🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Hỏi – Đáp Về Vi Phạm Hành Chính Và Xử Lý Vi Phạm Hành Chính Ở Cấp Xã Ebooks Nhóm Zalo HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN Chủ tịch Hội đồng Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương LÊ MẠNH HÙNG Phó Chủ tịch Hội đồng Q. Giám đốc - Tổng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật PHẠM CHÍ THÀNH Thành viên TRẦN QUỐC DÂN NGUYỄN ĐỨC TÀI NGUYỄN NGUYÊN NGUYỄN HOÀI ANH CHỦ BIÊN PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI CÁC TÁC GIẢ TS. NGUYỄN ĐỨC THẮNG TS. ĐÀO THỊ THANH THỦY ThS. ĐỖ TUẤN ANH LỜI NHÀ XUẤT BẢN Chính quyền xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có vai trò rất quan trọng trong hoạt động xử lý vi phạm hành chính (bao gồm xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính); là cấp phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc lập hồ sơ, biên bản và chuyển đến cấp có thẩm quyền xử lý... Để khắc phục tình trạng ngày càng gia tăng các hành vi vi phạm hành chính, đặc biệt là ở cấp xã, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật tạo môi trường pháp lý quan trọng và đồng bộ nhằm bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính cũng như áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác, biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính được thực hiện hiệu quả và đúng pháp luật. Nhằm phục vụ yêu cầu nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp luật về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật xuất bản cuốn sách Hỏi - đáp về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính ở cấp xã của tập thể tác giả, do PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải làm Chủ biên. 5 Cuốn sách gồm 3 phần với 96 câu hỏi và trả lời: Phần 1. Những vấn đề chung về vi phạm hành chính; Phần 2. Thẩm quyền và thủ tục xử lý vi phạm hành chính ở cấp xã; Phần 3. Quản lý và xử lý vi phạm hành chính trên một số lĩnh vực ở cấp xã. Trong phạm vi cuốn sách, Nhà xuất bản và các tác giả chỉ trình bày về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của chính quyền cấp xã trong một số lĩnh vực (như hộ tịch - tư pháp; địa chính, đất đai, xây dựng, giao thông, thủy lợi; văn hóa - xã hội; quân sự, dân quân tự vệ); những lĩnh vực khác sẽ được biên soạn trong các xuất bản phẩm tiếp theo. Xin giới thiệu cuốn sách với bạn đọc. Tháng 7 năm 2018 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT 6 Phần 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VI PHẠM HÀNH CHÍNH Câu hỏi 1. Thế nào là vi phạm hành chính? Các biện pháp xử lý vi phạm hành chính được quy định như thế nào theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012? Trả lời: Các khoản 1, 3 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Hải quan năm 2014, Luật Thủy sản năm 2017 (sau đây gọi chung là Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012) quy định về vi phạm hành chính và biện pháp xử lý vi phạm hành chính như sau: - Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. - Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật 7 về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Câu hỏi 2. Việc xử phạt vi phạm hành chính cần bảo đảm những nguyên tắc nào theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012? Trả lời: Khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật; - Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật; - Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; - Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. 8 Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; - Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính; - Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Câu hỏi 3. Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính cần đảm bảo những nguyên tắc nào theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012? Trả lời: Khoản 2 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính như sau: - Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; 9 - Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật; - Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; - Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính. Câu hỏi 4. Pháp luật hiện hành quy định người ở độ tuổi nào khi vi phạm pháp luật hành chính thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính? Căn cứ để tính tuổi khi xử phạt vi phạm hành chính? Trả lời: 1. Điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính. 10 Như vậy, chỉ những người dưới 14 tuổi và người từ 14 đến dưới 16 tuổi vi phạm pháp luật hành chính do lỗi vô ý thì không bị xử phạt vi phạm pháp luật hành chính. Tuy nhiên, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do lỗi cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự thì bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định tại các điều 90, 92 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. 2. Điều 13 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19-7-2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 97/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18-8-2017 (sau đây viết gọn là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP) quy định việc xác định tuổi của đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính như sau: - Người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính xác định tuổi của đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính căn cứ theo giấy khai sinh của đối tượng. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc không 11 thể xác định chính xác ngày, tháng, năm sinh trong giấy khai sinh, thì căn cứ vào chứng minh nhân dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu hoặc các giấy tờ khác được cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi rõ ngày, tháng, năm sinh. Trường hợp không có các giấy tờ trên để xác định độ tuổi xử lý vi phạm hành chính thì căn cứ vào sổ hộ tịch hoặc các giấy tờ, sổ sách, tài liệu khác của cơ quan nhà nước có liên quan để xác định độ tuổi của đối tượng. Trường hợp thông tin ngày, tháng, năm sinh ghi trong các giấy tờ trên không thống nhất, thì xác định theo ngày, tháng, năm sinh trong giấy tờ theo hướng có lợi nhất cho đối tượng. - Trường hợp giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP không ghi rõ ngày, tháng, năm sinh, thì việc xác định ngày, tháng, năm sinh được tính như sau: + Nếu xác định được tháng cụ thể, nhưng không xác định được ngày nào trong tháng, thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh; + Nếu xác định được quý cụ thể của năm, nhưng không xác định được ngày tháng nào trong quý, thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong quý đó làm ngày sinh; + Nếu xác định được cụ thể nửa đầu năm hay nửa cuối năm, nhưng không xác định được ngày, tháng nào trong nửa đầu năm hoặc nửa cuối năm, 12 thì lấy ngày 30 tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12 của năm đó làm ngày sinh; + Nếu xác định được năm cụ thể nhưng không xác định được ngày, tháng, thì lấy ngày 31 tháng 12 của năm đó làm ngày sinh. - Việc xác định độ tuổi phải được thể hiện bằng văn bản. Câu hỏi 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế nào theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012? Trả lời: Khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau: + Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản 13 lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. + Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế. - Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: + Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm. + Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. - Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. - Trong thời hạn được quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt. 14 Câu hỏi 6. Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được quy định như thế nào theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012? Trả lời: Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012: Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 90 hoặc kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 90; 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90 là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự. Câu hỏi 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính được quy định như thế nào theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012? Trả lời: Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 15 2012 quy định về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính như sau: - Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính. - Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Câu hỏi 8. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính như thế nào? Trả lời: Theo Điều 8 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính như sau: - Cách tính thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định của 16 Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 có quy định cụ thể thời gian theo ngày làm việc. - Thời gian ban đêm được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau. Câu hỏi 9. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như thế nào về các tình tiết giảm nhẹ? Trả lời: Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ: - Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại; - Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính; - Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; - Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần; - Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật 17 làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; - Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra; - Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu; - Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định. Câu hỏi 10. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như thế nào về các tình tiết tăng nặng? Trả lời: Khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định các tình tiết sau là tình tiết tăng nặng: - Vi phạm hành chính có tổ chức; - Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm; - Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính; - Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính; - Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính; 18 - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính; - Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính; - Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó; - Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính; - Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn; - Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 10 cũng quy định: Tình tiết quy định trên đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng. Câu hỏi 11. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như thế nào về tình thế cấp thiết? Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Trả lời: Khoản 11 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: Tình thế cấp thiết là tình thế của cá nhân, tổ chức vì muốn tránh một nguy cơ 19 đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa. Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính. Câu hỏi 12. Những hành vi nào của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền bị nghiêm cấm khi xử lý vi phạm hành chính theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012? Trả lời: Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định những hành vi bị nghiêm cấm gồm: - Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính. - Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính. - Không xử phạt vi phạm hành chính, không 20 áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính. - Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. - Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính. - Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính. - Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính. - Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. - Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính. - Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xử phạt vi phạm hành chính, người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người bị áp 21 dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính. - Chống đối, trốn tránh, trì hoãn hoặc cản trở chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Câu hỏi 13. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như thế nào về bồi thường thiệt hại trong vi phạm và xử lý vi phạm hành chính? Trả lời: Điều 13 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về bồi thường thiệt hại như sau: - Người vi phạm hành chính nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. - Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý vi phạm hành chính gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Câu hỏi 14. Trách nhiệm đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành? Trả lời: Điều 14 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 22 quy định về trách nhiệm đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính như sau: - Cá nhân, tổ chức phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Các tổ chức có nhiệm vụ giáo dục thành viên thuộc tổ chức mình về ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật, quy tắc của cuộc sống xã hội, kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân, điều kiện gây ra vi phạm hành chính trong tổ chức mình. - Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. - Cá nhân, tổ chức có trách nhiệm phát hiện, tố cáo và đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính. Ngoài ra, điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19-7-2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính hoặc xem xét quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải xử lý kịp thời, đúng tính chất, mức độ vi phạm, đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, điều lệnh, điều lệ, quy chế của từng ngành. Câu hỏi 15. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính được quy định như thế nào trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012? Trả lời: Điều 15 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 23 quy định về khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính như sau: - Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. - Cá nhân có quyền tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. - Trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính bị khiếu nại, khởi kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại, khởi kiện phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định của pháp luật. Câu hỏi 16. Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về trách nhiệm của người có thẩm quyền khi xử lý vi phạm hành chính? Trả lời: Điều 16 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính như sau: - Trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải tuân thủ quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và quy định khác của pháp luật có liên quan. Cụ thể: 24 - Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính mà sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản khác của người vi phạm, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng tính chất, mức độ vi phạm, không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm quy định về những hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và quy định khác của pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính khi thi hành công vụ được quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19-7-2013 như sau: Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính hoặc xem xét quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, người có thẩm quyền phải: + Có lệnh thi hành công vụ, mặc trang phục, sắc phục, phù hiệu của ngành theo quy định; + Xử lý kịp thời, đúng tính chất, mức độ vi phạm, đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, điều lệnh, điều lệ, quy chế của từng ngành; + Có thái độ hòa nhã, nghiêm túc, không gây phiền hà, sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản khác của người vi phạm hoặc dung túng, bao che người vi phạm; không được vi phạm các điều cấm. 25 Câu hỏi 17. Có những hình thức xử phạt vi phạm hành chính nào theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012? Trả lời: Khoản 1 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính sau: - Cảnh cáo; - Phạt tiền; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; - Trục xuất. Câu hỏi 18. Những nguyên tắc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế nào trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012? Trả lời: Các khoản 2, 3 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định nguyên tắc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Hình thức cảnh cáo và phạt tiền chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính. 26 Hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; trục xuất có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính. - Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính. Câu hỏi 19. Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, hình thức xử phạt cảnh cáo được áp dụng trong trường hợp nào? Trả lời: Điều 22 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Hình phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản. 27 Câu hỏi 20. Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế nào? Tại khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương, có thể áp dụng mức phạt tiền cao hơn mức phạt chung áp dụng đối với cùng một hành vi vi phạm không? Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức. Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội. Câu hỏi 21. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực nào? Trả lời: Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: 28 - Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau: + Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tôn giáo; thi đua khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê; + Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao thông đường bộ; giao dịch điện tử; bưu chính; + Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa cháy; cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; giáo dục; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng, chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen; sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, cây trồng; thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; điện lực; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc bản đồ; đăng ký kinh doanh; + Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; dạy nghề; giao thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội; + Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: quản lý công trình thuỷ lợi; đê điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, phân bón; quảng cáo; đặt 29 cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; giao thông hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; báo chí; xuất bản; thương mại; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; + Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tư; + Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; + Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; + Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; quản lý rừng, lâm sản; đất đai; + Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử; tiền tệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường. - Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý 30 vi phạm hành chính năm 2012 đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. - Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lường; sở hữu trí tuệ; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; hạn chế cạnh tranh theo quy định tại các luật tương ứng. Câu hỏi 22. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính được tính như thế nào theo pháp luật hiện hành? Trả lời: Theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt. Câu hỏi 23. Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, tịch thu tang vật, phương tiện được áp dụng đối với những trường hợp vi phạm hành chính nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 26 Luật Xử lý vi phạm 31 hành chính năm 2012, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hóa, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức. Câu hỏi 24. Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về biện pháp khắc phục hậu quả trong xử lý vi phạm hành chính? Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định thì giải quyết như thế nào? Trả lời: 1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm: - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; - Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; - Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; - Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện; 32 - Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại; - Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; - Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm; - Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; - Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định. 2. Theo quy định tại các điều từ Điều 29 đến Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định thì bị cưỡng chế thực hiện. Câu hỏi 25. Có thể áp dụng nhiều biện pháp khắc phục hậu quả đối với một hành vi vi phạm hành chính không? Trả lời: Theo khoản 2 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành 33 chính năm 2012, đối với mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả. Ví dụ: hành vi nhập khẩu, lưu giữ, vận chuyển sinh vật ngoại lai xâm lấn, sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện về an toàn sinh học sẽ bị phạt tiền và bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: - Buộc tiêu hủy hoặc buộc tái xuất, đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện về an toàn sinh học; - Phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các hành vi vi phạm gây ra. 34 Phần 2 THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH Ở CẤP XÃ Câu hỏi 26. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như thế nào về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã? Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 nhưng không quá 5.000.000 đồng; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b nêu trên; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. 35 Câu hỏi 27. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như thế nào về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của trưởng công an cấp xã? Trả lời: Theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, trưởng công an cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 nhưng không quá 2.500.000 đồng; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b nêu trên; - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: + Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; + Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; + Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại. Câu hỏi 28. Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, việc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính dựa trên những nguyên tắc nào? 36 Trả lời: Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, theo đó: - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ Điều 38 đến Điều 51 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỷ lệ phần trăm quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đối với chức danh đó. Trong trường hợp phạt tiền đối với vi phạm hành chính trong khu vực nội thành thuộc các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội, thì các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định cũng có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi vi phạm hành chính do hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quy định áp dụng trong nội thành. - Thẩm quyền phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung 37 tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể. - Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều từ Điều 39 đến Điều 51 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý. Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện. - Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây: + Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó; + Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó 38 phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt; + Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc chủ tịch ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm. Câu hỏi 29. Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính ở cấp xã có được giao quyền này cho người khác không? Trả lời: Theo quy định tại Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, trưởng công an cấp xã có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc. Khi giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất kỳ người nào khác. 39 Câu hỏi 30. Có phải thể hiện bằng văn bản mọi trường hợp buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính không? Trả lời: Không phải mọi trường hợp buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính đều phải thể hiện bằng văn bản. Điều 55 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được người có thẩm quyền đang thi hành công vụ áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính đang diễn ra nhằm chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật. Ví dụ, người tham gia giao thông vi phạm quy tắc an toàn giao thông thì cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ có quyền tuýt còi yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Câu hỏi 31. Xử phạt vi phạm hành chính có phải lập biên bản không? Việc lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, việc xử phạt vi phạm hành 40 chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 là trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính ngay tại chỗ. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm: - Biên bản vi phạm hành chính; - Quyết định xử phạt hành chính; - Các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải đánh bút lục. Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Câu hỏi 32. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định biên bản vi phạm hành chính gồm những nội dung gì? Người vi phạm hành chính có được giữ một bản không? Trả lời: Khoản 2 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành 41 chính năm 2012 quy định các nội dung trong biên bản vi phạm hành chính gồm: - Ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; - Họ, tên, chức vụ người lập biên bản; - Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; - Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; - Hành vi vi phạm; - Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; - Tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; - Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm. Nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; - Quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình. Biên bản vi phạm hành chính phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký hoặc cố tình trốn 42 tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến, người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó. Câu hỏi 33. Khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải xác minh những tình tiết nào theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012? Trả lời: Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết sau đây: - Có hay không có vi phạm hành chính; - Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính; - Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; - Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra; 43 - Có thuộc trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính không; - Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt. Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định. Câu hỏi 34. Áp dụng pháp luật hiện hành như thế nào trong tình huống sau: Ông A thường xuyên có hành vi đánh đập vợ. Để kịp thời ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình của ông A, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã B đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với ông A theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 67 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12- 11-2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Sau khi quyết định xử phạt được ban hành, gia đình nhà vợ ông A không đồng ý, mà đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự và đã xuất trình hồ sơ bệnh án của vợ ông A bị thương tích với tỷ lệ là 15%? Trả lời: Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 44 quy định về việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: - Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. - Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. - Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ 45 án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, nếu cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. - Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm. Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định: Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; + Dùng axít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; 46 + Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; + Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: + Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; + Có tính chất côn đồ; + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Như vậy, đối chiếu với các quy định trên, việc gây thương tích đối với vợ của ông A có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự và theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì chủ tịch xã - người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vi phạm sang cơ quan tiến hành tố tụng, phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, 47 phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. Câu hỏi 35. Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính từ cơ quan tiến hành tố tụng sang người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được thực hiện như thế nào? Trả lời: Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính như sau: - Đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển các quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. - Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến. 48 Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. - Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 30 ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ vụ vi phạm. Trong trường hợp cần xác minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì thời hạn tối đa không quá 45 ngày. Câu hỏi 36. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định những trường hợp nào không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính? Trả lời: Khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây: - Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây: (i) Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết; (ii) Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng; (iii) Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ; (iv) Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng; (v) Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện 49 hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; - Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính; - Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; - Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt. Câu hỏi 37. Việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế nào trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012? Trả lời: Điều 67 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau: - Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính. 50 - Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức. - Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức. - Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác. Câu hỏi 38. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như thế nào về nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính? Trả lời: Theo quy định tại Điều 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải bao gồm những nội dung chính sau đây: - Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định; - Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định; - Biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc biên bản họp giải trình và tài liệu khác (nếu có); 51 - Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; - Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; - Hành vi vi phạm hành chính; tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; - Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; - Hình thức xử phạt chính; hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); - Quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính; - Hiệu lực của quyết định, thời hạn và nơi thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nơi nộp tiền phạt; - Họ tên, chữ ký của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; - Trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và việc cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành. Thời hạn thi hành quyết định là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Trường hợp ban hành một quyết định xử phạt vi phạm hành chính chung đối với nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hoặc 52 nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì nội dung hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức phải xác định cụ thể, rõ ràng. Câu hỏi 39. Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành được thực hiện như thế nào? Trả lời: Việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành được quy định cụ thể tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 như sau: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt biết. Đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên 53 bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao. Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao. Câu hỏi 40. Việc quản lý số tiền thu được từ xử phạt vi phạm hành chính được Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như thế nào? Trả lời: Điều 83 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu, nộp tiền phạt như sau: - Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính gồm tiền nộp phạt vi phạm hành chính; tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền; tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác. 54 - Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Chứng từ thu, nộp tiền phạt được quản lý theo quy định của Chính phủ. 55 Phần 3 QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN MỘT SỐ LĨNH VỰC Ở CẤP XÃ I. LĨNH VỰC HỘ TỊCH - TƯ PHÁP Câu hỏi 41. Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Trả lời: Theo Điều 27 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24-9-2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 67/2015/NĐ-CP - sau đây gọi tắt là Nghị định số 110/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung), hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh được quy định như sau: 56 - Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định. - Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Làm chứng sai sự thật về việc sinh; + Cố ý khai không đúng sự thật về nội dung khai sinh; + Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 27 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. Câu hỏi 42. Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn và môi giới kết hôn được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Trả lời: Theo Điều 28 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP 57 đã được sửa đổi, bổ sung, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn và môi giới kết hôn được quy định như sau: - Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Cho người khác mượn giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn; sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn; + Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký kết hôn; + Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; + Lợi dụng việc kết hôn để hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để thực hiện các mục đích trục lợi khác. 58 - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi môi giới kết hôn trái pháp luật. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 28 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung; + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 4, 5 Điều 28 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. Câu hỏi 43. Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm quy định về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Trả lời: Theo Điều 30 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung quy định như sau: - Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: 59 + Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; + Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; + Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; + Cung cấp thông tin sai lệch để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng mục đích. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 30 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. Câu hỏi 44. Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Trả lời: Theo Điều 31 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử được quy định như sau: - Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, 60 làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai tử. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả hoặc làm chứng sai sự thật cho người khác để làm thủ tục đăng ký khai tử. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai tử. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Đăng ký khai tử cho người đang sống; + Cố ý không đăng ký khai tử cho người chết để trục lợi. - Biện pháp khắc phục hậu quả: + Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 Điều 31 Nghị định số 110/2013/ NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung; + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều 31 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. Câu hỏi 45. Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm quy định về đăng ký giám hộ được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Trả lời: Theo Điều 32 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP 61 đã được sửa đổi, bổ sung, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm quy định về đăng ký giám hộ được quy định như sau: - Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký giám hộ. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký giám hộ; + Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký giám hộ. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký giám hộ. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 32 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. Câu hỏi 46. Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng giấy tờ hộ tịch được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Trả lời: Theo Điều 36 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP 62 đã được sửa đổi, bổ sung, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng giấy tờ hộ tịch được quy định như sau: - Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch. - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả về hộ tịch. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Làm giả giấy tờ hộ tịch; + Hủy hoại giấy tờ hộ tịch. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 36 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. Câu hỏi 47. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định ai là người có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn? Trả lời: Điều 97 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau: - Trưởng công an cấp xã nơi người vi phạm thuộc các đối tượng quy định tại Điều 90 Luật Xử 63 lý vi phạm hành chính năm 2012 cư trú hoặc nơi họ có hành vi vi phạm pháp luật tự mình hoặc theo đề nghị của chủ tịch ủy ban mặt trận tổ quốc cấp xã hoặc đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị dân cư ở cơ sở lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. - Trong trường hợp người vi phạm do cơ quan công an cấp huyện hoặc công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc các đối tượng phải áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1 thì cơ quan công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người đó. - Hồ sơ đề nghị gồm có: bản tóm tắt lý lịch, tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó, bệnh án (nếu có), bản tường trình của người vi phạm và các tài liệu khác có liên quan. Đối với người chưa thành niên bị xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì hồ sơ phải có nhận xét của nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi người chưa thành niên đang học tập, làm việc (nếu có), ý kiến của cha mẹ hoặc người giám hộ. _______________ 1. Xem Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. 64 - Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, cơ quan đã lập hồ sơ phải gửi cho chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời thông báo cho người bị áp dụng. Đối với người chưa thành niên thì còn được thông báo cho cha mẹ hoặc người giám hộ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Câu hỏi 48. Trình tự, thủ tục ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được quy định như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 98 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, trình tự, thủ tục ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được quy định như sau: - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã giao công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ và tổ chức cuộc họp tư vấn. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì cuộc họp tư vấn với sự tham gia của trưởng công an cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số tổ chức xã 65 hội cùng cấp có liên quan, đại diện dân cư ở cơ sở. Người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải được mời tham gia cuộc họp và phát biểu ý kiến của mình về việc áp dụng biện pháp. - Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc họp tư vấn, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Tùy từng đối tượng mà chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giao người được giáo dục cho cơ quan, tổ chức, gia đình quản lý, giáo dục; nếu đối tượng không có nơi cư trú ổn định thì giao cho cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục. - Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được giáo dục; hành vi vi phạm pháp luật của người đó; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; thời hạn áp dụng; ngày thi hành quyết định; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình được giao giáo dục, quản lý người được giáo dục; quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. - Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có hiệu lực kể từ ngày ký và phải được gửi ngay cho người được giáo dục, gia 66 đình người đó, hội đồng nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan. - Hồ sơ về việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Câu hỏi 49. Việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được thực hiện như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 109 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau: - Sau khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức được giao giáo dục, quản lý có trách nhiệm: + Tổ chức việc thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người được giáo dục; + Phân công người trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục; + Ghi sổ theo dõi và định kỳ báo cáo chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã về việc thực hiện quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn; + Giúp đỡ, động viên người được giáo dục, đề xuất với ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện cho họ tìm kiếm việc làm. 67 - Người được phân công giúp đỡ phải có kế hoạch quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục và được hưởng khoản kinh phí hỗ trợ cho việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ theo quy định của pháp luật. - Người được giáo dục phải cam kết bằng văn bản về việc chấp hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn. - Gia đình có người được giáo dục có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với người được phân công giúp đỡ trong việc quản lý, giáo dục người được giáo dục. Câu hỏi 50. Việc áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng chỉ áp dụng cho đối tượng từ 18 tuổi trở xuống, có đúng không? Trả lời: Điều 92 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định các đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng gồm: - Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự. - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý quy định tại Bộ luật Hình sự. - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự 68 mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng thực hiện hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. - Không áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với các trường hợp sau đây: + Người không có năng lực trách nhiệm hành chính; + Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện; + Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận. Như vậy, biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng chỉ áp dụng cho đối tượng từ 18 tuổi trở xuống. Câu hỏi 51. Khi đối tượng vi phạm hành chính bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng thì chủ tịch ủy ban nhân dân xã, nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Nếu đối tượng đó không có nơi cư trú rõ ràng, thì cá nhân, tổ chức nào sẽ lập hồ sơ đề nghị? Hồ sơ đề nghị gồm những giấy tờ gì? Trả lời: Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 99 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, đối với người 69 chưa thành niên vi phạm không có nơi cư trú ổn định thì chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Hồ sơ đề nghị gồm có biên bản vi phạm; bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; bản trích lục tiền án, tiền sự; biện pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có); bản tường trình của người vi phạm, ý kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Cơ quan công an cấp xã có trách nhiệm giúp chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị. Câu hỏi 52. Bà D (60 tuổi) là người chuyên đòi nợ thuê, vì vậy bà thay đổi chỗ ở liên tục. Thủ đoạn của bà khi đòi nợ là đến nhà gây gổ, phá đồ đạc, hoặc chặn xe con nợ, đe dọa và đánh nhau giữa đường. Vì việc này mà bà D đã nhiều lần bị xử phạt vi phạm hành chính. Người dân xung quanh rất bức xúc, yêu cầu đưa bà D vào cơ sở giáo dục bắt buộc vì bà D hay gây rối trật tự xã hội. Tuy nhiên, Công an phường A cho rằng bà D không thuộc trường hợp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, như vậy có đúng không? Trả lời: Theo quy định tại Điều 94 Luật Xử lý vi phạm 70 hành chính năm 2012, các đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc bao gồm: - Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là người thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước hoặc nước ngoài; tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định. - Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các trường hợp sau đây: + Người không có năng lực trách nhiệm hành chính; + Người chưa đủ 18 tuổi; + Nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi; + Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện; + Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận. Như vậy, trong trường hợp trên, mặc dù bà D hay gây rối trật tự xã hội, nhiều lần bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm phạm tài sản, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự công dân, lại không có nơi cư trú ổn định nhưng vì bà đã trên 55 tuổi nên không thể áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. 71 Câu hỏi 53. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và hồ sơ về việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được quản lý tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã ra quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn được pháp luật quy định như thế nào? Trả lời: - Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn: Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30-9-2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại xã, phường, thị trấn đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 56/2016/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 111/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung) quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 3 tháng đến 6 tháng (tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân, tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng của người vi phạm). - Hồ sơ về việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn: Căn cứ quy định tại Điều 38 Nghị định số 111/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung hồ sơ phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ gồm các tài liệu sau: 72 + Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; + Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; + Quyết định phân công người trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục; + Kế hoạch quản lý, giáo dục giúp đỡ người được giáo dục; + Bản cam kết về việc chấp hành quyết định của người được giáo dục; + Biên bản cuộc họp góp ý đối với người được giáo dục (nếu có); + Sổ theo dõi sự tiến bộ của người được giáo dục và báo cáo kết quả giám sát, giáo dục, giúp đỡ của người được phân công giúp đỡ; + Báo cáo hàng tháng của người được giáo dục về tình hình học tập, lao động, tu dưỡng, rèn luyện, kết quả sửa chữa sai phạm và sự tiến bộ của mình; + Các tài liệu về việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú của người được giáo dục (nếu có); + Quyết định miễn chấp hành phần thời gian còn lại của quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn (nếu có); + Quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (nếu có); + Quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (nếu có); 73 + Quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (nếu có); + Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn; + Các tài liệu khác có liên quan. Hồ sơ về việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được quản lý tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã ra quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Câu hỏi 54. Mặt trận Tổ quốc có tham gia vào quá trình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn không? Trả lời: Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 xác định rất rõ ràng vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc tham gia vào cả quá trình lập hồ sơ và ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn: Khoản 1 Điều 97 quy định, trưởng công an cấp xã nơi người vi phạm thuộc đối tượng quy định tại Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 cư trú hoặc nơi họ có hành vi vi phạm pháp luật tự mình hoặc theo đề nghị của chủ tịch ủy ban mặt trận tổ quốc cấp xã hoặc đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị dân cư ở cơ sở lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. 74 Khoản 1 Điều 98 quy định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã giao công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ và tổ chức cuộc họp tư vấn. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì cuộc họp tư vấn với sự tham gia của trưởng công an cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số tổ chức xã hội cùng cấp có liên quan, đại diện dân cư ở cơ sở. Người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải được mời tham gia cuộc họp và phát biểu ý kiến của mình về việc áp dụng biện pháp. Câu hỏi 55. Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như thế nào về đối tượng, thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã? Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 111/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và thời hiệu áp dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đối với các đối tượng này được xác định như sau: 75 - Đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự thì thời hiệu là 01 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm; - Đối tượng là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm; - Đối tượng là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi, trong 06 tháng đã có 02 lần trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối trong những hành vi vi phạm hành chính nêu trên; - Đối tượng là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định, thì thời hiệu là 03 tháng, kể từ ngày đối tượng có hành vi sử dụng ma túy bị phát hiện; - Đối tượng là người từ đủ 18 tuổi trở lên, trong 6 tháng có 02 lần trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức; tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân hoặc người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm hành chính nêu trên. 76 Câu hỏi 56. Trách nhiệm của công an cấp xã trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 28 Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16- 9-2011 của Chính phủ quy định trách nhiệm của công an cấp xã trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù như sau: - Tham mưu giúp chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp theo dõi, quản lý, giáo dục và giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù ở địa phương. - Chủ động nắm tình hình, điều kiện, hoàn cảnh và tâm tư, nguyện vọng chính đáng của người chấp hành xong án phạt tù để tư vấn và tham mưu, đề xuất ủy ban nhân dân cùng cấp tạo điều kiện giúp đỡ họ giải quyết khó khăn, ổn định cuộc sống. - Lập hồ sơ quản lý, giáo dục người chấp hành xong án phạt tù; phối hợp với mặt trận tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể xã hội tham mưu cho chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã phân công tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù. - Hướng dẫn, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù thực hiện các thủ tục nhập hộ khẩu, làm mới hoặc cấp lại giấy chứng minh nhân dân và làm 77 thủ tục xóa án tích khi có đủ điều kiện; lập danh sách đề nghị đưa ra khỏi diện quản lý, giáo dục đối với những người chấp hành xong án phạt tù đã được xóa án tích theo quy định của pháp luật. - Theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu, tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả và đề xuất, kiến nghị những vấn đề liên quan đến công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. - Quan tâm giúp đỡ, bảo đảm về an ninh, trật tự, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở, tổ chức, cá nhân tham gia việc giáo dục, hướng nghiệp, dạy nghề và tiếp nhận, giúp đỡ tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù. - Kịp thời xem xét, đề xuất chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và xử lý người chấp hành xong án phạt tù vi phạm theo quy định của pháp luật. - Phối hợp với các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù; chủ động báo cáo ủy ban nhân dân cấp xã làm thủ tục đề nghị tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định xóa án tích trong trường hợp đặc biệt cho người chấp hành xong án phạt tù có tiến bộ rõ rệt và đã lập công nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định. 78 II. LĨNH VỰC ĐỊA CHÍNH, ĐẤT ĐAI, XÂY DỰNG, GIAO THÔNG VÀ THỦY LỢI Câu hỏi 57. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt không? Nếu có thì được xử phạt trong phạm vi nào? Trả lời: Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Theo khoản 1 Điều 71 Nghị định số 46/2016/ NĐ-CP ngày 26-5-2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt; - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b nêu trên; 79