🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Hỏi – Đáp Về Vệ Sinh Môi Trường Nông Thôn, Bảo Vệ Người Sản Xuất Và Cộng Đồng Ebooks Nhóm Zalo HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN Chủ tịch Hội đồng PGS. TS. NGUYỄN THẾ KỶ Phó Chủ tịch Hội đồng TS. HOÀNG PHONG HÀ Thành viên TRẦN QUỐC DÂN TS. NGUYỄN ĐỨC TÀI TS. NGUYỄN AN TIÊM NGUYỄN VŨ THANH HẢO LỜI NHÀ XUẤT BẢN Môi trường có tác động lớn đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. Chất lượng môi trường được nâng cao hay suy thoái có ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống con người. Trong những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn đang diễn ra ngày càng trầm trọng và phổ biến, đặc biệt là tình trạng ô nhiễm từ chất thải, rác thải trong sinh hoạt, chăn nuôi, cho đến sự lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp,... gây nên những hậu quả nghiêm trọng làm ảnh hưởng tới môi trường sống và sức khỏe con người. Do đó, việc phổ biến các kiến thức về môi trường, vệ sinh lao động và những giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm xử lý ô nhiễm, bảo đảm sức khỏe cho người sản xuất, người tiêu dùng cùng cộng đồng nói chung là rất cần thiết. Nhằm giúp các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hiểu được tầm quan trọng của môi trường và có những hành động, biện pháp cụ thể, góp phần bảo vệ và cải thiện môi trường theo hướng tích cực hơn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật xuất bản 5 cuốn sách Hỏi - đáp về vệ sinh môi trường nông thôn, bảo vệ người sản xuất và cộng đồng. Cuốn sách được kết cấu gồm 3 phần với 145 câu hỏi và đáp. Nội dung các câu hỏi và đáp cung cấp các kiến thức cơ bản về môi trường, vệ sinh lao động trong đó phần nhiều là bàn đến vấn đề: nguyên nhân, tình trạng ô nhiễm môi trường, cách xử lý rác thải, cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn,... Những nội dung cuốn sách cung cấp sẽ là cẩm nang hữu ích giúp bạn đọc hiểu và biết cách bảo vệ môi trường sống cho chính mình và những người xung quanh. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách đến bạn đọc. Tháng 11 năm 2015 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT6 LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay, nông thôn Việt Nam đã có nhiều thay đổi. Sự phát triển khoa học - kỹ thuật trong nông nghiệp cũng như quá trình công nghiệp hóa khiến đời sống vật chất của người dân được cải thiện. Tuy nhiên, mặt trái của quá trình này là tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn: ô nhiễm nước, không khí, đất, rác thải từ hoạt động chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất quy mô nhỏ và từ sinh hoạt của người dân gây ra. Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích tăng trưởng, các loại phân bón hóa học, cùng với trình độ khoa học - kỹ thuật trong canh tác, chăn nuôi còn thấp, vấn đề xử lý nguồn thải còn mang tính giản đơn là những nguyên nhân cơ bản gây nên hiện tượng ô nhiễm trầm trọng môi trường nông thôn, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người dân, phát sinh nhiều bệnh dịch nguy hiểm. Không chỉ vậy, các sản phẩm nông nghiệp được tạo ra trong quá trình này cũng không an toàn cho sức khỏe của chính người nông dân và người tiêu dùng. Vì thế, việc phổ biến các kiến thức về môi trường, vệ sinh lao động và những giải pháp thiết 7 thực cụ thể nhằm xử lý ô nhiễm, bảo đảm sức khỏe cho người sản xuất, người tiêu dùng cùng cộng đồng nói chung là rất cần thiết. Đó cũng chính là mục đích của cuốn sách nhỏ này. Sách trình bày các vấn đề một cách thiết thực, dưới dạng các câu hỏi - đáp để bạn đọc tiện theo dõi và nắm bắt. Xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc. CÁC TÁC GIẢ 8 Chương 1 THƯỜNG THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG Câu hỏi 1: Môi trường là gì? Trả lời: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Môi trường tự nhiên gồm các yếu tố mang tính vật lý, hóa học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người như ánh sáng mặt trời, núi, sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước, song ít nhiều đều chịu tác động của con người. Môi trường tự nhiên cung cấp không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng trọt, chăn nuôi, các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ, đồng thời là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải. Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người, định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, làm cho cuộc 9 sống của con người khác với các sinh vật khác. Tóm lại, đó là tất cả các nhân tố do con người tạo nên. Như vậy, môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sống cũng như hoạt động sản xuất của con người. Câu hỏi 2: Môi trường có những chức năng cơ bản nào? Trả lời: Môi trường có những chức năng cơ bản sau: - Là không gian sống của con người và các loài sinh vật. - Là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. - Là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất. - Là nơi giảm nhẹ các tác động của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất. - Là nơi lưu giữ và cung cấp thông tin cho con người. Câu hỏi 3: Thành phần môi trường là gì? Trả lời: Thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ, biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên 10 nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác. Thực tế cho thấy, các sản phẩm công, nông, lâm, ngư nghiệp và văn hóa, du lịch của con người đều bắt nguồn từ các dạng vật chất tồn tại trên trái đất và không gian bao quanh trái đất. Vì thế, môi trường chính là nguồn tài nguyên quý giá của con người. Nó cung cấp nguồn vật liệu và năng lượng cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời sống. Câu hỏi 4: Tài nguyên tái tạo là gì? Trả lời: Các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin sau mỗi lần sử dụng được tuần hoàn quay trở lại dạng ban đầu gọi là tài nguyên tái tạo. Ví dụ như: nước ngọt, đất, sinh vật,... là loại tài nguyên mà sau một chu trình sử dụng sẽ trở lại dạng ban đầu. Câu hỏi 5: Tài nguyên không tái tạo là gì? Trả lời: Các nguồn năng lượng, vật liệu, thông tin bị mất, biến đổi hoặc suy thoái không trở lại dạng ban đầu được gọi là tài nguyên không tái tạo, chẳng hạn: tài nguyên khoáng sản, gen di truyền. Tài nguyên khoáng sản sau khi khai thác từ mỏ, sẽ được chế biến thành các vật liệu của con người, do đó sẽ cạn kiệt theo thời gian. 11 Tài nguyên gen di truyền của các loài sinh vật quý hiếm có thể mất đi cùng với sự khai thác quá mức và các thay đổi về môi trường sống. Câu hỏi 6: Tác động của con người khiến môi trường thay đổi như thế nào? Trả lời: Trong quá trình khai thác tự nhiên và đẩy mạnh sản xuất, con người một mặt tạo ra nhiều của cải vật chất nhưng mặt khác lại gây ra nhiều yếu tố bất lợi cho cuộc sống của chính mình. Đó là: - Tác động vào cơ chế tự ổn định, tự cân bằng của hệ sinh thái: Cơ chế của hệ sinh thái tự nhiên là tiến tới tỷ lệ P/R=1, P/B=0 (P là năng lượng được tiêu hóa, R là năng lượng dùng cho hô hấp, B là tổng năng lượng sinh khối của hệ sinh thái). Cơ chế này không có lợi cho con người, vì con người cần tạo ra năng lượng cần thiết cho mình bằng cách tạo ra hệ sinh thái có P/R>1 và P/B>0. Do vậy, con người thường tạo ra các hệ sinh thái nhân tạo (đồng cỏ chăn nuôi, đất trồng lương thực, thực phẩm). Các hệ sinh thái này thường kém ổn định. Vì thế, để duy trì các hệ sinh thái nhân tạo, con người phải bổ sung thêm năng lượng dưới dạng sức lao động, xăng dầu, phân bón. - Tác động vào các chu trình sinh địa hóa tự nhiên: Con người sử dụng năng lượng hóa thạch, tạo thêm một lượng lớn khí CO2, SO2... Mỗi năm con 12 người tạo thêm 550 tỷ tấn CO2 do đốt các loại nhiên liệu hóa thạch, làm thay đổi cân bằng sinh thái tự nhiên của trái đất, dẫn tới việc thay đổi chất lượng và quan hệ của các thành phần môi trường tự nhiên. Đồng thời, các hoạt động của con người trên trái đất ngăn cản chu trình tuần hoàn của nước, ví dụ: đắp đập, xây nhà máy thủy điện, phá rừng đầu nguồn... Việc này có thể gây ra úng ngập hoặc khô hạn nhiều khu vực, thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh vật nước... - Tác động vào các điều kiện môi trường của hệ sinh thái: Con người tác động vào các điều kiện môi trường của hệ sinh thái tự nhiên bằng cách thay đổi hoặc cải tạo chúng. Cụ thể: + Chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp làm mất đi nhiều loại động, thực vật quý hiếm, tăng xói mòn đất, thay đổi khả năng điều hòa nước và biến đổi khí hậu. + Cải tạo đầm lầy thành đất canh tác làm mất đi các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng đối với môi trường sống của nhiều loài sinh vật. + Chuyển đất rừng, đất nông nghiệp thành các khu công nghiệp, khu đô thị, dẫn đến mất cân bằng sinh thái khu vực và ô nhiễm cục bộ. Ngoài ra, con người còn gây ô nhiễm môi trường ở nhiều dạng hoạt động kinh tế - xã hội khác nhau. 13 - Tác động vào cân bằng sinh thái: Săn bắn quá mức, đánh bắt quá mức gây ra sự suy giảm một số loài và làm gia tăng mất cân bằng sinh thái: + Săn bắt các loài động vật quý hiếm như hổ, tê giác, voi,... có thể dẫn đến sự tuyệt chủng nhiều loại động vật quý hiếm. + Chặt phá rừng tự nhiên lấy gỗ, làm mất nơi cư trú của động, thực vật. + Lai tạo các loài sinh vật mới làm thay đổi cân bằng sinh thái tự nhiên. Các loài lai tạo thường kém tính chống bụi, dễ bị suy thoái. Mặt khác, các loài lai tạo có thể tạo ra nhu cầu thức ăn hoặc tác động khác có hại đến các loài đã có hoặc đối với con người. + Đưa vào hệ sinh thái tự nhiên các hợp chất nhân tạo mà sinh vật không có khả năng phân hủy như các loại chất tổng hợp, dầu mỡ, thuốc trừ sâu, kim loại độc hại. Câu hỏi 7: Phát triển kinh tế - xã hội tác động đến môi trường như thế nào? Trả lời: Phát triển kinh tế - xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống vật chất và tinh thần của con người thông qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng văn hóa. Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả loài người trong quá trình sống. 14 Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ: môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường. Hoạt động phát triển tác động đến môi trường ở cả hai khía cạnh, cải tạo môi trường tự nhiên đồng thời có thể gây ra ô nhiễm môi trường tự nhiên hoặc nhân tạo. Mặt khác, môi trường tự nhiên đồng thời cũng tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc suy thoái nguồn tài nguyên - đối tượng của hoạt động phát triển hoặc gây ra thảm hoạ, thiên tai đối với các hoạt động kinh tế - xã hội. Câu hỏi 8: Những biểu hiện của khủng hoảng môi trường là thế nào? Trả lời: Những biểu hiện của khủng hoảng môi trường đó là: - Ô nhiễm không khí (bụi, SO2, CO2,...) vượt tiêu chuẩn cho phép tại các đô thị, khu công nghiệp; - Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng làm biến đổi khí hậu toàn cầu; - Tầng ozon bị phá hủy; - Sa mạc hóa đất đai do nhiều nguyên nhân như: bạc màu, mặn hóa, phèn hóa, khô hạn; - Nguồn nước bị ô nhiễm; - Ô nhiễm biển xảy ra với mức độ ngày càng tăng; - Rừng đang suy giảm về số lượng và suy thoái về chất lượng; 15 - Số chủng loài động, thực vật bị tiêu diệt đang gia tăng; - Rác thải, chất thải đang gia tăng về số lượng và mức độ độc hại. Câu hỏi 9: Ô nhiễm môi trường là gì? Trả lời: Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm Tiêu chuẩn môi trường. Ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân gây ô nhiễm bao gồm: các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu. Câu hỏi 10: Suy thoái môi trường là gì? Trả lời: Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây 16 ảnh hưởng xấu đến đời sống của con người và thiên nhiên. Câu hỏi 11: Tai biến môi trường là gì? Trả lời: Tai biến môi trường là quá trình gây mất ổn định trong hệ thống môi trường. Đó là một quá trình gây hại, vận hành trong hệ thống môi trường gồm 3 giai đoạn: - Giai đoạn nguy cơ (hay hiểm họa): Các yếu tố gây hại tồn tại trong hệ thống, nhưng chưa phát triển gây mất ổn định. - Giai đoạn phát triển: Các yếu tố tai biến tập trung lại, gia tăng, tạo trạng thái mất ổn định nhưng chưa vượt qua ngưỡng an toàn của hệ thống môi trường. - Giai đoạn sự cố môi trường: Quá trình vượt qua ngưỡng an toàn, gây thiệt hại cho con người về sức khỏe, tính mạng, tài sản,... Những sự cố gây thiệt hại lớn được gọi là tai hoạ, lớn hơn nữa được gọi là thảm hoạ môi trường. Câu hỏi 12: Tiêu chuẩn môi trường là gì? Trả lời: Điều 3, Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam chỉ rõ: "Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất 17 thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường"1. Tiêu chuẩn môi trường quan hệ mật thiết với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công trình khoa học liên ngành, phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh tế - xã hội có tính đến dự báo phát triển. Câu hỏi 13: Cơ cấu của hệ thống tiêu chuẩn môi trường gồm các yếu tố gì? Trả lời: Cơ cấu của hệ thống tiêu chuẩn môi trường gồm: - Tiêu chuẩn nước: nước mặt, nước ngầm, nước biển và ven biển, nước thải,... - Tiêu chuẩn không khí: khói bụi, khí thải (các chất thải),... - Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác, sử dụng phân bón trong sản xuất nông nghiệp. - Tiêu chuẩn về bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ. - Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ các nguồn gen, động, thực vật, đa dạng sinh học. - Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử, văn hóa. ____________ 1. Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2015, tr.8. 18 Câu hỏi 14: Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam nghiêm cấm các hành vi nào? Trả lời: Để bảo vệ môi trường, Điều 7 Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1-1-2015, nghiêm cấm các hành vi sau: "1. Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên. 2. Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật. 3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. 4. Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường. 5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí. 6. Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật. 7. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại 19 vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 8. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức. 10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép. 11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên. 13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường. 14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với con người. 15. Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường. 16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có 20 thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường"1. Câu hỏi 15: Quản lý môi trường là gì? Trả lời: Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội; có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin đối với các vấn đề môi trường liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên. Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia. Câu hỏi 16: Quản lý môi trường gồm những công cụ gì? Trả lời: Quản lý môi trường có 4 công cụ: công cụ luật pháp - chính sách, công cụ kinh tế, công cụ kỹ thuật quản lý và các công cụ phụ trợ. - Công cụ luật pháp - chính sách + Các quy định luật pháp và chính sách về môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên như: các ____________ 1. Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và văn bản hướng dẫn thi hành, Sđd, tr.15-16. 21 bộ luật về môi trường, luật nước, luật bảo vệ và phát triển rừng, luật đất đai,... + Tất cả các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia như: phát triển ngành năng lượng, phát triển nông nghiệp, phát triển giáo dục,... + Các quy định văn bản dưới luật của các ngành ở từng quốc gia như nghị định, tiêu chuẩn cũng như các quy định của cơ quan tối cao của chính quyền địa phương. - Công cụ kinh tế + Công cụ kinh tế được hoàn thiện theo thời gian, xây dựng và áp dụng cho từng quốc gia, tùy vào mức độ phát triển của nền kinh tế và sự chặt chẽ của các quy định pháp luật. + Công cụ kinh tế đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh như: thuế môi trường, nhãn sinh thái, phí môi trường, côta môi trường, quỹ môi trường,... - Công cụ kỹ thuật + Công cụ kỹ thuật được thực hiện thông qua vai trò kiểm soát và giám sát. + Công cụ kỹ thuật tác động trực tiếp vào các hoạt động tạo ra ô nhiễm hoặc quản lý chất ô nhiễm trong quá trình hình thành và vận hành hoạt động sản xuất. + Công cụ kỹ thuật đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, quy hoạch môi trường, công nghệ xử lý các chất thải, tái chế và tái sử dụng,... + Công cụ kỹ thuật tác động mạnh tới việc 22 hình thành và hành vi phân bố chất ô nhiễm trong môi trường. - Công cụ phụ trợ Công cụ phụ trợ không tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất sinh ra chất ô nhiễm hoặc điều chỉnh vĩ mô quá trình sản xuất này như mô hình hóa môi trường, giáo dục và truyền thông về môi trường. Câu hỏi 17: Các mục tiêu chủ yếu của quản lý môi trường là gì? Trả lời: Mục tiêu chủ yếu của quản lý môi trường là: - Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong hoạt động sống của con người. - Phát triển bền vững kinh tế và xã hội, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường sống, nâng cao văn minh và công bằng xã hội, xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các vùng lãnh thổ, thích hợp cho từng ngành, từng địa phương và cộng đồng dân cư. Câu hỏi 18: Đánh giá tác động môi trường là gì? Trả lời: Đánh giá tác động môi trường là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo các dự án quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội của các cơ sở sản xuất, 23 kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học - kỹ thuật, y tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và các công trình khác sẽ ảnh hưởng đến môi trường thế nào. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thích hợp để bảo vệ môi trường. Tác động đến môi trường có thể tốt hoặc xấu, có lợi hoặc có hại. Vì thế, việc đánh giá tác động môi trường sẽ giúp những nhà ra quyết định chủ động lựa chọn phương án khả thi và tối ưu về kinh tế, kỹ thuật trong bất cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nào. Câu hỏi 19: Những dự án nào phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường? Trả lời: Căn cứ vào khoản 1 Điều 12 của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14-2-2015 của Chính phủ, đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường được quy định gồm các dự án sau: Đối tượng phải báo cáo kết quả TT Dự án Quy mô thực hiện các công trình bảo vệ môi trường (1) (2) (3) (4) 1. Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 24 Tất cả Xác định theo các dự án cụ thể của Danh mục này TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 2. Dự án có sử dụng đất của vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển; dự án có sử dụng đất của khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng cấp quốc gia; Dự án làm mất rừng; chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng; chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa Tất cả Xác định theo các dự án cụ thể của Danh mục này Từ 5 ha trở lên đối với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; Từ 10 ha trở lên đối với rừng tự nhiên; Từ 50 ha trở lên đối với các loại rừng khác; Từ 5 ha trở lên đối với đất trồng lúa chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp Nhóm các dự án về xây dựng 3. Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, các khu dân cư Có diện tích từ 5 ha trở lên Không 25 TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 4. Dự án xây dựng mới hoặc cải tạo hệ thống thoát nước đô thị, thoát nước khu dân cư; nạo vét kênh mương, lòng sông, hồ Có chiều dài công trình từ 10 km trở lên đối với dự án xây dựng mới hoặc cải tạo hệ thống thoát nước đô thị, thoát nước khu dân cư; Có diện tích khu vực nạo vét từ 5 ha đối với các dự án nạo vét kênh mương, lòng sông, hồ hoặc có tổng khối lượng nạo vét từ 50.000 m2 trở lên Không 5. Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại, làng nghề và các khu sản xuất kinh doanh tập trung khác 26 Tất cả Tất cả TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 6. Dự án xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại Có diện tích sàn từ 10.000 m2 trở lên Không 7. Dự án xây dựng chợ hạng 1, 2 trên địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn Tất cả Không 8. Dự án xây dựng cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở y tế khác 9. Dự án xây dựng cơ sở lưu trú du lịch, khu dân cư 10. Dự án xây dựng khu du lịch; khu thể thao, vui chơi giải trí, sân golf 11. Dự án xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng Từ 50 giường trở lên Cơ sở lưu trú du lịch từ 50 phòng trở lên; Khu dân cư cho 500 người sử dụng hoặc 100 hộ trở lên Có diện tích từ 10 ha trở lên Có diện tích từ 20 ha trở lên đối với nghĩa trang; Tất cả đối với hỏa táng Tất cả Không Không Không 27 TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 12. Dự án xây dựng trung tâm huấn luyện quân sự, trường bắn, cảng quốc phòng, kho tàng quân sự, khu kinh tế quốc phòng Tất cả Không 13. Dự án xây dựng có lấn biển Có chiều dài đường bao ven biển từ 1.000 m trở lên hoặc diện tích lấn biển từ 5 ha trở lên Không Nhóm các dự án sản xuất vật liệu xây dựng 14. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất xi măng, sản xuất clinke 15. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất gạch, ngói, tấm lợp fibro xi măng 28 Tất cả các dự án xây dựng cơ sở sản xuất xi măng; Sản xuất clinke công suất từ 100.000 tấn clinke/năm trở lên Công suất từ 100 triệu viên gạch, ngói quy chuẩn/năm trở lên hoặc 500.000 m2 tấm lợp fibro xi măng/năm trở lên Tất cả Tất cả TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 16. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất gạch ốp lát các loại 17. Dự án cơ sở sản xuất nguyên vật liệu xây dựng khác 18. Dự án sản xuất bê tông nhựa nóng, bê tông thương phẩm và các loại Công suất từ 500.000 m2/năm trở lên Công suất từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 100 tấn sản phẩm/ngày trở lên Tất cả Tất cả Không Nhóm các dự án về giao thông 19. Dự án xây dựng công trình giao thông ngầm, cáp treo 20. Dự án xây dựng đường ôtô cao tốc, đường ôtô từ cấp I đến cấp III, đường cấp IV miền núi; đường sắt, đường sắt trên cao Tất cả đối với công trình giao thông ngầm; cáp treo có chiều dài từ 500 m trở lên Tất cả đối với đường ôtô cao tốc, đường ôtô từ cấp I đến cấp III; đường sắt, đường sắt trên cao; Từ 50 km trở lên đối với đường cấp IV miền núi Không Không 29 TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 21. Dự án xây dựng cảng hàng không, sân bay (đường cất hạ cánh, nhà ga hàng hóa, nhà ga hành khách) 22. Dự án xây dựng cầu đường bộ, cầu đường sắt 23. Dự án xây dựng cảng sông, cảng biển; khu neo đậu tránh trú bão; dự án nạo vét luồng hàng hải, luồng đường thủy nội địa 24. Dự án xây dựng bến xe khách, nhà ga đường sắt 30 Tất cả đường cất hạ cánh, nhà ga hành khách; Nhà ga hàng hóa có công suất từ 200.000 tấn hàng hóa/năm trở lên Chiều dài từ 500 m trở lên (không kể đường dẫn) Cảng sông, cảng biển tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000 DWT trở lên; Khu neo đậu tránh trú bão tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000 DWT trở lên; Nạo vét với khối lượng từ 50.000 m3/năm trở lên Diện tích sử dụng đất từ 5 ha trở lên Không Không Không Không TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường Nhóm các dự án về điện tử, năng lượng, phóng xạ 25. Dự án xây dựng lò phản ứng hạt nhân; dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân, nhà máy nhiệt điện Tất cả Tất cả 26. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng chất phóng xạ hoặc phát sinh chất thải phóng xạ 27. Dự án xây dựng nhà máy phong điện, quang điện, thủy điện 28. Dự án xây dựng tuyến đường dây tải điện; trạm điện Tất cả các trường hợp có phát sinh chất thải phóng xạ trên ngưỡng miễn trừ cho phép Trên diện tích từ 100 ha trở lên đối với nhà máy phong điện, quang điện; Có dung tích hồ chứa từ 100.000 m3 nước trở lên hoặc công suất từ 10 MW trở lên đối với nhà máy thủy điện Tuyến đường dây tải điện từ 110 kV trở lên; Trạm điện công suất 500 kV Không Không Không 31 TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 29. Dự án sản xuất, gia công các thiết bị điện, điện tử và các linh kiện điện tử Công suất từ 500.000 sản phẩm/năm trở lên đối với thiết bị điện tử, linh kiện điện, điện tử; Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với thiết bị điện Tất cả các dự án có công đoạn xi mạ Nhóm các dự án liên quan đến thủy lợi, khai thác rừng, trồng trọt 30. Dự án xây dựng công trình hồ chứa nước 31. Dự án xây dựng công trình tưới, cấp nước, tiêu thoát nước phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp 32. Dự án đê, kè bờ sông, bờ biển Dung tích hồ chứa từ 100.000 m3 nước trở lên Tưới, tiêu thoát nước, cấp nước cho diện tích từ 500 ha trở lên Có chiều dài từ 1.000 m trở lên Không Không Không 33. Dự án khai thác rừng Khai thác rừng diện tích từ 200 ha trở lên đối với rừng trồng là rừng sản xuất áp dụng phương thức chặt 32 Không TT Dự án Quy mô trắng, có lô thiết kế khai thác diện tích tập trung; Khai thác rừng tự nhiên từ 50 ha trở lên là rừng sản xuất áp dụng phương thức chặt trắng với diện tích tập trung Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 34. Dự án vùng trồng cây công nghiệp; vùng trồng cây thức ăn gia súc; vùng trồng cây dược liệu; vùng trồng rau, hoa tập trung Diện tích từ 50 ha trở lên Không Nhóm các dự án về thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản 35. Dự án khai thác cát, sỏi, vật liệu san lấp mặt bằng Khai thác cát, sỏi quy mô từ 50.000 m3 vật liệu nguyên khai/năm trở lên; Khai thác vật liệu san lấp mặt bằng quy mô từ 100.000 m3 vật liệu nguyên khai/năm trở lên Không 33 TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 36. Dự án khai thác khoáng sản rắn (không sử dụng hóa chất chất độc hại, vật liệu nổ công nghiệp) Có khối lượng mỏ (khoáng sản, đất đá thải) từ 50.000 m3 nguyên khai/năm trở lên; Có tổng khối lượng mỏ (khoáng sản, đất đá thải) từ 1.000.000 m3 nguyên khối trở lên Tất cả 37. Dự án thăm dò đất hiếm, khoáng sản có tính phóng xạ; dự án khai thác, chế biến khoáng sản rắn có sử dụng hóa chất độc hại hoặc vật liệu nổ công nghiệp; dự án chế biến, tinh chế kim loại màu, kim loại phóng xạ, đất hiếm Tất cả Tất cả, trừ các dự án thăm dò 38. Dự án chế biến khoáng sản rắn không sử dụng hóa chất độc hại 34 Công suất từ 50.000 m3 sản phẩm/năm trở lên; Có tổng lượng đất đá thải ra từ 500.000 m3/năm trở lên Tất cả TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 39. Dự án khai thác nước cấp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt 40. Dự án khai thác nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên (dưới đất hoặc lộ ra trên mặt đất) 41. Dự án tuyển, làm giàu đất hiếm, khoáng sản có tính phóng xạ Công suất khai thác từ 3.000 m3 nước/ngày đêm trở lên đối với nước dưới đất; Công suất khai thác từ 50.000 m3 nước/ngày đêm trở lên đối với nước mặt Công suất khai thác từ 200 m3 nước/ngày đêm trở lên đối với nước sử dụng để đóng chai; Công suất khai thác từ 500 m3 nước/ngày đêm trở lên đối với nước sử dụng cho mục đích khác Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên Không Không Tất cả 35 TT Dự án Quy mô Nhóm các dự án về dầu khí Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 42. Dự án khai thác dầu, khí Tất cả Tất cả 43. Dự án xây dựng nhà máy lọc hóa dầu (trừ các dự án chiết nạp LPG, pha chế dầu nhờn), sản xuất sản phẩm hóa dầu, dung dịch khoan, hóa phẩm dầu khí; dự án xây dựng tuyến đường ống dẫn dầu, khí; dự án xây dựng khu trung chuyển dầu, khí 44. Dự án xây dựng kho xăng dầu, cửa hàng kinh doanh xăng dầu 36 Tất cả các dự án xây dựng nhà máy lọc hóa dầu (trừ các dự án chiết nạp LPG, pha chế dầu nhờn), cơ sở sản xuất sản phẩm hóa dầu, dung dịch khoan, hóa phẩm dầu khí có công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên; tuyến đường ống dẫn dầu, khí có chiều dài từ 20 km trở lên; Tất cả các dự án xây dựng khu trung chuyển dầu, khí Có dung tích chứa từ 200 m3 trở lên Tất cả các dự án xây dựng nhà máy lọc hóa dầu, sản xuất sản phẩm hóa dầu (trừ các dự án chiết nạp LPG, pha chế dầu nhờn) Không TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường Nhóm các dự án về xử lý, tái chế chất thải 45. Dự án xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại Tất cả đối với chất thải nguy hại; Công suất từ 10 tấn/ngày trở lên đối với chất thải rắn thông thường Thực hiện theo quy định về quản lý chất thải và phế liệu 46. Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải đô thị tập trung hoặc nước thải công nghiệp tập trung Tất cả Không Nhóm các dự án về cơ khí, luyện kim 47. Dự án xây dựng nhà máy luyện kim 48. Dự án xây dựng cơ sở cán, kéo kim loại Tất cả đối với dự án có sử dụng nguyên liệu là phế liệu; Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với dự án sử dụng nguyên liệu khác Công suất từ 2.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả Không 37 TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 49. Dự án xây dựng cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu thủy 50. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa, công-ten nơ, rơ móc Cho tàu có trọng tải từ 1.000 DWT trở lên Có năng lực sản xuất từ 500 công-ten-nơ, rơ móc/năm trở lên; Có năng lực sửa chữa từ 2.500 công-ten-nơ, rơ móc/năm trở lên Tất cả Không 51. Dự án xây dựng cơ sở đóng mới, sửa chữa, lắp ráp đầu máy, toa xe Tất cả Không 52. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa, lắp ráp xe máy, ô tô 53. Dự án xây dựng cơ sở chế tạo máy móc, thiết bị công cụ 54. Dự án xây dựng cơ sở mạ, phun phủ và đánh bóng kim loại 38 Công suất từ 5.000 xe máy/năm trở lên; Công suất từ 500 ô tô/năm trở lên Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả các dự án có công đoạn xi mạ Không Tất cả TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 55. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất nhôm, thép định hình Công suất từ 2.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Không 56. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang thiết bị kỹ thuật quân sự Tất cả Tất cả Nhóm các dự án chế biến gỗ, sản xuất thủy tinh, gốm sứ 57. Dự án xây dựng cơ sở chế biến gỗ, dăm gỗ từ gỗ tự nhiên 58. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất ván ép 59. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất đồ gỗ 60. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thủy tinh, gốm sứ 61. Dự án xây dựng nhà máy sản xuất bóng đèn, phích nước Công suất từ 3.000 m3 sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 100.000 m2/năm trở lên Có tổng diện tích kho, bãi, nhà xưởng từ 10.000 m2 trở lên Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm hoặc 10.000 sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 1.000.000 sản phẩm/năm trở lên Không Tất cả Không Tất cả Tất cả 39 TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường Nhóm các dự án sản xuất, chế biến thực phẩm 62. Dự án xây dựng cơ sở sơ chế, chế biến lương thực, thực phẩm 63. Dự án xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung 64. Dự án xây dựng cơ sở chế biến thủy sản, bột cá, các phụ phẩm thủy sản 65. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất đường 66. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất cồn, rượu 67. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bia, nước giải khát 68. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bột ngọt 69. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến sữa 40 Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 200 gia súc/ngày trở lên; 3.000 gia cầm/ngày trở lên Công suất từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 10.000 tấn đường/năm trở lên Công suất từ 500.000 lít sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 10.000.000 lít sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả Tất cả Tất cả Tất cả Tất cả Tất cả các dự án xây dựng cơ sở sản xuất bia Tất cả Tất cả TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 70. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến dầu ăn 71. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bánh, kẹo 72. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất nước lọc, nước tinh khiết đóng chai Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 2.000 m3 nước/năm trở lên Tất cả Tất cả Không Nhóm các dự án chế biến nông sản 73. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc lá điếu, cơ sở chế biến nguyên liệu thuốc lá 74. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, tinh bột các loại Công suất từ 100.000.000 điếu/năm trở lên; Công suất từ 1.000 tấn nguyên liệu/năm trở lên Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với công nghệ sản xuất, chế biến khô; Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với công nghệ sản xuất, chế biến ướt Tất cả đối với dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc lá điếu Tất cả 41 TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 75. Dự án xây dựng cơ sở chế biến chè, hạt điều, ca cao, cà phê, hạt tiêu Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với công nghệ chế biến khô; Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với công nghệ chế biến ướt Tất cả các dự án sử dụng công nghệ chế biến ướt có công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Nhóm các dự án chăn nuôi và chế biến thức ăn chăn nuôi 76. Dự án xây dựng cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi 77. Dự án xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản 78. Dự án xây dựng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm; chăn nuôi, chăm sóc động vật hoang dã tập trung 42 Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Diện tích mặt nước từ 10 ha trở lên, riêng các dự án nuôi quảng canh từ 50 ha trở lên Có quy mô chuồng trại từ 1.000 m2 trở lên đối với gia súc, gia cầm; Có quy mô chuồng trại từ 500 m2 trở lên đối với động vật hoang dã Tất cả Không Tất cả các dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm có quy mô chuồng trại từ 1.000 m2 trở lên TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường Nhóm dự án sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật 79. Dự án xây dựng nhà máy sản xuất phân hóa học 80. Dự án xây dựng kho chứa thuốc bảo vệ thực vật, phân bón Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Kho từ 500 tấn trở lên đối với thuốc bảo vệ thực vật, 5.000 tấn đối với phân bón Tất cả Không 81. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật Tất cả Tất cả 82. Dự án xây dựng cơ sở sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật 83. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất phân hữu cơ, phân vi sinh Công suất từ 300 tấn sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Không Tất cả Nhóm các dự án về hóa chất, dược phẩm, mỹ phẩm, nhựa, chất dẻo 84. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất dược phẩm, thuốc thú y; dự án sản xuất nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả nguyên liệu hóa dược và tá dược) Tất cả đối với sản xuất vắc xin; Công suất từ 50 tấn sản phẩm/năm trở lên đối với thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả nguyên Tất cả 43 TT Dự án Quy mô liệu hóa dược và tá dược) và dược phẩm khác Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 85. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất hóa mỹ phẩm 86. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất hóa chất, chất dẻo, các sản phẩm từ chất dẻo, sơn 87. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất các sản phẩm nhựa, hạt nhựa 88. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất chất tẩy rửa, phụ gia Công suất từ 50 tấn sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Không Tất cả Tất cả Tất cả 89. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc phóng, thuốc nổ, hỏa cụ Tất cả Tất cả 90. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất thuốc nổ công nghiệp; kho chứa thuốc nổ cố định; kho chứa hóa chất 44 Tất cả đối với cơ sở sản xuất thuốc nổ công nghiệp, kho chứa thuốc nổ cố định từ 5 tấn trở lên; Từ 500 tấn trở lên đối với kho chứa hóa chất Tất cả TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 91. Dự án xây dựng vùng sản xuất muối từ nước biển Diện tích từ 100 ha trở lên Không Nhóm các dự án sản xuất giấy và văn phòng phẩm 92. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bột giấy và giấy từ nguyên liệu thô 93. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất giấy, bao bì cát tông từ bột giấy hoặc phế liệu 94. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất văn phòng phẩm Công suất từ 300 tấn sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả Tất cả Tất cả Nhóm các dự án về dệt nhuộm và may mặc 95. Dự án xây dựng cơ sở nhuộm, dệt có nhuộm Tất cả Tất cả 96. Dự án xây dựng cơ sở dệt không nhuộm 97. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất và gia công các sản phẩm dệt, may Công suất từ 10.000.000 m2 vải/năm trở lên Công suất từ 50.000 sản phẩm/năm trở lên nếu có công đoạn giặt tẩy; Không Tất cả các dự án có công đoạn giặt tẩy 45 TT Dự án Quy mô Công suất từ 2.000.000 sản phẩm/năm trở lên nếu không có công đoạn giặt tẩy Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 98. Dự án xây dựng cơ sở giặt là công nghiệp 99. Dự án sản xuất sợi tơ tằm, sợi bông, sợi nhân tạo Công suất từ 50.000 sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả Tất cả Nhóm các dự án khác 100. Dự án xây dựng cơ sở phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu Tất cả Tất cả 101. Dự án xây dựng cơ sở chế biến cao su, mủ cao su 102. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất các sản phẩm trang thiết bị y tế từ nhựa và cao su y tế 103. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất giày dép 46 Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 100.000 sản phẩm/năm trở lên Công suất từ 1.000.000 đôi/năm trở lên Tất cả Tất cả Không TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 104. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất săm lốp cao su các loại 105. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất mực in, vật liệu ngành in khác 106. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất ắc quy, pin Công suất từ 50.000 sản phẩm/năm trở lên đối với sản xuất săm lốp cao su ô tô, máy kéo; từ 100.000 sản phẩm/năm trở lên đối với xe đạp, xe máy Công suất từ 500 tấn mực in và từ 1.000 sản phẩm/năm trở lên đối với các vật liệu ngành in khác Công suất từ 50.000 kWh/năm trở lên hoặc từ 100 tấn sản phẩm/năm trở lên Tất cả Tất cả Tất cả 107. Dự án xây dựng cơ sở thuộc da Tất cả Tất cả 47 TT Dự án Quy mô Đối tượng phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường 108. Dự án xây dựng cơ sở sản xuất gas CO2 chiết nạp hóa lỏng, khí công nghiệp Công suất từ 3.000 tấn sản phẩm/năm trở lên Không 109. Dự án di dân tái định cư Từ 300 hộ trở lên Không 110. Dự án bãi tập kết nguyên nhiên vật liệu, phế liệu 111. Dự án không thuộc danh mục từ 1 đến 110 có tổng lượng nước thải công nghiệp từ 500 m3/ngày đêm trở lên hoặc từ 200.000 m3 khí thải/giờ hoặc 5 tấn chất thải rắn/ngày đêm trở lên Từ 1 ha trở lên Tất cả Tất cả Tất cả 112. Dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất Có quy mô, công suất tới mức tương đương với dự án thứ tự từ 1 đến 110 Xác định theo dự án cụ thể của Danh mục này 113. Dự án có hạng mục với quy mô tương đương hoặc tính chất tương tự các dự án thứ tự từ 1 đến 110 của Phụ lục này 48 Tất cả Xác định theo dự án cụ thể của Danh mục này Câu hỏi 20: Trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường, các chủ dự án phải thực hiện tham vấn Ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào? Trả lời: Điều 12 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14- 2-2015 của Chính phủ quy định: "4. Trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường, chủ dự án phải tiến hành tham vấn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thực hiện dự án, các tổ chức và cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án; nghiên cứu, tiếp thu những ý kiến khách quan, kiến nghị hợp lý của các đối tượng liên quan được tham vấn để hạn chế thấp nhất tác động bất lợi của dự án đến môi trường tự nhiên đa dạng sinh học và sức khỏe cộng đồng. 5. Việc tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án thực hiện theo quy trình sau đây: a) Chủ dự án gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án kèm theo văn bản đề nghị cho ý kiến; b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án có 49 văn bản phản hồi trong thời hạn tối đa mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ dự án, hoặc không cần có văn bản phản hồi trong trường hợp chấp thuận việc thực hiện dự án. 6. Việc tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án được tiến hành dưới hình thức họp cộng đồng dân cư do chủ dự án và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đồng chủ trì với sự tham gia của những người đại diện cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ dân phố, thôn, bản được Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập. Ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp phải được thể hiện đầy đủ, trung thực trong biên bản họp cộng đồng"1. Câu hỏi 21: Những đối tượng nào không phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường? Trả lời: Theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14-2- 2015 của Chính phủ, những đối tượng sau không phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường: "1. Đào tạo nguồn nhân lực; các hoạt động tư vấn; chuyển giao công nghệ; dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý; cung cấp thông tin; tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại. ____________ 1. Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và văn bản hướng dẫn thi hành, Sđd, tr.139-140. 50 2. Sản xuất, trình chiếu và phát hành chương trình truyền hình, sản xuất phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình; hoạt động truyền hình; hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc. 3. Dịch vụ thương mại, buôn bán lưu động, không có địa điểm cố định. 4. Dịch vụ thương mại, buôn bán các sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng, đồ gia dụng. 5. Dịch vụ ăn uống có quy mô diện tích nhà hàng phục vụ dưới 200m2. 6. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng đồ gia dụng quy mô cá nhân, hộ gia đình. 7. Dịch vụ photocopy, truy cập internet, trò chơi điện tử. 8. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, động vật hoang dã với quy mô chuồng trại nhỏ hơn 50m2; nuôi trồng thủy hải sản trên quy mô diện tích nhỏ hơn 5.000m2 mặt nước. 9. Canh tác trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp quy mô cá nhân, hộ gia đình. 10. Trồng khảo nghiệm các loài thực vật quy mô dưới 1ha. 11. Xây dựng nhà ở cá nhân, hộ gia đình. 12. Xây dựng văn phòng làm việc, nhà nghỉ, khách sạn, lưu trú du lịch quy mô nhỏ hơn 500m2 sàn"1. ____________ 1. Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và văn bản hướng dẫn thi hành, Sđd, tr.177-178. 51 Câu hỏi 22: Bản cam kết bảo vệ môi trường gồm những mục gì? Trả lời: Bản cam kết bảo vệ môi trường gồm các mục: - Địa điểm thực hiện. - Loại hình, quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng. - Các loại chất thải phát sinh. - Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Câu hỏi 23: Phí dịch vụ môi trường là gì? Trả lời: Phí dịch vụ môi trường là một dạng phí phải trả khi sử dụng một số dịch vụ môi trường. Mức phí tương ứng với chi phí cho dịch vụ môi trường đó. Câu hỏi 24: Có mấy dạng phí dịch vụ môi trường? Trả lời: Có hai dạng phí dịch vụ môi trường, gồm: - Dịch vụ cung cấp nước sạch, xử lý nước thải. - Dịch vụ thu gom chất thải rắn. Câu hỏi 25: Côta gây ô nhiễm là gì? Trả lời: Côta gây ô nhiễm là một loại giấy phép xả52 chất thải có thể chuyển nhượng mà thông qua đó, nhà nước công nhận quyền của các nhà máy, xí nghiệp,... được phép thải các chất gây ô nhiễm vào môi trường. Nhà nước xác định tổng lượng chất gây ô nhiễm tối đa có thể cho phép thải vào môi trường, sau đó phân bổ cho các nguồn thải bằng cách phát hành những giấy phép thải gọi là côta gây ô nhiễm, chính thức công nhận quyền được thải một lượng chất gây ô nhiễm nhất định vào môi trường trong một giai đoạn xác định cho các nguồn thải. Khi có mức phân bổ côta gây ô nhiễm ban đầu, người gây ô nhiễm có quyền mua và bán côta gây ô nhiễm, linh hoạt chọn lựa giải pháp giảm thiểu mức phát thải chất gây ô nhiễm với chi phí thấp nhất. Mua côta gây ô nhiễm để được phép thải chất gây ô nhiễm vào môi trường hoặc đầu tư xử lý ô nhiễm để đạt tiêu chuẩn cho phép nhằm bảo vệ môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường. Câu hỏi 26: Công nghệ môi trường là gì? Trả lời: Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, con người tác động vào tài nguyên, biến chúng thành các sản phẩm cần thiết sử dụng trong hoạt động sống. Việc này không tránh khỏi phải thải bỏ các chất độc hại vào môi trường, làm cho môi trường ngày càng ô nhiễm. Vì thế, việc đầu tư vốn cho 53 công nghệ xử lý chất thải trong tổng vốn đầu tư sản xuất là một việc rất quan trọng và cần thiết. Công nghệ môi trường là tổng hợp các biện pháp vật lý, hóa học, sinh học nhằm ngăn ngừa và xử lý các chất độc hại phát sinh từ quá trình sản xuất và hoạt động của con người. Công nghệ môi trường gồm: các tri thức dưới dạng nguyên lý, quy trình, các thiết bị kỹ thuật thực hiện nguyên lý và quy trình đó. Câu hỏi 27: Các nguyên tắc chủ yếu của quản lý môi trường là gì? Trả lời: Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường gồm: - Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường. - Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường. - Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp thích hợp. - Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường. 54 Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm môi trường gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi trường bị ô nhiễm. Người sử dụng các thành phần môi trường phải trả tiền cho việc sử dụng gây ra ô nhiễm đó. Câu hỏi 28: An ninh môi trường là gì? Trả lời: An ninh môi trường là trạng thái mà một hệ thống môi trường có khả năng bảo đảm điều kiện sống an toàn cho con người trong hệ thống đó. Một hệ thống môi trường bị mất an ninh có thể do các nguyên nhân tự nhiên (thiên tai) hoặc do các hoạt động của con người (khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, thải chất độc vào môi trường gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, suy giảm đa dạng sinh học,...) hoặc phối hợp tác động của cả hai nguyên nhân trên. Trạng thái an ninh của riêng phân hệ sinh thái tự nhiên được gọi là an ninh sinh thái, do đó, an ninh sinh thái là một khía cạnh của an ninh môi trường. Câu hỏi 29: Các nguyên tắc của Liên hợp quốc về môi trường là gì? Trả lời: Chương trình Môi trường Liên hợp quốc đã đề ra 9 nguyên tắc1: ____________ 1. Xem http://tusach.thuvienkhoahoc.com 55 - Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng. - Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người. - Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất. - Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo được. - Tôn trọng khả năng chịu đựng được của trái đất. - Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân. - Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình. - Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển và bảo vệ. - Xây dựng một khối liên minh toàn cầu. Câu hỏi 30: Giáo dục môi trường là gì? Trả lời: Giáo dục môi trường là quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy giúp con người có được sự hiểu biết, kỹ năng và giá trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. Câu hỏi 31: Mục đích của giáo dục môi trường là gì? Trả lời: Mục đích của giáo dục môi trường là vận dụng những kiến thức và kỹ năng nhằm gìn giữ, bảo tồn, 56 sử dụng môi trường theo cách thức bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. Mục đích của giáo dục môi trường còn bao hàm cả việc học tập cách sử dụng những công nghệ mới nhằm tăng sản lượng, tránh những thảm hoạ môi trường, xóa nghèo đói, tận dụng các cơ hội và đưa ra những quyết định khôn khéo trong sử dụng tài nguyên, giải quyết những vấn đề môi trường hiện tại và phòng ngừa những vấn đề mới nảy sinh. Câu hỏi 32: Truyền thông môi trường là gì? Trả lời: Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm giúp cho những người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau của chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường. Truyền thông môi trường không nhằm quá nhiều vào việc phổ biến thông tin mà nhằm vào việc chia sẻ nhận thức về một phương thức sống bền vững và khả năng giải quyết các vấn đề môi trường cho các nhóm người trong cộng đồng xã hội. Câu hỏi 33: Mục tiêu của truyền thông môi trường là gì? Trả lời: Thông tin cho người bị tác động bởi các vấn đề 57 môi trường biết tình trạng của họ, từ đó, họ quan tâm đến việc tìm kiếm các giải pháp khắc phục. Huy động các kinh nghiệm, kỹ năng, bí quyết địa phương tham gia vào các chương trình bảo vệ môi trường. Thương lượng hòa giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về môi trường giữa các cơ quan, trong nhân dân. Tạo cơ hội cho mọi thành phần trong xã hội tham gia vào việc bảo vệ môi trường, xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Khả năng thay đổi các hành vi sẽ được hữu hiệu hơn thông qua đối thoại thường xuyên trong xã hội. Câu hỏi 34: Cộng đồng đóng vai trò gì trong việc bảo vệ môi trường? Trả lời: Sự tham gia của cộng đồng vào việc bảo vệ môi trường là một trong những giải pháp quan trọng của công tác quản lý, việc bảo vệ môi trường ở địa phương, vì qua các cấp quản lý hành chính (từ Trung ương đến cơ sở), càng xuống cấp thấp hơn vai trò của người dân càng trở nên quan trọng. Sự tham gia của cộng đồng vào việc bảo vệ môi trường không chỉ tạo thêm nguồn lực tại chỗ cho sự nghiệp bảo vệ môi trường mà còn là lực lượng giám sát môi trường nhanh và hiệu quả, giúp cho các cơ quan quản lý môi trường giải quyết kịp thời 58 tình trạng ô nhiễm môi trường ngay khi nó mới xuất hiện. Câu hỏi 35: Chính sách môi trường là gì? Trả lời: Chính sách môi trường là những chủ trương, biện pháp mang tính chiến lược, thời đoạn, nhằm giải quyết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể nào đó, trong một giai đoạn nhất định. Chính sách môi trường cụ thể hóa Luật bảo vệ môi trường (trong nước) và các công ước quốc tế về môi trường. Mỗi cấp quản lý hành chính đều có những chính sách môi trường riêng. Nó vừa cụ thể hóa luật pháp và những chính sách của các cấp cao hơn, vừa tính tới đặc thù địa phương. Sự đúng đắn và thành công của chính sách cấp địa phương có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm sự thành công của chính sách cấp trung ương. Câu hỏi 36: Sức khỏe môi trường là gì? Trả lời: Sức khỏe môi trường là ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến con người theo khía cạnh sức khỏe, bệnh tật và thương tật, bao gồm các ảnh hưởng trực tiếp đến con người bởi nhiều tác nhân vật lý, hóa học, sinh học, các ảnh hưởng của môi trường vật lý và xã hội gồm nhà ở, sự phát triển đô thị, giao thông, công nghiệp và nông nghiệp. 59 Mỗi yếu tố môi trường tác động ở mức độ nhất định đến sức khỏe. Sức khỏe tốt là sự thích ứng tốt của cơ thể với môi trường, ngược lại bệnh tật là biểu thị của sự không thích ứng. Như vậy, sức khỏe là một tiêu chuẩn đánh giá sự thích ứng của cơ thể con người đối với điều kiện môi trường và cũng là một tiêu chuẩn đánh giá môi trường. Câu hỏi 37: Khía cạnh môi trường là gì? Trả lời: Khía cạnh môi trường là những nguyên nhân có thể dẫn đến sự thay đổi về môi trường do hoạt động, sản phẩm/dịch vụ được sản xuất/cung cấp hay các yếu tố đầu vào gây ra. Câu hỏi 38: Tác động môi trường là gì? Trả lời: Tác động môi trường là những thay đổi đối với môi trường, hoặc chủ động hoặc bị động, xuất hiện ở một số bộ phận hoặc toàn tổ chức do hoạt động, sản phẩm và dịch vụ gây ra. Câu hỏi 39: Các yếu tố môi trường nào tác động đến sức khỏe? Các yếu tố môi trường tác động đến sức khỏe gồm: - Ô nhiễm không khí trong nhà; - Ô nhiễm không khí đô thị; 60 - Thiếu nước sạch và điều kiện vệ sinh kém; - Ngộ độc không chủ đích do hóa chất; - Bệnh truyền qua véctơ (bệnh truyền qua vật chủ trung gian - những sinh vật sống có thể làm lây truyền các bệnh truyền nhiễm từ người sang người hoặc từ động vật sang người); - Biến đổi khí hậu. Câu hỏi 40: Các nguyên tắc cơ bản của sức khỏe môi trường là gì? Có 7 nguyên tắc cơ bản khi tiếp cận vấn đề sức khỏe môi trường. Cụ thể: - Chú trọng đến con người: Cải thiện và nâng cao điều kiện sống của con người là mục tiêu hàng đầu trong lĩnh vực sức khỏe môi trường. - Công bằng xã hội: Các nhóm người chịu thiệt thòi trong xã hội (hầu hết là người nghèo) thường phải sống trong điều kiện nhà ở tồi tàn, môi trường ô nhiễm, làm việc trong môi trường độc hại và ít có cơ hội tiếp cận với thực phẩm an toàn, dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Vì thế cần phải tạo điều kiện cho mọi người, mọi tầng lớp xã hội được sống trong môi trường tốt nhất và tiếp cận được với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Trong khi đưa ra quyết định, các nhà hoạch định chính sách phải có chính sách hỗ trợ và khuyến khích nhóm người chịu thiệt thòi 61 trong xã hội nỗ lực để họ được tiếp cận với điều kiện sống tốt nhất. - Hợp tác và tương trợ lẫn nhau: Môi trường luôn biến động và phức tạp nên sự hợp tác và tương trợ lẫn nhau giữa tất cả các bên liên quan sẽ là công cụ hữu hiệu để giải quyết các vấn đề sức khỏe môi trường. - Tham gia một cách dân chủ: Giải quyết các vấn đề sức khỏe môi trường hiện tại đòi hỏi sự tham gia của mỗi cá nhân và toàn cộng đồng. Sự tham gia chủ động của người dân sẽ là nguồn thông tin quan trọng để phát hiện các vấn đề về sức khỏe môi trường một cách sớm nhất nhằm hạn chế các tác động bất lợi, nhất là các vấn đề bệnh dịch có khả năng lây lan diện rộng. - Phòng bệnh hơn chữa bệnh: Hoạt động sức khỏe môi trường phải thực hiện ở 3 giai đoạn: khắc phục các hậu quả trong quá khứ, kiểm soát khủng hoảng và ngăn chặn các vấn đề có thể xảy ra trong tương lai. Phòng ngừa là cách tiếp cận cần thiết trong hoạch định chính sách để tránh các vấn đề xảy ra trong tương lai. - Hợp tác quốc tế: Vấn đề sức khỏe môi trường đã vượt ra khỏi biên giới của quốc gia và là một vấn đề toàn cầu. Bằng việc hợp tác quốc tế giữa các chuyên gia trong lĩnh vực sức khỏe môi trường, không bị hạn chế về ngôn ngữ, tôn giáo, văn hóa, hệ thống bảo 62 vệ môi trường khác nhau sẽ được thu hẹp nếu các bên tham gia cùng chia sẻ vấn đề của mình. - Bảo đảm tương lai bền vững: + Sự kết hợp hài hòa trong chính sách: lồng ghép sức khỏe môi trường vào các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường. + Sự hợp tác: sự tư vấn từ chuyên gia cùng với sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng chính sách phát triển bền vững. + Quy mô thích hợp: toàn bộ chính sách ở cấp độ quản lý nhà nước (từ địa phương đến quốc tế), khi có vấn đề sức khỏe môi trường xảy ra ở cấp độ nào cần tập trung vào xử lý ở cấp độ đó. Câu hỏi 41: Bảo vệ môi trường là việc của ai? Trả lời: Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch, đẹp, cải thiện môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Nhà nước bảo vệ lợi ích quốc gia về tài nguyên và môi trường, thống nhất quản lý bảo vệ môi trường trong cả nước, có chính sách đầu tư, bảo vệ môi trường, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, 63 phổ biến kiến thức khoa học và pháp luật về bảo vệ môi trường. Theo Điều 4 Luật bảo vệ môi trường: "Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân... Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường..."1. Câu hỏi 42: Mỗi người dân phải làm gì để bảo vệ môi trường? Trả lời: Để bảo vệ môi trường, người dân cần phải: - Không vứt rác bừa bãi. Phải thu gom, đổ rác đúng nơi quy định. - Không đổ nước thải ra đường, phố, các nơi công cộng. Mỗi gia đình phải thu gom nước thải vào hệ thống bể tự hoại, hầm chứa hoặc cho nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng. - Sử dụng hố xí hợp vệ sinh. Không phóng uế bừa bãi. - Trồng cây xanh góp phần giảm ô nhiễm môi trường và tạo cảnh quan. - Không hút thuốc nơi công cộng. ____________ 1. Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và văn bản hướng dẫn thi hành, Sđd, tr.11. 64 - Tự giác chấp hành các quy định của các cấp chính quyền địa phương về giữ gìn vệ sinh, xây dựng gia đình văn hóa. - Đóng góp đầy đủ lệ phí thu dọn vệ sinh. - Vận động mọi người cùng tham gia các công việc trên. Câu hỏi 43: Phát triển bền vững là gì? Trả lời: Mọi vấn đề về môi trường đều bắt nguồn từ phát triển. Nhưng con người cũng như tất cả mọi sinh vật khác không thể ngừng tiến hóa và phát triển. Con đường để giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là phải chấp nhận phát triển, nhưng giữ sao cho phát triển không tác động một cách tiêu cực tới môi trường. Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới đã đưa ra khái niệm: Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai. Nói cách khác, phát triển bền vững là phát triển trong mức độ duy trì chất lượng môi trường, giữ cân bằng giữa môi trường và phát triển. Các khía cạnh của phát triển bền vững gồm: phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy 65 thoái chất lượng môi trường sống, nâng cao công bằng xã hội. Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các vùng lãnh thổ, thích hợp với từng ngành, từng địa phương và cộng đồng dân cư. 66 Chương 2 MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN Câu hỏi 44: Môi trường nông thôn hiện nay như thế nào? Hiện nay, ô nhiễm môi trường ở nhiều vùng nông thôn đang ở mức báo động tác động xấu và lâu dài đến sức khỏe cộng đồng. Biểu hiện đầu tiên của sự ô nhiễm này là chất thải chăn nuôi. Các nghiên cứu cho biết, tổng khối lượng chất thải chăn nuôi ước tính khoảng 73 triệu tấn/năm. Do phương thức chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ lệ lớn, nên việc xử lý và quản lý chất thải chăn nuôi ngày càng khó khăn. Theo Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), đến năm 2014, cả nước có 8,5 triệu hộ chăn nuôi quy mô gia đình, gần hai mươi nghìn trang trại chăn nuôi tập trung, nhưng mới chỉ có 8,7% số hộ xây dựng công trình khí sinh học (hầm biogas). Tỷ lệ hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh cũng chỉ chiếm 10% và chỉ 0,6% số hộ có 67 cam kết bảo vệ môi trường. Vẫn còn khoảng 23% số hộ chăn nuôi không xử lý chất thải bằng bất kỳ phương pháp nào mà xả thẳng ra môi trường bên ngoài1. Tiếp đó là sự ô nhiễm do khối lượng khá lớn các chất thải rắn gây ra. 80% khối lượng rơm rạ, thân các loài cây lương thực bị đốt hoặc vứt bỏ ngoài đồng ruộng. Bên cạnh chất thải hữu cơ, nguồn chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất cũng khá lớn và ngày càng đáng báo động. Đặc biệt, các loại vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật là loại rác thải nguy hại, song hầu hết không được thu gom và xử lý đúng quy định. Ở các vùng nuôi tôm và cá da trơn, chất thải trong nuôi trồng thủy sản như bùn thải chứa phân của các loài thủy sản, nguồn thức ăn dư thừa thối rữa bị phân hủy, các chất tồn dư của vật tư sử dụng gồm: hóa chất, vôi, khoáng chất, lưu huỳnh lắng đọng,... là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngày càng trầm trọng. Cụ thể: Tại các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ, ô nhiễm chất hữu cơ ngày càng tăng khi hàm lượng các chất ô nhiễm, ____________ 1. Xem Thu Phương: "Đạm lót sinh học được coi là giải pháp tối ưu cho ngành chăn nuôi", http://vietnamplus.vn. 68 nhất là COD và BOD5,... vượt quá Quy chuẩn Việt Nam hàng chục lần. Ở các làng nghề này còn phát sinh ô nhiễm mùi do quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải và các chất hữu cơ trong chế phẩm thừa thải. Tại các làng nghề dệt nhuộm, thủ công mỹ nghệ, mây tre đan, tái chế giấy, ô nhiễm chất vô cơ đang diễn ra khi nước thải có hàm lượng cặn lớn và chứa nhiều chất ô nhiễm như: dung môi, dư lượng các chất trong quá trình nhuộm, đánh bóng. Tại các làng nghề sử dụng than làm nhiên liệu (phổ biến là than chất lượng thấp), sử dụng nguyên vật liệu và hóa chất trong dây chuyền công nghệ sản xuất, ô nhiễm không khí ngày càng tăng do khí thải chứa các thành phần đặc trưng là bụi, CO2, CO, SO2, chất hữu cơ bay hơi. Ngoài ra, quá trình tái chế và gia công cũng gây phát sinh các khí độc như hơi axit, kiềm, ôxit kim loại và ô nhiễm nhiệt. Hàm lượng bụi ở khu vực sản xuất vật liệu xây dựng tại một số địa phương vượt quá Quy chuẩn Việt Nam từ ba đến tám lần, hàm lượng SO2 có nơi vượt 6,5 lần. Nhìn chung, hầu hết các làng nghề chưa thu gom và xử lý triệt để chất thải rắn, nhiều làng nghề xả thải bừa bãi gây tác động xấu tới cảnh quan, gây ô nhiễm môi trường không khí, nước và đất. 69 Đặc biệt, nguy hiểm hơn cả là hiện tượng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong phòng trừ dịch hại tùy tiện không tuân thủ quy trình kỹ thuật, không bảo đảm thời gian cách ly dẫn đến hậu quả: ngộ độc thực phẩm, mất an toàn vệ sinh thực phẩm. Ngoài ra, rác thải sinh hoạt ở nông thôn với những bãi rác tự phát gây ô nhiễm môi trường hằng ngày, hằng giờ. Rác tràn xuống ruộng, rác lấp ao, hồ, mùi xú uế của rác thải khiến cho môi trường sống của chính người dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Lượng rác và nước thải sinh hoạt, rác thải nông nghiệp và chất thải chăn nuôi khiến nguồn nước ngầm có dấu hiệu bẩn rất nhanh. Cùng với thời gian, sự ô nhiễm cứ ngấm xuống để rồi người dân vẫn phải hút nước ngầm lên sử dụng nên khó lòng tránh được bệnh tật. Thực tế cho thấy, nhiều vùng nông thôn hiện nay đã và đang xuất hiện các loại bệnh có tính chất lây lan, đe dọa đến sức khỏe và tính mạng của người dân như: dịch tả, uốn ván, bệnh ngoài da, ung thư,... Câu hỏi 45: Môi trường nông thôn miền núi hiện nay như thế nào? Trả lời: Tình trạng môi trường nông thôn miền núi hiện nay còn nhiều bất cập: 70 Điều kiện cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, hơn nữa lại bị ảnh hưởng rất lớn của tập quán, thói quen lạc hậu nên đã tác động xấu tới môi trường sống vùng nông thôn miền núi. Người dân chăn nuôi gia súc thả rông, phân gia súc vương vãi xung quanh nhà và đường đi, khi gặp nắng bốc mùi, gặp mưa bị rửa trôi làm ô nhiễm nguồn nước. Tập quán nuôi nhốt gia súc dưới gầm sàn làm ô nhiễm nặng môi trường sống của các thành viên trong gia đình. Những hố xí tạm bợ của người dân được làm gần nhà bốc mùi hôi thối hoặc do không có hố xí người dân đi đại tiện tự do trên đồi rừng, khi gặp mưa bị rửa trôi làm ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt hoặc phát sinh ruồi, muỗi gây bệnh tật. Câu hỏi 46: Các chất thải độc hại gây ô nhiễm môi trường nông thôn theo những con đường nào? Trả lời: Các chất thải độc hại có thể gây ô nhiễm môi trường trực tiếp như bay hơi hóa chất trong khí quyển hoặc có thể gây ô nhiễm gián tiếp qua vận chuyển của gió hoặc bề mặt nước. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng không phải chỉ phụ thuộc vào nơi đổ thải mà là tình trạng đất ở bên dưới. Cụ thể: 71 - Đất và nước bị ô nhiễm: Sự có mặt của vùng chưa bão hòa ở bên dưới mặt đất của nơi đổ thải rất quan trọng. Đó là vùng cao hơn mặt nước, ở nơi này nước thấm xuống dưới đến khi gặp mặt nước chảy ngang. Nếu bên dưới chỗ rác thải là vùng chưa bão hòa thì hoạt động đất - nước như trên sẽ là một quá trình lọc bởi các hoạt động hóa và hóa sinh. Quá trình này diễn ra do trong đất chứa rất nhiều vi sinh vật. Chúng phân bố rất rộng, sinh sôi nảy nở và biến đổi nhanh nhạy. Lúc chất ô nhiễm xuất hiện, một số lượng vi sinh vật trong đất có khả năng phân giải các chất hữu cơ rất mạnh (1/3 được chuyển hóa thành chất hữu cơ của đất; 2/3 được chuyển hóa thành chất vô cơ), tạo điều kiện cho rễ cây hấp thụ. Ngoài ra, trong đất cũng có những thành phần hóa học như axit, kiềm, muối... nên các phản ứng hóa học sẽ diễn ra với các chất ô nhiễm và tạo ra các chất khác có lợi cho đất. Tuy nhiên, sự làm giảm sạch ô nhiễm của đất chỉ có mức độ. Khi lượng ô nhiễm ngấm vào đất vượt mức hấp thu của đất, thì các chất ô nhiễm sẽ giữ nguyên bản chất hóa học vốn có của nó khiến tính chất của đất sẽ có sự thay đổi lớn, làm cho tuổi thọ hoạt động của các vi sinh vật bị phá hoại và hạn chế. - Ô nhiễm nước bề mặt: Bề mặt ngoài của nước ở gần chỗ chất thải có thể nhận những chất thải độc hại từ bề mặt chảy. 72 Hơn nữa, dòng chảy đất - nước của các hóa chất cũng đưa ô nhiễm vào mặt nước. Trong điều kiện tiếp xúc không khí sẽ thúc đẩy quá trình phân hủy hóa, hóa sinh các hợp chất hữu cơ. Quá trình bay hơi ở mặt nước cũng dễ hơn ở đất. - Các đường ô nhiễm khác: Các hợp chất hữu cơ có thể bay hơi trong không khí. Gió có thể đưa chất thải độc hại vào môi trường. Rau quả trồng gần nơi chất thải có thể hấp thụ những độc tố của chất thải. Câu hỏi 47: Ô nhiễm nước ở nông thôn như thế nào? Trả lời: Ô nhiễm nước là sự biến đổi các thành phần của nước khác biệt với trạng thái ban đầu. Đó là sự biến đổi các chất vật lý, hóa học, sinh vật và sự có mặt của chúng trong nước làm cho nước trở nên độc hại, ảnh hưởng đến sức khỏe con người do uống nước trực tiếp, sử dụng nước để sinh hoạt vệ sinh cá nhân hàng ngày. Hầu hết các dòng sông, mương tiêu hủy nước, hồ, ao ở nông thôn hiện nay đều bị ô nhiễm từ nhẹ tới nặng, tạo điều kiện cho các sinh vật và tảo lam phát triển làm cho nguồn nước ngọt dần trở nên khan hiếm, đồng thời nguồn nước mặt, nước ngầm bị ô nhiễm nghiêm trọng. 73 Người dân nông thôn đang phải đối mặt với tình trạng sử dụng nước sinh hoạt không bảo đảm vệ sinh. Các nghiên cứu cho thấy, chỉ có 39% số dân nông thôn được sử dụng nguồn nước tương đối sạch (vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long). Tình trạng ô nhiễm môi trường nước tác động trực tiếp đến sức khỏe, là nguyên nhân gây các bệnh như: tiêu chảy, tả, thương hàn, giun sán,... Các bệnh này gây suy dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu sắt, cơ thể kém phát triển. Đôi khi các bệnh này còn lây lan thành dịch, gây thiệt hại lớn về sức khỏe, tiền bạc và tính mạng con người. Nguyên nhân chính gây ra các loại bệnh, dịch này là do người dân sử dụng các nguồn nước bị ô nhiễm như: nước ao tù bị nhiễm chất thải từ các chuồng gia súc hoặc rác thải - nước ở các ao có cầu tiêu ao cá; nước bị nhiễm độc bởi phân bón, thuốc trừ sâu; nước sông, mương bị ô nhiễm từ các chất độc hại do vô số rác thải, súc vật chết. Thậm chí, họ còn sử dụng những nguồn nước bị ô nhiễm bởi vật chứa không hợp vệ sinh, do tiếp xúc với tay chân bẩn. Ngoài ra, nhiều người còn có thói quen uống nước không đun sôi nên dễ mắc bệnh. Câu hỏi 48: Ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật ở nông thôn hiện nay như thế nào? Trả lời: Việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp như phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật (thuốc trừ sâu, 74 thuốc trừ nấm, thuốc diệt chuột, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ) một cách tràn lan, không tuân thủ thời gian cách ly sau khi phun thuốc cộng với việc vứt bao bì thuốc bảo vệ thực vật tràn lan khiến môi trường nông thôn bị ô nhiễm. Nhiều hộ gia đình không giữ đúng thời gian cách ly khi sử dụng thuốc; sử dụng thuốc cấm, thuốc ngoài danh mục; sử dụng thuốc hạn chế trên rau và sử dụng thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ khiến dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong thực phẩm tăng quá mức quy định cho phép. Thói quen rửa bình bơm và dụng cụ pha chế thuốc bảo vệ thực vật không đúng nơi quy định, sử dụng phân bón thừa thãi gây tồn đọng trong đất, nước, ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Việc sử dụng "phân chuồng tươi" liều lượng lớn, không tuân thủ quy trình kỹ thuật khiến cho dư lượng fecal coliorm còn tồn đọng trong các mẫu đất, nước, rau quả. Khi lạm dụng phân hóa học, đặc biệt là phân đạm, khiến tồn dư nitrate, có thể dẫn đến các bệnh hiểm nghèo như: ung thư dạ dày, ung thư vòm họng hoặc kìm hãm sự phát triển của trẻ dưới 1 tuổi, làm trẻ xanh xao, gầy yếu. Thuốc trừ sâu sử dụng tùy tiện gây ô nhiễm nguồn nước, gây ngộ độc cho động vật thủy sinh. Một số loại thuốc trừ sâu thường biến đổi sau khi sử dụng thành một hoặc nhiều chất chuyển hóa bền vững và độc hơn loại thuốc trừ sâu sử dụng 75 ban đầu, đã có trường hợp trâu chết do nhiễm độc hóa chất nông nghiệp. Thuốc bảo vệ thực vật sử dụng không đúng quy định gây ô nhiễm đất. Thuốc trừ sâu tồn đọng trong đất làm đất bị nhiễm độc, gây chết các vi sinh vật có lợi trong đất, làm đất trở nên chua hóa nhanh, chai cứng, giảm năng suất cây trồng. Thuốc bảo vệ thực vật sử dụng không đúng quy trình đã gây ô nhiễm không khí, ảnh hưởng lớn đến phụ nữ mang thai khi họ tham gia vào quá trình phun thuốc, dẫn đến hậu quả lớn hơn cho những đứa trẻ khi sinh ra. Câu hỏi 49: Ô nhiễm rác ở nông thôn như thế nào? Trả lời: Theo ước tính, vùng nông thôn, mỗi ngày có gần 50 triệu tấn rác cần được thu gom. Tuy nhiên, trên thực tế chỉ thu được khoảng 50%. Tình trạng vứt rác bừa bãi của một bộ phận người dân nông thôn không chỉ làm ảnh hưởng đến cảnh quan nông thôn, tác động xấu đến môi trường sống của người dân mà còn hủy hoại môi trường trong lành. Rác thải bị tồn đọng nhiều tại các điểm đổ rác, không vận chuyển để xử lý kịp thời, gây mất mỹ quan và gây ô nhiễm môi trường sinh thái nông thôn. Các chợ vùng nông thôn cũng là nơi sinh ra đủ các loại rác nhưng chưa có biện pháp thu gom xử 76 lý, chủ yếu quét dọn lại một chỗ rồi để khô đốt hoặc cho phân hủy tự nhiên, nên đã ảnh hưởng nặng nề đến môi trường xung quanh. Đặc biệt nghiêm trọng là lượng rác, chất thải trong chăn nuôi. Do nhu cầu phát triển kinh tế của người dân, mở rộng quy mô chuồng trại nhưng lại không thay đổi phương thức chăn nuôi, đa phần vẫn làm theo kiểu cũ, phân và nước cùng thức ăn dư thừa của gia súc, gia cầm không qua xử lý đã thải ra rãnh nước đường làng, mương máng, sông, ao, hồ. Gặp lúc trời mưa, chỗ nào thuận thì trôi đi, còn trời nắng thì bốc mùi hôi thối nồng nặc. Đây chính là môi trường thuận lợi để ruồi, muỗi, các ký sinh trùng gây bệnh phát sinh, phát tán vào không khí và nguồn nước làm tăng nguy cơ phát sinh các loại dịch bệnh trong cộng đồng. Nhiều nơi còn tận dụng các ao, hồ và các vùng trũng để đổ rác thải, hình thành các hố chôn lấp rác tự phát, không bảo đảm quy trình kỹ thuật, làm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm. Ý thức trách nhiệm của người dân trong việc thu gom và xử lý rác tại các vùng nông thôn còn rất hạn chế. Hầu hết lượng rác này lại không được phân loại và xử lý, hình thức thường được sử dụng nhất hiện nay là đốt hoặc chôn lấp. Không những thế việc hình thành các bãi rác, bãi chôn lấp rác thải chưa chú ý đến khoảng cách đối với các khu 77 dân cư, quy mô bãi chôn rác chưa phù hợp với điều kiện tự nhiên, năng lực thu gom rác yếu, công nghệ xử lý rác còn lạc hậu nên khó tránh khỏi tình trạng ô nhiễm môi trường. Công tác quản lý, bảo vệ môi trường của chính quyền địa phương chưa chặt chẽ, quy định chưa rõ ràng; chưa thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn kịp thời, đầy đủ những nội dung về bảo vệ môi trường để mọi người nắm và tự giác chấp hành. Nguyên nhân chính của ô nhiễm môi trường ở nông thôn do rác thải sinh hoạt chủ yếu là vì thói quen của người dân bao đời nay. Kết quả rác thải vào môi trường, không được xử lý hợp vệ sinh sẽ phân hủy mùi hôi thối, gây ra các bệnh về da, mắt, đường hô hấp... Đồng thời, khiến cho người dân không được hưởng bầu không khí trong lành cần thiết cho sự sống. Câu hỏi 50: Ô nhiễm không khí ở nông thôn như thế nào? Trả lời: Ở nông thôn, hiện trạng ô nhiễm do chăn nuôi đang ngày một gia tăng. Một khối lượng lớn phân vật nuôi được thải ra, nhưng chỉ 40% được xử lý, còn lại xả ra môi trường. Chính lượng phân không được xử lý và tái sử dụng cũng là nguyên nhân chính gây ra các khí nhà kính (chủ yếu là CO2, N2O) làm trái đất nóng lên. Đây cũng là một trong những nguyên 78