🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Hỏi – Đáp Về Quyền Công Dân Trong Cuộc Đấu Tranh Chống Tham Nhũng Ebooks Nhóm Zalo H I ÁP V QUY N CÔNG DÂN TRONG C C U TRANH CH NG THAM NH NG HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN Chñ tÞch Héi ®ång PGS.TS. NguyÔn ThÕ Kû Phã Chñ tÞch Héi ®ång TS. HOµNG PHONG Hµ Thµnh viªn TrÇn quèc d©n TS. NguyÔn ®øc tµi Ts. NguyÔn an tiªm nguyÔn vò thanh h¶o 3.32 Mã số: CTQG-2015 2 HỎI - ĐÁP VỀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG CUỘC ĐẤU TRANH CHỐNG THAM NHŨNG NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT HÀ NỘI - 2015 LỜI NHÀ XUẤT BẢN Ở nước ta hiện nay, tình trạng tham nhũng, lãng phí diễn ra khá phức tạp, đang là một thách thức lớn cản trở công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Nhận thức rõ tác hại của tham nhũng đối với sự phát triển của đất nước, trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện nhiều chủ trương, đề ra nhiều giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí và đã thu được một số kết quả nhất định góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới đất nước. Tuy nhiên, tình hình tham nhũng vẫn diễn ra nghiêm trọng gây bức xúc trong dư luận xã hội đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân phải đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Trong cuộc đấu tranh này, quần chúng nhân dân giữ một vai trò hết sức quan trọng. Công dân có thể lên án, đấu tranh với các hành vi tham nhũng thông qua nhiều phương thức, cách thức phù hợp với chuẩn mực về pháp lý và đạo lý; tạo dư luận phản đối các hành vi tiêu cực; gây áp lực đối với người có hành vi tham nhũng. Việc tố cáo tham nhũng có thể được công dân thực hiện qua các hình thức: trực tiếp tố cáo; thông qua tổ chức mình là thành viên hoặc các cơ quan báo chí. Công dân là người chủ của xã hội, có quyền phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng; có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng; tham 5 gia ngày càng tích cực vào công tác kiểm tra, giám sát việc xây dựng các quy chế, quy định của đơn vị, địa phương. Công dân tham gia tích cực, góp phần quan trọng trong việc phát hiện ra các vụ việc tham nhũng, tiêu cực, ổn định tình hình cơ sở. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của việc phòng, chống tham nhũng đối với công dân là do họ không muốn tham gia; không thể tham gia hoặc không dám tham gia công tác phòng, chống tham nhũng. Nguyên nhân của vấn đề này là do nhiều người dân sợ bị trả thù; sợ vi phạm các quy định trong nội bộ; quy định về tiết lộ bí mật; hoàn cảnh kinh tế còn khó khăn,... Nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của công dân trong việc phòng, chống tham nhũng ở nước ta hiện nay và trong thời gian tới, cần chủ động nâng cao hiểu biết về phòng, chống tham nhũng; chủ động thực hiện các quyền dân chủ ở cơ sở, đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật đến mọi người dân; có cơ chế tôn vinh, khen thưởng nhân rộng các điển hình phòng, chống tham nhũng; bảo vệ những người dũng cảm đứng ra tố cáo các hành vi tham nhũng và xử lý tố cáo phù hợp và hiệu quả; động viên, tạo điều kiện để người dân từng bước xây dựng văn hóa chống tham nhũng trong xã hội; hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra trên tinh thần "dựa vào nhân dân"... Để góp phần giúp cho mọi công dân hiểu rõ hơn quyền và nghĩa vụ của mình trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật xuất bản cuốn sách Hỏi - đáp về quyền công dân trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng của các tác giả TS. Nguyễn Xuân Trường, TS. Nguyễn San Miên Thuận, ThS. Phạm Trung Anh. 6 Nội dung cuốn sách bao gồm 100 câu hỏi, được chia làm hai phần: Phần thứ nhất: Tham nhũng và cuộc đấu tranh chống tham nhũng; Phần thứ hai: Quyền công dân trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng. Xin giới thiệu cuốn sách với bạn đọc. Tháng 9 năm 2015 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT 7 PHẦN THỨ NHẤT THAM NHŨNG VÀ CUỘC ĐẤU TRANH CHỐNG THAM NHŨNG I. NHẬN THỨC CHUNG VỀ THAM NHŨNG Câu hỏi 1: Tham nhũng là gì? Trả lời: Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao để nhũng nhiễu, tham ô, nhận hối lộ hay cố ý làm trái chính sách, pháp luật, các quy định của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, đơn vị công về chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, tài chính vì động cơ vụ lợi. Tham nhũng là một hiện tượng xã hội tiêu cực. Tham nhũng luôn gắn liền với quá trình thực hiện quyền lực xã hội. Trong các dạng quyền lực xã hội thì quyền lực nhà nước là một dạng quyền lực rất dễ bị lợi dụng để tham nhũng. Tham nhũng xảy ra ở các quốc gia có chế độ chính trị - xã hội khác nhau, từ chế độ xã hội chiếm hữu nô lệ, chế độ xã hội phong kiến, chế độ xã hội tư bản cho đến chế độ xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, tuỳ 8 thuộc vào truyền thống lịch sử, bản sắc văn hoá dân tộc, điều kiện kinh tế - xã hội, luật pháp... mà mỗi quốc gia có những quan niệm khác nhau ở một mức độ nào đó về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng. Thậm chí ngay trong một quốc gia ở mỗi giai đoạn lịch sử, quan niệm về vấn đề tham nhũng cũng có sự thay đổi nhất định. Trong xã hội hiện đại, tham nhũng xảy ra ở tất cả các quốc gia không phân biệt chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế giàu hay nghèo. Trong từng quốc gia, tham nhũng có thể xảy ra ở nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội. Tham nhũng luôn song hành cùng quyền lực. Nhiều người coi tham nhũng là "bóng tối vươn theo quyền lực", thậm chí là "khuyết tật bẩm sinh" của quyền lực. Chừng nào các hình thức quyền lực chính trị còn bị tha hoá, quyền lực nhà nước còn bị lợi dụng thì nguy cơ xảy ra tham nhũng là hiện hữu. Nhận thức như vậy để chúng ta ý thức rõ ràng nguy cơ tiềm tàng của nó khi thực hành quyền lực trong tiến trình phát triển của xã hội, theo đó để có các giải pháp "ngăn chặn và từng bước đẩy lùi" tệ nạn này. Ở Việt Nam, tham nhũng có từ hàng ngàn năm nay, nhất là ở chế độ xã hội phong kiến. Tham nhũng lúc đó thể hiện công khai trong luật tục cống tiến vua quan, chức sắc phong kiến từ dưới lên trên. Có thể nói, dưới chế độ phong kiến và tiếp theo đó là chế độ phong kiến thực dân, tham 9 nhũng diễn ra phổ biến dưới nhiều hình thức: Tham ô, hối lộ, mua quan, bán tước, đặc quyền, đặc lợi, nhũng nhiễu dân chúng, v.v.. Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, mở đầu một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập, tự do, dân chủ cho dân tộc Việt Nam. Dưới chế độ mới do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, với cơ chế lãnh đạo, điều hành xã hội thay đổi, theo đó tình trạng tham ô, hối lộ, nhũng nhiễu dân chúng đã từng bước giảm nhiều. Tuy nhiên, tham nhũng chưa thể bị xoá bỏ tận gốc mà vẫn còn là một vấn nạn trong xã hội. Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) và sau đó là những năm kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mà nhân dân ta vừa tiến hành xây dựng, bảo vệ chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc vừa tiến hành công cuộc giải phóng miền Nam, Đảng và Nhà nước ta vẫn chú trọng đấu tranh chống tham nhũng mà lúc đó phổ biến dưới các hình thức biển thủ công quỹ, hối lộ... Sắc lệnh số 223/SL ngày 17-11-1946 về "Trừng trị các tội biển thủ và hối lộ" và Thông tư số 442/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19-1-1955 "Trừng trị một số tội phạm" là một minh chứng. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng (1975), đất nước thống nhất cho đến nay, cả nước hướng vào nhiệm vụ xây dựng đất nước phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế sâu rộng, theo 10 đó cũng tiềm ẩn nhiều điều kiện phát sinh tiêu cực, tham nhũng. Vì vậy, tham nhũng vẫn tồn tại và thậm chí có chiều hướng gia tăng trong từng giai đoạn. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta không chỉ coi tham nhũng là một tệ nạn, một loại tội phạm mà hơn thế nữa là một mối nguy cơ đe dọa sự ổn định, tồn vong của chế độ "nguy cơ quan liêu, tham nhũng" cùng với các nguy cơ khác như nguy cơ "diễn biến hoà bình", "nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế" và nguy cơ "chệch định hướng xã hội chủ nghĩa". Hiện nay, tình hình tham nhũng ở nước ta đang diễn biến phức tạp, cả về phương thức, thủ đoạn, tính tổ chức và quy mô, nhất là trong các lĩnh vực: đầu tư công; tài chính, ngân hàng; quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; trong công tác cán bộ. Câu hỏi 2: Tội phạm về tham nhũng là gì? Trả lời: Tội phạm về tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước, trong các tổ chức chính trị, xã hội, hay trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị kinh tế, tài chính công; đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó nhằm mục đích vụ lợi, xâm hại tới hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, đơn vị công, lợi ích của Nhà nước, được 11 quy định trong Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện hành. Khách thể của tội phạm tham nhũng: Là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, quy định tại Chương các tội về tham nhũng, Bộ luật hình sự. Chủ thể của tội phạm tham nhũng: Là người có chức vụ, quyền hạn nhất định. Người có chức vụ ở đây có thể là người do bổ nhiệm, do bầu cử hoặc là do hợp đồng hoặc một hình thức khác có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ, nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ đó. Những người khác có thể là chủ thể của tội phạm về tham nhũng trong trường hợp đồng phạm. Mặt khách quan của tội phạm về tham nhũng: Được thể hiện ở hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện trong khi thi hành công vụ, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, đơn vị công. Mặt chủ quan của tội phạm về tham nhũng: Lỗi cố ý trực tiếp, mục đích vụ lợi là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của tội phạm về tham nhũng. Câu hỏi 3: Các hành vi tham nhũng phổ biến hiện nay là gì? Trả lời: Các hành vi tham nhũng phổ biến hiện nay gồm: 12 1. Tham ô tài sản. 2. Nhận hối lộ. 3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. 5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. 6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi. 7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi. 8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi. 9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi. 10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi. 11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi. 12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi. Câu hỏi 4: Các dấu hiệu đặc trưng của tham nhũng? Trả lời: Thứ nhất, tham nhũng phải được thực hiện bởi 13 người có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước hoặc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị xã hội nói chung. Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm: a) Cán bộ, công chức, viên chức; b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; d) Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. Thứ hai, người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao. Sự lợi dụng chức vụ, quyền hạn thể hiện ở chỗ họ sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình làm sai lệch hoạt động của cơ quan, tổ chức, gây nên những thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Sự lợi dụng này được hiểu cụ thể là người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng quyền giải quyết hoặc không giải quyết, hoặc giải quyết sai lệch một công việc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, tổ chức, công dân đặt ra theo chức năng, nhiệm vụ đã giao cho họ. Bên 14 cạnh đó, tham nhũng còn được hiểu ở khía cạnh khác là người có chức vụ, quyền hạn không lợi dụng chính chức vụ, quyền hạn đó trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ nhưng do có chức vụ, quyền hạn được giao mà họ có những mối quan hệ nhất định với những người có chức vụ, quyền hạn khác, họ đã lợi dụng mối quan hệ này để tác động với những người có chức vụ, quyền hạn khác để những người này làm trái với quy định pháp luật sao cho có lợi cho cá nhân người tác động. Thứ ba, người thực hiện hành vi tham nhũng phải có mục đích, động cơ vụ lợi lợi ích của họ nhằm tới là lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần. Đây là dấu hiệu bắt buộc phải có để phân biệt hành vi tham nhũng với những hành vi vi phạm pháp luật khác do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện. Động cơ vụ lợi được hiểu không chỉ người có chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, của xã hội, của công dân về cho mình, mà có thể chuyển cho người khác, một nhóm người khác hoặc cho tập thể, gây thiệt hại cho quyền lợi hợp pháp khác. Câu hỏi 5: Các dạng tham nhũng phổ biến? Trả lời: Tham nhũng thường biểu hiện dưới các dạng sau: - Tham nhũng vật chất; - Tham nhũng tinh thần; - Tham nhũng quyền lực. 15 Tham nhũng vật chất: là dạng tham nhũng nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất của cá nhân như tiền bạc, tài sản... Đây là dạng tham nhũng phổ biến và dễ nhận thấy. Trước đây, tham nhũng vật chất chủ yếu chỉ xảy ra ở nhóm người có quyền lực với thủ đoạn chủ yếu là dùng quyền lực được giao để chiếm đoạt tài sản của nhà nước, của công dân trục lợi cá nhân. Cùng với sự phát triển đa dạng của xã hội, tham nhũng vật chất đã lan rộng ra nhiều tầng lớp xã hội, kể cả lớp người trước đây ít xảy ra tham nhũng như thầy giáo, thầy thuốc... Tại nhiều quốc gia đang phát triển, tham nhũng vật chất đã trở thành nguồn thu nhập chủ yếu của một bộ phận quan chức và tầng lớp dân cư có địa vị trong xã hội. Tham nhũng quyền lực: là một khái niệm chưa định hình. Tuy nhiên, dạng tham nhũng này thường thể hiện dưới các hình thức như: Lạm dụng, vận dụng một cách sai trái các quyền hợp pháp được nhà nước và xã hội trao cho; tạo ra các hình thức để mở rộng quyền lực nhằm thỏa mãn những lợi ích không hợp pháp; lợi dụng quyền lực để thỏa mãn khát vọng về quyền lực nhằm duy trì quyền lực đã tham nhũng được hoặc mưu cầu cương vị quyền lực cao hơn... Điển hình cho dạng tham nhũng quyền lực là hiện tượng những cá nhân không xứng đáng, không đủ phẩm chất, trình độ, năng lực nhưng lại chiếm giữ nhiều cương vị, nhiều vị trí quan trọng trong bộ máy 16 nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị kinh tế, tài chính. Tư tưởng “một người làm quan cả họ được nhờ”, “tham quyền cố vị” chính là biểu hiện rõ nét nhất của dạng tham nhũng này. Ở một tiêu chí khác tham nhũng còn được phân loại như sau: Tham nhũng lớn, tham nhũng nhỏ: Theo Bộ công cụ phòng chống tham nhũng của Liên hợp quốc, tham nhũng lớn là loại tham nhũng xâm nhập đến tận những cấp bậc cao nhất của chính phủ quốc gia, làm xói mòn lòng tin vào sự quản lý đúng đắn, nguyên tắc nhà nước pháp quyền và sự ổn định của nền kinh tế. Tham nhũng nhỏ (tham nhũng vặt) là tham nhũng liên quan đến việc đổi chác một số tiền nhỏ, việc làm ơn không đáng kể bởi những người tìm kiếm sự ưu đãi, hoặc việc sử dụng bạn bè hay họ hàng nắm giữ chức vụ nhỏ. Như vậy, có thể thấy, tham nhũng lớn thường diễn ra trong lĩnh vực quản lý kinh tế, với các hiện tượng phổ biến như: tham ô tài sản, lập dự án ma, dự án khống để rút tiền, hối lộ các quan chức cấp cao để trúng thầu các dự án lớn, “lại quả” khi ký kết hợp đồng mua sắm tài sản công...; tham nhũng nhỏ là dạng tham nhũng phổ biến dưới dạng như: bồi dưỡng phong bì cho bác sĩ trong bệnh viện; thu học phí cao hơn quy định của nhà nước trong các trường học; nạn mãi lộ cảnh sát giao thông, hiện tượng nhũng nhiễu, vòi vĩnh của công chức, viên chức, nhân viên các cơ quan 17 quản lý nhà nước khi tiếp xúc với người dân, doanh nghiệp... Tham nhũng chính trị: là dạng tham nhũng được hình thành do sự câu kết giữa những người có ảnh hưởng trong hệ thống chính trị, chủ yếu là những quan chức cấp cao, nhằm tạo ra những quyết định, hay tìm cách tác động thiên lệch vào những quyết sách của Nhà nước có lợi cho một cá nhân, doanh nghiệp hoặc những nhóm lợi ích nào đó. Như vậy, có thể hiểu tham nhũng chính trị là sự lạm dụng quyền lực chính trị được giao để thu lợi riêng, với mục đích tăng quyền hoặc tăng tài sản. Biểu hiện thường thấy của dạng tham nhũng này như: dùng vị trí chính trị, ảnh hưởng chính trị của mình để can thiệp vào việc đưa ra hoặc không đưa ra một quyết định mang tính chính trị (chính sách, văn bản pháp luật, thỏa thuận...) một cách thiên vị vì vụ lợi; mua bán, trao đổi các chức vụ chính trị, vị trí có quyền lực, chạy chức, chạy quyền, sau đó dùng vị trí của mình để trục lợi cá nhân... Tham nhũng hành chính: là dạng tham nhũng xảy ra phổ biến trong các hoạt động quản lý hành chính của đội ngũ công chức hành chính. Ở đó những người được giao quyền đã sử dụng quyền lực hành chính, thủ tục hành chính để nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp hoặc tổ chức nhằm trục lợi cho bản thân. Biểu hiện thường thấy của dạng tham nhũng hành chính như: hạch sách, nhũng nhiễu trong việc 18 thực hiện một thủ tục, một quyết định cụ thể nào đó mà người dân, doanh nghiệp, tổ chức có quyền được hưởng từ cơ quan hành chính nhà nước; thiên vị trong thực hiện pháp luật... Tham nhũng kinh tế: là dạng tham nhũng xảy ra trong hoạt động quản lý kinh tế như: sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, mua sắm tài sản công, quản lý tài sản... được thực hiện bởi những người có thẩm quyền trong quản lý nhà nước về kinh tế, những người có thẩm quyền trong doanh nghiệp nhà nước. Biểu hiện của tham nhũng kinh tế là: chiếm đoạt trái phép các tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp, công dân nhằm trục lợi cá nhân; ra các quyết định kinh tế trái pháp luật hoặc thiên vị nhằm trục lợi cá nhân; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, khai thác sơ hở của pháp luật hoặc vi phạm pháp luật để tiến hành sản xuất, kinh doanh, trục lợi, gây thiệt hại cho xã hội... Ngoài ra, tham nhũng còn được phân loại như: Tham nhũng khu vực công, tham nhũng khu vực tư; tham nhũng cá nhân, tham nhũng tập thể; tham nhũng xuyên quốc gia, tham nhũng trong nội bộ quốc gia; tham nhũng trực tiếp, tham nhũng gián tiếp; tham nhũng chủ động, tham nhũng bị động... Câu hỏi 6: Một số nguyên nhân, điều kiện chính làm phát sinh tham nhũng? Trả lời: Hiện nay tham nhũng đang là vấn đề mang 19 tính toàn cầu nhưng đồng thời nó cũng chứa đựng những yếu tố đặc thù gắn với đặc điểm riêng từng quốc gia. Về cơ bản mỗi quốc gia có những nguyên nhân, điều kiện phát sinh tham nhũng riêng. Tuy nhiên, dựa trên cơ sở xem xét nguyên nhân, điều kiện phát sinh tham nhũng của nhiều nước trên thế giới cho thấy, tuy có đặc điểm riêng nhưng có một số nguyên nhân, điều kiện mang tính chất chung, tương đồng. Đó là: Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường hiện nay, các quan hệ kinh tế quyền lực cộng đồng tạo ra tiền đề khách quan cho tham nhũng nảy sinh, phát triển. Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng nguồn gốc sâu xa của tệ tham nhũng là sự gặp nhau của hai nhân tố: quyền lực công và lòng tham cá nhân. Trong xã hội có giai cấp, nhà nước trước hết đại diện cho quyền lực của một hoặc một số giai cấp nhất định, nó có chức năng điều hòa lợi ích của các giai cấp khác nhau, thậm chí đối lập nhau. Quyền lực của nhà nước khi được trao cho những con người cụ thể, những người đại diện cho nhà nước thực thi quyền lực công, nếu không có cơ chế kiểm soát, chế ước dễ dẫn tới sự lợi dụng, lạm dụng quyền lực. Sự gặp nhau giữa quyền lực công khi không được chế ước với nhu cầu cá nhân vượt quá giới hạn cho phép, đã dẫn tới việc sử dụng quyền lực 20 công phục vụ cho nhu cầu cá nhân. Đó chính là cơ sở nảy sinh tham nhũng. Tham nhũng còn được coi là “sản phẩm của sự tha hóa quyền lực”. Tham nhũng là hệ quả tất yếu của nền kinh tế kém phát triển, quản lý kinh tế, xã hội lỏng lẻo, yếu kém, tại đó một phần quyền lực chính trị được biến thành quyền lực kinh tế. Thực tế cho thấy ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển, quản lý công khai, minh bạch thì tham nhũng xảy ra ít hơn. Ngược lại, ở các quốc gia, vùng lãnh thổ kém hoặc đang phát triển, trình độ quản lý và dân trí chưa cao thì ở đó tham nhũng thường rất phức tạp. Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện và đồng bộ cũng là một nguyên nhân và điều kiện của tham nhũng. Cơ chế, chính sách pháp luật chưa đầy đủ, thiếu nhất quán có nhiều “kẽ hở” tạo cho những người có chức vụ, quyền hạn, điều kiện để “lách luật” trục lợi, làm giàu bất chính. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của một số người có chức, có quyền bị suy thoái, đặc biệt là suy thoái về đạo đức, lối sống; họ sẵn sàng bỏ qua lợi ích chung, lợi ích tập thể để trục lợi, làm giàu bất chính cho bản thân, gia đình mình. Trình độ dân trí thấp, ý thức pháp luật của người dân chưa cao cũng là môi trường tạo điều kiện cho những người có chức quyền dễ nhũng nhiễu, hạch sách, vòi vĩnh người dân, doanh 21 nghiệp. Đặc biệt trong mối tương tác này, cũng có không ít người dân, doanh nghiệp do muốn được việc đã chủ động chạy chọt, lo lót đã vô tình cộng hưởng làm cho tình trạng tham nhũng tệ hại hơn. Bộ máy hành chính cồng kềnh, cách bức, với nhiều thủ tục phiền hà, nặng nề, bất hợp lý đã tạo điều kiện cho một số cán bộ, công chức, viên chức nhà nước sách nhiễu, đòi hối lộ. Một số nước tồn tại cơ chế “xin-cho”, đây cũng là “mảnh đất màu mỡ” để tham nhũng phát triển. Chế độ, chính sách đãi ngộ, nhất là vấn đề tiền lương cho cán bộ, công chức chưa thỏa đáng. Một khi cán bộ, công chức, viên chức nhà nước chưa thể sống thực sự bằng tiền lương của mình thì khó tránh họ sẽ tìm cách để kiếm thêm thu nhập từ chính công việc, chức vụ mà nhà nước giao cho mình, kể cả tham nhũng. Tác động mặt trái của cơ chế thị trường trong điều kiện hội nhập làm thoái hóa, biến chất một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức thiếu rèn luyện. Sự suy thoái niềm tin, lối sống thực dụng đã chi phối hành vi của họ. Đi đôi với sự suy thoái này là công tác quản lý, giáo dục cán bộ, công chức còn nhiều yếu kém. Công tác cán bộ nói chung và việc quản lý, giáo dục cán bộ, công chức, viên chức nói riêng còn nhiều yếu kém. Ở nước ta, Đảng ta tự xác định: một bộ phận không nhỏ đảng viên, cán bộ, công chức suy thoái về tư tưởng 22 chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, không ít cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành, kể cả cán bộ lãnh đạo cao cấp còn thiếu gương mẫu trong việc giữ gìn phẩm chất đạo đức; chưa đi đầu trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng. Câu hỏi 7: Hậu quả, tác hại của tham nhũng? Trả lời: Đối với bất kỳ quốc gia, dân tộc nào thì tham nhũng luôn là một nguy cơ tiềm tàng đối với sự ổn định và phát triển mọi mặt của đời sống xã hội. Tham nhũng gây ra những hậu quả, tác hại hết sức to lớn trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng năm 2003 cho rằng tính nghiêm trọng của các vấn đề do tham nhũng gây ra có thể đe dọa sự ổn định, an ninh xã hội, xâm hại các thể chế và giá trị dân chủ, các giá trị đạo đức, công lý, cản trở sự phát triển bền vững và nguyên tắc nhà nước pháp quyền. Cụ thể: Tham nhũng đe dọa sự ổn định chính trị, và những tác động của nó được ví như dịch bệnh nguy hiểm có thể phá vỡ bất kỳ thể chế chính trị nào. Một đảng cầm quyền còn để xảy ra tham nhũng thì nguy cơ mất quyền là rất cao vì phải chịu nhiều áp lực cả về chính trị lẫn xã hội. Tham nhũng có thể tạo ra những khủng hoảng chính trị do niềm tin của người dân đối với Đảng cầm quyền và bộ máy nhà nước bị suy giảm. V.I. Lênin 23 từng chỉ rõ: Nếu có cái gì đó sẽ làm tiêu vong chúng ta thì chính là quan liêu, tham nhũng; nếu không thành công trong đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng thì sớm hay muộn, đến lượt nó, tệ quan liêu, tham nhũng sẽ làm tiêu vong sự nghiệp của những người cộng sản. Tham nhũng gây ra tác hại rất nghiêm trọng đối với phát triển kinh tế. Tham nhũng làm chậm nhịp độ phát triển kinh tế, phá vỡ những chiến lược và kế hoạch phát triển, gây thiệt hại vật chất rất lớn cho nhà nước và xã hội. Trong quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, tham nhũng luôn là mối đe dọa đến hiệu quả của sự hợp tác song phương và đa phương, là một trong các nguyên nhân quan trọng và chủ yếu nhất kìm hãm sự phát triển của thế giới hiện đại. Tham nhũng được xem là một tác nhân làm suy yếu thị trường ở ba khía cạnh: Như một loại “thuế”, là hàng rào cản trở sự tham gia vào thị trường; gây ảnh hưởng xấu tới tính hợp pháp của nhà nước; cản trở khả năng cung cấp những thể chế hỗ trợ thị trường. Theo một báo cáo phát triển thế giới của World Bank năm 2011, tham nhũng có thể gây ra hậu quả xấu cho nền kinh tế thị trường chủ yếu từ các khía cạnh sau: Tham nhũng làm sai lệch sự lựa chọn chính sách; làm suy giảm các lực lượng cạnh tranh vốn có của thị trường, thị trường ít tính cạnh tranh hơn vì các doanh nghiệp mới và nhỏ bị cản trở bởi tham nhũng, đến mức họ sẽ không tham gia vào 24 được thị trường. Mặt khác, tham nhũng thường đi kèm với chi tiêu công cộng dành cho y tế và giáo dục thấp hơn và như vậy nó làm cho người nghèo ít có cơ hội tham gia vào thị trường. Trong tài liệu Chống tham nhũng của Ngân hàng thế giới năm 2014 ở Đông Á - Giải pháp từ khu vực kinh tế tư nhân cho rằng: tham nhũng cản trở sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, là một trở ngại nghiêm trọng nhất cho kinh doanh. Tham nhũng làm cạn nguồn đầu tư nội địa, làm giảm đáng kể các dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tham nhũng không chỉ gây trở ngại cho hoạt động kinh tế vĩ mô mà còn kìm hãm hoạt động của các hãng riêng lẻ. Tham nhũng làm trầm trọng thêm các vấn đề xã hội, phá hoại những giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc. Hơn nữa, tham nhũng đem lại sự nghèo khổ, thậm chí kiệt quệ một bộ phận không nhỏ những người lao động chân chính, làm tha hóa biến chất bộ máy quan chức trong lĩnh vực công. Bộ công cụ chống tham nhũng của Liên hợp quốc cho rằng: tham nhũng có khuynh hướng làm tập trung của cải, làm tăng khoảng cách giàu nghèo, bảo vệ vị trí và lợi ích của quan tham bằng những biện pháp bất hợp pháp, nuôi dưỡng các hình thức phạm tội, thậm chí cả khủng bố. Công ước Luật dân sự về chống tham nhũng của Hội đồng châu Âu cũng nhấn mạnh: “tham nhũng là mối đe dọa lớn đối với nguyên tắc pháp quyền, dân chủ và 25 quyền con người, công bằng và công lý xã hội, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, đe dọa đến sự vận hành đúng đắn và công bằng của các nền kinh tế thị trường”. Công ước Liên minh châu Phi về phòng, chống tham nhũng năm 2003 cho rằng: tham nhũng đe dọa tự do, bình đẳng, công lý và nhân phẩm, đe dọa nguyện vọng chung của nhân dân châu Phi về một cuộc sống tốt hơn, về thúc đẩy nhân quyền, dân chủ, pháp quyền, ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội. Tham nhũng làm giảm chế độ trách nhiệm và tính minh bạch trong quản lý các công việc nhà nước cũng như phát triển kinh tế - xã hội. Tham nhũng còn liên kết với các tội phạm khác, đặc biệt là tội phạm có tổ chức, tội phạm kinh tế, tội phạm rửa tiền làm thất thoát và sử dụng sai trái một phần quan trọng nguồn lực các quốc gia, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ổn định chính trị và phát triển bền vững của các nước đó. Công ước Liên châu Mỹ về Chống tham nhũng năm 2003, Điều 1 thừa nhận rằng: “tham nhũng làm giảm tính chính đáng của các cơ quan công quyền, xâm hại xã hội, nền tảng đạo đức và công lý cũng như sự phát triển toàn diện của con người”. Công ước cũng đánh giá, tham nhũng thường là công cụ được bọn tội phạm có tổ chức sử dụng để thực hiện các mục tiêu của chúng, sự gắn bó giữa tham nhũng và buôn bán trái phép chất ma túy, làm giảm và đe dọa đến các hoạt 26 động thương mại, tài chính hợp pháp và xã hội ở mọi cấp độ. Đảng ta chỉ rõ, tham nhũng là một nguy cơ đe dọa an ninh, quốc gia (nguy cơ quan liêu, tham nhũng) cùng với các nguy cơ khác như nguy cơ "diễn biến hoà bình", "nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế" và nguy cơ "chệch định hướng xã hội chủ nghĩa". Tham nhũng diễn ra nghiêm trọng ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức tạp, gây hậu quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút niềm tin của nhân dân, là một trong những nguy cơ lớn đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta. II. NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ ĐẤU TRANH CHỐNG THAM NHŨNG Câu hỏi 8: Đấu tranh chống tham nhũng là gì? Trả lời: Đấu tranh chống tham nhũng là hoạt động tổ chức lực lượng, sử dụng các biện pháp, phương tiện cần thiết nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi tham nhũng. Đấu tranh chống tham nhũng phải bảo đảm các yêu cầu về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ, đối ngoại. Đấu tranh chống tham nhũng là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài, là trách nhiệm của cả hệ thống 27 chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Đối tượng của công tác đấu tranh chống tham nhũng là các cá nhân, tổ chức có hành vi tham nhũng. Nội dung cơ bản của công tác đấu tranh chống tham nhũng bao gồm những hoạt động của các chủ thể trong việc tổ chức lực lượng, sử dụng các phương tiện và áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi tham nhũng. Chủ thể đấu tranh chống tham nhũng là mọi công dân, các cơ quan, tổ chức chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, trong đó các cơ quan chức năng về phòng, chống tham nhũng giữ vai trò nòng cốt. Câu hỏi 9: Phòng ngừa tham nhũng là gì? Trả lời: Phòng ngừa tham nhũng là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội, các đơn vị kinh tế, tài chính và toàn cộng đồng nhằm hạn chế, từng bước xoá bỏ các nguyên nhân, điều kiện phát sinh, tồn tại tham nhũng. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta là phải luôn tích cực chủ động phòng ngừa; khi đã xảy ra tham nhũng thì phải kiên quyết xử lý nghiêm minh, đúng quy định pháp luật. Phòng ngừa tham nhũng được xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, được tiến hành bằng nhiều biện pháp, trước hết là 28 biện pháp tuyên truyền, giáo dục để mọi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhà nước và mọi người dân có trách nhiệm tham gia vào công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tham nhũng. Phòng ngừa tham nhũng được tiến hành dưới cả hình thức phòng ngừa chung và phòng ngừa nghiệp vụ, (phòng ngừa theo đối tượng, lĩnh vực, địa bàn trọng điểm). Trong hoạt động phòng ngừa chung, các cơ quan chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Đảng, Nhà nước về ban hành và chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật đấu tranh chống tham nhũng. Từ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, căn cứ vào thực tiễn, các cơ quan chức năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy, cơ chế phối hợp trong đấu tranh chống tham nhũng; phối hợp trong việc xây dựng thể chế, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng; chủ động phát hiện nguyên nhân, điều kiện hình thành, tồn tại tội phạm; tiến hành các biện pháp công tác nhằm ngăn chặn, từng bước đẩy lùi, tiến tới xóa bỏ nguyên nhân, điều kiện môi trường phát sinh, tồn tại tham nhũng. Phòng ngừa chung còn bao gồm việc tạo điều kiện để nhân dân phát hiện, tố giác tội phạm. Phòng ngừa nghiệp vụ do lực lượng Công an làm nòng cốt, chủ yếu là việc tiến hành các biện pháp công tác nghiệp vụ của cơ quan Công an nhằm phát hiện, ngăn chặn, nguyên nhân, điều 29 kiện của tình hình tội phạm về tham nhũng; phòng ngừa nghiệp vụ là tiền đề, cơ sở cho phát hiện, xử lý tội phạm, đồng thời thông qua phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm tạo cơ sở, củng cố phòng ngừa nghiệp vụ. Trong phòng ngừa nghiệp vụ, cơ quan Công an tiến hành thông qua các biện pháp trinh sát, các biện pháp hành chính và các biện pháp điều tra, tố tụng. Câu hỏi 10: Các biện pháp phòng ngừa tham nhũng chủ yếu hiện nay là gì? Trả lời: Các biện pháp phòng ngừa tham nhũng chủ yếu hiện nay bao gồm: 1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống tham nhũng Mục tiêu của biện pháp này nhằm góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về phòng, chống tham nhũng. Các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chủ yếu hiện nay là thông qua việc tổ chức các hội nghị, lớp học; phát hành sách, tài liệu; đưa nội dung giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng vào chương trình giảng dạy của các trường học, cơ sở đào tạo; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về phòng, chống tham nhũng trên các phương tiện truyền thông; lồng ghép vào các cuộc 30 họp chi bộ, tổ chức đoàn thể chính trị, chính trị - xã hội. Nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chủ yếu là các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng; tuyên truyền, phổ biến về kết quả phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng. 2. Công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị Công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị là một trong những biện pháp quan trọng nhất của việc phòng ngừa tham nhũng. Thông qua công khai, minh bạch, các tổ chức, cá nhân có liên quan có điều kiện để tiếp cận các nguồn thông tin về cơ chế, chính sách của Nhà nước, trên cơ sở đó, một mặt thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình, mặt khác, phát hiện kịp thời những hiện tượng tiêu cực, tham nhũng cơ chế, chính sách không rõ ràng hoạt động của cơ quan, tổ chức đơn vị không công khai, minh bạch sẽ rất dễ bị lợi dụng để tiêu cực, tham nhũng. Ngoài ra, thực hiện công khai, minh bạch, cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước có điều kiện hiểu biết pháp luật, tránh được những hạn chế, sai sót trong giải quyết công việc; phòng ngừa, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực của người dân, doanh nghiệp trong quan hệ với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà nước. Pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định rõ 31 nguyên tắc, nội dung và hình thức công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. 3. Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn Pháp luật quy định cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; công khai các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn về quyền lợi đối với từng loại chức danh trong cơ quan mình; chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách nhà nước căn cứ vào quy định của pháp luật, hướng dẫn áp dụng hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành và công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành trái pháp luật các chế độ, định mức, tiêu chuẩn. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành và xử lý kịp thời hành vi vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn. Người có hành vi vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải bị xử lý theo quy 32 định của pháp luật. Người cho phép sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng vượt quá; người sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được sử dụng vượt quá. Người cho phép thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn mức quy định phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng thấp hơn; người hưởng lợi từ việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần giá trị được hưởng lợi. 4. Xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức để phòng ngừa tham nhũng Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù công việc của từng nhóm cán bộ, công chức, viên chức và từng lĩnh vực hoạt động công vụ, nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức được công khai để nhân dân giám sát việc chấp hành. Pháp luật quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm gồm: 33 - Cán bộ, công chức, viên chức không được cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc; Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết; Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ; Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ lợi. - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước. - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ 34 chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. - Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp. Các quy định trên cũng được áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân. - Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp. Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong 35 cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình làm việc thì cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến dấu hiệu tham nhũng đó thì báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp là chuẩn mực xử sự phù hợp với đặc thù của từng nghề bảo đảm sự liêm chính, trung thực và trách nhiệm trong việc hành nghề. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với hội viên của mình theo quy định của pháp luật. Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức: Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền quản lý có trách nhiệm thực hiện việc định kỳ chuyển đổi cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại một số vị trí liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải theo kế hoạch và được công khai trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc chuyển đổi vị trí công tác chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ quản lý. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ. 36 Chính phủ ban hành Danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi cụ thể. 5. Minh bạch tài sản, thu nhập Minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị là một trong những biện pháp quan trọng để phòng ngừa tham nhũng. Để minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, pháp luật quy định việc cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm kê khai tài sản, thu nhập. Các bộ, công chức, viên chức thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm quản lý và lưu giữ bản kê khai tài sản của người có nghĩa vụ kê khai do mình quản lý; tổ chức việc xác minh theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản và công khai kết luận đó theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền Người kê khai tài sản không trung thực bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. Quyết định kỷ luật đối với người kê khai tài sản không trung thực phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài sản không trung thực thì bị xoá tên khỏi danh sách những người ứng cử; người được dự kiến bổ nhiệm, phê chuẩn mà kê khai tài sản 37 không trung thực thì không được bổ nhiệm, phê chuẩn vào chức vụ đã dự kiến. 6. Quy định và thực hiện chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng Để góp phần quan trọng vào việc phòng ngừa tham nhũng, pháp luật quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách. Cụ thể là: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình trực tiếp phụ trách. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách. Người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để 38 xảy ra hành vi tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý. Trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong các trường hợp trên được loại trừ trong trường hợp họ không thể biết được hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng. Việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu và cá nhân khác có trách nhiệm trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách nhà nước về việc để xảy ra hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và điều lệ, quy chế của tổ chức đó. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được xem xét miễn hoặc giảm trách nhiệm pháp lý nếu đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn 39 chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng; xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi tham nhũng. Pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định trong kết luận thanh tra, kết luận kiểm toán, kết luận điều tra vụ việc, vụ án tham nhũng phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau đây: Yếu kém về năng lực quản lý; thiếu trách nhiệm trong quản lý; bao che cho người có hành vi tham nhũng. Kết luận phải được gửi cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 7. Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán nhằm phòng ngừa tham nhũng Cải cách hành chính nhằm phòng ngừa tham nhũng: Nhà nước thực hiện cải cách hành chính nhằm tăng cường tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đẩy mạnh việc phân cấp quản lý nhà nước giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương; phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước; công khai, đơn giản hoá và hoàn thiện thủ tục hành chính; quy định cụ thể trách nhiệm của từng chức danh trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Về tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ trong quản lý: Cơ quan, tổ chức, đơn vị thường 40 xuyên cải tiến công tác, tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động của mình, tạo thuận lợi để công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết công việc để cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chủ động thực hiện mà không phải trực tiếp tiếp xúc với cán bộ, công chức, viên chức. Về đổi mới phương thức thanh toán: Nhà nước áp dụng các biện pháp quản lý để thực hiện việc thanh toán thông qua tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà nước. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện các quy định về thanh toán bằng chuyển khoản. Chính phủ áp dụng các giải pháp tài chính, công nghệ tiến tới thực hiện mọi khoản chi đối với người có chức vụ, quyền hạn sau đây và các giao dịch khác sử dụng ngân sách nhà nước phải thông qua tài khoản: Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp. 41 Câu hỏi 11: Các biện pháp phát hiện tham nhũng chủ yếu hiện nay là gì? Trả lời: Các biện pháp phát hiện tham nhũng chủ yếu hiện nay gồm: Phát hiện tham nhũng thông qua công tác kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị Công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước: Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện hành vi tham nhũng. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra, viện kiểm sát có thẩm quyền. Công tác tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân và cán bộ, công chức, viên chức khác do mình quản lý nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc người đứng đầu đơn vị trực thuộc kiểm tra việc 42 thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý. Khi phát hiện hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra, viện kiểm sát có thẩm quyền. Hình thức kiểm tra: Việc kiểm tra thường xuyên được tiến hành theo chương trình, kế hoạch, tập trung vào lĩnh vực, hoạt động thường phát sinh hành vi tham nhũng. Việc kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử, giám sát Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử: Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, viện kiểm sát, toà án thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử có trách nhiệm chủ động phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị việc xử lý theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động giám sát: Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thông 43 qua hoạt động giám sát có trách nhiệm phát hiện hành vi tham nhũng, yêu cầu hoặc kiến nghị việc xử lý theo quy định của pháp luật. Phát hiện tham nhũng thông qua việc tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng Công dân có quyền tố cáo hành vi tham nhũng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Người tố cáo phải tố cáo trung thực, nêu rõ họ, tên, địa chỉ, cung cấp thông tin, tài liệu mà mình có và hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Người tố cáo mà cố tình tố cáo sai sự thật phải bị xử lý nghiêm minh, nếu gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân tố cáo trực tiếp, gửi đơn tố cáo, tố cáo qua điện thoại, tố cáo qua mạng thông tin điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi nhận được tố cáo hành vi tham nhũng phải xem xét và xử lý theo thẩm quyền; giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin khác theo yêu cầu của người tố cáo; áp dụng kịp thời các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo khi có biểu hiện đe doạ, trả thù, trù dập người tố cáo hoặc khi người tố cáo yêu cầu; thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo khi có yêu cầu. 44 Cơ quan thanh tra có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý; trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì chuyển cho cơ quan điều tra, viện kiểm sát có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Cơ quan điều tra, viện kiểm sát nhận được tố cáo về hành vi tham nhũng phải xử lý theo thẩm quyền. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải tạo điều kiện, cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, hạn chế thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra. Câu hỏi 12: Nguyên tắc xử lý tham nhũng? Trả lời: Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh. Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động 45 khai báo trước khi bị phát hiện, tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện công khai theo quy định của pháp luật. Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn phải bị xử lý về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện. Câu hỏi 13: Các hình thức xử lý đối với người có hành vi tham nhũng? Trả lời: Pháp luật quy định diện đối tượng bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự bao gồm: Người có hành vi tham nhũng; Người không báo cáo, tố giác khi biết được hành vi tham nhũng; Người không xử lý báo cáo, tố giác, tố cáo về hành vi tham nhũng; Người có hành vi đe doạ, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng; Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; Người thực hiện hành vi khác vi phạm quy 46 định của Luật phòng, chống tham nhũng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Xử lý đối với người có hành vi tham nhũng: Người có hành vi tham nhũng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; trong trường hợp bị kết án về hành vi tham nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải bị buộc thôi việc; đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Về xử lý tài sản tham nhũng: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi, tịch thu tài sản tham nhũng. Tài sản tham nhũng phải được trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc sung quỹ nhà nước. Người đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát hiện hành vi đưa hối lộ thì được trả lại tài sản đã dùng để hối lộ. Việc tịch thu tài sản tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng được thực hiện bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Câu hỏi 14: Về giám sát công tác phòng, chống tham nhũng? Trả lời: Luật phòng, chống tham nhũng năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012), sau đây gọi tắt là 47 Luật phòng, chống tham nhũng, Điều 74 và các văn bản liên quan quy định: Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội giám sát công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước. Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát công tác phòng ngừa tham nhũng thuộc lĩnh vực do mình phụ trách. Uỷ ban pháp luật của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương. Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Câu hỏi 15: Pháp luật quy định về kiểm tra hoạt động chống tham nhũng đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, điều tra, viện kiểm sát, tòa án như thế nào? Trả lời: Luật phòng, chống tham nhũng, Điều 83, 84 quy định về kiểm tra hoạt động chống tham nhũng đối 48 với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, điều tra, viện kiểm sát, tòa án như sau: Cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, điều tra, viện kiểm sát, toà án phải có biện pháp để kiểm tra nhằm ngăn chặn hành vi lạm quyền, lộng quyền, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức của mình trong hoạt động chống tham nhũng. Người đứng đầu cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, điều tra, viện kiểm sát, toà án phải tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng. Cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, điều tra, viện kiểm sát, toà án có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật. Trường hợp có tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng đối với Thanh tra viên, Kiểm toán viên, Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án và cán bộ, công chức, viên chức khác của cơ quan thanh tra, Kiểm toán Nhà nước, điều tra, 49 viện kiểm sát, toà án thì người đứng đầu cơ quan phải giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Kết quả giải quyết tố cáo phải được công khai. Câu hỏi 16: Vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong đấu tranh chống tham nhũng được thể hiện như thế nào? Trả lời: Điều 85 của Luật phòng, chống tham nhũng nêu rõ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm sau đây: Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, giáo dục nhân dân và các thành viên tổ chức mình thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kiến nghị các biện pháp nhằm phát hiện và phòng ngừa tham nhũng; Động viên nhân dân tham gia tích cực vào việc phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng; Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xác minh, xử lý vụ việc tham nhũng; Giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp phòng 50 ngừa tham nhũng, xác minh vụ việc tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, trả lời trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Câu hỏi 17: Vai trò, trách nhiệm của Ban thanh tra nhân dân trong phòng, chống tham nhũng? Trả lời: Điều 88 của Luật phòng, chống tham nhũng và Điều 66, 67 của Luật thanh tra năm 2010 (sau đây gọi là Luật thanh tra) quy định: Ban thanh tra nhân dân tại xã, phường, thị trấn, trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước. Nhiệm vụ của Ban thanh tra nhân dân: Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước. 51 Quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân: Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó; Khi cần thiết, được chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước giao xác minh những vụ việc nhất định; Kiến nghị với chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua việc giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và người lao động, biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý. Câu hỏi 18: Vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong phòng, chống tham nhũng? Trả lời: Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo về hành vi tham nhũng và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc xác minh, kết luận về hành vi tham nhũng. Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm tổ chức, động viên, khuyến khích hội 52 viên của mình xây dựng văn hoá kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng. Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và hội viên có trách nhiệm kiến nghị với Nhà nước hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhằm phòng, chống tham nhũng. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, có cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham ô, đưa hối lộ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và các tổ chức khác tổ chức diễn đàn để trao đổi, cung cấp thông tin, phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng. 53 PHẦN THỨ HAI QUYỀN CÔNG DÂN TRONG CUỘC ĐẤU TRANH CHỐNG THAM NHŨNG I. MỘT SỐ NHẬN THỨC CHUNG Câu hỏi 19: Quyền công dân là gì? Trả lời: Quyền công dân là khả năng tự do lựa chọn hành vi của công dân mà nhà nước phải bảo đảm khi công dân yêu cầu. Quyền của công dân liên quan đến nghĩa vụ tương ứng của Nhà nước là phải bảo đảm các điều kiện cần thiết cho công dân thực hiện các quyền đã được pháp luật quy định. Các quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác, điều chỉnh những quan hệ quan trọng giữa công dân và nhà nước, là cơ sở tồn tại của cá nhân và hoạt động bình thường của xã hội. Các quyền của công dân bao gồm các quyền về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và các quyền tự do cá nhân. Muốn được hưởng đầy đủ các quyền công dân của một quốc gia thì phải có 54 quốc tịch của quốc gia đó. Người có một quốc tịch là công dân của một quốc gia, có hai quốc tịch hoặc nhiều hơn là công dân của hai hay nhiều quốc gia. Người không có quốc tịch không phải là công dân của một nước nào. Công dân là cá nhân, con người cụ thể, có năng lực pháp lý và năng lực hành vi, có các quyền và nghĩa vụ theo các quy định pháp luật của một quốc gia. Công dân của một nước được pháp luật của nước đó quy định cho hưởng các quyền công dân về chính trị, kinh tế, dân sự, văn hóa, xã hội và trao trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ công dân đối với nhà nước, xã hội. Nhà nước có trách nhiệm tạo các điều kiện ngày càng đầy đủ để công dân có thể hưởng được các quyền và yêu cầu công dân thực hiện ngày càng đầy đủ các nghĩa vụ công dân. Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Quốc tịch Việt Nam được xác lập trên cơ sở nguyên tắc huyết thống, nguyên tắc lãnh thổ, hoặc trên cơ sở cho nhập quốc tịch Việt Nam theo luật định. Công dân Việt Nam được hưởng quyền và gánh vác trách nhiệm công dân đối với nhà nước. Quyền và nghĩa vụ công dân Việt Nam được quy định trong Hiến pháp, luật và các văn bản pháp luật khác. Quyền lợi chính đáng của công dân Việt Nam 55 là làm việc, học tập, công tác và định cư ở nước ngoài được Nhà nước Việt Nam bảo hộ. Câu hỏi 20: Quyền cơ bản của công dân là gì? Trả lời: Quyền cơ bản của công dân là những quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp, điều chỉnh những quan hệ đặc biệt quan trọng giữa công dân và Nhà nước, là cơ sở tồn tại của cá nhân và hoạt động bình thường của xã hội. Ở Việt Nam, các quyền cơ bản của công dân về chính trị gồm có: quyền tham gia quản lý nhà nước, quyền bầu cử, ứng cử, quyền khiếu nại, tố cáo. Các quyền cơ bản của công dân về kinh tế - xã hội gồm có: quyền lao động, quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, quyền xây dựng nhà ở, quyền bình đẳng nam nữ, quyền hôn nhân và gia đình, quyền được hưởng chế độ bảo vệ về sức khỏe, quyền được học tập, lao động, giải trí của thanh niên, quyền được bảo vệ, chăm sóc, giáo dục của trẻ em, quyền được ưu đãi của thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, quyền được giúp đỡ của người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa. Các quyền cơ bản của công dân về văn hóa, giáo dục gồm có: quyền học tập, quyền nghiên cứu khoa học và hoạt động sáng tạo. Các quyền cơ bản về dân chủ và tự do cá nhân của công dân gồm có: quyền tự do đi lại, cư trú, quyền 56 tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền được thông tin, quyền hội họp, lập hội biểu tình, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín, quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Câu hỏi 21: Quyền công dân tham gia xây dựng, hoàn thiện thể chế về phòng, chống tham nhũng quy định như thế nào? Trả lời: Pháp luật quy định công dân có quyền tham gia xây dựng, hoàn thiện thể chế về phòng, chống tham nhũng thông qua các kênh cơ bản sau: Tham gia xây dựng, hoàn thiện thể chế về phòng, chống tham nhũng bằng cách tự mình có những đóng góp vào các dự thảo văn bản khi được đưa ra lấy ý kiến quần chúng nhân dân; Tham gia xây dựng, hoàn thiện thể chế về phòng, chống tham nhũng bằng việc góp ý kiến thông qua các hội nghị, hội thảo, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các diễn đàn. Đây là trường hợp người dân thực hiện quyền góp ý tham gia xây dựng, hoàn thiện thể chế về phòng, chống tham nhũng thông qua một tổ chức để tập hợp ý kiến chung, sau đó mới thông tin đến cơ quan soạn thảo; Tham gia xây dựng, hoàn thiện thể chế về phòng, chống tham nhũng bằng việc góp ý kiến thông qua các cuộc tiếp xúc cử tri của các đoàn đại 57 biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội... Đây là một kênh hiệu quả, nhanh chóng để chuyển tải ý kiến của người dân đến Quốc hội, cơ quan có quyền lập pháp. Bên cạnh đó, những đại biểu là cán bộ trong các cơ quan của Chính phủ cũng tiếp nhận các thông tin phản ánh của người dân để có những định hướng sửa đổi, hoàn thiện chính sách, pháp luật trong khuôn khổ quản lý nhà nước của mình cho phù hợp. Câu hỏi 22: Quyền lên án, đấu tranh với những người có hành vi tham nhũng; phản ánh, tố cáo hành vi tham nhũng được thể hiện như thế nào? Trả lời: Quyền của công dân lên án, đấu tranh với những người có hành vi tham nhũng; phản ánh, tố cáo hành vi tham nhũng được pháp luật quy định rất cụ thể trong các văn bản luật (Luật phòng, chống tham nhũng, Luật tố cáo... và các văn bản hướng dẫn thi hành). Việc lên án, đấu tranh với những người có hành vi tham nhũng, tiêu cực được thực hiện bằng nhiều cách, nhiều phương thức khác nhau, phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội. Việc lên án, đấu tranh này nhằm tạo dư luận phản đối các hành vi tiêu cực, tham nhũng, gây áp lực đối với người có hành vi tham nhũng và tạo hiệu quả phòng ngừa đối với 58 những người khác. Công dân có quyền được pháp luật bảo đảm thực hiện việc thông tin với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền về các hành vi tham nhũng, tiêu cực mà mình phát hiện được; cung cấp các tài liệu có liên quan và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh làm rõ các hành vi này. Câu hỏi 23: Trách nhiệm của công dân tham gia phòng, chống tham nhũng? Trả lời: Công dân có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về phòng, chống tham nhũng; lên án, đấu tranh với những người có hành vi tham nhũng; phản ánh với Ban thanh tra nhân dân, tổ chức mà mình là thành viên về hành vi tham nhũng, vụ việc tham nhũng để Ban thanh tra nhân dân, tổ chức đó kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật; cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc xác minh vụ việc tham nhũng khi được yêu cầu. Công dân có trách nhiệm kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về phòng, chống tham nhũng; góp ý kiến với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xây dựng các văn bản pháp luật về phòng, chống tham nhũng. 59 Câu hỏi 24: Việc công dân tham gia phòng, chống tham nhũng thông qua Ban thanh tra nhân dân, tổ chức mà mình là thành viên được quy định như thế nào? Trả lời: Việc công dân tham gia phòng, chống tham nhũng thông qua Ban thanh tra nhân dân, tổ chức mà mình là thành viên được quy định như sau: Nhân dân ở xã, phường, thị trấn, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng, vụ việc tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình có quyền: Phản ánh với Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn hoặc ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước nơi mình cư trú hoặc làm việc; phản ánh với tổ chức mà mình là thành viên. Việc phản ánh của nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về hành vi có dấu hiệu tham nhũng, vụ việc tham nhũng phải khách quan, trung thực. Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận ý kiến phản ánh của nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về hành vi có dấu hiệu tham nhũng, xem xét và kiến nghị chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá 60 nhân có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật và giám sát việc giải quyết đó. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức mà công dân là thành viên có trách nhiệm tiếp nhận ý kiến phản ánh của công dân về hành vi có dấu hiệu tham nhũng, vụ việc tham nhũng xem xét và kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. Khi nhận được thông báo kết quả giải quyết vụ việc tham nhũng của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì Ban thanh tra nhân dân, tổ chức mà công dân là thành viên có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho công dân đã có ý kiến phản ánh biết. II. QUYỀN TỐ CÁO THAM NHŨNG Câu hỏi 25: Thế nào là tố cáo tham nhũng? Trả lời: Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Tố cáo tham nhũng là việc công dân theo thủ 61 tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi có dấu hiệu tham nhũng của bất cứ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào. Việc thực hiện quyền tố cáo của công dân có thể công khai hoặc bí mật nếu như người tố cáo yêu cầu. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm giải quyết, phối hợp giải quyết tố cáo tham nhũng của công dân theo quy định của pháp luật. Người tố cáo trung thực, tích cực cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi tham nhũng thì được khen thưởng về vật chất, tinh thần theo quy định của pháp luật. Người tố cáo tham nhũng được pháp luật bảo vệ. Câu hỏi 26: Các hình thức tố cáo tham nhũng? Trả lời: Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho 62 những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định như trên. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo. Câu hỏi 27: Người tố cáo tham nhũng có những quyền và nghĩa vụ cơ bản nào? Trả lời: Điều 9 của Luật tố cáo năm 2011 (sau đây gọi là Luật tố cáo) quy định: Người tố cáo tham nhũng có các quyền sau đây: Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo; Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải 63 quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập; Được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình; Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình; Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra. Câu hỏi 28: Nguyên tắc giải quyết tố cáo được pháp luật quy định như thế nào? Trả lời: Điều 4, 5 của Luật tố cáo quy định nguyên tắc giải quyết tố cáo như sau: Việc giải quyết tố cáo phải bảo đảm kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, người giải quyết tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân 64 được giao xác minh nội dung tố cáo phải áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc báo ngay cho cơ quan công an, cơ quan có thẩm quyền để áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật. Câu hỏi 29: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo tham nhũng? Trả lời: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo tham nhũng được thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Luật tố cáo như sau: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp người tố cáo, tiếp nhận và giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra, bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín, việc làm, bí mật cho người tố cáo; bảo đảm quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định xử lý của mình. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm bố trí trụ sở tiếp công 65 dân hoặc địa điểm tiếp công dân để tiếp nhận tố cáo, khiếu nại, kiến nghị, phản ánh. Việc tổ chức tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tiếp công dân và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo mà không tiếp nhận, không giải quyết theo đúng quy định của Luật tố cáo, thiếu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật phải bị xử lý nghiêm minh, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật. Câu hỏi 30: Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc tố cáo và giải quyết tố cáo về tham nhũng? Trả lời: Những hành vi sau đây bị nghiêm cấm trong việc tố cáo và giải quyết tố cáo về tham nhũng được quy định tại Điều 8 của Luật tố cáo như sau: Gây khó khăn, phiền hà đối với việc thực hiện quyền tố cáo của công dân; Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết tố cáo; Tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác có thể làm lộ danh tính của người tố cáo; 66 Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình giải quyết tố cáo; Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người bị tố cáo; Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo; Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết tố cáo; Cản trở việc thực hiện quyền tố cáo; đe doạ, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo; Bao che người bị tố cáo; Cố ý tố cáo sai sự thật; kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; mạo danh người khác để tố cáo; Mua chuộc, hối lộ người giải quyết tố cáo; đe doạ, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo; Lợi dụng việc tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước và nhân dân; xuyên tạc, vu khống, gây rối an ninh, trật tự công cộng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác; Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo; Vi phạm các quy định khác của pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo; 67 Câu hỏi 31: Người giải quyết tố cáo tham nhũng có những quyền và nghĩa vụ gì? Trả lời: Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Người giải quyết tố cáo tham nhũng có các quyền và nghĩa vụ được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Luật tố cáo như sau: Người giải quyết tố cáo có các quyền sau đây: Yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; Yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ để giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật; Kết luận về nội dung tố cáo; Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Người giải quyết tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: Bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc giải quyết tố cáo; Áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp để bảo vệ người tố cáo, người thân 68 thích của người tố cáo, người cung cấp thông tin có liên quan đến việc tố cáo; Không tiết lộ thông tin gây bất lợi cho người bị tố cáo khi chưa có kết luận về nội dung tố cáo; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết tố cáo; Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi giải quyết tố cáo trái pháp luật của mình gây ra. Câu hỏi 32: Việc xác định thẩm quyền giải quyết tố cáo tham nhũng dựa trên những nguyên tắc nào? Trả lời: Nguyên tắc xác định thẩm quyền giải quyết tố cáo tham nhũng được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Luật tố cáo như sau: Tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết. Tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết. Tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức 69 trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết. Tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Câu hỏi 33: Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước được quy định như thế nào? Trả lời: Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Luật tố cáo như sau: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân 70 cấp xã, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn trực thuộc cơ quan mình và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. Tổng Cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản lý cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương, cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng 71 trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của bộ trưởng, thứ trưởng, thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. Câu hỏi 34: Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan khác của Nhà nước được quy định như thế nào? Trả lời: Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan khác của Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Luật tố cáo như sau: Chánh án Tòa án nhân dân, viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân các cấp có thẩm quyền: Giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức do mình quản lý trực tiếp; 72 Giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của chánh án, phó chánh án Tòa án, viện trưởng, phó viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới. Tổng Kiểm toán Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của kiểm toán trưởng, phó kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực và công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. Người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. Cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với cán bộ là đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ do mình quản lý. Câu hỏi 35: Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như thế nào? Trả lời: Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham 73 nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Điều 15 của Luật tố cáo như sau: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức quản lý do mình bổ nhiệm. Câu hỏi 36: Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được quy định như thế nào? Trả lời: Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Luật tố cáo như sau: Người đứng đầu cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng trong việc thực 74 hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp. Câu hỏi 37: Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng của người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào? Trả lời: Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng của người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật tố cáo như sau: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi tham nhũng của người đó trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Câu hỏi 38: Trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 20 của Luật tố cáo quy định, khi nhận được tố cáo thì người giải quyết tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý như sau: Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày 75 nhận được đơn tố cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày; Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây: Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới; Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật; Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin tố 76 cáo, nếu xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu và những thông tin về vụ việc tố cáo đó cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính mạng, tài sản của công dân thì cơ quan, tổ chức nhận được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc báo ngay cho cơ quan công an, cơ quan khác có trách nhiệm ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm. Câu hỏi 39: Việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 25 của Luật tố cáo quy định, sau khi có kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau: Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì phải thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật; 77 Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật; Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật. Câu hỏi 40: Pháp luật quy định việc gửi kết luận nội dung tố cáo như thế nào? Trả lời: Điều 26 của Luật tố cáo quy định việc gửi kết luận nội dung tố cáo như sau: Người giải quyết tố cáo phải gửi kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo. Việc gửi văn bản phải bảo đảm không tiết lộ thông tin về người tố cáo và bảo vệ bí mật nhà nước. Trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thông báo kết quả giải quyết tố cáo thì người giải quyết tố cáo gửi thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo. Thông báo kết quả giải quyết tố cáo phải nêu rõ kết luận nội dung tố cáo, việc xử lý người bị tố cáo, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước. Người giải quyết tố cáo phải gửi kết luận nội dung tố cáo cho cơ quan thanh tra nhà nước và cơ quan cấp trên trực tiếp. 78