🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Hỏi – Đáp Về Luật Trẻ Em Năm 2016
Ebooks
Nhóm Zalo
HỎI - ĐÁP VỀ
LUẬT TRẺ EM NĂM 2016
Héi ®ång chØ ®¹o xuÊt b¶n
Chñ tÞch Héi ®ång
pgs.TS. PHẠM VĂN LINH
Phã Chñ tÞch Héi ®ång
PHẠM CHÍ THÀNH
Thµnh viªn
trÇn quèc d©n
TS. NguyÔn §øC TµI
TS. NGUYÔN AN TI£M
NguyÔn Vò Thanh H¶o
TRẦN MINH TUẤN
HỎI - ĐÁP VỀ
LUẬT TRẺ EM NĂM 2016
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT HÀ NỘI - 2016
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Việt Nam là một quốc gia có truyền thống xây dựng và bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền trẻ em. Ngay từ bản Hiến pháp đầu tiên - năm 1946 cho đến Hiến pháp năm 2013, quyền trẻ em tồn tại như một chế định hoàn chỉnh mang tính hiến
định. Việt Nam là nước đầu tiên ở châu Á, nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em vào ngày 20-2-1990 mà không bảo lưu bản công ước về quyền con người có nội dung toàn diện về quyền trẻ em này. Đồng thời, để thực hiện tốt hơn vấn đề này, ngày 12-8-1991, Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 9 lần đầu tiên đã ban hành Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tuy nhiên, để phù hợp với sự phát triển của đất nước trong tình hình mới, ngày 15-6-2004, tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 thay thế cho Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 1991 quy định các quyền cơ bản, bổn phận của trẻ em; trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Trải qua hơn 10 năm thi hành luật, trong bối cảnh kinh tế - xã hội của đất nước ta có nhiều thay đổi, có những vấn đề liên quan đến bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cần được nghiên cứu, sửa đổi, vì vậy, ngày 05-4-2016, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII đã ban hành Luật trẻ em năm 2016 thay thế Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004.
Với mục đích tuyên truyền, phổ biến những nội dung cơ bản của Luật trẻ em năm 2016 tới toàn thể Nhân dân, đặc biệt là
5
cán bộ và Nhân dân tại cơ sở xã, phường, thị trấn - nơi trẻ em sinh hoạt, học tập và được bảo đảm quyền trẻ em của mình, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật xuất bản cuốn sách Hỏi - đáp về Luật trẻ em năm 2016.
Xin giới thiệu cuốn sách với bạn đọc.
Tháng 12 năm 2016
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT6
Chương I
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG
CỦA PHÁP LUẬT VỀ TRẺ EM
Ở VIỆT NAM
Câu hỏi số 1: Trẻ em theo pháp luật Việt Nam là những người ở độ tuổi nào?
Trả lời:
Theo Điều 1 Luật trẻ em được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 05 tháng 4 năm 2016, có hiệu lực từ ngày 01-6-2017 (sau đây gọi là Luật trẻ em năm 2016) thì trẻ em là người dưới 16 tuổi.
Câu hỏi số 2: Quy định trẻ em là những người dưới 16 tuổi thì có trái với Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em năm 1989 (Việt Nam gia nhập từ ngày 20-02-1990) hay không?
Trả lời:
Điều 1 Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em năm 1989 quy định trẻ em có nghĩa là bất kỳ người nào dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn. Như vậy, Công ước bỏ ngỏ khả năng để tùy theo điều kiện của mỗi quốc gia, pháp luật trong nước có thể quy định tuổi thành niên sớm hơn 18 tuổi.
7
Do đó, pháp luật Việt Nam quy định trẻ em là người dưới 16 tuổi (sớm hơn 18 tuổi) là phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em mà Việt Nam đang là thành viên.
Câu hỏi số 3: Em Nguyễn Văn A sinh ngày 29-12-2000, đến ngày 01-12-2016 em A được vợ chồng ông Trần Văn H và bà Lưu Thị Q làm thủ tục nhận làm con nuôi. Ông H và bà Q không có quan hệ ruột thịt với em A. Như vậy, việc xin con nuôi của ông H và bà Q có hợp pháp hay không?
Trả lời:
Theo Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010, chỉ trẻ em (người dưới 16 tuổi) mới được nhận làm con nuôi của người không phải là cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của họ. Em Nguyễn Văn A sinh ngày 29-12-2000, nên đến ngày 01-12-2016, em A vẫn chưa đủ 16 tuổi. Vì vậy, việc ông H và bà Q làm hồ sơ nhận em A làm con nuôi vào thời điểm ngày 01-12-2016 là hợp pháp.
Câu hỏi số 4: Thế nào là bảo vệ trẻ em?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016, bảo vệ trẻ em là việc thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo đảm trẻ em được sống an toàn, lành mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Câu hỏi số 5: Thế nào là bảo đảm sự phát triển toàn diện của trẻ em?
Trả lời:
Theo khoản 2 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016, phát triển toàn diện của trẻ em là sự phát triển đồng thời cả về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và mối quan hệ xã hội của trẻ em. Do đó, bảo đảm sự phát triển toàn diện của trẻ em là thực
8
hiện các biện pháp nhằm phát triển đồng thời cả về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và mối quan hệ xã hội của trẻ em.
Câu hỏi số 6: Thế nào là chăm sóc thay thế đối với trẻ em? Trả lời:
Theo khoản 3 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016, chăm sóc thay thế là việc tổ chức, gia đình, cá nhân nhận trẻ em về chăm sóc, nuôi dưỡng khi trẻ em không còn cha mẹ; trẻ em không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang nhằm bảo đảm sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Câu hỏi số 7: Cháu Hoàng Mỹ B, 10 tuổi, sinh sống cùng cha, mẹ tại một tỉnh miền núi phía Bắc của Việt Nam. Trong một trận sạt lở đất do thiên tai, ngôi nhà gia đình cháu bị vùi lấp, cả cha và mẹ của cháu bị chết, bản thân cháu B may mắn được cứu sống. Gia đình người em gái ruột của mẹ cháu B (dì ruột cháu B) muốn nhận cháu B về nuôi dưỡng, như vậy có được gọi là người chăm sóc thay thế hay không?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016 quy định trẻ em không còn cha, mẹ thì có thể được tổ chức, gia đình, cá nhân nhận về chăm sóc và trường hợp như vậy được gọi là chăm sóc thay thế. Các gia đình, cá nhân chăm sóc thay thế có thể là bất kỳ ai, không kể có quan hệ gia đình, huyết thống với trẻ em đó hay không. Do đó, gia đình dì ruột của cháu Hoàng Mỹ B nhận chăm sóc cháu khi cha mẹ cháu Hoàng Mỹ B đã chết cũng sẽ được coi là việc chăm sóc thay thế.
Câu hỏi số 8: Những ai được coi là người chăm sóc trẻ em? Trả lời:
Theo khoản 4 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016, người chăm sóc trẻ em là người đảm nhận nhiệm vụ chăm sóc trẻ em,
9
bao gồm người giám hộ của trẻ em; người nhận chăm sóc thay thế hoặc người được giao trách nhiệm cùng với cha, mẹ của trẻ em cấp dưỡng, chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
Câu hỏi số 9: Những ai được coi là người giám hộ hay người cấp dưỡng trẻ em?
Trả lời:
1. Về người giám hộ trẻ em
Theo Điều 58 Bộ luật dân sự năm 2005, thì giám hộ là việc cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là người giám hộ) được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
Người được giám hộ là trẻ em bao gồm người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu. Riêng người chưa đủ mười lăm tuổi thuộc vào các trường hợp này bắt buộc phải có người giám hộ.
Bên cạnh đó, theo Điều 60 Bộ luật dân sự năm 2005, đối với cá nhân phải có đủ các điều kiện sau đây mới có thể làm người giám hộ:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có tư cách đạo đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
- Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ. Tuy nhiên, các quy định nêu trên về giám hộ sẽ hết hiệu lực vào ngày 01-01-2017 và được thay thế bằng khoản 1
10
Điều 46 và Điều 50 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó, giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên (trẻ em). Người giám hộ cho trẻ em có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.
Trường hợp người giám hộ là cá nhân, thì phải đáp ứng điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ;
- Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
- Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Trong trường hợp người giám hộ trẻ em là pháp nhân, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định phải có các điều kiện sau: - Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ; Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
2. Về người cấp dưỡng trẻ em
Theo Điều 107 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột. Bên cạnh đó, điểm a khoản 2 Điều 612 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định người gây thiệt hại đến tính mạng của người khác thì phải cấp dưỡng cho người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi, trừ trường hợp người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi đã tham gia
11
lao động và có thu nhập để nuôi sống bản thân (từ ngày 01- 01-2017, nội dung này sẽ áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 593Bộ luật dân sự năm 2015).
Như vậy, người cấp dưỡng của trẻ em có thể là cha, mẹ; anh, chị; ông, bà nội, ông bà ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột của trẻ em cũng như người gây thiệt hại đến tính mạng của người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho trẻ em.
Câu hỏi số 10: Những ai được coi là người giám hộ đương nhiên của trẻ em?
Trả lời:
Theo Điều 60 Bộ luật dân sự năm 2005, người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau:
- Trong trường hợp anh ruột, chị ruột không có thỏa thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ;
- Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.
Tuy nhiên, từ ngày 01-01-2017, quy định nêu trên được thay thế bởi Điều 47 và Điều 52 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó: trẻ em không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; trẻ em có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất
năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực
12
hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ. Người giám
hộ đương nhiên của trẻ em trong trường hợp này gồm: - Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ;
- Trường hợp không có anh chị ruột hoặc anh chị ruột không đủ điều kiện làm người giám hộ thì người giám hộ đương nhiên là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ đương nhiên;
- Trường hợp không có (không còn) anh chị ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại hoặc người này không đủ điều kiện là người giám hộ thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ đương nhiên.
Câu hỏi số 11: Hành vi nào bị coi là xâm hại trẻ em? Trả lời:
Theo khoản 5 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016, xâm hại trẻ em là hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm của trẻ em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn hại khác.
Câu hỏi số 12: Các hình thức gây tổn hại khác cho trẻ em gồm những loại hành vi nào?
Trả lời:
Mặc dù Luật trẻ em năm 2016 không quy định chi tiết những hình thức gây tổn hại khác cho trẻ em, tuy nhiên, theo quy định của các văn bản pháp luật liên quan như: Bộ luật hình
13
sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 20091, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản pháp luật liên quan khác thì các hình thức gây tổn hại khác cho trẻ em có thể gồm đánh tráo trẻ em, bắt trẻ em nhịn ăn, uống, mặc rách, hạn chế vệ sinh cá nhân; giam hãm trẻ em; bắt trẻ em sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm; gây tổn thương về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng nhục, chửi mắng, làm nhục, cách ly, sao nhãng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em; dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em, làm trẻ em tổn thương, đau đớn về thể xác và tinh thần; thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, gây tổn thương về tinh thần, v.v..
Câu hỏi số 13: Hành vi nào bị coi là bạo lực đối với trẻ em? Trả lời:
Theo khoản 6 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016, bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.
Câu hỏi số 14: Anh Hoàng Trọng K do lo lắng con mình là cháu Hoàng Trọng G ham chơi, không chịu học hành nên thường xuyên cấm cháu G đi chơi với các bạn cùng lứa tuổi và chửi, mắng thậm tệ (mạt sát không tiếc lời) mỗi lần cháu Q chốn đi chơi với bạn bè. Vậy, việc làm của anh K có bị coi là có hành vi bạo lực đối với trẻ em hay không?
Trả lời:
Hành vi thường xuyên cấm cháu Hoàng Trọng Q chơi _______________
1. Được thay thế bởi Bộ luật hình sự năm 2015 hiện đang lùi hiệu lực thi hành theo Nghị định số 144/2016/QH13 ngày 29-6-2016 của Quốc hội khóa XIII.
14
với bạn bè có thể được coi là hình thức “cô lập” trẻ em; hơn nữa, việc anh K chửi mắng thậm tệ cháu Q cũng được coi là hành vi lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cháu Q. Do đó, đối chiếu với quy định của khoản 6 Điều 4 Luật trẻ
em năm 2016 thì anh K đang có hành vi bạo lực với trẻ em. Đặc biệt, nếu hành vi như trên của anh K là thường xuyên, kéo dài, gây cho em Q đau đớn về tinh thần thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 151 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (được thay thế bởi Điều 185 Bộ luật hình sự năm 2015).
Câu hỏi số 15: Hành vi nào bị coi là bóc lột trẻ em? Trả lời:
Theo khoản 7 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016, bóc lột trẻ em là hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về lao động; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động du lịch nhằm mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em để hoạt động mại dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi.
Câu hỏi số 16: Hành vi sử dụng lao động trẻ em làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có phạm tội theo quy định của pháp luật hay không?
Trả lời:
Việc sử dụng trẻ em làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo Danh mục mà Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 228 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (được thay thế bởi Điều 296 Bộ luật hình sự năm 2015).
15
Câu hỏi số 17: Hành vi nào bị coi là xâm hại tình dục trẻ em? Trả lời:
Theo khoản 8 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016, xâm hại tình dục trẻ em là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm,
khiêu dâm dưới mọi hình thức.
Các hành vi xâm hại tình dục, tùy theo mức độ có thể bị xử lý theo pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (xem thêm Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (được thay thế bởi Bộ luật hình sự năm 2015)).
Câu hỏi số 18: Hành vi nào bị coi là bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em? Trả lời:
Theo khoản 9 Điều 4 của Luật trẻ em năm 2016, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em là hành vi của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em.
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 (mục 1 Chương V) quy định việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên của mình vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của cha mẹ (kể cả cha dượng, mẹ kế), người giám hộ.
Câu hỏi số 19: Anh Lâm H với chị Nguyễn Thị M ly hôn năm 2013, theo bản án của Tòa án thì chị M nuôi cháu N, 12 tuổi (ở thời điểm ly hôn) là con chung của anh H và chị M. Hằng tháng anh H có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu N là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng). Tuy nhiên, hai năm nay, anh H không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu N dẫn đến cuộc sống mẹ con cháu N rất khó khăn, cháu N phải bỏ học. Do chị M có đơn gửi chính quyền về việc này,
16
nên chính quyền đã xử phạt hành chính anh H một lần, nhưng anh H vẫn tiếp tục không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Vậy, trong trường hợp này anh H có bị xử lý theo quy định pháp luật về hình sự hay không?
Trả lời:
Theo Điều 152 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (được thay thế bởi Điều 186 Bộ luật hình sự năm 2015), người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm thì có thể bị xử lý về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng.
Câu hỏi số 20: Thế nào là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt? Trả lời:
Khoản 10 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016 định nghĩa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là trẻ em không đủ điều kiện thực hiện được quyền sống, quyền được bảo vệ, quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, quyền học tập, cần có sự hỗ trợ, can thiệp đặc biệt của Nhà nước, gia đình và xã hội để được an toàn, hòa nhập gia đình, cộng đồng.
Bên cạnh đó, Điều 10 Luật trẻ em năm 2016 làm rõ về các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt gồm: a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ;
b) Trẻ em bị bỏ rơi;
c) Trẻ em không nơi nương tựa;
d) Trẻ em khuyết tật;
đ) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
e) Trẻ em vi phạm pháp luật;
g) Trẻ em nghiện ma túy;
17
h) Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
i) Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực;
k) Trẻ em bị bóc lột;
l) Trẻ em bị xâm hại tình dục;
m) Trẻ em bị mua bán;
n) Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo;
o) Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc.
Câu hỏi số 21: Nhà nước có chính sách gì đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt?
Trả lời:
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được Nhà nước có những chính sách, biện pháp để chăm sóc, hỗ trợ riêng. Các biện pháp này của Nhà nước được quy định trong nhiều văn bản pháp luật ở các lĩnh vực khác nhau, như Luật trẻ em, Luật giáo dục, Luật trợ giúp pháp lý, v.v.; cùng với đó, Nhà nước thành lập hoặc cho phép thành lập các thiết chế, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ hỗ trợ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, như: Quỹ Bảo trợ trẻ em, các cơ sở nuôi dạy trẻ khuyết tật, trẻ mồ côi, v.v..
Liên quan đến thực hiện các biện pháp chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26-4-2013 phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020. Theo đó:
1. Nội dung hoạt động của Đề án:
a) Xây dựng chính sách, pháp luật về huy động sự tham18
gia của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
b) Tiếp tục thí điểm mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và một số mô hình trợ giúp khác;
c) Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội để đủ điều kiện chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; xây dựng mô hình ngôi nhà tạm lánh để tiếp nhận, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa tại một số địa phương;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin bảo trợ xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. 2. Các giải pháp của Đề án:
a) Truyền thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
b) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
c) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trên các lĩnh vực phòng ngừa, phát hiện, can thiệp sớm và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng;
d) Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
3. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện Đề án:
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai Đề án trên phạm vi cả nước; điều phối các hoạt động của Đề án; chủ trì tổ chức
19
thực hiện các nội dung, giải pháp đã được phân công trong Đề án này theo quy định hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Đề án và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án;
b) Bộ Y tế chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế trong việc trợ giúp khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
c) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai chương trình giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện miễn, giảm các khoản đóng góp để xây dựng cơ sở vật chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hằng năm, bố trí ngân sách để thực hiện Đề án, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan;
đ) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan vận động các nguồn viện trợ nước ngoài cho công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng;
e) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch truyền thông về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; chỉ đạo các cơ quan thông tin và truyền thông trong việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng;
g) Các Bộ, ngành liên quan khác, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề án; nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
20
cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về phát triển công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng;
h) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; - Chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp của Đề án trên địa bàn tỉnh, thành phố;
- Bố trí ngân sách thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
i) Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; huy động đoàn viên, hội viên của tổ chức mình tham gia công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
Câu hỏi số 22: Thế nào là giám sát việc thực hiện quyền trẻ em theo ý kiến, nguyện vọng của trẻ em?
Trả lời:
Theo khoản 11 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016, giám sát việc thực hiện quyền trẻ em theo ý kiến, nguyện vọng của trẻ em là việc xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan về trách nhiệm bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các ý kiến, kiến nghị của trẻ em, bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Câu hỏi số 23: Cơ quan nào có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện quyền trẻ em theo ý kiến, nguyện vọng của trẻ em?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 77 Luật trẻ em năm 2016, Trung
21
ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức giám sát việc thực hiện quyền trẻ em theo ý kiến, nguyện vọng của trẻ em.
Câu hỏi số 24: Diễn đàn trẻ em là gì và việc tổ chức Diễn đàn trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư số 33/2014/TT BLĐTBXH ngày 24-12-2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì Diễn đàn trẻ em là hoạt động để đại diện của trẻ em nói lên ý kiến, nguyện vọng của trẻ em hoặc để các cơ quan, tổ chức lấy ý kiến của trẻ em về những vấn đề có liên quan đến trẻ em.
Việc tổ chức Diễn đàn trẻ em được thực hiện ở cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện, theo đó việc tổ chức Diễn đàn trẻ em như sau:
1. Xác định chủ đề, nội dung Diễn đàn trẻ em (Điều 4) Việc xác định chủ đề, nội dung Diễn đàn trẻ em cần căn cứ vào tình hình thực tiễn đất nước, địa phương; tập trung vào những vấn đề xã hội có liên quan đến trẻ em mà cộng đồng xã hội quan tâm hoặc luật pháp, chính sách liên quan tới trẻ em đã và sắp ban hành. Chủ đề cần ngắn gọn, dễ hiểu, chứa đựng thông điệp thúc đẩy hành động tích cực vì trẻ em. 2. Thời gian, thời lượng tổ chức Diễn đàn trẻ em (Điều 5) Thời gian, thời lượng tổ chức Diễn đàn trẻ em phải phù hợp với nội dung hoạt động Diễn đàn, không ảnh hưởng tới sức khỏe và chương trình học tập của trẻ em trong nhà trường.
3. Địa điểm, điều kiện vật chất tổ chức Diễn đàn trẻ em (Điều 6)
a) Địa điểm tổ chức Diễn đàn trẻ em phải an toàn, thân thiện với trẻ em và trong phạm vi đơn vị hành chính của cấp tổ chức Diễn đàn.
22
b) Điều kiện vật chất tổ chức Diễn đàn trẻ em
- Phòng họp đáp ứng việc sắp xếp bàn ghế một cách linh hoạt để trẻ tham gia các hoạt động thảo luận nhóm, trò chơi, văn nghệ, đối thoại;
- Bảo đảm thiết bị âm thanh, ánh sáng;
- Băng rôn, thông điệp tuyên truyền, bảng tiêu đề về chủ đề Diễn đàn;
- Văn phòng phẩm;
- Bảo đảm điều kiện ăn, uống, nghỉ ngơi, vệ sinh, sơ cứu, vận chuyển cấp cứu, phòng chống cháy nổ. 4. Thành phần tham gia Diễn đàn trẻ em (Điều 7) Thành phần tham gia Diễn đàn trẻ em bao gồm trẻ em, người phụ trách trẻ em, tình nguyện viên và khách mời tham gia đối thoại.
Trẻ em tham gia Diễn đàn bao gồm trẻ em có nguyện vọng tham gia, trẻ em được lựa chọn từ địa phương, cơ sở và trẻ em được bầu chọn thông qua việc tham gia Diễn đàn trẻ em các cấp.
Người phụ trách trẻ em: mỗi người chịu trách nhiệm chăm sóc, hỗ trợ không quá năm trẻ em.
Tỉ lệ tình nguyện viên tham gia Diễn đàn trẻ em so với trẻ em tham gia Diễn đàn không quá một phần mười. Khách mời phiên gặp mặt đối thoại bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia đối thoại. Số lượng khách mời không vượt quá một phần ba tổng số trẻ em tham gia Diễn đàn.
5. Lựa chọn trẻ em tham gia Diễn đàn trẻ em (Điều 8) a) Tiêu chí lựa chọn trẻ em tham gia Diễn đàn trẻ em: - Từ đủ 9 tuổi đến dưới 16 tuổi;
- Tự nguyện đăng ký tham gia Diễn đàn (Mẫu phiếu đăng ký ban hành kèm theo Thông tư số 33/2014/TT BLĐTBXH);
- Được đồng ý của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp
23
(Mẫu phiếu ý kiến của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp ban hành kèm theo Thông tư số 33/2014/TT BLĐTBXH);
- Bảo đảm sức khỏe tham gia Diễn đàn.
b) Cơ cấu trẻ em tham gia Diễn đàn phải bảo đảm đại diện cho vùng, miền, dân tộc, độ tuổi, giới tính, tôn giáo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trong phạm vi địa phương, cơ quan, đơn vị tổ chức.
c) Quy trình chọn, cử đại diện trẻ em tham gia Diễn đàn trẻ em:
- Thông báo công khai chủ đề, nội dung Diễn đàn; tiêu chí chọn, quy trình cử trẻ em tham gia Diễn đàn; - Thực hiện việc lựa chọn trẻ em tham gia Diễn đàn từ địa phương, cơ sở hoặc từ các Diễn đàn trẻ em cấp dưới tham gia Diễn đàn trẻ em cấp trên;
- Hình thức bầu chọn tại Diễn đàn là đề cử, biểu quyết hoặc bỏ phiếu.
6. Hoạt động chuẩn bị Diễn đàn trẻ em (Điều 9) a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu:
Cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định phê duyệt kế hoạch và thành lập Ban Tổ chức Diễn đàn; gửi công văn đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp tham gia tổ chức Diễn đàn; xây dựng nội quy, tài liệu hướng dẫn trẻ em, người phụ trách, tình nguyện viên, phóng viên tham gia Diễn đàn; xây dựng tài liệu truyền thông, giới thiệu về Diễn đàn.
b) Trách nhiệm của trẻ em tham gia Diễn đàn:
- Tham gia chuẩn bị các kiến nghị, đề xuất xây dựng nội dung và các thông điệp chính của Diễn đàn;
- Chuẩn bị các tiết mục văn nghệ, trò chơi phù hợp với chủ đề, nội dung của Diễn đàn;
- Chuẩn bị các sản phẩm truyền thông, sản phẩm triển lãm theo chủ đề, nội dung Diễn đàn (nếu có).
24
c) Trách nhiệm của Ban Tổ chức Diễn đàn, người phụ trách trẻ em và tình nguyện viên:
- Cung cấp thông tin, tài liệu giúp trẻ em hiểu được chủ đề, nội dung và các yêu cầu chuẩn bị Diễn đàn; - Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, mong muốn của trẻ em để hỗ trợ kịp thời;
- Hướng dẫn trẻ em các kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình, lắng nghe, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi.
7. Tổ chức Diễn đàn trẻ em (Điều 10)
Diễn đàn trẻ em được tổ chức theo các phiên họp, bao gồm 2 phiên họp là phiên thảo luận và phiên gặp mặt, đối thoại.
a) Phiên thảo luận:
* Trách nhiệm của trẻ em tham gia Diễn đàn
- Tham gia thảo luận trong các nhóm nội dung để đưa ra các kiến nghị, thông điệp chính, các vấn đề cần trao đổi trong phiên gặp mặt, đối thoại;
- Chọn, cử trẻ em đại diện cho nhóm trình bày các kết quả thảo luận.
* Trách nhiệm của Ban Tổ chức, người phụ trách trẻ em, tình nguyện viên:
- Cung cấp các thông tin bổ sung, giải thích cho trẻ em những văn bản, tài liệu liên quan đến chủ đề, nội dung của Diễn đàn với ngôn ngữ thân thiện, dễ hiểu đối với trẻ em;
- Phát hiện, hỗ trợ, giải quyết kịp thời các trở ngại, khó khăn của trẻ em khi tham gia phiên thảo luận.
b) Phiên gặp mặt, đối thoại:
* Trách nhiệm của trẻ em tham gia Diễn đàn:
- Đại diện các nhóm thảo luận báo cáo các kết quả thảo luận nhóm;
- Đặt câu hỏi và trao đổi với đại diện cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
25
- Trao văn bản thông điệp và các kiến nghị của Diễn đàn cho đại diện cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và khách mời tham dự Diễn đàn;
* Ban tổ chức, người phụ trách trẻ em, tình nguyện viên có trách nhiệm phát hiện, hỗ trợ, giải quyết kịp thời các trở ngại, khó khăn đối với trẻ em khi tham gia phiên gặp mặt, đối thoại.
* Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tham gia Diễn đàn:
- Trả lời những câu hỏi, kiến nghị của trẻ em nêu ra thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, tổ chức mình;
- Tiếp nhận thông điệp, kiến nghị của Diễn đàn để tiếp tục xem xét, trả lời, giải quyết sau khi Diễn đàn kết thúc. c) Các hoạt động khác: văn nghệ, thể thao, tham quan, họp báo chỉ được diễn ra khi thật cần thiết, phù hợp với Diễn đàn và phải được sự đồng ý, cho phép của Ban Tổ chức. Căn cứ thời gian và kinh phí tổ chức Diễn đàn, Ban Tổ chức Diễn đàn đưa vào kế hoạch các hoạt động văn nghệ, thể thao, tham quan cho trẻ em trong phạm vi Diễn đàn hoặc cho trẻ em tham gia các cuộc họp báo về Diễn đàn theo quy định của pháp luật.
8. Báo cáo kết quả Diễn đàn và gửi thông điệp, kiến nghị của Diễn đàn trẻ em (Điều 11)
Chậm nhất 15 ngày sau khi Diễn đàn kết thúc, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức Diễn đàn có trách nhiệm báo cáo kết quả thảo luận và thông điệp, kiến nghị của trẻ em tại Diễn đàn cho Ủy ban nhân dân cùng cấp, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp trên và các cơ quan, tổ chức liên quan đến việc trả lời, giải đáp kiến nghị của trẻ em.
26
9. Theo dõi, báo cáo việc tiếp nhận, trả lời, giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em (Điều 12)
a) Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, báo cáo tình hình tiếp nhận, trả lời, giải quyết kiến nghị của trẻ em của các cơ quan, tổ chức có liên quan cho Ủy ban nhân dân, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp trên.
b) Cục Bảo vệ, Chăm sóc trẻ em, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình tổ chức Diễn đàn trẻ em các cấp và việc tiếp nhận, phản hồi, giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
10. Kinh phí tổ chức Diễn đàn trẻ em (Điều 13) Kinh phí tổ chức Diễn đàn trẻ em bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước; hỗ trợ của tổ chức, cá nhân; các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi số 25: Việc thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em phải tuân thủ các nguyên tắc nào?
Trả lời:
Theo Điều 5 Luật trẻ em năm 2016, thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: 1. Bảo đảm để trẻ em thực hiện được đầy đủ quyền và bổn phận của mình;
2. Không phân biệt đối xử với trẻ em;
3. Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em;
4. Tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản hồi ý kiến, nguyện vọng của trẻ em;
5. Khi xây dựng chính sách, pháp luật tác động đến trẻ em, phải xem xét ý kiến của trẻ em và của các cơ quan, tổ chức có liên quan; bảo đảm lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu
27
về trẻ em trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, ngành và địa phương.
Câu hỏi số 26: Các hành vi nào đối với trẻ em bị pháp luật nghiêm cấm?
Trả lời:
Theo Điều 6 Luật trẻ em năm 2016, các hành vi đối với trẻ em sau đây bị pháp luật nghiêm cấm:
1. Tước đoạt quyền sống của trẻ em;
2. Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em;
3. Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em; 4. Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn; 5. Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo,
dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác;
6. Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình; 7. Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền;
8. Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em;
9. Bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em;
10. Cung cấp dịch vụ Internet và các dịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành, phát tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em;
28
11. Công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em;
12. Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi;
13. Đặt cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc đặt cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ;
14. Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em sai mục đích hoặc trái quy định của pháp luật;
15. Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm.
Câu hỏi số 27: Cháu Nguyễn Hồng N (tính đến ngày 21- 5-2016 cháu N đủ 15 tuổi) đang sống cùng cha mẹ tại huyện K, tỉnh BQ. Cháu N được gia đình ông Trần Văn H, cùng xã xin cưới về làm vợ cho con trai mình là Trần Minh Q, 20 tuổi. Cha mẹ cháu và bản thân cháu N, cháu Q đã đồng ý và ấn định ngày cưới theo phong tục của địa phương là ngày 15-8-2016. Vậy, trường hợp này có được pháp luật cho phép hay không?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
29
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; - Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.
Như vậy, trường hợp kết hôn giữa cháu Nguyễn Hồng N và Trần Minh Q là vi phạm về độ tuổi kết hôn do cháu Nguyễn Hồng N chưa đủ 18 tuổi và theo khoản 8 Điều 3 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thuộc vào trường hợp tảo hôn.
Đối với trường hợp tảo hôn, Điều 148 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (được thay thế bởi Điều 183 Bộ luật hình sự năm 2013) quy định: người nào tổ chức việc kết hôn cho những người chưa đến tuổi kết hôn hoặc cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đến tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án buộc chấm dứt quan hệ đó, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Câu hỏi số 28: Những người thực hiện các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm đối với trẻ em có thể bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Những người thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm thực hiện đối với trẻ em (Xem Câu hỏi 26 để rõ thêm về các hành vi bị cấm thực hiện đối với trẻ em) có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hành chính hoặc hình sự.
Sau đây là một số ví dụ về việc xử lý hình sự đối với người thực hiện các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm đối với trẻ em:
Ví dụ 1: Tước đoạt mạng sống của trẻ em thì phạm tội 30
giết người có tình tiết tăng nặng theo quy định của Điều 93 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (được thay thế bởi Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015); nếu cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của trẻ em thì phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có tình tiết tăng nặng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (được thay thế bởi Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015).
Ví dụ 2: Mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em thì phạm vào tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (Điều 120 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (được thay thế bởi Điều 151, 152, 153 Bộ luật hình sự năm 2015)); bắt cóc trẻ em có thể phạm vào tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 134 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (được thay thế bởi Điều 169 Bộ luật hình sự năm 2015)).
Ví dụ 3: Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn có thể phạm tội tổ chức tảo hôn, tội tảo hôn theo Điều 148 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (được thay thế bởi Điều 183 Bộ luật hình sự năm 2015).
Ví dụ 4: Bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử dụng chất gây nghiện, chất kích thích khác có thể phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 197 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (được thay thế bởi Điều 255 Bộ luật hình sự năm 2015):
Câu hỏi số 29: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan được sử dụng nguồn lực nào để bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em?
Trả lời:
Theo Điều 7 Luật trẻ em năm 2016, Nhà nước bảo đảm nguồn lực thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, ngành
31
và địa phương; ưu tiên bố trí nguồn lực để bảo vệ trẻ em, bảo đảm thực hiện quyền trẻ em.
Nguồn tài chính thực hiện quyền trẻ em bao gồm ngân sách nhà nước; ủng hộ của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong nước, nước ngoài; nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ; viện trợ quốc tế và các nguồn thu hợp pháp khác.
Nhà nước có giải pháp về nhân lực và bảo đảm điều kiện cho việc thực hiện quyền trẻ em; phát triển mạng lưới người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, ưu tiên bố trí người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và vận động nguồn lực để phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khóm.
Chương II
QUYỀN VÀ BỔN PHẬN CỦA TRẺ EM
Mục I: Quyền của trẻ em
Câu hỏi số 30: Quyền sống của trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Quyền sống là một trong những quyền cơ bản nhất của con người, trong đó có trẻ em. Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền năm 1948 của Liên hợp quốc, tại Điều 3 tuyên bố: Ai cũng có quyền được sống, tự do và an toàn thân thể.
Cụ thể hóa hơn một bước về quyền sống của Tuyên ngôn nêu trên, Điều 12 Luật trẻ em năm 2016 quy định: trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát triển.
Quyền sống của trẻ em luôn được pháp luật đặc biệt bảo vệ. Theo Điều 48 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung
32
năm 2009 (được thay thế bởi Điều 52 Bộ luật hình sự năm 2015), cùng là hành vi xâm hại đến tính mạng con người, nhưng nếu là hành vi xâm hại đến tính mạng trẻ em thì bị coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Câu hỏi số 31: Thế nào là bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát triển của trẻ em?
Trả lời:
Pháp luật không quy định cụ thể thế nào là bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát triển của trẻ em. Tuy nhiên, có thể hiểu là trong hoàn cảnh hiện có, Nhà nước, gia đình và xã hội bảo đảm tốt nhất có thể các điều kiện vật chất (sản phẩm nuôi sống và phát triển, sức khỏe, môi trường xã hội, môi trường sống...) và điều kiện tinh thần (giáo dục, giải trí...) cho trẻ em.
Câu hỏi số 32: Quyền được khai sinh và có quốc tịch của trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 13 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, các văn bản pháp luật khác cũng quy định về quyền nêu trên của trẻ em, như: Bộ luật dân sự năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01-01-2017), Luật hộ tịch năm 2014, Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014, v.v..
BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015:
Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. …
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra
33
mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu. 4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.
Điều 31. Quyền đối với quốc tịch
1. Cá nhân có quyền có quốc tịch.
2. Việc xác định, thay đổi, nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam do Luật quốc tịch Việt Nam quy định. …
LUẬT HỘ TỊCH NĂM 2014
Điều 15.
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM NĂM 2008 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2014:
Điều 15. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam
Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
Điều 16. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam
1. Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam 34
mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
Điều 17. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch
1. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
Điều 18. Quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam
1. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.
2. Trẻ em quy định tại khoản 1 Điều này chưa đủ 15 tuổi không còn quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Tìm thấy cha mẹ mà cha mẹ chỉ có quốc tịch nước ngoài;
b) Chỉ tìm thấy cha hoặc mẹ mà người đó chỉ có quốc tịch nước ngoài.
35
Câu hỏi số 33: Quyền được chăm sóc sức khỏe của trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 14 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh.
Ngoài ra, các văn bản pháp luật về lĩnh vực y tế, bảo vệ sức khỏe cũng cụ thể hóa quyền chăm sóc sức khỏe của trẻ em, như: Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân năm 1989, Luật khám, chữa bệnh năm 2009, v.v..
LUẬT BẢO VỆ SỨC KHỎE NHÂN DÂN NĂM 1989: Điều 46. Bảo vệ sức khỏe trẻ em
1- Trẻ em được y tế cơ sở quản lý sức khỏe, được tiêm chủng phòng bệnh, phòng dịch, được khám bệnh, chữa bệnh.
2- Ngành y tế có trách nhiệm phát triển, củng cố mạng lưới chăm sóc bảo vệ sức khỏe trẻ em.
3- Cha mẹ, người nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm thực hiện những quy định về kiểm tra sức khỏe và tiêm chủng theo kế hoạch của y tế cơ sở, chăm lo trẻ em khi đau ốm và thực hiện các quyết định của người thầy thuốc trong khám bệnh, chữa bệnh đối với trẻ em.
Điều 47. Chăm sóc trẻ em có khuyết tật
Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục có trách nhiệm tổ chức chăm sóc và áp dụng các biện pháp phục hồi chức năng cho trẻ em có khuyết tật.
LUẬT KHÁM, CHỮA BỆNH NĂM 2009:
Điều 3. Nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
…
36
4. Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng, phụ nữ có thai. …
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
1. Ưu tiên bố trí ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cơ bản của nhân dân. Quan tâm dành ngân sách cho việc chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng, trẻ em, người nghèo, nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số, nhân dân ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
...
Câu hỏi số 34: Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng của trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 15 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển toàn diện. Bên cạnh đó, các văn bản pháp luật khác liên quan, đặc biệt là Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng đề cập cụ thể về quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng của trẻ em, ví dụ: Điều 69 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cha mẹ có nghĩa vụ:
1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội;
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
37
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Câu hỏi số 35: Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu của trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 16 Luật trẻ em năm 2016 quy định về quyền này như sau:
- Trẻ em có quyền được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân. - Trẻ em được bình đẳng về cơ hội học tập và giáo dục; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh. Ngoài ra, các văn bản pháp luật khác, như: Hiến pháp năm 2013, Luật giáo dục năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2014, v.v. cũng quy định quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu của trẻ em.
HIẾN PHÁP NĂM 2013:
Điều 37
1. Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.
38
LUẬT GIÁO DỤC NĂM 2005 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2009, 2014:
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.
Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài năng.
Câu hỏi số 36: Quyền vui chơi, giải trí của trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 17 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền vui chơi, giải trí; được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi.
Quyền vui chơi, giải trí của trẻ em cũng được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật, như: Điều 84, Điều 92 Luật giáo dục năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2014, Điều 60 Luật thể dục, thể thao năm 2006, v.v..
Câu hỏi số 37: Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc được quy định như thế nào đối với trẻ em?
Trả lời:
Theo Điều 18 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền: - Được tôn trọng đặc điểm và giá trị riêng của bản thân phù hợp với độ tuổi và văn hóa dân tộc; được thừa nhận các quan hệ gia đình;
- Có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc,
39
phát huy truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc mình.
Luật giáo dục năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2014 cũng có những quy định đảm bảo giữ gìn, phát huy bản sắc trong giáo dục cho trẻ em, như: Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học (khoản 1 Điều 5); Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giúp cho học sinh người dân tộc thiểu số dễ dàng tiếp thu kiến thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác (khoản 2 Điều 7); Nội dung giáo dục đại học phải có tính hiện đại và phát triển, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa kiến thức khoa học cơ bản, ngoại ngữ và công nghệ thông tin với kiến thức chuyên môn và các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc; tương ứng với trình độ chung của khu vực và thế giới (khoản 1 Điều 40).
Câu hỏi số 38: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 19 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải được bảo đảm an toàn, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Liên quan đến quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo năm 2004 quy định: Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một
40
tôn giáo nào. Nhà nước bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân. Không ai được xâm phạm quyền tự do ấy (Điều 1). Như vậy, trẻ em là công dân Việt Nam cũng có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo năm 2004.
PHÁP LỆNH TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO NĂM 2004: Điều 1
Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
Nhà nước bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân. Không ai được xâm phạm quyền tự do ấy. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật.
Công dân có tín ngưỡng, tôn giáo hoặc không có tín ngưỡng, tôn giáo cũng như công dân có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau phải tôn trọng lẫn nhau.
Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08-11-2012 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo:
Điều 2. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, không ai được xâm phạm quyền tự do ấy.
Nghiêm cấm việc ép buộc công dân theo đạo, bỏ đạo hoặc lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để phá hoại hoà bình, độc lập, thống nhất đất nước; kích động bạo lực hoặc tuyên truyền chiến tranh, tuyên truyền trái với pháp luật, chính sách của Nhà nước; chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, chia rẽ tôn giáo; gây rối trật tự công cộng, xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh
41
dự, tài sản của người khác, cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân; hoạt động mê tín dị đoan và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi số 39: Quyền về tài sản của trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 20 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác đối với tài sản theo quy định của pháp luật.
Trẻ em có quyền sở hữu tài sản, thừa kế và các quyền khác đối với tài sản theo quy định tại các điều 21, 55, 56, Bộ luật dân sự năm 2015. Tuy nhiên, giao dịch dân sự đối với tài sản của trẻ em phải tuân theo quy định về giao dịch tài sản của người chưa thành niên (thường là thông qua người đại diện theo pháp luật, người giám hộ) và Điều 75, 76, 77 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Câu hỏi số 40: Quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 21 Luật trẻ em năm 2016 quy định trẻ em có quyền bí mật đời sống riêng tư như sau:
- Có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em; - Được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư.
Việc bảo vệ bí mật đời sống riêng tư của trẻ em còn được quy định tại Điều 38 Bộ luật dân sự năm 2015, Điều 125
42
Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (được thay thế bởi Điều 159 Bộ luật hình sự năm 2015) và các văn bản liên quan khác.
Câu hỏi số 41: Quyền được sống chung với cha, mẹ của trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 22 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền được sống chung với cha, mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ theo quy định của pháp luật hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em. Khi phải cách ly cha, mẹ, trẻ em được trợ giúp để duy trì mối liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ, gia đình, trừ trường hợp không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Về quyền được sống chung với cha, mẹ của trẻ em, Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con;
43
Câu hỏi số 42: Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ của trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 23 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền được biết cha đẻ, mẹ đẻ, trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích tốt nhất của trẻ em; được duy trì mối liên hệ hoặc tiếp xúc với cả cha và mẹ khi trẻ em, cha, mẹ cư trú ở các quốc gia khác nhau hoặc khi bị giam giữ, trục xuất; được tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất cảnh, nhập cảnh để đoàn tụ với cha, mẹ; được bảo vệ không bị đưa ra nước ngoài trái quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin khi cha, mẹ bị mất tích.
Liên quan đến quyền được biết cha đẻ, mẹ đẻ, khoản 1 Điều 90 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.
Câu hỏi số 43: Trẻ em được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi trong những trường hợp nào?
Trả lời:
Theo Điều 24 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em được chăm sóc thay thế trong những trường hợp sau:
- Được chăm sóc thay thế khi không còn cha mẹ; không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em;
- Được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.
LUẬT NUÔI CON NUÔI NĂM 2010:
Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
44
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. 3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Câu hỏi số 44: Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục của trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 25 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị xâm hại tình dục. Việc bảo vệ trẻ em khỏi việc xâm hại tình dục bằng nhiều quy định pháp luật khác nhau, trong đó có cả những chế tài hình sự nghiêm khắc trừng trị những người có hành vi xâm hại tình dục trẻ em (quy định tại các điều 112, 114, 115, 116 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (được thay thế bởi các điều 142, 144, 145, 146 Bộ luật hình sự năm 2015)).
Câu hỏi số 45: Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động của trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 26 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bóc lột sức lao động; không phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật; không bị bố trí công việc hoặc nơi làm việc có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em.
45
Pháp luật về lao động, hành chính, hình sự cũng có các quy định để bảo vệ trẻ em khỏi việc bóc lột lao động, ví dụ: Điều 3 Bộ luật lao động năm 2012, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Điều 228 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (được thay thế bởi Điều 296 Bộ luật hình sự năm 2015), v.v..
Câu hỏi số 46: Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc của trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 27 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc làm tổn hại đến sự phát triển toàn diện của trẻ em.
Như vậy, pháp luật cấm mọi cá nhân, tổ chức, kể cả cha, mẹ, người nuôi dưỡng trẻ em có hành vi gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần đối với trẻ em.
Bên cạnh đó, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có nghĩa vụ không được bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em. Nhà nước và cộng đồng có nhiều biện pháp bảo vệ trẻ em khỏi việc bị bỏ rơi, bỏ mặc, trong đó có cả việc xử lý bằng pháp luật hình sự
(Điều 110, 151 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (được thay thế bởi Điều 140, 185 Bộ luật hình sự năm 2015)) đối với những tổ chức, cá nhân có hành vi bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em
Câu hỏi số 47: Quyền được bảo vệ để trẻ em không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 28 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt.
Để bảo vệ trẻ em, Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ 46
sung năm 2009 (được thay thế bởi Bộ luật hình sự năm 2015) quy định các hình phạt hình sự rất nghiêm khắc đối với hành vi mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ (xem thêm Câu hỏi số 28).
Câu hỏi số 48: Quyền được bảo vệ trẻ em khỏi chất ma túy được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 29 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức sử dụng, sản xuất, vận chuyển, mua, bán, tàng trữ trái phép chất ma túy. Bên cạnh đó, điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008 còn quy định người chưa thành niên nghiện ma túy phải được bố trí vào các khu vực tách riêng với những người nghiện ma túy khác để quản lý và chữa bệnh.
Ngoài ra, việc lôi kéo, sử dụng trẻ em vào các công việc phạm pháp nêu trên sẽ bị trừng phạt theo quy định của Điều 194, 197, 198, 200 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (được thay thế bởi các điều 253, 255, 256, 257, 258 Bộ luật hình sự năm 2015).
Câu hỏi số 49: Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính đối với trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 30 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền được bảo vệ trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm quyền được bào chữa và tự bào chữa, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được trợ giúp pháp lý, được trình bày ý kiến, không bị tước quyền tự do trái pháp luật; không bị tra tấn, truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể, gây áp lực về tâm lý và các hình thức xâm hại khác.
47
Câu hỏi số 50: Tính đến ngày 01-6-2016, cháu T đã 15 tuổi 07 tháng. Vào ngày 01-01-2016, cháu ký hợp đồng lao động vụ việc có thời gian 03 tháng với nội dung thuê cháu T cắt cỏ nuôi cá cho anh Nguyễn Hồng B với tiền công là 5 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, anh B đã không trả đủ tiền theo hợp đồng với cháu T với lý do cỏ mà cháu T cung cấp không theo đúng tiêu chuẩn đã thỏa thuận. Cháu T muốn khởi kiện vụ tranh chấp dân sự giữa cháu T và anh B. Vậy, cháu T có thể tự mình làm đơn khởi kiện được hay không?
Trả lời:
Theo Điều 2 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03-12-2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ hai Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự1
về quyền khởi kiện vụ án, đối với cá nhân là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi không mất năng lực hành vi dân sự, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án về tranh chấp có liên quan đến hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự đó…
Như vậy, theo quy định trên, cháu T có thể tự mình làm đơn khởi kiện vụ việc tranh chấp dân sự giữa cháu T và anh B.
_______________
1. Bộ luật này sẽ bị thay thế bởi Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 kể từ ngày 01-7-2016, là ngày Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành.
48
Câu hỏi số 51: Cháu Nguyễn Minh K, 14 tuổi có cha là ông Nguyễn Minh H đã mất và mẹ là Bà Hoàng Thị M bị Tòa án tuyên bố mất tích. Bà nội của cháu K gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dan xã nơi cháu K cư trú hồ sơ đề nghị cho cháu K được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng nhưng không được giải quyết. Vậy, pháp luật quy định như thế
nào về người khởi kiện trong trường hợp nêu trên? Trả lời:
Theo khoản 3 Điều 117 Luật tố tụng hành chính năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01-7-2016), thì cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Câu hỏi số 52: Quyền của trẻ em được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 31 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền được ưu tiên bảo vệ, trợ giúp dưới mọi hình thức để thoát khỏi tác động của thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang.
Luật phòng, chống thiên tai năm 2013 cũng quy định các biện pháp ưu tiên trong phòng, chống thiên tai liên quan đến các đối tượng dễ bị tổn thương, trong đó có trẻ em, như: ưu tiên sơ tán khỏi nơi nguy hiểm; ưu tiên trong cứu trợ, hỗ trợ, v.v.. Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 4 Luật bảo vệ môi trường
49
năm 2014 quy định bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
Câu hỏi số 53: Quyền được bảo đảm an sinh xã hội của trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 32 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em là công dân Việt Nam được bảo đảm an sinh xã hội theo quy định của pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội nơi trẻ em sinh sống và điều kiện của cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em.
Các quyền về an sinh xã hội được quy định tại Công ước số 102 về an sinh xã hội (những tiêu chuẩn tối thiểu) năm 1952 của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO).
Theo Công ước số 102 về an sinh xã hội (những tiêu chuẩn tối thiểu) năm 1952 của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), an sinh xã hội có thể hiểu bao gồm:
- Chăm sóc y tế;
- Trợ cấp ốm đau;
- Trợ cấp thất nghiệp;
- Trợ cấp tuổi già;
- Trợ cấp trong trường hợp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
- Trợ cấp gia đình;
- Trợ cấp thai sản;
- Trợ cấp tàn tật;
- Trợ cấp tiền tuất.
50
Câu hỏi số 54: Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội của trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 33 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền được tiếp cận thông tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp; có quyền tìm kiếm, thu nhận các thông tin dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật và được tham gia hoạt động xã hội phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em.
Quyền tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội của trẻ em còn được quy định ở các văn bản pháp luật khác, như: Luật tiếp cận thông tin năm 2016 (các điều 2, 4, 5, 6, 7), Luật giáo dục năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2014 (Điều 85), v.v..
Câu hỏi số 55: Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp của trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 34 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến trẻ em; được tự do hội họp theo quy định của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành và sự phát triển của trẻ em; được cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi ý kiến, nguyện vọng chính đáng.
Câu hỏi số 56: Cháu Trần Hoàng N, 9 tuổi có thư gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo bày tỏ nguyện vọng được học ở trường những kiến thức thiết thực cho cuộc sống của cháu tại nông thôn? Trong trường hợp này, Bộ Giáo dục và Đào tạo có phải phản hồi ý kiến của cháu N hay không?
Trả lời:
Theo quy định của Điều 33 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em
51
có quyền được bày tỏ ý kiến của mình về các vấn đề liên quan đến trẻ em (trong đó có việc học tập). Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải lắng nghe và phản hồi ý kiến, nguyện vọng của trẻ em. Do đó, trong trường hợp này, Bộ Giáo dục và Đào tạo phải phản hồi ý kiến của cháu ở hình thức thích hợp (qua thư, gặp gỡ trực tiếp hoặc hình thức khác).
Câu hỏi số 57: Quyền của trẻ em khuyết tật được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 35 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em khuyết tật được hưởng đầy đủ các quyền của trẻ em và quyền của người khuyết tật theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt để phục hồi chức năng, phát triển khả năng tự lực và hòa nhập xã hội.
Các quyền cụ thể của trẻ em khuyết tật được quy định ở các văn bản pháp luật trong các lĩnh vực khác nhau, như: Bộ luật dân sự năm 2015, Luật người khuyết tật năm 2010, Luật giáo dục năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2014, v.v..
LUẬT NGƯỜI KHUYẾT TẬT NĂM 2010:
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về người khuyết tật ...
3. Bảo trợ xã hội; trợ giúp người khuyết tật trong chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, việc làm, văn hóa, thể thao, giải trí, tiếp cận công trình công cộng và công nghệ thông tin, tham gia giao thông; ưu tiên thực hiện chính sách bảo trợ xã hội và hỗ trợ người khuyết tật là trẻ em, người cao tuổi.
Điều 23. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
...
52
2. Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng, trẻ em khuyết tật, người cao tuổi khuyết tật, phụ nữ khuyết tật có thai theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
...
Điều 44. Trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng
1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm: a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
b) Người khuyết tật nặng.
2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:
...
3. Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.
…
Câu hỏi số 58: Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 36 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, trẻ em lánh nạn, tị nạn được bảo vệ và hỗ trợ nhân đạo, được tìm kiếm cha, mẹ, gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyền của trẻ em không quốc tịch còn được quy định tại Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014, Bộ luật dân sự năm 2015, v.v..
LUẬT QUỐC TỊCH VIỆT NAM NĂM 2008 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2014
Điều 3. Giải thích từ ngữ
53
…
2. Người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài. ...
BỘ LUẬT DÂN SỰ NĂM 2015:
Điều 760. Căn cứ áp dụng pháp luật đối với người không quốc tịch, người nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài
1. Trong trường hợp Bộ luật này hoặc các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nước mà người nước ngoài là công dân thì pháp luật áp dụng đối với người không quốc tịch là pháp luật của nước nơi người đó cư trú; nếu người đó không có nơi cư trú thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
...
Tị nạn hay tị nạn là một trường hợp phải chạy trốn qua một xứ khác, nơi khác để thoát cảnh hiểm nguy, ngược đãi, hoặc bắt bớ bởi một quyền lực ở chốn cư ngụ. Người tị nạn là người thực hiện hành động tị nạn (tránh nạn) đó.
Lánh nạn là tránh đi để khỏi gặp tai nạn (do chiến tranh, tiên tai, v.v..).
Mục II
Bổn phận của trẻ em
Câu hỏi số 59: Trẻ em có bổn phận gì đối với gia đình? Trả lời:
Theo Điều 37 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em phải: 1. Kính trọng, lễ phép, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; yêu thương, quan tâm, chia sẻ tình cảm, nguyện vọng với cha mẹ và các thành viên trong gia đình, dòng họ; 2. Học tập, rèn luyện, giữ gìn nề nếp gia đình, phụ
54
giúp cha mẹ và các thành viên trong gia đình những công việc phù hợp với độ tuổi, giới tính và sự phát triển của trẻ em. Bên cạnh đó, bổn phận của trẻ em còn được quy định tại Điều 70 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, theo đó, trẻ em có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình; tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Câu hỏi số 60: Trẻ em có bổn phận gì đối với nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác?
Trả lời:
Theo Điều 38 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em phải: 1. Tôn trọng giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác;
2. Thương yêu, đoàn kết, chia sẻ khó khăn, tôn trọng, giúp đỡ bạn bè;
3. Rèn luyện đạo đức, ý thức tự học, thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản và chấp hành đầy đủ nội quy, quy định của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác.
Về bổn phận (nghĩa vụ) của trẻ em trong nhà trường, Luật giáo dục năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2014 quy định trẻ em có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước; tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù
55
hợp với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực; giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác (Điều 85). Cùng với đó, trẻ em không được xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân viên của cơ sở giáo dục và người học khác; gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong cơ sở giáo dục và nơi công cộng (Điều 88).
Câu hỏi số 61: Em Nguyễn Văn KH thường xuyên trốn học đi chơi điện tử. Như vậy, em KH có vi phạm bổn phận của trẻ em với gia đình và nhà trường hay không?
Trả lời:
Việc em Nguyễn Văn KH thường xuyên trốn học đi chơi điện tử là không rèn luyện, học tập, quan tâm, chia sẻ tình cảm, nguyện vọng với cha mẹ và các thành viên trong gia đình; không thực hiện nhiệm vụ học tập, không chấp hành
đầy đủ nội quy, quy định của nhà trường. Do đó, em KH đã vi phạm bổn phận của trẻ em theo quy định của Điều 27, Điều 38 Luật trẻ em năm 2016 và Điều 85 Luật giáo dục năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2014.
Câu hỏi số 62: Trẻ em có bổn phận gì đối với cộng đồng, xã hội?
Trả lời:
Theo Điều 39 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em phải: 1. Tôn trọng, lễ phép với người lớn tuổi; quan tâm, giúp đỡ người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, người gặp hoàn cảnh khó khăn phù hợp với khả năng, sức khỏe, độ tuổi của mình;
2. Tôn trọng quyền, danh dự, nhân phẩm của người khác; chấp hành quy định về an toàn giao thông và trật tự, an
56
toàn xã hội; bảo vệ, giữ gìn, sử dụng tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng và độ tuổi của trẻ em; 3. Phát hiện, thông tin, thông báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật.
Câu hỏi số 63: Em Hoàng Q, 15 tuổi trong một lần đi chơi cùng với bạn bè tại Công viên Thiên Thai đã nhìn thấy một nam thanh niên lén lút bán ma túy cho một số thanh niên khác. Vì mải chơi, em Q không báo sự việc này với các cơ quan chính quyền cũng như những người có trách nhiệm khác. Vậy, em Q có vi phạm bổn phận trẻ em hay không?
Trả lời:
Hành vi buôn bán, sử dụng chất ma túy là vi phạm pháp luật hình sự (hành vi phạm tội được quy định tại Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (được thay thế bởi Bộ luật hình sự năm 2015)). Việc em Hoàng Q không tố giác các đối tượng này là vi phạm bổn phận trẻ em theo quy định của Điều 39 Luật trẻ em năm 2016.
Câu hỏi số 64: Trẻ em có bổn phận gì đối với quê hương, đất nước?
Trả lời:
Điều 44 Hiến pháp năm 2013 quy định Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc. Do đó, trẻ em với tư cách là công dân Việt Nam phải có bổn phận trung thành với Tổ quốc, yêu quê hương, đất nước.
Cụ thể hóa bổn phận của trẻ em với quê hương, đất nước, Điều 40 Luật trẻ em năm 2016 quy định trẻ em phải: 1. Yêu quê hương, đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tôn trọng truyền thống lịch sử dân
57
tộc; giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của quê hương, đất nước; 2. Tuân thủ và chấp hành pháp luật; đoàn kết, hợp tác, giao lưu với bạn bè, trẻ em quốc tế phù hợp với độ tuổi và từng giai đoạn phát triển của trẻ em.
Câu hỏi số 65: Trẻ em có bổn phận gì đối với bản thân? Trả lời:
Theo Điều 41 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em phải: 1. Có trách nhiệm với bản thân; không hủy hoại thân thể, danh dự, nhân phẩm, tài sản của bản thân;
2. Sống trung thực, khiêm tốn; giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể;
3. Chăm chỉ học tập, không tự ý bỏ học, không rời bỏ gia đình sống lang thang;
4. Không đánh bạc; không mua, bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác; 5. Không sử dụng, trao đổi sản phẩm có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; không sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân.
Câu hỏi số 66: Trẻ em sống có trách nhiệm với bản thân được hiểu như thế nào?
Trả lời:
Pháp luật không quy định cụ thể sống có trách nhiệm với bản thân là như thế nào. Tuy nhiên, tổng hợp các quy định pháp luật liên quan và các quy chuẩn đạo đức, xã hội thì có thể hiểu trẻ em sống có trách nhiệm với bản thân là:
- Sống có lý tưởng, mục đích đúng đắn, tốt đẹp phù hợp với đạo lý;
- Biết yêu thương gia đình, quê hương, đất nước;58
- Luôn có ý thức tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất, sức khỏe để trở thành một công dân hữu ích;
- Có nếp sống nghiêm túc, quy củ;
- Biết kiềm chế những ham muốn vật chất; biết tránh xa các thói hư tật xấu;
- Không cho phép mình có những lời nói và hành động sai lầm hoặc thiếu văn hóa;
- Biết kính trên nhường dưới, có lòng tự trọng, có ý chí và nghị lực phấn đấu, vượt qua khó khăn thử thách để biến ước mơ thành hiện thực, tạo dựng cho mình một một tương lai tươi sáng.
Câu hỏi số 67: Em Nguyễn Thị H sinh ngày 01-01-2001. Ngày 15-3-2016, em H cùng một số thanh niên mua chất ma túy đá (meth) để sử dụng và bị bắt quả tang. Hành vi của em H có vi phạm pháp luật hay không?
Trả lời:
Em Nguyễn Thị H sinh ngày 01-01-2001, tính đến ngày 15-3-2016 em H đã 15 tuổi 03 tháng 15 ngày. Em H là trẻ em theo quy định của Luật trẻ em năm 2016, nên hành vi của em H là vi phạm bổn phận trẻ em.
Bên cạnh đó, theo Điều 12 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (được thay thế bởi Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015), em H đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy quy định tại Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 (được thay thế bởi Điều 254 Bộ luật hình sự năm 2015). Do đó, trong trường hợp này các cơ quan pháp luật sẽ căn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ việc để xem xét có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với em H.
59
Chương III
CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM
Câu hỏi số 68: Nhà nước có những quy định bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em như thế nào?
Trả lời:
Nhà nước có những quy định bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em tại Điều 42 Luật trẻ em năm 2016 như sau: 1. Nhà nước có chính sách trợ cấp, trợ giúp, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn để thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo độ tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; 2. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia trợ giúp, chăm sóc trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; hỗ trợ về đất đai, thuế, tín dụng cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi số 69: Em Nguyễn Văn E 10 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ, hiện chưa có người nuôi dưỡng. Như vậy, em E có được trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng theo quy định về bảo trợ xã hội hay không?
Trả lời:
Theo Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21- 10-2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (gọi tắt là Nghị định số 136/2013/NĐ-CP) thì trẻ em được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, gồm:
Thứ nhất, trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây: a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
60
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật; g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
i) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Thứ hai, trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; Thứ ba, trẻ em khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
61
Đối chiếu với quy định của Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP nêu trên thì em Nguyễn Văn E được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.
Câu hỏi số 70: Mức trợ cấp xã hội hằng tháng đối với trẻ em thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng là bao nhiêu?
Trả lời:
Theo Điều 6 của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP thì mức trợ cấp xã hội hằng tháng đối với trẻ em thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng như sau:
1. Hệ số 2,5 x 270.000 đồng đối với trẻ em dưới 04 tuổi, hệ số 1,5 x 270.000 đối với đối tượng từ 04 tuổi trở lên không có nguồn nuôi dưỡng thuộc diện:
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; e) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật; g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
i) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
62
k) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trường hợp trẻ em thuộc diện hưởng các mức theo hệ số khác nhau theo quy định nêu trên thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
2. Hệ số 2,5 x 270.000 đồng đối với đối tượng trẻ em dưới 04 tuổi bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo, hệ số 2,0 x 270.000 đồng đối với trẻ em từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo.
3. Trẻ em khuyết tật được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10-4- 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
Câu hỏi số 71: Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hằng tháng cho trẻ em gồm những giấy tờ nào?
Trả lời:
Theo Điều 7 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, thì Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hằng tháng cho trẻ em gồm: 1. Tờ khai của đối tượng theo mẫu tại Thông tư tiên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24-10-2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.
63
2. Bản sao sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn.
3. Bản sao giấy khai sinh của trẻ em.
4. Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV.
Câu hỏi số 72: Thủ tục đề nghị trợ cấp xã hội hằng tháng cho trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hằng tháng được quy định như sau:
a) Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP1 gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là Hội đồng xét duyệt) thực hiện xét duyệt và niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 07 ngày, trừ những thông tin liên quan đến HIV của đối tượng.
Khi hết thời gian niêm yết, nếu không có khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt bổ sung biên bản họp kết luận của Hội đồng xét duyệt vào hồ sơ của đối tượng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Hội đồng xét duyệt kết luận và công khai về vấn đề khiếu nại, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
_______________
1. Xem Câu hỏi số 71 để rõ thêm về Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hằng tháng cho trẻ em.
64
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản kết luận của Hội đồng xét duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản (kèm theo hồ sơ của đối tượng) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định trợ cấp xã hội cho đối tượng. Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng.
Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng kể từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng.
Câu hỏi số 73: Nhà nước có những chính sách gì để bảo đảm về chăm sóc sức khỏe trẻ em?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 37 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục. Cụ thể hóa quy định về nhiệm vụ chăm sóc trẻ em của Nhà nước, Điều 43 Luật trẻ em năm 2016 quy định Nhà nước có những chính sách để bảo đảm về chăm sóc sức khỏe trẻ em sau đây:
1. Nhà nước có chính sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ để hỗ trợ, bảo đảm mọi trẻ
65
em được chăm sóc sức khỏe, ưu tiên cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em đang sinh sống tại các xã biên giới, miền núi, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
2. Nhà nước bảo đảm thực hiện các biện pháp theo dõi sức khỏe định kỳ cho phụ nữ mang thai và trẻ em theo độ tuổi; chăm sóc dinh dưỡng, sức khỏe ban đầu và tiêm chủng cho trẻ em; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; tư vấn và hỗ trợ trẻ em trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục phù hợp với độ tuổi theo quy định của pháp luật;
3. Ưu tiên tư vấn, bảo vệ, chăm sóc về sức khỏe, dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, bà mẹ nuôi con dưới 36 tháng tuổi và trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 36 tháng tuổi, trẻ em bị xâm hại phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ;
4. Nhà nước có chính sách, biện pháp tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh; giảm tỷ lệ tử vong trẻ em, đặc biệt là tử vong trẻ sơ sinh; xóa bỏ phong tục, tập quán có hại, ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ em;
5. Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho trẻ em theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế phù hợp với độ tuổi, nhóm đối tượng và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ;
6. Nhà nước có chính sách, biện pháp để trẻ em được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh và điều kiện vệ sinh cơ bản, bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
7. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân ủng hộ, đầu tư nguồn lực để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, ưu tiên cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
66
Câu hỏi số 74: Nhà nước có những chính sách gì để bảo đảm về giáo dục cho trẻ em?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 37 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục. Cụ thể hóa về nhiệm vụ giáo dục trẻ em Nhà nước, Điều 44 Luật trẻ em năm 2016 quy định Nhà nước có những chính sách để bảo đảm về giáo dục cho trẻ em như sau:
1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, bảo đảm mọi trẻ em được đi học, giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học; có chính sách hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em đang sinh sống tại các xã biên giới, miền núi, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tiếp cận giáo dục phổ cập, giáo dục hòa nhập, được học nghề và giới thiệu việc làm phù hợp với độ tuổi và pháp luật về lao động;
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, bảo đảm công bằng về cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi trẻ em; giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật; có chính sách miễn, giảm học phí cho từng nhóm đối tượng trẻ em phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ;
3. Chương trình, nội dung giáo dục phải phù hợp với từng độ tuổi, từng nhóm đối tượng trẻ em, bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện và yêu cầu hội nhập; chú trọng giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc và phát triển nhân cách, kỹ năng sống, tài năng, năng khiếu của trẻ em; giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho trẻ em;
4. Nhà nước quy định môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; 5. Nhà nước có chính sách phù hợp để phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi và chính sách hỗ trợ để trẻ em trong độ tuổi được giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ; khuyến khích, thu hút các nguồn đầu tư khác để phát triển giáo dục, đào tạo.
67
Câu hỏi số 75: Nhà nước có những chính sách gì nhằm bảo đảm điều kiện vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch cho trẻ em?
Trả lời:
Theo Điều 45 Luật trẻ em năm 2016, Nhà nước có những chính sách để bảo đảm điều kiện vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch cho trẻ em như sau:
1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn hóa nghệ thuật; phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở cho trẻ em; có chính sách ưu tiên trẻ em khi sử dụng dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch và tham quan di tích, thắng cảnh;
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng điểm vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao cho trẻ em; bảo đảm điều kiện, thời gian, thời điểm thích hợp để trẻ em được tham gia hoạt động tại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở;
3. Nhà nước tạo điều kiện để trẻ em giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc, văn hóa tốt đẹp và được sử dụng ngôn ngữ của dân tộc mình;
4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia ủng hộ, đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ trẻ em vui chơi, giải trí; khuyến khích sáng tạo, sản xuất đồ chơi, trò chơi cho trẻ em bảo đảm an toàn, lành mạnh, mang bản sắc văn hóa dân tộc.
Câu hỏi số 76: Nhà nước có những chính sách gì hỗ trợ xuất bản tác phẩm, tài liệu phục vụ trẻ em?
Trả lời:
Theo điểm b khoản 2 Điều 7 Luật xuất bản năm 2012, Nhà nước có thể đặt hàng để có bản thảo và xuất bản tác phẩm, tài liệu phục vụ thiếu niên, nhi đồng.
68
Câu hỏi số 77: Nhà nước có những chính sách gì bảo đảm thông tin, truyền thông cho trẻ em?
Trả lời:
Theo Điều 46 Luật trẻ em năm 2016, Nhà nước có những chính sách bảo đảm thông tin, truyền thông cho trẻ em như sau:
1. Nhà nước bảo đảm trẻ em được tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, tìm hiểu, học tập, trao đổi kiến thức qua các kênh thông tin, truyền thông phù hợp;
2. Các cơ quan thông tin, xuất bản phải dành tỷ lệ nội dung, thời điểm, thời lượng phát thanh, truyền hình, ấn phẩm phù hợp cho trẻ em. Thông tin, đồ chơi, trò chơi, chương trình phát thanh, truyền hình, nghệ thuật, điện ảnh có nội dung không phù hợp với trẻ em phải thông báo hoặc ghi rõ độ tuổi trẻ em không được sử dụng;
3. Nhà nước khuyến khích phát triển thông tin, truyền thông phù hợp với sự phát triển toàn diện của trẻ em; sản xuất, đăng tải nội dung, thông tin với thời lượng thích hợp cho trẻ em dân tộc thiểu số.
Chương IV
BẢO VỆ TRẺ EM
Mục 1. Cấp độ bảo vệ trẻ em và trách nhiệm thực hiện
Câu hỏi số 78: Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020 có những nội dung gì?
Trả lời:
Theo Mục III Điều 1 Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22-12-2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
69
trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020, nội dung chính của Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn này là:
1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và bản thân trẻ em.
a) Tổ chức các chiến dịch truyền thông về bảo vệ trẻ em theo chủ đề nhằm thu hút sự tham gia của xã hội về bảo vệ trẻ em;
b) Nghiên cứu, xây dựng và phát triển các chương trình, sản xuất các tài liệu, sản phẩm truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
c) Mở rộng các hình thức truyền thông, giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư. Tổ chức các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em.
2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
a) Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của ban chỉ đạo, ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em, nhóm trẻ em nòng cốt ở các tỉnh, huyện, xã; củng cố đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là cấp xã; xây dựng và thực hiện đề án phát triển đội ngũ cộng tác viên ở cơ sở đáp ứng với nhu cầu của công tác bảo vệ trẻ em;
b) Nghiên cứu, xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trong hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thành viên của các ban chỉ đạo, ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em các cấp, đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
70
c) Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm trong nước và ngoài nước về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, về mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
3. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ em.
a) Xây dựng các loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, bao gồm cả cơ sở công lập và cơ sở ngoài công lập đáp ứng yêu cầu của công tác bảo vệ trẻ em;
b) Nghiên cứu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thành lập, hoạt động và giải thể của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em;
c) Xây dựng danh mục tiêu chuẩn, quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Tổ chức tiếp nhận và quản lý trường hợp đối với trẻ em cần sự can thiệp, trợ giúp để đáp ứng kịp thời việc cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em hiệu quả.
4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình.
a) Xây dựng bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng hệ thống phần mềm theo dõi thông tin về bảo vệ trẻ em tích hợp với hệ thống thống kê dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức khảo sát đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện Chương trình.
5. Nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính. a) Biên soạn, xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ em và người chưa thành niên trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính;
b) Nghiên cứu, đề xuất việc áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em có liên quan đến quá trình tố
71
tụng và xử lý vi phạm hành chính, chú trọng các biện pháp xử lý không chính thức; xây dựng mô hình phòng ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật tại cộng đồng;
c) Duy trì và mở rộng mô hình phòng điều tra, xét xử thân thiện đối với trẻ em.
Câu hỏi số 79: Các yêu cầu đối với việc bảo vệ trẻ em được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 47 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em được bảo vệ theo các yêu cầu sau đây:
1. Bảo vệ trẻ em được thực hiện theo ba cấp độ: a) Phòng ngừa;
b) Hỗ trợ;
c) Can thiệp;
2. Bảo vệ trẻ em phải bảo đảm tính hệ thống, tính liên tục, có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cấp, các ngành trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em;
3. Cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em. Việc bảo vệ trẻ em phải tuân thủ các quy định của pháp luật, quy trình, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
4. Trẻ em được ưu tiên bảo vệ tại gia đình, gia đình nhận chăm sóc thay thế. Việc đưa trẻ em vào cơ sở trợ giúp xã hội là biện pháp tạm thời khi các hình thức chăm sóc tại gia đình, gia đình nhận chăm sóc thay thế không thực hiện được hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em;
5. Cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em phải được cung cấp thông tin, được tham gia ý kiến với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong việc ra quyết định can thiệp, hỗ trợ để bảo vệ trẻ em;
72
6. Coi trọng phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; kịp thời can thiệp, giải quyết để giảm thiểu hậu quả; tích cực hỗ trợ để phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Câu hỏi số 80: Thế nào là bảo vệ trẻ em theo cấp độ phòng ngừa?
Trả lời:
Theo Điều 48 Luật trẻ em năm 2016, cấp độ phòng ngừa gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với cộng đồng, gia đình và mọi trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức về bảo vệ trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại hoặc rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
Các biện pháp bảo vệ trẻ em theo cấp độ phòng ngừa bao gồm:
a) Tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng, gia đình, trẻ em về mối nguy hiểm và hậu quả của các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; về trách nhiệm phát hiện, thông báo trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
b) Cung cấp thông tin, trang bị kiến thức cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em về trách nhiệm bảo vệ trẻ em, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em;
c) Trang bị kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ để bảo đảm trẻ em được an toàn;
d) Giáo dục, tư vấn kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em;
đ) Xây dựng môi trường sống an toàn và phù hợp với trẻ em.
73
Câu hỏi số 81: Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện M, tỉnh BH thực hiện đợt phát tờ rơi cho học sinh tại các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trong huyện về các biện pháp giúp trẻ em phòng tránh việc xâm hại. Hoạt động này có phải là thực hiện bảo vệ trẻ em theo cấp độ phòng ngừa hay không?
Trả lời:
Theo điểm a khoản 2 Điều 48 Luật trẻ em năm 2016, một trong những biện pháp bảo vệ trẻ em theo cấp độ phòng ngừa là “Tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng, gia đình, trẻ em về mối nguy hiểm và hậu quả của các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; về trách nhiệm phát hiện, thông báo trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi”. Do đó, việc Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện M, tỉnh BH thực hiện đợt phát tờ rơi cho học sinh tại các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông trong huyện về các biện pháp giúp trẻ em phòng tránh việc xâm hại chính là thực hiện biện pháp bảo vệ trẻ em ở cấp độ phòng ngừa.
Câu hỏi số 82: Thế nào là bảo vệ trẻ em theo cấp độ hỗ trợ?
Trả lời:
Theo Điều 49 Luật trẻ em năm 2016, bảo vệ trẻ em theo cấp độ hỗ trợ bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi hoặc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhằm kịp thời phát hiện, giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em.
Các biện pháp bảo vệ trẻ em theo cấp độ hỗ trợ bao gồm: a) Cảnh báo về nguy cơ trẻ em bị xâm hại; tư vấn kiến thức, kỹ năng, biện pháp can thiệp nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ xâm hại trẻ em cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch
74
vụ bảo vệ trẻ em và trẻ em nhằm tạo lập lại môi trường sống an toàn cho trẻ em có nguy cơ bị xâm hại;
b) Tiếp nhận thông tin, đánh giá mức độ nguy hại, áp dụng các biện pháp cần thiết để hỗ trợ trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
c) Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật trẻ em năm 2016;
d) Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình của trẻ em được tiếp cận chính sách trợ giúp xã hội và các nguồn trợ giúp khác nhằm cải thiện điều kiện sống cho trẻ em.
Câu hỏi số 83: Trung tâm trợ giúp pháp lý thuộc Sở Tư pháp tỉnh B thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc xây dựng hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hằng tháng cho trẻ em dưới 16 tuổi trong tỉnh không có nguồn nuôi dưỡng theo Nghị định số 36/2013/NĐ-CP. Vậy, hoạt động này của Trung tâm trợ giúp pháp lý thuộc Sở Tư pháp tỉnh B có phải là bảo vệ trẻ
em ở cấp độ hỗ trợ hay không?
Trả lời:
Theo điểm d khoản 2 Điều 49 Luật trẻ em năm 2016, việc thực hiện bảo vệ trẻ em ở cấp độ hỗ trợ gồm cả việc trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình của trẻ em được tiếp cận chính sách trợ giúp xã hội. Vì vậy, việc Trung tâm trợ giúp pháp lý thuộc Sở Tư pháp tỉnh B thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc xây dựng hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hằng tháng cho trẻ em dưới 16 tuổi trong tỉnh không có nguồn nuôi dưỡng theo Nghị định số 36/2013/NĐ-CP cũng là biện pháp bảo vệ trẻ em ở cấp độ hỗ trợ.
Câu hỏi số 84: Thế nào là bảo vệ trẻ em theo cấp độ can thiệp?
Trả lời:
Theo Điều 50 Luật trẻ em năm 2016, bảo vệ trẻ em theo cấp độ can thiệp bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp
75
dụng đối với trẻ em và gia đình trẻ em bị xâm hại nhằm ngăn chặn hành vi xâm hại; hỗ trợ chăm sóc phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ can thiệp bao gồm: a) Chăm sóc y tế, trị liệu tâm lý, phục hồi thể chất và tinh thần cho trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần can thiệp;
b) Bố trí nơi tạm trú an toàn, cách ly trẻ em khỏi môi trường, đối tượng đe dọa hoặc đang có hành vi bạo lực, bóc lột trẻ em;
c) Bố trí chăm sóc thay thế tạm thời hoặc lâu dài cho trẻ em thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật trẻ em năm 2016;
d) Đoàn tụ gia đình, hòa nhập trường học, cộng đồng cho trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
đ) Tư vấn, cung cấp kiến thức cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, các thành viên gia đình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt về trách nhiệm và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc, giáo dục hòa nhập cho trẻ em thuộc nhóm đối tượng này;
e) Tư vấn, cung cấp kiến thức pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; g) Các biện pháp hỗ trợ trẻ em bị xâm hại và gia đình của trẻ em quy định tại khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 44 và điểm d khoản 2 Điều 49 Luật trẻ em năm 2016; h) Theo dõi, đánh giá sự an toàn của trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại.
Câu hỏi số 85: Cháu Nguyễn Hoàng Q, 14 tuổi thường xuyên bị bố cháu là anh Nguyễn Hoàng C bạo hành, nhiều lần đánh cháu gây thâm tím thân thể. Vậy, trong trường hợp này có thể áp dụng biện pháp bảo vệ trẻ em theo cấp độ can thiệp bằng việc cách ly anh Nguyễn Hoàng C khỏi cháu Nguyễn Hoàng Q hay không?
76
Trả lời:
Hành vi của anh Nguyễn Hoàng C đối với cháu Nguyễn Hoàng C là hành vi bạo lực gia đình. Theo Điều 19 Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007, một trong những biện pháp ngăn chặn, bảo vệ nạn nhân của bạo lực gia đình là cấm người có hành vi bạo hành đến gần nạn nhân. Bên cạnh đó, trường hợp cháu C là trẻ em nên đây cũng là biện pháp hỗ trợ trẻ theo cấp độ can thiệp theo quy định tại điểm b khoản 2 của Điều 50 Luật trẻ em năm 2016.
Như vậy, theo Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 và Luật trẻ em năm 2016, việc cách ly anh Nguyễn Hoàng C khỏi cháu Nguyễn Hoàng Q hoàn toàn có thể áp dụng. Thủ tục áp dụng biện pháp cấm người có hành vi bạo hành đến gần nạn nhân được thực hiện do cơ quan hành chính hoặc Tòa án áp dụng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về tố tụng hình sự tùy theo mức độ vi phạm của anh Nguyễn Hoàng C.
Câu hỏi số 86: Cơ quan, tổ chức, cá nhân nào có trách nhiệm cung cấp, xử lý thông tin, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em?
Trả lời:
Theo Điều 51 Luật trẻ em năm 2016, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp, xử lý thông tin, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em gồm:
1. Cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân có trách nhiệm thông tin, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em, trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi đến cơ quan có thẩm quyền;
2. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan công an các cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, tố giác; phối hợp xác minh, đánh giá, điều tra về hành vi xâm hại, tình trạng mất
77
an toàn hoặc gây tổn hại, mức độ nguy cơ gây tổn hại đối với trẻ em;
3. Chính phủ thiết lập tổng đài điện thoại quốc gia thường trực để tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, tố giác nguy cơ, hành vi xâm hại trẻ em; quy định quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em.
Câu hỏi số 87: Bà Nguyễn Thị G 45 tuổi là hàng xóm của gia đình chị Trần Thu V. Bà G biết được vợ chồng chị V thường xuyên vắng nhà và để cháu K, 8 tuổi, con đẻ của vợ chồng chị V ở nhà một mình bữa đói, bữa no, thậm chí có bữa cháu không được ăn. Do nể tình hàng xóm và không muốn va chạm với vợ chồng chị V nên bà G đã không trình báo sự việc này với các cơ quan chính quyền. Vậy, trong trường hợp này bà G có vi phạm pháp luật hay không?
Trả lời:
Theo khoản 9 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016, việc không chăm sóc đầy đủ, bỏ đói cháu K của vợ chồng chị Trần Thu V là hành vi bỏ rơi trẻ em.
Bên cạnh đó, Điều 51 Luật trẻ em năm 2016 quy định công dân có trách nhiệm thông tin, thông báo, tố giác hành vi bỏ rơi trẻ em. Do đó, việc bà Nguyễn Thị G nhìn, biết được việc bỏ rơi con của vợ chồng chị Trần Thu V, nhưng không trình báo với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân xã là vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin, tố giác hành vi xâm hại trẻ em.
Câu hỏi số 88: Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp để bảo vệ trẻ em do cơ quan, tổ chức nào xây dựng và trong trường hợp như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 52 Luật trẻ em năm 2016, kế hoạch hỗ trợ, 78