🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Hỏi – Đáp Về Luật Bảo Vệ Môi Trường Năm 2014
Ebooks
Nhóm Zalo
HỎI - ĐÁP
VỀ LUẬT BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG NĂM 2014
HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN
Chủ tịch Hội đồng
PGS.TS. NGUYỄN THẾ KỶ
Phó Chủ tịch Hội đồng
TS. HOÀNG PHONG HÀ
Thành viên
TRẦN QUỐC DÂN
TS. NGUYỄN ĐỨC TÀI
TS. NGUYỄN AN TIÊM
NGUYỄN VŨ THANH HẢO
HỎI - ĐÁP
VỀ LUẬT BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG NĂM 2014
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SƯ THẬT HÀ NỘI - 2015
CHÚ DẪN CỦA NHÀ XUẤT BẢN
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23-6-2014, có hiệu lực từ ngày 01-01-2015. Luật này thay thế Luật bảo vệ môi trường năm 2005.
Để giúp cho đông đảo bạn đọc, nhất là bạn đọc tại địa bàn cơ sở xã, phường, thị trấn nắm được những nội dung cơ bản của Luật bảo vệ môi trường năm 2014, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật xuất bản cuốn sách Hỏi - đáp về Luật bảo vệ môi trường năm 2014. Nội dung cuốn sách gồm 152 câu hỏi và trả
lời tìm hiểu về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ môi trường, cụ thể, cuốn sách cung cấp khái niệm môi trường; tại sao cần phải bảo vệ môi trường; nội dung, nguyên tắc của Luật bảo vệ môi trường năm 2014, các vấn đề về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược; đánh giá tác động môi trường; kế hoạch bảo vệ môi trường; vấn đề bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên
5
thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường biển và hải đảo; bảo vệ môi trường nước, đất và không khí; bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư; quản lý chất thải; vấn đề xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường; trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường; hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường...
Xin giới thiệu cuốn sách với bạn đọc.
Tháng 7 năm 2015
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT
6
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Câu hỏi 1: Khái niệm môi trường được hiểu như thế nào? Thành phần môi trường bao gồm những yếu tố nào?
Trả lời:
Môi trường có thể được hiểu là những yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên ngoài của một hệ thống nào đó. Xét theo từng khía cạnh, khái niệm môi trường được hiểu theo các nghĩa rộng, hẹp khác nhau. Theo quy định tại điểm 1 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014, môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. Cũng theo điểm 2 Điều này, thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác.
Như vậy, theo cách xác định khái niệm môi trường tại Luật bảo vệ môi trường năm 2014 thì môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố vật chất bao quanh con người, sinh vật, ảnh hưởng và tác
7
động đến các hoạt động sống của con người, sinh vật. Các yếu tố vật chất này bao gồm các nhân tố tự nhiên, không do con người tạo ra như đất, nước, không khí... và các nhân tố nhân tạo do con người tạo nên như các khu đô thị, công viên nhân tạo... Các nhân tố này không tồn tại một cách độc lập mà có sự đan xen lẫn nhau, thay thế cho nhau tạo nên môi trường sống đa dạng, phong phú của con người và sinh vật.
Câu hỏi 2: Tại sao cần phải bảo vệ môi trường? Hoạt động bảo vệ môi trường bao gồm những hoạt động nào?
Trả lời:
Điều 50 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Như vậy, quy định trên tại Hiến pháp cho thấy Nhà nước ta đã và đang đánh giá cao tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.
Việc bảo vệ môi trường là cần thiết vì môi trường có tầm quan trọng đối với đời sống của con người. Khái niệm môi trường được quy định
8
tại điểm 1 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014: môi trường có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. Môi trường vừa là không gian sống của con người vừa là nguồn cung cấp tài nguyên thiên nhiên để con người khai thác, sử dụng, bên cạnh đó, môi trường còn bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài (ví dụ như tầng ôdôn trong khí quyển có nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ trở lại các tia cực tím từ năng lượng mặt trời)... Sự nâng cao chất lượng môi trường hay suy thoái chất lượng môi trường có ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống con người.
Theo điểm 3 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014, hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
Hoạt động của con người cũng có tác động trở lại đối với môi trường. Việc khai tác tài nguyên thiên nhiên một cách lãng phí, không có kế hoạch, việc xả thải bừa bãi vào môi trường... của con người đã dẫn tới chất lượng môi trường đang bị giảm sút nghiêm trọng. Sự giảm sút này thể hiện ở việc suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên như: rừng xanh đang tiếp tục có xu hướng bị suy
9
thoái trong những năm gần đây; mất đa dạng sinh học đang diễn ra một cách nhanh chóng chưa từng có; tài nguyên nước đang dần bị cạn kiệt kéo theo tình trạng thiếu nước trên thế giới ngày càng lan rộng, nạn khô hạn kéo dài, gây nhiều hậu quả
về kinh tế và xã hội cho nhiều vùng rộng lớn; trữ lượng chất đốt hóa thạch đang giảm sút đột ngột trong khi tiêu thụ năng lượng ngày một gia tăng, các nguồn tài nguyên đất, nước, khí hậu đang bị ô nhiễm trầm trọng... Con người đang phải gánh chịu những hậu quả từ việc suy thoái chất lượng môi trường như việc biến đổi khí hậu dẫn tới nạn hạn hán, lũ lụt, sóng thần... diễn ra ngày càng thường xuyên. Việc phải có những hành động, biện pháp cụ thể để bảo vệ môi trường là một việc vô cùng cấp thiết.
Câu hỏi 3: Môi trường và phát triển kinh tế - xã hội có quan hệ như thế nào?
Trả lời:
Phát triển kinh tế - xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống của con người thông qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội và nâng cao chất lượng văn hóa. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội không thể tách rời môi trường tự nhiên và ngược lại, môi trường cũng chịu tác động từ quá trình phát triển của kinh tế - xã hội. Việc tác động qua lại giữa môi
10
trường và sự phát triển kinh tế - xã hội có thể kể đến thông qua việc luân chuyển các thành phần tự nhiên trở thành đầu vào cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội và ngược lại quá trình phát triển kinh tế - xã hội cũng bổ sung vào môi trường các nguồn nguyên liệu, năng lượng nhân tạo mới hoặc sản phẩm phế thải. Xét ở khía cạnh tích cực, phát triển kinh tế - xã hội giúp cải tạo môi trường tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải tạo đó. Tuy nhiên, nếu phát triển kinh tế ồ ạt, không có kế hoạch có thể gây ra những tác động xấu cho môi trường như sự
suy thoái nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trường... Khi môi trường suy thoái không chỉ nguồn nguyên liệu đầu vào cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội bị suy thoái mà có thể còn gây ra thảm họa, thiên tai, đe dọa nghiêm trọng tới các hoạt động kinh tế - xã hội và chất lượng cuộc sống của con người.
Theo đó, sự phát triển kinh tế - xã hội phải bảo đảm nguyên tắc phát triển bền vững, sự phát triển luôn được xem xét, đánh giá trong sự tương tác với môi trường, bảo đảm phát triển trong mức độ duy trì chất lượng môi trường, giữ cân bằng giữa môi trường và phát triển, bảo đảm phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai. Phát triển bền vững hiện nay trở
11
thành mục tiêu, định hướng của phần lớn các quốc gia trên thế giới.
Câu hỏi 4: Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về những nội dung gì và áp dụng cho các đối tượng nào?
Trả lời:
Điều 1 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về phạm vi điều chỉnh của Luật, theo đó, Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ môi trường.
Điều 2 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định: Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Câu hỏi 5: Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định như thế nào về các nguyên tắc bảo vệ môi trường?
Trả lời:
Các nguyên tắc bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 4 Luật bảo vệ môi trường năm 2014, trong đó nguyên tắc bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ
12
gia đình và cá nhân được đặt lên hàng đầu, qua đó nhằm nhấn mạnh hoạt động bảo vệ môi trường cần sự chung tay, góp sức của toàn xã hội và mỗi cá nhân phải có ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường sống của mình. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường, được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, Luật bảo vệ môi trường năm 2014 cũng quy định các nguyên tắc cần được bảo đảm thực hiện và duy trì khi xây dựng, triển khai các kế hoạch, chính sách bảo vệ môi trường, cụ thể:
- Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
- Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải. - Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.
- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, 13
đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
Câu hỏi 6: Nhà nước có những chính sách như thế nào về bảo vệ môi trường?
Trả lời:
Đảng và Nhà nước ta luôn ý thức được tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. Điều này thể hiện qua một loạt các chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường, cụ thể, Điều 5 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để xây dựng kỷ cương và văn hóa bảo vệ môi trường.
- Bảo tồn đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
- Ưu tiên xử lý vấn đề môi trường bức xúc, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm môi
14
trường nguồn nước; chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách với tỷ lệ tăng dần theo tăng trưởng chung; các nguồn kinh phí bảo vệ môi trường được quản lý thống nhất và ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực trọng điểm trong bảo vệ môi trường.
- Ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, đất đai cho hoạt động bảo vệ môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh thân thiện với môi trường.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
- Phát triển khoa học, công nghệ môi trường; ưu tiên nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường; áp dụng tiêu chuẩn môi trường đáp ứng yêu cầu tốt hơn về bảo vệ môi trường.
- Gắn kết các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên với ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh môi trường.
- Nhà nước ghi nhận, tôn vinh cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường.
- Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
15
Câu hỏi 7: Vấn đề hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường được quy định như thế nào?
Trả lời:
Hiện nay, các quốc gia nhận thấy vấn đề môi trường không thể chỉ giải quyết trong phạm vi quốc gia mà cần có sự hợp tác quốc tế. Vì vậy, vấn đề hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường là nội dung không thể thiếu trong các kế hoạch bảo vệ
môi trường của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, vấn đề hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường được quy định trong Luật bảo vệ môi trường năm 2014, cụ thể như sau:
- Điều ước quốc tế có lợi cho việc bảo vệ môi trường toàn cầu, môi trường khu vực, môi trường trong nước và phù hợp với lợi ích, khả năng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ưu tiên xem xét để ký kết, gia nhập (Điều 156 Luật bảo vệ môi trường năm 2014).
- Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức và cá nhân chủ động đáp ứng yêu cầu về môi trường để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường khu vực và quốc tế. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hội nhập kinh tế quốc tế có trách nhiệm phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường trong nước (Điều 157 Luật bảo vệ môi trường năm 2014). Điều 158 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về mở rộng hợp tác quốc tế
16
về bảo vệ môi trường: Nhà nước cũng khuyến khích tổ chức, cá nhân hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong nước; nâng cao vị trí, vai trò của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo vệ môi trường trong khu vực và quốc tế; Nhà nước cũng tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, hỗ trợ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, bảo tồn thiên nhiên và các hoạt động khác trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; phát triển và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; Nhà nước đẩy mạnh hợp tác với các nước láng giềng và khu vực để giải quyết các vấn đề quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường có liên quan.
Câu hỏi 8: Những hoạt động nào là hoạt động bảo vệ môi trường và được khuyến khích thực hiện? Những hành vi nào có thể gây tổn hại đến môi trường và bị nghiêm cấm thực hiện?
Trả lời:
Điểm 3 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về hoạt động bảo vệ môi trường,
17
theo đó hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
Các hoạt động bảo vệ môi trường xuất phát từ nhận thức của con người trước vai trò và tầm quan trọng của môi trường. Việc phát triển và nhân rộng các hoạt động bảo vệ môi trường cũng chính là nâng cao ý thức của con người đối với môi trường sống. Do đó, Nhà nước luôn khuyến khích các hoạt động bảo vệ môi trường. Điều 6 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 đã cụ thể hóa những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích bao gồm:
- Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
- Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải.
- Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái
18
tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ôdôn.
- Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
- Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh; đầu tư xanh.
- Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.
- Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với môi trường. - Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.
- Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi trường.
- Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác công tư về bảo vệ môi trường.
Song song với việc khuyến khích những hoạt 19
động bảo vệ môi trường, để bảo vệ môi trường cần phải ngăn chặn những hành vi có thể gây tổn hại nghiêm trọng tới môi trường. Điều 7 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định những hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
- Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.
- Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí.
- Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật.
- Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ,
20
các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
- Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép.
- Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá quy chuẩn kỹ
thuật môi trường.
- Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
- Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
- Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với con người.
- Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường.
21
II. CÁC VẤN ĐỀ VỀ QUY HOẠCH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ĐÁNH GIÁ
MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Câu hỏi 9: Quy hoạch bảo vệ môi trường là gì? Nguyên tắc, cấp độ, kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường được quy định như thế nào? Quy hoạch bảo vệ môi trường có được thực hiện hằng năm hay không?
Trả lời:
Để tránh sự chồng chéo, trùng lặp giữa quy hoạch bảo vệ môi trường và các hoạt động quy hoạch khác, điểm 21 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 đã đưa ra khái niệm về quy hoạch bảo vệ môi trường. Theo đó, quy hoạch bảo vệ môi trường là việc phân vùng môi trường để
bảo tồn, phát triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
Theo khoản 1 Điều 8 Luật bảo vệ môi trường năm 2014, việc quy hoạch bảo vệ môi trường phải bảo đảm các nguyên tắc:
- Phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
22
hội; chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia bảo đảm phát triển bền vững;
- Bảo đảm thống nhất với quy hoạch sử dụng đất; thống nhất giữa các nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trường;
- Bảo đảm các nguyên tắc bảo vệ môi trường quy định tại Điều 4 Luật bảo vệ môi trường năm 2014. Khoản 2 Điều 8 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, quy hoạch bảo vệ môi trường gồm 02 cấp độ là quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia và quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Khoản 3 Điều 8 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường là 10 năm, tầm nhìn đến 20 năm. Như vậy, quy hoạch môi trường không tiến hành hằng năm. Tuy nhiên, theo Điều 12 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy hoạch bảo vệ môi trường phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Thời hạn rà soát định kỳ đối với quy hoạch bảo vệ môi trường là 05 năm kể từ ngày quy hoạch bảo vệ môi trường được phê duyệt. Việc điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện khi có sự điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia, của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và được thực
23
hiện theo quy định tại các điều 8, 9, 10 và 11 của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và pháp luật có liên quan.
Câu hỏi 10: Quy hoạch bảo vệ môi trường bao gồm những nội dung cơ bản nào?
Trả lời:
Theo khoản 2 Điều 8 Luật bảo vệ môi trường năm 2014, quy hoạch bảo vệ môi trường có 02 cấp độ là quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia và quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Theo các cấp độ khác nhau, yêu cầu về những nội dung cơ
bản trong quy hoạch bảo vệ môi trường cũng được đặt ra khác nhau phù hợp với mục tiêu của từng cấp. Cụ thể, Điều 9 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định:
- Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Đánh giá hiện trạng môi trường, quản lý môi trường, dự báo xu thế diễn biến môi trường và biến đổi khí hậu;
+ Phân vùng môi trường;
+ Bảo tồn đa dạng sinh học và môi trường rừng; + Quản lý môi trường biển, hải đảo và lưu vực sông;
+ Quản lý chất thải;
+ Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; hệ thống quan trắc môi trường;
24
+ Các bản đồ quy hoạch thể hiện nội dung về bảo tồn đa dạng sinh học và môi trường rừng; phân vùng môi trường; quản lý môi trường biển, hải đảo và lưu vực sông; quản lý chất thải; hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; hệ thống quan trắc môi trường;
+ Nguồn lực thực hiện quy hoạch;
+ Tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh được thực hiện phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương bằng một quy hoạch riêng hoặc lồng ghép vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Câu hỏi 11: Cơ quan nào có trách nhiệm lập, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường? Trong quá trình lập quy hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan lập quy hoạch có phải thực hiện việc tham vấn các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không?
Trả lời:
- Trách nhiệm lập và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường tùy thuộc theo cấp độ của quy hoạch, cụ thể;
Theo quy định tại Điều 10 và khoản 2 Điều 11 Luật bảo vệ môi trường năm 2014
- Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia: Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
25
nhiệm lập quy hoạch, tổ chức Hội đồng thẩm định liên ngành và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường.
- Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức xây dựng nội dung hoặc lập quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn, tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo quy hoạch bảo vệ
môi trường cấp tỉnh sau khi lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản.
- Trong quá trình lập quy hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức tham vấn các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan về quy hoạch bảo vệ môi trường. Việc tham vấn bảo đảm tính thống nhất, khả thi, nâng cao chất lượng của quy hoạch, đồng thời, cũng bảo đảm tính dân chủ trong quá trình xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường. Theo đó khoản 1 Điều 11 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về
tham vấn trong quá trình lập quy hoạch bảo vệ môi trường như sau:
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bằng văn bản và tổ chức tham vấn cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình lập quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
26
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) bằng văn bản và tổ chức tham vấn cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
Câu hỏi 12: Hoạt động đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường có sự khác nhau như thế nào?
Trả lời:
Tiêu chí
Đánh giá
môi trường chiến lược
Đánh giá
tác động môi trường
Khái niệm Là việc phân tích, dự báo tác động đến môi
trường của chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch
phát triển để đưa ra
giải pháp giảm thiểu
tác động bất lợi đến
môi trường, làm nền
tảng và được tích hợp
trong chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát
triển nhằm bảo đảm
mục tiêu phát triển bền
vững (điểm 22 Điều 3
Luật bảo vệ môi trường
năm 2014)
Là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó (điểm 23 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014)
27
Phạm vi thực hiện
Đối tượng phải thực
hiện đánh giá
Thường thực hiện trên diện rộng, mang tính bao quát chung
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển bao gồm: chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế trọng điểm, hành lang kinh tế, vành đai kinh tế; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; chiến lược, quy hoạch phát triển khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp; chiến lược, quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên quy mô từ 02 tỉnh trở lên; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
Chủ yếu trong phạm vi thực hiện dự án cần đánh giá tác động môi trường
Dự án đầu tư cụ thể bao gồm: dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường (khoản 1 Điều 18 Luật bảo vệ môi trường năm 2014)
28
Thời điểm thực hiện
đánh giá
Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá
ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh có tác động lớn đến môi trường và việc điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch này (khoản 1 Điều 13 Luật bảo vệ môi trường năm 2014)
Thực hiện đồng thời với quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (khoản 2 Điều 14 Luật bảo vệ
môi trường năm 2014) Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phải thực hiện đánh giá có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức tư vấn lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (khoản 1 Điều 14 Luật bảo vệ môi trường năm 2014)
Thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án (khoản 2 Điều 19 Luật bảo vệ môi trường năm 2014)
Chủ dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường tự mình hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường (khoản 1 Điều 19 Luật bảo vệ môi trường năm 2014)
29
Nội dung chính của báo cáo đánh giá
Nội dung chính của báo cáo gồm: sự cần thiết, cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; phương pháp thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; tóm tắt nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng chịu sự tác động bởi chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch; đánh giá sự phù hợp của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch với quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường; đánh giá, dự báo xu hướng tích cực và tiêu cực của các vấn đề môi trường trong trường hợp thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; đánh giá, dự báo xu hướng tác động của biến đổi
Nội dung chính của báo cáo gồm: Xuất xứ của dự án, chủ dự án, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án; phương pháp đánh giá tác động môi trường; đánh giá việc lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình và các hoạt động của dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường; đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội nơi thực hiện dự án, vùng lân cận và thuyết minh sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện dự án; đánh giá, dự báo các nguồn thải và tác động của dự án đến môi trường và sức khỏe cộng đồng; đánh giá, dự báo, xác định biện pháp quản lý rủi ro của dự án đến môi
30
khí hậu trong việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; giải pháp duy trì xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi trường trong quá trình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong quá trình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và kiến nghị hướng xử lý (Điều 15 Luật bảo vệ môi trường năm 2014)
trường và sức khỏe cộng đồng; biện pháp xử lý chất thải; các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường và sức khỏe cộng đồng; kết quả
tham vấn; chương trình quản lý và giám sát môi trường; dự toán kinh phí xây dựng công trình bảo vệ môi trường và thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường; phương án tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường (Điều 22 Luật bảo vệ môi trường năm 2014)
Câu hỏi 13: Cơ quan nào có trách nhiệm thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược? Việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Khoản 1 Điều 16 Luật bảo vệ môi trường 31
năm 2014 quy định, trách nhiệm tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được giao cho các cơ quan sau thực hiện:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Khoản 2, 3 Điều 16; Điều 17 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định: việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được tiến hành thông qua hội đồng thẩm định do thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thành lập. Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược tổ chức điều tra, đánh giá thông tin trong báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; lấy ý kiến phản biện của cơ quan, tổ chức, chuyên gia có liên quan.
Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến
32
lược, quy hoạch, kế hoạch có trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và dự thảo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của hội đồng thẩm định.
Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược báo cáo bằng văn bản kết quả thẩm định cho cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược là căn cứ để cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Câu hỏi 14: Khoản c Điều 18 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, những dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường phải thực hiện đánh giá tác động môi trường trước khi thực hiện dự án. Vậy, việc đánh giá tác động môi trường được thực hiện như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền đánh giá và phê duyệt kết quả đánh giá tác động môi trường của chủ dự án?
Trả lời:
Điểm 23 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định: đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.
33
1. Việc đánh giá tác động môi trường được quy định tại Điều 19 Luật bảo vệ môi trường năm 2014: - Chủ dự án tự mình hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường. Trong quá trình đánh giá tác động môi trường, chủ dự án phải tổ chức tham vấn cơ quan, tổ chức, cộng đồng chịu tác động trực tiếp bởi dự án trừ trường hợp không phải thực hiện tham vấn.
- Việc đánh giá tác động môi trường phải thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án.
- Kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường thể hiện dưới hình thức báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Chi phí lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc nguồn vốn đầu tư dự án do chủ dự án chịu trách nhiệm.
Điều 24, khoản 1 Điều 25 quy định về thẩm định báo cáo đánh giá và phê duyệt kết quả đánh giá tác động môi trường của chủ dự án:
- Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan được giao thẩm định tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thông qua hội đồng thẩm định hoặc thông qua việc lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định. Thành viên hội đồng thẩm định và cơ quan, tổ
34
chức được lấy ý kiến chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình. Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến phản biện của cơ quan, tổ chức và chuyên gia để thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trong thời gian thẩm định, trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung, cơ
quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án để thực hiện.
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh sửa theo yêu cầu của cơ quan thẩm định, thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan thẩm định có trách nhiệm phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; trường hợp không phê duyệt phải trả lời cho chủ dự án bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại Điều 23 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 bao gồm:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với: dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; dự án liên ngành, liên tỉnh có nguy cơ tác động xấu đến môi trường hoặc có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc
35
gia, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, trừ dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh; dự án do Chính phủ giao thẩm định.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt đầu tư của mình, trừ các dự án liên ngành, liên tỉnh có nguy cơ tác động xấu đến môi trường hoặc có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, trừ dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh và dự án do Chính phủ giao thẩm định.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt đầu tư của mình và các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trên địa bàn không thuộc các đối tượng nêu trên.
Câu hỏi 15: Dự án của công ty A đã thực hiện đánh giá tác động môi trường và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy
36
định. Tuy nhiên, do phát sinh một số vấn đề nên từ ngày báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt đến nay đã hơn hai năm công ty A mới chuẩn bị xong các điều kiện cần thiết để triển khai dự án. Do đó, cơ quan quản lý yêu cầu công ty A phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về việc chủ dự án phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường?
Trả lời:
Việc đánh giá tác động môi trường căn cứ trên các số liệu tại thời điểm đánh giá. Do vậy, trường hợp dự án bị chậm trễ khi triển khai hoặc có sự thay đổi về địa điểm, quy mô, công suất... thì các số liệu đầu vào để thực hiện đánh giá tác động môi trường cũng có sự thay đổi, khi đó, những dự báo về tác động của dự án đối với môi trường cũng như biện pháp cụ thể để bảo vệ môi trường được đưa ra tại báo cáo trước đó không còn chính xác. Để bảo đảm tính khả thi của báo cáo đánh giá tác động môi trường, việc lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường là cần thiết.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật bảo vệ môi trường năm 2014, chủ dự án phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường trong các trường hợp sau:
37
- Không triển khai dự án trong thời gian 24 tháng kể từ thời điểm quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Thay đổi địa điểm thực hiện dự án so với phương án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt;
- Tăng quy mô, công suất, thay đổi công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi trường so với phương án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
Theo quy định nêu trên, dự án của công ty A do chưa được triển khai thực hiện sau hơn hai năm tính từ thời điểm phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường nên cần phải thực hiện lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường cho phù hợp với tình hình mới.
Câu hỏi 16: Thế nào là tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường? Đây có phải là hoạt động bắt buộc với các dự án hay không? Việc tham vấn được thực hiện với những đối tượng nào?
Trả lời:
Điều 21 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định: tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường là việc chủ dự án tổ chức tham vấn cơ quan, tổ chức, cộng đồng chịu tác động trực tiếp bởi dự án. Tham vấn trong quá trình thực hiện
38
đánh giá tác động môi trường nhằm hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, hạn chế thấp nhất các tác động xấu đến môi trường và con người, bảo đảm sự phát triển bền vững của dự án. Tuy nhiên, pháp luật có quy định một số dự án không phải thực hiện tham vấn, bao gồm:
- Dự án phù hợp với quy hoạch của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước. Đối tượng được thực hiện tham vấn bao gồm các cơ quan, tổ chức và cộng đồng chịu tác động trực tiếp bởi dự án (khoản 2 Điều 21 Luật bảo vệ môi trường năm 2014).
Câu hỏi 17: Công ty B đang làm thủ tục để xin cấp giấy phép thực hiện dự án khai thác khoáng sản. Dự án của công ty B thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường. Tuy nhiên, trong hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản, công ty B có cần phải xuất trình báo cáo đánh giá tác động môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật bảo vệ môi trường năm 2014, quyết định phê duyệt
39
báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền thực hiện các việc sau: - Quyết định chủ trương đầu tư dự án đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 trong trường hợp pháp luật quy định dự án phải quyết định chủ trương đầu tư; - Cấp, điều chỉnh giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản;
- Phê duyệt kế hoạch thăm dò, kế hoạch phát triển mỏ đối với dự án thăm dò, khai thác dầu khí; - Cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng đối với dự án có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải có giấy phép xây dựng;
- Cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án không thuộc đối tượng quy định nêu trên. Như vậy, theo quy định trên, báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt là điều kiện cần phải có để công ty B được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
Mặt khác tại điểm đ khoản 1 Điều 59 Luật khoáng sản năm 2010 và điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09-3-2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản cũng quy định trong hồ sơ
cấp Giấy phép khai thác khoáng sản bắt buộc phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo quyết định phê duyệt.
40
Câu hỏi 18: Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 28 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định và quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của chủ đầu tư dự án, cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường phải tổ chức kiểm tra và cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án. Trường hợp phải phân tích các chỉ tiêu môi trường phức tạp thì thời gian cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Câu hỏi 19: Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và trước khi đưa dự án vào vận hành được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 26 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, sau khi báo cáo đánh giá tác động môi
41
trường được phê duyệt, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm:
- Thực hiện các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. - Trường hợp thay đổi quy mô, công suất, công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi trường so với phương án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt nhưng chưa đến mức phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật bảo vệ môi trường năm 2014, chủ đầu tư dự án phải giải trình với cơ quan phê duyệt và chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 27 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, trước khi đưa dự án vào vận hành, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Phải báo cáo cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ vận hành dự án đối với dự án lớn, có nguy cơ tác động xấu đến môi trường do Chính phủ quy định. Những dự án này chỉ được vận hành sau khi cơ
quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
42
trường kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.
Câu hỏi 20: Dự án của công ty C không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. Vậy, công ty C có nghĩa vụ phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường khi triển khai thực hiện dự án hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật bảo vệ môi trường năm 2014, dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường thì phải thực hiện lập kế hoạch bảo vệ môi trường, trong đó bao gồm các nội dung: địa điểm thực hiện; loại hình, công nghệ và quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng; dự báo các loại chất thải phát sinh, tác động khác đến môi trường; biện pháp xử lý chất thải và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường (Điều 30 Luật bảo vệ môi trường năm 2014).
Như vậy, trong trường hợp dự án của công ty C không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, công ty C vẫn phải thực hiện đánh giá, dự báo các tác động tới môi trường của dự án thông qua việc lập kế hoạch bảo vệ
môi trường.
43
Câu hỏi 21: Đối tượng nào phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường? Thời điểm đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường được quy định như thế nào?
Trả lời:
Nếu như Luật bảo vệ môi trường năm 2005 quy định về cam kết bảo vệ môi trường thì đến Luật bảo vệ môi trường năm 2014, hình thức này đã được thay thế bằng kế hoạch bảo vệ môi trường. Theo quy định tại Điều 29 Luật bảo vệ
môi trường năm 2014, đối tượng phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường bao gồm:
- Dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường. - Phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 31 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, chủ dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác nhận trước khi triển khai dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Câu hỏi 22: Cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của chủ dự án, phương án sản xuất kinh doanh? Thời hạn cơ quan có thẩm quyền xác nhận
44
kế hoạch bảo vệ môi trường được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 32 Luật bảo vệ môi trường năm 2014, cơ quan có thẩm quyền xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường bao gồm cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền), cụ thể:
- Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của những dự án: dự án nằm trên địa bàn 02 huyện trở lên; dự án trên vùng biển có chất thải đưa vào địa bàn tỉnh xử lý; dự án có quy mô lớn và có nguy cơ tác động xấu tới môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, trừ dự án thuộc thẩm quyền xác nhận của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình nằm trên địa bàn một xã.
45
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền phải xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường; trường hợp không xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Câu hỏi 23: Pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận?
Trả lời:
Điều 33 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, sau khi kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận, chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận. Ngoài ra, chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực hiện những công việc sau để bảo vệ
môi trường trong quá trình triển khai, thực hiện dự án:
- Trường hợp xảy ra sự cố môi trường phải dừng hoạt động, thực hiện biện pháp khắc phục và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có liên quan.
46
- Hợp tác và cung cấp mọi thông tin có liên quan cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường kiểm tra, thanh tra.
- Lập và đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các trường hợp sau: thay đổi địa điểm; không triển khai thực hiện trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận.
- Trường hợp dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thay đổi tính chất hoặc quy mô đến mức thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thì chủ đầu tư dự án, chủ
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi cho cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Câu hỏi 24: Trách nhiệm của cơ quan xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 34 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định trách nhiệm của cơ quan xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường bao gồm:
- Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận.
- Tiếp nhận và xử lý kiến nghị về bảo vệ môi 47
trường của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tổ chức, cá nhân liên quan đến dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Phối hợp với chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý sự cố môi trường xảy ra trong quá trình thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
III. VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG KHAI THÁC, SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Câu hỏi 25: Bảo vệ môi trường trong điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học được quy định như thế nào?
Trả lời:
Để bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, cần thiết phải có quy hoạch sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, bảo đảm việc khai thác, sử dụng đạt được mục đích kinh tế nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép để bảo vệ môi trường.
Điều 35 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định việc bảo vệ môi trường trong điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên
48
thiên nhiên và đa dạng sinh học như sau: các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học phải được điều tra, đánh giá thực trạng, khả năng tái sinh, giá trị kinh tế để làm căn cứ lập quy hoạch sử dụng hợp lý; xác định giới hạn cho phép khai thác, mức thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, ký quỹ phục hồi môi trường, bồi hoàn đa dạng sinh học, bồi thường thiệt hại về môi trường, các biện pháp khác để bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Việc điều tra, đánh giá và lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 26: Tài nguyên rừng có vai trò như thế nào đối với cuộc sống? Việc bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng được quy định như thế nào?
Trả lời:
Rừng có vai trò rất lớn đối với tự nhiên và cuộc sống của con người. Rừng là lá phổi xanh của trái đất. Cây xanh, trong quá trình quang hợp, hấp thụ khí cácboníc và nhả ra khí ôxy cần thiết cho sự sống. Rừng cũng có tác dụng làm trong sạch không khí. Bên cạnh đó, rừng là nơi sinh sống của nhiều loài động thực vật, trong đó có nhiều loài quý hiếm. Rừng bảo vệ và cải tạo đất. Rừng như chiếc ô khổng lồ che chắn giúp
49
đất không bị xói mòn bởi những cơn mưa lớn. Rừng cũng có tác dụng điều hòa dòng chảy của sông ngòi, ngăn chặn xói mòn, lũ lụt, v.v., ảnh hưởng tới đời sống con người.
Rừng đóng vai trò to lớn trong việc cung cấp một khối lượng lớn nguồn nguyên liệu phục vụ đời sống của con người. Rừng có giá trị lớn về du lịch vì rừng có nhiều phong cảnh đẹp với nhiều loài động thực vật hoang dã, quý hiếm, v.v..
Vì các nhu cầu ngày càng tăng của mình, con người không thể không khai thác rừng. Tuy nhiên, cần phải kết hợp hài hòa giữa việc khai thác và tái tạo, bảo vệ rừng, vừa vẫn thỏa mãn nhu cầu của mình, vừa không làm tổn hại đến rừng. Mặt khác, rừng là sự kết hợp của nhiều thành phần tự nhiên như đất, nước, không khí ... bảo vệ rừng cũng đồng nghĩa với việc phải bảo vệ
những thành phần tự nhiên liên quan đến rừng. Do đó, để bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng, Điều 36 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác tác động đến môi trường đất, nước, không khí và đa dạng sinh học liên quan đến rừng phải thực hiện theo quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và phát luật về đa dạng sinh học, về bảo vệ và phát triển rừng và quy định của pháp luật có liên quan.
50
Câu hỏi 27: Bảo vệ môi trường trong điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 37 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, để bảo vệ môi trường trong điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Việc điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải tuân thủ quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải có nội dung về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường; phải phục hồi môi trường theo quy định tại Luật bảo vệ môi trường năm 2014 và pháp luật có liên quan.
Câu hỏi 28: Trách nhiệm bảo vệ môi trường trong hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 38 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 51
quy định: tổ chức, cá nhân khi tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải có biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, cải tạo và phục hồi môi trường như sau: thu gom và xử lý nước thải theo quy định của pháp luật; thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải rắn; có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế việc phát tán bụi, khí thải độc hại và tác động xấu khác đến môi trường chung quanh; phải có kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường cho toàn bộ quá trình thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường trong quá trình thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; ký quỹ phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
Khoáng sản có tính chất độc hại phải được lưu giữ, vận chuyển bằng thiết bị chuyên dụng, được che chắn tránh phát tán ra môi trường.
Việc sử dụng máy móc, thiết bị có tác động xấu đến môi trường, hóa chất độc hại trong thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường.
Việc thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến dầu khí, khoáng sản khác có chứa nguyên tố phóng xạ, chất độc hại, chất nổ phải thực hiện quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014
52
và pháp luật về an toàn hóa chất, an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường của cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở này.
Câu hỏi 29: Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản là gì? Khi nào phải thực hiện việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và việc ký quỹ được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 3 Điều 30 Luật khoáng sản năm 2010, để bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản, trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường. Hoạt động ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường được quy định cụ
thể tại Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29-3- 2013 của Chính phủ về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg) như sau:
53
- Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản là việc tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản nộp một khoản tiền vào Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ môi trường của địa phương nơi khai thác khoáng sản để đảm bảo công tác cải tạo, phục hồi môi trường (khoản 2 Điều 2 Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg).
- Việc ký quỹ được thực hiện trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, cụ thể: tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải thực hiện ký quỹ lần đầu trước khi đưa mỏ vào khai thác 30 (ba mươi) ngày. Trường hợp ký quỹ nhiều lần, việc ký quỹ từ lần thứ hai trở đi phải thực hiện trước ngày 30 tháng 01 của năm ký quỹ (khoản 1 Điều 10 Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg).
- Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện ký quỹ tại Quỹ bảo vệ môi trường. Trong trường hợp địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản chưa có Quỹ bảo vệ môi trường thì tổ chức, cá nhân phải ký quỹ tại Quỹ
bảo vệ môi trường Việt Nam (điểm a khoản 2 Điều 7 Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg). Hồ sơ ký quỹ gồm: văn bản đề nghị ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân; quyết định phê duyệt Đề án hoặc Đề án bổ sung (khoản 2 Điều 10 Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg).
54
- Tổng số tiền ký quỹ bằng tổng kinh phí thực hiện các hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg (khoản 1 Điều 8 Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg).
- Về phương thức ký quỹ, Điều 9 Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg quy định:
+ Trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn dưới 03 (ba) năm phải thực hiện ký quỹ một lần. Mức tiền ký quỹ bằng 100% (một trăm phần trăm) số tiền được phê duyệt.
+ Trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 03 (ba) năm trở lên thì được phép ký quỹ nhiều lần và theo quy định như sau:
• Số tiền ký quỹ lần đầu: đối với Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn dưới 10 (mười) năm thì mức ký quỹ lần đầu bằng 25% (hai mươi lăm phần trăm) tổng số tiền ký quỹ; đối với Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 10 (mười) năm đến dưới 20 (hai mươi) năm thì mức ký quỹ lần đầu bằng 20% (hai mươi phần trăm) tổng số tiền ký quỹ; đối với Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn từ 20 (hai mươi) năm trở lên thì mức ký quỹ lần đầu bằng 15% (mười lăm phần trăm) tổng số tiền ký quỹ;
• Số tiền ký quỹ những lần sau được tính bằng tổng số tiền ký quỹ trừ đi số tiền ký quỹ lần đầu,
55
chia đều cho các năm theo dự án đầu tư được phê duyệt hoặc thời gian còn lại theo Giấy phép khai thác khoáng sản.
+ Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn việc ký quỹ một lần cho toàn bộ số tiền ký quỹ.
- Thời gian ký quỹ được quy định tại khoản 3 Điều 8 Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg như sau: đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản mới thì thời gian ký quỹ được xác định theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản được phê duyệt; đối với các khu vực khai thác khoáng sản đã được cấp Giấy phép khai thác thì thời gian ký quỹ xác định theo thời hạn còn lại của Giấy phép khai thác khoáng sản; đối với trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn khai thác khác với thời gian đã tính trong Đề án hoặc Đề án bổ sung được phê duyệt thì tổ chức, cá nhân điều chỉnh nội dung và dự toán số tiền ký quỹ theo Giấy phép khai thác khoáng sản được cấp và gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để xem xét, điều chỉnh.
- Hoàn trả tiền ký quỹ được quy định tại khoản 3 Điều 10 Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg như sau: tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã nộp tiền ký quỹ theo quy định được hoàn trả
một phần hoặc toàn bộ tiền ký quỹ; việc hoàn trả tiền đã ký quỹ được xác định theo khối lượng đã
56
hoàn thành của từng hạng mục công trình theo từng giai đoạn của Đề án hoặc Đề án bổ sung đã được phê duyệt và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận.
IV. VẤN ĐỀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Câu hỏi 30: Ứng phó với biến đổi khí hậu có được hiểu là việc con người tìm cách thích ứng với những biến đổi của khí hậu không?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm 26 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014, ứng phó với biến đổi khí hậu là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu. Như vậy, theo quy định này, ứng phó với biến đổi khí hậu không chỉ là việc con người tìm cách thích ứng trước sự biến đổi khí hậu mà còn bao gồm những hoạt động chủ động để giảm thiểu biến đổi khí hậu của con người. Điều 39 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định: mọi hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với ứng phó biến đổi khí hậu; tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; các cơ quan quản lý
57
nhà nước các cấp phải xây dựng, triển khai thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trong phạm vi, nhiệm vụ được giao.
Câu hỏi 31: Việc lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được quy định như thế nào?
Trả lời:
Trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần thiết phải lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu. Điều 40 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, việc lồng ghép được thực hiện như sau:
- Nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu phải được thể hiện trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
- Việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực phải dựa trên cơ sở đánh giá tác động qua lại giữa các hoạt động của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch với môi trường, biến đổi khí hậu và xây dựng hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
58
Câu hỏi 32: Khí nhà kính được hiểu như thế nào? Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định như thế nào về việc quản lý phát thải khí nhà kính?
Trả lời:
Điểm 25 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, khí nhà kính là các khí trong khí quyển gây ra sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu.
Bên cạnh một lượng khí nhà kính có sẵn trong tự nhiên, cùng với quá trình công nghiệp hóa và phát triển, các hoạt động của con người như đốt nhiên liệu hóa thạch, phá rừng... đã thải một lượng lớn khí nhà kính vào trong khí quyển. Sự
gia tăng khí nhà kính đẩy mạnh hiệu ứng nhà kính và làm cho trái đất nóng lên và biến đổi khí hậu. Do đó, việc quản lý phát thải khí nhà kính là vô cùng cần thiết để ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều 41 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về nội dung quản lý phát thải khí nhà kính bao gồm:
- Xây dựng hệ thống quốc gia về kiểm kê khí nhà kính;
- Thực hiện các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội; - Quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các-bon rừng, bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái;
59
- Kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; - Hình thành và phát triển thị trường tín chỉ các-bon trong nước và tham gia thị trường tín chỉ các-bon thế giới;
- Hợp tác quốc tế về giảm nhẹ khí nhà kính. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan tổ chức kiểm kê khí nhà kính, xây dựng báo cáo quốc gia về quản lý phát thải khí nhà kính phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Câu hỏi 33: Vấn đề quản lý các chất làm suy giảm tầng ôdôn được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 42 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về việc quản lý các chất làm suy giảm tầng ôdôn, cụ thể:
- Ưu tiên xây dựng, thực hiện chính sách, kế hoạch quản lý, giảm thiểu, loại bỏ các chất làm suy giảm tầng ôdôn.
- Cấm sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất và tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng ôdôn theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. (Tháng 01 năm 1994, Việt Nam tham gia Nghị định thư
Montreal về các chất có khả năng làm suy giảm tầng ôdôn, theo đó, Việt Nam đã có những cam
60
kết cụ thể về loại bỏ dần việc sản xuất và sử dụng các chất làm suy giảm tầng ôdôn. Việt Nam đã đưa một số chất có khả năng làm suy giảm tầng ôdôn trong Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23-01-2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài1. Ngày 30-12-2011, Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ký ban hành Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập –
tái xuất các chất làm suy giảm tầng ôdôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ôdôn).
Câu hỏi 34: Vì sao phát triển năng lượng tái tạo là một trong những biện pháp để bảo vệ môi trường? Nhà nước có định hướng như thế nào trong việc phát triển nguồn năng lượng tái tạo?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật bảo __________
1. Nghị định này đã bị bãi bỏ một phần bởi Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04-11-2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
61
vệ môi trường năm 2014, năng lượng tái tạo là năng lượng được khai thác từ nước, gió, ánh sáng mặt trời, địa nhiệt, sóng biển, nhiên liệu sinh học và các nguồn tài nguyên năng lượng có khả năng tái tạo khác.
Như vậy, các nguồn năng lượng tái tạo là nguồn năng lượng từ tự nhiên. Đây là nguồn năng lượng sạch, không gây ô nhiễm không khí, không góp phần vào sự nóng lên của khí hậu toàn cầu cũng như hiệu ứng nhà kính.
Bên cạnh đó, năng lượng tái tạo là năng lượng từ những nguồn liên tục và không bị cạn kiệt (mặt trời, gió, nước ...), có thể sử dụng lâu dài, bền vững và thân thiện với môi trường. Việc sử dụng năng lượng tái tạo sẽ giảm bớt áp lực cho các quốc gia trong vấn đề an ninh năng lượng, giảm thiểu biến đổi khí hậu do việc hạn chế sử dụng các nguồn năng lượng khác có tác động xấu đến môi trường. Vì vậy, phát triển năng lượng tái tạo có thể được xem như một biện pháp để bảo vệ môi trường.
Một trong những mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 1855/QĐ-TTg ngày 27-12-2007) là đẩy mạnh phát triển nguồn năng lượng mới và tái tạo, năng lượng sinh học, điện hạt nhân để đáp ứng
62
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững ngành năng lượng đi đôi với bảo vệ môi trường. Trong đó, định hướng phát triển năng lượng mới và tái tạo được quy định tại điểm d, khoản 3 Điều 1 Quyết định số 1855/QĐ
TTg như sau:
- Về điều tra quy hoạch: các dạng năng lượng mới và tái tạo chưa được đánh giá đầy đủ, bởi vậy cần có kế hoạch và đầu tư thích đáng cho điều tra bổ sung các số liệu, tiến tới quy hoạch, phân vùng các dạng năng lượng này để có kế hoạch đầu tư, khai thác hợp lý. Lập các tổ chức chuyên trách, thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau để
điều tra, xây dựng quy hoạch, kế hoạch. Thực hiện tuyên truyền, tổ chức nghiên cứu, chế thử và triển khai rộng khắp trên toàn lãnh thổ.
- Tăng cường tuyên truyền sử dụng các nguồn năng lượng mới và tái tạo để cấp cho các khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Xây dựng cơ chế quản lý để duy trì và phát triển các nguồn điện ở những khu vực này.
- Lồng ghép sử dụng năng lượng mới và tái tạo vào chương trình tiết kiệm năng lượng và các chương trình mục tiêu quốc gia khác như chương trình điện khí hóa nông thôn, trồng rừng, xóa đói giảm nghèo, nước sạch, VAC...
- Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng 63
các cơ sở thích hợp để sản xuất, lắp ráp, sửa chữa các loại thiết bị năng lượng mới như đun nước nóng, thủy điện nhỏ, động cơ gió, hầm khí sinh vật... ở những nơi có điều kiện. Hợp tác mua công nghệ của các nước đã phát triển để lắp ráp các thiết bị công nghệ cao như pin mặt trời, điện gió... từng bước làm phù hợp và tiến tới lắp ráp, chế tạo trong nước.
- Hỗ trợ đầu tư cho các chương trình điều tra, nghiên cứu, chế tạo thử, xây dựng các điểm điển hình sử dụng năng lượng mới và tái tạo; ưu đãi thuế nhập thiết bị, công nghệ mới, thuế sản xuất, lưu thông các thiết bị; bảo hộ quyền tác giả cho các phát minh, cải tiến kỹ thuật có giá trị.
- Cho phép các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phối hợp đầu tư khai thác nguồn năng lượng mới và tái tạo trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
Khoản 2 Điều 43 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, Nhà nước khuyến khích sản xuất, nhập khẩu, sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông dùng năng lượng tái tạo. Hiện nay, Nhà nước đã có chính sách ưu đãi dành cho các dự án đầu tư sản xuất theo công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện với môi trường, có kết quả giảm phát thải khí nhà kính được Ban Chấp hành quốc tế về CDM (là tổ chức được các nước tham gia Công ước Khí hậu thành lập và ủy quyền giám sát các dự án CDM)
64
chấp thuận đăng ký và cấp chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính. Theo đó, các dự án này được hưởng một số cơ chế, chính sách tài chính ưu đãi như các ưu đãi về thuế, trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, được trợ giá đối với các sản phẩm của dự án... (theo quy định tại Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg ngày 02-8-2007 của Chính phủ
về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch; Thông tư liên tịch số 58/2008/TTLT-BTC-BTN&MT ngày 04-7-2008 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư liên tịch số 204/2010/TTLT BTC-BTN&MT ngày 15-12-2010 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư liên tịch số 58/2008/TTLT-BTC-BTN&MT.
Câu hỏi 35: Sản phẩm thân thiện với môi trường được pháp luật quy định như thế nào? Có thể căn cứ vào các tiêu chí nào để xác định một sản phẩm là thân thiện với môi trường?
Trả lời:
Sản phẩm thân thiện với môi trường được hiểu là những sản phẩm mà quá trình sản xuất, tiêu thụ và thải bỏ không ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường (hoặc nếu có ảnh hưởng thì mức độ ảnh
65
hưởng là nhẹ hơn so với sản phẩm cùng loại). Xét trong chừng mực nào đó, các sản phẩm thân thiện với môi trường đôi khi còn có ảnh hưởng tích cực tới môi trường. Ví dụ, các nông sản hữu cơ tạo điều kiện khôi phục lại cân bằng sinh thái, hoặc khi phân hủy chúng giúp bảo đảm khả năng tái tạo độ mùn của đất, các sản phẩm và dịch vụ khắc phục sự cố môi trường, các công nghệ sạch. Hiện nay, chưa có sản phẩm thân thiện với môi trường một cách tuyệt đối, có nghĩa là sản phẩm đó đáp ứng được cả ba khâu sản xuất, tiêu thụ và thải bỏ hoàn toàn không có tác động tiêu cực đến môi trường. Việc xác định một sản phẩm thân thiện với môi trường mang tính tương đối và mỗi quốc gia, lãnh thổ có thể đưa ra những tiêu chuẩn đánh giá mức độ thân thiện của sản phẩm khác nhau. Theo một nghiên cứu gần đây, có thể đưa ra một số tiêu chí cơ bản để xác định một sản phẩm là thân thiện với môi trường như sau1:
(1) Sản phẩm được tạo ra từ các vật liệu thân thiện với môi trường. Nếu sản phẩm chứa các vật liệu tái chế thay vì sử dụng vật liệu mới, thô, nó có thể được xem là một sản phẩm xanh. Ví dụ,
__________
1. Xem Vũ Thị Xen: “Sản phẩm thân thiện với môi trường - xu thế tất yếu trong tiêu dùng hiện đại và hướng đi mới cho các doanh nghiệp Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại thương Hà Nội, 2009, tr. 15, 16.
66
một sản phẩm tái chế nhanh như tre hay bần (sử dụng để lót nồi) là những sản phẩm thân thiện với môi trường vì là sản phẩm được tạo ra từ vật liệu phế phẩm nông nghiệp như rơm hoặc dầu nông nghiệp.
(2) Sản phẩm đem đến những giải pháp an toàn đến môi trường và sức khỏe thay cho các sản phẩm độc hại truyền thống. Ví dụ, các vật liệu thay thế chất bảo quản gỗ như creosote, được biết là một hợp chất gây ung thư.
(3) Sản phẩm giảm tác động đến môi trường trong quá trình sử dụng (ít chất thải, sử dụng năng lượng tái sinh, ít chi phí bảo trì). Người tiêu dùng châu Âu nhiều năm qua đã quay lại sử dụng chai sữa thủy tinh và giảm tỉ lệ sử dụng loại sữa đựng trong chai nhựa sử dụng một lần rồi bỏ. Chai thủy tinh có thể sử dụng nhiều lần, dễ dàng tái chế.
(4) Sản phẩm tạo ra một môi trường thân thiện và an toàn đối với sức khỏe. Vật liệu xây dựng xanh là những sản phẩm tạo ra một môi trường an toàn trong nhà bằng cách không phóng thích những chất ô nhiễm quan trọng như sơn có dung môi hữu cơ bay hơi thấp, bám chắc, loại bỏ
hoặc ngăn ngừa sự lan truyền chất ô nhiễm như sản phẩm từ sự thông gió hoặc bộ lọc không khí trong máy lạnh (bụi, nấm mốc, vi khuẩn) và cải thiện chất lượng chiếu sáng.
67
Pháp luật Việt Nam chưa đưa ra một tiêu chí chung cho sản phẩm thân thiện với môi trường nhưng cũng đã có quy định đối với một số sản phẩm cụ thể, ví dụ như tại Điều 8 Thông tư số 07/2012/TT-BTNMT ngày 04-7-2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường quy định, túi ni lông thân thiện với môi trường phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
- Túi ni lông có một trong hai đặc tính kỹ thuật sau:
+ Có độ dày một lớp màng lớn hơn 30 µm (micrômét), kích thước nhỏ nhất lớn hơn 20 cm (xăngtimét) và tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu túi ni lông phải có kế hoạch thu hồi, tái chế;
+ Có khả năng phân hủy sinh học tối thiểu 60% trong thời gian không quá hai (02) năm. - Túi ni lông có hàm lượng tối đa cho phép của các kim loại nặng quy định như sau: Asen (As): 12mg/kg; Cadimi (Cd): 2 mg/kg; Chì (Pb): 70 mg/kg; Đồng (Cu): 50 mg/kg; Kẽm (Zn): 200 mg/kg; Thủy ngân (Hg): 1 mg/kg; Niken (Ni): 30 mg/kg. - Túi ni lông được sản xuất tại hộ gia đình, tại cơ sở sản xuất tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Tại Việt Nam hiện nay có quy định về việc gắn nhãn sinh thái – Nhãn Xanh Việt Nam cho các sản phẩm thân thiện đối với môi trường. Theo quy định
68
tại Điều 4 Thông tư số 41/2013/TT-BTNMT ngày 02-12-2013 quy định trình tự, thủ tục, chứng nhận nhãn sinh thái cho sản phẩm thân thiện với môi trường thì tiêu chí Nhãn Xanh Việt Nam bao gồm: tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường và lao động của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh; tác động của toàn bộ vòng đời sản phẩm từ quá trình khai thác nguyên liệu, sản xuất, phân phối, sử dụng và sau khi thải bỏ gây hại ít hơn cho môi trường so với sản phẩm cùng loại.
Việc gắn nhãn xanh cho các sản phẩm thân thiện đối với môi trường có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thân thiện đối với môi trường để tạo lợi thế cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại, khuyến khích người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn sản phẩm được gắn nhãn xanh để bảo vệ môi trường.
Câu hỏi 36: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thân thiện với môi trường được quy định như thế nào tại Luật bảo vệ môi trường năm 2014?
Trả lời:
Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thân thiện với môi trường thay cho các sản phẩm có tác động tiêu cực đối với môi trường có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường.
69
Do đó, khoản 1 Điều 44 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm tham gia sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường. Riêng đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, khoản 2 Điều 44 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm ưu tiên sử dụng sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận nhãn sinh thái theo quy định của pháp luật. Quy định này là phù hợp, là cơ sở để đẩy mạnh phát triển việc sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế cho các sản phẩm cùng loại khác có tác động tiêu cực đến môi trường.
Khoản 3 Điều 44 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan thông tin truyền thông giới thiệu, quảng bá về sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường.
Câu hỏi 37: Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định như thế nào về vấn đề thu hồi năng lượng từ chất thải?
Trả lời:
Thu hồi năng lượng từ chất thải là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường. Bên cạnh việc ngăn chặn được những tác
70
động xấu tới môi trường thông qua việc xử lý nguồn chất thải, hoạt động này còn giúp khai thác, tái sử dụng được nguồn năng lượng từ những chất thải này. Do đó, Điều 45 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định:
- Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải và thu hồi năng lượng từ chất thải.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải và thu hồi năng lượng từ chất thải.
Câu hỏi 38: Quyền và trách nhiệm của cộng đồng trong ứng phó với biến đổi khí hậu được quy định như thế nào?
Trả lời:
Việc tham gia ứng phó với biến đổi khí hậu nói riêng và bảo vệ môi trường nói chung vừa là quyền vừa là trách nhiệm của cả cộng đồng. Vì vậy, Điều 46 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định các quyền và trách nhiệm chung của cộng đồng trong ứng phó với biến đổi khí hậu, cụ thể:
- Cộng đồng có quyền được cung cấp và yêu cầu cung cấp thông tin về biến đổi khí hậu, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
- Cộng đồng có trách nhiệm tham gia các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
71
- Cơ quan quản lý về biến đổi khí hậu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng tham gia các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Câu hỏi 39: Phát triển khoa học, công nghệ có vai trò quan trọng trong ứng phó với biến đổi khí hậu. Những hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu nào được ưu tiên đầu tư phát triển?
Trả lời:
Điều 47 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu được ưu tiên bao gồm:
- Phát triển ngành và liên ngành khoa học về quản lý, đánh giá, giám sát và dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, sức khỏe cộng đồng;
- Hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học cơ bản và ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ hiện đại trong giảm nhẹ khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường sức cạnh tranh của các ngành kinh tế, sản xuất trọng điểm, phát triển nền kinh tế các-bon thấp và tăng trưởng xanh.
72
Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thực hiện hoặc tham gia hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.
Câu hỏi 40: Ứng phó với biển đổi khí hậu có phải là vấn đề riêng của từng quốc gia hay không? Vấn đề hợp tác quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Hiện nay, vấn đề môi trường đang có tác động trực tiếp tới hoạt động của mỗi quốc gia. Từng quốc gia đều nhận thức sâu sắc về những tác động của biến đổi khí hậu tới đời sống xã hội và tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường. Vì vậy, các quốc gia đã đặt ra những chính sách riêng để bảo vệ môi trường và dành một phần ngân sách cho hoạt động này. Tuy nhiên, nếu chỉ một hoặc một số quốc gia thực hiện tốt chính sách môi trường thì vẫn không bảo đảm được việc ngăn chặn biến đổi khí hậu và sự nóng lên toàn cầu, bởi môi trường không có biên giới, không có lãnh thổ. Do đó, để ứng phó với biến đổi khí hậu nói riêng và bảo vệ môi trường nói chung, rất cần sự hợp tác, đồng thuận của tất cả các quốc gia mà không chỉ là nhiệm vụ riêng của từng quốc gia riêng lẻ. Đối
73
với các quốc gia đang phát triển, hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường còn là cơ hội để tiếp nhận đầu tư và chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển để phát triển kinh tế, xã hội và nâng cao chất lượng môi trường tại quốc gia mình.
Như vậy, việc hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường nói chung và ứng phó với biến đổi khí hậu nói riêng vừa là cơ hội, vừa là trách nhiệm chung của mỗi quốc gia. Vấn đề này được quy định tại Điều 48 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 như sau:
- Nhà nước có chính sách hợp tác quốc tế thu hút đầu tư, hỗ trợ tài chính, phát triển và chuyển giao công nghệ, tăng cường năng lực nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới nền kinh tế xanh.
- Chính phủ quy định lộ trình, phương thức tham gia hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính toàn cầu phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và cam kết tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Hiện nay, Việt Nam đã tham gia nhiều Công ước quốc tế về môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu như: Công ước của Liên hợp quốc về sự biến đổi môi trường, 1977 (tham gia ngày 26-8-1980); Công ước Viên về bảo vệ tầng ôdôn, 1985 (tham gia ngày 26-4-1994); Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ôdôn, 1987 (tham gia
74
ngày 26-01-1984); Công ước Basel về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới chất thải xuyên biên giới và việc tiêu hủy chúng, năm 1989 (tham gia ngày 13-3-1995)...
Câu hỏi 41: Ô nhiễm môi trường được hiểu như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 1(4) Điều 1 Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển 1982, ô nhiễm môi trường biển là việc con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa các chất liệu hoặc năng lượng vào môi trường biển, bao gồm cả các cửa sông, khi việc đó gây ra hoặc có thể gây ra những tác hại như gây tổn hại đến nguồn lợi sinh vật, đến hệ động vật và hệ thực vật biển, gây nguy hiểm cho sức khỏe con người, gây trở ngại cho các hoạt động ở biển, kể cả việc đánh bắt hải sản và các việc sử dụng biển một cách hợp pháp khác, làm biến đổi chất lượng nước biển về phương diện sử dụng nó và làm giảm sút các giá trị mỹ cảm của biển.
Theo điểm 8 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014, ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. Cũng theo điểm 2 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014, thành phần môi trường là yếu tố
75
vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác. Theo đó, ô nhiễm môi trường có thể là ô nhiễm môi trường đất, ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm môi trường nước ... Tuy nhiên, do các thành phần môi trường có sự liên kết và tương tác với nhau, do đó, ô nhiễm của một thành phần môi trường này có thể dẫn tới sự ô nhiễm của nhiều thành phần môi trường khác (ví dụ: ô nhiễm nguồn nước đồng thời dẫn tới ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất ... chung quanh khu vực ô nhiễm nguồn nước). Vì vậy, để phòng ngừa ô nhiễm môi trường cần phải tiến hành các biện pháp bảo vệ đồng bộ đối với tất cả các thành phần môi trường.
V. VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Câu hỏi 42: Để bảo vệ môi trường biển và hải đảo cần phải bảo đảm những yêu cầu chung nào?
Trả lời:
Điều 49 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định, để bảo vệ môi trường biển và hải đảo cần phải bảo đảm những yêu cầu chung sau đây:
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh liên quan
76
đến biển và hải đảo phải có nội dung về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. - Nguồn phát thải từ đất liền, hải đảo và các hoạt động trên biển phải được kiểm soát, ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý theo quy định của pháp luật.
- Việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên biển và hải đảo phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức cứu hộ, cứu nạn và tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
- Tổ chức, cá nhân hoạt động trên biển và hải đảo phải chủ động ứng phó sự cố môi trường và có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan khác trong ứng phó sự cố môi trường trên biển và hải đảo.
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch khai thác nguồn lợi từ biển, hải đảo, khu bảo tồn thiên nhiên, rừng ngập mặn, khu di sản tự nhiên và hải đảo phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch bảo vệ
môi trường.
Câu hỏi 43: Các nguồn gây ra ô nhiễm môi trường biển bao gồm những nguồn nào? Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định như thế nào về việc kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển và hải đảo?
Trả lời:
Biển là nơi tiếp nhận phần lớn các chất thải từ77
lục địa theo các dòng chảy sông suối, các chất thải từ các hoạt động của con người trên biển như khai thác khoáng sản, giao thông vận tải biển. Theo Mục 5 phần XII Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển 1982, việc ô nhiễm biển xuất phát từ một số nguồn chính sau: ô nhiễm bắt nguồn từ đất, ô nhiễm do các hoạt động liên quan đến đáy biển thuộc quyền tài phán quốc gia gây ra, do các hoạt động thăm dò và khai thác các tài nguyên của Vùng, ô nhiễm do sự nhấn chìm, ô nhiễm do tàu thuyền gây ra và ô nhiễm có nguồn gốc từ bầu khí quyển hay qua bầu khí quyển.
Các ô nhiễm bắt nguồn từ đất, kể cả các ô nhiễm xuất phát từ các dòng sông, ngòi, cửa sông, ống dẫn và các thiết bị đổ thải, đặc biệt trên các lưu vực sông như quá trình đô thị hóa, phát triển các khu công nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng và khai thác thủy sản nước lợ, các khu dân cư, khai khoáng,... Các chất thải không qua xử lý đổ ra sông suối và cuối cùng “trăm sông đều đổ về biển cả”. Một số chất thải loại này sẽ lắng tại vùng biển ven bờ. Một số chất khác bị phân huỷ và lan truyền trong toàn khối nước biển, gây ô nhiễm biển.
Các hoạt động thăm dò và khai thác tài nguyên trong Vùng (đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài giới hạn quyền tài phán quốc tế) nếu không được kiểm soát tốt sẽ gây ô nhiễm
78