🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Hỏi – Đáp Về Kỷ Luật Đảng Và Thi Hành Kỷ Luật Đảng Ebooks Nhóm Zalo HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN Chủ tịch Hội đồng Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương LÊ MẠNH HÙNG Phó Chủ tịch Hội đồng Q. Giám đốc - Tổng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật PHẠM CHÍ THÀNH Thành viên VŨ TRỌNG LÂM NGUYỄN ĐỨC TÀI TRẦN THANH LÂM NGUYỄN HOÀI ANH TẬP THỂ TÁC GIẢ ThS. HÀ THỊ BÍCH THỦY (Chủ biên) ThS. HÀ VĂN LUYẾN (Đồng Chủ biên) TS. LÊ THỊ HÀ ThS. TRẦN VĂN THIỆN ThS. VÕ THỊ TÚ OANH ThS. TRẦN THỊ KIM DUNG ThS. TRẦN ĐỨC TIẾN LỜI NHÀ XUẤT BẢN Kỷ luật đảng là tổng thể những điều đã được quy định trong Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; những quy định cụ thể trong Đảng, có tính chất bắt buộc đối với hoạt động của mọi tổ chức đảng và đảng viên, nhằm bảo đảm sự thống nhất về chính trị, tư tưởng, tổ chức trong toàn Đảng. Trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, thi hành kỷ luật đảng được hiểu là hoạt động của các tổ chức đảng có thẩm quyền áp dụng các hình thức kỷ luật đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật theo quy định. Kỷ luật đảng và thi hành kỷ luật đảng có vai trò quan trọng trong công tác xây dựng, chỉnh đốn, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên. Căn cứ vào Điều lệ Đảng do Đại hội lần thứ XII của Đảng thông qua, Quy định số 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016 của Bộ Chính trị về thi hành Điều lệ Đảng và các văn bản hiện hành, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật xuất bản cuốn sách Hỏi - đáp về kỷ luật đảng và thi hành kỷ luật đảng. Cuốn sách gồm ba phần chính: Phần I: Một số vấn đề lý luận về kỷ luật đảng và thi hành kỷ luật đảng. 5 Phần II: Nghiệp vụ về kỷ luật đảng và thi hành kỷ luật đảng. Phần III: Một số tình huống trong xử lý kỷ luật đảng và thi hành kỷ luật đảng. Dưới dạng câu hỏi và trả lời, cuốn sách giới thiệu tương đối hệ thống các quy định của Điều lệ Đảng, của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền về những nội dung nêu trên. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc. Tháng 9 năm 2019 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT6 Phần I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KỶ LUẬT ĐẢNG VÀ THI HÀNH KỶ LUẬT ĐẢNG Câu hỏi 1: Cho biết khái niệm kỷ luật đảng và thi hành kỷ luật đảng? Trả lời: - Khái niệm kỷ luật đảng: Kỷ luật đảng là tổng thể những điều đã được quy định trong Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; những quy định cụ thể trong Đảng, có tính chất bắt buộc đối với hoạt động của mọi tổ chức đảng và đảng viên, nhằm bảo đảm sự thống nhất về chính trị, tư tưởng, tổ chức trong toàn Đảng. - Khái niệm thi hành kỷ luật đảng: Thi hành kỷ luật đảng được hiểu là hoạt động của các tổ chức đảng có thẩm quyền áp dụng các hình thức kỷ luật đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật theo quy định tại Điều 35 Điều lệ Đảng và các văn bản hướng dẫn hiện hành của các cơ quan có 7 thẩm quyền nhằm xử phạt, răn đe, giáo dục, sàng lọc, rèn luyện các tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật trong Đảng được thực hiện nghiêm túc và có kết quả cao. Câu hỏi 2: Kỷ luật đảng có mục đích, vai trò như thế nào? Trả lời: - Mục đích: Kỷ luật đảng nhằm điều chỉnh hành vi của các tổ chức đảng và đảng viên bằng Điều lệ và các quy định của Đảng; cũng như Nhà nước điều chỉnh hành vi các thành viên trong xã hội bằng Hiến pháp, pháp luật; các tổ chức trong xã hội điều chỉnh hành vi của các thành viên trong tổ chức mình bằng điều lệ, kỷ luật của các tổ chức đó. Kỷ luật đảng chặt chẽ thì tổ chức đảng vững mạnh; kỷ luật đảng lỏng lẻo thì tổ chức đảng suy yếu; thiếu kỷ luật đảng thì tổ chức đảng khó tránh khỏi tan rã. Kỷ luật đảng gắn liền với tổ chức đảng, bảo đảm cho tổ chức đảng tồn tại, hoạt động và phát triển. - Vai trò: Kỷ luật đảng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động xây dựng nội bộ Đảng và hoạt động lãnh đạo cách mạng của Đảng. Trong điều kiện lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền, kỷ luật đảng đảm bảo cho Đảng hoạt động tốt 8 trong điều kiện hoạt động bí mật, xây dựng, củng cố, phát triển đội ngũ đảng viên và các tổ chức đảng; tuyên truyền, giáo dục, xây dựng lực lượng cách mạng; lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền về tay nhân dân. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, kỷ luật đảng càng có vai trò to lớn quyết định việc xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, đảm bảo cho Đảng lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống xã hội và lãnh đạo hệ thống chính trị, các tổ chức kinh tế, xã hội, nghề nghiệp một cách đúng đắn, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ cách mạng. V.I. Lênin đã chỉ rõ, trong điều kiện Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền, kỷ luật sắt của Đảng là cái cần thiết cho chiến thắng. Khi Đảng Bônsêvích Nga giành được chính quyền, V.I. Lênin tiếp tục khẳng định: “Những người Bônsêvích sẽ không giữ vững được chính quyền, tôi không nói được tới hai năm rưỡi, mà ngay cả đến hai tháng rưỡi cũng không được nữa, nếu đảng ta không có kỷ luật hết sức nghiêm minh, kỷ luật sắt thực sự, không được sự ủng hộ đầy đủ nhất và hết lòng của quảng đại quần chúng giai cấp công nhân”1. Như vậy, kỷ luật đảng có vai trò đặc biệt quan trọng rất to lớn đối với sự tồn tại, phát triển của Đảng và với toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng cả trong điều kiện chưa có chính quyền và khi đã _______________ 1. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1978, t.41, tr.6. 9 giành được chính quyền. Khi đã giành được chính quyền, để Đảng giữ vững chính quyền, phát huy vai trò của chính quyền trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng càng phải có kỷ luật sắt và phải được quần chúng ủng hộ. Nhờ có kỷ luật nghiêm minh mà những người cộng sản Việt Nam gắn kết chặt chẽ với nhau thành một khối thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thống nhất ý chí và hành động, có sức mạnh vô địch. Vì thế, Đảng luôn vững vàng vượt qua mọi thử thách hiểm nghèo, đưa cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Câu hỏi 3: Kỷ luật đảng có những nội dung gì? Trả lời: Trong điều kiện Đảng cầm quyền, kỷ luật đảng bao gồm những nội dung sau: 1- Kỷ luật nội bộ đảng Cương lĩnh chính trị của Đảng định hướng về đường lối, quan điểm, chính sách, hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng để xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị của Đảng. Làm trái Cương lĩnh chính trị là vi phạm kỷ luật đảng. Điều lệ Đảng là bộ luật chung của toàn Đảng, quy định mục đích của Đảng; các nguyên tắc cơ bản về xây dựng Đảng; nguyên tắc tổ chức và hệ 10 thống tổ chức của Đảng; nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức đảng và đảng viên; sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội; việc khen thưởng và kỷ luật đảng... Toàn bộ công tác lãnh đạo của Đảng, công tác xây dựng Đảng phải được tiến hành trên cơ sở các quy định của Điều lệ Đảng. Vi phạm Điều lệ Đảng là vi phạm kỷ luật đảng. Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng còn được thể hiện và quán triệt trong các nghị quyết đại hội đảng các cấp, được cụ thể hoá thành nghị quyết, chỉ thị, quy định của các tổ chức đảng. Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng; vi phạm trong việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng là vi phạm kỷ luật đảng. 2- Kỷ luật về mặt nhà nước Trong điều kiện Đảng cầm quyền, đường lối, quan điểm, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của Đảng được thể chế hóa thành Hiến pháp, pháp luật, pháp lệnh, nghị định... của Nhà nước. Theo quy định của Điều lệ Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam “hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”1. Do đó, mọi tổ chức đảng và đảng viên cũng phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Đảng viên vi phạm Hiến pháp và pháp luật cũng là vi _______________ 1. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016, tr.5. 11 phạm kỷ luật đảng, phải bị xem xét kỷ luật về mặt nhà nước. 3- Kỷ luật của tổ chức chính trị - xã hội Các tổ chức chính trị - xã hội được lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng để thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng trong phạm vi tổ chức của mình. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, mỗi tổ chức chính trị - xã hội đều có điều lệ, kỷ luật riêng; những quy định riêng này được hình thành từ sự cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng. Do vậy, “mỗi đảng viên cần phải làm kiểu mẫu phục tùng kỷ luật, chẳng những kỷ luật của Đảng, mà cả kỷ luật của các đoàn thể nhân dân và của cơ quan chính quyền cách mạng”1. Đảng viên hoạt động trong các tổ chức chính trị - xã hội phải chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật của tổ chức chính trị - xã hội mà mình tham gia. Vi phạm kỷ luật của các tổ chức chính trị - xã hội mà mình tham gia cũng là vi phạm kỷ luật đảng. Câu hỏi 4: Kỷ luật đảng có tính chất như thế nào? Trả lời: Bắt nguồn từ bản chất giai cấp của Đảng, nên “kỷ luật của ta (Đảng ta - B.T) là kỷ luật sắt, nghĩa là nghiêm túc và tự giác”2. _______________ 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.7, tr.33. 2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.6, tr.17. 12 Nghiêm túc là tất cả tổ chức đảng và đảng viên đều phải phục tùng kỷ luật của Đảng, chấp hành các nguyên tắc tổ chức của Đảng, đặc biệt là nguyên tắc tập trung dân chủ. Toàn Đảng phải triệu người như một, tuyệt đối không ai được bất cứ bằng cách nào, dưới bất cứ hình thức gì truyền bá những quan điểm trái với quan điểm, đường lối của Đảng. Đảng tôn trọng quyền bảo lưu ý kiến của thiểu số, song mọi đảng viên đều phải nói và làm theo nghị quyết của Đảng, ai vi phạm đều phải được xem xét, nếu cần thiết, phải bị thi hành kỷ luật. Đảng yêu cầu mọi tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành kỷ luật đảng vô điều kiện. Đảng không giảm bớt yêu cầu đối với ai, không ai được coi là ngoại lệ. Tự giác là đặc trưng cơ bản của kỷ luật đảng, vì Đảng ta bao gồm những người thừa nhận và tự nguyện phấn đấu thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, lấy việc phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân làm lẽ sống của mình. Mọi đảng viên đều ý thức sâu sắc rằng, giữ gìn kỷ luật của Đảng, giữ gìn sự thống nhất ý chí và hành động của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình, nên dù trong lĩnh vực hoạt động nào, trong điều kiện, hoàn cảnh nào, càng khó khăn, phức tạp, càng phải đề cao tinh thần tự giác chấp hành kỷ luật của Đảng. Song, chỉ có tự giác thì chưa đủ mà còn phải có sự bắt buộc. Bắt buộc là nhân tố tất yếu phải có 13 đối với bất kỳ kỷ luật của tổ chức nào. Nhưng, bắt buộc trong kỷ luật đảng được xây dựng trên cơ sở giác ngộ chính trị, giác ngộ giai cấp của tất cả đảng viên; giác ngộ càng cao, nhân tố bắt buộc càng trở thành tự giác. Tính nghiêm túc và tự giác của kỷ luật đảng là sự thống nhất giữa tập trung và dân chủ, bắt buộc và tự giác. Nghiêm túc phải trên cơ sở tự giác, tự giác càng cao thì kỷ luật càng nghiêm túc. Sự thống nhất và kết hợp giữa nghiêm túc và tự giác là điều kiện bảo đảm cho kỷ luật đảng thực sự là kỷ luật sắt. Câu hỏi 5: Thi hành kỷ luật đảng có ý nghĩa, tác dụng như thế nào? Trả lời: Tăng cường kỷ luật đảng là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của mọi tổ chức đảng và đảng viên để nâng cao tính đảng, tính giai cấp, giữ vững kỷ cương của Đảng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo và xây dựng Đảng, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Tăng cường kỷ luật không có nghĩa là phải thi hành kỷ luật cho nhiều, cho nặng mà chủ yếu là phải thường xuyên giáo dục, nâng cao giác ngộ chính trị, giác ngộ giai cấp, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm để các tổ chức đảng và đảng viên nghiêm túc và tự giác chấp hành kỷ luật đảng. Nhưng nếu tổ chức đảng và đảng viên vi phạm tới mức phải thi hành kỷ luật thì cần 14 phải thi hành kỷ luật để giữ vững sự thống nhất ý chí và hành động, tăng cường sức chiến đấu của Đảng, giáo dục tổ chức đảng và đảng viên. Thi hành kỷ luật đảng là công việc quan trọng và cần thiết, nhằm giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng, bảo đảm sự thống nhất ý chí và hành động, tăng cường sức chiến đấu của Đảng, giáo dục tổ chức đảng và đảng viên. Việc thi hành kỷ luật phải bảo đảm đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục mà Điều lệ Đảng, nghị quyết của Đảng đã quy định. Cần đấu tranh chống các khuynh hướng không công bằng, buông lỏng hoặc khắt khe và các khuynh hướng sai lầm khác trong việc thi hành kỷ luật đảng. Câu hỏi 6: Thi hành kỷ luật đảng được thực hiện theo phương hướng nào? Trả lời: Trong mỗi giai đoạn cách mạng, do nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng có yêu cầu, nội dung cụ thể khác nhau, do tư tưởng và hành động, ưu điểm và khuyết điểm của các tổ chức đảng và đảng viên có những diễn biến khác nhau, nên yêu cầu, nội dung về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, về trách nhiệm, về tổ chức, kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên cũng có những điểm khác nhau. Vì vậy, phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng 15 Đảng từng thời kỳ mà xác định phương hướng thi hành kỷ luật cho sát, đúng. Trong điều kiện thực hiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, sự phát triển nhảy vọt của khoa học - công nghệ, cán bộ, đảng viên hằng ngày, hằng giờ chịu tác động của nhiều nhân tố rất phức tạp. Trước yêu cầu thực hiện cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng xác định: “Thi hành kỷ luật nghiêm khắc mọi vi phạm về nguyên tắc, nhất là đối với những vi phạm về vấn đề quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng”1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định: “Khai trừ những đảng viên thoái hóa về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, cố tình vi phạm kỷ luật đảng và pháp luật của Nhà nước”2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định: “Xử lý đúng pháp luật, kịp thời, công khai cán bộ tham nhũng, tịch thu, sung công tài sản tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ _______________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.140. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.301. 16 tham nhũng”1. “Xử lý nghiêm mọi cán bộ, đảng viên vi phạm về trách nhiệm, phẩm chất, đạo đức, lối sống”2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng cũng nhấn mạnh: “xử lý kịp thời, nghiêm minh những tổ chức đảng, đảng viên vi phạm cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những hành vi dung túng, bao che cho khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên, công khai kết quả xử lý”3 và “Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, phương pháp, quy trình kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại trong Đảng”4. Phương hướng thi hành kỷ luật đảng trong giai đoạn hiện nay gắn chặt với nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đã được xác định rõ trong điểm 3, mục I Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Đảng viên ở bất kỳ cương vị nào nếu vi phạm một trong những nội dung đó đều phải xử lý nghiêm minh. Đối với những vi phạm khác đến mức phải xử lý kỷ luật cũng phải _______________ 1, 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.254, 258. 3, 4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016, tr.208, 209. 17 xem xét, thi hành kỷ luật kịp thời để răn đe, hạn chế và phòng ngừa vi phạm. Câu hỏi 7: Thi hành kỷ luật đảng được thực hiện theo phương châm và hình thức nào? Trả lời: * Phương châm thi hành kỷ luật đảng: Phương châm thi hành kỷ luật đảng thể hiện rõ trong Điều 35 Điều lệ Đảng: “Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời”1. Công minh, chính xác là khi thi hành kỷ luật phải căn cứ nội dung, mức độ, tính chất, tác hại và nguyên nhân vi phạm mà xem xét, quyết định hình thức kỷ luật cho phù hợp. Tất cả đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật đảng, nếu vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật đều phải thi hành kỷ luật, không có ngoại lệ, không phân biệt chức vụ cao hay thấp, tuổi đảng nhiều hay ít. Trong xử lý, phải kết hợp xem xét kết quả tự phê bình và phê bình với kết quả thẩm tra, xác minh của tổ chức đảng để bảo đảm kết luận khách quan, chính xác, không bỏ sót vi phạm. Khi xem xét, xử lý, cần làm rõ nguyên nhân, phân biệt sai lầm, khuyết điểm do trình độ, năng lực hoặc động cơ vì lợi ích chung mà dẫn đến phạm sai lầm, _______________ 1. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Sđd, tr.54.18 khuyết điểm hay vì lợi ích cá nhân, cục bộ mà cố ý làm trái; vi phạm nhất thời hay có hệ thống; đã qua giáo dục, ngăn chặn vẫn làm trái; không tự giác nhận lỗi, không bồi hoàn vật chất hoặc có hành vi đối phó với việc kiểm tra; phân biệt người khởi xướng, tổ chức, quyết định với người bị lôi kéo, đồng tình làm sai. Đối với đảng viên là người dân tộc thiểu số, công tác, sinh hoạt ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa có nhiều khó khăn, đảng viên theo tôn giáo vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì tùy theo tình hình thực tế mà vận dụng xử lý cho phù hợp. Kỷ luật đảng không thay thế cho kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể hoặc việc xử lý bằng pháp luật và ngược lại. Cấp ủy quản lý đảng viên phải chỉ đạo việc xem xét, xử lý về kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính hoặc đoàn thể được kịp thời. Trường hợp không thuộc thẩm quyền của mình thì phải kiến nghị với tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, xử lý. Khi các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đình chỉ công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với cán bộ, hội viên, đoàn viên và đảng viên thì chủ động thông báo cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó để xem xét, xử lý kỷ luật. Sau khi giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng, nếu có thay đổi hình thức kỷ luật, tổ chức đảng có thẩm quyền phải chỉ đạo việc xem xét lại hình thức kỷ luật của Nhà nước và của tổ chức chính trị - xã hội cho phù hợp. 19 Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển cơ quan pháp luật khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo pháp luật, không được giữ lại để xử lý nội bộ. Nếu làm thất thoát tài sản của Nhà nước, của tập thể, của người khác thì phải bồi hoàn. Trường hợp đảng viên vi phạm kỷ luật khi đang công tác, nhưng sau khi chuyển công tác hoặc nghỉ hưu mới phát hiện vi phạm thì vẫn xem xét, kết luận. Nếu có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì căn cứ nội dung, mức độ, tính chất, tác hại và nguyên nhân vi phạm mà áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp. Đảng viên là cấp ủy viên các cấp hoặc cán bộ diện cấp ủy các cấp quản lý đã nghỉ hưu nếu có vi phạm khi đang công tác, nay mới phát hiện thì thẩm quyền thi hành kỷ luật của các tổ chức đảng được thực hiện như đối với đảng viên là cấp ủy viên các cấp hoặc cán bộ diện cấp ủy các cấp quản lý đang đương chức; nếu có vi phạm kỷ luật khi đã nghỉ hưu thì do tổ chức đảng quản lý đảng viên đó xử lý kỷ luật theo thẩm quyền. Đảng viên sau khi chuyển công tác sang tổ chức đảng khác, nếu phát hiện vi phạm kỷ luật ở nơi công tác cũ mà chưa được xem xét, xử lý thì do tổ chức đảng cấp trên của các tổ chức đó xem xét, xử lý theo phân cấp quản lý cán bộ. Công minh, chính xác còn có nghĩa là việc xử lý kỷ luật phải đúng người, đúng mức độ vi phạm. 20 Phải khắc phục tình trạng ô dù, bao che lẫn nhau làm cho việc xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm kỷ luật đảng, pháp luật nhà nước không nghiêm; khắc phục tình trạng “nhẹ trên, nặng dưới”, để các hiện tượng tiêu cực phát triển, gây thắc mắc, bất bình trong Đảng và trong nhân dân. Kịp thời là việc xem xét, thi hành kỷ luật phải khẩn trương, đúng lúc, không để chậm trễ, kéo dài, gây thêm khó khăn cho việc thẩm tra, xác minh, kết luận, xử lý, làm giảm tác dụng giáo dục và không đáp ứng yêu cầu phục vụ việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng. Kịp thời còn có nghĩa là, sau khi tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định kỷ luật thì phải công bố ngay quyết định ấy cho tổ chức đảng và đảng viên vi phạm, không được trì hoãn với bất cứ lý do gì. Để chủ động phòng ngừa vi phạm và việc thi hành kỷ luật được kịp thời, các tổ chức đảng, đặc biệt là chi bộ phải thường xuyên nắm chắc tình hình đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước; khi phát hiện đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì kịp thời xem xét, kết luận và xử lý kỷ luật ngay, nếu có vi phạm đến mức phải xử lý. * Các hình thức thi hành kỷ luật đảng: Theo quy định tại Điều 35 Điều lệ Đảng, các hình thức kỷ luật trong Đảng gồm: Đối với tổ chức đảng: khiển trách, cảnh cáo, giải tán. 21 Đối với đảng viên chính thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ. Đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo1. Câu hỏi 8: Cho biết những điểm mới về kỷ luật đảng và thi hành kỷ luật đảng trong Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương? Trả lời: Ngày 26/7/2016, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định số 30-QĐ/TW về thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng. Theo đó, Quy định số 30-QĐ/TW sửa đổi, bổ sung những nội dung mà Quyết định số 46-QĐ/TW ngày 01/11/2011 ban hành Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng khóa XI (gọi tắt là Hướng dẫn 46) còn thiếu, chưa cụ thể, chưa rõ và cụ thể hóa thêm một số nội dung theo Nghị quyết Đại hội XII của Đảng. Những điểm bổ sung, sửa đổi là: - Về tên gọi của văn bản: Ban Chấp hành Trung ương khóa XII đã quyết định đổi tên gọi “Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng khóa XI” thành _______________ 1. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Sđd, tr.32. 22 “Quy định thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng” để bảo đảm sự thống nhất chung. - Về chủ thể kiểm tra, giám sát: Quy định số 30-QĐ/TW bổ sung chủ thể kiểm tra, giám sát là ban thường vụ đảng ủy cơ sở. Trước đó, Hướng dẫn 46 quy định chủ thể kiểm tra, giám sát không có ban thường vụ đảng ủy cơ sở mà chỉ có: chi bộ, đảng ủy bộ phận, đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên; ủy ban kiểm tra; các ban đảng, văn phòng cấp ủy, cơ quan ủy ban kiểm tra; ban cán sự đảng, đảng đoàn. Bỏ quy định “cơ quan ủy ban kiểm tra” là chủ thể kiểm tra, vì theo quy định hiện hành, cơ quan ủy ban kiểm tra là cơ quan tham mưu, giúp việc cho ủy ban kiểm tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ Đảng. - Về đối tượng kiểm tra, giám sát: Quy định số 30-QĐ/TW bổ sung chi ủy, ban thường vụ đảng ủy cơ sở là đối tượng kiểm tra, giám sát cho phù hợp với Quy định số 263-QĐ/TW ngày 08/10/2014 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm. Như vậy, đối tượng kiểm tra, giám sát trong Quy định số 30-QĐ/TW là: Chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận, ban thường vụ đảng ủy cơ sở, đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên; ủy ban kiểm tra, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy; ban cán sự đảng, đảng đoàn; đảng viên. 23 - Về các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy tiến hành công tác kiểm tra, giám sát: Quy định số 30-QĐ/TW bổ sung các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy: Chủ trì giải quyết tố cáo theo Quy định của Bộ Chính trị hoặc cấp ủy cùng cấp về giải quyết tố cáo đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc cấp ủy quản lý có nội dung liên quan đến lĩnh vực phụ trách. Vì theo Quyết định số 210-QĐ/TW ngày 08/11/2013 của Bộ Chính trị, các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy ngoài việc tham mưu cho cấp ủy tiến hành công tác kiểm tra, công tác giám sát còn được giao nhiệm vụ chủ trì giải quyết tố cáo. - Về ủy ban kiểm tra các cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát: Quy định số 30-QĐ/TW bổ sung nội dung: “Ủy ban kiểm tra các cấp thực hiện tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng” để ủy ban kiểm tra các cấp xác định đó là nhiệm vụ của mình và có trách nhiệm phổ biến các văn bản về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng và kết quả kiểm tra, giám sát, kỷ luật theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy. - Về lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát: Quy định số 30-QĐ/TW bổ sung nội dung: “Cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng” để cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp có sự lãnh đạo, chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến về công tác này đối với ủy ban kiểm tra các cấp và các tổ chức đảng. 24 - Về số lượng ủy ban kiểm tra: Quy định số 30-QĐ/TW điều chỉnh số lượng ủy viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương bằng số lượng ủy viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương là 11 - 13 ủy viên (do Đảng ủy Khối quyết định), trước đó, là 9 - 11 ủy viên. Bổ sung chức danh Chánh Thanh tra Bộ Công an tham gia làm Ủy viên kiêm chức Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương cho đồng bộ và thống nhất với cơ cấu của Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương. Bổ sung cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên Ủy ban Kiểm tra của Đảng ủy Ngoài nước vì Đảng ủy Ngoài nước mới thành lập. Việc chuẩn y, điều động thành viên ủy ban kiểm tra theo khoản 2, Điều 31 Quy định số 30-QĐ/TW bổ sung nội dung: “Khi điều động thành viên ủy ban kiểm tra (kể cả ủy viên kiêm chức) sang công tác ở các đơn vị khác trong đảng bộ nhưng không cơ cấu chức danh tham gia ủy ban kiểm tra thì đương nhiên thôi tham gia ủy ban kiểm tra đương nhiệm” để tổ chức đảng giảm bớt các thủ tục cho đảng viên thôi không tham gia ủy ban kiểm tra nữa. - Về nội dung giám sát: Đối với tổ chức đảng, điểm 3.1 (3.1.1), khoản 3, Điều 32 Quy định số 30-QĐ/TW bổ sung nội dung giám sát đối với tổ chức đảng là: Giám sát “Việc ban hành các 25 văn bản có dấu hiệu trái với chủ trương, đường lốỉ, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”. Đối với cấp ủy viên và cán bộ diện cấp ủy cùng cấp quản lý, điểm 3.1 (3.1.2), khoản 3, Điều 32 Quy định số 30-QĐ/TW đã bổ sung hai nội dung giám sát là: (1) Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế làm việc, chế độ công tác; (2) Việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. - Về thẩm quyền, nguyên tắc giải quyết tố cáo: Điểm 5.1 (5.1.1), khoản 5, Điều 32 Quy định số 30-QĐ/TW đã bổ sung, sửa đổi quy định về các nội dung sau: - Bổ sung, sửa đổi về nội dung đơn tố cáo không giải quyết: “Không giải quyết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ và đơn tố cáo có tên đã được cấp có thẩm quyền (do Điều lệ Đảng và Luật tố cáo quy định) xem xét, kết luận, nay tố cáo lại nhưng không có thêm tài liệu, chứng cứ mới làm thay đổi bản chất vụ việc; đơn tố cáo có tên nhưng nội dung không cụ thể, không có căn cứ để thẩm tra, xác minh; đơn tố cáo có tên, nhưng trong nội dung của đơn không chứa đựng, phản ánh nội dung tố cáo đối với đảng viên, tổ chức đảng; đơn tố cáo không phải bản do người tố cáo trực tiếp ký tên; đơn tố cáo có từ hai người trở lên cùng ký tên; đơn tố cáo của người không có năng lực hành vi dân sự”. 26 - Bổ sung nội dung: “Trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo thì tổ chức đảng giải quyết tố cáo không xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó, trừ trường hợp bị đe dọa, ép buộc, mua chuộc”. Vì trước đó, Hướng dẫn 46 chưa quy định nội dung người tố cáo xin rút nội dung đã tố cáo. Nhưng trên thực tế, có nhiều trường hợp trong quá trình tổ chức đảng đang giải quyết tố cáo, người tố cáo nhận thấy nội dung tố cáo không phù hợp, đã tự nguyện xin rút một hoặc một số nội dung tố cáo, nhưng tổ chức đảng không cho rút và vẫn giải quyết đơn tố cáo. Trong khi đó Luật tố cáo có quy định những trường hợp cho rút nội dung tố cáo. - Bổ sung, sửa đổi nội dung sau: “Những người lợi dụng việc tố cáo để xuyên tạc sự thật, vu khống, tố cáo bịa đặt, đả kích, chia rẽ bè phái, gây rối nội bộ, tố cáo nhiều lần có dụng ý xấu phải được xem xét, xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà nước”, để ngăn chặn, xử lý kịp thời tình trạng tố cáo với dụng ý xấu. - Về phạm vi giải quyết khiếu nại: Điểm 5.2 (5.2.2), khoản 5, Điều 32 Quy định số 30-QĐ/TW bổ sung nội dung: Chỉ “Giải quyết khiếu nại về nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật trong quyết định kỷ luật và về nguyên tắc, thủ tục, quy trình, thẩm quyền thi hành kỷ luật mà đảng viên bị kỷ luật có khiếu nại”. Vì trước đó, Hướng dẫn 46 quy định: “Chỉ giải quyết những nội dung quyết định kỷ luật đảng mà đảng viên bị kỷ luật có khiếu nại”. Bởi trên 27 thực tế người khiếu nại không chỉ khiếu nại về nội dung vi phạm mà còn khiếu nại cả về quy trình, nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền xem xét, kỷ luật. - Về thi hành kỷ luật trong Đảng: Điểm 1.1, khoản 1, Điều 35 Quy định số 30-QĐ/TW đã bổ sung quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm: “Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị”. Trước mắt, Quy định này chỉ quy định về chủ trương chung, còn nội dung cụ thể do Bộ Chính trị xem xét quy định. Về bổ sung việc xin lỗi và phục hồi quyền lợi đối với đảng viên bị kỷ luật oan: Hướng dẫn 46 quy định: “Cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp quyết định kỷ luật oan, sai đối với đảng viên phải thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó, đồng thời tự phê bình, kiểm điểm, rút kinh nghiệm, nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên xem xét, quyết định”, để thống nhất với quy định của Nhà nước, nhằm đề cao trách nhiệm của cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp trong thi hành kỷ luật, điểm 1.4, khoản 1, Điều 35 Quy định số 30-QĐ/TW bổ sung: Đảng viên bị kỷ luật oan phải được xin lỗi và phục hồi quyền lợi. Việc xin lỗi và phục hồi quyền lợi thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị. - Về tổ chức đảng và đảng viên vi phạm không thuộc thẩm quyền quyết định kỷ luật của cấp mình thì đề nghị lên cấp có thẩm quyền quyết 28 định: Hướng dẫn 46 quy định việc bỏ phiếu biểu quyết kỷ luật đảng phải tiến hành 2 lần; trong đó, lần 1 bỏ phiếu biểu quyết “có kỷ luật hay không kỷ luật”, trường hợp biểu quyết “có kỷ luật” thì bỏ phiếu lần 2 để biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật cụ thể. Điểm 1.2, khoản 1, Điều 38 Quy định số 30-QĐ/TW đã bổ sung, làm rõ: Việc biểu quyết đề nghị kỷ luật hoặc biểu quyết quyết định kỷ luật phải bằng phiếu kín. Sau khi xem xét, kết luận tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì tổ chức đảng phải bỏ phiếu biểu quyết quyết định hoặc biểu quyết đề nghị hình thức kỷ luật cụ thể bằng phiếu kín. Đồng thời, bổ sung việc sau khi bỏ phiếu biểu quyết quyết định kỷ luật, nếu số phiếu phân tán, không có hình thức kỷ luật nào quá 50% thì thực hiện cộng dồn phiếu từ hình thức kỷ luật cao nhất xuống hình thức kỷ luật liền kề thấp hơn, đến khi hình thức kỷ luật nào mà kết quả có đủ đa số phiếu theo quy định thì lấy hình thức kỷ luật đó để quyết định. Qua đó, nhằm khắc phục tình trạng đùn đẩy lên cấp trên giải quyết. - Sửa đổi, bổ sung điểm 1 và 2, khoản 7, Điều 39 Hướng dẫn 46: Trong quá trình thực hiện cho thấy: Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng phải qua nhiều cấp, phải thành lập nhiều đoàn giải quyết khiếu nại rất tốn kém và kéo dài thời gian giải quyết, do đó, điểm 7.1, 7.2, khoản 7, Điều 39 29 Quy định số 30-QĐ/TW đã sửa đổi, bổ sung 2 điểm cho phù hợp hơn. Cụ thể là: “7.1. Việc giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng được tiến hành từ đảng ủy cơ sở, đảng ủy cấp trên cơ sở, ủy ban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy từ cấp huyện và tương đương trở lên. Đảng viên là cấp ủy viên các cấp, thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, chi bộ đã quyết định xử lý kỷ luật theo thẩm quyền, nếu có khiếu nại thì do cấp ủy cơ sở hoặc ban thường vụ cấp ủy quản lý đảng viên đó giải quyết khiếu nại kỷ luật lần đầu. Sau khi được giải quyết, nếu đảng viên hoặc tổ chức đảng bị thi hành kỷ luật không đồng ý, có khiếu nại tiếp thì tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên tiếp tục giải quyết. 7.2. Ban Bí thư là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với hình thức kỷ luật khai trừ, Ủy ban Kiểm tra Trung ương là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức do cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương trở xuống quyết định. Đối với các hình thức kỷ luật do Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định thì Ban Chấp hành Trung ương là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng”. Ngoài các nội dung trên, Quy định số 30-QĐ/TW còn được chỉnh sửa, lược bỏ hoặc bổ sung một số từ, cụm từ, nội dung cho phù hợp với thực tế hiện nay. 30 Câu hỏi 9: Cho biết những điểm mới về xử lý kỷ luật trong Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị? Trả lời: Ngày 30/3/2013, Bộ Chính trị đã ban hành Quy định số 181-QĐ/TW về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Đây là cơ sở để các tổ chức đảng làm căn cứ xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm kịp thời, khách quan, nghiêm minh, tác động tích cực đến việc phấn đấu, rèn luyện, tăng cường ý thức chấp hành kỷ luật của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước của cán bộ, đảng viên. Tuy nhiên, sau hơn 4 năm áp dụng vào thực tiễn, nhiều nội dung trong Quy định số 181-QĐ/TW không còn phù hợp. Vì vậy, ngày 15/11/2017, Bộ Chính trị đã ban hành Quy định số 102-QĐ/TW. So với Quy định số 181-QĐ/TW, Quy định số 102-QĐ/TW có nhiều điểm mới được sửa đổi, bổ sung. Cụ thể như sau: - Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm còn căn cứ vào hậu quả từ hành vi sai phạm của đảng viên gây ra: Khoản 3, Điều 2 Quy định số 102-QĐ/TW quy định: “Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra, mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng”. Đồng thời, cũng tại khoản 3 31 này đã bổ sung việc xem xét trong xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra, mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng. - Mở rộng phạm vi trách nhiệm trong trường hợp xử lý kỷ luật đảng oan, sai: Khoản 9, Điều 2 Quy định số 102-QĐ/TW nêu rõ: “Tổ chức đảng có thẩm quyền khi thi hành kỷ luật oan, sai đối với đảng viên phải chủ động thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó; nếu tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật đối với đảng viên mà tổ chức đảng đó có vi phạm trong việc xem xét, xử lý kỷ luật đến mức phải kỷ luật thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định”. - Bổ sung quy định không luân chuyển đảng viên đang bị xem xét thi hành kỷ luật: Khoản 11, Điều 2 Quy định số 102-QĐ/TW có quy định: “Không được luân chuyển, bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm; phong, tặng, công nhận các danh hiệu của Đảng và Nhà nước đối với đảng viên đang được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật”. - Quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật: Điều 3 Quy định số 102/QĐ-TW nêu rõ: Thời hiệu xử lý kỷ luật về Đảng là thời hạn được quy định trong Quy 32 định này mà khi hết thời hạn đó thì đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Theo đó, thời hiệu xử lý kỷ luật đảng là 05 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách; 10 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hạn xử lý kỷ luật nêu trên, đảng viên có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới. Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đảng đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ, vi phạm về chính trị nội bộ, về an ninh, quốc phòng, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia và việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. - Về những trường hợp vi phạm có một hay một số là tình tiết được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật: Quy định số 102-QĐ/TW đã bãi bỏ trường hợp chủ động chấm dứt hành vi vi phạm là tình tiết giảm nhẹ khi xử lý kỷ luật. Đồng thời, tại điểm c, khoản 1, Điều 4 Quy định này đã bổ sung nội dung: “Chủ động khắc phục hậu quả vi phạm và tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra”. - Sửa đổi các quy định về tăng nặng trách nhiệm xử lý kỷ luật: Khoản 2, Điều 4 Quy định 33 số 102-QĐ/TW đã bổ sung các nội dung sau: Quanh co, che giấu hoặc không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm (trước đây phải có đồng thời các hành vi quanh co, che giấu, không tự giác nhận khuyết điểm và vi phạm). Đồng thời, bổ sung tình tiết “sửa chữa” chứng cứ vào tình tiết tăng nặng khi xử lý kỷ luật. Và bổ sung các tình tiết “hướng dẫn” người khác tạo lập tài liệu, hồ sơ, chứng cứ giả là tình tiết tăng nặng khi xử lý kỷ luật. - Về trường hợp cố ý vi phạm: Khoản 2, Điều 6 Quy định số 102-QĐ/TW đã giải thích rõ thế nào là trường hợp biết rõ về quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước mà vẫn thực hiện được xem là cố ý vi phạm, cụ thể, “cố ý vi phạm: Là việc đảng viên đã được thông báo, phổ biến, biết về quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đã nhận thức được hành vi của mình là vi phạm nhưng vẫn thực hiện”. - Sửa đổi quy định giải thích hậu quả do hành vi vi phạm của đảng viên gây ra: Khoản 5, Điều 6 Quy định số 102-QĐ/TW bỏ cơ sở ước tính giá trị để xác định các loại vi phạm, đồng thời bổ sung “vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” và sửa đổi dấu hiệu xác định các loại hậu quả do hành vi vi phạm. Cụ thể: “Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng” là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại không lớn, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác. “Vi phạm gây hậu quả 34 nghiêm trọng” là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm giảm uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác. “Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng” là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm giảm uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác. “Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng, gây phẫn nộ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm mất tư cách của đảng viên và vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng hoặc gây thiệt hại lớn về tài sản, sức khỏe, tính mạng của người khác. - Bổ sung hành vi vi phạm về quan điểm chính trị và lịch sử chính trị: Khoản 1, Điều 7 Quy định số 102-QĐ/TW đã bổ sung hành vi vi phạm về quan điểm chính trị và lịch sử chính trị. Theo đó, xử lý bằng hình thức khiển trách đối với hành vi gây hậu quả ít nghiêm trọng bổ sung các trường hợp sau: Thiếu trách nhiệm trong đấu tranh chống biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; không trung thực trong khai lý lịch, lịch sử bản thân và bổ sung lý lịch đảng viên. Đối với trường hợp vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các hành vi 35 sau thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ khoản 3, Điều 7 Quy định số 102-QĐ/TW sửa đổi, bổ sung những nội dung sau: Cố ý nói, viết có nội dung xuyên tạc lịch sử, xuyên tạc sự thật, phủ nhận vai trò lãnh đạo và thành quả cách mạng của Đảng và dân tộc (thay vì chỉ là nhân dân). Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc tập trung dân chủ, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đòi thực hiện thể chế “tam quyền phân lập”, “xã hội dân sự”, “đa nguyên, đa đảng”. Cố ý đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; bôi nhọ lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, truyền thống của dân tộc, của Đảng và Nhà nước. Móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động, tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước. Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng. Tác động, lôi kéo, định hướng dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng. Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang, đòi “phi chính trị hóa” quân đội và công an; xuyên tạc đường lối quốc phòng 36 toàn dân và an ninh nhân dân. Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng với báo chí, văn học nghệ thuật. Sáng tác, quảng bá những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật lệch lạc, bóp méo lịch sử, hạ thấp uy tín của Đảng và các đồng chí lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. - Sửa đổi, bổ sung hành vi vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ: Điều 8 Quy định số 102-QĐ/TW đã sửa đổi, bổ sung hành vi vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ. Theo đó, đối với trường hợp vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, bổ sung hành vi “không chấp hành chế độ báo cáo, chế độ thông tin và trả lời chất vấn theo quy định của Đảng và Nhà nước”. Đối với các trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các hành vi sau bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ), khoản 2, Điều 8 Quy định số 102-QĐ/TW bổ sung các trường hợp sau: + Cục bộ, bè phái, độc đoán, chuyên quyền trong chỉ đạo, điều hành dẫn đến vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ. + Ban hành văn bản hoặc có việc làm trái với nghị quyết, quyết định, quy chế, kết luận của cấp ủy, tổ chức đảng. + Lợi dụng tập trung dân chủ để vận động cá nhân, chi phối tập thể, quyết định theo ý chí chủ 37 quan làm lợi cho cá nhân, người thân, phe nhóm, dòng họ. + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trấn áp cấp dưới, trù dập người có ý kiến thuộc về thiểu số hoặc trái với ý kiến của mình. + Không chấp hành các quyết định lãnh đạo, chỉ đạo, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của tổ chức đảng cấp trên và cấp mình. + Cố ý nói và làm trái nghị quyết, quyết định, kết luận đã được tập thể thống nhất thông qua. Đối với trường hợp vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm hành vi sau bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ, khoản 3, Điều 8 Quy định số 102-QĐ/TW bổ sung trường hợp: Trả thù người góp ý, đấu tranh, phê bình, tố cáo hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân mình. - Chuyển hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để gây áp lực đến người có thẩm quyền để đề cử người thân của mình từ xử lý khiển trách sang cảnh cáo hoặc cách chức: Cụ thể khoản 2, Điều 9 Quy định số 102-QĐ/TW quy định: “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc ảnh hưởng của người có chức vụ, quyền hạn tác động, gây áp lực đến các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền để đề cử người thân của mình vào các chức danh lãnh đạo của tổ chức đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội”. 38 Đồng thời, chuyển hành vi “tổ chức lực lượng, phe nhóm, dòng họ để vận động người tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử vào các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trái quy định” từ xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) sang hình thức khai trừ (khoản 3, Điều 9 Quy định số 102-QĐ/TW). - Chuyển đổi hình thức xử lý đối với hành vi không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định pháp luật từ cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) sang hình thức khiển trách: Khoản 1, Điều 10 Quy định số 102-QĐ/TW đã chuyển đổi hình thức xử lý đối với hành vi không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định pháp luật từ cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) sang hình thức khiển trách. - Bổ sung xử lý hành vi cung cấp thông tin gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước: Khoản 2, Điều 10 Quy định số 102-QĐ/TW đã bổ sung tình tiết: Xử lý bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) đối với hành vi cung cấp thông tin gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ đối ngoại và trật tự, an toàn xã hội. - Bổ sung quy định xử lý khiển trách đối với trường hợp làm mất thẻ đảng viên mà không có lý do chính đáng: Khoản 1, Điều 11 Quy định 39 số 102-QĐ/TW đã bổ sung: Xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách trong trường hợp làm mất thẻ đảng viên không có lý do chính đáng hoặc sử dụng thẻ đảng viên sai mục đích; thực hiện không đúng quy định về chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên hoặc nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng không đúng quy định; không thực hiện viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên. - Bổ sung quy định xử lý cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) đối với các hành vi sau: Khoản 2, Điều 11 Quy định số 102-QĐ/TW đã bổ sung xử lý cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) đối với các hành vi như: + Cố ý tham mưu cho cấp trên quyết định hoặc cho ý kiến về công tác tổ chức, cán bộ không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền, tiêu chuẩn. + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn người đứng đầu để quyết định không đúng nguyên tắc, quy định, thẩm quyền về công tác tổ chức, cán bộ. + Thiếu trung thực, gương mẫu, biết mình không đủ tiêu chuẩn, điều kiện nhưng vẫn tìm mọi cách để các cơ quan chức năng tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu bầu, ứng cử, khen thưởng đối với mình trái quy định. + Thiếu trách nhiệm hoặc do động cơ cá nhân làm thất lạc, mất hồ sơ cán bộ, đảng viên, tài liệu hồ sơ của tổ chức đảng thuộc trách nhiệm quản lý; 40 cung cấp hồ sơ cán bộ, hồ sơ đảng viên cho người không có trách nhiệm biết trái quy định. - Bổ sung quy định xử lý khai trừ đối với trường hợp dùng thẻ đảng viên để vay tiền hoặc tài sản: Khoản 3, Điều 11 Quy định số 102-QĐ/TW quy định: Khai trừ đối với trường hợp dùng thẻ đảng viên để vay tiền hoặc tài sản. Đồng thời, cũng áp dụng khai trừ đối với trường hợp làm giả hồ sơ để được xét đi học, tiếp nhận, tuyển dụng vào các cơ quan, tổ chức. - Bổ sung trường hợp xử lý khiển trách về vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm: Khoản 1, Điều 13 Quy định số 102-QĐ/TW quy định: Khiển trách đối với hành vi “thiếu trách nhiệm trong thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong xử lý tin báo tố giác tội phạm” và “thiếu trách nhiệm trong quản lý, giáo dục dẫn đến có vợ (chồng), con hoặc cấp dưới trực tiếp phạm tội”. - Bổ sung trường hợp xử lý cảnh cáo hoặc cách chức về vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm: Khoản 2, Điều 13 Quy định số 102-QĐ/TW quy định: Cảnh cáo hoặc cách chức nếu “bỏ lọt tội phạm”; “cố ý tham mưu việc quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án, khởi tố bị can hoặc tạm giữ, tạm giam người trái quy định của pháp luật”. - Bổ sung trường hợp xử lý khai trừ đảng viên về vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm: 41 Khoản 3, Điều 13 Quy định số 102-QĐ/TW bổ sung quy định: Khai trừ đảng viên đối với trường hợp “cố ý không quyết định khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến hết thời hiệu xử lý vụ việc vi phạm hoặc quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trái quy định pháp luật”. - Bổ sung trường hợp xử lý khiển trách đối với vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí: Khoản 1, Điều 16 Quy định số 102-QĐ/TW bổ sung quy định: Khiển trách trong trường hợp “lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân do mình trực tiếp quản lý trái quy định. Đồng thời, bổ sung các hành vi vi phạm sau đây sẽ xử lý bằng hình thức khiển trách: + Không chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc kê khai tài sản, thu nhập thuộc trách nhiệm được giao hoặc không kê khai, kê khai tài sản không đúng quy định. + Buông lỏng lãnh đạo, quản lý để xảy ra tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình trực tiếp phụ trách nhưng không chủ động phát hiện, xử lý. + Tổ chức du lịch, tặng quà để lợi dụng người có trách nhiệm dẫn đến việc ban hành quyết định sai, có lợi cho bản thân hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp mà mình tham gia. + Tổ chức việc giao lưu, liên hoan, gặp mặt để tặng, nhận quà với động cơ vụ lợi. 42 - Chuyển hình thức xử lý từ khiển trách sang xử lý bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức đối với vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí: Khoản 2, Điều 16 Quy định số 102-QĐ/TW đã chuyển hành vi kê khai tài sản, thu nhập không đúng quy định sang xử lý bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức. Đồng thời, cũng áp dụng hình thức xử lý này đối với trường hợp tạo điều kiện để bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị, em ruột thực hiện các dự án, kinh doanh các ngành nghề thuộc lĩnh vực mình hoặc đơn vị mình trực tiếp phụ trách trái quy định nhằm trục lợi. - Bổ sung hành vi xử lý bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) đối với vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí: Khoản 2, Điều 16 Quy định số 102-QĐ/TW bổ sung hành vi sau đây xử lý bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): Quyết định, phê duyệt hoặc tổ chức thực hiện dự án đầu tư gây lãng phí, thất thoát tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước; đầu tư công tràn lan không hiệu quả; chi tiêu công quỹ trái quy định. - Chuyển hình thức xử lý từ hình thức cảnh cáo hoặc cách chức sang hình thức khai trừ đối với vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí: Khoản 3, Điều 16 Quy định số 102-QĐ/TW chuyển các hành vi tham nhũng, lãng phí sau đây từ xử lý bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức sang hình thức khai trừ: 43 + Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định. Đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định. Nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi thực hiện công vụ. + Tham ô tài sản, lợi dụng chính sách an sinh xã hội và quỹ cứu trợ, cứu nạn để tham nhũng; lợi dụng việc lập các loại quỹ để trục lợi. + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham mưu, thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, chỉ định thầu hoặc quyết định đầu tư, cấp phép, quyết định tỷ lệ phần vốn của Nhà nước trong các doanh nghiệp nhằm trục lợi dưới mọi hình thức. + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác hoặc giả mạo trong công tác để trục lợi hoặc khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước, của tập thể nhằm trục lợi. + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để bao che, tiếp tay cho người có hành vi vi phạm pháp luật; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, ân giảm vì vụ lợi. - Bổ sung các trường hợp vi phạm áp dụng hình thức xử lý khai trừ đảng đối với các hành vi tham nhũng, lãng phí sau đây theo khoản 3, Điều 16 Quy định số 102-QĐ/TW: 44 + Cố ý không chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu hồi hoặc cản trở hoạt động thu hồi tài sản tham nhũng. + Cố ý chỉ đạo xử lý hành chính, kinh tế đối với hành vi tham nhũng có dấu hiệu tội phạm hoặc cho miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trái pháp luật đối với người phạm tội tham nhũng. + Lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che hoặc cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để làm trái quy định, trục lợi; dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng. - Bổ sung trường hợp vi phạm áp dụng hình thức xử lý khiển trách đối với vi phạm trong đầu tư, xây dựng: Khoản 1, Điều 17 Quy định số 102-QĐ/TW bổ sung quy định: Khiển trách đối với hành vi xây dựng công trình, nhà ở không đúng với mục đích sử dụng đất. - Bổ sung trường hợp vi phạm áp dụng hình thức xử lý cảnh cáo hoặc cách chức đối với vi phạm trong đầu tư, xây dựng: Khoản 2, Điều 17 Quy định số 102-QĐ/TW bổ sung quy định: Cảnh cáo hoặc cách chức đối với trường hợp làm trái quy định trong việc cho chủ trương, quyết định đầu tư dẫn đến dự án đầu tư không hiệu quả. - Bổ sung trường hợp vi phạm áp dụng hình thức xử lý cảnh cáo hoặc cách chức đối với vi phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng: Khoản 2, Điều 18 Quy định số 102-QĐ/TW bổ sung quy định: Cảnh cáo hoặc cách chức đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng: 45 + Lập quỹ trái phép; báo cáo tài chính không trung thực, để ngoài sổ sách kế toán tài sản của đơn vị kế toán; hủy bỏ hoặc làm hư hỏng tài liệu, chứng từ kế toán trước thời hạn lưu giữ theo quy định. + Thiếu trách nhiệm trong công tác thanh tra, giám sát ngân hàng gây hậu quả nghiêm trọng. - Bổ sung trường hợp vi phạm áp dụng hình thức xử lý khai trừ đối với vi phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng: Khoản 3, Điều 18 Quy định số 102-QĐ/TW bổ sung quy định: Khai trừ đối với trường hợp chỉ đạo hoặc thông đồng với cấp dưới lập hồ sơ, chứng từ khống để chiếm đoạt tiền, tài sản của Nhà nước, tổ chức và công dân. - Bổ sung trường hợp vi phạm áp dụng hình thức xử lý khiển trách đối với vi phạm trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội: Khoản 1, Điều 20 Quy định số 102-QĐ/TW bổ sung quy định: Khiển trách đối với hành vi xác nhận không đúng để bản thân hoặc người khác hưởng các chính sách an sinh xã hội, chính sách ưu đãi đối với người có công. - Bổ sung trường hợp vi phạm áp dụng hình thức xử lý cảnh cáo hoặc cách chức đối với vi phạm về quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ: Khoản 2, Điều 22 Quy định số 102-QĐ/TW bổ sung quy định: Cảnh cáo hoặc cách chức đối với trường hợp cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình để sử dụng trong việc tuyển dụng, 46 đi học, thi nâng ngạch, bổ nhiệm, bầu cử hoặc các mục đích trái quy định. - Làm rõ việc khiển trách đối với hành vi tập trung đông người trái quy định: Khoản 1, Điều 23 Quy định số 102-QĐ/TW đã làm rõ việc khiển trách đối với hành vi tập trung đông người trái quy định. Đó là tổ chức, tham gia tập trung đông người trái quy định của pháp luật ở nơi đang diễn ra các hội nghị quốc tế, kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc các hoạt động chính trị quan trọng khác của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội hoặc nơi công cộng khác. - Bổ sung trường hợp vi phạm áp dụng hình thức xử lý cảnh cáo hoặc cách chức đối với vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp trong ngành y tế: Khoản 2, Điều 28 Quy định số 102-QĐ/TW bổ sung quy định: Cảnh cáo hoặc cách chức đối với hành vi sản xuất, kinh doanh, cấp phép hoặc cho phép nhập khẩu, cung cấp thiết bị y tế, thuốc tân dược không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, quá hạn sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành và sử dụng tại Việt Nam. - Bổ sung trường hợp vi phạm áp dụng hình thức xử lý khiển trách đối với vi phạm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành: Khoản 1, Điều 29 Quy định số 102-QĐ/TW bổ sung quy định: Khiển trách đối với hành vi: Có trách nhiệm nhưng né tránh, không kiểm tra, xem xét, xử lý khi 47 phát hiện đảng viên thuộc diện quản lý vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Bổ sung trường hợp vi phạm áp dụng hình thức xử lý khiển trách đối với vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ: Khoản 1, Điều 30 Quy định số 102-QĐ/TW bổ sung các trường hợp xử lý khiển trách sau: + Vi phạm nội quy, quy chế, kỷ luật nội bộ cơ quan. + Thiếu trách nhiệm dẫn đến thực thi nhiệm vụ, công vụ không đúng quy trình, thủ tục, thời hạn quy định gây hậu quả cho cá nhân, tổ chức. + Không báo cáo cấp có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức trong tổ chức, đơn vị. + Yêu cầu tổ chức, công dân thực hiện các thủ tục hành chính không đúng quy định. - Bổ sung trường hợp vi phạm áp dụng hình thức xử lý cảnh cáo hoặc cách chức trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ: Khoản 2, Điều 30 Quy định số 102-QĐ/TW bổ sung các trường hợp xử lý: cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) sau: + Quản lý và sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước, tổ chức và công dân để vụ lợi. + Trốn tránh trách nhiệm về những hậu quả do mình gây ra trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn. + Tạo vây cánh, bè phái, nhóm lợi ích, chia rẽ, lôi kéo, mất đoàn kết với đồng nghiệp trong tổ chức, cơ quan, đơn vị. 48 + Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn, sử dụng thông tin, tài liệu, phương tiện liên quan đến thực thi công vụ để vụ lợi hoặc làm tổn hại nghiêm trọng đến danh dự, uy tín của cơ quan, đơn vị. - Bổ sung trường hợp vi phạm áp dụng hình thức xử lý cảnh cáo hoặc cách chức trong vi phạm về tệ nạn xã hội: Khoản 2, Điều 31 Quy định số 102-QĐ/TW bổ sung các trường hợp xử lý: Cảnh cáo hoặc cách chức nếu biết nhưng để bố, mẹ, vợ (chồng), con cùng sống trong gia đình sử dụng, sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy. 49 Phần II NGHIỆP VỤ VỀ KỶ LUẬT ĐẢNG VÀ THI HÀNH KỶ LUẬT ĐẢNG I- THẨM QUYỀN THI HÀNH KỶ LUẬT ĐẢNG Câu hỏi 10: Chi bộ có thẩm quyền gì trong việc thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm? Trả lời: Khoản 1, Điều 36 Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII, Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng quy định như sau: “Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao)... Đối với cấp ủy viên các cấp sinh hoạt tại chi bộ từ cấp ủy viên đảng ủy cơ sở trở lên và cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, nếu vi phạm nhiệm vụ do cấp trên giao phải áp dụng hình thức 50 kỷ luật thì chi bộ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định”. Khoản 1, Điều 39 Quy định số 30-QĐ/TW quy định: “Đảng viên vi phạm kỷ luật phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật...”. Điểm 6.1, khoản 6, Điều 39 Quy định số 30-QĐ/TW quy định: “... Trường hợp chi bộ chỉ có bí thư chi bộ, nếu bí thư bị xử lý kỷ luật thuộc thẩm quyền của chi bộ thì bí thư chi bộ báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp để cử đại diện chủ trì hội nghị xem xét, kỷ luật...”. Theo các quy định trên, chi bộ có thẩm quyền trong việc thi hành kỷ luật đảng viên, đó là: Tổ chức tiến hành họp kiểm điểm đảng viên để nghe đảng viên trình bày nội dung kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật trước chi bộ; trường hợp chi bộ chỉ có bí thư chi bộ nếu bí thư chi bộ bị xử lý kỷ luật (hình thức kỷ luật thuộc thẩm quyền của chi bộ) thì bí thư chi bộ báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp để cử đại diện chủ trì hội nghị xem xét, kỷ luật; chi bộ có thẩm quyền ra quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao). Đồng thời, chi bộ có 51 quyền đề nghị cấp trên có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với đảng viên vi phạm trong trường hợp không thuộc thẩm quyền của chi bộ. Câu hỏi 11: Đảng ủy bộ phận có thẩm quyền gì trong việc thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm? Trả lời: Khoản 1, Điều 36 Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII, Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng quy định như sau: “Đảng ủy bộ phận và ban thường vụ đảng ủy cơ sở không được quyền thi hành kỷ luật đảng viên, nhưng có trách nhiệm thẩm tra việc đề nghị thi hành kỷ luật của chi bộ...”. Như vậy, căn cứ quy định trên, đảng ủy bộ phận không có quyền thi hành kỷ luật đảng viên mà chỉ có trách nhiệm thẩm tra việc đề nghị thi hành kỷ luật đảng viên để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng. Câu hỏi 12: Một đảng viên vi phạm tới mức phải xử lý kỷ luật, cấp ủy nhiều lần yêu cầu kiểm điểm, nhưng đảng viên không chịu kiểm điểm. Trường hợp này, tổ chức đảng có quyết định kỷ luật đối với đảng viên đó được không? Trả lời: Khoản 4, Điều 39 Điều lệ Đảng quy định: 52 “Đảng viên vi phạm phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật”. Điểm 1.1 và điểm 1.2, khoản 1, Điều 39 Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng quy định như sau: “1.1- Cấp ủy hướng dẫn đảng viên vi phạm kỷ luật chuẩn bị bản tự kiểm điểm. Hội nghị chi bộ thảo luận, góp ý và kết luận rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ và biểu quyết (đề nghị hoặc quyết định) kỷ luật. Đại diện cấp ủy tham dự hội nghị chi bộ xem xét kỷ luật đảng viên là cấp ủy viên hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý. Trường hợp đảng viên vi phạm từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam thì tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. 1.2- Đảng viên vi phạm là cấp ủy viên hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý cùng với việc kiểm điểm ở chi bộ còn phải kiểm điểm ở những tổ chức đảng nào nữa thì do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên đó quyết định. 53 Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau thì cấp ủy và ủy ban kiểm tra có thẩm quyền trực tiếp xem xét, quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu đảng viên đó phải kiểm điểm trước chi bộ: vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ do cấp trên giao; nội dung vi phạm liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước mà chi bộ không biết; vi phạm trước khi chuyển đến sinh hoạt ở chi bộ”. Căn cứ quy định trên, trường hợp câu hỏi nêu, đảng viên vi phạm tới mức phải xử lý kỷ luật, cấp ủy nhiều lần yêu cầu kiểm điểm, nhưng đảng viên không chịu kiểm điểm mà không có lý do chính đáng, tổ chức đảng có thẩm quyền vẫn tiến hành xem xét kỷ luật đối với đảng viên đó. Đảng viên vi phạm phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật đối với mình. Câu hỏi 13: Thẩm quyền thi hành kỷ luật trong Đảng của ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp huyện và cấp cơ sở được quy định như thế nào? Trả lời: Tại khoản 4, Điều 36 Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng quy định: “Ủy ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, nhưng không phải là cấp 54 ủy viên cùng cấp; quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý và cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp”. Tại điểm 4.1, khoản 4, Điều 36 Quy định số 30-QĐ/TW quy định: “Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở không có thẩm quyền kỷ luật đảng viên nhưng có trách nhiệm xem xét, kết luận, đề xuất đảng ủy cơ sở và ủy ban kiểm tra cấp trên xem xét, quyết định”. Tại điểm 1.1, khoản 1, Điều 37 Quy định số 30-QĐ/TW quy định: “... Ủy ban kiểm tra các cấp không có thẩm quyền kỷ luật tổ chức đảng nhưng có trách nhiệm xem xét, kết luận, đề xuất ý kiến với cấp ủy trong việc xử lý kỷ luật”. Căn cứ các quy định trên, ủy ban kiểm tra các cấp có nhiệm vụ và thẩm quyền trong việc xem xét, thi hành kỷ luật đối với đảng viên và tổ chức đảng vi phạm, như sau: - Việc thi hành kỷ luật đảng viên: Ủy ban kiểm tra cấp huyện và tương đương có quyền quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên trong đảng bộ, nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp; quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý và cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp. Ủy ban kiểm tra cấp ủy cơ sở không có quyền thi hành kỷ luật đảng viên, nhưng có trách nhiệm thực hiện quy trình xem xét, đề nghị thi hành kỷ luật đảng viên, để cấp ủy cùng 55 cấp và ủy ban kiểm tra cấp trên xem xét, quyết định theo thẩm quyền. - Việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng: Ủy ban kiểm tra cấp huyện và cấp cơ sở không có thẩm quyền kỷ luật tổ chức đảng, nhưng có trách nhiệm thực hiện quy trình xem xét, đề nghị với cấp ủy có thẩm quyền trong việc xử lý kỷ luật đối với tổ chức đảng vi phạm. Theo quy định nêu trên, cấp ủy cấp huyện và cấp cơ sở, khi ban hành quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra cùng cấp, cần lưu ý nội dung quy định về “nhiệm vụ và thẩm quyền thi hành kỷ luật trong Đảng” của ủy ban kiểm tra cho đúng quy định. Câu hỏi 14: Sau khi giải quyết khiếu nại, ủy ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật đảng viên như thế nào? Trả lời: Điểm 5.2 (5.2.3), khoản 5, Điều 32 Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII, Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng quy định: “Ủy ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên có thẩm quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xoá bỏ hình thức kỷ luật đối với đảng viên do tổ chức đảng cấp dưới đã quyết định. 56 Trường hợp phải thay đổi bằng hình thức kỷ luật cao hơn, vượt quá thẩm quyền phải báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định...”. Điểm 4.2, khoản 4, Điều 36 Quy định số 30-QĐ/TW cũng quy định: “Ủy ban kiểm tra cấp ủy huyện, quận và tương đương quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cơ sở và cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp; quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả bí thư, phó bí thư, cấp ủy viên của chi bộ, đảng ủy bộ phận trực thuộc đảng bộ cơ sở hoặc cán bộ thuộc diện đảng ủy cơ sở quản lý nhưng không phải là đảng ủy viên đảng ủy cơ sở hay cán bộ do cấp ủy huyện, quận và cấp tương đương quản lý”. Như vậy, sau khi giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng đối với đảng viên thì ủy ban kiểm tra từ cấp quận, huyện và tương đương trở lên có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật mà tổ chức đảng cấp dưới đã quyết định đối với đảng viên bằng các hình thức kỷ luật cụ thể đối với đảng viên kể cả cấp ủy viên cấp dưới, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp như đã nêu trên. Trường hợp phải thay đổi quyết định kỷ luật đối với đảng viên bằng hình thức kỷ luật cao hơn, vượt quá thẩm quyền nêu trên của ủy ban kiểm 57 tra cấp huyện, quận và tương đương trở lên thì phải báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên xem xét, quyết định. Câu hỏi 15: Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở giải quyết tố cáo đối với đảng viên thì ủy ban kiểm tra kết luận hay đảng ủy cơ sở xem xét, kết luận đối với đảng viên đó? Trả lời: Điểm 5.1 (5.1.1), khoản 5, Điều 32 Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát kỷ luật của Đảng quy định như sau: “Ủy ban kiểm tra có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp”. Theo quy định trên, ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở có trách nhiệm giải quyết tố cáo trong Đảng. Việc giải quyết tố cáo của ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở đối với đảng viên bị tố cáo được tiến hành theo đúng quy định về nguyên tắc, quy trình, thủ tục và phương pháp của công tác đảng. Qua kiểm tra, ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở xem xét, kết luận làm rõ đúng, sai đối với đảng viên bị tố cáo. Nếu thấy đảng viên bị tố cáo có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì báo cáo đảng ủy cơ sở xem xét, quyết định kỷ luật theo thẩm quyền. 58 Câu hỏi 16: Trường hợp nào thì tổ chức đảng có thẩm quyền không giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng? Trả lời: Theo điểm 5.2 (5.2.2), khoản 5, Điều 32 Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng và điểm 5.2 (5.2.2), khoản 5, Điều 32 Hướng dẫn số 01-HD/UBKTTW ngày 21/11/2016 của Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn một số điều trong Quy định số 30-QĐ/TW các trường hợp khiếu nại không giải quyết như sau: - Quá thời hạn khiếu nại theo quy định, là quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (đối với chi bộ thì kể từ ngày công bố kết quả bỏ phiếu quyết định kỷ luật). - Đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận, quyết định. - Bị tòa án quyết định hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên chưa được tòa có thẩm quyền quyết định hủy bỏ bản án. - Khiếu nại hộ, khiếu nại khi chưa nhận được quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật, là khiếu nại khi quyết định kỷ luật chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền công bố theo quy định. 59 Câu hỏi 17: Ủy viên ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở do ban thường vụ huyện ủy chuẩn y, nhưng khi bị cách chức lại do đảng ủy cơ sở quyết định. Như vậy có bất hợp lý không? Trả lời: Khoản 2, Điều 31 Điều lệ Đảng quy định: “Các thành viên ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp dưới phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động chủ nhiệm ủy ban kiểm tra sang công tác khác phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý”. Khoản 4, Điều 3 Quyết định số 105-QĐ/TW ngày 19/12/2017 của Bộ Chính trị ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử nêu rõ: “... Các cấp ủy, tổ chức đảng xem xét, quyết định hoặc đề nghị khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ chức vụ đối với cán bộ theo phân cấp quản lý; việc khen thưởng, thi hành kỷ luật, đình chỉ chức vụ thực hiện theo Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội”. Như vậy, việc chuẩn y kết quả bầu ủy ban kiểm tra với quản lý cán bộ và xử lý kỷ luật cán bộ là hai nội dung khác nhau, không mâu thuẫn với nhau. Cấp ủy cấp trên chuẩn y cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp dưới. Việc xử lý kỷ luật cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ. Cấp nào 60 quản lý cán bộ thì cấp đó xem xét, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền. Điểm 6.6, khoản 6, Điều 36 Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng cũng quy định: “Việc kỷ luật đối với ủy viên ủy ban kiểm tra là cấp ủy viên tiến hành như đối với cấp ủy viên. Nếu ủy viên ủy ban kiểm tra không phải là cấp ủy viên thì việc kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tiến hành như đối với cán bộ do cấp ủy cùng cấp quản lý; trường hợp kỷ luật cách chức, khai trừ do cấp ủy cùng cấp quyết định”. Như vậy, trường hợp câu hỏi nêu, ủy viên ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở khi bị cách chức do đảng ủy cơ sở quyết định là đúng theo quy định của Đảng. Câu hỏi 18: Cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp trên có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật do cấp dưới quyết định không? Trả lời: - Điểm 5.2 (5.2.3), khoản 5, Điều 32 Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng quy định: 61 “Ủy ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên có thẩm quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật đối với đảng viên do tổ chức đảng cấp dưới đã quyết định”. - Điểm 5.2, khoản 5, Điều 36 Quy định số 30-QĐ/TW quy định: “Khi giải quyết khiếu nại kỷ luật, đảng ủy cơ sở, đảng ủy cấp trên cơ sở, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy từ cấp huyện và tương đương trở lên có thẩm quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật đối với đảng viên, tổ chức đảng do tổ chức đảng cấp dưới quyết định”. - Khoản 2, Điều 38 Quy định số 30-QĐ/TW quy định: “Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới không xử lý hoặc xử lý không đúng mức đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm thì cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên quyết định các hình thức kỷ luật theo thẩm quyền, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đó”. Như vậy, theo các quy định trên, khi giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng, kiểm tra việc thi hành kỷ luật hoặc khi kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên, cấp ủy cấp trên có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên do cấp dưới quyết định; còn ủy ban kiểm tra cấp trên được quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật đối với đảng viên do cấp dưới quyết định theo thẩm quyền. 62 Câu hỏi 19: Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt, hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên được quy định như thế nào? Trả lời: - Khoản 4.2, Điều 40 Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng quy định về thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt, hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên như sau: - Tổ chức đảng quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên là tổ chức đảng có thẩm quyền khai trừ đối với đảng viên đó. Đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên do chi bộ và đảng ủy cơ sở đề nghị, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định. Đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, chi bộ và đảng ủy cơ sở đề nghị, ban thường vụ cấp ủy quản lý cán bộ đó quyết định. - Tổ chức đảng quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên là tổ chức đảng có thẩm quyền cách chức cấp ủy viên đó. Đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên do chi bộ hoặc cấp ủy cùng cấp đề nghị, cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định. Nếu đảng viên tham gia nhiều cấp ủy thì cấp ủy phát hiện đảng viên có dấu hiệu vi phạm 63 đề nghị, cấp ủy có thẩm quyền cách chức cấp ủy viên, khai trừ đảng viên đó quyết định. - Ủy ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên được quyền quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý (ở Trung ương là Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý) nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp khi bị tạm giam, truy tố; quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp khi bị khởi tố. - Tổ chức đảng quyết định đình chỉ hoạt động của một tổ chức đảng là tổ chức đảng có thẩm quyền giải tán tổ chức đó. Đình chỉ hoạt động của một tổ chức đảng do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định. Đình chỉ hoạt động của một cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương do Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư quyết định và báo cáo Ban Chấp hành Trung ương. Riêng đối với cấp ủy các cấp bị đình chỉ hoạt động, sau khi có quyết định đình chỉ, cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định một cấp ủy lâm thời để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ của cấp ủy đã bị đình chỉ hoạt động. Nếu cấp ủy bị đình chỉ được quyết định trở lại hoạt động hoặc bị kỷ luật giải tán và đã lập lại tổ chức đảng, thì cấp ủy lâm thời đương nhiên giải thể. 64 - Khi có đủ căn cứ phải đình chỉ mà tổ chức đảng cấp dưới không đề nghị đình chỉ hoặc không đình chỉ thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên hoặc đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng. Quyết định đó được thông báo cho đảng viên, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt, tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động và các tổ chức đảng có liên quan để chấp hành. - Ủy ban kiểm tra của cấp ủy kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện việc đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp; giúp cấp ủy làm các thủ tục đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng theo đúng quy định. II- HÌNH THỨC KỶ LUẬT ĐẢNG Câu hỏi 20: Đảng viên vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ cần phải xử lý kỷ luật như thế nào? Trả lời: Các hình thức kỷ luật đảng viên vi phạm về quan điểm chính trị và chính trị nội bộ được quy định tại Điều 7, Chương II Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Cụ thể như sau: 65 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Bị người khác xúi giục, lôi kéo, mua chuộc mà có hành vi nói, viết, lưu trữ, tán phát, xuất bản, cung cấp thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung trái với đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước. b) Phụ họa, a dua theo những quan điểm trái với quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; thiếu trách nhiệm trong đấu tranh chống biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, chống “diễn biến hòa bình”. c) Có biểu hiện dao động, giảm sút niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, không thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng. d) Không trung thực trong khai lý lịch, lịch sử bản thân và bổ sung lý lịch đảng viên. 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Bị xúi giục, dụ dỗ hoặc do nhận thức không đúng mà nói, viết, làm trái hoặc không thực hiện 66 Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước; làm những việc mà pháp luật không cho phép. b) Xúi giục, kích động, ép buộc người khác nói, viết, lưu giữ, tán phát, xuất bản, cung cấp những thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước. c) Bị dụ dỗ, lôi kéo hoặc bị cưỡng ép tham gia các đảng phái, tổ chức chính trị hoạt động trái phép. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Cố ý nói, viết có nội dung xuyên tạc lịch sử, xuyên tạc sự thật, phủ nhận vai trò lãnh đạo và thành quả cách mạng của Đảng và dân tộc. b) Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc tập trung dân chủ, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đòi thực hiện thể chế “tam quyền phân lập”, “xã hội dân sự”, “đa nguyên, đa đảng”. c) Cố ý đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; bôi nhọ lãnh 67 tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước; truyền thống của dân tộc, của Đảng và Nhà nước. d) Lợi dụng dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo hoạt động gây nguy hại đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. đ) Móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động, tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước. e) Hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị phản động. g) Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng. h) Tác động, lôi kéo, định hướng dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng. i) Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang; đòi “phi chính trị hóa” quân đội và công an; xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. k) Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí, văn học - nghệ thuật. Sáng tác, quảng bá những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật lệch lạc, bóp méo lịch sử, hạ thấp uy tín của Đảng và các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước. 68 Câu hỏi 21: Đảng viên vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ cần phải xử lý kỷ luật như thế nào? Trả lời: Các hình thức kỷ luật đảng viên vi phạm về nguyên tắc tập trung dân chủ được quy định tại Điều 8, Chương II Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Cụ thể như sau: 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Thiếu trách nhiệm trong việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước. b) Bị kích động, xúi giục, mua chuộc, lôi kéo, cưỡng ép tham gia các hoạt động gây mất dân chủ, mất đoàn kết nội bộ. c) Bị xúi giục, lôi kéo vào những việc làm trái nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; vi phạm quy chế dân chủ, quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng, các quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác. d) Đe dọa trả thù, trù dập người chất vấn, góp ý, phê bình, tố cáo mình dưới mọi hình thức. đ) Không chấp hành chế độ báo cáo, chế độ thông tin và trả lời chất vấn theo quy định của Đảng và Nhà nước. 69 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phủ quyết ý kiến của đa số thành viên khi thông qua nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận thuộc thẩm quyền của tập thể. b) Tham gia hoặc xúi giục, cưỡng ép người khác tham gia các hoạt động chia rẽ, cục bộ gây mất đoàn kết nội bộ. c) Lừa dối cấp trên, báo cáo sai, xuyên tạc sự thật; che giấu khuyết điểm, vi phạm của bản thân, của người khác hoặc của tổ chức; tạo thành tích giả; cơ hội, kèn cựa, địa vị, độc đoán, chuyên quyền. d) Cục bộ, bè phái, độc đoán, chuyên quyền trong chỉ đạo, điều hành dẫn đến vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ. đ) Ban hành văn bản hoặc có việc làm trái với nghị quyết, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của cấp ủy, tổ chức đảng. e) Lợi dụng tập trung dân chủ để vận động cá nhân, chi phối tập thể, quyết định theo ý chí chủ quan làm lợi cho cá nhân, người thân, phe nhóm, dòng họ. g) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trấn áp cấp dưới, trù dập người có ý kiến thuộc về thiểu số hoặc trái với ý kiến của mình. 70 h) Không chấp hành các quyết định lãnh đạo, chỉ đạo, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của tổ chức đảng cấp trên và cấp mình. i) Cố ý nói và làm trái nghị quyết, quyết định, kết luận đã được tập thể thống nhất thông qua. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Vô tổ chức, vô kỷ luật, bỏ vị trí công tác nhiều lần không có lý do chính đáng; có hành vi chống lại các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. b) Lợi dụng quyền dân chủ để bè phái, lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ gây mất đoàn kết trong tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi mình sinh hoạt. c) Trả thù người góp ý, đấu tranh, phê bình, tố cáo hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân mình. Câu hỏi 22: Đảng viên vi phạm các quy định về bầu cử cần phải xử lý kỷ luật như thế nào? Trả lời: Các hình thức kỷ luật đảng viên vi phạm các quy định về bầu cử được quy định tại Điều 9, Chương II Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Bộ 71 Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Cụ thể như sau: 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Được phân công nhiệm vụ tổ chức, thực hiện bầu cử nhưng thiếu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định, xem xét hồ sơ xin ứng cử. b) Thực hiện không đúng, không đầy đủ nguyên tắc, quy trình, thủ tục về bầu cử. c) Không thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình về bầu cử theo quy định của pháp luật hoặc có hành vi làm mất an ninh trật tự nơi bầu cử. 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc ảnh hưởng của người có chức vụ, quyền hạn tác động, gây áp lực đến các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền để đề cử người thân của mình vào các chức danh lãnh đạo của tổ chức đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội. b) Tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội (theo quy định phải do tổ chức đảng giới thiệu) khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền cho phép. 72 c) Có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt nhân sự, nhưng cố tình đưa người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bầu vào các chức danh lãnh đạo của tổ chức đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội. d) Không trung thực trong việc kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử; có hành vi gian dối trong thực hiện các quy định về bầu cử. đ) Có hành vi mua chuộc, xúi giục, cưỡng ép hoặc vận động bầu cử trái quy định; cản trở, đe dọa người khác thực hiện quyền ứng cử, đề cử hoặc bầu cử theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. e) Không trung thực trong việc kê khai, nhận xét, xác nhận hoặc thẩm định hồ sơ, lý lịch, tài sản, thu nhập của người ứng cử theo quy định về bầu cử. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Tổ chức thực hiện việc giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc làm sai lệch kết quả bầu cử. b) Có hành vi, việc làm phá hoại cuộc bầu cử. c) Tổ chức lực lượng, phe nhóm, dòng họ để vận động người tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử vào các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trái quy định. 73 Câu hỏi 23: Đảng viên vi phạm về tuyên truyền, phát ngôn cần phải xử lý kỷ luật như thế nào? Trả lời: Các hình thức kỷ luật đảng viên vi phạm về tuyên truyền, phát ngôn được quy định tại Điều 10, Chương II Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Cụ thể như sau: 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Tuyên truyền, sao chép, tán phát, cung cấp thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung xấu. b) Tự ý phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và các phương tiện truyền thông khác, vi phạm Luật báo chí, Luật xuất bản và những quy định khác của Đảng và Nhà nước về phát ngôn, cung cấp thông tin, tuyên truyền, xuất bản. c) Phát ngôn hoặc cung cấp những thông tin, tài liệu, văn bản của các đề án, dự án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến. d) Không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật. 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi 74 phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Phát ngôn trái với quan điểm, đường lối, chính sách, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng và pháp luật của Nhà nước; loan truyền những thông tin không đúng sự thật làm ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. b) Cung cấp thông tin, tài liệu cho tổ chức, cá nhân, cho báo chí những vấn đề thuộc bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật. Cung cấp thông tin chưa được phép, sai sự thật, không trung thực cho báo chí. c) Cung cấp thông tin cho báo chí về các vụ án đang trong quá trình điều tra chưa được phép công bố hoặc chưa xét xử. Cung cấp, đăng tải các thông tin chi tiết phục vụ cho kết luận vụ việc kiểm tra; những vụ việc đang trong giai đoạn kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán chưa có kết luận hoặc chưa được phép công bố theo quy định. d) Cung cấp thông tin gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ đối ngoại và trật tự, an toàn xã hội. đ) Tàng trữ, tuyên truyền, tán phát hoặc xúi giục người khác tuyên truyền, tán phát thông tin, tài liệu dưới mọi hình thức để truyền bá những 75 quan điểm trái với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. e) Trả lời phỏng vấn, cho đăng tải tin, bài trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội có nội dung sai sự thật, mang tính kích động, gây hoang mang hoặc quy kết về tội danh, mức án trước khi xét xử. g) Lợi dụng việc phát ngôn, chất vấn, trả lời chất vấn, nhân danh việc phản ánh, góp ý vào dự thảo các văn kiện đại hội Đảng, dự thảo Hiến pháp, pháp luật, thư ngỏ, hồi ký để đưa ra các quan điểm, thông tin gây tổn hại uy tín của Đảng, Nhà nước hoặc đả kích, vu cáo, xúc phạm, nhận xét, đánh giá tùy tiện có dụng ý xấu đối với tổ chức, cá nhân. h) Sáng tác, sản xuất, tàng trữ, tán phát các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật không lành mạnh, trái thuần phong mỹ tục Việt Nam, mang tính kích động gây ảnh hưởng xấu trong xã hội; tán phát bài viết, bài nói, bài phỏng vấn, hồi ký, hình ảnh có nội dung không đúng sự thật. 3- Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ: a) Không chấp hành kỷ luật phát ngôn và bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước, đã để lộ thông tin, tán phát tài liệu, hiện vật không đúng nguyên tắc, 76 chế độ quy định; tung tin sai lệch về nội bộ Đảng, gây tác động xấu đến ổn định chính trị, kỷ luật, kỷ cương, sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và nhân dân, để kẻ xấu và các lực lượng thù địch, phản động lợi dụng xuyên tạc, chống phá, hạ thấp uy tín của Đảng, chống phá Nhà nước. b) Lợi dụng dân chủ, nhân quyền để tuyên truyền chống Đảng, Nhà nước; cố ý nói, viết, lưu giữ trái phép hoặc tán phát rộng rãi các thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng hoặc đưa lên mạng những nội dung chống lại chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. c) Kích động, lôi kéo người khác tham gia hội thảo, tọa đàm không được tổ chức có thẩm quyền cho phép, có nội dung trái chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. d) Lợi dụng quyền bảo lưu ý kiến, quyền tự do ngôn luận, tự do hội họp để tuyên truyền chống Đảng và Nhà nước, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. đ) Đảng viên khi có những việc làm sai trái, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở, giải thích nhưng không tiếp thu, tiếp tục có bài nói, viết, phát ngôn, tán phát hồi ký, đơn, thư công kích sự lãnh đạo của Đảng, bôi nhọ, vu khống làm mất lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ ta. 77 Câu hỏi 24: Đảng viên vi phạm các quy định trong công tác tổ chức, cán bộ cần phải xử lý kỷ luật như thế nào? Trả lời: Các hình thức kỷ luật đảng viên vi phạm các quy định trong công tác tổ chức, cán bộ quy định tại Điều 11, Chương II Quy định số 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Cụ thể như sau: 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Can thiệp, tác động đến tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để bản thân hoặc người khác được bầu, chỉ định, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, đề cử, ứng cử, đi học, thi nâng ngạch, nâng lương, đi nước ngoài trái quy định. b) Chỉ đạo hoặc yêu cầu đề bạt, bổ nhiệm người có vi phạm, chưa hết thời hiệu bị kỷ luật hoặc không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. c) Thực hiện không đúng nguyên tắc, thủ tục, quy trình về công tác cán bộ; không chấp hành quy định về công tác cán bộ; làm sai lệch hoặc tự ý sửa chữa tài liệu, hồ sơ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nhận xét, đánh giá cán bộ không có căn cứ, thiếu trung thực, không khách quan. 78