🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Hỏi - Đáp Về Công Tác Kiểm Tra, Giám Sát Và Kỷ Luật Của Đảng Ebooks Nhóm Zalo HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN Chủ tịch Hội đồng Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương TRẦN THANH LÂM Phó Chủ tịch Hội đồng Giám đốc - Tổng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật PHẠM MINH TUẤN Thành viên NGUYỄN HOjI ANH PHẠM THỊ THINH NGUYỄN ĐỨC TjI TỐNG VĂN THANH 2 BAN BIÊN SOẠN Lê Nguyễn Nam Ninh Hoàng Huy Trung Bùi Chí Trung Nguyễn Như Huyên Nguyễn Thị Ngọc Vũ Hoàng Giang Phạm Đức Hòa Nguyễn Năng Hiếu Lê Toàn Khánh Lý Văn Toàn Trần Văn Tĩnh Vũ Trọng Hiến Nguyễn Xuân Hiệu 4 CÁC QUY ĐỊNH ĐƯỢC VIẾT TẮT TRONG TÀI LIỆU VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ Quy định số 22-QĐ/TW Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng Hướng dẫn số 02-HD/TW Hướng dẫn số 02-HD/TW, ngày 09/12/2021 của Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng Quy định số 24-QĐ/TW Quy định số 24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng Hướng dẫn số 01-HD/TW Hướng dẫn số 01-HD/TW, ngày 28/9/2021 của Ban Bí thư hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng Quy định số 37-QĐ/TW Quy định số 37-QĐ/TW, ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm Hướng dẫn số 02-HD/UBKTTW Hướng dẫn số 02-HD/UBKTTW, ngày 29/11/2021 của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy định về những điều đảng viên không được làm Quy định số 69-QĐ/TW Quy định số 69-QĐ/TW, ngày 06/7/2022 của Bộ Chính trị về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm Kết luận số 14-KL/TW Kết luận số 14-KL/TW, ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung. Quy định số 205-QĐ/TW Quy định số 205-QĐ/TW, ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền Chî thị số 27-CT/TW Chî thị số 27-CT/TW, ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực 5 6 LỜI NHj XUẤT BẢN Kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng là những chức năng lãnh đạo của Đảng, có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Ngày 28/7/2021, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định số 22-QĐ/TW về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, trong đó bổ sung, sửa đổi nhiều vấn đề quan trọng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng để cụ thể hơn nữa Điều lệ Đảng và điều chỉnh những vấn đề phát sinh trong thực tiễn. Quy định được xây dựng trên nguyên tắc kế thừa, đảm bảo đồng bộ, thống nhất với các quy định của Trung ương; tiếp thu, cập nhật chủ trương, quan điểm, nguyên tắc của Đảng về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phòng chống tham nhũng và những chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan. Để giúp cấp uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra ở cơ sở và cán bộ, đảng viên hiểu đúng, vận dụng đúng và chấp hành nghiêm Quy định số 22-QĐ/TW và các quy định, hướng dẫn liên quan về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương phối hợp với Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật xuất bản cuốn sách Hỏi - đáp về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. 7 Nội dung cuốn sách gồm 130 câu hỏi - trả lời và được chia làm 2 phần: Phần thứ nhất gồm những câu hỏi và trả lời về nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng; Phần thứ hai gồm những câu hỏi và trả lời về một số tình huống trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng. Đặc biệt, cuốn sách còn giới thiệu những quy định mới về thẩm quyền của cấp ủy cơ sở, ủy ban kiểm tra cấp ủy cơ sở trong kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Các câu hỏi và trả lời được biên soạn đơn giản, dễ hiểu và có nhiều tình huống sát với thực tiễn, là tài liệu giúp cán bộ, đảng viên ở cơ sở nắm vững hơn được quy định của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng cũng như xử lý tình huống thực tế được chính xác theo quy định. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách với bạn đọc. Tháng 11 năm 2022 NHj XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT8 Phần thứ nhất NGHIỆP VỤ VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT Vj KỶ LUẬT ĐẢNG I. QUY ĐỊNH MỚI VỀ THẨM QUYỀN CỦA CẤP ỦY CƠ SỞ Ngày 28/7/2021, thay mặt Ban Chấp hành Trung ương, đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Quy định số 22-QĐ/TW quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng thay thế Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng. Quy định mới đã bổ sung nhiều nội dung quan trọng, giao thêm một số nhiệm vụ cho cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra theo quy định của Điều lệ Đảng, trong đó bổ sung một số nhiệm vụ cho cấp ủy cơ sở, cụ thể: 1. Về nhiệm vụ của cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp trong kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật - Quy định số 22-QĐ/TW giao thêm nhiệm vụ: 9 “Lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, đảng viên chấp hành pháp luật của Nhà nước” tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 4 cụ thể hóa và thống nhất với quy định: “Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật” và nhiệm vụ của đảng viên “Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành… pháp luật của Nhà nước” (quy định tại khoản 1 Điều 2 Điều lệ Đảng). - Bổ sung nhiệm vụ của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp về kiểm tra tại điểm 2.3 khoản 2 Điều 4: “Việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng”; “thực hiện chính sách cán bộ” để đầy đủ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng từ trước đến nay; bao hàm nhiều nội dung, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ. - Bổ sung thẩm quyền và trách nhiệm của cấp ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. Quy định số 22-QĐ/TW bổ sung vào điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 Thẩm quyền và trách nhiệm của cấp ủy trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chấp hành, trong đó có một số nội dung chính sau: “2.4.1. Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ các cấp căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng và tình hình thực tế để xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, xác định rõ nội 10 dung, đối tượng, thời gian, phương pháp tiến hành, tổ chức thành phần đoàn kiểm tra. 2.4.2. Yêu cầu các tổ chức đảng và đảng viên có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu theo nội dung kiểm tra và phải giữ bí mật thông tin, tài liệu. 2.4.3. Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ trực tiếp kiểm tra hoặc giao uỷ ban kiểm tra tiến hành kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên;... quyết định bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 2.4.4. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giám định chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến nội dung kiểm tra”. Quy định bổ sung trách nhiệm cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp có thẩm quyền phải bãi bỏ văn bản trái quy định: Việc bổ sung nội dung này nhằm giữ vững nguyên tắc, kỷ cương, kỷ luật của Đảng; đảm bảo ngăn chặn kịp thời những vi phạm, hạn chế hậu quả phát sinh do việc ban hành các quy định sai trái và cụ thể hóa Điều 3 Quy định số 66-QĐ/TW, ngày 06/02/2017 của Ban Bí thư về thể loại, thẩm quyền ban hành và thể thức văn bản của Đảng. 11 2. Về nhiệm vụ của uỷ ban kiểm tra các cấp trong kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật - Về chế độ làm việc của ủy ban kiểm tra các cấp, để phù hợp và thống nhất với Quy định số 195-QĐ/TW, ngày 18/6/2019 của Ban Bí thư về chỉ đạo của uỷ ban kiểm tra cấp trên đối với uỷ ban kiểm tra cấp dưới trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, Quy định số 22-QĐ/TW cập nhật, bổ sung tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 8 các nội dung: “Việc tham mưu và xây dựng nội dung, chương trình kiểm tra, giám sát chuyên đề hằng năm. Báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát mà ủy ban kiểm tra cấp trên đang tiến hành. Tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng”. - Về thẩm quyền của uỷ ban kiểm tra, Quy định số 22-QĐ/TW bổ sung tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 8: “chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng”. - Tại tiết 3.1.1 điểm 3.1 khoản 3 Điều 8 Quy định số 22-QĐ/TW bổ sung nội dung giám sát đối với đảng viên: “thực hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng”, “tư tưởng chính trị” và 12 “trách nhiệm nêu gương theo các quy định của Đảng” để cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ và thực hiện các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương và người đứng đầu tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị. - Để giữ vững nguyên tắc, kỷ cương, kỷ luật của Đảng, ngăn chặn kịp thời những vi phạm, hạn chế hậu quả phát sinh do việc ban hành các quy định sai trái, Quy định số 22-QĐ/TW bổ sung thẩm quyền và trách nhiệm của ủy ban kiểm tra các cấp khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra như sau: “Yêu cầu tổ chức đảng và đảng viên có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu theo nội dung kiểm tra và phải giữ bí mật thông tin, tài liệu. Yêu cầu đối tượng kiểm tra phát huy ưu điểm, khắc phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có). Nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm (trừ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm) thì quyết định và tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm. 13 Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, uỷ ban kiểm tra được yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề nghị cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ xem xét, xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giám định chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát”. Đồng thời, khi tham mưu giúp cấp uỷ và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra cấp uỷ giao, ủy ban kiểm tra các cấp được: “...báo cáo cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề nghị cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ xem xét, xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật” (điểm 4.2 khoản 4 Điều 8). - Để thống nhất Quy định số 01-QĐi/TW, ngày 10/5/2018 của Bộ Chính trị về trách nhiệm và thẩm quyền của ủy ban kiểm tra trong công tác phòng, chống tham nhũng và tinh thần kết luận Thông báo số 01-TB/BCĐTW, ngày 19/3/2021 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực yêu cầu ủy ban kiểm tra phải đi 14 trước một bước trong xử lý đảng viên vi phạm pháp luật, Quy định số 22-QĐ/TW bổ sung điểm 4.6 khoản 4 Điều 8: “Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án, nếu phát hiện vi phạm liên quan đến đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý thì chuyển thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến uỷ ban kiểm tra cùng cấp để kiểm tra, xử lý theo đúng quy định của Đảng. Uỷ ban kiểm tra kiểm tra xử lý kịp thời, nghiêm minh các tổ chức đảng, đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý có dấu hiệu vi phạm trong các vụ việc, vụ án do các cơ quan chức năng thụ lý”. 3. Về thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm của ban thường vụ và uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cơ sở - Quy định bổ sung thẩm quyền thi hành kỷ luật cho ban thường vụ đảng ủy cơ sở tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 11 Quy định số 22-QĐ/TW để thống nhất nhiệm vụ xem xét, xử lý kỷ luật của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy 4 cấp, đảm bảo tính kịp thời trong thi hành kỷ luật đảng: “Ban thường vụ đảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể cả đảng viên là cán 15 bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý nhưng không phải cấp uỷ viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý)”. - Bổ sung nhiệm vụ thi hành kỷ luật cho ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở theo đúng chức năng, nhiệm vụ được quy định trong Điều lệ Đảng tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 11 Quy định số 22-QĐ/TW: “Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cơ sở quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể cả cấp uỷ viên chi bộ, cấp uỷ viên đảng uỷ bộ phận, cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp)”. 4. Về thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng của ban thường vụ cấp ủy cơ sở Khoản 1 Điều 12 Quy định số 22-QĐ/TW bổ sung thẩm quyền cho ban thường vụ cấp ủy cơ sở có quyền kỷ luật tổ chức đảng: “Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ từ cấp cơ sở trở lên có quyền kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới theo quy định”. 5. Về giải quyết khiếu nại kỷ luật - Về thẩm quyền, trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại kỷ luật: Tại khoản 2 Điều 12 Quy định số 22-QĐ/TW đã bổ sung thẩm quyền cho ủy ban 16 kiểm tra các cấp kỷ luật tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy cấp dưới, cụ thể: “Ủy ban kiểm tra các cấp xem xét, kết luận, đề xuất với cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp ủy trong việc xử lý kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp; quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo”; do vậy, để đồng bộ, thẩm quyền giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng lần đầu của tổ chức đảng các cấp sau khi bị uỷ ban kiểm tra thi hành kỷ luật được bổ sung tại khoản 2 Điều 22 Quy định số 22-QĐ/TW: “Ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy là cấp giải quyết khiếu nại kỷ luật lần đầu của tổ chức đảng đối với quyết định kỷ luật của ủy ban kiểm tra cùng cấp”. - Về phạm vi, đối tượng giải quyết khiếu nại: Bổ sung trường hợp không giải quyết khiếu nại tại khoản 3 Điều 24 Quy định số 22-QĐ/TW: “Từ chối nhận quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật” để bảo đảm kỷ cương, kỷ luật của Đảng, nâng cao trách nhiệm của đảng viên trong việc chấp hành nghiêm quyết định kỷ luật, do thời gian qua, một số đảng viên từ chối nhận quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật nhưng vẫn khiếu nại. - Bổ sung mới việc gia hạn giải quyết khiếu nại tại khoản 2 Điều 26 Quy định số 22-QĐ/TW: “Trường hợp hết thời hạn mà chưa giải quyết xong thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày, 17 đồng thời phải có văn bản thông báo cho người khiếu nại biết” để nâng cao trách nhiệm giải quyết khiếu nại kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên và có căn cứ, cơ sở thông báo cho người khiếu nại biết do trước đây chưa quy định về thời hạn gia hạn trong giải quyết khiếu nại. 6. Về xử lý kỷ luật đảng viên Quy định số 69-QĐ/TW bổ sung 04 Điều mới được rút ra trong tổng kết thực hiện Quy định số 102-QĐ/TW, ngày 15/11/2017 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm và để đồng bộ, phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan: - Điều 30: Vi phạm quy định về chống chạy chức, chạy quyền, để cụ thể hóa Quy định số 205-QĐ/TW của Bộ Chính trị và các quy định liên quan. - Điều 44: Vi phạm quy định quản lý tài nguyên, theo Luật Khoáng sản và Luật Tài nguyên nước. - Điều 45: Vi phạm quy định bảo vệ môi trường, theo Luật Bảo vệ môi trường. - Điều 46. Vi phạm quy định khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ, theo Bộ luật Hình sự, Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Chuyển giao công nghệ. 18 II. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG Câu 1. Kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng là gì? Trả lời: - Khoản 3 Điều 3 Quy định số 22-QĐ/TW: “Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng và pháp luật của Nhà nước”. Công tác kiểm tra của Đảng là công tác của toàn Đảng, của các tổ chức đảng. Nhưng do chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức đảng khác nhau nên phạm vi, thẩm quyền và trách nhiệm kiểm tra của các tổ chức đảng cũng có những điểm khác nhau. Tổ chức đảng và đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra. Tổ chức đảng cấp trên kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. - Khoản 4 Điều 3 Quy định số 22-QĐ/TW: “Giám sát của Đảng là việc các tổ chức đảng quan sát, theo dõi, nắm bắt, xem xét, đánh giá, kết luận hoạt động nhằm kịp thời nhắc nhở để cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được giám sát 19 chấp hành nghiêm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước và khắc phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có). Hình thức giám sát có giám sát thường xuyên và giám sát theo chuyên đề; giám sát chuyên đề khi cần thiết thì thực hiện thẩm tra, xác minh”. Tổ chức đảng cấp trên giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Tổ chức đảng và đảng viên thực hiện nhiệm vụ giám sát theo sự phân công. Giám sát của Đảng có giám sát thường xuyên và giám sát theo chuyên đề; giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp. - Khoản 8 Điều 3 Quy định số 22-QĐ/TW: “Thi hành kỷ luật trong Đảng là việc các tổ chức đảng có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên có vi phạm đến mức phải xử lý bằng một trong những hình thức kỷ luật được quy định tại khoản 2 Điều 35 Điều lệ Đảng”. Câu 2. Ý nghĩa, tác dụng của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng là gì? Trả lời: - Kiểm tra, giám sát là tất yếu khách quan, là biểu hiện nghiêm túc của hoạt động có ý thức của mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội 20 Hoạt động của tổ chức và cá nhân trong xã hội là hoạt động có ý thức. Trước khi hành động, các tổ chức và cá nhân đều phải suy nghĩ, xác định rõ dự định, chủ trương, kế hoạch tiến hành và tổ chức thực hiện thắng lợi dự định, chủ trương, kế hoạch ấy trong thực tiễn. Song, thực tiễn luôn luôn vận động, biến đổi, phát triển không ngừng theo quy luật khách quan, nên dự định, chủ trương, kế hoạch đã xác định dù được nghiên cứu, tính toán, cân nhắc kỹ vẫn có thể có những thiếu sót, sơ hở, chưa sát với thực tế, thậm chí không có khả năng thực thi hoặc sai lầm nghiêm trọng. Vì vậy, muốn đạt được kết quả trong thực tiễn, phải xem xét thực tế để nhận xét, đánh giá, có nghĩa là phải kiểm tra, giám sát; phải kiểm tra, giám sát toàn bộ từ dự định, chủ trương, kế hoạch, phương pháp tổ chức thực hiện đến kết quả đã đạt được, từ đó đánh giá đúng ưu, khuyết điểm, rút kinh nghiệm để bổ sung, điều chỉnh kịp thời những vấn đề thiếu sót, chưa đồng bộ, chưa phù hợp, uốn nắn sai lầm, lệch lạc nhằm bảo đảm dự định, chủ trương, kế hoạch, hành động được đúng đắn, kết quả đạt được đúng như mục tiêu đề ra. Do đó, hoạt động kiểm tra, giám sát là hoạt động có ý thức; ý thức càng cao, tổ chức càng quan trọng, nhiệm vụ càng phát triển, càng khó khăn, 21 phức tạp thì càng đòi hỏi phải coi trọng và tiến hành tốt công tác kiểm tra, giám sát. - Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng, bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác xây dựng Đảng + Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chính sách đúng là nguồn gốc của thắng lợi... Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành công hoặc thất bại của chính sách đó là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ, và do nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài, thì chính sách đúng mấy cũng vô ích... Nếu tổ chức việc kiểm tra cho chu đáo thì cũng như có ngọn đèn “pha”. Bao nhiêu tình hình, bao nhiêu ưu điểm và khuyết điểm, bao nhiêu cán bộ chúng ta đều thấy rõ. Có thể nói rằng: chín phần mười khuyết điểm trong công việc của chúng ta là vì thiếu sự kiểm tra”1. Đảng ta khẳng định: “Công tác kiểm tra có vị trí cực kỳ quan trọng trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng”2; đó là vấn đề có tính nguyên tắc, _____________ 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, t.5, tr.636-637. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2015, t.55, tr.424. 22 vừa là chức năng lãnh đạo, vừa là trách nhiệm, nội dung, phương thức, quy trình lãnh đạo của Đảng. Thực tiễn lãnh đạo của Đảng ta từ khi thành lập đến nay đã khẳng định kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng; lãnh đạo phải có kiểm tra, giám sát; lãnh đạo mà không kiểm tra, giám sát thì coi như không có lãnh đạo. + Kiểm tra, giám sát là bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác xây dựng Đảng. Qua thực tiễn, Đảng ta kết luận: công tác kiểm tra là “... một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác xây dựng Đảng”1, là “... một khâu quan trọng của tổ chức thực hiện... biện pháp hiệu nghiệm để khắc phục bệnh quan liêu”2. “Có giám sát tốt mới có thể đánh giá đúng, lựa chọn đúng và đặc biệt là kịp thời ngăn ngừa những sai phạm ngay từ khi mới có những dấu hiệu vi phạm; đó cũng là phương thức quan trọng để bảo vệ cán bộ, bảo đảm Đảng và Nhà nước ta có đội ngũ cán bộ, công chức đủ phẩm chất và năng lực hoàn thành nhiệm vụ, được nhân dân tin yêu”3. _____________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.43, tr.346. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.47, tr.472. 3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Sđd, t.61, tr. 688-689. 23 - Kiểm tra, giám sát là nhiệm vụ trực tiếp, thường xuyên của toàn Đảng, không kiểm tra, giám sát coi như không có lãnh đạo Sự lãnh đạo của Đảng được tiến hành thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy chế, kết luận; thông qua tổ chức đảng và đảng viên đang hoạt động trong hệ thống chính trị và mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tổ chức đảng và đảng viên dù công tác ở lĩnh vực, cương vị nào đều phải tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đó là nhiệm vụ trực tiếp, thường xuyên của tổ chức đảng. Khẳng định công tác kiểm tra, giám sát là nhiệm vụ trực tiếp, thường xuyên của mọi tổ chức đảng, là tăng cường sự lãnh đạo của Đảng không chỉ để khắc phục những khuyết điểm, yếu kém về nhận thức và hành động trong thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát, mà còn làm cho Đảng thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, góp phần tự đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng, bảo đảm lãnh đạo thắng lợi sự nghiệp cách mạng. - Trong lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng xã hội 24 dân chủ, công bằng, văn minh phải coi trọng và tiến hành tốt công tác kiểm tra, giám sát của Đảng Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi và thành tựu của cách mạng Việt Nam. Đảng ta là đảng cầm quyền, những thắng lợi và thành tựu, những thất bại và tổn thất của cách mạng đều gắn liền với vai trò, trách nhiệm lãnh đạo của Đảng. Trong giai đoạn hiện nay, tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng với biểu hiện ngày càng tinh vi, phức tạp, gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước. Do đó, Đảng ta phải đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, trong đó phải đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tập trung kiểm tra, giám sát việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Câu 3. Tổ chức, bộ máy của ủy ban kiểm tra và cơ quan uỷ ban kiểm tra được quy định như thế nào? Trả lời: - Khoản 1 Điều 3 Quy định số 22-QĐ/TW quy định về uỷ ban kiểm tra: “Uỷ ban kiểm tra các 25 cấp được lập từ đảng uỷ cơ sở trở lên, do cấp uỷ cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp uỷ và một số đồng chí ngoài cấp uỷ. Các thành viên của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương hoạt động chuyên trách. Uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ khối trực thuộc Trung ương, quận uỷ, huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ (thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ) và tương đương có thành viên kiêm nhiệm là trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức cấp uỷ là cấp uỷ viên, chánh thanh tra cùng cấp (nếu có)”. - Khoản 2 Điều 3 Quy định số 22-QĐ/TW quy định về cơ quan uỷ ban kiểm tra: “Cơ quan uỷ ban kiểm tra là cơ quan tham mưu, giúp uỷ ban kiểm tra cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng và thực hiện các nhiệm vụ do cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ cùng cấp giao; đồng thời, là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của cấp uỷ”. Câu 4. Cấp ủy nào được bầu ủy ban kiểm tra? Trả lời: Tiết a điểm 1.1 khoản 1 Điều 8 Quy định số 22-QĐ/TW quy định: “Uỷ ban kiểm tra được lập 26 từ đảng uỷ cơ sở trở lên, do cấp uỷ cùng cấp bầu, bầu uỷ viên uỷ ban kiểm tra trước, sau đó bầu chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra. Phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra do uỷ ban kiểm tra bầu trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra. Việc bầu cử được thực hiện theo Quy chế bầu cử trong Đảng”. Ở các đảng ủy bộ phận và chi bộ theo quy định không được bầu ủy ban kiểm tra thì tập thể cấp ủy đó có trách nhiệm tiến hành công tác kiểm tra và phân công một đồng chí cấp ủy viên, chi ủy viên phụ trách công tác kiểm tra. Đồng thời, đảng ủy bộ phận có thể phân công một số đảng viên có khả năng, điều kiện để giúp đồng chí cấp ủy viên được phân công làm công tác kiểm tra. III. NGUYÊN TẮC, CHỦ THỂ, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VỀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT Vj KỶ LUẬT ĐẢNG Câu 5. Nguyên tắc tổ chức của ủy ban kiểm tra các cấp được quy định như thế nào? Trả lời: Nguyên tắc tổ chức của ủy ban kiểm tra các cấp được quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 8 Quy định số 22-QĐ/TW: 27 “a) Uỷ ban kiểm tra được lập từ đảng uỷ cơ sở trở lên, do cấp uỷ cùng cấp bầu, bầu uỷ viên uỷ ban kiểm tra trước, sau đó bầu chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra. Phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra do uỷ ban kiểm tra bầu trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra. Việc bầu cử được thực hiện theo Quy chế bầu cử trong Đảng. b) Nhiệm kỳ hoạt động của uỷ ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của cấp uỷ cùng cấp. Uỷ ban kiểm tra khoá mới điều hành công việc ngay sau khi được bầu và nhận bàn giao từ uỷ ban kiểm tra khoá trước. Chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra được ký ban hành văn bản ngay sau khi được bầu. c) Các thành viên uỷ ban kiểm tra và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra cấp dưới phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra sang công tác khác phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý. d) Uỷ ban kiểm tra phối hợp với ban tổ chức của cấp uỷ cùng cấp và cấp uỷ cấp dưới chuẩn bị nhân sự uỷ ban kiểm tra cấp dưới; giúp cấp uỷ xây dựng, ban hành quy chế làm việc của uỷ ban kiểm tra; tham mưu kiện toàn cơ quan uỷ ban kiểm tra về tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra. 28 đ) Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương tham mưu Ban Bí thư quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của cơ quan uỷ ban kiểm tra cấp dưới”. Câu 6. Nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 2 Quy định số 22-QĐ/TW quy định các nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng: “- Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra. - Tổ chức đảng cấp trên kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Tổ chức đảng, đảng viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền. - Công tác kiểm tra, giám sát phải kịp thời phát hiện nhân tố mới, tích cực để phát huy, phải bảo vệ cái đúng, bảo vệ người tốt, cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đột phá vì lợi ích chung; phải chủ động phát hiện sớm để phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên ngay từ khi còn mới manh nha, không để vi phạm 29 nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn, kéo dài và lan rộng. Khi các vụ việc vi phạm được phát hiện, phải cương quyết xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời để răn đe và giáo dục. - Tuân thủ đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền, phương pháp công tác theo quy định của Đảng; chủ động, kịp thời, công khai, dân chủ, khách quan, công tâm, thận trọng, chặt chẽ, chính xác, nghiêm minh. - Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng và đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, không có ngoại lệ. - Nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng được quy định tại Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương. Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải tuân thủ nhằm bảo đảm việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên được thống nhất, chặt chẽ, công minh, chính xác, kịp thời”. Câu 7. Chế độ làm việc của ủy ban kiểm tra, thẩm quyền của tổ chức đảng cấp trên đối với ủy ban kiểm tra cấp dưới được quy định như thế nào? Trả lời: Điểm 1.2 khoản 1 Điều 8 Quy định số 22-QĐ/TW 30 quy định: “Uỷ ban kiểm tra thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ cùng cấp và sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của uỷ ban kiểm tra cấp trên”. Việc bàn bạc tập thể của ủy ban kiểm tra chủ yếu thông qua chế độ hội nghị. Trong hội nghị, mọi thành viên ủy ban kiểm tra phát biểu thảo luận và tỏ rõ chính kiến của mình. Việc quyết định của ủy ban kiểm tra chủ yếu là thông qua bỏ phiếu kín. Đối với những vấn đề quan trọng, nếu kết quả bỏ phiếu kín không quá bán, thì tập thể ủy ban kiểm tra có thể tiếp tục thảo luận và bỏ phiếu biểu quyết quyết định lại. Việc tiếp tục thảo luận và bỏ phiếu biểu quyết quyết định lại do tập thể ủy ban kiểm tra quyết định. Trường hợp bỏ phiếu biểu quyết quyết định lại mà vẫn không quá bán thì báo cáo cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp trên quyết định. Khi bỏ phiếu biểu quyết quyết định, phiếu của các thành viên ủy ban kiểm tra đều có giá trị như nhau. Câu 8. Chủ thể kiểm tra, giám sát là gì? Trả lời: Khoản 5 Điều 3 Quy định số 22-QĐ/TW quy định về chủ thể kiểm tra, giám sát: 31 “Chủ thể kiểm tra, giám sát gồm: Chi bộ, đảng uỷ bộ phận, ban thường vụ đảng uỷ cơ sở, đảng uỷ cơ sở; cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ từ cấp trên cơ sở trở lên; uỷ ban kiểm tra; các ban đảng, văn phòng cấp uỷ (gọi chung là các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ); ban cán sự đảng, đảng đoàn (là chủ thể kiểm tra). Chủ thể kiểm tra, giám sát khi thực hiện nhiệm vụ phải thẩm tra, xác minh, phân tích, đánh giá, làm rõ kết quả đạt được, khuyết điểm, hạn chế, tồn tại, vi phạm (nếu có); nguyên nhân của khuyết điểm, tồn tại, hạn chế, vi phạm (nếu có) và kết luận đối với tổ chức đảng, đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ, kể cả nhiệm vụ cấp trên giao”. Câu 9. Quyền và trách nhiệm của đối tượng kiểm tra, giám sát là gì? Trả lời: Khoản 6 Điều 3 Quy định số 22-QĐ/TW quy định về đối tượng kiểm tra, giám sát, quyền và trách nhiệm của đối tượng kiểm tra, giám sát: “Đối tượng kiểm tra, giám sát gồm: Chi uỷ, chi bộ, đảng uỷ bộ phận, ban thường vụ đảng uỷ cơ sở, đảng uỷ cơ sở; cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, thường trực cấp uỷ từ cấp trên cơ sở trở lên; uỷ ban kiểm tra; các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ; ban cán sự đảng, đảng đoàn; đảng viên. 32 Quyền và trách nhiệm của đối tượng kiểm tra, giám sát: - Chấp hành nghiêm Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng về kiểm tra, giám sát, các quyết định, kết luận, yêu cầu của chủ thể kiểm tra, giám sát; báo cáo, giải trình đầy đủ, trung thực về các nội dung được yêu cầu. - Không để lộ nội dung kiểm tra, giám sát cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết; không được sử dụng thiết bị ghi âm, ghi hình, thu phát sóng khi làm việc với chủ thể kiểm tra, giám sát. - Được sử dụng bằng chứng có liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát để báo cáo, giải trình; bảo lưu ý kiến và đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét lại nhận xét, đánh giá, kết luận, quyết định đối với mình hoặc việc thực hiện nguyên tắc, quy trình, thủ tục, nội dung, yêu cầu, trách nhiệm, thẩm quyền của chủ thể kiểm tra, giám sát”. Câu 10. Phạm vi và trách nhiệm của các tổ chức cơ sở đảng trong kiểm tra, giám sát được quy định như thế nào? Trả lời: - Các tổ chức đảng có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm Cương lĩnh chính trị, 33 Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, của cấp ủy cấp trên, của cấp mình và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh. - Các tổ chức cơ sở đảng kiểm tra, giám sát bằng cách: + Thông qua chế độ hội ý, hội nghị phản ánh tình hình giữa đảng ủy (ban thường vụ) với các tổ chức đảng trực thuộc, giữa chi ủy với các tổ trưởng tổ đảng; qua sinh hoạt thường kỳ, qua tự phê bình và phê bình, phân tích chất lượng đảng viên, tổ chức đảng; qua bình xét chi bộ, đảng bộ trong sạch, vững mạnh và kiểm tra, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm về lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện của đảng ủy, chi ủy, chi bộ, tổ đảng và của cán bộ, đảng viên trong việc chấp hành Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước. + Cùng với việc kiểm tra, giám sát thường xuyên, đảng ủy, chi bộ cần có chương trình, kế hoạch kiểm tra định kỳ theo thời gian hoặc giám sát theo chuyên đề đối với tổ chức đảng và đảng viên sinh hoạt và hoạt động trong đảng bộ, chi bộ về những nội dung cần thiết. + Khi có tổ chức đảng hoặc đảng viên có dấu hiệu vi phạm, bị tố cáo hoặc khi có yêu cầu kiểm tra của tổ chức đảng cấp trên thì có kế hoạch tiến 34 hành kiểm tra theo đúng mục đích, yêu cầu, nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình, thủ tục. Câu 11. Đảng viên có trách nhiệm gì trong công tác kiểm tra, giám sát? Trả lời: - Đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và nhiệm vụ đảng viên, đồng thời nhắc nhở, đôn đốc đảng viên khác trong chi bộ, đảng bộ chấp hành. Thực hiện tốt tự phê bình và kịp thời phát hiện, phê bình trung thực, chân thành, thẳng thắn đối với đảng viên và tổ chức đảng trong chi bộ, đảng bộ có khuyết điểm hoặc có dấu hiệu vi phạm. Tích cực tham gia công tác kiểm tra, giám sát theo chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát của chi bộ, đảng ủy hoặc theo yêu cầu của cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp trên. - Mọi hoạt động của đảng viên đều phải chịu sự kiểm tra của chi bộ và các tổ chức đảng có thẩm quyền. Khi cấp ủy và ủy ban kiểm tra yêu cầu báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề có liên quan đến công tác kiểm tra, đảng viên phải thực hiện đầy đủ, không gây khó khăn, trở ngại cho công tác kiểm tra. 35 Câu 12. Phương pháp tiến hành công tác kiểm tra, giám sát của Đảng được quy định như thế nào? Trả lời: Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng là công tác đảng, là sinh hoạt đảng. Vì vậy, tiến hành công tác kiểm tra, giám sát phải giữ đúng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, đúng tính chất công tác đảng. Phương pháp tiến hành công tác kiểm tra, giám sát là hệ thống các cách thức tiến hành trong hoạt động kiểm tra, giám sát của Đảng mà mọi tổ chức đảng và đảng viên (chủ thể, đối tượng) phải tuân theo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát. Phương pháp cơ bản tiến hành công tác kiểm tra, giám sát là: (1) dựa vào tổ chức đảng và đảng viên; (2) phát huy tinh thần tự giác của tổ chức đảng và đảng viên; (3) phát huy trách nhiệm xây dựng Đảng của quần chúng; (4) làm tốt công tác thẩm tra, xác minh đối với công tác kiểm tra, giám sát; (5) phối hợp chặt chẽ công tác kiểm tra của Đảng với công tác thanh tra, kiểm toán của Nhà nước, thanh tra nhân dân, công tác kiểm tra, giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. 36 Câu 13. Vì sao công tác kiểm tra, giám sát phải dựa vào tổ chức đảng và đảng viên? Trả lời: Công tác kiểm tra, giám sát phải dựa vào tổ chức đảng và đảng viên bởi đây vừa là phương pháp cơ bản vừa là vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng nói chung. Tổ chức đảng là cơ quan lãnh đạo, quản lý, giám sát, giáo dục đảng viên và cán bộ cấp dưới; nơi nắm vững tình hình, đặc điểm của tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên; nơi tổ chức thực hiện và lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng, các kết luận kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng cấp trên; là nơi chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng cấp trên về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của mình. Do đó, dựa vào tổ chức đảng quản lý đối tượng kiểm tra, giám sát vừa có tính nguyên tắc vừa tôn trọng hệ thống tổ chức đảng. Cán bộ, đảng viên là thành viên của tổ chức đảng vừa có vai trò là người lãnh đạo, quản lý, giáo dục của tổ chức, là lực lượng tiến hành các mặt công tác xây dựng Đảng cũng như thực hiện nhiệm vụ chính trị, nắm bắt được tình hình công tác, tình hình nội bộ Đảng, đấu tranh phê bình và tự phê bình để xây dựng Đảng..., vừa là lực lượng 37 quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát và tự kiểm tra của Đảng. Dựa vào tổ chức đảng và đảng viên, chủ thể kiểm tra, giám sát mới hiểu được tình hình, điều kiện hoàn cảnh, khó khăn, thuận lợi, ưu điểm, khuyết điểm trong thực hiện chức năng, nghiệp vụ, quyền hạn của đối tượng kiểm tra, giám sát để có cơ sở nhận xét, đánh giá, xem xét, kết luận một cách chính xác. Câu 14. Chi ủy có phải là tổ chức đảng không? Nếu là tổ chức đảng thì có phải là chủ thể và đối tượng kiểm tra, giám sát không? Trả lời: Khoản 22.1 Mục 22 Quy định số 24-QĐ/TW quy định: “Chi bộ có 9 đảng viên chính thức trở lên bầu chi uỷ; chi bộ đông đảng viên bầu không quá 7 chi uỷ viên. Chi bộ trực tiếp bầu chi uỷ trước, sau đó bầu bí thư, bầu một phó bí thư trong số chi uỷ viên. Chi bộ có dưới 9 đảng viên chính thức bầu bí thư, nếu cần bầu một phó bí thư”. Khoản 6 Điều 3 Quy định số 22-QĐ/TW quy định: “Đối tượng kiểm tra, giám sát gồm: Chi uỷ, chi bộ, đảng uỷ bộ phận, ban thường vụ đảng uỷ cơ sở, đảng uỷ cơ sở; cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, thường trực cấp uỷ từ cấp trên cơ sở trở lên; uỷ ban kiểm tra; các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ; ban cán sự đảng, đảng đoàn; đảng viên”. 38 Căn cứ các quy định trên, chi ủy là tổ chức đảng, nhưng thực tế cho thấy mọi hoạt động của chi ủy đều do chi bộ lãnh đạo, quyết định và ra nghị quyết, chi ủy chỉ có trách nhiệm chuẩn bị nội dung sinh hoạt, hoạt động của chi bộ; chi ủy không có thẩm quyền ra nghị quyết, không có thẩm quyền thi hành kỷ luật. Chi ủy là một trong những đối tượng kiểm tra, giám sát của Đảng. Câu 15. Tổ đảng có phải là tổ chức đảng không? Tổ đảng có phải là đối tượng của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng hay không? Trả lời: Điểm 19.3.2 khoản 19.3 Mục 19 Quy định số 24-QĐ/TW quy định: “Ở những đơn vị trực thuộc trường đại học, doanh nghiệp; một số thôn, xóm, ấp, bản, cụm dân cư ở xã, phường, thị trấn… có hơn 30 đảng viên, do tình hình thực tế và yêu cầu chỉ đạo không thể tách ra nhiều chi bộ, nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng đồng ý thì đảng uỷ cơ sở ra quyết định thành lập chi bộ trực thuộc. Chi bộ có từ 30 đảng viên trở lên chia thành nhiều tổ đảng. Tổ đảng có nhiệm vụ quản lý, giáo dục, hướng dẫn và giúp đỡ đảng viên sản xuất, công tác và học tập, lãnh đạo quần chúng thực hiện nghị 39 quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; tuyên truyền vận động quần chúng vào Đảng. Tổ đảng sinh hoạt ít nhất mỗi tháng một lần”. Khoản 4 Mục I Hướng dẫn số 02-HD/TW quy định: “Đối tượng kiểm tra, giám sát: Ngoài các đối tượng quy định tại Khoản 6, Điều 3, còn bao gồm các ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng, tổ đảng, tổ công tác, đoàn (tổ) kiểm tra, giám sát do cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra lập ra theo thẩm quyền”. Căn cứ quy định và hướng dẫn trên, tổ đảng là tổ chức đảng và là đối tượng kiểm tra, giám sát của Đảng. Câu 16. Vì sao công tác kiểm tra, giám sát phải phát huy tinh thần tự giác của đảng viên và tổ chức đảng? Trả lời: Tự giác là bản chất, mục đích của công tác xây dựng Đảng. Xây dựng tự giác trong Đảng là trách nhiệm của mọi tổ chức đảng và đảng viên, trong đó có công tác kiểm tra, giám sát. Kỷ luật của Đảng là kỷ luật sắt, nghĩa là nghiêm túc và tự giác, không có ngoại lệ, không có vùng cấm. Tổ chức đảng và đảng viên có tự giác tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật đảng thì mới bảo 40 đảm sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Do đó, tự giác là một tất yếu phải phấn đấu của Đảng Cộng sản và những người đảng viên cộng sản. Phát huy tinh thần tự giác của tổ chức đảng và đảng viên cũng là vấn đề có tính nguyên tắc. Vì vậy, tiến hành công tác kiểm tra, giám sát, chủ thể kiểm tra cần coi trọng và làm tốt công tác tư tưởng đối với đối tượng kiểm tra, giám sát dựa vào tính tự giác của đối tượng kiểm tra, giám sát, giúp cho việc xem xét, kết luận được chính xác. Đồng thời, không ngừng xây dựng, phát huy cao tinh thần tự giác, tự phê bình và phê bình, tính chiến đấu của đối tượng kiểm tra, giám sát là mục đích của công tác xây dựng Đảng. Đối với những trường hợp quanh co, giấu giếm sai lầm, khuyết điểm, cần kiên trì động viên, thuyết phục, kết hợp đấu tranh phê bình và tự phê bình và công tác kiểm tra, xác minh để làm rõ đúng sai, giúp việc kết luận và xử lý được chuẩn xác. Câu 17. Vì sao công tác kiểm tra, giám sát phải phát huy tinh thần trách nhiệm xây dựng Đảng của quần chúng? Trả lời: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng. Một trong những phương 41 châm xây dựng Đảng là tổ chức cho quần chúng tham gia xây dựng Đảng, góp phần kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức đảng, kiểm tra, giám sát công tác và phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. Quần chúng gắn bó với tổ chức đảng và đảng viên. Mọi hoạt động của tổ chức đảng, đảng viên, kể cả ưu điểm, thiếu sót, khuyết điểm, hạn chế, dấu hiệu vi phạm, quần chúng luôn luôn quan tâm và nhận biết. Vì vậy, công tác kiểm tra phải phát huy tinh thần trách nhiệm xây dựng Đảng của quần chúng. Những ý kiến đóng góp của quần chúng đối với tổ chức đảng và đảng viên sẽ giúp thêm cơ sở để tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, kết luận được khách quan, chuẩn xác. Câu 18. Vì sao kiểm tra phải làm tốt công tác thẩm tra, xác minh? Trả lời: Yêu cầu cơ bản trong công tác kiểm tra là phải đánh giá, kết luận đúng ưu điểm, khuyết điểm, vi phạm (nếu có) của tổ chức đảng và đảng viên được kiểm tra để có quyết định chính xác. Muốn vậy, ngoài việc phải dựa vào tổ chức đảng, phải phát huy tinh thần tự giác tự phê bình của đảng viên và tổ chức đảng, phát huy trách nhiệm xây dựng Đảng của quần chúng, phải hết sức coi trọng và làm tốt công tác thẩm tra, xác minh. Chưa thẩm tra, xác minh thì chưa được kết luận. 42 Thực tiễn cho thấy có nhiều tổ chức đảng và đảng viên có dấu hiệu vi phạm, khi được kiểm tra đã tự giác tự phê bình, kiểm điểm nghiêm túc trước tổ chức đảng có thẩm quyền nhưng cũng có không ít tổ chức đảng và đảng viên quanh co, giấu khuyết điểm, vi phạm, thậm chí tìm mọi cách đối phó, gây khó khăn, trở ngại đối với công tác kiểm tra hoặc khuyết điểm, vi phạm phát hiện đến đâu thì nhận đến đó. Tổ chức đảng quản lý đảng viên và tổ chức đảng được kiểm tra có nơi còn hữu khuynh, thiếu tinh thần chiến đấu, thậm chí dung túng, bao che cho đảng viên và tổ chức đảng vi phạm... Do đó, công tác thẩm tra, xác minh rất quan trọng, đòi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên khi tiến hành kiểm tra phải coi trọng và làm tốt. IV. NỘI DUNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT Vj KỶ LUẬT ĐẢNG 1. Kiểm tra, giám sát Câu 19. Đối tượng, nội dung, thẩm quyền và trách nhiệm của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ cơ sở trong công tác kiểm tra được quy định như thế nào? Trả lời: Đối tượng, nội dung, thẩm quyền và trách nhiệm của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ cơ sở 43 trong công tác kiểm tra được quy định chung tại khoản 2 Điều 4 Quy định số 22-QĐ/TW: 1. Đối tượng kiểm tra 1.1. Tổ chức đảng thuộc phạm vi quản lý, trước hết là tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp. 1.2. Đảng viên thuộc phạm vi quản lý, trước hết là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp mình quản lý hoặc được giao các nhiệm vụ quan trọng. 2. Nội dung kiểm tra 2.1. Đối với tổ chức đảng - Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ, quy chế làm việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng. - Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; quản lý, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống của đảng viên. - Việc tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, nâng ngạch, bố trí, sử dụng, giới thiệu ứng cử, bầu cử, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, thực hiện chính sách cán bộ. - Việc lãnh đạo, chỉ đạo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. 44 2.2. Đối với đảng viên: Tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên. 3. Thẩm quyền và trách nhiệm 3.1. Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng và tình hình thực tế để xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, xác định rõ nội dung, đối tượng, thời gian, phương pháp tiến hành, tổ chức thành phần đoàn kiểm tra. 3.2. Yêu cầu các tổ chức đảng và đảng viên có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu theo nội dung kiểm tra và phải giữ bí mật thông tin, tài liệu. 3.3. Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ trực tiếp kiểm tra hoặc giao uỷ ban kiểm tra tiến hành kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên; xem xét, xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật; quyết định bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 3.4. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giám định chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến nội dung kiểm tra. 45 Câu 20. Đối tượng, nội dung, thẩm quyền và trách nhiệm của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ cơ sở trong công tác giám sát được quy định như thế nào? Trả lời: Đối tượng, nội dung, thẩm quyền và trách nhiệm của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ cơ sở trong công tác giám sát được quy định chung tại khoản 3 Điều 4 Quy định số 22-QĐ/TW: 1. Đối tượng giám sát: Tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi quản lý. 2. Nội dung giám sát 2.1. Đối với tổ chức đảng - Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ, quy chế làm việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng. - Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; quản lý, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống của đảng viên. - Việc tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển, điều động, 46 bổ nhiệm, nâng ngạch, bố trí, sử dụng, giới thiệu ứng cử, bầu cử, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, thực hiện chính sách cán bộ. - Việc lãnh đạo, chỉ đạo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. 2.2. Đối với đảng viên: Tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên. 3. Thẩm quyền và trách nhiệm 3.1. Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng và tình hình thực tế để xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát, xác định rõ nội dung, đối tượng, thời gian, phương pháp tiến hành, tổ chức thành phần đoàn giám sát. 3.2. Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ phân công cấp uỷ viên, uỷ ban kiểm tra và các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ thực hiện việc giám sát. 3.3. Cấp uỷ viên khi thực hiện nhiệm vụ giám sát được yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, văn bản theo nội dung giám sát và chịu trách nhiệm về các nội dung, thông tin, tài liệu giám sát; có trách nhiệm báo cáo kết quả giám sát bằng văn bản cho ban thường vụ hoặc cho cấp uỷ. 3.4. Qua giám sát, cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ nhận xét, đánh giá về ưu điểm, khuyết điểm 47 và nguyên nhân; rút kinh nghiệm về lãnh đạo, chỉ đạo, về tổ chức thực hiện; bổ sung, sửa đổi những vấn đề cần thiết; cử cấp uỷ viên trực tiếp chỉ đạo, giám sát tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên sửa chữa, khắc phục yếu kém, khuyết điểm, vi phạm. 3.5. Nếu phát hiện tổ chức đảng hoặc đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì kiểm tra hoặc giao uỷ ban kiểm tra tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm. 3.6. Nếu phát hiện đối tượng giám sát không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc ban hành các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước thì quyết định bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Câu 21. Nội dung, đối tượng, thẩm quyền và trách nhiệm của uỷ ban kiểm tra cấp cơ sở trong công tác giám sát được quy định như thế nào? Trả lời: Nội dung, đối tượng, thẩm quyền và trách nhiệm của uỷ ban kiểm tra cấp cơ sở trong công tác giám sát được quy định chung tại khoản 3 Điều 8 Quy định số 22-QĐ/TW: 48 1. Nội dung giám sát a) Đối với tổ chức đảng: - Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, của cấp uỷ cấp trên và cấp mình, pháp luật của Nhà nước. - Việc ban hành các văn bản có dấu hiệu trái với chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Việc thực hiện các kết luận, quyết định kiểm tra, giám sát và kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. b) Đối với đảng viên (kể cả cấp uỷ viên cùng cấp và cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý): - Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, của cấp uỷ cấp trên và cấp mình, pháp luật của Nhà nước. - Thực hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, quy chế làm việc, chế độ công tác. - Tư tưởng chính trị, giữ gìn đạo đức, lối sống và trách nhiệm nêu gương theo các quy định của Đảng. - Về tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong thực hiện nhiệm vụ đảng viên. 49 - Việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. 2. Đối tượng giám sát a) Đối với tổ chức đảng: Các tổ chức đảng cấp dưới, trước hết là cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra cấp dưới trực tiếp. b) Đối với đảng viên: Cấp uỷ viên cùng cấp (kể cả bí thư, phó bí thư, uỷ viên ban thường vụ), cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý. 3. Thẩm quyền và trách nhiệm - Uỷ ban kiểm tra phân công thành viên uỷ ban dự các cuộc họp của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ cùng cấp, cử cán bộ kiểm tra dự các hội nghị của cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới. - Thành viên uỷ ban kiểm tra, đoàn giám sát và cán bộ kiểm tra được yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên giải trình, cung cấp tài liệu, báo cáo về các nội dung giám sát; có trách nhiệm bảo mật thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm về việc giám sát trước uỷ ban kiểm tra. 2. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm Câu 22. Dấu hiệu vi phạm và kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm là gì? Trả lời: 1. Dấu hiệu vi phạm 50 - Dấu hiệu vi phạm là những hiện tượng cho thấy có sự không tuân theo, không làm hoặc làm trái một hoặc một số điều quy định. - Khi có dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên là khi có những thông tin, tài liệu, phản ánh, đối chiếu cho thấy tổ chức đảng hoặc đảng viên không tuân theo, không làm hoặc làm trái với Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quyết định, quy chế, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước (khoản 10 Điều 3 Quy định số 22-QĐ/TW). - Việc phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm thông qua (tiết 3.2.1 điểm 3.2 khoản 3 Điều 8 Quy định số 22-QĐ/TW): “+ Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra của các cấp uỷ, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế và giám sát của nhân dân. + Báo cáo, kiến nghị của cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới. + Tự phê bình và phê bình của tổ chức đảng và đảng viên; việc bình xét, phân tích chất lượng đảng viên, tổ chức đảng. + Tố cáo, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị của đảng viên và nhân dân. + Phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng đã được kiểm chứng”. 51 2. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm - Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm là việc tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra khi tổ chức đảng có biểu hiện không tuân theo, không làm hoặc làm trái quy định để xem xét, đánh giá, kết luận có hay không có vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; quy định của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội… - Kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm là việc tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra khi đảng viên có biểu hiện không tuân theo, không làm hoặc làm trái quy định để xem xét, đánh giá, kết luận có hay không có vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Câu 23. Nội dung, đối tượng và thẩm quyền quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng và đảng viên được quy định như thế nào? Trả lời: - Tiết 3.2.1 điểm 3.2 khoản 3 Điều 8 Quy định số 22-QĐ/TW quy định: 52 1. Nội dung kiểm tra a) Đối với tổ chức đảng: - Việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ, quy chế làm việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng. - Việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí. - Việc quản lý, giáo dục, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. - Việc tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm, bố trí, sử dụng, giới thiệu ứng cử, bầu cử, nâng ngạch, khen thưởng, kỷ luật cán bộ. b) Đối với đảng viên: Tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên. 2. Đối tượng kiểm tra a) Đối với tổ chức đảng - Các tổ chức đảng cấp dưới, trước hết là cấp 53 dưới trực tiếp; cấp uỷ, tổ chức đảng thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của cấp uỷ cùng cấp. - Khi kiểm tra tổ chức đảng có thể kết hợp kiểm tra đảng viên. b) Đối với đảng viên: Đảng viên, trước hết là cấp uỷ viên cùng cấp, đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý khi có dấu hiệu vi phạm; khi cần thiết thì kiểm tra đảng viên do tổ chức đảng cấp dưới quản lý. 3. Thẩm quyền quyết định kiểm tra Uỷ ban kiểm tra (nơi không có thường trực uỷ ban kiểm tra) hoặc thường trực uỷ ban kiểm tra có thẩm quyền quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng và đảng viên. - Đối với cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ quy định tại tiết 2.4.3 điểm 2.4 khoản 2 Điều 4 của Quy định số 22-QĐ/TW: “Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ trực tiếp kiểm tra hoặc giao uỷ ban kiểm tra tiến hành kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên…”. 3. Kiểm tra tài chính đảng Câu 24. Kiểm tra tài chính đảng là gì? Điều lệ Đảng quy định nhiệm vụ của ủy ban kiểm tra các cấp là: “Kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ quan tài 54 chính cấp ủy cùng cấp”. Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở thực hiện kiểm tra tài chính đảng như thế nào? Trả lời: - Kiểm tra tài chính đảng được quy định tại khoản 11 Điều 3 Quy định số 22-QĐ/TW: “là việc các tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm (nếu có) của đối tượng kiểm tra trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài chính, tài sản của Đảng”. - Tại điểm 3.2.6 khoản 3 Điều 8 của Quy định số 22-QĐ/TW quy định nội dung, đối tượng kiểm tra tài chính của uỷ ban kiểm tra các cấp như sau: “a) Nội dung kiểm tra - Đối với cấp uỷ cấp dưới: + Việc ban hành các quy định, quyết định về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của cấp uỷ. + Việc thực hiện và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức đảng cấp dưới (cơ quan tài chính của cấp uỷ, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ cùng cấp và cấp uỷ cấp dưới) chấp hành các quy định của Đảng, pháp luật về tài chính, tài sản. + Việc thực hiện các quy định về chế độ kế toán, chứng từ; về thanh quyết toán, chi tiêu tài 55 chính, quản lý tài sản của Đảng; việc kiểm tra tài chính đối với tổ chức đảng trực thuộc. - Đối với cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp: + Việc tham mưu cho cấp uỷ ban hành các chính sách, quyết định, quy định về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản. + Việc thực hiện các quy định của Đảng và pháp luật về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản. + Việc thực hiện sự chỉ đạo, quy định, quyết định của cấp uỷ cấp mình và cơ quan tài chính cấp uỷ cấp trên. + Việc hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ công tác tài chính đối với cơ quan tài chính cấp uỷ cấp dưới. - Đối với ngân sách do Nhà nước cấp: Uỷ ban kiểm tra và cơ quan tài chính cấp uỷ có thể phối hợp với cơ quan chức năng của Nhà nước tổ chức kiểm tra. - Đối với kiểm tra thu, nộp đảng phí: Chủ yếu do đảng uỷ cơ sở và uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cơ sở tiến hành. b) Đối tượng kiểm tra: Cấp uỷ cấp dưới và cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp. Khi cần thiết thì kiểm tra tài chính các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trực thuộc cấp uỷ cùng cấp”. 56 Căn cứ quy định trên, ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở kiểm tra việc quản lý, thu và trích nộp đảng phí đối với cán bộ được cấp ủy phân công quản lý tài chính đảng; việc quản lý và sử dụng các nguồn thu khác. Câu 25. Kiểm tra tài chính của Đảng ở cơ sở xã, phường, thị trấn và ở chi bộ về thu, nộp và sử dụng đảng phí gồm những nội dung gì? Trả lời: Nội dung kiểm tra tài chính của Đảng ở cơ sở xã, phường, thị trấn và ở chi bộ về thu, nộp và sử dụng đảng phí gồm: - Đối với đảng ủy cơ sở xã, phường, thị trấn: + Kiểm tra việc thu, chi ngân sách (từ ủy ban nhân dân chuyển sang; từ đảng phí và các nguồn thu khác); việc chấp hành các nguyên tắc, chế độ thu, chi, việc chấp hành chế độ kế toán và quyết toán định kỳ. + Việc bảo đảm trợ cấp về tài chính cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở. + Việc chi tiêu, cấp phát sách báo. + Việc mở sổ, ghi chép, lưu trữ chứng từ thu, chi; việc quản lý, sử dụng tài sản được cấp. + Kiểm tra việc thu, nộp, sử dụng đảng phí. 57 - Đối với chi bộ: + Kiểm tra việc thu, nộp, sử dụng đảng phí của chi bộ. + Kiểm tra việc đảng viên thực hiện đóng đảng phí hằng tháng theo quy định. + Kiểm tra việc thực hiện quyết định miễn đóng đảng phí đối với đảng viên. + Kiểm tra việc trích nộp theo tỷ lệ lên đảng ủy cấp trên và sử dụng đảng phí được giữ lại của chi bộ. + Kiểm tra bàn giao đảng phí ở những chi bộ mới chia tách, sáp nhập, giải thể... Đối với ngân sách do Nhà nước cấp: Uỷ ban kiểm tra và cơ quan tài chính cấp uỷ có thể phối hợp với cơ quan chức năng của Nhà nước tổ chức kiểm tra. Đối với kiểm tra thu, nộp đảng phí: Chủ yếu do đảng uỷ cơ sở và uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cơ sở tiến hành. 4. Giải quyết tố cáo Câu 26. Tố cáo trong Đảng và thẩm quyền giải quyết tố cáo được quy định như thế nào? Trả lời: - Khoản 7, Điều 3 Quy định số 22-QĐ/TW quy định: “Tố cáo trong Đảng là việc công dân, đảng viên báo cho tổ chức đảng hoặc cán bộ, đảng viên 58 có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng và pháp luật của Nhà nước của tổ chức đảng hoặc đảng viên mà người tố cáo cho là gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Đảng, Nhà nước, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân”. - Thẩm quyền giải quyết tố cáo được quy định tại Điều 19 Quy định số 22-QĐ/TW: “Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của cấp uỷ cùng cấp. Tổ chức đảng có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi phụ trách. Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp đảng viên là cấp uỷ viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp uỷ các cấp quản lý đã nghỉ hưu, nếu bị tố cáo vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền giải quyết tố cáo được thực hiện như đang đương chức”. Câu 27. Các nội dung nào tổ chức đảng ở cơ sở cần lưu ý khi giải quyết tố cáo? Trả lời: Theo Điều 20 Quy định số 22-QĐ/TW quy 59 định về nguyên tắc giải quyết tố cáo, tổ chức đảng ở cơ sở cần lưu ý: - Khi nhận được tố cáo, phải phân loại, giải quyết các trường hợp thuộc phạm vi trách nhiệm hoặc phối hợp với các tổ chức đảng có thẩm quyền để giải quyết; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì chuyển đến các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết các đơn tố cáo. - Thời hạn giải quyết tố cáo: Chậm nhất 90 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo (gửi, tố cáo trực tiếp hoặc theo dấu bưu điện chuyển đến). Trường hợp vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo nhưng không quá 30 ngày, đồng thời phải thông báo cho người tố cáo, người bị tố cáo, tổ chức có liên quan biết. Sau khi giải quyết xong, phải thông báo cho người tố cáo biết kết quả giải quyết tố cáo bằng hình thức thích hợp. - Trường hợp tố cáo có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, uỷ ban kiểm tra báo cáo cấp uỷ cùng cấp chỉ đạo phối hợp giải quyết. - Tổ chức đảng và đảng viên nhận được tố cáo phải bảo đảm bí mật cho người tố cáo, hướng dẫn người tố cáo thực hiện đúng quy định của Đảng, Nhà nước và có biện pháp bảo vệ người tố cáo. Không để người bị tố cáo chủ trì giải quyết tố cáo đối với mình. Không để người tố cáo hoặc người có liên quan đến tố cáo giải quyết tố cáo. 60 - Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra giải quyết tố cáo phải xử lý hoặc đề nghị xử lý nghiêm những trường hợp sau: Truy tìm, trù dập, trả thù người tố cáo; cản trở, không xem xét, giải quyết tố cáo; bao che những việc làm sai trái của đối tượng bị tố cáo; để lộ tên người tố cáo cho đối tượng bị tố cáo biết, để lộ tên người tố cáo, nội dung tố cáo cho người không có trách nhiệm biết; lợi dụng tố cáo để xuyên tạc sự thật, vu khống, tố cáo mang tính bịa đặt, đả kích, gây dư luận xấu đối với người khác. Câu 28. Đơn tố cáo giấu tên, mạo tên có xem xét, giải quyết không? Trả lời: Khoản 7 Điều 20 Quy định số 22-QĐ/TW quy định: “Không giải quyết đơn tố cáo nặc danh, giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không rõ nội dung và đơn tố cáo có tên đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận hoặc đã có thông báo không xem xét, giải quyết; đơn tố cáo do người tố cáo đã tự nguyện rút đơn nay tiếp tục tố cáo lại nhưng không có thêm nội dung, tài liệu, chứng cứ mới làm thay đổi bản chất sự việc; đơn tố cáo có tên nhưng nội dung không cụ thể, không có căn cứ để thẩm tra, xác minh; đơn tố cáo có tên nhưng trong nội dung của đơn không chứa đựng, 61 phản ánh nội dung tố cáo đối với đảng viên, tổ chức đảng; đơn tố cáo không phải do người tố cáo trực tiếp ký tên; đơn tố cáo có từ hai người trở lên cùng ký tên; đơn tố cáo của người không có năng lực hành vi dân sự. Nếu đơn tố cáo giấu tên, mạo tên nhưng rõ địa chỉ, đối tượng và nội dung tố cáo thì tổ chức đảng có thẩm quyền nắm tình hình để làm cơ sở kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo”. Căn cứ quy định trên, tố cáo giấu tên, mạo tên không xem xét, giải quyết. Trường hợp đơn tố cáo giấu tên, mạo tên nhưng rõ địa chỉ, đối tượng và nội dung tố cáo thì tổ chức đảng có thẩm quyền nắm tình hình để làm cơ sở kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo. Câu 29. Các nội dung tố cáo nào phải giải quyết? Trả lời: Điều 21 Quy định số 22-QĐ/TW quy định các nội dung tố cáo tổ chức đảng phải giải quyết theo thẩm quyền: - Đối với tổ chức đảng: Những nội dung liên quan đến việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của 62 Nhà nước, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; đoàn kết nội bộ. - Đối với đảng viên: Những nội dung liên quan đến tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên; việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng; về nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. - Những nội dung tố cáo mà uỷ ban kiểm tra chưa đủ điều kiện xem xét thì kiến nghị cấp uỷ hoặc phối hợp hay yêu cầu tổ chức đảng ở cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. 5. Thi hành kỷ luật Câu 30. Thi hành kỷ luật đảng là gì? Các hình thức kỷ luật của Đảng? Thi hành kỷ luật đảng có ý nghĩa, tác dụng như thế nào? Trả lời: - Khoản 8 Điều 3 Quy định số 22-QĐ/TW quy định: “Thi hành kỷ luật trong Đảng là việc các tổ chức đảng có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên có vi phạm đến mức phải xử lý bằng một trong những hình thức 63 kỷ luật được quy định tại Khoản 2, Điều 35 Điều lệ Đảng”. - Các hình thức kỷ luật gồm: Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán; Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ; Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo. Phê bình sâu sắc; nghiêm khắc kiểm điểm, rút kinh nghiệm; xóa tên trong danh sách đảng viên; chấp nhận đơn xin ra khỏi Đảng; cho thôi giữ chức, miễn nhiệm... không phải là hình thức kỷ luật đối với đảng viên. Giải thể không phải là hình thức kỷ luật đối với tổ chức đảng. - Ý nghĩa, tác dụng của thi hành kỷ luật đảng: + Tăng cường kỷ luật đảng là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của mọi tổ chức đảng và đảng viên để nâng cao tính đảng, tính giai cấp, giữ vững kỷ cương của Đảng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo và xây dựng Đảng, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Tăng cường kỷ luật đảng không có nghĩa là phải thi hành kỷ luật cho nhiều, cho nặng mà chủ yếu là phải thường xuyên giáo dục, nâng cao giác ngộ chính trị, giác ngộ giai cấp, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm để các tổ chức đảng và đảng viên nghiêm túc và tự giác chấp hành kỷ luật đảng. Nhưng nếu tổ chức đảng và đảng viên vi phạm tới mức phải thi hành 64 kỷ luật thì cần phải thi hành kỷ luật để giữ vững sự thống nhất ý chí và hành động, tăng cường sức chiến đấu của Đảng, giáo dục tổ chức đảng và đảng viên. + Thi hành kỷ luật đảng là công việc quan trọng và cần thiết, nhằm giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng, bảo đảm sự thống nhất ý chí và hành động, tăng cường sức chiến đấu của Đảng, giáo dục tổ chức đảng và đảng viên. Việc thi hành kỷ luật phải bảo đảm đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục mà Điều lệ Đảng, nghị quyết của Đảng đã quy định, cần đấu tranh chống các khuynh hướng không công bằng, buông lỏng hoặc khắt khe và các khuynh hướng sai lầm khác trong việc thi hành kỷ luật đảng. Câu 31. Kỷ luật đảng có những nội dung gì? Trả lời: - Kỷ luật đảng bao gồm những nội dung sau: 1. Kỷ luật nội bộ đảng Cương lĩnh chính trị của Đảng định hướng về đường lối, quan điểm, chính sách, hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng để xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị của Đảng. Làm trái Cương lĩnh chính trị là vi phạm kỷ luật đảng. 65 Điều lệ Đảng là bộ luật chung của toàn Đảng, quy định mục đích của Đảng; các nguyên tắc cơ bản về xây dựng Đảng; nguyên tắc tổ chức và hệ thống tổ chức của Đảng; nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức đảng và đảng viên; sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội; việc khen thưởng và kỷ luật đảng... Toàn bộ công tác lãnh đạo của Đảng, công tác xây dựng Đảng phải được tiến hành trên cơ sở các quy định của Điều lệ Đảng. Vi phạm Điều lệ Đảng là vi phạm kỷ luật đảng. Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng còn được thể hiện và quán triệt trong các nghị quyết đại hội đảng các cấp, được cụ thể hoá thành nghị quyết, chỉ thị, quy định của các tổ chức đảng. Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng; vi phạm trong việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng là vi phạm kỷ luật đảng. 2. Kỷ luật về mặt nhà nước Trong điều kiện Đảng cầm quyền, đường lối, quan điểm, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của Đảng được thể chế hóa thành Hiến pháp, pháp luật, pháp lệnh, nghị định... của Nhà nước. Theo quy định của Điều lệ Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam “hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và 66 pháp luật”1. Do đó, mọi tổ chức đảng và đảng viên cũng phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Đảng viên vi phạm Hiến pháp và pháp luật cũng là vi phạm kỷ luật đảng, phải bị xem xét kỷ luật về mặt nhà nước. 3. Kỷ luật của tổ chức chính trị - xã hội Các tổ chức chính trị - xã hội được lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng để thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng trong phạm vi tổ chức của mình. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, mỗi tổ chức chính trị - xã hội đều có điều lệ, kỷ luật riêng; những quy định riêng này được hình thành từ sự cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng. Do vậy, “Mỗi đảng viên cần phải làm kiểu mẫu phục tùng kỷ luật, chẳng những kỷ luật của Đảng, mà cả kỷ luật của các đoàn thể nhân dân và của cơ quan chính quyền cách mạng”2. Đảng viên hoạt động trong các tổ chức chính trị - xã hội phải chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật của tổ chức chính trị - xã hội mà mình tham gia. Vi phạm kỷ luật của các tổ chức chính trị - xã hội mà mình tham gia cũng là vi phạm kỷ luật đảng. _____________ 1. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2016, tr.5. 2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7, tr.33. 67 - Khoản 10 Điều 2 Quy định số 69-QĐ/TW quy định: “Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các hình thức xử phạt của pháp luật. Đảng viên bị kỷ luật về đảng thì cấp uỷ quản lý đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo hoặc đề nghị cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan nhà nước, đoàn thể. Khi các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan bảo vệ pháp luật thi hành kỷ luật, khởi tố bị can hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, người lao động là đảng viên thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó biết. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức đảng quản lý đảng viên phải quyết định thi hành kỷ luật về Đảng”. Câu 32. Kỷ luật đảng có mục đích, vai trò như thế nào? Trả lời: - Mục đích: Kỷ luật đảng nhằm điều chỉnh hành vi của các tổ chức đảng và đảng viên bằng Điều lệ và các quy 68 định của Đảng; cũng như Nhà nước điều chỉnh hành vi của các thành viên trong xã hội bằng Hiến pháp, pháp luật; các tổ chức trong xã hội điều chỉnh hành vi của các thành viên trong tổ chức mình bằng điều lệ, kỷ luật của các tổ chức đó. Kỷ luật đảng chặt chẽ thì tổ chức đảng vững mạnh, kỷ luật đảng lỏng lẻo thì tổ chức đảng suy yếu; thiếu kỷ luật đảng thì tổ chức đảng khó tránh khỏi tan rã. Kỷ luật đảng gắn liền với tổ chức đảng, bảo đảm cho tổ chức đảng tồn tại, hoạt động và phát triển. - Vai trò: Kỷ luật đảng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động xây dựng nội bộ Đảng và hoạt động lãnh đạo cách mạng của Đảng. Trong điều kiện lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền, kỷ luật đảng đảm bảo cho Đảng hoạt động tốt trong điều kiện hoạt động bí mật, xây dựng, củng cố, phát triển đội ngũ đảng viên và các tổ chức đảng; tuyên truyền, giáo dục, xây dựng lực lượng cách mạng; lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền về tay nhân dân. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, kỷ luật đảng càng có vai trò to lớn, quyết định việc xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, đảm bảo Đảng lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống xã hội và lãnh đạo hệ thống chính trị, các tổ chức kinh tế, xã hội, nghề nghiệp một cách đúng đắn, hoàn thành thắng lợi 69 nhiệm vụ cách mạng. V.I. Lênin đã chỉ rõ, trong điều kiện Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền, kỷ luật sắt của Đảng là cái cần thiết cho chiến thắng. Khi Đảng Bônsêvích Nga giành được chính quyền, V.I. Lênin tiếp tục khẳng định: “những người bôn-sê-vích sẽ không giữ vững được chính quyền, tôi không nói được tới hai năm rưỡi, mà ngay cả đến hai tháng rưỡi cũng không được nữa, nếu đảng ta không có kỷ luật hết sức nghiêm minh, kỷ luật sắt thật sự, không được sự ủng hộ đầy đủ nhất và hết lòng của quảng đại quần chúng giai cấp công nhân”1. Như vậy, kỷ luật đảng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của Đảng và với toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng cả trong điều kiện chưa nắm chính quyền và khi đã giành được chính quyền. Khi đã giành được chính quyền, để Đảng giữ vững chính quyền, phát huy vai trò của chính quyền trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng càng phải có kỷ luật sắt và phải được quần chúng ủng hộ. Nhờ có kỷ luật nghiêm minh mà những người cộng sản Việt Nam gắn kết chặt chẽ với nhau thành một khối thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thống nhất ý chí và hành động, có sức _____________ 1. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1978, t.41, tr.6. 70 mạnh vô địch. Vì thế, Đảng luôn vững vàng vượt qua mọi thử thách hiểm nghèo, đưa cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Câu 33. Kỷ luật đảng có tính chất như thế nào? Trả lời: Bắt nguồn từ bản chất giai cấp của Đảng, nên “Kỷ luật của ta (Đảng ta - T.G) là kỷ luật sắt, nghĩa là nghiêm túc và tự giác”1. Nghiêm túc là tất cả tổ chức đảng và đảng viên đều phải phục tùng kỷ luật của Đảng, chấp hành các nguyên tắc tổ chức của Đảng, đặc biệt là nguyên tắc tập trung dân chủ. Toàn Đảng phải triệu người như một, tuyệt đối không ai được bằng bất cứ cách nào, dưới bất cứ hình thức gì truyền bá những quan điểm trái với quan điểm, đường lối của Đảng. Đảng tôn trọng quyền bảo lưu ý kiến của thiểu số, song mọi đảng viên đều phải nói và làm theo nghị quyết của Đảng, ai vi phạm đều phải được xem xét, nếu cần thiết, phải bị thi hành kỷ luật. Đảng yêu cầu mọi tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành kỷ luật đảng vô điều kiện. Đảng không giảm bớt yêu cầu đối với ai, không ai được coi là ngoại lệ. _____________ 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.6, tr.17. 71 Tự giác là đặc trưng cơ bản của kỷ luật đảng, vì Đảng ta bao gồm những người thừa nhận và tự nguyện phấn đấu thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, lấy việc phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân làm lẽ sống của mình. Mọi đảng viên đều ý thức sâu sắc rằng, giữ gìn kỷ luật của Đảng, giữ gìn sự thống nhất ý chí và hành động của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình, nên dù trong lĩnh vực hoạt động nào, trong điều kiện, hoàn cảnh nào, càng khó khăn, phức tạp, càng phải đề cao tinh thần tự giác chấp hành kỷ luật của Đảng. Song, chỉ có tự giác thì chưa đủ mà còn phải có sự bắt buộc. Bắt buộc là nhân tố tất yếu phải có đối với bất kỳ kỷ luật của tổ chức nào. Nhưng, bắt buộc trong kỷ luật đảng được xây dựng trên cơ sở giác ngộ chính trị, giác ngộ giai cấp của tất cả đảng viên; giác ngộ càng cao, nhân tố bắt buộc càng trở thành tự giác. Tính nghiêm túc và tự giác của kỷ luật đảng là sự thống nhất giữa tập trung và dân chủ, bắt buộc và tự giác. Nghiêm túc phải trên cơ sở tự giác, tự giác càng cao thì kỷ luật càng nghiêm túc. Sự thống nhất và kết hợp giữa nghiêm túc và tự giác là điều kiện bảo đảm cho kỷ luật đảng thực sự là kỷ luật sắt. 72 Câu 34. Thẩm quyền của chi bộ trong thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm được quy định như thế nào? Trả lời: Điểm 1.1 khoản 1 Điều 11 Quy định số 22-QĐ/TW quy định: “Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao). - Sau khi chi bộ quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đối với cấp uỷ viên các cấp, cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý, phải báo cáo lên các cấp uỷ mà đảng viên đó là thành viên và cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra cấp uỷ quản lý cán bộ. - Việc cách chức, khai trừ cấp uỷ viên của chi bộ cơ sở do chi bộ cơ sở đề nghị, ban thường vụ cấp uỷ huyện, quận hoặc tương đương quyết định. - Đối với cấp uỷ viên các cấp sinh hoạt tại chi bộ (từ cấp uỷ viên đảng uỷ cơ sở trở lên) và cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý, nếu vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ do cấp trên giao mà phải áp dụng hình thức kỷ luật thì chi bộ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định”. 73 Câu 35. Thẩm quyền của đảng uỷ bộ phận trong thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm được quy định như thế nào? Trả lời: Điểm 1.2 khoản 1 Điều 11 Quy định số 22-QĐ/TW quy định: “Đảng uỷ bộ phận có trách nhiệm thẩm tra việc đề nghị thi hành kỷ luật của chi bộ để đề nghị ban thường vụ đảng uỷ cơ sở, đảng uỷ cơ sở xem xét, quyết định theo thẩm quyền”. Câu 36. Thẩm quyền của ban thường vụ, uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cơ sở trong thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm được quy định như thế nào? Trả lời: - Điểm 1.3 khoản 1 Điều 11 Quy định số 22-QĐ/TW quy định về thẩm quyền của ban thường vụ đảng uỷ cơ sở trong thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm: “Ban thường vụ đảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý nhưng không phải cấp uỷ viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý)”. - Điểm 2.1 khoản 2 Điều 11 Quy định số 22-QĐ/TW quy định về thẩm quyền của uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cơ sở trong thi hành kỷ luật 74 đảng viên vi phạm: “Uỷ ban kiểm tra đảng uỷ cơ sở quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể cả cấp uỷ viên chi bộ, cấp uỷ viên đảng uỷ bộ phận, cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp)”. Câu 37. Thẩm quyền của đảng uỷ cơ sở trong thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm được quy định như thế nào? Trả lời: Điểm 1.4 khoản 1 Điều 11 Quy định số 22-QĐ/TW quy định: “Đảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách chức cấp uỷ viên cấp dưới (kể cả bí thư, phó bí thư, cấp uỷ viên của chi bộ hoặc đảng uỷ bộ phận trực thuộc nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý). Đối với cấp uỷ viên cấp trên trực tiếp trở lên và cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý sinh hoạt tại đảng bộ, nếu vi phạm đến mức phải kỷ luật thì đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Trường hợp tất cả cấp uỷ viên của chi bộ và của đảng bộ cơ sở đều bị thi hành kỷ luật khiển trách, cảnh cáo thì báo cáo để tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên quyết định. 75 - Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý”. Câu 38. Uỷ ban kiểm tra của đảng ủy cơ sở có thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng không? Trả lời: - Khoản 2 Điều 12 Quy định số 22-QĐ/TW quy định thẩm quyền của ủy ban kiểm tra trong việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm: “Uỷ ban kiểm tra các cấp xem xét, kết luận, đề xuất với cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp uỷ trong việc xử lý kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp; quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng trực thuộc cấp uỷ cấp dưới”. - Điểm 3.2 khoản 3 Mục III Hướng dẫn số 02-HD/TW quy định: “Uỷ ban kiểm tra các cấp quyết định thi hành kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng trực thuộc cấp uỷ cấp dưới (tổ chức đảng cách một cấp trở xuống) khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại kỷ luật, xem xét thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên hoặc qua kiểm tra việc thi hành 76 kỷ luật của tổ chức đảng cấp dưới, kiểm tra tài chính đảng”. Câu 39. Thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm của ban thường vụ, đảng uỷ cơ sở được quy định như thế nào? Trả lời: Khoản 1 Điều 12 Quy định số 22-QĐ/TW quy định thẩm quyền của ban thường vụ, đảng uỷ cơ sở trong việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm: “- Các tổ chức đảng có quyền quyết định thi hành kỷ luật theo quy định; nếu không thuộc thẩm quyền thì đề nghị tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng cấp dưới. - Cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ từ cấp cơ sở trở lên có quyền kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới theo quy định”. Điểm 3.1 khoản 3 Mục III Hướng dẫn số 02-HD/TW quy định: “Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ cấp dưới. Ban thường vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo ban thường vụ cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới”. 77 Câu 40. Trình tự xem xét, quyết định thi hành kỷ luật trong Đảng gồm những vấn đề gì? Trả lời: Điều 13 Quy định số 22-QĐ/TW quy định trình tự xem xét, quyết định thi hành kỷ luật đảng: “1. Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định kỷ luật nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến và ý kiến này được báo cáo đầy đủ (kèm theo bản tự kiểm điểm) khi tổ chức đảng có thẩm quyền họp xem xét, quyết định kỷ luật. Hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm, đảng viên vi phạm có thể trình bày ý kiến trực tiếp với tổ chức đảng có thẩm quyền tại hội nghị xem xét, quyết định kỷ luật. Nếu đảng viên hoặc người đại diện tổ chức đảng vi phạm không trực tiếp trình bày ý kiến với đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền khi được yêu cầu thì báo cáo với tổ chức đảng đó bằng văn bản và phải nghiêm chỉnh chấp hành sau khi có quyết định kỷ luật. 2. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật đảng viên 2.1. Đảng viên vi phạm kỷ luật phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật. 78