🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Hỏi – Đáp Về Công Tác Đảng Ở Cơ Sở Có Đông Đồng Bào Theo Đạo Ebooks Nhóm Zalo HỎI - ĐÁP VỀ CÔNG TÁC ĐẢNG Ở CƠ SỞ CÓ ĐÔNG ĐỒNG BÀO THEO ĐẠO HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN Chủ tịch Hội đồng PGS.TS. NGUYỄN THẾ KỶ Phó Chủ tịch Hội đồng TS. HOÀNG PHONG HÀ Thành viên TRẦN QUỐC DÂN TS. NGUYỄN ĐỨC TÀI TS. NGUYỄN AN TIÊM NGUYỄN VŨ THANH HẢO HỎI - ĐÁP VỀ CÔNG TÁC ĐẢNG Ở CƠ SỞ CÓ ĐÔNG ĐỒNG BÀO THEO ĐẠO NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT HÀ NỘI - 2015 TẬP THỂ TÁC GIẢ ThS. Ngô Đức Tính (Chủ biên) TS. Lã Hoàng Trung ThS. Lê Thị Hằng ThS. Ngô Quốc Khánh LỜI NHÀ XUẤT BẢN Việt Nam là một quốc gia đa tín ngưỡng, tôn giáo với khoảng hơn 20 triệu tín đồ theo các tôn giáo khác nhau. Từ xưa đến nay, các tín ngưỡng, tôn giáo luôn chung sống hòa hợp, đồng hành cùng dân tộc. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến chính sách tôn giáo. Ngày 3-9-1945, tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố: “Tín ngưỡng tự do, lương giáo đoàn kết”. Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (năm 1991) đã khẳng định: “Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Đảng và Nhà nước ta tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân, thực hiện bình đẳng, đoàn kết lương giáo và giữa các tôn giáo”. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. Đấu tranh và xử lý nghiêm đối với mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân”. 5 Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo, đặc biệt là công tác đảng ở cơ sở có đông đồng bào theo đạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật xuất bản cuốn sách: Hỏi - đáp về công tác đảng ở cơ sở có đông đồng bào theo đạo. Nội dung cuốn sách được trình bày dưới dạng hỏi - đáp, đề cập một số vấn đề cơ bản về công tác lãnh đạo, quản lý, công tác đảng viên, công tác vận động quần chúng... ở cơ sở có đông đồng bào theo đạo, từ đó, giúp bạn đọc dễ tiếp cận và tìm hiểu. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc. Tháng 9 năm 2015 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT 6 Phần I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở CƠ SỞ CÓ ĐÔNG ĐỒNG BÀO THEO ĐẠO Câu hỏi 1: Cho biết những quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với tôn giáo? Trả lời: Từ ngày đầu thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến chính sách tôn giáo. Ngày 3-9-1945, tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố: “Tín ngưỡng tự do, lương giáo đoàn kết”. Nguyên tắc đó được thực hiện xuyên suốt trong lịch sử cách mạng Việt Nam dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, chính sách tôn giáo cũng có nhiều đổi mới, được thể hiện qua các nghị quyết của Đảng và quá 7 trình lãnh đạo của các cấp, ngành thực hiện các chủ trương đó. Sau đây là một số văn kiện quan trọng thể hiện quan điểm của Đảng ta về tôn giáo: * Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ra Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 12-3-2003 Về công tác tôn giáo với các quan điểm, chính sách như sau: Hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo phải nhằm tăng cường đoàn kết đồng bào các tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện phương hướng trên, các cấp ủy, tổ chức đảng, các cấp, các ngành cần thống nhất nhận thức về các quan điểm và chính sách sau đây: 1- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đồng bào các tôn giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật. 8 2- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc. Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo. Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những người có công với Tổ quốc và nhân dân. Nghiêm cấm sự phân biệt đối xử với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo. Đồng thời, nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia. 3- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là điểm tương đồng để gắn bó đồng bào các tôn giáo với sự nghiệp chung. Mọi công dân không phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo đều có quyền và nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác vận động quần chúng các tôn giáo phải động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất của Tổ quốc; thông qua việc thực hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân nói chung, trong đó có đồng bào tôn giáo. 9 4- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Công tác tôn giáo có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các cấp, các ngành, các địa bàn. Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tôn giáo có trách nhiệm trực tiếp, cần được củng cố và kiện toàn. Công tác quản lý nhà nước đối với các tôn giáo và đấu tranh chống việc lợi dụng tôn giáo để chống đối chế độ chỉ thành công nếu làm tốt công tác vận động quần chúng. 5- Vấn đề theo đạo và truyền đạo. Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ, được hoạt động tôn giáo, mở trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành, xuất bản kinh sách và giữ gìn, sửa chữa, xây dựng cơ sở thờ tự tôn giáo của mình theo đúng quy định của pháp luật. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; không được lợi dụng tôn giáo tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, không được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm các 10 tổ chức truyền đạo, người truyền đạo và các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định của Hiến pháp và pháp luật1. * Đại hội lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định quan điểm: “Đồng bào các tôn giáo là bộ phận quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc. Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo pháp luật. Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo. Phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Động viên, giúp đỡ đồng bào theo đạo và các chức sắc tôn giáo sống "tốt đời, đẹp đạo". Các tổ chức tôn giáo hợp pháp hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Thực hiện tốt các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của đồng bào các tôn giáo. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo. Đấu tranh ngăn chặn các hoạt động mê tín dị đoan, các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm phương hại __________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Các nghị quyết của Trung ương Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004, tr. 151-154. 11 đến lợi ích chung của đất nước, vi phạm quyền tự do tôn giáo của công dân"1. * Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) được thông qua tại Đại hội lần thứ XI của Đảng cũng khẳng định quan điểm: “Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. Đấu tranh và xử lý nghiêm đối với mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân"2. * Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ XI của Đảng, vấn đề tôn giáo được nêu chi tiết: “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp với quan điểm của Đảng. Phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo; động viên các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống tốt đời, đẹp đạo, tham gia đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quan tâm và tạo mọi điều kiện cho __________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr. 122-123. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr. 81 12 các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của các tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, đúng quy định của pháp luật. Đồng thời chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để mê hoặc, chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết dân tộc”1. Câu hỏi 2: Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra những nhiệm vụ, giải pháp gì đối với công tác tôn giáo? Trả lời: Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 12-3-2003 Hội nghị Trung ương 7 khóa IX Về công tác tôn giáo đã nêu rõ các nhiệm vụ và giải pháp đối với công tác tôn giáo như sau: 1. Nhiệm vụ công tác tôn giáo - Thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân, trong đó có đồng bào các tôn giáo. - Tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động bình thường theo đúng chính sách và pháp luật của Nhà nước. - Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, xây dựng cuộc sống “tốt đời, đẹp đạo” trong quần chúng __________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr. 245. 13 tín đồ, chức sắc, nhà tu hành ở cơ sở. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước. - Phát huy tinh thần yêu nước của đồng bào có đạo, tự giác và phối hợp đấu tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc để phá hoại đoàn kết dân tộc, chống đối chế độ. - Hướng dẫn các tôn giáo thực hiện quan hệ đối ngoại phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước; đấu tranh làm thất bại những luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc, vu khống của các thế lực thù địch bên ngoài đối với tình hình tôn giáo và công tác tôn giáo ở nước ta. - Tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác tôn giáo. Tăng cường nghiên cứu cơ bản, tổng kết thực tiễn, góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách trước mắt và lâu dài đối với tôn giáo. 2. Các giải pháp chủ yếu 1- Tập trung nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm, trách nhiệm của hệ thống chính trị và toàn xã hội về vấn đề tôn giáo. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương, chính sách về tôn giáo 14 của Đảng và Nhà nước trong cán bộ, đảng viên, nhân dân, nhất là trong chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tôn giáo. - Giáo dục truyền thống yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất của Tổ quốc, làm cho các tôn giáo gắn bó với dân tộc, với đất nước và chủ nghĩa xã hội, hăng hái thi đua xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Giữ gìn và phát huy truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh và nhớ ơn những người có công với Tổ quốc, dân tộc và nhân dân; tôn trọng tín ngưỡng truyền thống của đồng bào các dân tộc và đồng bào có đạo, thông qua đó tăng cường sự đồng thuận giữa những người có tín ngưỡng, tôn giáo và những người không tín ngưỡng, tôn giáo; giữa những người có các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau; đồng thời, tạo cơ sở để đấu tranh chống những tà đạo, những hoạt động mê tín dị đoan, lợi dụng tôn giáo làm hại đến lợi ích của Tổ quốc, dân tộc và nhân dân. 2- Tăng cường công tác vận động quần chúng, xây dựng lực lượng chính trị ở cơ sở. - Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đổi mới nội dung, phương thức công tác vận động đồng bào tín đồ các tôn giáo, phù hợp với đặc điểm của đồng bào có nhu cầu luôn gắn bó với sinh hoạt tôn giáo và tổ chức tôn giáo. - Tăng cường hoạt động của Mặt trận Tổ quốc 15 Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong việc tuyên truyền chủ trương, chính sách đối với chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ các tôn giáo. 3- Tăng cường quản lý nhà nước về tôn giáo. - Tăng cường đầu tư và thực hiện có hiệu quả các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa cho nhân dân các vùng khó khăn, đặc biệt quan tâm các vùng đông tín đồ tôn giáo và vùng dân tộc miền núi còn nhiều khó khăn. - Sớm ban hành Pháp lệnh về tôn giáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện; chuẩn bị để tiến tới xây dựng Luật về tín ngưỡng, tôn giáo. - Tăng cường cảnh giác cách mạng, xây dựng phương án cụ thể, chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo để kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia. - Giải quyết việc tôn giáo tham gia thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động y tế, văn hóa, xã hội, giáo dục… của Nhà nước, theo nguyên tắc: Khuyến khích các tôn giáo đã được Nhà nước thừa nhận tham gia phù hợp với chức năng, nguyên tắc tổ chức của mỗi tôn giáo và quy định của pháp luật. Cá nhân tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành tham gia với tư cách công dân thì được 16 khuyến khích và tạo điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật. - Thống nhất chủ trương xử lý vấn đề nhà, đất sử dụng vào mục đích tôn giáo hoặc có liên quan đến tôn giáo: Đối với đất đai, thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với việc khiếu kiện liên quan đến nhà và cơ sở tôn giáo đã chuyển giao cho chính quyền hoặc đoàn thể sử dụng: về nguyên tắc, xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành; riêng đối với những trường hợp nhà, đất do tôn giáo đã hiến tặng có văn bản xác nhận thì không đặt vấn đề trả lại. - Đối với hội đoàn tôn giáo, thực hiện theo nguyên tắc mọi tổ chức tôn giáo phải được Nhà nước công nhận và hoạt động theo quy định của pháp luật. 4- Tăng cường công tác tổ chức, cán bộ làm công tác tôn giáo. - Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác tôn giáo của Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mô hình tổ chức quản lý nhà nước về tôn giáo ở các cấp; xây dựng quy chế phối hợp phát huy sức mạnh và hiệu quả công tác. - Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch đào tạo bồi dưỡng, sử dụng và bảo đảm chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo. 17 - Quan tâm thỏa đáng việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo các cấp. Cán bộ làm công tác tôn giáo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số phải được bồi dưỡng, huấn luyện để hiểu biết phong tục tập quán, tiếng nói của dân tộc nơi mình công tác1. Câu hỏi 3: Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đoàn kết tôn giáo? Trả lời: Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo. Đồng bào theo tôn giáo ở Việt Nam luôn được nuôi dưỡng bởi truyền thống ngàn năm văn hiến của dân tộc. Bởi vậy, họ không chỉ có đức tin và sự cố kết với tôn giáo của mình, mà luôn đoàn kết, gắn bó, đồng hành cùng dân tộc trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Thực hiện tốt đại đoàn kết toàn dân tộc, trong đó có đoàn kết tôn giáo là việc làm có ý nghĩa quyết định để xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đây cũng là bài học quý báu mà ông cha ta đã tổng kết được trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước. Đặc biệt, trong công cuộc đấu tranh chống đế quốc, phong kiến, giải phóng dân tộc, thống nhất __________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Các nghị quyết của Trung ương Đảng 2001-2004, Sđd, tr. 154-158. 18 đất nước do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đoàn kết tôn giáo, đại đoàn kết dân tộc đã trở thành tư tưởng xuyên suốt, một chiến lược cách mạng quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta luôn tôn trọng và bảo đảm trên thực tế quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; đoàn kết tôn giáo; hòa hợp dân tộc. Ngay trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (ngày 3-9-1945), Người đã khẳng định: “Thực dân và phong kiến thi hành chính sách chia rẽ đồng bào giáo và đồng bào lương, để dễ bề thống trị. Tôi đề nghị Chính phủ ta tuyên bố: “TÍN NGƯỠNG TỰ DO và lương giáo đoàn kết”1. Đoàn kết tôn giáo, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề tất yếu, là nhân tố quyết định thành công của cách mạng. Trong mối quan hệ giữa dân tộc và nhân dân, Bác Hồ đã dạy: đất nước có độc lập thì nhân dân mới được tự do. Đối với tôn giáo, Người cũng đã chỉ rõ: “… hơn ai hết, đồng bào Công giáo càng mong cho Tổ quốc độc lập, cho tôn giáo được hoàn toàn tự do…”2. Trung thành và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta luôn có quan điểm đúng đắn về đoàn kết tôn giáo. Điều __________ 1. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t. 4, tr. 8. 2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t. 5, tr. 53. 19 này được thể hiện rõ trong nhiều chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Tại Đại hội VII, Đảng ta đã khẳng định: “Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Đảng và Nhà nước ta tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân, thực hiện bình đẳng, đoàn kết lương giáo và giữa các tôn giáo. Khắc phục mọi thái độ hẹp hòi, thành kiến, phân biệt đối xử với đồng bào có đạo, hành động vi phạm tự do tín ngưỡng; đồng thời nghiêm cấm và ngăn chặn mọi hành vi lợi dụng tôn giáo phá hoại độc lập dân tộc và đoàn kết dân tộc, chống phá chủ nghĩa xã hội, ngăn cản tín đồ làm nghĩa vụ công dân”1. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khoá IX xác định: “Đảng và Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc. Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau; đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo”2. Với phương châm “tốt đời, đẹp đạo”, các tôn giáo ở Việt Nam đã xây dựng nên đường hướng hành đạo tiến bộ, như: “Đạo pháp - Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội” của Phật giáo; “Sống phúc âm giữa lòng __________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007, t. 51, tr. 105. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Các nghị quyết của Trung ương Đảng, Sđd, tr. 152. 20 dân tộc” của Công giáo; “Sống phúc âm phụng sự Thiên Chúa, phục vụ Tổ quốc và dân tộc” của Hội thánh Tin Lành Việt Nam; “Nước vinh, đạo sáng” của đạo Cao Đài… vừa phù hợp với đạo lý, truyền thống của dân tộc, vừa phù hợp với Hiến pháp, pháp luật và xu hướng phát triển của thời đại. Trên thực tế, hoạt động của các tôn giáo ở Việt Nam ngày càng phát triển; các cơ sở thờ tự tôn giáo không ngừng được sửa chữa khang trang; các chức sắc, chức việc, nhà tu hành tôn giáo được tạo mọi điều kiện sinh hoạt, học tập, hoạt động tôn giáo theo tôn chỉ, mục đích của tôn giáo và quy định của pháp luật; đồng bào là tín đồ các tôn giáo ngày càng yên tâm, tin tưởng, hăng hái thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước của Mặt trận Tổ quốc, nhất là các hoạt động xã hội, từ thiện. Qua đó, các tôn giáo đã góp phần xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh; nhất là chăm lo cho người nghèo, những người có công với nước, người già cô đơn, trẻ mồ côi, khuyết tật, xây dựng Nhà tình thương, Nhà đại đoàn kết; chăm lo giúp đỡ người bị bệnh phong, nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, cứu trợ thiên tai, tai nạn… Các hoạt động bình thường vừa “tốt đời”, vừa “đẹp đạo” của các tôn giáo thời gian qua đã minh chứng cho 21 quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam và sự gắn bó, đồng hành cùng dân tộc của các tôn giáo trong công cuộc xây dựng nước Việt Nam theo mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Hiện nay, đất nước ta đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế với những thời cơ, thách thức đan xen. Các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược “diễn biến hoà bình” hòng phá hoại độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Chúng ra sức sử dụng chiêu bài “tự do tôn giáo” để kích động mâu thuẫn tôn giáo; lợi dụng một số thiếu sót của đội ngũ cán bộ các cấp trong ứng xử với tín đồ tôn giáo… để phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết tôn giáo của nhân dân ta. Đoàn kết tôn giáo, đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề chiến lược cách mạng của Đảng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện tốt chính sách đoàn kết tôn giáo, tạo điều kiện để mọi chức sắc, tín đồ các tôn giáo một lòng cùng toàn dân xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, chúng ta cần thực hiện một số nhiệm vụ và biện pháp sau: Trước hết, cấp ủy, chính quyền các cấp phải quán triệt và thực hiện tốt tư tưởng, phương châm, phương pháp về xây dựng đoàn kết tôn giáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh; phải luôn coi các tín 22 đồ tôn giáo đều là đồng bào, là công dân của nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong ứng xử và giải quyết các vấn đề về tôn giáo, các cấp phải coi trọng việc lấy tình đồng bào, anh em, bạn bè để làm cơ sở; phải tích cực đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh trên các địa bàn; thực hiện tốt các phương hướng, nguyên tắc, phương châm, phương pháp, hình thức công tác tôn giáo của Đảng, trong đó cốt lõi là công tác vận động quần chúng; thường xuyên quan tâm giúp đỡ, động viên, khuyến khích các chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo sống “tốt đời, đẹp đạo”, cống hiến tài năng, trí tuệ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hai là, các cấp, các ngành cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục làm cho đồng bào các tôn giáo thấy rõ sự ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, sự đúng đắn của các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước nói chung, về tôn giáo, công tác tôn giáo nói riêng; từ đó, nâng cao nhận thức của các chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo về những vấn đề xã hội, về âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo để hòng gây mất đoàn kết nội bộ, làm suy yếu thế và lực của đất nước... Ba là, các cấp, các ngành cần chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ làm công tác tôn giáo nói riêng vừa “hồng”, vừa “chuyên”. Đạo đức 23 cách mạng trong sáng, sự gương mẫu, tận tụy của người cán bộ sẽ làm cho chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo thêm tin tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự thắng lợi của công cuộc đổi mới. Cùng với đó, cần hết sức tạo điều kiện thuận lợi để các tôn giáo hoạt động theo đúng pháp luật; luôn tôn trọng, đoàn kết các tôn giáo, không có sự phân biệt đối xử. Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu của một bộ phận quần chúng nhân dân, song hành cùng với tiến trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đoàn kết tôn giáo là quan điểm, chủ trương xuyên suốt, là một chiến lược cách mạng của Đảng nhằm xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, khơi dậy và phát huy những giá trị tích cực của mỗi tôn giáo để đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Câu hỏi 4: Đảng bộ, chi bộ ở cơ sở xã, phường, thị trấn có đông đồng bào theo đạo có chức năng, nhiệm vụ gì? Trả lời: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của chi bộ, đảng bộ xã, phường, thị trấn đã được quy định tại Nghị quyết số 17-NQ/TW, ngày 18-3-2002 của Ban Chấp hành Trung ương Về đổi mới và nâng 24 cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn; Quy định số 94-QĐ/TW, ngày 3- 3-2004 của Ban Bí thư Về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn; Quy định số 95-QĐ/TW, ngày 3-3-2004 của Ban Bí thư Về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ và chi bộ cơ sở xã; quan điểm, nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo; các nghị quyết hướng dẫn của các cấp bộ đảng ở địa phương, đặc biệt là của cấp trên trực tiếp của cơ sở về tôn giáo và công tác tôn giáo; đặc điểm, tình hình quần chúng theo đạo, hoạt động của các tôn giáo và công tác tôn giáo ở cơ sở, có thể xác định được chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ ở cơ sở xã, phường, thị trấn có đông đồng bào theo đạo như sau: I- Chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ cơ sở xã ở cơ sở có đông đồng bào theo đạo: 1. Chức năng Đảng bộ cơ sở xã nói chung và đảng bộ cơ sở xã ở nơi có đông đồng bào theo đạo nói riêng là nền tảng của Đảng, hạt nhân chính trị lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo thực hiện đúng quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng, Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo của Nhà nước; lãnh đạo phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở xã vững mạnh, nông thôn giàu đẹp, văn 25 minh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân và giáo dân; động viên mọi công dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. 2. Nhiệm vụ * Lãnh đạo phát triển kinh tế: 1- Lãnh đạo thực hiện việc rà soát quy hoạch, xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ (điện, đường, trường, trạm...), môi trường sinh thái tốt theo nghị quyết đại hội của đảng bộ xã và của cấp ủy cấp trên; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng tích cực, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, quần chúng theo đạo; động viên mọi công dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước, xây dựng nông thôn giàu đẹp, văn minh. 2- Lãnh đạo chính quyền thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, gắn với từng bước xây dựng nông thôn mới: - Dựa trên lợi thế so sánh, phát triển các vùng cây chuyên canh, gắn với việc tăng cường sử dụng giống mới năng suất cao, chất lượng tốt và công nghiệp bảo quản, chế biến có trình độ công nghệ cao. Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp trong tất cả các khâu, phát triển và từng bước hiện đại hóa khâu thủy lợi, nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp. 26 - Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp, phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh môi trường; quản lý chặt chẽ hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm. - Thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai và dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi. 3- Tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai, khoáng sản; bảo vệ và phát triển diện tích rừng, đặc biệt là rừng ngập mặn, rừng đầu nguồn, các khu bảo tồn thiên nhiên, đẩy mạnh trồng cây xanh trong các khu công nghiệp và khu dân cư. 4- Phát triển kinh tế nông thôn theo hướng khuyến khích, tạo điều kiện phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, phát triển kinh tế trang trại, các hình thức kinh tế tập thể mà nòng cốt là kinh tế hợp tác xã trong nông, lâm, ngư nghiệp; phát triển mạnh mẽ các ngành nghề, nhất là các ngành nghề truyền thống ở nông thôn. 5- Thống nhất quản lý chặt chẽ về sử dụng đất đai, nhất là đất đai có nguồn gốc tôn giáo; quản lý các hoạt động xây dựng, tu sửa nơi thờ tự, các hoạt động của ban hành giáo, hội đoàn giáo... theo đúng pháp luật hiện hành. Các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế ở địa phương như điện, đường, trường học, trạm y tế..., cấp ủy chỉ đạo ủy ban nhân dân xã lấy ý kiến góp ý của tổ chức tôn giáo (chức sắc, chức việc...), 27 đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để họ tham gia vận động nhân dân và giáo dân thực hiện. * Lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội: 1- Củng cố thành tựu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; hoàn thành phổ cập trung học phổ thông; chú trọng nâng cao chất lượng dạy và học, xây dựng trường, lớp từng bước đạt chuẩn quốc gia. 2- Thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống suy dinh dưỡng, bảo vệ bà mẹ, trẻ em và người cao tuổi. Quan tâm công tác vệ sinh phòng, chống dịch bệnh và thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia ở địa phương. 3- Huy động các nguồn vốn theo hướng đa dạng hóa để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và công tác xóa nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương ở xã. Các chương trình, kế hoạch về phát triển văn hóa - xã hội như: giáo dục phổ thông, bổ túc, phổ cập...; giáo dục đạo đức lối sống, phòng, chống ma túy, mại dâm, tội phạm hình sự, mê tín dị đoan, bảo đảm an ninh trật tự ở khu dân cư, chăm lo cho gia đình chính sách, người nghèo..., cấp ủy chỉ đạo ủy ban nhân dân xã tổ chức lấy ý kiến góp ý của tổ chức tôn giáo (các chức sắc, chức việc), đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để cùng tham gia vận động nhân dân và giáo dân thực hiện. 28 * Lãnh đạo thực hiện Pháp lệnh dân chủ cơ sở ở xã: 1- Thực hiện tốt các nội dung với hình thức công khai để dân biết, dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định và tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện dân chủ. 2- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn thông qua cơ chế giám sát, phản biện và công khai hóa các hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền cơ sở. 3- Tăng cường có hiệu quả các hình thức tổ chức hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư ở từng ấp trên cơ sở phát huy dân chủ của nhân dân đi đôi với trách nhiệm quản lý, định hướng theo pháp luật của chính quyền. 4- Không để những bức xúc nhỏ của người dân tích tụ thành “điểm nóng”, không để xảy ra tình trạng khiếu kiện tập thể, vượt cấp hoặc lợi dụng dân chủ để làm mất ổn định chính trị, an ninh trật tự xã hội ở nông thôn. * Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh: 1- Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và chính sách hậu phương quân đội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; đề 29 cao tinh thần cảnh giác cách mạng, bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, tính mạng và tài sản của nhân dân; ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, các hành vi lợi dụng tôn giáo. 2- Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng trong toàn Đảng, toàn dân với tinh thần “Toàn dân xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc”. Bảo đảm sự ổn định chính trị, giữ vững an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng, an ninh văn hóa ở nông thôn. 3- Chủ động phát hiện, đấu tranh làm thất bại âm mưu “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ và mọi thủ đoạn khác của các thế lực thù địch; ngăn ngừa có hiệu quả và xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm hình sự, đặc biệt là các tội phạm về an ninh quốc gia, tội tham nhũng và các loại tội phạm có tổ chức; bảo vệ trật tự kỷ cương, bảo đảm và tôn trọng quyền dân chủ, quyền và các lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân. * Lãnh đạo công tác tư tưởng: 1- Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh; phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội trong các tầng lớp nhân dân, nhất là trong thanh niên, thiếu niên tín đồ, chức sắc; thực hiện quy định về nếp sống văn hóa, văn minh; xây dựng mối quan hệ đoàn kết, gắn bó, tình nghĩa 30 xóm làng, thương yêu đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh ở ấp và trong từng gia đình, chú trọng tuyên truyền và nhân rộng gương người tốt, việc tốt, các nhân tố tích cực trên mọi lĩnh vực. 2- Tuyên truyền, vận động nhân dân, giáo dân hiểu và chấp hành đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc, tôn giáo và chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng, các nhiệm vụ của địa phương; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân để giải quyết và báo cáo lên cấp trên. 3- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và nhân dân kịp thời đấu tranh chống các quan điểm sai trái, những hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chống tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bè phái, gia trưởng, bảo thủ và các hủ tục lạc hậu, mê tín, dị đoan; phòng, chống sự suy thoái về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. 4- Giải quyết và xử lý tốt các vấn đề cụ thể của tôn giáo xảy ra tại cơ sở; đồng thời giáo dục cho nhân dân, giáo dân về truyền thống yêu quê hương đất nước, đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo để mọi người hăng hái đóng góp xây dựng đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 31 5- Đấu tranh ngăn chặn kịp thời các hoạt động mê tín, dị đoan, các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm phương hại đến lợi ích chung của đất nước, vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân. 6- Tăng cường lãnh đạo công tác tư tưởng, với nhiều hình thức và phương pháp đa dạng, phong phú để tuyên truyền, thông tin nhanh, có định hướng của Đảng đến với đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhân dân và quần chúng theo đạo ở địa phương. * Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ: 1- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị kinh tế, sự nghiệp ở cơ sở trong sạch, vững mạnh; xây dựng đội ngũ cán bộ xã có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực, trình độ ngang tầm với nhiệm vụ được giao; thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức xã, tích cực tạo nguồn cán bộ tại chỗ, từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức xã. 2- Cấp ủy xây dựng quy chế về công tác tổ chức, cán bộ; nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đãi ngộ đối với cán bộ thuộc quyền; quản lý và kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với cán bộ ở cơ sở theo phân cấp; giới thiệu người đủ tiêu chuẩn, có tín nhiệm trong tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội và trong nhân dân để bầu vào các chức danh chủ chốt 32 của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội theo luật định và điều lệ của mỗi tổ chức. 3- Cấp ủy đề xuất ý kiến trong việc lựa chọn, giới thiệu cán bộ tham gia vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân ở cấp trên và cán bộ chủ chốt ở cơ sở do cấp trên quản lý. 4- Cấp ủy giới thiệu đảng viên, đảng viên theo đạo đủ tiêu chuẩn, năng lực, có tín nhiệm tham gia vào cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương. Xây dựng, phát huy có hiệu quả vai trò của lực lượng cốt cán trong nhân dân, giáo dân. * Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội: 1- Lãnh đạo xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội ở xã vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của mỗi đoàn thể. Tham gia xây dựng, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của địa phương. 2- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội xây dựng chương trình, kế hoạch chăm lo củng cố, phát triển lực lượng cách mạng trong đồng bào theo đạo để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; phản ánh kịp thời ý kiến, 33 nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân, giáo dân về các vấn đề có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tham gia tuyên truyền, vận động các chức sắc, chức việc, tín đồ, các tổ chức tôn giáo và nhân dân thực hiện đúng pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tạo sự đồng thuận giữa cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở xã với chức sắc, chức việc trong việc tuyên truyền phổ biến và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các nhiệm vụ của địa phương. Triển khai thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng về phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân...; cấp ủy chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở xã chủ động phối hợp với tổ chức tôn giáo (chức sắc, chức việc) trong việc chăm lo nâng cao đời sống của nhân dân và giáo dân ở địa phương. * Xây dựng tổ chức đảng: 1- Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh, là hạt nhân đoàn kết, trung tâm quy tụ, tập hợp mọi lực lượng, mọi tầng lớp nhân dân, quần chúng có đạo và các chức sắc, chức việc thành một khối đoàn kết thống nhất cùng thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị ở xã. Đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ gắn với nâng cao đội ngũ cán bộ, đảng 34 viên, củng cố, kiện toàn hệ thống chính trị ở cơ sở; thực hiện chính sách pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo ở cơ sở; chủ động phát hiện và đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo và các biểu hiện tiêu cực khác. 2- Chú trọng củng cố, nâng cao chất lượng lãnh đạo của các chi bộ, tổ đảng ở thôn, xóm. Thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, sinh hoạt chi bộ, tổ đảng bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu. Xây dựng nghị quyết chuyên đề về công tác tôn giáo và các chương trình hoạt động phối hợp giữa các tổ chức chính trị - xã hội, các phong trào quần chúng với hoạt động của các hội đoàn tôn giáo cơ sở. 3- Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiền phong, gương mẫu, phấn đấu trở thành người lao động giỏi, công dân mẫu mực; nghiêm chỉnh chấp hành và vận động, thuyết phục nhân dân chấp hành nghị quyết của tổ chức đảng, quyết định của chính quyền và chương trình hành động của các đoàn thể chính trị - xã hội. Cấp ủy xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện cho đảng viên thực hiện nhiệm vụ học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt. 35 4- Đảng viên, đảng viên theo đạo phải gương mẫu, nói đi đôi với làm, nắm vững và thực hiện đúng quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo; sâu sát thực tiễn, gắn bó, hiểu được nguyện vọng, tâm tư của đồng bào theo đạo và các chức sắc, chức việc, biết vận động nhân dân, biết ứng xử đúng nguyên tắc, linh hoạt, hiệu quả đối với các tình huống phức tạp xảy ra ở cơ sở. 5- Cấp ủy xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý, phân công nhiệm vụ và tạo điều kiện để đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Làm tốt công tác động viên, khen thưởng, kỷ luật đảng viên; xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đảng viên theo đạo được tham gia các hình thức sinh hoạt tôn giáo, tham gia làm chức việc, hội đoàn tôn giáo; khi tham gia sinh hoạt tôn giáo phải thực hiện đúng Quy định số 123-QĐ/TW, ngày 28-9-2004 của Bộ Chính trị và nhiệm vụ cấp ủy, chi bộ giao; thường xuyên chăm lo xây dựng mối quan hệ “tốt đời, đẹp đạo” và đường lối đoàn kết tôn giáo, đoàn kết dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. 6- Làm tốt công tác phát triển lực lượng nòng cốt, tạo nguồn phát triển đảng viên, chú trọng đối tượng là đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, những người lao động giỏi, có uy tín 36 trong quần chúng theo đạo. Tuyên truyền, giáo dục, phân công công tác để tín đồ ưu tú rèn luyện phấn đấu vào Đảng; tích cực vận động gia đình, người thân, chức sắc, chức việc, lãnh đạo hội đoàn tôn giáo ủng hộ việc phát triển những tín đồ ưu tú vào Đảng. Việc xem xét kết nạp đảng viên là người theo đạo phải bảo đảm về tiêu chuẩn và quy trình theo đúng các quy định của Đảng. 7- Xây dựng cấp ủy và bí thư cấp ủy bảo đảm tiêu chuẩn về phẩm chất, bản lĩnh chính trị, năng lực thực tiễn, thực sự là trung tâm đoàn kết, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên và nhân dân tín nhiệm. Định kỳ hằng năm, cấp ủy tổ chức để nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền xã; thực hiện tốt việc chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân xã tự phê bình trước đại diện của nhân dân và chịu trách nhiệm khi để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí ở địa phương. 8- Cấp ủy thường xuyên kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Phối hợp với các tổ chức cơ sở đảng ở cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang trong việc quản lý, nhận xét đảng viên, cán bộ, công chức đang công tác về giữ mối liên hệ với cấp ủy và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. 37 9- Tuyên truyền, giáo dục đảng viên theo đạo thực hiện tốt chính sách dân số của Đảng; chủ động phát hiện, xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; phát hiện, báo cáo cấp ủy có thẩm quyền những đảng viên tự bỏ đạo hoặc không có đạo nay lại tham gia sinh hoạt tôn giáo; xem xét xử lý đảng viên vi phạm các quy định của Đảng, nhiệm vụ cấp ủy, chi bộ giao khi tham gia các sinh hoạt tôn giáo, tham gia làm chức việc, lãnh đạo hội đoàn tôn giáo. * Lãnh đạo hội đồng nhân dân xã: 1- Cấp ủy lãnh đạo hội đồng nhân dân xã bằng các chủ trương, nghị quyết, công tác cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát và thông qua các cấp ủy viên, đảng viên là đại biểu hội đồng nhân dân. 2- Trước mỗi kỳ họp hội đồng nhân dân, chủ tịch hội đồng nhân dân phải báo cáo với cấp ủy về thời gian, chương trình, nội dung kỳ họp để cấp ủy cho ý kiến chỉ đạo, đảm bảo cho kỳ họp đạt kết quả, đúng luật, đúng định hướng của Đảng. * Lãnh đạo ủy ban nhân dân: 1- Cấp ủy lãnh đạo ủy ban nhân dân xã bằng chủ trương, nghị quyết, bằng công tác cán bộ và công tác kiểm tra, giám sát, thông qua cấp ủy viên, đảng viên đang công tác trong các cơ quan chính quyền xã. Thường xuyên kiểm tra, giám sát ủy ban nhân dân xã trong việc tổ chức thực hiện 38 nhiệm vụ chính trị, kịp thời phát hiện, uốn nắn những việc chưa đúng, khi phát hiện có sai phạm nghiêm trọng, cấp ủy yêu cầu chính quyền xã tạm dừng thực hiện, đồng thời báo cáo với cấp ủy, chính quyền cấp trên giải quyết. 2- Cấp ủy lãnh đạo ủy ban nhân dân xã quyết định các nhiệm vụ, biện pháp quản lý và thực hiện chính sách tôn giáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; tăng cường kiểm tra, giám sát, tạo điều kiện để các tổ chức tôn giáo, giáo dân sinh hoạt tôn giáo lành mạnh. Vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn hóa, gia đình văn hóa, giáo dục truyền thống tốt đẹp, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những người có công với nước. Chủ động phát hiện, đấu tranh ngăn chặn những hành vi truyền bá văn hóa phẩm phản động, đồi trụy hoặc việc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để tuyên truyền mê tín, dị đoan, trục lợi cá nhân chống Đảng, Nhà nước và chế độ ta. Quyết định chủ trương, biện pháp nhằm bảo hộ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của công dân do các hành vi tôn giáo trái pháp luật gây ra. 3. Định kỳ (hằng tháng, quý, sáu tháng, năm) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, chủ tịch ủy ban nhân dân báo cáo với cấp ủy về tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn 39 hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng hoặc những chuyên đề công tác tôn giáo được phân công. * Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội: 1- Cấp ủy lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội bằng nghị quyết, chương trình hành động, bằng công tác cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát thông qua vai trò tiền phong, gương mẫu của cấp ủy viên, cán bộ, đảng viên đang công tác, sinh hoạt trong các tổ chức đó. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội có trách nhiệm cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của tổ chức đảng thành chương trình, kế hoạch thực hiện; thường xuyên báo cáo về tình hình, kết quả hoạt động và đề xuất, kiến nghị về sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy. 2- Định kỳ (hằng tháng, quý, sáu tháng, năm) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, cấp ủy làm việc với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để nắm tình hình hoạt động, kịp thời có chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, giải quyết khó khăn, vướng mắc của từng đoàn thể. 3- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội xây dựng quy chế phối hợp hoạt động với ban hành giáo, lãnh đạo hội đoàn tôn giáo thực hiện chế độ giao ban hằng tháng (hoặc đột xuất) để giải quyết những vấn đề về công tác tôn giáo và những diễn biến phức tạp xảy ra tại cơ sở. 40 II- Chức năng, nhiệm vụ tổ chức đảng phường, thị trấn ở cơ sở có đông đồng bào theo đạo 1. Chức năng Đảng bộ phường, thị trấn nói chung và trong vùng có đông đồng bào theo đạo nói riêng là nền tảng của Đảng, hạt nhân chính trị lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo thực hiện đường lối, chính sách về tôn giáo của Đảng, Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo của Nhà nước; lãnh đạo thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước và quản lý đô thị theo quy hoạch chung trên địa bàn; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, phường, thị trấn giàu đẹp, văn minh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân và giáo dân, động viên mọi công dân hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước. 2. Nhiệm vụ * Lãnh đạo phát triển kinh tế: 1- Thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ phát triển kinh tế theo nghị quyết của đại hội đảng bộ phường, thị trấn và của cấp ủy cấp trên; tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế và kinh tế hộ gia đình phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và 41 tinh thần của nhân dân và quần chúng theo đạo, động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. 2- Lãnh đạo chính quyền thực hiện đúng chức năng quản lý hành chính nhà nước và quản lý đô thị trên địa bàn; thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch; bảo vệ môi trường, cảnh quan đô thị; xây dựng đô thị xanh, sạch, đẹp, văn minh. 3- Tăng cường công tác quản lý về sử dụng đất đai đô thị, nhất là đất đai có nguồn gốc tôn giáo; quản lý các hoạt động xây dựng, tu sửa nơi thờ tự, hoạt động của các hội đoàn tôn giáo ngoài nhà thờ theo đúng pháp luật. Các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, quản lý hành chính nhà nước, quản lý đô thị ở địa phương, cơ sở, cần chỉ đạo ủy ban nhân dân phường, thị trấn lấy ý kiến đóng góp của tổ chức tôn giáo (chức sắc, chức việc), đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để họ cùng tham gia vận động nhân dân và giáo dân thực hiện. * Lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội: 1- Chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, củng cố thành tựu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, hoàn thành phổ cập trung học phổ thông. Chú trọng nâng cao chất lượng dạy và học, xây dựng trường, lớp từng bước đạt chuẩn quốc gia. 42 2- Quan tâm công tác vệ sinh phòng, chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân và thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia ở địa phương. 3- Lãnh đạo thực hiện tốt các chính sách xã hội, xóa đói, giảm nghèo. Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo tôn giáo của nhân dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo pháp luật. Khi xây dựng chương trình, kế hoạch về phát triển văn hoá - xã hội như: giáo dục phổ thông, bổ túc, phổ cập...; giáo dục đạo đức lối sống, phòng, chống ma túy, mại dâm, tội phạm hình sự, mê tín dị đoan, bảo đảm an ninh trật tự ở khu dân cư, chăm lo cho người nghèo, v.v., cấp ủy chỉ đạo ủy ban nhân dân phường, thị trấn tổ chức lấy ý kiến của tổ chức tôn giáo (chức sắc, chức việc), đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để họ cùng tham gia vận động nhân dân và giáo dân thực hiện. * Lãnh đạo thực hiện Pháp lệnh dân chủ cơ sở ở phường, thị trấn: 1- Thực hiện tốt các nội dung với hình thức công khai để dân biết, dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định, dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định; tạo mọi điều kiện để nhân dân giám sát việc thực hiện dân chủ. 43 2- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội thông qua cơ chế giám sát, phản biện và công khai hóa các hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền; tăng cường các hình thức hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư và giáo dân trên cơ sở phát huy dân chủ đi đôi với trách nhiệm tuân thủ theo pháp luật. 3- Không để những bức xúc nhỏ của người dân tích tụ thành “điểm nóng”, không để xảy ra tình trạng khiếu kiện vượt cấp hoặc lợi dụng dân chủ, lợi dụng tôn giáo để làm mất ổn định chính trị, an ninh trật tự xã hội ở phường, thị trấn. * Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh: 1- Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và chính sách hậu phương quân đội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng, bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, tính mạng và tài sản của nhân dân; ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội như: ma túy, mại dâm, tội phạm hình sự, hoạt động mê tín dị đoan, v.v.. 2- Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng trong toàn Đảng, toàn dân với tinh thần toàn dân xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Bảo đảm sự ổn định chính trị, giữ vững an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng, an ninh văn hóa ở phường, thị trấn. 44 3- Chủ động phát hiện, đấu tranh làm thất bại chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ và mọi âm mưu, thủ đoạn khác của các thế lực thù địch; ngăn ngừa có hiệu quả và xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm hình sự, đặc biệt các tội phạm an ninh quốc gia, tội tham nhũng và các loại tội phạm có tổ chức; bảo vệ trật tự kỷ cương, bảo đảm và tôn trọng quyền dân chủ, quyền và các lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân. * Lãnh đạo công tác tư tưởng: 1- Thường xuyên giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh; phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội cho cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân, nhất là trong thanh niên, thiếu niên tín đồ, chức sắc tôn giáo; xây dựng tình đoàn kết, gắn bó, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh ở tổ dân phố, khu dân cư và trong từng gia đình, chú trọng tuyên truyền và nhân rộng gương người tốt, việc tốt. 2- Tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu và chấp hành đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc, tôn giáo và chính sách dân tộc, tôn giáo, các nhiệm vụ của địa phương; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, những bức xúc của các tầng 45 lớp nhân dân, giáo dân để giải quyết và báo cáo lên cấp trên. 3- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và nhân dân kịp thời đấu tranh chống các quan điểm sai trái, những hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chống tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bè phái, gia trưởng, bảo thủ và sự suy thoái về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên và nhân dân ở cơ sở. 4- Giải quyết, xử lý tốt các vấn đề cụ thể của tôn giáo xảy ra tại cơ sở; tăng cường đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết tôn giáo, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. 5- Chủ động phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hoạt động mê tín dị đoan, các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm phương hại đến lợi ích chung của đất nước, vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân. 6- Công tác tư tưởng phải bằng nhiều hình thức và phương pháp đa dạng, phong phú để tuyên truyền, thông tin kịp thời, có định hướng của Đảng đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân, quần chúng theo đạo ở cơ sở. * Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ: 1- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội, các đơn vị kinh 46 tế, sự nghiệp ở cơ sở vững mạnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực, trình độ đảm đương và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, tích cực tạo nguồn cán bộ tại chỗ, từng bước trẻ hóa cán bộ, công chức phường, thị trấn. 2- Cấp ủy xây dựng quy chế về công tác tổ chức cán bộ; thực hiện nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đãi ngộ đối với cán bộ thuộc quyền; quản lý và kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với cán bộ cơ sở theo phân cấp; giới thiệu người đủ tiêu chuẩn, có tín nhiệm trong tổ chức đảng và chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội, trong nhân dân để bầu vào các chức danh chủ chốt của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật và điều lệ của mỗi tổ chức. 3- Cấp ủy đề xuất ý kiến trong việc lựa chọn, giới thiệu cán bộ tham gia vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội ở cấp trên và cán bộ chủ chốt ở cơ sở do cấp trên quản lý. 4- Cấp ủy giới thiệu đảng viên, đảng viên theo đạo đủ tiêu chuẩn, năng lực, có tín nhiệm tham gia vào cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận và các 47 đoàn thể chính trị - xã hội ở cơ sở. Xây dựng, phát huy có hiệu quả vai trò của lực lượng cốt cán trong nhân dân, giáo dân. * Xây dựng tổ chức đảng: 1- Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh là hạt nhân đoàn kết, trung tâm quy tụ, tập hợp mọi lực lượng, mọi tầng lớp nhân dân, chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo thành một khối đoàn kết thống nhất cùng thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; củng cố, kiện toàn hệ thống chính trị cơ sở. 2- Chú trọng củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng lãnh đạo của các chi bộ, tổ đảng ở tổ, khu phố. Thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình trong Đảng; thực hiện có nền nếp và không ngừng nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, sinh hoạt chi bộ, tổ đảng, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu. Xây dựng nghị quyết chuyên đề về công tác tôn giáo và các chương trình hoạt động có sự phối hợp của các đoàn thể chính trị - xã hội, các phong trào quần chúng với hoạt động của các hội đoàn tôn giáo ở cơ sở. 3- Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiền phong, gương mẫu, phấn đấu trở 48 thành người lao động giỏi, công dân mẫu mực; nghiêm chỉnh chấp hành và vận động, thuyết phục nhân dân chấp hành nghị quyết của tổ chức đảng, quyết định của chính quyền và chương trình hành động của các đoàn thể chính trị - xã hội. Cấp ủy xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện cho đảng viên thực hiện nhiệm vụ học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt. 4- Đảng viên, đảng viên theo đạo phải gương mẫu, nói đi đôi với làm, nắm vững và thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo; sâu sát thực tiễn, gắn bó, hiểu được nguyện vọng, tâm tư của nhân dân, đồng bào và các chức sắc, chức việc; vận động nhân dân, giáo dân ứng xử đúng nguyên tắc, linh hoạt, hiệu quả đối với các tình huống phức tạp xảy ra ở cơ sở. 5- Cấp ủy xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý, phân công nhiệm vụ và tạo điều kiện để đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Làm tốt công tác động viên khen thưởng, kỷ luật đảng viên; xử lý nghiêm minh, kịp thời những đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đảng viên theo đạo được tham gia các hình thức sinh hoạt tôn giáo, tham gia làm chức việc, hội đoàn tôn giáo; khi tham gia sinh hoạt tôn giáo phải thực hiện đúng Quy định số 123-QĐ/TW của Bộ Chính trị và nhiệm 49 vụ mà cấp ủy, chi bộ giao; thường xuyên chăm lo xây dựng mối quan hệ “tốt đời, đẹp đạo” và đường lối đoàn kết tôn giáo, đoàn kết dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. 6- Làm tốt công tác phát triển lực lượng nòng cốt, tạo nguồn phát triển đảng viên, chú trọng đối tượng là đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, những người lao động giỏi, có uy tín trong quần chúng theo đạo. Tuyên truyền, giáo dục, phân công công tác phù hợp để các tín đồ ưu tú rèn luyện phấn đấu vào Đảng; tích cực tuyên truyền, vận động gia đình, người thân, chức sắc, chức việc, lãnh đạo hội đoàn tôn giáo có nhận thức đúng và ủng hộ việc kết nạp tín đồ ưu tú vào Đảng. Khi xem xét kết nạp đảng viên là người theo đạo phải bảo đảm về tiêu chuẩn và theo đúng các quy định của Đảng. 7- Xây dựng cấp ủy và bí thư cấp ủy bảo đảm tiêu chuẩn về phẩm chất, bản lĩnh chính trị, năng lực thực tiễn, thực sự là trung tâm đoàn kết, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên và nhân dân tín nhiệm. Định kỳ hằng năm, cấp ủy tổ chức để quần chúng tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền phường, thị trấn; thực hiện tốt việc chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân tự phê bình trước đại diện của nhân dân và chịu trách nhiệm khi để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí ở địa phương. 50 8- Cấp ủy thường xuyên kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh, Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Phối hợp với các tổ chức cơ sở đảng, cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang trong việc quản lý, nhận xét đảng viên, cán bộ, công chức đang công tác về giữ mối liên hệ với cấp ủy và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. 9- Tuyên truyền, giáo dục đảng viên theo đạo thực hiện tốt chính sách dân số của Đảng; chủ động phát hiện, xử lý các trường hợp cán bộ, đảng viên vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; phát hiện, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét xử lý những đảng viên tự bỏ đạo hoặc không theo đạo nay lại tham gia sinh hoạt đạo mà không báo cáo cấp ủy, chi bộ; xử lý đảng viên vi phạm các quy định của Đảng, nhiệm vụ của chi bộ khi tham gia các sinh hoạt tôn giáo, tham gia làm chức việc, lãnh đạo hội đoàn tôn giáo. * Lãnh đạo hội đồng nhân dân: 1- Cấp ủy lãnh đạo hội đồng nhân dân bằng chủ trương, nghị quyết, công tác cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát và thông qua các cấp ủy viên, đảng viên là đại biểu hội đồng nhân dân. 2- Trước mỗi kỳ họp hội đồng nhân dân, chủ tịch hội đồng nhân dân phải báo cáo với cấp ủy về thời gian, chương trình, nội dung kỳ họp để 51 cấp ủy cho ý kiến chỉ đạo, bảo đảm cho kỳ họp đạt kết quả, đúng luật, đúng định hướng của tổ chức đảng. * Lãnh đạo ủy ban nhân dân: 1- Cấp ủy lãnh đạo ủy ban nhân dân bằng chủ trương, nghị quyết, bằng công tác cán bộ và công tác kiểm tra, giám sát, thông qua cấp ủy viên, đảng viên đang công tác trong các cơ quan chính quyền. Thường xuyên kiểm tra, giám sát ủy ban nhân dân trong việc triển khai, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị, kịp thời phát hiện, uốn nắn những việc chưa đúng; khi phát hiện có sai phạm nghiêm trọng, cấp ủy yêu cầu chính quyền tạm dừng thực hiện, đồng thời báo cáo với cấp ủy, chính quyền cấp trên giải quyết. 2- Cấp ủy lãnh đạo ủy ban nhân dân phường, thị trấn quyết định các biện pháp quản lý và thực hiện chính sách tôn giáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; tăng cường kiểm tra, giám sát, tạo điều kiện để các tổ chức tôn giáo, giáo dân sinh hoạt tôn giáo lành mạnh. Vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh, gia đình văn hóa; giáo dục truyền thống tốt đẹp, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những người có công với nước. Ngăn chặn việc truyền bá văn hóa phẩm phản động, đồi trụy hoặc việc lợi 52 dụng tín ngưỡng, tôn giáo tuyên truyền mê tín dị đoan, trục lợi cá nhân chống Đảng, Nhà nước và chế độ. Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của công dân, giáo dân do các hành vi tôn giáo trái pháp luật gây ra. 3- Định kỳ (hằng tháng, quý, sáu tháng, năm) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, chủ tịch ủy ban nhân dân báo cáo với cấp ủy đảng về tiến độ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội; quản lý, xây dựng đô thị; quốc phòng, an ninh hoặc những chuyên đề về công tác dân tộc, tôn giáo được phân công. * Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội: 1- Lãnh đạo xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của mỗi đoàn thể. Tập hợp đồng bào có tín ngưỡng, tôn giáo và đồng bào không có tín ngưỡng, tôn giáo, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; phản ánh kịp thời ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân, giáo dân về các vấn đề có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tham gia tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo, các tổ chức tôn giáo và nhân dân thực hiện đúng pháp luật về tín ngưỡng, tôn 53 giáo; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tạo sự đồng thuận giữa cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở địa phương với chức sắc, chức việc các tôn giáo trong việc tuyên truyền, phổ biến và thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ của địa phương. 2- Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của địa phương, trước hết là những chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và quản lý đô thị, quản lý đất đai, giải quyết việc làm và các chính sách xã hội khác. Khi triển khai thực hiện những chủ trương của Đảng về phát triển đô thị giàu đẹp, văn minh, cấp ủy chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở phường, thị trấn chủ động phối hợp với tổ chức tôn giáo (chức sắc, chức việc) trong việc chăm lo nâng cao đời sống của nhân dân và giáo dân ở cơ sở. 3- Định kỳ (hằng tháng, quý, sáu tháng, năm) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, cấp ủy làm việc với mặt trận, các đoàn thể để nắm tình hình hoạt động của từng đoàn thể, kịp thời có chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, giải quyết khó khăn, vướng mắc của từng đoàn thể. 54 4- Xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội phường, thị trấn với ban hành giáo, lãnh đạo hội đoàn tôn giáo thực hiện chế độ giao ban hằng tháng (hoặc đột xuất) để giải quyết những vấn đề về công tác tôn giáo và những diễn biến phức tạp xảy ra tại cơ sở. Câu hỏi 5: Vì sao phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng ở cơ sở có đông đồng bào theo đạo? Trả lời: Cần phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng ở cơ sở có đông đồng bào theo đạo bởi các nguyên nhân sau: 1- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, qua các giai đoạn cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định công tác tôn giáo là vấn đề nhạy cảm và quan trọng. Chính sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo, lương - giáo đoàn kết của Đảng đã góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. Tổ chức cơ sở đảng các cơ sở có đồng bào theo đạo đã và đang được quan tâm củng cố vững mạnh, bảo đảm lãnh đạo phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào theo đạo. 2- Cơ sở là nơi sống, sinh hoạt của tín đồ và 55 chức sắc tôn giáo, nơi diễn ra mọi hoạt động của các tôn giáo. Cán bộ cơ sở là những người gần gũi với tín đồ, chức sắc, có không ít cán bộ cơ sở là thân nhân của các tín đồ, chức sắc tôn giáo… Cơ sở xã, phường, thị trấn là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính nhà nước bốn cấp, vì thế công tác lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước về tôn giáo phải được thực hiện tốt từ cơ sở và thực tế đã chứng minh rõ điều đó. Nơi nào cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở mạnh, nắm vững và thực hiện tốt chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước, thì nơi đó diễn ra các hoạt động tôn giáo ổn định, bình thường, khối đại đoàn kết được tăng cường ngày tốt hơn, và ngược lại. 3- Một số hạn chế, khuyết điểm của công tác đảng và chính quyền ở cơ sở có đông đồng bào theo đạo: Các cơ sở có đông đồng bào theo đạo vẫn còn nhiều khó khăn như: kinh tế phát triển chưa vững chắc, tốc độ tăng trưởng thấp; việc làm, đời sống của người dân theo đạo còn khó khăn. Nhận thức của một số cấp ủy, đảng viên về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo và công tác tôn giáo chưa thật đầy đủ, thống nhất. Vấn đề phát triển đảng viên là người theo đạo, quản lý đảng viên theo đạo, nhất là đảng viên 56 theo đạo tham gia sinh hoạt tôn giáo chưa thật thông suốt, hiện vẫn còn khá nhiều ý kiến khác nhau. Việc quy định đảng viên tham gia chức sắc, chức việc hoặc các chức sắc, chức việc xin vào Đảng chưa cụ thể. Quản lý nhà nước về tôn giáo ở một số địa phương chưa thống nhất, nặng tính hành chính, lúng túng trước các tình huống, giải quyết sai thẩm quyền. Công tác quản lý hộ khẩu, di chuyển, đăng ký tạm trú, tạm vắng đối với chức sắc, tín đồ ở một số địa phương còn buông lỏng. Bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo còn chậm được kiện toàn. Hiện nay, phụ trách vấn đề tôn giáo là thường vụ cấp ủy hay chính quyền chưa được phân rõ và chưa thống nhất. Cán bộ phụ trách công tác tôn giáo thường kiêm chức, kiêm nhiệm, đảng viên thiếu thông tin, thiếu kinh nghiệm vận động, tuyên truyền người dân theo đạo, nắm tình hình không sát, dẫn tới tham mưu, đề xuất về vấn đề tôn giáo còn hạn chế, e ngại đối thoại với các chức sắc tôn giáo. Tỷ lệ đảng viên trong cộng đồng người dân theo đạo và tỷ lệ đảng viên là người theo đạo so với tổng số đảng viên còn thấp. Cấp ủy viên là đảng viên theo đạo còn ít. Kết quả phân tích chất lượng đảng viên theo đạo hằng năm có 2,8 - 3% vi phạm nhưng chưa đến mức đưa ra khỏi Đảng, thường là do vi phạm chính sách dân số, sinh con thứ ba hoặc tham gia sinh hoạt tôn giáo không đúng quy định. 57 Tuổi đời bình quân của đảng viên theo đạo khá cao. Công tác phát triển đảng viên là người theo đạo đạt tỷ lệ thấp, ở một số nơi chưa có kế hoạch cụ thể về tạo nguồn, bồi dưỡng, kết nạp. Việc vận dụng tiêu chuẩn người theo đạo vào Đảng có biểu hiện cứng nhắc, chưa phù hợp với đặc điểm của người theo đạo. Một số còn định kiến, thiếu tin tưởng đối với người theo đạo, vẫn còn theo nếp nghĩ và cách làm cũ, không muốn kết nạp những chức sắc tôn giáo vào Đảng. Một số đảng viên lớn tuổi chưa nhiệt tình, tự giác giúp đỡ quần chúng theo đạo vào Đảng. Công tác quản lý đảng viên theo đạo thiếu chặt chẽ. Việc xử lý kỷ luật đảng viên theo đạo mắc sai phạm mỗi nơi vận dụng khác nhau. Một số cấp ủy đảng chưa có kế hoạch cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng, bảo vệ, củng cố, phát triển lực lượng cốt cán là người theo đạo. Vì vậy, lực lượng cốt cán là người theo đạo còn mỏng, nhất là trong các ban hành giáo, hội đoàn tôn giáo; do đó, chưa chủ động nắm nhiều kênh thông tin khác nhau. Những hạn chế, yếu kém trên là do các nguyên nhân: Nhận thức của một số cấp ủy, đảng viên chưa thật sự đổi mới về công tác tôn giáo, còn có sự phân biệt, định kiến. Công tác tuyên truyền về tôn giáo chưa thường xuyên, sâu rộng, phương pháp và hình thức còn đơn điệu. Cán bộ làm công tác tôn giáo ở nhiều cơ sở 58 chưa thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chưa chú trọng xây dựng cơ chế phối hợp, quy chế làm việc trong nội bộ và với các chức sắc tôn giáo, giáo dân. Sự phối hợp của các ngành chức năng chưa tốt. Chưa thật sự phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, lực lượng cốt cán, tạo ra sức mạnh tổng hợp và sự đồng thuận trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở. Chính sách đối với cán bộ cơ sở còn những điểm không phù hợp, do đó cán bộ thiếu an tâm, hạn chế nhiệt tình công tác. Cá biệt một số chức sắc tìm cách cản trở, gây khó khăn cho hoạt động của chính quyền, kích động tín đồ cực đoan phối hợp với các thế lực phản động gây mất trật tự, an toàn xã hội, dùng giáo dân gây sức ép với chính quyền mua thêm đất, đòi đất, xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng khuôn viên thờ tự khi chưa được phép của chính quyền, ngăn cản tín đồ tham gia hoạt động chính trị - xã hội, lôi kéo, mua chuộc số cán bộ, đảng viên thoái hóa, biến chất. Câu hỏi 6: Để nâng cao chất lượng lãnh đạo và quản lý của tổ chức đảng, chính quyền ở cơ sở có đông đồng bào theo đạo, cần thực hiện những vấn đề gì? Trả lời: Để nâng cao chất lượng lãnh đạo và quản lý 59 của tổ chức đảng, chính quyền ở cơ sở có đông đồng bào theo đạo, cần thực hiện những vấn đề sau đây: 1- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức đảng ở cơ sở có đông đồng bào theo đạo. 2- Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị về tôn giáo và công tác tôn giáo trong thời kỳ mới. - Tiếp tục quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tôn giáo, vận dụng vào giải quyết các vấn đề của tôn giáo. - Khắc phục những nhận thức chưa đúng, chưa thống nhất về công tác xây dựng Đảng gắn với công tác tôn giáo. - Giáo dục toàn dân, chức sắc, giáo dân về truyền thống yêu nước, đoàn kết dân tộc, đoàn kết lương - giáo, tôn giáo gắn bó với dân tộc, quần chúng tín đồ là một bộ phận của dân tộc, hăng hái đóng góp cho đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 3- Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng đối với công tác tôn giáo, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện gắn với đổi mới quản lý nhà nước về công tác tôn giáo. Cần quan tâm nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế và coi trọng công tác vận động quần chúng. Theo đó, tập trung vào các biện pháp cụ thể: - Xây dựng các chi bộ, đảng bộ thật sự trong 60 sạch, vững mạnh, là hạt nhân đoàn kết trong hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân theo đạo. Phát huy tính tiền phong, gương mẫu của mỗi đảng viên, tạo sự tin tưởng của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng. - Có các nghị quyết chuyên đề về công tác tôn giáo, các chương trình hoạt động phối hợp giữa các tổ chức chính trị - xã hội, các phong trào quần chúng với hoạt động của các hội đoàn tôn giáo. Chú ý tuyên truyền, giáo dục, phân công công tác để quần chúng ưu tú là người theo đạo rèn luyện, phấn đấu kết hợp với tích cực vận động gia đình, người thân, tạo dư luận tốt cho giáo dân ủng hộ công tác phát triển đảng viên từ quần chúng theo đạo. Cơ cấu một số đảng viên theo đạo vào các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể ở địa phương. - Lãnh đạo xây dựng mối quan hệ tốt với tầng lớp chức sắc, chức việc tôn giáo, bởi vai trò của các chức sắc, chức việc rất quan trọng trong tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến giáo dân một cách nhanh chóng, hiệu quả. Xây dựng, phát huy có hiệu quả vai trò của lực lượng cốt cán trong giáo dân. - Chú trọng đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động của mặt trận, các tổ chức chính trị - xã 61 hội trong công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp chức sắc, giáo dân, coi đây là nội dung cơ bản, thường xuyên, lâu dài. 4- Sửa đổi, bổ sung các quy định đối với công tác tôn giáo cho phù hợp với điều kiện mới. - Hướng dẫn cụ thể, thống nhất cách xử lý các trường hợp vi phạm chính sách dân số, đảng viên bỏ đạo nay lại theo đạo; các quy định khi đảng viên tham gia các sinh hoạt tôn giáo; đảng viên tham gia các vai trò là chức sắc, chức việc tôn giáo. - Thống nhất quản lý về sử dụng đất đai có nguồn gốc tôn giáo, các hoạt động xây dựng cơ sở thờ tự; hoạt động của các hội đoàn tôn giáo... - Đối với những tỉnh, huyện có trên 30% dân số và những xã có trên 60% dân số theo các tôn giáo, Nhà nước cần có kinh phí chi cho các hoạt động quản lý tôn giáo. 5- Đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác tôn giáo. - Đối với các tỉnh có trên 30% giáo dân là người dân tộc thiểu số, có thể thành lập phòng dân tộc - tôn giáo trực thuộc ban dân vận, thực hiện chức năng tham mưu cho tỉnh ủy về công tác dân tộc, tôn giáo. - Đối với các huyện có trên 30% giáo dân nên có biên chế từ 1-2 chuyên viên có kinh nghiệm trong ban dân vận, nhằm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở hoạt động theo đúng chính sách tôn giáo của 62 Đảng và Nhà nước. Đối với các xã có trên 60% giáo dân, nên có cán bộ chuyên trách. - Cơ cấu một số chức sắc, chức việc vào Mặt trận Tổ quốc xã, tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa hệ thống chính trị với tổ chức tôn giáo. - Xây dựng cơ chế, quy chế phối hợp hoạt động. Thực hiện chế độ báo cáo từ trưởng thôn, xóm; công an; chánh trưởng lên bí thư, thường vụ đảng ủy hoặc ủy ban nhân dân xã về các hoạt động tôn giáo theo định kỳ hay đột xuất. - Quy định chế độ giao ban hằng tuần, hằng tháng về công tác tôn giáo, có sự tham gia của mặt trận, các đoàn thể và các chức sắc, chức việc. 6- Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tổ chức đảng với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và giữa các cấp, các ngành trong công tác tôn giáo. Bản thân tôn giáo là một hiện tượng xã hội rất phức tạp, nhạy cảm, có những cơ sở cắm sâu vào cấu trúc xã hội, vào các mối quan hệ xã hội, cũng như trong các tầng lớp nhân dân. Do đó, giải quyết vấn đề tôn giáo đòi hỏi sự phối kết hợp của toàn xã hội, của nhiều cấp, ngành. Thực tế vừa qua ở nhiều địa phương cho thấy, có ba mối quan hệ cơ bản, nếu được phối hợp tốt thì công tác lãnh đạo của tổ chức đảng với công tác tôn giáo sẽ có kết quả tốt, vững chắc. Đó là: - Sự phối hợp giữa tổ chức đảng với chính 63 quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương. - Sự phối hợp giữa địa phương với các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành cấp trên. - Sự phối hợp giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị với các tổ chức hội đoàn tôn giáo, tầng lớp chức sắc, chức việc và giáo dân. 7- Nâng cao chất lượng công tác vận động tín đồ cho phù hợp với đối tượng và yêu cầu của tình hình mới. Câu hỏi 7: Mục tiêu và nội dung của công tác lãnh đạo và quản lý tôn giáo ở cơ sở có đông đồng bào theo đạo hiện nay? Trả lời: Công tác lãnh đạo và quản lý tôn giáo ở cơ sở có đông đồng bào theo đạo hiện nay hướng tới những mục tiêu và nội dung sau: 1. Những căn cứ để xác định mục tiêu, nội dung của công tác lãnh đạo và quản lý đối với tôn giáo ở cơ sở có đông đồng bào theo đạo - Sự lãnh đạo của cấp ủy phải căn cứ vào các nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, của cấp ủy cấp trên, nhất là Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 12-3-2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX), trong đó Đảng ta đã xác định năm quan điểm chỉ đạo, có tính xuyên suốt, đồng bộ, không được xem nhẹ quan điểm nào. 64 - Giải quyết, xử lý hoạt động tôn giáo phải thực hiện đúng Hiến pháp, pháp luật, trong đó chú trọng vận dụng và thực hiện đúng Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI thông qua ngày 18-6-2004, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP, ngày 8-11-2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và các quy định pháp luật có liên quan. - Căn cứ thực tiễn đặc điểm tình hình tôn giáo ở địa phương: + Đối với quần chúng theo đạo, cần phân tích, đánh giá thực trạng quan điểm tư tưởng chính trị kết hợp vấn đề lịch sử để có chủ trương, giải pháp phù hợp. + Thực trạng từng tôn giáo, tổ chức tôn giáo ở cơ sở, cơ sở tôn giáo, hệ thống, bộ máy tổ chức, quá trình hoạt động tôn giáo, dự báo xu hướng. + Thực trạng của đội ngũ chức sắc, tu sĩ, chức việc về quan điểm chính trị, ý thức trách nhiệm công dân (cần phân tích kỹ từng chức sắc, tu sĩ). 2. Mục tiêu lãnh đạo công tác tôn giáo Vấn đề tôn giáo, công tác tôn giáo luôn được Đảng xác định là vấn đề chiến lược có tầm quan trọng đặc biệt. Các cấp ủy đảng lãnh đạo công tác tôn giáo phải nhằm mục tiêu giải quyết tốt nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo chính đáng, hợp pháp của quần chúng theo đạo, củng cố, xây dựng khối 65 đại đoàn kết toàn dân, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với đồng bào theo đạo. Đối với những xã, phường, thị trấn trong vùng có đông đồng bào theo đạo, công tác tôn giáo còn là một trong những công tác trọng tâm, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội. - Hướng dẫn, giúp đỡ, quản lý nhằm bảo đảm hoạt động tôn giáo diễn ra trong khuôn khổ pháp luật, chủ động ngăn ngừa, kịp thời xử lý các hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật, hoạt động lợi dụng tôn giáo. - Giải quyết, xử lý những vấn đề tôn giáo phức tạp, hoạt động tôn giáo đúng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, không đơn giản, chủ quan, phiến diện, cục bộ. Hạn chế sơ hở, thiếu sót, sai lầm tạo cớ cho kẻ xấu xuyên tạc chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề tôn giáo. - Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng, thực chất công tác tôn giáo là tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với đồng bào theo đạo, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với quần chúng, trên cơ sở đó giáo dục, thuyết phục, hướng dẫn quần chúng theo đạo sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo tuân thủ pháp luật, đồng thời phát huy dân chủ, tôn trọng, lắng nghe và quan tâm giải quyết các nhu cầu, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của quần chúng. 66 3. Nội dung công tác lãnh đạo và quản lý đối với tôn giáo ở cơ sở có đông đồng bào theo đạo 1- Đối với đảng ủy: - Định kỳ hằng năm, nhiệm kỳ của đảng bộ hoặc khi có nghị quyết chuyên đề về tôn giáo của tổ chức đảng cấp trên, đảng ủy thảo luận và ra nghị quyết về tôn giáo của đảng ủy. - Thảo luận, đề ra định hướng về công tác tư tưởng chính trị trong toàn đảng bộ, tổ chức mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của quần chúng, trên cơ sở đó tổ chức tuyên truyền giáo dục, thuyết phục bảo đảm sự thống nhất về chính trị, tư tưởng trong nội bộ, sự đồng thuận trong xã hội. - Thảo luận, quyết định những chủ trương, định hướng, biện pháp chủ yếu trong công tác xây dựng Đảng, đặc biệt là công tác phát triển đảng viên là người theo đạo. - Đề ra chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát đảng viên, các chi bộ, các tổ chức trong hệ thống chính trị trong thực hiện các nghị quyết, chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo. Xử lý tổ chức đảng và đảng viên vi phạm theo thẩm quyền. - Định hướng chủ trương, biện pháp chủ yếu trong công tác vận động quần chúng, công tác xây dựng cốt cán trong đồng bào theo đạo. Phân công cấp ủy viên, đảng viên phụ trách các đoàn thể 67 trực tiếp thực hiện công tác vận động đồng bào theo đạo, trong đó chú trọng công tác xây dựng nòng cốt chính trị trong chức sắc, tu sĩ, chức việc và quần chúng là tín đồ tôn giáo. - Xây dựng quy chế phối hợp về công tác tôn giáo của hệ thống chính trị thuộc quyền và tranh thủ sự phối hợp của ngành chức năng cấp trên. Trong đó, chú ý quy trình giải quyết, thẩm quyền, trách nhiệm cụ thể của từng tổ chức, thành viên tùy theo tính chất vụ việc và sự phân cấp của cấp trên. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, khắc phục những hiện tượng chồng chéo, trùng lắp, thiếu đồng bộ hoặc né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. 2- Đối với ban thường vụ đảng ủy, bí thư chi bộ: - Chuẩn bị chu đáo nội dung, triệu tập và chủ trì hội nghị chuyên đề của đảng bộ, đảng ủy, chi ủy, chi bộ về công tác tôn giáo theo những nội dung về trách nhiệm nêu trên. - Khi có phát sinh vấn đề tôn giáo trên địa bàn, kịp thời tổ chức họp ban thường vụ, đảng ủy, chi ủy, chi bộ (tùy tính chất vụ việc) để thống nhất chủ trương, giải pháp và lãnh đạo tổ chức thực hiện. - Định kỳ (hằng tháng, ba tháng) chủ trì họp giao ban về công tác tôn giáo của chính quyền với mặt trận và các đoàn thể để có chủ trương, giải pháp phù hợp. 68 - Phân công một ủy viên thường vụ hoặc một chi ủy viên phụ trách chỉ đạo công tác tôn giáo, đặc biệt là công tác xây dựng nòng cốt chính trị. - Chỉ đạo, tổ chức công tác thông tin, báo cáo mọi diễn biến liên quan đến tôn giáo một cách thường xuyên, để chủ động xử lý mọi hoạt động tôn giáo phát sinh. - Tổ chức sơ, tổng kết các nghị quyết chuyên đề về công tác tôn giáo. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình tôn giáo, công tác tôn giáo lên cấp trên theo quy định. - Tổ chức công tác kiểm tra, giám sát cấp ủy viên, đảng viên, các tổ chức trong hệ thống chính trị về việc chấp hành, thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền. - Cho chủ trương, định hướng để chính quyền, mặt trận, đoàn thể giải quyết, xử lý những vấn đề cụ thể về tôn giáo có liên quan đến trật tự, an toàn xã hội, đến quyền và nghĩa vụ công dân, đến cuộc sống bình thường của cộng đồng dân cư như: các lễ nghi tôn giáo đông người, liên quan đến nhân sự tôn giáo, hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật, xây dựng cơ sở tôn giáo, thành lập tổ chức tôn giáo, khiếu kiện liên quan đến tôn giáo. - Đánh giá, nhận xét về quan điểm, thái độ chính trị của chức sắc, tu sĩ, chức việc tôn giáo trên địa bàn, trên cơ sở đó có đối sách phù hợp. 69 3- Công tác tôn giáo của ủy ban nhân dân: - Nội dung chủ yếu của công tác quản lý công tác tôn giáo của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: + Nâng cao nhận thức về chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước cho cán bộ cơ sở, đặc biệt là cấp ủy đảng, chính quyền, công chức được phân công trực tiếp làm công tác tôn giáo. Đối với những địa bàn có đông đồng bào theo đạo cần thiết phải bố trí một công chức chuyên trách theo dõi và tham mưu công tác tôn giáo cho cấp ủy đảng, chính quyền ở cơ sở. + Thường xuyên quan tâm tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ công tác tôn giáo cho cán bộ, công chức cơ sở, xây dựng lực lượng làm công tác tôn giáo trong hệ thống chính trị ở cơ sở có đủ sự hiểu biết, đủ phẩm chất và năng lực, có trách nhiệm và nhiệt tình với công tác tôn giáo. Gắn trách nhiệm về trật tự, an toàn trong hoạt động tôn giáo ở địa phương với sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở. Tạo điều kiện để lãnh đạo ở cơ sở thực hiện được vai trò trong quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở địa phương nghiêm túc, đúng pháp luật và tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân. + Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên đối với công tác quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở cơ sở, phát hiện và xử lý kịp thời, dứt điểm những vấn đề liên quan đến hoạt động tôn giáo ở 70 cơ sở; hạn chế thấp nhất ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động tôn giáo và lợi dụng tôn giáo, tránh những phát sinh của những vụ việc thuần túy hoạt động tôn giáo do giải quyết thiếu phương pháp, không dứt điểm dẫn tới hậu quả không đáng có… + Tăng cường công tác nắm tình hình, làm tốt công tác vận động, tranh thủ chức sắc tôn giáo; biết dựa vào tổ chức tôn giáo và chức sắc để quản lý hoạt động tôn giáo ở cơ sở, giải quyết vấn đề liên quan đến tôn giáo, “dùng đạo, để giải quyết việc của đạo”. + Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật trong hoạt động tôn giáo và bảo đảm dân chủ ở cơ sở để mọi tín đồ, chức sắc tôn giáo nhận thức đầy đủ quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất nước, mọi sinh hoạt của tôn giáo diễn ra ổn định, bình thường trong khuôn khổ quy định của pháp luật, góp phần ngày càng tăng cường tốt hơn khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước trước tình hình mới. - Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tập trung vào một số công việc cụ thể sau: + Ngăn chặn có hiệu quả, kịp thời mọi hoạt động vi phạm pháp luật, hoạt động lợi dụng tôn giáo. + Có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý từng cơ sở tôn giáo trên địa bàn, kịp thời bổ sung, chỉnh lý khi có thay đổi. Hồ sơ quản lý được lập đầy đủ, toàn diện bao gồm: các tổ chức tôn giáo cơ sở; cơ sở 71 tôn giáo (đất đai, cơ sở vật chất); hồ sơ cá nhân chức sắc, tu sĩ, chức việc, số lượng tín đồ, hồ sơ về các hoạt động tôn giáo. + Hướng dẫn người phụ trách tổ chức tôn giáo cơ sở đăng ký chương trình hoạt động tôn giáo hằng năm; tiếp nhận đăng ký và có ý kiến bằng văn bản về chương trình hoạt động tôn giáo đó. Đối với hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đã đăng ký, diễn ra ngoài cơ sở thờ tự, người tham dự ở ngoài địa phương: cần hướng dẫn người phụ trách tổ chức tôn giáo làm đơn xin phép nêu rõ nội dung, chương trình, địa điểm, thời gian, thành phần tham dự; tùy tính chất, quy mô của từng hoạt động tôn giáo để tổ chức họp trao đổi, thống nhất ý kiến với mặt trận hoặc xin ý kiến của ban thường vụ đảng ủy, trên cơ sở đó báo cáo đề xuất với ủy ban nhân dân huyện bằng văn bản. Sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận, hướng dẫn, kiểm tra bảo đảm hoạt động tôn giáo diễn ra đúng nội dung đã được chấp thuận. + Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhập tu của người phụ trách cơ sở tôn giáo; chỉ đạo việc quản lý nhân khẩu, hộ khẩu đối với chức sắc, tu sĩ; hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký tạm trú, tạm vắng theo quy định. + Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai, bao gồm: đề xuất ý kiến với cấp trên về đăng ký quyền sử dụng, chuyển nhượng, thay đổi 72 mục đích sử dụng; kiểm tra nắm chắc mọi diễn biến về đất đai của tôn giáo trên địa bàn. + Hướng dẫn và tiếp nhận đăng ký việc sửa chữa nhỏ (không thay đổi kết cấu, kiến trúc) và giám sát việc thực hiện của tổ chức tôn giáo. Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ xin sửa chữa lớn, xây dựng của tôn giáo, trao đổi với mặt trận, xin ý kiến ban thường vụ đảng ủy và báo cáo đề xuất bằng văn bản với cấp trên. Sau khi có giấy phép xây dựng, phải kiểm tra quá trình thi công đúng giấy phép. + Hướng dẫn tổ chức tôn giáo đăng ký các hoạt động xã hội từ thiện và kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận. + Thường xuyên kiểm tra mọi hoạt động của tổ chức, cá nhân tôn giáo trên địa bàn. Khi phát hiện hoạt động của tổ chức, cá nhân tôn giáo vi phạm giấy phép, trái phép, kịp thời lập biên bản đúng thể thức, thủ tục hành chính và báo cáo đề xuất giải pháp xử lý với cấp trên. + Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính đối với công tác tôn giáo. Bảo đảm nhanh, gọn, chặt chẽ, văn bản phải rõ ràng, chính xác và thực hiện tốt công tác bảo mật mọi hồ sơ về tôn giáo. + Khi có phát sinh đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân tôn giáo, phải vừa kịp thời báo cáo lên cấp trên, vừa phân công cán bộ thụ lý giải quyết những việc thuộc thẩm quyền, hoặc 73 sưu tập hồ sơ có liên quan, thống nhất ý kiến đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết. + Tuy thực hiện chức năng quản lý nhà nước, nhưng công tác tôn giáo không đơn thuần là thủ tục hành chính mà phải gắn chặt với công tác vận động, thuyết phục. Khi xử lý các hồ sơ tôn giáo phải “văn bản hóa”; kể cả khi trao đổi, phân công giải quyết trong nội bộ chính quyền; chỉ có văn bản gửi tổ chức, cá nhân tôn giáo khi cần thiết nhưng phải đúng thể thức, đúng thẩm quyền, đúng căn cứ pháp luật, rõ ràng, chính xác về văn phong. 4- Công tác tôn giáo của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể: - Công tác tôn giáo của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội cấp cơ sở là nhân tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến kết quả, thành công của toàn bộ công tác tôn giáo của hệ thống chính trị ở cơ sở. - Cấp ủy đảng chủ trì sự phối hợp công tác tôn giáo giữa chính quyền với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên. Bảo đảm mọi vấn đề tôn giáo phát sinh trên địa bàn phải có sự thống nhất đồng bộ của chính quyền với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp cơ sở. Tuyệt đối tránh biểu hiện chính quyền chỉ trao đổi, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc sau khi đã có quyết định, nhưng không thực hiện được. 74 - Đảng ủy, chính quyền tạo điều kiện để mặt trận, đoàn thể thực hiện công tác tuyên truyền, vận động chức sắc, tu sĩ, người theo đạo thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Trên cơ sở đó, tăng cường công tác tập hợp người theo đạo tham gia Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, bảo đảm đại đa số quần chúng ở địa phương được sinh hoạt đoàn thể (kể cả chức sắc, chức việc, tu sĩ), qua phong trào kiên trì xây dựng lực lượng đoàn viên, hội viên nòng cốt. - Tạo điều kiện thuận lợi để mặt trận thường xuyên tiếp xúc, tranh thủ, thăm hỏi, động viên chức sắc, tu sĩ, chức việc tôn giáo. Lắng nghe, giải quyết kịp thời những tâm tư, nguyện vọng của quần chúng theo đạo về các vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo do mặt trận, đoàn thể phản ánh, kiến nghị. - Tạo điều kiện để mặt trận, đoàn thể giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo của chính quyền, tham gia ý kiến khi chính quyền giải quyết vấn đề tôn giáo. Câu hỏi 8: Có ý kiến cho rằng, Đảng và Nhà nước Việt Nam có sự phân biệt đối xử giữa các tôn giáo. Vậy, hiểu như thế đúng hay sai? Trả lời: Kể từ khi ra đời đến nay, trong suốt quá trình 75 lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định quan điểm nhất quán về việc tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và việc đối xử bình đẳng đối với các tôn giáo, thực hiện đoàn kết tôn giáo. Đảng ta xác định: “Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Đảng và Nhà nước ta tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân, thực hiện bình đẳng, đoàn kết lương giáo và giữa các tôn giáo. Khắc phục mọi thái độ hẹp hòi, thành kiến, phân biệt đối xử với đồng bào có đạo, chống những hành động vi phạm tự do tín ngưỡng; đồng thời nghiêm cấm và ngăn chặn mọi hành vi lợi dụng tôn giáo phá hoại độc lập và đoàn kết dân tộc, chống phá chủ nghĩa xã hội, ngăn cản tín đồ làm nghĩa vụ công dân”1. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng Cộng sản Việt Nam một lần nữa khẳng định: “Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp với quan điểm của Đảng. Phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo; động viên các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống tốt đời, đẹp đạo, tham gia đóng góp tích cực cho công cuộc xây __________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t. 51, tr. 105. 76 dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quan tâm và tạo mọi điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của các tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, đúng quy định của pháp luật…”1. Trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật của Việt Nam, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân luôn được ghi nhận. Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước ta trong việc tôn trọng, bảo đảm các quyền con người, quyền công dân, trong đó có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; quyền bình đẳng giữa các tôn giáo. Điều 24 (Chương II) của Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. 2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. 3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật”2. Thực tế ở Việt Nam, các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, không một tôn giáo nào hoạt __________ 1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, t. 81. 2. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014, tr. 17-18. 77 động đúng pháp luật mà bị ngăn cấm. Mọi người dân Việt Nam hoàn toàn tự nguyện, tự do lựa chọn theo hoặc không theo một tín ngưỡng, tôn giáo nào, không bị ép buộc, cấm đoán. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân luôn được Đảng và Nhà nước ta tôn trọng và bảo đảm. Ở Việt Nam, ngày càng có thêm nhiều tổ chức tôn giáo được công nhận và hoạt động; số lượng các tín đồ tôn giáo tăng nhanh. Các cơ sở thờ tự liên tục được xây dựng, mở mang, tạo điều kiện cho sinh hoạt tôn giáo. Các kinh sách được xuất bản theo nhu cầu của các tôn giáo. Công tác giáo dục, đào tạo về tôn giáo được thúc đẩy. Các hoạt động đối ngoại về tôn giáo ngày càng được đẩy mạnh… Cũng như mọi quốc gia trên thế giới, Nhà nước Việt Nam không cho phép bất kỳ tôn giáo nào được phép đứng ngoài luật pháp, đứng ngoài dân tộc, đứng trên lợi ích quốc gia. Một yêu cầu khách quan đặt ra trong đời sống tôn giáo ở Việt Nam là dù nội sinh hay ngoại sinh, các tôn giáo muốn phát triển đều phải hòa đồng với dòng chảy văn hóa của dân tộc và phải chịu sự quản lý của Nhà nước. Khi xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo, một trong những yêu cầu cơ bản mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra là sự trong sáng, vô tư, không có sự phân biệt hay đối xử thiên vị giữa các tôn giáo. Mục tiêu trong thực hiện chính sách tôn giáo của Việt Nam là 78