🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Hỏi - Đáp Về Công Tác Dân Tộc Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam
Ebooks
Nhóm Zalo
HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN
Chủ tịch Hội đồng
Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương TRẦN THANH LÂM
Phó Chủ tịch Hội đồng
Giám đốc - Tổng Biên tập
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật PHẠM MINH TUẤN
Thành viên
NGUYỄN HOÀI ANH
PHẠM THỊ THINH
NGUYỄN ĐỨC TÀI
TỐNG VĂN THANH
2
3
BAN BIÊN SOẠN
- Đồng chí Đỗ Văn Chiến Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam -
Chỉ đạo biên soạn;
- Đồng chí Lê Tiến Châu Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký
Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam -
Trưởng ban biên soạn;
- Đồng chí Trương Thị Ngọc Ánh Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam - Phó Trưởng ban
biên soạn;
- Đồng chí Vũ Đăng Minh Trưởng ban Dân tộc - Thành viên;
- Đồng chí Nguyễn Mạnh Quang Phó Trưởng ban Dân tộc - Thành viên;
- Đồng chí Phan Văn Vượng Phó Trưởng ban Dân chủ - Pháp luật - Thành viên;
- Đồng chí Trần Vân Anh Phó Trưởng ban Dân tộc - Thành viên;
- Đồng chí Cao Thị Ngọc Thủy Chuyên viên Ban Dân tộc - Thành viên;
- Đồng chí Nguyễn Thị Phương Hà Chuyên viên Ban Dân tộc - Thành viên;
- Đồng chí Phan Đình Cương Chuyên viên chính Ban Dân tộc -Thành viên;
- Đồng chí Nguyễn Quỳnh Trâm Chuyên viên chính Ban Dân tộc -Thành viên.
4
C
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
ộng đồng 54 dân tộc Việt Nam được hình thành và phát triển cùng với tiến trình lịch sử hàng
ngàn năm dựng nước và giữ nước. Sự đoàn kết, gắn bó giữa các cộng đồng dân tộc đã tạo nên một quốc gia đa dân tộc bền vững, thống nhất. Ngày nay, trước yêu cầu phát triển mới của đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, các dân tộc tiếp tục phát huy truyền thống tốt đẹp, tăng cường đoàn kết, nỗ lực phấn đấu xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân tộc, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết, quyết định về công tác dân tộc như: Ban Chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 12/3/2004 “Về công tác dân tộc”; Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 08/5/2009 “Về lãnh đạo Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số Việt Nam”, Chỉ thị số 49-CT/TW, ngày 20/10/2015 “Về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số”; Chính phủ ban hành Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 “Về công tác dân tộc”; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1719/QĐ-TTg, ngày 14/10/2021 phê duyệt “Chương trình
5
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025”. Trong các văn bản của Đảng và Nhà nước nêu trên đều đề cập vai trò, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc đối với công tác dân tộc.
Với mong muốn cung cấp cho bạn đọc cuốn cẩm nang về công tác dân tộc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam biên soạn, xuất bản cuốn sách Hỏi - đáp về công tác dân tộc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Nội dung cuốn sách gồm 149 câu hỏi - đáp về công tác dân tộc của Mặt trận Tổ quốc, trong đó tập trung trình bày nội dung “Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025” và công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình này của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc.
Tháng 10 năm 2022
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
6
V
LỜI NÓI ĐẦU
iệt Nam là quốc gia có 54 dân tộc cùng sinh sống, việc phát triển kinh tế - xã hội, cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi được xác định là một mục tiêu quốc gia. Chính vì vậy, vấn đề dân tộc, công tác dân tộc được Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đặc biệt quan tâm. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, nghị quyết về dân tộc và công tác dân tộc. Ngày 14/10/2021, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025”.
Nhằm tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo biên soạn cuốn sách Hỏi - đáp về công tác dân tộc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Tài liệu bao gồm: Phần I: Hỏi - đáp về công tác dân tộc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phần II: Hỏi - đáp về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
7
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 - 2025; Phần III: Hỏi - đáp về công tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với Chương trình mục tiêu quốc gia 1719.
Cuốn sách là cẩm nang góp phần giúp cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tích cực vận động đồng bào các dân tộc thiểu số, miền núi tham gia triển khai và giám sát việc triển khai thực hiện “Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025”.
Dân tộc và vấn đề dân tộc nói chung là lĩnh vực rất đa dạng, rộng lớn. Do vậy, công tác dân tộc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng có rất nhiều nội dung phong phú. Trong quá trình biên soạn cuốn sách, dù đã có nhiều cố gắng, song khó tránh khỏi thiếu sót, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các nhà chuyên môn và bạn đọc để cuốn sách được hoàn thiện hơn trong lần xuất bản sau.
Hà Nội, tháng 9 năm 2022
BAN THƯỜNG TRỰC
ỦY BAN TRUNG ƯƠNG
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
8
PHẦN I
HỎI - ĐÁP VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Câu 1: Vai trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được Hiến pháp và Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 9 Hiến pháp (năm 2013) và Điều 1 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2015) quy định về vai trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như sau:
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia
9
xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Biểu trưng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hình tròn, nửa phía trên là hình tượng cờ đỏ sao vàng năm cánh, dưới là hoa sen trắng. Đường ngoài vòng cung màu vàng biểu hiện hai nhánh lúa vươn lên nâng dòng chữ “Mặt trận Tổ quốc” trên nền cờ đỏ. Phía dưới cùng là hình nửa bánh xe cách điệu màu đỏ có dòng chữ “Việt Nam”. Biểu trưng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là khái quát tổng thể cho khối thống nhất của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhằm hướng tới mục tiêu chung: Xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Ngày 18 tháng 11 hằng năm là Ngày truyền thống của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và là Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc.
Câu 2: Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 3 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2015) thì Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có các quyền và trách nhiệm sau:
- Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
10
- Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân.
- Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước. - Thực hiện giám sát và phản biện xã hội. - Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri
và nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước.
- Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân.
Câu 3: Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam dựa trên nguyên tắc nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 4 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2015) và Điều 5 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2019) thì Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên các nguyên tắc sau:
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên.
- Khi phối hợp và thống nhất hành động, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuân theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồng thời vẫn giữ tính độc lập của tổ chức mình.
- Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là tổ chức thành viên, vừa lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
11
Câu 4: Hệ thống tổ chức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 6 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2019), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ chức theo cấp hành chính:
- Ở Trung ương có Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Ở địa phương có Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện); Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Ở mỗi cấp có Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Dưới cấp xã có Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư.
Câu 5: Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm những tổ chức và cá nhân nào? Quyền và trách nhiệm của các thành viên được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2019) và Điều 1, Điều 5 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2015) thì
12
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp bao gồm tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Việc gia nhập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, tán thành Điều lệ và các quy định cụ thể của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xem xét công nhận.
2. Theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2019) thì thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có các quyền và trách nhiệm sau:
a) Quyền và trách nhiệm của thành viên tổ chức - Quyền của thành viên tổ chức:
+ Thảo luận, chất vấn, đánh giá, kiến nghị về tổ chức và hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
+ Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chủ trì hiệp thương giữa các thành viên có liên quan, nhằm hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động nhân dân theo sáng kiến của tổ chức mình.
+ Giới thiệu người để hiệp thương cử vào Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. + Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức mình.
13
+ Tham gia các hội nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
+ Được cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. - Trách nhiệm của thành viên tổ chức: + Thực hiện Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ, Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Quy chế phối hợp và thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên trong Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; các chương trình phối hợp giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên với cơ quan nhà nước cùng cấp có liên quan.
+ Tập hợp ý kiến, kiến nghị của thành viên, đảng viên, đoàn viên, hội viên, nhân dân và kết quả thực hiện chương trình phối hợp và thống nhất hành động gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
+ Tuyên truyền, vận động thành viên, đảng viên, đoàn viên, hội viên, nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, thực hiện Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Vận động các thành viên, đảng viên, đoàn viên, hội viên của tổ chức mình thực hiện đúng chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ những tổ chức, cá nhân chưa gia nhập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhưng có tinh thần hưởng ứng, ủng hộ, thực hiện
14
Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
b) Quyền và trách nhiệm của thành viên cá nhân - Quyền của thành viên cá nhân:
+ Thảo luận, kiến nghị, chất vấn về tổ chức và hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
+ Được mời tham gia thực hiện nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam liên quan đến lĩnh vực công tác; đề xuất các nội dung về chương trình công tác và chính sách cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
+ Thay mặt Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham gia các hoạt động liên quan đến công tác Mặt trận khi được phân công.
+ Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình.
+ Được mời dự hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi mình cư trú.
+ Được cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. + Được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tạo điều kiện để hoàn thành trách nhiệm của mình trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Trách nhiệm của thành viên cá nhân: + Thực hiện Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ, Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc
15
Việt Nam, Chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm của thành viên với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp theo quy định.
+ Tập hợp và phản ánh tình hình về lĩnh vực mình đại diện, hoạt động với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
+ Phát huy vai trò nòng cốt trong tuyên truyền, động viên, đoàn kết nhân dân ở nơi cư trú và trong lĩnh vực hoạt động, công tác để thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì và phát động.
+ Tham gia các hoạt động khi được mời và góp ý các văn bản khi được yêu cầu.
+ Lắng nghe, tập hợp, phản ánh ý kiến, kiến nghị của nhân dân nơi mình công tác và cư trú với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
Câu 6: Mối quan hệ giữa các thành viên trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định như thế nào?
Trả lời: Điều 4 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2019) quy định: Quan hệ giữa các thành viên trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là hợp tác bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động để cùng thực hiện các nhiệm vụ
16
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của Nhà nước và Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Câu 7: Mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước được quy định như thế nào?
Trả lời: Điều 7 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2015) và Điều 30 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2019) quy định về mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Nhà nước như sau:
- Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và quy chế phối hợp công tác do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan nhà nước có liên quan ở từng cấp ban hành.
- Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thông tin kịp thời cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam việc thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý của mình theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
- Cơ quan nhà nước có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
17
- Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoạt động có hiệu quả.
Câu 8: Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với nhân dân được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 8 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2015) và Điều 31 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2019) quy định về quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với nhân dân như sau:
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho các tầng lớp nhân dân; mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp đoàn kết nhân dân; động viên, hỗ trợ nhân dân thực hiện dân chủ, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát huy vai trò người tiêu biểu, xây dựng cộng đồng dân cư tự quản hoạt động trên cơ sở hương ước, quy ước; động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát và phản biện xã hội theo quy định của Đảng và Nhà nước; thường xuyên tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước.
- Nhân dân tham gia tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thông qua các tổ chức
18
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cá nhân tiêu biểu là Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và tham gia các hoạt động do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động, tổ chức.
- Thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nhân dân tham gia ý kiến, phản ánh, kiến nghị với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về những vấn đề nhân dân quan tâm để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước.
- Nhân dân giám sát hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để bảo đảm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thường xuyên đổi mới nội dung và phương thức hoạt động để thực hiện trách nhiệm của mình với nhân dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Câu 9: Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2015) thì quan hệ giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp, tổ chức không phải là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là quan hệ tự nguyện, được thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm mục tiêu
19
phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 10: Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định như thế nào? Đại hội thực hiện những nhiệm vụ gì?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 7 Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2019) thì: Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mỗi cấp là cơ quan hiệp thương cao nhất của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó, 5 năm tổ chức một lần.
- Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ:
+ Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhiệm kỳ mới.
+ Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Hiệp thương dân chủ cử ra Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Thông qua Nghị quyết Đại hội.
- Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp nào do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó triệu tập, có nhiệm vụ:
+ Thảo luận và thông qua báo cáo nhiệm kỳ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp mình nhiệm kỳ mới.
20
+ Góp ý kiến vào dự thảo báo cáo, Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp và sửa đổi Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nếu có).
+ Hiệp thương dân chủ cử ra Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp mình.
+ Hiệp thương dân chủ cử đại biểu đi dự Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp. + Thông qua Nghị quyết Đại hội.
Câu 11: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc dựa trên nguyên tắc, phương thức nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2015) thì Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc dựa trên nguyên tắc, phương thức sau:
- Nguyên tắc tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát triển đa dạng các hình thức tổ chức, hoạt động để tập hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong nước và ở nước ngoài, không phân biệt thành phần giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, quá khứ nhằm động viên mọi nguồn lực góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Phương thức tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
21
+ Tuyên truyền, vận động nhân dân phát huy truyền thống yêu nước, đại đoàn kết toàn dân tộc; tham gia các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước.
+ Đoàn kết, hợp tác với các tổ chức hợp pháp của nhân dân.
+ Phát huy tính tích cực của cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo để thực hiện chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Kết nạp, phát triển thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Tuyên truyền, vận động người Việt Nam định cư ở nước ngoài đoàn kết cộng đồng, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, tôn trọng pháp luật nước sở tại; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc; giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Thông qua các hoạt động khác liên quan đến quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Câu 12: Mối quan hệ phối hợp của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 14 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2015) thì mối quan hệ
22
phối hợp của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc được thực hiện như sau:
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với cơ quan nhà nước xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thông qua các hoạt động sau đây:
+ Đề xuất, tham gia xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến việc tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Chủ trì, phối hợp, tham gia tổ chức các hoạt động liên quan đến quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
+ Tham gia đối thoại, hòa giải, xây dựng cộng đồng tự quản tại địa bàn khu dân cư.
+ Tham gia xây dựng và thực hiện chính sách an sinh xã hội của Nhà nước; đề xuất, tham gia thực hiện các chương trình, phong trào, cuộc vận động góp phần chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thông qua các hoạt động sau đây:
+ Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước mang tính toàn dân, toàn diện, toàn quốc.
23
+ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước của địa phương.
+ Các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước liên quan đến quyền và trách nhiệm của tổ chức mình; tập hợp, động viên hội viên, đoàn viên và nhân dân tham gia thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức các hình thức thích hợp nhằm huy động và phát huy vai trò nòng cốt của thành viên là cá nhân tiêu biểu trong hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Câu 13: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân bằng hình thức nào?
Trả lời: Theo quy định tại các điều 15, 17, 18 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2015) thì Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân thông qua hình thức sau:
- Tập hợp phản ánh ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân.
24
+ Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân cả nước để báo cáo tại các kỳ họp Quốc hội.
+ Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân địa phương gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân để thông báo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân cùng cấp về những vấn đề của địa phương.
+ Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quyền và trách nhiệm của mình tổng hợp ý kiến, kiến nghị của hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân gửi đến Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp mình. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, kiến nghị của thành viên và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp dưới để phản ánh, kiến nghị với các cơ quan của Đảng, Nhà nước cùng cấp.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện chính sách, pháp luật:
25
+ Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Phối hợp với chính quyền cấp xã tổ chức vận động nhân dân thực hiện dân chủ ở cơ sở, hương ước, quy ước ở khu dân cư.
+ Chỉ đạo hoạt động của Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cấp xã và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
+ Tham gia hoạt động hòa giải ở cơ sở. - Tiếp công dân, tham gia công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc xá, cử bào chữa viên nhân dân: + Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện việc tiếp công dân; tham gia công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc xá theo quy định của pháp luật. + Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ cấp huyện trở lên có quyền cử bào chữa viên nhân dân để bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
Câu 14: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Nhà nước thông qua hình thức nào?
Trả lời: Theo quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2015) thì Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng Nhà nước bằng các hình thức sau:
- Tham gia công tác bầu cử: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật tổ chức
26
hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; phối hợp với cơ quan nhà nước hữu quan tổ chức hội nghị cử tri ở cấp xã, các cuộc tiếp xúc giữa cử tri với người ứng cử; tham gia tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử.
- Tham gia tuyển chọn Thẩm phán, Kiểm sát viên và giới thiệu Hội thẩm nhân dân: + Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cử đại diện tham gia Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia, Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp theo quy định của pháp luật.
+ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì lựa chọn, giới thiệu người đủ điều kiện, tiêu chuẩn để Hội đồng nhân dân bầu làm Hội thẩm nhân dân theo quy định của pháp luật.
- Tham gia xây dựng pháp luật:
+ Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội về xây dựng luật, pháp lệnh; trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự án luật, pháp lệnh.
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật tham gia góp ý kiến vào dự thảo
27
Hiến pháp, dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản pháp luật trái Hiến pháp và pháp luật.
+ Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia góp ý kiến; tiếp thu và phản hồi kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Tham dự các kỳ họp Quốc hội, phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Ủy ban nhân dân:
+ Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham dự các kỳ họp Quốc hội; được mời tham dự các phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên quan đến quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân; được mời tham dự các phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan đến quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thông báo về
28
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng chính quyền, ý kiến, kiến nghị của nhân dân địa phương; đề xuất, kiến nghị với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân những vấn đề cần thiết.
- Tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí: + Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí với các nội dung: tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí; xác minh vụ việc tham nhũng, lãng phí; xử lý người có hành vi tham nhũng, lãng phí; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ, khen thưởng đối với người có công phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng, lãng phí.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, trả lời yêu cầu, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Tham gia góp ý, kiến nghị với Nhà nước: + Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp ý, kiến nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia góp ý, kiến nghị; tiếp thu và
29
phản hồi góp ý, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Câu 15: Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định như thế nào, mục đích, tính chất và nguyên tắc giám sát?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 25 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2015), mục đích, tính chất và nguyên tắc giám sát của Mặt trận Tổ quốc như sau:
- Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo dõi, xem xét, đánh giá, kiến nghị đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện chính sách, pháp luật.
- Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mang tính xã hội; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý sai phạm, khuyết điểm; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, các điển hình tiên tiến và những mặt tích cực; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
- Hoạt động giám sát được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm phát huy dân chủ, sự tham gia
30
của nhân dân, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; xuất phát từ yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân; thực hiện công khai, minh bạch, không chồng chéo; không làm cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát.
Câu 16: Đối tượng, nội dung, phạm vi và hình thức giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 26, Điều 27 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2015) thì đối tượng, nội dung, phạm vi, hình thức giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định như sau:
- Về đối tượng, nội dung, phạm vi giám sát: + Đối tượng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ quan nhà nước, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức.
+ Nội dung giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì giám sát đối với đối tượng, nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26.
Theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc quy định của pháp luật, các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì giám sát đối với
31
đối tượng, nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
Các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp thực hiện giám sát đối với đối tượng, nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
- Về hình thức giám sát:
+ Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân.
+ Tổ chức đoàn giám sát.
+ Thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cấp xã, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
+ Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Câu 17: Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hoạt động giám sát được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 28 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2015) thì quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hoạt động giám sát được quy định như sau:
32
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch giám sát; quyết định thành lập đoàn giám sát và tổ chức hoạt động giám sát theo kế hoạch hoặc khi cần thiết.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát.
- Xem xét khách quan, khoa học những vấn đề liên quan đến nội dung giám sát.
- Tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung kiến nghị sau giám sát khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát.
- Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét áp dụng các biện pháp để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân; đề nghị xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Ban hành hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan ban hành văn bản về kết quả giám sát; chịu trách nhiệm về những nội dung kiến nghị sau giám sát.
- Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị sau giám sát; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân không giải quyết hoặc giải quyết không đúng quy định của pháp luật.
33
- Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng người có thành tích trong hoạt động giám sát.
Câu 18: Hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định như thế nào, tính chất, mục đích và nguyên tắc phản biện xã hội?
Trả lời: Tại Điều 32 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2015) quy định về tính chất, mục đích và nguyên tắc phản biện xã hội của Mặt trận như sau:
- Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án (sau đây gọi chung là dự thảo văn bản) của cơ quan nhà nước.
- Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mang tính xã hội, khách quan, khoa học, xây dựng, góp phần bảo đảm tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính hiệu quả của văn bản; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.
- Hoạt động phản biện xã hội được thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch,
34
bảo đảm sự tham gia của thành viên, hội viên, đoàn viên và nhân dân; tôn trọng các ý kiến khác nhau nhưng không trái với quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, lợi ích quốc gia, dân tộc.
Câu 19: Đối tượng, nội dung, phạm vi và hình thức phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 33, Điều 34 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2015) thì đối tượng, nội dung, phạm vi và hình thức phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được pháp luật quy định như sau:
- Đối tượng, nội dung, phạm vi phản biện xã hội: + Đối tượng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là dự thảo văn bản của cơ quan nhà nước cùng cấp có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Nội dung phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm sự cần thiết; sự phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tính đúng đắn, khoa học, khả thi; đánh giá tác động, hiệu quả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh,
35
đối ngoại của dự thảo văn bản; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhân dân, tổ chức. + Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì phản biện xã hội đối với đối tượng, nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33.
Theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc quy định của pháp luật, các tổ chức chính trị - xã hội chủ trì phản biện xã hội đối với đối tượng, nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
Các tổ chức thành viên khác phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với đối tượng, nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức mình.
- Hình thức phản biện xã hội:
+ Tổ chức hội nghị phản biện xã hội.
+ Gửi dự thảo văn bản được phản biện đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để lấy ý kiến phản biện xã hội.
+ Tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với cơ quan, tổ chức có dự thảo văn bản được phản biện xã hội.
36
Câu 20: Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hoạt động phản biện xã hội được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 35 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (năm 2015) thì quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hoạt động phản biện xã hội được quy định như sau:
- Xây dựng nội dung, kế hoạch phản biện xã hội. - Yêu cầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo gửi dự thảo văn bản và thông tin, tài liệu cần thiết. - Thực hiện các hình thức phản biện xã hội. - Xây dựng văn bản phản biện và gửi đến cơ quan, tổ chức có dự thảo văn bản được phản biện. - Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo trả lời bằng văn bản đối với kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Câu 21: Khái niệm quốc gia - dân tộc và dân tộc - tộc người?
Trả lời: Quốc gia - dân tộc là cộng đồng chính trị - xã hội được hình thành ổn định và lâu dài trong lịch sử, chịu sự chỉ đạo bởi một nhà nước trong một quốc gia (ví dụ: dân tộc Việt Nam, dân tộc Nga, dân tộc Pháp, dân tộc Anh...). Tiêu chí xác định quốc gia - dân tộc gồm: (1) Chịu sự quản lý của một nhà nước; (2) Có lãnh thổ chung ổn định; (3) Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế; (4) Có ngôn ngữ chung; (5) Có chung một nền văn hóa.
37
Dân tộc - tộc người là cộng đồng mang tính tộc người (ví dụ: dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân tộc Thái, dân tộc Mông, dân tộc Ê Đê, dân tộc Chăm, dân tộc Khmer...), là cộng đồng hình thành lâu dài trong lịch sử, có thể là bộ phận chủ thể hay thiểu số của một dân tộc sinh sống ở nhiều quốc gia - dân tộc khác nhau được liên kết với nhau bằng các tiêu chí sau: (1) Ngôn ngữ; (2) Văn hóa tộc người; (3) Ý thức tự giác tộc người.
Câu 22: Tiêu chí để xác định dân tộc đa số và dân tộc thiểu số ở Việt Nam?
Trả lời: Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ “Về công tác dân tộc” đã xác định dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia là dân tộc đa số (cụ thể dân tộc đa số ở nước ta là dân tộc Kinh) và dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ví dụ: dân tộc Tày, dân tộc Nùng, dân tộc Thái,...).
Câu 23: Hiến pháp Việt Nam (năm 2013) quy định như thế nào về các dân tộc Việt Nam?
Trả lời: Điều 5 Hiến pháp Việt Nam (năm 2013) quy định như sau:
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
38
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Câu 24: Các dân tộc thiểu số ở nước ta có những đặc điểm chủ yếu nào?
Trả lời: Các dân tộc thiểu số ở nước ta có những đặc điểm chủ yếu sau: (1) Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam có dân số không đều và có sự chênh lệch khá lớn về dân số giữa các tộc người. (2) Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú rất phân tán và xen kẽ nhau, không có vùng lãnh thổ riêng cho một dân tộc. (3) Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và môi trường sinh thái. (4) Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều. (5) Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất. (6) Mỗi dân tộc thiểu số ở Việt Nam đều có bản sắc văn hóa riêng,
39
góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
Câu 25: Thế nào là vùng dân tộc thiểu số?
Trả lời: Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ “Về công tác dân tộc” đã xác định vùng dân tộc thiểu số là địa bàn có đông đồng bào các dân tộc thiểu số cùng sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 26: Vùng dân tộc thiểu số ở nước ta được phân bổ cụ thể như thế nào?
Trả lời: Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2019, dân số của 53 dân tộc thiểu số là 14.118.232 người, với gần 3 triệu hộ (chiếm 14,7% dân số cả nước), cư trú thành cộng đồng ở 51 tỉnh, thành phố, 548 huyện, 5.266 đơn vị hành chính cấp xã. Vùng dân tộc thiểu số ở nước ta chủ yếu ở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây duyên hải miền Trung, chiếm 3/4 diện tích cả nước.
Câu 27: Tại sao nói vùng dân tộc thiểu số và miền núi là “lõi nghèo” của cả nước?
Trả lời: Vùng dân tộc thiểu số và miền núi đã và đang là “lõi nghèo” của cả nước, bởi vì theo Báo cáo kết quả số liệu điều tra thực trạng phát triển
40
kinh tế - xã hội 53 dân tộc thiểu số của Tổng cục Thống kê năm 2019, thu nhập bình quân của hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở nhiều nơi chỉ bằng 40 - 50% bình quân thu nhập trong khu vực; tỷ lệ dân số dân tộc thiểu số chiếm 14,7% nhưng tỷ lệ hộ nghèo chiếm 55,27% tổng số hộ nghèo của cả nước. Hiện có 9 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo người dân tộc thiểu số chiếm trên 90%; 4 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 70 - 90%. Một số nhóm dân tộc thiểu số có tỷ lệ hộ nghèo đang ở mức rất cao, lên đến 70 - 80% như: Ơ Đu, Co, Khơ Mú, Xinh Mun, La Ha, Kháng, Mông và Xơ Đăng...
Nguyên nhân của tình trạng nêu trên là do: Vùng dân tộc thiểu số sinh sống chủ yếu là núi cao, biên giới, địa hình chia cắt, khí hậu khắc nghiệt, kết cấu hạ tầng kém nhất cả nước, xuất phát điểm rất thấp; biến đổi khí hậu, sự cố môi trường (sạt lở đất, xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long; lũ ống, lũ quét ở các tỉnh vùng Tây Bắc; hạn hán ở các tỉnh Tây Nguyên, duyên hải miền Trung...) diễn ra nghiêm trọng và khó lường... Chi phí sản xuất, lưu thông hàng hóa lớn nên rất khó khăn để thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển bền vững của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
41
Câu 28: Cơ cấu và tăng trưởng kinh tế của các tỉnh vùng dân tộc thiểu số như thế nào?
Trả lời: Theo báo cáo năm 2019 của Ủy ban Dân tộc về cơ cấu kinh tế cho thấy: Có 11 tỉnh có cơ cấu công nghiệp - dịch vụ - nông, lâm nghiệp; 4 tỉnh có cơ cấu nông, lâm nghiệp - công nghiệp - dịch vụ; 30 tỉnh có cơ cấu dịch vụ - công nghiệp - nông, lâm nghiệp. Thế mạnh của vùng dân tộc thiểu số và miền núi vẫn là nông, lâm nghiệp, trong đó chủ yếu là chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, cây dược liệu và phát triển kinh tế lâm nghiệp. Công nghiệp chủ yếu là chế biến nông, lâm sản; khai thác, chế biến khoáng sản; thủy điện...; du lịch chủ yếu là du lịch sinh thái, trải nghiệm gắn với văn hóa đặc sắc của các dân tộc thiểu số.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các tỉnh vùng dân tộc thiểu số và miền núi nhìn chung khá cao, trong đó các tỉnh vùng Tây Bắc tăng 8,4%/năm, Tây Nguyên tăng 8,1%/năm, Tây Nam Bộ tăng 7,3%/năm. Một số địa phương đã bước đầu phát triển các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa có giá trị gia tăng cao như: cà phê, chè, cao su, điều, hồ tiêu, cây dược liệu, cây lấy gỗ và sản phẩm ngoài gỗ...
Câu 29: Dân tộc thiểu số rất ít người là dân tộc có số dân bao nhiêu người? Thế nào là dân tộc thiểu số có khó khăn đặc biệt?
Trả lời: Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ “Về công tác dân tộc”
42
quy định dân tộc thiểu số rất ít người là dân tộc có số dân dưới 10.000 người.
Nghị định cũng quy định rõ: “Dân tộc thiểu số có khó khăn đặc biệt” là những dân tộc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo ba tiêu chí sau:
(1) Tỷ lệ hộ nghèo trong đơn vị thôn, bản chiếm trên 50% so với tỷ lệ hộ nghèo của cả nước. (2) Các chỉ số phát triển về giáo dục - đào tạo, sức khỏe cộng đồng và chất lượng dân số đạt dưới 30% so với mức trung bình của cả nước. (3) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu chất lượng thấp, mới đáp ứng mức tối thiểu phục vụ đời sống dân cư.
Câu 30: Tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025 được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo Quyết định số 39/2020/QĐ-TTg, ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ, dân tộc còn gặp nhiều khó khăn là dân tộc thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quyết định này và đáp ứng một trong các tiêu chí sau: (1) Có tỷ lệ hộ nghèo lớn hơn từ 1,5 lần trở lên so với bình quân chung tỷ lệ hộ nghèo của 53 dân tộc thiểu số; (2) Có tỷ lệ người từ 15 tuổi trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông lớn hơn 1,5 lần so với bình quân chung tỷ lệ người từ 15 tuổi
43
trở lên không biết đọc, biết viết tiếng phổ thông của 53 dân tộc thiểu số; (3) Có tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi lớn hơn 1,5 lần so với bình quân chung tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi của 53 dân tộc thiểu số.
Dân tộc có khó khăn đặc thù là dân tộc thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quyết định này và có dân số dưới 10.000 người.
Câu 31: Tại sao nói vùng dân tộc thiểu số và miền núi là địa bàn có tính chất chiến lược về an ninh, quốc phòng ở nước ta?
Trả lời: Vùng dân tộc thiểu số và miền núi là địa bàn có tính chất chiến lược về an ninh, quốc phòng ở nước ta vì đây là những khu vực trọng yếu, giữ vị trí chiến lược quan trọng của đất nước, có đường biên giới với các nước Trung Quốc, Lào và Campuchia. Đảng và Nhà nước ta xác định vùng đồng bào dân tộc thiểu số có tính chất chiến lược về an ninh, quốc phòng gồm: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây duyên hải miền Trung.
Câu 32: Khái niệm về chính sách dân tộc được hiểu như thế nào?
Trả lời: Chính sách dân tộc là sách lược và kế hoạch cụ thể của Đảng và Nhà nước ta về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa,... tác động đến các dân tộc và mối quan hệ giữa các dân tộc,
44
tương ứng với từng giai đoạn cách mạng. Chính sách dân tộc được xây dựng dựa trên nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và thực tiễn Việt Nam nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc, xây dựng một nước Việt Nam phát triển.
Câu 33: Chủ trương, nguyên tắc trong đường lối, chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam là gì?
Trả lời: Dựa trên những quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định chủ trương, nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân tộc là: (1) Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển. (2) Huy động, phân bổ, sử dụng, quản lý hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển, tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. (3) Chú trọng tính đặc thù của từng vùng dân tộc thiểu số trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. (4) Có cơ chế thúc đẩy tính tích cực, ý chí tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện giảm nghèo đa chiều, bền vững. (5) Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, người có uy tín tiêu biểu trong vùng
45
dân tộc thiểu số. (6) Nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc1.
Câu 34: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng đã khẳng định thế nào về chính sách dân tộc?
Trả lời: Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta đã khẳng định: “Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Chống tư tưởng kỳ thị và chia rẽ dân tộc. Các chính sách kinh tế - xã hội phải phù hợp với đặc thù của các vùng và các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số”2.
___________
1. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t.I, tr.170-171.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.81.
46
Câu 35: Khái niệm về công tác dân tộc và quản lý nhà nước về công tác dân tộc được hiểu như thế nào?
Trả lời: Công tác dân tộc là những hoạt động của Nhà nước tác động trực tiếp đến các dân tộc và quan hệ dân tộc nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; gắn với kế hoạch phát triển chung của đất nước, tạo sự bình đẳng, hòa nhập và phát triển, tăng cường sự đoàn kết thống nhất của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Quản lý nhà nước về công tác dân tộc là quá trình tác động của Nhà nước nhằm điều hành, điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số để những tác động đó diễn ra theo đúng quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Câu 36: Quan điểm cơ bản của Đảng về công tác dân tộc được khẳng định trong nghị quyết nào của Đảng?
Trả lời: Quan điểm cơ bản của Đảng về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc đã được nêu rõ trong Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 12/3/2013 của Hội nghị Trung ương 7 khoá IX “Về công tác dân tộc”. Những quan điểm cơ bản trong Nghị quyết số 24-NQ/TW đã kế thừa, phát triển các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các nghị quyết của Đảng trước đây. Đó là:
47
1. Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
2. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng tiến bộ, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
3. Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
4. Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước hết tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự tương trợ, giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.
48
5. Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.
Câu 37: Những nội dung, nhiệm vụ “Về tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác dân tộc trong tình hình mới” là gì?
Trả lời: Kết luận số 65-KL/TW, ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị đã đề ra những nội dung, nhiệm vụ tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 24-NQ/TW, cụ thể như sau:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng về công tác dân tộc, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong tình hình mới. Kiên trì thực hiện các quan điểm của Đảng về công tác dân tộc trong Nghị quyết số 24-NQ/TW và các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, XI, XII; xác định công tác dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, cấp bách; là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của hệ thống chính trị.
2. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số. Các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh vùng dân tộc miền núi phải toàn diện, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững và phát huy lợi thế, tiềm năng của vùng và tinh thần
49
tự lực của đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tăng cường đồng thuận xã hội; củng cố lòng tin của đồng bào với Đảng và Nhà nước, phát huy nội lực, vượt qua khó khăn, thách thức, hòa nhập phát triển cùng với đất nước.
3. Phát huy mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; bảo đảm quốc phòng - an ninh; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc. Tập trung giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức thiết. Rà soát, lồng ghép, sửa đổi, bổ sung chính sách; nâng cao hiệu quả các chương trình, dự án; tăng cường hợp tác quốc tế, đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực để đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Thúc đẩy đào tạo nghề, tạo việc làm, nâng cao hiệu quả và mở rộng vốn tín dụng ưu đãi đối với các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh.
4. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, phát huy thế mạnh của địa phương, phù hợp với văn hóa, tập quán từng dân tộc. Hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, tạo sản phẩm đặc sản, giá trị cao. Chú trọng phát triển liên vùng, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng. Quan tâm phát triển
50
du lịch, nhất là du lịch sinh thái, gắn kết du lịch với giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số. Tập trung giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt và tranh chấp, khiếu kiện về đất đai; đẩy nhanh việc hoàn thành các dự án định canh, định cư mới gắn với quy hoạch sắp xếp, ổn định dân cư, hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng di cư tự phát.
5. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Nâng cao chất lượng công tác giáo dục và đào tạo đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Nâng cao tỷ lệ khám, chữa bệnh và chất lượng các dịch vụ y tế, nhất là khám, chữa bệnh ban đầu ở tuyến cơ sở; phát triển y học dân tộc kết hợp với y học hiện đại; đẩy mạnh phát triển y tế dự phòng; thực hiện các giải pháp đồng bộ. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của người dân. Đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở ở từng vùng, từng địa phương; quan tâm tu bổ, bảo tồn các công trình di tích lịch sử, văn hóa; sưu tầm, bảo tồn và phát huy có hiệu quả giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc thiểu số. Phát huy vai trò làm chủ của đồng bào trong xây dựng đời sống văn hóa, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu. Có biện pháp quyết liệt để xóa bỏ tình trạng tảo hôn, chấm dứt sớm hôn nhân cận huyết thống. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và thực hiện nghiêm pháp luật
51
về tín ngưỡng, tôn giáo. Phát huy vai trò tích cực của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. Đấu tranh với các hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
6. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận lòng dân vững chắc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chủ động nắm chắc tình hình, giải quyết những mâu thuẫn ngay từ cơ sở, kiên quyết không để xảy ra các “điểm nóng”, “điểm phức tạp” về an ninh trật tự, đặc biệt ở các địa bàn chiến lược Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây duyên hải miền Trung. Chủ động đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật, buôn bán người, ma túy, xâm phạm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, nhất là ở khu vực biên giới. Tăng cường quan hệ hợp tác, đoàn kết, hữu nghị giữa nhân dân vùng biên giới.
7. Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân, đội ngũ cán bộ cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tăng cường phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số và khắc phục tình trạng không có tổ chức đảng và đảng viên ở các thôn, bản, nhất là đảng viên là người dân tộc thiểu số ở những vùng trọng điểm, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, tăng cường hoạt động của các mô hình tự quản tại cộng đồng; biểu dương, tôn vinh,
52
động viên người tiêu biểu có uy tín, doanh nhân, nhà khoa học trong cộng đồng các dân tộc thiểu số có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
8. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, lồng ghép, tích hợp các chính sách hiện hành để hoàn thiện hệ thống chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Đổi mới phương thức xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thực hiện chính sách dân tộc. Đổi mới mô hình tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc nhằm bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Câu 38: Những nội dung về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số được quy định như thế nào?
Trả lời: Chỉ thị số 49-CT/TW, ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XI quy định
53
những nội dung về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
1. Kịp thời nắm được tâm tư, nguyện vọng chính đáng của đồng bào dân tộc thiểu số; trên cơ sở đó có giải pháp xử lý phù hợp. Người đứng đầu cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp phải thường xuyên đối thoại, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân. Các cơ quan thông tin đại chúng chủ động định hướng dư luận xã hội và đấu tranh phòng, chống có hiệu quả các luận điệu xuyên tạc, kích động của các thế lực thù địch ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân vận, góp phần thực hiện xóa đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao mức thu nhập cho đồng bào; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh và đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số có chất lượng, tỷ lệ và cơ cấu hợp lý... Mỗi cấp ủy từ tỉnh đến huyện, xã phải phân công một đồng chí ủy viên ban thường vụ trực tiếp phụ trách công tác dân vận.
3. Triển khai thực hiện tốt Quyết định số 217- QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội và Quyết định số 218-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị ban hành quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể
54
chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; sơ kết, tổng kết các chủ trương của Đảng về công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Câu 39: Các giải pháp để tăng cường và đổi mới công tác dân vận của chính quyền trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số là gì?
Trả lời: Chỉ thị số 49-CT/TW, ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI đề ra các giải pháp để tăng cường và đổi mới công tác dân vận của chính quyền trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
1. Thể chế hóa kịp thời các quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tiếp tục rà soát, bổ sung, sửa đổi những bất cập của hệ thống chính sách dân tộc phù hợp với đặc điểm tự nhiên và xã hội của từng vùng, từng dân tộc. Quan tâm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, hỗ trợ đồng bào các dân tộc phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập, ổn định đời sống.
2. Thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
55
Các cơ quan nhà nước phải tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chính sách dân tộc ở cơ sở; xây dựng và công khai quy định về trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức. Cơ quan nhà nước các cấp phải phân công lãnh đạo, phụ trách công tác dân vận ở vùng dân tộc thiểu số; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách dân tộc; đề cao trách nhiệm công tác dân vận của cán bộ chính quyền vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Các lực lượng vũ trang đóng quân trên địa bàn chủ động phối hợp chặt chẽ với địa phương làm tốt công tác dân vận.
Câu 40: Những giải pháp cơ bản để tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số?
Trả lời: Chỉ thị số 49-CT/TW, ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI đề ra các giải pháp để tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
1. Đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân, hướng về cơ sở, nhất là các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Cán bộ đoàn thể các cấp phải tăng cường tới cơ sở, bám sát cuộc sống người dân; tổ chức các hoạt động để hướng dẫn
56
đồng bào các dân tộc thiểu số vươn lên xóa đói, giảm nghèo, đổi mới tập quán sản xuất, phát triển kinh tế hàng hóa, xây dựng nông thôn mới. Nâng cao hiệu quả công tác giám sát, phản biện và chủ động tham gia xây dựng các chính sách có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số trước khi ban hành. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội với chính quyền, lực lượng vũ trang trong công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số với những nội dung cụ thể, thiết thực, hiệu quả. Đề cao và phát huy tốt vai trò của già làng, trưởng bản, người có uy tín trong đồng bào. Xây dựng, bổ sung quy ước, hương ước của xã, thôn, bản, buôn, ấp để xây dựng đời sống văn hóa tiến bộ, văn minh phù hợp với từng địa phương, cơ sở.
2. Các phong trào thi đua vùng đồng bào dân tộc thiểu số cần chú trọng tính thiết thực, hiệu quả; nội dung, hình thức thi đua phù hợp với điều kiện và văn hóa từng vùng; phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết, khen thưởng kịp thời.
Câu 41: Những quy định của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ người dân tộc thiểu số?
Trả lời: Theo Điều 11 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chính sách đối với cán bộ người dân tộc thiểu số như sau:
57
1. Cán bộ người dân tộc thiểu số có năng lực và đủ tiêu chuẩn phù hợp quy định của pháp luật, được bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ chủ chốt, cán bộ quản lý các cấp. Ở các địa phương vùng dân tộc thiểu số, nhất thiết phải có cán bộ chủ chốt người dân tộc thiểu số.
2. Đảm bảo tỷ lệ hợp lý cán bộ người dân tộc thiểu số, ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ trẻ tham gia vào các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp.
3. Các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số.
4. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều này.
Câu 42: Nguyên tắc lựa chọn và công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số được quy định như thế nào?
Trả lời: Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg, ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ “Về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số” quy định nguyên tắc lựa chọn và công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
58
1. Người có uy tín được lựa chọn từ thôn, bản, xóm, buôn, làng, phum, sóc, tổ dân phố và tương đương (gọi chung là thôn).
2. Chính sách thực hiện trực tiếp đối với người có uy tín, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng và đúng chế độ.
3. Người có uy tín do địa phương trực tiếp quản lý, phân công, phân cấp thực hiện chính sách và công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín trên địa bàn tỉnh.
4. Trường hợp người có uy tín thuộc đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ với cùng tính chất thì chỉ được hưởng một chính sách với mức hỗ trợ cao nhất.
Câu 43: Các tiêu chí lựa chọn người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số?
Trả lời: Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg, ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định các tiêu chí lựa chọn người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, cụ thể như sau:
1. Là công dân Việt Nam, không phân biệt thành phần dân tộc, cư trú hợp pháp tại Việt Nam. 2. Bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương. 3. Là người tiêu biểu, có nhiều công lao, đóng góp trong các phong trào thi đua yêu nước, xóa đói
59
giảm nghèo, bảo vệ an ninh trật tự, giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết các dân tộc.
4. Hiểu biết về văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán dân tộc; có mối liên hệ chặt chẽ và có ảnh hưởng trong dòng họ, dân tộc và cộng đồng dân cư.
5. Có khả năng quy tụ, tập hợp đồng bào dân tộc thiểu số trong phạm vi nhất định bằng lời nói, qua việc làm, được người dân trong cộng đồng tín nhiệm, tin tưởng, nghe và làm theo.
Câu 44: Người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số được lựa chọn từ các đối tượng nào?
Trả lời: Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg, ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định đối tượng lựa chọn người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang theo quy định của pháp luật hiện hành có quá trình công tác lâu năm, có cống hiến cho dân tộc, đất nước đã nghỉ công tác.
2. Già làng, trưởng thôn, trưởng dòng họ hoặc những người thường được đồng bào dân tộc thiểu số mời thực hiện các nghi lễ cầu cúng cho gia đình, dòng họ, bản làng.
3. Chức sắc, chức việc trong các tôn giáo ở vùng dân tộc thiểu số (Phật giáo, Hồi giáo, Tin lành, Công giáo...).
60
4. Nhân sĩ, trí thức, doanh nhân, nhà giáo, người hành nghề chữa bệnh giỏi hoặc người có điều kiện kinh tế thường giúp đỡ và được đồng bào tín nhiệm.
Câu 45: Điều kiện bình chọn người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số? Trả lời: Khoản 3 Điều 4 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg, ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện bình chọn người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số như sau: 1. Mỗi thôn thuộc vùng dân tộc thiểu số có ít nhất 1/3 số hộ gia đình hoặc số nhân khẩu là người dân tộc thiểu số được bình chọn 01 (một) người có uy tín.
2. Trường hợp thôn không đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 hoặc có nhiều thành phần dân tộc cùng sinh sống, căn cứ tình hình thực tế và đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định số lượng người có uy tín được bình chọn, nhưng tổng số người có uy tín được bình chọn không vượt quá tổng số thôn của vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Câu 46: Chế độ cung cấp thông tin cho người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số?
Trả lời: Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg, ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định
61
chế độ cung cấp thông tin cho người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số như sau: 1. Định kỳ hoặc đột xuất người có uy tín được phổ biến, cung cấp thông tin mới về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tình hình, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh trật tự và kết quả thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc đang thực hiện ở địa phương. 2. Người có uy tín được cấp (không thu tiền): 01 tờ Báo Dân tộc và Phát triển của Ủy ban Dân tộc; 01 tờ báo tỉnh; hoặc hình thức cung cấp thông tin khác phù hợp đối với người có uy tín do địa phương lựa chọn.
3. Người có uy tín được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quốc phòng, an ninh, chính sách dân tộc và kỹ năng hòa giải, tuyên truyền, vận động quần chúng.
4. Tùy vào tình hình cụ thể của từng địa phương người có uy tín được tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, giữ gìn bản sắc văn hóa và đoàn kết dân tộc do địa phương xác định, thực hiện.
Câu 47: Trình tự, thủ tục công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số?
Trả lời: Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg, ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định
62
trình tự, thủ tục công nhận người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
Người có uy tín được bình chọn, công nhận 5 năm một lần, được thực hiện trong quý IV và hoàn thành trước ngày 15 tháng 12 của năm bình chọn theo trình tự sau:
1. Trưởng thôn tổ chức họp thôn (có sự tham gia của ít nhất 2/3 số hộ gia đình trong thôn) phổ biến về nội dung chính sách, tiêu chí, điều kiện bình chọn người có uy tín quy định tại Điều 4 Quyết định này và đề cử người có uy tín gửi Trưởng ban công tác Mặt trận thôn. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn tổ chức họp liên tịch (có sự tham gia của đại diện chi ủy, chính quyền, Ban công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể và đại diện hộ dân trong thôn), lập danh sách đề nghị công nhận người có uy tín gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, kiểm tra và lập hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, kiểm tra và lập hồ sơ gửi cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh.
4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các huyện, cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh tổng hợp, thống nhất với cơ quan công an cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc tỉnh
63
và các ngành chức năng liên quan hoàn thiện hồ sơ, trình chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách người có uy tín trên địa bàn tỉnh.
Câu 48: Chính sách hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần cho người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số?
Trả lời: Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg, ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần cho người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
1. Thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán, Tết của các dân tộc thiểu số không quá 02 lần/năm; mức chi không quá 500.000 đồng/người/lần.
2. Thăm hỏi, hỗ trợ người có uy tín bị ốm đau không quá 1 lần/năm. Mức chi: không quá 3.000.000 đồng/người/năm đối với cấp Trung ương; không quá 1.500.000 đồng/người/năm đối với cấp tỉnh; không quá 800.000 đồng/người/năm đối với cấp huyện.
3. Thăm hỏi, hỗ trợ hộ gia đình người có uy tín gặp khó khăn (thiên tai, hỏa hoạn). Mức chi không quá 2.000.000 đồng/gia đình/năm đối với cơ quan Trung ương; không quá 1.000.000 đồng/gia đình/năm đối với cơ quan cấp tỉnh; không quá 500.000 đồng/gia đình/năm đối với cơ quan cấp huyện.
4. Thăm viếng, động viên khi người có uy tín, thân nhân trong gia đình (bố, mẹ, vợ, chồng, con)
64
qua đời. Mức chi không quá 2.000.000 đồng/trường hợp đối với cơ quan Trung ương; không quá 1.000.000 đồng/trường hợp đối với cơ quan cấp tỉnh; không quá 500.000 đồng/trường hợp đối với cơ quan cấp huyện.
Câu 49: Trình tự, thủ tục bổ sung người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số?
Trả lời: Khoản 2 Điều 6 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg, ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định trình tự, thủ tục bổ sung người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
1. Hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ sung người có uy tín trên cơ sở đề nghị của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các trường hợp: (1) Để thay thế các trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6. (2) Địa bàn chưa có người có uy tín và đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 4 Quyết định này.
2. Thủ tục bổ sung người có uy tín thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6.
Câu 50: Các trường hợp đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số?
Trả lời: Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg, ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định các trường hợp đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số gồm:
65
1. Người có uy tín chết.
2. Người có uy tín đã chuyển nơi khác sinh sống hoặc do sức khỏe yếu, tự nguyện xin rút khỏi danh sách người có uy tín.
3. Người có uy tín vi phạm pháp luật.
4. Người có uy tín mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành. 5. Người có uy tín giảm sút uy tín, không đảm bảo đủ các tiêu chí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này.
Câu 51: Trình tự đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số?
Trả lời: Điều 6 Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg, ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định trình tự đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
1. Khi có các trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn tổ chức họp liên tịch (có sự tham gia của đại diện chi ủy, chính quyền, Ban công tác Mặt trận, các tổ chức đoàn thể và đại diện hộ dân trong thôn), lập đề nghị đưa ra khỏi danh sách người có uy tín gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra và lập hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
66
3. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, kiểm tra và lập hồ sơ trình chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh.
4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của huyện, cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh tổng hợp, thống nhất với cơ quan công an cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các ngành chức năng liên quan hoàn thiện hồ sơ trình chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trên địa bàn tỉnh.
Câu 52: Những quy định của Chính phủ về chính sách phát triển giáo dục và đào tạo vùng dân tộc thiểu số?
Trả lời: Điều 10 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục và đào tạo vùng dân tộc thiểu số như sau:
1. Phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số theo chương trình chung quốc gia; xây dựng chính sách giáo dục ở tất cả các cấp học phù hợp với đặc thù dân tộc.
2. Phát triển trường mầm non, trường phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trường dạy
67
nghề, trường dự bị đại học; nghiên cứu hình thức đào tạo đa ngành bậc đại học cho con em các dân tộc thiểu số để đẩy nhanh việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
3. Quy định các điều kiện và biện pháp cụ thể, phù hợp để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số; giải quyết chỗ ở, học bổng và cho vay vốn trong thời gian học tập phù hợp với ngành nghề đào tạo và địa bàn cư trú của sinh viên dân tộc thiểu số. Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được miễn học phí ở tất cả các cấp học, ngành học.
4. Đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số phù hợp với đặc điểm từng vùng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
5. Quy định việc hỗ trợ giáo viên giảng dạy tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; đào tạo giáo viên là người dân tộc thiểu số và giáo viên dạy tiếng dân tộc.
6. Tiếng nói, chữ viết và truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc được đưa vào chương trình giảng dạy trong các trường phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trường dạy nghề, trung học
68
chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học phù hợp với địa bàn vùng dân tộc.
7. Chính quyền địa phương, nơi có con em dân tộc thiểu số thi đỗ vào đại học, cao đẳng và sinh viên được cử đi học hệ cử tuyển, có trách nhiệm tiếp nhận và phân công công tác phù hợp với ngành nghề đào tạo sau khi tốt nghiệp.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều này.
Câu 53: Những quy định của Chính phủ về chính sách y tế, dân số vùng dân tộc thiểu số?
Trả lời: Điều 16 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chính sách y tế, dân số vùng dân tộc thiểu số như sau:
1. Đảm bảo đồng bào các dân tộc thiểu số được sử dụng các dịch vụ y tế; thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật.
2. Tập trung xây dựng, củng cố, mở rộng cơ sở y tế, khám chữa bệnh; bảo đảm thuốc phòng và chữa bệnh cho đồng bào các dân tộc ở vùng có
69
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
3. Hỗ trợ việc bảo tồn, khai thác, sử dụng những bài thuốc dân gian và phương pháp chữa bệnh cổ truyền có giá trị của đồng bào các dân tộc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
4. Bảo đảm nâng cao chất lượng dân số, phát triển dân số hợp lý của từng dân tộc theo quy định của pháp luật.
5. Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hóa y tế, thực hiện chính sách ưu tiên đối với các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động đầu tư, phát triển y tế ở vùng dân tộc thiểu số.
6. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều này.
Câu 54: Những quy định của Chính phủ về chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa, thể dục, thể thao và du lịch vùng dân tộc thiểu số?
Trả lời: Tại các điều 13, 14, 15 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa, thể dục, thể thao và du lịch vùng dân tộc thiểu số như sau:
1. Hỗ trợ việc sưu tầm, nghiên cứu, bảo vệ, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống
70
tốt đẹp của các dân tộc thiểu số trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
2. Hỗ trợ việc giữ gìn và phát triển chữ viết của các dân tộc có chữ viết. Các dân tộc thiểu số có trách nhiệm gìn giữ văn hóa truyền thống tốt đẹp, tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Xây dựng, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia để bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; hỗ trợ việc đầu tư, giữ gìn, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa đã được Nhà nước xếp hạng.
4. Đồng bào dân tộc thiểu số được ưu đãi, hưởng thụ văn hóa; hỗ trợ xây dựng, khai thác sử dụng có hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Bảo tồn, phát huy các lễ hội truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc, định kỳ tổ chức ngày hội văn hóa - thể thao dân tộc theo từng khu vực hoặc từng dân tộc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Bảo tồn và phát triển các môn thể dục, thể thao truyền thống của các dân tộc.
7. Đầu tư xây dựng và hỗ trợ các hoạt động thể dục, thể thao, xây dựng sân vận động, nhà thi đấu, trung tâm tập luyện thể dục, thể thao ở vùng dân tộc thiểu số.
8. Tập trung hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch gắn với bảo vệ môi trường, sinh thái;
71
hỗ trợ quảng bá, đa dạng hóa các loại hình, các sản phẩm du lịch, khai thác hợp lý các tiềm năng, danh lam thắng cảnh, phát triển du lịch.
Câu 55: Những quy định của Chính phủ về chính sách bảo vệ môi trường, sinh thái vùng dân tộc thiểu số?
Trả lời: Điều 19 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chính sách bảo vệ môi trường, sinh thái vùng dân tộc thiểu số như sau:
1. Sử dụng, khai thác và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường, sinh thái vùng dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật.
2. Bảo vệ, cải tạo và đảm bảo cho vùng có tài nguyên được đầu tư trở lại phù hợp.
3. Tuyên truyền, giáo dục, vận động đồng bào ở vùng có tài nguyên để nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, sinh thái, đa dạng sinh học.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều này.
Câu 56: Những quy định của Chính phủ về chính sách thông tin, truyền thông vùng dân tộc thiểu số?
Trả lời: Điều 17 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chính
72
sách thông tin - truyền thông vùng dân tộc thiểu số như sau:
1. Đầu tư phát triển thông tin - truyền thông vùng dân tộc thiểu số, cung cấp một số phương tiện thiết yếu nhằm đảm bảo quyền tiếp cận và hưởng thụ thông tin.
2. Xây dựng, củng cố hệ thống thông tin tình hình dân tộc và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia về dân tộc; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, thiên tai, lũ lụt ở vùng dân tộc thiểu số.
3. Áp dụng công nghệ thông tin, xây dựng và tổ chức thực hiện trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc.
4. Tăng cường và nâng cao chất lượng sử dụng ngôn ngữ dân tộc trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Câu 57: Những quy định của Chính phủ về chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý vùng dân tộc thiểu số?
Trả lời: Điều 18 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý vùng dân tộc thiểu số như sau:
73
1. Đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật.
2. Chính quyền các cấp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý phù hợp với từng đối tượng và địa bàn vùng dân tộc thiểu số.
3. Sử dụng có hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng, đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều này.
Câu 58: Những quy định của Chính phủ về chính sách quốc phòng, an ninh vùng dân tộc thiểu số?
Trả lời: Điều 20 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chính sách quốc phòng, an ninh vùng dân tộc thiểu số như sau:
1. Xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh ở các địa bàn xung yếu, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo gắn với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị và giữ vững trật tự, an toàn xã hội ở vùng dân tộc thiểu số.
74
2. Cơ quan nhà nước, đồng bào các dân tộc ở vùng biên giới và hải đảo có trách nhiệm cùng các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và chính quyền địa phương bảo vệ đường biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và tăng cường quan hệ hữu nghị với nhân dân các nước láng giềng ở vùng biên giới và hải đảo theo quy định của pháp luật.
Câu 59: Nội dung công tác dân tộc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như thế nào?
Trả lời: Theo Kết luận số 01/KL-ĐCT, ngày 20/8/2015 của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, công tác dân tộc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gồm năm nội dung sau:
1. Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc.
2. Phối hợp triển khai, thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua phù hợp với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Phối hợp thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội đối với các chủ trương, chính sách về dân tộc và công tác dân tộc.
4. Phối hợp tham gia thực hiện công tác đối ngoại nhân dân của Mặt trận Tổ quốc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
75
5. Phối hợp thực hiện, tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, phát huy vai trò người có uy tín tiêu biểu và nâng cao năng lực cán bộ Mặt trận vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Câu 60: Nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số như thế nào?
Trả lời: Nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo Kết luận số 01/KL-ĐCT, ngày 20/8/2015 của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gồm:
1. Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thông qua báo chí, phát thanh, truyền hình với việc trang bị tài liệu, tờ rơi, đội thông tin lưu động, các hoạt động văn hóa, thể thao, các hội thi; tiếp xúc, đối thoại các tầng lớp nhân dân của cán bộ Mặt trận... đặc biệt coi trọng hình thức phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc, công tác tuyên truyền miệng thông qua đội ngũ người có uy tín tiêu biểu và đội ngũ Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp ở vùng dân tộc thiểu số, thông qua “Ngày hội Đại đoàn kết dân tộc ở khu dân cư” dịp 18/11 hằng năm và các dịp lễ hội của các dân tộc thiểu số.
76
2. Xây dựng Chương trình phối hợp giữa Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên các cấp với các cơ quan chức năng về công tác tuyên truyền để thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như: phối hợp với Ban Dân vận Trung ương, Ủy ban Dân tộc, Ban Tôn giáo Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng...
3. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng ở Trung ương tổ chức hội nghị biểu dương, tôn vinh những gương người tốt, việc tốt trong đội ngũ người có uy tín tiêu biểu vùng đồng bào dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước theo từng khu vực ở địa bàn Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ.
Câu 61: Nội dung, hình thức thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số như thế nào?
Trả lời: Nội dung, hình thức thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo Kết luận số 01/KL-ĐCT, ngày 20/8/2015 của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gồm:
77
1. Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động, xây dựng và nhân rộng các điển hình, mô hình trong các lĩnh vực về chăn nuôi, trồng trọt, kinh doanh, xây dựng trang trại, đồi rừng... giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo, về văn hóa, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp từ Trung ương đến cơ sở trong việc triển khai, thực hiện lồng ghép các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước phù hợp với đặc điểm, phong tục, tập quán của đồng bào các dân tộc thiểu số, khắc phục tình trạng chồng chéo, hình thức.
3. Phát huy nội lực, vai trò tự quản tại các khu dân cư, động viên ý thức tự vươn lên của đồng bào các dân tộc thiểu số, khắc phục tình trạng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước, tích cực đẩy mạnh sản xuất, thực hành tiết kiệm, quan tâm tập huấn, phổ biến chuyển giao khoa học kỹ thuật; hỗ trợ vốn, khuyến khích đồng bào chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng vùng, từng tiểu vùng, từng địa phương.
4. Vận động đồng bào giữ gìn, bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống về văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, bài trừ các tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, các hủ tục lạc hậu; đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.
78