🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Hỏi – Đáp Pháp Luật Về Phòng, Chống Tệ Nạn Xã Hội Ebooks Nhóm Zalo HỎI - ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN Chủ tịch Hội đồng PGS.TS. PHẠM VĂN LINH Phó Chủ tịch Hội đồng PHẠM CHÍ THÀNH Thành viên TRẦN QUỐC DÂN TS. NGUYỄN ĐỨC TÀI TS. NGUYỄN AN TIÊM NGUYỄN VŨ THANH HẢO HỎI - ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT HÀ NỘI - 2016 CHÚ DẪN CỦA NHÀ XUẤT BẢN Tệ nạn xã hội là những hiện tượng có tính tiêu cực, biểu hiện thông qua các hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức, pháp luật hiện hành, có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho các cá nhân, gia đình và xã hội. Hiện nay, sự gia tăng đáng báo động của các tệ nạn xã hội, sự diễn biến phức tạp và những tác hại khôn lường của các tệ nạn xã hội, đặc biệt là các tệ nạn ma túy, mại dâm và cờ bạc đã trở thành vấn nạn của xã hội, đặt ra những thách thức cho các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, gia đình và các cá nhân trong việc tìm ra giải pháp phòng, chống. Trước yêu cầu đó, trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống các tệ nạn xã hội, làm cơ sở pháp lý hữu hiệu để giải quyết hiện trạng này. Nhằm cung cấp cho bạn đọc, nhất là cán bộ và nhân dân ở cơ sở xã, phường, thị trấn những thông tin pháp luật về vấn đề trên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật xuất bản cuốn sách Hỏi - đáp pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội. Cuốn sách tập trung giới thiệu các quy định pháp luật về phòng, chống ba 5 loại tệ nạn xã hội nguy hiểm, gây mất ổn định trật tự xã hội và ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay là các tệ nạn ma túy, mại dâm và cờ bạc. Xin giới thiệu cuốn sách với bạn đọc. Tháng 9 năm 2016 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT6 Phần 1 PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY Câu hỏi 1: Có những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành nào của Nhà nước ta quy định về công tác phòng, chống ma túy? Trả lời: Đến tháng 8-2016, công tác phòng, chống ma túy được Nhà nước ta quy định ở những văn bản pháp luật sau: 1. Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008. 2. Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12-11-2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình (gọi tắt là Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ). 3. Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009, Bộ luật hình sự năm 20151. ______________ 1. Bộ luật hình sự năm 2015 hiện đang lùi hiệu lực thi hành. 7 Câu hỏi 2: Ma túy là gì? Trả lời: 1. Theo khái niệm khoa học: Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên (thuốc phiện, cần sa,...); bán tự nhiên hoặc bán tổng hợp (hêrôin,...) hay tổng hợp (thuốc lắc, đá, ke,...); khi được đưa vào cơ thể con người, nó có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương gây cảm giác như giảm đau, hưng phấn hay cảm giác dễ chịu,... mà khi dùng nhiều lần thì phải sử dụng lại nó nếu không sẽ rất khó chịu1. 2. Theo Điều 2 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008, quy định: Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành. Hiện nay, danh mục các chất ma túy được quy định tại Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19-7-2013 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09-12-2015 của Chính phủ. 3. Theo cách hiểu thông thường ngoài xã hội thì ma túy được hiểu là thuốc phiện, cần sa, hêrôin, thuốc lắc, đá, ke,... ______________ 1. Khái niệm tác giả tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau. 8 Câu hỏi 3: Có những loại ma túy nào? Trả lời: Ma túy được phân thành 3 loại: + Ma túy tự nhiên: thuốc phiện, cần sa,... + Ma túy bán tổng hợp: hêrôin,... + Ma túy tổng hợp: Amphetamine, Methamphetamine, MDMA,... (thuốc lắc, đá, ke,...). Câu hỏi 4: Ma túy tổng hợp là gì? Có mấy loại ma túy tổng hợp? Trả lời: - Ma túy tổng hợp là những chất ma túy được tổng hợp hoàn toàn bằng các phản ứng hóa học, từ nguyên liệu ban đầu là các tiền chất ma túy và các hóa chất cần thiết khác. Ví dụ: Ma túy tổng hợp Methamphetamine được tổng hợp từ tiền chất Pseudoephedrine hoặc Ephedrine và một số hóa chất khác. - Ma túy tổng hợp được chia thành 3 nhóm: + Nhóm các chất gây kích thích thần kinh: nhóm này chiếm đa số. Amphetamine là chất cơ bản của nhóm này, có tên đây đủ là Amphetamine Type Stimulants, viết tắt là ATS nên thường gọi là ma túy tổng hợp ATS. Đây là những chất kích thích mạnh mẽ, vì vậy còn được gọi là “chất loạn thần”, “ma túy điên”, “ma túy bạo lực”,... 9 + Nhóm các chất gây ảo giác: LSD, GHB (nước biển), Mecalin, axit Lysygric,... + Nhóm các chất gây ức chế: Hypnotics (thuốc ngủ), Diazepam (thuốc an thần),... được dùng trong chữa bệnh, có sự kiểm soát chặt chẽ của Bộ Y tế. Ma túy tổng hợp được sản xuất từ tiền chất, do vậy thường xuyên xuất hiện những chất ma túy tổng hợp mới trên thị trường. Câu hỏi 5: Tác hại của ma túy đối với bản thân người nghiện, gia đình và xã hội như thế nào? Trả lời: - Đối với bản thân người nghiện: + Làm hủy hoại sức khỏe, làm mất khả năng lao động, học tập, làm cho thần kinh người nghiện bị tổn hại. Dùng ma túy quá liều có thể dẫn đến cái chết. + Gây nghiện mạnh, sức khỏe giảm sút. Khi tiêm chích ma túy dùng chung bơm kim tiêm không tiệt trùng dẫn đến lây nhiễm vi rút viêm gan B (HBV), vi rút viêm gan C (HCV), đặc biệt là vi rút HIV (có nguy cơ tử vong cao). Tiêm chích ma túy là một trong những con đường lây nhiễm HIV phổ biến nhất tại Việt Nam. Người nghiện ma túy có thể mang vi rút HIV và lây truyền cho vợ/bạn tình, con cái họ. 10 + Thoái hóa nhân cách, rối loạn hành vi, lối sống, dễ vi phạm pháp luật. + Mâu thuẫn và bất hòa với bạn bè, thầy cô giáo và gia đình. + Mất lòng tin với mọi người, dễ bị người khác lợi dụng, học tập giảm sút hoặc bỏ học, ảnh hưởng đến tương lai tiền đồ, dễ bị mất việc làm. + Ma túy còn gây tác hại lâu dài cho con cái, nòi giống: các chất ma túy ảnh hưởng đến hệ thống hoóc môn sinh sản, làm giảm khả năng sinh hoạt tình dục, ảnh hưởng đến quá trình phân bào hình thành các giao tử, tạo cơ hội cho các gien độc có điều kiện hoạt hóa, dẫn tới suy yếu nòi giống. - Đối với gia đình: + Làm tiêu hao tiền bạc của bản thân người nghiện và gia đình. Nhu cầu cần tiền để mua ma túy của người nghiện là rất lớn, mỗi ngày ít nhất từ 50.000 - 100.000 đồng, thậm chí 01 - 02 triệu đồng/ngày. Vì vậy, khi lên cơn nghiện, người nghiện ma túy có thể tiêu tốn hết tiền của, tài sản, đồ đạc của gia đình vào việc mua ma túy để thỏa mãn cơn nghiện của mình, hoặc để có tiền sử dụng ma túy, nhiều người đã trộm cắp, hành nghề mại dâm, hoặc thậm chí giết người, cướp của. + Sức khỏe các thành viên khác trong gia đình giảm sút (lo lắng, mặc cảm, ăn không ngon, ngủ không yên... vì trong gia đình có người nghiện). 11 + Gây tổn thất về tình cảm (thất vọng, buồn khổ, hạnh phúc gia đình tan vỡ, ly thân, ly hôn, con cái không ai chăm sóc...). + Gia đình tốn thời gian, chi phí chăm sóc và điều trị các bệnh của người nghiện do ma túy gây ra. - Đối với xã hội: + Gây mất trật tự an toàn xã hội, gia tăng các tệ nạn xã hội: lừa đảo, trộm cắp, giết người, mại dâm, băng nhóm... + Ảnh hưởng đến đạo đức, thuần phong mỹ tục lâu đời của dân tộc. Làm giảm sút sức lao động sản xuất trong xã hội. Tăng chi phí ngân sách xã hội cho các hoạt động ngăn ngừa, khắc phục, giải quyết các hậu quả do ma túy đem lại. Ma túy còn là nguồn gốc, là điều kiện nảy sinh, lan truyền đại dịch HIV/AIDS (một hiểm họa toàn cầu chưa có thuốc chữa...). Tính đến tháng 6-2015, nước ta có khoảng 227.000 người nhiễm HIV còn sống1 thì có 75% là do tiêm chích ma túy. + Ảnh hưởng đến giống nòi, hủy diệt giống nòi: do các chất ma túy ảnh hưởng đến hệ thống hoóc môn sinh sản, làm giảm khả năng sinh hoạt tình dục, ảnh hưởng đến quá trình phân bào hình thành các giao tử, tạo cơ hội cho các gien độc có điều kiện hoạt hóa, dẫn tới suy yếu nòi giống. ______________ 1. Nguồn: vietnamnet.vn/vn/doi-song/272224/moi-nam viet-nam-them-12-000-nguoi-nhiem-hiv-html 12 Câu hỏi 6: Thế nào là người nghiện ma túy? Biểu hiện thường thấy ở người nghiện ma túy như thế nào? Trả lời: Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này; không sử dụng nó sẽ rất khó chịu. Người nghiện ma túy có các đặc trưng sau: + Có sự ham muốn không kìm chế được và phải sử dụng ma túy bằng bất kỳ giá nào. + Có khuynh hướng tăng dần liều dùng (liều dùng lần sau cao hơn liều dùng lần trước mới có tác dụng). + Tâm sinh lý bị lệ thuộc vào tác dụng của chất đó. + Thiếu thuốc sẽ xuất hiện các triệu chứng như: uể oải, hạ huyết áp, lên cơn co giật, đau đớn và có thể làm bất cứ điều gì miễn là có chất ma túy để sử dụng. + Không kiểm soát được hành vi, có thể làm những việc mà bình thường không dám làm. Câu hỏi 7: Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghiện ma túy trong lứa tuổi thanh, thiếu niên hiện nay? Trả lời: Có một số nguyên nhân sau đây: 13 - Nguyên nhân từ phía gia đình: Gia đình là nơi đứa trẻ sinh ra và lớn lên, vì vậy môi trường cuộc sống gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển tâm lý cũng như nhân cách của trẻ. Không khí gia đình rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến quá trình tiếp cận và trở thành đối tượng nghiện của thanh, thiếu niên. Những đứa trẻ mà cha mẹ có mối quan hệ phức tạp như: ly thân, ly hôn... có xu hướng nghiện cao hơn. Những gia đình điều kiện kinh tế khá giả mà nuông chiều thái quá để cho con em mình có điều kiện giao du, chơi bời quá trớn cũng rất dễ bị mắc nghiện. Sự buông lỏng quản lý, ít quan tâm đến con cái hay nuông chiều thái quá và không khí gia đình không bình thường là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến đứa trẻ tiếp cận với ma túy và trở thành kẻ nghiện ma túy. - Nguyên nhân từ xã hội: Trong gia đình, bố mẹ không quan tâm đến con cái hoặc nuông chiều thái quá dẫn đến sự quản lý con cái bị buông lỏng thì với sự nhạy cảm của thanh, thiếu niên những tật xấu rất dễ xâm nhập. Đầu tiên là mải chơi, đua đòi, lười học, học kém, bỏ học dẫn đến bị lôi kéo nghiện ma túy. Đa số đối tượng thanh, thiếu niên nghiện đều thất học, hoặc có trình độ học vấn thấp, phần lớn trong số họ mới có trình độ tiểu học, số ít đang học dở 14 trung học cơ sở, hoặc đang học đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Đa số họ không được đào tạo về nghề nghiệp, bởi vậy cơ hội để tham gia vào quá trình phát triển xã hội là rất nhỏ. Không nghề nghiệp, hoặc nghề nghiệp không ổn định, có địa vị thấp trong xã hội, thu nhập thấp và không ổn định, không kiếm đủ tiền cho cuộc sống độc lập của mình, vì thế họ có cảm giác thua thiệt về tâm lý, dễ sinh chán chường, bất mãn và sinh ra nghiện ngập. Với lớp trẻ đang học phổ thông cơ sở rất dễ bị lôi kéo vào con đường nghiện ma túy. Lý do là các em không có ''sân chơi'' lành mạnh, nếu muốn giải trí các em phải tìm đến các địa điểm mà ở đó vì lợi nhuận, hay đã có sẵn những kẻ xấu không từ thủ đoạn nào để lôi kéo các em sa ngã đi vào con đường nghiện ma túy... Đặc biệt, công tác tuyên truyền, giáo dục về tác hại, hậu quả của ma túy nhằm tạo phong trào quần chúng rộng khắp trong phòng ngừa, lên án, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm ma túy và tệ nạn ma túy chưa thường xuyên và đủ mạnh, chưa sâu, chưa đến được nhiều với từng gia đình, từng cộng đồng thôn xóm, làng, xã, khu phố và đến tới từng công dân. Tuyên truyền nặng về hình thức mà chưa gắn với hoạt động thực tế. Do vậy, vẫn còn không ít người chưa nhận thức và hiểu biết được tác hại của ma túy. 15 - Nguyên nhân từ phía bạn bè: Ngoài gia đình với sự chăm sóc, kèm cặp sát sao của cha mẹ, nhà trường với sự quản lý chặt chẽ của thầy, cô giáo thì thanh, thiếu niên còn chịu ảnh hưởng lớn của môi trường bạn bè. Bản chất của mối quan hệ này là dựa trên sự tương hợp về sở thích và hứng thú. Điều này luôn có tác động hai mặt, nếu các em tiếp xúc với nhóm bạn tốt sẽ có thể học theo bạn những cử chỉ, hành vi đẹp, biết giúp đỡ quan tâm đến mọi người. Ngược lại, nếu các em tiếp xúc với nhóm bạn xấu, sẽ học từ bạn bè những hành vi không tốt, như thói vô trách nhiệm, đòi hỏi quá đáng và không chịu nghe lời. Kết quả điều tra cho thấy 100% số người nghiện có nhóm bạn cũng là người nghiện, hoặc có tiền án, tiền sự khác1. - Nguyên nhân từ những đối tượng nghiện: Một số cha mẹ của thanh, thiếu niên nghiện ma túy cho rằng, con cái của họ có thể đã bị bạn bè hay kẻ buôn bán ma túy ép dùng ma túy. Tuy nhiên, các thanh, thiếu niên nghiện ma túy lại nói rằng họ sử dụng ma túy vì muốn giải sầu, muốn có cảm giác dễ chịu, muốn quên đi những rắc rối của mình và thư giãn. Họ muốn vui vẻ, thỏa mãn trí tò mò, thích mạo hiểm, làm dịu bớt nỗi đau, cảm thấy mình là người lớn, tỏ ra độc ______________ 1. Số liệu tác giả tổng hợp tại một số cuộc hội thảo. 16 lập, muốn thuộc về một nhóm nào đó, hay trông ''hay hay'' thì tham gia thử... Khi đã thử một vài lần sẽ mắc nghiện. Câu hỏi 8: Những dấu hiệu để nhận biết về một người nghiện ma túy? Trả lời: Theo tài liệu của Ủy ban quốc gia phòng, chống ma túy thì có các cách nhận biết một người đã nghiện ma túy qua các biểu hiện sau đây: - Thay đổi bất thường giờ giấc sinh hoạt: thức khuya, đêm ít ngủ, dậy muộn, ngày ngủ nhiều. - Hay tụ tập, đi lại đàn đúm với những người không có công ăn việc làm, không lao động, không học hành, hay chơi thân với người nghiện ma túy. - Đi lại có quy luật, mỗi ngày cứ đến một giờ nhất định nào đó dù có đang bận việc gì cũng tìm cách kiếm cớ để “đi”. - Thích ở một mình, ít hoặc ngại tiếp xúc với mọi người (kể cả người thân trong gia đình). - Tâm trạng thường lo lắng, bồn chồn, đôi khi nói nhiều, nói dối, hay có biểu hiện chống đối, cáu gắt. - Hay ngáp vặt, người lừ đừ, mệt mỏi, lười lao động, không chăm lo vệ sinh cá nhân, nếu là học sinh thì thường đi muộn, trốn học, lực học giảm sút, ngồi học trong lớp hay ngủ gà ngủ gật. 17 - Nhu cầu tiêu tiền ngày một nhiều, sử dụng tiền không có lý do chính đáng, thường xuyên xin tiền người thân, hay bán đồ đạc cá nhân và của gia đình, nợ nần nhiều, ăn cắp vặt. - Túi quần, áo, cặp sách, phòng ở thường có nhiều thứ như: giấy bạc, thuốc lá, kẹo cao su, bật lửa ga, bơm xi lanh, kim tiêm, ống thuốc, thuốc phiện, gói nhỏ hêrôin. - Có dấu kim tiêm trên mạch máu ở mu bàn tay, cổ tay, mặt trên khuỷu tay, mặt trong mắt cá chân, bẹn, ở cổ. - Đối với người đã nghiện nặng, ngoài các dấu hiệu trên còn biểu hiện: sức khỏe giảm sút rõ rệt; thường xuyên ngáp vặt; mắt lờ đờ; da tái, môi thâm, cơ thể hôi hám, ít tắm giặt, ăn mặc luộm thuộm. Chú ý: Những người nào có càng nhiều những biểu hiện nêu trên thì người đó càng có nhiều khả năng đã nghiện ma túy. Chắc chắn nhất là lấy nước tiểu đem xét nghiệm chất ma túy để khẳng định. Câu hỏi 9: Tại sao nghiện ma túy lại rất khó cai nghiện, từ bỏ? Trả lời: Các nhà bác học đã nghiên cứu tìm ra các endorphin, tức moócphin nội sinh, do chính cơ thể tiết ra, nhờ chúng mà cuộc sống của con người ta cân bằng và thoải mái. Khi sử dụng ma túy nhiều lần, các opioid - receptor không chỉ gây ra các tác 18 động mà còn làm thay đổi hoạt động của một số chất sinh học trong cơ thể, đặc biệt là đối với tế bào thần kinh, cơ thể phải điều chỉnh, thích ứng dần với ma túy được đưa vào, lượng endorphin bị ức chế sẽ ít dần và sau cùng hoàn toàn không được sản sinh ra. Như vậy, dần dần người nghiện sẽ lệ thuộc ngày càng nhiều vào ma túy. Nếu ngừng sử dụng ma túy, do cơ thể không tiết dẫn ra các endorphin, sự điều chỉnh hoạt động các chất sinh học bị hụt hẫng hoàn toàn sẽ đưa đến hội chứng cai nghiện (withdrawal symptom). Người nghiện sẽ có những cơn vật vã dữ dội, ngáp chảy nước mắt, nước mũi, khó chịu, tháo dạ, đau bụng, nổi da gà, v.v.. Cùng với các triệu chứng này, người nghiện ma túy trở nên thèm khát ma túy, dễ dẫn đến những hành vi không lường trước được, không tự chủ được bản thân. Dấu hiệu của hội chứng cai cao độ khoảng 48 - 72 giờ sau khi dùng ma túy và bắt đầu giảm bớt sau một tuần. Tuy nhiên, một vài chức năng của cơ thể sau 06 tháng vẫn chưa trở lại bình thường. Khi ngừng sử dụng ma túy sẽ gây ra sự đói moócphin ở tế bào thần kinh trong khoảng từ 01 - 02 năm. Các chất ma túy đã tạo cho thần kinh con người luôn trong trạng thái bị kích thích, bị “cột chặt” thân phận với ma túy. Khi đã dùng ma túy với liều cao thường xuyên, có thể người nghiện đã bị đầu độc hệ thần kinh, tiêu hóa bị rối loạn nên phản ứng chậm chạp, trở nên thẫn thờ, cơ thể hao 19 mòn, gầy yếu, có lúc bị kích thích cao độ có thể dẫn tới các hành động liều lĩnh, gây ra tội lỗi. Nghiện ma túy làm cho cơ thể người nghiện luôn trong trạng thái bị nhiễm độc, gây nên các rối loạn cục bộ hoặc các rối loạn toàn thân. Vì vậy, việc cai nghiện ma túy đòi hỏi người nghiện phải có quyết tâm cao và có nghị lực. Người nghiện phải hồi tâm, tự tách mình ra khỏi môi trường ma túy nếu không thì việc cai nghiện sẽ không có hiệu quả. Câu hỏi 10: Gia đình, xã hội và cá nhân phải làm gì để con em mình không nghiện ma túy? Trả lời: 1. Về phía gia đình: - Bố mẹ phải làm gương tốt trong lối sống, cách ứng xử, tránh để xảy ra xung đột trước mặt con cái. Nếu gia đình hòa thuận (đặc biệt đối với các gia đình trẻ) sẽ tạo cho trẻ ổn định về mặt tâm lý, hình thành nhân cách tốt cho trẻ. - Các bậc phụ huynh phải có những giải pháp đúng đắn để định hướng cho trẻ ngay từ khi còn ở tuổi chưa đi học. Tức là, giáo dục cho đứa trẻ biết quan điểm của cha mẹ về cái gì “tốt”, cái gì “xấu”. - Phải xây dựng được mối liên kết chặt chẽ của lòng tin và sự thương yêu. Tăng cường lòng tự tin, 20 tính tự lập của đứa trẻ, không để cho chúng có cảm giác bị lệ thuộc, mất tự do bằng cách hướng cho con cái tự chọn cho mình những cái mình thích (tất nhiên vẫn trong khuôn khổ - tự do trong khuôn khổ) điều này sẽ làm cho việc chối từ ma túy trở nên dễ dàng hơn trong những năm tiếp theo. - Khi đến tuổi tới trường, bố mẹ cần quan tâm chăm sóc đến khẩu vị, cách ăn uống của con cái, hạn chế sự ăn uống bừa bãi của trẻ. Mặc dù trẻ vị thành niên có thể không quan tâm nhưng cha mẹ hãy tận dụng mọi cơ hội để chỉ ra cho chúng biết những tác hại của ma túy. Đặc biệt, khi đứa trẻ bước sang tuổi dậy thì, bố mẹ nên quan tâm đến đời tư của con cái để hướng cho con cái cách định hướng đúng trong các mối quan hệ. Cần phải biết con mình quan hệ với ai, bạn bè tốt hay xấu. Đứa trẻ nào có tất cả bạn bè đều dùng ma túy thì có khả năng chính chúng cũng (hoặc sẽ) dùng ma túy. + Nên có sự qua lại giữa các phụ huynh với nhau, bằng cách làm quen với cha mẹ của bạn bè của con cái để có hỗ trợ cho nhau, ngăn chặn con cái mình sa đà. Phải làm sao gần gũi với cuộc sống hàng ngày của con cái mình hơn. + Song song với việc quan tâm đến con cái để kịp thời uốn nắn, ngăn chặn những thói hư, tật xấu của chúng thì việc khen ngợi, khuyến khích con em mình làm những việc tốt cũng rất cần thiết 21 vì nó sẽ tạo ra cho đứa trẻ hưng phấn và lòng tự tin, quên đi những cảm giác bị ràng buộc, mất tự do, ngăn chặn những “bột phát” của đứa trẻ. - Cần phải biết rằng, những đứa trẻ bỏ học khi còn nhỏ, hay không có điều kiện tiếp tục cắp sách đến trường thì nguy cơ nghiện ma túy dễ dàng hơn. Vì trong khi còn học tập tại nhà trường, trẻ em sẽ có điều kiện tìm hiểu về tác hại của ma túy và cách phòng tránh. Vì lẽ đó, mọi gia đình hãy hết sức quan tâm đến việc học tập của con em mình, không để con em bỏ học giữa chừng. Đối với những thanh niên chưa có công ăn việc làm hoặc việc làm không ổn định thì gia đình cũng vẫn cần phải tiếp tục quan tâm để động viên, san sẻ những khó khăn, giúp họ vượt lên, hướng tới tương lai tốt đẹp. - Sự tác động của gia đình là một trong những yếu tố quan trọng nhất để hạn chế thanh, thiếu niên nghiện ma túy. 2. Về phía nhà trường và xã hội: - Cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho con trẻ tham gia các tổ chức như Đội thiếu niên, Đoàn thanh niên để thanh, thiếu niên có điều kiện tiếp xúc, hòa nhập với nhóm bạn tốt, sống có lý tưởng. Kết hợp học tập nội khóa với tuyên truyền, giáo dục tác hại của ma túy, nội dung tuyên truyền phải dễ hiểu và thiết thực, kèm theo những hình thức hấp dẫn như: phim ảnh, 22 báo tường, thi tìm hiểu có thưởng... để thanh, thiếu niên tìm hiểu và có nhận thức đúng đắn, nghiêm túc với tệ nạn ma túy. + Với những học sinh có biểu hiện học sút kém và các biểu hiện tiêu cực khác cần phải kết hợp với phụ huynh học sinh đó để tìm hiểu nguyên nhân và theo dõi, ngăn chặn không cho trẻ em nhiễm thói hư, tật xấu dẫn đến nghiện ma túy. + Với những học sinh đã mắc nghiện ở mức độ nhẹ, cần phát hiện kịp thời để phân công bạn bè và cùng gia đình kịp thời ngăn chặn, giúp các em không tiếp tục nghiện, rồi tiến tới cai nghiện. Nhà trường cũng nên nhận học trở lại những em học sinh, sinh viên đã phải nghỉ học để cai nghiện nhằm động viên, khuyến khích các em quyết tâm cai nghiện. Sau đó, sử dụng chính những em này làm lực lượng tuyên truyền, vận động chống nghiện ma túy. + Nhà trường và địa phương cần tạo ra những sân chơi hợp lý, những cuộc chơi thật sự bổ ích và lý thú để lôi kéo thanh, thiếu niên, tạo niềm hứng thú say mê lành mạnh cho họ. Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội nơi thanh, thiếu niên sinh sống để tạo nên sức mạnh tổng hợp, cuốn hút thanh, thiếu niên không để họ bị ma túy lôi kéo. + Những hàng rong, những quán bán hàng xung quanh khu vực trường học rất dễ bị bọn 23 người xấu lợi dụng để làm các tụ điểm phát tán ma túy, vì vậy phải được kiểm tra chặt chẽ. Nếu thấy cần thiết thì kết hợp giữa nhà trường và các cơ quan chức năng kiên quyết dẹp bỏ tình trạng bán hàng rong xung quanh khu vực trường học. + Với những thanh niên chưa có việc làm cần có kế hoạch đào tạo, dạy nghề và bố trí việc làm để hạn chế sự tự do, vô kỷ luật. Với đội ngũ này cần phải kết hợp các cơ quan, đoàn thể xung quanh nơi họ đang sống để theo dõi, vận động không để họ bị ma túy lôi kéo. Tóm lại, phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội nơi thanh, thiếu niên sinh sống để tạo nên sức mạnh tổng hợp, cuốn hút thanh, thiếu niên không để họ bị ma túy lôi kéo. Nếu làm tốt công tác này sẽ hạn chế tối đa vấn nạn nghiện ma túy trong thanh, thiếu niên hiện nay. Câu hỏi 11: Khi trong gia đình có người nghiện ma túy thì người nhà của người nghiện phải làm gì? Trả lời: Khi trong nhà có người nghiện ma túy thì người nhà phải: - Báo cho chính quyền cơ sở về người nghiện ma túy trong gia đình mình, về tình trạng nghiện của người đó; 24 - Giúp người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình theo sự hướng dẫn, giám sát của cán bộ y tế và chính quyền cơ sở; - Theo dõi, giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện sử dụng trái phép chất ma túy hoặc có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội; - Hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện và đóng góp kinh phí cai nghiện theo quy định của pháp luật. Câu hỏi 12: Ma túy gây tác hại về kinh tế như thế nào? Trả lời: - Nghiện ma túy gây tổn hại lớn về kinh tế của bản thân người nghiện, gia đình và xã hội. Người nghiện ma túy nhẹ trung bình mỗi ngày dùng 100.000 đồng để mua ma túy; người nghiện nặng có thể dùng tới trên 1.000.000 đồng. Với hơn 204 nghìn người nghiện (có hồ sơ quản lý năm 2015)1 của nước ta sẽ chi phí rất lớn. Bản thân người nghiện thời gian dài sẽ làm cho sức khỏe giảm sút, khả năng lao động kém, không có việc làm hoặc việc làm không ổn định nên phải lấy tiền của gia đình hoặc trộm cắp đồ của người khác để bán lấy tiền mua ma túy. ______________ 1. Nguồn: tuoitre.vn/tin/chinh-tri-xa-hoi/20150611/ca nuoc-co-hon-204.000-nguoi-nghien-ma-tuy/760371.html. 25 - Chi phí điều trị cắt cơn nghiện rất tốn kém. Sự tăng nhanh của số người nghiện đòi hỏi phải có nhiều cơ sở cai nghiện ma túy và các dịch vụ chữa trị khác, do vậy gây thiệt hại trực tiếp về kinh tế của Nhà nước ta. - Ma túy còn gây ra hàng loạt những thiệt hại gián tiếp mà xã hội phải gánh chịu như: thiệt hại kinh tế do sản phẩm, thu nhập bị mất đi vì người lao động hay ốm, đau, chết, năng suất lao động giảm. Do vậy, thu nhập quốc dân giảm trong khi chi phí cho dự phòng và chăm sóc y tế xã hội lại tăng; chi phí đào tạo cán bộ, công nhân có tay nghề để thay thế những người nghiện cũng tăng lên. - Người nghiện còn gây ra các vụ án cướp của, gây thương tích cho người khác, giết người,... không chỉ làm tổn hại đến tinh thần và trật tự xã hội mà còn làm ảnh hưởng đến các chi phí xã hội khác như điều trị cho người bị thương, chi phí cho người bị chết,... là rất lớn. Câu hỏi 13: Ma túy gây tác hại cho xã hội như thế nào? Trả lời: - Ma túy gây tác hại lớn đối với con người và xã hội. Tại diễn đàn của Liên hợp quốc, ngài Boutros Gali - nguyên Tổng Thư ký Liên hợp quốc đã đánh giá: Trong những năm gần đây, tình trạng nghiện hút ma túy đã trở thành hiểm họa 26 của toàn nhân loại. Không một quốc gia, dân tộc nào thoát ra khỏi vòng xoáy khủng khiếp của nó để tránh khỏi những hậu quả do nghiện hút và buôn lậu ma túy gây ra. Ma túy đang làm gia tăng tội phạm, bạo lực, tham nhũng, vắt cạn kiệt nhân lực, tài chính, hủy diệt những tiềm năng quý báu khác mà lẽ ra phải được huy động cho việc phát triển kinh tế - xã hội, đem lại ấm no, hạnh phúc cho mọi người. Ma túy đang làm suy thoái nhân cách, phẩm giá, tàn phá cuộc sống yên vui gia đình, gây xói mòn đạo lý, kinh tế, xã hội... Nghiêm trọng hơn, ma túy còn là tác nhân chủ yếu thúc đẩy căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS... - Thực tế ở nước ta những năm gần đây, ma túy đã gây tác hại trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế, văn hóa và xã hội, làm kìm hãm sự phát triển của đất nước. Câu hỏi 14: Tệ nạn nghiện ma túy ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội như thế nào? Trả lời: - Để có tiền sử dụng ma túy, hàng vạn người nghiện đã phạm tội trộm cắp, cướp của, giết người, buôn bán ma túy... Qua thống kê cho thấy, có khoảng 70% số vụ phạm pháp hình sự hàng năm là do người nghiện ma túy gây ra hoặc có liên quan đến ma túy. Trong số những người bị 27 bắt hàng năm vì phạm tội, có từ 40% đến 60% số người phạm tội liên quan đến ma túy. - Do bị kích thích, không làm chủ được hành vi sau khi sử dụng các chất ma túy, đặc biệt là ma túy tổng hợp dạng đá, nhiều người nghiện đã phạm các tội về gây rối trật tự công cộng như đua xe trái phép, vi phạm luật lệ giao thông; những năm gần đây những người nghiện ma túy tổng hợp dạng đá (ngáo đá) gây ra nhiều vụ hiếp dâm, giết người thân, giết nhiều người, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. - Trên thế giới, tội phạm buôn bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy xuyên quốc gia có xu hướng liên kết với nhau không chỉ gây mất trật tự, an toàn xã hội mà còn thao túng làm lũng đoạn chính quyền cấp cơ sở, thậm chí tác động đến cả chính quyền cấp trung ương. Câu hỏi 15: Luật phòng, chống ma túy của nước ta quy định những hành vi nào bị nghiêm cấm? Trả lời: Tại Điều 3 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau: 1. Trồng cây có chứa chất ma túy; 2. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, mua bán, phân phối, giám định, xử lý, trao đổi, 28 xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, nghiên cứu trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần; 3. Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; xúi giục, cưỡng bức, lôi kéo, chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy; 4. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất, sử dụng trái phép chất ma túy; 5. Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội về ma túy mà có; 6. Chống lại hoặc cản trở việc cai nghiện ma túy; 7. Trả thù hoặc cản trở người có trách nhiệm hoặc người tham gia phòng, chống ma túy; 8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy; 9. Các hành vi trái phép khác về ma túy. Câu hỏi 16: Trách nhiệm của cá nhân, gia đình trong công tác phòng, chống ma túy như thế nào? Trả lời: Cá nhân, gia đình có trách nhiệm: 1. Giáo dục thành viên gia đình, thân nhân về tác hại của ma túy và thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy; quản lý chặt chẽ, ngăn chặn thành viên trong gia đình tham gia tệ nạn ma túy. 29 Phải giáo dục cho con em mình hiểu sâu tác hại ghê gớm của ma túy để các em không bị quyến rũ, lôi kéo vào ma túy. Đề phòng khi con em mình chơi thân, tiếp xúc với những em bỏ học, những người có biểu hiện nghiện hút ma túy. Giáo dục thông qua sách báo, phim ảnh, băng hình, giải thích... với con em mình và trẻ xung quanh. Quản lý chặt chẽ các quá trình học tập chính khóa, học thêm, vui chơi ngoài giờ, quan hệ với bạn bè, sử dụng tiền... 2. Thực hiện đúng chỉ định của thầy thuốc về sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần để chữa bệnh. 3. Mỗi gia đình phải tích cực đấu tranh với các hành vi trái phép về ma túy của thân nhân và người khác. Phải phát hiện kịp thời và báo tin những vấn đề có liên quan đến ma túy cho cơ quan phòng, chống ma túy, bằng các biện pháp như: dùng điện thoại bí mật theo đường dây nóng báo tin cho các cơ quan chức năng phòng, chống ma túy tình hình, những biểu hiện sử dụng ma túy cũng như tội phạm về ma túy. Vì hạnh phúc gia đình mình và tương lai con em mình, các bậc phụ huynh hãy dành thời gian nhiều hơn nữa cho việc chăm sóc, giúp đỡ các cháu. Trong trường hợp con cái bị sa vào ma túy thì các bậc cha mẹ đừng quá đau khổ, đừng sợ mất thể diện mà không dám cho con cháu đi cai 30 nghiện. Mỗi người hãy bình tĩnh và sáng suốt giải quyết vấn đề. Phát hiện sớm và kiên quyết cai nghiện, quản lý chặt chẽ sau cai nghiện là biện pháp tốt nhất cứu con cái mình thoát khỏi thảm họa ma túy. Nhiều trường hợp phát hiện con em mình nghiện ma túy, vì sợ mất uy tín đối với cơ quan, mất thể diện với bạn bè, hàng xóm nên cha mẹ các em đã mua thuốc về tự cai cho con em mình nhưng vẫn cho các em đi học tập, sinh hoạt bình thường, cho nên không có tác dụng và các em lại càng nghiện nặng hơn. Các bậc phụ huynh đó đã không hiểu rằng, phải có phác đồ điều trị đối với từng trường hợp nghiện khác nhau và cần có sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ thì công tác cai nghiện mới có hiệu quả. Vì vậy, mỗi người đều phải nâng cao ý thức tự giác và tích cực tham gia các phong trào quần chúng, ngăn chặn hiểm họa ma túy là trực tiếp bảo vệ gia đình mình. Gia đình là tế bào xã hội, cho nên gia đình có vai trò to lớn trong sự ổn định và phát triển của mỗi quốc gia; mối quan hệ giữa cá nhân, gia đình và xã hội là một thể thống nhất, biện chứng, tác động qua lại chặt chẽ với nhau. Gia đình là nơi phát hiện sớm những biểu hiện tiêu cực, những vi phạm, trong đó có tệ nạn và tội phạm về ma túy. Gia đình là nơi các thành viên yêu thương, chăm sóc lẫn nhau. Vì vậy, gia đình, trong đó đặc biệt là người mẹ, người vợ có vai trò 31 to lớn trong việc giáo dục, cải tạo những thành viên trong gia đình mình nếu sai phạm để họ sửa chữa lỗi lầm, trở thành những người có ích cho xã hội. Gia đình cũng là nơi phát hiện những người bạn xấu, những mối quan hệ tiêu cực của các thành viên trong gia đình cũng như những người hàng xóm xung quanh về những biểu hiện có liên quan đến nghiện hút và phạm tội về ma túy. 4. Tham gia, hỗ trợ hoạt động cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện và tại cộng đồng, phòng, chống tái nghiện. 5. Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phát hiện, cung cấp nhanh chóng các thông tin về tệ nạn ma túy cho cơ quan Công an hoặc cơ quan khác có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết kịp thời những thông tin, tố giác về tệ nạn ma túy. 6. Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phát hiện, báo cáo kịp thời cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc trồng cây có chứa chất ma túy; tích cực tham gia triệt phá cây có chứa chất ma túy do chính quyền địa phương tổ chức. Một xã hội, một gia đình chỉ thực sự phát triển lành mạnh khi không có ma túy, cũng giống như cơ thể của con người chỉ được cường tráng, phát triển khi từng tế bào không bị nhiễm bệnh. 32 Câu hỏi 17: Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác có trách nhiệm như thế nào trong công tác phòng, chống ma túy? Trả lời: Theo quy định tại Điều 10 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008 thì, nhà trường và các cơ sở giáo dục khác có trách nhiệm: 1. Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục về phòng, chống ma túy; giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy và lối sống lành mạnh cho học sinh, sinh viên, học viên; quản lý chặt chẽ, ngăn chặn học sinh, sinh viên, học viên tham gia tệ nạn ma túy; 2. Phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức và chính quyền địa phương để quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên, học viên về phòng, chống ma túy; 3. Phối hợp với cơ quan y tế và chính quyền địa phương tổ chức xét nghiệm khi cần thiết để phát hiện học sinh, sinh viên, học viên nghiện ma túy. Câu hỏi 18: Những cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia các hoạt động phòng, chống ma túy có được Nhà nước đảm bảo về tài sản, tính mạng hay không? Trả lời: Theo quy định tại Điều 14 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008 thì: 33 1. Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia các hoạt động phòng, chống ma túy được Nhà nước bảo vệ và giữ bí mật. 2. Trường hợp cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức do tham gia phòng, chống ma túy mà bị thiệt hại về tài sản thì được Nhà nước đền bù; trường hợp cá nhân bị thương tích, tổn hại về sức khỏe hoặc bị thiệt hại về tính mạng thì bản thân hoặc gia đình được hưởng chế độ, chính sách đặc biệt theo quy định của Chính phủ. 3. Cơ quan Công an, Hải quan, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và chính quyền các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008. Câu hỏi 19: Như thế nào là vận chuyển trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần? Trả lời: Theo quy định tại Điều 21 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008 thì, mọi trường hợp vận chuyển chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần vào, ra hoặc qua lãnh thổ Việt Nam mà không có giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh lãnh thổ 34 Việt Nam hoặc không tuân thủ các quy định khác của pháp luật Việt Nam về vận chuyển, nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh thì đều bị coi là vận chuyển trái phép. Như vậy, chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần được Chính phủ nước ta đưa vào danh mục quản lý và kiểm soát. Mọi tổ chức, cá nhân khi mua bán, vận chuyển, nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh đều phải xin phép và chỉ khi được phép mới coi là hợp pháp. Đến thời điểm hiện tại, Chính phủ Việt Nam có hai nghị định là: Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19-7-2013 và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09-12-2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 82/2013/NĐ-CP quy định danh mục các tiền chất và các chất ma túy cần phải quản lý và kiểm soát. Câu hỏi 20: Việc xử lý chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần bị thu giữ trong các vụ án hình sự được quy định như thế nào? Trả lời: - Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008 thì, chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần bị thu giữ trong các vụ án hình sự phải tiêu hủy, trừ trường hợp chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần được sử dụng 35 trong các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy bị chiếm đoạt được trả lại cho chủ sở hữu. - Việc tiêu hủy chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần bị thu giữ trong các vụ án hình sự phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Câu hỏi 21: Cai nghiện ma túy là gì? Các bước cai nghiện ma túy được thực hiện như thế nào? Trả lời: 1. Cai nghiện ma túy là một biện pháp tổng hợp gồm các tác động về y học, pháp luật, giáo dục học, đạo đức, v.v. nhằm điều trị, giúp người nghiện ma túy cắt các hội chứng nghiện, phục hồi sức khỏe và tái hòa nhập cộng đồng. 2. Cai nghiện ma túy là một quá trình gồm nhiều giai đoạn: giai đoạn cắt cơn nghiện; giai đoạn hồi phục sức khỏe, tâm, sinh lý và giáo dục lối sống; giai đoạn dạy nghề và tạo việc làm; giai đoạn giám sát, tư vấn, quản lý tại cộng đồng. Các giai đoạn này phải liên tục, kế tiếp nhau trong thời gian từ 02-03 năm. Để cai nghiện ma túy được hoàn toàn cần phải có sự kết hợp của ý chí người nghiện với sự hỗ trợ của gia đình và cộng đồng xã hội. Một người chỉ được coi là đã cai nghiện được hoàn toàn nếu sau 06 năm không dùng ma túy trở lại. Chính vì vậy, thời gian cai nghiện thực sự là thử thách lớn đối với người nghiện ma túy. 36 Câu hỏi 22: Trong việc cai nghiện ma túy, trách nhiệm của người nghiện ma túy, gia đình và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có người nghiện ma túy được quy định như thế nào? Trả lời: Theo Điều 26 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008, quy định người nghiện ma túy, gia đình có người nghiện ma túy và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có người nghiện có trách nhiệm như sau: 1. Người nghiện ma túy có trách nhiệm: a) Tự khai báo về tình trạng nghiện ma túy của mình với cơ quan, tổ chức nơi làm việc hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cư trú và tự đăng ký hình thức cai nghiện ma túy; b) Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về cai nghiện ma túy. 2. Gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm: a) Khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã về người nghiện ma túy trong gia đình mình và đăng ký hình thức cai nghiện cho người đó; b) Động viên, giúp đỡ và quản lý người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo sự hướng dẫn, giám sát của cán bộ y tế và Ủy ban nhân dân cấp xã; c) Theo dõi, giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện sử dụng trái phép chất ma túy hoặc có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội; 37 d) Hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện và đóng góp kinh phí cai nghiện theo quy định của pháp luật. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức cho người nghiện ma túy, gia đình người nghiện ma túy khai báo về tình trạng nghiện ma túy và đăng ký hình thức cai nghiện. Câu hỏi 23: Có bao nhiêu biện pháp, hình thức cai nghiện ma túy? Trả lời: Theo Điều 26a Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008 có những biện pháp, hình thức cai nghiện như sau: 1. Các biện pháp cai nghiện ma túy bao gồm: a) Cai nghiện ma túy tự nguyện; b) Cai nghiện ma túy bắt buộc. 2. Các hình thức cai nghiện ma túy bao gồm: a) Cai nghiện ma túy tại gia đình; b) Cai nghiện ma túy tại cộng đồng; c) Cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện. Câu hỏi 24: Hình thức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 27 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008 quy định như sau: 38 1. Hình thức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng được áp dụng đối với người tự nguyện cai nghiện, trừ trường hợp người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại cơ sở cai nghiện. Trường hợp người nghiện ma túy không tự nguyện cai nghiện thì áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. 2. Thời hạn cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng từ sáu tháng đến mười hai tháng. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức cai nghiện ma túy tại cộng đồng, hướng dẫn, hỗ trợ cai nghiện ma túy tại gia đình. 4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng. Câu hỏi 25: Khi nào người nghiện ma túy bị buộc phải vào cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc? Trả lời: Theo quy định tại Điều 28 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008 thì: 1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc đã 39 được giáo dục nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc không có nơi cư trú nhất định phải được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. 2. Việc đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Thời hạn cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện bắt buộc từ một năm đến hai năm. 3. Người nghiện ma túy tự nguyện làm đơn xin cai nghiện thì được nhận vào cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc và không bị coi là bị xử lý vi phạm hành chính. 4. Tổ chức và hoạt động của cơ sở cai nghiện bắt buộc, chế độ cai nghiện bắt buộc, thủ tục đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008 được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Câu hỏi 26: Ai có thẩm quyền xác định người nghiện ma túy? Trả lời: Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30-12-2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì: 40 1. Người có thẩm quyền xác định người nghiện ma túy là bác sĩ, y sĩ thuộc trạm y tế cấp xã, bệnh xá Quân y, phòng khám khu vực, bệnh viện cấp huyện trở lên, phòng y tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và chứng chỉ tập huấn về điều trị cắt cơn nghiện ma túy do cơ quan có thẩm quyền cấp. Bộ Y tế hướng dẫn việc tập huấn và cấp chứng chỉ về điều trị cắt cơn nghiện ma túy. 2. Người có thẩm quyền xác định người nghiện ma túy phải chịu trách nhiệm về việc xác định của mình trước pháp luật. Câu hỏi 27: Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị buộc phải vào cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 29 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008 thì: 1. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo dục nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc không có nơi cư trú nhất định thì được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc dành riêng cho họ. 2. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi tự nguyện hoặc được gia đình làm đơn xin 41 cai nghiện thì được nhận vào cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc dành riêng cho họ. 3. Việc cai nghiện ma túy đối với người nghiện ma túy quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 29 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008 không coi là việc xử lý vi phạm hành chính. 4. Tổ chức và hoạt động của cơ sở cai nghiện bắt buộc, thẩm quyền, thời gian, chế độ cai nghiện, thủ tục đưa người nghiện ma túy quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 29 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008 vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Chính phủ quy định. Câu hỏi 28: Đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là những người nào? Trả lời: Điều 3 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30-12-2013 của Chính phủ quy định: Đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 gồm: 1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện. 42 2. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy nhưng không có nơi cư trú ổn định. Câu hỏi 29: Việc lập hồ sơ xét đề nghị áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30-12-2013 của Chính phủ thì hồ sơ xét đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm: 1. Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định: a) Bản tóm tắt lý lịch; b) Phiếu trả lời kết quả của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP về tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Biên bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép; d) Bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp của họ; đ) Tài liệu chứng minh đã chấp hành xong Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn bao gồm: Quyết định áp dụng 43 biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy và Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; e) Giấy xác nhận hết thời gian cai nghiện ma túy tại gia đình hoặc cai nghiện ma túy tại cộng đồng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tài liệu chứng minh bị đưa ra khỏi chương trình điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; g) Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc giao cho gia đình quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong thời gian làm thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; h) Văn bản của cơ quan lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. 2. Đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định: a) Hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a, b, c, d, h khoản 1 Điều 9 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP; b) Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc giao cho tổ chức xã hội quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. 44 Câu hỏi 30: Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30-12-2013 của Chính phủ thì: 1. Khi phát hiện người sử dụng ma túy trái phép, Công an cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm lập biên bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép của người đó và tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp cá nhân, tổ chức phát hiện người sử dụng ma túy trái phép thì báo cho cơ quan Công an cấp xã nơi người có hành vi vi phạm để lập biên bản và xác minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ: a) Trường hợp người vi phạm cư trú tại xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm và đã được giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP; b) Trường hợp người vi phạm có nơi cư trú không thuộc xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm thì bàn giao người và biên bản vi phạm cho cơ quan Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú để tiến hành lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp 45 đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP. Việc bàn giao phải được lập thành biên bản, mỗi bên giữ một bản; c) Trường hợp chưa xác định được nơi cư trú ổn định của người vi phạm, thì tiến hành xác định nơi cư trú ổn định của người đó. Trong thời gian 15 ngày làm việc, nếu xác định được nơi cư trú ổn định thì thực hiện theo điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP; nếu không xác định được nơi cư trú ổn định thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP. 2. Trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ vi phạm pháp luật, cơ quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp tỉnh phát hiện hành vi sử dụng ma túy trái phép hoặc dấu hiệu nghiện ma túy của người vi phạm thì tiến hành lập biên bản, xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người đó: a) Trường hợp người vi phạm thuộc quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP. Hồ sơ được gửi cho phòng Tư pháp cấp huyện nơi người đó cư trú. 46 b) Trường hợp người vi phạm thuộc quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP. Hồ sơ được gửi cho phòng Tư pháp cấp huyện nơi cơ quan lập hồ sơ đóng trụ sở. Câu hỏi 31: Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc? Trả lời: Điều 6 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30-12-2013 của Chính phủ quy định nghiêm cấm các hành vi sau: 1. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. 2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi nhận tiền, tài sản, hạn chế quyền hợp pháp của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. 3. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; 47 hồ sơ đề nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; hồ sơ đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc. 4. Lợi dụng, bóc lột sức lao động, giao khoán sản phẩm đối với người chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. 5. Yêu cầu hoặc gợi ý người chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc gia đình họ đóng góp tiền hoặc vật chất khác ngoài các quy định của pháp luật. 6. Kéo dài quá thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong quyết định của Tòa án. Câu hỏi 32: Việc xem xét quyết định chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định như thế nào? Trả lời: Theo Điều 13 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30-12-2013 của Chính phủ quy định việc xem xét, quyết định chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau: 1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp, 48 Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đối chiếu hồ sơ đề nghị theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP với nội dung văn bản kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện. a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì đánh bút lục và lập thành hai bản, bản gốc chuyển cho Tòa án nhân dân cấp huyện, bản sao lưu tại phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật về lưu trữ; b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì có văn bản đề nghị cơ quan lập hồ sơ bổ sung, trong đó nêu rõ lý do và các tài liệu cần bổ sung vào hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung các tài liệu theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, nếu hồ sơ không được bổ sung, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trả lại hồ sơ cho cơ quan lập hồ sơ đồng thời thông báo bằng văn bản cho Trưởng phòng Tư pháp và người bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. 2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 9 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP; 49 b) Văn bản đề nghị của Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện về việc xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi Tòa án nhân dân cùng cấp. Văn bản nêu rõ tên cơ sở cai nghiện bắt buộc mà người bị đề nghị áp dụng biện pháp này sẽ phải thi hành. 3. Trường hợp Tòa án có văn bản đề nghị làm rõ một số nội dung trong hồ sơ, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Câu hỏi 33: Trong cơ sở cai nghiện bắt buộc, học viên được áp dụng chế độ cai nghiện và chăm sóc sức khỏe như thế nào? Trả lời: Điều 23 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30-12-2013 của Chính phủ quy định chế độ cai nghiện và chăm sóc sức khỏe cho học viên trong cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau: 1. Học viên được sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện để xây dựng và thực hiện kế hoạch cai nghiện phù hợp. Học viên được tư vấn, được tham gia sinh hoạt nhóm nhằm giúp họ thay đổi hành vi, nâng cao kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết tình huống gặp phải trong quá trình cai nghiện và kỹ năng phòng, chống tái nghiện. 2. Học viên được điều trị cắt cơn, giải độc; điều trị rối loạn tâm thần và điều trị các bệnh nhiễm 50 trùng cơ hội. Việc điều trị phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh. 3. Học viên được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe và định kỳ 06 tháng được khám, kiểm tra sức khỏe. Việc khám sức khỏe định kỳ phải được lập thành phiếu khám sức khỏe và được lưu trong hồ sơ theo dõi sức khỏe. 4. Học viên bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc thì được chuyển tới cơ sở y tế hoặc đưa về gia đình để chữa trị, chăm sóc. Chi phí điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do bản thân học viên hoặc gia đình học viên tự thanh toán. Trường hợp học viên có bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Trường hợp học viên không có bảo hiểm y tế, cơ sở cai nghiện bắt buộc hỗ trợ đối với học viên là thân nhân của người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo. Mức hỗ trợ bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho đối tượng tương ứng. Trường hợp học viên không thuộc đối tượng này nhưng không còn thân nhân, cơ sở cai nghiện bắt buộc hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo 51 mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho đối tượng thuộc hộ nghèo. Câu hỏi 34: Việc đưa người nghiện ma túy đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định như thế nào? Thủ tục tiếp nhận ra sao? Trả lời: 1. Điều 15 và Điều 16 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30-12-2013 của Chính phủ quy định việc đưa người nghiện ma túy đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau: - Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện, cơ quan Công an cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đưa người đi thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Việc đưa người chấp hành quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được lập thành biên bản, có sự chứng kiến của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, ấp, bản hoặc tương đương nơi người phải chấp hành quyết định cư trú. Biên bản được lập thành 03 bản, một bản gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi ra quyết định, một bản gửi cơ quan lập hồ sơ và một bản lưu tại cơ quan Công an cấp huyện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. 52 2. Về thủ tục tiếp nhận người bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: - Khi tiếp nhận người bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc phải kiểm tra đối chiếu người, giấy chứng minh nhân dân (nếu có) hoặc dấu vân tay với các thông tin trong hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP để bảo đảm đúng người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và lập biên bản giao nhận người, biên bản ghi rõ tình trạng sức khỏe của người đó, tài liệu, hồ sơ, tư trang, đồ dùng cá nhân mang theo. Biên bản được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 01 bản, 01 bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để lưu hồ sơ và 01 bản gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi ra quyết định. - Hồ sơ tiếp nhận người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm: + Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện; + Bản sao biên bản đưa người thi hành quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do cơ quan Công an cấp huyện cung cấp; + Bản sao tóm tắt lý lịch của người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do cơ quan lập hồ sơ cung cấp. - Bộ phận y tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm kiểm tra sức khỏe và lập hồ sơ bệnh 53 án của người bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc để theo dõi, quản lý; điều trị thích hợp. Câu hỏi 35: Trong thời gian cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy có trách nhiệm gì? Trả lời: Theo quy định tại Điều 30 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008 thì trong thời gian cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy có trách nhiệm: 1. Tuân thủ nội quy và chịu sự quản lý, giáo dục của cơ sở cai nghiện bắt buộc; 2. Lao động, học tập, chữa bệnh để cai nghiện và góp phần đảm bảo đời sống trong thời gian cai nghiện. Câu hỏi 36: Việc hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30-12-2013 của Chính phủ thì việc hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định như sau: 1. Người phải chấp hành quyết định nhưng chưa đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được 54 hoãn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây: a) Đang ốm nặng có chứng nhận của bệnh viện; b) Gia đình có khó khăn đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận. Gia đình có khó khăn đặc biệt là gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, không có tài sản có giá trị để tạo thu nhập phục vụ sinh hoạt hoặc có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con bị ốm nặng kéo dài, không có người chăm sóc mà người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là lao động duy nhất của gia đình đó và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận. Khi điều kiện hoãn chấp hành quyết định không còn thì quyết định được tiếp tục thi hành. 2. Người phải chấp hành quyết định nhưng chưa đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được miễn chấp hành quyết định theo một trong các trường hợp sau đây: a) Mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện; b) Trong thời gian hoãn chấp hành quyết định quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP mà người đó có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp hành pháp luật hoặc lập công hoặc không còn nghiện ma túy; 55 Người tiến bộ rõ rệt là người tích cực lao động, học tập, tham gia các phong trào chung của địa phương, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận. Người lập công là người dũng cảm cứu người, cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể hoặc của người khác và được Ủy ban nhân dân cấp xã khen thưởng; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động, sản xuất, được cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên công nhận; có thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và được tặng giấy khen của Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên. c) Đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện. 3. Thủ tục đề nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định: a) Hồ sơ đề nghị hoãn, miễn bao gồm: Đơn đề nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định của người phải chấp hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ; Tài liệu chứng minh thuộc diện được hoãn, miễn chấp hành quyết định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP. b) Hồ sơ đề nghị gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. 56 Câu hỏi 37: Trong cơ sở cai nghiện, đối tượng nào phải được bố trí vào các khu vực tách riêng với những người nghiện ma túy khác để quản lý và chữa bệnh? Trả lời: Điều 32 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008 quy định như sau: 1. Trong cơ sở cai nghiện, những người nghiện ma túy sau đây phải được bố trí vào các khu vực tách riêng với những người nghiện ma túy khác để quản lý và chữa bệnh: a) Người chưa thành niên; b) Phụ nữ; c) Người có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; d) Người đã cai nghiện nhiều lần hoặc có hành vi gây rối trật tự. 2. Cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm thực hiện đúng phương pháp cai nghiện đã được cơ quan có thẩm quyền duyệt; tổ chức lao động, học tập, chữa bệnh cho người cai nghiện ma túy. 3. Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy được quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật để quản lý chặt chẽ, giáo dục, chữa bệnh cho người cai nghiện và yêu cầu chính quyền địa phương, lực lượng vũ trang nhân dân giúp đỡ khi cần thiết. Chính quyền địa phương, lực lượng vũ trang nhân dân có trách nhiệm phối hợp thực hiện các 57 biện pháp bảo vệ cơ sở cai nghiện ma túy và hỗ trợ cán bộ, công chức, nhân viên tại các cơ sở này khi có yêu cầu. 4. Cơ sở cai nghiện ma túy phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm, tính mạng, sức khỏe, tài sản của người cai nghiện ma túy. Câu hỏi 38: Việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30-12-2013 của Chính phủ thì việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định như sau: 1. Học viên đã chấp hành một nửa thời hạn quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, nếu có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được xét giảm một phần hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại. Học viên có tiến bộ rõ rệt là người nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế, quy trình cai nghiện tại cơ sở, tích cực lao động, học tập, tham gia các phong trào chung của cơ sở và được Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi tắt là Hội đồng) công nhận. 58 Học viên lập công là người dũng cảm cứu người, cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể hoặc của người khác và được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc khen thưởng; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động, sản xuất, được cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên công nhận; có thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và được tặng giấy khen của Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên. 2. Học viên bị mắc bệnh hiểm nghèo, phụ nữ mang thai trong thời gian chấp hành quyết định thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại. 3. Trường hợp người đang chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc ốm nặng có xác nhận của bệnh viện mà được đưa về gia đình điều trị thì được tạm đình chỉ chấp hành quyết định; thời gian điều trị được tính vào thời gian chấp hành quyết định; sau khi sức khỏe được phục hồi mà thời hạn chấp hành còn lại từ 03 tháng trở lên thì người đó phải tiếp tục chấp hành; trong thời gian tạm đình chỉ thi hành quyết định mà người đó có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại. 4. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi có học viên thuộc diện được giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị và tổ 59 chức họp Hội đồng xem xét đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại. 5. Căn cứ danh sách học viên được đề xuất, Hội đồng xem xét, biểu quyết đối với từng trường hợp cụ thể và kết luận theo đa số. Trường hợp số phiếu biểu quyết bằng nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định. 6. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ khi nhận được Biên bản họp của Hội đồng, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc lập hồ sơ đề nghị gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở xem xét quyết định. Hồ sơ đề nghị gồm: a) Văn bản đề nghị của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc; b) Danh sách học viên được đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại; c) Biên bản họp Hội đồng; d) Kết quả nhận xét, đánh giá hàng tháng của tổ, đội và bản thành tích của từng học viên được đề nghị; đ) Giấy xác nhận của bệnh viện về tình trạng sức khỏe đối với các trường hợp ốm nặng, bệnh hiểm nghèo, phụ nữ mang thai. 7. Trong thời gian chờ Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định, nếu người được đề 60 nghị có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Giám đốc cơ sở có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng và làm văn bản đề nghị đưa người đó ra khỏi danh sách xem xét giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn phần thời gian còn lại gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi nhận hồ sơ. Trường hợp đã có quyết định giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn phần thời gian còn lại nhưng chưa thi hành thì đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét hủy quyết định. Câu hỏi 39: Pháp luật quy định việc người đang cai nghiện ma túy bắt buộc mà phạm tội thì giải quyết như thế nào? Trả lời: Điều 32a Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008 quy định về việc này như sau: Người đang cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện mà phạm tội, nếu thời gian bị phạt tù ít hơn thời gian cai nghiện ma túy thì sau khi chấp hành xong hình phạt tù phải tiếp tục cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện bắt buộc; trường hợp phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo thì vẫn phải thực hiện cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện bắt buộc. 61 Câu hỏi 40: Việc tạm thời đưa người cai nghiện ma túy ra khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30-12-2013 của Chính phủ, thì việc tạm thời đưa người cai nghiện ma túy (học viên) ra khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định như sau: 1. Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định tạm thời đưa người đang chấp hành quyết định ra khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc để tham gia tố tụng trong các vụ án có liên quan đến người đó. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự là các cơ quan được quy định tại khoản 1 Điều 33 Bộ luật tố tụng hình sự năm 20031. Yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải thể hiện bằng văn bản gửi Giám đốc cơ ______________ 1. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 sẽ được thay thế bởi Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Hiệu lực thi hành của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 được lùi lại từ ngày 01-7-2016 đến ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2015 có hiệu lực thi hành theo quy định của Nghị quyết số 144/2016/QH13 ngày 29-6-2016. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 là các cơ quan được quy định tại khoản 1 Điều 34 (BT). 62 sở cai nghiện bắt buộc trước khi đưa người đang chấp hành quyết định ra khỏi cơ sở. Văn bản yêu cầu phải có các nội dung chủ yếu sau: họ tên học viên, lý do và thời gian đưa học viên ra khỏi cơ sở. 2. Cơ quan có yêu cầu đưa học viên ra khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu trách nhiệm đưa đối tượng đi và đưa đối tượng trở lại cơ sở đúng thời hạn đã ghi trong quyết định tạm thời đưa học viên ra khỏi cơ sở. Khi giao, nhận học viên phải lập biên bản theo quy định hiện hành. 3. Trường hợp cần gia hạn thì Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền phải có văn bản đề nghị Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc về việc gia hạn. Câu hỏi 41: Việc quản lý người cai nghiện ma túy (học viên) tại cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30-12-2013 của Chính phủ thì việc quản lý người cai nghiện ma túy (học viên) tại cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định như sau: 1. Học viên được bố trí chỗ ở, sinh hoạt theo tổ, đội và phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc. 63 2. Căn cứ nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc, hàng tháng, quý, các tổ, đội tổ chức sinh hoạt để đánh giá kết quả rèn luyện, học tập, lao động của từng học viên và bình bầu, xếp loại theo 04 mức: tốt, khá, trung bình và yếu. 3. Tiêu chí xếp loại học viên do Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc xây dựng và ban hành. Học viên phải được tham gia vào quá trình xây dựng tiêu chí xếp loại học viên. 4. Thứ bảy tuần cuối cùng của mỗi tháng, các tổ, đội tiến hành họp bình xét, xếp loại cho từng thành viên. Căn cứ vào tiêu chí xếp loại học viên, từng học viên tự đánh giá xếp loại cho mình, các thành viên khác nhận xét và biểu quyết thông qua. Kết quả bình xét được thông qua khi có ít nhất 2/3 số người dự họp đồng ý. Việc bình xét phải được lập thành biên bản có chữ ký của Tổ trưởng hoặc Đội trưởng và cán bộ phụ trách. 5. Kết quả xếp loại học viên được thông báo công khai trên phương tiện thông tin của cơ sở cai nghiện bắt buộc trong 03 ngày tuần đầu của tháng tiếp theo để lấy ý kiến rộng rãi. Nếu không có ý kiến khiếu nại, Tổ trưởng gửi kết quả xếp loại về Phòng quản lý học viên để ghi vào Phiếu theo dõi đánh giá, xếp loại học viên trong bộ hồ sơ quản lý học viên. 6. Trường hợp có khiếu nại về kết quả xếp loại học viên, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, cán bộ phụ trách tổ, đội có học 64 viên được xếp loại triệu tập họp tổ, đội để xem xét. Việc xem xét được lập thành biên bản gửi Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc để quyết định. 7. Học viên có thời gian cai nghiện, chữa trị tại cơ sở cai nghiện bắt buộc từ đủ ba tuần trở lên được xếp loại theo tháng; nếu từ đủ hai tháng trở lên được xếp loại theo quý. Việc xếp loại được thực hiện theo hướng dẫn tiêu chí xếp loại học viên. Câu hỏi 42: Nhiệm vụ của cơ sở cai nghiện bắt buộc được pháp luật quy định như thế nào? Trả lời: Điều 34 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30-12-2013 của Chính phủ quy định cơ sở cai nghiện bắt buộc có nhiệm vụ: 1. Tổ chức chăm sóc sức khỏe, khám bệnh, chữa bệnh, điều trị cắt cơn nghiện ma túy, điều trị các rối loạn về thể chất và tâm thần cho học viên. Việc khám và điều trị thực hiện theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh. 2. Phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS, vệ sinh môi trường và công tác đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội cho học viên. 3. Tư vấn, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi phục hồi nhân cách, phòng, chống tái nghiện ma túy, dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh truyền nhiễm khác cho học viên. 65 4. Tổ chức dạy văn hóa, dạy nghề, lao động phù hợp với nhu cầu, đặc điểm của mỗi học viên và khả năng, điều kiện thực tế của cơ sở. 5. Bố trí địa điểm và thời gian cho học viên tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giao lưu văn nghệ và các hoạt động vui chơi giải trí khác. 6. Xây dựng tủ sách và phòng đọc, tạo điều kiện để học viên đọc sách báo, xem truyền hình để cập nhật thông tin nâng cao hiểu biết và kỹ năng sống. 7. Phối hợp xây dựng mô hình, quy trình chữa trị, cai nghiện, phục hồi; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức và nhân viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc. 8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định; giữ gìn an ninh trật tự tại cơ sở cai nghiện bắt buộc. 9. Tổ chức khu vực dành riêng cho học viên là phụ nữ, học viên mắc bệnh truyền nhiễm. Câu hỏi 43: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 41 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30-12-2013 của Chính phủ quy định như sau: 66 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: a) Xây dựng và thực hiện Đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ sở cai nghiện bắt buộc phù hợp với nhu cầu cai nghiện và quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, tổ chức phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên trong ngành thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Bố trí nguồn lực cho công tác lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Định kỳ kiểm tra việc lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm: a) Chỉ đạo Phòng Tư pháp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện cho những người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tìm việc làm, tái hòa nhập cộng đồng và dự phòng tái nghiện. 67 3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: a) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, chỉ đạo quản lý người vi phạm trong quá trình lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; b) Phối hợp với cơ quan Công an cấp huyện trong việc tổ chức đưa người đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Hỗ trợ, tạo điều kiện để người chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tham gia các nhóm tự lực, câu lạc bộ của người sau cai, giúp họ có việc làm ổn định, tái hòa nhập cộng đồng, dự phòng tái nghiện. Câu hỏi 44: Pháp luật quy định như thế nào đối với học viên khi hết hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc? Trả lời: Điều 31 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30-12-2013 của Chính phủ quy định như sau: 1. Học viên đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết 68 định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Giấy chứng nhận được lập thành 04 bản, 01 bản cho học viên đó, 01 bản gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, 01 bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi học viên đó cư trú và 01 bản lưu tại cơ sở cai nghiện bắt buộc. 2. Học viên không xác định được nơi cư trú và không còn khả năng lao động thì sau khi hết thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì được đưa về cơ sở bảo trợ xã hội tại địa phương nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để chăm sóc. 3. Quyền và nghĩa vụ của học viên sau khi chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc: a) Được cấp chứng chỉ, bằng cấp học văn hóa, học nghề (nếu có); b) Học viên là thân nhân của người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo được cấp tiền ăn đường, tiền tàu xe để trở về nơi cư trú; c) Phải trả lại những vật dụng, trang thiết bị, công cụ lao động và bảo hộ lao động đã mượn, trường hợp làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường. 69 Câu hỏi 45: Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm như thế nào trong việc giúp người đã hoàn thành việc cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng? Trả lời: Điều 33 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008 quy định như sau: 1. Người nghiện ma túy sau khi chấp hành xong thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện phải chịu sự quản lý sau cai nghiện từ một năm đến hai năm theo một trong hai hình thức sau đây: a) Quản lý tại nơi cư trú do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đối với người không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008; b) Quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện đối với người có nguy cơ tái nghiện cao. 2. Nội dung quản lý sau cai nghiện bao gồm: a) Quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ phòng, chống tái nghiện; hỗ trợ học nghề, tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng đối với người được quản lý tại nơi cư trú; b) Quản lý, tư vấn, giáo dục, dạy nghề, lao động sản xuất và chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng 70 đối với người được quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện. 3. Người được quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện tham gia lao động sản xuất được hưởng thành quả lao động của mình theo quy định của Chính phủ. 4. Người đang được quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện mà bỏ trốn thì người đứng đầu cơ sở ra quyết định truy tìm; cơ quan Công an có trách nhiệm phối hợp với cơ sở quản lý sau cai nghiện trong việc truy tìm để đưa người đó trở lại cơ sở thực hiện tiếp thời gian còn lại. 5. Cơ sở quản lý sau cai nghiện phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm, tính mạng, sức khỏe, tài sản của người được quản lý sau cai nghiện. 6. Người đã hoàn thành thời gian quản lý sau cai nghiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008 được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, gia đình tiếp nhận, tạo điều kiện học nghề, tìm việc làm, vay vốn, tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng, giúp đỡ phòng, chống tái nghiện. 7. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí xác định đối tượng có nguy cơ tái nghiện cao quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 Luật phòng, chống ma túy năm 2000 sửa đổi, bổ sung năm 2008; thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục đưa vào cơ sở 71 quản lý sau cai nghiện; chế độ quản lý và chính sách hỗ trợ cho người sau cai nghiện; tổ chức và hoạt động của cơ sở quản lý sau cai nghiện. Điều 30 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30-12-2013 của Chính phủ còn quy định: 1. Trước khi hết thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc 03 tháng, cán bộ tư vấn hướng dẫn học viên chuẩn bị xây dựng kế hoạch tái hòa nhập cộng đồng. 2. Trước khi hết thời hạn chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc 45 ngày, cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi thông báo về việc học viên chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi học viên cư trú và kèm theo các nhu cầu của học viên cần sự hỗ trợ của gia đình và cộng đồng để xây dựng và thực hiện kế hoạch tái hòa nhập cộng đồng khi học viên trở về địa phương. 3. Cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm tư vấn cho học viên về việc tái hòa nhập cộng đồng: các chế độ, các dịch vụ y tế liên quan đến cai nghiện ma túy và dự phòng lây nhiễm HIV; hỗ trợ tạo việc làm; các Câu lạc bộ sau cai, Tổ công tác cai nghiện, Đội công tác xã hội tình nguyện, Nhóm tự lực tại địa phương nơi học viên cư trú. 72 Câu hỏi 46: Thế nào là tái nghiện ma túy và hậu quả của việc tái nghiện? Trả lời: 1. Tái nghiện là hiện tượng của một người nghiện ma túy sau khi được gia đình, chính quyền, các đoàn thể giúp đỡ, giáo dục, chữa trị cai nghiện để trở lại cuộc sống bình thường trong xã hội, nhưng vì một lý do nào đó họ đã không kìm chế được nên lại sử dụng các chất ma túy. 2. Hậu quả của việc tái nghiện được xem xét dưới góc độ đối với bản thân người tái nghiện và đối với gia đình, xã hội. a) Đối với người tái nghiện: Người nghiện ma túy sau khi cai nghiện ma túy lại tái nghiện bao giờ cũng nghiện nặng hơn. Thông thường, những đối tượng nghiện hút, hít nếu tái nghiện thì chuyển sang sử dụng bằng hình thức tiêm chích vì người nghiện ở tình thế thiếu tiền, sử dụng ma túy bằng hình thức tiêm chích ít tốn kém mà mức độ thỏa mãn lại cao. Hầu hết những người tái nghiện đều không nhận thức hoặc coi thường sự nguy hiểm của hình thức tiêm chích. Với hình thức tiêm chích, nguy cơ mắc bệnh rất lớn vì dùng ống bơm kim tiêm hoặc dùng chung lọ thuốc trong điều kiện không đảm bảo vệ sinh. Người nghiện ma túy vốn có thể trạng yếu khi tái nghiện càng trở nên suy kiệt về thể chất. Qua điều tra ở một số địa bàn cho thấy, có khoảng 73 70 - 75% người tái nghiện mắc các bệnh như: lao, giang mai, sốt rét, 80% suy kiệt về thể chất, 70% số người nhiễm HIV là do tiêm chích ma túy1. Tái nghiện ma túy dễ dẫn đến nguy hiểm về tính mạng cho người nghiện ma túy. Do tình trạng không làm chủ được bản thân khi lên cơn nghiện mà chưa có ma túy đáp ứng khiến người ta dễ bị tai nạn lao động, tai nạn giao thông hoặc bị tử vong do sử dụng ma túy quá liều. Do tình trạng sức khỏe suy sụp, người tái nghiện sẽ mất dần khả năng lao động và như vậy nếu có việc làm họ cũng rất dễ bị sa thải, khiến nguồn thu nhập mất đi. Kết quả tất yếu là họ sa vào con đường phạm tội trộm cắp, cướp giật để có tiền chích hút ma túy. Tệ hại hơn, người nghiện vốn đã bị suy sụp về tinh thần, về trạng thái tâm lý lại càng suy sụp hơn trong tình trạng tái nghiện cùng với sự tẩy chay, kỳ thị của người thân, gia đình và cộng đồng. Từ đó, người tái nghiện càng trở nên mất niềm tin, dẫn đến mắc các sai lầm, thậm chí quẫn trí, bất cần đời. b) Đối với gia đình có người tái nghiện và xã hội: - Thiệt hại nặng nề về kinh tế so với nghiện lần đầu. ______________ 1. Số liệu tác giả tổng hợp tại một số cuộc hội thảo. 74 - Chịu tổn thất rất lớn về tinh thần, tâm lý, do bị dư luận cộng đồng và xã hội xung quanh kỳ thị. Các thành viên trong gia đình bị tổn thương về tinh thần do phải chịu sức ép tâm lý nặng nề, không khí gia đình căng thẳng, mất lòng tin với người nghiện. Đối với xã hội, ảnh hưởng về kinh tế của người bị tái nghiện đối với cộng đồng xã hội cũng rất to lớn. Chưa kể đến việc sản phẩm lao động xã hội bị giảm sút, việc điều trị cai nghiện cho các đối tượng tái nghiện cũng là một gánh nặng lớn đối với xã hội. Tái nghiện là nghiện nặng hơn và vì vậy, phác đồ điều trị cai nghiện cũng phức tạp, khó khăn hơn rất nhiều so với cai nghiện lần đầu. Chính vì vậy mà công tác cai nghiện cũng trở nên tốn kém hơn rất nhiều. Với số lượng người tái nghiện gia tăng, xã hội tất yếu sẽ phải gánh chịu hàng loạt vấn đề phức tạp khác như: mất trật tự an ninh xã hội, tội phạm gia tăng, các tệ nạn xã hội khác trở nên nghiêm trọng hơn. Câu hỏi 47: Những nguyên nhân nào dẫn đến tái nghiện ma túy? Trả lời: Có rất nhiều nguyên nhân khiến cho những người nghiện các chất ma túy sau khi cai nghiện xong lại tái nghiện. 75 a) Nguyên nhân chủ quan của bản thân người nghiện: - Lối sống buông thả, ăn chơi, đua đòi là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tái nghiện. Khi đã quen với lối sống xấu, người ta rất khó từ bỏ thói quen sử dụng ma túy. Nếu xung quanh người nghiện vẫn còn những điều kiện xấu và sức hút của lối sống lành mạnh chưa đủ mạnh thì điều đương nhiên xảy ra là người ta sẽ quay trở lại với ma túy. - Họ không đủ can đảm và nghị lực để đoạn tuyệt với những bạn bè xấu, người cai nghiện tiếp tục giao du với bạn bè cũ và như vậy, điều kiện thích hợp cho việc sử dụng ma túy không bị loại trừ. b) Nguyên nhân khách quan: - Do môi trường xã hội chưa trong sạch: Những ảnh hưởng từ “mặt trái” của nền kinh tế thị trường luôn là mảnh đất tốt cho các loại tệ nạn xã hội phát triển, đặc biệt là tệ nạn ma túy. Hiện nay, chúng ta chưa kiểm soát chặt chẽ được các chất ma túy, ma túy vẫn đang trôi nổi, tồn tại ngoài xã hội. Đồng thời các đối tượng nghiện nhưng chưa cai nghiện và những người tái nghiện trước thường lôi kéo rủ rê người đã cai nghiện trở lại con đường nghiện ma túy. - Họ không tìm được việc làm hoặc có việc làm nhưng thu nhập thấp, sau khi cai nghiện họ 76 thường có tâm lý chán chường, bế tắc. Nếu không có việc làm ổn định hoặc thu nhập thấp, không đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình thì họ rất dễ tái nghiện. - Cuộc sống gia đình không hòa thuận cũng là một nguyên nhân khiến họ tái nghiện. Với tâm trạng mặc cảm, buồn chán sẵn có, nếu gia đình, người thân không chia sẻ, cảm thông và có những sự hỗ trợ kịp thời cả về vật chất và tinh thần thì họ dễ rơi vào tình trạng tái nghiện. Câu hỏi 48: Pháp luật quy định trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như thế nào? Trả lời: Điều 36 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30-12-2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như sau: 1. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới các cơ sở cai nghiện bắt buộc. 2. Ban hành các biểu mẫu về lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc để thống nhất thực hiện. 77 3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật về xây dựng đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, chức danh tiêu chuẩn cán bộ cơ sở cai nghiện bắt buộc và trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp với Bộ Y tế xây dựng tài liệu và tổ chức, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về cai nghiện phục hồi tại cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp với Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính cho việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. 4. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng chương trình học tập, giảng dạy xóa mù chữ cho người bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. 5. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực cai nghiện ma túy. Câu hỏi 49: Phạm Văn T là học sinh lớp 11, bị bạn bè xấu lôi kéo dính vào ma túy, đã bị nhà trường đuổi học. Được sự vận động của gia đình, T quyết tâm cai nghiện ma túy. T muốn hỏi pháp luật quy định có những biện pháp và hình thức cai nghiện ma túy nào? Do hoàn cảnh của T và gia đình không có điều kiện điều trị mua thuốc cắt cơn tại gia đình, vậy T có thể đăng ký tự nguyện cai nghiện ma túy tại cộng đồng được không? 78