🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Hỏi – Đáp Pháp Luật Về Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng
Ebooks
Nhóm Zalo
HỎI - ĐÁP
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN
Chủ tịch Hội đồng
TS. NGUYỄN THẾ KỶ
Phó Chủ tịch Hội đồng
TS. NGUYỄN DUY HÙNG
Thành viên
TS. NGUYỄN AN TIÊM
TS. KHUẤT DUY KIM HẢI
NGUYỄN VŨ THANH HẢO
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự sống còn của dân tộc. Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng, nâng cao trách nhiệm và khuyến khích các tổ chức, cá nhân bảo vệ, phát triển rừng, phát huy các lợi ích của rừng phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phù hợp với tình hình thực tiễn, đáp ứng nhu cầu bảo vệ và phát triển rừng, ngày 03-12-2004, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật bảo vệ và phát triển rừng, có hiệu lực thi hành từ ngày 01-4- 2005. Luật này thay thế Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991. Đây là cơ sở pháp lý đặc biệt quan trọng của Nhà nước, nhân dân cho công tác quản lý, bảo vệ, xây dựng, phát triển rừng và khai thác sử dụng rừng; bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên; bảo tồn thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm; góp phần vào việc phòng chống thiên tai, bảo đảm sự
phát triển bền vững của kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của đất nước.
Để góp phần cung cấp cho đông đảo bạn đọc, nhất là đối
với cán bộ, công chức và nhân dân cấp cơ sở xã, phường, thị trấn những kiến thức cơ bản về pháp luật bảo vệ và phát triển rừng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật xuất bản cuốn sách Hỏi - đáp pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Nội dung cuốn sách gồm có 143 câu hỏi và trả lời các vấn đề liên quan đến quy định của pháp luật về việc quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách với bạn đọc.
Tháng 12 năm 2013
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT
5
I. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI RỪNG
Câu hỏi 1: Theo quy định pháp luật, hiện nay, nước ta có những loại rừng nào?
Trả lời:
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, Điều 4 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đã phân chia rừng thành ba loại sau đây:
1. Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm:
- Rừng phòng hộ đầu nguồn;
- Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;
- Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
- Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường.
2. Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm:
6
- Vườn quốc gia;
- Khu bảo tồn thiên nhiên gồm khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh;
- Khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh;
- Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học. 3. Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường, bao gồm:
- Rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
- Rừng sản xuất là rừng trồng;
- Rừng giống gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình tuyển, công nhận.
Câu hỏi 2: Những đối tượng nào được coi là chủ rừng?
Trả lời:
Điều 5 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định, những đối tượng sau đây được coi là chủ rừng: - Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng được Nhà nước giao rừng, giao đất để phát triển rừng.
- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để phát triển rừng hoặc công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, nhận chuyển quyền sử dụng rừng, nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng. - Hộ gia đình, cá nhân trong nước được Nhà nước giao
7
rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để phát triển rừng hoặc công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, nhận chuyển quyền sử dụng rừng, nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao rừng, giao đất để phát triển rừng.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp được Nhà nước giao rừng, giao đất để phát triển rừng.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, giao đất, cho thuê đất để phát triển rừng.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước cho thuê rừng, cho thuê đất để phát triển rừng.
Câu hỏi 3: Quyền của Nhà nước đối với rừng được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 6 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, quyền của Nhà nước đối với rừng như sau:
Nhà nước thống nhất quản lý và định đoạt đối với rừng tự nhiên và rừng được phát triển bằng vốn của Nhà nước, rừng do Nhà nước nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng từ các chủ rừng; động vật rừng sống tự nhiên, hoang dã; vi sinh vật rừng; cảnh quan, môi trường rừng.
8
Quyền định đoạt của Nhà nước đối với rừng được hiểu là việc Nhà nước quyết định mục đích sử dụng rừng thông qua việc phê duyệt, quyết định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; Nhà nước quy định về hạn mức giao rừng và thời hạn sử dụng rừng; Quyết định giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng; và định giá rừng.
Song song với các quyền kể trên, Nhà nước thực hiện điều tiết các nguồn lợi từ rừng thông qua các chính sách tài chính như: Thu tiền sử dụng rừng, tiền thuê rừng và thu thuế chuyển quyền sử dụng rừng, chuyển quyền sở
hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
Nhà nước trao quyền sử dụng rừng cho chủ rừng thông qua hình thức giao rừng; cho thuê rừng; công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; quy định quyền và nghĩa vụ của chủ rừng.
Câu hỏi 4: Việc bảo vệ và phát triển rừng có phải chỉ là trách nhiệm của Nhà nước không?
Trả lời:
Theo các nguyên tắc của Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 được quy định tại Điều 9 thì, bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý rừng bền vững; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả tài nguyên rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng
9
rừng, khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng, làm giàu rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và ngư nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm rừng.
Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng và đất phải tuân theo các quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng hiện hành, Luật đất đai năm 2003 được sửa đổi, bổ sung các năm 2005, 2009, 2010 (sau đây viết tắt là Luật đất đai hiện
hành) và các quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội hoá nghề rừng. Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên; giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm nghề rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng.
Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và các quy định khác của
10
pháp luật, không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác.
Câu hỏi 5: Nguồn tài chính để bảo vệ và phát triển rừng được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 11 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 thì nguồn tài chính để bảo vệ và phát triển rừng: Ngân sách nhà nước cấp; từ nguồn tài chính của chủ rừng và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác đầu tư bảo vệ và phát triển rừng; từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng được hình thành
từ nguồn tài trợ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế; đóng góp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài khai thác, sử dụng rừng, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu lâm sản, hưởng lợi từ rừng hoặc có ảnh hưởng trực tiếp đến rừng; và từ các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 6: Pháp luật quy định những hành vi nào bị nghiêm cấm thực hiện để bảo vệ và phát triển rừng?
Trả lời:
Điều 12 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định những hành vi sau bị nghiêm cấm thực hiện: - Chặt phá rừng, khai thác rừng trái phép.
- Săn, bắn, bắt, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép.
11
- Thu thập mẫu vật trái phép trong rừng.
- Huỷ hoại trái phép tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng.
- Vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Vi phạm quy định về phòng, trừ sinh vật hại rừng.
- Lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng rừng trái phép. - Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp.
- Vận chuyển, chế biến, quảng cáo, kinh doanh, sử dụng, tiêu thụ, tàng trữ, xuất khẩu, nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng trái với quy định của pháp luật.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Chăn thả gia súc trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu rừng đặc dụng, trong rừng mới trồng, rừng non. - Nuôi, trồng, thả vào rừng đặc dụng các loài động vật, thực vật không có nguồn gốc bản địa khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên khác; làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, diễn biến tự nhiên của rừng; làm ảnh hưởng xấu đến đời sống tự nhiên của các loài sinh vật rừng; mang trái phép hoá chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy vào rừng.
- Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
12
bằng giá trị quyền sử dụng rừng, giá trị rừng sản xuất là rừng trồng trái pháp luật.
- Phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng.
- Các hành vi khác xâm hại đến tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng.
Câu hỏi 7: Khi lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải dựa trên những nguyên tắc nào?
Trả lời:
Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được quy định rõ tại Điều 13 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 như sau:
- Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước và từng địa phương. Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của các cấp phải bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ.
- Việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải đồng bộ với việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong trường hợp phải chuyển đổi đất có rừng tự nhiên sang mục đích sử dụng khác thì phải có kế hoạch trồng rừng mới để bảo đảm sự phát triển rừng bền vững ở từng địa phương và trong phạm vi cả nước.
- Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm khai thác, sử dụng tiết kiệm, bền vững, có hiệu
13
quả tài nguyên rừng; bảo vệ hệ sinh thái rừng, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; đồng thời bảo đảm xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả và tính khả thi, chất lượng
của quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. - Việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm dân chủ, công khai.
- Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định.
- Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải được lập và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định trong năm cuối kỳ quy hoạch, kế hoạch trước đó.
Câu hỏi 8: Việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng dựa trên những căn cứ nào?
Trả lời:
Việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng không chỉ là vấn đề quốc kế dân sinh, nó còn ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng, dự trữ tài nguyên và bảo vệ môi trường lâu dài của đất nước. Do vậy, nó phải được thực hiện dựa trên các căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 như sau:
1. Đối với việc lập quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng:
- Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, chiến lược phát triển lâm nghiệp;
14
- Quy hoạch sử dụng đất của cả nước và của từng địa phương;
- Kết quả thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước;
- Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội, khả năng tài chính;
- Hiện trạng, dự báo nhu cầu và khả năng sử dụng rừng, đất để trồng rừng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. 2. Đối với việc lập kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải dựa trên các căn cứ sau:
- Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Kế hoạch sử dụng đất;
- Kết quả thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước;
- Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội, khả năng tài chính;
- Nhu cầu và khả năng sử dụng rừng, đất để trồng rừng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Câu hỏi 9: Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng có những nội dung gì?
Trả lời:
Điều 15 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định nội dung quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng như sau:
1. Nội dung quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng bao gồm:
15
- Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích tình hình về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch sử dụng đất, hiện trạng tài nguyên rừng;
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước, dự báo các nhu cầu về rừng và lâm sản;
- Xác định phương hướng, mục tiêu bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng trong kỳ quy hoạch;
- Xác định diện tích và sự phân bố các loại rừng trong kỳ quy hoạch;
- Xác định các biện pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển các loại rừng;
- Xác định các giải pháp thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
- Dự báo hiệu quả của quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
2. Nội dung kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng bao gồm:
- Phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước;
- Xác định nhu cầu về diện tích các loại rừng và các sản phẩm, dịch vụ lâm nghiệp;
- Xác định các giải pháp, chương trình, dự án thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
- Triển khai kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng 5 (năm) năm đến từng năm.
16
Câu hỏi 10: Cơ quan nào có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng?
Trả lời:
Theo quy định của Điều 17 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, những cơ quan sau có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi cả nước.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương.
- Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương.
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương theo sự hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
Câu hỏi 11: Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt, quyết định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, quyết định xác lập các khu rừng?
Trả lời:
Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng được quy định tại Điều 18 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 như sau:
17
- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi cả nước do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Thẩm quyền phê duyệt, quyết định kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được quy định như sau:
- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi cả nước do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình;
- Uỷ ban nhân dân các cấp lập kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cấp mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Thẩm quyền quyết định xác lập các khu rừng được quy định như sau:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có tầm quan trọng quốc gia
18
hoặc liên tỉnh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất ở địa phương theo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt.
Việc công bố quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được thực hiện theo Điều 20 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, theo đó, trong thời hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương. Việc công bố công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân được thực hiện trong suốt thời gian của kỳ quy hoạch, kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng có hiệu lực.
Câu hỏi 12: Việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, xác lập các khu rừng được dựa trên những căn cứ nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 19 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
- Khi có sự điều chỉnh về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh hoặc có sự điều chỉnh quy
19
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà sự điều chỉnh đó ảnh hưởng đến quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
- Khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cấp trên trực tiếp mà sự điều chỉnh đó ảnh hưởng đến quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
- Do yêu cầu cấp bách để thực hiện các nhiệm vụ về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng nào thì có quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đó.
Nội dung điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng là một phần nội dung của quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Nội dung điều chỉnh kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng là một phần nội dung của kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xác lập khu rừng nào thì có quyền điều chỉnh việc xác lập khu rừng đó.
Câu hỏi 13: Trường hợp người dân có diện tích đất đang sử dụng nằm trong vùng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, nhưng đã 1 năm qua mà Nhà nước vẫn chưa thực hiện thu hồi để thực hiện kế hoạch đó, vậy, người dân có được tiếp tục sử dụng diện tích đất đó không?
20
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, diện tích rừng, đất để phát triển rừng ghi trong quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương đã được công bố phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi thì chủ rừng được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã được xác định trước khi công bố quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; Trường hợp chủ rừng không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước thu hồi rừng, đất để trồng rừng và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật; Trường hợp sau ba năm không thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt phải huỷ bỏ kế hoạch, điều chỉnh quy hoạch và công bố công khai.
Căn cứ quy định nêu trên, trong trường hợp này chủ rừng được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã được xác định trước khi công bố quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
II. GIAO RỪNG,
CHO THUÊ RỪNG, THU HỒI RỪNG, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG
21
Câu hỏi 14: Việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng được thực hiện trước hay sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng phải đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ngoài ra, cần lưu ý, việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng phải được thực hiện đúng thẩm quyền. Thời hạn, hạn mức giao rừng, cho thuê rừng phải phù hợp với thời hạn, hạn mức giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành.
Câu hỏi 15: Việc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng phải dựa trên các căn cứ nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 23 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, việc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng phải dựa trên các căn cứ sau đây: - Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã
22
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định;
- Quỹ rừng, quỹ đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
- Nhu cầu, khả năng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thể hiện trong dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, giao rừng, thuê đất, thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng rừng.
Câu hỏi 16: Những đối tượng nào được Nhà nước giao rừng mà không thu tiền sử dụng rừng?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 24 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Nhà nước giao rừng đặc dụng không thu tiền sử dụng rừng đối với các Ban quản lý rừng đặc dụng, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, quyết định.
Nhà nước giao rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng rừng đối với các Ban quản lý rừng phòng hộ, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt, quyết định phù hợp với việc giao đất rừng phòng hộ theo
quy định của Luật đất đai.
Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên và rừng sản xuất là rừng trồng không thu tiền sử dụng rừng đối
23
với hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó trực tiếp lao động lâm nghiệp phù hợp với việc giao đất để phát triển rừng sản xuất theo quy định của Luật đất đai; tổ chức kinh tế sản xuất giống cây rừng; đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng rừng sản xuất kết hợp với quốc phòng, an ninh; Ban quản lý rừng phòng hộ trong trường hợp có rừng sản xuất xen kẽ trong rừng phòng hộ đã giao cho Ban quản lý.
Câu hỏi 17: Những đối tượng nào được Nhà nước giao rừng mà có thu tiền sử dụng rừng?
Trả lời:
Theo quy định tại các điểm b, c khoản 3 Điều 24 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên và rừng sản xuất là rừng trồng có thu tiền sử dụng rừng đối với các tổ chức kinh tế.
Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng trồng có thu tiền sử dụng rừng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Câu hỏi 18: Những đối tượng nào được Nhà nước cho thuê rừng? Hình thức trả tiền thuê rừng được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 25 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Nhà nước cho tổ chức kinh tế thuê rừng phòng hộ trả tiền hàng năm để bảo vệ và phát triển rừng
24
kết hợp sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường.
Nhà nước cho tổ chức kinh tế thuê rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan trả tiền hàng năm để bảo vệ và phát triển rừng, kết hợp kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường.
Nhà nước cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước thuê rừng sản xuất trả tiền hàng năm để sản xuất lâm nghiệp, kết hợp sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường.
Nhà nước cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê rừng sản xuất là rừng trồng trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền hàng năm để thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp theo
quy định của pháp luật về đầu tư, kết hợp sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường.
Câu hỏi 19: Trong những trường hợp nào thì rừng bị Nhà nước thu hồi? Chủ rừng có được bồi thường không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Nhà nước thu hồi rừng trong những trường hợp sau đây:
- Nhà nước sử dụng rừng và đất để phát triển rừng vào
25
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia; - Nhà nước có nhu cầu sử dụng rừng và đất để phát triển rừng cho lợi ích công cộng, phát triển kinh tế theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt;
- Tổ chức được Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng rừng hoặc được giao rừng có thu tiền sử dụng rừng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê rừng trả tiền hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng rừng; - Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng;
- Rừng được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết hạn;
- Sau mười hai tháng liền kể từ ngày được giao, được thuê rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất để bảo vệ và phát triển rừng mà chủ rừng không tiến hành các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng;
- Sau hai mươi bốn tháng liền kể từ ngày được giao, được thuê đất để phát triển rừng mà chủ rừng không tiến hành các hoạt động phát triển rừng theo kế hoạch, phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
- Rừng được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;
- Chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật.
26
Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, khi Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần rừng thì chủ rừng được bồi thường thành quả lao động, kết quả đầu tư, tài sản bị thu hồi.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi rừng được thực hiện bằng các hình thức giao rừng, cho thuê rừng khác có cùng mục đích sử dụng; giao đất để trồng rừng mới; bồi thường bằng hiện vật hoặc bằng tiền tại thời điểm có quyết định thu hồi rừng.
Trong trường hợp thu hồi rừng của chủ rừng trực tiếp sản xuất để Nhà nước sử dụng rừng và đất để phát triển rừng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia hoặc sử dụng rừng và đất để phát triển rừng cho lợi ích công cộng, phát triển kinh tế theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, mà không có rừng để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được bồi thường bằng hiện vật hoặc bằng tiền, người bị thu hồi rừng còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề.
Câu hỏi 20: Hộ gia đình ông A được Nhà nước giao 5 ha đất rừng nghèo để phát triển rừng từ tháng 3 năm 2010. Đến tháng 10 năm 2012, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã tiến hành thu hồi rừng của hộ gia đình này với lý do từ ngày giao rừng, họ không tiến hành các hoạt động để phát triển khu rừng đó, chủ rừng cũng không nhận được khoản bồi thường khi Nhà nước thu hồi rừng. Vậy, theo quy định của pháp luật thì, hành vi
27
thu hồi rừng không bồi thường trên là đúng hay sai?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, những trường hợp sau đây không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi rừng:
- Sau mười hai tháng liền kể từ ngày được giao, được thuê rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất để bảo vệ và phát triển rừng mà chủ rừng không tiến hành các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng;
- Sau hai mươi bốn tháng liền kể từ ngày được giao, được thuê đất để phát triển rừng mà chủ rừng không tiến hành các hoạt động phát triển rừng theo kế hoạch, phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
- Rừng được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;
- Chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật;
- Rừng được Nhà nước giao, cho thuê mà phần vốn đầu tư có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước gồm tiền sử dụng rừng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng rừng, tiền nhận chuyển nhượng quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; tiền đầu tư ban đầu để bảo vệ và phát triển rừng.
28
Như vậy, tính đến tháng 10 năm 2012, hộ gia đình ông A đã được giao rừng 31 tháng mà vẫn không có hoạt động phát triển rừng theo quy định. Do vậy, việc Nhà nước thu hồi rừng mà không bồi thường cho họ là đúng pháp luật.
Câu hỏi 21: Hạn mức giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 23/2006/NĐ CP ngày 03-3-2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23-7-2010 của Chính phủ, Nghị định số 98/2011/NĐ-CP ngày 26-10-2011 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 23/2006/NĐ CP đã được sửa đổi, bổ sung), hạn mức giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
Hạn mức rừng phòng hộ, rừng sản xuất giao cho mỗi gia đình, cá nhân không quá 30 (ba mươi) ha đối với mỗi loại rừng.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối lại được giao thêm rừng phòng hộ, rừng sản xuất thì diện tích rừng phòng hộ, rừng sản xuất giao thêm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá hai mươi lăm (25) ha.
Hạn mức giao đất trống thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để sản xuất lâm nghiệp không quá 30 (ba mươi) ha và không tính vào hạn mức
nêu trên.
29
nêu trên.
Trường hợp diện tích giao rừng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân vượt quá hạn mức nêu trên thì số diện tích vượt quá hạn mức phải chuyển sang thuê rừng theo quy định như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích rừng được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 nếu có diện tích vượt hạn mức thì diện tích vượt hạn mức đó được tiếp tục sử dụng với thời hạn bằng một phần hai (1/2) thời hạn được ghi trong quyết định giao rừng, sau thời hạn đó hộ gia đình, cá nhân phải chuyển sang thuê rừng theo Điều 25 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 đối với diện tích vượt hạn mức.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích rừng được giao từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày 01 tháng 4 năm 2005 mà có diện tích vượt hạn mức mà đã chuyển sang thuê rừng thì được tiếp tục thuê rừng theo thời hạn còn lại trong hợp đồng thuê rừng; trường hợp chưa chuyển sang thuê rừng thì phải chuyển sang thuê rừng kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2005 (ngày Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 có hiệu lực) thời hạn thuê rừng là thời hạn còn lại của thời hạn đã ghi trong quyết định giao rừng đó.
- Hộ gia đình, cá nhân được giao rừng sau ngày 01 tháng 4 năm 2005 mà có diện tích vượt hạn mức, thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê rừng kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2005, thời hạn thuê rừng là thời hạn còn lại của thời hạn ghi trong quyết định giao rừng đó.
30
Câu hỏi 22: Thời hạn sử dụng rừng được Nhà nước giao, cho thuê được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 23/2006/NĐ CP đã được sửa đổi, bổ sung thời hạn giao rừng, cho thuê rừng được quy định như sau:
- Nhà nước giao rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cho chủ rừng để quản lý, bảo vệ và sử dụng ổn định lâu dài. - Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng hoặc cho thuê rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng cho chủ rừng với thời hạn không quá 50 (năm mươi) năm; đối với các loài cây rừng có chu kỳ kinh doanh vượt quá 50 (năm mươi) năm, đối với dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao rừng, cho thuê rừng không quá 70 (bảy mươi) năm.
- Nhà nước cho tổ chức kinh tế thuê rừng phòng hộ, thuê rừng đặc dụng để kết hợp kinh doanh cảnh quan nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường với thời hạn không quá 50 (năm mươi) năm.
- Khi hết thời hạn sử dụng rừng, nếu chủ rừng có nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình sử dụng rừng, chủ rừng chấp hành đúng pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, sử dụng rừng phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng thì chủ rừng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng rừng.
Thời điểm để tính thời gian bắt đầu sử dụng rừng được
quy định như sau:
31
quy định như sau:
- Rừng được Nhà nước giao, cho thuê thì thời điểm sử dụng rừng tính từ ngày ký quyết định giao rừng, cho thuê rừng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp rừng đã giao, đã cho thuê trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà trong quyết định giao rừng hoặc trong hợp đồng thuê rừng không ghi rõ thời hạn giao rừng, cho thuê rừng thì thời điểm giao rừng, cho thuê rừng được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993.
Câu hỏi 23: Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 24/2013/TT BNNPTNT ngày 06-5-2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Thông tư số 24/2013/TT-BNNPTNT) quy định về trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác,
việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau: - Có dự án đầu tư trên diện tích rừng chuyển đổi mục đích sử dụng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Có báo cáo đánh giá tác động môi trường do việc chuyển mục đích sử dụng rừng.
- Có phương án đền bù giải phóng mặt bằng khu rừng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Cơ quan cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải bảo đảm việc đầu tư trồng rừng
32
mới thay thế diện tích rừng sẽ chuyển sang mục đích sử dụng khác.
- Có phương án trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích khác, với diện tích trồng rừng thay thế ít nhất bằng diện tích rừng chuyển sang mục đích khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hoặc chứng từ nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 24: Cách lập, đề nghị phê duyệt phương án trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích khác?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 24/2013/TT BNNPTNT, tổ chức, cá nhân là chủ dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác chịu trách nhiệm tổ chức lập phương án trồng rừng thay thế (sau đây viết tắt là phương án) trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt. Trường hợp, diện tích rừng chuyển sang mục đích khác nằm trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì lập các phương án riêng đối với từng tỉnh. Phương án được lập phải thể hiện chi tiết các nội dung sau:
- Tên Dự án đầu tư trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích khác;
- Diện tích rừng chuyển sang mục đích khác, chi tiết đến từng loại rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất); mô tả trạng thái từng lô rừng;
33
trạng thái từng lô rừng;
- Diện tích đất trồng rừng thay thế, chi tiết về vị trí, địa hình, địa danh, loại rừng được quy hoạch phát triển rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất) cụ thể đến từng lô; loài cây dự kiến trồng và phương thức trồng;
- Kế hoạch tiến độ trồng rừng thay thế; mức đầu tư bình quân 1 ha; tổng vốn đầu tư trồng rừng thay thế; - Tổ chức quản lý, bố trí các nguồn lực, tổ chức thực hiện phương án.
Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án làm thành 05 bộ (01 bộ bản chính, 04 bản sao chụp) gồm: văn bản đề nghị phê duyệt phương án; phương án trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích khác; bản đồ thiết kế và các tài liệu có liên quan;
Chủ dự án nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có diện tích đất trồng rừng thay thế.
Câu hỏi 25: Quy trình thẩm định và phê duyệt phương án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 4 Thông tư số 24/2013/TT-BNNPTNT quy định: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 34
lập Hội đồng thẩm định phương án gồm: đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có diện tích đất trồng rừng thay thế; tổ chức khoa học có liên quan; số thành viên Hội đồng tối thiểu là 5 (năm); một lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ tịch Hội đồng.
Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thành lập Hội đồng và tổ chức thẩm định. Trường hợp cần phải xác minh thực địa, thì thời gian thẩm định phương án được kéo dài không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ không đủ theo quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều 3 của Thông tư này, thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thông báo cho chủ dự án đã gửi đề nghị biết.
Việc họp Hội đồng thẩm định phương án phải được lập thành biên bản, ghi ý kiến của các thành viên Hội đồng, kết luận của chủ tọa cuộc họp, biên bản phải được các thành viên Hội đồng ký, ghi rõ họ tên.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày họp Hội đồng thẩm định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt phương án. Trường hợp không đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt phương án, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải trả lời cho chủ dự án đã gửi
đề nghị biết lý do.
35
đề nghị biết lý do.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị phê duyệt phương án của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt phương án; trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rõ lý do để trả lời cho chủ dự án đã gửi đề nghị biết.
Sau khi phương án trồng rừng thay thế được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh duyệt, chủ dự án phải tổ chức thiết kế trồng rừng thay thế, thực hiện nghiêm túc việc trồng rừng thay thế theo đúng phương án và thiết kế; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 26: Giải quyết trồng rừng thay thế trong trường hợp địa phương không còn quỹ đất trồng rừng thay thế được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 24/2013/TT BNNPTNT, trường hợp, địa phương cấp tỉnh có diện tích rừng chuyển sang mục đích khác nhưng không còn hoặc không còn đủ quỹ đất để trồng rừng thay thế, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lập văn bản đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí trồng rừng thay thế ở địa phương khác.
Sau khi nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí diện
36
tích đất trồng rừng thay thế trên địa bàn khác trong cả nước (trên cơ sở giao kế hoạch trồng rừng hàng năm), thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan và chủ dự án biết.
Chủ dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng phải lập phương án, thiết kế và trồng rừng thay thế quy định tại Thông tư này và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trường hợp chủ dự án không có điều kiện tổ chức trồng rừng thay thế, phải lập báo cáo rõ lý do, đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận nộp bằng tiền. Số tiền nộp để trồng rừng thay thế theo thiết kế, dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng rừng, chi phí quản lý đến khi thành rừng). Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tổng số tiền, thời gian nộp; chủ
dự án phải chấp hành nghiêm túc việc nộp tiền theo đúng quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Câu hỏi 27: Cơ quan nào có thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 28 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng được quy định như sau:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao rừng, cho thuê rừng đối với tổ chức
37
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê rừng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài; - Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao rừng, cho thuê rừng đối với cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân; - Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền giao, cho thuê rừng nào thì có quyền thu hồi rừng đó.
Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng rừng được quy định như sau:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng toàn bộ hoặc một phần khu rừng do Thủ tướng Chính phủ xác lập;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chuyển mục đích sử dụng toàn bộ hoặc một phần khu rừng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác lập.
Câu hỏi 28: Thế nào là rừng tự nhiên nghèo kiệt? Cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt là gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 23/2013/TT BNNPTNT ngày 04-5-2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định về cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt là rừng sản xuất (sau đây viết tắt là Thông tư số 23/2013/TT-BNNPTNT) theo đó, rừng tự nhiên nghèo kiệt là: rừng tự nhiên có trữ lượng rất thấp, chất lượng kém; khả năng tăng trưởng và năng suất rừng thấp, nếu để rừng phục hồi tự nhiên sẽ không đáp ứng được yêu cầu về kinh tế, yêu cầu phòng hộ.
38
Cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt là việc chuyển đổi rừng nghèo kiệt không còn khả năng phục hồi có hiệu quả nếu áp dụng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên bằng trồng lại cây rừng để khôi phục thành rừng có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao hơn.
Cải tạo cục bộ là cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt bằng phương pháp trồng rừng theo băng, theo đám trong một lô rừng.
Cải tạo toàn diện là cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt bằng phương pháp trồng rừng trên toàn bộ một lô rừng.
Câu hỏi 29: Điều kiện để rừng tự nhiên nghèo kiệt áp dụng biện pháp cải tạo được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 3 Thông tư số 23/2013/TT-BNNPTNT, khu rừng tự nhiên ở trạng thái nghèo kiệt (không thuộc rừng núi đá) áp dụng biện pháp cải tạo nếu thuộc quy hoạch rừng sản xuất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, giao và có dự án và kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đồng thời, rừng tự nhiên áp dụng biện pháp cải tạo còn phải đáp ứng các tiêu chí sau:
- Rừng tự nhiên nghèo kiệt áp dụng biện pháp cải tạo, phải được đánh giá không có khả năng phục hồi thành trạng thái rừng có chất lượng cao hơn với mức tăng
39
trưởng tối đa 2 m3/ha/năm đối với rừng gỗ nếu tiến hành nuôi dưỡng hoặc khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên; tổ thành loài cây mục đích thấp dưới 50%, phân bố không đều.
- Cấu trúc tầng tán rừng đã bị phá vỡ; cây mục đích phân bố không đều trong lô rừng; độ tán che của cây gỗ có đường kính tại vị trí 1,3 mét trên mặt đất từ 08 cen-ti mét trở lên nhỏ hơn 0,3 trên một lô rừng;
- Điều kiện lập địa phù hợp với đặc tính sinh trưởng và phát triển của các loài cây trồng để cải tạo rừng nghèo kiệt. Trường hợp cải tạo rừng toàn diện thì độ dốc các lô rừng cải tạo dưới 25 độ, diện tích tối đa được cải tạo một lần không quá 100 (một trăm) ha trong một tiểu khu rừng, khi cây trồng trên diện tích đó đủ tiêu chí thành rừng mới được thực hiện ở diện tích rừng nghèo kiệt liền kề.
Câu hỏi 30: Tiêu chí để xác định các loại trạng thái rừng được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 3 Thông tư số 23/2013/TT-BNNPTNT, tiêu chí lâm học cụ thể đối với các loại trạng thái rừng như sau:
- Rừng gỗ lá rộng thường xanh và nửa rụng lá: số lượng cây gỗ tái sinh mục đích có chiều cao vút ngọn từ 01 mét trở lên dưới 800 cây/ha, phân bố không đều trên diện tích một lô rừng; trữ lượng gỗ của tất cả các cây có đường kính tại vị trí 1,3 mét trên mặt đất từ 08 cen-ti-mét trở lên dưới 50 m3/ha.
40
- Rừng gỗ lá rộng rụng lá theo mùa: số lượng cây gỗ tái sinh mục đích có chiều cao vút ngọn từ 01 mét trở lên dưới 700 cây/ha, phân bố không đều (đối với tái sinh chồi từ một gốc cây mẹ có nhiều chồi chỉ tính 01 chồi tái sinh tốt nhất) trên một lô rừng; trữ lượng gỗ của tất cả các cây có đường kính tại vị trí 1,3 mét trên mặt đất từ 8 cen-ti mét trở lên dưới 40 m3/ha trong một lô rừng.
- Rừng lá kim: số cây có đường kính bình quân tại vị trí 1,3 mét trên mặt đất từ 08 cen-ti-mét trở lên dưới 80 cây/ha, phân bố không đều trên diện tích một lô rừng.
- Rừng tràm: số cây có đường kính bình quân tại vị trí 1,3 mét nhỏ hơn 6 cen-ti-mét dưới 2.500 cây/ha; từ 6 đến 10 cen-ti-mét dưới 1.500 cây/ha; từ trên 10 đến 14 cen-ti-mét dưới 1.500 cây/ha; trên 14 cen-ti-mét dưới 1.000 cây/ha trong một lô rừng.
- Rừng ngập mặn: số cây có đường kính bình quân tại vị trí 1,3 mét trên mặt đất nhỏ hơn 12 cen-ti-mét dưới 1.000 cây/ha; từ 12 đến 18 cen-ti-mét dưới 600 cây/ha; từ trên 18 đến 24 cen-ti-mét dưới 400 cây/ha; trên 24 cen-ti mét dưới 200 cây/ha trong một lô rừng.
- Rừng tre nứa: số cây có đường kính tại vị trí 1,3 mét trên mặt đất từ 05 cen-ti-mét trở lên dưới 3.000 cây/ha trong một lô rừng; trường hợp lô rừng chỉ có tre nứa đường kính nhỏ hơn thì không phụ thuộc vào mật độ.
- Rừng hỗn loài tre nứa và gỗ: trữ lượng gỗ của tất cả các cây có đường kính tại vị trí 1,3 mét trên mặt đất từ 08 cen-ti-mét trở lên dưới 25 m3/ha; số cây tre nứa có đường
41
kính tại vị trí 1,3 mét trên mặt đất từ 05 cen-ti-mét trở lên dưới 1.500 cây/ha trong một lô rừng.
Câu hỏi 31: Trình tự thẩm định, phê duyệt hồ sơ cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt thành rừng sản xuất được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 7 Thông tư số 23/2013/TT-BNNPTNT, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn xin cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt phải nộp 05 bộ hồ sơ (01 bản chính, 04 bản sao chụp) trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện đến cơ quan có thẩm quyền như: Tổng cục Lâm nghiệp thẩm định, phê duyệt hồ sơ cải tạo rừng đối với Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam và các chủ rừng là tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, phê duyệt hồ sơ cải tạo rừng đối với chủ rừng là tổ chức khác và hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
Đối với chủ rừng là tổ chức thì hồ sơ gồm: Đề nghị cải tạo rừng theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; thiết kế kỹ thuật cải tạo rừng quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này; biên bản kiểm tra hiện trường theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn: Đề nghị cải tạo rừng, trong đó nêu rõ địa chỉ; mục tiêu cải tạo rừng; địa điểm, vị trí, ranh giới và lô, khoảnh, tiểu khu rừng cải tạo; hiện trạng rừng; phương
42
thức cải tạo; loài cây trồng; thời hạn hoàn thành theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản kiểm tra hiện trường theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc tổ chức thẩm định và trình tự thẩm định và phê duyệt hồ sơ cải tạo rừng được thực hiện như sau: Cơ quan có thẩm quyền nói trên tổ chức lập Hội đồng thẩm định hồ sơ cải tạo rừng. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện các cơ quan, tổ chức khoa học có liên quan với số thành viên tối thiểu là 5 (năm); đại diện lãnh đạo cơ quan thẩm định là Chủ tịch Hội đồng. Kết quả thẩm định của Hội đồng phải được lập thành biên bản có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và Ủy viên thư ký.
Ngay sau khi hoàn thành việc thẩm định, chủ tịch Hội đồng trình Thủ trưởng cơ quan xem xét phê duyệt hoặc không phê duyệt hồ sơ cải tạo rừng.
Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị cải tạo rừng, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải lập Hội đồng thẩm định, tổ chức thẩm định, phê duyệt hoặc lý do không phê duyệt hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đã đề nghị. Trường hợp cần phải xác minh thực địa thì thời gian phê duyệt hồ sơ cải tạo rừng được kéo dài không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan
43
tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn biết.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt là rừng sản xuất phải thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định của Thông tư này; phải thực hiện ngay việc trồng lại rừng và hoàn thành trồng lại trên toàn bộ diện tích cải tạo trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm khai thác, phát dọn thực bì rừng tự nhiên nghèo kiệt.
Tổ chức thiết kế cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt phải thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của hồ sơ thiết kế.
Chủ rừng có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc cải tạo rừng theo đúng quy định của pháp luật, còn cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế cải tạo rừng chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt hồ sơ cải tạo rừng.
III. GIAO RỪNG CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THÔN; QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THÔN ĐƯỢC GIAO RỪNG
Câu hỏi 32: Cộng đồng dân cư thôn có được giao rừng không? Họ được giao những loại rừng nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 29 Luật bảo vệ và phát triển 44
rừng năm 2004, điều kiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn được quy định như sau:
- Cộng đồng dân cư thôn có cùng phong tục, tập quán, có truyền thống gắn bó cộng đồng với rừng về sản xuất, đời sống, văn hoá, tín ngưỡng; có khả năng quản lý rừng; có nhu cầu và đơn xin giao rừng;
- Việc giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt; phù hợp với khả năng quỹ rừng của địa phương.
Cộng đồng dân cư thôn được giao những khu rừng sau đây:
- Khu rừng hiện cộng đồng dân cư thôn đang quản lý, sử dụng có hiệu quả;
- Khu rừng giữ nguồn nước phục vụ trực tiếp cho cộng đồng, phục vụ lợi ích chung khác của cộng đồng mà không thể giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
- Khu rừng giáp ranh giữa các thôn, xã, huyện không thể giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà cần giao cho cộng đồng dân cư thôn để phục vụ lợi ích của cộng đồng.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt để giao rừng và có quyền thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư thôn.
Câu hỏi 33: Pháp luật quy định cho cộng đồng dân cư thôn những quyền gì khi được Nhà nước giao rừng?
45
rừng?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, cộng đồng dân cư thôn được giao rừng có các quyền sau đây:
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng ổn định, lâu dài phù hợp với thời hạn giao rừng;
- Được khai thác, sử dụng lâm sản và các lợi ích khác của rừng vào mục đích công cộng và gia dụng cho thành viên trong cộng đồng; được sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp kết hợp theo quy định của Luật này và quy chế quản lý rừng;
- Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên diện tích rừng được giao;
- Được hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo chính sách của Nhà nước để bảo vệ và phát triển rừng và được hưởng lợi ích do các công trình công cộng bảo vệ, cải tạo rừng mang lại;
- Được bồi thường thành quả lao động, kết quả đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan khi Nhà nước có quyết định thu hồi rừng.
Câu hỏi 34: Cộng đồng dân cư thôn A được giao rừng X để quản lý và sử dụng. Cộng đồng này đã chia thành từng khu rừng cho các hộ gia đình trong thôn tự quản lý và sử dụng, một số gia đình đã thế chấp
46
phần rừng do mình sử dụng để vay ngân hàng. Vậy, những hành vi nói trên của cộng đồng dân cư A và các hộ gia đình có đúng không?
Trả lời:
Theo quy định khoản 2 Điều 30 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, cộng đồng dân cư thôn được giao rừng có các nghĩa vụ sau đây:
- Xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, trình Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Tổ chức bảo vệ và phát triển rừng, định kỳ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về diễn biến tài nguyên rừng và các hoạt động liên quan đến khu rừng theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Giao lại rừng khi Nhà nước có quyết định thu hồi rừng hoặc khi hết thời hạn giao rừng;
- Không được phân chia rừng cho các thành viên trong cộng đồng dân cư thôn; không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn kinh doanh bằng giá trị quyền sử dụng rừng được giao.
Do vậy, việc cộng đồng dân cư thôn A tự ý chia cho các hộ gia đình sử dụng và các hộ gia đình này lại mang đi thế chấp ngân hàng là sai quy định pháp luật.
47
IV. CÔNG NHẬN, ĐĂNG KÝ,
CHUYỂN ĐỔI, CHUYỂN NHƯỢNG, TẶNG CHO, CHO THUÊ, CHO THUÊ LẠI, THẾ CHẤP, BẢO LÃNH, GÓP VỐN,
ĐỂ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG RỪNG, QUYỀN SỞ HỮU RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG TRỒNG
Câu hỏi 35: Gia đình ông B ở xã N muốn chuyển đổi lại quyền sở hữu 2 ha rừng trồng cho gia đình ông C cư trú ở xã M. Nhưng khi ra Ủy ban nhân dân xã N để làm thủ tục thì xã bảo không được vì không đúng luật. Vậy, trong trường hợp trên Ủy ban nhân dân xã trả lời như vậy có đúng không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đối với các loại rừng. Tuy nhiên, trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng hợp pháp từ chủ rừng khác thì được chuyển đổi quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đó; trường hợp nhận chuyển đổi thì chỉ được chuyển đổi cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn.
48
Như vậy, Ủy ban nhân dân xã N trả lời như vậy là đúng pháp luật, vì việc gia đình ông B và ông C cư trú ở hai xã khác nhau không được chuyển đổi quyền sở hữu đối với 2 ha rừng đó.
Câu hỏi 36: Gia đình bà P đầu tư trồng 3 ha rừng trồng từ 10 năm nay. Hiện nay, do chuyển sang sinh sống ở địa phương khác nên không có điều kiện chăm sóc khu rừng này. Bà P muốn cho thuê hoặc chuyển nhượng lại quyền sở hữu đối với khu rừng cho ông K thì có được không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung, chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được chuyển nhượng rừng trồng do chủ rừng tự bỏ vốn đầu tư trên đất được Nhà nước giao hoặc
cho thuê để trồng rừng.
Cũng theo quy định này, hộ gia đình, cá nhân được chuyển nhượng rừng sản xuất là rừng trồng do Nhà nước giao và rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước đầu tư trên đất Nhà nước giao hoặc cho thuê để trồng rừng nhưng phải hoàn trả giá trị Nhà nước đã đầu tư.
Đối chiếu với quy định này, bà P cũng có thể cho thuê lại khu rừng này, vì theo quy định pháp luật, bà được cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng do Nhà nước giao hoặc Nhà nước cho thuê nhưng thời gian cho thuê, cho thuê lại rừng không vượt quá thời hạn quy định trong quyết định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thuê rừng.
49
Câu hỏi 37: Cá nhân, hộ gia đình được phép thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn đối với những loại rừng nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, cá nhân, hộ gia đình được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng được Nhà nước giao hoặc được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư trên đất Nhà nước giao hoặc cho thuê.
Họ cũng có thể được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị tăng thêm của rừng sản xuất là rừng trồng Nhà nước cho thuê do chủ rừng đầu tư.
Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên Nhà nước giao hoặc cho thuê thì chỉ được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng tăng thêm do chủ rừng tự đầu tư so với giá trị quyền sử dụng rừng được xác định tại thời điểm được giao rừng, cho thuê rừng.
Việc thế chấp, bảo lãnh chỉ được thực hiện tại tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; được góp vốn với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Câu hỏi 38: Chủ rừng là tổ chức kinh tế trong nước có được chuyển đổi quyền sử dụng rừng không?
Trả lời:
50
Theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 23/2006/NĐ CP đã được sửa đổi, bổ sung, chủ rừng là tổ chức kinh tế trong nước được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
trong các trường hợp sau đây:
- Được chuyển nhượng quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng Nhà nước giao có thu tiền sử dụng rừng hoặc nhận chuyển nhượng rừng sản xuất là rừng trồng mà tiền sử dụng rừng, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Được chuyển nhượng rừng trồng bằng vốn đầu tư không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trên đất Nhà nước giao hoặc cho thuê để trồng rừng.
- Được tặng cho rừng trồng bằng vốn đầu tư không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trên diện tích đất Nhà nước giao hoặc cho thuê để trồng rừng cho Nhà nước, cộng đồng dân cư thôn.
- Được cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng trên đất Nhà nước giao.
- Được cho thuê lại rừng để kết hợp sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp - ngư nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường, nghiên cứu khoa học trong trường hợp Nhà nước giao rừng sản xuất có thu tiền sử dụng rừng, hoặc nhận chuyển nhượng rừng sản xuất mà tiền đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Thời gian cho thuê, cho thuê lại rừng không vượt quá
51
thời hạn quy định trong quyết định giao đất, cho thuê đất, thuê rừng.
- Được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị rừng trồng là rừng giống được đầu tư bằng vốn của tổ chức. - Được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng sản xuất tăng thêm do chủ rừng tự đầu tư so với giá trị quyền sử dụng rừng xác định tại thời điểm được giao rừng trong trường hợp Nhà nước giao rừng có thu tiền sử dụng rừng mà tiền đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng sản xuất tăng thêm do chủ rừng tự đầu tư so với giá trị quyền sử dụng rừng xác định tại thời điểm Nhà nước cho thuê rừng.
- Được góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng trong trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.
- Việc thế chấp, bảo lãnh chỉ được thực hiện tại tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Theo quy định nói trên, chủ rừng là tổ chức kinh tế trong nước thì không được chuyển đổi quyền sử dụng rừng.
Câu hỏi 39: Doanh nghiệp X được thuê đất trả tiền hàng năm để trồng rừng nguyên liệu phục vụ sản xuất thuốc đông dược. Nay, công ty X muốn chuyển nhượng lại quyền này cho công ty H có được không?
Trả lời:
52
Theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, doanh nghiệp được chuyển nhượng quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng Nhà nước giao có thu tiền sử dụng rừng hoặc cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc chuyển nhượng rừng trồng trên đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất để trồng rừng.
Như vậy, doanh nghiệp X thuê đất trả tiền hàng năm để trồng rừng sẽ không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng rừng cho công ty H.
Câu hỏi 40: Anh A là Việt kiều tại Ôxtrâylia có thuê đất và đầu tư trồng 3 ha rừng ở Việt Nam. Vừa qua, anh A tặng quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất cho người em trai là công dân Việt Nam hiện đang sống ở trong nước nhưng chính quyền sở tại không chấp nhận. Vậy, trong trường hợp này việc xử lý của chính
quyền sở tại có đúng không? Nếu đúng thì trong trường hợp anh A không muốn sử dụng khu rừng đó nữa thì làm thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 23/2006/NĐ CP đã được sửa đổi, bổ sung, chủ rừng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được tặng cho quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đối với các loại rừng và trong các trường hợp sau đây:
- Rừng sản xuất là rừng trồng Nhà nước giao có thu
53
tiền sử dụng rừng hoặc Nhà nước cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. - Rừng trồng trên đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất để trồng rừng sản xuất. - Chỉ được tặng cho hai loại rừng trên cho Nhà nước, cộng đồng dân cư thôn.
Do vậy, anh A không thể tặng cho quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được, nhưng anh A có thể tặng cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư thôn.
Trường hợp anh A không muốn sử dụng khu rừng đó nữa thì có thể lựa chọn một trong các cách sau: - Được chuyển nhượng quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng Nhà nước giao có thu tiền sử dụng rừng hoặc cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
- Được chuyển nhượng rừng trồng trên đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất để trồng rừng.
- Được cho thuê lại rừng sản xuất là rừng trồng Nhà nước giao có thu tiền sử dụng rừng hoặc cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
- Được cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc rừng trồng trên đất Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
- Được cho thuê lại rừng sản xuất là rừng trồng Nhà nước cho thuê để kết hợp sản xuất lâm nghiệp - nông
54
nghiệp - ngư nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường, nghiên cứu khoa học. - Thời gian cho thuê, cho thuê lại rừng không vượt quá thời hạn quy định trong quyết định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thuê rừng.
Câu hỏi 41: Bà ngoại chị B là Việt kiều Thái Lan, bà có một khu rừng trồng trên đất được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Nay, bà chị B qua đời, trong di chúc có ghi để lại cho mẹ và dì của
chị B khu rừng đó. Vậy, mẹ và dì của chị B có được nhận quyền thừa kế đó không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 23/2006/NĐ CP đã được sửa đổi, bổ sung, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền để thừa kế rừng sản xuất là rừng trồng Nhà nước giao có thu tiền sử dụng rừng hoặc cho thuê rừng trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
Họ cũng được để thừa kế rừng sản xuất là rừng trồng trên đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc trên đất Nhà nước cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để trồng rừng.
Khu rừng nói trên của bà ngoại chị B hoàn toàn đủ điều kiện để thừa kế lại cho mẹ và dì của chị B. Họ có thể nhận tài sản thừa kế này. Mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh đối với mẹ và dì của bạn như đối với bà của chị B khi còn sở hữu khu rừng đó.
55
Câu hỏi 42: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị đối với các loại rừng nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, chủ rừng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng Nhà nước giao có thu tiền sử dụng rừng; Rừng sản xuất là rừng trồng Nhà nước cho thuê mà trả tiền một lần cho cả thời gian thuê; Rừng sản xuất là rừng trồng Nhà nước cho thuê mà trả
tiền thuê đất hàng năm.
Được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng do chủ rừng đầu tư trong trường hợp Nhà nước cho thuê rừng trả tiền hàng năm.
Được góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng trên đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc trên đất Nhà nước cho thuê.
Việc thế chấp, bảo lãnh chỉ được thực hiện tại tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Câu hỏi 43: Doanh nghiệp X là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần để trồng rừng. Nay, doanh nghiệp này cần mở rộng sản xuất, muốn thế chấp khu rừng này để vay vốn ngân hàng có được không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 23/2006/NĐ-56
CP đã được sửa đổi, bổ sung, chủ rừng là tổ chức, cá nhân nước ngoài được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
Về thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, khoản 4 Điều 35 Nghị định này quy định doanh nghiệp được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng sản xuất tăng thêm do chủ rừng tự đầu tư so với giá trị
quyền sử dụng rừng xác định tại thời điểm thuê rừng. Tuy nhiên, chỉ được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng trong trường hợp chủ rừng trồng rừng trên đất Nhà nước cho thuê mà trả tiền thuê đất hàng năm. Việc thế chấp, bảo lãnh chỉ được thực hiện tại tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Như vậy, doanh nghiệp X được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần để trồng rừng nên không thuộc đối tượng được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn.
Câu hỏi 44: Gia đình bà H có 7 ha rừng sản xuất là rừng do gia đình bà trồng đã gần 20 năm nay. Hiện nay, gia đình bà H có ý định tổ chức kinh doanh du lịch sinh thái trong diện tích rừng này. Vậy, gia đình bà H có được phép tổ chức kinh doanh du lịch sinh thái trong diện tích khu rừng này hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 23/2006/NĐ CP đã được sửa đổi, bổ sung, chủ rừng sản xuất là rừng trồng được kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái trong rừng.
57
sinh thái trong rừng.
Tuy nhiên, chủ rừng được tự tổ chức hoặc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê, nhận khoán rừng và môi trường rừng để kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái trong rừng và phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
- Không gây ảnh hưởng xấu đến mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và tác dụng phòng hộ của khu rừng.
- Không được xây dựng các công trình phục vụ du lịch ở phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái trong rừng đặc dụng.
- Phải bảo đảm an toàn và tuân theo sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của Ban quản lý khu rừng.
- Tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân sống trong khu rừng tham gia các hoạt động dịch vụ du lịch. Để tổ chức hoạt động kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái trong rừng, chủ rừng phải lập dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo đúng dự án đã được phê duyệt; trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Chủ rừng tự quyết định đầu tư và tự chịu trách nhiệm đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác.
Căn cứ quy định trên, gia đình bà H được phép kinh doanh du lịch sinh thái trong diện tích gia đình đang sử dụng, sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, phê duyệt.
58
V. ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG RỪNG, QUYỀN SỞ HỮU RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG TRỒNG; THỐNG KÊ RỪNG, KIỂM KÊ RỪNG, THEO DÕI
DIỄN BIẾN TÀI NGUYÊN RỪNG
Câu hỏi 45: Bà H là chủ 5 ha khu rừng trồng tại xã N. Bà nhận được thông báo của Ủy ban nhân dân xã yêu cầu bà kê khai hiện trạng rừng do bà sở hữu. Nhưng bà không chịu làm với lý do đây là công việc của xã, không phải của bà. Vậy, việc thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng là công việc của Nhà nước hay của chủ rừng?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 32 Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, việc thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng được quy định như sau:
- Việc thống kê rừng được thực hiện hàng năm và được công bố vào Quý I của năm tiếp theo;
- Việc kiểm kê rừng được thực hiện 5 năm một lần và được công bố vào Quý II của năm tiếp theo;
- Việc theo dõi diễn biến tài nguyên rừng được thực hiện thường xuyên;
- Đơn vị thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng là xã, phường, thị trấn.
Trách nhiệm thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng được quy định như sau:
- Chủ rừng có trách nhiệm thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng theo hướng dẫn
59
và chịu sự kiểm tra của cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với chủ rừng là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam; theo hướng dẫn và chịu sự kiểm tra của cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân trong nước;
- Chủ rừng có trách nhiệm kê khai số liệu thống kê rừng, kiểm kê rừng, diễn biến tài nguyên rừng theo biểu mẫu quy định với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm kê khai số liệu thống kê rừng, kiểm kê rừng đối với những diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê do mình trực tiếp quản lý;
- Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng;
- Uỷ ban nhân dân cấp dưới có trách nhiệm báo cáo kết quả thống kê rừng, kiểm kê rừng, diễn biến tài nguyên rừng lên Uỷ ban nhân dân cấp trên; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kết quả thống kê rừng, kiểm kê rừng, diễn biến tài nguyên rừng lên Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, tổng hợp kết quả thống kê rừng hàng năm, kiểm kê rừng 5 năm;
60
- Chính phủ định kỳ báo cáo Quốc hội về hiện trạng và diễn biến tài nguyên rừng.
Như vậy, việc bà H cho rằng bà không có trách nhiệm phải kê khai rừng do bà làm chủ là sai. Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi có rừng) có trách nhiệm kê khai số liệu thống kê rừng, kiểm kê rừng đối với những diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê do mình trực tiếp quản lý, còn trách nhiệm kê khai thuộc về chủ rừng.
Câu hỏi 46: Những loại rừng nào được khai thác, tận thu? Khi khai thác tận dụng rừng, người khai thác được khai thác tận dụng, tận thu đối với những loại cây nào ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 35/2011/TT BNNPTNT ngày 20-5-2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện việc khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ (sau đây viết tắt là Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT) theo đó, những loại rừng sau
được phép khai thác, tận thu đã được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Thông tư số 70/2011/TT-BNNPTNT ngày 24-10-2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
1. Rừng gỗ và rừng hỗn giao gỗ với tre nứa là rừng tự nhiên:
Đối với loại rừng này, nếu áp dụng phương thức khai thác phục vụ cho nhu cầu hàng năm thì đối tượng được xác định theo phương án khai thác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
61
Trường hợp áp dụng phương thức khai thác chính (là việc chặt hạ gỗ nhằm lợi dụng lượng tăng trưởng của rừng để đạt mục đích kinh tế là chính, nhưng phải bảo đảm phát triển, sử dụng rừng bền vững đã xác định trong phương án điều chế rừng hoặc phương án quản lý rừng bền vững hoặc phương án khai thác) thì phải là rừng chưa qua khai thác hoặc đã qua khai thác nhưng được phục hồi tối thiểu một luân kỳ khai thác và phải bảo đảm các tiêu chí sau:
- Trữ lượng gỗ tối thiểu phải đạt:
+ Rừng lá rộng thường xanh 150 mét khối trên một héc ta (sau đây viết tắt là m3/ha).
+ Rừng gỗ lá rộng nửa rụng lá 130 m3/ha.
+ Rừng khộp 110 m3/ha.
+ Rừng lá kim 130 m3/ha.
+ Rừng hỗn giao gỗ với tre nứa 80 m3/ha.
- Trữ lượng của các cây đạt cấp kính khai thác trong lô phải lớn hơn 30% tổng trữ lượng rừng của lô đó. - Đường kính cây gỗ khai thác đo tại vị trí thân cây cách mặt đất 1,3 mét (sau đây viết tắt là D1.3m) tối thiểu phải đạt: nhóm I và II: 45 cm, nhóm III đến nhóm VI: 40 cm, nhóm VII và VIII: 35 cm. Riêng đối với cây gỗ họ dầu trong rừng rụng lá (rừng khộp) và cây gỗ căm xe (nhóm II) là 35 cm.
2. Rừng tre nứa thuần loại và hỗn giao với gỗ là rừng tự nhiên: phải là rừng thành thục công nghệ hoặc đạt độ tàn che từ 0,7 trở lên.
3. Đối với rừng trồng sản xuất: Được xác định tuỳ theo62
loài cây, phù hợp mục đích kinh doanh rừng, do chủ rừng tự quyết định.
4. Đối với rừng trồng phòng hộ: Tiêu chuẩn định hình đối với rừng phòng hộ được quy định tại Điều 28 Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14-8-2006 của Thủ tướng Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24-6-2011 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg đã được sửa đổi, bổ sung) thì rừng phòng hộ đầu nguồn phải đạt được độ tán che từ 0,6 trở lên để rừng có khả năng duy trì, điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, giảm xói mòn; Rừng phòng hộ chắn gió, chống cát bay cây rừng phải khép tán theo bề mặt ngang và chiều thẳng đứng, rừng đã phát huy tác dụng ngăn chặn hoặc làm suy giảm tác hại của gió, cát cho vùng sản xuất và khu dân cư, nâng cao hoặc ổn định năng suất cây nông nghiệp; Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển cây rừng đã khép tán, hệ rễ phát triển, rừng đã phát huy tác dụng chắn sóng, ổn định đất, tăng khả năng bồi lấp bờ biển, ngăn chặn hoặc làm giảm sạt lở, bảo vệ các công trình ven biển, ven sông; Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường, rừng đã có tác dụng ngăn chặn hoặc giảm ô nhiễm không khí, điều hoà khí hậu, tạo nên cảnh quan, môi trường trong sạch cho khu công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch, nghỉ ngơi.
Theo quy định tại các khoản 4 và 5 Điều 4 Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT đã được sửa đổi, bổ sung,
63
chủ rừng được khai thác tận dụng đối với: - Cây gỗ bao gồm cả gốc, rễ và lâm sản ngoài gỗ trên diện tích giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình hoặc sử dụng vào mục đích khác. - Cây gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên diện tích thực hiện các biện pháp lâm sinh (cải tạo, nuôi dưỡng, tỉa thưa, làm giàu rừng, chuyển hoá rừng giống, khai hoang trồng rừng) trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt).
- Cây gỗ, bao gồm cả gốc, rễ và lâm sản ngoài gỗ khi khai thác phục vụ yêu cầu nghiên cứu khoa học, đào tạo nghề lâm nghiệp.
- Cây gỗ và lâm sản ngoài gỗ bị chết đứng, chết khô, chết cháy trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt).
- Cây gỗ và lâm sản trên nền các tuyến đường vận xuất, vận chuyển gỗ, làm kho bãi được phê duyệt trong hồ sơ thiết kế khai thác chính hàng năm.
Đối tượng tận thu: Là những cây khô mục, lóc lõi, gỗ cháy; cành, ngọn, gốc, rễ gỗ; các lóng, khúc cây, bìa bắp gỗ và các loại lâm sản ngoài gỗ còn nằm trong và ngoài rừng (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng).
Việc khai thác, tận thu các loài thực vật trùng tên với các loài gỗ, lâm sản ngoài gỗ và những khúc, lóng (là một phần được cắt ra từ cây gỗ theo hai mặt cắt ngang), gốc, rễ, cành nhánh gỗ với mọi kích thước nằm ngoài khu vực quy hoạch cho lâm nghiệp các tổ chức, cá nhân tự quyết
64
định (trừ trường hợp chính quyền địa phương hoặc cộng đồng dân cư thôn có quy định khác). Sau khi khai thác, tận thu xong, báo với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã) biết về địa điểm, khối lượng, chủng loại để xác nhận làm căn cứ để lưu thông, tiêu thụ.
Câu hỏi 47: Trình tự xây dựng phương án khai thác rừng của chủ rừng là tổ chức và hộ gia đình được quy định như thế nào?
Trả lời:
Trình tự xây dựng phương án khai thác rừng được quy định tại các điều 5 và 6 Thông tư số 35/2011/TT BNNPTNT đã được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Đối với chủ rừng là tổ chức có khai thác rừng theo phương thức khai thác chính phải xây dựng Phương án điều chế rừng hoặc Phương án quản lý rừng bền vững theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thủ tục trình duyệt: Chủ rừng gửi một (01) bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, Phương án điều chế rừng, hệ thống bản
đồ kèm theo.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
65
duyệt phương án và trả kết quả cho chủ rừng. - Đối với chủ rừng là hộ gia đình có khai thác rừng theo phương thức khai thác chính, khai thác gỗ phục vụ cho nhu cầu hàng năm từ rừng tự nhiên phải xây dựng phương án khai thác theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nội dung xây dựng: Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện). Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, phương án khai thác, hệ thống bản đồ kèm theo.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án khai thác và trả kết quả cho chủ rừng.
Tuy nhiên, chủ rừng là tổ chức nếu không đủ điều kiện khai thác chính theo phương án điều chế rừng, nhưng có nhu cầu khai thác gỗ không vì mục đích thương mại thì xây dựng phương án khai thác trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Câu hỏi 48: Doanh nghiệp A muốn xin cấp phép khai thác rừng tự nhiên thì phải làm những thủ tục gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 35/2011/TT-66
BNNPTNT đã được sửa đổi, bổ sung, thì doanh nghiệp A là tổ chức muốn khai thác chính gỗ rừng tự nhiên phải có phương án điều chế rừng hoặc phương án quản lý rừng bền vững được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
Căn cứ kế hoạch sản lượng hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo sản lượng khai thác cho từng địa phương, trên cơ sở đó, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao kế hoạch khai thác cho các chủ rừng.
Trình tự, thủ tục cấp phép khai thác được quy định như sau:
- Lập, thẩm định hồ sơ thiết kế khai thác: Thực hiện theo hướng dẫn về thiết kế khai thác chọn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phê duyệt hồ sơ thiết kế và cấp phép khai thác: Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, thuyết minh thiết kế khai thác, bản đồ khu khai thác, phiếu bài cây khai thác, biên bản thẩm định thiết kế khai thác.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ thiết kế, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng. Thời hạn của giấy phép khai thác tối đa là 12
67
tháng kể từ ngày ban hành.
Chủ rừng là tổ chức tự khai thác hoặc hợp đồng với đơn vị có chức năng để khai thác, nhưng phải thực hiện theo quy định như sau:
- Phát dây leo, cây bụi, mở đường vận xuất, vận chuyển, xây dựng bãi gỗ theo đúng giấy phép và hồ sơ thiết kế khai thác được phê duyệt.
- Chặt hạ đúng những cây có dấu búa bài chặt, cây bài thải. Chiều cao gốc chặt cao nhất (tính từ mặt đất) tối đa không vượt quá 1 lần đường kính trên mặt cắt của gốc cây còn lại. Trường hợp gốc có bạnh vè được phép chặt trên bạnh vè.
- Thời gian vệ sinh rừng sau khai thác: Phải hoàn thành chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi kết thúc hoặc hết thời hạn khai thác.
- Thực hiện những yêu cầu kỹ thuật khác theo đúng quy định trong Quy phạm các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa.
Gỗ đã chặt hạ được cắt ngọn, vận xuất ra bãi gom, chủ rừng hoặc đơn vị khai thác ghi số thứ tự vào đầu lóng gỗ, lập bảng kê lâm sản, đo đếm tính toán khối lượng. Tổng khối lượng gỗ đã khai thác thực tế (tính cho toàn bộ khu khai thác) so với khối lượng gỗ được cấp phép khai thác vượt tối đa là 15%. Trường hợp, vượt lớn hơn 15%, chủ rừng báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra thực tế làm rõ nguyên nhân, xác nhận, sau đó mới được phép nghiệm thu khối lượng gỗ vượt.
68
Khi hoàn thành hoặc hết thời hạn khai thác, chủ rừng báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra đánh giá tại thực địa. Căn cứ kết quả kiểm tra và việc khắc phục, xử lý những thiếu sót (nếu có), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định đóng rừng sau khai thác. Khi có Quyết định đóng rừng sau khai thác, chủ rừng phải thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, phục hồi khu rừng theo quy định trong Quy phạm các giải pháp lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa.
Câu hỏi 49: Doanh nghiệp muốn khai thác tre, nứa trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ là rừng tự nhiên có phải đăng ký khai thác không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 35/2011/TT BNNPTNT đã được sửa đổi, bổ sung, thì việc khai thác tre, nứa trong rừng sản xuất, rừng phòng hộ là rừng tự nhiên được quy định như sau:
1. Cường độ khai thác: Đối với rừng sản xuất tối đa là 70% số cây, bụi; đối với rừng phòng hộ tối đa là 30% số cây, bụi.
2. Thiết kế khai thác: Chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, xác minh tại thực địa để viết thuyết minh thiết kế khai thác và xây dựng sơ đồ vị trí khu khai thác. 3. Đăng ký khai thác: Chủ rừng tự phê duyệt thiết kế
69
khai thác và gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đăng ký. Hồ sơ gồm: Bản đăng ký khai thác, quyết định phê duyệt thiết kế khai thác, thuyết minh
thiết kế khai thác và sơ đồ vị trí khu khai thác. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không có ý kiến thì chủ rừng được khai thác theo quyết định đã phê duyệt.
Câu hỏi 50: Doanh nghiệp A đầu tư vốn trồng rừng sản xuất tại xã M hơn 10 năm nay. Do Nhà nước có quyết định thu hồi khu đất này để xây dựng công trình dân sinh nên doanh nghiệp A muốn được khai thác tận thu đối với số cây ở khu rừng này. Vậy, doanh nghiệp A phải làm những thủ tục gì?
Trả lời:
Để được khai thác tận dụng trên diện tích giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình, hoặc sử dụng vào mục đích khác, doanh nghiệp A phải tuân thủ quy định của Điều 11 Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT đã được sửa đổi, bổ sung như sau:
Trước hết, chủ rừng phải được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển rừng để xây dựng công trình hoặc chuyển
70
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Sau khi được phép chuyển rừng để xây dựng công trình hoặc chuyển sang mục đích khác và chủ đầu tư hoàn thành các thủ tục đền bù theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho chủ rừng hoặc đơn vị có chức năng khai thác.
Chủ rừng hoặc đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép khai thác tự làm hoặc thuê tư vấn phát ranh giới khu khai thác tận dụng, xây dựng bản đồ tỷ lệ 1: 5.000 hoặc tỷ lệ 1: 10.000; thu thập số liệu và viết thuyết minh thiết kế khai thác. Sau khi hoàn thành báo với Kiểm lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm nghiệp xã kiểm tra thực tế hiện trường lập biên bản xác nhận.
Chủ rừng hoặc đơn vị khai thác gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép chuyển rừng để xây dựng công trình hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng, văn bản giao nhiệm vụ khai thác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, biên bản xác nhận của kiểm lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm nghiệp xã, thuyết minh thiết kế khai thác và bản đồ khu khai thác.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thông báo cho chủ rừng hoặc đơn vị khai thác biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ
71
rừng hoặc đơn vị khai thác. Thời hạn khai thác theo đăng ký của chủ rừng hoặc đơn vị khai thác, nhưng phải bảo đảm thời gian giải phóng mặt bằng và được ghi trong giấy phép khai thác.
Câu hỏi 51: Công ty A được Nhà nước cấp ngân sách và giao đất để phát triển khu rừng tự nhiên ở huyện K. Do ảnh hưởng của thời tiết khắc nghiệt, hiện nay, khu rừng có nhiều cây bị khô, héo nên công ty muốn khai thác tận dụng những cây này để phòng ngừa cháy rừng vào mùa khô. Vậy, công ty A phải làm những thủ tục gì?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT đã được sửa đổi, bổ sung, đối với rừng tự nhiên hoặc rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại, nếu muốn tận thu sản phẩm thì doanh nghiệp A có thể tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, khảo sát tại thực địa, xây dựng sơ đồ khu khai thác và viết thuyết minh thiết kế khai thác. Trình tự xin cấp phép tận dụng, tận thu như sau:
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, bản thuyết minh thiết kế, sơ đồ khu khai thác tận dụng, tận thu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
72
Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ, cấp phép khai thác tận dụng, tận thu và trả kết quả cho chủ rừng. Thời hạn của giấy phép khai thác tối đa là 12 tháng kể từ ngày ban hành.
Câu hỏi 52: Công ty K thuê đất trồng rừng và tự bỏ vốn để trồng 5 ha rừng phòng hộ. Sau cơn bão vừa qua, nhiều cây con trong khu rừng bị gãy đổ, nên công ty muốn khai thác tận dụng những cây này về làm phụ liệu chế biến các sản phẩm gỗ của công ty. Vậy công ty K phải làm những thủ tục gì?
Trả lời:
Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư số 35/2011/TT BNNPTNT đã được sửa đổi, bổ sung quy định đối với rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư, thì công ty K có thể tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, xác minh tại thực địa và lập Bảng dự kiến sản phẩm khai thác.
Việc đăng ký khai thác được thực hiện như sau: chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Uỷ ban nhân dân cấp xã để đăng ký. Hồ sơ gồm: Bản đăng ký khai thác, Bảng dự kiến sản phẩm khai thác.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu Uỷ ban nhân dân cấp xã không
73
có ý kiến thì được khai thác theo đăng ký.
Câu hỏi 53: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên X được Nhà nước giao 6 ha rừng thông tự nhiên để quản lý và phát triển rừng, hiện nay, rừng đã đến kỳ khai thác nhựa. Vậy, khi doanh nghiệp muốn khai thác nhựa thông thì phải làm những thủ tục gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 35/2011/TT BNNPTNT, đã được sửa đổi, bổ sung, đối với các loại lâm sản có trong danh mục quản lý Cites1 và nhựa thông trong rừng tự nhiên, rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại, thì việc thiết kế khai thác tận thu như sau: chủ rừng tự làm hoặc thuê tư vấn điều tra, đánh giá tại thực địa để thu thập số liệu, xây dựng sơ đồ khu khai thác, tận thu và viết thuyết minh thiết kế khai thác.
Sau đó, chủ rừng xin cấp phép khai thác tận thu: chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, thuyết minh thiết kế khai thác và sơ đồ khu khai thác, tận thu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
____________
1. Cites là Công ước về buôn bán quốc tế những loại động, thực vật hoang dã nguy cấp. Công ước này là một hành lang pháp lý, một cơ chế thủ tục đang được áp dụng tại 147 quốc gia thành viên (Việt Nam gia nhập tháng 4 năm 1994).
74
nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng. Thời hạn của giấy phép khai thác tối đa là 12 tháng kể từ ngày ban hành.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên X muốn khai thác nhựa thông tại khu rừng do mình quản lý thì phải tuân thủ các quy định nêu trên.
Câu hỏi 54: Để được khai thác gỗ rừng tự nhiên phục vụ nhu cầu hàng năm, doanh nghiệp phải thực hiện những thủ tục gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 35/2011/TT BNNPTNT đã được sửa đổi, bổ sung thì để khai thác gỗ rừng tự nhiên phục vụ nhu cầu hàng năm, chủ rừng phải có phương án khai thác rừng đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Theo đó, số cây khai thác được tính như sau: Số cây khai thác tối đa là: L = N.n (cây). Trong đó: L là số cây được khai thác tối đa trong một lần; N là số cây được phép khai thác bình quân hàng
năm theo phương án khai thác đã được phê duyệt; n là thời gian cách nhau giữa 2 lần khai thác liền kề nhau (n tính bằng số năm).
Khi thiết kế khai thác, chủ rừng có thể tự làm hoặc
75
thuê tư vấn đánh giá tại thực địa để thu thập số liệu, đóng dấu búa bài cây đối với số cây khai thác đã xác định theo cách tính trên và viết thuyết minh thiết kế khai thác.
Sau khi hoàn thành, chủ rừng báo Hạt Kiểm lâm sở tại kiểm tra tại thực địa, nếu đúng đối tượng rừng, địa danh, diện tích và số cây đã xác định theo cách tính trên thì lập biên bản xác nhận.
Trình tự cấp phép khai thác được quy định như sau: Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, thuyết minh thiết kế khai thác chọn, phiếu bài cây khai thác, biên bản xác nhận của Hạt Kiểm lâm sở tại.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng; đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hạt Kiểm lâm sở tại và Uỷ ban nhân dân cấp xã. Thời hạn của giấy phép khai thác tối đa là 12 tháng kể từ ngày ban hành.
Khi thực hiện khai thác, nghiệm thu sản phẩm, chủ rừng tự quyết định. Khối lượng gỗ được nghiệm thu theo kích thước thực tế của số cây được phép khai thác ghi trong giấy phép.
76
Câu hỏi 55: Trình tự, thủ tục để hộ gia đình được cấp phép khai thác chính gỗ rừng tự nhiên được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 35/2011/TT BNNPTNT đã được sửa đổi, bổ sung, việc hộ gia đình khai thác chính gỗ rừng tự nhiên luôn được Nhà nước khuyến khích. Theo đó, hộ gia đình có phương án khai
thác rừng đã được phê duyệt sẽ được giao kế hoạch khai thác.
Theo đó, căn cứ thông báo sản lượng khai thác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao kế hoạch khai thác cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Căn cứ phương án khai thác của các chủ rừng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao kế hoạch khai thác theo địa bàn xã, Uỷ ban nhân dân cấp xã thông báo chi tiết khối lượng gỗ được khai thác cho các chủ rừng.
Chủ rừng gửi 01 bộ hồ sơ về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hồ sơ gồm: Tờ trình đề nghị, thuyết minh thiết kế khai thác chọn, phiếu bài cây khai thác, biên bản xác nhận của Kiểm lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm nghiệp xã và bản đồ khu khai thác.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu chưa hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải thông báo cho chủ rừng biết để bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hồ
77
sơ, cấp phép khai thác và trả kết quả cho chủ rừng; đồng thời gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm sở tại và Uỷ ban nhân dân cấp xã. Thời hạn của giấy phép khai thác tối đa là 12 tháng kể từ ngày ban hành.
Về nghiệm thu sản phẩm: gỗ đã chặt hạ được cắt ngọn, vận xuất ra bãi gom, chủ rừng hoặc đơn vị khai thác ghi số thứ tự vào đầu lóng gỗ, lập bảng kê lâm sản, đo đếm tính toán khối lượng. Sai số cho phép (tính cho toàn bộ
khu khai thác) giữa tổng khối lượng gỗ đã khai thác thực tế so với khối lượng gỗ được cấp phép khai thác tối đa là 15%. Trường hợp, khối lượng gỗ vượt lớn hơn 15%, chủ rừng báo cáo kiểm lâm địa bàn kiểm tra làm rõ nguyên nhân, xác nhận, sau đó mới được phép nghiệm thu khối lượng gỗ vượt.
Khi hoàn thành hoặc hết thời hạn khai thác, chủ rừng báo cáo Kiểm lâm địa bàn hoặc cán bộ lâm nghiệp xã kiểm tra đánh giá tại thực địa. Căn cứ kết quả kiểm tra và việc khắc phục, xử lý những thiếu sót (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định đóng rừng sau khai thác. Sau khi có quyết định đóng rừng, chủ rừng phải thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, phục hồi khu rừng theo quy định.
Câu hỏi 56: Việc khai thác gỗ rừng tự nhiên phục vụ nhu cầu hằng năm của hộ gia định được quy định như thế nào?
Trả lời:
78