🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Hỏi – Đáp Chính Sách, Pháp Luật Về Phòng, Chống Mua Bán Người Ebooks Nhóm Zalo HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN Chủ tịch Hội đồng Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương LÊ MẠNH HÙNG Phó Chủ tịch Hội đồng Q. Giám đốc - Tổng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật PHẠM CHÍ THÀNH Thành viên VŨ TRỌNG LÂM NGUYỄN ĐỨC TÀI TRẦN THANH LÂM NGUYỄN HOÀI ANH LỜI NHÀ XUẤT BẢN Theo thống kê của Bộ Công an, từ năm 2016 đến hết tháng 6/2019, toàn quốc đã phát hiện hơn 1.000 vụ mua bán người với gần 1.500 đối tượng mua bán, lừa bán hơn 2.600 nạn nhân1. Qua điều tra, rà soát cho thấy trên 90% nạn nhân bị mua bán là phụ nữ và trẻ em. Tình trạng mua bán người thường xảy ra ở những địa phương có vùng biên giới tiếp giáp Trung Quốc, Campuchia, Lào, như: Lào Cai, Hà Giang, Nghệ An, Sơn La, Quảng Nam, Lai Châu, Cao Bằng, An Giang, Tây Ninh..., và một số thành phố lớn, như: Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh... Tội phạm mua bán người không chỉ nhằm vào phụ nữ, trẻ em mà còn cả nam giới (thường ở độ tuổi dưới 25). Tội phạm mua bán người thường núp dưới danh nghĩa giúp tìm việc làm, rủ đi làm ăn buôn bán, thăm thân, môi giới hôn nhân..., sau đó lừa gạt nạn nhân để bán làm vợ bất hợp pháp, cưỡng bức lao động trong các gia đình, nhà máy hoặc nông trại, hay phục vụ ngành công nghiệp mại dâm ở một số __________ 1. Nguồn tuoitre.vn/gan-85%-so-vu-mua-ban-nguoi co-đich-đen-la-Trung-Quoc, truy cập ngày 30/7/2019. 5 nước... Mua bán người, đặc biệt là mua bán phụ nữ và trẻ em đã xâm hại đến quyền con người, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần, tính mạng của nạn nhân, gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Do đó, cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, quần chúng nhân dân ở cơ sở bằng những hành động cụ thể để ngăn chặn tình trạng này. Cuốn sách Hỏi - đáp chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật phối hợp với Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc xuất bản nhằm phục vụ công tác truyền thông phòng, chống mua bán người ở cơ sở. Cuốn sách cung cấp những thông tin, kiến thức cơ bản để nhận diện các hành vi, thủ đoạn của đối tượng mua bán người; nhận biết nạn nhân bị mua bán; phổ biến một số chính sách, quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống mua bán người và một số quy định của quốc tế về ngăn ngừa, hợp tác phòng, chống buôn bán người và bảo vệ nạn nhân bị buôn bán; giới thiệu một số mô hình điểm về phòng, chống mua bán người và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán để các xã, phường có thể tham khảo vận dụng. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách với bạn đọc. Hà Nội, tháng 8 năm 2019 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT 6 Chương I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MUA BÁN NGƯỜI I. KHÁI NIỆM Câu hỏi 1: Mua bán người được hiểu như thế nào? Trả lời: Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp việc buôn bán người, đặc biệt là trẻ em và phụ nữ, bổ sung Công ước về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (được thông qua theo Nghị quyết số 55/25 ngày 15/11/2000 của Đại hội đồng Liên hợp quốc) - sau đây viết tắt là Nghị định thư về phòng ngừa, trừng trị, trấn áp tội buôn bán người, đặc biệt là trẻ em và phụ nữ, đã định nghĩa: Buôn bán người là việc mua bán, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp và nhận người nhằm mục đích bóc lột bằng cách sử dụng hay đe dọa sử dụng vũ lực hay bằng các hình thức ép buộc, bắt cóc, gian lận, lừa gạt, hay lạm dụng quyền lực hoặc vị thế dễ bị tổn thương hay bằng việc đưa hay nhận tiền hay lợi ích để đạt 7 được sự đồng ý của một người đang kiểm soát những người khác. Hành vi bóc lột sẽ bao gồm, ít nhất, việc bóc lột mại dâm những người khác hay những hình thức bóc lột tình dục khác, các hình thức lao động hay phục vụ cưỡng bức, nô lệ hay những hình thức tương tự nô lệ, khổ sai hoặc lấy các bộ phận cơ thể (Điều 3). Pháp luật Việt Nam sử dụng thuật ngữ mua bán người. Thông qua những quy định về tội mua bán người tại Điều 150 và Điều 151 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 thì có thể hiểu mua bán người là dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc dùng thủ đoạn khác để thực hiện một trong các hành vi sau đây: 1. Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; 2. Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; 3. Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi nêu tại mục 1,2 trên đây. 4. Cưỡng bức người khác, môi giới người khác thực hiện một trong các hành vi đã nêu tại mục 1, 2, 3 nói trên. 8 II. THỦ ĐOẠN VÀ HÀNH VI BÓC LỘT, XÂM HẠI NẠN NHÂN CỦA ĐỐI TƯỢNG MUA BÁN NGƯỜI Câu hỏi 2: Đối tượng mua bán người thường sử dụng những thủ đoạn nào? Trả lời: Qua các vụ mua bán người đã bị các cơ quan chức năng đấu tranh làm rõ cho thấy, đối tượng mua bán người và những người tham gia đường dây mua bán người có thể là bất kỳ ai: - Nam giới hoặc nữ giới. - Người Việt Nam hoặc người nước ngoài. - Cá nhân hoặc các đường dây có tổ chức. - Bạn bè, hàng xóm, họ hàng, thậm chí là cả anh em, cha mẹ. - Người làm thuê, buôn bán ở các tỉnh giáp biên giới. - Người chuyên tuyển dụng, môi giới người khác trong dịch vụ việc làm, hôn nhân, du lịch... - Đối tượng nghiện hút sa vào nợ nần không có khả năng chi trả. - Người có tiền án, tiền sự về hành vi chứa chấp và môi giới mại dâm. - Người có quan hệ móc nối với những chủ chứa, kẻ môi giới dẫn dắt mại dâm ở nước ngoài. - Người đã từng bị mua, bán trở về cộng đồng. Đối tượng mua bán người sử dụng rất nhiều 9 thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt khác nhau để lừa nạn nhân, nhưng phổ biến là một số thủ đoạn sau: - Thông qua sự quen biết của bạn bè, người thân, lợi dụng lòng tin để lừa bán người khác dưới danh nghĩa: giúp họ tìm việc làm có thu nhập cao, hoặc môi giới lấy chồng nước ngoài giàu có, hay ra nước ngoài chữa bệnh... - Rủ người quen đi làm ăn xa, đi chơi xa rồi ép buộc, dọa dẫm, giữ hết tiền bạc, giấy tờ tùy thân để người đó bị lệ thuộc hoàn toàn, sau đó đem bán họ. - Lợi dụng tình cảnh khó khăn của người khác, đẩy họ vào hoàn cảnh nợ nần, sau đó đòi nợ bằng cách ép buộc, cưỡng bức lao động, ép bán dâm hoặc lấy bộ phận cơ thể của họ... - Dùng vũ lực ép buộc, cưỡng bức, bắt cóc hoặc đánh thuốc mê người khác để đưa đi bán. - Làm quen với phụ nữ quá lứa nhỡ thì, hoặc người có cuộc sống gia đình đổ vỡ, bị tổn thương về tình cảm, có tư tưởng chán nản, bi quan, thất vọng, hay các thiếu nữ ở tuổi mới lớn chưa có kinh nghiệm sống, sau đó giả vờ yêu đương rồi đem bán họ cho các chủ chứa mại dâm hoặc đàn ông có nhu cầu lấy vợ. - Kết bạn với người khác qua mạng xã hội Zalo, Facebook... rồi rủ đi ăn uống, tán tỉnh yêu đương, sau đó mời đi chơi ở các tỉnh vùng biên và tìm cách lừa bán họ cho các đối tượng mua bán người bên kia biên giới. 10 - Núp dưới danh nghĩa xin con nuôi, thuê sinh con... rồi đưa trẻ ra nước ngoài để bán. - Núp dưới danh nghĩa hợp pháp như trao đổi và xúc tiến thương mại, môi giới hôn nhân, tổ chức du lịch, xuất khẩu lao động... để đưa người qua biên giới. Khi ra đến nước ngoài, các đối tượng mua bán người thu giữ giấy tờ, tiền bạc của nạn nhân rồi cưỡng ép họ làm mại dâm hoặc bóc lột sức lao động, nạn nhân muốn về nước phải trả một lượng tiền chuộc lớn. Câu hỏi 3: Các hành vi bóc lột, xâm hại nạn nhân của đối tượng mua bán người? Trả lời: Hầu hết các nạn nhân bị mua bán được nhận diện khi đã bị bóc lột, xâm hại. Vì vậy, điều quan trọng là phải hiểu được những hành vi bóc lột, xâm hại của đối tượng mua bán người được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, như: - Biến nạn nhân thành lao động lệ thuộc: Một người trở thành lao động lệ thuộc khi sức lao động của người đó được sử dụng giống như phương tiện hay hình thức để trả cho một khoản đã vay hoặc chi phí vận chuyển người đó sang một nước khác. Những người lao động lệ thuộc thường bị khống chế ở trong nhà của đối tượng mua bán người để chúng có thể theo dõi việc đi lại của họ. 11 - Biến nạn nhân thành lao động cưỡng ép hay nô lệ không tự nguyện: “Lao động cưỡng ép” là hình thức bóc lột phổ biến thứ hai của nạn mua bán người. Theo ước tính, trên thế giới có khoảng 20 triệu người là nạn nhân của hình thức này1. Nạn nhân của mua bán người thường bị cưỡng bức, bị ép buộc làm việc dưới sự kiểm soát chặt chẽ, trong môi trường làm việc khắc nghiệt, không tình người; đổi lại họ được trả ít hoặc không được trả tiền công. Bóc lột lao động để làm các công việc trong nhà là một hình thức khó khăn nhất để nhận diện và ngăn chặn, vì những hành vi lạm dụng đối với những người giúp việc xảy ra chủ yếu tại nhà riêng, cộng đồng khó có thể biết được. Trẻ em cũng có thể là nạn nhân của bóc lột lao động. Trẻ em bị mua bán có thể phải làm việc trong nông trại, các ngành dịch vụ, giúp việc trong gia đình..., cũng có thể bị cưỡng ép, lạm dụng vào những hoạt động như trộm cắp, buôn bán ma túy, đặc biệt là ăn xin. Tất cả những hình thức bóc lột này đều có thể gây tổn hại tới thể chất, tinh thần và sự an toàn của trẻ; tước đoạt __________ 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Hội thảo “Rà soát đánh giá chính sách, pháp luật về tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về” tổ chức ngày 11/9/2018 tại Hà Nội. 12 quyền được học tập, vui chơi và cuộc sống gia đình của trẻ. - Nạn nhân bị bóc lột tình dục hoặc tình dục cưỡng ép: “Bóc lột tình dục” hay “tình dục cưỡng ép” là hình thức phổ biến nhất của nạn mua bán người. Hình thức bóc lột này liên quan đến mại dâm đường phố, mại dâm trong nhà chứa, mại dâm và khiêu dâm trẻ em. Mặc dù phụ nữ và trẻ em chiếm tỷ lệ cao nhất trong số nạn nhân, nhưng nam giới bị mua bán cũng có thể trở thành nạn nhân bị bóc lột tình dục. Thông thường, nạn nhân bị mua bán, đặc biệt là trường hợp bị mua bán xuyên quốc gia, được hứa hẹn làm các công việc như nhân viên nhà hàng, nhân viên quán bar, giúp việc, người trông trẻ và những công việc khác yêu cầu trình độ thấp, nhưng sau đó bị cưỡng ép làm mại dâm và nô lệ tình dục. - Mua bán bộ phận cơ thể nạn nhân: Bộ phận cơ thể của nạn nhân bị mua bán cũng có thể trở thành mặt hàng để trao đổi, mua bán. III. PHÁT HIỆN, BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BỊ MUA BÁN Câu hỏi 4: Ai có thể là nạn nhân bị mua bán? Trả lời: Nạn nhân bị mua bán có thể là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú 13 ở Việt Nam, người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam. Nạn nhân bị mua bán không chỉ là phụ nữ, trẻ em gái mà có cả đàn ông, trẻ em trai và trẻ sơ sinh... Đặc biệt, phụ nữ, trẻ em ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng giáp biên giới là nhóm có nguy cơ cao bị mua bán. Theo nghiên cứu của các chuyên gia trong lĩnh vực phòng, chống mua bán người, các nhóm có nguy cơ cao trở thành nạn nhân của mua bán người, đó là: - Nhóm di cư, gồm di cư trong nước và di cư lao động nước ngoài là những đối tượng có nguy cơ cao có thể rơi vào cạm bẫy của tội phạm mua bán người. + Nhóm di cư nội địa: Cùng với quá trình đô thị hóa, người dân có xu hướng di cư tới các thành phố lớn, như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh để kiếm việc làm. Họ tham gia vào thị trường lao động phổ thông, như: xây dựng, buôn bán nhỏ, giúp việc gia đình... Với những hạn chế về nhận thức; sự thiếu hụt kiến thức xã hội, kỹ năng sống, các dịch vụ hỗ trợ..., họ có nguy cơ trở thành nạn nhân của mua bán người vì mục đích bót lột lao động, bóc lột tình dục từ chính chủ lao động, người môi giới. + Nhóm di cư lao động nước ngoài: Ngoại trừ những nhóm di cư lao động một cách hợp pháp thì 14 nhóm những người đi xuất khẩu lao động qua môi giới bất hợp pháp có nguy cơ cao bị mua bán. Di cư bất hợp pháp có thể trở thành nạn nhân bị mua bán người do họ không có giấy tờ, không có cơ hội tiếp cận với những dịch vụ được chính quyền bảo hộ. Thêm vào đó, việc bất đồng về ngôn ngữ, khác biệt về văn hóa cùng với sự hạn chế trong khả năng thích ứng, đối phó với môi trường sinh sống mới càng khiến những người di cư dễ bị lừa gạt và trở thành “miếng mồi” cho tội phạm mua bán người. - Nhóm dân tộc thiểu số: Nhiều ý kiến cho rằng, người dân tộc thiểu số là nhóm có nguy cơ bị mua bán cao nhất, vì họ sống ở những vùng xa xôi, hẻo lánh, ở đó điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, kém phát triển, nhận thức người dân còn hạn chế, dễ tin người sẽ càng làm tăng nguy cơ trở thành nạn nhân bị mua bán. - Nhóm cư dân nghèo, sống ở nông thôn: Nạn mua bán người luôn được hiểu như là một hệ quả của nghèo đói do đại đa số những phụ nữ và trẻ em bị mua bán đều xuất thân từ các vùng nông thôn và từ các gia đình nghèo, điều kiện sống thấp kém; không có việc làm để mưu sinh hoặc trong gia đình gặp phải những vấn đề bạo lực, bệnh tật, cha mẹ đơn thân, ly dị hoặc có cuộc sống không hạnh phúc... Các nghiên cứu về mua bán người thường nhấn mạnh sự nghèo khổ như là một trong những 15 nguyên nhân gốc rễ của nạn mua bán người. Ngoài ra, tình trạng thất nghiệp, không có công ăn việc làm ổn định ở các vùng nông thôn cũng là một yếu tố rủi ro khiến nhiều người trở thành nạn nhân của mua bán người. Câu hỏi 5: Những dấu hiệu ban đầu để nhận biết nạn nhân bị mua bán? Trả lời: Nhận biết nạn nhân là một phần thiết yếu của quá trình ngăn ngừa, khởi tố tội phạm nghiêm trọng này, cũng là cơ sở để hỗ trợ và bảo vệ nạn nhân. Không nhận biết được nạn nhân sẽ dẫn đến việc nạn nhân tiếp tục bị bóc lột, không thể tiếp cận dịch vụ hỗ trợ và bảo vệ mà họ có quyền được hưởng. Việc này đồng thời khiến cho các cơ quan chức năng không thể thu thập thông tin và chứng cứ cần thiết để đưa những kẻ phạm tội mua bán người ra xét xử. Khi thấy người có những dấu hiệu nghi ngờ sau đây, hãy thông báo cho các lực lượng chức năng để theo dõi và xác định nạn nhân: Về việc đi lại, hoặc ở lại nước ngoài: - Giấy tờ thông hành hoặc tùy thân của người đó được mang theo hoặc trình diện bởi người khác. - Thị thực nhập cảnh (Visa) không áp dụng, và/hoặc mục đích chuyến đi không tương ứng với các thông tin khác (ví dụ: người đó có thể chất, 16 hoặc nghề nghiệp khai báo không tương ứng với mục đích chuyến đi...). - Người đó có giấy tờ tùy thân không đúng quy định; công việc, giấy tờ thông hành, thông tin được cung cấp bởi người đó không đáng tin cậy. - Hành lý của người đó không phù hợp với tờ khai. - Người đó ở trong một nhóm người có vẻ không quen biết. - Người đó nhầm lẫn/không chắc chắn về tuyến đường đi lại, nơi đến hoặc mục đích chuyến đi. - Người đó đang ở trong tình trạng di cư hoặc cư trú trái phép. Về tinh thần, thể chất: - Người đó có biểu hiện bồn chồn, trầm cảm, sợ hãi, căng thẳng, lo lắng, hoang tưởng, phục tùng. - Người đó từ chối giao tiếp. - Người đó có các dấu hiệu bị bạo hành (như trên người có những vết bầm tím, trầy xước...). - Người đó có các dấu hiệu biểu hiện bị suy dinh dưỡng, hoặc đau yếu, mệt mỏi do thiếu ăn uống, thiếu ngủ, không được chăm sóc y tế hoặc các nhu cầu thiết yếu khác. - Người đó biểu hiện thiếu vệ sinh (như quần áo nhàu nát, tóc tai bù xù, người hôi bẩn...). Về tiền lương và hợp đồng: - Người đó bị cấm sở hữu hoặc bị cấm chuyển tiền thu nhập và tiền tiết kiệm. 17 - Người đó nhận được ít lương hoặc không được trả lương cho công việc họ làm, hoặc tiền lương bị trì hoãn. - Người đó được trả lương thấp hơn so với mức lương được hứa hẹn hoặc so với mức lương tối thiểu của quốc gia nơi đến. - Tiền lương của người đó bị cắt giảm quá mức để trả nợ cho chủ thuê hoặc công ty tuyển dụng. - Người đó không được hưởng phúc lợi và các bảo trợ xã hội mà họ có quyền hưởng hợp pháp. - Người đó không được ký hợp đồng hoặc các điều khoản của hợp đồng không được thực hiện theo thỏa thuận. - Người đó không được chủ thuê cho xem chứng từ thanh toán tiền lương. - Người đó bị sa thải không có nguyên nhân chính đáng và không được thông báo. Về chăm sóc y tế và an toàn lao động: - Người đó bị từ chối tiếp cận chăm sóc y tế. - Người đó không được cung cấp vật dụng, thiết bị an toàn và bảo vệ phù hợp khi lao động hoặc không được tập huấn để sử dụng thiết bị và công cụ lao động. - Người đó bị làm việc kéo dài thời gian so với thỏa thuận hoặc làm việc theo giờ giấc bất thường. Về sinh hoạt: - Người đó bị hạn chế đi lại hoặc chỉ được đi lại quanh một nơi (ví dụ: cửa sổ bị chặn, cửa bị khóa từ bên ngoài). 18 - Người đó không được tiếp cận với các phương tiện thông tin, liên lạc. - Giấy tờ thông hành, tùy thân của người đó bị chủ thuê tịch thu. Câu hỏi 6: Những ai có thể phát hiện nạn nhân bị mua bán? Trả lời: Ngoài lực lượng chức năng, bất cứ ai trong cộng đồng, bao gồm người thân, bạn bè, hàng xóm... đều có thể nhận biết các dấu hiệu người bị mua bán, đặc biệt là trong giai đoạn sàng lọc ban đầu. Nếu bạn phát hiện dấu hiệu nạn nhân bị mua bán, hãy liên lạc ngay với đường dây nóng (số 18001567) hoặc thông báo cho các cơ quan chức năng. Câu hỏi 7: Làm gì để khuyến khích nạn nhân bị mua bán tự trình diện? Trả lời: Trong thực tế, người bị mua bán ít khi tự nhận mình là nạn nhân. Trong nhiều trường hợp, nạn nhân bị lệ thuộc vào kẻ mua bán người, và có thể không nhận ra hoặc không thừa nhận rằng họ là nạn nhân. Một số nạn nhân xem đối tượng mua bán người như “ân nhân” đã giúp họ cải thiện tình trạng khó khăn của mình. Thậm chí, có thể họ còn có mối quan hệ gia đình, họ hàng với kẻ mua bán người (ví dụ, tình trạng trẻ 19 em bị bán để bóc lột, can phạm có thể là cha mẹ của nạn nhân hoặc các thành viên khác trong gia đình), khiến cho nạn nhân không trình báo hoặc miễn cưỡng trình báo cơ quan chức năng. Khi giữa nạn nhân và kẻ mua bán người có những mối quan hệ cá nhân, thì thường nạn nhân không biết rằng mối quan hệ đó là một phương tiện để điều khiển họ. Các thách thức khác trong việc nạn nhân tự trình diện phát sinh từ sự thiếu nhận thức và thực tế. Đặc biệt trong trường hợp nạn nhân nhập cư trái phép, có thể họ lo sợ bị trục xuất do tình trạng trái phép của mình. Có nạn nhân, mặc dù chịu đau khổ nặng nề dưới sự điều khiển của đối tượng mua bán người, song có thể họ vẫn chọn ở trong tình trạng bị bóc lột và lạm dụng bởi nhiều lý do khác nhau. Ví dụ, nạn nhân có thể có mối quan hệ ràng buộc với đối tượng mua bán người hoặc những người khác, hay có thể họ cảm thấy điều kiện đang có tốt hơn so với các lựa chọn khác (ví dụ như bị trục xuất). Đối tượng mua bán người thường xuyên tận dụng sự sợ hãi và lo ngại của nạn nhân để điều khiển họ. Khuyến khích các nạn nhân bị mua bán ra trình diện cơ quan chức năng bằng cách hiểu và giải quyết những lý do khiến nạn nhân thường miễn cưỡng khi tự nhận mình là nạn nhân. Dưới đây là một số lý do cơ bản, cùng giải pháp tăng cường: 20 - Mối lo ngại bị giam giữ và trục xuất: Trường hợp nạn nhân nhập cư trái phép, kẻ mua bán người thường đe dọa họ không nên tìm sự hỗ trợ từ cơ quan chức năng vì họ sẽ bị bắt giữ, trục xuất hoặc bị giam giữ do tình trạng nhập cư trái phép của mình. Lời khuyên: Khuyến khích nạn nhân trình diện thông qua việc giải quyết các mối lo ngại của họ về giam giữ và trục xuất. - Mối đe dọa và trả thù từ những kẻ mua bán người: Những kẻ mua bán người thường xuyên đe dọa gây tổn hại đến tinh thần, sức khỏe, tài sản của nạn nhân, thậm chí có khi đe dọa cả thành viên trong gia đình của họ. Vì vậy, một số nạn nhân lo sợ các mối đe dọa và trả thù từ những kẻ mua bán người khi họ tự nhận mình là nạn nhân. Lời khuyên: Khuyến khích nạn nhân ra trình diện thông qua việc bảo vệ họ và gia đình của họ. - Cảm giác xấu hổ và sợ bị ô nhục: Những kẻ mua bán người thường đe dọa nạn nhân rằng: danh tính, bảo mật và quyền riêng tư của họ và gia đình họ không được bảo vệ bởi các chương trình hỗ trợ và bảo vệ nạn nhân bị mua bán. Điều này dẫn đến, một số nạn nhân lo sợ rằng việc ra 21 trình diện cơ quan chức năng có thể dẫn đến việc xấu hổ, bị ô nhục và bị xã hội khinh rẻ, kỳ thị. Ngoài ra, có thể nạn nhân lo sợ rằng, nếu họ thừa nhận mình là nạn nhân bị mua bán, có thể gia đình và cộng đồng cho là họ đã thất bại trong cuộc sống (nhất là khi nạn nhân đã bị bóc lột trong quá trình di cư), sau đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng chu cấp của họ đối với gia đình. Đặc biệt, nạn nhân nam rất miễn cưỡng thừa nhận rằng họ đã trở thành nạn nhân của tội phạm mua bán người hoặc đã bị lừa dối. Lời khuyên: Khuyến khích nạn nhân ra trình diện bằng cách bảo vệ họ khỏi sự khinh rẻ. Câu hỏi 8: Vì sao phải bảo vệ nạn nhân bị mua bán? Trả lời: Nạn nhân bị mua bán thường từng phải trải qua tình trạng bị đe dọa; bị giam giữ bất hợp pháp; bị cưỡng bức, bạo hành về thể chất và tinh thần. Phần lớn trong số họ đều là người có hoàn cảnh khó khăn, thiếu cơ hội học tập, thiếu việc làm. Họ dễ bị những kẻ mua bán người lừa gạt, dụ dỗ bởi những lời hứa hão huyền về một cuộc sống tốt đẹp, và thường rơi vào vòng xoáy khủng khiếp của nạn mua bán người. Bảo vệ nạn nhân bị mua bán là việc làm cần thiết, thể hiện tính nhân đạo nhằm tránh 22 cho nạn nhân tiếp tục bị tổn thương về thể chất và tinh thần, giúp họ có cơ hội để trở về cuộc sống bình thường. Lời khuyên: Không kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân bị mua bán với bất cứ lý do nào. Câu hỏi 9: Trợ giúp đóng vai trò quan trọng như thế nào đối với quá trình phục hồi và tái hòa nhập của nạn nhân bị mua bán? Trả lời: Trợ giúp có vai trò quan trọng trong quá trình phục hồi và tái hòa nhập của nạn nhân bị mua bán. Sự trợ giúp hiệu quả và phù hợp nhất tùy thuộc vào một loạt yếu tố kinh tế - xã hội và bản thân người bị mua bán cũng như những đặc điểm cụ thể của trải nghiệm bị mua bán và giai đoạn hậu mua bán người mà nạn nhân đang trải qua. Hơn thế nữa, những loại hình trợ giúp khác nhau thường bổ trợ và củng cố lẫn nhau. Tiếp cận được những loại hình trợ giúp khác (và bổ trợ lẫn nhau) có thể quan trọng trong việc hỗ trợ tái hòa nhập. Áp dụng loại hình trợ giúp chính thức cần thiết cho quá trình phục hồi và tái hòa nhập khác nhau tùy theo việc nạn nhân đang ở giai đoạn khủng hoảng ban đầu, chuyển tiếp hay tái hòa nhập. Có thể áp dụng một số hoặc tất cả các dịch vụ được liệt kê dưới đây: 23 - Nơi ở: Cung cấp nơi ở an toàn, đáp ứng yêu cầu và phù hợp với khả năng của nạn nhân. - Chăm sóc y tế: Cung cấp những dịch vụ chăm sóc y tế thích hợp, đầy đủ và kín đáo. - Hỗ trợ và tư vấn tâm lý: Hỗ trợ ổn định sức khỏe tâm thần và thể chất. - Giáo dục và kỹ năng sống: Được tiếp cận giáo dục chính quy và phi chính quy. - Các chương trình tăng cường năng lực kinh tế: Hỗ trợ tạo cơ hội để tăng cường năng lực kinh tế (ví dụ như bắt đầu một công việc hoặc bắt đầu kinh doanh nhỏ). - Hỗ trợ hành chính và pháp lý: Hỗ trợ nạn nhân, nhân chứng trong hoạt động tố tụng bao gồm thủ tục tố tụng hình sự, dân sự và lao động. - An toàn và an ninh: Đảm bảo nạn nhân bị mua bán được an toàn và bảo vệ. - Tư vấn, hòa giải và hỗ trợ gia đình: Hỗ trợ để xây dựng môi trường gia đình lành mạnh. - Quản lý trường hợp (quản lý CA - Case Management): Hỗ trợ tái hòa nhập dài hạn. Câu hỏi 10: Quá trình trợ giúp nạn nhân bị mua bán tái hòa nhập cộng đồng được diễn ra như thế nào? Khi nào nạn nhân bị mua bán được đánh giá là tái hòa nhập thành công? Trả lời: Tái hòa nhập là quá trình nạn nhân bị mua bán được phục hồi và tham gia các hoạt động 24 kinh tế và hoạt động xã hội sau khi thoát khỏi tình trạng bị mua bán. Quá trình này bao gồm: - Định cư trong một môi trường an toàn và an ninh; - Tiếp cận một mức sống hợp lý; - Ổn định sức khỏe thể chất và tinh thần; - Có cơ hội phát triển về mặt cá nhân, xã hội và kinh tế; - Tiếp cận hỗ trợ xã hội. Tái hòa nhập là một công việc phức tạp cần có kinh phí và các dịch vụ hỗ trợ đa dạng dành cho nạn nhân bị mua bán (và đôi lúc là cả gia đình của họ). Nạn nhân bị mua bán có thể có những nhu cầu ngắn và dài hạn khác nhau, ví dụ: nhu cầu cải thiện sức khỏe thể chất, tâm lý, giáo dục, nghề nghiệp, xã hội và kinh tế. Khả năng tái hòa nhập thành công thường phụ thuộc vào việc nạn nhân bị mua bán đã vượt qua những bước khác nhau, bao gồm: được xác định là nạn nhân chính thức, được tiếp nhận và trở về an toàn, được tiếp cận các dịch vụ trợ giúp phù hợp. Đánh giá khi nào nạn nhân tái hòa nhập thành công là không hề đơn giản do sự phức tạp của quá trình này và của cuộc sống nạn nhân sau khi thoát khỏi tình trạng bị mua bán. Tuy nhiên, có những kết quả đầu ra có thể tổng hợp để làm thước đo “tái hòa nhập thành công”. Những kết 25 quả này được liệt kê chi tiết trong bảng dưới đây. Một số nạn nhân bị mua bán có thể đã có một số hoặc nhiều trong số những kết quả này; những nạn nhân khác có thể có ít hoặc thậm chí không có kết quả nào dưới đây. Các kết quả đạt được của quá trình tái hòa nhập 1. Nơi sinh sống an toàn, thỏa đáng và chi phí hợp lý 2. Sức khỏe thể chất ổn định 3. Sức khỏe tinh thần ổn định 4. Tư cách pháp lý, sự bảo vệ và đại diện 26 Mô tả kết quả Tiếp cận được nơi sinh sống an toàn, thỏa đáng và chi phí hợp lý cho dù là được cung cấp bởi một tổ chức, thể chế hay tự cá nhân sắp xếp. Thể chất khỏe mạnh và sức khỏe thể chất nhìn chung ổn định. Sức khỏe tinh thần ổn định, bao gồm sự tự trọng, tự tin và tự chấp nhận bản thân. Có tư cách pháp lý là một công dân (đã được đăng ký khai sinh) và có tiếp cận với giấy tờ xác định nhân thân của mình hoặc trong trường hợp nạn nhân bị mua bán là công dân nước ngoài, 5. An toàn và an ninh 6. Ổn định về kinh tế (bao gồm nghề nghiệp chuyên môn và cơ hội phát triển kinh tế) 7. Cơ hội giáo dục và đào tạo được cấp phép tạm trú hoặc cư trú lâu dài. Trong trường hợp trẻ em, việc này bao gồm hẹn gặp người đại diện hợp pháp khi có yêu cầu . An toàn về mặt thể chất, bao gồm an toàn trước những mối đe dọa hoặc vũ lực từ phía kẻ buôn người, hoặc những người khác trong gia đình hoặc cộng đồng/đất nước. Điều kiện kinh tế ổn định, ví dụ: có khả năng kiếm tiền, nuôi sống các thành viên trong gia đình..., cũng như tiếp cận được các cơ hội phát triển kinh tế có thể bao gồm các hoạt động nghề nghiệp hoặc tạo thu nhập. Tiếp cận các cơ hội quay trở lại trường học, giáo dục và đào tạo, bao gồm học tập chính quy và không chính quy, đào tạo nghề/ chuyên môn, kỹ năng sống... Điều này đặc biệt quan trọng với những trẻ em không được học tập dù ở cấp thấp nhất. 27 8. Môi trường xã hội và các mối quan hệ tương tác lành mạnh 9. Đảm bảo quyền lợi tốt nhất trong quá trình hoạt động tố tụng 10. An toàn của gia đình và những người phụ thuộc của nạn nhân 28 Các mối quan hệ xã hội tích cực và lành mạnh, bao gồm mối quan hệ với bạn đồng trang lứa, bạn đời/ người yêu và cộng đồng. Điều này bao gồm việc không bị phân biệt đối xử, kỳ thị; không bị đẩy ra ngoài lề... Chìa khóa thành công, trong trường hợp của trẻ em, là các mối quan hệ gia đình bền vững (và lý tưởng là đoàn tụ với gia đình) hoặc những phương án chăm sóc thay thế phù hợp khác (tốt nhất là phương án dựa vào gia đình). Sự tham gia của nạn nhân vào quá trình hoạt động/tố tụng liên quan tới trải nghiệm bị mua bán được thực hiện vì quyền lợi tốt nhất của họ và được họ chấp thuận. An toàn của gia đình và những người phụ thuộc của nạn nhân bị mua bán, bao gồm: con cái, bạn đời, cha mẹ, anh chị em... Thông thường, chìa khóa để đạt được những kết quả đầu ra tái hòa nhập thành công, như đã trình bày ở trên, là cung cấp sự trợ giúp phù hợp, đầy đủ, tế nhị và có chất lượng cho nạn nhân bị mua bán. Câu hỏi 11: Nhân viên công tác xã hội đóng vai trò quan trọng như thế nào trong việc hỗ trợ các nạn nhân bị mua bán?1 Trả lời: Hoạt động hỗ trợ cho nạn nhân bị mua bán gồm hai công việc chính, đó là: hỗ trợ giải cứu cho nạn nhân bị mua bán và trợ giúp cho nạn nhân bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng. Với tư cách là người trợ giúp cho những người yếu thế trong xã hội, nhân viên công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các nạn nhân bị mua bán. Vai trò của nhân viên công tác xã hội được thể hiện trong một số hoạt động như: - Xây dựng mạng lưới liên kết hỗ trợ: Phát hiện và trợ giúp cho nạn nhân bị mua bán là quá trình lâu dài và khó khăn. Do vậy nhân viên công tác xã hội hoạt động trong lĩnh vực này có vai trò trong việc xây dựng mạng lưới __________ 1. Theo T.S. Nguyễn Hiệp Thương, nguồn: https://congtacxahoi.net. 29 liên kết hỗ trợ. Mạng lưới liên kết này có thể là: mạng lưới nhân viên công tác xã hội hoạt động trong lĩnh vực phòng, chống mua bán người; mạng lưới các cán bộ địa phương; mạng lưới các cơ quan chức trách liên quan đến phòng chống mua bán người... Những mạng lưới này được thiết lập kết nối giữa các vùng, địa phương trong nước và liên quốc gia giúp trao đổi, chia sẻ thông tin nhằm kiểm soát và phát hiện các vụ mua bán người cũng như xác định được nạn nhân bị mua bán để từ đó phối hợp giải cứu và đảm bảo an toàn cho nạn nhân. - Biện hộ cho nạn nhân: Đây là một vai trò quan trọng của nhân viên công tác xã hội với tư cách là một người đại diện cho tiếng nói của nạn nhân để bảo vệ cho lợi ích hợp pháp của họ. Đối với những người là nạn nhân bị mua bán đã bị xâm phạm nhiều quyền và lợi ích thì trong quá trình hỗ trợ, nhân viên công tác xã hội trực tiếp làm việc với các cơ quan chức năng, như: Công an, hội phụ nữ, Tòa án... để biện hộ, bênh vực, bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ. - Hỗ trợ/tạo điều kiện cho nạn nhân: Nhân viên công tác xã hội là người tạo điều kiện cho nạn nhân phát huy tiềm năng và tham gia vào quá trình tự giải quyết vấn đề của chính họ. Vai trò này được thể hiện ngay từ giai đoạn 30 đánh giá nhu cầu, lập kế hoạch trợ giúp nạn nhân và thực hiện các hoạt động hỗ trợ. Với vai trò này, nhân viên công tác xã hội thực hiện rất nhiều các hoạt động hỗ trợ, như: tham vấn, tư vấn, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi... - Kết nối nguồn lực: Đây là một vai trò quan trọng của nhân viên công tác xã hội với tư cách là một người trung gian kết nối nạn nhân với các nguồn lực cần thiết. Nguồn lực này có thể là các cá nhân, tổ chức, ban ngành, đoàn thể có liên quan đến vấn đề cần giải quyết của nạn nhân; hoặc cũng có thể là các dịch vụ sẵn có trong cộng đồng. Một nạn nhân bị mua bán có thể có nhiều nhu cầu cần trợ giúp khác nhau, như: hỗ trợ về mặt tâm lý, pháp lý, chăm sóc sức khỏe, đào tạo nghề... IV. PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN NẠN MUA BÁN NGƯỜI Câu hỏi 12: Tình trạng mua bán người trên thế giới và ở Việt Nam diễn ra như thế nào? Trả lời: Hiện nay, nạn mua bán người đã trở thành vấn đề toàn cầu, không có quốc gia nào là ngoại lệ. Theo báo cáo của Tổ chức Nhập cư thế giới (IOM), trên thế giới hiện có khoảng 17,5 triệu người là nạn nhân của tội phạm buôn người, 46 triệu người đang sinh sống trong cảnh nô lệ, bị 31 cưỡng bức lao động hoặc bị bán làm nô lệ tình dục, gần 10 nghìn ca ghép nội tạng trái phép mỗi năm1. Trên thế giới, mua bán người đã trở thành ngành công nghiệp tội phạm lớn thứ ba sau buôn bán ma túy, vũ khí trái phép, và đang có nguy cơ phát triển mạnh. Việt Nam có đường biên giới với nhiều quốc gia, nhiều cửa khẩu biên giới được mở để giao thương buôn bán. Việc dễ dàng, tiện lợi khi qua lại biên giới là điều kiện để tội phạm mua bán người lợi dụng hoạt động... Theo báo cáo của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ, từ năm 2012 – 2017, lực lượng chức năng đã tổ chức giải cứu và tiếp nhận khoảng 7.500 người. Qua điều tra, rà soát cho thấy trên 90% nạn nhân bị mua bán là phụ nữ và trẻ em; trên 80% nạn nhân thuộc các dân tộc thiểu số, trình độ học vấn, nhận thức, tiếp cận thông tin ít hơn và có hoàn cảnh kinh tế khó khăn; hơn 70% nạn nhân làm nông nghiệp hoặc không có việc làm; 37,2% không biết chữ và khoảng 6,8% nạn nhân là người trẻ tuổi, học sinh, sinh viên. Trên 98% nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài. Đa số nạn nhân là phụ nữ khi bị lừa bán ra nước ngoài bị cưỡng ép kết hôn làm vợ người dân bản địa và bóc lột __________ 1. Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau (BT). 32 tình dục (gần 80%)1 . Tình trạng mua bán người thường xảy ra ở những địa phương có vùng biên giới tiếp giáp Trung Quốc, Campuchia, Lào, như: Lào Cai, Hà Giang, Nghệ An, Sơn La, Quảng Nam, Lai Châu, Cao Bằng, An Giang, Tây Ninh..., và một số thành phố lớn như: Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh...; đặc biệt ở tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc chiếm hơn 70% tổng số vụ mua bán người hằng năm. Nạn nhân trong các vụ buôn bán người không chỉ là phụ nữ và trẻ em, còn có cả nam giới. Nạn nhân chủ yếu bị tội phạm mua bán người lừa qua hình thức: di cư tự do để tìm kiếm việc làm, nhận con nuôi, kết hôn với người nước ngoài, đẻ thuê, hiến tạng... Các đối tượng phạm tội hình thành các đường dây mua bán người từ Việt Nam sang các nước láng giềng với mục đích chính là bán nạn nhân vào các ổ mại dâm, các dịch vụ vui chơi giải trí và bóc lột sức lao động. Câu hỏi 13: Nguyên nhân của thực trạng mua bán người ở Việt Nam? Trả lời: Mua bán người xảy ra do nhiều nguyên nhân, những nguyên nhân này có thể được phân thành ba loại cơ bản sau: nguyên nhân __________ 1. http://www.molisa.gov.vn/vi/Pages/chitiettin.aspx? IDNews=28228. 33 trực tiếp, nguyên nhân tiềm ẩn, và nguyên nhân sâu xa. - Nguyên nhân trực tiếp liên quan đến những quyết định của cá nhân hay của gia đình nạn nhân do bị ảnh hưởng bởi mong ước có cuộc sống tốt hơn, tìm kiếm các cơ hội việc làm; để giải quyết những vấn đề cá nhân, như: nợ nần; nghiện cờ bạc, rượu, ma túy... Ngoài ra, việc thiếu hiểu biết pháp luật về phòng, chống mua bán người cũng là những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc gia tăng nạn nhân và tội phạm mua bán người. - Nguyên nhân tiềm ẩn là những điều kiện ảnh hưởng đến những quyết định cá nhân, như gia đình không hạnh phúc (mâu thuẫn, bạo lực, ly thân, ly dị...), xã hội có các nhu cầu dịch vụ (tình dục, xin con nuôi, môi giới hôn nhân, chữa bệnh...) và nhiều hình thức lao động. - Nguyên nhân sâu xa có liên quan đến nhân tố kinh tế - xã hội, như: thất nghiệp, nghèo đói, thiếu cơ hội học tập và việc làm, phân biệt đối xử, bất bình đẳng giới... Chính điều này đã khiến các cá nhân trở thành nạn nhân của mua bán người. Ngoài ra, còn có những nguyên nhân khác từ hệ thống bảo vệ xã hội và pháp lý yếu kém cũng như nền chính trị không ổn định được thể hiện rõ qua chế độ độc tài, tham nhũng hay những xung đột vũ trang ở một số nước trên thế giới. Ở mức độ 34 quốc tế, việc thất bại trong nhận dạng, khởi tố và kết án đối tượng mua bán người cũng như những yếu kém trong hệ thống bảo vệ biên giới quốc tế và thiếu chứng cứ pháp lý là những tác nhân làm gia tăng nạn mua bán người. Như vậy, có nhiều yếu tố khiến cho con người dễ bị mua bán, nhưng nhóm người thuộc diện nguy cơ cao, bao gồm: người di cư không giấy tờ, người dân tộc thiểu số ở vùng biên giới, trẻ em không có người lớn đi kèm. Các yếu tố như nghèo đói, thất nghiệp, bất bình đẳng giới, thiếu tiếp cận các cơ hội giáo dục và các nguồn lực, thiếu hệ thống đăng ký khai sinh cũng là những yếu tố có thể làm gia tăng nguy cơ bị mua bán người. Cuối cùng, mặc dù các chiến lược thông tin về mua bán người được phổ biến rộng rãi, nhưng cộng đồng nhiều quốc gia vẫn chưa có đầy đủ nhận thức về vấn nạn này. Do vậy, những nạn nhân bị mua bán không có khả năng bảo vệ chính mình; không nhận thức đầy đủ về động cơ, mục đích, thủ đoạn của đối tượng mua bán người để có biện pháp phòng ngừa và đấu tranh với các hành vi mua bán người. Các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực phòng, chống mua bán người ở Việt Nam đã xác định một số nguyên nhân cơ bản dưới đây khiến một người có thể trở thành nạn nhân của nạn mua bán người: 35 - Nghĩa vụ với gia đình; - Bạo lực gia đình; - Ham mê vật chất; - Thiếu hiểu biết về các nguy cơ và do không được tiếp cận thông tin; - Cuộc sống khó khăn, nghèo đói. Câu hỏi 14: Hậu quả của nạn mua bán người? Trả lời: Mua bán người, đặc biệt là mua bán phụ nữ và trẻ em, thường gây nên nhiều tác hại và để lại hậu quả nặng nề cho nạn nhân, gia đình nạn nhân, cộng đồng và xã hội. - Đối với nạn nhân: Bị xâm phạm về thân thể, sức khỏe; bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm gây nên những chấn động về tâm lý... - Đối với gia đình nạn nhân: Gây tâm lý hoang mang, lo lắng; bố mẹ mất con; vợ chồng bị chia lìa; con cái không được quan tâm chăm sóc, ít có cơ hội học tập; kinh tế gia đình gặp khó khăn... - Đối với cộng đồng, xã hội: Gây nghi kỵ, tạo sự căng thẳng trong cộng đồng; làm gia tăng tội phạm, ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh, trật tự và an toàn xã hội; gia tăng nguy cơ lây nhiễm căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS; gây thiệt hại về kinh tế do số người rời bỏ quê hương trong độ tuổi lao động; gia tăng chi phí phúc lợi xã hội để bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân hòa nhập cộng đồng... 36 Câu hỏi 15: Chính quyền, tổ chức, đoàn thể và cá nhân có vai trò gì trong phòng ngừa, ngăn chặn nạn mua bán người? Trả lời: Để bảo đảm việc phòng ngừa, ngăn chặn nạn mua bán người có hiệu quả, cần tiếp cận toàn diện, xem xét tất cả các khía cạnh liên quan, bao gồm: tuyên truyền phòng, chống mua bán người; bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân; tố giác tội phạm mua bán người... Những việc này cần dựa trên cơ sở có sự hợp tác giữa các cơ quan chính quyền trong nước cũng như quốc tế, các đoàn thể, tổ chức xã hội và những người liên quan khác. Đối với chính quyền, tổ chức, đoàn thể: Chính quyền, các tổ chức, đoàn thể có vai trò quan trọng trong công tác đấu tranh phòng, chống mua bán người, đặc biệt là trong công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, tư vấn về phòng, chống mua bán người cũng như công tác hỗ trợ nạn nhân. Chính quyền địa phương cần phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện một số giải pháp dưới đây để phòng ngừa, ngăn chặn nạn mua bán người: - Quản lý nhân khẩu, hộ khẩu, khai báo tạm trú, lưu trú, tạm vắng trên địa bàn; giám sát các đối tượng đến hoặc đi khỏi địa phương; 37 - Quản lý chặt chẽ số đối tượng đã có tiền án, tiền sự về mua bán người, các đối tượng từng chứa chấp, môi giới mại dâm; giám sát dịch vụ môi giới hôn nhân, cho nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài, giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động, học tập ở nước ngoài, tuyển dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; các dịch vụ văn hóa, du lịch, các hoạt động kinh doanh, dịch vụ có điều kiện khác dễ bị lợi dụng để thực hiện hành vi mua bán người; - Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách, chương trình phát triển kinh tế, tạo việc làm, cho vay vốn, đào tạo nghề; hỗ trợ giảm nghèo; thực hiện bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em, chương trình vì sự tiến bộ của phụ nữ...; bảo vệ và tạo điều kiện cho nạn nhân bị mua bán trở về hòa nhập cộng đồng; - Đối với địa phương có vùng biên giới cần tăng cường tuần tra, kiểm soát tại các cửa khẩu, khu vực biên giới, hải đảo và trên biển nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi mua bán người; - Vận động nhân dân chấp hành pháp luật về phòng, chống mua bán người; tích cực phát hiện, tố giác, tố cáo, ngăn chặn hành vi mua bán người. Đối với cá nhân: Các cá nhân trong cộng đồng đóng một vai trò quan trọng trong phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn nạn mua bán người bằng việc tiếp thu và 38 hiểu đúng những thông tin, kiến thức về nạn mua bán người. Để tự bảo vệ mình và người thân không trở thành nạn nhân bị mua bán, các cá nhân cần thực hiện những lời khuyên sau đây: - Tuyệt đối không nên đưa hình ảnh, thông tin cá nhân lên mạng xã hội; cảnh giác với những mối quan hệ quen biết trên mạng, nhất là với những người không rõ ràng về nhân thân, công việc, quan hệ xã hội... Thận trọng với trường hợp tuy mới quen biết, nhưng người đó đã tỏ vẻ “quá” yêu quý mình, mong muốn gặp mặt, rủ đi ăn uống... - Cảnh giác trước những lời mời gọi, rủ rê đi chơi, tham quan tại các địa bàn giáp biên giới của những người lạ, của những người trong họ hàng nhưng đã rời xa quê hương nhiều năm, thiếu thông tin về họ; - Cảnh giác với những lời hứa hẹn, dụ dỗ tìm việc làm có thu nhập cao trong nước và nước ngoài, hay lấy chồng nước ngoài giàu có. Trường hợp đối tượng nói ra địa chỉ nơi sẽ tiếp nhận mình, cần phải xác minh độc lập bằng cách gọi điện thoại đến địa chỉ đó, hoặc nhờ người tin cậy tìm hiểu hộ; - Khi có dự định tìm việc làm ở các tỉnh, thành phố khác hoặc đi lao động ở nước ngoài, hãy tìm hiểu kỹ nơi định đến và người sẽ đi cùng; 39 kiểm tra thông tin về cá nhân, đơn vị, tổ chức môi giới, tuyển dụng, giới thiệu; thông báo cho gia đình biết sẽ đi đâu, đi cùng ai trước khi quyết định; công chứng các giấy tờ liên quan. Luôn ghi nhớ những địa chỉ tin cậy để có thể nhận được sự giúp đỡ khi gặp tình huống khẩn cấp; - Khi có ý định kết hôn với người nước ngoài hãy tìm hiểu kỹ thông tin về nhân thân đối tượng mà mình có ý định kết hôn; tìm hiểu về pháp luật, đặc biệt là pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước mà đối tượng mình định kết hôn sinh sống; tham khảo ý kiến của người thân, bạn bè, đồng nghiệp về ý định kết hôn với người nước ngoài; học ngoại ngữ, tìm hiểu về văn hóa, môi trường sinh hoạt nơi sẽ đến sinh sống; luôn cảnh giác trước những lời hứa hẹn môi giới hôn nhân thiếu cơ sở; - Hiểu biết pháp luật, kỹ năng để tự bảo vệ mình và giúp đỡ người thân không bị mua bán; tuyên truyền cho những người xung quanh biết và cảnh giác với nạn mua bán người. 40 Chương II PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI Nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò, ý nghĩa của công tác phòng ngừa, đấu tranh và chống các hành vi mua bán người và để tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách trong lĩnh vực này, ngày 29/3/2011, Luật Phòng, chống mua bán người được Quốc hội thông qua và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2012. Luật có các quy định về phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi mua bán người và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người; tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân; hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người; trách nhiệm của Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương trong phòng, chống mua bán người. Đặc biệt, Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã quy định rõ các hành vi, bổ sung các tình tiết định khung... về tội mua bán người, tạo tiền đề pháp lý cho hoạt động phòng ngừa và đấu 41 tranh đối với tội phạm mua bán người. Các văn bản này đã và đang tạo lập khung pháp lý quan trọng làm cơ sở cho cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người. I. QUY ĐỊNH CHUNG Câu hỏi 16: Trong lĩnh vực phòng, chống mua bán người, pháp luật nghiêm cấm những hành vi nào? Trả lời: Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định các hành vi sau đây bị nghiêm cấm: 1. Mua bán người theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Bộ luật Hình sự1. 2. Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác. 3. Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. __________ 1. Theo Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, tội mua bán người và tội mua bán người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 150, Điều 151. 42 4. Cưỡng bức người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. 5. Môi giới để người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. 6. Trả thù, đe dọa trả thù nạn nhân, người làm chứng, người tố giác, người tố cáo, người thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi quy định tại Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. 7. Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện các hành vi trái pháp luật. 8. Cản trở việc tố giác, tố cáo, khai báo và xử lý hành vi quy định tại Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. 9. Kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân. 10. Tiết lộ thông tin về nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân. 11. Giả mạo là nạn nhân. 12. Hành vi khác vi phạm các quy định của Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. Người có hành vi vi phạm các quy định nêu trên, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 43 Câu hỏi 17: Nguyên tắc phòng, chống mua bán người được pháp luật quy định như thế nào? Trả lời: Nguyên tắc phòng, chống mua bán người được quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011, theo đó có 05 nguyên tắc cơ bản sau: 1. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. 2. Giải cứu, bảo vệ, tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ nạn nhân kịp thời, chính xác. Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp và không kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân. 3. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống mua bán người. 4. Ngăn chặn, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời, chính xác hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. 5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và pháp luật, tập quán quốc tế. 44 Câu hỏi 18: Quyền, nghĩa vụ của nạn nhân bị mua bán được pháp luật quy định như thế nào? Trả lời: Điều 6 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định về quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bị mua bán như sau: 1. Đề nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ mình, người thân thích khi bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản. 2. Được hưởng các chế độ hỗ trợ và được bảo vệ theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. 3. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. 4. Cung cấp thông tin liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền. 5. Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến vụ việc mua bán người. II. PHÒNG NGỪA MUA BÁN NGƯỜI Câu hỏi 19: Nội dung, hình thức thông tin, tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mua bán người được quy định như thế nào? Trả lời: Thông tin, tuyên truyền, giáo dục là 45 một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và cộng đồng trong phòng, chống mua bán người; đề cao cảnh giác, tích cực tham gia phòng, chống mua bán người nhằm giảm thiểu nguy cơ mua bán người. Điều 7 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định nội dung, hình thức thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người, theo đó: 1. Nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục bao gồm: - Chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người; - Thủ đoạn và tác hại của các hành vi quy định tại Điều 3 của Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011; - Kỹ năng ứng xử trong trường hợp có nghi ngờ về việc mua bán người; - Biện pháp, kinh nghiệm phòng, chống mua bán người; - Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống mua bán người; - Chống kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân; - Các nội dung khác có liên quan đến phòng, chống mua bán người. 2. Việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục được thực hiện bằng các hình thức: 46 - Gặp gỡ, nói chuyện trực tiếp; - Cung cấp tài liệu (cung cấp tờ rơi, tờ gấp, tài liệu văn bản, đĩa hình, đĩa tiếng...); - Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (phát trên hệ thống loa truyền thanh ở cơ sở, Đài phát thanh, truyền hình ở địa phương và trung ương, Đài Tiếng nói Việt Nam, các loại báo in, báo điện tử...); - Thông qua hoạt động tại các cơ sở giáo dục (giáo dục trong các trường học chính quy, trường công lập, trường giáo dưỡng, trường học nghề, trong các khu cải tạo, giam giữ...); - Thông qua hoạt động văn học, nghệ thuật, sinh hoạt cộng đồng và các loại hình văn hóa khác; - Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật. Để tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mua bán người cần xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên ở cơ sở, huy động sự tham gia tích cực của các đoàn thể xã hội. Đối tượng cần được ưu tiên, tăng cường tuyên truyền là phụ nữ, thanh niên, thiếu niên, nhi đồng, học sinh, sinh viên và những người cư trú tại khu vực biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và những địa bàn xảy ra nhiều vụ việc mua bán người. 47 Câu hỏi 20: Nội dung tư vấn phòng ngừa mua bán người được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 8 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định về tư vấn phòng ngừa mua bán người, theo đó nội dung tư vấn gồm: 1. Cung cấp kiến thức pháp luật về phòng, chống mua bán người. 2. Cung cấp thông tin về thủ đoạn mua bán người và hướng dẫn kỹ năng ứng xử trong trường hợp có nghi ngờ về việc mua bán người. 3. Cung cấp thông tin về quyền, nghĩa vụ của nạn nhân và hướng dẫn cách thức thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó. Câu hỏi 21: Để đấu tranh, ngăn chặn và phòng ngừa nạn buôn bán người công tác quản lý an ninh, trật tự được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 9 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định công tác quản lý về an ninh, trật tự như sau: 1. Theo dõi nhân khẩu, hộ khẩu thông qua công tác quản lý cư trú, tăng cường kiểm tra nhân khẩu thường trú, tạm trú, lưu trú, tạm vắng trên địa bàn. 2. Giám sát các đối tượng có tiền án, tiền sự về mua bán người và các đối tượng khác có dấu 48 hiệu thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. 3. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các thông tin về tàng thư, căn cước, lý lịch tư pháp phục vụ công tác phòng, chống mua bán người. 4. Tăng cường tuần tra, kiểm soát tại các cửa khẩu, khu vực biên giới, hải đảo và trên biển nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi bị nghiêm cấm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. 5. Trang bị các phương tiện kỹ thuật tại các cửa khẩu quốc tế phục vụ cho việc nhận dạng người và phát hiện nhanh chóng, chính xác các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo; nâng cấp các trang thiết bị kiểm soát, kiểm tra tại các chốt kiểm soát, cửa khẩu. 6. Quản lý công tác cấp giấy tờ tùy thân, giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh; ứng dụng công nghệ tiên tiến trong việc làm, cấp phát, quản lý và kiểm soát các loại giấy tờ tùy thân và giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh. 7. Phối hợp với các cơ quan chức năng của nước có chung đường biên giới trong việc tuần tra, kiểm soát biên giới nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hành vi bị nghiêm cấm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. 49 Câu hỏi 22: Việc quản lý các hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ bị lợi dụng để thực hiện hành vi mua bán người được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 10 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định: Các hoạt động hỗ trợ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, cho, nhận con nuôi, giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động, học tập ở nước ngoài, tuyển dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, dịch vụ văn hóa, du lịch và các hoạt động kinh doanh, dịch vụ có điều kiện khác dễ bị lợi dụng phải được quản lý, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động này để thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. Câu hỏi 23: Việc lồng ghép nội dung phòng ngừa mua bán người vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 11 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định: Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương cần thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng ngừa mua bán người vào chương trình phòng, chống tội phạm, 50 phòng, chống tệ nạn xã hội, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo, bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em, chương trình vì sự tiến bộ của phụ nữ và chương trình khác về phát triển kinh tế - xã hội. Câu hỏi 24: Trách nhiệm của cá nhân trong tham gia phòng ngừa mua bán người được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 12 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định trách nhiệm của cá nhân trong phòng ngừa mua bán người như sau: 1. Tham gia các hoạt động phòng ngừa mua bán người. 2. Kịp thời báo tin, tố giác, tố cáo hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. Câu hỏi 25: Trách nhiệm của gia đình trong tham gia phòng ngừa mua bán người được quy định như thế nào? Trả lời: Gia đình có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục và bảo vệ thành viên gia đình không trở thành nạn nhân của mua bán người. Điều 13 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định gia đình có trách nhiệm: 1. Cung cấp thông tin cho thành viên trong gia đình về thủ đoạn mua bán người và các biện pháp phòng, chống mua bán người. 51 2. Phối hợp với nhà trường, cơ quan, tổ chức và các đoàn thể xã hội trong phòng, chống mua bán người. 3. Chăm sóc, giúp đỡ nạn nhân là thành viên của gia đình để họ hòa nhập cuộc sống gia đình và cộng đồng. 4. Động viên nạn nhân là thành viên của gia đình hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền trong phòng, chống mua bán người. Câu hỏi 26: Trách nhiệm của nhà trường và các cơ sở giáo dục, đào tạo trong tham gia phòng ngừa mua bán người được quy định như thế nào? Trả lời: Để tăng cường vai trò của nhà trường và các cơ sở giáo dục, đào tạo trong công tác phòng ngừa mua bán người, tại Điều 14 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định trách nhiệm của nhà trường và các cơ sở giáo dục, đào tạo trong việc tham gia phòng ngừa mua bán người như sau: 1. Quản lý chặt chẽ việc học tập và các hoạt động khác của học sinh, sinh viên, học viên. 2. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục ngoại khóa về phòng, chống mua bán người phù hợp với từng cấp học, ngành học. 3. Tạo điều kiện thuận lợi để học sinh, sinh viên, học viên là nạn nhân học văn hóa, học nghề, hòa nhập cộng đồng. 52 4. Phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống mua bán người Câu hỏi 27: Trách nhiệm của các tổ chức, cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong tham gia phòng ngừa mua bán người được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 15 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định: 1. Các tổ chức, cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực hỗ trợ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; cho, nhận con nuôi; giới thiệu việc làm; đưa người Việt Nam đi lao động, học tập ở nước ngoài; tuyển dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; dịch vụ văn hóa, du lịch và các hoạt động kinh doanh, dịch vụ có điều kiện khác dễ bị lợi dụng để thực hiện hành vi mua bán người quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 có trách nhiệm: a) Ký hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động; đăng ký lao động với cơ quan quản lý lao động địa phương; b) Nắm thông tin về đối tượng được cung cấp dịch vụ và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu để phối hợp quản lý; c) Cam kết chấp hành quy định của pháp luật về phòng, chống mua bán người; 53 d) Phối hợp, tạo điều kiện cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của tổ chức, cơ sở mình. 2. Người lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 phải chấp hành quy định về quản lý hộ khẩu và ký cam kết không vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người. Câu hỏi 28: Trách nhiệm của cơ quan thông tin đại chúng trong tham gia phòng ngừa mua bán người được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 16 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm: 1. Đưa tin kịp thời, chính xác chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người; phản ánh trung thực về tình hình mua bán người và công tác phòng, chống mua bán người; nêu gương các điển hình tiên tiến trong phòng, chống mua bán người, mô hình phòng, chống mua bán người có hiệu quả. 2. Giữ bí mật thông tin về nạn nhân. 3. Lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người với các chương trình thông tin, tuyên truyền khác. 54 Câu hỏi 29: Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong tham gia phòng ngừa mua bán người được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 17 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm: 1. Tổ chức và phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người; vận động nhân dân chấp hành pháp luật về phòng, chống mua bán người, tích cực phát hiện, tố giác, tố cáo, ngăn chặn hành vi quy định tại Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. 2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những biện pháp cần thiết nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 3 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. 3. Tư vấn và tham gia tư vấn về phòng, chống mua bán người. 4. Tham gia dạy nghề, tạo việc làm và các hoạt động hỗ trợ khác giúp nạn nhân hòa nhập cộng đồng. 5. Giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống mua bán người. 55 Câu hỏi 30: Trách nhiệm của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong tham gia phòng ngừa mua bán người được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 18 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam có trách nhiệm: 1. Tuyên truyền, giáo dục, vận động phụ nữ và trẻ em nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về phòng, chống mua bán người. 2. Tham gia xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên về phòng, chống mua bán người ở cơ sở. 3. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 17 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011. III. TIẾP NHẬN, XÁC MINH VÀ BẢO VỆ NẠN NHÂN Câu hỏi 31: Căn cứ để xác định nạn nhân bị mua bán được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 27 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 và Điều 5 Nghị định số 62/2012/NĐ-CP quy định những căn cứ để xác định nạn nhân bị mua bán, theo đó: 1. Một người được xác định là nạn nhân bị mua bán khi họ là đối tượng của một trong những hành vi sau đây: 56 a) Mua bán người: Coi người như một loại hàng hóa để trao đổi bằng tiền hoặc lợi ích vật chất khác; b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để: - Ép buộc bán dâm; - Ép buộc làm đối tượng sản xuất băng, đĩa hình, sách, tranh, ảnh, lịch và những hình thức khác có nội dung tuyên truyền lối sống đồi trụy, khiêu dâm; - Ép buộc biểu diễn cho người khác xem thân thể mình với mục đích kích động tình dục; - Làm nô lệ tình dục; - Cưỡng bức lao động; - Lấy các bộ phận cơ thể một cách bất hợp pháp; - Ép buộc đi ăn xin; - Ép buộc làm vợ hoặc chồng; - Ép buộc đẻ con trái ý muốn của họ; - Ép buộc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; - Vì mục đích vô nhân đạo khác. c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để thực hiện các hành vi quy định tại các điểm a, b nêu trên hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác. 2. Việc xác định nạn nhân phải dựa vào các nguồn tài liệu, chứng cứ sau: a) Tài liệu, chứng cứ do cơ quan tiến hành tố tụng cung cấp; b) Thông tin, tài liệu do cơ quan giải cứu nạn nhân cung cấp; 57 c) Thông tin, tài liệu do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cung cấp; d) Tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cung cấp; đ) Lời khai, tài liệu do nạn nhân cung cấp; e) Lời khai, tài liệu do người thực hiện hành vi quy định tại mục 1 nêu trên cung cấp; g) Lời khai, tài liệu do những người biết sự việc cung cấp; h) Các thông tin, tài liệu hợp pháp khác. 3. Trường hợp cơ quan chức năng không chứng minh được một người có phải là nạn nhân hay không, sau khi xác minh lý lịch, thời gian vắng mặt khỏi địa phương nơi họ cư trú, lý do vắng mặt phù hợp với lời khai của họ về việc là đối tượng của một trong những hành vi quy định tại mục 1 nêu trên thì xem xét các căn cứ sau để xác nhận họ là nạn nhân: a) Người đó được phát hiện, giải cứu cùng với nạn nhân khác; b) Người đó đã có thời gian chung sống cùng với nạn nhân tại nơi các đối tượng thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 nêu trên giam giữ, quản lý và bị đối xử như những nạn nhân này; c) Biểu hiện về thể chất và tinh thần: Có dấu hiệu bị bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, bị đối xử tàn tệ, bị thương tích, sợ hãi, hoảng loạn, trầm cảm, ốm yếu; 58 d) Thời gian người đó rời khỏi địa phương nơi cư trú thì thân nhân của họ trình báo cơ quan chức năng về việc họ bị mất tích hoặc là đối tượng của một trong những hành vi quy định tại mục 1 nêu trên; đ) Những thông tin hợp pháp khác giúp có cơ sở để tin rằng người đó là nạn nhân. Câu hỏi 32: Giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân bị mua bán được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 28 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011 quy định giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân gồm: 1. Giấy xác nhận của cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. 2. Giấy xác nhận của cơ quan giải cứu theo quy định tại Điều 25 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011. 3. Giấy xác nhận của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân. 4. Giấy tờ, tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp đã được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh người đó là nạn nhân. 59 Câu hỏi 33: Việc tiếp nhận, xác minh, xác định nạn nhân là công dân Việt Nam bị mua bán trong nước được quy định như thế nào? Trả lời: Việc tiếp nhận, xác minh, xác định nạn nhân là công dân Việt Nam bị mua bán trong nước được quy định như sau: * Trường hợp tự đến trình báo: Theo quy định tại Điều 24 Luật Phòng, chống mua bán người năm 2011: Nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi gần nhất khai báo về việc bị mua bán. Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG ngày 10/02/2014 của Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao hướng dẫn trình tự, thủ tục và quan hệ phối hợp trong việc xác minh, xác định, tiếp nhận và trao trả nạn nhân bị mua bán (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH BNG) quy định việc tiếp nhận, xác minh, xác định nạn nhân là công dân Việt Nam bị mua bán trong nước tự đến trình báo như sau: 1. Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã khi tiếp nhận nạn nhân, người đại diện hợp pháp của nạn nhân khai báo về việc bị mua bán, có trách nhiệm hướng dẫn người đó kê khai vào Tờ khai 60 dùng cho nạn nhân bị mua bán trong nước (mẫu Tờ khai dùng cho nạn nhân bị mua bán trong nước tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH BNG), trường hợp người khai báo là trẻ em hoặc người không có khả năng tự kê khai thì cán bộ tiếp nhận ghi lại theo lời khai của người đó; thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho người khai là nạn nhân trong trường hợp cần thiết; thông báo cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG. 2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ khi nhận được thông báo của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã về nạn nhân, thực hiện các việc sau: a) Trường hợp có giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân thì bố trí cho họ trở về nơi cư trú hoặc vào cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định; b) Trường hợp chưa có giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân thì gửi văn bản đề nghị Công an cấp huyện nơi nạn nhân cư trú hoặc nơi nạn nhân khai xảy ra vụ việc mua bán người để xác minh. Trong thời gian chờ xác minh người khai là nạn nhân được hỗ trợ nhu cầu thiết yếu theo quy định 61 của pháp luật. Sau khi có văn bản trả lời của Công an cấp huyện xác định là nạn nhân thì thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân như đối với trường hợp đủ căn cứ xác định nạn nhân nêu tại điểm a khoản 2 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG. 3. Công an cấp huyện nơi người khai là nạn nhân cư trú hoặc nơi họ khai xảy ra vụ việc mua bán người có trách nhiệm thực hiện những việc sau: a) Xác minh, xác định nạn nhân và trả lời kết quả trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu xác minh của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện (quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG); b) Trường hợp xác minh thấy đủ căn cứ xác định là nạn nhân thì cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán (mẫu Giấy xác nhận nạn nhân tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG), gửi kết quả xác minh và giấy xác nhận này về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết việc hỗ trợ cho nạn nhân theo quy định; c) Đối với các vụ việc phức tạp hoặc việc xác minh liên quan đến nhiều địa phương thì Công an cấp huyện báo cáo Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội) để chỉ đạo việc 62 xác minh; trong trường hợp này thời hạn xác minh trả lời kết quả không được quá 60 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Công an cấp huyện. Sau khi xác minh, nếu đủ căn cứ xác định nạn nhân thì cơ quan xác minh trả lời và cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán và thông báo cho Công an cấp huyện để thực hiện tiếp các việc quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG. * Trường hợp được giải cứu: Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG quy định việc xác minh, xác định nạn nhân là công dân Việt Nam bị mua bán trong nước được giải cứu như sau: 1. Cơ quan giải cứu (Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển) thực hiện các việc sau: a) Trường hợp người được giải cứu có đủ căn cứ để xác định nạn nhân thì thực hiện việc hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân; cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán; bàn giao nạn nhân cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi giải cứu để thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG. b) Trường hợp chưa đủ căn cứ xác định là nạn nhân thì sau khi thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, cơ quan giải cứu bàn giao người được giải cứu cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã 63 hội của địa phương đó để đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân. 2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi giải cứu thực hiện các việc sau: a) Trường hợp người được giải cứu đã được cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán thì thực hiện việc hỗ trợ theo quy định của pháp luật; b) Trường hợp chưa đủ căn cứ xác định là nạn nhân thì gửi văn bản đề nghị Công an cấp huyện nơi người được giải cứu xác minh, xác định nạn nhân; khi có kết quả xác minh thì giải quyết các thủ tục như đối với trường hợp nạn nhân bị mua bán trong nước quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP BLĐTBXH-BNG. 3. Công an cấp huyện nơi người được giải cứu thực hiện việc xác minh, xác định nạn nhân và trả lời kết quả cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP BLĐTBXH-BNG. Trường hợp Công an cấp huyện xác định không phải là nạn nhân, Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp vớ́i Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân làm các thủ tục đưa người được giải cứu ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật. 64 Câu hỏi 34: Việc xác minh, xác định, tiếp nhận nạn nhân là công dân Việt Nam bị mua bán ra nước ngoài được quy định như thế nào? Trả lời: Việc xác minh, xác định, tiếp nhận nạn nhân là công dân Việt Nam bị mua bán ra nước ngoài được quy định như sau: * Trường hợp xác minh, xác định, tiếp nhận nạn nhân đang ở nước ngoài Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG quy định: 1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (gọi chung là cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài), khi tiếp nhận thông tin, tài liệu về nạn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan chức năng của Việt Nam ở trong nước trao đổi hoặc do nạn nhân, người biết việc đến trình báo, thực hiện các công việc sau: a) Trường hợp có thông tin cho biết nạn nhân chưa được giải cứu thì thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại để phối hợp kiểm tra, xác minh và tổ chức giải cứu nếu xác định nguồn thông tin có căn cứ. b) Trường hợp nạn nhân đã được giải cứu hoặc người tự khai là nạn nhân đến trình báo tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 65 - Tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin, thu thập tài liệu liên quan đến việc nạn nhân bị mua bán và các giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam, giấy tờ xuất nhập cảnh Việt Nam; - Hướng dẫn nạn nhân kê khai vào Tờ khai dùng cho nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về (mẫu Tờ khai tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP BLĐTBXH-BNG). Trường hợp nạn nhân là trẻ em hoặc người không có khả năng tự kê khai thì cán bộ tiếp nhận ghi lại theo lời khai của họ; - Trường hợp đủ căn cứ để xác định là công dân Việt Nam và là nạn nhân thì thực hiện các biện pháp bảo hộ công dân và phối hợp với cơ quan chức năng nước sở tại hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân; cấp giấy thông hành cho nạn nhân về nước đối với những trường hợp không có giấy tờ xuất nhập cảnh hợp lệ. Trường hợp chưa đủ cơ sở xác định là công dân Việt Nam hoặc chưa đủ căn cứ xác định là nạn nhân thì trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ khi nhận được thông tin, tài liệu về người khai là nạn nhân, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm gửi văn bản, kèm theo hồ sơ của người đó (gồm Tờ khai có đầy đủ yếu tố nhân sự, các thông tin, tài liệu do phía nước ngoài, tổ chức quốc tế cung cấp hoặc do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu thập được) về Cục Quản lý xuất nhập cảnh, 66 Bộ Công an để xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA BQP-BLĐTBXH-BNG, đồng gửi Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao để phối hợp. Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy thông hành cho nạn nhân đối với những trường hợp đồng ý nhận trở về mà không có giấy tờ xuất nhập cảnh hợp lệ. Đối với trường hợp không xác định được nhân thân hoặc không đủ căn cứ xác định là nạn nhân thì giải quyết theo quy định chung của pháp luật Việt Nam và nước sở tại; - Thực hiện các thủ tục cần thiết (bố trí phương tiện, thị thực xuất cảnh) và phối hợp với cơ quan chức năng nước sở tại, các tổ chức quốc tế (nếu có) để tổ chức cho nạn nhân đã có giấy tờ xuất nhập cảnh hợp lệ về nước; thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh về phương tiện, thời gian, cửa khẩu nhập cảnh; chi tiết nhân thân, số và loại giấy tờ xuất nhập cảnh của nạn nhân, của nhân viên nước sở tại hoặc tổ chức quốc tế đi cùng nạn nhân (nếu có) trước khi nạn nhân nhập cảnh ít nhất 05 ngày để tổ chức tiếp nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này. 2. Việc xác minh, xác định nạn nhân của cơ quan chức năng ở trong nước: a) Ngay sau khi nhận được văn bản đề nghị 67 xác minh của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH BNG, Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm tổ chức xác minh hoặc chỉ đạo Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan (sau đây gọi tắt là Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh) xác minh, đồng thời gửi văn bản cho Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Bộ Công an để phối hợp xác minh khi cần thiết. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu xác minh, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh báo cáo kết quả xác minh về Cục Quản lý xuất nhập cảnh qua đường điện mật hoặc fax đồng thời gửi bằng văn bản. b) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ khi nhận được kết quả xác minh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm trả lời cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và đồng gửi văn bản cho Cục Lãnh sự để phối hợp. 3. Tổ chức tiếp nhận nạn nhân trở về qua cửa khẩu sân bay quốc tế: a) Cục Quản lý xuất nhập cảnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc các bộ, ngành liên quan thực hiện việc tiếp nhận như sau: - Trước ngày nạn nhân dự kiến nhập cảnh ít nhất 03 ngày, Cục Quản lý xuất nhập cảnh 68 thông báo về thời gian, địa điểm, danh sách nạn nhân trở về cho Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cửa khẩu nạn nhân trở về để phối hợp tiếp nhận; - Tại cửa khẩu nạn nhân nhập cảnh: thực hiện việc đối chiếu, kiểm diện và tiếp nhận nạn nhân; ký Biên bản giao, nhận nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về (mẫu Biên bản giao, nhận nạn nhân bị mua bán tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG) với cơ quan chức năng nước ngoài (nếu có); làm thủ tục nhập cảnh cho nạn nhân; kiểm tra hồ sơ của nạn nhân do phía nước ngoài bàn giao hoặc đưa cho nạn nhân mang về; nếu chưa có Tờ khai dùng cho nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về thì hướng dẫn nạn nhân kê khai; cấp Giấy chứng nhận về nước cho nạn nhân (mẫu Giấy chứng nhận về nước tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP BLĐTBXH-BNG); - Nếu nạn nhân có nguyện vọng tự trở về nơi cư trú thì hỗ trợ tiền tàu xe và tiền ăn trong thời gian đi đường. Trường hợp nạn nhân là trẻ em, người không có khả năng tự trở về địa phương nơi cư trú thì thông báo cho người thân thích đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi người thân 69 thích của nạn nhân cư trú. Trường hợp nạn nhân không có nơi cư trú hoặc có nguyện vọng lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nạn nhân là trẻ em không nơi nương tựa thì bàn giao nạn nhân (kèm theo các giấy tờ có liên quan) cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cửa khẩu để giải quyết theo quy định của pháp luật; - Thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi nạn nhân về cư trú để quản lý, theo dõi. b) Tại cửa khẩu nạn nhân nhập cảnh, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội phối hợp với Cục Quản lý xuất nhập cảnh lấy lời khai ban đầu của nạn nhân để khai thác, thu thập thông tin, tài liệu về tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi mua bán người, phục vụ công tác điều tra, xử lý theo pháp luật. c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cửa khẩu sau khi nhận bàn giao nạn nhân từ Cục Quản lý xuất nhập cảnh, có trách nhiệm đưa nạn nhân vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân tại địa phương mình để thực hiện việc hỗ trợ theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức tiếp nhận nạn nhân trở về qua cửa khẩu đường bộ, đường sắt, cảng biển: a) Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo cho Công an cấp tỉnh nơi có cửa khẩu nạn nhân nhập 70 cảnh chậm nhất là 03 ngày trước khi nạn nhân dự kiến nhập cảnh để chỉ đạo Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh và Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tiếp nhận. b) Công an cấp tỉnh nơi có cửa khẩu nạn nhân nhập cảnh khi nhận được thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm trao đổi, thống nhất kế hoạch tiếp nhận với Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cửa khẩu nạn nhân nhập cảnh để phối hợp tiếp nhận. c) Đồn Biên phòng cửa khẩu nơi nạn nhân nhập cảnh chủ trì thực hiện: đối chiếu, kiểm diện nạn nhân; ký Biên bản giao, nhận nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về với cơ quan chức năng nước ngoài; hướng dẫn nạn nhân kê khai vào Tờ khai dành cho nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài và làm thủ tục nhập cảnh cho nạn nhân, sau đó bàn giao nạn nhân cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh (mẫu Biên bản giao, nhận nạn nhân bị mua bán tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG). d) Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh sau khi nhận bàn giao nạn nhân thì cấp Giấy chứng nhận về nước cho nạn nhân (mẫu Giấy chứng nhận về nước tại Phụ lục 6 ban hành 71 kèm theo Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG) và phối hợp với Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh lấy lời khai ban đầu của nạn nhân để khai thác, thu thập thông tin, tài liệu về tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi mua bán người, phục vụ công tác điều tra, xử lý theo pháp luật. Nếu nạn nhân có nguyện vọng tự trở về nơi cư trú, thì hỗ trợ tiền tàu xe và tiền ăn trong thời gian đi đường; trường hợp nạn nhân là trẻ em, người không có khả năng tự trở về địa phương nơi cư trú thì thông báo cho người thân đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi người thân của nạn nhân cư trú; trường hợp nạn nhân không có nơi cư trú hoặc có nguyện vọng được lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân, hoặc nạn nhân là trẻ em không nơi nương tựa thì bàn giao nạn nhân (kèm theo các giấy tờ có liên quan) cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cửa khẩu tiếp nhận nạn nhân để hỗ trợ theo quy định của pháp luật. đ) Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi tiếp nhận nạn nhân sau khi đã thực hiện các thủ tục nêu trên, thông báo cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi nạn nhân về cư trú để quản lý, theo dõi. e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sau 72 khi nhận bàn giao nạn nhân từ Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh có trách nhiệm đưa nạn nhân vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân tại địa phương mình để thực hiện việc hỗ trợ theo quy định của pháp luật. * Trường hợp xác minh, xác định, tiếp nhận nạn nhân từ nước ngoài tự trở về Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG quy định: 1. Trường hợp nạn nhân từ nước ngoài tự trở về, đến trình báo tại Đồn Biên phòng hoặc được Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển phát hiện tại khu vực biên giới, hải đảo, trên biển: a) Đồn Biên phòng, Cảnh sát biển thực hiện: - Bố trí chỗ ở tạm thời và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho người khai là nạn nhân trong trường hợp cần thiết; - Lấy lời khai nạn nhân; kiểm tra các giấy tờ có liên quan đến nhân thân, quốc tịch và các thông tin tài liệu làm căn cứ xác định nạn nhân; - Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi mua bán người mà nạn nhân biết để phục vụ cho công tác điều tra, đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người; - Bàn giao nạn nhân cho Ủy ban nhân dân cấp xã gần nhất nơi người đó trình báo hoặc được phát hiện. 73 b) Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện và cơ quan Công an cấp huyện thực hiện việc tiếp nhận, xác minh theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG. 2. Trường hợp nạn nhân từ nước ngoài tự trở về, đến trình báo tại cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương thì việc tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ nạn nhân được thực hiện như trường hợp nạn nhân bị mua bán trong nước theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG. Câu hỏi 35: Việc tiếp nhận, xác minh, xác định và trao trả nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam được quy định như thế nào? Trả lời: Việc tiếp nhận, xác minh, xác định và trao trả nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam được quy định như sau: * Tiếp nhận, xác minh, xác định nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam Điều 8 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG quy định: 1. Trường hợp nạn nhân chưa được giải cứu: Khi nhận được thông tin, tài liệu về nạn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan, tổ chức trong nước trao đổi hoặc 74 do người biết việc đến trình báo, cơ quan tiếp nhận thông tin có trách nhiệm báo ngay cho Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh nơi nạn nhân bị giữ để xác minh, điều tra, giải cứu. 2. Trường hợp nạn nhân đã được giải cứu hoặc khai là nạn nhân tự trình báo: a) Cơ quan Công an, Biên phòng, Cảnh sát biển nơi giải cứu nạn nhân hoặc cơ quan Công an (cấp xã, huyện, tỉnh) nơi tiếp nhận người khai là nạn nhân thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân nếu thấy cần thiết và chuyển ngay người đó đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi nạn nhân được giải cứu hoặc nơi gần nhất nạn nhân khai báo về việc bị mua bán. Trường hợp người được giải cứu có đủ căn cứ xác định nạn nhân thì cơ quan giải cứu cấp Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán trước khi chuyển giao. b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, sau khi tiếp nhận nạn nhân, thực hiện ngay các việc sau: - Đưa nạn nhân vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để chỉ đạo việc hỗ trợ nạn nhân trong thời gian chờ xác minh; - Thông báo cho Sở Ngoại vụ nơi nạn nhân được lưu giữ biết để thực hiện công tác đối ngoại theo quy định; 75 - Thông báo cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh biết để thực hiện các công việc nêu tại điểm c khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG. c) Trong thời hạn không quá 03 ngày, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh khi nhận được thông tin về nạn nhân, có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ khẩn trương tiếp xúc với nạn nhân và thực hiện các việc sau: - Kiểm tra giấy tờ tùy thân, việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của nạn nhân tại Việt Nam; lấy lời khai sơ bộ (nếu nạn nhân không biết tiếng Việt thì sử dụng người phiên dịch trong quá trình lấy lời khai); - Chụp ảnh 06 ảnh cỡ 4cm x 6cm và hướng dẫn nạn nhân kê khai vào Tờ khai dùng cho nạn nhân bị mua bán trong nước. Trường hợp nạn nhân là trẻ em, người không biết tiếng Việt thì phiên dịch ghi lại theo lời khai của họ; - Báo cáo về Cục Quản lý xuất nhập cảnh và gửi kèm theo hồ sơ gồm: Tờ khai dùng cho nạn nhân bị mua bán trong nước, 05 ảnh của nạn nhân, Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán (nếu có), kết quả lấy lời khai sơ bộ nạn nhân và các tài liệu khác (nếu có); - Trường hợp không đủ căn cứ xác định nạn nhân thì phải có văn bản đề nghị Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an cấp 76 tỉnh nơi người đó khai bị mua bán hoặc được giải cứu để tiến hành xác minh. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm và trật tự xã hội Công an cấp tỉnh phải trả lời kết quả cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh đó để báo cáo Cục Quản lý xuất nhập cảnh; d) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo về nạn nhân của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra các thông tin liên quan đến việc nhập xuất cảnh, cư trú của nạn nhân và có văn bản trao đổi với Cục Lãnh sự kèm theo Tờ khai dùng cho nạn nhân bị mua bán trong nước, 03 ảnh và Giấy xác nhận nạn nhân bị mua bán và các tài liệu liên quan (nếu có); đ) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ khi nhận được văn bản của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cục Lãnh sự có trách nhiệm gửi công hàm (kèm theo hồ sơ nạn nhân và 02 ảnh) cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước nạn nhân khai có quốc tịch (hoặc thường trú) để yêu cầu việc bảo hộ, xác minh, nhận trở về nạn nhân. * Trao trả nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam Điều 9 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT BCA-BQP-BLĐTBXH-BNG quy định: 1. Cục Lãnh sự khi nhận được công hàm của 77 cơ quan đại diện ngoại giao của nước mà nạn nhân là công dân (hoặc thường trú) trả lời đồng ý nhận trở về, kèm theo giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh đã được cấp cho nạn nhân, có trách nhiệm thống nhất với phía nước ngoài về thời gian, cửa khẩu, phương tiện chuyên chở nạn nhân về nước (trường hợp phía nước ngoài không bố trí được phương tiện chuyên chở thì có thể đề nghị các tổ chức quốc tế tại Việt Nam hỗ trợ), sau đó thông báo bằng văn bản và chuyển giấy tờ xuất, nhập cảnh của nạn nhân cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh. 2. Cục Quản lý xuất nhập cảnh trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Cục Lãnh sự có trách nhiệm thực hiện: a) Cấp thị thực xuất cảnh, tạm trú cho nạn nhân (được miễn thu lệ phí, thời hạn của thị thực, tạm trú phù hợp với thời hạn đưa nạn nhân về nước); b) Thông báo kế hoạch đưa nạn nhân về nước cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đang lưu giữ nạn nhân; Công an cửa khẩu sân bay quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng cửa khẩu đường bộ nơi nạn nhân sẽ xuất cảnh; các tổ chức quốc tế (nếu có liên quan) để phối hợp đưa nạn nhân về nước; c) Chuyển cho Cơ quan Quản lý xuất nhập 78