🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Hỏi – Đáp Chính Sách Hỗ Trợ Giáo Dục Và Đào Tạo Dành Cho Người Nghèo, Người Dân Tộc Thiểu Số Và Vùng Khó Khăn
Ebooks
Nhóm Zalo
HáI - §¸P
chÝnh s¸ch hç trî ph¸t triÓn n«ng, l©m, ng− nghiÖp
Héi ®ång chØ ®¹o xuÊt b¶n
Chñ tÞch Héi ®ång
PGS. TS. NguyÔn ThÕ Kû
Phã Chñ tÞch Héi ®ång
TS. hoμng phong hμ
Thμnh viªn
trÇn quèc d©n
TS. nguyÔn ®øc tμi
TS. NguyÔn An Tiªm
NguyÔn Vò Thanh H¶o
Nguyễn Hà Anh
(Biên soạn)
HáI - §¸P
chÝnh s¸ch hç trî ph¸t triÓn n«ng, l©m, ng− nghiÖp
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA – SỰ THẬT HÀ NỘI - 2015
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Ở nước ta, cư dân nông thôn chiếm hơn 70% dân số và 75% tổng lực lượng lao động cả nước, chính vì vậy phát triển nông nghiệp, nông thôn có vai trò hết sức quan trọng đối với ổn định, phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nền nông nghiệp nước ta đã có những bước phát triển nhanh, đạt nhiều thành tựu đáng ghi nhận: nước ta đã vươn lên để dần dần trở thành một nước có nền nông nghiệp hàng hoá, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, có vị thế đáng kể trong khu vực và thế giới;
đời sống nông dân từng bước được cải thiện và nâng cao. Những thành tựu nêu trên bắt nguồn từ hệ thống các chính sách hợp quy luật, hợp lòng dân mà Đảng, Nhà nước đã ban hành, nổi bật là việc giao đất, giao tư liệu sản xuất cho hộ nông dân, tự do hóa thương mại, tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; các chính sách tiếp sức cho nông dân đã thực sự tăng cường lực lượng sản xuất; các chính sách hướng vào bảo vệ sản xuất, phòng chống rủi ro, thiên tai đã tạo điều kiện sản xuất ổn định, hình thành môi trường phát triển bền vững; các chính sách cải cách thể chế góp phần tích cực vào việc phát triển quan hệ sản xuất trong nông nghiệp nông
5
thôn; các nhóm chính sách xóa đói, giảm nghèo, phát triển nông thôn,...; các nhóm chính sách thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế...
Hệ thống các chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và đầu tư hỗ trợ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp nói riêng của Nhà nước được bổ sung và hoàn thiện, ngày càng phù hợp hơn với điều kiện thực tế nhằm huy động mọi nguồn lực đầu tư vào nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Để giúp bạn đọc có được thông tin và những hiểu biết cần thiết về định hướng phát triển cũng như các chính sách về hỗ trợ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp của Nhà nước trong giai đoạn hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia – Sự thật xuất bản cuốn sách Hỏi – đáp chính sách hỗ trợ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp. Nội dung cuốn sách tập trung đề cập những vấn đề chung về nông nghiệp, định hướng phát triển nông, lâm, ngư nghiệp của nước ta đến năm 2020; giới thiệu một số chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ phát triển nông, lâm, ngư
nghiệp của Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Các chính sách phát triển nông nghiệp của Nhà nước rất đa dạng, chính vì vậy trong phạm vi cuốn sách không thể đề cập một cách đầy đủ, khó tránh khỏi còn thiếu sót, Nhà xuất bản rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để hoàn thiện nội dung cuốn sách trong lần xuất bản sau.
Xin giới thiệu cuốn sách với bạn đọc.
Tháng 9 năm 2015
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA – SỰ THẬT6
Phần I
MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP, DIÊM NGHIỆP
Câu hỏi 1. Mục tiêu và định hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam đến năm 2020 là gì?
Trả lời:
Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã xác định:
Mục tiêu phát triển nông nghiệp Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 là1:
_______________
1. Theo Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02-02-2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
7
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh; áp dụng khoa học - công nghệ để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, nguồn nước, lao động và nguồn vốn; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân, ngư dân, diêm dân và người làm rừng.
Cụ thể:
- Thời kỳ 2011 – 2020:
+ Cơ cấu ngành nông, lâm, thủy sản đến năm 2020: nông nghiệp 64,7%, lâm nghiệp 2%, thủy sản 33,3%.
+ Tốc độ tăng trưởng GDP nông, lâm, thủy sản bình quân từ 3,5 - 4%/năm.
+ Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản 4,3 - 4,7%/năm.
+ Độ che phủ của rừng đạt 44-45% vào năm 2020.
+ Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt 40 tỷ USD, trong đó nông nghiệp 22 tỷ USD, lâm nghiệp 7 tỷ USD, thủy sản 11 tỷ USD.
+ Giá trị sản lượng trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp bình quân 70 triệu đồng.
8
- Tầm nhìn năm 2030:
+ Cơ cấu ngành nông, lâm, thủy sản đến năm 2030: nông nghiệp 55%, lâm nghiệp 1,5%, thủy sản 43,5%.
+ Tốc độ tăng trưởng GDP nông, lâm, thủy sản bình quân từ 3-3,2%/năm.
+ Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản 4-4,3%/năm.
+ Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt 60 tỷ USD, trong đó nông nghiệp 30 tỷ USD, lâm nghiệp 10 tỷ USD, thủy sản 20 tỷ USD.
+ Giá trị sản lượng trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt bình quân 100-120 triệu đồng. Định hướng phát triển nông nghiệp đến năm 2020:
Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để phát triển sản xuất hàng hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản, nâng cao thu nhập và đời sống nông dân, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với từng loại cây, con. Khuyến khích tập trung ruộng đất; phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về quy mô và điều kiện của từng vùng. Gắn kết chặt chẽ, hài hoà lợi ích giữa người sản xuất,
9
người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ thuật và công nghệ với tổ chức sản xuất, giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới. Đổi mới cơ bản phương thức tổ
chức kinh doanh nông sản, trước hết là kinh doanh lúa gạo; bảo đảm phân phối lợi ích hợp lý trong từng công đoạn từ sản xuất đến tiêu dùng. Phát triển hệ thống kho chứa nông sản, góp phần điều tiết cung cầu. Tiếp tục đổi mới, xây dựng mô hình tổ chức để phát triển kinh tế hợp tác phù hợp với cơ chế thị trường. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đất nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác đi đôi với việc bảo đảm lợi ích của người trồng lúa và địa phương trồng lúa. Trên cơ sở quy hoạch vùng, bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ và giống phù hợp với nhu cầu thị trường và giảm thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Phát triển các hình thức bảo hiểm phù hợp trong nông nghiệp. Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại trong sản xuất, chế biến, bảo quản; ưu tiên ứng dụng công nghệ sinh học để
tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình sản xuất đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, tăng nhanh giá trị gia tăng trên một đơn vị đất canh tác. Hỗ trợ phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao. Đẩy mạnh chăn nuôi theo
10
phương thức công nghiệp, bán công nghiệp, bảo đảm chất lượng và an toàn dịch bệnh. Phát triển lâm nghiệp bền vững. Quy hoạch và có chính sách phát triển phù hợp các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng với chất lượng được nâng cao. Nhà nước đầu tư và có chính sách đồng bộ để quản lý và phát triển rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, đồng thời bảo đảm cho người nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng có cuộc sống ổn định. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất; gắn trồng rừng nguyên liệu với công nghiệp chế biến ngay từ trong quy hoạch và dự án đầu tư; lấy nguồn thu từ rừng để phát triển rừng và làm giàu từ rừng.
Khai thác bền vững, có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, phát triển đánh bắt xa bờ, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo quy hoạch, tập trung vào những sản phẩm có thế mạnh, có giá trị cao; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ
tầng vùng nuôi; đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và chế biến, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu vệ sinh, an toàn thực phẩm. Xây dựng ngành thuỷ sản Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
11
Quy hoạch và phát triển có hiệu quả nghề muối, bảo đảm nhu cầu của đất nước và đời sống diêm dân1.
Câu hỏi 2: Cho biết mục tiêu, định hướng của Nhà nước về phát triển ngành trồng trọt?
Trả lời:
Mục II, Mục III Điều 1 Quyết định số 824/QĐ-BNN-TT ngày 16-4-2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Đề án phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã xác định mục tiêu và định hướng của Nhà nước về phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
Mục tiêu phát triển
Phát triển ngành trồng trọt theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn; tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nước, lao động và nguồn vốn; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân.
_______________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011, tr. 113-116.
12
Định hướng phát triển
1) Định hướng quy hoạch sử dụng đất trồng trọt đến năm 2020
a) Khai hoang mở thêm đất sản xuất trồng trọt từ năm 2011 đến năm 2020 khoảng 197.000 ha; bao gồm cho trồng lúa 37.000 ha, cây hằng năm 60.000 ha, cây lâu năm 100.000 ha.
b) Đất sản xuất nông nghiệp năm 2015 là 9,72 triệu ha, giảm 409.000 ha so với năm 2010; bố trí đất cây hằng năm 6,10 triệu ha, trong đó đất trồng lúa 3,899 triệu ha, đất cây thức ăn chăn nuôi 100.000 ha; đất cây lâu năm 3,62 triệu ha.
c) Đất sản xuất nông nghiệp năm 2020 là 9,59 triệu ha, giảm 132.200 ha so với năm 2015; bố trí đất cây hằng năm 6,05 triệu ha, trong đó đất trồng lúa 3,812 triệu ha, đất cây thức ăn chăn nuôi 300.000 ha; đất cây lâu năm 3,54 triệu ha.
2) Định hướng phát triển cây lương thực a) Cây lúa
- Quỹ đất trồng lúa năm 2015 là 3,899 triệu ha, trong đó lúa nước hai vụ trở lên là 3,258 triệu ha, diện tích gieo trồng 7,3 triệu ha; năm 2020 bảo vệ quỹ đất lúa ổn định là 3,812 triệu ha, trong đó lúa nước hai vụ trở lên là 3,222 triệu ha, diện tích gieo trồng 7 triệu ha; áp dụng đồng bộ các biện pháp thâm canh tiên tiến để đạt sản lượng từ 41-
43 triệu tấn vào năm 2015 và 2020; đạt 44 triệu
13
tấn năm 2030, bảo đảm an ninh lương thực và xuất khẩu.
- Vùng sản xuất chính: đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ.
- Chế biến lúa gạo: đầu tư công suất chế biến công nghiệp đạt 25 triệu tấn/năm, đủ năng lực chế biến 60% tổng sản lượng thóc. Tuân thủ các quy trình công nghệ trong chuỗi sản xuất sản phẩm từ
thu mua, sấy bảo quản, xay xát, dự trữ, lưu thông, đưa tỷ lệ gạo thu hồi trên 68%; giảm tổn thất sau thu hoạch lúa còn 5-6%; cải thiện chất lượng gạo xuất khẩu: tỷ trọng gạo 5-10% tấm chiếm 70% sản lượng, tỷ lệ hạt trắng bạc không quá 4%, tỷ lệ
hạt hư hỏng không quá 0,2%, hạt vàng không quá 0,2%. Đến năm 2015, giá trị gia tăng của gạo xuất khẩu tăng 10-15% so với hiện nay do áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm.
b) Cây ngô
- Bố trí diện tích canh tác ngô ổn định đến năm 2015 và 2020 khoảng 500.000 ha. Mở rộng diện tích gieo trồng ngô bằng cách tăng diện tích vụ đông ở đồng bằng sông Hồng, tăng diện tích trên đất một vụ lúa ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên.
- Năm 2015 diện tích gieo trồng đạt 1,2 triệu ha, sản lượng 6 triệu tấn và ổn định diện tích từ
14
sau năm 2020 khoảng 1,44 triệu ha; thâm canh ngô để đạt sản lượng 7,5 triệu tấn, phấn đấu đáp ứng khoảng 80% nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi.
Vùng sản xuất chính ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, duyên hải Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ.
3) Định hướng phát triển cây có củ
a) Cây sắn
Giảm dần diện tích trồng sắn xuống còn 500.000 ha vào năm 2015 và ổn định diện tích 450.000 ha vào năm 2020; thâm canh sắn để đạt sản lượng khoảng 11 triệu tấn để làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và nhiên liệu sinh học; sử dụng đất có độ dốc dưới 15o, tầng dày trên 35 cm chủ
yếu ở trung du miền núi phía Bắc, duyên hải Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ để sản xuất.
b) Cây khoai lang
- Mở rộng diện tích trồng khoai lang bằng việc tăng diện tích vụ đông ở vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, Lâm Đồng, phấn đấu đến năm 2015 ổn định diện tích 180.000 ha, sản lượng 1,8 triệu tấn; đến năm 2020, sản lượng 2,7 triệu tấn phục vụ chế biến, thức ăn chăn nuôi và tiến tới xuất khẩu.
- Vùng sản xuất chính: Bắc Trung Bộ, miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, Lâm Đồng.
15
4) Định hướng phát triển cây rau, đậu các loại - Năm 2015 diện tích đất canh tác rau, đậu các loại khoảng 365.000 ha, tăng diện tích rau vụ đông và tăng vụ trên đất khác đảm bảo diện tích gieo trồng đạt 1 triệu ha, sản lượng khoảng 16,5 triệu tấn. Năm 2020 diện tích đất canh tác khoảng 400.000 ha, diện tích gieo trồng khoảng 1,2 triệu ha, sản lượng khoảng 20 triệu tấn. - Sản xuất cây rau, đậu hướng vào nâng cao chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm, xây dựng các vùng sản xuất rau tập trung, áp dụng công nghệ cao, sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP), hữu cơ. 5) Định hướng phát triển cây công nghiệp ngắn ngày
a) Cây đậu tương
- Năm 2015 bố trí diện tích đất canh tác khoảng 80.000 ha; tận dụng tăng vụ trên đất trồng lúa để tăng diện tích gieo trồng lên 300.000 ha, sản lượng 510.000 tấn; năm 2020 bố trí diện tích canh tác khoảng 100.000 ha, tận dụng tăng vụ trên đất trồng lúa để tăng diện tích gieo trồng khoảng 350.000 ha, sản lượng 700.000 tấn;
- Vùng sản xuất chính là đồng bằng sông Hồng, trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên. b) Cây lạc
- Đến năm 2015, bố trí diện tích đất canh tác 16
khoảng 120.000 ha, diện tích gieo trồng 260.000 ha, sản lượng 603.000 tấn; năm 2020, bố trí diện tích đất canh tác khoảng 150.000 ha, diện tích gieo trồng đạt 300.000 ha, sản lượng 810.000 tấn.
- Vùng sản xuất chính: Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng.
c) Cây mía
- Ổn định diện tích trồng mía khoảng 300.000 ha, năm 2015 sản lượng mía cây: 21,6 triệu tấn, năm 2020 đạt 25,5 triệu tấn (khoảng 2,5 triệu tấn đường).
- Vùng sản xuất chính: Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long.
- Chế biến đường: không xây dựng thêm nhà máy mới, tập trung mở rộng công suất các nhà máy hiện có, đầu tư chiều sâu, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất để nâng cao hiệu suất thu hồi và chất lượng sản phẩm; đầu tư thêm phần sản xuất đường luyện để đáp ứng nhu cầu thị trường. Đến năm 2020, tổng công suất ép đạt 140.000 TMN, sản lượng đường đạt 2 triệu tấn, đáp ứng nhu cầu nội tiêu và có thể xuất khẩu.
d) Cây bông
- Phát triển cây bông vải để thay thế một phần nguyên liệu bông xơ nhập khẩu; đến năm
17
2015 ổn định diện tích 40.000 ha, sản lượng 80.000 tấn; năm 2020, sản lượng 100.000 tấn. - Phát triển cây bông vụ mưa nhờ nước trời ở các tỉnh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, trung du miền núi phía Bắc. Tập trung phát triển bông có tưới bằng phương pháp tưới nhỏ giọt tại các tỉnh Tây Nguyên; bằng hệ thống giếng khoan tại các tỉnh duyên hải miền Trung; bằng hệ thống thủy lợi tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận.
đ) Thuốc lá
Diện tích quy hoạch ổn định 40.000 ha, đáp ứng 90% nguyên liệu cho các nhà máy thuốc lá hiện có. Phát triển sản xuất chủ yếu ở trung du miền núi phía Bắc, duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên.
6) Định hướng phát triển hoa cây cảnh Ổn định diện tích 15.000 ha. Vùng sản xuất chính: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, Đà Lạt (Lâm Đồng) và các vùng tiểu khí hậu phù hợp, vùng ven đô thị.
7) Định hướng phát triển cây thức ăn chăn nuôi Diện tích đất bố trí năm 2015 là 100.000 ha, đến năm 2020 là 300.000 ha. Vùng sản xuất chính gắn với vùng chăn nuôi gia súc lớn là trung du miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên.
18
8) Định hướng phát triển nhóm cây công nghiệp lâu năm
a) Cây chè
- Từ năm 2015 ổn định diện tích 135.000 ha, sản lượng chè búp tươi năm 2015 đạt 900.000 tấn, năm 2020 diện tích đất bố trí ổn định lâu dài 140.000 ha, sản lượng chè búp tươi đạt 1 triệu tấn; xuất khẩu 120.000 tấn năm 2015 và 130.000 tấn năm 2020.
- Áp dụng quy trình sản xuất chè sạch, đảm bảo an toàn thực phẩm, sử dụng các giống chè mới năng suất và chất lượng cao để trồng mới và trồng tái canh.
- Vùng sản xuất chính: trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ. - Chế biến chè: đầu tư mới và cải tạo nâng cấp các nhà máy chè theo hướng hiện đại, đạt tổng công suất 840.000 tấn búp tươi/năm; chế biến công nghiệp 70% sản lượng chè búp tươi, với sản lượng 270.00 tấn chè khô. Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng: 55% chè đen và 45% chè xanh; đến năm 2020 giá chè Việt Nam xuất khẩu ngang bằng giá bình quân thế giới.
b) Cây cà phê
- Giảm diện tích xuống còn 550.000 ha vào năm 2015, thâm canh tăng năng suất lên 21,8 tạ/ha, sản lượng đạt 1,12 triệu tấn, xuất khẩu
19
950.000 tấn; đến năm 2020 giảm diện tích xuống còn 500.000, trong đó diện tích cà phê chè khoảng 60.000 ha; phấn đấu tăng năng suất lên 23 tạ/ha, sản lượng 1,1 triệu tấn, xuất khẩu 1 triệu tấn. Vùng sản xuất chính: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ.
- Chế biến cà phê: bằng các hình thức kinh tế hợp tác giữa doanh nghiệp và nông dân, tăng tỷ lệ cà phê được chế biến ở quy mô công nghiệp từ 20% năm 2010 lên đến 40% năm 2015 và 70% năm 2020; tương ứng giảm tỷ lệ chế biến cà phê thóc, cà phê nhân xô ở quy mô hộ gia đình từ 80% xuống còn 60% năm 2015 và 30% năm 2020. Tăng tỷ lệ cà phê chế biến ướt từ 10% sản lượng năm 2010 lên 20% năm 2015 và 30% năm 2020. Mở rộng quy mô, công suất chế biến cà phê bột, cà phê hòa tan từ 10.000 tấn năm 2010 lên 20.000 tấn năm 2015 và 30.000 tấn năm 2020.
c) Cây cao su
- Giữ nguyên mục tiêu ổn định diện tích 800.000 ha và định hướng quy hoạch ở các vùng như Quyết định số 750/QĐ-TTg ngày 03-6-2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Sau năm 2015, trên cơ sở đánh giá hiệu quả diện tích cao su đã trồng và quỹ đất của các vùng để xem xét điều chỉnh quy mô diện tích cao su phù hợp, hiệu quả và bền vững.
20
- Chế biến cao su: năm 2015 tổng công suất chế biến khoảng 1,2 triệu tấn mủ khô/năm. Đến năm 2020 tổng công suất chế biến khoảng 1,3 triệu tấn mủ khô/năm. Cải tiến công nghệ, tạo cơ
cấu sản phẩm hợp lý, bao gồm: mủ cốm SVR 3L, SVR 5L chiếm khoảng 40%, mủ kem 20%, mủ cao su kỹ thuật RSS, SR và SRV 10, SVR20 chiếm khoảng 40% để nâng cao giá trị xuất khẩu.
Từ nay đến năm 2020, phải đầu tư tăng thêm công suất chế biến là 500.000 tấn mủ khô/năm. Đối với cao su đại điền quy mô nhà máy có công suất từ 6.000-20.000 tấn/năm, cao su tiểu điền công suất từ 1.200-1.500 tấn/năm; đối với những nhà máy đã xây dựng cần tiếp tục nâng cấp, hoàn chỉnh thiết bị, đồng bộ hóa dây chuyền. Tuân thủ
quy trình kỹ thuật và quản lý, thực hiện việc kiểm phẩm cao su xuất khẩu.
Xây dựng các nhà máy sản xuất săm, lốp ôtô, xe máy..., đưa tỷ trọng sử dụng mủ cao su trong nước lên tối thiểu 30% vào năm 2020.
d) Cây dừa
Ổn định diện tích 140.000 ha; đến năm 2015, sản lượng năm 1,2 triệu tấn; năm 2020, sản lượng 1,3 triệu tấn.
Vùng sản xuất chính: đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ.
21
đ) Cây hồ tiêu
- Ổn định 50.000 ha như hiện nay, đến năm 2015 sản lượng 140.000 tấn, xuất khẩu 120.000 tấn; đến năm 2020, sản lượng 145.000 tấn, xuất khẩu 130.000 tấn.
- Vùng sản xuất chính: Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, đồng bằng sông Cửu Long.
- Chế biến hồ tiêu: đầu tư cải tạo, nâng cấp các nhà máy chế biến hiện có, trong đó có 14 nhà máy bảo đảm kỹ thuật chế biến tiên tiến chất lượng cao, an toàn thực phẩm. Đồng thời đầu tư
mở rộng công suất và đầu tư mới các nhà máy chế biến tiêu trắng, nâng tỷ lệ sản phẩm tiêu trắng từ 19,4% năm 2010 lên 30% vào năm 2020. Đầu tư để nâng tỷ lệ sản phẩm tiêu nghiền bột từ 12,2%
năm 2010 lên 25% vào năm 2020.
e) Cây điều
- Tiếp tục trồng mới từ nay đến năm 2020 khoảng 40.000 ha, chủ yếu sử dụng đất chưa sử dụng. Phấn đấu diện tích đến năm 2015 đạt 380.000 ha, sản lượng đạt 500.000 tấn, xuất khẩu hạt điều nhân 200.000 tấn; đến năm 2020, diện tích đạt 400.000 ha, sản lượng 600.000 tấn, xuất khẩu 250.000 tấn.
- Vùng sản xuất chính: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ.
22
- Chế biến điều: đa dạng hóa sản phẩm ngành điều, nâng tỷ lệ nhân điều chế biến đạt tối thiểu 40% dưới các dạng (hạt điều rang muối, bơ hạt điều, bánh kẹo nhân điều...); đồng thời tăng tỷ lệ
tiêu thụ nội tiêu để tránh rủi ro do thị trường xuất khẩu có những biến động xấu, mặt khác sử dụng triệt để nhân điều bị vỡ do quá trình áp dụng cơ giới hóa thay thế lao động thủ công.
f) Cây ca cao
Chủ yếu trồng xen canh; đến năm 2015, diện tích 33.000 ha, sản lượng 23.000 tấn; năm 2020, diện tích 50.000 ha, sản lượng 46.000 tấn.
Vùng sản xuất chính: đồng bằng sông Cửu Long, duyên hải Nam Trung Bộ.
9) Định hướng phát triển nhóm cây ăn quả - Diện tích bố trí năm 2015 là 850.000 ha, năm 2020 khoảng 910.000 ha, trong đó 810.000 ha các cây ăn quả chủ lực như vải, nhãn, chuối, xoài, cam, quýt, dứa. Các vùng trồng chủ yếu là trung du miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long.
- Sản xuất các loại cây ăn quả phải hướng tới mở rộng áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP), bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
23
- Chế biến quả: nâng cao công suất và hiệu quả của các nhà máy chế biến hiện có (hiện mới đạt khoảng 30% thiết kế toàn ngành). Sản phẩm chế biến chính gồm các loại quả đông lạnh, đóng hộp, chiên sấy, nước quả tự nhiên, nước quả cô đặc, đông lạnh; chú trọng các loại sản phẩm đông lạnh, nước quả cô đặc (dứa, vải, lạc tiên, xoài cô đặc). Tăng cường năng lực bảo quản, giảm tổn thất sau thu hoạch cả về số lượng và chất lượng từ 25% hiện nay xuống dưới 15% trong vòng 10 năm tới. Áp dụng khoa học công nghệ kéo dài thời vụ của các loại trái cây, các biện pháp bảo quản tiên tiến, các phương pháp chiếu xạ, khử trùng bằng nước nóng để xuất khẩu tươi các loại trái cây chủ lực (thanh long, vải, xoài, nhãn, bưởi, chôm chôm,...).
Câu hỏi 3: Mục tiêu, định hướng của Nhà nước về phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020 như thế nào?
Trả lời:
Mục II, Mục III Điều 1 Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16-01-2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 đã xác định mục tiêu, định hướng của Nhà nước về phát triển chăn nuôi đến năm 2020 như sau:
24
Mục tiêu phát triển
1) Đến năm 2020 ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất phương thức trang trại, công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm bảo đảm chất lượng cho tiêu dùng và xuất khẩu;
2) Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt trên 42%, trong đó năm 2010 đạt khoảng 32% và năm 2015 đạt 38%;
3) Bảo đảm an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi;
4) Các cơ sở chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp và cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm phải có hệ thống xử lý chất thải, bảo vệ và giảm ô nhiễm môi trường. Định hướng phát triển
1) Chăn nuôi lợn: phát triển nhanh quy mô đàn lợn ngoại theo hướng trang trại, công nghiệp ở nơi có điều kiện về đất đai, kiểm soát dịch bệnh và môi trường; duy trì ở quy mô nhất định hình thức chăn nuôi lợn lai, lợn đặc sản phù hợp với điều kiện chăn nuôi của nông hộ và của một số vùng. Tổng đàn lợn tăng bình quân 2,0% năm, đạt khoảng 35 triệu con, trong đó đàn lợn ngoại nuôi trang trại, công nghiệp là 37%.
2) Chăn nuôi gia cầm: đổi mới và phát triển chăn nuôi gia cầm theo hướng trang trại, công nghiệp và chăn nuôi chăn thả có kiểm soát.
25
a) Tổng đàn gà tăng bình quân trên 5% năm, đạt khoảng trên 300 triệu con, trong đó đàn gà nuôi công nghiệp chiếm khoảng 33%.
b) Đàn thủy cầm giảm dần còn khoảng 52-55 triệu con; đàn thủy cầm nuôi công nghiệp trong tổng đàn tăng dần, bình quân 8% năm.
3) Đàn bò sữa: tăng bình quân trên 11% năm, đạt khoảng 500.000 con, trong đó 100% số lượng bò sữa được nuôi thâm canh và bán thâm canh.
4) Đàn bò thịt: tăng bình quân 4,8% năm, đạt khoảng 12,5 triệu con, trong đó bò lai đạt trên 50%. 5) Đàn trâu: ổn định với số lượng khoảng 2,9 triệu con, nuôi tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên. 6) Đàn dê, cừu: tăng bình quân 7% năm, đạt khoảng 3,9 triệu con. Phát triển chăn nuôi dê theo hướng trang trại kết hợp nuôi nhốt và bán chăn thả ở vùng núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ. Các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và một số địa phương có điều kiện sinh thái phù hợp có thể mở rộng chăn nuôi cừu. 7) Ong mật: tăng bình quân 4,3% năm, đạt khoảng 1,23 triệu đàn. Tổ chức lại ngành chăn nuôi ong theo hướng thị trường, gắn chăn nuôi ong với yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất của các ngành trồng trọt, lâm nghiệp.
8) Nuôi tằm: tăng bình quân 8,7% năm, sản lượng kén tằm đạt khoảng 34.000 tấn. Tổ chức
26
chăn nuôi tằm theo hướng thị trường và đa dạng hoá sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
9) Thức ăn chăn nuôi: phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi trên cơ sở mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
a) Chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp để trồng cỏ thâm canh và các loại cây nguyên liệu thức ăn chăn nuôi bằng các giống năng suất cao, giàu đạm. Nâng cao năng lực chế biến nguyên liệu trong nước và tận dụng triệt để nguồn phụ phẩm nông, công nghiệp làm thức ăn chăn nuôi.
b) Sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp: tăng bình quân 7,8%/năm, đạt khoảng 19 triệu tấn.
10) Xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến có quy mô phù hợp với công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến và gắn với vùng sản xuất chăn nuôi hàng hóa và đa dạng hoá các mặt hàng thực phẩm chế biến đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Đối với cơ sở
chế biến nhỏ, thủ công áp dụng quy trình, thiết bị chế biến hợp vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và đạt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
11) Củng cố, nâng cao năng lực kiểm soát dịch bệnh của hệ thống thú y từ Trung ương đến địa phương, nhất là hệ thống thú y cơ sở.
27
Câu hỏi 4: Mục tiêu, định hướng của Nhà nước về phát triển lâm nghiệp đến năm 2020 như thế nào?
Trả lời:
Khoản 3, khoản 4 Điều 1 Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05-02-2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã xác định mục tiêu, định hướng phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020 như sau:
Mục tiêu đến năm 2020
Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42-43% vào năm 2010 và 47% vào năm 2020; bảo đảm có sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào phát triển lâm nghiệp nhằm đóng góp ngày càng tăng vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường, góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn miền núi và giữ vững an ninh - quốc phòng.
Định hướng phát triển
a) Định hướng quy hoạch cơ cấu 3 loại rừng và đất lâm nghiệp
28
- Đối với rừng phòng hộ: rà soát và bố trí sắp xếp lại hệ thống rừng phòng hộ quốc gia khoảng 5,68 triệu ha, gồm 5,28 triệu ha rừng phòng hộ đầu nguồn; 0,18 triệu ha rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; 0,15 triệu ha rừng chắn gió, chắn cát bay và 70.000 ha rừng phòng hộ bảo vệ môi trường cho các thành phố lớn, khu công nghiệp và biên giới quốc gia. Tuỳ theo mức độ xung yếu, cần kết hợp phòng hộ với sản xuất nông nghiệp - ngư nghiệp, kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường và các lợi ích khác của rừng phòng hộ.
- Đối với rừng đặc dụng: rà soát và củng cố hệ thống rừng đặc dụng quốc gia hiện có với tổng diện tích không quá 2,16 triệu ha, theo hướng nâng cao chất lượng rừng và giá trị đa dạng sinh học.
- Đối với rừng sản xuất: tổng diện tích rừng sản xuất được quy hoạch là 8,4 triệu ha, trong đó có 3,63 triệu ha rừng tự nhiên và 4,15 triệu ha rừng trồng; chú trọng xây dựng các vùng rừng nguyên liệu công nghiệp tập trung; quản lý sử
dụng bền vững theo hướng đa mục đích. Diện tích đất quy hoạch cho phát triển rừng sản xuất còn lại 0,62 triệu ha được sử dụng để phục hồi rừng và sản xuất nông lâm kết hợp.
b) Định hướng quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng
29
- Quản lý rừng: toàn bộ 16,24 triệu ha rừng và đất lâm nghiệp được quản lý thống nhất trên cơ sở thiết lập lâm phận quốc gia ổn định, theo hệ thống tiểu khu, khoảnh, lô trên bản đồ và thực địa. Về cơ bản, tất cả diện tích rừng và đất lâm nghiệp phải được giao, cho thuê đến các chủ rừng thuộc mọi thành phần kinh tế trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, và theo đúng cơ chế, chính sách của Nhà nước. Hiện đại hoá công tác quản lý rừng trên bản đồ và ngoài thực địa trên cơ sở ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin, ảnh viễn thám... trong quản lý rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp.
- Bảo vệ rừng: xác định bảo vệ rừng như bảo vệ một hệ sinh thái luôn phát triển, vừa bảo đảm khả năng tái tạo và sử dụng rừng một cách tối ưu và trên nguyên tắc lấy phát triển để bảo vệ. Coi trọng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và mọi người dân.
Ủy ban nhân dân các cấp phải tổ chức thực hiện bảo vệ rừng và chịu trách nhiệm nếu để xảy ra các vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn thuộc địa phương quản lý. Tăng cường năng lực và củng cố các lực lượng bảo vệ
rừng chuyên trách, bán chuyên trách của các chủ rừng và cộng đồng dân cư thôn để có đủ năng lực
30
ứng phó với những vụ việc vi phạm lâm luật và thiên tai như cháy rừng, sâu bệnh hại rừng. Chú trọng kiểm tra quá trình khai thác lâm sản tại rừng; việc kiểm tra, kiểm soát quá trình lưu thông, tiêu thụ lâm sản chỉ là một giải pháp góp phần bảo vệ rừng.
Tổ chức, sắp xếp lại lực lượng kiểm lâm theo hướng tăng cường vai trò, chức năng tham mưu trong công tác bảo vệ, phát triển rừng, thực thi pháp luật về lâm nghiệp cho các cấp chính quyền tỉnh, huyện, xã. Có chính sách, chế độ ưu tiên khuyến khích tăng cường lực lượng kiểm lâm địa bàn để phối hợp với chính quyền cơ sở tổ chức hướng dẫn nhân dân thực hiện công tác bảo vệ, phát triển rừng đến từng lô, khoảnh.
- Phát triển rừng:
+ Quy hoạch, phân loại và có kế hoạch phát triển ba loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất), kết hợp bảo tồn, phòng hộ với phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và các dịch vụ môi trường khác.
Đối với rừng đặc dụng, hướng phát triển chủ yếu thông qua bảo tồn nguyên trạng, tạo ra điều kiện môi trường tốt nhất để bảo tồn và phát triển các loài động thực vật đặc hữu, các hệ sinh thái đặc thù, nhằm bảo tồn quỹ gen, bảo tồn sự đa dạng sinh học, phục vụ cho các yêu cầu phát triển
31
kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện tại và tương lai.
Đối với rừng phòng hộ, quy hoạch và phát triển nhằm bảo đảm tối đa các yêu cầu phòng hộ, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, bảo đảm duy trì sự cân bằng ổn định về môi trường đất (chống xói mòn, sa mạc hoá, tồn dư hoá chất độc hại), môi trường nước và khí hậu, phòng, chống thiên tai, bảo đảm cho sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội và sự trường tồn của dân tộc.
Đối với rừng sản xuất, quy hoạch và có kế hoạch phát triển theo chiều sâu, tạo các vùng nguyên liệu tập trung, theo hướng thâm canh; quy mô vừa và lớn nhằm bảo đảm nguyên liệu cho chế
biến và tăng hiệu quả sử dụng đất, coi trọng năng suất, chất lượng; kết hợp sản xuất lâm - nông - ngư nghiệp.
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trình Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh phát triển rừng; các chính sách ưu tiên hỗ trợ nghiên cứu phát triển về giống cây trồng, giống động vật hoang dã, kỹ thuật thâm canh và chăn nuôi, xây dựng hạ
tầng lâm nghiệp, hệ thống phòng, chống cháy rừng và phòng trừ sâu bệnh hại rừng..., phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
32
Áp dụng các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến và thừa kế các kinh nghiệm sản xuất lâm nghiệp của đồng bào địa phương; nghiên cứu phát triển rừng theo hai hướng chính là cải tạo giống cây rừng và thực hiện các biện pháp lâm sinh.
+ Chú trọng phát triển mạnh trồng cây phân tán để đáp ứng kịp thời, tại chỗ và có hiệu quả các nhu cầu gỗ gia dụng và củi cho nhân dân, đặc biệt ở vùng đồng bằng, ven biển. Đẩy mạnh gây trồng, phát triển lâm sản ngoài gỗ (mây, tre, dược liệu...) để đáp ứng các nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, có sức cạnh tranh cao, phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.
- Sử dụng rừng và phát triển công nghiệp chế biến lâm sản:
+ Khai thác sử dụng rừng:
Khai thác sử dụng rừng hợp lý là biện pháp lâm sinh để tái tạo và cải thiện chất lượng rừng; đồng thời khai thác tối đa các dịch vụ môi trường rừng để tạo nguồn thu cho bảo vệ và phát triển rừng. Sử dụng rừng tự nhiên bền vững trên cơ sở
phương án điều chế rừng.
Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên, chú trọng tiếp tục khoanh nuôi, cải tạo, làm giàu rừng nhằm nâng cao chất lượng rừng để tạo nguồn cung cấp gỗ lớn, các lâm sản khác và dịch vụ môi trường. Chỉ áp dụng phương thức khai
33
thác chính đối với rừng còn trữ lượng giàu; đối với rừng có trữ lượng trung bình và nghèo, chú trọng áp dụng phương thức khai thác nuôi dưỡng làm giàu rừng; đẩy mạnh trồng phát triển, sử dụng lâm sản ngoài gỗ, tập trung vào các nhóm sản phẩm có thế mạnh như mây tre, dược liệu, dầu nhựa, thực phẩm; khuyến khích gây nuôi động vật hoang dã; có cơ chế hướng dẫn các chủ rừng được khai thác và sử dụng hợp pháp lâm sản ngoài gỗ.
Khuyến khích sử dụng chất đốt từ sản phẩm phụ của rừng trồng (cành ngọn tỉa thưa...), sản phẩm phụ của nông nghiệp và các nguồn nhiên liệu thay thế khác, nhằm hạn chế tối đa sử dụng chất đốt từ gỗ rừng tự nhiên.
+ Phát triển công nghiệp chế biến lâm sản. Công nghiệp chế biến và thương mại lâm sản phải trở thành mũi nhọn của kinh tế lâm nghiệp, phát triển theo cơ chế thị trường trên cơ sở công nghệ tiên tiến, có tính cạnh tranh cao nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Khuyến khích các thành phần kinh tế tích cực đầu tư và thúc đẩy công nghiệp chế biến lâm sản phát triển.
Phát triển mạnh các sản phẩm có ưu thế trong chế biến xuất khẩu. Đến năm 2015, tập trung rà soát, củng cố và nâng cấp các cơ sở công nghiệp
34
chế biến lâm sản quy mô vừa và nhỏ; phát triển công nghiệp quy mô lớn sau năm 2015. Xây dựng và mở rộng các khu công nghiệp chế biến lâm sản ở các vùng có khả năng cung cấp đủ nguyên liệu, ổn định. Đẩy mạnh hiện đại hoá công nghiệp chế biến quy mô lớn, từng bước phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế biến quy mô nhỏ ở các vùng nông thôn và làng nghề truyền thống. Đẩy mạnh chế biến ván nhân tạo, giảm dần chế biến dăm giấy xuất khẩu. Khuyến khích sử dụng các sản phẩm từ ván nhân tạo và gỗ từ rừng trồng.
+ Định hướng xuất - nhập khẩu lâm sản. + Tổ chức tốt việc nhập khẩu nguyên liệu lâm sản đáp ứng cho nhu cầu sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đồng thời tăng cường trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn và lâm sản ngoài gỗ để khẩn trương đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho chế biến, giảm dần sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu.
+ Tổ chức nghiên cứu, đào tạo thiết kế mẫu mã hàng gỗ gia dụng, đổi mới công nghệ sản xuất, chế biến lâm sản, đa dạng hoá và không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm chế biến cho phù hợp với thị hiếu khách hàng trong và ngoài nước; đẩy mạnh cấp chứng chỉ rừng và xây dựng thương hiệu cho các mặt hàng xuất khẩu.
35
Câu hỏi 5: Mục tiêu, định hướng của Nhà nước về phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 như thế nào?
Trả lời:
Mục II, mục III Điều 1 Quyết định số 1690/QĐ TTg ngày 16-9-2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 xác định mục tiêu và định hướng của Nhà nước về chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 như sau:
Mục tiêu phát triển
1) Ngành thủy sản cơ bản được công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tiếp tục phát triển toàn diện theo hướng bền vững, thành một ngành sản xuất hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, có thương hiệu uy tín, có khả năng cạnh tranh cao và hội nhập vững chắc vào kinh tế thế giới. Đồng thời từng bước nâng cao trình độ dân trí, đời sống vật chất và tinh thần của ngư dân, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và quốc phòng, an ninh vùng biển, đảo của Tổ quốc.
2) Kinh tế thủy sản đóng góp 30-35% GDP trong khối nông - lâm - ngư nghiệp, tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành thủy sản từ 8-10%/năm. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 8-9 tỷ USD. Tổng sản lượng thủy sản đạt 6,5-7 triệu tấn, trong đó nuôi trồng chiếm 65-70% tổng sản lượng.
36
3) Tạo việc làm cho 5,0 triệu lao động nghề cá có thu nhập bình quân đầu người cao gấp 3 lần so với hiện nay; trên 40% tổng số lao động nghề cá qua đào tạo. Xây dựng các làng cá ven biển, hải đảo thành các cộng đồng dân cư giàu truyền thống tương thân, tương ái, có đời sống văn hóa tinh thần đậm đà bản sắc riêng.
Định hướng phát triển
1) Định hướng phát triển theo lĩnh vực a) Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản Tập trung nghiên cứu điều tra nguồn lợi, dự
báo ngư trường phục vụ khai thác hải sản; phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các hoạt động nghiên cứu nguồn lợi và tổ chức khai thác thủy sản trên biển.
Tổ chức lại sản xuất khai thác hải sản trên biển, trên cơ sở cơ cấu lại tàu thuyền, nghề nghiệp phù hợp với các vùng biển, tuyến biển, với môi trường tự nhiên, nguồn lợi hải sản. Xây dựng cơ
chế quản lý phù hợp để định hướng khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi hải sản trên biển, tăng cường sự tham gia của cộng đồng. Đổi mới và ứng dụng khoa học - công nghệ trong khai thác thủy sản, bảo quản sản phẩm để giảm tổn thất sau thu hoạch. Củng cố và phát triển các mô hình tổ chức sản xuất khai thác hải sản như: tổ đội sản xuất, hợp tác xã, các hình thức kinh tế tập thể, liên
37
doanh, liên kết, các mô hình hậu cần dịch vụ tiêu thụ sản phẩm trên biển. Đổi mới xây dựng các hợp tác xã và liên minh hợp tác xã nghề cá theo hướng thật sự vì lợi ích của ngư dân, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, gắn kết cộng đồng, phát triển và ổn định xã hội vùng biển và hải đảo. Hình thành một số doanh nghiệp, tập đoàn lớn đủ mạnh để hoạt động khai thác hải sản xa bờ và hợp tác khai thác viễn dương với các nước trong khu vực.
Hiện đại hóa công tác quản lý nghề cá trên biển, đặc biệt sớm hoàn thiện hệ thống thông tin tàu cá nhằm chủ động cảnh báo, kịp thời ứng phó với các tai nạn, rủi ro trên biển, cứu hộ cứu nạn. Tăng cường bảo vệ, hỗ trợ bảo đảm an toàn cho ngư dân hoạt động trên biển. Xây dựng lực lượng kiểm ngư đủ mạnh để bảo vệ nguồn lợi gắn với bảo vệ ngư dân và quốc phòng an ninh trên biển và hải đảo.
Củng cố, phát triển ngành cơ khí đóng, sửa tàu cá, có lộ trình phù hợp chuyển nhanh các tàu cá vỏ gỗ sang vỏ thép, vật liệu mới,... phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành cơ khí tàu cá, các ngành sản xuất lưới sợi, ngư cụ phục vụ khai thác gắn với đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa các cảng cá, bến cá, các khu neo đậu tránh trú bão, các khu hậu cần dịch vụ nghề cá ven biển và trên các hải đảo.
38
Nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật trong nghề khai thác hải sản. Xây dựng và phát triển hệ thống khu bảo tồn biển và khu bảo tồn vùng nước nội địa, nhân rộng các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng, ban hành cơ chế, chính sách quản lý phù hợp; thực hiện việc thả các giống thủy sản bảo đảm chất lượng ra biển và các thủy vực nội địa theo mùa vụ để phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản. Xây dựng và thiết lập cơ chế, chính sách quản lý khai thác nội địa từ điều tra nguồn lợi trên các lưu vực sông, suối, hồ đến quản lý khai thác gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường. Chống đánh bắt bất hợp pháp, hủy diệt nguồn lợi.
b) Nuôi trồng thủy sản
- Đối với vùng nước ngọt:
Ổn định diện tích nuôi các loài cá truyền thống trên các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa để tăng nguồn thực phẩm, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình nông dân, đồng bào miền núi, góp phần thiết thực xóa đói, giảm nghèo. Không ngừng đổi mới cơ cấu, nâng cao chất lượng các đối tượng nuôi, các giống thủy đặc sản (lươn, ếch, baba, tôm càng xanh, cá chình, rô phi...) và các giống thủy sản mới (cá nước lạnh, cá cảnh...) phục vụ xuất khẩu, du lịch và thị trường nội địa. Tập trung triển khai áp dụng tiêu
39
chuẩn GlobalGAP đối với sản xuất cá tra công nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long. - Đối với vùng nước lợ:
Tiếp tục phát triển mạnh nuôi trồng các đối tượng thủy sản tạo sản phẩm chủ lực theo nhu cầu của thị trường, phù hợp với điều kiện của từng vùng sinh thái phục vụ xuất khẩu.
Hình thành các vùng nuôi công nghiệp tập trung có quy mô diện tích lớn theo tiêu chuẩn GAP phù hợp với từng thị trường, tạo sản lượng hàng hóa lớn phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước ở các khu vực đồng bằng sông Hồng, ven biển miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long, gắn với truy xuất nguồn gốc, xây dựng thương hiệu thủy sản uy tín, chất lượng cao.
Duy trì, phát triển các hình thức nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái), nuôi quảng canh cải tiến ở các vùng bãi bồi, đầm phá, rừng ngập mặn để vừa tạo sản phẩm xuất khẩu chất lượng cao, vừa bảo vệ môi trường sinh thái và nguồn lợi thủy sản. - Đối với nuôi nước mặn:
Phát triển nuôi biển thành một lĩnh vực sản xuất quy mô công nghiệp tạo khối lượng sản phẩm lớn phục vụ xuất khẩu, du lịch và tiêu thụ nội địa.
Hoàn chỉnh quy hoạch, công bố quy hoạch các vùng nuôi biển tập trung: trên biển, ven các hải đảo và biển ven bờ; quy hoạch và có kế hoạch phát
40
triển các giống hải sản phục vụ nghề nuôi biển, tạo sản phẩm hàng hóa lớn (giáp xác, nhuyễn thể, cá), sớm hình thành các nhóm đối tượng chủ lực có xuất xứ nguồn gốc, có thương hiệu uy tín trên thị
trường. Tập trung phát triển nhanh, mạnh các đối tượng có thị trường tốt, đã có truyền thống, có thương hiệu, chủ động sản xuất giống và quy trình sản xuất như: nhuyễn thể hai mảnh vỏ (ven biển Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long), trai ngọc (Cô Tô, Phú Quốc), tu hài (Cát Bà, Quảng Ninh), bào ngư (Bạch Long Vĩ), tôm hùm (Phú Yên, Khánh Hòa), ốc hương, sò điệp... (ven biển miền Trung), cá cu (Đà Nẵng), cá giò, cá mú (Hải Phòng, Vũng Tàu, Côn Đảo)... Đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu, sản xuất thủy sinh vật cảnh để cung cấp cho thị trường trong nước, du lịch và tiến tới xuất khẩu.
Tổ chức các mô hình nuôi biển phù hợp như: mô hình quân dân kết hợp nuôi biển ven các đảo và quần đảo Trường Sa, Đá Tây, Bạch Long Vĩ, Cô Tô; mô hình đầu tư tư nhân; mô hình liên doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế.
Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất giống, tập trung nguồn lực để tạo nguồn giống sạch bệnh, trước hết đối với tôm sú, tôm chân trắng và cá tra.
Tăng cường quản lý nhà nước để quản lý nghiêm ngặt chất lượng con giống, hệ thống sản
41
xuất, lưu thông, tiêu thụ giống thủy sản. Tiếp tục tập trung đầu tư cho các Trung tâm quốc gia giống thủy sản, các trung tâm giống thủy sản cấp I và vùng sản xuất giống tập trung ở Nam Trung Bộ.
c) Chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản Rà soát lại quy hoạch các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu, gắn kết chặt chẽ các cơ sở chế biến với vùng sản xuất nguyên liệu và cơ sở dịch vụ hậu cần (các cảng cá, bến cá).
Đẩy mạnh phát triển theo chiều sâu và đa dạng hóa sản phẩm chế biến, tăng tỷ lệ giá trị gia tăng trong mỗi sản phẩm thủy sản.
Giữ vững thị phần trên các thị trường lớn (EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Nga,...), đồng thời không ngừng mở rộng thị trường để tăng thị phần trên các thị trường tiềm năng khác (Trung Quốc, Hàn Quốc, Trung Đông, Canađa, Ôxtrâylia, các nước Đông Âu, Trung Mỹ và Nam Mỹ,...). Bên cạnh đó, củng cố và phát triển chế biến thủy sản nội địa, mở rộng thị trường trong nước trên cơ sở đa dạng hóa các sản phẩm để phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người Việt Nam.
Tổ chức sản xuất thủy sản liên hoàn theo chuỗi giá trị sản phẩm. Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu các sản phẩm thủy sản, nhất là các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao của Việt Nam. Hình thành hệ
42
thống kênh phân phối sản phẩm thủy sản trong và ngoài nước.
Tổ chức lại sản xuất, xây dựng mối quan hệ liên kết, chia sẻ lợi ích giữa các doanh nghiệp, người sản xuất, nhà khoa học nhằm tạo môi trường thuận lợi nâng cao hiệu quả sản xuất. Đặc biệt chú trọng việc quy hoạch, tổ chức lại các cơ sở chế biến thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc thú y phục vụ nuôi trồng thủy sản, bảo đảm chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các công đoạn trong chuỗi giá trị của quá trình sản xuất thủy sản, đồng thời tạo sự công bằng giữa các thành phần kinh tế và giữa các lực lượng lao động tham gia sản xuất thủy sản.
d) Cơ khí đóng, sửa tàu thuyền và dịch vụ hậu cần nghề cá
Tập trung đầu tư củng cố phát triển đồng bộ công nghiệp cơ khí, đóng, sửa tàu cá; sản xuất phụ trợ gắn với xây dựng hạ tầng dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản.
Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng và dịch vụ hậu cần đồng bộ trên biển, các vùng hải đảo, những vùng sản xuất tập trung ở vịnh Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng, Bắc, Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nam Bộ.
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất vỏ tàu, máy tàu, ngư cụ;
43
thiết bị thông tin, các công cụ, thiết bị phục vụ nuôi trồng, chế biến và dịch vụ nghề cá. 2) Định hướng phát triển theo vùng
a) Vùng đồng bằng sông Hồng
Phát triển nuôi công nghiệp ở những khu vực có điều kiện thuận lợi, đồng thời phát huy nghề cá nước ngọt, nước lợ truyền thống. Duy trì, ổn định quy mô diện tích nuôi nước ngọt, nước lợ.
Phát huy lợi thế vùng đồng bằng, vùng bãi bồi để xây dựng các mô hình nuôi hữu cơ (nuôi sinh thái). Kết hợp mô hình nuôi theo hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã với mô hình nuôi quy mô trang trại. Phát triển nuôi biển ở vùng biển đảo Cát Bà và Bạch Long Vĩ, nhuyễn thể hai mảnh vỏ ở ven biển của các tỉnh. Đầu tư để củng cố, duy trì, phát triển vùng chuyên canh trồng rau câu và phát triển nghề nuôi thủy sinh vật cảnh, đặc biệt cá cảnh biển gắn với du lịch và xuất khẩu.
Đối tượng nuôi trồng chính của vùng là các loài cá nước ngọt truyền thống, thủy đặc sản nước ngọt, cá rô phi, nhuyễn thể, tôm biển, rong biển, cua biển, cá biển,...
Chuyển dịch mạnh hoạt động khai thác gần bờ ra xa bờ. Khẩn trương chuyển một bộ phận lớn lao động khai thác hải sản ven bờ sang hoạt động các ngành nghề khác như du lịch, nuôi trồng thủy sản... Đổi mới cơ cấu đội tàu khai thác, nghề khai
44
thác (giảm nghề lưới kéo, tăng nghề vây, rê, câu khơi...), chuyển đổi loại hình vỏ tàu từ gỗ sang vỏ thép và các loại vật liệu mới khác. Đào tạo nghề cho ngư dân, thuyền trưởng, máy trưởng đủ năng lực hoạt động dài ngày trên biển. Ngư trường khai thác chính ở Bạch Long Vĩ và di chuyển ra vùng biển Nam vịnh Bắc Bộ và giữa Biển Đông, gắn hoạt động khai thác hải sản với bảo vệ an ninh quốc phòng vùng biển.
Đầu tư nâng cấp hệ thống nhà máy chế biến thủy sản, các cơ sở công nghiệp cơ khí đóng, sửa tàu cá, các cơ sở hạ tầng hậu cần dịch vụ, hình thành Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá đồng bộ
ven biển tại Hải Phòng - Cát Bà - Bạch Long Vĩ phục vụ cho hoạt động thủy sản trong vùng. Bảo tồn, phát triển thương hiệu nước mắm Cát Hải và xây dựng các làng nghề, làng cá ven biển văn minh, giàu bản sắc nghề cá nước ta.
Xây dựng, phát triển các khu bảo tồn biển và nội địa. Đầu tư nâng cấp Trường cao đẳng Thủy sản thành Trường đại học Thủy sản tại Hải Phòng.
b) Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung Tiếp tục duy trì phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ khu vực cửa sông, ven biển, đầm, phá phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Khai thác tiềm năng mặt nước hồ chứa để phát triển nuôi thủy sản tạo nguồn thực phẩm phục vụ nội địa,
45
tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo cho dân cư trung du, miền núi. Đầu tư phát triển nghề nuôi biển khu vực ven biển và ven các hải đảo. Tiếp tục đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất giống hải sản tại các tỉnh Nam Trung Bộ để đến năm 2020 Nam Trung Bộ trở thành trung tâm sản xuất giống hải sản tập trung lớn nhất của cả nước và khu vực Đông Nam Á. Đối tượng nuôi chủ lực là tôm sú, tôm chân trắng, nhuyễn thể, các loài cá biển, trồng rau câu tập trung chuyên canh trên các đầm phá. Phát triển nuôi các đối tượng có tiềm năng như cá song, cá giò, cá hồng, bào ngư, vẹm xanh, rong biển,...
Nghiên cứu và sản xuất sinh vật cảnh phục vụ du lịch và xuất khẩu tại các tỉnh Nam miền Trung. Chuyển đổi cơ cấu nghề khai thác phù hợp với điều kiện tự nhiên, nguồn lợi hải sản vùng Biển Đông. Chuyển mạnh tàu thuyền khai thác ven bờ sang khai thác hải sản xa bờ và hợp tác khai thác hải sản trên vùng biển viễn dương đối với các nước ASEAN (Brunây, Inđônêxia, Malaixia), chuyển một bộ phận lao động khai thác hải sản ven bờ sang hoạt động các ngành nghề khác như du lịch, nuôi trồng thủy sản,...
Sắp xếp lại, đầu tư, nâng cấp các cơ sở đào tạo nghiên cứu thủy sản khu vực miền Trung để tạo động lực vươn ra biển.
46
Xây dựng các mô hình khai thác, dịch vụ hậu cần khai thác, dịch vụ công ích phù hợp với các ngư trường xa bờ.
Xây dựng, phát triển các khu bảo tồn biển và nội địa để bảo vệ, tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường các hệ sinh thái thủy sinh.
Rà soát quy hoạch các nhà máy chế biến đông lạnh xuất khẩu, các cơ sở chế biến tiêu thụ nội địa, tăng cường quản lý chất lượng chế biến; khôi phục, phát triển thương hiệu và làng nghề nước mắm Phan Thiết. Đầu tư cơ sở vật chất hậu cần dịch vụ, công nghiệp cơ khí đóng, sửa tàu thuyền, sản xuất ngư lưới cụ, hình thành các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá lớn (Đà Nẵng, Quy Nhơn, Khánh Hòa, Bình Thuận), xem xét nâng cấp và đầu tư một số cảng cá loại I thành cảng cá quốc tế để phục vụ hoạt động thủy sản và hội nhập với nghề cá các nước trong khu vực và thế giới. Đầu tư xây dựng các tàu chế biến, hậu cần dịch vụ phục vụ nghề câu cá ngừ đại dương để nâng cao hiệu quả khai thác và chất lượng sản phẩm cá ngừ đại dương. Tập trung xây dựng thương hiệu cá ngừ
đại dương Việt Nam.
c) Vùng Đông Nam Bộ
Phát triển nuôi hải sản trên biển, ven biển, ven đảo. Đối tượng nuôi là: cá biển, tôm sú, tôm
47
chân trắng, nhuyễn thể, các loài thủy đặc sản phục vụ du lịch, xuất khẩu và tiêu dùng tại chỗ. Tiếp tục khai thác sử dụng các mặt nước hồ chứa đưa vào nuôi thủy sản. Duy trì các mô hình nuôi hữu cơ (sinh thái) vùng ven biển, rừng ngập mặn Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Phát triển nuôi cá cảnh theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch và xuất khẩu. Xây dựng, phát triển các khu bảo tồn biển và nội địa để bảo vệ môi trường các hệ sinh thái thủy sinh.
Duy trì và nâng cấp đội tàu khai thác xa bờ kết hợp với việc chuyển đổi cơ cấu thuyền nghề, giảm nghề lưới kéo, chuyển sang vây di động, câu khơi. Ngư trường khai thác chính là vùng biển Đông Nam Bộ, Biển Đông và hợp tác khai thác viễn dương với các nước ASEAN.
Rà soát quy hoạch các nhà máy chế biến thủy sản, hình thành các trung tâm, cơ sở hậu cầu dịch vụ, kho ngoại quan phục vụ chế biến thủy sản xuất khẩu. Đầu tư xây dựng hạ tầng, hình thành các trung tâm dịch vụ hậu cần phục vụ phát triển thủy sản trong vùng và hỗ trợ cho phát triển thủy sản vùng đồng bằng sông Cửu Long (hạ tầng phục vụ khai thác hải sản tại Vũng Tàu, Côn Đảo, cơ sở hậu cần dịch vụ chế biến thủy sản tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh
48
Bình Dương, trung tâm thương mại thủy sản tại Thành phố Hồ Chí Minh,...).
d) Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Tiếp tục phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản theo chiều sâu. Chuyển một phần diện tích nuôi thủy sản quảng canh sang bán thâm canh, thâm canh quy mô công nghiệp ở những nơi có điều kiện thuận lợi. Áp dụng các công nghệ, mô hình nuôi tiên tiến, tiêu chuẩn mới (GAP, BMP, CoC) gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Trước mắt, tập trung áp dụng và nhân rộng tiêu chuẩn GlobalGAP đối với công nghiệp sản xuất cá tra. Phát triển các mô hình nuôi trên biển và ven các đảo. Đối tượng nuôi chủ lực là tôm sú, cá tra, basa, tôm chân trắng, cá rô phi, nhuyễn thể, cá biển, tôm càng xanh, cá thác lác, cá bống tượng và các loài thủy sản đặc thù, bản địa của đồng bằng sông Cửu Long.
Duy trì trên diện tích lớn nghề nuôi thủy sản cơ hữu (nuôi sinh thái) vùng rừng ngập mặn U Minh (Cà Mau, Kiên Giang).
Xây dựng trường đại học thủy sản, đồng thời nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở nghiên cứu thủy sản, trong đó có cơ sở nghiên cứu cá tra và tôm.
Chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền nghề khai thác hải sản, chuyển một bộ phận tàu thuyền khai thác ven bờ sang hoạt động xa bờ và các ngành kinh tế
49
khác. Đầu tư nâng cấp đội tàu khai thác xa bờ. Ngư trường khai thác ở biển Tây Nam Bộ, một phần Đông Nam Bộ và hợp tác khai thác trên các vùng biển chung.
Duy trì các nghề khai thác thủy sản nội địa hợp lý gắn với bảo vệ môi trường, bảo vệ, tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản.
Xây dựng, phát triển các khu bảo tồn biển, bảo tồn nội địa để bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái thủy sinh. Bảo tồn, phát triển làng nghề, thương hiệu nước mắm Phú Quốc gắn với phát triển du lịch sinh thái biển ở đảo Phú Quốc.
Rà soát hệ thống các nhà máy chế biến thủy sản gắn với vùng nguyên liệu tập trung. Chú trọng đối với hai sản phẩm chủ lực có sản lượng lớn là tôm và cá tra. Đầu tư nâng cấp các trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá, các cơ sở cơ khí đóng, sửa tàu cá tại Kiên Giang, Cà Mau, Tiền Giang, Bến Tre và trên các đảo.
đ) Vùng miền núi, trung du phía Bắc và Tây Nguyên
Phát triển nuôi thủy sản hồ chứa và trên các vùng nước ven sông, suối gắn với bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản, góp phần xóa đói, giảm nghèo và cung cấp thực phẩm cho người dân. Đối tượng nuôi chính là các giống loài thủy sản truyền thống: cá, tôm nước ngọt và các loài thủy đặc sản
50
như baba, lươn, ếch,... Đầu tư nghiên cứu và phát triển nuôi một số đối tượng cá nước lạnh như cá hồi, cá tầm phục vụ du lịch và cung cấp cho thị trường nội địa.
Xây dựng, phát triển một số khu bảo tồn nội địa nhằm bảo vệ, tái tạo, phát triển các loài thủy sản bản địa quý hiếm, nguồn lợi thủy sản.
Bổ sung kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về thủy sản ở các địa phương và đầu tư xây dựng hoàn thiện các cơ sở sản xuất, nhân giống, công tác khuyến ngư góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống của ngư dân.
Câu hỏi 6: Mục tiêu phát triển nghề muối và quy hoạch sản xuất, chế biến muối đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 ở nước ta như thế nào?
Trả lời:
Mục II, Mục III Điều 1 Quyết định số 4513/QĐ-BNN-CB ngày 21-10-2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã xác định mục tiêu phát triển nghề muối và quy hoạch sản xuất, chế biến muối của nước ta đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
51
Mục tiêu phát triển
1) Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo sản xuất muối theo hướng hiệu quả, bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương, đáp ứng nhu cầu muối cho tiêu dùng dân sinh, các ngành công nghiệp và xuất khẩu sản phẩm muối biển sạch, giàu vi lượng; giải quyết việc làm ổn định, từng bước nâng cao mức sống cho những người lao động trong ngành muối, góp phần tích cực vào việc phòng, chống các bệnh rối loạn do thiếu iốt, gắn với bảo vệ môi trường.
2) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2015, tổng diện tích sản xuất muối có 14.660 ha, sản lượng đạt 1.100.000 tấn. Trong đó diện tích sản xuất muối công nghiệp 4.853 ha, sản lượng đạt trên 538.000 tấn, chiếm 48,9%; diện tích sản xuất muối sạch có trải bạt nền ô kết tinh chiếm 20-30% tổng diện tích sản xuất muối.
- Đến năm 2020, tổng diện tích sản xuất muối ổn định 14.500 ha, sản lượng đạt 2.000.000 tấn. Trong đó diện tích sản xuất muối công nghiệp 8.000 ha, sản lượng đạt 1.310.000 tấn, chiếm 65,5%; sản xuất muối sạch có trải bạt nền ô kết tinh chiếm 40-60% tổng diện tích sản xuất muối.
- Tầm nhìn đến năm 2030:
+ Tăng sản lượng muối công nghiệp và muối 52
sạch, đáp ứng nhu cầu muối cho tiêu dùng dân sinh, các ngành công nghiệp và tăng tỷ lệ xuất khẩu các loại muối biển sạch, giàu vi lượng; tăng hiệu quả sản xuất, tăng tính cạnh tranh sản phẩm muối, nâng cao đời sống của người dân làm muối.
+ Dự kiến diện tích sản xuất muối 16.500 ha, sản lượng 2.900.000 tấn, trong đó muối công nghiệp 1.950.000 tấn, chiếm 67,24% sản lượng muối; sản xuất muối sạch có trải bạt nền ô kết tinh, phủ bạt che mưa đạt trên 80% diện tích sản xuất muối.
Quy hoạch phát triển sản xuất, chế biến muối 1) Quy hoạch phát triển sản xuất muối a) Đối với sản xuất muối theo phương pháp phơi cát ở phía Bắc
Tổng diện tích sản xuất muối phơi cát đến năm 2015 là 1.977 ha, sản lượng muối đạt khoảng 173.700 tấn/năm và đến năm 2020 là 1.875 ha, sản lượng muối đạt khoảng 269.000 tấn/năm. Trong giai đoạn 2014 - 2020:
- Thực hiện chuyển đổi khoảng 290 ha diện tích sản xuất muối kém hiệu quả sang ngành nghề khác có hiệu quả kinh tế cao hơn;
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp khoảng 1.000 ha trong tổng số 1.977 ha đồng muối phơi cát trong quy hoạch; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất muối
53
sạch bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu để giảm chi phí lao động, nâng cao năng suất, chất lượng, tăng giá trị gia tăng, giải quyết việc làm và thu nhập cho diêm dân.
b) Đối với sản xuất muối phơi nước phân tán Tổng diện tích sản xuất muối phơi nước phân tán đến năm 2015 là 7.830 ha, sản lượng muối đạt khoảng 308.500 tấn/năm và đến năm 2020 là 4.625 ha, sản lượng muối đạt khoảng 421.000 tấn/năm. Trong giai đoạn 2014 - 2020: - Thực hiện chuyển đổi khoảng 992 ha diện tích sản xuất muối kém hiệu quả sang mục đích sản xuất khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. - Đầu tư cải tạo, nâng cấp khoảng 4.300 ha trong tổng số 7.830 ha đồng muối trong quy hoạch; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất muối sạch bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu để giảm chi phí lao động, nâng cao năng suất, chất lượng, tăng giá trị gia tăng, giải quyết việc làm và thu nhập cho diêm dân.
c) Đối với sản xuất muối công nghiệp tập trung Tổng diện tích sản xuất muối công nghiệp tập trung đến năm 2015 là 4.853 ha, sản lượng muối đạt khoảng 538.000 tấn/năm và đến năm 2020 là 8.000 ha, sản lượng muối đạt khoảng 1.310.000 tấn/năm. Trong giai đoạn 2014-2020:
54
- Chuyển đổi 2.573 ha diện tích sản xuất muối phơi nước phân tán sang sản xuất muối công nghiệp tập trung theo hình thức liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp và người dân.
- Tập trung đầu tư chiều sâu, hình thành vùng sản xuất muối công nghiệp tập trung, quy mô lớn, áp dụng công nghệ phủ bạt che mưa, giảm thiểu sự ảnh hưởng của thời tiết; thực hiện cơ giới hóa khâu thu hoạch, rửa và đánh đống bảo quản muối để nâng cao năng suất, chất lượng muối. Thực hiện đầu tư hoàn thành Dự án Khu kinh tế muối công nghiệp và xuất khẩu Quán Thẻ, tỉnh Ninh Thuận, quy mô 2.550 ha; dự án xây dựng đồng muối công nghiệp của diêm dân Bắc Tri Hải, Nhơn Hải, tỉnh Ninh Thuận, quy mô 600 ha.
d) Tầm nhìn đến năm 2030
Giữ ổn định diện tích sản xuất muối có hiệu quả cao và bền vững; tăng cường áp dụng khoa học - công nghệ tiên tiến vào sản xuất để gia tăng tỷ lệ muối công nghiệp và muối sạch đáp ứng nhu cầu muối cho tiêu dùng dân sinh và các ngành công nghiệp, tăng tỷ lệ xuất khẩu muối biển sạch, giàu vi lượng. Dự kiến đến năm 2030, diện tích sản xuất muối 16.500 ha, sản lượng muối 2.900.000 tấn, trong đó muối công nghiệp 1.950.000 tấn.
2) Quy hoạch phát triển chế biến muối Giữ ổn định hoạt động 11 cơ sở chế biến muối,
55
có cơ sở vật chất nhà xưởng, kho tàng, trang thiết bị, quy trình sản xuất tiên tiến, đáp ứng các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, với tổng công suất chế biến muối đạt khoảng 385.000 tấn/năm.
Giai đoạn 2014-2020, tiếp tục đầu tư phát triển công nghiệp chế biến muối theo chiều sâu, quy mô phù hợp gắn với vùng nguyên liệu và đa dạng hóa sản phẩm muối, trong đó:
- Đầu tư thêm hai cơ sở chế biến muối tinh tại xã Tri Hải và xã Phương Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận, công suất mỗi cơ sở 50.000 tấn/năm, nâng tổng công suất các cơ sở chế biến muối có quy mô công nghiệp đạt 485.000 tấn/năm.
- Đầu tư nâng cấp 55 cơ sở chế biến muối quy mô nhỏ hiện có, với tổng công suất khoảng 250.000 tấn/năm về cơ sở vật chất nhà xưởng, kho tàng, trang thiết bị, quy trình sản xuất tiên tiến đáp ứng các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Nâng tỷ lệ chế biến muối từ 35% hiện nay lên 45% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020.
56
Phần II
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP
I. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC SẢN XUẤT
1. Chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư và ưu đãi tín dụng để phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020
Văn bản quy định chính sách: Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25-12-2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Quyết định số 2194/QĐ-TTg) và Thông tư liên tịch số 11/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC
BKHĐT ngày 01-3-2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách
57
nhà nước chi cho Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 11/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT).
Câu hỏi 7: Chính sách đầu tư và hỗ trợ đầu tư của Nhà nước cho phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020 được áp dụng cho những đối tượng và nhiệm vụ nào?
Trả lời:
Mục III, Điều 1 Quyết định số 2194/QĐ-TTg và Điều 2 Thông tư liên tịch số 11/2012/TTLT BNNPTNT-BTC-BKHĐT quy định:
Đối tượng được Nhà nước đầu tư và hỗ trợ đầu tư phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản là các đơn vị, bao gồm: i) Ở Trung ương: các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có chức năng, nhiệm vụ quản lý, nghiên cứu, sản xuất giống thuộc các bộ, cơ
quan Trung ương. ii) Ở địa phương: trung tâm giống; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân có chức năng, nhiệm vụ quản lý, nghiên cứu, sản xuất giống được giao thực hiện nhiệm vụ:
58
Một là, tiếp tục nâng cao tiềm lực khoa học - công nghệ về giống bao gồm: bảo tồn và khai thác quỹ gen, nghiên cứu chọn tạo giống, trong đó đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ sinh học, biến đổi gen; xây dựng quy trình nhân, chế biến và bảo quản giống; nâng cao chất lượng giống chọn tạo.
Hai là, tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện các cơ sở giống ở Trung ương (các cơ sở nghiên cứu, các trung tâm giống quốc gia, các trung tâm giống vùng), địa phương (các trung tâm giống cấp tỉnh, huyện) theo hướng đồng bộ, hiện đại.
Ba là, tiếp tục đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ (giao thông, thuỷ lợi, cơ sở bảo quản, chế biến,...) cho một số vùng sản xuất giống trọng điểm.
Bốn là, sản xuất giống gốc, giống siêu nguyên chủng, giống nguyên chủng, cây đầu dòng, giống cụ kỵ, giống ông bà, đàn hạt nhân, vườn giống, rừng giống, giống thuỷ sản.
Năm là, nhập nội nguồn gen, bản quyền tác giả và những giống mới cần thiết để tiếp thu nhanh những thành tựu khoa học - công nghệ mới của thế giới.
Sáu là, tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về giống phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Bảy là, tăng cường năng lực cho hệ thống quản lý, kiểm soát chất lượng giống và dịch bệnh ở tất cả các khâu từ sản xuất, lưu thông, kiểm tra
59
chất lượng giống, xây dựng tiêu chuẩn giống gốc, giống siêu nguyên chủng, giống nguyên chủng, cây đầu dòng, giống cụ kỵ, giống ông bà, đàn hạt nhân, đàn bố mẹ, vườn giống, rừng giống; thực hiện quy định về nhãn mác hàng hoá để bảo đảm giống có chất lượng tốt, có năng suất cao, giảm thiểu dịch bệnh.
Các loại giống được ưu tiên đầu tư, hỗ trợ đầu tư
Thứ nhất là, ưu tiên đầu tư phát triển giống phục vụ mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả xuất khẩu, bao gồm các dự án giống: lúa thuần chất lượng cao, một số cây ăn quả chủ lực, rau, hoa và nấm, cà phê, ca cao, cao su, chè chất lượng cao, cá tra, basa, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm hùm, công nghệ sản xuất giống một số loài cá biển, nhuyễn thể, rong biển có giá trị kinh tế cao.
Thứ hai là, giống phục vụ sản xuất cho tiêu dùng trong nước và thay thế nhập khẩu, bao gồm các dự án giống: lúa lai, ngô lai, lạc, đậu tương, cây có củ, mía, lợn, gia cầm, bò thịt, bò sữa, trâu và một số gia súc ăn cỏ, cây gỗ lớn, cây gỗ
nhỏ, một số loài cây lâm sản ngoài gỗ; ong và tằm tơ, một số động vật quý hiếm; cỏ, cây thức ăn chăn nuôi, công nghệ sản xuất giống và bảo tồn một số loài cá bản địa có giá trị kinh tế hoặc có nguy cơ
tuyệt chủng; dự án tăng cường năng lực quản lý 60
nhà nước về giống cây nông nghiệp, giống cây lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân phải sử dụng kinh phí Đề án giống đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; cuối năm và kết thúc dự án thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.
Câu hỏi 8: Cơ chế đầu tư hỗ trợ và thu hồi vốn đầu tư ngân sách nhà nước cho phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản được Nhà nước quy định như thế nào?
Trả lời:
Mục VII, Điều 1 Quyết định số 2194/QĐ-TTg quy định cơ chế đầu tư hỗ trợ và thu hồi vốn đầu tư như sau:
Một là, Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu, chọn tạo, nhập khẩu và nhân giống.
Hai là, thực hiện tổ chức đấu thầu công khai các đề tài nghiên cứu, chọn tạo giống; trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu nghiên cứu chọn tạo giống theo đề tài độc lập, lập
61
đề cương nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt được vay vốn từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; được hỗ trợ khảo kiểm nghiệm; khi bán bản quyền hoặc sản phẩm giống sẽ hoàn lại phần vốn đã vay.
Ba là, thu hồi vốn ngân sách nhà nước đầu tư: - Đối với các đơn vị sự nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước (Trung ương, địa phương) sau khi dự án hoàn thành giá trị vốn đầu tư được ghi tăng vào giá trị tài sản nhà nước giao cho đơn vị quản lý sử dụng;
- Việc thu hồi vốn từ nguồn vốn ngân sách đầu tư dự án do doanh nghiệp tư nhân, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm chủ đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Câu hỏi 9: Nội dung đầu tư, mức hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước cho Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản (sau đây gọi tắt là Đề án giống) được Nhà nước quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 7 Thông tư liên tịch số 11/2012/TTLT BNNPTNT-BTC-BKHĐT quy định nội dung đầu tư hỗ trợ và mức hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước như sau:
62
1. Đầu tư từ ngân sách Trung ương
1.1. Từ nguồn kinh phí sự nghiệp
1.1.1. Kinh phí sự nghiệp khoa học đầu tư a) Nghiên cứu chọn tạo; sản xuất thử nghiệm, khảo nghiệm, kiểm nghiệm và khu vực hóa các giống mới; phục tráng, gia hóa đối với những giống thủy sản có đặc tính tốt; nghiên cứu quy trình sản xuất, chế biến và bảo quản giống. b) Nhập nội nguồn gen, thu thập, lưu giữ nguồn gen cây nông, lâm nghiệp, vật nuôi và thủy sản. 1.1.2. Kinh phí sự nghiệp kinh tế:
a) Ngân sách Trung ương đầu tư:
- Duy trì giống gốc, chăm sóc sau thời kỳ kiến thiết cơ bản (đối với cây nông nghiệp là vườn cây đầu dòng; đối với cây lâm nghiệp là rừng giống, vườn giống; đối với chăn nuôi là giống cụ kỵ, ông bà, đàn hạt nhân và đàn giống gốc; đối với thuỷ
sản là các giống gốc đã được đầu tư từ giai đoạn trước) phục vụ cho sản xuất các cấp giống giai đoạn sau; nhập nội giống gốc, giống bố mẹ (hoặc mua trong nước) những giống trong nước chưa có hoặc còn thiếu đối với cây nông nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy hải sản ngắn ngày; nhập công nghệ sản xuất giống; mua bản quyền tác giả đối với những giống mới trong nước chưa có; hoàn thiện quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản giống; xây dựng mô hình trình diễn công nghệ sản
63
xuất giống đã được cấp có thẩm quyền công nhận; thuê chuyên gia nước ngoài trong trường hợp công nghệ phức tạp đòi hỏi trình độ cao mà các chuyên gia trong nước chưa thể đảm nhận được; đào tạo ngắn hạn cho cán bộ nghiên cứu và người sản xuất giống trong và ngoài nước theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Mở rộng, khai thác quỹ gen phục vụ cho công tác nghiên cứu và sản xuất giống theo từng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không bao gồm các nội dung sự nghiệp khoa học tại tiết 1.1.1 nêu trên).
- Tăng cường quản lý chất lượng về giống của cơ quan quản lý nhà nước: hoàn thiện cơ sở dữ liệu về giống; thanh tra, kiểm tra chất lượng giống; xuất bản các ấn phẩm phục vụ quản lý giống; đào tạo ngắn hạn cho cán bộ quản lý giống của Trung ương và cấp tỉnh.
- Chi hoạt động của Ban chỉ đạo Đề án giống. b) Ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư 01 lần để sản xuất giống:
- Đối với trồng trọt: hỗ trợ tối đa 50% chi phí sản xuất giống gốc, giống đầu dòng (hoặc tương đương); giống siêu nguyên chủng, giống nguyên chủng bố mẹ dùng để sản xuất hạt lai F1. Hỗ trợ
tối đa 30% chi phí sản xuất giống lai đối với một số loại giống cần khuyến khích phát triển.
64
- Đối với chăn nuôi: hỗ trợ tối đa 50% chi phí sản xuất giống cụ kỵ, ông bà. Hỗ trợ tối đa 30% chi phí sản xuất giống bố mẹ đối với gia súc nhỏ; giống gốc đối với ong, tằm.
- Đối với lâm nghiệp: hỗ trợ tối đa 50% chi phí sản xuất giống gốc, giống đầu dòng.
- Đối với thuỷ sản: hỗ trợ tối đa 50% chi phí sản xuất giống bố mẹ tôm sú, tôm chân trắng sạch bệnh, giống cá tra và một số giống thủy hải sản chủ lực khác. Hỗ trợ tối đa 30% chi phí sản xuất giống lai đối với một số loại giống cần khuyến khích phát triển.
Việc lựa chọn giống lai cần khuyến khích phát triển, giống thủy hải sản chủ lực do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
1.2. Từ nguồn kinh phí xây dựng cơ bản 1.2.1. Đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp Ngân sách Trung ương đầu tư thực hiện các
nội dung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu, lưu giữ, quản lý, sản xuất, chế biến, bảo quản giống.
- Nhập nội (hoặc mua trong nước) giống mới đối với các giống cây trồng, vật nuôi dài ngày, đối với lâm nghiệp bao gồm cả chi phí thu hái giống (nếu có).
65
- Trồng và chăm sóc vườn giống cây lâu năm đầu dòng trong nông nghiệp; trồng và chăm sóc rừng giống, vườn giống trong lâm nghiệp; nuôi giữ các giống thủy hải sản; nuôi tân đáo, nuôi thích nghi đàn giống cụ kỵ, ông bà đối với con giống đã được nhập nội hoặc mua trong nước thuộc kinh phí xây dựng cơ bản quy định ở trên.
1.2.2. Đối với các doanh nghiệp
Ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư: xây dựng hạ tầng (giao thông, thủy lợi, xử lý chất thải) tại các địa điểm sản xuất giống tập trung áp dụng công nghệ cao, mức tối đa không quá 50% chi phí để thực hiện các nội dung này.
2. Đầu tư từ ngân sách địa phương
2.1. Đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, trung tâm giống
Ngân sách địa phương đầu tư, hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn sự nghiệp và vốn xây dựng cơ bản như quy định tại điểm 1.1 và tiết 1.2.1, điểm 1.2, mục 1 nêu trên.
2.2. Đối với các doanh nghiệp, các hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân
2.2.1. Nguồn kinh phí sự nghiệp
a) Kinh phí sự nghiệp khoa học đầu tư: - Nghiên cứu chọn tạo; sản xuất thử nghiệm, khảo nghiệm, kiểm nghiệm và khu vực hóa các giống mới; phục tráng, gia hóa những giống có đặc
66
tính tốt; nghiên cứu quy trình sản xuất, chế biến và bảo quản giống.
- Nhập nội nguồn gen, thu thập, lưu giữ nguồn gen cây nông, lâm nghiệp, vật nuôi và thủy sản. b) Kinh phí sự nghiệp kinh tế:
- Ngân sách địa phương đầu tư:
+ Duy trì giống gốc, chăm sóc sau thời kỳ kiến thiết cơ bản vườn cây đầu dòng đối với cây nông nghiệp; đối với lâm nghiệp là rừng giống, vườn giống; đối với chăn nuôi là giống cụ kỵ, ông bà, đàn hạt nhân và đàn giống gốc; đối với thuỷ sản là các giống gốc đã được đầu tư từ giai đoạn trước phục vụ
sản xuất các cấp giống giai đoạn sau.
+ Hoàn thiện quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản giống; xây dựng mô hình trình diễn công nghệ sản xuất giống đã được cấp có thẩm quyền công nhận; đào tạo ngắn hạn cho cán bộ nghiên cứu, sản xuất giống trong và ngoài nước theo từng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư 01 lần để sản xuất giống:
+ Đối với trồng trọt: hỗ trợ tối đa 50% chi phí sản xuất giống gốc, giống đầu dòng (hoặc tương đương); giống siêu nguyên chủng, giống nguyên chủng bố mẹ dùng để sản xuất hạt lai F1. Hỗ trợ
tối đa 30% chi phí sản xuất giống lai đối với một số loại giống cần khuyến khích phát triển.
67
+ Đối với chăn nuôi: hỗ trợ tối đa 50% chi phí sản xuất giống cụ kỵ, ông bà. Hỗ trợ tối đa 30% chi phí sản xuất giống bố mẹ đối với gia súc nhỏ; giống gốc đối với ong, tằm.
+ Đối với lâm nghiệp: hỗ trợ tối đa 50% chi phí sản xuất giống gốc, giống đầu dòng.
+ Đối với thuỷ sản: hỗ trợ tối đa 50% chi phí sản xuất giống bố mẹ tôm sú, tôm chân trắng sạch bệnh, giống cá tra và một số giống thủy hải sản chủ lực khác. Hỗ trợ tối đa 30% chi phí sản xuất giống lai đối với một số loại giống cần khuyến khích phát triển.
Việc lựa chọn giống lai cần khuyến khích phát triển và giống thủy hải sản chủ lực của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2.2.2. Nguồn kinh phí xây dựng cơ bản: a) Về điều kiện để ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo quy định tại khoản 1, Điều 9 Thông tư liên tịch số 11/2012/TTLT-BNNPTNT BTC-BKHĐT.
b) Ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư: xây dựng hạ tầng (giao thông, thủy lợi, xử lý chất thải) tại các địa điểm sản xuất giống tập trung áp dụng công nghệ cao, mức tối đa không quá 50% chi phí để thực hiện các nội dung này.
c) Về thủ tục, hồ sơ:
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất giống có văn
68
bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sở tại nêu rõ tên đơn vị, cá nhân, quy mô đất hiện có, các chỉ tiêu tài chính, lượng giống sản xuất ra hằng năm,
những hạng mục đề nghị Nhà nước hỗ trợ. - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: căn cứ đơn đề nghị và điều kiện để được Nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 1, Điều 9 Thông tư liên tịch số 11/2012/TTLT-BNNPTNT BTC-BKHĐT xác định đơn vị, cá nhân đủ điều kiện; trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho phép lập dự án; hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng dự án; phối hợp với các ngành hữu quan tổ chức thẩm định. - Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thành lập hội đồng thẩm định (có sự phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan) tổ chức thẩm định; trên cơ sở biên bản thẩm định của hội đồng thẩm định xem xét trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án hỗ trợ cho dự án.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nội dung hỗ trợ đầu tư, mức hỗ trợ đầu tư trên cơ sở khả năng ngân sách địa phương; giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính bảo đảm cân đối nguồn vốn theo dự án được duyệt; giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các chủ dự án sử dụng vốn đúng mục đích.
69
d) Mức vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Trung ương cho các địa phương để triển khai Đề án giống thực hiện theo khoản 4, Mục IV, Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30-9-2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015.
Câu hỏi 10: Nội dung và mức chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế cho Đề án giống được Nhà nước quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 8 Thông tư liên tịch số 11/2012/TTLT BNNPTNT-BTC-BKHĐT quy định như sau: Các tổ chức, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước chi cho Đề án giống phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Thông tư này hướng dẫn bổ sung một số nội dung chi sau: 1. Hỗ trợ chi phí sản xuất giống
Ngân sách nhà nước hỗ trợ chi phí nhân công và vật tư để sản xuất giống trên cơ sở định mức kinh tế, kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (không bao gồm trang thiết bị, nhà xưởng trong tổng mức chi phí dự án).
70
2. Chi đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nước cho người làm công tác giống
2.1. Đào tạo trong nước
a) Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
Cán bộ làm công tác quản lý giống ở Trung ương và địa phương; cán bộ nghiên cứu và triển khai thực hiện dự án của chủ đầu tư; cán bộ địa phương và người lao động trực tiếp tham gia thực hiện các nội dung sự nghiệp của dự án.
b) Nội dung chi
Chi in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi lại, tiền ở, phiên dịch (nếu có); hỗ trợ tiền ở, tiền ăn, tiền đi lại theo giá vé ôtô khách cho học viên không hưởng lương ngân sách; Chi khác: khai giảng, bế mạc, in chứng chỉ, tiền y tế cho lớp học.
c) Mức chi
- Chi bồi dưỡng giảng viên và hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật: thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 7-11- 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và văn bản hướng dẫn.
71
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định thời gian đào tạo, mức chi trả thù lao cho giảng viên và hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật cho phù hợp.
- Chi cho học viên: tất cả các học viên được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học, hỗ trợ tiền ăn đối với học viên không hưởng lương ngân sách tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày thực học.
2.2. Đào tạo ngắn hạn cho cán bộ nghiên cứu, quản lý và người sản xuất giống ở ngoài nước Thực hiện theo Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18-10-2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
3. Về chi thuê chuyên gia
Căn cứ mức độ cần thiết triển khai các nhiệm vụ và khả năng kinh phí đã được duyệt, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ đầu tư dự án quyết định:
- Việc thuê chuyên gia trong nước hoặc nước ngoài;
- Hình thức thuê (theo thời gian hoặc theo sản phẩm) cho phù hợp;
- Mức chi theo hợp đồng thực tế thoả thuận với chuyên gia bảo đảm chất lượng và hiệu quả (đối với mức thuê chuyên gia từ 1.000 USD/người/tháng trở
72
lên phải được sự thống nhất của bộ trưởng các bộ đối với các dự án thuộc các bộ quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất đối với các dự án thuộc địa phương quản lý).
Câu hỏi 11: Nhà nước quy định như thế nào về điều kiện được ngân sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho Đề án giống?
Trả lời:
Điều 9 Thông tư liên tịch số 11/2012/TTLT BNNPTNT-BTC-BKHĐT quy định về điều kiện được ngân sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho Đề án giống như sau:
Một là, điều kiện được ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư thuộc nguồn vốn xây dựng cơ bản:
- Các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ từ khoản 1 đến khoản 7, mục III, Điều 1 Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25-12-2009 của Thủ tướng Chính phủ được xác định là đối tượng áp dụng tại khoản 1, Điều 2 Thông tư liên tịch số 11/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT.
- Các đơn vị được xác định tại điểm a, khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch số 11/2012/TTLT BNNPTNT-BTC-BKHĐT phải thực hiện các dự án phát triển các loại giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản được ưu tiên đầu
73
tư, hỗ trợ đầu tư theo khoản 8, Mục III, Điều 1 Quyết định số 2194 /QĐ-TTg ngày 25-12-2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các dự án phải thuộc danh mục dự án giống trong quy hoạch hệ thống nghiên cứu, sản xuất và cung ứng giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Đối với các dự án xây dựng hạ
tầng các vùng sản xuất giống tập trung áp dụng công nghệ cao phải có thỏa thuận về chuyên môn với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi phê duyệt.
- Các dự án đầu tư được duyệt theo tiêu chuẩn của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
- Các dự án giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư.
- Các chủ đầu tư phải có cam kết đầu tư vốn đối ứng để thực hiện các hạng mục trong dự án được duyệt (ngoài phần hỗ trợ của ngân sách nhà nước). Trường hợp vay vốn ngân hàng để góp vốn thực hiện dự án phải có ý kiến thống nhất của ngân hàng cho vay. Ngân sách nhà nước hỗ trợ
theo tiến độ thực hiện của dự án tương ứng với tỷ74
lệ đầu tư vốn thực tế của đơn vị trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các hạng mục đầu tư trong dự án bằng vốn xây dựng cơ bản chưa được Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư từ nguồn ngân sách của Nhà nước.
Hai là, điều kiện được ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất giống từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế.
- Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt về sản xuất giống trong quy hoạch hệ thống nghiên cứu, sản xuất và cung ứng giống được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Dự án có địa điểm triển khai sản xuất giống (địa điểm do chủ đầu tư được giao quản lý, sử dụng đất và cam kết của các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng đất tham gia triển khai dự án trên địa điểm đó).
- Cam kết về bảo đảm nguồn vốn của tổ chức, cá nhân để thực hiện sản xuất giống gốc (ngoài phần hỗ trợ của ngân sách nhà nước).
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ theo tiến độ thực hiện của dự án tương ứng với tỷ lệ đầu tư vốn thực góp của đơn vị trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chưa nhận bất kỳ hỗ trợ nào từ nguồn kinh phí của Nhà nước.
75
Câu hỏi 12: Thu hồi vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho Đề án giống được Nhà nước quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 10 Thông tư liên tịch số 11/2012/TTLT BNNPTNT-BTC-BKHĐT quy định việc thu hồi vốn ngân sách nhà nước đầu tư như sau:
1) Đối với nguồn vốn sự nghiệp kinh tế Thứ nhất, mức thu hồi:
- Đối với nội dung hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống:
+ Đầu ra của nội dung này là quy trình công nghệ; trong thực tế, có loại giống khi hoàn thiện quy trình công nghệ có sản phẩm bán ra, có loại không có sản phẩm bán ra. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định loại giống cây trồng, vật nuôi khi thực hiện nội dung hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống có sản phẩm thu hồi.
+ Đối với các dự án giống hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống có thu hồi sản phẩm; sản phẩm thu hồi bán ra theo giá thị trường, nộp ngân sách nhà nước 70% giá trị, còn lại 30% giá trị được để lại bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị. Đối với sản phẩm thu hồi chưa có giá bán trên thị trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
76
nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định giá bán để thực hiện theo quy định trên. - Đối với nội dung xây dựng mô hình trình diễn công nghệ sản xuất giống: Mức thu hồi nộp ngân sách nhà nước bằng 30% số kinh phí ngân sách nhà nước đã đầu tư thực hiện nội dung này. - Đối với nội dung sản xuất giống được ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư 01 lần: mức thu hồi nộp ngân sách nhà nước bằng 30% số kinh phí ngân sách nhà nước đã hỗ trợ đầu tư để thực hiện nội dung này.
Đối với các dự án giống lâm nghiệp, mức thu hồi vốn để thực hiện sản xuất giống tối đa bằng 30% số kinh phí ngân sách nhà nước đã hỗ trợ đầu tư để thực hiện nội dung này. Trường hợp giá trị
giống bán ra thấp hơn mức phải thu hồi, mức thu hồi nộp ngân sách nhà nước bằng giá trị giống bán ra của dự án.
Thứ hai, thời gian thu hồi kinh phí của từng dự án:
- Thời gian thu hồi nộp ngân sách nhà nước: do cơ quan phê duyệt dự án xem xét quyết định; tối đa không quá 12 tháng sau khi dự án kết thúc thì chủ dự án phải nộp đủ ngân sách nhà nước số kinh phí phải nộp.
- Miễn, giảm thu hồi nộp ngân sách nhà nước: trường hợp dự án phải ngừng triển khai do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại cho dự án
77
như bão, lụt, hỏa hoạn thì được xem xét miễn, giảm kinh phí thu hồi. Khi gặp các trường hợp nêu trên, các đơn vị chủ trì dự án có báo cáo cụ thể bằng văn bản cho cơ quan quản lý cấp trên để kiểm tra, xác nhận về quá trình triển khai thực hiện và lý do phải ngừng triển khai dự án; khả năng hoàn trả kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan Trung ương kiểm tra xác nhận và quyết định mức miễn, giảm kinh phí thu hồi trên cơ sở thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính (đối với các dự án thực hiện từ nguồn kinh phí ngân sách Trung ương); Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra xác nhận và phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với các dự án thực hiện từ nguồn kinh phí ngân sách địa phương).
2) Đối với nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản
Thứ nhất, đầu tư xây dựng hạ tầng tại các viện nghiên cứu, trường đại học chuyên ngành, trung tâm giống quốc gia, các trung tâm giống vùng, các trung tâm giống cấp tỉnh; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất sản xuất giống gốc, giống siêu nguyên chủng, cây đầu dòng, giống cụ kỵ, giống ông bà, đàn hạt nhân, vườn giống, rừng giống, giống thuỷ sản; cơ sở vật chất cho hệ thống quản lý, kiểm soát chất lượng giống mà chủ đầu tư là
78