🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Giới thiệu các văn kiện quốc tế về quyền con người
Ebooks
Nhóm Zalo
Lời mở đầu | 1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU QUYỀN CON NGƢỜI
– QUYỀN CÔNG DÂN
(CRIGHTS)
GIỚI THIỆU
CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ
VỀ QUYỀN CON NGƢỜI
A N I N T R O D U C T I O N T O I N T E R N A T I O N A L H U M A N R I G H T S I N S T R U M E N T S
NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
2 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
Cuốn sách này đƣợc xuất bản trong khuôn khổ Chƣơng trình Quản trị Nhà nƣớc và Cải cách hành chính - trụ cột Quản trị Nhà nƣớc, hợp phần 3 - hợp tác giữa Việt Nam và Đan Mạch giai đoạn 2008 – 2011.
This book is developed in the Good Governance and Public Administration Reform Programme - Governance Pillar, component 3 – between Vietnam and Denmark 2008 – 2011.
Nguồn ảnh: Cuốn sách, sử dụng vào mục đích nghiên cứu và giảng dạy trong nhà trƣờng, có sử dụng một số ảnh minh họa lấy từ trang tin điện tử của một số cơ quan của Liên Hợp Quốc (Unmultimedia, UNAIDS...), Wikipedia và một số nguồn khác đã đƣợc nêu trong phần chú thích.
Mục lục | 3
MỤC LỤC
Lời nói đầu................................................................................................. 12 Giới thiệu chung ........................................................................................ 14 Hiến chƣơng Liên Hợp Quốc, 1945........................................................... 17
Phần I: Bộ luật quốc tế về quyền con ngƣời................................................ 43 Giới thiệu ............................................................................................... 45 Tuyên ngôn Toàn thế giới về Quyền con ngƣời, 1948 ............................ 48 Công ƣớc quốc về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, 1966 ............... 55 Nghị định thƣ không bắt buộc bổ sung Công ƣớc quốc tế
về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, 2008...................................... 67 Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự và chính trị, 1966 ...................... 77
Nghị định thƣ không bắt buộc thứ nhất của Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, 1966....................................................... 97 Nghị định thƣ không bắt buộc thứ hai của Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự,
chính trị về việc bãi bỏ hình phạt tử hình, 1989.................................... 102
Phần II: Các văn kiện quốc tế cơ bản về quyền con ngƣời...................... 106 Giới thiệu ............................................................................................. 108 Công ƣớc quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc, 1965 . 109 Công ƣớc về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ,
1979..................................................................................................... 124 Nghị định thƣ bổ sung của Công ƣớc về xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ, 1999 ............................................................................................... 139 Công ƣớc chống tra tấn và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm, 1984.......................................... 146 Công ƣớc về quyền trẻ em, 1989 ........................................................ 161 Công ƣớc quốc tế về bảo vệ quyền của tất cả những ngƣời lao động di trú và các thành viên gia đình họ, 1990...................................................... 184
4 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
Công ƣớc về bảo vệ tất cả mọi ngƣời khỏi bị cƣỡng bức mất tích, 2006225 Công ƣớc về quyền của ngƣời khuyết tật, 2007 .................................... 246 Nghị định thƣ bổ sung của Công ƣớc về xóa bỏ phân biệt đối xử đối với phụ nữ, 1999 ........................................................................................ 275
Nghị định thƣ không bắt buộc bổ sung Công ƣớc về quyền trẻ em, về việc lôi cuốn trẻ em tham gia xung đột vũ trang, 2000..................... 282 Nghị định thƣ không bắt buộc bổ sung Công ƣớc về quyền trẻ em về việc buôn bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ em, 2000 .............................................................................................. 289 Nghị định thƣ không bắt buộc bổ sung Công ƣớc tra tấn hoặc các hình thức đối xử
hay trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo hay hạ nhục, 2002.......................... 300 Nghị định thƣ không bắt buộc của Công ƣớc về quyền của ngƣời khuyết tật......................................................................................................... 315
Phần III: Các văn quyền phổ quát về quyền con ngƣời trong các lĩnh vực ................................................................................................................. 321 Giới thiệu chung .................................................................................. 323 Chƣơng 1: Hội nghị nhân quyền quốc tế và hội nghị thiên niên kỷ ...... 324 Giới thiệu ........................................................................................ 326 Tuyên bố viên và chƣơng trình hành động, 1993 ............................. 328 Tuyên bố thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc, 2000........................... 363 Chƣơng 2: Quyền tự quyết.................................................................. 374 Giới thiệu ........................................................................................ 375
Tuyên bố về trao trả độc lập cho các nƣớc và các dân tộc thuộc địa, 1960 ................................................................................................ 377 Nghị quyết 1803 (XVII) ngày 14/12/1962 của Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc
về “chủ quyền vĩnh viễn đối với tài nguyên thiên nhiên“ ................. 380 Công ƣớc quốc tế chống lại việc tuyển mộ, sử dụng,
tài trợ và đào tạo lính đánh thuê, 1989 ............................................. 383 Chƣơng 3: Quyền của các dân tộc bản địa và các nhóm thiểu số....... 391 Giới thiệu ........................................................................................ 393 Tuyên ngôn về quyền của các dân tộc bản địa, 2007 ....................... 394 Công ƣớc về các dân tộc và bộ lạc bản địa ở các quốc gia độc lập, 1989 ........................................................................................................ 407
Mục lục | 5
Tuyên bố về quyền của những ngƣời thuộc các nhóm thiểu số về dân tộc,
chủng tộc, tôn giáo và ngôn ngữ, 1992 ............................................ 423 Chƣơng 4: Chống phân biệt đối xử..................................................... 428 Giới thiệu ........................................................................................ 429
Công ƣớc về trả công bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ cho những công việc có giá trị ngang nhau, 1951 ............................ 431 Công ƣớc về chống phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp, 1958 ................................................................................................ 436 Tuyên bố về chủng tộc và thành kiến chủng tộc, 1978..................... 441 Công ƣớc về chống phân biệt đối xử trong giáo dục, 1960 .............. 450 Nghị định thƣ thiết lập một ủy ban hòa giải có trách nhiệm tìm kiếm một giải pháp cho những tranh chấp phát sinh giữa các quốc gia thành viên
Công ƣớc về chống phân biệt đối xử trong giáo dục ........................ 458
Tuyên bố xóa bỏ mọi hình thức không khoan dung và phân biệt đối xử dựa trên cơ sở tôn giáo hay tín ngƣỡng, 1981 .................................. 467 Hội nghị thế giới chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, phân biệt đối xử
về chủng tộc, tƣ tƣởng bài ngoại và bất khoan dung liên quan ......... 472 Chƣơng 5: Quyền của phụ nữ ............................................................. 555 Giới thiệu ........................................................................................ 556 Công ƣớc về các quyền chính trị của phụ nữ, 1952.......................... 558 Tuyên bố về xóa bỏ sự phân biệt đối xử với phụ nữ, 1967 ............... 561
Tuyên bố về bảo vệ phụ nữ và trẻ em trong tình trạng khẩn cấp và xung đột vũ trang, 1974 .............................................................. 566 Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực với phụ nữ, 1993 ................................. 569
Chƣơng 6: Quyền của trẻ em .............................................................. 575 Giới thiệu ........................................................................................ 576 Tuyên bố của liên hợp quốc về quyền trẻ em, 1959 ......................... 578 Công ƣớc về tuổi lao động tối thiểu, 1973 ....................................... 581 Công ƣớc về cấm và hành động ngay để xóa bỏ
những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất, 1999 ........................... 590 Chƣơng 7: Quyền của ngƣời cao tuổi ................................................. 596 Giới thiệu........................................................................................ 598 Những nguyên tắc của Liên Hợp Quốc về ngƣời cao tuổi, 1991 ...... 600
6 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
Chƣơng 8: Quyền của ngƣời khuyết tật .............................................. 603 Giới thiệu ........................................................................................ 605 Tuyên bố về quyền của những ngƣời khuyết tật về tâm thần, 1971 .. 607 Tuyên bố về quyền của ngƣời khuyết tật, 1975................................ 609 Các nguyên tắc bảo vệ ngƣời mắc bệnh tâm thần
và cải thiện việc chăm sóc sức khỏe tâm thần, 1991 ........................ 612 Những quy tắc tiêu chuẩn về bình đẳng cơ hội cho ngƣời khuyết tật, 1993 ........................................................................................................ 627
Chƣơng 9: Quyền con ngƣời trong hoạt động tƣ pháp:
bảo vệ những ngƣời bị giam giữ hay cầm tù........................... 656 Giới thiệu ........................................................................................ 657 Các quy tắc tiêu chuẩn tối thiểu về đối xử với tù nhân, 1955 ........... 661 Những nguyên tắc cơ bản trong việc đối xử với tù nhân, 1990 ........ 681 Tập hợp các nguyên tắc về bảo vệ tất cả những ngƣời bị giam hay bị
cầm tù
dƣới bất kỳ hình thức nào, 1988 ...................................................... 683 Các quy tắc của Liên Hợp Quốc về bảo vệ ngƣời chƣa thành niên bị tƣớc tự do, 1990 .............................................................................. 694
Tuyên bố về bảo vệ mọi ngƣời khỏi bị tra tấn và các hình thức đối xử hay trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo hay hạ nhục khác, 1975............. 712 Các nguyên tắc về đạo đức y học liên quan đến vai trò của nhân viên y tế,
đặc biệt là thầy thuốc, trong việc bảo vệ tù nhân và những ngƣời bị giam giữ
chống lại sự tra tấn hay đối xử, trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ nhục, 1982....................................................................................... 715 Các nguyên tắc về điều tra và lƣu trữ hiệu quả tƣ liệu về tra tấn hoặc đối xử,
trừng phạt tàn ác, vô nhân đạo hay hạ nhục, 2000............................ 717
Những bảo đảm nhằm bảo vệ quyền của những ngƣời
đang phải đối mặt với án tử hình, 1984............................................ 721 Các quy tắc hành động của cán bộ thi hành pháp luật, 1979 ............ 723 Các nguyên tắc cơ bản về sử dụng vũ lực và súng của cán bộ thi hành pháp luật, 1990 ................................................................................ 729
Các quy tắc chuẩn, tối thiểu của Liên Hợp Quốc
về những biện pháp không giam giữ (các quy tắc Tokyo), 1990 ...... 736
Mục lục | 7
Các quy tắc tiêu chuẩn tối thiểu của Liên Hợp Quốc
về hoạt động tƣ pháp đối với ngƣời vị thành niên, 1985 (các quy tắc Bắc Kinh)........................................................................................ 748 Các hƣớng dẫn làm việc với trẻ em trong hệ thống tƣ pháp hình sự, 1997 ................................................................................................ 776 Các hƣớng dẫn của Liên Hợp Quốc về phòng ngừa phạm pháp ở ngƣời chƣa thành niên (các hƣớng dẫn Ri-át), 1990...................... 790
Tuyên ngôn về các nguyên tắc công lý cơ bản cho các nạn nhân của tội phạm và lạm dụng quyền lực, 1985 ...................................... 802 Các nguyên tắc cơ bản về tính độc lập của tòa án, 1985 .................. 806 Các nguyên tắc cơ bản về vai trò của luật sƣ, 1990.......................... 810 Các hƣớng dẫn về vai trò của công tố viên, 1990............................. 817 Những nguyên tắc về ngăn chặn và điều tra hiệu quả mọi trƣờng hợp thi hành tử hình không qua xét xử, tùy tiện và trái pháp luật, 1989 .. 824 Tuyên ngôn về bảo vệ tất cả mọi ngƣời khỏi sự cƣỡng bức mất tích, 1982 ................................................................................................ 829 Các nguyên tắc và hƣớng dẫn cơ bản về quyền đƣợc khôi phục và bồi thƣờng của
các nạn nhân của những vi phạm luật nhân quyền và luật nhân đạo quốc tế, 2006 ................................................................................... 838
Chƣơng 10: An sinh xã hội, tiến bộ và phát triển ............................... 850 Giới thiệu ........................................................................................ 852 Tuyên bố về phát triển và tiến bộ xã hội, 1969 ................................ 854 Tuyên bố toàn thế giới về xóa bỏ nạn đói và nạn suy dinh dƣỡng, 1974
........................................................................................................ 867
Tuyên bố sử dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào mục đích hòa bình và vì lợi ích của nhân loại, 1995........................................ 873 Tuyên bố về quyền của các dân tộc đƣợc sống trong hòa bình, 1984 876 Tuyên bố về quyền phát triển, 1986................................................. 878 Tuyên bố toàn cầu về gen ngƣời và các quyền con ngƣời, 1997 ...... 884 Tuyên ngôn thế giới về đa dạng văn hóa, 2001 ................................ 892
Chƣơng 11: Thúc đẩy và bảo vệ quyền con ngƣời ............................. 897 Giới thiệu ........................................................................................ 899 Các nguyên tắc liên quan đến địa vị của các cơ quan quốc gia về nhân quyền, 1993..................................................................................... 901
8 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
Tuyên bố về quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, các nhóm và các tổ chức trong xã hội
trong việc thúc đẩy và bảo vệ các quyền con ngƣời và những tự do cơ bản
đã đƣợc thừa nhận rộng rãi, 1998 .................................................... 906 Chƣơng 12: Hôn nhân......................................................................... 914 Giới thiệu ........................................................................................ 915
Công ƣớc về kết hôn tự nguyện, tuổi kết hôn tối thiểu và việc đăng ký kết hôn, 1962................................................................................... 916 Khuyến nghị về đồng ý kết hôn, độ tuổi kết hôn tối thiểu và việc đăng ký kết hôn, 1965 .............................................................................. 920
Chƣơng 13: Quyền về sức khỏe.......................................................... 923 Giới thiệu ........................................................................................ 924
Tuyên bố cam kết về HIV/AIDS, 2001 "Khủng hoảng toàn cầu – Hành động toàn cầu"................................................................................. 926 Các hƣớng dẫn quốc tế về HIV/AIDS và quyền con ngƣời, 1996 .... 947
Chƣơng 14: Quyền lao động và các điều kiện bình đẳng về nghề nghiệp ............................................................................................................. 990 Giới thiệu ........................................................................................ 991 Công ƣớc về chính sách việc làm, 1964........................................... 992 Chƣơng 15: Tự do hội họp.................................................................. 996 Giới thiệu ........................................................................................ 997 Công ƣớc về quyền tự do lập hội và bảo vệ quyền lập hội, 1948 ..... 998 Công ƣớc về quyền tổ chức và đàm phán tập thể, 1949 ................. 1005
Chƣơng 16: Nô lệ, các hoàn cảnh tƣơng tự nhƣ nô lệ và lao động cƣỡng bức..................................................................................................... 1010 Giới thiệu ...................................................................................... 1011 Công ƣớc về nô lệ, 1926................................................................ 1013 Nghị định thƣ sửa đổi công ƣớc về nô lệ 1926, 1953 ..................... 1018
Công ƣớc bổ sung về xóa bỏ chế độ nô lệ, buôn bán nô lệ, các thể chế và tập tục khác tƣơng tự chế độ nô lệ, 1956 ................................... 1021 Công ƣớc về lao động cƣỡng bức, 1930 ........................................ 1028 Công ƣớc về xóa bỏ lao động cƣỡng bức, 1957 ............................. 1040
Công ƣớc về trấn áp việc buôn bán ngƣời và bóc lột mại dâm ngƣời khác, 1949 ..................................................................................... 1044
Mục lục | 9
Nghị định thƣ về việc ngăn ngừa, phòng chống và trừng trị việc buôn bán ngƣời,
đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, bổ sung công ƣớc về chống tội phạm có tổ chức
xuyên quốc gia của Liên Hợp Quốc, 2000 ..................................... 1053 Chƣơng 17: Quyền của ngƣời di trú ................................................. 1064 Giới thiệu ...................................................................................... 1066
Nghị định thƣ về chống đƣa ngƣời di cƣ trái phép bằng đƣờng bộ, đƣờng biển
và đƣờng không, bổ sung công ƣớc của liên hợp quốc về chống tội phạm
có tổ chức xuyên quốc gia, 2000.................................................... 1069 Chƣơng 18: Quốc tịch, ngƣời không quốc tịch, ngƣời tị nạn ........... 1085 Giới thiệu ...................................................................................... 1087 Công ƣớc giảm bớt tình trạng ngƣời không quốc tịch, 1961 .......... 1088 Công ƣớc về vị thế của ngƣời không quốc tịch, 1954 .................... 1097 Công ƣớc về vị thế của ngƣời tị nạn, 1951..................................... 1113 Nghị định thƣ về vị thế của ngƣời tị nạn, 1967 .............................. 1130
Tuyên bố về quyền của những ngƣời không phải là công dân nƣớc mà họ đang sinh sống, 1985 .......................................................... 1134
Chƣơng 19: Các tội phạm chiến tranh và tội ác chống nhân loại, bao gồm tội diệt chủng............................................................................. 1139 Giới thiệu ...................................................................................... 1140 Công ƣớc về ngăn ngừa và trừng trị tội diệt chủng, 1948............... 1141 Công ƣớc về không áp dụng thời hiệu tố tụng với tội ác chiến tranh và tội ác chống nhân loại, 1968 ..................................................... 1146 Các nguyên tắc hợp tác quốc tế trong truy tìm, bắt giữ, dẫn độ và trừng phạt
những ngƣời vi phạm các tội ác chiến tranh và tội ác chống nhân loại, 1973 .............................................................................................. 1150
Quy chế của Tòa án hình sự quốc tế phụ trách xét xử các cá nhân bị truy tố
về những hành vi vi phạm nghiêm trọng luật nhân đạo quốc tế xảy ra trên lãnh thổ Nam Tƣ cũ từ năm 1991, 1993.................................. 1152 Quy chế của Tòa án hình sự quốc tế phụ trách xét xử những ngƣời bị truy tố
về tội diệt chủng và các vi phạm nghiêm trọng luật nhân đạo quốc tế thực hiện
10 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
trên lãnh thổ Rwanda và những công dân Rwanda bị truy tố về tội diệt chủng
và các hành vi đã thực hiện trên lãnh thổ của các quốc gia láng giềng trong thời gian từ ngày 01/01/1994 đến 31/12/1994....................... 1164 Quy chế của tòa án quốc tế về Rwanda, 1994 ................................ 1168 Quy chế Rome về Tòa án hình sự quốc tế, 1998 ............................ 1180
Chƣơng 20: Luật nhân đạo................................................................ 1261 Giới thiệu ...................................................................................... 1263 Công ƣớc Geneva về việc đối xử với tù binh, 1949 ....................... 1265 Công ƣớc Geneva về việc bảo hộ thƣờng dân trong chiến tranh, 1949
...................................................................................................... 1318 Nghị định thƣ (I) bổ sung các công ƣớc Geneva ngày 12/8/1949 về bảo hộ nạn nhân trong các cuộc xung đột vũ trang quốc tế........ 1376 Nghị định thƣ (II) bổ sung các công ƣớc Geneva ngày 12/8/1949 về bảo hộ nạn nhân trong các cuộc xung đột vũ trang không có tính chất quốc tế ................................................................................... 1440
Mục lục | 11
12 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
LỜI NÓI ĐẦU
Luật về quyền con ngƣời (luật nhân quyền) gồm hai hợp phần chính là luật quốc gia về quyền con ngƣơì và luật quốc tế về quyền con ngƣời (luật nhân quyền quốc tế).
Cho đến nay, Việt Nam đã phê chuẩn và gia nhập nhiều điều ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời do Liên Hợp Quốc ban hành và đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trong việc thực hiện nhiều điều ƣớc, đƣợc cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, việc phổ biến các điều ƣớc và các văn kiện quốc tế khác về quyền con ngƣời ở nƣớc ta đến nay còn có phần hạn chế do nhiều lý do.
Trong thời gian qua đã có một số cuốn sách tập hợp các văn kiện quốc tế về quyền con ngƣời, trong số đó có: Các văn kiện quốc tế cơ bản về quyền con người, (Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời, Học viện chính trị Hồ Chí Minh, 2002), Tập hợp các văn kiện pháp lý quốc tế cơ bản về quyền con người, (Hội Luật gia Việt Nam - NXB Hồng Đức, 2007)… Đây là những cuốn sách tham khảo tốt, song chƣa tập hợp hết các văn kiện quốc tế về nhân quyền hiện hành. Thêm vào đó, cách sắp xếp không thống nhất và không đúng theo trình tự của Liên Hợp Quốc.
Trong cuốn sách này, chúng tôi biên dịch tất cả các văn kiện quốc tế về nhân quyền và cấu trúc đúng theo danh mục của Văn phòng Cao ủy Liên Hợp Quốc về nhân quyền (trên trang tin điện tử của tổ chức tại địa chỉ: www.ohchr.org). Để tiện cho việc theo dõi và tìm hiểu của bạn đọc, bên cạnh việc tập hợp các văn kiện quốc tế, cuốn sách có các phần giới thiệu khái quát ở đầu những mục nội dung (các nhóm văn kiện).
Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự đóng góp của các dịch giả và các cơ quan, tổ chức đã cung cấp bản dịch làm tài liệu tham khảo.
Do những giới hạn về nguồn lực và thời gian, chắc chắn cuốn sách này vẫn còn những hạn chế, sai sót nhất định. Chúng tôi mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp chân tình của bạn đọc để tiếp tục chỉnh lý, bổ sung làm cho cuốn sách đƣợc hoàn thiện hơn trong những lần tái bản sau.
Hà Nội, tháng 1 năm 2011
KHOA LUẬT - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Lời nói đầu | 13
14 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
GIỚI THIỆU CHUNG
Ảnh:
1
2
3
4
1. Trụ sở Liên Hợp Quốc tại New York;
2. Tại Hội nghị San Francisco (Hoa Kỳ), Bộ trƣởng Ngoại giao Chi-lê ký Hiến chƣơng Liên Hợp Quốc trong buổi lễ tổ chức ngày 26/6/1945;
3. Đại sứ Việt Nam phát biểu tại một phiên họp của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc năm 2009;
4. Trụ sở Liên Hợp Quốc tại Geneva (Thuỵ Sỹ);.
Giới thiệu chung | 15
Quyền con ngƣời (nhân quyền) cần đƣợc bảo vệ và thúc đẩy bằng pháp luật. Luật pháp về quyền con ngƣời (luật nhân quyền) gồm hai thành phần chính là luật quốc gia về quyền con ngƣờì (luật quốc nội) và luật quốc tế về quyền con ngƣời.
Luật quốc tế về quyền con ngƣời (luật nhân quyền quốc tế), cũng giống nhƣ luật quốc tế nói chung, có các nguồn cơ bản là: (i) Các điều ước quốc tế (chung hoặc riêng); (ii) Các tập quán quốc tế ; (iii) Các nguyên tắc pháp luật chung được các dân tộc văn minh thừa nhận (iv) Các phán quyết của Tòa án Công lý Quốc tế và quan điểm của các chuyên gia pháp luật có uy tín cao. Trong các nguồn kể trên, các điều ƣớc quốc tế là nguồn chủ yếu và có vai trò quan trọng nhất.
Cuốn sách này giới thiệu đến bạn đọc tổng quan về hệ thống các văn kiện quốc tế về quyền con ngƣời. Cuốn sách gồm ba phần chính:
Phần I. Bộ luật nhân quyền quốc tế
Phần II. Các văn kiện quốc tế cơ bản về quyền con ngƣời
Phần III. Các văn kiện phổ quát về quyền con ngƣời trong các lĩnh vực
Do vị trí đặc biệt quan trọng của Hiến chương Liên Hợp Quốc, văn kiện nền tảng của luật quốc tế về quyền con ngƣời, nên nó đƣợc xếp riêng với ba phần của cuốn sách. Tổ chức Liên Hợp Quốc ra đời năm 1945 là một bƣớc ngoặt trong lịch sử nhân loại trong việc bảo vệ hòa bình, an ninh, thúc đẩy phát triển, cũng nhƣ trong việc thúc đẩy và bảo vệ các quyền con ngƣời trên quy mô toàn cầu. Dù quyền con ngƣời không phải là chủ đề chính của Hiến chƣơng Liên Hợp Quốc, cộng đồng quốc tế vẫn coi đây là văn kiện đã xác lập nền tảng của luật quốc tế về quyền con ngƣời. Điều này trƣớc hết bởi Hiến chƣơng, với những quy định cụ thể về việc tôn trọng, thúc đẩy và bảo vệ quyền con ngƣời, lần đầu tiên đã gián tiếp thừa nhận nguyên tắc cá nhân cũng là chủ thể của luật quốc tế. Đây là sự chuyển biến nhận thức mang tính chất quyết định, tạo cơ sở cho việc hình thành và phát triển của luật quốc tế về quyền con ngƣời. Thêm vào đó, Hiến chƣơng đã khẳng định việc thúc đẩy và bảo vệ quyền con ngƣời là một trong những mục tiêu hoạt động của Liên Hợp Quốc – tổ chức liên chính phủ lớn và có quyền lực nhất trên thế giới. Sau nữa, Hiến chƣơng đã xác lập những nguyên tắc và khuôn khổ thiết chế cơ bản cho một cơ chế toàn cầu về bảo vệ và thúc đẩy các quyền con ngƣời.
Trong Hiến chƣơng, nội dung quyền con ngƣời đƣợc đề cập tại Lời nói đầu và nhiều điều khoản. Ngay tại Điều 1, trong các mục tiêu hoạt động của tổ chức, Liên Hợp Quốc xác định sẽ theo đuổi việc “thúc đẩy và khuyến khích sự tôn trọng quyền con ngƣời và tự do cơ bản cho tất cả mọi ngƣời“ (khoản 3). Điều 55, Điều 56 tái
16 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
khẳng định mục tiêu của Liên Hợp Quốc trên lĩnh vực quyền con ngƣời.
Việt Nam là thành viên của Liên Hợp Quốc từ năm 1977 và ngày càng trở thành một thành viên tích cực của tổ chức này. Trong năm 2008 và 2009, Việt Nam đảm nhận vị trí thành viên không thƣờng trực của Hội đồng Bảo an và đã có nhiều đóng góp trong nhiệm kỳ của mình.
Hiến chương Liên Hợp Quốc, 1945 | 17
HIẾN CHƢƠNG LIÊN HỢP QUỐC, 1945
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng tôi, nhân dân các quốc gia liên hợp, quyết tâm:
∙ Phòng ngừa cho những thế hệ tƣơng lai khỏi thảm họa chiến tranh, đã xảy ra hai lần trong đời chúng ta, gây cho nhân loại đau thƣơng không kể xiết, và
∙ Khẳng định lại sự tin tƣởng vào những quyền cơ bản của con ngƣời, vào nhân phẩm và giá trị của con ngƣời, vào quyền bình đẳng giữa nam và nữ và giữa các quốc gia lớn bé, và
∙ Tạo mọi điều kiện cần thiết để giữ gìn công lý và tôn trọng những nghĩa vụ do những hiệp ƣớc và các nguồn khác do luật quốc tế đặt ra, và
∙ Khuyến khích sự tiến bộ xã hội và nâng cao điều kiện sống trong một nền tự do rộng rãi hơn,
và vì mục đích:
∙ Khoan dung và chung sống hòa bình trên tinh thần láng giềng thân thiện, và ∙ Chung nhau góp sức để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, và
∙ Bằng cách thừa nhận những nguyên tắc và xác định những phƣơng pháp, bảo đảm không dùng vũ lực, trừ trƣờng hợp vì lợi ích chung, và
∙ Sử dụng cơ chế quốc tế để thúc đẩy sự tiến bộ kinh tế và xã hội của tất cả các dân tộc,
Đã quyết định tập trung mọi nỗ lực của chúng tôi để đạt được những mục đích đó.
Vì vậy, các Chính phủ của chúng tôi, thông qua các đại diện có đủ thẩm quyền hợp lệ, họp tại thành phố San Francisco, đã thỏa thuận giới thiệu Hiến chƣơng Liên Hợp Quốc và từ đây lập ra một tổ chức quốc tế lấy tên là Liên Hợp Quốc.
CHƢƠNG I - MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN TẮC
Điều 1.
18 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
Mục đích của Liên Hợp Quốc là:
1. Duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, và để đạt đƣợc mục đích đó: tiến hành những biện pháp tập thể có hiệu quả nhằm ngăn ngừa và loại trừ các mối đe dọa hòa bình, nhằm trừng trị mọi hành vi xâm lƣợc và phá hoại hòa bình khác, điều chỉnh hoặc giải quyết các tranh chấp quốc tế hoặc những tình huống có thể dẫn đến sự phá hoại hòa bình, bằng các biện pháp hòa bình, phù hợp với các nguyên tắc của công lý và pháp luật quốc tế;
2. Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và tự quyết của các dân tộc và tiến hành những biện pháp phù hợp khác để củng cố hòa bình thế giới;
3. Thực hiện sự hợp tác quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế, xã hội, văn hóa và nhân đạo, và trong việc khuyến khích phát triển sự tôn trọng các quyền của con ngƣời và các quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi ngƣời không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ hoặc tôn giáo; và
4. Trở thành trung tâm phối hợp mọi hành động của các dân tộc, nhằm đạt đƣợc những mục đích chung nói trên.
Điều 2.
Để đạt đƣợc những Mục đích nêu ở Điều 1, Liên Hợp Quốc và các thành viên sẽ hành động phù hợp với những nguyên tắc sau đây:
1. Liên Hợp Quốc đƣợc xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của tất cả các thành viên.
2. Tất cả các thành viên đều phải thực hiện một cách có thiện ý những nghĩa vụ mà họ phải đảm nhận theo Hiến chƣơng này, nhằm đảm bảo hƣởng toàn bộ các quyền và ƣu đãi do tƣ cách thành viên mà có.
3. Tất cả các thành viên giải quyết các tranh chấp quốc tế của họ bằng biện pháp hòa bình, theo cách không làm nguy hại đến hòa bình và an ninh quốc tế, và công lý.
4. Tất cả các thành viên từ bỏ việc đe dọa hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế nhằm chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ hay nền độc lập chính trị của bất kỳ quốc gia nào, hoặc bằng cách khác trái với những Mục đích của Liên Hợp Quốc.
5. Tất cả các thành viên phải hỗ trợ đầy đủ cho Liên Hợp Quốc trong mọi hành động mà nó áp dụng theo đúng Hiến chƣơng này và từ bỏ giúp đỡ bất cứ quốc gia nào đang bị Liên Hợp Quốc áp dụng các hành động phòng ngừa hoặc cƣỡng
Hiến chương Liên Hợp Quốc, 1945 | 19
chế;
6. Liên Hợp Quốc sẽ đảm bảo rằng các quốc gia không phải là thành viên cũng hành động theo những nguyên tắc này, nếu nhƣ điều đó là cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh thế giới;
7. Không có bất kỳ điều gì trong Hiến chƣơng này cho phép Liên Hợp Quốc đƣợc can thiệp vào những công việc thực chất thuộc thẩm quyền nội bộ của bất cứ quốc gia nào, hoặc đòi hỏi các thành viên phải đƣa những công việc loại này ra giải quyết theo quy định của Hiến chƣơng; tuy nhiên, nguyên tắc này không liên quan đến việc thi hành những biện pháp cƣỡng chế nói ở Chƣơng VII.
CHƢƠNG II - THÀNH VIÊN
Điều 3.
Những Thành viên của Liên Hợp Quốc là những quốc gia, hoặc đã tham dự Hội nghị về Tổ chức Quốc tế Liên Hợp Quốc tại San Francisco, hoặc trƣớc đó đã ký vào bản Tuyên ngôn Liên Hợp Quốc ngày 1 tháng 1 năm 1942, ký và phê chuẩn Hiến chƣơng này theo Điều 110.
Điều 4.
1. Tất cả các quốc gia yêu chuộng hòa bình khác thừa nhận những nghĩa vụ quy định trong Hiến chƣơng này, và đƣợc Liên Hợp Quốc xét có đủ khả năng và tự nguyện làm tròn những nghĩa vụ ấy, đều có thể trở thành thành viên của Liên Hợp Quốc;
2. Việc kết nạp bất cứ một quốc gia nào nói trên vào Liên Hợp Quốc sẽ có hiệu lực thông qua quyết định của Đại Hội đồng, theo kiến nghị của Hội đồng Bảo an;
Điều 5.
Nếu thành viên Liên Hợp Quốc nào bị Hội đồng Bảo an áp dụng một biện pháp phòng ngừa hay cƣỡng chế thì Đại Hội đồng có quyền, theo kiến nghị của Hội đồng Bảo an, đình chỉ việc sử dụng các quyền và ƣu đãi của thành viên đó. Việc sử dụng các quyền ƣu đãi đó có thể đƣợc Hội đồng Bảo an cho phục hồi.
Điều 6.
Nếu một thành viên Liên Hợp Quốc vi phạm một cách có hệ thống những nguyên tắc nêu trong Hiến chƣơng này thì có thể bị Đại Hội đồng khai trừ khỏi Liên Hợp Quốc, theo kiến nghị của Hội đồng Bảo an.
20 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
CHƢƠNG III - CÁC CƠ QUAN
Điều 7.
1. Các cơ quan chính của Liên Hợp Quốc là:
∙ Đại Hội đồng
∙ Hội đồng Bảo an
∙ Hội đồng Kinh tế và Xã hội
∙ Hội đồng Quản thác
∙ Tòa án Quốc tế
∙ Ban thƣ ký;
2. Những cơ quan giúp việc nếu xét thấy cần thiết, có thể đƣợc thành lập phù hợp theo Hiến chƣơng này.
Điều 8.
Liên Hợp Quốc không định ra một sự hạn chế nào đối với nam giới hoặc phụ nữ, trong những điều kiện ngang nhau, đảm nhiệm mọi chức vụ trong các cơ quan chính và các cơ quan giúp việc của Liên Hợp Quốc.
CHƢƠNG IV - ĐẠI HỘI ĐỒNG
Thành phần
Điều 9.
1. Đại Hội đồng gồm tất cả các thành viên của Liên Hợp Quốc.
2. Mỗi Thành viên có không quá 5 đại biểu ở Đại Hội đồng.
Chức năng và quyền hạn
Điều 10.
Đại Hội đồng có thể thảo luận tất cả các vấn đề hoặc các công việc thuộc phạm vi Hiến chƣơng này, hoặc thuộc quyền hạn và chức năng của bất kỳ một cơ quan nào đƣợc ghi trong Hiến chƣơng này và có thể, trừ những quy định ở Điều 32, ra những kiến nghị về những vấn đề hoặc những vụ việc ấy cho các thành viên Liên Hợp Quốc hay Hội đồng Bảo an hoặc cho cả các thành viên Liên Hợp Quốc và Hội đồng Bảo an.
Điều 11.
Hiến chương Liên Hợp Quốc, 1945 | 21
1. Đại Hội đồng có thể xem xét những nguyên tắc chung về sự hợp tác để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, kể cả những nguyên tắc giải trừ quân bị, hạn chế vũ trang và dựa trên những nguyên tắc ấy đƣa ra những kiến nghị cho các thành viên Liên Hợp Quốc, hay cho Hội đồng Bảo an, hoặc cho cả các thành viên Liên Hợp Quốc và Hội đồng Bảo an.
2. Đại Hội đồng có thể thảo luận mọi vấn đề liên quan đến việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế do bất kỳ thành viên nào của Liên Hợp Quốc, hoặc do Hội đồng Bảo an, hay một quốc gia không phải là thành viên của Liên Hợp Quốc, đƣa ra trƣớc Đại Hội đồng, theo Điều 35 khoản 2 và trừ những quy định ở Điều 12, Đại Hội đồng có thể kiến nghị về mọi vấn đề thuộc loại ấy với một quốc gia hay những quốc gia hữu quan, hoặc với Hội đồng Bảo an, hay với cả những quốc gia hữu quan và Hội đồng Bảo an. Nếu mọi vấn đề thuộc loại này cần phải có một hành động thì Đại Hội đồng chuyển lại cho Hội đồng Bảo an trƣớc hoặc sau khi thảo luận.
3. Đại Hội đồng có thể lƣu ý Hội đồng Bảo an về những tình thế có khả năng làm nguy hại đến hòa bình và an ninh quốc tế.
4. Những quyền hạn của Đại Hội đồng ghi trong điều này không hạn chế quy định chung của Điều 10.
Điều 12.
1. Khi Hội đồng Bảo an thực hiện những chức năng đƣợc Hiến chƣơng này quy định đối với một vụ tranh chấp hay một tình huống nào đó, Đại Hội đồng không đƣợc đƣa ra một kiến nghị nào về tranh chấp hay tình huống ấy, trừ phi đƣợc Hội đồng Bảo an yêu cầu;
2. Tại mỗi khóa họp của Đại Hội đồng, Tổng Thƣ ký, với sự đồng ý của Hội đồng Bảo an, báo cho Đại Hội đồng biết những sự việc liên quan đến duy trì hòa bình và an ninh quốc tế mà Hội đồng Bảo an đang xem xét, khi nào Hội đồng thôi không xem xét những việc đó nữa, Tổng Thƣ ký cũng báo cho Đại Hội đồng biết, hoặc cho các thành viên Liên Hợp Quốc biết nếu Đại Hội đồng không họp.
Điều 13.
1. Đại Hội đồng tổ chức nghiên cứu và thông qua những kiến nghị nhằm:
a. tăng cƣờng sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chính trị và thúc đẩy các biện pháp pháp điển hóa và sự phát triển của luật quốc tế theo hƣớng tiến bộ;
b. tăng cƣờng sự hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế và hỗ trợ việc thực hiện các quyền của con ngƣời và các tự do cơ bản
22 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
đối với mọi ngƣời không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ và tôn giáo.
2. Những nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn khác của Đại Hội đồng có liên quan đến những vấn đề ghi ở khoản 1 (b) trên đây đƣợc quy định trong các Chƣơng IX và X.
Điều 14.
Phù hợp với những quy định ở Điều 12, Đại Hội đồng có thể kiến nghị những biện pháp thích hợp để giải quyết hòa bình mọi tình thế nảy sinh bất kỳ từ nguồn gốc nào, mà theo sự nhận xét của Đại Hội đồng, có thể làm hại đến lợi ích chung, gây tổn hại cho các quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc, kể cả những tình thế nảy sinh do sự vi phạm những quy định về các Mục đích và Nguyên tắc của Liên Hợp Quốc ghi trong Hiến chƣơng này.
Điều 15.
1. Đại Hội đồng tiếp nhận và xem xét những báo cáo hàng năm và những báo cáo đặc biệt của Hội đồng Bảo an; các báo cáo đó tƣờng trình những biện pháp mà Hội đồng Bảo an đã quyết định hoặc đã thi hành để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế;
2. Đại Hội đồng tiếp nhận và xem xét những báo cáo của các cơ quan khác của Liên Hợp Quốc.
Điều 16.
Về chế độ quản thác quốc tế, Đại Hội đồng thực hiện những chức năng quy định cho Đại Hội đồng đƣợc ghi ở những Chƣơng XII và XIII, kể cả việc chuẩn y những hiệp định về quản thác, có liên quan đến những khu vực không đƣợc ấn định là khu vực chiến lƣợc.
Điều 17.
1. Đại Hội đồng xem xét và phê chuẩn ngân sách của Liên Hợp Quốc.
2. Các Thành viên của Liên Hợp Quốc thanh toán những chi phí của Liên Hợp Quốc theo sự phân bổ của Đại Hội đồng;
3. Đại Hội đồng xem xét và phê chuẩn mọi hiệp định về tài chính và ngân sách ký với những tổ chức chuyên môn nói ở Điều 57 và kiểm tra ngân sách hành chính của các tổ chức chuyên môn này để đƣa ra các kiến nghị cho những tổ chức đó.
Bỏ phiếu
Điều 18.
Hiến chương Liên Hợp Quốc, 1945 | 23
1. Mỗi thành viên của Đại Hội đồng có một phiếu;
2. Những nghị quyết của Đại Hội đồng về những vấn đề quan trọng phải đƣợc thông qua theo đa số hai phần ba số thành viên có mặt và bỏ phiếu. Những vấn đề đó là: những kiến nghị có liên quan đến việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, việc bầu các ủy viên không thƣờng trực của Hội đồng Bảo an, việc bầu các ủy viên của Hội đồng Kinh tế và Xã hội, việc bầu các ủy viên của Hội đồng Quản thác theo khoản 1 (c) của Điều 86, kết nạp các thành viên mới vào Liên Hợp Quốc, đình chỉ các quyền và ƣu đãi của các thành viên, khai trừ thành viên, những vấn đề thuộc về hoạt động của hệ thống quản thác, và những vấn đề ngân sách.
3. Những nghị quyết về các vấn đề khác, kể cả việc ấn định những loại vấn đề mới cần phải đƣợc giải quyết theo đa số hai phần ba, sẽ đƣợc quyết định theo đa số các thành viên có mặt và tham gia bỏ phiếu.
Điều 19.
Thành viên nào của Liên Hợp Quốc nợ những khoản tiền đóng góp của mình cho Liên Hợp Quốc sẽ bị tƣớc bỏ quyền bỏ phiếu ở Đại Hội đồng, nếu số tiền nợ bằng hoặc nhiều hơn số tiền mà quốc gia đó đóng góp trong hai năm qua. Tuy nhiên, Đại Hội đồng có thể cho phép nƣớc thành viên ấy đƣợc bỏ phiếu, nếu Đại Hội đồng xét thấy sự chậm trễ đó là do những hoàn cảnh xảy ra ngoài ý muốn của Thành viên ấy.
Thủ tục
Điều 20.
Đại Hội đồng họp một khóa thƣờng kỳ hàng năm và họp những khóa bất thƣờng khi cần thiết. Những khóa họp bất thƣờng sẽ do Tổng Thƣ ký triệu tập theo yêu cầu của Hội đồng Bảo an hoặc của đa số các Thành viên Liên Hợp Quốc.
Điều 21.
Đại Hội đồng tự quy định những quy tắc thủ tục của mình. Đại Hội đồng bầu Chủ tịch cho từng khóa họp.
Điều 22.
Đại Hội đồng có thể thành lập những cơ quan giúp việc mà Đại Hội đồng xét thấy là cần thiết cho việc thực hiện các chức năng của mình.
CHƢƠNG V - HỘI ĐỒNG BẢO AN
24 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI Thành phần
Điều 23.
1. Hội đồng Bảo an gồm mƣời lăm thành viên Liên Hợp Quốc. Trung Hoa Dân quốc, Pháp, Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô-viết, Liên hiệp Vƣơng quốc Anh và Bắc Ai-len và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là những ủy viên thƣờng trực của Hội đồng Bảo an. Đại Hội đồng sẽ bầu ra mƣời Thành viên khác của Liên Hợp Quốc để trở thành những ủy viên không thƣờng trực của Hội đồng Bảo an. Trong việc bầu cử này, trƣớc hết Đại Hội đồng lƣu ý đến sự đóng góp của các thành viên Liên Hợp Quốc vào việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế và các mục đích khác của Liên Hợp Quốc, cũng nhƣ lƣu ý đến sự phân bố công bằng theo khu vực địa lý;
2. Những ủy viên không thƣờng trực của Hội đồng Bảo an đƣợc bầu ra với nhiệm kỳ hai năm. Trong lần bầu cử các ủy viên không thƣờng trực đầu tiên sau khi tổng số ủy viên của Hội đồng Bảo an đƣợc nâng lên từ mƣời một đến mƣời lăm, thì hai trong số bốn ủy viên bổ sung sẽ đƣợc bầu với nhiệm kỳ một năm. Những ủy viên vừa mãn nhiệm không đƣợc bầu lại ngay.
3. Mỗi ủy viên của Hội đồng Bảo an có một đại diện.
Chức năng và quyền hạn
Điều 24.
1. Để đảm bảo cho Liên Hợp Quốc hành động nhanh chóng và có hiệu quả, các thành viên trao cho Hội đồng Bảo an trách nhiệm chính trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, và thừa nhận rằng, khi làm những nghĩa vụ do trách nhiệm ấy đặt ra, thì Hội đồng Bảo an hành động với tƣ cách thay mặt cho các thành viên của Liên Hợp Quốc;
2. Trong khi thực hiện những nghĩa vụ đó, Hội đồng Bảo an hành động theo đúng những Mục đích và Nguyên tắc của Liên Hợp Quốc. Những quyền hạn nhất định đƣợc trao cho Hội đồng Bảo an để Hội đồng Bảo an có thể làm tròn những nghĩa vụ ấy, đƣợc quy định ở các Chƣơng VI, VII, VIII và XII;
3. Hội đồng Bảo an trình Đại Hội đồng xem xét các báo cáo hàng năm và những báo cáo đặc biệt khi cần.
Điều 25.
Theo Hiến chƣơng này, các thành viên Liên Hợp Quốc đồng ý phục tùng và thực hiện những quyết nghị của Hội đồng Bảo an.
Hiến chương Liên Hợp Quốc, 1945 | 25
Điều 26.
Để thúc đẩy việc thiết lập và duy trì hòa bình bằng cách chỉ dùng một số tối thiểu nhân lực và tài nguyên kinh tế thế giới vào vũ trang, Hội đồng Bảo an có trách nhiệm, với sự giúp đỡ của Ủy ban Tham mƣu Quân sự đƣợc quy định ở Điều 47, khởi thảo những kế hoạch xây dựng quy tắc vũ trang để trình lên các thành viên Liên Hợp Quốc.
Bỏ phiếu
Điều 27.
1. Mỗi thành viên Hội đồng Bảo an có một lá phiếu.
2. Những nghị quyết của Hội đồng Bảo an về các vấn đề thủ tục đƣợc thông qua khi chín ủy viên bỏ phiếu thuận;
3. Những nghị quyết của Hội đồng Bảo an về những vấn đề khác đƣợc thông qua sau khi chín ủy viên của Hội đồng Bảo an, trong đó có tất cả các ủy viên thƣờng trực bỏ phiếu thuận; miễn là, theo Chƣơng VI và khoản 3 Điều 52, bên liên quan trong tranh chấp sẽ không bỏ phiếu.
Thủ tục
Điều 28.
1. Hội đồng Bảo an sẽ đƣợc tổ chức nhƣ thế nào đó để có thể thực hiện đƣợc chức năng của mình một cách liên tục. Để đạt đƣợc mục đích ấy, mỗi ủy viên Hội đồng Bảo an phải luôn luôn có đại diện tại trụ sở Liên Hợp Quốc.
2. Hội đồng Bảo an nhóm họp thƣờng kỳ, trong những phiên họp này, mỗi ủy viên tùy theo ý mình có thể cử hoặc một thành viên chính phủ hoặc một đại diện đặc biệt nào khác;
3. Các cuộc họp của Hội đồng Bảo an có thể đƣợc tiến hành không những chỉ ở trụ sở của Liên Hợp Quốc, mà còn ở bất kỳ nơi nào nếu Hội đồng Bảo an xét thấy thuận tiện nhất cho công việc của mình.
Điều 29.
Hội đồng Bảo an có thể thành lập những cơ quan giúp việc, nếu xét thấy cần thiết cho việc thực hiện chức năng của mình.
Điều 30.
Hội đồng Bảo an quy định những quy tắc thủ tục cho mình, trong đó có thủ tục bầu
26 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
Chủ tịch Hội đồng.
Điều 31.
Bất kỳ thành viên nào của Liên Hợp Quốc không phải là ủy viên của Hội đồng Bảo an đều có thể tham dự, nhƣng không có quyền bỏ phiếu, các phiên thảo luận về bất cứ vấn đề nào đƣợc đƣa ra Hội đồng Bảo an khi Hội đồng xét thấy quyền lợi của thành viên đó có thể bị tác động sâu sắc.
Điều 32.
Bất kỳ thành viên nào của Liên Hợp Quốc không phải là ủy viên Hội đồng Bảo an, hay bất kỳ quốc gia nào không phải là thành viên của Liên Hợp Quốc, nếu là đƣơng sự trong cuộc tranh chấp mà Hội đồng Bảo an xem xét, sẽ đƣợc mời tham dự, nhƣng không có quyền bỏ phiếu, trong những cuộc thảo luận về các cuộc tranh chấp ấy. Hội đồng Bảo an tạo điều kiện thuận lợi, mà Hội đồng xét thấy là hợp lý, cho những quốc gia không là thành viên của Liên Hợp Quốc, trong việc tham gia các cuộc thảo luận nói trên.
CHƢƠNG VI - GIẢI QUYẾT HÕA BÌNH CÁC CUỘC TRANH CHẤP Điều 33.
1. Các bên đƣơng sự trong các cuộc tranh chấp, mà việc kéo dài các cuộc tranh chấp ấy có thể đe dọa đến hòa bình và an ninh quốc tế, trƣớc hết, phải cố gắng tìm cách giải quyết tranh chấp bằng con đƣờng đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài, tòa án, sử dụng những tổ chức hoặc những hiệp định khu vực, hoặc bằng các biện pháp hòa bình khác tùy theo sự lựa chọn của mình.
2. Hội đồng Bảo an, nếu thấy cần thiết, sẽ yêu cầu các đƣơng sự giải quyết tranh chấp của họ bằng các biện pháp nói trên.
Điều 34.
Hội đồng Bảo an có thẩm quyền điều tra mọi tranh chấp hoặc mọi tình huống có thể dẫn đến sự bất hòa quốc tế hoặc tạo ra tranh chấp, để xác định xem tranh chấp ấy hoặc tình huống ấy nếu kéo dài có thể đe dọa đến việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế hay không.
Điều 35.
1. Mọi thành viên Liên Hợp Quốc đều có thể lƣu ý Hội đồng Bảo an hoặc Đại Hội đồng về một vụ tranh chấp hay một tình huống có tính chất nhƣ ở Điều 34;
2. Một quốc gia không phải là thành viên Liên Hợp Quốc có thể lƣu ý Hội đồng
Hiến chương Liên Hợp Quốc, 1945 | 27
Bảo an hoặc Đại Hội đồng về mọi tranh chấp mà trong đó họ là đƣơng sự, miễn là quốc gia này thừa nhận những nghĩa vụ giải quyết hòa bình các cuộc tranh chấp nhƣ Hiến chƣơng này quy định, để kết thúc vụ tranh chấp đó;
3. Theo Điều này, Đại Hội đồng sẽ giải quyết những việc mà Đại Hội đồng đƣợc lƣu ý, và phải tuân theo những quy định tại các Điều 11 và 12.
Điều 36.
1. Trong bất kỳ giai đoạn nào của vụ tranh chấp nói ở Điều 33 hoặc của tình huống có bản chất tƣơng tự, Hội đồng Bảo an có thẩm quyền kiến nghị những thủ tục hoặc những phƣơng thức giải quyết thích đáng.
2. Hội đồng Bảo an chú trọng mọi thủ tục do các bên đƣơng sự đã áp dụng để giải quyết tranh chấp ấy.
3. Khi đƣa ra kiến nghị trên cơ sở Điều này, Hội đồng Bảo an phải lƣu ý đối với những tranh chấp có tính chất pháp lý, thông thƣờng, các đƣơng sự phải đƣa các tranh chấp ấy ra Tòa án Quốc tế theo đúng Quy chế của Tòa án.
Điều 37.
1. Nếu các đƣơng sự trong vụ tranh chấp có tính chất nói ở Điều 33 thất bại trong việc giải quyết tranh chấp này bằng những phƣơng pháp ghi trong Điều đó, thì các đƣơng sự sẽ đƣa vụ tranh chấp ấy ra Hội đồng Bảo an.
2. Nếu Hội đồng Bảo an nhận thấy sự kéo dài các vụ tranh chấp ấy, trên thực tế, có thể đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế, thì Hội đồng Bảo an quyết định xem có nên hành động theo Điều 36 hay không, hoặc kiến nghị các điều khoản giải quyết tranh chấp mà Hội đồng Bảo an cho là hợp lý.
Điều 38.
Hội đồng Bảo an có thẩm quyền đƣa ra những kiến nghị mà không làm tổn hại đến nội dung các Điều 36, 37 nhằm giải quyết hòa bình mọi vụ tranh chấp cho các bên đƣơng sự trong các vụ tranh chấp đó nếu họ yêu cầu.
CHƢƠNG VII - HÀNH ĐỘNG TRONG TRƢỜNG HỢP HÕA BÌNH BỊ ĐE DỌA, BỊ PHÁ HOẠI HOẶC CÓ HÀNH VI XÂM LƢỢC
Điều 39.
Hội đồng Bảo an xác định sự tồn tại mọi sự đe dọa hòa bình, phá hoại hòa bình hoặc hành vi xâm lƣợc và đƣa ra những kiến nghị hoặc quyết định các biện pháp nào nên áp dụng phù hợp với các Điều 41 và 42 để duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an
28 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
ninh quốc tế.
Điều 40.
Để ngăn chặn tình thế trở nên nghiêm trọng hơn, Hội đồng Bảo an có thẩm quyền, trƣớc khi đƣa ra những kiến nghị hoặc quyết định áp dụng các biện pháp nhƣ tại Điều 39, yêu cầu các bên đƣơng sự thi hành các biện pháp tạm thời mà Hội đồng Bản an xét thấy cần thiết hoặc nên làm. Những biện pháp tạm thời đó phải không phƣơng hại đến các quyền, nguyện vọng hoặc tình trạng của các bên hữu quan. Hội đồng Bảo an sẽ lƣu ý thích đáng đến việc không thi hành những biện pháp tạm thời ấy.
Điều 41.
Hội đồng Bảo an có thẩm quyền quyết định những biện pháp nào phải đƣợc áp dụng mà không liên quan tới việc sử dụng vũ lực để thực hiện các nghị quyết của Hội đồng, và có thể yêu cầu các thành viên của Liên Hợp Quốc áp dụng những biện pháp ấy. Các biện pháp này có thể là cắt đứt toàn bộ hay từng phần quan hệ kinh tế, đƣờng sắt, đƣờng biển, hàng không, bƣu chính, điện tín, vô tuyến điện và các phƣơng tiện liên lạc khác, kể cả việc cắt đứt quan hệ ngoại giao.
Điều 42.
Nếu Hội đồng Bảo an nhận thấy những biện pháp nói ở Điều 41 là không thích hợp, hoặc không còn thích hợp, thì Hội đồng Bảo an có thẩm quyền áp dụng mọi hành động của hải, lục, không quân mà Hội đồng Bảo an xét thấy cần thiết cho việc duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế. Những hành động này có thể là những cuộc biểu dƣơng lực lƣợng, phong tỏa và những chiến dịch khác, do các lực lƣợng hải, lục, không quân của các thành viên Liên Hợp Quốc thực hiện.
Điều 43.
1. Để góp phần vào việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, theo yêu cầu của Hội đồng Bảo an và phù hợp với những hiệp ƣớc đặc biệt hoặc các hiệp ƣớc cần thiết cho việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, tất cả các nƣớc thành viên Liên Hợp Quốc có nghĩa vụ cung cấp cho Hội đồng Bảo an những lực lƣợng vũ trang, sự yểm trợ, và mọi phƣơng tiện khác, kể cả việc cho phép quân đội Liên Hợp Quốc đi qua lãnh thổ của mình.
2. Những hiệp định nói trên sẽ ấn định số lƣợng và binh chủng quân đội, mức độ chuẩn bị, sự bố trí và tính chất các phƣơng tiện dịch vụ và giúp đỡ trang bị cho
Hiến chương Liên Hợp Quốc, 1945 | 29
quân đội này.
3. Các cuộc đàm phán về ký kết một hay những hiệp định nói trên sẽ đƣợc tiến hành trong thời gian càng sớm càng tốt, theo sáng kiến của Hội đồng Bảo an. Các hiệp định này sẽ đƣợc ký kết giữa Hội đồng Bảo an với một hoặc một nhóm thành viên của Liên Hợp Quốc và phải đƣợc các nƣớc ký kết phê chuẩn theo quy định trong quy trình hợp hiến của từng nƣớc.
Điều 44.
Khi Hội đồng Bảo an đã quyết định dùng vũ lực, thì trƣớc khi yêu cầu một thành viên có đại diện ở Hội đồng Bảo an cung cấp các lực lƣợng vũ trang để thi hành những nghĩa vụ đã cam kết theo Điều 43, Hội đồng Bảo an phải mời thành viên đó, nếu họ muốn, tham gia việc định ra những nghị quyết của Hội đồng Bảo an về sơ bộ sử dụng lực lƣợng vũ trang của thành viên ấy.
Điều 45.
Với mục đích đảm bảo cho Liên Hợp Quốc có thể áp dụng những biện pháp quân sự khẩn cấp, các thành viên phải báo động cho một số phi đội không quân vào tƣ thế sẵn sàng chiến đấu nhằm phối hợp các hành động quốc tế có tính chất cƣỡng chế. Số lƣợng, mức độ chuẩn bị và kế hoạch phối hợp hành động của các phi đội này sẽ đƣợc Hội đồng Bảo an, với sự giúp đỡ của Ủy ban Tham mƣu Quân sự, ấn định theo những hiệp ƣớc đặc biệt nói ở Điều 43.
Điều 46.
Những kế hoạch sử dụng lực lƣợng vũ trang sẽ do Hội đồng Bảo an đề ra với sự giúp đỡ của Ủy ban Tham mƣu Quân sự.
Điều 47.
1. Ủy ban Tham mƣu Quân sự sẽ đƣợc thành lập để tƣ vấn và giúp Hội đồng Bảo an về mọi vấn đề có liên quan đến các yêu cầu quân sự của Hội đồng Bảo an nhằm duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, về việc tuyển dụng và chỉ huy những lực lƣợng quân sự đặt dƣới quyền điều hành của Hội đồng Bảo an, cũng nhƣ về vấn đề hạn chế vũ trang và giải trừ quân bị.
2. Ủy ban Tham mƣu Quân sự gồm có các Tham mƣu trƣởng của các ủy viên thƣờng trực Hội đồng Bảo an hay đại diện của các Tham mƣu trƣởng ấy. Ủy ban tham mƣu quân sự có thể mời bất cứ thành viên nào của Liên Hợp Quốc không có đại diện thƣờng trực trong Ủy ban hợp tác với mình, khi xét thấy cần thiết có sự tham gia của thành viên này vào trong công việc của Ủy ban, để Ủy ban tham
30 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
mƣu thực hiện đƣợc nhiệm vụ của mình.
3. Dƣới quyền của Hội đồng Bảo an, Ủy ban tham mƣu quân sự chịu trách nhiệm về việc chỉ huy chiến lƣợc tất cả những lực lƣợng vũ trang thuộc quyền điều hành của Hội đồng Bảo an. Những vấn đề về việc chỉ huy các lực lƣợng ấy sẽ đƣợc quy định cụ thể sau.
4. Ủy ban Tham mƣu quân sự, dƣới sự đồng ý của Hội đồng Bảo an và sau khi tham khảo ý kiến của các tổ chức, khu vực tƣơng ứng, có thể lập ra các tiểu ban khu vực.
Điều 48.
1. Những hành động cần thiết cho việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng Bảo an để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế sẽ do tất cả các thành viên hay một số thành viên của Liên Hợp Quốc thực hiện, tùy vào nghị quyết của Hội đồng Bảo an.
2. Những nghị quyết ấy sẽ do các thành viên của Liên Hợp Quốc trực tiếp thi hành hay thi hành bằng những hành động của họ trong các tổ chức quốc tế thích hợp mà họ là thành viên.
Điều 49.
Các thành viên Liên Hợp Quốc cần phải hợp tác tƣơng trợ lẫn nhau trong việc thi hành các biện pháp đã đƣợc Hội đồng Bảo an quyết định.
Điều 50.
Nếu Hội đồng Bảo an áp dụng những biện pháp đề phòng hoặc cƣỡng bức với một quốc gia nào đó, bất cứ một quốc gia nào khác dù là thành viên của Liên Hợp Quốc hay không, nếu gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế, do sự thi hành những biện pháp nói trên gây ra, có quyền đề xuất lên Hội đồng Bảo an về việc giải quyết những khó khăn ấy.
Điều 51.
Không có một điều khoản nào trong Hiến chƣơng này làm tổn hại đến quyền tự vệ cá nhân hay tập thể chính đáng trong trƣờng hợp thành viên Liên Hợp Quốc bị tấn công vũ trang cho đến khi Hội đồng Bảo an áp dụng những biện pháp cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. Những biện pháp mà các thành viên Liên Hợp Quốc áp dụng trong quyền tự vệ chính đáng ấy phải đƣợc báo ngay cho Hội đồng Bảo an và không đƣợc gây ảnh hƣởng gì đến quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng Bảo an, chiểu theo Hiến chƣơng này, đối với việc Hội đồng Bảo an áp dụng bất kỳ lúc nào
Hiến chương Liên Hợp Quốc, 1945 | 31
những hành động mà Hội đồng thấy cần thiết để duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế.
CHƢƠNG VIII - NHỮNG HIỆP ĐỊNH KHU VỰC
Điều 52.
1. Không một quy định nào trong Hiến chƣơng này cản trở sự tồn tại của những Hiệp định hoặc những tổ chức khu vực nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến duy trì hòa bình và an ninh quốc tế bằng những hành động có tính chất khu vực, miễn là những hiệp định hoặc tổ chức ấy và những hoạt động của chúng phù hợp với Mục đích và Nguyên tắc của Liên Hợp Quốc.
2. Các thành viên Liên Hợp Quốc ký kết những hiệp định hoặc lập ra những tổ chức này phải cố gắng hết sức để giải quyết hòa bình các cuộc tranh chấp có tính khu vực thông qua những hiệp định hoặc những tổ chức đó, trƣớc khi đƣa những tranh chấp này lên Hội đồng Bảo an.
3. Hội đồng Bảo an cần phải khuyến khích sự thúc đẩy việc giải quyết hòa bình các cuộc tranh chấp có tính chất khu vực, bằng cách sử dụng những hiệp định hoặc các tổ chức khu vực, hoặc theo sáng kiến của các nƣớc hữu quan, hoặc do Hội đồng Bảo an giao lại.
4. Điều này không làm tổn hại đến việc thi hành các Điều 34 và 35. Điều 53.
1. Hội đồng Bảo an, nếu thấy cần thiết, sẽ sử dụng những hiệp định hoặc các tổ chức khu vực để thi hành những hành động cƣỡng chế dƣới sự điều khiển của mình. Tuy nhiên, không một hành động cƣỡng chế nào đƣợc thi hành chiểu theo những hiệp định hay do những tổ chức khu vực quy định, nếu không đƣợc Hội đồng Bảo an cho phép, trừ những biện pháp chống lại bất kỳ một quốc gia thù địch nào theo quy định ở khoản 2 Điều này hoặc những biện pháp quy định ở Điều 107, hoặc trong những hiệp ƣớc khu vực thi hành một lần nữa chính sách xâm lƣợc, cho đến khi Liên Hợp Quốc có thể, theo lời yêu cầu của các chính phủ hữu quan, đƣợc giao nhiệm vụ ngăn chặn một sự xâm lƣợc mới của một quốc gia nhƣ thế.
2. Thuật ngữ quốc gia thù địch dùng ở khoản 1 Điều này áp dụng cho bất cứ quốc gia nào trong thời gian Chiến tranh thế giới II, đã là kẻ thù của bất cứ nƣớc nào ký kết Hiến chƣơng này.
Điều 54.
Hội đồng Bảo an phải thƣờng xuyên thông báo một cách đầy đủ những tin tức về
32 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
mọi hành động đã đƣợc tiến hành hay đang có dự định tiến hành theo những hiệp định khu vực hay do những tổ chức khu vực, để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế.
CHƢƠNG IX - HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI Điều 55.
Với mục đích nhằm tạo những điều kiện ổn định và tốt đẹp cần thiết để duy trì những quan hệ hòa bình và hữu nghị giữa các dân tộc, dựa trên sự tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc, Liên Hợp Quốc khuyến khích:
1. nâng cao mức sống, công ăn việc làm đầy đủ và những điều kiện tiến bộ và phát triển trong lĩnh vực kinh tế, xã hội;
2. giải quyết những vấn đề quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, y tế và những vấn đề liên quan khác; và sự hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực văn hóa và giáo dục; và
3. tôn trọng và tuân thủ triệt để các quyền con ngƣời và các quyền tự do cơ bản của tất cả mọi ngƣời không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ hay tôn giáo.
Điều 56.
Tất cả thành viên Liên Hợp Quốc phải cam kết bằng các hành động chung hoặc riêng trong sự nghiệp hợp tác với Liên Hợp Quốc để đạt đƣợc những mục đích ở Điều 55.
Điều 57.
1. Các tổ chức chuyên môn khác nhau, đƣợc thành lập bằng các thỏa thuận và có trách nhiệm quốc tế rộng rãi, nhƣ đã ghi trong điều lệ của tổ chức ấy, trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế và trong những lĩnh vực liên quan khác, sẽ có quan hệ với Liên Hợp Quốc theo những quy định của Điều 63.
2. Các tổ chức có quan hệ với Liên Hợp Quốc nhƣ vậy, trong những điều tiếp theo, đƣợc gọi là các tổ chức chuyên môn.
Điều 58.
Liên Hợp Quốc đề ra những kiến nghị nhằm phối hợp những chƣơng trình và hoạt dộng của các tổ chức chuyên môn.
Điều 59.
Liên Hợp Quốc, khi cần, sẽ đề xƣớng cuộc đàm phán giữa các quốc gia hữu quan để thành lập các tổ chức chuyên môn mới, cần thiết để đạt đƣợc những mục đích nói ở Điều 55.
Hiến chương Liên Hợp Quốc, 1945 | 33
Điều 60.
Trách nhiệm thi hành những chức năng của Liên Hợp Quốc nêu ở chƣơng này đƣợc giao cho Đại Hội đồng và Hội đồng Kinh tế và Xã hội, đặt dƣới quyền của Đại Hội đồng. Để đạt đƣợc mục đích đó, Hội đồng Kinh tế và Xã hội sẽ sử dụng những quyền hạn đƣợc giao nhƣ ghi ở Chƣơng X.
CHƢƠNG X - HỘI ĐỒNG KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
Thành phần
Điều 61.
1. Hội đồng Kinh tế và Xã hội gồm năm mƣơi tƣ thành viên Liên Hợp Quốc do Đại Hội đồng bầu ra.
2. Theo quy định của khoản 3, mỗi năm có mƣời tám ủy viên Hội đồng Kinh tế và Xã hội đƣợc bầu với thời hạn ba năm. Những ủy viên vừa mãn hạn có thể đƣợc bầu lại ngay.
3. Ngay trong lần bầu thứ nhất, sau khi nâng số lƣợng ủy viên Hội đồng Kinh tế và Xã hội từ hai mƣơi bảy lên năm mƣơi tƣ, ngoài các ủy viên đƣợc bầu để thay thế cho chín ủy viên hết nhiệm kỳ vào cuối năm đó, sẽ bầu thêm hai mƣơi bảy ủy viên nữa. Trong số hai mƣơi bảy ủy viên bổ sung này, nhiệm kỳ của chín ủy viên đƣợc bầu nhƣ vậy sẽ kéo dài trong một năm, và chín ủy viên khác là hai năm, theo hiệp định của Đại Hội đồng.
4. Mỗi ủy viên của Hội đồng Kinh tế và Xã hội có một đại diện ở Hội đồng. Chức năng và quyền hạn
Điều 62.
1. Hội đồng Kinh tế và Xã hội có quyền tiến hành hoặc đề xƣớng những nghiên cứu và báo cáo liên quan đến các vấn đề quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế và những lĩnh vực liên quan khác, và có thể gửi những kiến nghị về các vấn đề đó cho Đại Hội đồng, các thành viên Liên Hợp Quốc và các tổ chức chuyên môn hữu quan.
2. Hội đồng Kinh tế và Xã hội có quyền đƣa ra những kiến nghị nhằm khuyến khích sự tôn trọng và tuân thủ các quyền con ngƣời và các quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi ngƣời.
3. Hội đồng Kinh tế và Xã hội có quyền chuẩn bị những dự thảo điều ƣớc về các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình để trình Đại Hội đồng.
4. Hội đồng Kinh tế và Xã hội có quyền triệu tập những hội nghị quốc tế về những
34 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
vấn đề thuộc thẩm quyền của mình, theo các thủ tục do Liên Hợp Quốc quy định. Điều 63.
1. Hội đồng Kinh tế và Xã hội có quyền ký kết với bất kỳ một tổ chức nào nói ở Điều 59 những hiệp định quy định các điều kiện quan hệ giữa các tổ chức ấy với Liên Hợp Quốc. Các hiệp định này phải đƣợc Đại Hội đồng thông qua.
2. Hội đồng Kinh tế và Xã hội có quyền phối hợp hoạt động với các tổ chức chuyên môn bằng cách tƣ vấn và kiến nghị cho các tổ chức này cũng nhƣ bằng cách đƣa ra kiến nghị cho Đại Hội đồng và các thành viên Liên Hợp Quốc.
Điều 64.
1. Hội đồng Kinh tế và Xã hội có quyền thực hiện các bƣớc thích hợp để thu thập các báo cáo thƣờng kỳ của các tổ chức chuyên môn. Nó có quyền ký với các thành viên Liên Hợp Quốc và các tổ chức chuyên môn những hiệp định về việc thu thập các báo cáo theo những bƣớc đã đƣợc áp dụng để thi hành những nghị quyết của Hội đồng và của Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc.
2. Hội đồng Kinh tế và Xã hội có quyền báo cáo cho Đại Hội đồng những nhận xét của mình về các báo cáo ấy.
Điều 65.
Hội đồng Kinh tế và Xã hội có thẩm quyền cung cấp những tin tức cho Hội đồng Bảo an và giúp Hội đồng Bảo an, nếu Hội đồng Bảo an yêu cầu.
Điều 66.
1. Hội đồng Kinh tế và Xã hội thực hiện các chức năng thuộc thẩm quyền của mình, có liên quan đến việc chấp hành những kiến nghị của Đại Hội đồng.
2. Với sự đồng ý của Đại Hội đồng, Hội đồng Kinh tế và Xã hội có thể làm những việc do các thành viên Liên Hợp Quốc hoặc các tổ chức chuyên môn yêu cầu.
3. Hội đồng Kinh tế và Xã hội có nghĩa vụ thực hiện những chức năng khác đƣợc quy định trong Hiến chƣơng này, hoặc có thể đƣợc Đại Hội đồng giao cho.
Bỏ phiếu
Điều 67.
1. Mỗi ủy viên của Hội đồng Kinh tế và Xã hội có một lá phiếu.
2. Những nghị quyết của Hội đồng Kinh tế và Xã hội đƣợc thông qua theo đa số phiếu của các ủy viên có mặt và bỏ phiếu.
Hiến chương Liên Hợp Quốc, 1945 | 35 Thủ tục
Điều 68.
Hội đồng Kinh tế và Xã hội thành lập các ban trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội và để tăng cƣờng các quyền con ngƣời, kể cả thành lập các ban khác cần thiết cho việc thi hành những chức năng của Hội đồng.
Điều 69.
Hội đồng Kinh tế và Xã hội có thể mời bất kỳ Thành viên nào của Liên Hợp Quốc tham dự, nhƣng không có quyền bỏ phiếu, các cuộc thảo luận của Hội đồng về vấn đề có liên quan đến thành viên đó.
Điều 70.
Hội đồng Kinh tế và Xã hội có thể sắp xếp để các đại diện của các tổ chức chuyên môn đƣợc tham dự, nhƣng không có quyền bỏ phiếu, trong các cuộc thảo luận của Hội đồng và trong các ban do Hội đồng thành lập, và để các đại diện của Hội đồng có thể tham dự vào những cuộc thảo luận của các tổ chức chuyên môn.
Điều 71.
Hội đồng Kinh tế và Xã hội có thể ký kết các hiệp ƣớc phù hợp để tƣ vấn cho các tổ chức phi chính phủ có liên hệ với các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình. Các hiệp ƣớc đó có thể đƣợc ký kết với các tổ chức quốc tế và cả các tổ chức quốc gia, nếu thích hợp, sau khi đã tham vấn thành viên hữu quan của Liên Hợp Quốc.
Điều 72.
1. Hội đồng Kinh tế và Xã hội tự quy định những quy tắc thủ tục của mình, trong đó có việc lựa chọn Chủ tịch Hội đồng.
2. Hội đồng Kinh tế và Xã hội nhóm họp khi cần thiết phù hợp với quy tắc, trong đó bao gồm điều khoản triệu tập các cuộc họp theo yêu cầu của đa số ủy viên.
CHƢƠNG XI - TUYÊN NGÔN VỀ CÁC LÃNH THỔ KHÔNG CÓ CHỦ QUYỀN
Điều 73.
Các thành viên của Liên Hợp Quốc có trách nhiệm hoặc đƣợc cho là có trách nhiệm cai trị những lãnh thổ mà dân tộc tại đó chƣa giành đƣợc chủ quyền đầy đủ phải công nhận nguyên tắc đặt lợi ích của ngƣời dân tại lãnh thổ đó lên cao nhất, và trong khuôn khổ hệ thống hòa bình và an ninh quốc tế do Hiến chƣơng này thiết lập, thừa
36 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
nhận với niềm tin thiêng liêng bổn phận thúc đẩy phúc lợi của ngƣời dân của các vùng đó lên mức cao nhất, và, với mục đích:
1. Với sự tôn trọng văn hóa của dân tộc hữu quan, đảm bảo sự tiến bộ về chính trị, kinh tế, xã hội, và giáo dục, đối xử công bằng, và bảo vệ họ khỏi sự ngƣợc đãi;
2. Phát triển quyền tự trị, thể theo nguyện vọng chính trị của dân tộc, và hỗ trợ họ tăng cƣờng phát triển các thể chế chính trị tự do, tƣơng ứng với tình hình cụ thể của mỗi lãnh thổ và dân tộc trong lãnh thổ đó và các giai đoạn tiến bộ khác nhau;
3. Tăng cƣờng hòa bình và an ninh quốc tế;
4. Khuyến khích các biện pháp phát triển mang tính xây dựng, ủng hộ việc nghiên cứu, và hợp tác với nhau và, bất cứ nơi nào và bất cứ nơi đâu có thể, với các cơ quan quốc tế chuyên trách có mục tiêu đạt đƣợc các mục đích xã hội, kinh tế, và khoa học thực tiễn nhƣ đã nói ở Điều này; và
5. Báo cáo thƣờng xuyên cho Tổng Thƣ ký để thu thập thông tin, ở mức giới hạn có xem xét đến vấn đề an ninh và lập hiến, các thông tin thống kê và thông tin khác có bản chất liên quan đến điều kiện kinh tế, xã hội, và giáo dục trong các lãnh thổ mà họ chịu trách nhiệm, ngoài các lãnh thổ đƣợc quy định tại Chƣơng XII và XIII.
Điều 74.
Các thành viên Liên Hợp Quốc cũng thừa nhận rằng chính sách của họ đối với các lãnh thổ mà Chƣơng này đề cập, cũng nhƣ đối với các khu vực dân cƣ, phải dựa trên nguyên tắc chung về láng giềng hữu nghị, có tính đến quyền lợi và phúc lợi của phần còn lại của thế giới, về các vấn đề xã hội, kinh tế, và thƣơng mại.
CHƢƠNG XII - HỆ THỐNG ỦY THÁC QUỐC TẾ
Điều 75.
Liên Hợp Quốc sẽ thành lập một hệ thống ủy thác quốc tế dƣới sự điều hành của mình để quản lý và giám sát những vùng lãnh thổ do các thỏa thuận cá nhân về sau thiết lập. Những lãnh thổ này từ nay về sau gọi tắt là lãnh thổ ủy thác.
Điều 76.
Những mục đích cơ bản của hệ thống ủy thác, phù hợp với Mục đích của Liên Hợp Quốc đƣợc nói ở Điều 1 của Hiến chƣơng này, là:
1. Tăng cƣờng hòa bình và an ninh quốc tế;
Hiến chương Liên Hợp Quốc, 1945 | 37
2. Thúc đẩy sự tiến bộ chính trị, kinh tế, xã hội, và giáo dục của cƣ dân ở những lãnh thổ ủy thác, và sự phát triển không ngừng để đạt đến một chính quyền tự chủ hoặc độc lập phù hợp với tình hình cụ thể của mỗi lãnh thổ và ngƣời dân tại đó cùng những nguyện vọng công khai của các dân tộc liên quan, và phù hợp với các điều khoản của từng thỏa thuận ủy thác quy định;
3. Khuyến khích tôn trọng những quyền con ngƣời và vì các quyền tự do cơ bản cho mọi ngƣời không phân biệt sắc tộc, giới tính, ngôn ngữ, hay tôn giáo, và để khuyến khích công nhận sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các dân tộc trên thế giới; và
4. Đảm bảo đối xử công bằng trong các vấn đề xã hội, kinh tế, và thƣơng mại cho tất cả Thành viên Liên Hợp Quốc và công dân của họ, và cũng đối xử công bằng cho các công dân trong việc thi hành công lý, không làm tổn hại cho các mục tiêu đã nói ở trên và tuân theo những điều khoản của Điều 80.
Điều 77.
1. Hệ thống ủy thác sẽ đƣợc áp dụng cho các lãnh thổ đƣợc phân loại dựa trên các hình thức thỏa thuận ủy thác nhƣ sau:
a. Các lãnh thổ đƣợc ủy nhiệm;
b. Các lãnh thổ bị tách ra khỏi các quốc gia thù địch sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai; và
c. Các lãnh thổ tình nguyện đặt dƣới sự quản lý của quốc gia có trách nhiệm quản lý.
2. Việc các lãnh thổ thuộc các thể loại trên có đƣợc đƣa vào hệ thống ủy thác hay không và theo những điều khoản nào sẽ đƣợc quy định trong các thỏa thuận sau này.
Điều 78.
Hệ thống ủy thác sẽ không áp dụng cho những lãnh thổ đã là thành viên của Liên Hợp Quốc, nơi muốn quan hệ giữa các thành viên đều dựa trên sự tôn trọng nguyên tắc bình đẳng tự chủ.
Điều 79.
Những điều khoản ủy thác dành cho từng lãnh thổ thuộc hệ thống ủy thác, kể cả các sửa đổi bổ sung, sẽ đƣợc thỏa thuận giữa các quốc gia liên quan, trong đó có quyền hạn ủy nhiệm trong trƣờng hợp các lãnh thổ đó đƣợc một thành viên Liên Hợp Quốc sở hữu dƣới hình thức ủy nhiệm, và sẽ đƣợc thông qua nhƣ đã nói trong các Điều 83 và 85.
38 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
Điều 80.
1. Trừ trƣờng hợp đã thỏa thuận bằng những thỏa thuận ủy thác đơn lẻ, đƣợc thực hiện theo các Điều 77, 79 và 81, đƣa từng lãnh thổ vào hệ thống ủy thác, và cho đến khi các thỏa thuận đó đƣợc ký kết, không có điều gì trong Chƣơng này có thể đƣợc diễn dịch là bằng một cách nào đó, làm thay đổi quyền lợi của bất kỳ quốc gia hoặc dân tộc nào, hoặc làm thay đổi các điều khoản trong các văn kiện quốc tế hiện có mà những thành viên của Liên Hợp Quốc có thể là các bên tham gia.
2. Khoản 1 Điều này không đƣợc phép diễn dịch là đang tạo ra lý do để trì hoãn hoặc làm chậm trễ những cuộc đàm phán và ký kết các thỏa thuận đƣa những lãnh thổ ủy nhiệm và những lãnh thổ khác vào hệ thống ủy thác nhƣ đã quy định trong Điều 77.
Điều 81.
Mỗi một thỏa thuận ủy thác sẽ bao gồm những điều khoản quy định việc quản lý lãnh thổ ủy thác và bổ nhiệm cơ quan chức năng sẽ thực thi sự quản lý đối với lãnh thổ ủy thác. Các cơ quan đó, từ đây trở về sau sẽ đƣợc gọi là cơ quan quản lý, có thể là một hoặc nhiều quốc gia hoặc là chính Liên Hợp Quốc.
Điều 82.
Trong một thỏa thuận ủy thác, một hoặc nhiều khu vực chiến lƣợc gồm một phần hoặc toàn bộ lãnh thổ ủy thác theo quy định của thỏa thuận có thể đƣợc chỉ định, nhƣng không đƣợc vi phạm bất kỳ thỏa thuận đặc biệt hoặc các thỏa thuận khác thực hiện theo Điều 43.
Điều 83.
1. Mọi chức năng của Liên Hợp Quốc liên quan đến các khu vực chiến lƣợc, trong đó có việc thông qua các điều khoản của thỏa thuận ủy thác cũng nhƣ các sửa đổi bổ sung sẽ đƣợc Hội đồng Bảo an thực hiện.
2. Những mục đích cơ bản đã ghi trong Điều 76 đƣợc áp dụng cho nhân dân thuộc khu vực chiến lƣợc.
3. Thể theo những điều khoản của các thỏa thuận ủy thác và không gây tổn hại khi xem xét các vấn đề an ninh, Hội đồng Bảo an sẽ sử dụng vai trò hỗ trợ Hội đồng Ủy thác để thực hiện các chức năng trên của Liên Hợp Quốc trong hệ thống ủy thác liên quan đến các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội, và giáo dục trong các khu vực chiến lƣợc.
Điều 84.
Hiến chương Liên Hợp Quốc, 1945 | 39
Cơ quan quản lý có nhiệm vụ bảo đảm rằng lãnh thổ ủy thác sẽ đóng góp vai trò của nó trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Để đạt đƣợc điều này, cơ quan quản lý có thể sử dụng các lực lƣợng tình nguyện, cơ sở vật chất, và sự hỗ trợ từ lãnh thổ ủy thác để thực hiện các bổn phận mà cơ quan quản lý đã cam kết với Hội đồng Bảo an về vấn đề này, cũng nhƣ về phòng thủ trong nƣớc và duy trì luật pháp và trật tự trong lãnh thổ ủy thác.
Điều 85.
1. Chức năng của Liên Hợp Quốc về các thỏa thuận ủy thác đối với tất cả các lãnh thổ không đƣợc xem là chiến lƣợc, trong đó có việc thông qua các điều khoản của thỏa thuận ủy thác cũng những sửa đổi bổ sung, sẽ do Đại Hội đồng đảm nhiệm.
2. Hội đồng Ủy thác, hoạt động dƣới sự điều hành của Đại Hội đồng, sẽ hỗ trợ cho Đại Hội đồng trong việc thực hiện các chức năng này.
CHƢƠNG XIII - HỘI ĐỒNG ỦY THÁC
Thành phần
Điều 86.
1. Hội đồng Ủy thác bao gồm các thành viên Liên Hợp Quốc sau: a. Những thành viên quản lý các lãnh thổ ủy thác;
b. Những thành viên đƣợc nêu tên trong Điều 23 không đang quản lý các lãnh thổ ủy thác; và
c. Các thành viên khác đƣợc Đại Hội đồng bầu ra với nhiệm kỳ 3 năm với một số lƣợng cần thiết để đảm bảo rằng tổng số thành viên của Hội đồng Ủy thác đƣợc chia đều giữa các thành viên Liên Hợp Quốc đang quản lý lãnh thổ ủy thác và những thành viên không quản lý lãnh thổ ủy thác.
2. Mỗi đại biểu của Hội đồng Ủy thác sẽ chỉ định một cá nhân chuyên trách đại diện tại đó.
Chức năng và Quyền hạn
Điều 87.
Đại Hội đồng và Hội đồng Ủy thác dƣới sự quản lý của Đại Hội đồng, có chức năng:
1. xem xét các báo cáo do cơ quan quản lý đệ trình;
2. nhận các kiến nghị và thảo luận với cơ quan quản lý để nghiên cứu chúng;
40 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
3. thực hiện các chuyến thăm định kỳ đến từng lãnh thổ ủy thác tại những thời điểm nhƣ đã thỏa thuận trƣớc với cơ quan quản lý; và
4. tiến hành các hoạt động trên cùng những hoạt động khác thể theo những điều khoản của thỏa thuận ủy thác.
Điều 88.
Hội đồng Ủy thác sẽ làm một bản câu hỏi về các tiến bộ chính trị, kinh tế, văn hóa, và giáo dục của cƣ dân tại mỗi lãnh thổ ủy thác, rồi cơ quan quản lý của mỗi lãnh thổ ủy thác thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng phải viết báo cáo thƣờng niên gửi Đại Hội đồng dựa trên bản câu hỏi đó.
Bỏ phiếu
Điều 89.
1. Mỗi đại biểu của Hội đồng Ủy thác có một phiếu.
2. Nghị quyết của Hội đồng Ủy thác sẽ đƣợc thông qua với đa số thành viên hiện hữu và bỏ phiếu.
Thủ tục
Điều 90.
1. Hội đồng Ủy thác tự quy định các quy định thủ tục của mình, trong đó có cách thức lựa chọn Chủ tịch Hội đồng.
2. Hội đồng Ủy thác nhóm họp theo quy định của Hội đồng. Quy định đó sẽ có điều khoản cho phép triệu tập cuộc họp khi có đa số đại biểu yêu cầu.
Điều 91.
Khi thích hợp, Hội đồng Ủy thác sẽ sử dụng vai trò là cơ quan hỗ trợ Hội đồng Kinh tế và Xã hội và các tổ chức chuyên môn liên quan đến các vấn đề mà họ có liên đới.
CHƢƠNG XIV - TÕA ÁN QUỐC TẾ
Điều 92.
Tòa án Quốc tế là cơ quan tƣ pháp chính của Liên Hợp Quốc. Nó hoạt động theo Đạo luật đƣợc đính kèm, dựa trên Đạo luật Tòa án Công lý Quốc tế và là một bộ phận không thể tách rời của Hiến chƣơng này.
Điều 93.
1. Tất cả Thành viên Liên Hợp Quốc đƣơng nhiên là các bên tham gia vào Đạo luật Tòa án Quốc tế.
Hiến chương Liên Hợp Quốc, 1945 | 41
2. Quốc gia nào không phải là Thành viên Liên Hợp Quốc có thể trở thành một bên tham gia Đạo luật Tòa án Quốc tế với những điều kiện do Đại Hội đồng quyết định cho từng trƣờng hợp theo khuyến nghị của Hội đồng Bảo an.
Điều 94.
1. Mỗi thành viên Liên Hợp Quốc cam kết tuân theo quyết định của Tòa án Quốc tế trong mọi vụ việc mà quốc gia đó là đƣơng sự.
2. Nếu đƣơng sự của một vụ việc không thực hiện bổn phận theo phán quyết của Tòa, đƣơng sự còn lại có thể nhờ Hội đồng Bảo an. Hội đồng Bảo an, khi xét thấy cần thiết, sẽ đƣa ra những kiến nghị hoặc nghị quyết về những biện pháp cần thực hiện để phán quyết có hiệu lực.
Điều 95.
Hiến chƣơng sẽ không ngăn cản các thành viên của Liên Hợp Quốc trong việc giao phó giải quyết các vấn đề bất đồng của họ cho các Tòa án theo các điều ƣớc đã tồn tại hoặc có thể đƣợc ký kết trong tƣơng lai.
Điều 96.
1. Đại Hội đồng hoặc Hội đồng Bảo an có thể yêu cầu Tòa án Quốc tế đƣa ra lời khuyên về vấn đề pháp lý.
2. Các cơ quan khác của Liên Hợp Quốc và các tổ chức chuyên môn, do Đại Hội đồng tổ chức vào bất cứ lúc nào, cũng có thể yêu cầu Tòa án đƣa ra lời khuyên về những vấn đề pháp lý nảy sinh trong khi hoạt động.
42 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
Bộ luật quốc tế về quyền con người | 43
PHẦN I
BỘ LUẬT QUỐC TẾ
VỀ QUYỀN CON NGƢỜI
Ảnh:
1
2
3
3
1. Logo của Liên Hợp Quốc kỷ niệm 60 năm Tuyên ngôn (1948 – 2008).
2. Một nhóm phụ nữ Nhật Bản đọc bản Tuyên ngôn Toàn thế giới về Quyền con ngƣời khi đến thăm trụ sở tạm thời của Liên Hợp Quốc tại Lake Success, New York, (1950);
3. Poster kỷ niệm 60 năm Tuyên ngôn Nhân quyền;
4. Một buổi họp của Ủy ban Quyền con ngƣời Liên Hợp Quốc do bà Eleanor Roosevelt làm Chủ tịch (1948);
44 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
Giới thiệu | 45
GIỚI THIỆU
Bộ luật quốc tế về quyền con ngƣời (the International Bill of Human Rights) là thuật ngữ chỉ tập hợp ba văn kiện quốc tế cơ bản trên lĩnh vực này, đó là Tuyên ngôn Toàn thế giới về Quyền con ngƣời năm 1948 (UDHR) và hai Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR) và Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa (ICESCR) (hai công ƣớc này cùng đƣợc Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua năm 1966). Ngoài ra, một số tài liệu còn cho rằng, các nghị định thƣ bổ sung của hai công ƣớc cơ bản về quyền con ngƣời năm 1966 cũng là những bộ phận cấu thành của Bộ luật này.
Ý tƣởng về việc xây dựng Bộ luật quốc tế về quyền con ngƣời nảy sinh và đƣợc triển khai ngay sau khi thông qua Hiến chƣơng Liên Hợp Quốc năm 1945. Một Ủy ban trù bị (Preparatory Commission) của Liên Hợp Quốc về vấn đề này đã đƣợc triệu tập ngay sau khi kết thúc Hội nghị San Francisco, và đã khuyến nghị ECOSOC nhanh chóng thành lập một ủy ban về thúc đẩy quyền con ngƣời dựa trên nội dung của Điều 68 Hiến chƣơng. Trên cơ sở khuyến nghị này, ECOSOC đã thành lập Ủy ban quyền con ngƣời Liên Hợp Quốc (the UN Commission on Human Rights) vào đầu năm 1946. Ngay trong phiên họp đầu tiên của Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc đƣợc tiến hành vào năm 1946, Đại Hội đồng đã xem xét bản dự thảo Tuyên ngôn về các quyền và tự do cơ bản (Declaration on Fundamental Human Rights and Freedoms) và chuyển dự thảo này cho ECOSOC để Ủy ban Quyền con ngƣời xem xét “...chuẩn bị cho việc xây dựng một bộ luật quốc tế về quyền con ngƣời”. Trong phiên họp đầu tiên vào đầu năm 1947, Ủy ban Quyền con ngƣời đã chỉ định một số chuyên gia chịu trách nhiệm xây dựng dự thảo đầu tiên của Bộ luật quốc tế về quyền con ngƣời. Sau đó, nhóm chuyên gia này đƣợc thay thế bởi một ủy ban soạn thảo chính thức, bao gồm đại diện của tám Quốc gia thành viên của Ủy ban Quyền con ngƣời đƣợc bầu ra dựa trên sự cân bằng về khu vực địa lý.
Ngày 10/12/1948, Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc đã thông qua bản Tuyên ngôn Toàn thế giới về Quyền con ngƣời, chỉ ba năm sau khi Liên Hợp Quốc đƣợc thành lập. Đây là văn kiện pháp lý quốc tế đầu tiên tập trung đề cập đến vấn đề quyền con ngƣời. Bản Tuyên ngôn gồm 30 điều, lần đầu tiên xác định một tập hợp những
46 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
quyền và tự do cụ thể, cơ bản của con ngƣời trên tất cả các phƣơng diện chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa. Theo Tuyên ngôn, việc thừa nhận nhân phẩm vốn có, sự bình đẳng và các quyền không thể chuyển nhượng của mọi thành viên trong gia đình nhân loại là nền tảng cho tự do, công lý và hòa bình trên thế giới. Tập hợp các quyền và tự do trong UDHR đƣợc coi là khuôn mẫu chung mà mọi dân tộc, quốc gia, tổ chức, cá nhân cần đạt tới, cũng nhƣ để sử dụng trong việc đánh giá sự tôn trọng và thực hiện các quyền con ngƣời (Lời nói đầu).
Về tính chất, mặc dù không phải là một điều ƣớc quốc tế, song UDHR có sức nặng luân lý rất to lớn. Một số nhà nghiên cứu coi UDHR là ”một điều ƣớc mà không phải là điều ƣớc”. Hiện tại, UDHR đƣợc xem là cấu thành trung tâm của luật tập quán quốc tế (international customary law) về quyền con ngƣời, tức là có hiệu lực bắt buộc với mọi quốc gia trên thế giới. Ở góc độ khác, UDHR là nỗ lực pháp lý đầu tiên của cộng đồng quốc tế trong việc giới hạn sự tự do hành động có tính chất truyền thống của các nhà nƣớc trong quan hệ với các công dân của mình. Nhƣ đã đề cập ở các phần trên, những nỗ lực này nhằm áp đặt nghĩa vụ với các nhà nƣớc trong việc tôn trọng và bảo đảm các quyền và tự do chính đáng của các cá nhân công dân theo mô hình đối xứng về quyền và nghĩa vụ (the rights-duty duality).
Ngay trong ngày thông qua Tuyên ngôn thế giới về quyền con ngƣời, Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc đã yêu cầu Ủy ban Quyền con ngƣời ƣu tiên chuẩn bị một dự thảo công ƣớc về quyền con ngƣời và đƣa ra những biện pháp thực hiện công ƣớc. Ủy ban Quyền con ngƣời đã sửa chữa bản dự thảo công ƣớc trƣớc đó, vào các năm 1949-1950, dựa trên ý kiến góp ý của các quốc gia. Bản Dự thảo này bao gồm 18 điều, chỉ tập trung vào các quyền dân sự, chính trị. Tuy nhiên, dự thảo đã không nhận đƣợc sự đồng thuận của các nƣớc thành viên Liên Hợp Quốc do tính chất quá thiên lệch các quyền dân sự, chính trị của nó. Sau những cuộc tranh luận kéo dài mang ảnh hƣởng sâu sắc của ý thức hệ chính trị giữa các nƣớc thành viên trong các năm 1951-1952, Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc đã yêu cầu Ủy ban Quyền con ngƣời “soạn thảo hai công ƣớc về quyền con ngƣời... một đề cập đến các quyền dân sự, chính trị, còn một đề cập đến các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa”. Ủy ban Quyền con ngƣời hoàn thành dự thảo của hai công ƣớc trong các phiên họp lần thứ 9 và 10 năm 1953 và 1954 và trình lên Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc. Sau khi xem xét các dự thảo này trong phiên họp lần thứ 9 (năm 1954), Đại Hội đồng quyết định phổ biến càng rộng càng tốt các dự thảo này để tất cả các quốc gia đều có thể nghiên cứu kỹ lƣỡng và cho ý kiến. Các cuộc thảo luận diễn ra đúng kế hoạch, tuy nhiên, phải đến năm 1966 mới kết thúc và hai công ƣớc mới đƣợc thông qua.
Công ƣớc quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (The International Covenant on
Giới thiệu | 47
Civil and Political Rights - ICCPR) và Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa (The International Covenant on Economic, Social and Cultural Rights - ICESCR) cùng đƣợc thông qua bằng Nghị quyết 2200 A (XXI) ngày 16/12/1966 của Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc. Ngoài ra, Nghị định thƣ tùy chọn thứ nhất bổ sung
ICCPR cũng đƣợc thông qua trong Nghị quyết này, quy định các thủ tục giải quyết các khiếu nại, tố cáo của các cá nhân về việc vi phạm các quyền dân sự, chính trị của các quốc gia. Nghị định thƣ tùy chọn thứ hai bổ sung ICCPR đƣợc thông qua theo Nghị quyết số 44/128 ngày 15/12/1989 của Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc, đề cập đến việc xóa bỏ hình phạt tử hình. Gần đây, ngày 10/12/2008, Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc đã thông qua Nghị định thƣ tùy chọn bổ sung Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa – bổ sung thêm một văn kiện nữa vào Bộ luật quốc tế về quyền con ngƣời.
Bộ luật quốc tế về quyền con ngƣời có vị trí đặc biệt trong luật quốc tế về quyền con ngƣời, bởi đây là những văn kiện quốc tế đầu tiên có nội dung hoàn toàn đề cập đến quyền con ngƣời. Những văn kiện trong Bộ luật quốc tế về quyền con ngƣời cung cấp khuôn khổ các tiêu chuẩn cơ bản mà dựa vào đó các văn kiện khác của luật quốc tế về quyền con ngƣời đƣợc xây dựng. Bộ luật này thậm chí đƣợc đánh giá nhƣ là một Hiến chương Magna Carta của nhân loại, đánh dấu bƣớc tiến của loài ngƣời sang một giai đoạn hết sức quan trọng: giai đoạn giành đƣợc một cách có ý thức nhân phẩm và giá trị của con ngƣời1.
Việt Nam là thành viên của cả hai Công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời năm 1966 từ năm 1982.
1 Xem Fact Sheet No.2 (Rev.1), The International Bill of Human Rights, OHCHR, Geneva, 1996.
48 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
TUYÊN NGÔN TOÀN THẾ GIỚI VỀ QUYỀN CON NGƢỜI, 1948
(Đƣợc Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua và công bố theo Nghị quyết số 217A (III) ngày 10/12/1948).
LỜI NÓI ĐẦU
Với nhận thức rằng:
Việc thừa nhận phẩm giá vốn có, các quyền bình đẳng và không thể tách rời của mọi thành viên trong gia đình nhân loại là cơ sở cho tự do, công bằng và hòa bình trên thế giới;
Sự coi thƣờng và xâm phạm các quyền con ngƣời đã dẫn đến những hành động tàn bạo xúc phạm tới lƣơng tâm nhân loại, và việc xây dựng một thế giới trong đó con ngƣời đƣợc tự do ngôn luận, tự do tín ngƣỡng, không còn phải chịu nỗi sợ hãi và nghèo khổ cùng cực, đƣợc coi là khát vọng cao nhất của loài ngƣời,
Điều cốt yếu là quyền con ngƣời cần phải đƣợc pháp luật bảo vệ để con ngƣời không buộc phải nổi dậy nhƣ là một biện pháp cuối cùng nhằm chống lại sự độc tài và áp bức.
Việc thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc là rất cần thiết.
Các dân tộc thuộc Liên Hợp Quốc đã tái khẳng định trong Hiến chƣơng niềm tin vào các quyền cơ bản của con ngƣời, vào nhân phẩm và giá trị của mỗi con ngƣời, vào các quyền bình đẳng giữa nam và nữ, và đã bày tỏ quyết tâm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội cũng nhƣ xây dựng các điều kiện sống tốt hơn, với sự tự do rộng rãi hơn;
Các Quốc gia thành viên đã cam kết, cùng với Liên Hợp Quốc, phấn đấu thúc đẩy sự tôn trọng và tuân thủ chung các quyền và tự do cơ bản của con ngƣời;
Sự nhận thức thống nhất về các quyền và tự do kể trên là yếu tố quan trọng nhất để thực hiện đầy đủ cam kết này.
Do đó, Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc công bố,
Bản Tuyên ngôn Toàn thế giới về Quyền con ngƣời này là thƣớc đo chung cho
Tuyên ngôn Toàn thế giới về Quyền con người, 1948
tất cả các quốc gia và các dân tộc, và cho cả mọi cá nhân và tổ chức xã hội, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu của mình mà, trên cơ sở luôn ghi nhớ bản Tuyên ngôn này, sẽ phấn đấu thúc đẩy sự tôn trọng các quyền và tự do cơ bản của con ngƣời thông qua truyền bá và giáo dục; cũng nhƣ thúc đẩy sự thừa nhận và tuân thủ chung và hữu hiệu các quyền đó không chỉ với ngƣời dân nƣớc mình mà với cả các dân tộc ở các lãnh thổ thuộc quyền quản thác của nƣớc mình, thông qua các biện pháp tích cực, kể cả trong phạm vi quốc gia và quốc tế.
Điều 1.
Mọi ngƣời sinh ra đều đƣợc tự do và bình đẳng về nhân phẩm và các quyền. Mọi ngƣời đều đƣợc tạo hóa ban cho lý trí và lƣơng tâm, và cần phải đối xử với nhau bằng tình anh em.
Điều 2.
Mọi ngƣời đều đƣợc hƣởng tất cả các quyền và tự do nêu trong bản Tuyên ngôn này mà không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào về chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quan điểm chính trị hoặc quan điểm khác, nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sản, thành phần xuất thân hay các địa vị khác.
Ngoài ra, cũng không có bất cứ sự phân biệt nào với một ngƣời mà dựa trên địa vị chính trị, pháp lý hoặc quốc tế của quốc gia hoặc lãnh thổ mà ngƣời đó xuất thân, dù đó là lãnh thổ độc lập, ủy trị, quản thác, chƣa đƣợc tự quản hay đang phải chịu bất kỳ hạn chế nào khác về chủ quyền.
Điều 3.
Mọi ngƣời đều có quyền sống, quyền tự do và an toàn cá nhân.
Điều 4.
Không ai bị bắt làm nô lệ hoặc bị cƣỡng bức làm việc nhƣ nô lệ; mọi hình thức nô lệ và buôn bán nô lệ đều bị cấm.
Điều 5.
Không ai bị tra tấn hay bị đối xử, xử phạt một cách tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm.
Điều 6.
Mọi ngƣời đều có quyền đƣợc công nhận tƣ cách là con ngƣời trƣớc pháp luật ở mọi nơi.
Điều 7.
50 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
Mọi ngƣời đều bình đẳng trƣớc pháp luật và đƣợc pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng mà không có bất kỳ sự phân biệt nào. Mọi ngƣời đều có quyền đƣợc bảo vệ một cách bình đẳng chống lại bất kỳ sự phân biệt đối xử nào vi phạm bản Tuyên ngôn này, và chống lại bất kỳ sự kích động phân biệt đối xử nào nhƣ vậy.
Điều 8.
Mọi ngƣời đều có quyền đƣợc các tòa án quốc gia có thẩm quyền bảo vệ bằng các biện pháp hữu hiệu để chống lại những hành vi vi phạm các quyền cơ bản của họ mà đã đƣợc hiến pháp hay luật pháp quy định.
Điều 9.
Không ai bị bắt, giam giữ hay lƣu đày một cách tùy tiện.
Điều 10.
Mọi ngƣời đều bình đẳng về quyền đƣợc xét xử công bằng và công khai bởi một tòa án độc lập và khách quan để xác định các quyền và nghĩa vụ của họ, cũng nhƣ về bất cứ sự buộc tội nào đối với họ.
Điều 11.
1. Mọi ngƣời, nếu bị cáo buộc về hình sự, đều có quyền đƣợc coi là vô tội cho đến khi đƣợc chứng minh là phạm tội theo pháp luật, tại một phiên tòa xét xử công khai, nơi ngƣời đó đƣợc bảo đảm những điều kiện cần thiết để bào chữa cho mình.
2. Không ai bị cáo buộc là phạm tội vì bất cứ hành vi hoặc sự tắc trách nào mà không cấu thành một phạm tội hình sự theo pháp luật quốc gia hay pháp luật quốc tế vào thời điểm thực hiện hành vi hay có sự tắc trách đó. Cũng không ai bị tuyên phạt nặng hơn mức hình phạt đƣợc quy định vào thời điểm hành vi phạm tội đƣợc thực hiện.
Điều 12.
Không ai phải chịu sự can thiệp một cách tùy tiện vào cuộc sống riêng tƣ, gia đình, nơi ở hoặc thƣ tín, cũng nhƣ bị xúc phạm danh dự hoặc uy tín cá nhân. Mọi ngƣời đều có quyền đƣợc pháp luật bảo vệ chống lại sự can thiệp và xâm phạm nhƣ vậy.
Điều 13.
1. Mọi ngƣời đều có quyền tự do đi lại và tự do cƣ trú trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia.
2. Mọi ngƣời đều có quyền rời khỏi bất kỳ nƣớc nào, kể cả nƣớc mình, cũng nhƣ có
Tuyên ngôn Toàn thế giới về Quyền con người, 1948
quyền trở về nƣớc mình.
Điều 14.
1. Mọi ngƣời đều có quyền tìm kiếm và đƣợc lánh nạn ở nƣớc khác khi bị ngƣợc đãi.
2. Quyền này không đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp đƣơng sự bị truy tố về những tội phạm không mang tính chất chính trị hay vì những hành vi đi ngƣợc lại với những mục tiêu và nguyên tắc của Liên Hợp Quốc.
Điều 15.
1. Mọi ngƣời đều có quyền có quốc tịch của một nƣớc nào đó.
2. Không ai bị tƣớc quốc tịch hoặc bị khƣớc từ quyền đƣợc đổi quốc tịch một cách tùy tiện.
Điều 16.
1. Nam và nữ khi đủ tuổi đều có quyền kết hôn và xây dựng gia đình mà không có bất kỳ sự hạn chế nào về chủng tộc, quốc tịch hay tôn giáo. Nam và nữ có quyền bình đẳng trong việc kết hôn, trong thời gian chung sống và khi ly hôn.
2. Việc kết hôn chỉ đƣợc tiến hành với sự đồng ý hoàn toàn và tự nguyện của cặp vợ chồng tƣơng lai.
3. Gia đình là tế bào tự nhiên và cơ bản của xã hội, đƣợc nhà nƣớc và xã hội bảo vệ. Điều 17.
1. Mọi ngƣời đều có quyền sở hữu tài sản của riêng mình hoặc tài sản sở hữu chung với ngƣời khác.
2. Không ai bị tƣớc đoạt tài sản một cách tùy tiện.
Điều 18.
Mọi ngƣời đều có quyền tự do tƣ tƣởng, tín ngƣỡng và tôn giáo, kể cả tự do thay đổi tín ngƣỡng hoặc tôn giáo của mình, và tự do bày tỏ tín ngƣỡng hay tôn giáo của mình bằng các hình thức nhƣ truyền giảng, thực hành, thờ cúng và tuân thủ các nghi lễ, dƣới hình thức cá nhân hay tập thể, tại nơi công cộng hoặc nơi riêng tƣ.
Điều 19.
Mọi ngƣời đều có quyền tự do ngôn luận và bày tỏ ý kiến; kể cả tự do bảo lƣu quan điểm mà không bị can thiệp; cũng nhƣ tự do tìm kiếm, tiếp nhận và truyền bá các ý
52 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
tƣởng và thông tin bằng bất kỳ phƣơng tiện truyền thông nào, và không có giới hạn về biên giới.
Điều 20.
1. Mọi ngƣời đều có quyền tự do hội họp và lập hội một cách hòa bình. 2. Không ai bị ép buộc phải tham gia vào bất cứ hiệp hội nào.
Điều 21.
1. Mọi ngƣời đều có quyền tham gia quản lý đất nƣớc mình, một cách trực tiếp hoặc thông qua các đại diện mà họ đƣợc tự do lựa chọn.
2. Mọi ngƣời đều có quyền đƣợc tiếp cận các dịch vụ công cộng ở nƣớc mình một cách bình đẳng.
3. Ý chí của nhân dân phải là cơ sở tạo nên quyền lực của chính quyền; ý chí đó phải đƣợc thể hiện qua các cuộc bầu cử định kỳ và chân thực, đƣợc tổ chức theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, bình đẳng và bỏ phiếu kín, hoặc bằng những thủ tục bầu cử tự do tƣơng tự.
Điều 22.
Với tƣ cách là một thành viên của xã hội, mọi ngƣời đều có quyền đƣợc hƣởng an sinh xã hội cũng nhƣ đƣợc hƣởng các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa không thể thiếu để bảo đảm nhân phẩm và tự do phát triển về nhân cách; thông qua những nỗ lực quốc gia và sự hợp tác quốc tế; phù hợp với hệ thống tổ chức và nguồn lực của mỗi quốc gia.
Điều 23.
1. Mọi ngƣời đều có quyền làm việc, quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, đƣợc hƣởng những điều kiện làm việc công bằng, thuận lợi và đƣợc bảo vệ chống lại nạn thất nghiệp.
2. Mọi ngƣời đều có quyền đƣợc trả công ngang nhau cho những công việc nhƣ nhau mà không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào.
3. Mọi ngƣời lao động đều có quyền đƣợc hƣởng chế độ thù lao công bằng và hợp lý nhằm bảo đảm sự tồn tại của bản thân và gia đình xứng đáng với nhân phẩm, và đƣợc trợ cấp khi cần thiết bằng các biện pháp bảo trợ xã hội.
4. Mọi ngƣời đều có quyền thành lập hoặc gia nhập công đoàn để bảo vệ các quyền lợi của mình.
Điều 24.
Tuyên ngôn Toàn thế giới về Quyền con người, 1948
Mọi ngƣời đều có quyền nghỉ ngơi và thƣ giãn, kể cả quyền đƣợc giới hạn hợp lý số giờ làm việc và đƣợc hƣởng những ngày nghỉ định kỳ có hƣởng lƣơng.
Điều 25.
1. Mọi ngƣời đều có quyền đƣợc hƣởng một mức sống thích đáng, đủ để đảm bảo sức khỏe và phúc lợi của bản thân và gia đình, về các khía cạnh ăn, mặc, ở, chăm sóc y tế và các dịch vụ xã hội cần thiết, cũng nhƣ có quyền đƣợc bảo hiểm trong trƣờng hợp thất nghiệp, đau ốm, tàn phế, góa bụa, già nua hoặc thiếu phƣơng tiện sinh sống do những hoàn cảnh khách quan vƣợt quá khả năng đối phó của họ.
2. Các bà mẹ và trẻ em có quyền đƣợc hƣởng sự chăm sóc và giúp đỡ đặc biệt. Mọi trẻ em, dù sinh ra trong hay ngoài giá thú, đều phải đƣợc hƣởng sự bảo trợ xã hội nhƣ nhau.
Điều 26.
1. Mọi ngƣời đều có quyền đƣợc học tập. Giáo dục phải miễn phí, ít nhất là ở các bậc tiểu học và trung học cơ sở. Giáo dục tiểu học phải là bắt buộc. Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề phải mang tính phổ thông và giáo dục đại học hay cao hơn phải theo nguyên tắc công bằng cho bất cứ ai có khả năng.
2. Giáo dục phải nhằm giúp con ngƣời phát triển đầy đủ về nhân cách và thúc đẩy sự tôn trọng với các quyền và tự do cơ bản của con ngƣời. Giáo dục cũng phải nhằm tăng cƣờng sự hiểu biết, lòng khoan dung và tình hữu nghị giữa tất cả các dân tộc, các nhóm chủng tộc hoặc tôn giáo, cũng nhƣ phải nhằm đẩy mạnh các hoạt động của Liên Hợp Quốc về duy trì hòa bình.
3. Cha mẹ có quyền ƣu tiên lựa chọn các hình thức giáo dục cho con cái họ. Điều 27.
1. Mọi ngƣời có quyền tự do tham gia vào đời sống văn hóa của cộng đồng, đƣợc thƣởng thức nghệ thuật và chia sẻ những tiến bộ khoa học cũng nhƣ những lợi ích xuất phát từ những tiến bộ khoa học.
2. Mọi ngƣời đều có quyền đƣợc bảo vệ các quyền lợi vật chất và tinh thần phát sinh từ bất kỳ sáng tạo khoa học, văn học hay nghệ thuật nào mà ngƣời đó là tác giả.
Điều 28.
Mọi ngƣời đều có quyền đƣợc hƣởng một trật tự xã hội và quốc tế mà trong đó các quyền và tự do cơ bản nêu trong bản Tuyên ngôn này có thể đƣợc thực hiện một cách đầy đủ.
54 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
Điều 29.
1. Mọi ngƣời đều có những nghĩa vụ đối với cộng đồng là nơi duy nhất mà ở đó nhân cách của bản thân họ có thể phát triển tự do và đầy đủ.
2. Khi hƣởng thụ các quyền và tự do của mình, mọi ngƣời chỉ phải tuân thủ những hạn chế do luật định, nhằm mục đích bảo đảm sự công nhận và tôn trọng thích đáng đối với các quyền và tự do của ngƣời khác, cũng nhƣ nhằm đáp ứng những yêu cầu chính đáng về đạo đức, trật tự công cộng và phúc lợi chung trong một xã hội dân chủ.
3. Trong mọi trƣờng hợp, việc thực hiện các quyền tự do này cũng không đƣợc trái với các mục tiêu và nguyên tắc của Liên Hợp Quốc.
Điều 30.
Không đƣợc diễn giải bất kỳ điều khoản nào trong bản Tuyên ngôn này theo hƣớng ngầm ý cho phép bất kỳ quốc gia, nhóm ngƣời hoặc cá nhân nào đƣợc quyền tham gia vào bất cứ hoạt động hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào nhằm mục đích phá hoại bất kỳ quyền hoặc tự do nào nêu trong bản Tuyên ngôn này.
Công ước quốc về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, 1966
CÔNG ƢỚC QUỐC VỀ CÁC QUYỀN KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA, 1966
(Đƣợc thông qua và để ngỏ cho các nƣớc ký, phê chuẩn và gia nhập theo Nghị quyết số 2200A (XXI) ngày 16/12/1966 của Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc. Có hiệu lực từ ngày 3/01/1976, căn cứ theo Điều 27. Việt Nam gia nhập ngày 24/9/1982).
LỜI NÓI ĐẦU
Các Quốc gia thành viên Công ước này,
Xét rằng, theo những nguyên tắc nêu trong Hiến chƣơng Liên Hợp Quốc, việc thừa nhận phẩm giá vốn có và những quyền bình đẳng, không thể chuyển nhƣợng của mọi thành viên trong cộng đồng nhân loại là nền tảng cho tự do, công lý và hòa bình trên thế giới;
Thừa nhận rằng, những quyền này bắt nguồn từ phẩm giá vốn có của con ngƣời;
Thừa nhận rằng, theo Tuyên ngôn Toàn thế giới về Quyền con ngƣời thì chỉ có thể đạt đƣợc lý tƣởng về con ngƣời tự do, không phải chịu nỗi sợ hãi và thiếu thốn, nếu tạo đƣợc những điều kiện để mọi ngƣời đều có thể hƣởng các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa cũng nhƣ các quyền dân sự, chính trị của mình;
Xét rằng, theo Hiến chƣơng Liên Hợp Quốc, các quốc gia có nghĩa vụ thúc đẩy sự tôn trọng và tuân thủ chung các quyền và tự do của con ngƣời.
Nhận thấy rằng, mỗi cá nhân, trong khi có nghĩa vụ đối với các cá nhân khác và đối với cộng đồng mình, phải có trách nhiệm phấn đấu cho việc thúc đẩy và tuân thủ các quyền đã đƣợc thừa nhận trong Công ƣớc;
Đã nhất trí những điều khoản sau đây:
PHẦN I
Điều 1.
56 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
1. Mọi dân tộc đều có quyền tự quyết. Xuất phát từ quyền đó, các dân tộc tự do quyết định thể chế chính trị của mình và tự do phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa.
2. Vì lợi ích của mình, các dân tộc đều có quyền tự do định đoạt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và của cải của mình miễn là không làm phƣơng hại đến các nghĩa vụ phát sinh từ hợp tác kinh tế quốc tế, mà dựa trên nguyên tắc các bên cùng có lợi và các nguyên tắc của pháp luật quốc tế. Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không đƣợc phép tƣớc đi những phƣơng tiện sinh tồn của một dân tộc.
3. Các Quốc gia thành viên Công ƣớc này, kể cả các quốc gia có trách nhiệm quản lý các Lãnh thổ Ủy trị và các Lãnh thổ Quản thác, phải thúc đẩy việc thực hiện quyền tự quyết và phải tôn trọng quyền đó phù hợp với các quy định của Hiến chƣơng Liên Hợp Quốc.
PHẦN II
Điều 2.
1. Mỗi Quốc gia thành viên Công ƣớc này cam kết sẽ tiến hành các biện pháp, một cách riêng rẽ và thông qua sự hợp tác giúp đỡ quốc tế, đặc biệt là các biện pháp kinh tế và kỹ thuật, sử dụng tới mức tối đa các tài nguyên sẵn có của mình, nhằm đạt đƣợc việc bảo đảm ngày càng đầy đủ các quyền đƣợc thừa nhận trong Công ƣớc này bằng mọi biện pháp thích hợp, đặc biệt kể cả việc thông qua những biện pháp lập pháp.
2. Các Quốc gia thành viên cam kết bảo đảm rằng các quyền đƣợc nêu trong Công ƣớc này sẽ đƣợc thực hiện không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào về chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quan điểm chính trị hoặc các quan điểm khác, nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sản, thành phần xuất thân hoặc các địa vị khác.
3. Các quốc gia đang phát triển có thể quyết định mức độ đảm bảo các quyền kinh tế mà đã đƣợc ghi nhận trong Công ƣớc này cho những ngƣời không phải là công dân của họ, có xem xét thích đáng đến các quyền con ngƣời và nền kinh tế quốc dân của mình.
Điều 3.
Các Quốc gia thành viên cam kết đảm bảo quyền bình đẳng giữa nam và nữ đối với mọi quyền kinh tế, xã hội và văn hóa mà Công ƣớc này quy định.
Công ước quốc về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, 1966
Điều 4.
Các Quốc gia thành viên thừa nhận rằng, trong khi ấn định các quyền mà mỗi cá nhân đƣợc hƣởng phù hợp với các quy định của Công ƣớc này, mỗi quốc gia chỉ có thể đặt ra những hạn chế bằng các quy định pháp luật trong chừng mực những hạn chế ấy không trái với bản chất của các quyền nói trên và hoàn toàn vì mục đích thúc đẩy phúc lợi chung trong một xã hội dân chủ.
Điều 5.
1. Không một quy định nào trong Công ƣớc này có thể đƣợc giải thích với hàm ý cho phép bất kỳ một quốc gia, nhóm ngƣời, hoặc cá nhân nào đƣợc quyền tham gia hoặc tiến hành bất kỳ hành động nào nhằm phá hoại các quyền hoặc tự do đƣợc Công ƣớc này ghi nhận, hoặc nhằm giới hạn các quyền đó quá mức Công ƣớc này quy định.
2. Không đƣợc hạn chế hoặc giảm bất kỳ quyền cơ bản nào của con ngƣời ở bất kỳ Quốc gia thành viên nào của Công ƣớc này mà đã đƣợc công nhận hay tồn tại ở các nƣớc đó dƣới hình thức luật, công ƣớc, các quy tắc hoặc tập quán, với lý do là Công ƣớc này không công nhận các quyền đó hoặc công nhận chúng ở mức thấp hơn.
PHẦN III
Điều 6.
1. Các Quốc gia thành viên Công ƣớc này thừa nhận quyền làm việc, trong đó bao gồm quyền của tất cả mọi ngƣời có cơ hội kiếm sống bằng công việc do họ tự do lựa chọn hoặc chấp nhận, và các quốc gia phải thi hành các biện pháp thích hợp để đảm bảo quyền này.
2. Các Quốc gia thành viên Công ƣớc phải tiến hành các biện pháp để thực hiện đầy đủ quyền này, bao gồm triển khai các chƣơng trình đào tạo kỹ thuật và hƣớng nghiệp, các chính sách và biện pháp kỹ thuật nhằm đạt tới sự phát triển vững chắc về kinh tế, xã hội và văn hóa, tạo công ăn việc làm đầy đủ và hữu ích với điều kiện đảm bảo các quyền tự do cơ bản về chính trị và kinh tế của từng cá nhân.
Điều 7.
Các Quốc gia thành viên Công ƣớc thừa nhận quyền của mọi ngƣời đƣợc hƣởng những điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi, đặc biệt đảm bảo:
58 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
1. Thù lao cho tất cả mọi ngƣời làm công tối thiểu phải đảm bảo:
a. Tiền lƣơng thỏa đáng và tiền công bằng nhau cho những công việc có giá trị nhƣ nhau, không có sự phân biệt đối xử nào; đặc biệt, phụ nữ phải đƣợc đảm bảo những điều kiện làm việc không kém hơn đàn ông, đƣợc trả công ngang nhau đối với những công việc giống nhau;
b. Một cuộc sống tƣơng đối đầy đủ cho họ và gia đình họ phù hợp với các quy định của Công ƣớc này.
2. Những điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh,
3. Cơ hội ngang nhau cho mọi ngƣời trong việc đƣợc đề bạt lên chức vụ thích hợp cao hơn, chỉ cần xét tới thâm niên và năng lực làm việc;
4. Sự nghỉ ngơi, thời gian rảnh rỗi, giới hạn hợp lý số giờ làm việc, những ngày nghỉ thƣờng kỳ đƣợc hƣởng lƣơng cũng nhƣ thù lao cho những ngày nghỉ lễ.
Điều 8.
1. Các Quốc gia thành viên Công ƣớc cam kết bảo đảm:
a. Quyền của mọi ngƣời đƣợc thành lập và gia nhập công đoàn do mình lựa chọn, theo quy chế của tổ chức đó, để thúc đẩy và bảo vệ các lợi ích kinh tế và xã hội của mình. Việc thực hiện quyền này chỉ bị những hạn chế quy định trong pháp luật và là cần thiết đối với một xã hội dân chủ, vì lợi ích của an ninh quốc gia và trật tự công cộng, hoặc vì mục đích bảo vệ các quyền và tự do của những ngƣời khác;
b. Quyền của các tổ chức công đoàn đƣợc thành lập các liên hiệp công đoàn quốc gia và quyền của các liên hiệp công đoàn quốc gia đƣợc thành lập hay gia nhập các tổ chức công đoàn quốc tế;
c. Quyền của các công đoàn đƣợc hoạt động tự do, không bị bất kỳ sự hạn chế nào ngoài những hạn chế do pháp luật quy định và là cần thiết đối với một xã hội dân chủ, vì lợi ích an ninh quốc gia và trật tự công cộng, hoặc nhằm mục đích bảo vệ các quyền và tự do của ngƣời khác;
d. Quyền đình công với điều kiện là quyền này phải đƣợc thực hiện phù hợp với pháp luật của mỗi nƣớc.
2. Điều khoản này không ngăn cản việc áp đặt những hạn chế hợp pháp trong việc thi hành những quyền nói trên đối với những nhân viên phục vụ trong các lực lƣợng vũ trang, cảnh sát hoặc bộ máy chính quyền.
3. Không quy định nào trong điều này cho phép các Quốc gia thành viên của Công
Công ước quốc về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, 1966
ƣớc về tự do lập hội và bảo vệ quyền đƣợc lập hội năm 1948 của Tổ chức Lao động quốc tế đƣợc sử dụng các biện pháp lập pháp hoặc hành pháp mà có thể làm tổn hại đến các bảo đảm nêu trong Công ƣớc đó.
Điều 9.
Các Quốc gia thành viên Công ƣớc này thừa nhận quyền của mọi ngƣời đƣợc hƣởng an sinh xã hội, kể cả bảo hiểm xã hội.
Điều 10.
Các Quốc gia thành viên Công ƣớc thừa nhận rằng:
1. Cần dành sự giúp đỡ và bảo hộ tới mức tối đa có thể đƣợc cho gia đình - tế bào cơ bản và tự nhiên của xã hội - nhất là đối với việc tạo lập gia đình và trong khi gia đình chịu trách nhiệm chăm sóc và giáo dục trẻ em đang sống lệ thuộc. Việc kết hôn phải đƣợc cặp vợ chồng tƣơng lai chấp thuận tự do.
2. Cần dành sự bảo hộ đặc biệt cho các bà mẹ trong một khoảng thời gian thích đáng trƣớc và sau khi sinh con. Trong khoảng thời gian đó, các bà mẹ cần đƣợc nghỉ có lƣơng hoặc nghỉ với đầy đủ các phúc lợi an sinh xã hội.
3. Cần áp dụng những biện pháp bảo vệ và trợ giúp đặc biệt đối với mọi trẻ em và thanh thiếu niên mà không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào vì các lý do xuất thân hoặc các điều kiện khác. Trẻ em và thanh thiếu niên cần đƣợc bảo vệ để không bị bóc lột về kinh tế và xã hội. Việc thuê trẻ em và thanh thiếu niên làm các công việc có hại cho tinh thần, sức khỏe hoặc nguy hiểm tới tính mạng, hay có hại tới sự phát triển bình thƣờng của các em phải bị trừng trị theo pháp luật. Các quốc gia cần định ra những giới hạn về độ tuổi mà việc thuê lao động trẻ em dƣới hạn tuổi đó phải bị pháp luật nghiêm cấm và trừng phạt.
Điều 11.
1. Các Quốc gia thành viên Công ƣớc này thừa nhận quyền của mọi ngƣời đƣợc có một mức sống thích đáng cho bản thân và gia đình mình, bao gồm các khía cạnh về ăn, mặc, nhà ở, và đƣợc không ngừng cải thiện điều kiện sống. Các Quốc gia thành viên phải thi hành những biện pháp thích hợp để bảo đảm việc thực hiện quyền này, và vì mục đích đó, thừa nhận tầm quan trọng thiết yếu của hợp tác quốc tế dựa trên sự tự do chấp thuận.
2. Trên cơ sở thừa nhận quyền cơ bản của mọi ngƣời là không bị đói, các Quốc gia thành viên Công ƣớc sẽ thực hiện, tự mình và thông qua hợp tác quốc tế, các biện pháp, kể cả các chƣơng trình cụ thể cần thiết, nhằm:
a. Cải thiện các phƣơng pháp sản xuất, bảo quản và phân phối lƣơng thực, thực
60 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
phẩm bằng cách vận dụng các kiến thức khoa học kỹ thuật; bằng cách phổ biến kiến thức về các nguyên tắc dinh dƣỡng, bằng cách phát triển và cải tổ lại hệ thống đất trồng trọt sao cho có thể phát triển và sử dụng các tài nguyên thiên nhiên này một cách hiệu quả nhất;
b. Bảo đảm phân phối công bằng các nguồn lƣơng thực, thực phẩm của thế giới dựa theo nhu cầu, có tính đến các vấn đề của những nƣớc xuất khẩu và những nƣớc nhập khẩu lƣơng thực, thực phẩm.
Điều 12.
1. Các Quốc gia thành viên Công ƣớc thừa nhận quyền của mọi ngƣời đƣợc hƣởng một tiêu chuẩn sức khỏe về thể chất và tinh thần ở mức cao nhất có thể đƣợc. 2. Các biện pháp mà một Quốc gia thành viên Công ƣớc cần thi hành để thực hiện đầy đủ quyền này bao gồm những biện pháp cần thiết nhằm :
a. Giảm bớt tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và trẻ em, và nhằm đạt đƣợc sự phát triển lành mạnh của trẻ em;
b. Cải thiện mọi mặt về vệ sinh môi trƣờng và vệ sinh công nghiệp;
c. Ngăn ngừa, xử lý và hạn chế các dịch bệnh, bệnh ngoài da, bệnh nghề nghiệp và các loại bệnh khác;
d. Tạo các điều kiện để bảo đảm mọi dịch vụ và sự chăm sóc y tế khi đau yếu. Điều 13.
1. Các Quốc gia thành viên Công ƣớc thừa nhận quyền của mọi ngƣời đƣợc học tập. Các quốc gia nhất trí rằng giáo dục phải hƣớng vào việc phát triển đầy đủ nhân cách và ý thức về nhân phẩm, và phải nhằm tăng cƣờng sự tôn trọng các quyền và tự do cơ bản của con ngƣời. Các quốc gia cũng nhất trí rằng giáo dục cần phải giúp mọi ngƣời tham gia hiệu quả vào xã hội tự do, thúc đẩy sự hiểu biết, khoan dung và tình hữu nghị giữa các dân tộc và các nhóm về chủng tộc, sắc tộc hoặc tôn giáo, cũng nhƣ nhằm đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động duy trì hòa bình của Liên Hợp Quốc.
2. Nhằm thực hiện đầy đủ quyền này, các Quốc gia thành viên Công ƣớc thừa nhận rằng:
a. Giáo dục tiểu học là phổ cập và miễn phí với mọi ngƣời;
b. Bằng mọi biện pháp thích hợp, cụ thể là từng bƣớc áp dụng giáo dục miễn phí, phải làm cho giáo dục trung học dƣới nhiều hình thức khác nhau, kể cả giáo dục trung học kỹ thuật và dạy nghề, trở nên sẵn có và đến đƣợc với mọi ngƣời.
Công ước quốc về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, 1966
c. Bằng mọi biện pháp thích hợp, cụ thể là từng bƣớc áp dụng giáo dục miễn phí, phải làm cho giáo dục đại học trở thành nơi mọi ngƣời có thể tiếp cận một cách bình đẳng trên cơ sở năng lực của mỗi ngƣời;
d. Giáo dục cơ bản phải đƣợc khuyến khích hoặc tăng cƣờng tới mức cao nhất có thể đƣợc cho những ngƣời chƣa tiếp cận hoặc chƣa hoàn thành toàn bộ chƣơng trình giáo dục tiểu học.
e. Việc phát triển một hệ thống trƣờng học ở tất cả các cấp phải đƣợc thực hiện tích cực, một chế độ học bổng thích đáng phải đƣợc thiết lập và những điều kiện vật chất cho đội ngũ giáo viên phải đƣợc cải thiện không ngừng.
3. Các Quốc gia thành viên Công ƣớc cam kết tôn trọng quyền tự do của các bậc cha mẹ và của những ngƣời giám hộ hợp pháp (nếu có) trong việc lựa chọn trƣờng cho con cái họ, ngoài những trƣờng do chính quyền lập ra, mà đáp ứng đƣợc các tiêu chuẩn giáo dục tối thiểu do nhà nƣớc quy định hoặc thông qua, cũng nhƣ trong việc bảo đảm giáo dục về tôn giáo và đạo đức cho con cái họ theo ý nguyện riêng của họ.
4. Không một quy định nào trong điều này đƣợc giải thích nhằm làm phƣơng hại đến quyền của các cá nhân và tổ chức đƣợc tự do thành lập và điều hành các cơ sở giáo dục, với điều kiện các cơ sở giáo dục đó luôn tuân thủ các nguyên tắc đƣợc nêu trong khoản 1 của điều này và đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn tối thiểu mà nhà nƣớc quy định.
Điều 14.
Mỗi Quốc gia thành viên Công ƣớc mà vào lúc trở thành thành viên chƣa thể bảo đảm thực hiện đƣợc việc giáo dục tiểu học phổ cập và miễn phí trong phạm vi lãnh thổ nƣớc mình hoặc các vùng lãnh thổ khác thuộc quyền tài phán của nƣớc mình, cam kết, trong vòng hai năm sẽ lập ra và thông qua một kế hoạch hành động chi tiết, nhằm thực hiện từng bƣớc nguyên tắc giáo dục tiểu học phổ cập và miễn phí cho mọi ngƣời trong một khoảng thời gian hợp lý đã đƣợc ấn định trong kế hoạch đó.
Điều 15.
1. Các Quốc gia thành viên Công ƣớc thừa nhận mọi ngƣời đều có quyền: a. Đƣợc tham gia vào đời sống văn hóa;
b. Đƣợc hƣởng các lợi ích của tiến bộ khoa học và các ứng dụng của nó;
c. Đƣợc bảo hộ các quyền lợi tinh thần và vật chất phát sinh từ bất kỳ sáng tạo khoa học, văn học nghệ thuật nào của mình.
62 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
2. Các biện pháp mà các Quốc gia thành viên Công ƣớc sẽ tiến hành nhằm thực hiện đầy đủ quyền này phải bao gồm các biện pháp cần thiết để bảo tồn, phát triển và phổ biến khoa học và văn hóa.
3. Các thành viên Công ƣớc cam kết tôn trọng quyền tự do không thể thiếu đƣợc đối với nghiên cứu khoa học và các hoạt động sáng tạo.
4. Các Quốc gia thành viên Công ƣớc thừa nhận lợi ích của việc khuyến khích và phát triển các mối quan hệ và hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực khoa học và văn hóa.
PHẦN IV
Điều 16.
1. Các Quốc gia thành viên, phù hợp với phần này của Công ƣớc, cam kết đệ trình báo cáo về những biện pháp mà mình đã thông qua và những tiến bộ đã đạt đƣợc trong việc tuân thủ các quyền đƣợc công nhận trong Công ƣớc.
2. a. Tất cả các báo cáo sẽ đƣợc đệ trình lên Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc; Tổng Thƣ ký sẽ gửi các bản sao cho Hội đồng Kinh tế và Xã hội để xem xét theo quy định của Công ƣớc.
b. Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc cũng sẽ gửi cho các cơ quan chuyên môn các bản sao báo cáo, hoặc bất kỳ phần trích nào thích hợp trong báo cáo của các Quốc gia thành viên Công ƣớc mà đồng thời cũng là thành viên của các cơ quan chuyên môn này, trong chừng mực những báo cáo đó hoặc các phần của chúng có liên quan đến những vấn đề thuộc trách nhiệm của những cơ quan nói trên, phù hợp với văn kiện thành lập của các cơ quan đó.
Điều 17.
1. Các Quốc gia thành viên Công ƣớc phải cung cấp báo cáo thƣờng kỳ của mình phù hợp với chƣơng trình mà Hội đồng Kinh tế và Xã hội sẽ lập ra trong vòng một năm kể từ ngày Công ƣớc có hiệu lực, sau khi tham khảo ý kiến của các Quốc gia thành viên và các tổ chức chuyên môn có liên quan.
2. Các báo cáo có thể nêu ra những nhân tố và khó khăn làm ảnh hƣởng tới mức độ hoàn thành những nghĩa vụ mà Công ƣớc đã quy định.
3. Trƣờng hợp một Quốc gia thành viên Công ƣớc trƣớc đó đã cung cấp những thông tin tƣơng tự cho Liên Hợp Quốc hoặc cho bất kỳ một cơ quan chuyên môn nào, quốc gia đó không cần gửi lại những thông tin đó mà chỉ cần viện dẫn chính
Công ước quốc về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, 1966
xác tới thông tin đã cung cấp là đủ.
Điều 18.
Căn cứ vào trách nhiệm trong việc thúc đẩy quyền con ngƣời và các tự do cơ bản đƣợc quy định trong Hiến chƣơng Liên Hợp Quốc, Hội đồng Kinh tế và Xã hội có thể thỏa thuận với các tổ chức chuyên môn về việc các tổ chức này báo cáo với Hội đồng về những tiến bộ trong việc tuân thủ những quy định của Công ƣớc thuộc phạm vi hoạt động của các tổ chức chuyên môn đó. Các báo cáo này có thể bao gồm chi tiết của các quyết định và các khuyến nghị có liên quan đến việc thực hiện Công ƣớc do cơ quan có thẩm quyền của những tổ chức này thông qua.
Điều 19.
Hội đồng Kinh tế và Xã hội có thể chuyển cho Ủy ban quyền con ngƣời các báo cáo liên quan đến các quyền con ngƣời do các quốc gia gửi lên theo các điều 16, 17 và những báo cáo do các cơ quan chuyên môn gửi lên theo điều 18 để Ủy ban Quyền con ngƣời nghiên cứu và ra khuyến nghị chung, hoặc để biết, nếu cần thiết.
Điều 20.
Các Quốc gia thành viên Công ƣớc và các cơ quan chuyên môn liên quan có thể gửi lên Hội đồng Kinh tế và Xã hội những nhận xét của mình về bất kỳ khuyến nghị chung nào nêu trong điều 19, hoặc về việc tham khảo các khuyến nghị chung đó trong bất kỳ báo cáo nào của Ủy ban quyền con ngƣời, hoặc bất kỳ tài liệu nào mà báo cáo đó đề cập đến.
Điều 21.
Hội đồng Kinh tế và Xã hội, có thể gửi lên Đại Hội đồng các báo cáo kèm theo khuyến nghị có tính chất chung và một bản tóm tắt những thông tin nhận đƣợc từ các Quốc gia thành viên Công ƣớc này và các tổ chức chuyên môn về những biện pháp đã đƣợc tiến hành và những tiến bộ đạt đƣợc trong việc tuân thủ chung các quyền đƣợc công nhận trong Công ƣớc này.
Điều 22.
Hội đồng Kinh tế và Xã hội có thể lƣu ý các cơ quan khác của Liên Hợp Quốc, các cơ quan bổ trợ và các tổ chức chuyên môn liên quan đến việc trợ giúp kỹ thuật về bất kỳ vấn đề gì nảy sinh từ các báo cáo nêu trong phần này của Công ƣớc mà có thể giúp các cơ quan này quyết định, trong phạm vi thẩm quyền của mình, những biện pháp quốc tế thích hợp nhằm góp phần thực hiện ngày càng có hiệu quả Công ƣớc này.
64 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
Điều 23.
Các Quốc gia thành viên Công ƣớc nhất trí rằng, những biện pháp có tính chất quốc tế nhằm thực hiện các quyền đã đƣợc Công ƣớc ghi nhận bao gồm những biện pháp nhƣ ký kết các điều ƣớc, thông qua các khuyến nghị, trợ giúp về kỹ thuật, tổ chức các hội nghị khu vực và hội nghị chuyên đề nhằm mục đích trao đổi ý kiến và nghiên cứu cùng với các chính phủ hữu quan.
Điều 24.
Không một quy định nào của Công ƣớc này đƣợc giải thích làm phƣơng hại đến những quy định của Hiến chƣơng Liên Hợp Quốc và điều lệ của các tổ chức chuyên môn mà ấn định trách nhiệm của các cơ quan và các tổ chức chuyên môn của Liên Hợp Quốc liên quan đếncác vấn đề đƣợc đề cập trong Công ƣớc này.
Điều 25.
Không một quy định nào của Công ƣớc này đƣợc giải thích làm phƣơng hại đến quyền đƣơng nhiên của mọi dân tộc đƣợc hƣởng và sử dụng một cách đầy đủ và tự do mọi nguồn của cải và tài nguyên thiên nhiên của họ.
PHẦN V
Điều 26.
1. Công ƣớc này để ngỏ cho bất kỳ Quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc, hoặc thành viên của bất kỳ tổ chức chuyên môn nào của Liên Hợp Quốc, hoặc các nƣớc tham gia Quy chế Tòa án Công lý quốc tế, cũng nhƣ bất kỳ quốc gia nào khác mà đƣợc Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc mời tham gia Công ƣớc này, ký kết.
2. Công ƣớc này đòi hỏi phải phê chuẩn. Các văn kiện phê chuẩn sẽ đƣợc nộp lƣu chiểu cho Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc.
3. Công ƣớc này để ngỏ cho tất cả các nƣớc nêu ở khoản 1 điều này gia nhập.
4. Việc gia nhập sẽ có hiệu lực khi văn kiện gia nhập đƣợc Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc lƣu chiểu.
5. Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc sẽ thông báo cho tất cả các quốc gia đã ký hoặc gia nhập Công ƣớc này về việc nộp lƣu chiểu của từng văn kiện phê chuẩn hay gia nhập.
Điều 27.
1. Công ƣớc này sẽ có hiệu lực 3 tháng sau ngày văn kiện phê chuẩn hoặc văn kiện gia nhập thứ 35 đƣợc nộp lƣu chiểu cho Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc.
Công ước quốc về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, 1966
2. Đối với quốc gia nào phê chuẩn hoặc gia nhập Công ƣớc này sau khi văn kiện phê chuẩn hoặc văn kiện gia nhập thứ 35 đã đƣợc nộp lƣu chiểu, thì Công ƣớc này sẽ có hiệu lực sau 3 tháng kể từ ngày nộp lƣu chiểu văn kiện phê chuẩn hoặc văn kiện gia nhập của quốc gia đó.
Điều 28.
Những quy định của Công ƣớc này đƣợc áp dụng đối với mọi bộ phận cấu thành của các quốc gia liên bang mà không có bất kỳ hạn chế hoặc ngoại lệ nào.
Điều 29.
1. Các Quốc gia thành viên Công ƣớc có thể đề xuất sửa đổi và phải gửi đề xuất sửa đổi đó đến Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc. Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc sẽ chuyển mọi đề xuất sửa đổi cho các Quốc gia thành viên Công ƣớc, cùng với một yêu cầu các quốc gia cho Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc biết liệu họ có muốn triệu tập một hội nghị các Quốc gia thành viên để xem xét và thông qua những đề xuất đó hay không. Nếu nhƣ có tối thiểu 1/3 số Quốc gia thành viên tuyên bố tán thành triệu tập hội nghị nói trên thì Tổng Thƣ ký sẽ triệu tập hội nghị dƣới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc. Mọi sửa đổi đƣợc thông qua với đa số các quốc gia có mặt và bỏ phiếu tại hội nghị sẽ đƣợc trình lên Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc để chuẩn y.
2. Những sửa đổi sẽ có hiệu lực khi đƣợc Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc chuẩn y và đƣợc 2/3 số Quốc gia thành viên Công ƣớc chấp nhận theo thủ tục pháp luật của mình.
3. Khi có hiệu lực, những sửa đổi sẽ chỉ ràng buộc các quốc gia chấp nhận những sửa đổi đó. Các Quốc gia thành viên khác chỉ bị ràng buộc bởi những quy định của Công ƣớc này và bất kỳ sửa đổi nào mà trƣớc đó họ đã chấp nhận.
Điều 30.
Mặc dù đã có những thông báo nêu trong khoản 5 điều 26, Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc vẫn thông báo cho tất cả các nƣớc nêu ở khoản 1 điều 26 những thông tin sau:
1. Việc ký, phê chuẩn và gia nhập Công ƣớc theo điều 26;
2. Ngày Công ƣớc có hiệu lực theo điều 27 và ngày các điều bổ sung có hiệu lực theo điều 29.
Điều 31.
1. Công ƣớc này đƣợc làm bằng tiếng Ả-rập, tiếng Trung Quốc, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga và tiếng Tây Ban Nha, các văn bản đều có giá trị nhƣ nhau và sẽ
66 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
đƣợc tại Kho Lƣu trữ của Liên Hợp Quốc.
2. Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc sẽ chuyển các bản sao có chứng thực của Công ƣớc này tới tất cả các nƣớc nêu trong điều 26.
Nghị định thư không bắt buộc bổ sung Công ước quốc tế về...
NGHỊ ĐỊNH THƢ KHÔNG BẮT BUỘC BỔ SUNG CÔNG ƢỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA, 2008
LỜI TỰA
Các Quốc gia thành viên Nghị định thƣ này:
Xét rằng, chiếu theo những nguyên tắc công bố trong Hiến chƣơng Liên Hợp Quốc, việc thừa nhận phẩm giá bẩm sinh và những quyền bình đẳng và bất khả chuyển nhƣợng của tất cả các thành viên trong đại gia đình nhân loại là nền móng của tự do, công lý và hòa bình thế giới,
Chú ý rằng Tuyên ngôn Toàn thế giới về Quyền con ngƣờituyên bố mọi ngƣời sinh ra đều tự do và bình đẳng về nhân phẩm và các quyền và tất cả mọi ngƣời đều đƣợc hƣởng các quyền và tự do quy định trong Tuyên ngôn, không phân biệt vì bất cứ lý do nào, nhƣ chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quan điểm chính trị hay các quan điểm khác, nguồn gốc dân tộc hay xã hội, tài sản, dòng dõi hay bất cứ thân trạng nào khác,
Nhớ lại rằng Tuyên ngôn Toàn thế giới về Quyền con ngƣờivà hai Công ƣớc quốc tế về nhân quyền năm 1966 thừa nhận lý tƣởng về một con ngƣời tự do đƣợc giải phóng khỏi sự sợ hãi và khốn cùng chỉ có thể đạt đƣợc nếu hội đủ những điều kiện thuận tiện để con ngƣời đƣợc hƣởng những quyền dân sự, văn hóa, kinh tế, chính trị và xã hội,
Tái khẳng định tính phổ biến, không thể chia rẽ, tính tƣơng hỗ và phụ thuộc lẫn nhau của các quyền và tự do cơ bản của con ngƣời,
Nhắc lại rằng mỗi Quốc gia thành viên tham gia Công ƣớc quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (sau đây gọi là Công ƣớc) đã cam kết, đơn phƣơng và thông qua hợp tác và hỗ trợ quốc tế, tiến hành các biện pháp, đặc biệt về kinh tế và kỹ thuật, bằng tối đa nguồn lực mình có, nhằm hiện thực hóa đầy đủ các quyền mà Công ƣớc đã thừa nhận bằng mọi cách, bao gồm cả việc áp dụng các biện pháp pháp
68 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
lý,
Xét thấy rằng, nhằm đạt đƣợc mục đích của Công ƣớc và thực thi các điều khoản của nó, sẽ là phù hợp nếu khuyến khích Ủy ban Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa (sau đây gọi là Ủy ban) thực hiện các chức năng đƣợc quy định trong Nghị định thƣ này,
Đồng chấp thuận những điều sau:
Điều 1. Thẩm quyền tiếp nhận và xem xét khiếu nại của Ủy ban
1. Quốc gia thành viên Công ƣớc trở thành Thành viên của Nghị định thƣ này công nhận thẩm quyền tiếp nhận và xem xét khiếu nại của Ủy ban theo quy định trong Nghị định thƣ này.
2. Ủy ban sẽ không nhận bất cứ khiếu nại nào liên quan đến Quốc gia thành viên Công ƣớc nếu Quốc gia đó không tham gia Nghị định thƣ này.
Điều 2. Khiếu nại
Cá nhân, hay nhóm cá nhân, hay ngƣời đại diện của họ có thể gửi khiếu nại, trong quyền hạn xét xử của một Quốc gia thành viên, tuyên bố mình là nạn nhân của hành vi vi phạm của Quốc gia thành viên đó về bất cứ quyền kinh tế, xã hội và văn hóa nào đƣợc quy định trong Công ƣớc. Nếu khiếu nại đƣợc gửi bởi ngƣời đại diện cho cá nhân hoặc nhóm ngƣời, thì phải có sự đồng ý của những nạn nhân này, trừ khi ngƣời gửi có thể chứng minh rằng họ đang hành động theo đúng mong ƣớc của nạn nhân mặc dù chƣa có đƣợc sự đồng ý của nạn nhân.
Điều 3. Tiếp nhận khiếu nại
1. Ủy ban sẽ không xem xét khiếu nại trừ khi xác minh đƣợc rằng tất cả các biện pháp giải quyết có trong nƣớc đã đƣợc sử dụng. Quy định này sẽ không đƣợc áp dụng nếu việc thực hiện các biện pháp nói trên bị kéo dài vô lý.
2. Ủy ban sẽ không tiếp nhận khiếu nại khi:
a. Khiếu nại không đƣợc gửi lên trong vòng một năm kể từ khi đã sử dụng hết các biện pháp giải quyết trong nƣớc, trừ trƣờng hợp ngƣời gửi đơn có thể chứng minh đƣợc là việc trình đơn trong thời hạn trên là không thể;
b. Các vụ việc khiếu nại xảy ra trƣớc ngày Nghị định thƣ này có hiệu lực đối với Quốc gia thành viên liên quan, trừ khi những vụ việc này vẫn tiếp tục kéo dài sau ngày Nghị định thƣ này có hiệu lực đối với quốc gia đó;
c. Vấn đề tƣơng tự đã đƣợc Ủy ban xem xét, hay đã hoặc đang đƣợc xem xét theo một trình tự điều tra hay giải quyết quốc tế khác
Nghị định thư không bắt buộc bổ sung Công ước quốc tế về...
d. Khiếu nại không tƣơng thích với các điều khoản trong Công ƣớc;
e. Khiếu nại rõ ràng là vô căn cứ, không đƣợc chứng minh thỏa đáng hoặc hoàn toàn dựa trên các báo cáo đƣợc đăng tải trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng;
f. Việc đệ trình khiếu nại đó là lạm dụng quyền; hoặc khi
g. Khiếu nại là bản nặc danh hoặc không đƣợc đệ trình bằng văn bản. Điều 4. Các khiếu nại không thể hiện oan sai rõ ràng
Ủy ban có thể, nếu cần thiết, từ chối xem xét khiếu nại khi nó không thể hiện đƣợc rằng ngƣời đệ đơn phải chịu oan sai rõ ràng, trừ khi Ủy ban thấy rằng khiếu nại đó nêu lên một vấn đề nghiêm trọng có tầm quan trọng với cộng đồng.
Điều 5. Biện pháp tạm thời
1. Vào bất cứ thời gian nào sau khi nhận đƣợc khiếu nại và trƣớc khi xác định đƣợc thực chất vấn đề trong bản khiếu nại, Ủy ban có thể yêu cầu Quốc gia thành viên liên quan xem xét khẩn cấp đề nghị của Ủy ban rằng Quốc gia này phải tiến hành các biện pháp khẩn cấp cần thiết trong những trƣờng hợp đặc biệt để tránh tổn thất không thể bù đắp đƣợc đối với nạn nhân hay những nạn nhân của vi phạm chƣa đƣợc xác minh.
2. Việc Ủy ban thực thi quyền hạn của mình theo đoạn 1 của điều này không có nghĩa là Ủy ban đã đƣa ra quyết định về khả năng đƣợc tiếp nhận hay thực chất của vấn đề khiếu nại.
Điều 6. Chuyển giao khiếu nại
1. Trừ khi Ủy ban xét thấy không thể tiếp nhận khiếu nại mà không tham khảo ý kiến của Quốc gia thành viên có liên quan, Ủy ban sẽ bí mật chuyển bất cứ khiếu nại nào nhận đƣợc theo quy định của Nghị định thƣ này tới Quốc gia thành viên liên quan.
2. Trong thời hạn 6 tháng, Quốc gia thành viên nhận đƣợc khiếu nại sẽ phải đệ trình lên Ủy ban văn bản giải trình hoặc báo cáo làm rõ vấn đề và biện pháp giải quyết, nếu có, mà Quốc gia đó có thể đã thực hiện.
Điều 7. Giải quyết hòa bình
1. Ủy ban sẵn sàng giúp các bên liên quan hòa giải với nhau nhằm giải quyết vụ việc một cách hòa bình trên cơ sở tôn trọng quy định trong Công ƣớc.
2. Việc đồng ý giải quyết vụ việc một cách hòa bình sẽ chấm dứt việc xem xét khiếu nại theo Nghị định thƣ này.
70 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
Điều 8. Xác minh khiếu nại
1. Ủy ban sẽ xác minh khiếu nại nhận đƣợc theo Điều 2 của Nghị định thƣ hiện hành dựa trên các văn bản giấy tờ nhận đƣợc, miễn là các văn bản này đƣợc chuyển tới các bên liên quan.
2. Ủy ban sẽ tổ chức những cuộc họp kín khi tiến hành xác minh khiếu nại theo Nghị định thƣ hiện hành.
3. Khi xác minh khiếu nại theo Nghị định thƣ hiện hành, Ủy ban có thể tham khảo, nếu phù hợp, văn bản liên quan của các cơ quan, đơn vị chuyên trách, quỹ, chƣơng trình và cơ chế thuộc Liên Hợp Quốc, và các tổ chức quốc tế khác, bao gồm cả hệ thống nhân quyền khu vực và bất cứ nhận xét nào từ Quốc gia thành viên có liên quan.
4. Khi xác minh khiếu nại theo Nghị định thƣ hiện hành, Ủy ban sẽ xem xét tính phù hợp của các biện pháp mà Quốc gia thành viên đã tiến hành theo Phần II của Công ƣớc. Trong quá trình đó, Ủy ban sẽ luôn ghi nhớ rằng Quốc gia thành viên có thể áp dụng một loạt các biện pháp chính sách có thể để thực thi những quyền đã đƣợc nêu trong Công ƣớc.
Điều 9. Hành động sau khi nhận được ý kiến phản hồi từ Ủy ban
1. Sau khi xác minh một khiếu nại, Ủy ban sẽ đƣa ra ý kiến, cùng với những khuyến nghị của mình, nếu có, tới các bên liên quan.
2. Quốc gia thành viên sẽ xem xét thích đáng ý kiến, khuyến nghị của Ủy ban, nếu có, và trong vòng 6 tháng sẽ phúc đáp Ủy ban bằng văn bản, bao gồm thông tin về bất kỳ hành động nào đƣợc tiến hành dựa trên ý kiến, khuyến nghị của Ủy ban.
3. Ủy ban có thể yêu cầu Quốc gia thành viên cung cấp thêm thông tin, trong những báo cáo tiếp theo của Quốc gia thành viên theo quy định tại điều 16 và 17 của Công ƣớc, về bất kỳ biện pháp nào đƣợc Quốc gia thành viên tiến hành sau khi nhận đƣợc ý kiến, khuyến nghị, nếu có, từ Ủy ban, bao gồm cả những biện pháp đƣợc Ủy ban xem là phù hợp.
Điều 10. Khiếu nại giữa các quốc gia
1. Theo điều khoản này, Quốc gia thành viên tham gia Nghị định thƣ này có thể, vào bất cứ thời điểm nào, tuyên bố rằng họ công nhận thẩm quyền tiếp nhận và xem xét khiếu nại của Ủy ban, với ý nghĩa là Quốc gia thành viên đó khiếu nại một Quốc gia thành viên khác không thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định trong Công ƣớc. Khiếu nại theo điều khoản này chỉ có thể đƣợc Ủy ban tiếp nhận
Nghị định thư không bắt buộc bổ sung Công ước quốc tế về...
và xem xét khi Quốc gia thành viên trình khiếu nại đã tuyên bố công nhận thẩm quyền của Ủy ban. Ủy ban sẽ không tiếp nhận khiếu nại nếu khiếu nại liên quan đến một Quốc gia thành viên không tuyên bố công nhận thẩm quyền của Ủy ban. Khiếu nại theo điều khoản này sẽ đƣợc xử lý theo trình tự sau:
a. Nếu Quốc gia thành viên tham gia Nghị định thƣ hiện hành thấy một Quốc gia thành viên khác không thực hiện các nghĩa vụ của họ theo quy định trong Công ƣớc, quốc gia này có thể gửi khiếu nại về vấn đề đó cho Quốc gia thành viên kia bằng văn bản. Quốc gia thành viên khiếu nại cũng có thể thông báo cho Ủy ban về vấn đề trên.
Trong vòng ba tháng sau khi nhận đƣợc khiếu nại, Quốc gia nhận đơn sẽ gửi tới Quốc gia thành viên khiếu nại văn bản giải trình hay bất cứ văn bản nào làm rõ vấn đề. Văn bản này nên nhắc đến, trong một chừng mực có thể và thích đáng, quy trình và biện pháp giải quyết đã đƣợc tiến hành trong nƣớc, sắp đƣợc tiến hành hay quy trình và hƣớng giải quyết hiện có liên quan đến vấn đề này.
b. Nếu trong vòng sáu tháng kể từ ngày Quốc gia bị đơn nhận đƣợc khiếu nại đầu tiên, vấn đề không đƣợc giải quyết một cách thỏa đáng cho cả hai Quốc gia thành viên, một trong hai bên sẽ có quyền đệ trình vấn đề lên Ủy ban qua thông báo gửi tới Ủy ban và tới Quốc gia còn lại;
c. Ủy ban sẽ chỉ xử lý vụ việc đƣợc chuyển tới nó sau khi chắc chắn rằng tất cả các biện pháp trong nƣớc đã đƣợc áp dụng nhƣng không có hiệu quả, trừ khi việc áp dụng các biện pháp giải quyết trong nƣớc bị kéo dài một cách bất hợp lý;
d. Theo những khoản nằm trong tiểu đoạn (c) của đoạn này, Ủy ban sẽ sẵn sàng giúp các bên liên quan hòa giải nhằm đi đến một giải pháp hòa bình cho vấn đề dựa trên việc tôn trọng các nghĩa vụ đƣợc quy định trong Công ƣớc;
e. Ủy ban sẽ tiến hành họp kín khi xác minh khiếu nại theo điều khoản hiện hành;
f. Trong bất cứ vấn đề nào đƣợc đệ trình lên Ủy ban theo tiểu đoạn (b) của đoạn này, Ủy ban có thể yêu cầu các Quốc gia thành viên có liên quan, đƣợc nhắc tới trong tiểu đoạn (b), cung cấp bất cứ thông tin liên quan nào;
g. Các Quốc gia thành viên liên quan, đƣợc nhắc đến trong tiểu đoạn (b) của đoạn này, sẽ có quyền cử đại diện tham dự khi vấn đề đƣợc Ủy ban xem xét và có quyền đệ trình bằng miệng và/hoặc bằng văn bản;
72 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
h. Trong khoảng thời gian thích hợp sau ngày nhận đƣợc thông báo theo tiểu đoạn (b) của phần này, Ủy ban sẽ trình báo cáo nhƣ sau:
i. Nếu thống nhất đƣợc giải pháp theo những quy định của tiểu đoạn (d) trong đoạn này, Ủy ban sẽ giới hạn báo cáo trong một bài trình bày ngắn gọn về tình hình thực tế và giải pháp đạt đƣợc;
ii. Nếu không đạt đƣợc giải pháp nào theo những quy định trong tiểu đoạn (d), Ủy ban sẽ, trong báo cáo của mình, đƣa ra thông tin thực tế liên quan đến vấn đề giữa các Quốc gia thành viên liên quan. Văn bản đã đƣợc trình lên và phần ghi âm nội dung trình bày bằng miệng của các Quốc gia thành viên sẽ đƣợc đính kèm với bản báo cáo này. Ủy ban cũng có thể chỉ thông báo tới các Quốc gia thành viên liên quan những quan điểm mà nó cho là phù hợp với vấn đề giữa các quốc gia đó.
Về mọi vấn đề, báo cáo sẽ đƣợc chuyển cho các Quốc gia thành viên có liên quan.
2. Tuyên bố theo đoạn 1 của điều này sẽ đƣợc các Quốc gia thành viên giao cho Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc lƣu giữ, Tổng Thƣ ký sẽ chuyển bản sao của tuyên bố này cho các Quốc gia thành viên khác. Tuyên bố cũng có thể đƣợc rút lại vào bất cứ thời điểm nào bằng cách gửi thông báo cho Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc. Việc rút lại tuyên bố này sẽ không ảnh hƣởng tiêu cực tới việc xem xét bất cứ vấn đề nào trong khiếu nại đã đƣợc chuyển đi theo điều này; Ủy ban sẽ không nhận thêm bất kỳ khiếu nại nào liên quan đến Quốc gia thành viên đã rút tuyên bố, sau khi Tổng Thƣ ký đã nhận đƣợc thông báo rút lại tuyên bố, trừ khi Quốc gia thành viên đó có tuyên bố mới.
Điều 11. Thủ tục điều tra
1. Quốc gia thành viên tham gia Nghị định thƣ này có thể tuyên bố, vào bất cứ thời điểm nào, rằng nó công nhận thẩm quyền của Ủy ban đƣợc quy định theo điều này.
2. Nếu Ủy ban nhận đƣợc thông tin đáng tin cậy chỉ ra rằng một Quốc gia thành viên đã vi phạm nghiêm trọng hay vi phạm có hệ thống bất cứ quyền kinh tế, xã hội, và văn hóa nào đƣợc nêu trong Công ƣớc này, thì Ủy ban sẽ yêu cầu Quốc gia thành viên đó hợp tác trong việc xác minh thông tin trên, và sau đó yêu cầu Quốc gia này đƣa ra ý kiến liên quan đến thông tin trên.
3. Sau khi xem xét các ý kiến do Quốc gia thành viên trình lên và bất cứ thông tin đáng tin cậy nào khác mà Ủy ban có đƣợc, Ủy ban có thể chỉ định một hoặc
Nghị định thư không bắt buộc bổ sung Công ước quốc tế về...
nhiều thành viên tiến hành điều tra và báo cáo ngay lên Ủy ban. Khi đã đƣợc Quốc gia thành viên đó đảm bảo và đồng ý, cuộc điều tra có thể bao gồm cả việc đi đến lãnh thổ của quốc gia này.
4. Cuộc điều tra này sẽ đƣợc tiến hành bí mật và có thể cần đến sự hợp tác của Quốc gia thành viên có liên quan trong mọi giại đoạn của quá trình điều tra.
5. Sau khi xem xét kết quả điều tra, Ủy ban sẽ chuyển những kết quả này tới Quốc gia thành viên có liên quan cùng với nhận xét và khuyến nghị.
6. Quốc gia thành viên có liên quan, trong vòng sáu tháng kể từ ngày nhận đƣợc kết quả điều tra cũng nhƣ nhận xét và khuyến nghị từ Ủy ban, sẽ trình ý kiến của mình lên Ủy ban.
7. Sau khi các bƣớc liên quan đến quá trình điều tra theo đoạn 2 đã hoàn tất, Ủy ban có thể, sau khi bàn bạc với Quốc gia thành viên có liên quan, quyết định đƣa tóm tắt kết quả của quá trình điều tra vào báo cáo thƣờng niên của mình theo quy định trong điều 15.
8. Bất cứ Quốc gia thành viên nào có tuyên bố theo đoạn 1 điều này có thể, vào bất cứ thời điểm nào, rút lại tuyên bố bằng cách gửi thông báo tới Tổng thƣ ký Liên Hợp Quốc.
Điều 12. Tiếp sau thủ tục điều tra
1. Ủy ban có thể yêu cầu Quốc gia thành viên liên quan đƣa chi tiết các biện pháp đã áp dụng sau khi cuộc điều tra đƣợc tiến hành theo điều 11 của Nghị định thƣ này vào báo cáo của Quốc gia đó, theo điều 16 và 17 của Công ƣớc.
2. Nếu cần thiết, sau khi kết thúc khoảng thời gian sáu tháng đƣợc nhắc đến trong điều 11, đoạn 6, Ủy ban có thể yêu cầu Quốc gia thành viên liên quan thông báo về các biện pháp đã đƣợc tiến hành để đáp lại cuộc điều tra nói trên.
Điều 13. Các biện pháp bảo vệ
Quốc gia thành viên sẽ tiến hành mọi biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo rằng các cá nhân nằm trong thẩm quyền xét xử của mình không phải chịu đựng bất cứ hình thức đối xử ngƣợc đãi hay đe dọa nào vì đã liên lạc với Ủy ban theo Nghị định thƣ hiện hành.
Điều 14. Hỗ trợ và hợp tác quốc tế
1. Nếu thấy cần thiết và đƣợc sự đồng ý của Quốc gia thành viên có liên quan, Ủy ban sẽ chuyển tới các cơ quan chuyên trách, các quỹ, các chƣơng trình và các cơ quan có thẩm quyền khác của Liên Hợp Quốc quan điểm hay khuyến nghị của
74 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
mình liên quan tới khiếu nại hay điều tra mà cần tƣ vấn hay hỗ trợ kỹ thuật, cùng với ý kiến hay khuyến nghị của Quốc gia thành viên liên quan, nếu có, về các quan điểm và khuyến nghị của Ủy ban.
2. Ủy ban cũng có chuyển đến các cơ quan này, với sự đồng ý của Quốc gia thành viên có liên quan, bất cứ vấn đề nào phát sinh từ những khiếu nại đã đƣợc xem xét theo Nghị định thƣ hiện hành nếu vấn đề đó có thể hỗ trợ các cơ quan trên trong việc quyết định, trong thẩm quyền của mình, về tính thích hợp của các biện pháp quốc tế mà có thể góp phần hỗ trợ các Quốc gia thành viên đạt đƣợc tiến bộ trong việc thực thi các quyền đƣợc Công ƣớc công nhận.
3. Một quỹ tín thác sẽ đƣợc thành lập theo các thủ tục phù hợp do Đại Hội đồng quy định, đƣợc quản lý theo các quy định và quy tắc tài chính của Liên Hợp Quốc, nhằm cung cấp trợ giúp chuyên gia và kỹ thuật cho các Quốc gia thành viên, với sự đồng ý của Quốc gia thành viên có liên quan, để tăng cƣờng thực thi các quyền đƣợc quy định trong Công ƣớc, từ đó góp phần xây dựng năng lực quốc gia trong lĩnh vực quyền kinh tế, xã hội và văn hóa theo Nghị định thƣ này.
4. Các quy định trong điều này không ảnh hƣởng đến việc các Quốc gia thành viên hoàn thành nghĩa vụ theo Công ƣớc.
Điều 15. Báo cáo thường niên
Ủy ban sẽ tóm tắt các hoạt động của mình trong báo cáo thƣờng niên theo Nghị định thƣ này.
Điều 16. Phổ biến và thông tin
Mỗi Quốc gia thành viên cam kết tuyên truyền và phổ biến Công ƣớc và Nghị định thƣ này, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân tiếp cận thông tin về các quan điểm và khuyến nghị của Ủy ban, đặc biệt là về các vấn đề có liên quan đến Quốc gia thành viên đó, và phổ biến thông tin ở những định dạng mà ngƣời khuyết tật có thể tiếp cận đƣợc.
Điều 17. Ký kết, phê chuẩn và gia nhập
1. Bất cứ Quốc gia thành viên nào đã ký, phê chuẩn hoặc gia nhập Công ƣớc đều có thể ký kết Nghị định thƣ này.
2. Bất cứ Quốc gia thành viên nào đã phê chuẩn hay gia nhập Công ƣớc đều có thể phê chuẩn Nghị định thƣ này.
Các văn kiện phê chuẩn sẽ đƣợc giao cho Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc lƣu giữ.
Nghị định thư không bắt buộc bổ sung Công ước quốc tế về...
3. Bất cứ Quốc gia thành viên nào đã phê chuẩn hay gia nhập Công ƣớc đều có thể gia nhập Nghị định thƣ này.
4. Việc gia nhập sẽ có hiệu lực khi văn kiện gia nhập đã đƣợc giao cho Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc lƣu giữ.
Điều 18. Hiệu lực
1. Nghị định thƣ này sẽ có hiệu lực 3 tháng sau ngày văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập thứ mƣời đƣợc giao cho Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc lƣu giữ.
2. Đối với mỗi Quốc gia thành viên phê chuẩn hay gia nhập Nghị định thƣ này, sau khi văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập thứ mƣời đƣợc giao cho Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc lƣu giữ, Nghị định thƣ này sẽ có hiệu lực ba tháng sau ngày văn kiện phê chuẩn hay gia nhập của quốc gia đó đƣợc giao cho Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc.
Điều 19. Sửa đổi
1. Quốc gia thành viên nào cũng có thể đề xuất sửa đổi Nghị định thƣ này và trình lên Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc. Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc sẽ gửi cho các Quốc gia thành viên bất kỳ sửa đổi nào đƣợc đề xuất, yêu cầu các quốc gia này trả lời xem liệu họ có muốn tổ chức một cuộc họp giữa các Quốc gia thành viên để xem xét và quyết định về đề xuất sửa đổi hay không. Nếu trong vòng bốn tháng kể từ ngày thông báo tới các Quốc gia thành viên, ít nhất một phần ba số Quốc gia thành viên ủng hộ tổ chức họp thì Tổng Thƣ ký sẽ triệu tập cuộc họp dƣới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc. Bất cứ sửa đổi nào đƣợc hai phần ba số Quốc gia thành viên có mặt bỏ phiếu thông qua sẽ đƣợc Tổng Thƣ ký trình lên Đại Hội đồng phê duyệt và sau đó đƣợc gửi tới tất cả các Quốc gia thành viên để họ chấp thuận.
2. Bất cứ sửa đổi nào đƣợc phê duyệt và thông qua theo đoạn 1 của điều này sẽ bắt đầu có hiệu lực vào ngày thứ ba mƣơi sau khi số văn kiện chấp thuận đƣợc giao cho Tổng Thƣ ký đạt hai phần ba số các Quốc gia thành viên vào ngày thông qua sửa đổi này. Sau đó, sửa đổi này sẽ có hiệu lực đối với bất kỳ Quốc gia thành viên nào vào ngày thứ ba mƣơi, sau khi Tổng Thƣ ký nhận đƣợc văn kiện chấp thuận của Quốc gia thành viên đó. Sửa đổi sẽ chỉ mang tính ràng buộc đối với Quốc gia thành viên đã chấp thuận nó.
Điều 20. Rút khỏi Nghị định thư
1. Quốc gia thành viên nào cũng có thể rút khỏi Nghị định thƣ này vào bất cứ thời điểm nào bằng cách gửi thông báo bằng văn bản tới Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc. Việc rút khỏi Nghị định thƣ sẽ bắt đầu có hiệu lực sáu tháng sau ngày
76 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
Tổng Thƣ ký nhận đƣợc thông báo.
2. Việc rút khỏi Nghị định thƣ sẽ không ảnh hƣởng đến việc tiếp tục áp dụng các điều khoản của Nghị định thƣ này với bất kỳ khiếu nại nào đã đƣợc trình lên Ủy ban theo điều 2 và 10 và cũng không ảnh hƣởng đến bất cứ thủ tục nào đƣợc đề xƣớng theo điều 11 trƣớc ngày việc rút khỏi Nghị định thƣ có hiệu lực.
Điều 21. Thông báo của Tổng Thư ký
Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc sẽ thông báo đến tất cả các Quốc gia đƣợc nhắc tới trong điều 26, đoạn 1 của Công ƣớc về các nội dung sau:
1. Việc ký kết, phê chuẩn và gia nhập theo Nghị định thƣ này;
2. Ngày Nghị định thƣ này và bất kỳ sửa đổi nào theo điều 19 bắt đầu có hiệu lực;
3. Bất cứ tuyên bố rút khỏi Nghị định thƣ nào theo điều 20.
Điều 22. Ngôn ngữ chính thức
1. Nghị định thƣ này, trong đó các văn bản bằng tiếng Ả-rập, Trung Quốc, Anh, Pháp, Nga và Tây Ban Nha có giá trị ngang nhau, sẽ đƣợc ký gửi tại cơ quan lƣu trữ văn thƣ của Liên Hợp Quốc.
2. Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc sẽ chuyển bản sao có chứng thực của Nghị định thƣ này tới mọi Quốc gia đƣợc nhắc tới trong điều 26 của Công ƣớc.
Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị, 1966
CÔNG ƢỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ VÀ CHÍNH TRỊ, 1966
(Đƣợc thông qua và để ngỏ cho các quốc gia ký, phê chuẩn và gia nhập theo Nghị quyết số 2200 (XXI) ngày 16/12/1966 của Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc. Có hiệu lực ngày 23/3/1976, căn cứ theo Điều 49. Việt Nam gia nhập ngày 24/9/1982).
LỜI NÓI ĐẦU
Các Quốc gia thành viên Công ước này,
Xét rằng, theo những nguyên tắc nêu trong Hiến chƣơng Liên Hợp Quốc, việc công nhận phẩm giá vốn có và những quyền bình đẳng và bất di dịch của mọi thành viên trong cộng đồng nhân loại là nền tảng cho tự do, công lý và hòa bình trên thế giới;
Thừa nhận rằng, những quyền này bắt nguồn từ phẩm giá vốn có của con ngƣời;
Thừa nhận rằng, theo Tuyên ngôn Toàn thế giới về Quyền con ngƣời thì chỉ có thể đạt đƣợc lý tƣởng về con ngƣời tự do không phải chịu sợ hãi và thiếu thốn, nếu tạo đƣợc những điều kiện để mỗi ngƣời có thể hƣởng các quyền dân sự và chính trị cũng nhƣ các quyền kinh tế, xã hội văn hóa của mình;
Xét rằng, theo Hiến chƣơng Liên Hợp Quốc, các quốc gia có nghĩa vụ thúc đẩy sự tôn trọng và tuân thủ chung các quyền và tự do của con ngƣời;
Nhận thấy rằng, mỗi cá nhân, trong khi có nghĩa vụ đối với ngƣời khác và đối với cộng đồng của mình, phải có trách nhiệm phấn đấu cho việc thúc đẩy và tôn trọng các quyền đã đƣợc thừa nhận trong Công ƣớc này;
Đã nhất trí những điều khoản sau đây:
PHẦN I
Điều 1.
78 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
1. Mọi dân tộc đều có quyền tự quyết. Xuất phát từ quyền đó, các dân tộc tự do quyết định thể chế chính trị của mình và tự do phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa.
2. Vì lợi ích của mình, mọi dân tộc đều có thể tự do định đoạt tài nguyên thiên nhiên và của cải của mình, miễn là không làm phƣơng hại đến các nghĩa vụ phát sinh từ hợp tác kinh tế quốc tế mà dựa trên nguyên tắc các bên cùng có lợi và các nguyên tắc của luật pháp quốc tế. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không đƣợc phép tƣớc đi những phƣơng tiện sinh tồn của một dân tộc.
3. Các Quốc gia thành viên Công ƣớc này, kể cả các quốc gia có trách nhiệm quản lý các Lãnh thổ ủy trị và các Lãnh thổ Quản thác, phải thúc đẩy việc thực hiện quyền tự quyết dân tộc và phải tôn trọng quyền đó phù hợp với các quy định của Hiến chƣơng Liên Hợp Quốc.
PHẦN II
Điều 2.
1. Các Quốc gia thành viên Công ƣớc cam kết tôn trọng và bảo đảm cho mọi ngƣời trong phạm vi lãnh thổ và thẩm quyền tài phán của mình các quyền đã đƣợc công nhận trong Công ƣớc này, không có bất kỳ sự phân biệt nào về chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, quan điểm chính trị hoặc quan điểm khác, nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sản, thành phần xuất thân hoặc địa vị khác.
2. Trong trƣờng hợp quy định trên đây chƣa đƣợc thể hiện bằng các biện pháp lập pháp hoặc các biện pháp khác, thì mỗi Quốc gia thành viên Công ƣớc cam kết sẽ tiến hành các bƣớc cần thiết, phù hợp với trình tự pháp luật nƣớc mình và những quy định của Công ƣớc này, để ban hành pháp luật và những biện pháp cần thiết khác nhằm thực hiện các quyền đƣợc công nhận trong Công ƣớc này.
3. Các Quốc gia thành viên Công ƣớc cam kết:
a. Bảo đảm rằng bất cứ ngƣời nào bị xâm phạm các quyền và tự do nhƣ đƣợc công nhận trong Công ƣớc này đều nhận đƣợc các biện pháp khắc phục hiệu quả, cho dù sự xâm phạm này là do hành vi của những ngƣời thừa hành công vụ gây ra;
b. Bảo đảm rằng bất kỳ ngƣời nào có yêu cầu về các biện pháp khắc phục sẽ đƣợc các cơ quan tƣ pháp, hành pháp hoặc lập pháp có thẩm quyền hoặc bất kỳ cơ quan nào khác có thẩm quyền do hệ thống pháp luật của quốc gia quy định, xác định quyền lợi cho họ và sẽ mở rộng khả năng áp dụng các biện pháp khắc phục mang tính tƣ pháp;
Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị, 1966
c. Đảm bảo rằng các cơ quan có thẩm quyền sẽ thi hành các biện pháp khắc phục đã đƣợc đề ra.
Điều 3.
Các Quốc gia thành viên Công ƣớc này cam kết đảm bảo quyền bình đẳng giữa nam và nữ trong việc thực hiện tất cả các quyền dân sự và chính trị mà Công ƣớc đã quy định.
Điều 4.
1. Trong thời gian có tình trạng khẩn cấp xảy ra đe dọa sự sống còn của quốc gia và đã đƣợc chính thức công bố, các Quốc gia thành viên có thể áp dụng những biện pháp hạn chế các quyền nêu ra trong Công ƣớc này, trong chừng mực do nhu cầu khẩn cấp của tình hình, với điều kiện những biện pháp này không trái với những nghĩa vụ khác của quốc gia đó xuất phát từ luật pháp quốc tế và không chứa đựng bất kỳ sự phân biệt đối xử nào về chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo hoặc nguồn gốc xã hội.
2. Điều này không đƣợc áp dụng để hạn chế các quyền quy định trong Điều 6, 7, 8 (các khoản 1 và 2), 11, 15, 16 và 18.
3. Bất kỳ Quốc gia thành viên nào của Công ƣớc này khi sử dụng quyền đƣợc hạn chế nêu trong điều này đều phải thông báo ngay cho các Quốc gia thành viên khác, thông qua trung gian là Tổng Thƣ ký Liên Hợp Quốc, về những quy định mà quốc gia đó đã hạn chế áp dụng và lý do của việc đó. Việc thông báo tiếp theo sẽ đƣợc thực hiện, cũng thông qua trung gian trên, vào thời điểm quốc gia chấm dứt việc áp dụng sự hạn chế đó.
Điều 5.
1. Không một quy định nào trong Công ƣớc này có thể đƣợc giải thích với hàm ý cho phép bất kỳ quốc gia, nhóm ngƣời hay cá nhân nào đƣợc quyền tham gia hay tiến hành bất kỳ hành động nào nhằm phá hoạt bất kỳ quyền và tự do nào đƣợc Công ƣớc này thừa nhận hoặc nhằm giới hạn những quyền và tự do đó quá mức Công ƣớc này quy định.
2. Không đƣợc hạn chế hoặc hủy bỏ bất kỳ quyền cơ bản nào của con ngƣời mà đã đƣợc công nhận hoặc hiện đang tồn tại ở bất kỳ Quốc gia thành viên nào của Công ƣớc này trên cơ sở luật, điều ƣớc, các quy định pháp luật hoặc tập quán, với lý do là Công ƣớc này không công nhận những quyền ấy hoặc công nhận ở một mức độ thấp hơn.
PHẦN III
80 | GIỚI THIỆU CÁC VĂN KIỆN QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
Điều 6.
1. Mọi ngƣời đều có quyền cố hữu là đƣợc sống. Quyền này phải đƣợc pháp luật bảo vệ. Không ai có thể bị tƣớc mạng sống một cách tùy tiện.
2. Ở những nƣớc mà hình phạt tử hình chƣa đƣợc xóa bỏ thì chỉ đƣợc phép áp dụng án tử hình đối với những tội ác nghiêm trọng nhất, căn cứ vào luật pháp hiện hành tại thời điểm tội phạm đƣợc thực hiện và không đƣợc trái với những quy định của Công ƣớc này và của Công ƣớc về ngăn ngừa và trừng trị tội diệt chủng. Hình phạt tử hình chỉ đƣợc thi hành trên cơ sở bản án đã có hiệu lực pháp luật, do một tòa án có thẩm quyền phán quyết.
3. Khi việc tƣớc mạng sống của con ngƣời cấu thành tội diệt chủng, cần hiểu rằng không một quy định nào của điều này cho phép bất kỳ Quốc gia thành viên nào của Công ƣớc này, bằng bất kỳ cách nào, đƣợc giảm nhẹ bất kỳ nghĩa vụ nào mà họ phải thực hiện theo quy định của Công ƣớc về ngăn ngừa và trừng trị tội diệt chủng.
4. Bất kỳ ngƣời nào bị kết án tử hình đều có quyền xin ân giảm hoặc xin thay đổi mức hình phạt. Việc ân xá, ân giảm hoặc chuyển đổi hình phạt tử hình có thể đƣợc áp dụng đối với mọi trƣờng hợp.
5. Không đƣợc phép tuyên án tử hình với ngƣời phạm tội dƣới 18 tuổi và không đƣợc thi hành án tử hình đối với phụ nữ đang mang thai.
6. Không một quy định nào trong điều này có thể đƣợc viện dẫn để trì hoãn hoặc ngăn cản việc xóa bỏ hình phạt tử hình tại bất kỳ Quốc gia thành viên nào của Công ƣớc.
Điều 7.
Không ai có thể bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt một cách tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm. Đặc biệt, không ai có thể bị sử dụng để làm thí nghiệm y học hoặc khoa học mà không có sự đồng ý tự nguyện của ngƣời đó.
Điều 8.
1. Không ai bị bắt làm nô lệ; mọi hình thức nô lệ và buôn bán nô lệ đều bị cấm. 2. Không ai bị bắt làm nô dịch.
3. a. Không ai bị yêu cầu phải lao động bắt buộc hoặc cƣỡng bức;
b. Mục a, khoản 3 điều này không cản trở việc thực hiện lao động cƣỡng bức theo bản án của một tòa án có thẩm quyền ở những nƣớc còn áp dụng hình phạt tù kèm lao động cƣỡng bức nhƣ một hình phạt đối với tội phạm.