🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Giáo trình y học cổ truyền phục hồi chức năng Ebooks Nhóm Zalo N guyễn Kim Thành, N guyễn Hoa Ngân (Đồng chủ biên) Giáo trình Y HỌC CỔ THUYỀN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG NHẢ XUÃT BÁN ĐẠI HỌC THẢI NGUYÊN NGUYẺN KIM THÀNH, NGUYÊN HOA NGÀN (Đồng chủ biên) GIÁO TRÌNH Y HỌC CỔ TRUYỀN ■ PHỤC HỔI CHỨC NĂNG ĐỐI TƯỢNG CAO ĐẲNG ĐIỂU DƯỠNG NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN NĂM 2018 THAM GIA BIÊN SOẠN: ThS. Nguyễn Hoa Ngần BS Phan Việt Nga ThS. Nguyễn Thị Ngọc Lan BSCKI. Đào Thị Dân BS. Nguyễn Thị Ngọc Dung BS. Trần Thị Hải BS. Nguyễn Xuân Huỳnh BS. Dương Thị Quyên CN. Lường Thị Thời 01 - 237 M Ả SÓ : ----------------- ĐHTN -2018 2 MỤC LỤC LỜI NÓI Đ Â U ......................................................................................................... 4 Bài 1. Học thuyết âm dương - ngũ hành..........................................................7 Bài 2. Học thuyết kinh lạc...............................................................................20 Bài 3. Nguyên nhân gây bệnh theo y học cổ truyền...................................40 Bài 4. Phương pháp nhận định và chăm sóc bệnh nhân theo y học cổ truyền..................................................................................................................46 Bài 5. Đại cương về châm c ứ u ....................................................................... 57 Bài 6. Xoa bóp bấm huyệt và luyện tập dưỡng sinh..................................... 79 Bài 7. Chăm sóc bệnh nhân đau đầu.............................................................. 88 Bài 8. Chăm sóc bệnh nhân liệt dây VII ngoại biên....................................96 Bài 9. Chăm sóc bệnh nhân đau vai gáy......................................................104 Bài 10. Chăm sóc bệnh nhân đau dây thần kinh toạ..................................110 Bài 11. Chăm sóc bệnh nhân di chứng liệt nửa người do tai biến mạch máu não..................................................................................................119 Bài 12. Đại cương về y học phục hồi quá trình tàn tật và biện pháp phòng ngừa...................................................................................................... 128 Bài 13. Các phương pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng thường dùng.................................................................................................................. 144 Bài 14. Phục hồi chức năng cho người khó khăn về vận động...............180 Bài 15. Phục hồi chức năng cho người bệnh hô hấp.................................201 Bài 16. Phục hồi chức năng cho người bệnh liệt nửa người do tai biến mạch máu não................................................................................................. 217 Bài đọc thêm. Học thuyết tạng tượng..........................................................235 TÀI LIỆU THAM K H Ả O ................................................................................ 250 3 LỜI NÓI ĐẰƯ Năm học 2018 - 2019, Trưìmg Cao đ ẳ n g y tể Thái Nguyên tiếp tục tổ chức rà soát, hiệu đính, hoàn thiện các chương trình đào tạo nghề ờ trình độ trung cấp và cao đẳng; Nhằm giúp các em học sinh, sinh viên có đủ tài liệu/ tập bài giàng trong quá trình học tập lý thuyết và thực hành tại các cơ sớ khám, chữa bệnh; thực tập cộng đồng. Trên cơ sở bộ giáo trình đã được nghiệm thu đưa vào sử dụng từ các năm học trước đây; nhà trường tiếp tục bổ sung, thấm định cấp cơ sở giáo trình các học phần trong chương trình đào tạo nghề chính quy góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Nội dung cuốn giảo trình cho sinh viên lý luận cơ bán về y học cổ truyền, các phương pháp khám và nhận định cũng như chăm sóc một sổ bệnh cụ thể theo phương pháp cổ truyền; y học phục hồi, các phương pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng thường dùng và phục hồi chức năng một .vơ bệnh thường gặp nhằm đáp ứng được mục tiêu đào tạo nghề Cao đẳng Điều dưỡng chính quy do Bộ Lao động & Thương binh xã hội; Bộ Y tế đề ra. Tuy có nhiều cổ gắng song trong quá trình biên soạn không tránh khỏi thiểu sót, chúng tôi kính mong nhận được ý kiến góp ý cùa các giáng viên, giáo viên, sinh viên, và đồng nghiệp, để lần tải bàn điều chinh, bổ sung, cập nhật, cho phù hợp với sự tiến bộ cùa khoa học kỹ thuật ngành Y, Dược, đáp ứng được yêu cầu chăm sóc và bào vệ sức khoè nhân dân. Han biên soạn 4 GIÁO TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ CAO ĐẢNG (Kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 01/03/2017 cùa Bộ trương Bộ Ixto động - Thương binh và Xã hội) Tên môn học: Y HỌC CỒ TRUYÈN - PHỤC HỒI CHỨC NĂNG M ã môn học: CTPH21 Thòi gian thực hiện môn học: 30 giờ - Y học cổ truyền: Lý thuyết: 13 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 0 giờ; Kiểm tra: 1 giờ - Phục hồi chức năng: Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 0 giờ; Kiểm tra: 1 giờ I. Vị trí, tính chất của môn học - Vị trí: là môn học tự chọn, thuộc khối kiến thức chuyên ngành nghề - Tính chất: Môn học lý thuyết thuộc khối kiến thúc bổ trợ tự do - Ý nghĩa và vai trò cùa môn học: môn học cung cấp cho sinh viên lý luận cơ bản về y học cổ truyền, khái niệm y học phục hồi, các phương pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng thường dùng, các phương pháp khảm và nhận định cũng như chăm sóc một số bệnh cụ thể trong y học cổ truyền và phục hồi chức năng, từ đó ứng dụng trong cuộc sống, ngành nghề. Cũng từ cuốn giáo trinh này sinh viên có thể tự học tự tìm hiểu và nâng cao trinh độ về y học cổ truyền và phục hồi chức năng II. Mục tiêu môn học - về kiến thức: + Trình bày được những nội dung cơ bản về lý luận, châm cứu, xoa bóp, phương pháp nhận định chẩn đoán và chăm sóc theo y học cổ truyền. + Có kiến thức chuyên môn ngành học để giải quyết độc lập, sáng tạo các vân đề trong điều trị vật lý trị liệu phục hồi chức năng cho người bệnh - về kỹ năng: + Thực hiện được thành thạo kỹ thuật xoa bóp, châm cứu. + Lập được kế hoạch chăm sóc người bệnh trong một số bệnh thường gặp theo phương pháp y học cổ truyền. + Thực hiện được các phương pháp điều trị vật lý trị liệu phục hồi chức năng đối với các trường hợp bệnh cụ thể + Có khả năng làm việc theo nhóm phục hồi và phối hợp các thành viên trong nhóm để nghiên cứu khoa học và thực hiện kế hoạch phục hồi cho người bệnh + Chuyển giao kiến thức và kỹ năng chuyên ngành cho người bệnh và người nhà người bệnh + Thực hiện được các bước lập kế hoạch chăm sóc phục hồi chức năng các bệnh lý trong phục hồi chức năng - về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Sinh viên yêu thích môn học. Nhận thức được tầm quan trọng cùa môn học đối với ngành hpc. + Úng dụng phương pháp châm cứu, xoa bóp trong chăm sóc, phòng bệnh và chữa một số chứng bệnh thường gặp tại cộng đồng + Nhận thức rõ các thủ thuật vật lý trị liệu - phục hồi chức năng được áp dụng rộng rãi trong chăm sóc, phòng bệnh và điều trị vật lý trị liệu phục hồi chức năng đối với các bệnh lý thông thường và phức tạp tại cộng đồng + Tuyên truyền cho người bệnh và người nhà bệnh nhân hiểu được tác dụng cùa các kỹ thuật vật lý trị liệu và phục hồi chức năng đối với người bệnh để họ cùng tham gia trong công tác tập luyện phục hồi chức năng 6 Bài 1. HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG - NGŨ HÀNH GIỚI THIỆU Bài học gồm kiến thức cơ bản về âm dương, ngũ hành và những quy luật cùa học thuyết âm dương, ngũ hành. Từ nội dung cùa học thuyết chỉ ra tâm quan trọng cũng như cách ứng dụng học thuyêt vào công tác chữa bệnh, phòng bệnh. M ỤC TIỀU 1. Trình bày được 4 quy luật âm dương. Phân định tính chất âm dương trong tự nhiên và y học 3. Trình bày được những thuộc tính của ngũ hành và quy luật ngũ hành ữong hiện tượng tự nhiên và cơ thể sinh lý người. 2. Phân tích những nguyên tắc ứng dụng học thuyết âm dương - ngũ hàng vào nhận định và chăm sóc người bệnh NỘI DUNG I HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG 1.1. Định nghĩa Học thuyết âm dương là học thuyết giải thích sự vận động và biến hoá cùa vạn vật. Học thuyết âm dương thuộc triết học duy vật cổ đại phương Đông, là nền tảng tư duy và kim chỉ nam cho thầy thuốc y học cổ truyền. 1.2. Âm dưong - Ảm dương là danh từ, là khái niệm triết học đế chỉ 2 mặt đối iập trong cùng bản thân sự vật và hiện tượng. Sự tương tác giữa hai mặt âm dương là nguồn gốc cùa sự vận động, biên hoá và tiêu vong của sự vật, hiện tưọnn đó - Thuộc tính cơ bản của ảm là: tòi tăm, tĩnh, đục, nặng, lạnh lẽo, tiêu cực, thoái triển, mêm mại, hừu hình. - Thuộc tính cơ bản của dương là: sáng sủa, động, trong, nhẹ, ấm áptích cực, phát triển, cứng rắn, vô hình... - Dựa vào những thuộc tính cơ bản, người ta phân định âm, dương: Thuộc tính Âm Dương Trong tự nhiên Đất, nước, tối, lạnh, đàn bà, thấp, phía dưới, bên trong. Trời, lửa, sáng, nóng, đàn ông, cao, phía trên, bên ngoài Trong xã hội Tiểu nhân, ác, tiêu cực... Quân tử, thiện, tích cực... 1.3. Các quy luật âm dưong 1.3. ì. Ầm dưtrnỊỊ đối lập - Âm dương đối lập: đối lập có nghĩa là mâu thuẫn, chế ước lẫn nhau, ví dụ: trên - dưới, trong - ngoài, vào - ra, đồng hoá - dị hoá, hưng phấn - ức chế, mưa - nắng, nóng - lạnh, trời - đất, thiện - ác, gầy - béo, cao - thấp, trắng - đen... - Đối lập có những mức độ: + Đối lập tuyệt đối như: sống - chết, nóng - lạnh. + Đối lập tương đối như: khoẻ - yếu; ấm - mát Mỗi sự vật, hiện tượng đều có 2 mặt âm dương. Tuy nhiên trong nội bộ âm dương còn có trong âm có dương, trong dương có âm, trong dương có dương; trong âm có âm. 1.3.2. Âm dương hỗ căn Hỗ là tương hỗ, căn là rễ là gốc. Hỗ căn có nghĩa là tương tác nương tựa, giúp đỡ, thúc đẩy lẫn nhau trên cùng một gốc. Hai mặt âm dương tuy đối lập nhau nhưng phải nương tựa vào nhau mới tồn tại được (đối lập tromột thể thống nhất). Ví dụ: trong con người có quá trinh đồng hoá và dị hoá. Có đồng hoá mới có dị hoá và dị hoá thúc đẩy đồng hoá Quá trình hưng phấn và ức chế là hai quá trình. Một hoạt động của hệ thân kinh, có hưng phân thì phải có ức chế. 1.3.3. Ảm dương tiêu trướng Nói lên sự vận động không ngừng, chuyển hoá lẫn nhau giữa hai mặt âm dương để duy trì tình trạng thăng bằng tương đối của sự vật. Âm và dương không cố định mà luôn biến động, khi tăng khi giảm theo chu kỳ hinh sin. Am tiêu dương trường, dương tiêu âm trường. Thời sinh học ngày nay cũng đã khẳng định qui luật trên vạn vật đều hoạt động theo “đồng hồ sinh học” từ cực tiểu đến cực đại rồi từ cực đại đến cực tiểu. Âm, dương biến động đến mức cực đại thi chuyển hoá âm thành dương, dương thành âm (âm cực dương sinh, dương cực âm sinh). Ví dụ: + Sốt nóng quá cao, dẫn đến co giật và sau đó cơ thể lại lạnh giá. + Mùa xuân trời ấp áp đến hè nóng bức là quá trình âm tiêu, dương trường. Mùa thu trời mát dẫn đến mùa đông lạnh lẽo là quá trinh dương tiêu, âm trường. 1.3.4. Âm dương bình hành Âm dương đối lập, hỗ căn, tiêu trường nhưng bình hành để lập thế cân bằng cùa 2 mặt âm dương. Bình hành là song song vận hành cùng nghĩa là cân băng, băng nhau. Cân bằng của học thuyết âm dương là cân bằng động, cân bằng sinh học. Ám dương bình hành trong quá trình tiêu trưởng và tiêu trướng phải bình hành. Ví dụ: từ 12 giờ đêm thi dương sinh. Lúc này trời bắt đầu theo xu hướng sáng dần, bóng tối bắt đầu lui dẩn song song. Giữa trưa, khi dương cực thi âm sinh, lúc này khí hậu biến chuyển theo hướng mát dần, ánh sáng nhạt dần. 1.3.5. hiểu tuợnỊỊ hục thuyết âm dưtrtiỊỊ + Vòng tròn to tượng trưng Thái cực + Nửa trăng là dương, nửa đen là âm (Lưỡng nghi) Hình 1.1: Hình đồ Thải cực 9 + Đường cong giữa phần đen và tiếp là đường cong Thái cực + Vòng tròn nhỏ trắng trong phần đen là dương trong âm (Thiếu dương). + Vòng tròn đen trong phần trắng là âm trong dương (Thiêu âm). - Đuôi nhỏ phần đen tiếp với đầu lớn phần trắng biểu hiện dương trưởng âm tiêu, đuôi nhỏ, phần trắng tiếp nối đầu phần lớn đen biểu hiện âm trưởng dương tiêu. - Phần trắng và phần đen bao giờ cũng bằng nhau biểu hiện Âm dương luôn cân bang trong quá trình tiêu trường. 1.4. ứng dụng học thuyết âm duong trong y học cổ truyền Học thuyết âm dương là nền tảng tư duy của y học cổ truyền, chỉ đạo toàn bộ từ lý luận đến thực tiễn lâm sàng, từ phòng bệnh đến chữa bệnh, từ chẩn đoán đến trị bệnh, từ dược lý đến bào chế, từ dùng thuốc đến các phương pháp điều trị không thuốc. 1.4.1. Phân định âm dưattỊỊ trong cơ thể Dựa theo thuộc tính cơ bản của âm, dương người ta phân định các bộ phận, các chức năng hoạt động của cơ thể theo từng cặp âm, dương. Các bộ phận Âm Dương Tạng phù Tạng: tâm, tâm bào, can, tỳ, phế, thận Kinh lạc Kinh âm: Thiếu âm tâm, Thận: thái âm Phế, quyết âm can, tâm bào Phủ: tiểu trường, tam tiêu, đởm, vị, tại trường, bàng quang Kinh dương: dương minh vị, đại trường; thái dương tiểu trường, bàng quang; thiếu dương đởm, tam tiêu. Biểu lý Phần lý: ờ trong, nội tạng Phần biểu: ở ngoài, kinh lạc, da cơ. Khí huyết Huyết Khí Triệu trứng Âm chứng: thân nhiệt thấp Dương chứng: thân nhiệt cao Mạch Mạch nhỏ, chậm. Mạch to, nhanh Phế khí Tiếng nói, thở yếu... Tiếng nói to, thở mạnh 10 Trong tạng lại có tạng dương, tạng âm, ngay trong một tạng cũng có phần âm, phần dương. Trong một ngày từ binh minh đến giữa trưa là dương trong dương, từ giữa trưa đên chiều tôi là âm trong dương, từ chập tối đến nửa đèm là âm trong âm, từ nửa đêm đên sáng là dương trong âm. 1.4.2. Chẩn đoán bệnh - Bệnh tật là biểu hiện cùa sự mất cân bằng âm dương trong cơ thể. Sự thiếu lệch có thể do một bên quá mạnh, thừa ứ (thiên thịnh) hoặc do một bên quá yếu, thiếu hụt (thiên suy). - Thiên thịnh gồm âm thịnh hoặc dương thịnh - Thiên suy gồm âm hư hoặc dương hư. Thiên thịnh Cân bằng Thiên suy 1+ 1 1 rl 1 Âm thịnh Dưong thịnh Cân bằng Dưong hư Âm hư H ình 1.2: M in h h ọ a các í rư ờng hợp m ất cân bằng âm dương - Âm hư sẽ dẫn đến dương hư, rồi cả hai đều hư. Ví dụ: Thiếu ăn lâu ngày, cơ bắp mềm yếu, tiêu hoá, hấp thu kém dẫn đến suy nhược toàn thân. - Ảm thịnh thì dương suy Ví dụ: Ăn uống quá nhiều (thực tích) sẽ làm tổn hại đến chức năng tiêu hoá. - Chẩn đoán bệnh là xác định bệnh ở phần ngoài (biểu) hay trong (lý), tính chât bệnh thuộc hàn hay nhiệt, và trạng thái bệnh thực hay hư, xu hướng bệnh là âm hay dương. 1 I 1.4.3. Chữa bệnh Nguyên tắc chữa bệnh là lập lại thế quân binh âm dương. - Nếu thiên thịnh (thực chứng) phải dùng phép tả để loại bỏ phần thang thịnh. - Neu thiên suy (hư chứng) phải dùng phép bổ để bù đắp vào chỗ thiếu hụt: Hư thì bổ, thực thì tà. - Khi điều chỉnh sự thiên thịnh về hàn nhiệt trong cơ thể thì: ‘‘hàn già nhiệt chi, nhiệt già hàn chi ” - Bệnh do hàn thì dùng thuốc nóng ấm, bệnh do nhiệt thi dùng thuốc mát lạnh để điều chỉnh: "Hàn ngộ hàn tắc từ, nhiệt ngộ nhiệt tắc cuồng" - Bệnh hàn cho thuốc mát lạnh sẽ nặng thêm khi có nguy hại. Bệnh nhiệt cho thuốc ấm nóng sẽ làm nóng thêm gây cuồng sảng. - Khi thế quân bình đã đạt thỉ ngừng và chỉ cùng cố, duy tri, không nên tiếp tục kéo dài vỉ bổ dương nhiều (uống nhiều thuốc ấm nóng) sẽ làm tổn hại phần âm (hao tổn âm nhiệt), bổ âm nhiều sẽ tổn hại phần dương. 1.4.4. Phòng bệnh Phòng bệnh là giữ gin và bồi bổ chính khí. Muốn phòng bệnh phải: - Ăn uống, dinh dưỡng đủ lượng, đủ chất đáp ứng yêu cầu lao động và phát triển cơ thể. Ngoài ra cũng chú ý cần bằng hàn nhiệt, nếu ăn uống nhiều thứ cay nóng sẽ làm tổn âm dịch: nhiều thức ăn lạnh, sống sẽ làm thương tổn dương khí. - Lao động và nghỉ ngơi xen kẽ hợp lý. Thức ngủ điều hoà. - Trong rèn luyện thân thể phải chú ý luyện tập với luyện thể, tập tĩnxen kẽ tập động, nội công với ngoại công. - Rèn luyện thích nghi với biến đổi của khí hậu, với điều kiện sống. 1.4.5. Thu hái và hào chế dược liệu * Phân định nhóm thuốc: Các cây, con vật dùng làm thuốc đều đượcphân thành nhóm dựa vào tính vị, hướng tác động cùa các vị thuốc. - Dương dược : 12 + Tính: nóng, ấm (ôn nhiệt). + VỊ: cay, ngọt, đạm. + Hướng: thăng, phù (đi lên trên và ra ngoài). - Ảm dược: + Tính: mát, lạnh (hàn, lương). + Vị: đang, chua, mặn. + Hướng: giáng, trầm (đi xuống dưới, lắng động) * Bào chế thuốc. Muốn thay đổi tính dược, mát thành ấm hoặc làmgiảm bớt tính mạnh mẽ ta dùng những phụ dược có tính đối lập hàn nhiệt để bào chế thuốc như: - Dùng lửa hoặc phụ dược có tính nóng như gừng, sa nhân để chuyển vị thuốc vốn tính mát lạnh thành thuốc ấm nóng. Ví dụ: Chế sinh địa tính mát thành thục địa tính ấm người ta dùng rượu, gừng, sa nhân tẩm vào sinh địa rồi chưng sấy nhiều lần ta sẽ được Thục địa. - Làm giảm tính lạnh cùa vị trúc lịch khi ta dùng phải hoà vào nước gừng. - Làm bớt tính mát còn dùng lửa như sao thuốc cho khô vàng, cháy sém... 1.6. Kết luận Học thuyết Âm dương là nền tảng tư duy cùa y học cổ truyền phương Đông, người thầy thuốc y học cổ truyền nhất thiết phải học học thuyết âm dương. 2 HỌC THUYỂT NGŨ HÀNH 2.1. Định nghĩa học thuyết ngũ hành Học thuyết ngũ hành là triết học cố đại cùa phương Đông giải thích môi quan hệ hữu cơ giữa các sự vật trong quá trình vận động và biên hoá. 13 Trong y học cổ truyền phương Đông, học thuyết ngũ hành cùng học thuyết âm dương là các học thuyết cơ bản chỉ đạo toàn bộ cơ sờ lý luận của y học cổ truyền. 2.2. Ngũ hành Ngũ hành là 5 nhóm vật chất, là 5 dạng vận động phổ biến cùa vật chất, là 5 thành tố có quan hệ tương tác với nhau. Mỗi hành có những thuộc tính riêng và được đặt tên cùa một loại vật chất tiêu biểu đó là: + Mộc: cây cối + Hoả: lửa + Thổ: đất + Kim: kim loại + Thuỷ: nước 2.3. Thuộc tính của ngũ hành Mỗi một hành (nhóm) có những thuộc tính chung: - Hành mộc: phát động, phát sinh, vươn toả. - Hành hoả: phát nhiệt, tiến triển, bốc lên. - Hành thổ: xuất tiết, ôn hoà, nhu dưỡng - Hành kim: thu liễm, co cứng, lắng đọng. - Hành thuỷ: tàng giữ, mềm mại, đi xuống. 2.4. Quy loại theo ngũ hành Các vật chất, các hiện tượng, các dạng vận động được xếp vào hành nào thỉ sẽ mang thuộc tính chung cùa hành đó và cũng có những mối quan hệ đặc biệt. Ví dụ: thuộc tính chung của hành hoả là nóng, bốc lên, phát triển mạnh mẽ trên thuộc mùa hạ, phưcmg Nam, màu đỏ; tạng tâm được xếp vào hành hoả. 14 Nrũ hành Bảng quy loại ngũ hành Tronu cơ thê Ngoài tự nhiên Tạng Phu Khicu The Tính Mùa Khí Màu VỊ Luật Hướng Mộc Can Đởm Mắt Cân Giận Xuân Phong Xanh Chua Sinh Đông Hoá Tâm Ticu trướng Lưỡi Mạch Mừng Hạ Nhiệt Đó Đắng Trường Nam Thồ Tỳ Vị Môi hạ Thấp Vàng Ngọt Hoá Trung tâm Kim Phố Đại miệng Cơ Lo Cuôi trường Mũi Da, Lông Buồn Thu Táo Trắng Cay Thu iiỗm Tây Thuỷ Thận Bàng quang Tai, Nhị âm Xuơng Sợ Đông Hàn Đcn Mặn Tàng Bắc 2.5. Quy luật của ngũ hành Vật chất luôn vận động, trong quá trình vận động các vật luôn tác động lẫn nhau. Mỗi vật thể đều chịu tác động của hai nguồn lực đối lập, thúc đẩy và kìm hãm. 2.5.1. Quy luật tir(/ng sinh, tương khắc Trong tình trạng hoạt động bỉnh thường, Ngũ hành vừa tương sinh lại vừa tương khắc để giữ cân bằng, hài hoà giữa các sự vật liên quan. Nếu chỉ sinh mà không có khắc sẽ Can mộc dẫn đến tình trạng phát triển .................... quá mức, phá vỡ sự cân bằng / \ tự nhiên. Nếu chỉ khắc mà -nlậnthuý Ị \ không sinh sẽ dẫn đến suy thoái, tàn lụi cũng phá vỡ sự cân băng tự nhiên. . , \ \ / Hình 1.4: Sơ đồ tương Tỳihố sinh tương khác kim ---------► Tương khăc > Tương sinh 15 * Ngũ hành tương sinh Tương sinh là giúp đỡ thúc đẩy, nuôi dưỡng. Hành sinh ra hành khác gọi là mẹ, hành được sinh ra gọi là hành con. Mộc sinh hoả, hoả sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thuỷ, thuỷ sinh mộc. Mộc là mẹ của hoả và là con của thuỷ. * Ngũ hành tương khắc Tương khắc là ngăn cản, kiềm chế, giám sát: + Mộc khắc thổ + Thổ khắc thuỷ +Thuỳ khấc hoả + Hoả khắc kim + Kim khắc Mộc 2.5.2. Quy luật tương thừa, tương vũ Khi tương sinh, tương khắc bị rối loạn sẽ chuyển thành tương thừa, tương vũ. * Ngũ hành tương thừa: tương thừa là khắc quá mạnh làm ngưng trệ hoạt động của hành bị khắc. Ví dụ: trong điều kiện sinh lý bỉnh thường, can mộc khắc tỳ thổ. Khi can mộc căng thẳng quá mức sẽ “thừa” tỳ, làm cho tỳ thổ sinh bệnh. Trường hợp này biểu hiện ở cơ chế bệnh sinh cùa bệnh viêm dạ dày do yếu tố thần kinh căng thẳng. Y học cổ truyền gọi chứng can thừa tỳ hoặc Can khí phạm vị. * Ngũ hành íưcmg vũ: tương vũ là phản đối, chống lại. Trường hợp khẳc quá yếu, không kiềm chế được hành bj khắc để hành này phản vũ lại, gây bệnh cho hành khắc. Ví dụ: binh thường tỷ thổ khắc thận thuỷ Trường hợp tỳ thổ bị suy yếu, thận thuỷ sẽ phản vũ lại. Trường hợp này trong phù do suy dinh dưỡng (Do thiêu ăn và bệnh đường tiêu hoá mạn tính không hấp thu được dinh dưỡng). 16 2.6. Úng dụng học thuyết ngũ hành trong y học cố truyền Học thuyết ngũ hành là nền tảng tư duy và hành động của y học cổ truyền, được ứng dụng trong khám bệnh, chần đoán bệnh, chữa bệnh và tìm thuốc, che thuốc. 2.6.1. Khám bệnh Dựa vào bảng quy loại ngũ hành ta thu được những chứng trạng gợi ý như: - Nhin màu sắc da: + Da xanh liên quan đến can, huyết + Da sạm đen liên quan đến thận + Da vàng liên quan đến bệnh của tạng tỷ + Da đỏ bỏ liên quan đến tâm, hoả nhiệt - Quan sát thái độ, tinh cảm người bệnh: + Hay cáu gắt, giận dữ liên quan bệnh can + Vui mừng, cười hát thái quá, bệnh cùa tâm + Nộ thương can (giận dữ tổn hại can) + Hỷ thương tâm (vui mừng thái quá hại tâm) + Bi thương phế (buồn quá hại phế) + Ưu tư thương tỳ (lo nghĩ nhiều hại tỳ) + Kinh khùng thương thận (sợ hãi quá hại thận). 2.6.2. Chẩn bệnh Tìm căn nguyên bệnh: triệu chứng bệnh thể hiện ra chù yếu ở một tạng, nhưng nguyên nhân có thể do các tạng khác gây ra. - Chính tà: nguyên nhân chính do tại tạng đó. Ví như chứng mất ngủ do tâm huyêt hư, tâm hoả vượng. - Hư tà: nguyên nhàn từ tạng mẹ. Ví dụ: chứng nhức đầu, choáng váng do can hòa vượng. Nguyên nhân do thận âm hư, điều trị phải bổ thận âm binh can - Thực tà: nguyên nhân từ tạng con. Ví như chứng khó thờ, triệu chứng bệnh ờ tạng phế. Nếu khó thờ do phù nề, nguyên nhân từ tạng thận. Phép chữa phải tả thận (lợi tiểu) bình suyễn. - Vi tà: nguyên nhân từ tạng khắc. Ví dụ: chứng đau thượng vị (viêm loét dạ dày) do can khí phạm vi. Phép chữa phải là sơ can hoà vị. - Tặc tà: nguyên nhân từ tạng bị khắc. Vi dụ: chứng phù dinh dưỡng, thận thuỷ áp đảo lại tạng tỳ gây phù. Phép chữa phải tả thận bổ tỳ. 2.6.3. Chữa bệnh - Dựa vào quan hệ ngũ hành sinh khắc ta có nguyên tắc: "Con h ư bổ mẹ, mẹ thực tả con " Ví dụ: chứng phế hư (lao phổi, tâm phế mạn), pháp chữa là bổ tỷ tạng tỷ là mẹ cùa tạng phế. - Dựa vào quan hệ ngũ hành tương thừa, tương vũ. + Tương thừa: bệnh do tạng khắc quá mạnh mà gây bệnh cho tạng bị khắc (vi tà) ta phải vừa tả tạng khác (vi tà), vừa phải nâng đỡ tạng bệnh (Xem vi tà ờ trên). + Tương vũ: do tạng bị khắc phản vũ lại nên phép chữa phải tả tạng phản vũ (tặc tà) đồng thời nâng đỡ tạng bệnh (Xem tặc tà ờ trên). 2.6.4. Bào chế *Quy kinh: sử dụng cho một vị thuốc thường dựa vào màu và vị của nó có quan hệ với tạng phù trong cùng hành đó. + VỊ ngọt, màu vàng quan hệ kinh tỳ + VỊ mặn, màu đen quan hệ kinh thận + Vị cay, màu trắng quan hệ kinh phê + VỊ chua, màu xanh quan hệ kinh can + Vị đăng, màu đỏ quan hệ kinh tâm * Bào ché: muốn dẫn thuốc vào kinh nào ta thường sao tẩm với phụ dược có cùng vị với kinh đó. + Đưa thuốc vào tỳ thường sao tẩm với mật, đường. + Dan thuốc vào thận thường sao tẩm với nước muối. + Dan thuốc vào phế thường dùng rượu, nước gừng + Dần thuốc vào can thường sao tẩm với giấm chua. + Dần thuốc vào tâm thường sao tẩm với nước mật đắng. 2.6.5. Tiết chế, dinh dưỡng - Trong ăn uống không nên dùng nhiều và kéo dài một loại, nên ăn tạp và thay đổi thức ăn vỉ: + Ngọt nhiều quá sẽ hại tỳ + Mặn nhiều quá sẽ hại thận + Cay nhiều quá sẽ hại phế + Đắng nhiều quá sẽ hại tâm + Chua nhiều quá sẽ hại can - Khi bị bệnh, cần kiêng khem những thứ có cùng vị liên quan ngũ hành với tạng bệnh. + Bệnh thận không nên ăn nhiều muối mặn + Bệnh phế cần kiêng cay như tiêu, ớt, rượu + Bệnh về tiêu hoá nên kiêng ăn ngọt béo nhiều... 2.7. Kết luận Học thuyết ngũ hành, cùng học thuyết âm dương là nền tảng của y học cổ truyền, chỉ đạo xuyên suốt từ quá trình tư duy đến hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh, chế thuốc, dùng thuốc. Do vậy, những thầy thuốc y học cổ truyền cần học tập và ứng dụng vào việc khám, chữa bệnh của bản thân. 19 Bài 2. HỌC THUYẾT KINH LẠC GIỚI THIỆU Nội dung bài học bao gồm kiến thức đại cương về hệ kinh lạc như các đường kinh chính trong cơ thể, khái quát đường đi cùa 12 đường kinh, sơ đồ vòng tuần hoàn kinh khí và những ứng dụng cùa hệ kinh lạc trong công tác khám, nhận định và chăm sóc người bệnh. MỤC TIÊU 1. Trình bày được những tác dụng chung của kinh lạc. ứng dụng hệ kinh lạc trong chẩn đoán bệnh và chữa bệnh. 2. Vẽ đúng đường tuần hoàn cùa kinh khí (thứ tự các kinh chính) và hướng đi khái quát của 12 đường kinh chính. NỘI DUNG 1. HỆ KINH LẠC 1.1. Thuyết Kinh lạc Thuyết Kinh lạc là một bộ phận của lý luận cơ bản đông y, nó chỉ đạo các khâu chẩn đoán bệnh, chữa bệnh, chế thuốc dùng thuốc, đặc biệt là châm cứu và xoa bóp. Người xưa nói “Nghề làm thuốc nếu không biết kinh lạc thì dễ sai lầm”. 1.2. Hệ Kinh lạc - Kinh là những đường chạy dọc cơ thể, là cái khung, đi ờ sâu - Lạc là đường ngang, là cái lưới, đi ờ nông. - Kinh lạc toả khắp toàn thân, là đường vận hành của khí huyết, thực sự cân bằng âm dương, liên kết các bộ phận trong cơ thể thành một khối thống nhất, chỉnh thể. - Có 12 kinh chính gồm: + 3 kinh âm ờ tay (Thù tam âm); Thái âm phế, Thiêu âm tâm và Quyêt âm tâm bào. 20 + 3 kinh dương ờ tay (Thù tam dương): Dương minh Đại trường, Thái dương tiểu trường và Thiếu dương tam tiêu + 3 kinh âm ở chân (Túc tam âm): Thái âm tỳ, Thiếu âm thận và Quyết âm can. + 3 kinh dương ở chân (Túc tam dương): Dương minh vị, Thái dương bàng quang và Thiếu dương đởm. - 8 kinh mạch phụ: + Nhâm mạch, Đốc mạch, Xung mạch, Đới mạch, Ảm duy, Dương duy, Âm kiểu, Dương kiểu + 12 kinh biệt tách ra từ 12 kinh chính. + 12 kinh cân đối các đầu xương ở tứ chi với tạng phủ. + 15 biệt lạc đi từ 14 kinh mạch biểu lý với nhau và một tổng lạc. Các biệt lạc lại phân ra các lạc nhỏ là tôn lạc, phù lạc. 1.3. Tác dụng của kinh lạc 1.3.1. về sinh lý và bệnh lý - Kinh lạc là đường vận hành cùa khí huyết đi nuôi dưỡng cơ thể, bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tật. - Đồng thời kinh lạc cũng là đường xâm nhập truyền dẫn bệnh tật vào cơ thể. - Những rối loạn ờ bệnh trong cơ thể cũng qua kinh lạc mà phản ánh ra bên ngoài. Ví dụ: tạng phe bị bệnh sẽ thể hiện đau vùng ngực và dọc theo đường đi cùa kinh phê, tạng can bị bệnh thường đau 2 bên mạng sườn là nơi kinh can toả ra ở đó. 1.3.2. về chẩn đoán và chữa bệnh - Dựa vào vị trí đau có thể biết kinh nào hoặc tạng phù nào bị bệnh (Kinh lạc chẩn). + Đau đâu phía trán thuộc kinh Dương minh, đau đâu 2 bên thái dương thuộc kinh Thiếu dương. + Đau đâu phía châm gáy thuộc kinh Thái dương. 21 + Đau đỉnh đầu thuộc kinh Quyết âm can. - Dựa vào những biến đổi bất thường trên vùng kinh đi qua như thay đổi màu da, thay đổi cảm giác, thay đổi điện trờ, ta có thể dữ liệu để chẩn đoán bệnh. - Trong điều trị, kinh lạc là đường dẫn truyền các dạng kích thích dùng trong châm cứu như: + Cơ học (châm, bấm) + Lý học (xung điện, tia lade) + Hoá học (thuốc tiêm). + Kinh lạc cũng là đường dẫn truyền tác dụng của các thuốc uống vào tạng phù nhất định (quy kinh cùa các vị thuốc). “Kinh lạc sở quá, chủ trị sở cập” (kinh lạc đi qua vùng nào, có tác dụng chữa bệnh tại vùng đó). 1.4. Tuần hoàn kinh mạch Đường tuần hoàn kinh mạch thể hiện mối quan hệ bên trong và bên ngoài cơ thể (biểu, lý) quan hệ giữa các dạng phủ. 1.4.1. Hướng đi khái quát của 12 đường kinh chính - 3 kinh âm ở tay đều từ các tạng trong ngực đi ra các ngón tay. - 3 kinh dương ở tay tiếp nối từ các ngón tay đi tới mặt. - 3 kinh dương ờ chân tiếp nối từ mặt đi xuống các ngón chân. - 3 kinh âm ờ chân từ ngón chân đi lên các tạng Mạt Hình 2.1: Hướng đi khái quát cùa 12 đường kinh chính 22 - Nhận xét: + Các kinh dương nối tiêp nhau ở vùng mặt. + Các kinh âm nối tiếp nhau trong tạng. + Kinh âm và kinh dương nối tiếp nhau ở đẩu chi Hình 2.2: Sơ đồ tuần hoàn kinh khí 1.4.2. Tuần hoàn Nhâm, Đốc Mạch Nhâm và mạch Đốc chạy dọc giữa thân minh tạo thành một vòng tiểu tuần hoàn kinh khí. - Mạch Đốc: + Đường đi: bãt đầu từ huyệt Hội âm đi ngược lên phía sau dọc giữa cột sông, gáy, đỉnh đầu vòng xuống dọc sống mũi, rãnh nhân trung vào giữa răng cửa hàm trên và nối với mạch Nhâm. + Tác dụng: mạch Đỏc quản lý hoạt động của các kinh dương. - Mạch Nhâm: + Đường đi: bãt đầu từ vùng Hội âm, ngược lên phia trước, dọc theo đường giữa bụng, ngực, cổ, hõm môi dưới, vòng quanh miệng vào 2 mắt liên lạc với gốc lưỡi. + Tác dụng: mạch nhâm đảm nhiệm hoạt động cùa các kinh âm. 1.5. Tên đưcmg kinh và mã hoá tên đưòng kinh 1.5.1. Tên đưìrtiỊỊ kinh Tên đây đù của một đường kinh gồm 3 phẩn: - Tính chất âm dương của đường kinh + Kinh dương gồm Dương minh, Thái dương, Thiếu dương. + Kinh âm gồm: Thái âm, Thiếu âm, Quyết âm. - Tên tạng hoặc phủ chủ quản cùa đường kinh + Ở chân hay ở tay nơi đường kinh bắt đầu hoặc tận cùng. Ví dụ: Kinh Thái âm Phế ờ tay (Thù thái âm phế kinh) gọi tắt là kinh phế hoặc kinh Thái âm tay. Kinh Dương minh vị ờ chân (Túc duomg minh vị kinh) gọi tắt là kinh vị hoặc kinh Dương minh chân. 1.5.2. Mã hoá tên đường kinh Đẻ quốc tế hoá châm cứu, tiện cho việc thông tin trao đổi về châm cứu, người ta mã hoá tên đường kinh. Có nhiều cách mã hoá. - Dựa theo vòng tuần hoàn kinh khí, dùng số la mã để chỉ tên huyệt. Bắt đầu từ kinh Phế là I, rồi lần lượt các kinh tiếp theo tận cùng là mạch Nhâm XIV. - Lấy chữ đầu viết hoa của tên tạng phủ + Ví dụ người Pháp p. là kinh phế (viết tắt cùa Poumon là phổi) + Người Anh kinh Phế mã số là Lu (viết tắt của Lungs là phổi). Như vậy, mỗi quốc gia lại có mã số riêng. Gần đây tổ chức Y tế Thế giới đê nghị dùng mã sô theo tiêng Anh Bệnh viện Châm cứu Trung ương dùng mã số theo tiếng Pháp. 24 Tên diròng kinh Mã số và tác dụng của 14 kinh mạch chính Mã số La Tác dụng của đưòiig kinh niă Pháp Anh Thái Âm Phế I p L Bệnh hô hấp, lồng ngực, hạ sốt. Dương minh Đại trường Dương minh Vi Thái âm Tỳ Thiếu âm Tâm Thái dương Tiểu trường Thái dương Bàng quang Thiếu âm Thận Quyết âm Tâm bào Thiếu dương Tam tiêu Thiếu dương Đởm Quyết âm Can 11 GI LI Bệnh vùng đầu mặt: Mắt, mũi, răng, miệng. Họng sốt cao, liệt mặt, liệt chi trên 01 E St Bệnh vùng đầu mặt: Mắt, răng, miệng. Họng dạ dày, sốt cao, chi duới. IV Rp Sp Bệnh tiêu hoá, sinh dục, tiết niệu, tâm thần, đau liệt chi dưới. V c H Bệnh lồng ngực, rối loạn thần kinh tim mạch vàng, suy nhược TK, hạ sốt, tê đau chi trên. VI IG SI Bệnh vùng mặt, mắt, tai, răng, cổ họng, hạ sốt, tê đau chi trên. v u V B Bệnh vùng mặt, đầu, gáy, lưng, chi dưới, các tạng phủ liên quan tiết đoạn, cảm mạo, hạ sốt. v n i R K Bệnh tiết niệu, sinh dục, hen, viêm phế quản mãn, suy nhược TK, tê đau chi dưới. IX MC p Bệnh lồng ngực. Rối loạn nhịp tim, suy nhược TK, nôn, nấc, hạ sốt, tê đau chi trên. X TR T Mặt bên đầu mặt tai mắt. Hạ sốt, rối loạn tâm thần. XI VB G Mặt bên đầu mặt và thân mình. Đau vai gáy, liệt chi trên. xn F Li Bệnh tiết niệu, sinh dục, đau dạ dày, đau vùng gan, tăng huyết áp. Mạch Đốc XIU VG GV Rối loạn thân nhiệt. Đau cột sống, Bổ cơ thể. Mạch Nhâm XIV v c cv Bệnh các tạng phù tương ứng đường kinh đi qua. Truỵ tim mạch sốc. 25 1.6. So’đồ 12 điròng kinh chính 26 Hình 2.4: Kinh Thù dương minh đại trường 27 Hình 2.5: Kinh Túc dưm g minh vị 28 Hình 2.6: Kinh Túc thái âm tỳ 29 2 . Th.»i»h l in h I } \ / 3. T h iru HAi I Hình 2.7: Kinh Thù thiếu âm tăm 30 ^ ' 1S. K in.tian^ du IV. Illllth IUIIR 18. Qu>m licu 14. k im iỊ*ư.»i du I \ khiu VÍ6Ì 11. Ihi*n trtiR 9. k»«i Irmh 8. ĩirt h«u ~12. Bmh plìiMỈÀ'' H ỉ. N h u du 7. chỉ (Ktnh >. DurtOR Uo s. D«MVK(Ò( 4 . U y é n c ò l| l.HAuUw 2 Tiér cỏc 1. Ihicm trách Hình 2.8: Kinh Thù thái dương tiểu trường 31 Zí 'ẩuDìib iiunq Huxưip wifi on I ỵu tỵ :() Z lịUìịị UI >\'* s, J ** Ẳ t» . t\ ũ u m p »I**4 J p i v f l ^ IF* > 1 t \ r>^r L V - ." I# » I ^ "V «firn I ' I iu r íú ^ n ô V I \ị •V »MỊ .HIUI r» ' i u / p n il f*Q Hình 2.10: Kinh Túc thiếu âm thận ■(, 1 Ü U I U Sun'. Hình 2.12: Kinh Thủ thiếu dương tam tiêu \ k N*1 M U ù u +* * Duoag *uo 4a-M-|iiỉ.V^r \ ■■ 4 4 . I ik U l í t l M ) 4 1 . H .

90 lần/ phút -Mạch hữu lực: khi ấn hơi mạnh mạch vẫn đập, thành mạch mềm mại, không căng cứng Mạch bệnh do phong, thuộc biểu chứng. Bệnh trong sâu của cơ thể, thuộc bệnh ở lý Bệnh thuộc chứng hàn Bệnh thuộc chứng nhiệt Phản ánh thực chứng Mặc ấm giữ chính khí, tránh gió ăn nhiều Gừng, Hành, Tía tô, Kinh giới.... Và thuốc khu phong. Theo dõi chặt chẽ mọi diễn biến báo cáo bác sỹ điều trị, tuỳ theo mà dùng thuốc công, hạ, tiêu, ôn, thanh, bổ. Giữ ấm, dùng thuốc ôn ấm, ăn thức ăn ấm nóng, ưánh lạnh. Nằm mát thoáng khí, uống nhiều nước, ăn thức ăn mát nhu Dưa hấu, Đỗ đen, nước lá sen, nước rau má. Theo dõi chặt chẽ những diễn biến cùa bệnh. Có thể kết hợp thuốc thanh nhiệt tả hoà, thanh nhiệt lương huyết, thanh nhiệt trừ thấp. Dùng pháp tả khi xoa bóp, châm cứu. Dùng các thuốc theo pháp hãn, hạ, thổ, hòa, thanh, tiêu tuỳ theo chứng TTTriệu chứng khai thác đưọc qua thiết chẩn Nhận định Chăm sóc điều dirõTig thực của bệnli -Mạch vô lực: khi ấn hơi mạnh, mạch không đập nữa, thành mạch mềm mại như không có sức chống lại. Phản ánh hư chứng bệnh cụ thể. Dùng phuơng pháp châm bổ hoặc cứu. Dùng nhóm thuốc bồ là chù yếu. 2 NHẬN ĐINH TÌNH TRẠNG VÀ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TRÊN C ơ SỞ BÁT CƯƠNG Bát cương là tám cương lĩnh cơ bản để chẩn đoán của Đông y - Tám cương lĩnh này được xếp theo 4 cặp là: Biểu - lý; Hàn - Nhiệt; Hư - Thực; Âm - Dương. Để đánh giá vị trí, tính chất, trạng thái và các xu thế chung của bệnh tật, giúp cho việc nhận định và đề ra các biện pháp chăm sóc chính xác. STT Nhận định tình trạng Nội dung chăm sóc 2.1 Biểu chúng 2.2 Lý chúng - Bệnh còn ở ngoài nông gân cơ xuơng khớp, kinh lạc; Bệnh truyền nhiễm thời kỳ khởi phát, viêm long, tác nhân gây bệnh đang ờ phần Vệ - Bệnh trong sâu, trong tạng phù, bệnh ,mắc đã lâu, mạn tính đã tái phát nhiều lần như các bệnh nhiễm trùng, truyền nhiễm thời kỳ toàn phát thời kỳ biến chứng, thời kỷ lui bệnh, sốt cao, mê sảng, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, khát nhiều... Bệnh - Châm nông, dùng các thuốc làm ra mồ hôi. - Tránh gió lùa,tránh tắm lạnh, làm chậm quá trinh ra mồ hôi, có thể xông hơi các loại lá có tinh dầu, có tính kháng sinh - Ản nhẹ, cháo gừng, hành, tía tô - Châm sâu, cứu lâu, châm lưu kim. - Dùng nhóm thuốc tả hạ, thổ, ôn, thanh, tiêu, bổ trên cơ sở biện chứng thực hư - Tăng thời gian nghỉ ngơi, ăn bồi dưỡng, tránh vận động mạnh, tránh sinh hoạt tình dục làm tiêu hao chân khi. - Tránh các chất kích thích, đồ ăn cay, nóng gây ra mồ hôi, mất tân dịch. 53 STT Nhận định tình trạng Nội dung chăm sóc đi vào phần dinh, khí huyết. - Cung cấp đủ nước uống, nước hoa quả, nước sinh tố, thức ăn lòng loãng, ăn nhiều bữa. 2.3 Thực chứng 2.4 Hư chứng 2.5 Hàn chúng 54 -Cuộc đấu tranh giữa chính khí và tà khí đang mạnh, triệu chứng biểu hiện điển hình, mạch đập mạnh, nhanh, sốt cao, ỉa cháy hoặc táo bón, nôn bí đái, hôn mê, vật vã, thao cuồng, mất nước môi khô se, đái ít -Thường là bệnh mạn tính, thể trạng yếu. - Ăn kém mất ngủ. - Chân tay vô lực, tinh thần mệt mỏi, triệu chứng bệnh không điển hình. - Đại tiểu tiện có thể tự chảy. - Tự ra mồ hôi, ra mồ hôi trộm, bàng quang thờ ơ. - Nằm im trên gường, quay mặt vào trong tối, cừ động chậm chạp, mạch vô lực - Sợ lạnh, tay chân lạnh, trời lạnh bệnh tăng, trùi ấm thi đỡ. - Ưa thức ăn ấm nóng, thức ăn lạnh dễ làm tăng bệnh. - Dùng các thuốc tả mạnh khắc phạt tà khí, như thuốc thanh nhiệt tả hoả, giải độc, hãn hạ, thổ ,tiêu... Nếu không có hư sẵn từ trước, không dùng thuốc bổ. - Cho dùng đủ nước khi thấy dấu hiệu mất nước: Nước rau má, nước xoài, các nước luộc rau. - Châm tả pháp - Nghỉ ngơi hoàn toàn để bảo vệ chính khí - Dùng thuốc bổ là chính, nều kèm theo thuốc chữa bệnh thì dùng liều thấp, tăng dần, châm bổ hoặc cứu. Xoa bóp bấm huyệt nhẹ nhàng, bảo vệ biên độ khớp, động viên tinh thần. - Chọn chỗ nằm yên tĩnh đù ánh sáng, giúp bệnh nhân, ăn ít, ăn nhiều bữa, thức ăn lòng 4-5 bữa ngày. Nên ăn chim câu, cháo hạt sen, ý dĩ, củ mài... - Tẩm quất ngực phòng viêm phế quản, đề phòng loét do tỷ đè, vệ sinh các lỗ tự nhiên. - Hướng dẫn người nhà bệnh nhân, bệnh nhân tự xoa bóp bấm huyệt. - Giữ ấm tránh gió lạnh, mùa đông ngù sớm, dậy muộn một chút, trước khi ngủ ngâm chân nước nóng, có thể xoa cồn gừng, quế, dầu hồi, các loại dầu nóng vào tay chân, xát huyệt Đại truỳ và dọc mạch Đốc trước khi ngủ. Không xông pha S i r Nhận định tình trạng Nội dung chăm sóc 2.6. Nhiệt chúng 2.7 Duong - Rêu lưỡi trắng, mạch tri. - Tiểu đêm nhiều lần, nước tiểu trong dài, phân lòng nát như phân vịt. - Đàn ông có thể liệt dương, lãnh tinh, đàn bà lãnh cảm. - Giây đau co rút, cứng cơ. - Sợ nóng chân tay ấm, hơi thỏ nóng, có thể sốt thấp hoặc sốt cao, gò má đỏ, khát nhiều, vật vã, ra nhiều mồ hôi, mất nuớc, bệnh nặng có thể chảy máu. - Rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, khô họng, khô môi, mạch nhanh. - Phản táo bón, nước tiểu đỏ - Giai đoạn phục hồi: sốt thấp kéo dài, môi họng khô, lòng bàn chân tay nóng, táo bón do mất tân dich. Đều có biểu hiện của nhiệt, dương chứng có biểu hiện sương gió, làm việc trong nước, bùn ẩm lạnh tiêu hao dương khí. - Chườm nóng dễ chịu, giãn cơ, giảm đau. - Nên ăn nóng, uống nước nóng, các loại gia vị cay nóng như ớt, hành, gừng, hạt tiêu. - Hạn chế tôm cua, ốc, cá, đồ biển, nên ăn thịt chó, thịt dê, thịt chim bồ câu, chim ngói. - Ôn châm hoặc cứu ngải, thời gian lưu kim lâu. Dùng thuốc ôn duợc như Quế chi, Quế nhục, Phụ tử, Thảo quả... - Chỗ nghi thoáng ấm, yên tĩnh. - Thấy xuất hiện mạch sác thì dừng thuốc. - Nơi điều trị thoáng mát nhưng không lộng gió, ăn đồ loãng, nhiều bữa, bổ xung đủ nước, muối. - Nếu sốt cao chườm nước lạnh, chườm nước cốt cỏ nhọ nồi vào trán, nách, bẹn, đỉnh đầu, có thể cho uống nước cỏ nhọ nồi pha đường chống chảy máu và hạ sốt. - Ăn nhiều rau, nước rau, bột sắn dây chống táo bón. - Dùng phương pháp châm tà, không được cứu, ôn châm. - Trường hợp sốt thấp kéo dài, hoặc giai đoạn phục hồi nên ăn vừng đen, nước đỗ đen, cháo Mạch môn, Kỳ tử. - Dương chứng xử trí như chứng nhiệt, âm hư chủ yếu bồi dưỡng phần âm, kèm 55 STT Nhận đinh tình trạng Nội dung chăm sóc chứng và âm hư 2.8 Âm chứng và dưong hư 56 nhiệt chứng thuộc thục chứng. Âm hu như giai đoạn phục hồi của chứng nhiệt, thuộc hư chứng. Đều có triệu chứng là thực hàn, mạch có lực. Dương hư là hư hàn mạch vô lực. theo những thức ăn có tác dụng an thần, bổ âm: lá dâu, đỗ đen, cháo đỗ xanh, cháo hến, ăn tim, gan, thận, phổi... - Dùng phương pháp châm tả nếu là dương chứng hoặc châm bổ nếu âm hư. - Giữ ấm, dùng thúc ăn ấm nóng, tránh tiếp xúc lạnh, ăn những thức ăn bổ dưỡng, thịt dê, chó, gà, chim sẻ... những gia vị cay nóng như quế, hồi, tiêu, ớt... - Dùng phương pháp cứu, ôn châm. Bài 5. ĐẠI CƯƠNG VÈ CHÂM c ứ u GIỚI THIỆU Nội dung bài học là kiên thức đại cương về châm cứu, bao gồm: định nghĩa châm cứu, chỉ định, chống chỉ định cũng như những tai biến có thể xảy ra khi châm cứu. Bài học còn mô tả kĩ thuật châm cứu và vị trí tác dụng, cách châm của 60 huyệt thường được sử dụng. MỤC TIÊU 1. Trình bày định nghĩa về châm, cứu. 2. Mô tả các bước tiến hành châm, cứu 3. Trình bày định nghĩa về huyệt và 3 cách xác định huyệt 4. Mô tả vị trí, tác dụng và cách châm cứu 60 huyệt vị đã học NỘI DUNG 1. KỸ THUẬT CHÂM cúu 1.1. Đại cưong kỹ thuật châm cứu 1. Ị. ỉ. Định nghĩa châm cứu - Châm là dùng kim châm vào huyệt. - Cứu là dùng ngải nhung chế thành mồi ngải, điếu ngải hơ nóng trên huyệt. - Mục đích châm hoặc cứu là điều hoà chức năng các tạng phủ nhằm điều khí, giảm đau để phòng và chữa bệnh. 1.1.2. Chỉ định và chống chỉ định - Chỉ định: một sò bệnh vê cơ năng triệu chứng một số bệnh như: + Nhức đầu, cao huyết áp, + Thân kinh (thân kinh toạ, đau dây thân kinh ngoại biên...) + Tiêu hoá (cơn đau dạ dầy, ỉa lỏng... ). + Thông kinh (đau bụng kinh), di tinh... + Viêm tuyến vú, chắp lẹo... - Chống chỉ định + Các cơn đau bụng cần theo dõi ngoại khoa. + Người bệnh quá yếu (thiếu máu nặng, quá suy nhược, suy tim...) + Bệnh nhân ở trạng thái bất thường: sợ hãi, tức giận, mệt mỏi, quá no, đói... + Không châm các vị trí: rốn, núm vú, thóp trẻ em. + Không châm sâu huyệt sát nội tạng, mạch máu lớn, bụng ngực. 1.1.3. Chuẩn bị dụng cụ và các bước tiến hành * Dụng cụ châm kim »U0NM 0 = k m c h Am o a K ltỉC M « Hình 5.1: Các loại kim châm cứu (hường sử dụng - Kim châm có nhiều loại kim châm như + Kim nhỏ (hào châm) có chiều dài từ 1 - 6 cm. 58 + Kim dài (hoàn khiêu) dài từ 7 - 20 cm. + Kim tam lăng (kim 3 cạnh) dùng để chích nặn máu. + Kim hoa mai gồm 1 chùm 7 - 9 kim gan vào 1 đầu que đũa dài, dùng để gõ lên mặt da. + Hộp đựng kim (có 2 hộp), tip đựng kim + 1 hộp đựng kim sạch đã tiệt khuẩn, và 1 hộp đựng kim đã dùng. + Nên dùng kim và ống đựng kim riêng cho mỗi người. + Panh găp kim và bông sát trùng da. + Cốc thuỷ tinh, cốc sành để đựng riêng bông cồn sạch và bông đã dùng. + Khay men trang to vừa đù đựng các dụng cụ trên, khay quả đậu. * Các bước tiến hành châm kim - Chuẩn bị bệnh nhân, hướng dẫn thực tập đúng theo vùng huyệt châm. - Xác định vị trí huyệt, sát khuần huyệt. - Với kim ngắn: + Tay phải cầm cán kim, thân kim dài bằng ngón cái, trỏ. + Tay trái hỗ trợ bang cách dùng ngón cái ấn vào da sát huyệt, hoặc căng da, kéo da lên bằng ngón cái và trỏ. - Kim vừa: Ngón cái và ngón trỏ cầm cán kim, thân kim dựa vào ngón giữa - Kim dài: cần sự hỗ trợ bằng tay trái để thân kim thẳng và đi đúng hướng. - Tiến kim: + Bằng cách đẩy kim đon hoặc vừa đẩy vừa vê xoắn ốc, đến độ sâu nhât đjnh thi dừng tiên kim. + Thời gian lưu kim 15’ - 20’. 1.1.4. N hững quy định khi châm * Dụng cụ chăm - Các dụng cụ kim loại phải được đun sôi 20 phút hoặc hấp tiệt khuẩn, khi dùng phải để riêng những dụng cụ vô khuẩn với những dụng cụ khác. - Cốc, khay men phải lau sạch hàng ngày bằng bông cồn trước khi dùng. - Luôn kiểm tra kim châm: Loại bỏ gỉ, kim cong phải vuốt thẳng lại, mũi kim quan, cùn phải bỏ đi. * Với thầy thuốc - Thái độ niềm nở, động viên bệnh nhân yên tâm và chấp hành những chỉ dẫn chuyên môn. - Trang phực đúng quy định, rửa tay trước khi châm cứu đúng quy trình. - Thao tác nhẹ nhàng chính xác, không gây đau đớn, sợ hãi cho bệnh nhân. - Luôn có mặt bên bệnh nhân khi châm để xử lý kịp thời khi có tai biến xẩy ra. 1.1.5. Thủ thuật, góc chăm và độ sâu của kim * Thủ thuật: - Thầy thuốc phải ờ tư thế thuận lợi cho thao tác. - Bệnh nhân tư thế thoải mái, chịu đựng được lâu trong thòi gian lưu kim. - Tuỳ theo bệnh, vùng châm mà chọn các tư thế cho phù hợp. * Góc độ châm - Châm ngang: Châm góc 15 độ dùng cho huyệt vùng da sát xương. - Châm xiên: Góc 45 độ, thường châm ờ vùng ít cơ, cơ vừa. - Châm thẳng: Góc 90 độ, thường châm ở chân, tay, vùng cơ dầy. * Độ sâu cùa kim Tuỳ vùng châm, người bệnh, béo, gầy thường châm sâu từ 1 - 2 tấc. 60 Hình 5.2: Các góc châm của kim 1.1.6. Tai biến và x ử trí * Vựng châm (choáng, say kim), là tai biến hay gặp nhất, cần xử trí nhanh, kịp thời. - Nguyên nhân: do bệnh nhân đau và sợ hãi, bệnh nhân châm lần đầu. - Triệu chứng: bệnh nhân nôn nao, choáng váng, khó thở, buồn nôn, ra mồ hôi - Xử lý: + Đặt bệnh nhân nằm ngửa, đầu thấp + Rút hết kim châm, đẳp chăn, cho uống nước chè đường nóng + Nằm nghỉ 10-15 phút. + Nếu chưa tỉnh: bấm huyệt nhân trung, nâng cao hai chân, sát nóng lòng bàn chân, bàn tay, kêt hợp các biện pháp hồi tỉnh khác. * Châm vào mạch máu + Khi rút kim nêu chảy máu chỗ châm, dùng bông khô day câm máu. + Neu máu chảy tụ lại gây thâm tim, chườm nóng sẽ tan trong vài ngày. * Tai biến di) gẫy kim - Nguyên nhân + Do bệnh nhân dẫy khi châm + Do thủ thuật châm của thầy thuốc quá thô bạo + Bệnh nhân thay đổi tư thế khi châm. - Xử lý: + Dùng panh kẹp rút đẩu kim ra + Neu đầu gẫy sát bang mặt da + không rút được phải gửi đi bệnh viện. 1.1.7. Thủ thuật hổ tả Thủ thuật Bổ Tả Hô hấp Thở ra châm kim vào, hít vào rút kim ra Hít vào châm kim vào, thở ra rút kim ra. Cường độ Để nguyên kim, kích thích nhẹ Vê kim nhiều, kích thích mạnh Thời gian Thời gian lưu kim lâu Thời gian lưu kim ngắn Châm đón Châm xuôi đường Kinh Châm ngược đường Kinh Bịt xoaRút kim bịt ngay chỗ châm để chính khí không thoát ra 1.2. Kỹ thuật cứu 1.2.1. Định nghĩa Rút kim không bịt chỗ châm để tà khí thoát ra ngoài Cứu là dùng sức nóng tác động lên huyệt, thường đùng lá ngải khô làm thành ngải nhung để làm mồi ngải hoặc điếu ngải để cứu. 1.2.2. D ụng cụ - Hộp đựng ngải nhung, hoặc điếu ngải - Diêm đốt và một vài nén hương, dao nhỏ để thái gừng, tỏi - Gừng tươi hoặc tỏi để dùng. - Dụng cụ đựng tàn ngải. - 1 khay đủ để đựng dụng cụ và các dược liệu trên. 62 ( ' ĩ * « • » • ì //¿Vỉ/ỉ 5.3: Điếu ngài và mồi ngải 1.2.3. Chi định và chống chỉ định - Giống như châm - Ngoài ra cần lưu ý một số điểm sau + Không cứu cho bệnh nhân thể thực nhiệt. + Bệnh nhân thể thực hàn cứu tốt hơn châm. + Không được cứu gây sẹo bỏng. 1.2.4. Các bước tiến hành Hình 5.4: Hơ điếu ngài và ân châm * Cứu bằng mồi ngài - Căt lăt gừng mỏng ] - 2 ly, dùng kim chọc nhiều lỗ nhỏ trên lát gừng. 63 - Làm mồi ngải nhung, nhỏ hơn hạt ngô hoặc to hom đặt lên lát gừng. - Dùng que hương châm cháy đỉnh mồi ngải, đặt lên huyệt, bệnh nhân nóng rát thi lót thêm lát gừng khác, tàn mồi ngải gạt bỏ tàn thay mồi ngải khác, ] huyệt cứu 3 - 5 mồi. * Cứu bằng điếu ngải - Làm điếu ngải giống điếu thuốc lá, đốt cháy điếu ngải. - Hơ đầu điếu ngải cháy lên huyệt, để khoảng cách sao cho bệnh nhân có cảm giác nóng dễ chịu mà không gây bỏng. Thời gian cứu 5-15’ 2. ĐẠI CƯƠNG VỀ HUYỆT 2.1. Định nghĩa Huyệt là một điểm trên da nơi thần khí hoạt động vào ra, được phân bố khắp phần ngoài cơ thể nhưng không phải là hình thái tại chỗ cùa da, cơ, gân, xương. Tên chung của các loại huyệt gọi chung là du huyệt (Du nghĩa là sự chuyển vận, Huyệt có nghĩa là chỗ trống không). 2.2. Các cách xác định huyệt 2.2.1. Đo để xác định huyệt Đơn vị đo được gọi là thốn hay tấc gồm: - Đo thốn ngón giữa: Bảo người bệnh co đầu ngón giữa vào ngón cái, đoạn dài giữa 2 đầu nếp đốt của ngón tay giữa là 1 thốn. - Tấc ngón cái: kẻ 1 đường ngang qua chân gốc móng tay cái, chiều dài của đoạn này = 1 tấc = 1 thốn. - Bốn khoát ngón tay: duỗi 4 ngón tay: Trỏ, giữa, nhẫn, út, khép sát nhau chiều ngang qua khớp đốt 1, 2 ngón giữa là 3 thốn = 3 tấc. 2.2.2. Nhìn đế xác định huyệt - Dựa vào mốc giải phẫu. - Dựa vào một tư thê nhât định môc huyệt sẽ lộ ra. 2.2.3. Sỉrnẳn để xác định huyệt - Dựa vào cảm giác thây thuốc và cảm giác ê tức của bệnh nhân, cách 64 này thường dùng để xác định huyệt a thị. - Dựa vào mốc gân hoặc xương, để tỉm huyệt. 2.3. VỊ trí, tác dụng, cách châm của 60 huyệt thưòng dùng 2.3.1. Huyệt vùng đầu - mặt - cổ 2.3. ì. 1 Bách hội (mạch đốc, hình 2.15 ) - VỊ trí: huyệt ờ giữa đỉnh đầu, nơi gặp nhau của hai đường, nối đỉnh hai vành tai và một đường dọc giữa cơ thể (Ân đường - Đại chuỳ). - Tác dụng: chữa đau đầu, trĩ, sa sinh dục, sa trực tràng... - Thủ thuật: xiên 0,2 - 0,3 thốn, cứu 5 - 7 phút. 2.3.1.2 Ân đường (ngoài kinh) - VỊ trí: điểm giữa đường nối đầu trong 2 cung lông mày. - Tác dụng: chữa đau đầu, ngạt mũi, chảy máu cam, co giật trẻ em... - Thủ thuật: véo da, châm xiên 0,1 - 0,2 thốn, chích nặn máu. Cứu 5 -1 0 ’. 2.3.1.3. Thái dương (ngoài kinh) - VỊ trí: từ giao điểm của hai đường kéo dài, đuôi cung lông mày và đuôi mắt đo ngang ra sau 1 thốn. - Tác dụng: chữa đau đầu, các bệnh về mắt như: đau mắt, giảm thị lực... - Thủ thuật: 0,2 - 0,3 thốn, chích nặn máu. 2.3.1.4. Nghinh hương (kinh Đại trường, hình 2.4) - VỊ trí: từ chân cánh mũi đo ra 2/10 thốn. - Tác dụng: chữa ngạt mũi, chảy nước mũi, chảy máu cam, liệt mặt... - Thủ thật: châm xiên 0,2 - 0,3 thốn, hướng mũi kim lên phía trên. 2.3.1.5. Nhân Intng (mạch đốc, hình 2.15) -V ị trí: điếm 1/3 trên và 2/3 dưới rãnh nhân trung. - Tác dụng: truỵ tim mạch, sôt cao, co giật ờ trẻ em, liệt mặt... - Thù thuật: châm thang 0,2 thôn, hoặc chích nặn máu. 2.3.1.6. Địa Thương (kinh Vị, hình 2.5) - Vị trí: cách khoé miệng 4/10 thốn. - Tác dụng: liệt dây thần kinh VII, đau dây thần kinh V, chảy dãi... - Thủ thuật: châm luồn kim dưới da mũi kim hướng về phía huyệt Giáp sa. Hoặc chầm thẳng 0,2 - 0,3 thốn. Cứu 10-20 phút. 2.3.1.7. Giáp sa (kinh Vị, hình 2.5) - VỊ trí: từ Địa thương đo về góc hàm dưới 2 thon, ờ bờ trước cơ nhai. - Tác dụng: chữa liệt mặt, cứng hàm, đau răng hàm dưới, quai bị.. - Thù thuật: châm thẳng 0,3 - 0,4 thốn, cứu 10 - 20 phút. 2.3.1.8. Thính cung (kinh Tiểu trường, hình 2.8) - Vị trí: chỗ lõm trước giữa chân nhĩ bình. - Tác dụng: chữa các bệnh về tai: ù tai, điếc tai, đau tai... - Thủ thuật: châm thẳng 0,3 - 0,7 thốn (Bệnh nhân có cảm giác tức nặng xiên vào tai ) 2.3.1.9. Phong trì (kinh Đởm, hình 2.13) - VỊ trí: từ khe xương chẩm và đốt sống C1 đo ngang ra 2 thốn. - Tác dụng: chữa đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, bốc nóng lên mặt, đau vai gáy, đau mắt đỏ, sốt cao, cảm mạo... - Thủ thuật: châm thẳng 0,5 - 0,8 thốn, hướng về phía nhãn cầu bên đối diện. 2.3.1.10. É phong, (kinh Tam tiêu, h ình 2.12) - Vị trí: chỗ lõm giữa xương hàm dưới và xương chũm. - Tác dụng: chữa liệt mặt, đau răng, ù tai, điếc tai.. - Thù thuật: châm xiên 0,3 - 1 thốn. Cứu 5-10 phút. 2.3.1.11. Thiên độ! (mạch Nhâm, hình 2.16) - VỊ trí: lõm sát bờ trên xương ức. 66 - Tác dụng: mất tiếng, khản tiếng, hen xuyễn, ợ nấc. - Thủ thuật: châm thắng 0,2 - 0,3 thốn, sau đó hướng mũi kim xuống phía dưới, sát mặt sau xương ức. Cứu 5-15 phút. 2.3.1.12. Hạ quan (kinh Tam liêu,hình 2.12) - VỊ trí: lõm trước binh tai, giữa bờ dưới xương gò má và bờ dưới trước lồi cầu xương hàm dưới, khi há miệng lõm đó nổi cao - Tác dụng: chữa tai ù điếc, đau răng hàm trên, đau lợi - Thủ thuật: châm: 0,3 - 0,5 tấc. Cứu 3 - 5 phút 2.3.1.13. Toàn í rúc (kinh Bàng quang, hình 2.9) - Vị trí: đầu trong lông mày, lõm thẳng huyệt Tình minh lên - Tác dụng: đau đầu, hoa mắt, viêm tuyến lệ, giật mi mắt, sụp mi ... - Thù thuật: châm thẳng 0,3 - 0,5 tấc hoặc xuyên Tình minh, không cứu 2.3.1.14. Ty trúc không (kinh Tam tiêu,hình 2.12) - Vị trí: lõm đuôi lông mày - Tác dựng: nhức đầu, viêm kết mạc, lẹo, liệt dây thần kinh VII - Thủ thuật: châm xiên 0,3 tấc. 2.3.1.15. Dương bạch (kinh Đởm, hình 2.13) - VỊ trí: điểm chính giữa cung lông mày đo lên 1 tấc - Tác dụng: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, liệt thần kinh VII - Thủ thuật châm: châm ngang 0,3 - 0,5 tấc. Cứu 3 - 5 phút 2.3.1.16. Tứ thần thông ( ngoài kinh) - Vị trí: Gôm 4 huyệt ờ phía trước, sau và hai bên huyệt Bách hội, cách khoảng I tấc - Tác dụng: đau đâu, chóng mặt, mât ngù, động kinh - Thủ thuật: châm luồn kim dưới da 0,3 - 0,5 tấc. Hướng kim từ trước vê sau, từ trong ra ngoài. 2.3.2. Huyệt vùng bụng ngực 2.3.2.1. Đàn trung (mạch Nhâm, hình 2.16) - Vị trí: trên đường ngang qua liên sườn 4 giữa xương ức. - Tác dụng: chữa đau ngực, khó thờ, hen xuyễn, nấc, ít sữa. - Thù thuật: châm 0,3 - 0,5 thon, luồn kim dưới da. Cứu 5-10 phút. 2.3.2.2. Trung quản (mạch Nhâm, hình 2.16) - VỊ trí: điểm giữa đường nối từ mũi ức đến rốn. - Tác dụng: chữa đau dạ đầy, nôn mửa, ợ hơi, ợ chua, ỉa lỏng, ăn không tiêu, đầy hơi, chướng bụng... - Tác dụng châm: châm xiên 0,5 - 1 thốn. Cứu 10-20 phút. 2.3.25. Thiên khu (kinh Vị, hình 2.5) - Vị trí: Từ rốn đo ngang ra 2 thốn. - Tác dụng: Đau bụng ỉa chảy, chướng bụng... - Thù thuật: Châm xiên 0,5 - 1 thốn. Cứu 15 - 30 phút. 2.3.2.4. Quan nguyên (mạch Nhâm, hình 2.16) - Vị trí: từ rốn đo xuống 3 thốn nằm trên đường trẳng giữa bụng. - Tác dụng: chữa rối loạn kinh nguyệt, đái dầm, bí đái, cấp cứu truy tim mạch... - Thủ thuật: châm xiên 0,5 - 1 thốn, Cứu 15-30 phút. - Chú ý: phụ nữ có thai không châm huyệt này. 2.3.2.5. Trung cực (mạch Nhàm, hình 2.16) - VỊ trí: từ rốn đo xuống 4 thốn nằm trên đường trang giữa. - Tác dụng: chữa đái dầm, bí đái, di tinh, viêm tinh hoàn... - Thủ thuật: châm xiên 0,5 - 1 thốn. - Chú ý: phụ nữ có thai không châm huyệt này. 2.3.2.6. Khí hài (mạch Nhâm, hình 2.16) - VỊ trí: thẳng dưới rốn 1,5 thốn trên đường giữa bụng. - Tác dụng: chữa đau bụng quanh rốn, bí đái, đái rắt, suy nhuợc cơ thể, hạ huyết áp. - Châm: xiên 0,5 - 1 thôn, cứu 15-30 phút. 2.3.2.7. Chương môn (kinh Can, hình 2.14) - Vị trí: đẩu chót xương sườn 11. - Tác dụng: chữa đau sườn, kém ăn, đầy chướng bụng. - Thù thuật: châm xiên 0,5 - 1 thốn, cứu 15-30 phút. 2.3.2.8. Thần khuyết (mạch Nhâm, hình 2.16) - VỊ trí: chính giữa rốn - Tác dụng: trúng phong, thoát dương, sôi bụng, đau bụng, ỉa chảy - Thủ thuật: cấm chàm. Cứu cách muối 5-10 phút. 2.3.2.9. Hạ quán (mạch Nhâm, hình 2.16) - Vị trí: trên rốn 2 thốn, trên đường trắng giữa bụng. - Tác dụng: đau bụng vùng trên, đau dạ dầy, nôn mửa, sôi bụng, chướng bụng - Thủ thuật châm: châm 0,8 - 1,2 thốn, cứu điếu ngải 5-15 phút. 2.3.2.10. Khúc cốt (mạch Nhâm, hình 2.16) - Vị trí: dưới rốn 5 thốn, điểm chính giữa bờ trên xương mu - Tác dụng: chữa di tinh, liệt dương, rối loạn kinh nguyệt, ra nhiều khí hư, sa sinh dục, đái dầm, bí đái cơ năng. - Thù thuật châm: châm xiên 0,3 - 0,5 thốn, mũi kim hướng xuống dưới, cứu điêu ngải 10-15 phút. 2.3.3. Huyệt vùng lưng môrtịi 2.3.3.1. Đại chuỳ (mạch đốc, hình 2.15) 69 - VỊ trí: nằm giữa khe đốt sống C7 và D I. - Tác dụng: chữa đau vai gáy, đau đầu, cảm cúm, sốt cao, khó thờ... - Thù thuật: châm xiên 0,5 - 1 thốn, cứu 5-10 phút. 2.3.3.2. Kiên tình (kinh Đớm, hình 2.13) - Vị trí: điểm giữa đường nối từ huyệt Đại chuỳ đến huyệt Kiên ngung. - Tác dụng: chữa đau cổ gáy, vai, lưng, cánh tay, viêm tuyến vú, tấc tia sữa. - Thủ thuật: châm thẳng 0,3 - 0,5 thốn. Cứu 10-15 phút. - Chú ý: cấm châm sâu huyệt này vỉ dễ vào đỉnh phổi. 2.3.3.3. Phế du (kinh Bàng quang, hình 2.9) - Vị trí: khe đốt sống lưng 3 - 4 thốn đo ra 1,5 thốn. - Tác dụng: chữa hen suyễn, ho, ho ra máu, chắp lẹo, đau vai gáy, lưng, đạo hãn. - Thủ thuật: châm xiên 0,5 - 1 thốn. Cứu 5-10 phút. 2.3.3.4. Tâm du (kinh Bàng quang, hình 2.9) - Vị trí: giữa D5 - D6 đo ngang ra 1,5 thốn. - Tác dụng: chữa động kinh, mất ngủ, hay quên, hồi hộp, vật vã, mộng tinh. - Thủ thuật: châm xiên 0,3 - 0,5 thốn. Cứu 5-10 phút. 2.3.3.5. Can du (kinh Bàng quang, hình 2.9) - Vị trí: khe đốt sống D9 - D10 đo ra 1,5 thốn. - Tác dụng: chữa đau ngực sườn, đau mắt, hoa mắt chóng mặt... - Thù thuật: châm xiên 0,5 - 1 thốn. Cứu 10-20 phút. 2.3.3.6. Thận du (kinh Bàng quang, hình 2.9) - VỊ tri: khe đốt sống L2 - L3 đo ra 1,5 thốn. - Tác dụng: chữa đau thăt lưng, ù tai, nhức đẩu... Rối loạn kinh nguyệt, di mộng tinh... đái đực, phù thũng, đái dâm, viêm đường tiêt niệu... - Thù thuật: châm xiên 0,5 - 1 thốn. Cứu 10-30 phứt 2.3.3.7. Mệnh môn (mạch Đốc, hình 2.15) - VỊ tri: ờ giữa L2 - L3 - Tác dụng: chữa đau lưng, đái dầm, di tinh, ỉa chảy - Thù thuật châm: châm thẳng 0,5 - 0,8, cứu điếu ngải 5 - 7 phút. 2.3.3.8. Đại trường du (kinh Bàng quang, hình 2.9) - Vị trí: khe đốt sống L4 - L5 đo ra 1,5 thốn. - Tác dụng: đau ngang thắt lưng, đau thẩn kinh toạ, liệt chi dưới, ỉa lòng, táo bón, rối loạn tiêu hoá... - Thủ thuật: châm xiên 0,5 - 1 thôn. Cứu 10-30 phút. 2.3.3.9. Dương quan (mạch Đốc, hình 2.15) - Vị trí : giữa L4 - L5 - Tác dụng: chữa đau ngang thắt lưng, ỉa chảy, rối loạn kinh nguyệt, liệt chi dưới, di tinh, liệt dương - Thủ thuật chân: châm thẳng 0,5 - 0,8, cứu điếu ngải 5 - 7 phút. 2.3.3.10. Hoàn khiêu (kinh Đởm, hình 2.13) - Vị trí: kẻ một đường từ mấu chuyển lớn của xương đùi đến gai S4, điểm 1/3 ngoài và 2/3 trong trên con đường đó là huyệt. - Tác dụng: chữa đau thân kinh toạ, liệt chi dưới, đau khớp háng... - Thủ thuật: châm thẳng 1,5 - 2,5 thốn. Cứu 20 - 40 phút. 2.3.3.11. Trường cường (mạch Đố, hình 2.15) - VỊ trí: đầu chót xương cụt - Tác dụng: chữa di tinh, đau eo lưng, động kinh, trĩ ra máu, lòi dom, sa sinh dục, sa trực tràng - Thù thuật châm: châm thẳng 0,5 - 1 thốn, cứu điếu ngải 3 - 5 phút. 2.3.4. Các huyệt vùng chỉ trên 2.3.4. Ị. Hợp cốc (kinh Đại trường, hình 2.4) - Vị trí: khe ngón tay 1 - 2, cách bờ tự do 1,5 thốn. - Tác dụng: chữa liệt mặt, đau họng, đau răng, đau vai và cánh tay, đau tê bàn ngón tay, trúng phong... - Thù thuật: châm thẳng 0,3 - 0,7 thốn. Cứu 10-20 phút. - Chú ý: phụ nữ có thai châm không châm huyệt này. 2.3.4.2. Thần môn (kinh Tâm, hình 2.7) - Vị trí: nằm trên lằn chỉ cổ tay ờ đầu dưới xương trụ và xương đậu. - Tác dụng: chữa mất ngủ, hay quên, đau vùng tim, hồi hộp trống ngực... - Thù thuật: châm thẳng 0,2 - 0,3 thốn. Cứu 5-10 phút. 2.3.4.3. Nội quan (kinh Tâm bào, hình 2.11) - Vị trí: từ lằn chỉ cổ tay đo lên 2 thốn giữa gân cơ gan tay lớn và bé. - Tác dụng: chữa đau dạ dày, rối loạn tiêu hoá, mất ngủ, suy nhược thần kinh, nấc, hồi hộp trống ngực, đau ngực... - Thủ thuật: châm thẳng 0,3 - 0,5 thốn. Cứu 10-15 phút. 2.3.4.4. Ngoại quan (kinh Tam tiêu, hình 2.12) - VỊ trí: từ huyệt dương trí đo lên 2 thốn, đối diện với huyệt Nội quan. - Tác dụng: chữa cảm mạo có sốt, ù tai, đau đầu, liệt tay, đau khớp cổ tay. - Thù thuật: châm thẳng 0,3 - 0,5 thốn. Cứu 5-10 phút. 2.3.4.5. Khúc trì (kinh Đại trường, hình 2.4 ) - Vị trí: gấp khuỷ tay 60 độ huyệt ở đầu ngoài nếp lằn khuỷ tay. - Tác dụng: chữa sốt cao, đau cẳng tay, dị ứng, mụn nhọt, liệt chi trên. - Thù thuật: châm thẳng 0,5 - 1 thôn. Cứu 10-15 phút 2.3.4.6. Kiên ngung (kinh Đại trường, hình 2.4 ) - Vị trí: chỗ lõm phía trước mỏm cùng vai đòn nơi bắt đầu cùa cơ delta. - Tác dụng: chữa viêm quanh khớp vai, liệt chi trên... - Thủ thuật: châm thẳng 0,5 - 1 thốn, hoặc xiên dọc hướng cánh tay. 2.3.4.7. Dương trì (kinh Tam tiêu, hình 2.12) - Vị trí: chính giữa lằn chi mu cổ tay. - Tác dụng: chữa ù tai, đau họng, đau cổ tay... - Thủ thuật: châm thẳng 0,2 - 0,3 thốn. Cứu 5-10 phút. 2.3.4.8. Đại lăng (kinh Tâm bào, hình 2.11) -V ị trí: trên lằn chỉ cổ tay, giữa hai cơ gan tay lớn và gan tay bé. - Tác dụng : đau cổ tay, lòng bàn tay nóng, khủy tay co, đau sườn ngực, đau vùng tim, đau bụng, nôn, Histeria, dễ sợ hãi, tâm phiền, bệnh nhiệt - TTC: châm 0,5 thốn, cứu điếu ngải 3 - 7 phút. 2.3.4.9. Tứ phùng (ngoài kinh) - Vị trí: tại đốt 2 cùa 4 ngón tay, lấy ờ giữa nếp gấp khớp đốt 1 và 2 cùa các ngón tay 2,3,4,5 - TD: chữa cam tích trẻ em - TTC: dùng kim tam lăng chích nặn máu, không cứu. 2.3.4.10. Thập tuyền ( ngoài kinh) - Vị trí: tại 10 đầu ngón tay, cách móng tay lmm, lấy ở đỉnh cao nhất giữa mỗi đầu ngón tay. - Tác dụng: chữa sôt cao, viêm amidan, cấp cứu ngất, hôn mê - Thủ thuật: dùng kim tam lãng chích nhanh từng huyệt rồi nặn ra 1 giọt máu (chữa amidan), hoặc dùng kim hào châm lần lượt châm từng huyệt sâu 0,1 thôn, vê mạnh, ngừng 1 lát ròi rút kim ra, khi bệnh nhân tỉnh thỉ thôi (câp cứu ngât) 73 2.3.4.11. Lao cung (kinh Tâm bào, hình 2.11) - Vị trí: co ngón giữa vào lòng bàn tay, đầu ngón tay là huyệt ờ kẽ xương bàn tay 2,3 ngang đầu dưới lồi xương đốt bàn tay 3. - Tác dụng: điên cuồng, co giật, hôi miệng - Thủ thuật: châm, 0,3 thốn, cứu điếu ngải 3 - 7 phút. 2.3.5. Huyệt vùng chi dưới 2.3.5.1. Túc tam lý (kinh Vị, hình 2.5) - VỊ trí: từ huyệt độc tỵ đo xuống 3 thốn, cách mào trước xương chầy 1 khoát ngón trỏ. - Tác dụng: chữa đau dạ dày, liệt chi dưới. Bồi bổ cơ thể tăng sức đề kháng. - Thủ thuật: châm thẳng 0,5 - 1 thốn, cứu 10-30 phút. 2.3.5.2. Độc tỵ (kinh Vị, hình 2.5) - VỊ trí . chỗ lõm bờ dưới ngoài cùa xương bánh chè. - Tác dụng: chữa đau nhức khớp gối, tê, liệt chi dưới... - Thù thuật: châm thẳng luồn kim dưới xương bánh chè, mũi kim hướng chéo vào phía trong, cứu 10 - 20 phút. 2.3.5.3. Dương lăng tuyền (kinh Đởm, hình 2.13) - VỊ trí: chỗ trũng nơi tiếp giáp trên đầu xương chầy và xương mác. - Tác dụng: chữa đau khớp gối, thần kinh liên sườn. Chữa đau tê mặt ngoài cẳng chân... - Thù thuật: châm xiên về phia huyệt Túc tam lý 0,5 - 1 thốn. Cứu 5 - 15 phút. 2.3.5.4. Tam âm giao (kinh Tỳ, hình 2.6) - Vị trí: từ đỉnh mắt cá trong đo lên 3 thốn, sát bờ sau xương chày. - Tác dụng: chữa đau sưng cổ chân, cẳng chân, mất ngủ. Đầy bụng. suy nhược cơ thể, đái buốt, đái dầm. Kinh nguyệt không đều, rong, bế kinh, di mộng tinh... - Thù thuật: châm thẳng 0,5 - 1 thốn. Cứu 5-10 phút 2.3.5.5. Huyết hai (kinh Tỳ, hình 2.6) - Vị trí: điểm giữa bờ trên xương bánh chè đo lên 1 thốn, vào trong 2 thốn. - Tác dụng: chữa đau khớp gối, đau thần kinh đùi, rong kinh, thống kinh... - Thủ thuật: châm thẳng 0,5 - 1 thốn. Cứu 5-10 phút. 2.3.5.6. Uỷ trung (kinh Bàng quang, hình 2.9) - Vị trí: điểm chính giữa nếp lằn kheo chân. - Tác dụng: chữa đau khớp gối, đau thắt lưng, đau thần kinh toạ. - Thù thuật: châm thẳng 1-1,5 thốn. Cứu 5-10 phút. 2.3.5.7. Côn lân (kinh Bàng quang, hình 2.9) - VỊ trí: điểm giữa đường nối từ đỉnh mắt cá ngoài đến gân gót. - Tác dụng: chữa đau khớp cổ chân, thần kinh toạ, đau lưng, đau vai gáy. - Thủ thuật: châm 0,3 - 0,5 thốn kim hướng về mắt cá trong. Cứu 5 - 10 phút. 2.3.5.8. Phong thị (kinh Đởm, hình 2.13) - VỊ trí: mé ngoài đùi, bệnh nhân đứng thăng buông tay áp sát đùi, tận cùng ngón giữa là huyệt. - Tác dụng: chữa liệt 1/2 người, liệt chi dưới, đau thân kinh hông to, ngứa lờ. -Thủ thuật: châm thang 1-1,5 thôn Cứu 5-10 phút. 23.5.9. Ảm lăng tuyền (kinh Tỳ, hình 2.6) - VỊ trí: vuốt dọc theo bờ sau trong xương chầy đến ngành ngang sau trên là huyệt - Tác dụng: chữa đau bụng, đầy bụng, ăn chậm tiêu, vàng da, ỉa chảy, bí đái cơ năng, đau bụng kinh, đái dầm, đau khớp gối - Thủ thuật: châm thẳng 0,5 - 0,8 thốn, cứu điếu ngải 3 - 5 phút. 2.3.5.10. Huyền chung (kinh Đàrm, hình 2.13) - VỊ trí: từ đỉnh cao mắt cá ngoài đo lên 3 thốn, trên đường thẳng nối từ đỉnh măt cá ngoài đên huyệt Dương lăng tuyền. - Tác dụng: chữa liệt 1/2 người, cứng cồ gáy, đau thần kinh tọa, đau liên sườn, liệt chi dưới, đau khớp gối, đau nửa đầu... - Thù thuật châm: châm thẳng 0,4 - 0,5 thốn, cứu mồi ngải 3 - 7 mồi, điếu ngải 3 - 7 phút. 2.3.5.11. Thải xung (kinh Can, hình 2.14) - Vị trí: từ kẽ ngón chân 1,2 đo lên 2 thốn về phía mu chân. Hoặc từ huyệt Hành gian đo lên 1,5 thốn. - Tác dụng: chữa đái ra máu, đau tinh hoàn, bí đái, liệt dây VII, cao huyết áp, mất ngủ, nhức đầu, rối loạn kinh nguyệt. - Thù thuật: châm 0,5 thốn, cứu điếu ngải 3- 5 phút. 2.3.5.12. Đại đôn (kinh Can, hình 2.14) - Vị trí: cách 2mm góc ngoài chân móng chân cái - Tác dụng: chữa đau và có nước ờ mào tinh hoàn, táo, đái ra máu, đái dầm - Thù thuật: châm 0,1 thốn, cứu 5 - 7 phút, cứu mồi ngải 3 - 5 mồi. 3 CÁCH CHỌN HUYỆT VÀ CÔNG THỨC HUYỆT CHỮA MỘT SÓ BỆNH Căn cứ vào kết quả khám và chẩn đoán bệnh, ta tiến hành chọn huyệt và phối huyệt để xây dựng đơn huyệt chữa 1 số bệnh thông thường như sau 76 3.1. Chọn huyệt, phối họp huyệt đon giản - Lấy huyệt ngay nơi đau, điểm ấn đau nhất là huyệt (a thị huyệt) - Lây huyệt ở xung quanh nơi đau 3.2. Một số công thức phối họp huyệt chữa 1 sé bệnh thông thưòng Bệnh chứng Huyệt dùng chính Huyệt dùng phụ Đại chùy, Khúc trì, Ngoại 1. Càm mạo Phong tri, Hợp cốc quan. - Sốt cao: Chích nặn máu Thiếu thuơng. 2. Viêm họng Viêm Amidan cấp Thiếu thương, Hợp cốc, Nội đình - Viêm Amidan: Giáp sa - Viêm họng: Thiên đột - Ngạt mũi: Nghinh hương - Khúc trì, liệt khuyết, Đại chùy 3. Viêm phế quản Thiếu thương, Đại chùy, Phé du Liệt khuyết, phong long, Hợp cốc 4. Hen suyễn Suyễn tức, Đản trung Thiên đột, Phong long 5. Đau răng Giáp sa (đau hàm dưới), Hạ quan (đau hàm trên) 6. Đau bụng, ia chảy Túc tam lý, Thiên khu, Trung quản Hợp cốc (hàm dưới), Nội đình (hàm trên) Hạ cự hư, Quan nguyên, Khí hải (cứu) 7. Hội chứng lỵ Túc tam lý, Thiên khu Quan nguyên, Thượng cự hư, Hợp cốc 8. Lòi dom Bách hội, Trường cường Túc tam lý, Thừa sơn 9. Hội chúng dạ dầy Túc tam lý, Trung quản Thái xung, Nội quan 10 Đái dầm Trung cực, Tam âm giao Qua nguyên, Bàng quang du 11 Bí đái Tam âm giao, Trung đô Quan nguyên, Bàng quang du 12 Quai bị ế phong, giáp sa, họp cốc - Sốt: Khúc tri, đốt bấc đèn huyệt Giác tôn 77 Bệnh chúng Huyệt dùng chính Huyệt dùng phụ 13. Đau đầu: - Nửa đầu - Vùng trán - Vùng chẩm -Phong tri, Thái đương, Dương phụ -Án đường (nặn máu), hợp cốc - Phong tri, hậu khê - Thái xung, Đầu duy - Đầu duy, Giải khê - Bách hội, côn lôn 14. Vùng cổ Huyền trung, a thị Kiên tỉnh, đốc du 15. Liệt mặt Toàn trúc, tinh minh, giáp sa, địa thương: bên liệt 16. Đau thần kinh tọa Hoàn khiêu, ủy trung, côn lôn 17. Đau nhức, bại liệt - Chi trên: Dương cốc, dương trì, dương khê - Chi dưới: Dương phụ, giải khê, côn lôn, a thị Hợp cốc (ôn châm bên không liệt) Phong trì, thừa sơn, dương lăng tuyền - Kiên ngung, khúc tri - Hoàn khiêu, ủy trung, cự liêu 18. Đau lưng Thận du, yêu du ủy trung, hậu khê 19. Ho gà Ngu tế, xích trạch Phong long, thiên đột 20. Sốt cao co giật trẻ em Nhân trung, thập tuyền Bách hội, hành gian 21. Bệnh mề đay: sẩn đỏ, ngứa ngáy, khó chịu Khúc trì, huyết hải, túc tam lý tam âm giao, họp cốc 22. Phụ nữ khí hư đới mạch, quan nguyên trung cực, tam âm giao 23. Viêm tuyến vú: - Mới tắc tia sữa - Đã sưng tấy đỏ - Đã thành áp xe 78 Kiên tinh, kết hợp hút sữa ra Thêm Phế du, Túc tam lý, Thái xung Chuyển ngoại khoa Đản trung, nhũ căn, a thị