🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Giáo trình xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia và biển đảo Việt Nam
Ebooks
Nhóm Zalo
GIÁO TRÌIXIH
XHY DƯNG. BflO VE CHÚ QUYẼN LHNH ĨHŨ,
BIÊN GIÓI QUỐC GIO VÀ BIẾN ĐÀO VIÊT NRM _ (DÙNG CHO ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN GIÁO DỤC QUỐC PHỒNG VÀ AN NINH)
I NGUYÊN
HỌC LIỆU
9597
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
___________ Bộ GIÁO DỤC VÁ ĐÀO TẠO___________
ThS. Kiều Hữu Hải ( Chủ biên)
ThS. Hoàng Minh Long, ThS. Nguyễn Quang Lợi, ThS. Trương Đình Qiý
GIÁO TRÌNH
XÂY DỤNG, BẢO VỆ CHỦ QUYỂN LÃNH THỔ,
BIÊN GIỚI QUỐC GIA VÀ BIỂN ĐẢO VIỆT NAM (Dùng cho dào tạo giáo viên, giăng viên giáo dục quốc phòng và an rinh)
(Tái bản lấ n th ứ hai)
Người Hiệu đính: TS. Trần Cõng Trục
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐÀU......................................................................................................................... 5 Chương 1. HIÉU BIÉT CHUNG VẺ LÃNH THỒ QUỐC GIA VÁ BIÊN GIỚI QUỐC GIA 1.1. Lãnh thồ, biên giới quốc gia........................................................................................... 7 1.2. Lănh thổ, biên giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.................................... 14 Câu hòi ôn tập ........... ............................................................................................................... 33
Chương 2. QUAN ĐIÉM CỦA ĐÁNG, NHÀ NƯỚC TA VÊ XÂY DỰNG VÀ BÁO VỆ CHỦ QUYÊN LÃNH THỒ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
2.1. Một số kinh nghiệm bảo vệ lảnh thổ, biẽn giới quốc gia của ông cha ta........................ 34 2.2. Quan điểm, nội dung và giải pháp cúa Đảng, Nhá nước ta về xây dựng vá bào vệ lãnh thồ, biên giới quốc g ia ............................................................................................ 36 Câu hói õn tập ........................................................................................................................... 46 Chựơng 3. QUY CHÉ PHÁP LÝ VÊ BIÊN GIỚI QUỐC GIA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
3.1 Một số vắn đề cơ bản cúa pháp luật quốc tế về biẻn giới quốc gia............................. 47 3.2 Quy chế pháp lý vè biẻn giới quốc gia trẽn đất liền nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam 48 3.3. Quy chế pháp lý về bíèn giới quốc gia trẽn bién nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam 63 Câu hỏi ôn tập ........................................................................................................................... 72 Chương 4. CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BÀO VỆ BIẺN GIỚI QUỐC GIA
4 1 Một số đặc điểm về biên giới......................................................................................... 73 4 2. Quan điểm của Đàng ta vè biẽn giới và quàn lý, báo vệ biên giới quốc g ia ................. 75 4 3 Nguyên tắc, nội dung, hình thức quản lý, bảo vệ biên giới.......................................... 77 4 4. Đấu tranh phòng chống phản động ờ khu vực biên giới............................................... 83 Càu hói òn tập ........................................................................................................................... 89
Chương 5. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BÁO VỆ BIÊN, ĐẢO TRONG THỜI KỲ MỚI
5.1 Biển Đông và vùng biển, đảo nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam................... 90 5.2. Nội dung báo vệ biên, đảo trong thời kỳ mới................................................................. 125 5.3. Một số giải pháp tăng cường bảo vệ biển, đảo trong thời kỳ mới................................ 140
Câu hòi ôn tập ........................................................................................................................... 154 TÀI LIẸU THAM KHÁO............................................................................................................. 155
L ờ in ó ib ầ u
Lãnh thổ, biên giới quốc gia là vấn đẻ hệ trọng liên quan trực tiếp đến chủ quyền của mỗi quốc gia, dân tộc; được quy định cụ thể trong Hiến chương Liên hợp quốc và các văn bàn luật pháp quốc tế, đồng thời nó cũng trở thành một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quan hệ quốc tẻ. Lịch sứ dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam luôn khắng định việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ, biên giới quốc gia là nhiệm vụ trọng yếu cùa đất nước. Vì vậy, hiện nay việc xây dựng và bảo vệ lãnh thổ, biên giới quốc gia là nhiệm vụ của toàn Đảng, loàn dân, toàn quân, của tất cả các cắp, các ngành, các đoàn thể và hệ thống chinh trị - xã hội.
Giáo trình đề cập đến những vấn đề cơ bàn vể lãnh thổ, biên giới quốc gia; quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ lãnh thổ, biên giới quốc gia; quy chế pháp lý; công tác quản lỷ, báo vệ biên giới quốc gia. Một số giải pháp tăng cường bảo vệ biển, đảo Việt Nam trong thời kỳ mới. Trên cơ sở đó xây dựng ỷ thức, trách nhiệm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, giữ gin, phát triển tài nguyên, môi trường, kinh tế - xã hội Việt Nam.
Giáo trinh dùng cho đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh trong các cơ sở giáo dục đại học.
Mặc dù, tập thể tác giả đã rất cố gắng trong việc biên soạn, song chắc chắn giáo trinh vẫn còn những thiếu sót nhất định. Tập thể tác giả rắt mong nhận được những ỷ kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà giáo cùng đông đảo bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Chương 1
HIÉU BIẾT CHUNG VÊ LÃNH THÒ QUỎC GIA VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA
1.1. LÃNH THÓ QUỐC GIA, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
1.1.1. Lãnh thổ quốc gia
a) Khái niệm
Lãnh Ihố quốc gia, là phạm vi không gian được giới hạn bời biên giới quốc gia, thuộc chú quyền hoàn toàn và đầy đù cùa một quốc gia, trong đó quốc gia có quyền định ra một chê độ pháp lý cho việc quản lý, bào vệ các quyền và lợi ích cùa quốc gia trong phạm vi lânh thồ dó.
Lãnh thổ thuộc chù quyền quốc gia bao gồm: Vùng đất (kề cà các đảo và quần đào), vùng biên ( nội thủy và lãnh hải) và vùng trời. Theo luật pháp quốc tế và các điều ước quốc tế, lãnh thổ quốc gia còn bao gồm phần lãnh thồ quốc gia đặc biệt như: vùng tiếp giáp lãnh hài, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa thuộc quyền chú quyền và quyền tài phán quốc gia, đại sứ quán, lãnh sự quán, tàu thuyền nhà nước, tàu thuyền quân sự... Chủ quyền đối với lãnh thổ quốc gia là tuyệt đối và bất khá xâm phạm. Riêng đối với lãnh thồ đặc biệt, các quốc gia sở hữu thực hiện các quyền và lợi ích cùa mình, nhưng phải tuân thù luật pháp cùa nước sở tại và luật pháp quốc tế cũng như các điều ước quốc tế liên quan đă ký kết và các quy chế chung được áp dụng đối với lãnh thố đặc biệt.
h) Vị trí, tầm quan trọng của lảnh thổ quốc gia
Lãnh thổ quốc gia là một trong ba yếu tố cơ bàn hợp thành quốc gia bao gồm: Lãnh thổ, Dân cư, Nhà nước. Nó gấn liền với lợi ích về chinh trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của mỗi quốc gia. Do đó, lãnh thổ quốc gia là cơ sớ, nền tảng vật chất cho mỗi quốc gia tồn tại và phát triển trong phạm vi lãnh thố của mình. Đồng thời, lãnh thổ quốc gia còn liên quan với các quốc gia khác, trước hết là các quốc gia láng giềng hoặc các quốc gia trong khu vực.
Lành thổ quốc gia là điều kiện vật chất, là môi trường sống, sinh tồn và phát triển của mỗi quôc gia, dân tộc; không có lãnh thố thì không có quốc gia đúng nghĩa cùa nó.
Bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia đã trở thành vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, dân tộc. c) Thành phần cùa lãnh thổ quốc gia
Lãnh thồ quốc gia bao gồm ba bộ phận cấu thành là: Vùng đất, vùng nước và vùng trời. Ngoài ra, còn có các bộ phận lãnh thồ quốc gia khác gọi là lãnh thổ quốc gia đặc biệt (bổ sung). - Vùng đất lãnh thổ quốc gia:
Vùng đất thuộc lãnh thổ quốc gia bao gồm toàn bộ đất liền, các hài đào và tầng ngầm dưới lòng đất; giới hạn dộ sâu cùa tầng đất ngầm được tính từ bề mặt cùa quả đất đến tâm quả đất.
Quốc gia có toàn quyền sứ dụng toàn bộ vùng đất thuộc chủ quyền quốc gia của mình. Chù quyền này được đảm bảo và điều chinh bằng hệ thống pháp luật; Nhà nước quy định các vùng và chế độ pháp lý cùa từng vùnậ, có toàn quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, cũng như định ra các quy chế bảo vệ các tài nguyên đó.
- Vùng nước thuộc lãnh thổ quốc gia:
Là sông ngòi, ao, hồ, kênh, rạch, biền nội địa, vùng nước nội địa, nội thủy, lãnh hài... thuộc chủ quyền quốc gia. Theo luật pháp quốc tế, vùng nước trong khái niệm lãnh thồ quốc gia bao gồm: Vùng nước nội địa, vùng nước biên giới, nội thủy, càng biển, cửa sông cháy ra biển, nước ờ vịnh tự nhiên, vùng nước lịch sứ và vịnh lịch sử, lãnh hài.
+ Vùng nước nội địa gồm: Toàn bộ phần nước các sông ngòi, ao, hồ, kênh, rạch (kể cả tự nhiên và nhân tạo) nam trong vùng đất hoặc biền nội địa.
+ Vùng nước biên giới gồm: Nước ờ các sông, ngòi, ao, hồ, kênh, rạch, biền nội địa có đường biên giới đi qua. về bản chất thì vùng này cũng là vùng nước nội địa nhung do vị trí đặc biệt cùa chúng mà việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nó phải được các nhà nước có chung đường biên giới thóa thuận ký kết, đàm bào tôn trọng lợi ich cùa hai bên.
Ví dụ: Sông Hồng đoạn chảy qua tình Lào Cai Việt Nam và tinh Vân Nam Trung Quốc. + Nội thủy là vùng nước biển có chiều rộng giới hạn bởi một bên là đường cơ sờ và một bên là bờ biền. Vùng nước này có nhiều bộ phận như: Cảng biền, cứa sông chảy ra biền, nước ờ vịnh tự nhiên.
+ Vùng nước lịch sử là vùng nước thuộc các biển, vịnh, vùng neo đậu tàu, eo biển, cứa sông hoặc giữa các đảo có cấu tạo địa lý đặc biệt, ăn sâu vào đất liền; là một bộ phận gắn liền với lục địa, có ý nghĩa đặc biệt chiến lược về an ninh quốc gia, về kinh tế mà nước ven biền đã chiếm hữu, sử dụng, khai thác từ lâu đời, không bị các nước khác ngăn cản, phản đối.
+ Vịnh lịch sừ là những vịnh mà nhà nước đó đã sừ dụng, khai thác từ lâu đời, có chú quyền đầy đủ, toàn vẹn và tuyệt đối.
+ Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng nhất định nằm phía ngoài đường cơ sở cùa quốc gia ven biền, tiếp liền với vùng nước nội thùy (hoặc vùng nước quẩn đảo đối với các quốc gia quần đào) chiều rộng của lãnh hài do từng quốc gia quy định. Theo Công ước Luật Biển quốc tế 1982, bề rộng cùa lãnh hái không dược quá 12 hài lý tính từ đường cơ sò.
- Vùng trời lãnh thồ quốc gia:
Trong hiệp định quốc tế về đi lại trên không ký ngày 13/10/1929 ở Paris (Pháp) đã quy định: "Các nước ký kết công nhận ràng mỗi nước có chủ quyền hoàn toàn và đặc biệt đối với không phận thuộc phạm vi lãnh thổ cùa mình", từ đó vấn đề chù quyền đối với vùng trời lãnh thồ quốc gia đã trở thành một phạm trù pháp lý quốc tế. Vùng trời là một bộ phận gắn liền với vùng đất, vùng nước cùa lãnh thổ quốc gia, nó có ý nghĩa về an ninh, quốc phòng cho mỗi quốc gia. Pháp luật các nước quy định độ cao cùa vùng trời rất khác nhau, một số nước đã lấy độ cao cùa quỹ đạo nơi hiện đang có vệ tinh nhân tạo hoạt động; một số nước lấy đến hết độ cao của bầu khí quyển, còn một so nước khác không quy định cụ thể độ cao của vùng trời.
Luật pháp quốc tế chưa có quy định cụ thề về giới hạn vùng trời lãnh thồ quốc gia. Như vậy, vùng trời thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt cùa quốc gia, phương tiện bay cùa nước ngoài chi được phép bay vào hoặc bay qua khi được nước chủ nhà cho phép.
Ngoài ba thành phần cơ bản trên, lành thồ quốc gia còn có một thành phần nữa đó là lãnh thổ quốc gia đặc biệt được hình thành trong quá trinh phát triển cùa các thành phần lãnh thô quốc gia và sự phát triển của quan hệ quốc tế bao gồm:
+ Trụ sờ làm việc và nơi ờ cùa cơ quan đại diện ngoại giao, phương tiện giao thông (ô tô, tàu biến, máy bay) cùa một nước dược phép hoạt động hoặc neo đậu tại sân ga, bến cảng nước sờ tại; tàu biển, phương tiện bay mang quốc kỷ đi trên vùng biển, vùng trời quôc tế; dây cáp, ống dẫn ngầm nẳm trên lãnh thồ một nước khác hoặc nằm ngoài lãnh thổ cùa bất cứ một nước nào; lãnh thô cho mượn hay nhượng lại có thời hạn. Lãnh thô quốc gia đặc biệt được hưởng quyền bất khá xâm phạm nhung phái phục tùng luật pháp nước sớ tại và luật pháp quốc tế.
+ Sông quốc tế là dòng chảy qua lãnh thô nhiều nước, tàu có thê đi lại được, mờ ra cho tàu buôn một số nước đi lại theo một hiệp ước, hiệp định giữa các nước đó với nhau. Tính chất chủ quyền lănh thô trên sông quốc tế thê hiện quyền quán trị cùa nước đó, đông thời quyên tự do đi lại của các nuúc tham gia ký kết.
+ Kênh dào quốc tế là kênh được đào qua lục địa nối liền các biển của các đại dương và được mờ ra cho tàu các nước qua lại theo công ước quốc tế. Chù quyền các nước có kênh đào được đảm bảo băng sự quán trị và thu lệ phí nhưng phái mờ ra cho tàu cùa tất cà các nước qua lại kể cà tàu quân sự. Trong chiến tranh không được biến kênh đào thành bãi chiến trường và vẫn được mớ ra cho tàu của các bên tham chiến đi lại.
+ Eo biển quốc tế là dài nước nối liền hai biển cùa hai đại dương hoặc nối liền biền với đại dương và được mở ra cho tàu các nước qua lại theo quy định của công ước quốc tế. Luật pháp quốc tế xác định chù quyền cơ bản cùa quốc gia ờ hai bờ eo biển, nhumg mặt khác cũng xác định quyền đi lại tự do cùa tàu buôn và tàu quân sự cùa tất cả các nước.
Đối với quốc gia ven biển thì ngoài vùng biền thuộc chù quyền quốc gia còn có các vùng biển thuộc quyền chù quyền và quyền tài phán quốc gia: Vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa.
d) Chủ quyền, quyền chú quyèn và quyền tài phán quốc gia
- Chủ quyền quốc gia bao gồm 2 nội dung'. Quyền tối cao cùa quốc gia trong phạm vi lãnh thổ cùa mình và quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Trong phạm vi lãnh thổ của mình, quốc gia có quyền tối cao về lập pháp, hành pháp và tư pháp. Mọi vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội cùa quốc gia phải do quốc gia đó quyết định, các quốc gia khác cũng như các tổ chức quốc tế không có quyền can thiệp, mọi tồ chức, cá nhân cư trú trên lãnh thồ quốc gia đó phải tuân theo pháp luật quốc gia nếu điều ước quốc tế mà quốc gia đó ký kết hoặc tham gia không có quy định khác. Chù quyền quốc gia trên biển cũng bao hàm những nội dung trên.
- Quyền chủ quyền là quyền riêng biệt cùa quốc gia được thực hiện trong phạm vi vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Đây là quyền có nguồn gốc chù quyền, mang tính chất chù quyền. Quốc gia ven biển thực hiện quyền chù quyền của mình trong việc thăm dò, khai thác, bào vệ, quàn lý tái nguyên, bảo vệ môi trường và các hoạt động khác theo quy định của Luật Biển quốc tế.
- Quyền tài phán là kết quá của chù quyền và quyền chủ quyền có tác dụng bổ trợ tạo ra môi trường để thực thi chù quyền và quyền chủ quyền. (Quyền tài phán gắn bó chặt chẽ với lãnh thố quốc gia. Tuy vậy, quyền tài phán cũng có thể thực thi ớ nơi mà quốc gia đó không có chủ quyền. Quyền tài phán nói một cách cụ thể là thẩm quyền ra các quyết định, quy phạm, thẩm quyền giám sát việc thực hiện; thẩm quyền xét xử cùa Tòa án đối với một lĩnh vực cụ thể.
1.1.2. Bicn giói quốc gia
a) Khái niệm
Biên giới quốc gia là hàng rào pháp lý xác định giới hạn vùng đất, vùng nước, vùng trời và lòng đất thuộc chù quyền quốc gia; là nơi phân chia chù quyền của một quốc gia nảy với một quốc gia khác hoặc với các vùng biến thuộc quyền chù quyền và quyền tài phán cùa quốc gia đó.
Đường biên giới quốc gia phải là đường cụ thể được vạch ra rõ ràng trên mặt đất, mặl nước, được đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống cột mốc và các dấu hiệu khác, được vẽ trên các bản đồ và ghi trong các hiệp ước, hiệp định, nghị định biên giới. Biên giới quốc gia về thực chất là sự liên kết của nhiều mặt để tạo nên một hinh khối, trong đó chứa đựng một vùng đất, vùng nước, vùng trời thuộc lãnh thổ quốc gia. Các mặt biên giới đó có phương thẳng đúng đi từ tâm quả đất qua đường biên giới lên không trung bao gồm: Mặt phẳng (tương úng với đoạn biên giới phẳng), mặt cong (tương ứng với đoạn biên giới cong) và một mặt cầu (giới hạn độ cao vùng trời lãnh thố quốc gia). Các mặt biên giới này chi là những mặt tưởng tượng được suy ra từ đường biên giới, do vậy giữa hai khái niệm biên giới quốc gia và đường biên giới quốc gia là một bộ phận của biên giới quốc gia. Nhưng nếu xét về mặt cơ sờ (điều kiện) để hình thành biên giới quốc gia thì đường biên giới quốc gia quyết định trực tiếp đến việc xác lập biên giới quốc gia.
b) S ụ hình thành biên giới quốc gia
- Khi các quốc gia cổ đại đầu tiên ra đời, giữa các quốc gia còn có nhiều lãnh thố vô chú, đó là những địa vật tự nhiên như: Rừng núi, sông ngòi, sa mạc, biển cả, phần lãnh thồ vô chủ đó được gọi là "miền biên giới" hay "miền biên thùy", đây là hinh thức sơ khai đầu tiên của biên giới quốc gia.
- Bước vào thời đại văn minh, cùng với sự xuất hiện và sự xác lập tinh trạng xã hội có giai cấp thì nhà nước cũng xuất hiện và biên giới được hình thảnh ngày càng hoàn thiện, ban đầu thường lấy núi, sông, biển là những vật trờ ngại lớn. Thời kỳ đó, trình độ khoa học kỹ thuật còn kém, do vậy, lúc đó chi nhằm mục đích phục vụ cho một quốc gia có biên giới tương đối nhỏ hẹp và có phạm vi hoạt động hạn chế.
Ví dụ: Lịch sử thế giới cổ đại cho thấy từ lưu vực sông Nin, Tigre, Euphzate cho đến lưu vực sông Án, sông Hồng, sông Hoàng Hà các nhà nước đầu tiên đều xuất hiện và được củng cố trong những vùng biên giới địa lý nhỏ hẹp, sau đó thì mở rộng phạm vi lãnh thổ quốc gia ra các phía. Phạm vi lãnh thố đầu tiên cùa những quốc gia có biên giới tương đối nhỏ hẹp đó về sau được gọi là "miền đất tổ"; "miền đất gốc", "lãnh thổ bản địa", "cương vực thời dựng nước" hoặc "nôi của nền văn minh dân tộc” của nhãn loại. Sau khi những nhả nước đầu tiên ra đời trên phạm vi toàn thế giới, đến cuối thời kỳ đầu lịch sử cận đại chi còn miền Bác cực, Nam cực và
vùng biển cà cùa các đại đương là chưa được chù quyền hóa, còn tất cà các lãnh thồ khác đều trờ thành có chủ, thuộc chú quyền nhà nước.
Lãnh thồ các quốc gia tiếp giáp nhau là dấu hiệu báo trước của việc hình thành các nhà nước phong kiến, trinh độ kỹ thuật và khà năng quản lý nhà nước ngày càng phát triển, các quốc gia không ngùng củng cố và mờ rộng lãnh thổ cùa mình, phần lãnh thổ vô chú dần dần bị thu hẹp lại, lãnh thổ các quốc gia xích lại tiếp giáp nhau dẫn tới đường biên giới xuất hiện. Một số đường biên giới đầu tiên có thể trùng hợp với ranh giới các làng mạc, thành phố, tinh lỵ có thể là bức tường thành, là sông, suối, khe sâu, vách đá, đường biên giới lúc đó cũng chi là để phân chia lãnh thổ trên mặt đất.
Do sự phát triển của xã hội, sự tác động cùa khoa học và công nghệ làm cho lãnh thồ quốc gia không ngùng được mở rộng ra ngoài biển, lên không trung, tầng đất ngầm dưới mặt đất. Vì vậy, hình thức dường biên giới không còn phản ánh đầy đủ thực tiễn mới trong lịch sử, hình Ihức vùng biên giới được xác định để cùng với hinh thức đường biên giới tạo nên khái niệm đầy dủ về biên giới quốc gia.
c) Các hình thức biên giới quốc gia
Biên giới quốc gia bao gồm: Biên giới trên đất liền, biên giới trên biển, biên giới trong lòng đất và biên giới trên không.
Biên giới trên đất liền:
Đường biên giới trên đất liền là đường phân chia lãnh thố giữa các quốc gia có chung đường biên giới, chạy trên phần đất liền, đảo, trên sông, hồ, kênh đào biên giới và biền nội địa. Đường biên giới này thường là kết quả của việc ký kết các điều ước quốc tế giữa các quốc gia hoặc là quyết định cùa cơ quan tài phán quốc tế. Trên thực tế còn tồn tại một số trường hợp biên giới được ấn định trên cơ sớ các điều ước tô nhượng lãnh thổ giữa các quốc gia (trường hợp Hồng Công, Ma Cao trước đây).
- Biên giới trên biền:
Biên giới trên biển là ranh giới ngoài của lãnh hải của các quốc gia ven biển. Theo Công ước Luật Biền năm 1982, ranh giới ngoài cùa lãnh hải không vượt quá 12 hải \ý tinh từ đuờng cơ sở dùng đề tính chiều rộng lãnh hài. Các quốc gia ven biền tự xác định đường cơ sờ cùa mình phù hợp với Công ước này.
Trong trường hợp hai quốc gia có bờ biển đối diện nhau hoặc kề nhau nhưng khoảng cách giữa hai hệ thống đường cơ sở cùa hai quốc gia nhó hơn 24 hải lý, các quốc gia sẽ phài tiến hành đàm phán để hoạch định biên giới trong vùng lănh hải chồng lấn này trong khi các bên chưa đàm phán hoạch định xong, thì mọi hoạt động của các bên liên quan không được vượt quá đường trung tuyến, tức là con đường mà các điểm theo đó cách đều các điểm gần nhất cùa các đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải cùa mỗi quốc gia, trừ khi có sự thóa thuận khác giữa các quốc gia này.
- Biên giới trong lòng đất:
Biên giới trong lòng đất là mặt phẳng thẳng đứng, đi theo các đường biên giới trên đất liền và biên giới trên biển, kéo dài đến tâm của trái đất. Trong thực tiễn quốc le, biên giới này được các quốc gia mặc nhiên thừa nhận.
- Biên giới trên không:
Biên giới trên không là ranh giới xác định phạm vi vùng trời cùa một quốc gia bao gồm hai phần khác nhau:
Phần thứ nhất, biên giới bên sườn được xác định dựa trên đường biên giới trên đất liền và biên giới trên biển, kéo dài "vuông góc" với mặt đất và mặt biển lên không trung với độ cao xác định (trường hợp nếu có quy định cụ thể về độ cao của vùng trời).
Phần thứ hai, biên giới ờ trên cao để phân định ranh giới giữa vùng trời thuộc quyền cùa quốc gia và khoảng không vũ trụ phía trên; trong thực tiễn quốc tế, chưa có quy định thống nhất nào về độ cao của đường biên giới trên không.
(!) Nguyên tắc xác định đường biên giới quốc gia
Theo điều ước quốc tế hình thành các nguyên tác xác định đường biên giới quốc gia như sau:
- Hiệp thương giữa các nước có chung biên giới để hoạch định đường biên giới quốc gia. Đe thực hiện nguyên tắc này có thề áp dụng một trong ba hình thức sau: Đàm phán trực tiếp; điều đình hoà giải; lập ban trọng tài.
Trong ba hình thức trên, đàm phán trực tiếp là phương pháp tối ưu nhất được áp dụng rộng rãi, phố biến để giải quyết vấn đề biên giới giữa các nước.
Trong trường hợp xác định lại đường biên giới thi các nước có chung biên giới cũng phái hiệp thương giải quyết, không bên nào được tự ý đơn phương tiến hành.
- Nhà nước tự quy định đường biên giới quốc gia trên biển tiếp giáp với biền công dựa trẽn cơ sờ luật pháp quốc tế.
- Đối với biên giới lòng đất và biên giới quốc gia trên không, các quốc gia thường xác định bàng việc tuyên bố về chù quyền lãnh thổ của minh mang tính chất nguyên tấc chứ không tiến hành các giai đoạn xác định như ở biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển.
- Đường biên giới quốc gia do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất xác định bằng các đạo luật, tuyên bố cùa nhà nước hoặc thông qua các hiệp định ký kết với các nước có chung biên giới.
e) Xác lập biên giới quốc gia
- Xác lập biên giới quốc gia là việc hoạch định và cố định biên giới quốc gia; đây là hoạt động pháp lý có ý nghĩa cao.
- Các giai đoạn cùa quá trình xác lập biên giới quốc gia:
Các giai đoạn của quá trinh xác lập đường biên giới trên đất liền thướng có bốn giai đoạn đó là: Xác định nguyên tắc xác lập đường biên giới; hoạch định biên giới; phân giới và cắm mốc quốc giới trên thực địa; quàn lý đường biên giới và bào vệ mốc quốc giới. Đây !à cơ sờ cho sự ốn định và hợp tác giữa các quốc gia có chung đường biên giới.
+ Thoà thuận xác định nguyên tắc xác lập đường biên giới quốc gia.
Trong giai đoạn này, bước đằu hai quốc gia cần thống nhất các nguyên tác cơ bản đề tiến hành việc xác lập biên giới. Các nguyên tắc cơ bàn mà các quốc gia xác định thường đề cập đến hai vấn đê: Hình thức giãi quyết và căn cứ giải quyết.
t- Hoạch định biên giới quôc gia.
Hoạch định biên giới là mô tà hướng đi cùa đường biên giới bang lời văn và thê hiện rõ hướng đi cùa đường biên giới trên bàn đồ hay sơ dồ kèm theo các thù tục chuyển đường biên giới đã xác định ra thực địa. Hoạch định biên giới là giai đoạn quyết định có giá trị pháp lý cao nhât được thề hiện đầy đủ và lả cơ sở đề tiến hành lạm phân giới, cắm mốc.
+ Phân giới và cấm mốc quốc giới trên thực địa.
Phân giới, căm môc trên thực địa là việc chuyên đường biên giới theo hiệp ước hoạch định ra ngoài thực địa và được cố định đường biên giới bằng hệ thống mốc giới trên thực địa. Sau khi ký hiệp ước hoạch định biên giới, các quốc gia phài tiến hành phân giới cắm mốc trên thực địa. Phân giới cấm mốc đóng vai trò quan trọng trong việc xác định đường biên giới tại thực địa để tạo điều kiện cho các quốc gia cùng nhau hợp tác, bảo vệ, quản lý và phát triển quan hệ hợp tác láng giềng hữu nghị. Các quốc gia thực hiện đầy đù chú quyền lãnh thô của mình, khi toàn bộ đường biên giới được xác định chính xác trên thực địa; phân giới, cam mốc quốc giới trên thực địa có các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc song phương Quá trình giài quyết biên giới giữa hai quốc gia độc lập, có chù quyền phái do hai quốc gia đó cùng tiến hành, phân giới cám mốc là một giai đoạn quan trọng cùa quá trình đó, nên phải do hai bên cùng tiến hành. Đề thực hiện nguyên tẳc này, hai bên cần phải thành lập một tổ chức song phương (Uỷ ban Liên hợp phân giới cắm mốc) đề cùng nhau tiến hành công việc.
Nguyên tác thống nhai: Đường biên giới là một thề thống nhất, các mốc quốc giới là một hệ thống - thống nhất, do đó dù tồ chức tiến hành phân giới cắm mốc theo phương pháp nào (làm đồng loạt hay cuốn chiếu...) thì đều phái thực hiện theo phương pháp và quy cách thống nhất dưới dự chi đạo trực tiếp cùa Uý ban Liên hợp phân giới cấm mốc.
Nỵuyén lắc khách quan và khoa học: Phải đảm bảo tính chính xác khách quan, khoa học khi tiến hành phân giới cẮm mốc trên thực tế. Các hoạt động phân giới căm mốc trên thực địa phài được ghi chép đầy đủ trong các hồ sơ, biên bản, sơ đồ do đại diện cùa hai bên ký kết; bất kỳ một sứa đổi, điều chinh nào so với biên giới đã hoạch định đều phải có sự thóa thuận rõ ràng và ghi nhận cùa hai bên.
Nguyên lắc trong việc xây dựng hoặc lựa chọn mốc giới: Mốc giới chính là biểu hiện vật chất, đánh dấu, ghi nhận đường biên giới đã được hoạch định rõ ràng, thể hiện sự phân định rạch ròi thẩm quyền cùa từng quốc gia. Thông thường, mốc giới là những vật thể do con người chế tạo ra và có đặc tính trường tồn. Khi lựa chọn hoặc xây dựng mốc giới, các quốc gia hữu quan phải căn cứ vào nhiều tiêu chí để mốc giới phát huy hết tính năng, bền vững, dễ nhận biết.
+ Xác lập biên giới quốc gia trên biển thường được tiến hành theo hai trường hợp sau:
Trường hợp thứ nhất: Neu hai quốc gia nằm kề nhau hoặc nằm đối diện nhau thì biên giới sẽ được xác định trên cơ sở thoả thuận cùa các quốc gia hữu quan theo một điều ước quốc tế về biên giới cụ thể do các quốc gia đã ký kết với nhau. Trường hợp này chi tiến hành các hoạt động ở giai đoạn hoạch định biên giới là chính. Trong điều ước quốc tế về biên giới có mô tả ti mi về phương hướng các đặc điểm và vị trí cùa đường biên giới trên biền với các đặc điểm ở các tọa độ cụ thể và chính xác trên bản đồ đi kèm với điều ước.
Trường hợp thứ hai: Việc xác định biên giới quốc gia của một nước ven biển không ánh hưởng, đụng chạm gì tới các vùng biển của quốc gia khác mà chi giới hạn lãnh thồ cùa quốc gia đó với các vùng biển công tiếp liền. Trường hợp này biên giới quốc gia do chinh quốc gia ven bờ tự quy định phù hợp với những quy định chung cùa pháp luật quốc tế; việc xác định này phài được công bố chinh thức trên hải đồ tỷ lệ lớn để các quốc gia khác biết.
1.2. LÃNH THỔ, BIÊN GIỚI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 1.2.1. L ãnh thổ thuộc chủ quyền của nước C ộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam a) Lãnh thổ nước Cộng hòa xă hội chù nghĩa Việt Nam
- Khái niệm: Lãnh thồ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là phạm vi không gian bao gồm: Vùng đất (kể cả các đảo và quần đảo), vùng trời, vùng biển (nội thủy và lãnh hải) được giới hạn bời biên giới quốc gia thuộc chủ quyền hoàn toàn đầy đù và tuyệt đối cùa nhà nước Cộng hòa xẫ hội chủ nghĩa Việt Nam.
Lãnh thồ Việt Nam còn bao gồm phần lãnh thổ quốc gia đặc biệt. Việt Nam thực hiện chủ quyền, các quyền chủ quyền và quyền tài phán của mình đối với các phần lãnh thồ đặc biệt, nhưng phải tuân thủ luật pháp của nước sờ tại và luật pháp quốc tế cũng như các điều ước quốc tế liên quan mà việt Nam đã ký kết và các quy chế chung được áp dụng đối với lãnh thổ dặc biệt.
- Thành phần của lãnh thồ quốc gia Việt Nam.
Lãnh thồ quốc gia Việt Nam là sự thống nhất, toàn vẹn và bất khả xâm phạm. Ngày 28/11/2013, Quốc hội Khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam (sửa đồi); Điều 1, Hiến pháp năm 1992 quy định: "Nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam là một nước độc lập có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đào, vùng biển và vùng trời"; ngoài ra, còn được ghi nhận trong nhiều điều ước quốc tế như: Hiệp định Giơnevơ về Việt Nam (1954); Hiệp định Paris về Việt Nam (27/01/1973).
Chính phú Việt Nam đã công bố các vãn bản kể trên để xác định các thành phần lãnh thồ thuộc chú quyền của nước Cộng hòa xâ hội chù nghĩa Việt Nam. Theo các văn bản đó, thành phần lãnh thổ quốc gia Việt Nam bao gồm: Vùng đất, vùng nước, vùng trời và lãnh thổ đặc biệt. + Vùng đất:
Phần đất lục địa với diện tích bề mặt khoảng 330.972,4 km2 (Báo cáo số 1809/BC/BTNMT ngày 15/05/2014); phần đất các đảo trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; tầng đất ngầm phía dưới vùng đất, vùng nước thuộc lãnh thồ Việt Nam. Phạm vi vùng đất được xác định trên toàn bộ mặt đất, các đảo và lòng đất ngầm nằm trong biên giới quốc gia của Việt Nam.
+ Vùng nước:
Vùng nước nội địa: Sông, suối, ao, hồ trong nội địa. Nước ờ sông, suối biên giới (vùng nước biên giới) vùng biền Việt Nam.
Luật Biền Việt Nam năm 2012 quy định về các vùng biển của việt Nam như sau: Nội thúy: Vùng nước tiếp giáp với bờ biền, ở phía trong đường cơ sớ và là bộ phận lãnh thổ cùa Việt Nam (Điều 9). Ngoài ra, vùng nước lịch sứ cũng được coi là thành phần nội thúy cùa Việt Nam.
Vùng nước lịch sú: Vùng nước do những điều kiện địa lý đặc biệt, có ý nghĩa quan, trọng với kinh tế, an ninh, quốc phòng của Việt Nam hoặc cùa Việt Nam với các quốc gia khác cùng quá trình quản lý, khai thác sừ dụng lâu đời được nước Cộng hoà xâ hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan thỏa thuận, sử dụng theo một quy chế đặc biệt bàng việc ký kết điều ước quốc tế.
Vi dụ: Hiệp định về vùng nước lịch sử ký ngày 07/7/1982 tại Thành phố Hồ Chi Minh giữa Việt Nam và Campuchia quy định "Vùng nước lịch sử chung" căn cứ vào các điều kiện lịch sứ, địa lý, kinh tế và quốc phòng. Đó là vùng được giới hạn bởi các bờ biển tinh Kiên Giang, đảo Phú Quốc đến quần đảo Thồ Chu cùa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bờ biển tinh Kampot, đến nhóm đào PouloWai của Vương quốc Campuchia. Vùng này được hai bên coi như đặt dưới chế độ nội thủy và đặt dưới chế độ quán lý chung về đánh bát cá, tuần tra và kiềm soát trong khi chờ đợi và giài quyết đường biên giới trên biển trong vùng nước lịch sử.
Iãiih hài: Vùng biển có chiều rộng 12 hài lý tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài cùa lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển cùa Việt Nam (Điều 11).
Ngoài vùng nước thuộc chủ quyền lẫnh thổ quốc gia, Việt Nam còn có các vùng biển thuộc quyền chù quyền và quyền tài phán quốc gia:
Vùng tiếp giáp lãnh hài: Vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hài Việt Nam, cỏ chiền rộng 12 hài lý tinh từ ranh giới ngoài cùa lãnh hải (Điều 13).
Vùng đặc quyển kinh tế: Vùng biển tiếp liền và nàm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hái lý tinh từ đường cơ sở (Điều 15).
Thềm lục địa: Vùng đáy biền và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nàm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên cùa lãnh thồ đất liền, các đào và quần đào cùa Việt Nam cho đến mép ngoài cùa rìa lục địa.
Trong trường hợp mép ngoài cùa rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đù 200 hải lý thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sờ thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hài lý tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lý tính từ đường đẳng sâu 2.500m (Điều 17 Luật Biền Việt Nam).
Điều 20, Luật Biển Việt Nam quy định về nội thủy, lãnh hài, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa cùa đảo, quần đào:
Đào thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế riêng thi có nội thúy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hài, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Đảo đá không thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế riêng thi không có vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Nội thủy, lãnh hái, vùng tiếp giáp lãnh hài, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa cùa các đảo, quần đảo được xác định theo quy định tại các Điều 9, 11, 13, 15 và 17 Luật Biển Việt Nam và được thể hiện băng hải đồ, bản kê toạ độ địa lý do Chính phù nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam công bố.
+ Vùng trời:
Tuyên bố ngày 05/6/1984 cùa Chính phú về vùng trời Việt Nam như sau:
Vùng trời của Việt Nam là khoáng không gian ờ trên đất liền, nội thủy, lãnh hải và các hài đào Việt Nam thuộc chú quyền hoàn toàn và riêng biệt cùa nước Cộng hòa xà hội chù nghĩa Việt Nam. Khi bay trong vùng trời cùa Việt Nam các phương tiện nước ngoài phải tuyệt đối tuân theo pháp luật của Việt Nam, phải chịu sự kiểm soát và hướng dẫn vể mọi mặt cùa các nhà đương cục có thẩm quyền cùa Việt Nam và tuyệt đối không được tiến hành dưới bất kỳ hình thức nào những hoạt động xâm phạm đến chù quyền và an ninh hoặc gây hại tới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Việt Nam chưa tuyên bố về độ cao vùng trời là bao nhiêu, nhung khi Việt Nam phóng thành công vệ tinh viễn thông V1NASAT1 đã khẳng định với thế giới về độ cao vùng trời 36.000km mà luật pháp quốc tế đương nhiên thừa nhận.
+ Lãnh thố đặc biệt:
Trụ sờ làm việc và nơi ở cùa cơ quan đại diện ngoại giao, phương tiện giao thông (ô tô, tàu biển, máy bay) của Việt Nam được phép hoạt động hoặc neo đậu tại sán ga, bến cảng nước sở tại; tàu biển, phương tiện bay mang quốc kỳ Việt Nam đi trên vùng biển, vùng trời quốc tế; dây cáp, ống dẫn ngầm của Việt Nam nằm trên lãnh thổ một nước khác hoặc năm ngoài lãnh thổ của bất cứ một nước nào. Lãnh thổ quốc gia đặc biệt được hường quyền bấi khả xâm phạm nhưng phải phục tùng luật pháp nước sở tại và luật pháp quốc tế.
b) Chủ quyền nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam ở trong phạm vi lãnh thồ quốc gia
- Lịch sừ hình thành, phát triển chù quyền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình thành và phát triển cùng với lịch sử dựng nước và giữ nước. Từ khi các vua Hùng dựng nước Văn Lang, cùng với dựng nước là quá trình tổ tiên ta phải thường xuyên đấu tranh chống lại sự xâm lược của phong kiến phương Bắc để bảo vệ đất nuớc, khẳng định chú quyền lãnh thồ của mình.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (03/02/1930) đã lãnh đạo cách mạng việt Nam giành được độc lập thống nhất đất nước (30/4/1975); chủ quyền Việt Nam ngày càng được hoàn thiện và cùng cố bền vững, nó được thể hiện qua bản Tuyên ngôn Độc lập và các tuyên bố của Chính phủ ta về chủ quyền lãnh thổ trên các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam ngày 12/5/1977 và tuyên bố về đường cơ sờ dùng để tính chiều rộng lãnh hài Việt Nam ngày 12/11/1982.
Quan điểm cùa Dàng và Nhà nước Việt Nam về chù quyền lãnh thổ quốc gia:
+ Kiên quyết báo vệ độc lập chù quyền và toàn vẹn lãnh thồ thuộc chù quyền Việt Nam.
t Tôn trọnu độc lập chù quyền toàn vẹn lãnh thổ nước khác trên cơ sờ nguyên tấc cùng chung sống hoà bình.
+ Giái quyết tranh chấp lành thồ bằng đàm phán thương lượng, tôn trọng chủ quyền lãnh thô cúa nhau.
+ Kiên quyết đập tan mọi ý dò xâm lược cùa kè Ihù chống lại Nhà nước Việt Nam và sự áp đật chính trị, nô dịch cùa nước khác.
1.2.2. Bicn giới quốc gia nưóc Cộng hòa xă hội chủ nghĩa Việt Nam
11 ) Khái niệm
Biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó đế xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đào, các quần đảo, trong đó có quần đào Hoàng Sa và quằn đảo Trường Sa, vùng biến, lòng đất, vùng trời cùa nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam (Điều I, Luật Biên giới quốc gia).
Điểu 5 Luật Biên giới quốc gia quy định:
- Biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.
- Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và được phân giới, cắm mốc trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới.
- Biên giới quốc gia trên biền được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hài đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải cùa đất liền, lãnh hài cùa đảo cùa Việt Nam được xác định theo Công ước cùa Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chú nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
Các đường ranh giới phía ngoài vùng tiếp giáp lãnh hài, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa xác định quyền chù quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước cùa Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chù nghĩa Việt Nam và cáo quốc gia hữu quan.
- Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đúng từ biên giới quốc gia trên đất livà biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.
Ranh giới trong lòng đất thuộc vùng biền là mặt thẳng đứng từ các đường ranh giới phía ngoài cùa vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất xác định quyền chú quyền, quyền tài phán cùa Cộng hoà xã hội chù nghĩa việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
- Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.
b) S ự hình thành biên giới quỏc ỵia trên đất liền
Biên giới quốc gia nước Cộng hoậ xã hội chù nghĩa Việt Nam được hinh thành theo lịch sử dựng nước và giữ nước cùa dân tộc, tồng cộng chiều dài khoáng 4.610km. Biên giới phía Bắc giáp Trung Quốc có chiều dài 1.440,566 km, biên giới phía Tây giáp Lào có chiều dài khoảng 2.067km, biên giới phía Tây Nam giáp với Campuchia có chiều dài khoáng 1.137 km.
- Từ khi lập nước đến thế kỳ XIX (thời kỳ nhà Nguyễn):
+ Biên giới Việt Nam - Trung Quốc.
Thời kỳ Nhà nước Văn Lang: Theo Dư địa chí trong "Nguyễn Trãi cương vực", Vãn Lang xưa kia bao gồm hầu hết các tinh miền Bắc nước ta và sang đến tận Giang Nam phía Nam Trung Quốc, cho đến tận Hoành Sơn (Đèo Ngang của nước ta). Năm 111 trước Công nguyên, nhà Hán xâm lược Âu Lạc đã gộp nước ta vào bàn đồ Trung Quốc. Năm 905 cuộc khới nghĩa của họ Khúc giành thẳng lợi đã xây dựng nhà nước tự chú đầu tiên trong lịch sử hơn 1000 năm dô hộ của phong kiến phương Bắc. Đầu nhà Lý mới chi với đến dài đất thuộc lưu vực sông Đà và đặt tên là châu Lâm Tây và châu Đặng. Phía Bấc châu ấy là nước Ngưu Hồng; đến năm 1334, nhà Trần đã thu được đất Ngưu Hồng vào bản đồ nước ta. Nhà Trần đã đặt dài đấl miền Tây Bắc sông Đà là châu Mường Lễ và sang nhà Lê thì đổi là châu Phục Lễ. Biên giới nước ta ờ phía Tây Bắc cuối nhà Trần đầu nhà Lê gồm phần đất Tây Bắc sông Đà vả thượng lưu sông Mã. Thời Hậu Lê, phủ Gia Hung sau cuộc nổi dậy cùa Hoàng Công Chất bị dập tắt. Cảnh Hung năm thứ 36 chúa Trịnh đã thu phục đất Mường Thanh đặt làm châu Ninh Biên (Điện Biên ngày nay) lấy Mộc Châu chia làm châu Đài Bắc, Mã Nam. Cho đến cuối đời Cảnh Hưng, Châu Mã Nam bị sáp nhập vào bản đồ Trung Quốc.
Lịch sừ đấu tranh hình thành biên giói phía Tây Bắc trài qua hàng ngàn năm, phong kiến Trung Quốc với tư tường "Bình thiên hạ” đã nhiều lần xâm chiếm nước ta, muốn xóa bò biên giới quốc gia giữa hai nước hòng biến nước ta thành quận, huyện cùa Trung Quốc song, dân tộc Việt Nam với ý chí kiên cường và truyền thống chống ngoại xâm đã kiên quyết chống xâm lược, bảo vệ nền độc lập, bảo vệ bờ cõi, biên cương phía Bắc nước ta vẫn hình thành rõ rệt và ồn định.
+ Biên giới Việt Nam - Lào.
Dưới triều Nguyễn: Biên giới Việt Nam - Lào từ miền thượng du sông Mâ tinh Thanh Hóa trờ vào. Theo Đại Nam nhất thống chí thì đất phù Trấn Man (thượng du Thanh Hoá) vốn là đất cùa bốn châu: Trình Cộ (Chiềng Cộ), Mường Chi, Sơn Thôi, và châu sầm Nưa cùa nước Ai Lao. Ớ phía Tây Nghệ An (cũ), miền thượng du sông Lam, cuối đời nhà Trần là Châu Mật (có sách gọi là Châu Kiềm); phía Tây Nam châu Mật là đất Bồn Man (tương đương với tinh Xiêng Khoáng nước Lào ngày nay). Đến thời Minh Mệnh, biên giới lãnh thổ nước ta đã gồm cà đất đai các tinh Sầm Nưa và Xiêng Khoảng. Ớ miền Tây Quàng Trị, năm đầu Minh Mệnh đã đặt dải đất này thành năm châu phụ thuộc đạo Cam Lộ, biên giới lẫnh thổ nước ta đến tận sông Mê Kông.
+ Biên giới Việt Nam - Campuchia.
Biên giới chung có tinh chất liên tục giữa Việt Nam và Campuchia bẩt đầu xuất hiện vào năm 1623; các tinh miền Nam Việt Nam hình thành hoàn chinh vào năm 1757. Cuối năm 1833, phong kiến Xiêm đánh toàn bộ Campuchia và một phần đất Việt Nam (Hà Tiên, Châu Đốc). Năm 1834, quân Nguyễn đã phản công chiếm lại toàn bộ Campuchia, vua Minh
Mệnh đã bò ché độ báo hộ lập chấn Tây Thành gồm 32 phú và 2 huyện. 25 vệ sờ dọc biên giới Việt Nam - Xiêm La. Như vậy, sau 212 năm (1623-1835) toàn bộ lành thổ Campuchia đà bị nhà Nguyễn thôn tính, biên giới Tây Nam cùa Việt Nam giáp biên giới Xiêm La. Trong vòng 13 nám (1834 - 1847) vương quốc Campuchia bị tạm thời xoá bó tên trên bàn đô lịch sử Dông Nam Á.
Năm 1847. phong kiến nhà Nguyền trà lại đắt cho Campuchia, quốc gia Campuchia tiếp tục tồn tại. biên giới Việt Nam - Campuchia được tái lập. Cho đến khi Pháp xâm lược các tinh Nam Bộ Việt Nam 1858 biên giới Việt Nam - Campuchia không có gì thay đồi. Thài kỳ' Pháp xâm lược Việt Nam đen năm 1945:
+ Biên giới Việt Nam - Trung Quôc.
I liệp ước Ha Man ký tại Sài Gòn ngày 25/8/1883 chia cẳt nước ta làm ba kỳ: Nam Kỳ là thuộc địa của Pháp; Trung Kỳ và Bác Kỳ là đấl báo hộ cùa Pháp. Ngày 06/6/1884 thực dân Pháp cường ép Triều đình Huế phãi ký kết một hiệp ước mới nữa gọi là hiệp ước Patenotre thay thê ba hiệp ước trước đó. Theo hiệp ước này, Triều đình Huế phái trao hết các quyên hành lại cho chúng, khẳng định Pháp bào hộ toàn vẹn lãnh thồ Việt Nam và đại diện Việt Nam trong mọi quan hệ quốc tế; Thực dân Pháp đã phân định ranh giới lãnh thổ giữa Việt Nam và Trung Quốc. Hiệp ước Thiên Tân ngày 09/6/1885 "Hoà binh, hữu nghị, thương mại" do Chinh phù Mãn Thanh và chính phủ Pháp đã được ký kết. Trong đó tại Điều 3 Hiệp ước ấn định: "Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày ký hiệp ước những uỳ viên được cấp cao hai bên chì định sẽ tới tại chỗ để khào sát biên giới giữa Trung Quốc và Bắc Kỳ. Họ sê đặt ờ mọi nơi xét thấy cần thiết nhũng mốc giới để làm cho giới tuyến được thấy dễ dàng". Tiếp đó, ngày 26/6/1887, tại Bắc Kinh, đại diện Pháp và Nhà Thanh đã ký Công ước về hoạch định biên giới giữa Trung Quốc và Bẳc Kỳ. Nội dung cùa Công ước có hai điểm quy định rõ việc xác lập đường biên giới giữa Trung Quốc và Bẳc Kỳ trên đất liền.
Ngày 20/6/1895 đại diện Pháp và Nhà Thanh ký tiếp Công ước bổ sung Công ước Hoạch định biên giới Bẩc Kỳ và Trung Quốc ngày 26/6/1887.
Còng ước bổ sung gồm 5 điều nhằm sứa đồi và bổ sung một số điều không phù hợp trong Công ước kv ngày 26/6/1887; trong đó tại Điều 4 chi rõ: Các viên chức và nhà đương cục do hai bên chi định sẽ được giao trách nhiệm tiến hành việc cắm mốc phù hợp với các bàn đồ do uỳ ban hoạch định biên giới vẽ và ký theo đường biên giới nói trên.
+ Biên giới Việt Nam - Lào.
Sau khi thực dân Pháp xâm lược đã từng xảy ra các cuộc tranh chấp giữa thực dân Pháp với nước Xiêm; nước Xiêm muốn nhân cơ hội triều Nguyễn suy yếu mà lấn chiếm vùng đất Ai Lao đã nội thuộc nước ta. Thực dân Pháp một mặt muốn mượn cớ đất Ai Lao vốn lả đất cùa Việt Nam, một mặt sai phái đoàn Pa-vi đi phú dụ các tù trướng người Ai Lao, nên buộc nước Xiêm phài ký Hiệp ước nãm 1893, thừa nhận miền đất ở hữu ngạn sông Mê Kông cho Pháp chiếm lĩnh. Thực dân Pháp bèn đem các đất: Trấn Man (ờ Thanh Hoá), Lạc Biên, Trấn Ninh, Trấn Định. Trấn Tĩnh (ờ phía Tây Nghệ Tĩnh), cùng 9 châu thuộc đạo Cam Lộ (Quảng Trị) hợp với các đất khác Pháp chiếm được của Ai Lao để tách thành một xứ ờ Đông Dương và sau này thành nước Lào.
+ Biên giới Việt Nam - Campuchia.
Tháng 3/1870 một ủy ban hỗn hợp giữa Pháp và Miên đã phân chia biên giới Việt Nam dẫn đến thỏa ước ngày 09/7/1870 ký giữa vua Nô-Rô-Đôm và Thống đốc Nam kỳ. Với thòa ước này Pháp đã cất một phần đất của Việt Nam cho Campuchia để đền đáp công cùa phong kiến Miên đã giúp Pháp tấn công Nam Bộ. Các vùng đất đó là Lục Sơn, Trực Sâm, Mật Luật vả Chân Sâm, hiện nay nằm sát biên giới Việt Nam. về mặt hoạch định thực địa tháng 9/1870 chi mới hoạch định được miền Bắc Tây Ninh lập 16 bia gỗ. Từ tháng 3/1872 đến năm 1876 tiếp tục dựng từ cột mốc thứ 17 đến cột mốc 23 từ Tây Ninh xuống đến Đầm Chít, cuối tinh Châu Đốc, giáp tinh Hà Tiên.
Năm 1872 Công sứ Hà Tiên nhận nhiệSi vụ ấn định đường biên giới giữa Hà Tiên và Campuchia dẫn đến thòa hiệp được ký kết giữa Thống đốc Nam Kỳ và Nô-rô-đôm ngày 15/7/1873. Việc hoạch định được thực hiện bàng cách dựa và đo đường dây thép, lấy cột trục đường dây thép làm cột mốc biên giới. Một số sửa đồi đường biên giới ở đoạn này đã được Nô-rô-đôm ký nhận ngày 12/3/1914; đến ngày 31/7/1914 toàn quyền Đông Dương ra Nghị định ấn định biên giới giữa Campuchia bảo hộ và Nam Kỳ thuộc địa từ Bác Tây Ninh đến Hà Tiên.
Nghị định ngày 31/7/1924 ấn định biên giới giữa Hà Tiên - KamPôt, Tây Ninh - Preyveng, Thù Dầu Một - Kônpôngchàm có đặt cột mốc hoạch định. Nghị định ngày 30/3/1932 ấn định việc hoạch định biên giới từ sông Dak Dam đến sông Dakplei. Nghị định ngày 06/12/1935 sừa đổi biên giới giữa Châu Đốc và Kandal, nơi tiếp giáp sông Mê Kông và sông Bassai (Hậu Giang). Nghị định ngày 11/12/1936 điều chinh biên giới giữa Châu Đốc và Preyveng. Nghị định ngày 16/7/1942 chuyền cù lao Khánh Hoà từ Kandal về Châu Đốc, cắt réo đất dọc kênh Binh Chi có chiều rộng 150 thước thuộc Châu Đốc chuyển về Kandal.
Riêng ranh giới từ sông Dakplei đến vùng ngã 3 biên giới Việt Nam - Lào - Micn chưa có tài liệu văn bàn nào ấn định cụ thể, mà chi dựa vào đường ranh giới quy định trên bản đồ hành chính và bản đồ quân sự cúa Pháp.
- T ừ năm 1945- 1975:
+ Biên giới Việt Nam - Trung Quốc.
Từ năm 1949 - 1966, quan hệ hai nước rất hữu nghị; cuối năm 1956 (từ ngày 06 đến ngày 09/11/1956), 5 tinh biên giới của Việt Nam và Trung Quốc (Hải Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng; Quàng Đông, Ọuàng Tây) họp bàn các vấn đề biên giới, gồm 10 vấn đề, đã đi đến thỏa thuận về quán lý biên giới.
Ngày 02/11/1957, Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam gửi thư cho Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc xác nhận thóa thuận giữa 5 tinh biên giới, nhưng riêng vấn đề quốc giới được nêu: "quốc giới là một vấn đề quan trọng cần giài quyết theo những nguyên tác pháp lý hiện có hoặc xác định lại do chính phũ hai nước quyết định. Nhất thiết cấm các nhà chức trách và các đoàn thể địa phương thương lượng với nhau để cắm mốc lại hoặc cắt nhượng đất cho nhau".
Tháng 4/1958 Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc trả lời đồng ý với những ý kiến cùa Trung ương Đảng Lao động Việt Nam về công tác biên giới Việt - Trung.
Cuối nám 1974 cuộc dàm phán vê biên giới lãnh thố giữa Việt Nam và Trung Ọuôc được tiến hành. Trong cuộc đàm phán này hai bén chi trao đồi các vấn đề liên quan đến Vịnh Bắc Bộ nhung không đạt được thoà thuận nào. vi hai bên chưa thống nhất quan điêm.
+ Biên giới Việt Nam - Lào.
Trước nãm 1945, việt Nam và Lào đêu là các xứ bào hộ nằm trong Đông Dưcmg thuộc Pháp, ranh giới giữa xứ Ai Lao và các xứ Bắc Kỳ, Trung Kỳ là ranh giới hành chinh; vấn đề biên giới lành thổ. chù quvền quốc gia chưa được đặt ra. Sau khi giành độc lập (1945), Việt Nam và Lào trờ thành quốc gia độc lập, có chù quyền. Ranh giới hành chinh trước đây đương nhièn trở thành biên giới giữa hai nước, được chính quyền và nhân dân hai nước thừa nhận và tôn trọng, đoàn kết hỗ trợ nhau cùng tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp nên chưa có điều kiện để giài quyết vấn để biên giới, lãnh thồ; cả Đông Dương là một chiến trường nên hai nước đều không đặt ra vấn đề quản lý biên giới lãnh ihồ.
Sau năm 1954, vấn đề biên giới, lãnh thồ tuy đã được chính quyền cùa hai nước quan tâm, đã từng bước có các cuộc tiếp xúc, đàm phán để giài quyết nhưng tinh hình biên giới nói chung cũng như vấn đề quản lý biên giới chưa có gì thay đổi. Trong suốt thời gian trên, việc quàn lý toàn diện về biên giới, lãnh thổ cùa Nhà nước chưa làm được. Nhân dân, cán bộ, bộ đội của hai nước qua lại biên giới không cẩn thú tục gì, thậm chí nhiều nơi không có trạm kiểm soát cửa khâu cùa hai bên.
+ Biên giới Việt Nam - Campuchia.
Trước năm 1954, tuy chế độ pháp lý cùa các xứ Trung Kỳ, Nam Kỳ (Việt Nam) và Cao Miên (Campuchia) có khác nhau nhưng đều nằm trong Đông Dưcmg thuộc Pháp. Cũng như Việt Nam và Lào, sau khi giành được độc lập Campuchia trở thành quốc gia độc lập có chủ quyền. Ranh giới hành chính giữa các xứ đương nhiên trớ thành biên giói thực tế giữa hai nước Việt Nam và Campuchia (đường biên giới này được thể hiện duy nhất và đầy đù trên các loại bàn đồ địa hình do Pháp xuất bản trước năm 1954). Trong thời gian này, cũng như Việt nam, Campuchia phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp. Cả Đông dương (cũ) là một chiến trường nên vấn đề biên giới lãnh thồ chưa có điều kiện giải quyết và thực tế chưa có việc quản lý biên giới.
Sau năm 1954, Việt Nam và Campuchia đặt vẩn đề phân định đường biên giới cho đến năm 1964 quan điểm co bàn của phía Campuchia về bièn giới lânh thồ là đòi Việt Nam trà lại cho Campuchia 6 tinh Nam Kỳ và đào Phú Quốc.
Từ năm 1964 - 1967 Chính phú Campuchia do Quốc trưởng Nô-Rô-Đôm Sihanuok đứng đầu chính thức đề nghị Việt Nam công nhận Campuchia chia về đường biên giới hiện tại. Cụ thể là đường biên giới trên bàn đồ Bonne tỳ lệ 1: 100.000 cùa sở địa dư Đông Dương thông dụng trước năm 1954 với 9 điềm đã sửa đổi, cạo xóa, vẽ lại đường biên giới với tổng diện tích là 100km2 (Đăk Lăk 1 điểm, Long An 3 điểm, Đồng Tháp 2 điểm, An Giang 3 điểm). Trong năm 1967, Việt Nam dân chủ cộng hòa và mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam đã chính thức công nhận và cam kết tôn trọng độc lập chù quyền cùa Vương quốc Campuchia trong đường biên giới hiện tại.
- Từ năm 1975 đến nay:
+ Biên giới Việt Nam - Trung Quốc.
Các vòng đàm phán về biên giới, lãnh thổ giữa việt Nam và Trung Quốc diễn ra ớ Bắc Kinh từ tháng 10/1977 đến tháng 6/1978; năm 1979 tại Hà Nội và Bắc Kinh ớ cấp Thứ trưởng ngoại giao. Tại cuộc đàm phán này, vấn đề biên giới trên đất liền, ta kiên trì nguyên tắc phải giữ nguyên trạng đường biên giới đã được quy hoạch trong Công ước Pháp - Thanh 1887, 1895. Phía Trung Quốc cũng nhất trí căn cứ vào hai công ước đó để đàm phán, nhưng cho ràng cần có sự điều chinh để đi đến một đường biên giới mới theo hiện trạng quản lý thực tế hoặc gần với hiện trạng quàn lý thực tế (cuộc đàm phán không đạt được thỏa thuận nào).
Đặc biệt sau khi binh thường hóa quan hệ Việt Nam - Trung Quốc (1991) từ năm 1992, đàm phán lần thứ 4 diễn ra đã ký thỏa thuận về nhũng nguyên tác cơ bàn giài quyết vấn đề biên giới, lành tho giữa Việt Nam - Trung Quốc. Trong thòa thuận này hai bên đề ra mục tiêu đàm phán giải quyết 3 vấn đề: Hoạch định biên giới trên đất liền giữa Việt Nam - Trung Quốc; phân Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam - Trung Quốc; tìm ra một giải pháp cơ bàn lâu dài cho vấn đề trên biển.
về biên giới trên đất liền hai bên đã nhất trí một số nguyên tắc như sau:
Hai bên đồng ý căn cứ vào Công ước Hoạch định biên giới ký giữa đại diện nhà Thanh và Pháp ngày 26/6/1887 và Công ước bổ sung Công ước Hoạch định biên giới ngày 20/6/1895, cùng các văn kiện bàn đồ hoạch định và cẩm mốc biên giới kèm theo đã được Công ước và Công ước bố sung nói trên xác nhận hoặc quy định, cũng như các mốc quốc giới cắm theo quy định, đối chiếu xác nhận lại toàn bộ đường biên giới trên đất liền giữa hai nước việt Nam - Trung Quốc. Trao trà cho nhau vô điều kiện các khu vực do hai bên quản lý quá đường biên giới điều ước. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cá biệt có thể xem xét điều chinh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhau quàn lý biên giới.
Thực hiện thõa thuận trên từ nẫm 1994 đến tháng 12/1999 hai bên đã tiến hành 6 vòng đàm phán cấp chính phủ và 16 vòng đàm phán cấp nhóm công tác liên hợp. Hai bên đã tập trung tiến hành rà soát, đối chiếu để giải quyết các khu vực loại c đến ngày 30/12/1999 thì giải quyết xong. Hai bên cũng thành lập ra nhóm soạn thảo hiệp ước, sau 3 vòng đàm phán, nhóm này đã hoàn tất việc soạn thảo Hiệp ước biên giới đất liền. Ngày 30/12/1999 tại Hà Nội, hai nước ký Hiệp ước Hoạch định biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc, nhằm xây dụng đường biên giới pháp lý yên ổn và hợp tác lâu dài.
Quá trình phân giới cắm mốc được tiến hành từ năm 2001 cho đến ngày 3 1/12/2008, Việt Nam và Trung Quốc đã ra Tuyên bố chung về việc hoàn thành công tác phân giới cắm mốc trên toàn luyến biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc đúng thời hạn.
+ Biên giới Việt Nam - Lào:
Tháng 02/1976 cuộc hội đàm giữa hai Bộ Chính trị hai nước diễn ra tại Hà Nội đã thoả thuận những nguyên tắc giãi quvết vấn đề biên giới giữa hai nước, trong đó hai bên thống nhất: Đường biên giới Việt Nam - Lào là đường biên giới trên bàn đồ của Sờ địa dư Đông Dương xuất bản năm 1945 (vào thời điêm hai nhà nước mới tuyên bo độc lập), tỷ lệ 1: 100.000 trong trường hợp bàn đồ năm 1945 thiếu mánh nào thì mảnh đó được thay thế bằng một mảnh thích hợp của gần năm 1945 nhất. Nguyên tắc giài quyết này được Bộ Chính trị hai nước áp dụng theo nguyên tắc Ưópossidetis (Anh đang có cái gì trong tay, anh hãy làm chù cái đó).
Ngày 18/7/1977, Hiệp ước Hoạch định biên giới Việt Nam - Lào được ký kết. Đây là hiệp ước biên giới đầu tiên do Việt Nam đàm phán và ký kết với một nước tiếp giáp về biên giới quốc gia cũa mình theo đúng luật pháp quốc tế.
Ngày 24/01/1986 hai nước ký hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa CHXHCNVN và CHDCND Lào ngày 18/7/1977.
- Năm 1978 hai bên tiến hành phân giới, cắm mốc trên bộ và công việc phân giới, cắm mốc đó được hoàn thành cùng năm.
- Ngày 24/01/1986 ký Nghị định thư về phân giới cắm mốc và ngày 16/10/1987 ký Nghị định thư bố sung Nghị định thư về phân giới cắm mốc ngày 24/01/1986.
Từ khi thục hiện dự án đến nay hai bên đã xác định 765 vị trí /807 cột mốc và xây dựng xong 699 vị trí/739 cột mốc hoàn thành 88,5% kế hoạch. Hai nước quyết tâm hoàn thành công tác cẩm mốc trên thực địa vào tháng 6/2013 và kết thúc dự án vào năm 2014.
+ Biên giới Việt Nam - Campuchia.
Từ thấng 5/1975 đến tháng 02/1978 tập đoàn phản động Pônpốt đưa ra 39 điểm đòi hòi về lãnh thố và lấy cớ để gây chiến tranh biên giới. Sau khi nước Cộng hoà nhân dân Campuchia ra đời; Hiệp ước Hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và Campuchia được ký kết ngày 18/12/1979. Thực hiện hiệp ước này, từ năm 1982 hai bên đã tiến hành đàm phán về biên giới và ngày 20/07/1983 đã ký kết Hiệp uớc về nguyên tắc giải quyết vấn đề biên giới.
Nguyên tắc giải quyết vấn đề biên giới, tại Điều 1 của Hiệp ước chi rõ: "Trên đất liền hai bên coi đường biên giới hiện tại giữa hai nuớc thể hiện ưên bản đồ ti lệ 1:100.000 cùa Sở địa dư Đông Dương (SGI) thông dụng trước năm 1954 hoặc gần năm 1954 nhất (kèm theo 26 mảnh bàn đồ đã được hai bên xác nhận) là đường biên giới-quốc gia giữa hai nước. Ở nơi nào đường biên giới chưa được vẽ trên bản đồ hoặc chưa hợp lý thì sẽ cùng bàn bạc giải quyết trên tinh thần bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, vi lợi ích của mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Campuchia, phù hợp với luật pháp và thực tiễn quốc tế".
Ngày 27/12/1985 Hiệp ước Hoạch định biên giới quốc gia giữa Việt Nam và Campuchia đã được ký kết tại Phnômpênh. Thực hiện hiệp ước trên từ năm 1986, hai bên đã tiến hành việc phân giới cắm mốc trên thực địa. Năm 1989 sau khi hai bên đã phân ranh được 207km đường biên giới cắm được 72 mốc quốc giới (thuộc 3 tinh: Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp của Việt Nam) phía Campuchia lấy lý do kỹ thuật và bản đồ đã đơn phương tạm dừng và sau đó dừng hẳn việc phân giới cắm mốc trên thực địa biên giới đất liền giữa 2 nước.
Tính từ khi bắt đầu triên khai công tác phân giới cắm mốc đến nay, hai bên đã xác định 239/314 vị trí; xây dựng 279/372 cột mốc. Hiện nay, việc phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền Việt Nam - Campuchia có một số khó khăn: Còn 75 vị trí/93 cột mốc chưa xác định được vị trí do chưa thống nhất chuyền vè đường biên giới trên bàn đồ sang thực địa; hai bên còn nhận thức khác nhau về hướng đi đường biên giới tại một số vị trí.
c) Sự hình thành và phát triển biên giới quốc gia trên biển
Bờ biển Việt Nam dài 3.260km giáp với Biển Đông, các vùng biển và đảo thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán cùa nước ta có ranh giới chung với 9 nước và vùng lãnh thổ (Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippin, Brunei, Singapore, Đài Loan).
- Từ khi lập nước đền the ký XIX (thời kỳ nhà Nguyễn).
ở vùng biền Đông Bắc: Trong thời kỳ phong kiến, hai nước Việt Nam, Trung Quốc chưa xác định đường biên giới trong Vịnh Bắc Bộ, nhưng qua một số tài liệu lịch sừUiì thấy hai nước đều đã có ý thức về cương giới đối với vùng biển gần bờ và chủ quyền đối với các đáo ven bờ đã được phân định.
Cuốn "Lĩnh ngoại đại đáp" cùa Chu Khứ Phi, một viên quan nhà Tống viết năm 1178 ghi rằng: Sông ở Khâm Châu (Trung Quốc) chảy ra biển có dòng nước gọi là Thiên Phân Dao, dòng nước này phân chia thành hai nhánh, một nhánh chảy ra biền "Giao Chi", Thiên Phân Dao là "định giới" (tức là định giới trên biển) giữa Trung Quốc và Giao Chi.
Sau này nhà Trần nâng Trang Vân Đồn thành Trấn Vân Đồn trực thuộc triều đình. Năm 1226, thuỳ quân nhà Trần đi tuần biên giới đến Ô Lôi (hiện nay thuộc Khâm Châu, Quảng Đông). Nhà Lê đặt tuần kiểm tra các cửa biển để quàn lý, thu thuế các tàu thuyền nước ngoài. - Thời kỳ Pháp xăm lược Việt Nam đến năm 1945.
Từ cuối tháng 3/1887 đến tháng 6/1887 diễn ra cuộc đàm phán về biên giới trong Vịnh Bắc Bộ giữa Pháp và Trung Quốc do Uỳ ban Hoạch định biên giới tiến hành. Công ước Hoạch định biên giới giữa Bắc Kỳ và Trung Quốc ngày 26/6/1887 chi rõ: Những đáo ờ phía Đông, kinh
tuyến Paris 1050 43' Đông, nghĩa là cùa đường Bẳc Nam đi qua mũi phía Đông cùa đào Trà cố hang Vạn Chú tạo thành biên giới, cũng thuộc về Trung Quốc; các đào Cô Tô và những đảo khác ờ phía Tây kinh tuyến này thuộc về An Nam. Bàn đồ vùng Móng Cái và Trúc Sơn kèm theo công ước có vạch một đường đó theo hướng Bắc Nam với chú thích: Đường Kinh tuyến Paris 105043' Đông đi qua mũi phía Đông đảo Trà c ồ tạo thành biên giới từ điểm mà đường vạch của uỷ ban dừng lại, đường đi này cách bờ biển khoảng 10 km.
Ở phía Nam: Các Chúa Nguyễn sau khi xác lập chú quyền Việt Nam đối với các đảo dọc bờ biển miền Trung và miền Nam như cồn cỏ, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đào, đầu thế kỷ XVIII đã xác lập chủ quyền Việt Nam trên các đảo trong Vịnh Thái Lan.
Vấn đề các đào trong vịnh Thái Lan. Theo Công văn số 867 ngày 31/01/1939 do toàn quyền Brevie ký chi rõ: “Vị trí của những đảo rải thành chuỗi dài dọc bờ biển Cao Miên, một trong các đảo nằm sát với bờ biển này... đứng về mặt lôgic và địa lý, các đào đó cần dược đặt dirới quyền hành chính của nước này. Tôi cho là không dể tinh trạng hiện thời kéo dài hơn nữa, khiến cư dân trên các đảo khi có việc cần liên hệ với chinh quyền Nam Kỳ phải đi qua biển rộng hoặc là phải đi vòng qua lãnh thổ Cao Miên. Vi vậy, tôi đâ quyết định tất cà các hòn đảo nằm ở phía Bắc của mội đường thẳng với góc bờ biển, bát đầu từ biên giới Cao Miên và Nam kỳ và làm thành một góc 140° với Kinh tuyến Bắc, theo đúng bàn đồ kèm theo đây, từ nay trờ đi sẽ thuộc quyền quản lý hành chính cửa Cao Miên. Đặc biệt, chính quyền bảo hộ Cao Miên sẽ đảm nhiệm vấn đề cành sát cùa các đảo đó. Tất cả các đào nằm ớ phía Nam đường này, gồm cả toàn đảo Phú Quốc sẽ tiếp tục đặt dưới quyền hành chính cùa xứ Nam Kỳ. cần phải hiểu là đường giới tuyến được vạch ra như vậy chạy vòng theo phía Bắc cùa đảo Phú Quốc, cách các điểm xa nhất cùa bờ biển phía bắc đảo đó 3km”. Cuối tháng 4/1939 Juleo Brévíe khẳng định thêm rằng: “Đương nhiên là ờ đây chi nói đến vấn đề hành chính và cảnh sát, còn vấn đề lệ thuộc vào lãnh thổ cùa những hòn đảo này là còn hoàn toàn bào lưu”. Nội dung của thông tin trên cho thấy, đường Juleo Brévíe chi là đường phân chia ranh giới về vấn đề quản lý hành chính và cảnh sát, không phải là đường biên giới phân chia lãnh thổ giữa Nam Kỳ và Cao Miên dưới thời thuộc Pháp.
Đối với các đào xa bờ: Theo các chứng cứ lịch sử và cơ sở pháp lý quốc tế, Nhà nước Việt Nam là Nhà nước đầu tiên trong lịch sử đã chiếm hữu và xác lập chù quyền đối với hai quần đào Hoàng Sa và Trường Sa, khi chúng còn là đất vô chủ. việc chiếm hữu và thực thi chù quyền là thật sự, rõ ràng, tự do, hòa binh; phù hợp với nguyên tắc luật pháp và thông lệ quốc tế. Việt Nam có đầy đù căn cứ pháp lý và bàng chúng lịch sừ để chứng minh chân lý đó. Nhà nước phong kiến Việt Nam đã làm chù hai quần đào Hoàng sa và Trường Sa từ thế ký XVII.
Các chúa Nguyễn đã thành lập các đội Hoàng Sa, Bẩc Hải để hàng năm ra khai thác và quản lý khu vực hai quần đảo này; đồng thời triều Nguyễn cũng quan tâm đến việc củng cố chù quyền Việt Nam trên hai quần đảo. Các hoàng đế Gia Long, Minh Mạng liên tiếp phái thúy quân ra Hoàng Sa, Trường Sa khảo sát, đo đạc, vẽ bản đồ, lập miếu, dựng bia...
Từ năm 1884, chính quyền pháp ở Đông Ducmg tiếp tục thực hiện và cùng cố chủ quyền Việt Nam trên hai quần đảo: Tiến hành khảo sát khoa học, dựng bia chù quyền, dụng đèn biển, lập trạm khí tượng, đài vô tuyến điện, đưa quân ra đồn trú, lập thành đơn vị hành chính
trên quần đảo Hoàng Sa thuộc tinh I hìra Thiên Huế, sát nhập quần đào Trường Sa vào tinh Bà Rịa. Tiếp dó các chính quvền Việt Nam luôn Ihực thi và bào vệ chù quyền của Việt Nam trên hai quần đáo. Cho đến đầu thế kỷ XX, không có nước náo tranh chấp chù quyền trẽn hai quần đào này đối với Việt Nam.
- Từ năm 1945 - 1975.
Trước khi thực dãn Pháp đô hộ nước ta, Việt Nam chưa có tuyên bố về phạm vi các vùng biền thuộc chù quyền cùa minh, mặc dù lúc đó nước ta có những thương cảng lớn như Vân Đồn, Hội An và cỏ chế độ ihu thuế. Thời Pháp thuộc, quy định lãnh hải lúc đầu là 3 hải lý, sau là 10 hãi lý và cuối cùng là 20 hài lý cho toàn Đông Dương. Năm 1965, Chính phú Việt Nam cộng hòa quy định lãnh hài rộng 3 hái lý. Năm 1971 quy định vùng đánh cá là 15 hài lý, năm 1972 quy định vùng đánh cá đặc quyển là 50 hài lý và thềm lục địa theo Công ước Luật Biên năm 1958.
- Từ năm 1975 - nay.
Tuyên bố của Chính phù ta về các vùng biển, thềm lục địa và đường cơ sở dùng đề tính chiều rộng lãnh hài Việt Nam
Ngày 12/5/1977, Việt Nam đã ra tuyên bố về các vùng biển và thềm lục địa cùa nước Cộng hòa xã hội chù nghía Việt Nam.
Ngày 12/11/1982 Việt Nam ra tuyên bố về đường cơ sờ: "Đường cơ sờ dùng để tinh chiều rộng của lục địa Việt Nam là đoạn thẳng nối liền các điềm có toạ độ ghi trong phụ lục đính theo tuyên bố này. Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam từ điểm tiếp giáp “0” cùa hai đường cơ sở dùng đề tính chiều rộng lãnh hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhàn dân Campuchia nàm giữa biển trên đường thẳng nối liền quần đào Thồ Chu và đào Poulovvai đến đào cồn cỏ theo các toạ độ ghi trong phụ lục nói trên được vạch trên bản đồ tỷ lệ ]: 100.000 cúa Hài quân nhân dân Việt Nam xuất bản năm 1979. Đường cơ sờ dùng để tính chiều rộng lãnh hải của hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa sẽ được quy định cụ thể trong một văn kiện khác".
+ Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012 gồm 7 chương 55 điều. Luật Biển Việt Nam 6/2012 quy định về đường cơ sờ, nội thủy, lãnh hái, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, các đảo, quần đào Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và quần đảo khác thuộc chú quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia cùa Việt Nam; hoạt động trong vùng biên Việt Nam; phát triền kinh tế biển; quàn lý và báo vệ biền, đào.
Tuyên bố cùa Chính phù về vùng biển thềm lục địa, tuyên bố về đường cơ sờ dùng để tính chiều rộng lãnh hài Việt Nam và đặc biệt Luật Biển Việt Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đây là lần đầu tiên Nhà nước Việt Nam chính thức có bộ luật quy định phạm vi từng vùng biển và thềm lục địa Việt Nam, thống nhất quy định chủ quyền và quyền chủ quyền cùa nước ta đối với từng vùng biền và thềm lục địa. Trên cơ sở đó để các nước biết mà tôn trọng, đồng thời cũng là cơ sờ pháp lý để nhân dân và các lực lượng vũ trang của ta tiến hành quàn lý, báo vệ các vùng biển và thêm lục địa của minh.
vấn đề ranh giới các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam: Quanh bờ Biến Đóng có 9 nước gồm Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Indonesia, Brunei và Philippin. Căn cứ vào quy định của Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm
19823, mỗi nước đều có tuyên bố về các vùng biển, đảo của mình. Những tuyên bố đcm phương này xuất phát từ những quan điểm và ý đồ khác nhau, thậm chí không dựa vào các tiêu chuẩn quy định cùa Công ước Luật Biển năm 1982 như yêu sách cùa Trung Quốc, nên đã tạo ra những khác biệt dẫn đến các tranh chấp trên Biển Đông rất căng thẳng và phức tạp. Với chủ trương nhất quán là giải quyết mọi tranh chấp về biên giới, lãnh thổ với các nước láng giềng bằng thương lượng hoà bình, Việt Nam đã và đang giải quyết có hiệu quả các vùng biển chồng lấn với các nước cụ thể:
+ Phân định Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc: Các vòng đàm phán cấp chính phù bắt đầu từ năm 1974 và trong các năm 1977-1978 nhung không đi đến kết quả vì lập trường hai bên cách xa nhau. Từ năm 1992 đến nay, hai nước đã tiến hành bảy vòng đàm phán chinh thức cấp chinh phù, 18 vòng đàm phán cấp chuyên viên cùa nhóm công tác liên hợp. Các giai đoạn cơ bản cùa đàm phán là: Năm 1993 hai bên đã ký kết thoả thuận về những nguyên tác cơ bàn. Năm 1996, hai bên đi vào đàm phán thực chất. Năm 1997-1998 hai bên đưa ra các đường phương án không chinh thức cùa mỗi bên.
Ngày 25/12/2000 Việt Nam và Trung Quốc đã ký Hiệp định Phân định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định Hợp tác nghề cá ờ Vịnh Bắc Bộ. Đây là một sự kiện rất quan trọng không những đối với quan hệ Việt - Trung mà còn đối với cả khu vực.
Theo hiệp định trên, hai bên đồng ý xác định đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa hai nước trong vịnh Bắc Bộ bằng 21 điểm có toạ độ địa lý xác định nối tuần tự với nhau bàng các đoạn thăng. Đường phân định từ điểm số 1 đến điểm số 9 quy định tại Điều 1 của Hiệp định là biên giới lãnh hải cùa hai nước trong Vịnh Bắc Bộ. Mặt thẳng đứng đi theo đuờng biên giới lãnh hải của hai nước phân định vùng trời, đáy biển và vùng đất dưới đáy biển của hai nước. Đường phân định từ điểm số 9 đến điểm số 21 quy định tại Điều 1 cùa Hiệp định là đường ranh giới giữa vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong Vịnh Bắc Bộ. Đường biên giới này đi cách đào Bạch Long Vĩ, điểm gần nhất về phía Đông là 15 hải lý, giành cho đào khoảng 25% hiệu lực trong phân định vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Bãi Bạch Tô Nham (Trung Quốc) và các đảo Chàng Đông, Chàng Tây (Việt Nam) có hiệu lực nhất định trong phân định lãnh hải theo đường phân định, phía Trung Quốc được hưởng 46.77% diện tích vịnh, Việt Nam được hưởng 53,23% diện tích vịnh.
+ Đối với Campuchia: Từ năm 1964 - 1967, Campuchia đề nghị các đảo phía Bấc đường do toàn quyền Đông Dương vạch ra năm 1939 là thuộc về Campuchia, cộng thêm quẩn đảo Thổ Chu và nhóm phía Nam quần đảo Hải Tặc, nhưng Việt Nam không nhất tri quan điểm ữên.
Ngày 18/02/1979 hai nước Việt Nam - Campuchia đã ký Hiệp ước Hữu nghị và hợp tác toàn diện; ngày 07/7/1982 tại thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam và Campuchia đã ký Hiệp định vùng nước lịch sử. Trong khi chờ đợi giải quyết đường biên giới trên biển giữa hai nước trong vùng nước lịch sử, hai bên vẫn tiếp tục lấy đường Brevíe làm đường phân chia đảo trong khu vực này. Việc tuần tiễu, kiểm soát trong vùng nước lịch sứ sẽ do hai bên cùng tiến hành. Như vậy, giữa Việt Nam và Campuchia chưa có đường biên giới trên biển, nhưng chủ
quyền cùa mỗi bên đối với các dào trên vùng biển giữa hai nước đã được xác định theo đường gọi là đường Brevie 1939. Hiện nay hai bên đang tích cực đàm phán để phân định đường biên giới quốc gia trên biền giữa hai nước.
+ Đoi với Indonesia: Bờ biển giữa Việt Nam và Indonesia cách nhau 250 hải lý, do đó trước kia không có vấn đề biên giới phái giài quyết. Đến nay, do sự phát triền cùa luật pháp quốc tê vẽ biên, hai bên phái phán định vùng biên.
Năm 1972, Indonesia và chính quyền Sài Gòn đàm phán vòng một. Quan điểm cùa Indonesia, là phán định theo trung tuyến giữa các đào xa nhất cùa hai bên (thường gọi là quan điểm đào - đảo). Quan điềm cúa chính quyền Sài Gòn là theo bờ biển Việt Nam và bờ biền Boméo (thướng gọi lá quan điếm bờ - bờ), tạo nên vùng tranh chấp rộng khoảng 37.000km2.
Từ năm 1978 hai nước nối tiếp đàm phán, quan điềm lúc đầu cúa Indonesia, vẫn là trung tuyến đào - dào. quan điểm cùa Việt Nam theo định nghĩa về thềm lục địa là sự trải dài tự nhiên của lục địa, do đó ranh giới hai bên nên theo đường Thavveg (một rãnh ngầm ngăn cách hai thềm lục địa, từ đó tạo nên vùng tranh chấp rộng khoáng 98.000km2). Việt Nam không giữ quan điểm cùa chinh quyền Sài Gòn vì hội nghị biển lần thứ 3 cúa Liên hợp quốc đã đưa ra khái niệm mới về thềm lục địa và giải pháp công bẳng.
Tháng 02/1993 Indonesia đề nghị Việt Nam đàm phán về phân định thềm lục địa trên cơ sờ luật pháp quốc tế. Với sự nỗ lực cùa chinh phủ hai nước, ngày 26/6/2003, tại Hà Nội, Việt Nam và Indonesia đã ký kếl Hiệp định Phân định ranh giới thềm lục địa giữa hai nước (có hiệu lực từ 29/5/2007).
Đến nay, hai nước đã tiến hành 18 vòng đàm phán để phân định thềm lục địa (trong đó có 10 vòng cấp chuyên viên, 1 vòng cấp chính phú, 7 vòng tham khảo cấp chuyên viên) thu hẹp được vùng chồng lấn xuống còn khoáng 4.500km2. Qua 10 vòng họp cấp chuyên viên phân chia được 37.500 km3, trong đó Việt Nam được M.OOOkm2.
+ Đổi với Malaysia: Giữa Việt Nam và Malaysia tồn tại một vùng chồng lấn vùng biển và thềm lục địa rộng khoàng 2.800km2. Vùng này hình thành bời đường ranh giới thềm lục địa do chính quyền Sài Gòn công bố năm 1971 và đường ranh giới thềm lục địa thể hiện trên hài đồ cùa Malaysia công bố năm 1979. Sở dĩ có sự khác nhau đó là do chính quyền Sài Gòn có tinh đến đào Hòn Khoai và các đảo của hai bên; còn Malaysia lại tinh đến các đào ven bờ cùa mình mà bó qua Hòn Khoai của Việt Nam (Hòn Khoai cách bờ biển Việt Nam có 6,5 hài lý).
Tháng 5/1992 hai nước đàm phán ờ Kualalampur và đã ký thoả thuận hợp tác thăm dò, khai thác chung vùng chồng lấn, giao cho các công ty dầu lừa cùa hai nước ký các dàn xếp thương mại và tiến hành hợp tác thăm dò, khai thác. Việc phân định vùng chồng lấn sẽ giải quyết sau; việc hợp tác giữa hai ngành dầu khí đang tiến triển binh thường. Ngoài ra, vùng khai thác chung giữa Việt Nam và Malaysia rộng 7.250km2 có khoảng 800km2 có liên quan tới Việt Nam.
Theo hiệp định về phân định ranh giới biển ký ngày 09/8/1997 giữa việt Nam và Thái Lan đã thoà thuận sè cùng Malaysia giải quyết vấn đề này qua đàm phán. Ba nước tiến hành đàm phán
vòng 1 tại Hà Nội vào tháng 02/1998, vòng 2 tại Malaysia vào tháng 10/1998. Ba bên thống nhất khai thác chung vùng chồng lấn giữa ba nước. Ba bên tiến hành họp vòng 1 tổ chức không chính thức tại Malaysia vào tháng 02/1999 đề bàn hình thức hợp tác và dự thảo các văn kiện để Chính phù ba nước ký kết. Giữa Việt Nam và Thái Lan có một vùng chồng lấn hình thành từ đường ranh giới thềm lục địa Việt Nam do chính quyền Sài Gòn công bố năm 1971 và đường ranh giới với thềm lục địa cùa Thái Lan công bố năm 1973. Sở đĩ có vùng chồng lấn này là do phía Việt Nam tinh cho đảo Thổ Chu 100% hiệu lực, còn Thái Lan thi phủ nhận hoàn toàn hiệu lực cùa đảo Thồ Chu. mặc dù đảo Thổ Chu khi đó có tới 500 dân và có một đời sống kinh tế riêng, vùng chồng lấn này diện tích rộng khoảng 6.000km2.
+ Đồi với Thái Lan: Từ nãm 1992 - 1997 giữa Việt Nam và Thái Lan đã qua 9 vòng đàm phán cấp chuyên viên. Tháng 8/1997 Việt Nam và Thái Lan đã ký Hiệp định về phân định ranh giới trên biển giữa hai nước trong Vịnh Thái Lan. Theo hiệp định thi Thái Lan công nhận đảo Thổ Chu có 32,5% hiệu lực, do đó mà Việt Nam được 32,5% diện tích vùng chồng lấn. Đường ranh giới này vừa là ranh giới thềm lục địa vừa là ranh giới vùng đặc quyền kinh tế cùa hai nước. Hai bên thừa nhận quyền tài phán, quyền chủ quyền của mỗi nước đoi với vùng thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế theo ranh giới nói trên.
về vùng khai thác chung giữa Thái Lan và Malaysia có một khu vực liên quan đến Việt Nam thì Việt Nam và Thái Lan thoả thuận sẽ cùng Malaysia giải quyết qua đàm phán. Trường họp có một cấu tạo mó dầu; mỏ khi tự nhiên hoặc mò khoáng sản nằm vắt ngang qua ranh giới giữa hai bên thì các bên thông báo cho nhau mọi thông tin liên quan và thoà thuận về cách thức khai thác, lợi nhuận sẽ được chia công bằng.
li) Chủ quyền cùa Việt Nam dối với hai quần đáo Hoàng Sa và Trường Sa Quần đào Hoàng Sa nầm trong khoáng 15° 45’đếnl7° 15’vĩ Bẩc, từ 111° đến 113° kinh Đông cách đào Lý Sơn, Quảng Ngãi hơn 120 hài lý, cách đảo Hài Nam (Trung Quốc) khoáng 140 hái lý; bao gồm trên 30 đáo trong vùng biển rộng khoảng 16.000 km .
Quần đảo Trường Sa trải dài từ khoáng 06°50’đếnl2°00’vĩ Bấc, từ 111° 30’đến I 17° 20’ kinh Đông; gồm trên 100 hòn đào, bẵi cạn, cồn san hô và bãi ngầm trên vùng biển rộng khoảng 180.000 km2, đào gần nhất cách Cam Ranh khoảng 248 hài lý, cách đảo Hài Nam (Trung Ọuốc) khoảng trên 600 hải lý.
Cho đến đầu thế kỳ XX, không cỏ nưỡc nào tranh chấp chủ quyền trên hai quần đảo đối với Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa cùa Việt Nam đã bị nhiều nước yêu sách và trớ thành đối tượng tranh chấp gay gắt về chủ quyền.
- Đổi với Trung Quốc: Đầu năm 1907, Nhật Bàn chiếm đào Đông Sa làm cho các nhcẩm quyền miền Nam Trung Quốc quan tâm đến các đảo trên Biển Đông. Tháng 5/1909 tổng đốc Lưỡng Quàng - Trương Nhân Tuấn phái Đô đốc Lý Chuẩn đem ba pháo thuyền ra thăm chớp nhoáng một vài đảo, đổ bộ lên đảo Phú Lâm rồi về. Đến năm 1921, chính quyền miền Nam Trung Quốc ra quyết định nhập quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam (gọi là Tây Sa) vào đào Hải Nam. Từ đó bẳt đầu có sự tranh chấp giữa Trung Quốc và Pháp (thay mặt Việt Nam ờ thời điểm đó) về chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa và từ những năm 1930 trên
quần đào I rường Sa. Trong khi đó Công hàm cùa Công Sứ Trung Quốc ờ Pari gừi Bộ Ngoại giao Pháp năm 1932 cho rằng, các đào Trưởng Sa là bộ phận lãnh thồ Trung Ọuốc xa nhất về phia Nam.
Hinh 1.4. Đại Nam nhát thống toàn đò Việt Nam
vẽ 1834 đâ có Hoàng Sa và Vạn lý Trường Sa thuộc lănh thổ Việt Nam
Trong chiến tranh thế giới thứ II, Nhật Bán chiếm cả hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thành căn cứ hài quân ở Thái Binh Dương. Năm 1951 tại Sanphranxisco đại biểu Liên Xô đề nghị trao hai quần đáo cho Trung Quốc, nhưng đề nghị này bị bác bỏ với 46 phiếu trống, 3 phiếu thuận. Tại hội nghị này đại biểu Việt Nam khẳng định hai quần đảo Trường Sa và Hoàng
Sa thuộc chủ quyền Việt Nam từ lâu đời, không có nước nào phàn đối. Vãn kiện cùa hội nghị đã ghi về hai quẩn đảo là: "Nhật Bản từ bó mọi quyền, danh nghĩa đòi hỏi đối với hai quần đảo", nhưng không hề thừa nhận hai quần đảo là của Trung Quốc. Trong hoà ước giữa Trung Quốc và Nhật Bản ký ngày 28/4/1952, Trung Quốc ghi nhận việc từ bó mọi quyền đối với hai quần đảo, nhưng không có điểm nào nói về Nhật Bản trao trả lại cho Trung Quốc hai quần đào, cũng không nói gi đến yêu sách cùa Trung Quốc với hai quần đảo.
Năm 1956 lợi dụng tình hình phức tạp Pháp rút khỏi Đông Dương. Việt Nam chưa tiếp quản được hai quần đào, Trung Quốc đã chớp nhoáng đưa lực lượng quân sự ra chiếm đóng nhóm phía Đông đảo Hoàng Sa; Đài Loan chiếm đảo Ba Bình trên quần đảo Trường Sa. Năm 1974, Trung Quốc dùng một lực lượng hải quân, không quân đánh chiếm nhóm phía Tây quần đào Hoàng Sa từ tay chính quyền Sài Gòn và ráo riết củng cố quần đảo Hoàng Sa. Năm 1988 Trung Quốc dùng lực lượng chiếm 6 điểm trên quần đảo Trường Sa và ra sức củng cố những điềm này để chuẩn bị những bước tiến lâu dài.
Theo quy định cùa luật pháp quốc tế thi mọi hành động sứ dụng vũ lực để xâm chiếm lãnh thồ đều vô giá trị, không đem lại danh nghĩa chủ quyền, do vậy các hành động của phía Trung Quốc đối với quần đảo Hoàng Sa (nám 1956, năm 1974) và đối với Trường Sa (năm 1988) đều không có giá trị pháp lý.
Hiện nay, Philippin chiếm giữ 10 vị trí, gồm 7 đào, đá san hô, 3 bãi cạn rạn san hô; Trung Quốc (kề cả Đài Loan) chiếm giữ 9 vị trí; Malaysia 7 đào; Việt Nam 21 đảo.
- Doi với Philippin: vốn là nước không có quyền gì đối với quần đảo Trường Sa vì theoHiệp định Paris năm 1898 giữa Mỹ và Tây Ban Nha thì Tây Ban Nha giao Philippin cho Mỹ và đã xác định phạm vi quần đào Philippin trên bản đồ không bao gồm một đảo nào cùa quần đảo Trường Sa.
Từ năm 1971 đến 1980, Philippin đã tranh thù đưa quân ra chiếm 8 đào trên quần đảo Trường Sa và ra sức cúng cố vị trí của mình. Năm 1979, Philippin công bố sắc lệnh cùa Tổng thống coi toàn bộ quần đào Trường Sa (trừ đảo Trường Sa mà Philippin gọi là quần đào Kalayaan) là lãnh thổ Philippin.
Từ năm 1978 - 1994, Việt Nam và Philippin đã thỏa thuận ờ các cấp: Bộ trường Ngoại giao, Thù tướng Chinh phú, Tổng thống và Chủ tịch nước là sẽ giải quyết mọi tranh chấp giữa liai nước bằng thiíơng lượng hòa binh trên tinh thần hữu nghị, hòa bình và tin cậy lẫn nhau.
Ngày 07/11/1995, Bộ Ngoại giao hai nước đã thoà thuận về 9 nguyên tắc ứng xử cơ bản irên quần đảo Trường Sa. Nội dung cơ bản cùa thoả thuận đó là: Hai bên đồng ý thông qua thương lượng hòa bình, tìm kiếm giải pháp cơ bản cho vấn đề tranh chấp chú quyền trên quần đào Trường Sa. Kiềm chế không sử dụng hay đe doạ sử dụng vũ lực, thức đẩy hợp tác song phương hoặc đa phương về bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học, khí tượng, phòng chống thảm hoạ, tìm kiếm cứu nạn, chống cướp biển và kiểm soát ô nhiễm môi trường, bảo vệ tài nguyên biển ở quần đảo Trường Sa. Bào đảm tự do hàng hải theo quy định cùa luật pháp quốc tế, thúc đẩy đối ngoại song phương hoặc đa phương để xây dựng lòng tin cậy lẫn nhau, tăng cường hợp tác giải quyết dứt điểm tranh chấp chủ quyền Trường Sa.
Dổi với Malaỵsia: Ngàv 03/02/1971, Sứ quán Malaysia tại Sài Gòn gừi công hàm cho Bộ Ngoại giao Sài (ìòn hòi rằng: Quấn dào Trướng Sa có thuộc Cộng hoà Việt Nam hay không? Cộng hoà Việt Nam có yêu sách đổi với quần đào đó không?
Ngày 20/4/1971. Chinh quvền Sài Gòn đã thòng báo cho Sứ quán Malaysia rằng, quần đảo Trường Sa thuộc lãnh thồ Việt Nam và mọi hành vi xâm phạm đến chù quyền Việt Nam ở quần đào này sẽ bị coi là vi phạm luật pháp quốc tế. Tháng 12/1979 Chinh phù Malaysia cho xuất bàn bàn đồ gộp vào lãnh thổ Malaysia một khu vực rộng hàng vạn km thuộc khu vực phía Nam quần đào Trường Sa. trong đó có dào An Bang và bãi Thuyền Chài nơi Việt Nam đang đóng quân. Trong hai năm (1983-1984) Malaysia cho quân chiếm đóng 3 bãi đá ngầm ở Nam quần đảo Trường Sa là Hoa Lau, Kỳ Vân, Kiệu Ngựa. Tháng 6/1999 Malaysia chiếm thêm 2 đảo Thám Hiểm và Én Ca và 2 bãi cạn; từ đó, họ ra sức cùng cố vị tri và thể hiện sự có mặt cùa Malaysia trên 2/5 bẵi đá ngầm và trên hai đào đó. Chính phù Việt Nam và Chính phủ Malaysia đã nhiều lần khẳng định sẽ giải quyết mọi tranh chấp giữa hai nước bàng thương lượng hòa binh.
CÂU HỐI ÔN TẬP
1. Quan điếm xác lập chù quyền lãnh thổ quốc gia lả gi?
2. Thành phần cùa lãnh thổ quốc gia là gì? Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chủ quyền quốc gia như thế nào?
3. Nêu sự hình thành và phát triến biẽn giói quốc gia trên đẩl liền qua các thời kỳ. 4. Nêu sự hinh thành và phát triển biên giới quốc gia trên biển qua các thửi kỳ.
WÌTXD...VỂT NAM 33
Chương 2
QUAN ĐIẾM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA VÈ XÂY DỰNG VÀ BÀO VỆ LÃNH THỐ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
2.1. MỘT SỐ KINH NGHIỆM BẢO VỆ LÃNH THỐ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA CỦA ÔNG CHA TA
2.1.1. Trách nhiệm quán lý, bảo vệ bicn giới quốc gia trước hết là trách nhiệm của Nhà nước, của triều đình T rung irơng
- Bảo vệ biên giới quốc gia luôn được thể hiện ờ quyết tâm, kế sách, chiến lược rõ ràng để bào vệ chù quyền lãnh thồ qua các triều đại "Sông núi nước Nam, Vua Nam ở" (Lý Thường Kiệt); "Cõi bờ sông núi đã riêng" (Nguyễn Trãi). “ Một thước núi, một tấc sông của ta lẽ nào lại vứt bỏ? Phải kiên quyết tranh luận; chớ cho họ lấn dần, nếu họ không nghe còn có thể sai sứ sang Bắc triều bày tò phái trái. Nếu ai đem một thước, 1 tấc đất cùa Thái Tổ làm mồi cho giặc thì tội phái tru di” (Đại Việt sừ ký Toàn thư, tập 2, trang 250).
"Biên phòng hảo vị trù phương lược.
Xã tắc ung tu kế cửu an".
Nghĩa là: Biên phòng tất khéo mưu phưcmg lược,
Xã tắc nên tìm kế cửu an - (Lê Thái Tổ)
Thần không dám bò một phần đất hoang - (Quang Trung).
- Từng bước xây dựng hệ thống pháp luật làm cơ sở pháp lý cho việc quàn lý, bào vệ lãnh thổ, biên giới, tiêu biểu có bộ luật: Lê triều hình luật (Luật Hồng Đức thời Lê) đã có 2 1 điều trong tổng số 772 điều nói về biên giới, bảo vệ biên giới; "Điều 71: Những ai trốn cừa ải, vượt biên giới ra nước ngoài thì bị chém... người giữ cừa ải (coi xét cừa biển cùng vậy) không biết thì bị lưu đày châu xa; Điều 73: Ai bán ruộng đất nơi biên cương cho nước ngoài thi bị chém".
Hoàng Việt luật lệ (Luật Gia Long thời Nguyễn) đã có 11 điều nói về biên giới và quàn lý bảo vệ biên giới.
2.1.2. Sử dụng chính sách "M cm dẻo phương xa" (N hu Viễn)
Mục đích cùa chính sách là nhàm sử dụng lực lượng tại chỗ, đoàn kết toàn dân, tạo sức mạnh tồng hợp tại chỗ để bảo vệ chù quyền lãnh thồ.
Chính sách trên được thể hiện ở các biện pháp: Nhà nước tìm mọi cách để nắm chặt tầng lớp trên (cường quyền, tộc quyền và thần quyền), các thủ lĩnh dân tộc niềm núi (biện pháp thổ quan), vì tiếng nói cùa họ tác động rất mạnh tới quần chúng, triều đình thông qua họ để nấm dân, đoàn kết toàn dân, giữ dân, giữ đất, họ là "tai mẩt" cho triều đình trong bảo vệ chù quyền lãnh thổ.
Triều đình dùng" biện pháp hôn nhân", gả công chúa người Việt cho thủ lĩnh miền núi (kể cà các vua lân bang Chiêm Thành, Chân Lạp) để họ làm phò mã triều đình, là "gia nhân", ràng buộc trách nhiệm, là "tôi trung" cùa triều đình trong bảo vệ biên giới, mờ mang bờ cõi.
Biện pháp "nâng niu" sức dân biên giới là biện pháp kinh tế, văn hóa, xă hội... để phát huy sức mạnh cùa kinh tế tại chỗ. lực lượng báo vệ biên giới tại chỗ. mỗi người dân là một "chiến sĩ biên phòng" canh giừ biên cương cùa Tố quốc.
2.1.3. Thực hiện một cách hiệu quả chính sách "kinh tế kết hợp giữ biên cương Tố quốc" Chính sách này thể hiện ờ các biện pháp sau: Biện pháp đồn điền, sứ dụng binh linh làm đồn điền ớ vùng biên giới, tạo lực lượng tại chỗ, kết hợp phát triển kinh tế - trấn giữ biên cương. Đồn điền ở biên giới là "một chước hay. bền vững cho biên cương: Lúc vô sự thì ở yên cày cấy. quân thừa lương, dàn thừa ăn; lúc có việc thi bào vệ cho nhau, dân đều là quân, giữ vững, đánh thì tháng. Đó là mưu kế tốt nhất đề đù lương, đù quân, có thề giữ vững bờ cõi, biên cương và phòng bị giặc ngoài" (Vua Minh Mệnh). Đây chinh là biện pháp "tĩnh vi nông, động vi binh" lúc vô sự mọi người là dân (nông dân), khi chiến tranh mọi người là quân”, "tịch thô tráng biên" (mớ rộng biên cương, làm mạnh biên giới) cùa Nhà nước. Biện pháp đưa dân ra biên giới, khai phá, mở làng ấp, phát triển kinh tế kết hợp bào vệ chú quyền (Hà Tiên, An Giang. Tày Ninh... thời Nguvễn). Mớ các "bạc dịch trường” (chợ biên giới) để vừa lưu thõng hàng hóa, vừa nắm tinh hình địch, chù động đối phó (thời Lý ớ biên giới Lạng Sơn, Cao Bằng, thời Lý - Trần ở ven biển, thời Nguyền ờ An Giang, Tây Ninh...).
2.1.4. Ket hụp sức mạnh ngoại giao với sức mạnh quân sự
Chính sách ngoại giao khôn khéo, tranh biện kiên quyết lúc thế nước cường thịnh để đòi đất, nhưng mềm dèo, giữ hòa hiếu với nước láng giềng lớn, quan hệ hữu nghị với nước láng giềng để giữ bờ cõi, không gây hiềm khích, oán thù.
“Nối hai nước tình hòa hiếu
Tắt muôn đời lứa chiến tranh
Đất nước vẹn toàn là thượng sách
Cốt sao cho dân được an ninh.” - (Lê triều hình luật).
Ngoài tranh biện ngoại giao còn dùng sức mạnh quân sự, chù động tấn công trước để tự vệ "Tiên phát chế nhân" (Lý Thường Kiệt), hạn chế sức mạnh địch, báo vệ toàn vẹn chù quyền thời Lý ờ phía Bấc, thời Nguyễn ờ Tây Nam.
2.1.5. Kết hợp nhiều thứ quân tạo sức m ạnh to lớn trong quản lý, bảo vệ biên giới Triều đình luôn kết hợp sứ dụng dân binh, hương binh, quân các thồ tủ, châu mục, lực lượng tại chỗ để bào vệ quê hương làng, bàn biên giói với "cơ binh" (quân các địa phưcmg trấn, tinh) và kinh binh (quân triều đình trung ương). Đây là "hình ảnh" cùa sự kết hợp "ba thứ quân", tạo sức mạnh, có hiệu quà rất lớn trong bào vệ chủ quyền biên giới qua nhiều thế ký.
Chọn và cử những người hiền tài về cả võ tướng, văn quan, cỏ tri thức về kinh tế - văn hóa, am hiểu phong tục tập quán các dân tộc đề trấn giữ những nơi "cồ họng" có vị tri chiến lược, nhạy cảm, phức tạp về dân tộc, tôn giáo để vừa "trị nước" vừa bào vệ chù quyền. (Thời nhà Trần sừ dụng Trần Nhật Duật, Trần Khánh Dư rất hiệu quả; thời nhà Nguyễn có Lê Văn Duyệt, Nguyễn Tri Phương. Thoại Ngọc Hầu... vừa khai phá, mở mang bờ cõi, vừa phòng thù bào vệ chù quyền Tây Nam rất thành công).
Vừa chống đỡ với sức ép bành trướng lãnh thổ của ngoại bang ở phía Bắc. các Vua, Chúa triều Nguyễn (thế kỳ XVI - XIX) vừa tận dụng điều kiện, cơ hội thuận lợi để khai phá mờ rộng vùng đất phía Nam (Trung Bộ và Nam Bộ). Đó là sự thắng lợi cùa các biệr pháp: Hôn nhân, sử dụng lực lượng lưu dân người Việt, lực lượng người Hoa kiều, người Chàm., để khai phá mở rộng đất đai, tận dụng đề nghị giúp đỡ của Chân Lạp và được nước Chân Lạp trả ơn bàng đất đai.
2.2. QUAN ĐIẾM, NỘI DUNG VÀ GIÁI PHÁP CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TA VÉ XÂY DỰNG VÀ BÀO VỆ LÃNH THỐ, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
2.2.1. Q uan điểm của Đảng ta về xây dựng và báo vệ lãnh thổ, biên giới quốc gia a) Xây dựng, bảo vệ biên giới quốc gia là một nội dung quan trọng cùa sự nghiệp xây dựng và bào vệ tồ quắc Việt Nam xã hội chù nghĩa
Tứ thời Hùng Vương dựng nước đến cuối thế kỷ XIX dưới triều Nguyễn, dân tộc Việt Nam đã luôn phải đưcmg đầu với nhiều âm mưu hành động xâm lược cùa ngoại bang từ nhiều phía. Song dân tộc Việt Nam vẫn tồn tại, phát triển với sức sống mẫnh liệt trên một lãnh thô thống nhất ngày càng được củng cố vững chắc. Đặc biệt từ khi có Đàng Cộng sản Việt Nam ra đời, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta luôn giữ gìn, phát huy truyền thong cùa dân tộc, cùa ông cha ta đề non sông Việt Nam luôn thống nhất.
Lãnh thổ và biên giới quốc gia là một bộ phận hợp thành quan trọng, không thể tách rời của Tồ quốc Việt Nam xã hội chù nghĩa. Lãnh thồ và biên giới quốc gia là yếu tố cơ bán bảo đàm cho sự ồn định cùa đất nước Việt Nam. Lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự khẳng định chủ quyền cùa Nhà nước Việt Nam, bao gồm cả quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trong phạm vi lãnh thồ, gồm cả vùng đất, vùng trời, nội thuỷ, lãnh hải và lành thổ đặc biệt của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì vậy, xây dựng và bào vệ lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung đặc biệt quan trọng cùa xây dụng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chù nghĩa. Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa không thể thành công nếu lãnh thổ, biên giới quốc gia không được xây dựng và bảo vệ tốt.
b) Lãnh thổ, biên giới quắc gia là thiêng liêng bất khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam Lãnh thổ quốc gia việt Nam là nơi sinh ra và lưu giữ, phát triền con người và những giá trị cùa dân tộc Việt Nam. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử dụng nước và giữ nuớc, biết bao thế hệ người Việt Nam đã đem công sức mồ hôi, xương máu để giữ gln độc lập và xây dựng giang sơn đất nước thống nhất toàn vẹn, tươi đẹp như ngày nay. Nhờ đó mà con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam có thể tồn tại, sinh sống, vươn lên phát triển một cách độc lập, bình đảng với các quốc gia khác, dân tộc khác trong cộng đồng quốc tế; những giá trị, truyền thống, bản sắc văn hoá của dân tộc Việt Nam được khảng định, lưu truyền và phát triển sánh vai với các cường quốc năm châu.
Lãnh thồ, biên giới quốc gia là kết quả đấu tranh dựng nước và giữ nước cùa dân tộc Việt Nam suốt chiều dài hàng ngàn năm lịch sử. Từ thủa Hùng Vương dựng nước đến thời đại Hồ Chí Minh, đứng ứước kẻ thù to lớn và hung bạo, dân tộc Việt Nam luôn có ý thức và quyết tâm bào vệ. Dù phải trải qua hàng trục cuộc chiến tranh lớn nhò, phái chịu dưới ách đô hộ của các thế lực phong kiến thực dân, đế quốc, người Việt Nam luôn phất cao hào khí anh
hùng, lòng tự hào. tự tôn dân tộc trong dựng nước và giữ nước, xây dựng và giữ gin biên cương, lãnh thồ quốc gia, xây dựng và báo vệ tồ quốc. Tư tưởng "Sông núi nước Nam vua Nam ờ”, cùa ông cha ta dược tiếp nối khẳng định và nâng lên tầm cao mới trong thời đại Hồ Chí Minh. Chù tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: "Các vua Hùng dã có công dựng nước, Bác cháu ta phài cùng nhau giữ lấy nước”.
Lănh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam là thiêng liêng bất khà xâm phạm cùa dân tộc Việt Nam. Nhà nước, nhân dân Việt Nam quyết tâm giữ gìn và bào vệ chù quyền thiêng liêng bất khá xâm phạm đó.
Quan điểm tư tường đó cùa Đàng và Bác Hồ đã được thể hiện Irong Hiến pháp 1946 của nước Việt Nam dân chú cộng hoà khẩng định nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là báo toàn lành thồ. giành độc lặp hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền lảng dân chú. Điều 13 Hiến pháp 1992 xác định rõ: "Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khá xâm phạm. Mọi âm mưu và hành động chống lại độc lập, chú quyền toàn vẹn lãnh thố của tố quốc đều bị nghiêm trị theo pháp luật”.
Luật Biên giới quốc gia Việt Nam quy định: "Biên giới quốc gia nước Cộng hoà xã hội chù nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất khà xâm phạm. Xây dựng quàn lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với toàn vẹn lãnh thổ, chù quyền quốc gia, góp phẩn giữ vững ổn định chính trị, phát triền kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh cùa đất nước".
Điều 2 Hiến pháp năm 1946 cùa nước Việt Nam dân chù cộng hoà, khẳng định đất nước Việt Nam là một khối thống nhất Bắc - Trung - Nam không thể phân chia. Các bàn Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 cũng đều khẳng định nước Cộng hoà xã hội chù nghĩa Việt Nam là một nước độc lập có chù quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hài đáo, vùng biển và vùng trời.
Vản kiện dại hội XI cùa Đàng, trong Cưcmg lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên Chú nghĩa xã hội (bồ sung, phát triển năm 2011) đã kháng định:
Mục tiêu, nhiệm vụ cùa quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chác độc lập, chù quyền, thống nhất, toàn vẹn lẫnh thồ cùa Tổ quốc, bảo vệ Đàng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chú nghĩa, giữ vững hoà bình, ồn định chính trị, bảo đám an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; chù động ngăn chận, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch đoi với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
c) Xây dựng biên giới hòn bình, hữu nghị, ồn định; giải quyết các vấn đề tranh chấp thông qua đàm phán hoà bình, tôn trọng độc lập, chù quyền, loàn vẹn lãnh thồ và lợi ích chính đáng cùa nhau
Xuất phát từ lịch SŨ hình thành biên giới quốc gia mà Đàng, Nhà nước ta đề ra chú trương fà kiên tri thông qua đàm phán hòa bình, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển với các nước có liên quan trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thồ, bình đẳng cùng có lợi đề tìm ra giái pháp cơ bản, hợp lý mà hai bên có thể chấp nhận được. Trong khi tiến hành đàm phán, hai bên không tiến hành những hoạt động làm phức tạp thêm tình hình: không sứ dụng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bàn bạc kịp thời và giãi quyết thóa
đáng những vấn đề này sinh, cùng hợp tác xây dựng biên giới hòa binh, hữu nghị, ồn định lâu dài. góp phần giữ vững ổn định khu vực và thế giới.
về những vấn đề tranh chấp chù quyền đối với lẵnh thổ trên bộ, hải đào, trên biển do lịch sử để lại hoặc mới này sinh, Đàng và Nhà nước ta khẳng định: “Việt Nam luôn sẵn sàng thương lượng hoà bình để giải quyết một cách có lý, có tình”. Việt Nam ùng hộ việc giải quyết mâu thuẫn, bất đồng trong khu vực thông qua đoi thoại, thương lượng hoà binh, không sử dụng vũ lực hay đe doạ sử dụng vũ lực. Nhung Việt Nam cũng sẵn sàng tự vệ chống lại mọi hành động xâm phạm lãnh thổ đất liền, vùng trời, vùng biển và lợi ích quốc gia cùa Việt Nam.
Vấn đề tranh chấp chủ quyền ờ Biển Đông, quan điểm nhất quán cùa Việt Nam là: Việt Nam có các quyền hợp pháp đối với vùng biển, đào cùa Việt Nam trên Biển Đông, trong đó có hai quẩn đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Việt Nam có đầy đù chứng cứ lịch sử và cơ sờ pháp lý về vấn đề này. Tuy nhiên, vi hòa bình, lợi ích an ninh chung, Việt Nam sẵn sàng đàm phán hoà bình đề giài quyết, trước mẩl là đạt tới sự thoả thuận về “Bộ quy tẳc ứng xử” (COC) trong khi tiếp tục tim kiếm giải pháp lâu dài cho vấn đề Biển Đông.
Đây là quan điềm hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển cùa thời đại ngày nay. Giữ vững chù quyền, toàn vẹn lãnh thồ, biên giới quốc gia của Tổ quốc; tôn trọng chủ quyền, xây dựng biên giới hữu nghị, thân thiện với các quốc gia láng giềng; quán triệt đường lối, chính sách đối ngoại cùa Đảng và Nhả nước, thực hiện phương châm vừa hợp tác, vừa đấu tranh, mưu trí, khôn khéo đề giữ vững độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác tạo thế ổn định lâu dài, phục vụ tốt chinh sách mờ cửa, giao lưu hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực.
Vãn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX xác định chính sách nhất quán là: "Tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lânh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau... giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng thương lượng hoà bình".
Điều 11 Luật Biên giới quốc gia tiếp tục khẳng định: "Nước Cộng hoà xã hội chù nghTa Việt Nam thực hiện chính sách xây dựng biên giới hoà binh hữu nghị, ồn định lâu dài với các nước láng giềng; giải quyết các vấn đề biên giới quốc gia thông qua đàm phán trên cơ sở tôn trọng độc lập, chù quyền toàn vẹn lãnh thổ và lợi ich chính đáng của nhau".
d) Xây dựng và bào vệ lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự nghiệp cùa toàn dăn, dưới sự lãnh đạo của Đáng, Sự quán lý thống nhất cùa Nhà nước, lực lượng vũ trang là nòng cốt Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng độc lập chù quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ, biên giới quốc gia, đồng thời xác định bảo vệ biên giới quốc gia gán liền với bảo vệ lãnh thổ, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chù nghĩa. Đó là nhiệm vụ thiêng liêng của toàn Đàng, toàn dân, toàn quân. Đảng Cộng sàn Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Vĩệt Nam xã hội chù nghĩa. Nhà nước thống nhất quản lý việc xây dựng, bào vệ lãnh thổ, biên giới quốc gia; có chính sách ưu tiên đặc biệt xây dựng khu vực biên giới vũng mạnh về mợi mặt. Mặt trận Tồ quốc Việt Nam và các tồ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của minh có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân nghiêm chinh chấp hành đường lối, chính sách cùa Đàng, Nhà nước, đặc biệt là Nghị quyết về Chiến lược bào vệ Tố quốc trong tình hình mới...
Ọuân đội Nhân dân việt Nam là lực lượng nòng cốt với nhiệm vụ bảo vệ toàn vẹn lãnh thồ cùa Tồ quốc, bào vệ các quyền và lợi ích quốc gia. Bộ đội Biên phòng là lực lượng nòng cốt chuyên trách phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt động quàn lý, bào vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới theo quy dịnh cùa pháp luật.
2.2.2. Nội dung xây dựng báo vệ lãnh thổ, biên giói quốc gia
a) Xây dựng và hão vệ hỉnh thồ quốc gia
- Xây dựng và bào vệ lãnh thồ quốc gia là thực hiện tồng thể các giải pháp, biện pháp trên các lĩnh vực chinh trị, kinh tế văn hóa xã hội, đối ngoại và quốc phòng, an ninh nhằm thiết lập và bảo đám quyền làm chù một cách độc lập, toàn vẹn và đầy đù về mọi mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp cùa quốc gia trong phạm vi lãnh thô, bao gôm vùng đât, vùng trời, nội thúy, lãnh hài và lãnh thổ đặc biệt cùa quốc gia.
Báo vệ lãnh thô quốc gia lả sử dụng tông hợp các lực lượng và biện pháp chông lại sự xâm phạm, phá hoại dưới mọi hình thức đê giữ gìn toàn vẹn lãnh thô quôc gia. Xây dựng và báo vệ lãnh thố quốc gia Việt Nam là yêu cẩu tất yếu, là nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp xây dựng và báo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chú nghĩa. - Nội dung xây dựng và bào vệ lãnh thổ quốc gia Việt Nam gồm:
+ Xây dụng, phát triển mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại và quốc phòng, an ninh của đất nước.
+ Xác lập và bào vệ quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp của Việt Nam trên mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại trong phạm vị lãnh thố cùa mình.
+ Bào vệ sự toàn vẹn lânh thổ cúa đất nước, bao gồm vùng đất, vùng trời, nội thủy, lãnh hài và lãnh thổ đặc biệt cùa Việt Nam: Đấu tranh làm thất bại mọi âm mun và hành động phá hoại, vi phạm chú quyền, xâm phạm lãnh thổ Việt Nam.
+ Bảo vệ sự thống nhất lãnh thổ cùa đất nước, thống nhất về quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trên phạm vi lãnh thồ Việt Nam; mọi âm mưu, thù đoạn của các thế lực thù địch cà bên trong lẫn bên ngoài hòng phá hoại quyền lực tối cao cùa Việt Nam.
Nội dung xây dựng và bào vệ lãnh thổ quốc gia gắn bó chặt chẽ và đặt trong tổng thể chiến lược bão vệ Tổ quốc. Làm tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ lãnh thổ quốc gia là trực tiếp góp phẩn xây dựng và bào vệ Tồ quốc Việt Nam xâ hội chú nghĩa.
b) Xây dựng và bào vệ biên giới quốc gia
- Xây dựng và bào vệ biên giới quốc gia là thực hiện tổng thề các biện pháp để bảo vệ lãnh thổ, bảo vệ tài nguyên, môi trường, lợi ích quốc gia; giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
Do vị trí địa lý và chính trị, trong lịch sừ dựng nước và giũ nước của dân tộc Việt Nam, việc xây dựng và bào vệ biên giới quốc gia luôn là một vấn đề đặc biệt quan trọng đối với sự ổn định và phát triển đất nước. Xây dựng, bào vệ biên giới quốc gia là một nội dung cùa xây dựng và bảo vệ chú quyền quốc gia, là một biện pháp hiệu quả chống lại sự xâm phạm lãnh thồ Tồ quốc.
Trong hòa binh, bào vệ biên giới quốc gia là tổng thể các biện pháp mà hệ thống chính trị, xã hội, các lực lượng vũ trang khu vực biên giới áp dụng nhằm tuần tra, giữ gìn nguyên vẹn, chống lại sự xâm phạm biên giới quốc gia. Khi có xung đột hoặc chiến tranh, các biện pháp bảo vệ biên giới quốc gia được thể hiện rõ qua các trạng thái sẵn sàng chiến đấu: Thường xuyên, tăng cường và ý chí cao.
- Nội dung xây dụng bảo vệ biên giới quốc gia.
Luật Biên giới quốc gia cùa nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam năm 2003 xác định: "Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là sự nghiệp cùa toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước và nhân dân thực hiện kết hợp phát triển kinh tế - xà hội với tăng cường quốc phòng, an ninh và đối ngoại”; xây dựng, bảo vệ bao gồm các nội dung sau:
+ Ưu tiên đầu tư xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện về chinh trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; có chính sách ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân khu vực biên giới định cư ổn định, phát triền và sinh sống lâu dài ờ khu vực biên giới; điều chinh dân cư theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng và an ninh khu vực biên giới.
+ Tảng cường, mờ rộng quan hệ đối ngoại các cấp trên khu vực biên giới; phát triển kinh tế đối ngoại, tăng cường hợp tác nhiều mật xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ồn dịnh lâu dài với các nước láng giềng.
+ Bào vệ toàn vẹn lãnh thổ cùa Tố quốc là sừ dụng tống hợp các lực lượng và biện pháp cùa Nhà nước chống lại sự xâm phạm, phá hoại dưới mọi hình thức để giữ gìn toàn vẹn chù quyền lănh thổ và biên giới quốc gia.
+ Bào vệ tài nguyên, môi sinh, môi trường là sứ dụng tống hợp các biện pháp đấu tranh ngăn chặn mọi hành động xâm phạm tài nguyên, đặc biệt là xâm phạm tài nguyên trong lòng đất, trên biền, trên không, thềm lục địa của Việt Nam. Ngăn chặn, đấu tranh với mọi hành động phá hoại, húy hoại, gây ô nhiễm môi sinh, môi trường khu vực biên giới, bảo đảm cho người Việt Nam, nhân dần khu vực biên giới có môi trường sinh sống bền vững, ồn định và phát triển lâu dài.
+ Bảo vệ chủ quyền quốc gia trên khu vực biên giới là thực thi quyền lực chính trị tối cao (quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp) cùa Nhà nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa việt Nam trên khu vực biên giới; chống lại mọi hành động xâm phạm về lợi ích kinh tế, văn hóa, xã hội cùa đất nước trên khu vực biên giới. Bảo đảm mọi lợi ích của người việt Nam phải được thực hiện ở khù vực biên giơi theo luật phảp việt Nam, phù hợp vôi luật pháp quốc tế và các hiệp định mà Việt Nam ký kết với các nước hữu quan.
+ Giữ gìn an ninh chính tri, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Đập tan mọi âm mưu và hành động gây mất ổn định chinh trị và trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới quốc gia. Đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành động chia rẽ đoàn kết dân tộc, phá hoại sự ổn định, phát triển khu vực biên giới.
+ Phối hợp với các nước, đấu tranh ngăn chặn mọi hành động phá hoại tinh đoàn kết, hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước láng giềng; trấn áp mọi hành động khủng bố, tội phạm xuyên biên giới quốc gia.
c) Trách nhiệm cùa côrtỊỊ dân trong xây (lựnịỊ vù báo vệ lãnh (hồ, biên giới quốc gia. Mọi công dũn Việt Num dền có nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bản vệ thồ, biên giới quốc gia Việt Nam
Trách nhiệm của còng dân Việt Nam trong xây dựng và bào vệ lãnh tho, biên giới quốc gia Việt Nam được Nhá nước ban hành cụ thề trong Hiến pháp và luật. Điều 44 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chú nghĩa Việt Nam năm 1992 (sứa đồi) quy định: "Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chú nghía, giữ vững an ninh quốc gia là sự nghiệp cùa toàn dân. Công dân phái làm đầy đu nhiệm vụ quốc phòng và an ninh do pháp luật quy định. Điều 1 Luật Nghĩa vụ quân sự chi rõ: "Bào vệ Tồ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng cao quý cùa còng dân. Công dân phái làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân”. Điều 10 Luật Biên giới quốc gia cũng xác định: "Xây dựng, quàn lý, bào vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là sự nghiệp cùa toàn dân do Nhà nước thống nhât quàn lý”.
Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm xây dựng và bào vệ lãnh thổ. biên giới quốc gia, mọi công dân nước Cộng hoà xã hội chú nghĩa Việt Nam không phân biệl thành phần xã hội, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nơi cư trú phái:
- Có nghĩa vụ và trách nhiệm xây dụng và bào vệ lãnh thố, biên giới quôc gia. Hiên pháp 1992 (sửa đồi) nêu rõ: "Mọi âm mưu và hành động chống lại độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thồ cùa Tổ quốc, chống lại sự nghiệp xây dụng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đều bị nghiêm trị theo pháp luật”. Đồng thời, phái luôn nêu cao ý thức quốc phòng và an ninh, xây dụng ý thức, thái độ và trách nhiệm bào vệ Tồ quốc: có những hành động thiết thực góp phần vào sự nghiệp bào vệ Tồ quốc Việt Nam xã hội chù nghĩa.
- Chấp hành nghiêm chinh Hiến pháp, pháp luật cùa Nhà nước, trước hết thực hiện nghiêm và đầy đù Luật Quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Biên giới quốc gia cùa nước Cộng hoà xã hội chú nghĩa Việt Nam.
- Tuyệt đối trung thành với Tồ quốc, làm nghĩa vụ quân sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. “Công dân phải trung thành với Tồ quốc, làm nghĩa vụ quần sự, được giáo dục về quốc phòng và huấn luyện về quân sự; tham gia dân quân tự vệ, phòng thú dân sự; chấp hành nghiêm chinh các biện pháp cùa Nhà nước và người có thẩm quyền khi đất nước có tình trạng chiến tranh hoặc tinh trạng khẩn cấp về quốc phòng".
2.2.3. Một số giãi pháp bão vệ bicn giói quốc gia
a) Tăng cưìmg sự lãnh đạo cùa Dáng, quăn lý cùa nhà nuvc về biên giói quốc gia - Tăng cường sự lãnh đạo tập trung, thống nhất cùa Trung ương Đảng, quàn lý cùa Nhà nước, mà trực tiếp là các cấp uý đàng, chính quyền địa phương có biên giới đối với nhiệm vụ xây dựng và bào vệ biên giới là nhân tố quyết định ồn định lâu dài biên giới quốc gia. Tăng cường sự lảnh đạo cùa Đáng đối với biên giới quốc gia trước hết cần tập trung vào nội dung chù yếu:
Bộ Chính trị Trung ương Đàng trực tiếp lành đạo, chì đạo các vấn đề đối nội, đối ngoại, quan hệ biên giới; đàm phán giải quyết các vấn đề biên giới, lãnh thồ, xây dựng khu vực biên giới vũmg mạnh toàn diện.
cấp uỷ đàng địa phương có biên giới lãnh đạo, chi đạo các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền địa phương như: Xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân và củng cố hệ thống chính trị cơ sờ, phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, quản lý bảo vệ an ninh, trật tự, chống tội phạm, chống buôn lậu trên biên giới.
Tăng cường và nâng cao chất lượng lãnh đạo cùa các tồ chức Đàng đối với các nhiệm vụ quàn lý, bào vệ chù quyền an ninh, biên giới quốc gia nhằm bảo đàm kết hợp chặt chẽ thế và lực tồng hợp an ninh biên giới với an ninh quốc gia; giữa an ninh biên giới với quốc phòng; giữa an ninh biên giới với xây dụng kinh tế - xã hội.
Tăng cường sự lãnh đạo của đáng và quàn lý nhà nước về biên giới, lãnh thổ, bảo vệ vững chẳc chủ quyển an ninh biên giới trong mọi điều kiện, hoàn cành cần phải cùng cố, phát huy vai trò quàn lý thống nhất của Nhà nước đối với biên giới quốc gia; quy định nhiệm vụ cùa các Bộ, ngành, các lực lượng và phân cấp trách nhiệm cho các địa phương có biên giới trong nhiệm vụ quàn lý. bào vệ biên giới, an ninh, trật tự phù hợp với các hiệp định, quy chế về biên giới.
- Mọi chủ trương giải quyết về lãnh thổ, biên giới; ký kết các hiệp định với nước ngoài liên quan đến biên giới quốc gia đều phải do Nhà nước thống nhất quản lý, khác phục tình trạng tuỳ tiện, lạm quyền làm tổn hại đến lợi ích quốc gia. Xây dựng hệ thống vãn bản pháp luật về biên giới và các văn bán dưới luật để điều chinh các quan hệ về biên giới tạo hành lang pháp lý cho các lực lượng thực hiện chức năng quàn lý nhà nước về biên giới quốc gia.
b) Huy dộng toàn dân tham gia bão vệ biên giới
- Theo quan diếm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tường Hồ Chí Minh, cách mạng lả sự nghiệp của quần chứng. Đàng, Nhà nước ta trong quá trinh lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dụng và bào vệ tố quốc đã vận dụng sáng tạo quan điềm này, luôn lấy dân làm gốc trong mọi hoạt động cùa mình.
- Kế thừa truyền thống cùa ông cha ta về chính sách "kinh tế kết hợp giữ biên cương Tồ quốc"; lập các dồn điền roi đưa dân ra lập thành các làng bản ờ vùng biên cương, hình thành từng cụm từng khu dân cư và được giao quàn lý, bảo vệ từng đoạn, từng vùng biên giới cùa đất nước, với hệ thong, tổ chức, hinh thức phương pháp theo quy định của từng triều đại, từng thời kỳ.
- Thực tiễn, sự thành công của nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, vùng biên giới dưới sự lãnh đạo cùa Đàng ta trong những năm vừa qua đã được chứng minh. Trước mọi diễn biến tinh hình khó khăn phức tạp trong nước, trên thế giới cũng như mối quan hệ biên giới với các nước láng giềng tiếp giáp đều có sự tham gia đóng góp. công sức to lớn của nhân dân. Trên các mặt xây dựng vùng biên giới ổn định vững mạnh, tạo môi trường, địa bàn, cơ sờ thuận lợi cho hoạt động bảo vệ chiến đấu. Trực tiếp tham gia bảo vệ biên giới quốc gia, bào vệ vùng biên giới trong trạng thái thường xuyên và tham gia đấu tranh, chiến đấu khi có tranh chấp, xung đột, chiến tranh xảy ra.
Lịch sử dụng nước và giữ nước của dân tộc ta, lúc bình thường cũng như khi có đụng độ xâm lấn; chiến tranh xâm lược của giặc ngoại xâm qua các triều đại, chính quyền nhà nước đều dựa và huy động đến sức người, sức của trong dân, đặc biệt là sức dân tại chỗ để bào vệ vùng biên giới (vùng biên cương, biên ải).
Trong bối cánh tiềm lực. khá năng cùa đất nước ta hiện nay và những năm sắp tới. việc tập trung đầu tư trang bị. phương tiện thiết bị hiện đại có tính năng chiến đấu cao. chưa thể dáp ứng dầy đù trong thời gian ngán, cho nén vấn đề dựa vào dân và lây quần chúng nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ biên giới quốc gia. bào vệ vùng biên giới càng không thể thiểu.
- Nội dung cơ bàn cùa giãi pháp huy động sử dụng lực lượng toàn dân bào vệ biên giới quõc gia bào vệ vùng biên giới trong tình hình mới là:
Nhân dân các dân tộc. cấp uý, chính quyền địa phương, các lực lượng, các ngành chức năng ở vùng biên giới, trực tiếp tham gia quản lý, bào vệ biên giới quôc gia, vùng biên giới theo chức năng và cơ chế tự quán đối với đường biên, cột mốc, dấu hiệu đường biên giới, lãnh thồ tài nguyên, môi tnrờng theo luật pháp và sự hướng dẫn cùa lực lượng chuyên ngành. Tích cực xây dựng nền biên phòng toán dân vững mạnh và trực tiếp thực hiện trách nhiệm chính trị cùa tô chức. nghTa vụ cùa công dân gãn với giữ gìn bào vệ quyên lợi cùa dân cư ờ vùng biên giới. Các câp, các ngành, các tô chức chính trị, xã hội ở tuyến sau thực hiện nhiệm vụ bào vệ biên giới quốc gia, bào vệ vùng biên giới băng sự hỗ trợ giúp đỡ theo các kê hoạch, chương trình cho vùng biên giới. Khi xung đột hoặc chiến tranh biên giới xày ra thi chi viện sức người, sức cùa cho vùng biên giới theo sự điều động cùa Nhà nước.
- Nhìrng biện pháp tiến hành chù yếu:
Nhà nước sớm hoàn thiện chiến lược về xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội bảo vệ cho vùng biên giới. Trong đó. một số vấn đề cần phải dược quan tâm, tập trung giải quyết cơ bàn, ốn định, khấn trương; đó là công tác định canh, định cư theo ý định chiến lược giao đất, giao rừng kết hợp với giao trách nhiệm quàn lý, bào vệ từng đoạn đường biên giới, cột mốc cho từng hộ gia dinh, từng làng bản, xã với sự đầu tư kinh phí cùa Nhà nước và sự hướng dẫn của lực lượng chuyên trách; thực hiện chủ trương đưa dân ra sát đường biên giới, các đảo để tận dụng tiềm năng cùa mọi vùng lãnh thổ phát triển kinh tế, đồng thời gắn với tăng.cường quốc phòng, an ninh trên biên giới. Đầu tư xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, củng cố hệ thống tổ chức chính trị ờ vùng biên giới đề xây dựng một môi trường đú khả năng cho thực thi chiến lược đã vạch ra, trước mẳt cần tập trung tồ chức thực hiện có kết quà Nghị quyết 22 cùa Bộ Chinh trị, Quyết định 72 cùa Chính phù về phát triển kinh tế xã hội ớ miền núi vùng dân tộc biến thành hiện thực, đem lại quyền lợi cụ thể cho người dân để họ tự giác gắn bó và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ vùng biên giới.
Tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm, bồi dưỡng nâng cao dân trí cho đồng bào các dân tộc trong vùng biên giới ngang tầm với tinh hình và yêu cầu cùa chiến lược bào vệ xây dựng phái triển đất nước ờ vùng biên giới trong thời kỳ mới. Đồng thời, phải gắn liền với việc tồ chức hướng dẫn hành động chuẩn bị cho thực hành khi cẩn đến.
Tiếp tục động viên quân dân cà nước thi hành tốt Quyết định số 16/HĐBT ngày 22/02/1989 cùa Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chinh phù) về ngày biên phòng toàn dần. Bằng giáo dục học tập theo chương trình chính khoá trong hệ thống giáo dục phổ thông; thề chế hoá trách nhiệm, nghĩa vụ cúa từng ngành, từng cấp trong sự nghiệp bảo vệ biên giới quốc gia; bảo vệ vùng biên giới phù hợp với tinh hinh cùa giai đoạn mới.
c) Xâv dựng chiến lược quốc gia về biên giới
Xây dựng chiến lược quốc gia về biên giới là một trong những giải pháp chù yếu, có tính cấp bách đoi với nước ta để bào vệ và giữ vững được ồn định lâu dài về biên giới, nội dung chiến lược bao gồm:
- Xây dựng các chương trình quốc gia về phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống cùa nhân dân ở khu vực biên giới.
- Xây dựng, cùng cố cơ sở chinh trị xã hội các huyện, thị, xã biên giới vững mạnh, xây dựng kết cấu hạ tầng ờ biên giới.
- Xây dựng lực lượng vũ trang nòng cốt chuyên trách bào vệ biên giới vững mạnh về mọi mặt.
- Xây dựng nền biên phòng toàn dân và thế trận biên phòng toàn dân, gắn với thế trận quốc phòng và an ninh bào vệ biên giới.
- Xây dụng công trinh bảo vệ biên giới, công trình phòng thú, chiến đấu.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp cùa đất nước, trực tiếp là sức mạnh cùa lực lượng tại chỗ ớ biên giới, đấu tranh chống tội phạm, nhất là hoạt động tinh báo, gián điệp, sẵn sàng chiến đấu khi chiến tranh xảy ra.
(!) Thực hiện phương cliâm tạo thế lừ xa, thông qua hoạt động đối ngoại, hợp lác quốc tế, cúng cố phái triển quan hệ láng giềng hữu nghị với các nước tiếp giáp
Tạo thế từ xa để giữ vững ổn định lâu dài biên giới quốc gia thông qua các hoạt động tăng cường hợp tốc toàn diện với các nước láng giềng (các nước có chung biên giới và ASEAN), thực hiện chính sách mở cừa, hợp tác hữu nghị, mờ rộng hợp tác đa phương, giao lưu, hợp tác kinh tế biên giới hợp tác liên doanh, phát triển kinh tế biển, kinh tế biên giới trên các lĩnh vực: Dầu khi, hải sàn, khoáng sản, lâm nghiệp, du lịch báo vệ môi trường, kết hợp với hoạt động ngoại giao quốc phòng.
- Đối vói các tuyến biên giới phía Bắc: Gio vững ổn định, thực hiện phương châm vừa hợp tác vừa đấu tranh đề giữ vững biên giới, bảo vệ chù quyền đi đôi với tăng cường hữu nghị, thực hiện phương châm mềm mà chặt. Trong phát triển kinh tế cần chú ý khai thác lợi thế cùa ta đối với thị trường Trung Quốc.
- Đối với các tuyến biên giới phía Tây, Tây Nam: Giữ vững ổn định, đẩy mạnh họp tác toàn diện với Lào. Tập trung phát triển kinh tế, quan hệ buôn bán với Lào và Campuchia để thông qua hợp tác để hạn chế bất đồng và loại trừ tác nhân bên ngoài gây mất đoàn kết, chia rẽ quan hệ Việt Nam với Lào và Campuchia.
- Đối với vùng biển, đảo: Tâng cường đầu tư, xây dựng cơ sờ đánh bát, chế biến, hoạt dộng xa bờ, kết họp kinh tế với quốc phòng và an ninh. Đầu tư xây dựng các đảo, quần đảo có dân và các lực lượng phòng thù thành cơ sớ kinh tế quốc phòng vững mạnh, tăng cường sức mạnh kinh tế và phòng thú biển từ xa.
- Đối với các nước ASEAN: Có chính sách ưu đãi để thu hút các công ty đa quốc gia vào làm ăn với Việt Nam, nhất là các dự án trên biển, thông qua lợi ích kinh tế đề ràng buộc họ với ta tạo đối trọng trong quan hệ đối tác, quan hệ khu vực và quốc tế.
ej Đàm phán giải quyết các vấn để tổn tại về biên giới với các nước có liên quan Đám phán đế giài quyết các vấn đề về biên giới, lãnh thồ là giái pháp chù yếu, phô biên hiện nay cùa cộng đồng quốc tế Diều 33, Hiến chương Uên hợp quốc quy định: Các bên trong một vụ tranh chấp mà việc kéo dài có thể đe doạ việc duy tri hoà binh và an ninh quốc tế phái cố gáng giãi quyết trước hết bằng con đường đàm phán, điều tra, trung gian, hoà giải, trọng tài, toà án. cầu viện những cơ quan hoặc hiệp định khu vực hoặc bằng các phương thức hoà binh khác tuỳ theo sự lựa chọn cùa họ.
Mục tiêu đàm phán cùa la với các nước là giãi quyêt dứt điêtn các vân đê tranh châp, xác lập đường biên giới hoà bình, bền vững, ồn định lâu dài, xoá bò những nguyên nhân dẫn đên tranh chấp, lấn chiếm và sự quàn lý tạm thời hiện nay. Dựa vào những yếu tô pháp lý (luậl pháp quốc tế. tư liệu, bàn đồ, bàng chứng quản lý lâu đời đề tham khảo trong đàm phán), cùng nhau đàm phán, ký kết hiệp ước bô sung biên giới cũ và phân giới, cám mốc trên thực địa. Trong đàm phán giài quyết các vấn đề biên giới với các nước láng giềng nên tiến hành theo cách: De trước khó sau, đù điều kiện, cơ sờ pháp lý, tài liệu giài quyết trước; chưa đú tài liệu, chứng cứ pháp lý giải quyết sau; giài quyết vấn đề biển, đào phải kiên tri, kiềm chế, khôn khéo, không để sơ hớ để họ tạo cớ gây căng thẳng, xung đột.
- Biên giới Việt Nam Trung Quốc.
Mặc dù Hiệp ước Biên giới đấl liền giữa hai nước được ký kết ngày (30/11/1999) đã được Quốc hội hai nước phê chuẩn, nhưng vẫn phải dựa vào Hiệp định Tạm thời về giải quyết công việc trên vùng biên giới (ngày 07/11/1991) đế quản lý bảo vệ biên giới cho đến khi hoàn thành việc phân giới, cẳm mốc quốc giới trên thực địa, đồng thời tăng cường quan hệ đối ngoại biên phòng đề thực hiện nghiêm chinh Hiệp ước đã được ký kết. Tập trung đàm phán để phân giới, cám mốc trên thực địa, đến năm 2008 hoàn thành cấm mốc trên toàn tuyến.
- Biên giới Việt Nam - Lào.
Tàng cường quan hệ giữa lực lượng bào vệ biên giới, chính quyền hai bên biên giới phối hợp quản lý, bào vệ biên giới, xây đựng biên giới hòa bình, hữu nghị, đồng thời thường xuyên phối hợp trong đấu tranh chống vi phạm quy chế biên giới.
- Biên giới Việt Nam - Campuchia.
Trên cơ sờ Hiệp ước Biên giới 1985 và Hiệp ước bổ sung (2005), tăng cường quan hệ phối hợp để phân giới cám mốc phấn đấu hoàn thành vào tháng 12/2008.
- Vùng biển Việt Nam - Trung Quốc.
Tuy chinh phù hai nước đã ký Hiệp định Vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa trên Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định Hợp tác nghề cá ngày 25/12/2000 và có hiệu lực ngày 30/6/2004. Nhưng phía Trung Quốc vẫn muốn mờ rộng phạm vi điều tra ra ngoài vùng đánh cá chung nhằm trì hoãn thảo luận kế hoạch điều tra liên hợp ờ vùng đánh cá chung, đòi mở rộng phạm vi điều tra đặc biệt là tài nguyên, khoáng sàn và dầu khí. Do vậy, vừa tăng cường công tác quán lý, vừa tiếp tục đàm phán, đấu tranh với Trung Quốc để thực thi Hiệp định Phân định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định Hợp tác nghề cá.
- Vùng biến Việt Nam - Campuchia.
Trên cơ sờ hiệp định về vùng nước lịch sừ 1982 đã được hai nước ký kết, tiếp tục đàm phán để xác định biên giới trên biển.
Đối với các nước và vùng lãnh thồ có vùng biền chồng lấn với Việt Nam: Ta mới ký kết với Thái Lan Hiệp định Phân định ranh giới trên biển. Đối với Malaysia ta mới thỏa thuận được việc khai thác tài nguyên trên vùng biển chồng lấn. cần tiếp tục đàm phán với các nước: Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Philippin, Campuchia, Đài Loan đề giải quyết vùng biền đảo chồng lấn, chù quyển lãnh thổ có tranh chấp để có một vùng biển ổn định trong khu vực.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nêu một số kinh nghiệm bão vệ biên giới của õng cha ta.
2. Trinh bày quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về xây dựng vá bảo vệ chủ quyền lãnh thố, biên giới quốc gia.
3. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là gi? Trinh bày nội dung xây dựng bảo vệ chủ quyên lãnh thồ quốc gia.
4. Biên giới quốc gia là gì? Trinh bày nội dung xây dựng bảo vệ biên giới quốc gia 5. Trinh bày giải pháp bảo vệ chủ quyền lănh thố, biẽn giới quốc gia.
6. Tại sao nói tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước về biên giới quốc gia lá nhân tố quyết định ổn định lâu dài biên giới quốc gia?
7. Nêu trách nhiệm của công dân trong xây dựng vá bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia.
Cliương 3
QUY CHẾ PHÁP LÝ VÈ BIÊN GIỚI QUỐC GIA
NƯỚC CỌNG HOÀ XÃ HỌI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
3.1. MỌT SỐ VÂN ĐÈ cơ BÀN CỦA PHÁP LUẠT QUỐC TẾ VÈ BIÊN Giới QUỐC GIA 3.1.1. Nguycn tắc toàn vẹn lãnh thố và bất khá xâm phạm biên giới quốc gia
- Toàn vẹn lãnh thổ và bất khà xâm phạm biên giới quốc gia là một nguyên tắc cơ bàn cùa pháp luật quốc tế hiện đại, bắt nguồn từ nguyên tấc tôn trọng chủ quyền quốc gia. Nguyên tăc tôn trọng chù quyền quốc gia xuất hiện trong pháp luật quốc tế, lúc đầu như là một quy phạm tập quán được thừa nhận rộng rãi trong quá trình áp dụng lâu dài và giống nhau trong thực tiễn quan hệ quốc tế. Ngày nay, nguyên tấc tôn trọng chú quyền quốc gia đã trờ thành quy phạm có tính điêu ước. Nó được ghi nhận trong hâu hết các văn bàn pháp lý quốc tế quan trọng, song phương cũng như đa phương. Bất khả xâm phạm là không được xâm phạm biên giới lãnh thổ cùa một quốc gia khác bàng cách sừ dụng vũ lực hoặc đe dọa sừ dụng vũ lực. Luật Quốc tế cấm sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vôi lực xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ cùa một quốc gia. Không được xâm phạm đường biên giới đã được đánh dấu bằng các dấu hiệu rõ ràng, cụ thể, không được vi phạm che độ pháp lý cùa khu vực biên giới.
- Toàn vẹn lãnh thồ là cấm chia cắt, xâm chiếm lãnh thổ quốc gia. Mọi quốc gia không được phép sứ dụng lãnh thổ cúa mình để tiến hành các hoạt động gây hại cho quốc gia khác, xâm phạm các quyền và lợi ích hợp pháp cùa quốc gia trên đất liền (kể cả trên hải đảo), trên biển (kể cà vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa), trên không cũng như trong lòng đất là vi phạm Luật Quốc tế và hoạt động vi phạm đó phải bị lẻn án và trừng phạt.
Điều 1 Tuyên bố ngày 24/10/1970 về các nguyên tắc cơ bàn cùa pháp luật quốc ú ghi: "Mỗi quốc gia có nghĩa vụ từ bỏ việc đe dọa dùng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực để vi phạm biên giới quốc tế hiện có cùa một nước khác, hoặc dùng nó làm phương tiện để giải quyết các tranh chấp quốc tế kể cả tranh chấp lãnh thổ và các vấn để liên quan đến biên giới các nước".
3.1.2. Nguycn tắc giài quyết tranh chấp về bicn giói, lãnh thố bằng phương thức hòa bình
Chú quyền và toàn vẹn lãnh thố là vấn đề thiêng liêng đối với mỗi dân tộc. Lãnh thổ và biên giới quốc gia gấn bó với nhau như hình với bóng, do đó pháp luật quốc tế hiện đại và tập quán quôc tê đêu thừa nhận tính bất khâ xâm phạm cùa biên giới quốc gia. Nghị quyết 1514 cùa Đại hội đồng Liên hợp quốc nảm 1960 khẳng định: "Chấm dứt mọi hành động vũ trang và mọi biện pháp đàn ap dưới bất cứ hình thức nào chống các dân tộc phụ thuộc, để cho phép các dân tộc đó thực hiện hòa binh và lự do, độc lập hoàn toàn và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia cùa họ được tôn ưọng".
Nghị quyết 26/25 năm 1970 của Liên hợp quốc về nguyên tẮc giải quyết tranh chấp biên giới lãnh thổ nhấn mạnh: "Các quốc gia có nghĩa vụ không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để xâm phạm các đường biên giới quốc tế hiện có của một quốc gia khác hoặc như biện pháp giải quyết các tranh chấp quốc tế, kể cà Iranh chấp về lãnh thổ và các vấn đề liên quan đến đường biên giới quốc gia", "mọi hành động thụ đấc lãnh thố bằng đe dọa hoặc bằng sử dụng vũ lực không được công nhận là hơp pháp"
Điều 33 Hiến chương Liên hợp quốc quy định: "Các bên trong một vụ tranh chấp biên 'iới mà việc kéo dài có thể đe dọa việc duy tri hòa binh và an ninh quốc tế phải cố gáng giải quyết, tr rởc hết bàng con đường đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giài, trọng tài, tòa án, cầu viện những íơ quan hoặc hiệp định khu vực, hoặc các phương thức hòa bình khác tùy theo sự lựa chọn của họ".
3.1.3. Nguyên tăc về xác định biên giói quốc gia
Biên giới quốc gia phải do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất xác định bằng íác văn bản pháp luật hoặc thông qua các điều ước quốc tế với các nước có chung biên giới.
Các nước có chung biên giới (và/hoặc) ranh giới trên biển cần thông qua đàm fhán đề giải quyết vấn đề biên giới quốc gia.
Đối với biên giới (và/hoặc) ranh giới của các vùng biển thuộc quyền chú quyền vì quyền tài phán quốc gia mà không liên quan đến một nước khác thì do Nhà nước có chủ quyền tự xác định biên giới (và/hoặc) ranh giới đó phù hợp với quy định cùa Công ước Liên hẹp quốc về Luật Biển năm 1982.
3.1.4. Xây dựng lực lưựng chuyên trách bảo vệ biên giới quốc gia
Lực lượng chuyên trách bào vệ biên giới do Nhà nước tố chức, được giao nhiệm vụ chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. Hình thức tổ chức, tên gọi, cơ chế quản lý, chi huy lực lượng chuyên trách bảo vệ biên giới do Nhà nước xác định dựa trên cơ sờ truyền thống, tính chất đặc biệt, yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ biên giới và trạng thái đất nước (thời bình, thời chiến). Dù tổ chức theo hình thức nào cũng phải bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất từ Trung ương đến cơ sở làm nòng cốt trong công tác quản lý, bảo vệ chù quyền an ninh biên giới, bảo đảm được các yêu cầu về an ninh, quốc phòng và đối ngoại.
Ví dụ: Nhà nước Cộng hoà xã hội chù nghĩa Việt Nam xây dựng lực lượng chuyên trách nòng cốt bào vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia là lực lượng Bộ đội Biên phòng.
3.2. QUY CHẾ PHÁP LÝ VÈ BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN ĐÁT LIẾN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
3.2.1. Quy chế pháp lý về biên giới quốc gia trên đất liền
a) Khái niệm
Quy chế pháp lý về biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam là tồng hợp những nguyên tấc, quy phạm pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam, điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội ớ khu vực biên giới đất liền và hợp tác thực hiện quy chế biên giới với các nước láng giềng.
Tiến hành xây dựng và ban hành các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia cùa mình và để thực hiện các điều ước quốc tế mà mình đã ký kết với các nước hữu quan.
Các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gin an ninh trật tự ở khu vực biên giới, có những mối quan hệ xã hội thuộc nội bộ cùa một quốc gia do pháp luật quốc gia điều chinh, nhưng cũng có nhũng mối quan hệ xã hội vượt ra ngoài phạm vi cùa một quốc gia do pháp luật quốc tế điều chinh.
Quy chế pháp lý biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam được hình thành trên cơ sở các nguyên lác, quy phạm pháp luật thuộc hệ thôna pháp luật quôc tê và các nguyên tắc, quy phạm pháp luật thuộc hệ thống pliáp luật quốc gia của Việt Nam.
Các nguyên tắc, quy phạm pháp luật quốc tế điều chình mối quan hệ giữa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt Nam với các chù thê khác cùa Luật Quôc tê vê những vân đê có liên quan đến công tác quán lý. bào vệ biên giới quốc gia và hợp tác quốc tế để thực hiện các điều ước quốc tế mà việt Nam đà ký kết, gia nhập với các nước hữu quan.
Các nguyên tắc, quy phạm pháp luật cùa Việt Nam điều chinh các mối quan hệ giữa Nhà nước Việt Nam với các cơ quan, tố chức và cá nhân về những vấn đề phát sinh trong lĩnh vực quàn lý, bào vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự ở khu vực biên giới.
b) Vui trì)
Quy chế pháp lý về biên giới quốc gia có vai trò hết sức quan trọng trong công tác quàn lý, bào vệ biên giới quốc gia nhằm giữ vững ổn định dường biên giới, xây dụng biên giới hoà bình, hữu nghị với các nước láng giềng, đồng thời giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội ớ khu vực biên giới. Trong công tác quàn lý, bào vệ biên giới quốc gia, quy chế pháp lý về biên giới quốc gia có những vai trò sau:
- Quy chế pháp lý về biên giới quốc gia trên đất liền là phương tiện hữu hiệu nhất đề bào vệ lãnh thồ, quàn lý, bào vệ biên giới quốc gia.
Chù quyển quốc gia là thuộc tính chinh trị pháp lý không thề tách rời cùa quốc gia, nội dung cùa nó bao gồm: Quyền tối cao cùa quốc gia trong phạm vi lãnh thồ cùa minh và quyền độc lập cùa quốc gia trong quan hệ quốc tế.
- Quy chế pháp lý về biên giới quốc gia trên đất liền là phương tiện để giài quyết tranh chấp về biên giới, lãnh thồ giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới. Luật Quốc tế hiện đại quy định hệ thống các nguyên tắc cơ bản là cơ sớ pháp lý để giải quyết các quan hệ quốc tế, trong đó có nhửng nguyên tắc rất quan trọng để giài quyết các tranh chấp về biên giới, lânh thồ như: Nguyên tác giài quyết các tranh chấp quốc tế bằng các biện pháp hòa binh; nguyên tẳc cấm dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế; nguyên tác không can thiệp vào công việc nội bộ cùa quốc gia khác; nguyên tẳc dân tộc tụ quyết. Các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau, cùng nhau giải quyết các tranh chấp về biên giới, lãnh thổ bằng các biện pháp hòa binh do các quốc gia hữu quan tự lựa chọn phù hợp với quy định cùa luật quốc tế hiện đại.
- Giãi quyết các tranh chấp về biên giới, lãnh thồ tuân theo các quy định sau: Chi có chính quyền Trung ương cùa các nước mới có quyền quyết định các vấn đề về biên giới, lãnh thồ.
Các tranh chấp về biên giới lãnh thổ phải được giài quyết bằng các biện pháp hòa binh: Đàm phán, ngoại giao, trung gian, hòa giải, trọng tài, tòa án quốc tế.
Điều 18 Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của chinh phú quỵ định chi tiết thi hành một số điều của Luật Biên giới quốc gia quy định: Việc giải quyết vấn đề về biên giới, lãnh thổ liên quan đến nước láng giềng thông qua đàm phán theo quy định của luật pháp và chi đạo cùa Chính phù. Nghiêm cấm việc tự thòa thuận sứa đổi đường biên giới quốc gia hoặc làm thay đối đường biên giới quốc gia.
Trong quan hệ quốc tế, quốc gia vẫn có quyền sử dụng lực lượng vũ trang để tự vệ. Tuy nhiên, việc sử dụng lực lượng vũ trang để tự vệ chi được phép thực hiện khi có sự xâm lược rõ ràng; tự vệ vũ trang chi áp dụng khi có sự tấn công vũ trang cùa kẻ xâm lược nhầm bảo vệ toàn vẹn lãnh thồ quốc gia. Nội dung chính cùa quyền tự vệ chính đáng là quyền cùa các quốc gia đánh trả các hành vi tấn công xâm lược của đối phương.
Điều 51, Hiến chương Liên hợp quốc quy định: “Không có một điều khoản nào trong Hiến chương này làm tổn hại đến quyền tự vệ cá nhân hay tập thể chính đáng trong trường hợp thành viên Liên hợp quốc bị tấn công vũ trang cho đến khi Hội đồng Bào an chưa áp dụng các biện pháp cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế”.
Nhả nước ta luôn tôn trọng các nguyên tác cơ bản cùa Luật Quốc tế, kiên trì giải quyết các tranh chấp, bất đồng về biên giới, lãnh thồ với các nước hữu quan bàng biện pháp hòa bình, trên tinh thần bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, hữu nghị, láng giềng thân thiện.
3.2.2. Nội dung quy chế pháp lý về biên giói quốc gia trên đ ấ t liền
a) Quy định vế quán lý, báo vệ biên giới quốc gia trên đất nền Việl Nam Biên giới nước Cộng hoà xã hội chù nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất khá xâm phạm. Xây dựng và quàn lý, bảo vệ biên giới quốc gia cỏ ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn vẹn lành thổ, chú quyền quốc gia, góp phần giữ vững ồn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, táng cường quốc phòng và an ninh cùa đất nước Việt nam. Mục đích cùa còng tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là duy trì, giữ gìn đường biên giới quốc gia, bảo đàm sự bất khả xâm phạm biên giới quốc gia, giữ vững chù quyền, toàn vẹn lãnh thổ, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới; xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ốn định lâu dài với các nước láng giềng, giải quyết tốt các mối quan hệ về biên giới, lãnh thổ với các quốc gia hữu quan, tạo môi trường ồn định để phát triển đất nước.
- Quy định về trách nhiệm quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên đất liền.
Điều 44, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi) của Việt Nam quy định: "Bào vệ Tồ quốc Việt Nam xã hội chù nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân. Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và nền an ninh nhân dân, nòng cốt là các lực lượng vũ trang nhân dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vũmg chăc Tồ quốc".
Điều 36, Luật Biên giới quốc gia Việt Nam quy định:
Chính phù thống nhất quàn lý nhà nước về biên giới quốc gia; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi trách nhiệm phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tinh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có biên giới quốc gia thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia. Bộ Quốc phòng chù trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chinh phù thực hiện quàn lý nhà nước về biên giới quốc gia.
Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn cùa mình có trách nhiệm thực hiện quàn lý nhà nước về biên giới quốc gia.
- Điều 19, Nghị định số 140/2004/ NĐ-CP ngày 25/6/2004 cùa Chinh phù quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Biên giới quốc gia quy định trách nhiệm quản lý, bào vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới:
Quán lý. báo vệ biên giới quốc gia là trách nhiệm cùa Nhà nước, cùa các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang, chinh quyền các cấp và của toàn dân trực tiếp và thường xuyên là chinh quyên, nhân dãn khu vực biên giới.
Cơ quan, tồ thức, cá nhân có nghĩa vụ, trách nhiệm tôn trọng đường biên giới quốc gia, nghiêm chinh chấp hành và thực hiện pháp luật về biên giới quốc gia; tích cực tham gia bào vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; phối hợp giúp đỡ Bộ đội Biên phòng đấu tranh phòng ngừa và chống các hành vi xâm phạm chú quyền, lãnh thô. biên giới quốc gia, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
Trong khi thực hiện nhiệm vụ bào vệ biên giới quốc gia, các đơn vị thuộc lực lượng vũ '.rang nhân dân phái căn cứ váo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định cùa Luật Biên giới quốc gia và các quy định cùa pháp luật về biên giới quốc gia.
Bộ dội Biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, chủ tri phối hợp với lực lượng Công an nhãn dân, các ngành hữu quan, các địa phương trong hoạt động quàn lý, bào vệ biên giới quốc gia. giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
Bộ dội Phòng không - Không quân có trách nhiệm quàn lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên không và phối hợp với Bộ đội Biên phòng bào vệ biên giới quốc gia trên biển.
Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân làm nhiệm vụ ở khu vực biên giới có trách nhiệm phổi hợp với Bộ đội Biên phòng, Bộ đội Phòng không - Không quân bào vệ biên giới quốc gia. Bộ quy định phạm vi trách nhiệm cụ thể và quy chế phối hợp giữa các lực lượng thuộc chủ quyền trong quản lý, bào vệ biên giới quốc gia.
- Trách nhiệm quản lý, bào vệ biên giới quốc gia cùa các bộ, ngành, chính quyền địa phương còn được quy định từ Điều 26 đến Điều 32 Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 cùa Chính phù quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Biên giới quốc gia:
+ Trách nhiệm cùa Bộ Quốc phòng (Điều 26).
Chú tri, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an hướng dẫn, chi đạo Uỷ ban nhân dân các tinh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quàn lý nhà nước về biên giới quốc gia. Phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện nhiệm vụ đàm phán giải quyết các vấn đề về biên giới lãnh thổ. Chù trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất xây dựng và chì đạo thực hiện chiến lược, chính sách về biên giới. Chù tri, phối hợp với Bộ Công an thực hiện nhiệm vụ quản lý, báo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổ chức soạn thào văn bản quy phạm pháp luậl về biên giới, chinh sách đối với lực lượng quàn lý, bào vệ biên giới trinh cấp có thẩm quyền quyết định và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện. Xây dựng Bộ đội Biên phòng vững mạnh, đàm bào chì huy tập trung, thống nhất; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, quân sự, pháp luật, đối ngoại để thực hiện vai trò nòng cốt, chuyên trách quản lý, bào vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
Nghiên cứu, úng dụng khoa học và công nghệ phục vụ quàn lý, bảo vệ biên giới quốc gia; để xuất Chinh phù chi đạo xây dựng các công trình để cố định biên giới quốc gia, công trình phục vụ hoạt động quán lý, bào vệ biên giới quốc gia; đầu tư kinh phí, trang bị phương tiện kỹ thuật cho các lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. Tồ chức sơ kết, tồng kết
công tác quàn lý, bào vệ biên giới quốc gia, giừ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ờ khu vực biên giới và thực hiện chế độ báo cáo Chinh phù và thông báo cho các bộ, ngành liên quan. Chù trì, phối hợp với các bộ. ngành, địa phương tuyên truyền, pho biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia; tổ chức kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xừ lý vi phạm pháp luật về quàn lý, bảo vệ biên giới quốc gia. Hợp tác quốc tế về công tác biên phòng và tiến hành công tác đổi ngoại biên phòng để phối hợp quàn lý, bào vệ biên giới qucc gia, xây dụng biên giới hoà binh, hữu nghị với các nước láng giềng.
+ Trách nhiệm cùa Bộ Ngoại giao (Điều 27).
Chù tri, phối hợp với các bộ, ngành đề xuất chủ trương, chính sách về biên giới lành thổ và quản lý nhà nước về biên giới quốc gia. Chú trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan giúp Chinh phủ xác định biên giới quốc gia, phạm vi chù quyền, quyền chủ quyền cùa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên đất liền, trên biển, trên không, các hải đảo, thềm lục địa và tổ chức đàm phán về xác định biên giới, phân giới cắm mốc và xử lý những vấn đề liên quan với các nước láng giềng. Phối hợp với Bộ Quốc phòng chi đạo, hướng dẫn Uỳ ban nhân dân các tinh, thành phố trực thuộc Trung ương có biên giới quốc gia thực hiện chức năng quán lý nhà nước về biên giới quốc gia. Chú tri, phối họp với Bộ Quốc phòng trình Thủ tưcmg Chính phú chi đạo hoặc hướng dẫn xử lý theo thẩm quyền các vấn đề phát sinh trong hoạt động của các ngành, các địa phương liên quan đến chù quyền, quyền chủ quyền cùa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên đất liền, trên biển, trên không, các hài đào và thềm lục địa. Phối hợp với Bộ Quốc phòng đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn Bộ đội Biên phòng về pháp luật, Điều ước quốc tế về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, nghiệp vụ đối ngoại và giải quyết vụ việc liên quan đến biên giới và người nước ngoài.
+ Trách nhiệm cùa Bộ Công an (Điều 28).
Phối hợp với Bộ Quốc phòng chi đạo, hướng dẫn Bộ đội Biên phòng thực hiện nhiệm vụ bào dám an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở khu vực biên giới. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan xây dựng quy chế phối hợp giữa các lực lượng để thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu và quá cảnh theo quy định cùa pháp luật. Phối hợp với Bộ Quốc phòng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội cho lực lượng chuyên trách quản lý, bào vệ biên giới quốc gia. Phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc trao đồi tình hinh; thống nhất chủ trương chi đạo đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác về an ninh, trật tự, an toàn xã hội ờ khu vực biên giói. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an ninh quốc gia, phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện hợp tác an ninh biên giới.
+ Trách nhiệm cùa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (Điều 29).
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn cùa mình các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phú có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an trong công tác quản lý nhà nước về biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật.
+ Trách nhiệm cùa Bộ đội Biên phòng (Điều 30).
Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm làm tham mưu cho Bộ Quốc phòng về công tác quàn lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ờ khu vực biên giới và xây dựng lực lượng Bộ đội Biên phòng. Nhũng vấn đề liên quan đến xây dựng,
quàn lý, bào vệ bicn giới quốc gia. khu vực bicn giới và giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cứa khấu. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng được chú động báo cáo, quan hệ trực tiếp với các cơ quan chức năng cùa Đảng, Nhà nước, các bộ, các ngành liên quan, Uý ban nhân dân tinh, lliành phố trực thuộc Trung ương, lực lượng bảo vệ biên giới, chính quyền nước tiếp giáp dề trao đồi giải quyết, dồng thời báo cáo Bộ Quốc phòng. Bộ đội Biên phònu hoạt động llieo quy định cùa pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan đến biên giới quốc gia. an ninh, trật tự, an toàn xã hội ờ khu vực bicn giới và tại các cứa khẩu. Bộ đội Biên phòng được bố tri lực lượng, phương tiện phù hợp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quán lý, bào vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới và tại các cửa khâu; kiềm tra, kiểm soát qua lại biên giới, ra vào khu vực biên giới, vành đai biên giới; kiểm soái nhập cánh, xuất cảnh tại các cừa khẩu (trừ cừa khẩu hàng không do Bộ Công an quàn lý); đấu tranh phòng chống tội phạm, chống buôn lậu, gian lận thương mại và thực hiện công tác đối ngoại biên phòng, sẵn sàng chiến đấu chống xung đột vù Irang và chiến tranh xâm lược theo quy định cùa pháp luật. Chù trì, phối hợp với các lực lượng vù trang, các ngành liên quan làm tham mưu cho Bộ Quốc phòng chỉ đạo tố chức xây dựng nền biên phòng toàn dân, thê trận biên phòng toàn dân.
+ Trách nhiệm Uỳ ban nhân dân các cấp nơi có biên giới quốc gia (Điều 31). Thực hiện quàn lý nhà nước về biên giới quốc gia tại địa phương mình theo quy định của pháp luật và chi đạo, hướng dần cùa Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan. Xây dựng khu vực biên giới vững mạnh về chinh trị, kinh tế văn hoá - xã hội, quốc phòng, an ninh; xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh trong thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân tại địa phương. Xây dựng quy hoạch, bố trí dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng, sắp xếp lại sán xuất ỡ khu vực biên giới; kết hợp phát triển kinh tế văn hoá - xã hội với cùng co, tăng cường quốc phòng, an ninh ở khu vực biên giới. Chi đạo các lực lượng, các ban, ngành và phát động phong trào quần chúng nhân dân ở địa phương phối hợp với Bộ đội biên phòng để quàn lý, bào vệ biên giới quốc gia; giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xẵ hội và đấu tranh phòng, chống tội phạm trong khu vực biên giới theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan.
Xây dựng và thực hiện các dự án phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội đối với từng tiểu vùng, tạo sự thay đồi bộ mặt kinh tế, xẵ hội ở khu vực biên giói.
Động viên các doanh nghiệp hoạt động ở khu vực biên giới hỗ trợ việc xây dựng các cơ sớ hạ tầng, phát triển giáo dục, y tế, văn hoá, xẫ hội.
Vận động, khuyến khích các tồ chức, địa phương cà nước kết nghĩa, liên doanh và hỗ trợ các địa phương ớ khu vực biên giới.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia. Thực hiện quan hệ đối ngoại với chính quyền địa phương nước láng giềng theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế về biên giới.
+ Trách nhiệm cùa công dân (Điều 32).
Mọi công dân việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ bào vệ biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chú nghĩa Việt Nam, xây dựng khu vực biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xă hội ớ khu vực biên giới. Nếu phát hiện các hành vi xâm phạm biên giới, phá hoại an
ninh, trật tự an toàn xã hội ờ khu vực biên giới phái báo cho đồn biên phòng hoặc chinh quyền địa phương, cơ quan nhà nước nơi gần nhất đề thông báo kịp thời cho Bộ đội Biên phòng xứ lý theo quy định của pháp luật.
- Quy định về lực lượng, biện pháp quàn lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Để quản lý, bào vệ tốt biên giới quốc gia phài phát huy sức mạnh tồng hợp cùa các lực lượng, của cả hệ thống chính trị, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ biên giới quốc gia, đồng thời vận dụng tổng hợp các biện pháp công tác biên phòng. Trong khu vực biên giới, Bộ đội Biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các lực lượng đứng chân trên địa bàn và làm tham mưu cho chính quyền địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, duy trì an ninh, trật tự ờ khu vực biên giới. Các đơn vị vũ trang, các cơ quan chuyên ngành ờ khu vực biên giới phải tuân thủ các quy định cùa quy chế pháp lý biên giới quốc gia, phối hợp với Bộ đội Biên phòng quản lý, bào vệ biẻn giới quốc gia.
- Quy định về kiểm tra, kiểm soát việc ra, vào khu vực biên giới, vành đai biên giới.
Nghị định số 34/2000/ NĐ - CP ngày 18/8/2000 của Chính phù quy định: Để quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội, chống buôn lậu, gian lận thương mại, cản cứ vào tinh hình cụ thể, Uỳ ban nhân dân tình biên giới báo cáo Chính phủ thành lập các trạm kiểm soát liên hợp cố định hoặc lưu động ờ những nơi cần thiết trên các trục đường giao thông (đường bộ, đường sát, đường sông) thủy nội địa ra, vào khu vực biên giới đề kiểm tra, kiềm soát người, phương tiện, hàng hoá ra vào khu vực biên giới, thành phần bao gồm: Bộ đội Biên phòng, Công an, Hài quan, Quản lý thị trường, Thuế vụ.
Tại các trạm kiểm soát liên hợp các cơ quan thực hiện theo chức năng chuyên ngành, uỷ ban nhân dân tinh chi định cơ quan chù trì và ban hành quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan đó.
Ờ những nơi cần thiết, Bộ đội Biên phòng được tổ chức các trạm kiểm soát cố định để kiểm tra việc ra, vào vành đai biên giới, khi cần thiết được tồ chức các đội tuần tra kiểm soát lưu động.
Tư lệnh Bộ đội Biên phòng căn cứ vào tình hình cụ thể cùa tùng địa bàn, chi đạo Bộ chi huy Bộ đội Biên phòng các tình (thành phố) tồ chức các trạm kiềm soát cố định hoặc tồ chức các đội tuần tra, kiểm soát lưu động để kiểm soát việc ra, vào khu vực biên giới.
- Quy định về việc hạn chế, tạm dừng các hoạt động ở khu vực biên giới, vành đai biên giới:
+ Điều 14 Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng quy định: "Đe đàm bảo an ninh quốc gia, an toàn tính mạng của nhân dân, ngăn chặn dịch bệnh lan truyền, theo quvền hạn do Chinh phủ quy định, người chi huy Bộ đội Biên phòng được quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động cũng như việc qua lại biên giới ở những khu vực nhất định trừ trường hợp pháp luật có quy định khác và phải báo cáo ngay lên trên cấp có thẩm quyền, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định đó".
+ Quy định về việc hạn chế, tạm dùng các hoạt động ờ khu vực biên giới được quy định tại Điều 5 Nghị định số 02/1998/NĐ-CP ngày 06/01/1998 cùa Chính phù quy định chi tiết thi bành một số điều của Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng quy định tại Mục II Thông tư số 2866/1998/TT-BQP ngày 12/9/1998 của Bộ Quốc phòng về hướng dẫn thi hành Nghị định
trên và quỵ định tại Điều 17 Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14/3/2005 của Chính phú về Quy chế cứa kháu bicn giới đất liền:
Trong trường hợp vì ]ý do quốc phòng và an ninh, lý do đặc biệi khác hoặc theo đê nghị cùa nước hữu quan; quyền quyết định hạn chế hay tạm dừng các hoạt động và qua lại biên giới được quy định như sau:
Thù tướng Chinh phú quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động tại các cửa khẩu quốc tế theo đề nghị cùa Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (dối với các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật).
Chú tịch Uỳ ban nhân dân cấp tinh quyết định việc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại các cửa khẩu phụ theo đề nghị của chì huy trướng Bộ đội Biên phòng cấp tinh.
Chi huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tinh (thành pho).
Quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động tại cửa khẩu chính (trừ cửa khẩu quốc tế) không quá 06 giờ.
Quyêt định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động tại cửa khẩu phụ hoặc đường qua lại tạm thời không quá ! 2 giờ.
Đồn trường đồn biên phòng được quyền hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động tại cứa khẩu phụ hoặc đường qua lại tạm thời không quá 06 giờ.
Đồn trưởng đồn biên phòng được quyền hạn chế hoặc tạm dừng một hoạt động ở vành đai biên giới thuộc phạm vi đồn quán lý không quá 12 giờ.
Khi ra quyết định hạn chế hoặc tạm dừng một số hoạt động ớ vành đai biên giới, qua lại biên giới, đồn trưởng đồn biên phòng phải báo cáo chi huy trưởng Bộ chi huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, chi huy trưởng bộ chì huy quân sự huyện, trường công an huyện và thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã sở tại, các đom vị, cơ quan đóng trong địa bàn để thực hiện.
b) Quy định về xuất cảnh, nhập cành, quá cảnh, qua lại biên giới đối với người, phương tiện và quy định về xuất khấu, nhập khẩu hàng hod
— Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 cùa chính phú quy định chi tiết thi hành một sỗ điều cùa Luật Biên giới quổc gia quy định: Việc mờ cửa khẩu và nơi mò ra cho qua lại biên giói, nâng cấp cửa khẩu, đóng cứa khẩu; xác định, công bố các tuyển đường bộ, đường sắt, dường thuỷ nội địa, đường hàng hải, đường hàng không cho việc quá cành thực hiện theo quy định c ùa pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế đẵ được ký kết .với các nước láng giềng.
Hcạt động nhập cành, xuất cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu, quá cánh và qua lại biên giới quốc gia cùa cư dân trong khu vực biên giới tại cứa khẩu thực hiện theo quy chế cửa khẩu do Chánh phù quy định và pháp luật có liên quan. Tại các cứa khẩu biên giới đường bộ, cửa khẩu đtrờng sắt, cửa khẩu đường thuỹ nội địa, cửa khẩu đường hàng hải (càng biển) cứa khẩu đường hàng không, các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm soát nhập cảnh, xuất cánh, mập khẩu, xuất khẩu, quá cành và qua lại biên giới theo quy định cùa pháp luật. Tại cứa k;hiu biên giới đường bộ, cứa khẩu đường sát, cửa khẩu đường thuỹ nội địa trong khu
vực biên giới, cửa khẩu đường hàng hải (càng biến), Bộ đội Biên phòng chủ trì phối hợp với các lực lượng liên quan để quàn lý, bảo vệ an ninh trật tự. an toàn xã hội trong khu vực cửa khẩu. Tại các cửa khẩu đường hàng không,' cơ quan an ninh của Bộ Công an chú trì phối hợp với các cơ quan liên quan để quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực cứa khẩu. Các cơ quan chức năng quản lý nhà nước tại cửa khẩu ihực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định cùa pháp luật.
- Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14/3/2005 cùa Chính phú về Quy chế cửa khẩu biên giới đất liền quy định: Cừa khẩu quốc tế được mờ cho người, phương tiện, hàng hoá cùa Việt Nam, nước láng giềng và nước thứ ba xuất, nhập qua biên giới quốc gia. Cửa khẩu chinh được mở cho người và phương tiện, hàng hoá cùa Việt Nam, nước láng giềng xuất, nhập qua biên giới quốc gia. Cửa khẩu phụ được mờ cho người phương tiện, hàng hoá cùa Việt Nam và nước láng giềng ở khu vực, vùng biên giới qua lại biên giới. Khu vực cứa khẩu có cám biền báo: "Khu vực cửa khẩu", và được chia làm nhiều khu vực (trong đó có the có khu vực cấm).
Thủ tục qua lại biên giới quốc gia tại các cửa khẩu phụ được tiến hành tại trạm kiềm soát biên phòng theo quy định cùa pháp luật.
- Trách nhiệm cùa đồn biên phòng có cứa khẩu: Kiểm tra, kiểm soát hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, hành lý cùa người, phương tiện xuất nhập cảnh, đóng dấu kiềm chúng hộ chiếu, giấy iờ có giá trị thay hộ chiếu, phối hợp với các lực lượng khác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hoạt động cùa bọn tội phạm; cấp thị thực cho người nước ngoài theo thông báo của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao; cấp giấy chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài theo sự uý quyền cùa Bộ Công an.
Đồn trưởng đồn biên phòng cửa khẩu chủ tri, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu và chính quyền địa phương giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động quàn lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ờ khu vực cửa khẩu.
c) Quy định về các hoại động ở khu vực biên giới đất liền Việt Nam
- Nghị định 34/2000/NĐ-CP ngày 18/8/2000 cùa chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền Việt Nam quy định:
+ Khụ vực biên giới đất liền Việt Nạm bao gọro các xã, phường thị trấn, có địa giới hành chính tiếp giáp với đường biên giới quốc gia trên đất liền là một phần lãnh thồ của Việt Nam đặt dưới chủ quyền hoàn toàn, đầy đù tuyệt đối cùa Việt Nam. Các hoạt động ờ khu vực biên giới được điều chinh bởi các quy định cùa các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Naưn đã ký kết, gia nhập và các quy định của pháp luật việt Nam. Trong đó, có những quy định được áp dụng chung trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và có những quy định chỉ áp dụng ờ khiu vực biên giới.
+ Trong khu vực biên giới có vành đai biên giới; vành đai biên giới là phần lãnh thổ) nằm tiếp giáp với đường biên giới quốc gia có chiều sâu tính từ đường biên giới trở vào ncni hẹp nhất là lOOm, nơi rộng nhất không quá lOOOm, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Trong khu vực bicn giới ớ những nơi cần thiết, quan trọng hoặc trong từng thời điểm cẩn thiết dể đàm háo cho an ninh, quốc phòng, kinh tể thi xác định vùng cấm. Vùng cấm là phần lãnh thô nằm trong khu vực biên giới dược áp dụng một số biện pháp hành chính đê hạn chê việc cư trú, đi lại, hoạt động cùa công nhân. Vùng cấm được quàn lý, bảo vệ theo quy định cùa pháp luật hiện hành vá quy chế quàn lý, bào vệ do cơ quan quvết định vùng cấm đó ban hành.
Phạm vi cụ thề cùa vành đai biên giới, vùng cấm do Uý ban nhân dân tinh biên giới xác định sau khi đà thông nhât với Bộ Quốc phòng. Bộ Công an. các ngành hữu quan và báo cáo chính phủ. Khu vực biên giới, vành đai biên giới, vùng cấm phải có biển báo cam ở nơi cần thiết, dễ nhận biết.
Mọi hoạt động trong khu vực biên giới phài tuân theo quy định cùa pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc te mà Việt Nam ký kết. Trong trường hợp nhiều điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết có quy định khác với quy định cùa pháp luật Việt Nam thì áp dụng quy định cùa điều ước quốc tế.
- Những người dân cư trú ở khu vực biên giới gồm:
+ Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới.
+ Người có giấy phép cùa cơ quan công an tinh biên giới cho cư trú ở khu vực biên giới. Đối tượng này bao gồm những người đến xây dựng vùng kinh tế mới theo kế hoạch và quy hoạch của Uỷ ban nhân dân tinh biên giới hoặc những người đến khu vực biên giới để đoàn tụ với gia đinh (cha. mẹ, vợ, chồng hoặc con) hiện có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới.
+ Người thuộc cơ quan, tồ chức, đơn vị lực lượng vũ trang có trụ sở làm việc thường xuyên ở khu vực biên giới (nếu những người này nghi hưu, thôi việc mà có yêu cầu ờ lại khu vực biên giới và đã đăng ký hộ khẩu tập thể ờ khu vực biên giới thi phái chuyển đăng ký hộ khẩu thường trú theo quy định cùa pháp luật).
Nhũng người đến làm ăn, sinh sống ờ khu vực biên giới trước khi Nghị định số 34/2000/NĐ-CP có hiệu lực, nhưng chưa đăng ký hộ khẩu hoặc chưa được công an tinh cấp giấy phép thì đồn biên phòng phối hợp với công an, chính quyền sỡ tại tiến hành kiểm tra xem xét từng trường hợp, nếu họ đù điều kiện cư trú ở khu vực biên giới thì hướng dẫn họ đến nơi cư trú theo quy hoạch cùa địa phưcmg và làm thủ tục đăng ký hộ khẩu theo quy định cùa pháp luật. Neu họ thuộc diện không được cư trú ờ biên giới thì đồn biên phòng thống nhất với cơ quan công an tham mưu cho chính quyền địa phương giáo dục, vận động yêu cầu họ rời khỏi khu vực biên giới.
- Những người được lạm trú, lưu trú tại khu vực cứa khẩu:
+ Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên của cơ quan quán lý nhà nước chuyên ngành và các cơ quan liên quan có trụ sờ hoặc văn phòng làm việc tại khu vực cửa khẩu.
+ Nhân viên các cơ quan, tồ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ thương mại tại khu vực cửa khẩu phải có giấy phép do Uỳ ban nhân dân hoặc cơ quan quàn lý chuyên ngành cấp theo thẩm quyền. Các trường hợp phải lun trú tại khu vực cửa khẩu (do chưa hoàn thành thù tục xuất cành đối với người, phưcmg tiện; xuất khẩu đối với hàng hoá, phương tiện bị hư hòng) thi phải xin phép và chịu sự kiểm tra, kiểm soát cùa đồn biên phòng cửa khẩu.
- Những người không được cư trú ờ khu vực biên giới:
+ Người không thuộc diện đối tượng được cư trú ở khu vực biên giới.
+ Người đang thi hành quyết định của cơ quan có thầm quyền cam cư trú ở khu vực bién giới. + Người nước ngoài (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết có quy định khác). - Quy định về việc ra vào khu vực biên giới trên đất liền Việt Nam:
+ Đối với công dân việt Nam khi vào khu vực biên giới phải có giấy chúng minh thư nhân dân hoặc giấy tờ do công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú cấp. Cán bộ chién sĩ lực lượng vũ trang, cán bộ công chức của cơ quan, tổ chức khi vào khu vực biên giới về việc riêng phải có giấy chứng minh thư nhân dân, chứng minh thư cùa quân đội, công an, trường hợp vào khu vực biên giới công tác phài có giấy giới thiệu cùa cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp. Neu họ muốn vào vành đai biên giới hoặc vào vùng cấm thì phải tuân theo các quy định của vành đai biên giới hoặc quy định cùa vùng cam.
Nhừng người không được vào khu vực biên giới Việt Nam: Người không có giấy tờ hợp lệ để được vào khu vực biên giới. Người đang bị khới tố về hình sự, người đang bị toà tuyên án, tuyên phạt quản chế ờ địa phương (trừ những trường hợp đang có hộ khẩu thường trú ờ khu vực biên giới).
+ Quy định đối với người nước ngoài đang công tác tại các cơ quan Trung ương vào khu vực biên giới phải có giấy phép cùa Bộ Công an cấp, nếu người nước ngoài đang tạm trú tại địa phương vào khu vực biên giới phải có giấy phép do công an tinh nơi tạm trú cấp; các cơ quan, tồ chức cùa Việt Nam khi đưa người từ nước ngoài vào khu vực biên giới phái có đủ giấy tờ theo quy định và phái cừ cán bộ đi cùng để hướng dẫn và thông báo cho Công an, Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố nơi đến. Người nước ngoài đi trong tổ chức đoàn cấp cao (đoàn từ cấp bộ trướng và tương đương trở lên) vào khu vực biên giới, được cơ quan, tồ chức Việt Nam mời (cơ quan chú quản) thì phải cử cán bộ đi cùng và có trách nhiệm thông báo cho Bộ đội Biên phòng, công an tỉnh nơi đến biết. Việc đi lại, hoạt động trong khu vực biên giới Việt Nam cùa những người trong khu vực biên giới nước tiếp giáp thực hiện theo hiệp định về Quy chế biên giới giữa hai nước. Người nước ngoài đi lại, hoạt động trong vành đai biên giới, vùng cấm phải theo quy định của vành đai biên giới, vùng cấm.
- Quy định về việc ra vào, cư trú trong vành đai biên giới Việt Nam.
Chi nhũng người được cư trú ở khu vực biên giới cùa Việt Nam mới được cư trú, đi lại, hoạt động trong vành đai biên giới, những người khác khi vào vành đai biên giới phải có giấy lờ hợp lệ để được vào khu vực biên giới (giấy chứng minh thư hoặc giấy tờ do cơ quan công an cấp xã nơi cư trú cấp; nếu họ đi công tác thi phải có giấy giới thiệu cùa cơ quan, đơn vị trực tiếp quàn lý) và phải trực tiếp trình báo đồn biên phòng hoặc uý ban nhân dân xã sờ tại để thông báo cho đồn biên phòng. Ngirời đến trình báo phái nói rõ mục đích, nội dung, thời gian, danh sách người, phương tiện, phạm vi hoạt động trong vành đai biên giới. Trong thời gian họ đi lại hoạt động trong vành đai biên giới phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn cùa Bộ đội Biên phòng. Neu hết thời gian cho phép đi lại, hoạt động trong vành đai biên giới mà chưa giải quyết xong công việc thì phải xin gia hạn tạm trú và thông báo cho đồn biên phòng sở tại biết.
- Quy định về lưu trú khi vào khu vực biên giới.
Người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài đù điều kiện vào khu vực biên giới nếu ờ qua đêm thì phải thực hiện các quy định về lưu trú.
Gia đình, cơ sờ chữa bệnh, khách sạn nhà nghi, cơ sờ khác khi có người từ đù 18 tuồi trở lên lưu trú phái có trách nhiệm thông báo lưu trú với công an xã. phường thị trấn (thông báo trực tiếp hoặc qua điện thoại trước 23 giờ, nếu cư trú sau 23 giờ thi thông báo ngay sáng hôm sau). Trường hợp ông bà, cha mẹ. vợ chồng con cái, anh chị em ruột đến lưu trú nhiều lân thi chi cần thông báo lưu trú một lần.
- Quy định về khai báo tạm văng:
Điều 32 Luật Cư trú quy định: Bị can. bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tù hưởng án treo; người đang bị cải tạo không giam giữ; nguời bị quán chế; người đang chấp hành các biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn; người bị áp dụng các biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sờ chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhimg đang hoãn châp hành hoặc tạm đình chi thi hành khi đi khói nơi cư trú từ một ngày trờ lên có trách nhiệm khai báo tạm váng tại công an xà. Người đang trong dộ tuôi nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khói huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tinh nơi mình cư trú từ 3 tháng trờ lên cũng phải khai báo tạm váng (quy định Irên được áp dụng chung trên phạm vi toàn nước Việt Nam).
- Quy định về việc ra vào vùng cấm.
Vùng cấm được quàn lý, bào vệ theo quy định cùa pháp luật hiện hành và nội quy cùa từng vùng cấm đó. Những người không có trách nhiệm muốn vào vùng cấm phải được phép cùa cơ quan quán lý vùng câm đó.
- Quy định về việc ra vào, đi lại trong khu kinh tế cừa khẩu, khu du lịch, thương mại dịch vụ và khu kinh tế khác được mờ ra cho hoạt động của người, phương tiện Việt Nam và nước ngoài liên quan đến khu vực biên giới thực hiện theo quy chế riêng do chính phủ quy định đối với tùng khu vực đó.
Nếu các đối tượng vào vành đai biên giới thì phái thực hiện theo quy định chung, áp dụng đối với vành đai biên giới, tức là họ phài trình báo đồn biên phòng hoặc uý ban nhân dân xã, phường sở tại, chịu sự kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn cùa Bộ đội Biên phòng. - Quy định về một số hoạt động khác ờ khu vực biên giới:
+ Việc quay phim, chụp ành, ghi hình, vẽ cành vật trong khu vực biên giới không được thực hiện ở những nơi có biền cấm các hoạt động nói trên.
+ Các phương tiện vào khu vực biên giới thì chú phương tiện phái đăng ký tại trạm kiểm soát biên phòng về số lượng người đi trên phương tiện, thời gian, phạm vi, nội dung hoạt dộng, khi phương tiện không hoạt động phài neo, đỗ tại bến, bãi theo quy định và phải chấp hành nội quy bến bãi.
Trong thời gian ờ khu vực biên giới, mọi hoạt động cùa người, phương tiện phải chịu sự hướng dẫn, kiềm tra, kiềm soát cùa Bộ đội Biên phòng, công an, chính quyền địa phương (trừ đơn vị quàn đội, công an vào khu vực biên giới làm nhiệm vụ theo lệnh do cấp có thẩm quyền cùa Bộ Quốc phòng hoặc BỘCông an).
- Nghiêm cấm các hoạt động sau đây ờ khu vực biên giới:
+ Làm hư hóng, xè dịch cột mốc biên giới, dấu hiệu đường biên giới, biển báo khu vực biên giới, vành đai biên giói, vùng cấm.
+ Làm thay đổi dòng chảy sông, suối biên giới.
+ Xâm canh, xâm cư qua biên giới.
+ Bấn súng qua biên giới, gây nổ, đốt nương rẫy trong vành đai biên giới.
+ Vượt biên giới quốc gia trái phép, chứa chấp, chì đường, chuyên chờ, che gi;u bọn buôn lậu vượt biên trái phép.
+ Khai thác trái phép lâm thố sàn và các tài nguyên khác.
+ Buôn lậu, vận chuyền trái phép chất vũ khí, chất cháy, chất nổ, chai độc hú, ma tuý. văn hoá phẩm độc hại và hàng hoá cấm nhập khẩu, xuất khẩu qua biên giới. + Săn bắn thú rừng quý hiếm, đánh bắt cá bằng vật liệu nổ. kích điện, chất độc 'à các hoạt động gây hại trên sông, suối biên giới.
+ Thài bò các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường hệ sinh thái.
+ Có hành vi khác làm mất trật tự, trị an ở khu vực biên giới.
- Nghiêm cấm các hoạt động sau đây ờ khu vực cửa khẩu:
+ Các hành vi làm thay đổi dấu hiệu, hướng đi cùa đường biên giới quốc gia, làn thay đổi dòng chảy tự nhiên của sông suối biên giới, gây hư hại mốc quốc giới và các cônị trình thiết bị khác, các loại biền báo khu vực cửa khẩu, vành đai biên giới, vùng cấm.
+ Sừ dụng hộ chiếu, giấy tờ giả, tồ chức, dẫn đuờng, chuyên chờ người xuất, nhậf cảnh trái phép.
+ Kích động hoặc có hành vi phá hoại an ninh, gây mất trật tự công cộng, khônị chấp hành hoặc ngăn cản việc kiểm tra, kiềm soát cùa lực lượng quàn lý chuyên ngành, sử dụng, buôn bán, vận chuyển, tuyên truyền tài liệu, sách báo, văn hoá phẩm độc hại.
+ Buôn lậu, vận chuyển hoặc sử dụng trái phép hàng hoá, tiền tệ, các loại vũ khi, chất nồ, chất cháy, chất độc hại, chất phóng xạ, ma túy và các loại hàng hóa khác mà nhà nưới cấm xuất, nhập khẩu.
+ Buôn bán phụ nữ, tré em.
+ Dùng phương tiện đưa đón người, chuyên trở, xếp dỡ hàng hoá không đúng nci quy định, đi vào khu vực cấm.
+ Người, phương tiện ra, vào khu vực cứa khẩu không đù giấy tờ và chưa hoàn thành các thù tục theo quy định.
+ Vứt bỏ các loại chất thải làm mất vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường.
+ Các hoạt động khác trái với quy định của pháp luật hiện hành.
d) Hợp tác quốc tế, trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia giữa Bộ đội Biên [hòng với các lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới nước tiếp giáp
Nghị định 89/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 cùa Chính phủ về hoạt động đối ngoại biên phòng (có hiệu lực từ ngày 02/12/2009) quy định:
- Nguyên tắc hoạt động đối ngoại biên phòng:
+ Giữ vững độc lập chù quyền, toàn vẹn lãnh thố quốc gia; binh đẳng, hũu nghị và cùng có lợi.
+ Phú hợp với chú trương, đường lối cùa Đang, pháp luật cùa Nhà nước; các điều ước quốc tế mà Cộng hóa xã hội chù nghĩa Việt Nam là thánh viên và tập quán quốc tế.
+ Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. thấm quyền và hoạt động theo phương châm vừa hợp tác vừa dấu tranh góp phần xây dựng biên giới hòa binh, hữu nghị, ồn định chính trị, bảo đảm quốc phòng và an ninh.
+ Trong quan hệ đối ngoại phái bào đàm an toàn nội bộ, giữ nghiêm kỹ luật, thận trọng, chặt chẽ theo đúng nội dung, chương trinh kế hoạch đã được phê duyệt.
- Nội dung hoạt động đôi ngoại biên phòng:
+ Thực hiện vá tham gia đàm phán, trao đồi. hội đàm định kỳ hoặc độl xuất với các cơ quan hữu quan tương ứng cùa nước láng giêng về tình hình thực hiện Hiệp định vê Quy chê biên giới, các Thóa thuận về công tác biên phòng; hoạt động quàn lý, bào vệ biên giới, tình hình an ninh, trật tự; phòng chông thiên tai. dịch bệnh... d khu vực biên giới, cửa khâu và giãi quyết các vụ việc liên quan đên hai bên biên giới thuộc thâm quyền theo quy định cúa pháp luật và tập quán quốc tế.
+ Phổi hợp với lực lượng bào vệ biên giới nước láng giềng Irong quàn lý, bảo vệ biên giới và hệ thống mốc quốc giới, giữ gìn an ninh, trật tự khu vực biên giới, cửa khẩu; kịp thời phát hiện, giài quyết có hiệu quá hoạt động xâm canh, xâm cư, vưọrt biên trái phép, ngăn chặn, đau tranh chống buôn lậu, mua bán, vận chuyển trái phép hàng cấm, chất ma túy, cướp, buôn bán người qua biên giới, hoạt động rữa tiền, khùng bố, các tội phạm khác và các hoạt động tuyên truyền kích động gây rối an ninh, chia rẽ quan hệ hữu nghị, đoàn kếl giữa chính quyền và nhân dân hai bên biên giới.
+ Trao trà, tiếp nhận người, tang vật, phương tiện vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới. + Tiếp xúc, gặp gỡ nhân viên, cán bộ cùa lực lượng bào vệ biên giới nước láng giềng hoặc thăm viếng xà giao theo quy định.
+ Thực hiện các hoạt động đối ngoại biên phòng khác.
- Chế độ bảo mật trong hoạt động đối ngoại biên phòng:
+ Tuyệ! đối giữ bí mật nhà nước, bí mật quốc phòng và an ninh khi thực hiện hoạt động đối ngoại biên phòng. Nghiêm cấm mọi quan hệ trái phép, phát ngôn làm lộ bí mật nhà nước, làm phương hại đến quốc phòng và an ninh và quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước láng giềng.
+ Việc sừ dụng tói liệu, tư liệu, mẫu vật thuộc bi mật quân sự, bí mật nhà nước phục vụ cho việc trao đối, làm việc phài chấp hành đúng quy định của pháp luật về bào vệ bí mật nhà nước.
+ Không được lợi dụng quan hệ đối ngoại để buôn bán, trao đổi, tặng, biếu và nhận quà nhằm mục đích trục lợi.
- Hình thức hoạt động đối ngoại biên phòng:
+ Quan hệ tiếp xúc trực tiếp thông qua hội đàm được thực hiện trong các trường hợp sau: Đàm phán việc thực hiện điều ước quốc tế về biên giới quốc gia; trao đổi, hội đàm định kỳ, đột xuất để phối hợp giải quyết các vụ việc xảy ra trên biên giới hoặc các vụ việc liên quan
đến công tác quản lý, bào vệ biên giới, giữ gin an ninh, trật tự ờ khu vực biên giới, cứa khẩu. Gặp gỡ làm việc trên đường biên giới hoặc tại một địa điềm thích hợp đề trao đồi tinh hình thường xuyên hoặc đột xuất; phối hợp thực hiện những nội dung được quy định trong Hiệp định về Quy chế biên giới hoặc giài quyết vụ việc xảy ra ờ khu vực biên giới, cừa khảu. Phối hợp thực hiện tuần tra song phương kiềm tra đường biên giới, mốc quốc giới theo kế hoạch hoặc đột xuất. Trao trà, tiếp nhận người, tang vật, phương tiện vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới; việc trao trả và tiếp nhận người vi phạm được thực hiện tại cửa khẩu biên giới hoặc địa điểm khác trên đường biên giới do hai bên thóa thuận.
Thư mời được thực hiện trong các trường hợp sau: Mời Bạn hoặc Bạn mời sang làm việc nhầm trao đồi tình hình, giài quyết các vụ việc liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự ờ khu vực biên giới, cừa khẩu theo phân cấp hoặc chi đạo cùa Thủ tướng Chinh phú. Mời bạn hoặc bạn mời sang thăm xã giao chúc mừng nhân dịp ngày lễ. ngày tết, ngày truyền thống và các hoạt động khác.
+ Quan hệ tiếp xúc gián tiếp như thư thông báo. trao đổi được thực hiện trong các trường hợp sau:
Tinh hình liên quan đến công tác quản lý, bào vệ biên giới quốc gia; thực trạng đường biên giới, mốc quốc giới, việc thực hiện Hiệp định về Quy chế biên giới và các điều ước quốc tế ve biên giới liên quan; nội dung làm việc, hội đám cùa các ngành chuyên môn ờ địa phương theo kế hoạch thóa thuận; thông báo cho nước láng giềng biết các vụ tai nạn, án mạng mà nạn nhân là người bên nước bạn; thông báo trao trà những người vượt biên giới trái phép, những đối tượng bị ta bắt giữ xét thấy cần trao trà hoặc thông báo đối tượng bên ta đang truy tim để phối hợp truy tim, bát giữ; tình hình thiên tai, dịch bệnh xảy ra ờ khu vực biên giới; thông báo các nội dung khác theo chi đạo cùa cơ quan cấp trên trực tiếp; thư thông báo được thực hiện theo định kỳ hoặc đột xuất thông qua phương tiện thông tin hoặc sĩ quan liên lạc và tùy theo tinh chất, mức độ cùa vụ việc để thực hiện cho phù hợp.
Thư phàn kháng được thực hiện khi nước láng giềng có các hoạt động sau: Vi phạm chủ quyền lãnh thồ, an ninh biên giới trên đất liền, trên biền, trên không và lòng đất; xê dịch, phá hoại mốc quốc giới, làm sai lệch, chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia; làm thay đổi dòng chày tự nhiên cùa sông, suối biên giới; xâm canh, xâm cư ờ khu vực biên giới, xây dựng các công trinh làm ảnh hường đến vị tri pháp lý đường biên giới và trái với Hiệp định về Quy chế biên giới; che giấu, tiếp tay cho tội phạm, buôn bán vận chuyển trái phép vũ khí, chất nồ, chất độc hại, ma túy, buôn lậu, buôn bán người qua biên giới, rửa tiền, hoạt động khùng bố, đẩy người qua biên giới. Tiiyên truyền xuyên tạc đường lối, chinh sách của Đàng, pháp luật của Nhà nước Việl Nam; kích động chia rẽ quan hệ hữu nghị với việt Nam; phá hoại hòa bình, ổn định ở khu vực biên giới với Việt Nam; các hoạt động khác vi phạm Hiệp định về Quy chế biên giới.
+ Quan hệ tiếp xúc xã giao.
Tồ chức đoàn sang thăm xã giao hoặc tiếp đón lực lượng chức năng nước láng giềng sang thăm nhân dịp ngày lễ, ngày tết, ngày truyền thống cùa hai bên; thăm hòi, chia buồn khi có quốc tang, thiên tai, hỏa hoạn hoặc tham gia các hoạt động khác.
- Biện pháp hoạt động đối ngoại biên phòng:
+ Khi thực hiện đối ngoại biên phòng phải chuẩn bị chu đáo về mọi mặt và tuân thủ các nguyên tấc về lễ tân ngoại giao, tổ chức đón, tiếp, làm việc và tiễn khách.
t Trong quan hệ tiếp xúc, làm việc phái thực hiện đúng nội dung, kế hoạch, chương trình dà được phê duyệt; trường hợp có thay đồi so với chương trình, kế hoạch phái báo cáo câp có thân) quyền theo quy định; mọi hoạt dộng làm việc, tiếp xúc phái thực hiện thông qua phiên dịch.
+ Nội dung trao đồi, làm việc giữa hai bên phái dược ghi đầy đủ, chi tiết vào biên bàn. Biên bán phái lập bằng hai thứ tiếng, tiếng Việt Nam và tiếng nước láng giềng; trong trường hợp cẩn thiết có thể lập thành ba thứ tiếng (Việt Nam. tiếng nước láng giềng và tiếng Anh hoặc tiếng Pháp) có chữ kỷ của hai trưởng đoàn. Trường hợp có nội dung mới phát sinh hoặc vượt quá phạm vi thẩm quyền thi ghi nhận, báo cáo cấp trên xin ý kiến chi đạo; nếu bạn từ chối hoặc phù nhận nội dung ta nêu ra thi ghi vào biên bàn để bào lưu ý kiến; sau khi làm việc phải có vàn bàn báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
+ Căn cứ Hiệp định về Quy chế biên giới và thỏa thuận cùa hai bên đê xác định câp quan hệ; thành phần gặp gỡ. trao đồi. hội đàm và giái quyết những vấn đề có liên quan đến hai bên biên giới cho phù hợp.
Tóm lại: Quy chế pháp lý về biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam được hình thành trên cơ sờ nguyên tắc, quy phạm pháp luật thuộc hệ thống pháp luật quốc tế và các nguyên tắc quy phạm pháp luật thuộc hệ thống pháp luật Việt Nam. điều chinh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quàn lý bào vệ biên giới quốc gia giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ờ khu vực biên giới đất liền và hợp tác thực hiện quy chế biên giới với các nước láng giềng.
3.3. QUY CHÉ PHÁP LÝ VÉ BIÊN GIỚI QUỔC GIA TRÊN BIẾN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHÙ NGHĨA VIỆT NAM
3.3.1. Quy chế pháp lý vồ bicn giói quốc gia trên biến
a) Khái niệm
Quy chế pháp lý về biên giới quốc gia trên biển Việt Nam là tổng hợp những nguyên tắc, quy phạm phát luật quốc tế và pháp luật Việt Nam điều chinh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý, bào vệ, sử dụng, khai thác phát triển kinh tế biển, thực thi chú quyền, quyền chù quyền, quyền tài phán và các lợi ích quốc gia trên biển và hợp tác thực hiện các điều ước quốc tế có liên quan.
- Nhả nước Cộng hoà xã hội chú nghĩa Việt Nam tiến hành xây dựng và ban hành các quy định pháp luật điều chinh các qụan hệ xà hội về quản lý, báo vệ biên giới quốc gia trên biền và đề thực hiện các điều ước quốc tế đã ký kết với các nước hữu quan.
- Các mối quan hệ phát sinh trong lĩnh vực quàn lý, báo vệ biên giới quốc gia trên biển, giữ gin an ninh, trật tự ở các vùng biền, bảo vệ chù quyền, quyền chù quyền và quyền tài phán trên các vùng biển Việt Nam.
- Quy chế pháp lý biên giới quốc gia trên biển Việt Nam được hình thành trên cơ sờ các nguyên tăc, quy phạm pháp luật thuộc hệ thống pháp luật quốc tế (Công ước Liên hợp quốc về Luật Biền biền năm 1982) và các nguyên tấc, quy phạm pháp luật thuộc hệ thống pháp luật quốc gia của Việt Nam (Luật Biển Việt Nam 2012).
- Các nguyên tắc quy phạm pháp luật quốc tế điều chinh mối quan hệ giữa Nhà nước Cộng hoà xã hội chú nghĩa Việt Nam với các chù thể khác của Luật Quốc tế về những vấn đề
có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển và hợp tác quốc tế để thực hiện các điều ước quốc te mà Việt Nam đã ký kết, gia nhập với các nước hữu quan.
- Các nguyên tắc, quy phạm pháp luật điều chinh các mối quan hệ giữa Nhà nước Việt Nam với các cơ quan, tổ chức và cá nhân về những vấn đề phát sinh trong lĩnh vực quàn lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển, giữ gìn an ninh, trật tự các vùng biển.
Quy chế pháp lý về biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam được hình thành và ngày càng được hoàn thiện trên cơ sờ các quy định cùa điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam đã ký kết gia nhập và các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ các vùng biển Việt Nam.
b) Vui trò
- Quy chế pháp lý về biên giới quốc gia trên biển việt Nam có một vị tri, vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý, bảo vệ các vùng biển Việt Nam; là phương tiện hữu hiệu đề báo vệ chú quyền, quyền chù quyền và quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển Việt Nam.
Trên đất liền chủ quyền quốc gia là riêng biệt, đầy đù, tuyệt đối. Chú quyền cùa quốc gia trên biển cũng bao gồm những nội dung cốt lõi như nội dung chù quyền của quốc gia trên đất liền, tuy nhiên chủ quyền quốc gia trên các vùng biển không hoàn toàn đồng nhất với chù quyền quốc gia trên đất liền.
Quy chế pháp lý về biên giới quốc gia trên biển là cơ sờ pháp lý, phương tiện để đấu tranh bào vệ toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia và xừ lý các hành vi vi phạm pháp luật trên biển được công bằng nghiêm minh. Giải quyết tốt các tranh chấp xung đột trên biền sẽ góp phần vào việc ngăn chặn tình trạng xung đột chiến tranh, duy tri hòa bình và an ninh trong khu vực.
- Quy chế pháp lý về biên giới quốc gia trên biển Việt Nam quy định nhiệm vụ, quyền hạn cùa các cấp, các ngành, các lực lượng trong quản lý, bào vệ các vùng biển Việt Nam. đồng thời tạo ra hành lang pháp lý cần thiết cho các tổ chức và mọi công dân tiến hành các hoạt động khai thác, sử dụng các vùng biển Việt Nam.
3.3.2. Nội dung quy chế ph áp lý về biên giới quốc gia trên biến
Tổ chức, cá nhân hoạt động trong vùng biển Việt Nam phải tôn trọng chù quyền, toàn vẹn lãnh thổ, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia cùa Việt Nam, tuân thú quy định cùa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan.
Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bào hộ quyền và lợi ích hợp pháp cùa tàu thuyền, tổ chức, cá nhân hoạt động trong vùng biển Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và pháp Luật Quốc tế có liên quan.
a) Quy chế pháp lý các vùng biển thuộc chù quyển quốc gia Việt Nam - Quy chế pháp lý vùng nội thuý Việt Nam:
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghTa Việt Nam thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đù đối với nội thúy như trên lãnh thồ đất liền.
+ Tàu, thuyền nước ngoài muốn vào nội thuý Việt Nam phải thực hiện chế độ xin phép trước. Tuỳ theo tinh chất, đặc điểm về hoạt động cùa tùng tàu, thuyền mà thời gian và thù tục xin phép trước có sự khác nhau.
Qu) định thù tục xin phép đến cảng biển việt Nam đối với một số loại tàu, thuyền đặc thù: Tàu. thmền nước ngoài có dộng cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, tàu thuyền chuyên chờ các chất phórii xạ. chất nguy hiểm độc hại khác muốn vào nội thuỷ Việt Nam phải được Thủ tướng Chinh phi Việt Nam cho phép.
Đổi với tàu, thuyền nước ngoài đến Việt Nam theo lời mời chính thức cùa Chính phú Việt Nam khi vào càng biển Việt Nam thực hiện theo thú tục riéng.
Đối với tàu quân sự nước ngoài đến thăm việt Nam phái xin phép qua đường ngoại giao trừ khi co thoà thuận khác giữa hai Chính phú, trước khi vào lãnh hải Việt Nam thuyền trưởng phái thôrg báo cho Bộ Quốc phòng Việt Nam qua Cục Đối ngoại đề to chức đón tiếp.
Điềi 6, Nghị định 55/CP ngày 01/10/1996 cúa Chính phù về hoạt động cùa tàu quân sự nước ngoài vào thăm nước Việt Nam quy định: Việc xin phép vào thăm cùa tàu quân sự (trừ tàu thăm chính thức) thực hiện qua đường ngoại giao chậm nhất là 30 ngày trước ngày tàu dự kiến váo càng (trừ khi có thoà thuận khác giữa hai Chính phủ). Sau khi được phép vào thăm, 48 giờ trróc khi vào lãnh hái Việt Nam thuyền trướng tàu quân sự nước ngoài phái thông báo cho Bộ Cuốc phòng Việt Nam qua Cục Đối ngoại đế tồ chức đón tiếp.
Đối với tàu, thuyền nước ngoài tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ, rục vớt tài sàn chìm đắm, lai dảt, huấn luyện, thể thao xây dụng công trinh biển, khảo sát, thărr dò, khai thác tài nguyên trong vùng biển Việt Nam phải xuất trình giấy phép hoặc văn bản ỉhấp thuận cùa cơ quan có thẩm quyền cùa Việt Nam.
Thi tục tàu, thuyền đến, rời cáng biển Việt Nam: Trước khi tàu, thuyền dự kiến đến cảng, chj làu, người quản lý tàu hoặc người được uý quyền (gọi là người làm thủ tục) phải gứi cho cảng vụ hàng hài bản thông báo tàu đến cảng (có thể gửi bàn khai chung). Tàu, thuyền <Ển Việt Nam lần đầu và các loại tàu, thuyền đặc thù ở trên phải gửi bàn thông báo chậm nhit là 24 giờ; đối với các loại tàu, thuyền khác phải gửi bàn thông báo chậm nhất là 08 giờ trưỚ! khi dự kiến đến cảng; sau đó người làm thú tục phải báo chính xác thời gian tàu, thuyền \ào cảng. Trường hợp xày ra tai nạn hoặc vì lý do khách quan khác (xin cấp cứu cho thuyền viên, hành khách, tránh bão, chuyển giao người, tài sản tàu, thuyền đã cứu vớt được trên biểr, khắc phục sự cố, tai nạn hàng hải) mà tàu, thuyền buộc phải vào cảng biển (kề cả nội thuỳnóì chung) cùa Việt Nam thì thuyền trường phài tìm mọi cách thông báo cho cơ quan có thẩmquyền cùa Việt Nam nơi gần nhất, có nghĩa vụ chứng minh rõ lý do về hoạt động của mình vàphài tuân theo sự hướng dẫn cùa các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Sai khi được phép vào càng tàu, thuyền phải làm thù tục vào cảng, địa điểm làm thù tục tại trụ sớ cHnh hoặc văn phòng đại lý của cảng vụ hàng hải trừ những trường hợp đặc biệt (lý do kiểm dịci hoặc tàu khách) mới làm thù tục tại tàu.
Đố với tàu, thuyền có tải trọng từ 200DWT trở xuống mang cờ của quốc gia có chung biên giới vởi Việt Nam khi đến cảng biển tại khu vực biên giới Việt Nam với quốc gia đó được miễn giàm mộ số giấy tờ khi làm thù tục rời cảng. Trước khi rời cảng thuyền trưởng phải làm thủ tục rời càn;g /à chi được phép rời cảng khi được Giám đốc Cảng vụ hàng hái cấp giấy phép.
+ Cuyền tài phán cùa quốc gia Việt Nam đối với tàu, thuyền nước ngoài trong nội thuỳ: Đối với tàu, thuyền quân sự và tàu cùa nhà nước nước ngoài không dùng vào mục đích
h ìt x d .h ề t n m -a 65
thương mại khi hoạt động hợp pháp trong nội thuý Việt Nam được hường quyền miễn trừ tuyệt đối về tư pháp và được coi là bất khả xâm phạm. Cơ quan chức năng cùa Việi Nam không có quyền bất giữ, khám xét hoặc áp dụng các biện pháp tố tụng khác. Tuy nhiên, các loại tàu, thuyền trên vi phạm pháp luật cùa Việt Nam, Việt Nam có quyền lệnh cho tàu, thuyền vi phạm rời khôi nội thuỷ cùa mình trong một thời hạn nhất định, yêu cẩu Chinh phù nước có làu xử lý người vi phạm và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tàu gây ra (giải quyết qua đường ngoại giao).
Đối với tàu quân sự nước ngoài đến thăm Việt Nam vi phạm luật sẽ bị xử lý theo pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác; với thành viên trên tàu quân sự: Mọi hành vi vi phạm pháp luật của các thành viên trên tàu đều bị xử lý theo pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
Quốc gia, tổ chức quân sự quốc tế mà tàu mang cờ phái chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại mà tàu, các thành viên trên tàu gây ra. Trưởng đoàn (thuyền trưởng) phải chịu trách nhiệm về những hậu quà do hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam cùa các thành viên trên tàu trong thời gian thực hiện chuyến thăm tại Việt Nam.
Đối với tàu, thuyền dân sự (kể cả tàu thuộc quyền sở hữu cùa nhà nước nước ngoài dùng vào mục đích thương mại). Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có quyền kiểm tra, khám xét, bắt giữ, xử lý người, phương tiện vi phạm pháp luật cùa Việt Nam (kể cả những trường hợp các thuỷ thù vi phạm pháp luật khi hoạt động trên bờ). Việc khám xét, bát giữ và các thủ tục tư pháp khác đều do pháp luật cùa Việt Nam quy định. Nếu vi phạm nghiêm trọng thì tàu, thuyền có thể bị giữ lại hoặc bị tịch thu làm vật bảo đảm cho vụ kiện dân sự, trừ các trường hợp pháp luật của Việt Nam cũng như điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết có quy định khác.
+ Đối với hành vi vi phạm hình sự, dân sự diễn ra trên nội bộ của một tàu, thuyền nước ngoài, luật áp dụng là luật của quốc gia mà tàu mang cờ, Quốc gia Việt Nam chi can thiệp: Nếu hành vi do một người ngoài thuý thủ đoàn thực hiện; nếu thuyền trưởng yêu cầu chính quyền sở tại can thiệp; nếu hậu quả của nó ảnh hường đến an ninh, trật tự của cảng.
- Quy chế pháp lý vùng lãnh hài Việi Nam:
Nhà nước Việt Nam thực hiện chủ quyền đầy đù và toàn vẹn đối với lãnh hài và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Tàu thuyền của tất cả các quốc gia được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam. Đối với tàu quân sự nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền cùa Việt Nam. Việc đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng hòa bình, độc lập, chủ quyền, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Các phương tiện bay nước ngoài không được vào vùng trời ở trên lânh hải Việt Nam, trừ trường hợp được sự đồng ý của Chính phù Việt Nam hoặc thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Nhà nưởc Việt Nam có chủ quyền đối với mọi loại hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải Việt Nam.
+ Chế độ di qua không gây hại của tàu, thuyền nước ngoài trong lãnh hài được quy định tại Điều 23 Luật Hiên Việt Nam:
Di qua lãnh hái là việc tàu thuyền nước ngoài di trong lãnh hài Việt Nam nhằm một trong các mục đích sau:
Đi ngang qua nhưng không đi vào nội thúy Việt Nam. không neo đậu lại trong một công trình cáng, bến hay nơi trú đậu ờ bên ngoài nội thúy Việt Nam; đi vào hoặc rời khói nội thúy Việt Nam hay đậu lại hoặc rời khói một công trình càng, bến hay nơi trú đậu ờ bên ngoài nội thủy Việt Nam.
Việc đi qua lãnh hải phải liên tục và nhanh chóng, trừ trường hợp gặp sự cô hàng hài, sự cô bât khá kháng, gặp nạn hoặc vì mục đích phải cứu giúp người, tàu thuyền hay tàu bay đang gặp nạn. Việc đi qua không gây hại trong lãnh hài không được làm phương hại đến hòa binh, quốc phòng, an ninh của Việt Nam, trật tự, an toàn trên biền. Việc đi qua cùa tàu thuyền nước ngoài trong lãnh hải Việt Nam bị coi là gây phương hại đên hòa bình, quốc phòng, an ninh cùa Việt Nam, irậl lự an toàn xã hội nếu tàu thuyền đó tiến hành bất kỳ một hành vi nào sau đây: Đe dọa hoặc sử dụng vũ lực chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thồ cùa Việt Nam; đe dọa hoặc sừ dụng vũ lực chống lại độc lập, chù quyền và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia khác; thực hiện các hành vi trái với các nguyên tắc cơ bàn cùa pháp luật quốc tế được quy định trong Hiến chương Liên hợp quốc; luyện tập hay diễn tập với bất kỳ kiểu, loại vũ khi nào, dưới bất kỳ hình thức nào; thu thập thông tin gây thiệt hại cho quốc phòng, an ninh cùa Việt Nam; (uyên truyền nhằm gây hại đến quốc phòng, an ninh cùa Việt Nam; phóng đi, tiếp nhận hay xếp phương tiện bay lên tàu thuyền; phóng đi, tiếp nhận hay xếp phương tiện quân sự lên tàu thuyền; bốc, dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đưa người lên xuống tàu thuyền trái với quy định của pháp luật Việt Nam về hài quan, thuế, y tế hoặc xuất nhập cảnh; cố ý gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trướng biển; đánh bắt hải sàn trái phép; nghiên cứu, điều tra, thăm dò trái phép; làm ảnh hường đến hoạt động cùa hệ thống thông tin liên lạc hoặc cùa thiết bị hay công trình khác của Việt Nam; tiến hành hoạt động khác không trực tiếp liên quan đến việc đi qua. + Nghĩa vụ khi thực hiện quyền đi qua không gây hại được quy định tại Điều 24, Luật Biến Việt Nam.
Khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải việt Nam, tồ chức, cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ tuân thù quy định cùa pháp luật Việt Nam về nội dung sau: An toàn hàng hái và điều phối giao thông đường biển, tuyến hàng hải và phân luồng giao thông; bảo vệ thiết bị và hệ thống bào đảm hàng hài, thiết bị hay công trình khác; bảo vệ đường dây cáp và ống dẫn; bảo tồn tài nguyên sinh vật biển; hoạt động đánh bắt, khai thác và nuôi trồng hải sản; gìn giữ môi trường biển, ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển; nghiên cứu khoa học biển và đo đạc thúy văn; hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cành.
+ Thuyền trướng tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại hoặc nguy hiểm, khi đi trong lãnh hải Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:
Mang đầy đù tài liệu kỹ thuật liên quan tới tàu thuyền và hàng hóa trên tàu, tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc; sẵn sàng cung cấp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùa Việt Nam mọi tài liệu liên quan đến thông số kỹ thuật cùa tàu thuyền cũng như của hàng hóa trên tàu; thực
hiện đầy đú các biện pháp phòng ngừa đặc biệt đúng theo quy định cùa pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam là thành viên áp dụng đối với các loại tàu thuyền này; tuân thủ quyết định của cơ quan có thầm quyền của Việt Nam về việc áp dụng biện pháp phòng ngừa đặc biệt, kề cả cấm không được đi qua lãnh hải Việt Nam hoặc buộc phải rời ngay khỏi lãnh hải Việt Nam trong trường hợp có dấu hiệu hoặc bàng chúng rõ ràng về khả năng gây rò ri hoặc làm ô nhiễm môi trường.
Theo quy định cùa pháp luật Việt Nam: Tàu, thuyền nước ngoài có động cơ chạy bàng nãng lượng hạt nhân, tàu, thuyền chuyên chở các chất phóng xạ, chất nguy hiểm độc hại khác khi hoạt động trong lãnh hải Việt Nam phải được Thú tướng Chính phủ Việt Nam cho phép, có đủ hồ sơ tài liệu kỹ thuật cần thiết và phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định cùa pháp luật, đồng thời phải tuân thù quy định về việc bảo hiểm trách nhiệm dân sự; các phương tiện đi ngầm phải đi ờ tư thế nồi và phải treo cờ quốc tịch trừ trường hợp được phép cùa Chính phủ Việt Nam hoặc theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và chính phú cùa quốc gia mà tàu thuyền đó mang cờ.
Để đàm bào quốc phòng, an ninh của Việt Nam Thủ tướng Chính phù có thể tạm thời đình chì việc đi qua không gây hại trong lãnh hái Việt Nam.
- Quyền tài phán hình sự đối với tàu thuyền nước ngoài (Điều 30, Luật Biển Việt Nam): Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn cùa mình, lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có quyền tiến hành các biện pháp để bắt người, điều tra đối với tội phạm xày ra trên tàu thuyền nước ngoài sau khi rời khỏi nội thủy và đang đi trong lãnh hải Việt Nam.
Đối với tội phạm xảy ra trên tàu thuyền nước ngoài đang đi trong lãnh hài Việt Nam nhung không phái ngay sau khi rời khòi nội thủy Việt Nam, lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có quyền tiến hành bắt người, điều tra trong các trường hợp sau đây: Hậu quà của việc phạm tội ảnh hưởng đến Việt Nam; việc phạm tội có tính chất phá hoại hòa bình của Việt Nam hay trật tự trong lãnh hải Việt Nam; thuyền trưởng hay một viên chức ngoại giao hoặc viên chức lãnh sự của quốc gia mà tàu thuyền mang cờ yêu cầu sự giúp đờ cùa các cơ quan có thẩm quyền cùa việt Nam; để ngăn chặn hành vi mua bán người, mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy.
Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biền không được tiến hành bất kỳ biện pháp nào trên tàu thuyền nước ngoài đang đi trong lãnh hải Việt Nam để bắt giữ người hay điều tra việc phạm tội đã xảy ra trước khi tàu thuyền đó đi vào lãnh hải Việt Nam nếu như tàu thuyền đó xuất phát từ một cảng nuớc ngoài và chi đi trong lãnh hải mà không đi vào nội thủy Việt Nam, trừ trường hợp cần ngăn ngừa, hạn chế ô nhiễm môi trường biển hoặc để thực hiện quyền tài phán quốc gia quy định tại Điềm b Khoản 1 Điều 16 Luật Biển Việt Nam.
Việc thực hiện biện pháp tố tụng hình sự phải phù hợp với quy định cùa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan.
- Quyền tài phán dân sự đối với tàu thuyền nước ngoài được quy định tại Điều 31 Luật Biển Việt Nam:
Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển không được buộc tàu thuyền nước ngoài đang đi trong lãnh hài phải dừng lại hoặc thay đổi hành trinh chì vi mục đích thực hiện quyền tài phán dân sự đối với cá nhân đang ở trên tàu thuyền đó.
Lực lượng tuần tra, kiềm soát trên biển không được tiến hành các biện pháp bắt giữ hay xừ lý về mặt dân sụ đối với tàu thuyền nước ngoài đang đi Irong vùng biền Việt Nam, trừ nội thủy, trừ trường hợp việc thi hành các biện pháp này liên quan đến nghĩa vụ đã cam kết hay trách nhiệm dân sự mà tàu thuyền phải đảm nhận trong khi đi qua hoặc đề được đi qua vùng biển Việt Nam.
Lực lượng tuần tra, kiếm soát trên biền có thể áp dụng các biện pháp bắt giữ hay xử lý tàu thuyên nirớc ngoài nhằm mục đích thực hiện quyền tài phán dân sự nếu tàu thuyền đó đang đậu trong lãnh hài hoặc di qua lãnh hái sau khi rời khói nội thúy Việt Nam.
- Quv định việc thiết lập vùng cấm và khu vực hạn chế hoạt động trong lãnh hải Việt Nam được quy định tại Điều 26 Luật Biển Việt Nam:
Đe bảo vệ chủ quyền, quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia hoặc an toàn hàng hải, bảo vệ tài nguyên, sinh thái biển, chống ô nhiễm, khác phục sự cố, thảm họa môi trường biển, phòng chống lây lan dịch bệnh, Chính phú thiếl lập vùng cấm tạm thời hoặc vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hái Việt Nam.
Việc thiết lập vùng cấm tạm thời hoặc vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hài Việt Nam phải được thông báo rộng rãi trong nước và quốc tế trong 'Thông báo hàng hải”, theo tập quán hàng hải quốc tế. chậm nhất là 15 ngày trước khi áp dụng hoặc thông báo ngay sau khi áp dụng trong trường hợp khẩn cấp.
b) Quy chế pháp lý các vùng biến thuộc quyền chủ quyền Việt Nam
- Quy chế pháp lý vùng tiếp giáp lãnh hài Việt Nam:
Chế độ pháp lý vùng tiếp giáp lãnh hài khác về bản chất so với vùng lãnh hài. Đây là vùng biển mà quốc gia ven biền được hưởng các quyền mang tính chất chù quyền trên những lĩnh vực nhất dịnh được pháp luật quốc tế thừa nhận chung. Điều 33 Công ước Luật Biền
1982 quy định: "Trong một vùng tiếp giáp với lãnh hải của mình gọi là vùng tiếp giáp, quốc gia ven biển có thể thi hành sự kiềm soát cần thiết nhằm: Ngăn ngừa những vi phạm đối với các luật và quy định hải quan, thuế khoá; y tế hay nhập cư trên lãnh thổ hay trong lãnh hải cùa mình. Trừng trị những vi phạm đối vái các luật và quy định nói trên xảy ra trên lãnh thồ hay trong lãnh hải cùa minh". Các quy định của Luật Quốc tế đối với vùng tiếp giáp lãnh hải cũng được áp dụng đối với vùng tiếp giáp lãnh hải Việt Nam, một số quy định còn được Việt Nam quy định cụ thể hoá cho phù hợp với đặc điểm, tinh hinh về kinh tế xã hội cùa việt Nam.
Điều 14 Luật Biển Việt Nam quy định chế độ pháp lý cùa vùng tiếp giáp lãnh hải: Nhà nước Cộng hoà xã hội chù nghĩa Việt Nam thực hiện quyền chú quyền, quyền tài phán quốc gia và các quyền khác quy định tại Điều 16 cùa Luật Biển Việt Nam với vùng tiếp giáp lãnh hải. Nhà nước thực hiện kiềm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và trừng trị hành vi vi phạm pháp luật về hái quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thồ hoặc trong lành hải Việt Nam.
- Quy chế pháp lý vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam.
Điều 16 Luật Biển Việt Nam quy định trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước Việt Nam thực hiện:
+ Quyền chú quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trẽn đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biền; về các hoạt động khác nhàm thăm
dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế; quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sừ dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biền; các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế.
+ Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp. ong dẫn ngầm vậ hoạt động sử dụng biển hợp pháp cùa các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế cùa Việt Nam theo quy định cùa Luật Biển Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển cùa Việt Nam. Việc láp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản cùa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
+ Tồ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sừ dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lẳp đặt các thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trên cơ sở các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng được ký kết theo quy định cùa pháp luật Việt Nam hoặc được phép cùa Chính phù Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế có liên quan.
+ Các quyền có liên quan đến đáy biền và lòng đất dưới đáy biển quy định tại điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Biền việt Nam.
Trong vùng đặc quyền kinh tế cùa Việt Nam tàu thuyền nước ngoài không được tiến hành các hoạt động sau: Tiến hành các hoạt động có hại cho việc phòng thù, cho hoà binh, an ninh trật lự cùa Việt Nam; gây nhiễu đối với hoạt động thông tin liên lạc, máy móc thiết bị của Việt Nam; gây ô nhiễm mòi trường biển một cách cố ý nghiêm trọng; cản trờ các hoạt động giao thông hàng hải hoặc càn trớ hoạt động khai thác nguồn lợi biển cùa cá nhân hay tổ chức Việt Nam; đo đạc khảo sát, thăm dò, đánh bắt hài sản trái phép.
Ngoài ra, ớ vùng đặc quyền kinh tế theo luật pháp quốc tế, tàu, thuyền cùa lực lượng vũ trang cùa quốc gia ven biển có quyền khám xét, bắt giữ tàu, thuyền nước ngoài, trừ tàu quân sự và tàu nhà nước cùa nước ngoài sử dụng vào mục đích công vụ (không hoạt động thương mại) nếu thấy ràng: Tàu, thuyền đó đang hoạt động cướp biền; tàu, thuyền đó đang hoạt động buôn bán, chuyên chờ nô lệ, các chất ma tuý. Tàu, thuyền đó đang truyền các bán tin phát thanh vô tuyến hoặc vô tuyến truyền hình trái với Luật Quốc tế; tàu, thuyền đó không có quốc tịch; tàu, thuyền đỏ treo cờ hoặc không treo cờ nhung trong thực tế mang quốc tịch của quốc gia ven biển.
r Qụỵ chế pháp lý thềm lục địạ Việt Nam đựợc qụy định tại Điều 18 Luật Biển Việt Nam: Nhà nước Việt Nam thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên. Quyền chù quyền có tính chất đặc quyền, không ai có quyền tiến hành hoạt động thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài nguyên cùa thềm lục địa nếu không có sự đồng ý cùa Chính phủ Việt Nam.
Nhà nước có quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép và quy định việc khoan nhàm bất kỳ mục đích nào ờ thềm lục địa. Nhà nước tôn trọng quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác cùa các quốc gia khác ờ thềm lục địa Việt Nam theo quy định cùa Luật Biển Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyển chú quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển cùa Việt Nam.
Việc lấp đặt dây cáp và ổng dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bàng văn bãn của cơ quan nhà nước có thầm quyền cua việt Nam. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò. sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học. lẳp đặt thiết bị và công trinh ờ thềm lục địa cùa Việt Nam trên cơ sờ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng ký kết theo quy định cùa pháp luật Việt Nam hoặc được phép cùa Chinh phũ Việt Nam, phù họp với pháp luật quôc tê có liên quan.
- Quy định cấm trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam tại Điều 37 Luật Biển Việt Nam.
Trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam, tồ chức, cá nhân không được tiên hanh các hoạt động sau đầy: Đe dọa chù quyên, quôc phòng, an ninh cùa Việt Nam; khai thác trái phép tài nguyên sinh vặt, đánh bắt hái sàn trái phép; khai thác trái phép dòng chảy, năng lượng gió và lài nguyên phi sinh vật khác: xây dựng, lăp đặt, sừ dụng trái phép các thiêt bị. công trinh nhàn tạo; khoan, dào trái phép; tiến hành nghiên cứu khoa học trái phép; gây ô nhiễm môi trường biển; cướp biển, cướp có vũ trang; các hoạt động bất hợp pháp khác theo quy định cùa pháp luậl Việt Nam và pháp luật quôc tê.
Q u ố c gia b ở M ến c ó
quyÀn c h ề ttl Hến
qu an
« T h u ế q u i*
+Tki ch in h + B » n p h ò n g ♦Yií
Tàu bay
đ ư v c quyén
tự do qua l?l
Tâu ttiuyÀn đ irợ c Ọr do đi lại
BiẲnc
Vùng đặc quyến kinh tẩ
C hióc g ia v a n b «ển d u y c q u y ể n k lw
B á c Cải n g u y è n tr o n g lõ n g t x i n
Vùng ttiỏm lục địa
ÒuẨc gia ven biến đ ư ợ c quyèri khai Ợvác tài
nguyên trên dãy biến và trong lòng đẩt dirói
đáy biến
Hình 3.1. Quy
-C hế độ pháp lý cùa đào. quần đào quy định tại Điều 21 Luật Biển Việt Nam
Nhà nước thực hiện chủ quyền trên đảo, quần đào cùa Việt Nam. Chế độ pháp lý đối với vùng nội thúy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa cùa các đảo, quần đào được thực hiện theo quy định tại các Điều 10, 12, 14, 16 và 18 cùa Luật Biển Việt Nam.
- Quyền truy đuổi tàu thuyền nước ngoài được quy định tại Điều 41, Luật Biển Việt Nam: + Lực lượng luần tra, kiém soát trên biển có quyền truy đuổi tàu thuyền nước ngoài vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam nếu các tàu thuyền này đang ờ trong nội thủy, lãnh hái và vùng tiếp giáp lãnh hải Việt Nam.
+ Quyền truy đuối được tiến hành sau khi lực lượng tuần tra, kiềm soát trên biển đã phát tín hiệu yêu cầu tàu thuyền vi phạm hay có dấu hiệu vi phạm pháp luật dừng lại đề tiến hành kiềm tra nhưng tàu thuyền đó không chấp hành. Việc truy đuổi có thề được tiếp tục ờ ngoài ranh giới cùa lãnh hải hay vùng tiếp giáp lãnh hài Việt Nam nếu được tiến hành liên tục, không ngắt quãng.
+ Quyền truy đuối cũng được áp dụng đối với hành vi vi phạm quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, vi phạm trong phạm vi vành đai an toàn và trên các đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam.
+ Việc truy đuổi của các lực lượng tuần tra, kiểm soát Việt Nam chấm dứt khi tàu thuyền bị truy đuổi đi vào lãnh hải cùa quốc gia khác.'
- Trách nhiệm cùa tàu quân sự và tàu thuyền còng vụ cùa nước ngoài khi hoạt động trong vùngbiền Việt Nam dược quy định tại Điều 28 Luật Biền Việt Nam:
+ Tàu quân sự của nước ngoài khi hoạt động trong vùng biền Việt Nam mà có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam thì lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biền cùa Việt Nam có quyền yêu cầu các tàu thuyền đó chấm dứt ngay hành vi vi phạm, rời khỏi lãnh hải Việt Nam ngay lập tức nếu đang ở trong lãnh hải Việt Nam. Tàu thuyền vi phạm phải tuân thù các yêu cầu, mệnh lệnh cùa lực lượng tuần tra, kiềm soát trên biến cùa Việt Nam.
+ Trường hợp tàu quân sự, tàu thuyền công vụ của nước ngoài hoạt động trong vùng biến Việt Nam mà có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật quốc tế có liên quan thi quốc gia mà tàu mang cờ phải chịu trách nhiệm về mọi tổn thất hoặc thiệt hại do tàu thuyền đó gây ra cho Việt Nam.
Quy chế pháp lý các vùng biển Việt Nam quy định về nhiệm vụ, quyền hạn cùa các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biền; quy định về trách nhiệm quàn lý, bảo vệ các vùng biển Việt Nam, quy định về các hoạt động cùa người, tàu thuyền trong khu vực biên giới biển; quan hệ phối hợp giữa các lực lượng trong quản lý, bào vệ các vùng biển Việt Nam.
CÀU HỐI ÔN TẠP
1. Trinh bày một số vấn đề cơ bản của luật pháp quốc tế vè biên giới lãnh thổ 2. Trinh bày nội dung quy chế pháp lý về biên giới quốc gia trẽn đất liền Việt Nam 3. Quy chế pháp lý về biên giới quốc gia trên biển là gi?
4. Quy chế pháp lý các vùng bién thuộc chủ quyền quốc gia Việt Nam là gì?
5. Quy chế pháp lý các vùng biẻn thuộc quyền chủ quyền Việt Nam là gi?
Chương 4
CÔNG TÁC QUÁN LÝ, BÀO VỆ BIÊN GIỜI QUỐC GIA
4.1. MỌT SỐ ĐẠC ĐIÉM VÊ BIẺN GIỜI
4.1.1. Đặc điểm về dịa hình, (hòi tiết, khi hậu
Đường biên giới đất liền Việt Nam dài 4.610km tiếp giáp với ba nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, Cộng hoà dân chú nhân dân Lào, Vương quốc Campuchia. Bờ biến nước ta dài 3.260km với vùng biển rộng khoảng ] triệu km . vùng đặc quyền kinh tế lớn gấp 3 lần diện tích lục địa.
Địa hình vùng biên giới phần lớn là rừng núi hiềm trờ, nhiều sông suối, khe vực, kênh rạch, sình lầy. Giao thông đi lại rất khó khăn, nhất là mùa mưa, cơ sở hạ tầng chưa phát triển (65 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm).
Khi hậu, thời tiết khắc nghiệt, nhất là vùng cao biên giới. Khí hậu chia làm 2 mùa rỏ rệt: Mùa mưa bào xảy ra lũ quét, nước dâng cao, sạt núi, trôi đường, sập cầu cống, làm giao thông bị chia cắt, ách tắc. Mùa khô hanh thường kéo theo hạn hán, cháy rừng, thiếu nước sinh hoạt, nước tưới tiêu sàn xuất, gây khó khăn cho việc quy hoạch ồn định dân cư biên giới; vùng biên giới nhiều nơi sương mù dày đặc, tuyết phù, sương muối. Tuyến biên giới Tây Nam mùa mưa lũ là mùa ngập nước. Tuyến biển - đào thường xuyên bị tác động ảnh hường cùa thiên tai, bão lũ, sóng thần, triều cường gây nhiều hậu quả thiên tai nặng nề, khó khăn cho các hoạt động quàn lý, bào vệ biên giới, hạn chế việc cơ động lực lượng, phương tiện đối phó với các tình huống đột xuất xảy ra.
4.1.2. Đặc điếm về dân cư, chinh trị
a) Đặc điểm về dân cư
Khu vực biên giới, vùng biến, đảo nước ta có 1.029 xã, phường, thị trấn, thuộc 203 huyện, 44 tình (thành phô) cỏ biền gìờì vởì 1,7 triệu hộ, khoảng 7,2 triệu người quy tụ 42 dân tộc thiêu số và dân tộc kinh sinh sống.
Trên các vùng biên giới dân cư phân bố không đồng đều, đại bộ phận là đồng bào các dân tộc thiểu số sống xen kẽ với nhau. Đất rộng, người thưa, phần lớn có quan hệ dân tộc, thân tộc. dòng họ với cư dân bên kia biên giới. Sự chênh lệch về mức sống vật chất tinh thân cùa đồng bào giữa các vùng, các dân tộc, đặc biệt là vùng cao biên giới vẫn còn khoảng cách lớn. Tình trạng đói nghèo ờ vùng dân tộc và miền núi còn chiếm tỷ lệ cao, mặt băng dân trí thấp, còn nhiều hù tục lạc hậu, có vùng người mù chữ và không biết tiếng phổ thông chiếm tới 70%, cơ sờ y tế còn yếu kém, thiếu nước sạch, tỳ lệ suy dinh dưỡng tré em trên 40%, mức hướng thụ văn hoá thấp.
b) Đặc điểm về chính trị
Cơ sờ chinh trị ở một số địa bàn biên giới còn yếu kém, nội bộ mất đoàn kết, quàn lý điều hành kém hiệu quả, một số cán bộ bị tha hoá, biến chất, tham nhũng, buôn lậu, hoặc tiếp
tay cho buôn lậu làm mất lòng tin của nhân dân. Đội ngũ cán bộ dân tộc vừa thiếu, vừa yếu nên hạn chế về lãnh đạo, điều hành ảnh hường đến quàn lý, bào vệ chủ quyền an ninh biên giới, cá biệt một số nơi bị địch lợi dụng khống chế. Do nhiều tác động, khó khăn về đời sống, việc ihực hiện chính sách cùa Đảng và Nhà nước kém hiệu quả, những sai phạm, sơ hờ của ta bị địch lợi dụng phá hoại nên chính trị chưa thật ồn định, lòng dân chưa yên, "thế trận lòng dân" chưa vững chấc, còn tiềm ẩn nhiều nhân tố mất ổn định.
Các dân tộc trong đại gia đinh các dân tộc Việt Nam, ngày nay đã trớ thành những thành viên trong cộng đồng người Việt Nam, bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng làm chủ đất nước. Các dân tộc có truyền thống đoàn kết chống ngoại xâm bào vệ Tổ quốc, cần cù lao động, xây dụng quê hương đất nước. Sự đan xen gấn bp giữa các dân tộc người Việt Nam rất sâu sắc, không có vấn đề về phân chia lãnh thố, tộc người rõ rệt như các nước khác. Đó là yếu tố rất cơ bàn, là truyền thống để bảo đàm đoàn kết dân tộc, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ cùa Tồ quốc Việt Nam.
4.1.3. Đặc điếm về kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh
Trên các tuyến biên giới có 21 cứa khấu quốc tế, 17 cứa khấu chinh, 141 cửa khẩu phụ, 2 cửa khâu dường sắt liên vận quốc tế, 25 cứa khau cảng biển. Ngoài ra, còn hàng trăm đường tiều ngạch qua lại biên giới và các cứa khẩu sông, cửa lạch, đó là những thuận lợi rất cơ bàn để mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế, phát triển kinh tế - xã hội, khai thác tiềm nảng kinh tế biển.
Kinh tế chậm phát triển, đời sống khó khăn, có 308 xã đặc biệt khó khăn thuộc địa bàn vùng núi biên giới, bờ biển, hải đảo. Tỷ lệ đói nghèo 30% (cá biệt có nơi hơn 70%) trong đó còn nhiều hộ chưa có điện tháp sáng và nước sạch để sinh hoạt. Trong những năm qua, nhất là từ khi Đảng, Nhà nước có chủ trương đổi mới, bộ mặt kinh tế, văn hoá - xã hội ờ các vùng dân tộc, miền núi biên giới nước ta đã có nhiều tiến bộ và có những biến đổi toàn diện, sâu sác; nhiều công trình được đầu tư vào vùng đân tộc thiểu số, vùng núi biên giới như: Giao thông, thuỷ lợi, nước sạch, điện, đường, trường, trạm y tế, chợ biên giới, phát thanh truyền hình, các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm là điều kiện vật chất quan trọng làm cho nhiều vùng trước đây còn là vùng xa xôi hẻo lánh (Mường Tè, Phong Thổ hay Đồng Văn, Mèo Vạc, Mường Lát, Sa Thầy), thi nay những địa danh ấy đã tiếp cận với những trung tâm của đất nước một cách dễ dàng. Nhiều vùng đồng bào thực hiện định canh, định cư, chuyển đồi cơ càu sán xuất từ canh tác du canh, du cư, thuần nông, tự túc, lự cấp sang sàn xuất theo hướng định canh, thâm canh, phát triển kinh tế hàng hoá và dịch vụ.
Quân đội tham gia xây dựng phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng các khu vực quôc phòng và an ninh trên địa bàn chiến lược, biên giới, ven biển đang được triển khai tích cực, góp phân giải quyết việc làm, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đời song đồng bào từng bước được cài thiện; kết hợp bào đảm quốc phòng và an ninh ở địa bàn chiến lược biên giới trên cơ sở bố tri lại dân cư theo quy hoạch cùa sản xuất và mục tiêu lâu dài cùa quốc phòng và an ninh, hình thành nên các làng, xã biên giới, tạo nên vành đai biên giới trong thế trận biên phòng và quốc phòng toàn dân báo vệ Tổ quốc.
Tinh hinh an ninh, trật tự xã hội, nối lên là di cư tự do còn đang diễn ra phức tạp, đồng bào ở các vùng biên giới phía Bác di cư tự do vào phía Nam, nhiều vùng biên giới còn bỏ trông, không có dân. Một bộ phận dân di chuyền đến phía Tây tiếp giáp với Lào làm tăng thêm phức tạp cho an ninh biên giới.
Tinh hình phát triển dạo Tin lành ờ các tinh miền núi phía Bẩc và Tây Nguyên, một số tà đạo cùng thâm nhập vào vùng dán tộc, những phẩn tứ xấu lợi dụng vấn đê dân tộc, tôn giáo nhàm mục tiêu "tôn giáo hoá vùng dân tộc ít người", thù đoạn hoạt động cùa chúng là tuyên truyền, kích động gây mất ồn định xã hội. Chúng câu kết chặt chẽ giữa bọn phàn động trong nước và ngoài nước phát triển đạo Tin lành vào địa bàn Tây Nguyên cùng với mưu đồ lập nhà nước "Đề Cìa tự trị", phát triển đạo Tin lành Vàng Chứ vào vùng biên giới phía Bắc cùng với mục tiêu chinh là thành lập "Vương quốc người H'Mông". những phần tử cực đoan người Khơmc ờ Campuchia. vu cáo Việt Nam xâm chiếm đất đai, xuyên tạc lịch sử, kích động thành lập Nhà nước Khơme Crôm tự trị ờ Nam Bộ nhằm chia rẽ phá hoại khối đại đoàn kết dần tộc, phá hoại quan hộ hữu nghị tôt đẹp giữa hai nước Việt Nam và Campuchia.
i loạt động cùa bọn tội phạm như: Cướp vũ trang, buôn lậu trên biển, buôn lậu qua biên giới, buôn lậu ma tuý. vũ khí. buôn bán tiên giá. buôn bán phụ nữ trẻ em, vượt biên trái phép, đánh cá bàng chất nô, kích điện, huý diệt môi trường; tàu thuyền nước ngoài xâm phạm chủ quyền vùng biển Việt Nam đánh bát trộin hài sàn; các tệ nạn xã hội như: Mại dâm, tiêm chich, nghiện hút ma tuý ớ vùng biên giới đang trở thành van đề nóng bòng, ánh hướng nghiêm trọng đến việc báo vệ an ninh, Irật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, bờ biền.
4.2. QUAN ĐIÉM CÚA ĐẢNG TA VẺ BIÊN GIỚI VÀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ BIÊN GIỚI QU ỔC GIA
4.2.1. Ọuãn lý báo vệ bicn giói quốc gia là nhiệm vụ chung cùa toàn Đáng, toàn dân, cùa các cấp, các ngành
Quan điềm này thê hiện tư tường nhât quán, quan trọng, xuyên suôt trong chì đạo và tô chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng, bào vệ Tổ quốc nói chung, xây dựng và bào vệ chù quyền an ninh biên giới nói riêng.
- Nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia là nội dung quan trọng cùa chiến lược xây dựng, bào vệ Tồ quốc Việt Nam xã hội chú nghĩa. Nhiệm vụ này rất toàn diện, không chi bào vệ vững chắc chù quyền lãnh thồ quốc gia trên biển, trên đất liền mà còn phải giữ vững an ninh chinh trị, trật tự xã hội, chống xâm nhập trái phép, chống buôn lậu qua biên giới, bào vệ tài nguyên môi trường, Đồng thời, phái xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác. phát triển với các nước láng giềng.
Nghị quyết 11/NQ-TW ngày 08/8/199S của Bộ chính trị chi rô: "Xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia là nhiệm vụ chung cùa loàn Đảng, toàn dân, cùa tất cà các ngành, các cấp cùa Nhà nước và các đoàn thể". Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đàng đối với nền Biên phòng toàn dân là vấn đề có tính nguyên tắc. Phải kết họp chặt chẽ giữa xây dụng với phát huy vai trò tố chức quản lý cùa cả hệ thống chính quyền các cấp, sự tham gia cùa nhân dân trong cà nước, má trực tiếp là đồng bào các dân tộc ờ khu vực biên giới. Đó là cơ sờ phát huy sức mạnh tồng hợp cùa toàn dân, của cà hệ thống chinh trị xây dựng nền biên phòng toàn dân vững mạnh, bảo vệ vững chắc độc lập chù quyền và toàn vẹn lãnh thổ cùa Tổ quốc.
- Để thực hiện tốt quan điểm này, cấp uỷ chính quyền địa phucmg các cấp, các ngành, các đoàn thể quần chúng cẩn phái xây dựng mối quan hệ gẩn bó giữa các dân tộc, các dòng họ, giữa các tôn giáo với nhau thành một khối đại đoàn kết. Động viên được sức mạnh của cộng đồng
dân cư dưới sự lãnh đạo, chi đạo cùa cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương. Xây dựng cơ sờ hạ tầng vững mạnh, tạo điều kiện cho nhân dân địa phương phát ưiển kinh tế - xã hội, phát triển sàn xuất, xoá đói giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí. Đồng thời, làm tốt công tác tham mưu cho Đảng, Nhà nước, cho cấp uỷ, chính quyền địa phương thực hiện dự án đưa dân ra biên giới, nhanh chóng ổn định đời sống nhân dân, xây dựng phòng tuyến nhân dân bảo vệ biên giới. Trước hết, chú trọng các địa bàn hiện nay chưa có dân, hoặc dân cư còn đang thưa thớt.
4.2.2. Q uăn lý, bảo vệ biên giới quốc gia phải dựa vào dân, trự c tiếp là đồng bào các dãn tộc ỡ khu vực biên giới
- Quan điểm dựa vào dân, nhất là đồng bào các dân tộc ờ khu vực biên giới tham gia quản lý, bảo vệ lãnh thổ biên giới quốc gia được bắt nguồn từ những kinh nghiệm quý báu cùa dân tộc qua các thế hệ nối tiếp nhau. Nghiên cứu lịch sử và thực tiễn bào vệ biên giới quốc gia nước ta cho thấy, vấn đề cốt lõi, xuyên suốt trong kế sách giữ nước, bào vệ biên giới cùa ông cha ta là: Dựa vào dân, nhất là các dân cư ở khu vực biên giới. V.I.Lênin cũng đã chi rõ: "Trong chiến tranh, ai có nhiều lực lượng hậu bị hon, ai có nhiều nguồn lực lượng hơn, ai kiên tri đi sâu vào quẩn chúng nhân dân hơn, thì người đó thu được thắng lợi". Chù tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: "Nhân dân có hàng triệu tai, hàng triệu mắt, hàng triệu tay chân. Cho nên chúng ta phải dựa vào dân để hoạt động. Khi tồ chức được dân, đoàn kết được dân thì việc gì cũng làm được".
- Xuất phát từ vai trò to lớn đó cùa quần chúng, lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản lý, bào vệ biên giới cần phải biết dựa vào dân, tuyên truyền, giáo dục tồ chức được nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ và giữ gìn an ninh trật tự ở khu vực biên giới. Xây dựng được thế trận lòng dân ở các xã biên giới, nhất là trong đồng bào dân tộc, tôn giáo; xây dựng và cùng cố trận địa chinh trị, tư tưởng trong nhân dân. Quá trình tuyên truyền, vận động nhân dân cần chú ý: Lời nói là phái đi đôi với việc làm, nói ít làm nhiều, cầm tay chi việc. Đây chính là vấn đề mấu chốt có ý nghĩa chiến lược lâu dài.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp cùa các lực lượng, của hệ thống chính trị, tồ chức xã hội tham gia bào vệ biên giới. Xây đựng nền biên phòng toàn dân cũng như xây dựng, bảo vệ biên giới quốc gia có nhiều lực lượng tham gia. Mỗi lực lượng được Đảng, Nhà nước quy định rõ chức năng, nhiệm vụ cụ thể khác nhau, song cùng chung một mục đích là góp phần xây dựng và bảo vệ vững chác Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phát huy sức mạnh tồng hợp cùa các lực lượng, các ban ngành ở khu vực biên giới là yêu cầu tất yếu khách quan, là nhân tố quyết định thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác biên phòng trong thời bình cũng như khi cá chiến tranh xảy ra.
Nghị quyết Đại hội Đảng VIII khẳng định: "Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, từng bước tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh của đất nước, xây dựng vũng chắc nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân, nâng cao chất lượng các lực lượng vũ trang, bảo vệ vững chắc độc lập, an ninh, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước".
4.2.3. Q uản lý, bảo vệ bicn giới phải xây dựng lực lirọng vũ tran g nòng cốt, chuyên trách thực sự vững m ạnh
- Ngày 19/11/1958 Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đàng khoá u đã ra nghị quyết số 58/NQ-TW, Chính phủ ban hành nghị định số 100-TTg ngày 03/3/1959 quyết định
thành lập lục lượng Công an nhân dân vũ trang (nay là Bộ đội Biên phòng) là lực lượng chuyêi trách, làm nòng cốt trong quàn lý. hào vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia. - Từ dó đến nay đà có nhiều nghị quyết cùa Đàng và các văn bản quy phạm pháp luật cùa Nhá rước vè xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản lý, bào vệ biên giới quốc gia, thê hiện rì quan điểm, tư tường chi đạo, chù trương, biện pháp, chiến lược với tinh thần cơ bản xuyên suốt lả xây dựng lực lượna Bộ đội Biên phòng vững mạnh về mọi mặt, tổ chức lãnh đạo, chi huy tập trmg. thống nhất từ Trung ương đến cơ sờ. Đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ công tác biên phòng trong từng thời kỳ, đù sức để Bộ đội Biên phòng hoàn thành nhiệm cụ trong tinh hình mới. Phù hcp với tinh chất riêng cùa lực lượng là quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
4.3. NGUYÊN TÁC, NỌI DUNG, HÌNH THỨC QUẢN LÝ, BẢO VỆ BIỀN GIỞI 4.3.1. Nguyên lắc quàn lý, bào vệ biên giói
a) Quàn lý lập trung thống nhất dưới sự lãnh đạo cùa Đàng và A'hà nước
- V trí: Là nguyên tác chù đạo kháng định vai trò lành đạo cùa đàng và sự chi đạo tập trung thống nhít cùa Nhà nước trong quán lý, bào vệ biên giới. Đảng lãnh đạo trực tiếp, toàn diện nhiệm vụ quàn ý, bào vệ biên giới quốc gia, trong đó Bộ đội Biên phòng là lực lượng nòng cốt, trực tiếp phải đặt Jưới sự lãnh đạo cùa Đảng uý Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương).
- Cơ sớ: Biên giới quốc gia do các Nhà nước có chung biên giới xác lập dựa trên cơ sờ luật pháp quóc tế, khẳng định chù quyền cùa Nhà nước đối với lãnh thổ quốc gia, là cả một quá trinh lâu dài điu tranh, bảo vệ cùa mỗi quốc gia, dân tộc.
Quin lý, bào vệ biên giới quốc gia liên quan đến chù quyền toàn vẹn lãnh thổ, đến chính sách đối nội, đối ngoại, đến kinh tế, quốc phòng, an ninh.
- hội dung:
+ Quàn lý, bảo v ệ biên giới quốc gia phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đàng, Nhà nước quàn lý tập tring thống nhất, phân cấp cho chính quyền địa phương, kết hợp chặt chẽ giữa trung ương vàđịa phương.
Biéi giới quốc gia là vấn đề rất nhạy cảm nên phải đặt dưới sự lãnh đạo cùà Đảng, Nhà nước míi đảm bảo được sự ồn định biên giới, lãnh thổ, ổn định về chính trj - xă hội và bảo đàm chc sự phát triển toàn diện trên tất cả cảc mặt.
+ Biên giới quốc gia là thể thống nhất, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc giạ là nhiệm VI quan trọng đặc biệt cùa Nhà nước nên phài đảm bào sự tập trung thống nhất cùa Nhà nưcc bàng pháp luật trên tất cà các lĩnh vực đối với biên giới quốc gia, làm cho các chính sách, phíp luật về biên giới của Nhà nước được chấp hành nghiêm chinh và thống nhất.
Nhi nước 10 chức ra bộ máy và lực lưựng chuyên trách làm nòng cốt để quản lý, bảo vệ biên giớ theo quy định của pháp luật.
Nhi nước phân trách nhiệm, quyền hạn quản lý, bảo vệ biên giới cho chính quyền các cấp kết hợp ịiữa Trung irơng với địa phương, khắc phục tình trạng thiếu trách nhiệm, buông lòng quản lý,sơ hờ kém hiệu quả hoặc tuỳ tiện đặt ra các quy định trái với pháp luật của Nhà nước về quàn lý,bảo vệ biên giới gây tổn hại đến an ninh quốc gia, lợi ích kinh tế, gây khó khăn cho các hoạt độn; quản lý, bảo vệ biên giới của các ngành, các lực lượng.
b) Phát huy sức mạnh tống hợp xâv dựng với quản lý, bào vệ
- VỊ tri: Là nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt chỉ rõ trách nhiệm cùa toàn Đàng, toàn dân, toàn quân, cùa các ngành, các cấp trong quản lý, bảo vệ biên giới.
- Cơ sở: Cách mạng là sự nghiệp cùa dân, do dân và vì dân. Vì vậy, bảo vệ biên giới cũng phải dựa vào dân, trực tiếp là nhân dân các dân tộc ở khu vực biên giới. Quán lý bảo vệ biên giới là nhiệm vụ trọng yếu của quốc gia nhằm bảo vệ lợi ích mọi mặt và thành quà của quốc gia.
- Nội dung: Phát huy sức mạnh tổng hợp cùa cả nước trong quàn lý, bào vệ biên giới phài dựa vào nhân dân và vai trò tham mưu của lực lượng nòng cốt, chuyên trách, kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới.
Địa bàn biên giới là nơi có nhiều khó khăn phức tạp, là nơi cư trú cùa hầu hết đồng bào dân tộc thiểu số. Do kinh tế chậm phát triển, đời sống cùa đồng bào các dân tộc trên biên giới gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu nên dễ bị kẻ địch và các phần từ xấu lợi dụng mua chuộc, sử dụng vào các hoạt động chống phá ta, gây mất ổn định về an ninh trật tự ờ khu vực biên giới. Cơ sở chính quyền các xã, bản ở khu vực biên giới còn nhiều hạn chế. Vì vậy, muốn dựa vào dân đề quản lý, bào vệ biên giới, Nhà nước phải có chính sách ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế, xã hội ờ địa bàn biên giới, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cùa đồng bào các dân tộc. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật cùa Nhà nước cho đồng bào các dân tộc, nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng cho nhân dân, trên cơ sở đó tồ chức hướng dẫn cho nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ biên giới.
c) Bảo vệ chủ quyền gắn liền với bào vệ lợi ích quốc gia
- Vị tri: Là nguyên tấc quan trọng thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa quàn lý bảo vệ chủ quyền biên giới phải gán liền với bảo vệ an ninh quốc gia.
- Cơ sà: Công tác quản lý bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới phải gắn liền với bào vệ an ninh quốc gia, an ninh kinh tế, trật tự an toàn xâ hội. Sự gắn kết giữa các moi quan hệ đó tồn tại thống nhất, hữu cơ trong một Nhà nước độc lập, có chù quyền do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Sự kết họp chặt chẽ giữa các nội dung đó là một tất yếu lịch sử trong thời kỳ mới. Bời vì, mục đích của quản lý, bảo vệ chù quyền, an ninh biên giới phục vụ và gắn chặt với mục đích bảo vệ an ninh quốc gia. Quản lý, bảo vệ chù quyền, an ninh biên giới có vị trí quan trọng chống lại nguy cơ xâm phạm an ninh quốc gia.
- Nội dung: Quản lý, bảo vệ chù quyền, an ninh biên giới quốc gia gắn liền với bào vệ an ninh quốc gia, an ninh kinh tế, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích quốc gia, tài nguyên, môi trường.
Trong các giai đoạn mới, các thế lực thù địch đang đẩy mạnh hoạt động "diễn biến hoà binh", bạo loạn, lật đổ hòng xoá bỏ chế độ xã hội chủ nghTa ở Việt Nam xoá bỏ sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; bọn phản động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo lôi kéo quần chúng chống lại chính quyền cách mạng, kích động ly khai, tự trị, gây bạo loạn; bọn tội phạm trong, ngoài biên giới hoạt động xâm phạm trật tự an toàn xã hội, tinh mạng tài sản cùa nhân dân. Mặt trái của toàn cầu hoá đang gây tác hại tàn phá môi trường, làm cạn kiệt tài nguyên; chính
sách chù quyền của Mỹ và các thế lực thù địch đang đe đoạ độc lập, chủ quyền cùa nuớc ta.