🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Giáo trình thương mại di động
Ebooks
Nhóm Zalo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
K hoa T h ư o n g m ại Điện từ
Chủ blAn: POS. T8. Nguyển V in Minh
Giáo trình
THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG
NHÀ XUẢT BẢN THỐNG KẺ
H ầ N Ộ I-N ia 2*14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
K hoa T tn rg n g m ạt Đ iện t ừ
C hủ blôn: PG S. T 3. N guyền V ăn M inh
Giáo trình
THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG
NHÀ XUẢT BẢN T H Ố N G K Ê
Hà NỘ I-N ăm 2014
L Ờ I N Ó I Đ À U
Trong itÀùttg tám gán đáy. tntớc ỉự p U u ữiểm aJumM eầỏmg cửa các V thốnI truyì* tkỏt«x dì áộmg toan a ỈM. tự dcấ kợp HÂÀ t ú kổa e m cểc iMÙi bi đtệm từ. các koợt độnt ứ*g *4* độmg đđ trớ mềm pKỎ bUm KI cán lkU( axutg m ộc * ú f Mẳ ằÌM ềoam Qua ktù thập kỳ,
VOI v*c giám âà*t ữ c tupU cho cếc koọt ầộ*t *} cức ừng ềụHỊ mới. w dó*t thương mụi dtim ra trim aển a độmg đeutg cà nMOttị Ong :rươxg HẢay vọi Tkto ẻ v đoám e m F t rrm ttr MmomrcM vé AMl MmMoreầ, các mỏ kìnA h*À dotin h tromg dutom Ị mợt Sệm tử (TM Đ T) t i Hkamk f W đyvc dtck ckưyến xm g m i UmẦ tímấ ềù m ầ trền tkUi bí n Aộ*t Tro*Ị th a t ỊUIH tới. u u Ịtớt t ỉ cầtintỊ kiỉm tự chttyẬm dịch kùtk doaMÂ lỏn tao đo
s ù m láng CVỜKỊ kÁà mámg aểp vdể cắc keọt độmg kt*k doitmh va cac má hình kiM doanM m ái lọ ơ ền Hẳm ã ậộmg, "OM* trtmấ lầw0HỆ mại M ềộmg' đuọc btém KH* K* W M | mmU trtmg bệ cầo nguôi học o M n g k ^ n tk ừ c v à Í Ị ỹ m à ^ e a U m y ể e ể e k m iề ậ ^ lầ u a m m ệ ítề ề ^ m tkUt ÍH di dộ*Ị vá m&tg vìin tkómt Cụ tếể gtíp mgt*H học pấếm ềfm tự khác btệt f if e tbnm g mọi di đậxg (TMDĐ) ¥04 TUĐT. mĩm ềuợc cơ tở kợ lóag tv p k b cứng tói pkẢ» mểm đ i m£i MnA koợt ềỘHg T%ÍDĐ, trÌMầ bảy các ú*z dụt* cy tkể rỗ ràmỊ, pitếm tick cảe nii re cếc giát phấp thank toán tromg TUDD.
Giảo ÙÌHẤ ềằtợc cém tnic thểmi 3 dmtmg:
CkHtmgẨ Tóm* ifuam w TìmKmg mợi ã ếộ>*
Ckưrmgỉ : Ca »ồ kạ tá*G ak* TlmKmg mợắ ềí *ỘNg
O m tm g 3 C á t I « f d m x a h t n * 0 m g m ợí đ i ềộ n g
C h ttm g 4. Báo một ữvmg Tkmomg m ợí ã 4%
CbiơmỊS: n * * k tcé* tnmg n * 0 * t A
Trong đó, P G S.T SN guyễn Văn M inh biên soạn chương 1,2. Thạc sỹ Nguyễn Trằn Hưng biên soọn các chitcmg 3,4,5. Trong quá trình biên soợn giảo trình, nhóm tác giả đã nhận được sự h ễ trợ tich cực cùa các giảng viên trong Bộ mổn Nguyên lý TM Đ T - Đ ại học Thương m ại là Thạc sỹ Vũ Thị Thủy Hằng, Thạc s ỹ Vù Thị H ải Lý, G iảng viên Lẻ Xuân Cù, Giảng viên L ẽ D uy Hải, Giảng viên Trân Thị Huyền Trang.
Chúng tôi xin g ử i lời cảm ơn chăn thành tới sự động viên, tham gia góp ỷ, thảo luận của Ban Giám hiệu, Phòng K hoa học đ ối ngoại, của Hội đỏng Khoa học Khoa TMĐT- Trường Đợi học Thương mại, cúa PGS. TS Đàm Gia M ạnh - Trướng khoa H ệ thống thông tin kinh tế - Đ ại học Thương mại, P G S.T S Đ ỗ Trung Tuần - Đ ọi học Khoa học Tự nhiên, Đọi học Quốc g ia H à N ội và của các đồng nghiệp.
M ặc dù đã hét sức cổ găng nhằm đảm bảo nội dung khoa học và tinh hiệu quà cùa giáo trình, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. R ất m ong nhận được sự đóng góp, p h ê bình của các độc g iả đế giáo trình hoàn thiện hơn trong các lằn tái bản sau.
H à Nội, tháng 04 năm 2014
N H Ó M TẢC GIẢ
4
C h ư ơ n g 1
T Ò N G Q U A N V Ề T H Ư Ơ N G M Ạ I D I Đ Ộ N G
Chương này tập trung hướng dân người đọc hiếu và có cá i nhìn lổng quan:
+ Lịch s ứ phát triển của các hệ thống truyin thông d i động từ thé hệ thứ nhất đến thế hệ thứ tư được xem ỉà thế hệ ph á t triển trong tương lai. + Các khái niệm theo quan điểm tiếp cận khác nhau của các tổ chức lớn trên thế g iớ i về Thương m ọi d i động.
+ H iểu được bản chát của Thương m ại di động.
+ Phân biệt được sự khác nhau giữa Thương m ại di động và Thương m ọi điện tử trên cá hai khia cạnh: Công nghệ và p h i công nghệ. + Nắm được các hạn ch ế và đặc điểm c ơ bán của Thuơng mại di động.
+ Phán tích được vai trò cùa Internet với các hoạt đ ộng Thttcmg m ại di động.
1.1. L ỊC H S Ử P H Á T T R IẺ N CỦ A H Ệ T H Ố N G T R U Y Ề N T H Ô N G D I ĐỘ N G
Những thiết bị di động n hư điện thoyi di động (Đ TD Đ ) v i thiét bệ tổ cá nhân (PDA - Personal Digital A ssistant) được xem l i những thảnh tựu noi b ật n hất về công nghệ và thương m ại trong những thập n iên gần đẳy. Kề từ khi có sự ra đời của các ứàếí bị di động, vị trí củ* nỏ trong thị trường đã phát triển m ột cách chỏng m ặt từ m ột thiết bị m aag tính chuyên biệt, trở thành m ột vật dụng thiết yéu đối với cuộc sống và cAog việc kinh doanh. Trong thực té, để cỏ được 8ự phát triền nhu ngày nay của các thiết bị đi động, hộ thống truyền thông di động lầ yéu tố quyét định và lầ nền tảng thúc đẩy,
5
Năm 1897, Guglielmo Marconi là nguời đầu tiên đã chứng minh khà năng liên lạc liên tục với thuyền buồm ngoài khơi bờ biển cũa Vương quốc Anh thông qua đải phát thanh và sóng tín hiệu truyền thông. Kể từ đó, hệ thống truyền thông không dây đã phát triền từ tương đối đơn giàn với công nghệ thế hệ đầu tiên (1G - first generation) sang công nghệ thế hệ thứ ba (3G - third generation), kỹ thuật số và các công nghệ băng thông rộng. Các hệ thống sau này đòi hỏi sự kết hợp của thiết bị di động và cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cung cấp cho hệ thống thông tin cá nhân PCS (Personal Communication System). Công nghệ thế hệ thứ ba cho phép người đùng chuyền bất kỳ hlnh thức dữ liệu và thông tín đa phưcmg tiện giữa các địa điểm không dây từ xa nhằm cung cấp đầy đủ, độc lập với kết nối. Công nghệ này cho phép ĐTDĐ và các thiết bị truyền thông di dộng dược sử dụng như là cống dữ liệu và thông tin chứ không chi đơn thuần là thiết bị liên lạc giọng nói.
1.1.1. Thế hệ thứ nhất của hệ thống truyền thông di động (1G) Năm 1946, AT & T Bell giới thiệu ĐTDĐ đầu tiên tại Mỹ cho phép các cuộc gọi từ cảt trạm điện thoại cố định tới ĐTDĐ. Ban đầu, công nghệ này có chất lượng kẽm, do đó được ít người sử dụng. Sau đó, bằng các nghiên cứu và sự phát triền cùa thông tin truyền thông di động (minh chứng qua các tiện ích viễn thông khác nhau trên toàn thế giói), mạng viễn thông di động phục vụ ừong lũih vực thương mại được cải thiện nhiều. Vào thời gian này, ĐTDĐ công nghệ cao IMTS của AT & T Bell đã trở thành sản phẩm được ưa chuộng nhất Mỹ.
Tuy nhiên, mãi cho đến cuối thập niên 70 và đầu thập niên 80 mới có nhiểu bước phát triển trong bộ vi xử lý công nghệ, và cải tiến trong hạ tầng mạng dí động, dẫn đến sự ra đời của thé hộ công nghệ đầu tiên (1G). Hệ thống này dựa chủ yếu vào truyền din giọng nói hơn là dữ liệu, về mặt khái quát, những hệ thống cúa thế hộ thứ nhất (1G) định huớng cho các thé hộ sau. Những hộ thống này được xép vào nhóm dựa trên nền tảng công nghệ chuyẻn mạch analog với loại hình dịch vụ đầu tiên được cung cắp cho các thuổ bao di động là chuyèn tải tiếng nói.
6
Đến những năm 1980, các công ty viễn thông và ĐTDĐ không dây và nhiều công ty có ảnh hưởng lớn nhit trên thế giới như Nokia tại Phần Lan, Ericsson ở Thụy Điẻn và Motorola tại Mỹ đã ra đời kéo theo sự phát triển của các tiêu chuẩn cho mạng di động viỗn thông không dây. Một Bố nước như Thụy Điền, Nhật Bản, Mỹ bắt đảu phát triẻn các tiêu chuẩn riêng cho các mạng di động dựa trên băng thông và giao thức mạng. Điều này gây khó khăn cho việc trao đổi thông tin giữa nước này với nước khác. Các hệ thống thông tin đầu tiên bao gồm hệ thống ĐTDĐ Bắc Âu (NMT) ở Phần Lan, Na Ưy và Thụy Điẻn; dịch vụ ĐTDĐ tiên tiến (amps) ở các khu vục khác nhau cùa châu Á, Mỹ và Canada; các hệ thống truyền thông mở rộng luợng truy cập (ETACS) tại Vưcmg quốc Anh và hệ thống mạng kỹ thuật số (JDC) tại Nhật Bản.
1.1.2. Thế hệ thứ bal của hệ thống tru y ỉn thông di động (2G) Tại châu Âu, mỗi nước phát triển một hộ thống thông tin di động trong lãnh thổ của riêng mỉnh. Người đăng ký *ủ dụng dịch vụ ở một nước, khi di sang các nước khác thường không thế sừ dụng dịch vụ d i dâng ký ở nuớc mình. Ngày càng xuất hiện nhièu các hộ thống 1G và hệ thống này trở nên quá tải do nhu cầu mờ rộng mạng, thiéu tính năng bảo mật, thiếu tjêu chuẩn cho cốc mạng không dây. Năm 1983, một tiêu chuẩn kỹ thuật số - gọi là hộ thống toàn cầu về truyền thông di động (GSM - Global System for Mobile Communications), hoạt động ở các giải tần tiêu chuẩn, được đưa ra và đề xuất sừ dụng. Điều đó, dẫn tói sự phát triển của thế hộ công nghệ thứ hai (2G-second generation) li hộ thống không dây dựa trên công nghệ kỹ thuật số. Việc phÁt triẻn cống nghệ 2G diễn ra trong những năm 1990 cùng với sự tương thích của mạng viễn thông trên toàn cầu và được gọi là hệ thống toàn cầu cho truyền thông di động (GSM).
Mạỉìg GSM chù yếu phát triển ở trung tâm châu Ẳu, nhung được m ở rộng sang các khu vực khác với chi phí thấp, thực hiện hiệu quả hon vói các tiêu chuần được nâng cao hon. Mạng GSM lả bước phít triền quan ữọng trong sự phát triển của thương mại trên nền di động hiện đại vì DÓ
7
không chi thống nhất một loạt các tiêu chuẩn khác nhau mà còn là tiêu chuẩn đầu tiên để xác định kiến trúc mạng. Đây là thể hộ mạng ĐTDĐ thứ hai sử dụng công nghệ mă hóa kỹ thuật số mà ở đó giữa điện thoại và các trạm cơ sở có cùng dạng mẫ hóa dòng dữ liệu. Sự can thiệp từ bên ngoài gặp nhiều khó khăn hcm công nghệ 1G. ĐTDĐ 2G có thể gửi và nhận dữ liệu (giới hạn dung lượng) như nhắn tin văn bản, nhăn tin ngắn (SMS - Short M essage Services) hay lướt web trên di động thông qua các giao thức ứng dụng không dây (WAP - W ireless Application Protocol), iMode.
Tuy nhiên, một trong những hạn ché của hệ thống mạng GSM 2G là chủ yếu giao tiếp bằng giọng nói, giới hạn khả năng truyền dữ liệu. Do đó, m ột loạt các ĐTDĐ 2G đa được cải tiến vào cuối thập niên 90 và đầu nhũng năm 2000 nhằm cung cốp khà năng truyền dữ liộu tốc độ cao hơn và luôn luôn két nối qua GPRS (General Packet Radio Service). Những cải tiến của dịch vụ 2G là công nghệ 2,5G (tức là nâng cao công nghệ chuyển tiếp giữa thế hệ thứ hai và thứ ba ừong quá trình phát triển). Ví dụ, GPRS cho phép các giao thức WAP và các ứng dựng khác truy cập dễ dàng và nhann hơn thông qua GSM. Cũng nhu thế, ĐTDĐ hỗ trợ GPRS cho phép kết nối vào mạng đẻ lấy thông tin từ ĐTDĐ, máy tính xách tay hoặc PDA. Vì vậy, cỏ thể nhận e-mail từ m ột ĐTDĐ mà không cần phải qua thiết bị kết nối và W AP giúp truy cập.
l . u . T hế hệ th ứ ba của hệ thống truyền thộng dl động (3G) Tại khu vực B ắc Mỹ, các nhà khai thác mạng sử dụng một kỹ thuật tuơng tụ analog gọi là AMPS - Dịch vụ ĐTDĐ tiên tiến. Các nhà khai thác nhanh chóng đạt đến số lượng thuê bao tối đa, dẫn tới viộc rớt cuộc gọi hoặc không thể kết nối do tín hiệu bận. Khi tiến hành nâng cấp lên kỹ thuật số, các nhà khai thác mạng có 3 lựa chọn: Sử dụng công nghộ TDMA (Time Division Multiple Access), CDMA (Code Division Multiple Access) hoặc GSM (cũng tà một dạng của TDMA). Mỗi tiêu chuẩn đều được những người đề xuất hỗ trợ m ạnh mẽ đẫn tói việc cả 3 công nghộ đều được sử dụng cho các nhà khai thác. Kết quả là tạo ra các
8
hệ thống mạng thông tin di động riêng biột và không tưong thích trên toàn khu vực.
Trong m ột nỗ lực nhàm tiêu chuẳn hoá các hệ thống thông tin di động kỹ thuật số trong tương lai và tạo ra khá năng két nối toàn càu với chi một thiét bị, năm 1999, liên minh viỉn thông quốc té r r u đ l dưa n một tiêu chuẩn duy nhất cho các mạng di động tương l ú gọi l i IMT2000. Tiêu chuinPThông tin di động quốc t í - IM T2000 sau nÀy được gọi 1A 3G, đưa ra các yêu cẩu cho các mạng di động thế hệ kẻ tiếp bao gồm:
- Tăng dung lượng hệ thống
(2G)
- Tương thích nguợc VỚI các hệ thổng thông tin di động trưởc đ iy - HỖ trợ đa phưcmg tiện
- Dịch v ụ dữ liệu gói tốc độ cao, với các tiêu chuẩn về tốc độ truyèn dữ liệu được XÁC định >2Mbps khi đứng yên hay ở trcmg k hu vực nội thj và >384Kbps ở khu vực ngoại vi, >144Kbps ớ khu vực nông tbôn, »ử dụng thông tin vệ tinh, khá năng phù sóng rộng, tốc độ truyèn dữ liẠu có khả năng thay đổi.
9
ITU mong muốn các nhà khai th&c mạng sê tạo một hộ thống cơ sở hạ tầng mạng và vô tuyén thống nhất, cỏ khả năng cung cấp dịch vụ đa dạng vả rộng khẩp trên toán cẩu.
Những ưu điẻm của 3G là cung cấp một cổng công nghệ PCS cái tiến, k h i thi và tiết kiệm cho phép chuyèn giao các mô htnh từ thircmg mại điộn tử (TMĐT) sang TMDĐ. 3G là công nghệ đầu tiên đirợc giới thiệu tại Nhột Bản vào năm 2001 và phát triẻn sang ch&u Âu và Hoa Kỳ vào năm 2002. Điều thú vj lì ĐTDĐ và mạng lưới 3G đa được kiẻm nghiệm tniớc năm 2002. Ví dụ, tại châu Âu, công nghệ 3G được thử nghiệm vảo năm 2001 trên Đảo Man, một bán đảo nhỏ, độc lộp với bờ biển của Vương quổc Anh. CAng nghệ 3G nhằm tích họp mọi lĩnh vực của cuộc sống. Đây là lý do tại sao ĐTDĐ 3G và các thiết bị khốc thường đuọc gọi là "portal lifestyle".
Theo thời gian, khái niệm IMT2000 từ một tiêu chuẩn trở thành một tập các tiêu chuẩn thỏa mãn các y£u cầu vói nhiều cống nghệ khác nhau. Hai tiêu chuẩn 3G được chấp nhận rộng r&i nhất theo đẻ nghị của r r u lì ỞDMA 2000 và WCDMA (UMTS - Universal Mobile Telecommunications System) đều dựa trên nền tảng công nghệ CD MA.
1.1.4. T h í hệ th ử tư của hệ thống truyền thõng dl động (4G) 4G, hay 4-G (fourth-generation) là công nghộ truyền thông khống dầy thứ tu, cho phép truyền tải da liộu với tốc độ tíi đa trong điều kiện lý tưởng từ 1 đến 1,5 Gb/giây. Tên gọi 4G do IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers) đặt ra đẻ diỉn dạt ý nghĩa “3G và hcm nữa”. Cỏ nhiều quan điểm khác nhau về 4G, có quan điểm theo hưởng cỏng nghệ và cũng có quan điểm theo hướng dịch vụ. Đơn giàn nhất, 4G là thế hộ tiếp theo cùa mạng thông tin di động không dây. 4G là một giải pháp dế vuọt lên những giới hạn và những điểm yếu cúa mẠng 3G. Thực té, vào giữa năm 2002, các chuyên gia cho ràng 4G s ỉ đạt được những yêu cẩu cúa một mạng băng rộng tốc độ siêu cao trong tương lai, cho
10
phép hội tụ với mạng hữu tuyén cổ định. 4G còn th ỉ hiộn ý tưởng, hy vọng cùa những nhà nghiên cứu các trường đại học, các viện, cấc công ty nhu Motorola, Qualcomm, Nokia, Ericsson, Sun, HP, NTT DoCoMo và nhiều công ty viên thông khác với mong muốn đáp ứng các dịch vụ đa phương tiện mà mạng 3G không thỉ dip ứng được.
Ở Nhật, nhà cung cÁp mạng NTT DoCoMo cho ràng 4 0 bàng thuật ngữ đa phương tiện di động (mobile multimedia) với khả nông két nối mọi lúc, mọi nơi, khà năng di động toàn cẩu v i dịch vụ đặc thù cho từng khách hảng. NTT DoCoMo xem 4G như một mở rộng CÙI mạng thông tin di động 3G. Quan điẻm này được xem như là một “quan đ iim tuyến tính”, trong đó mạng 4G se được cải tién đ i cung ứng tổc độ lôn tới lOOMb/s. Với cách nhìn nhận này thì 4G »ỉ chinh lầ mạng 3G LTE, ƯMB hay WiMAX 802.16m. Nhln chung đây cũng l i khuynh hướng chủ đạo được chấp nhận Trung Quổc vả Hàn Quổc.
Bên cạnh đó, mặc dù 4G lì thé hộ tiếp theo của 3 0 , nhưng tương Ui không hin chi giới hạn như lả một công nghệ mở rộng. Ở chầu Âu, 4G được đánh giá là công nghệ có khá nảng cung cip dịch vụ liên tục, khống bị ngắt quBng với khả nâng kểt nổi nhièu loại hình truy nhập khác nhau và khả năiĩg chọn lựa mạng vô tuyén thích hợp nhÁt, tối ưu nhất đ i truyền tải dịch vụ đén người dùng.
Dừ theo quan điẻm nào, chúng ta đèu kỳ vọng là mạng thông tín di động thé hệ thứ tư 4G sê nổi lên vào lchoảng 2010-2015 nhu là một mạng vô tuyến băng rộng tốc độ siêu cao.
M*ng 4G không phải là một công ngh< tiên tién vuợt bậc, dù khả năng đáp ứng tất cà các loại hinh dịch vụ cho tất cá các đối tượng người dùng. Những công nghệ nồi lên gần đây như WiMAX 802.16m, Wibro, UMB, 3G LTE, DVB-H... mặc dù đáp ứng tốc độ tmyền tâi lớn tuy nhiôn chúng chi dược xcm là những công ngh$ pre-4G (tiền 4G).
11
Hinh 1.2. Mô hlnh m ạng hỗn họp 4G
M ạng 4G sẽ là m ột sự hội tụ của nhiều công nghệ m ạng hiện có và đang phát triổn như 2G, 3G, W iM AX, W i-Fi, IEEE 802.20, IEEE 802.22, pre-4G, RFID (Radio-Frequency Identification), UWB, satellite..-để cung cáp rtiột kết nối vô tuyến đúng nghĩa, mọi lúc, m ọi nơi, không phụ thuộc nhả cung c ấ p nào, không kể người dùng đang dùng thiết bị d i động gỉ. T rong tương lai, người dùng sẻ thực sự sống ứ ong m ột mối trường “tự do”, có thẻ két Dối mạng bất cứ nơi đâu với tốc độ cao, dịch vụ chất lượng cao, giá thành tháp và m ang tỉnh đặc thù cho tùng cá nhân.
Đặc tinh được k ỳ vọng nhất của m ạng 4G là cung cấp khả nàng kết Dổi mọi lúc, m ọi Dơi. Đ ể thỏa mãn được điều đó, m ạng 4G sẽ là mạng hỗn tạp (bao gồm nhiều công nghệ m ạng khác nhau), kết nổi, tích hợp
nhau trên nền IP. ThiẮt bị di động của 4G s ỉ là đa công nghệ (multi technology), da m ốt (multi-mode) đ i cổ thể két nối với nhiều loại mạng truy nhập khác nhau. M uốn vẠy, thiết bị di động s ỉ sử dụng giải pháp S D R (Softw are Defined Radio) dể tụ cáu hình nhiều loại radio khác nhau thỗog q u a m ột phần cúng radio duy nhấL
Theo liên minh viển thông quốc tế n u và tổ chức truyèn thông di động quốc té tiến tiến IM T - A dvanced (International M obile Telecom m unications A dvanced), m ạng 4G sê phải đạt các tiêu c h u in sau đây:
+ M ọng 4G cung cấp giải pháp chuyển giao liên tục, khống v ét ngát (seamless) giữa nhiều công ng h i mạng khác nhau và giữa nhièu thiét b ị di động khác nhau.
+ M ạng 4G cung cấp k ết nối băng rộng với tốc độ tnryền tải d ữ liệu khi đang di chuyển là 100Mb/s và khi đứng yên đạỉ khoảng lG h /s nhám đảm bảo ch it lượng cho các dịch vụ đa phương tiện thời gian thực.
+ T ự động chia sè và sử dụng tài nguyên m ạng đẻ hổ trợ nhiều người sử dụng m ột cách đồng thời cho m ỗi tế bào.
+ S ử dụng băng thông có khả năng m ở rộng kẾnh tù 5 - 20M Hz, tùy chọn có thể lên đến 40MHz.
+ Cung cắp các dịch vụ tùy biến yêu cẩu của khách hàng n ói cách khác là lấy người dùng làm tâm điểm.
* HẠNG 40 Ở ĐỔNG NAM A’
GSMA dự đoán vào cuối năm 2017 s i cỏ 128 nưởc VỚI gằn 500 m*ng lưỂH LĨE trực tiép trên toàn th i flkH. rtộn nay, các ntiớc có lốc độ 4G nhanh nhk thế gift I* Nhật Bẩn, Hân Quốc và Hổng Kôog. Trong đỗ. Trung Quốc It đ it nước sầu titn phủ lỏng 4G d u d động, Hàn Quốc đa tính đốn mạng 5G. Tại khu vực Đông Nam Ấ, một.«ố nước â& ỉrtin khá 4G lừ khá sớm như Singapore. PMppin, MaiayKa. Cmpudm. Nhung cũng cứ một tố nước ửiưa triẻn khai như Việt Nam. Myanmar hoệc triển khá tràn ph*m vl hạp, nwig
tính ttiừ nghiệm như Bomei, Un.
Bmmi: 4G được phò sóng t» Brunei tháng 11/2013 nhưng chưa có 00(1 aó cụ hể vè
số nguủi dùng chuyển từ mạng 3G sang 4G.
Cmpuchla: Phù 8ÓOQ 4G từ théng 8/2012. TWi đền cuối nâm 2012 có 25 «)Mi phố dược phủ aống 4G.
Indonesia: 2 cflng ty tfín thổng htíoneata tt TthomMể vi XL M e ti ® thở nghiệm 1 httri/techdailv vn/ đang ngày 06/01/2014
MẠNG 4G Ở ĐÔNG NAM Á'
phủ sống 4G thành cống phục vụ hội nghi APEC tại Bali vào tháng 10/2013. Lin thử nghiệm này được thi/c hiện tại những nơi có liôn quan trực tiép đển hội nghi như sân bay Ngurah Rai, trung tâm hội nghi Bali Nusa Dua, trung tàm hội nghị quic tẻ, khách sạn Sofitel, trạm thu phi trốn đường tại Bali và một s i khu vực lân cận khác. Bồn cạnh đó, người dân khu vực Jakarta, Bogor, Depok, Tangerang và Bekasi thường sử dụng thiét bj Bolt - là thiết bị 4G di động cho phép người dùng điện thoại két nối vối dịch vụ 4G. Thiét bj được cung cấp bởi Intermix - một nhà cung cáp mạng và hoạt động giống như một máy phát wifi..
Lào: Thử nghiệm phủ sóng 4G tại thủ đỗ Vientiane thỗng qua Beeline và Laotei từ tháng 11/2013. Tuy nhiẻn, tinh đến tháng 12/2013 vẫn chưa có thững tin gi vè mang 4G tại Láo. Malaysia: Malaysia da có mạng 4G sử dụng trốn ố tố, cung cáp bởi Yes và Proton. Mạng 4G được phủ sóng tại Malaysia từ thâng 01/2013. Hiện nay, 4G được các nhà mạng Celcom, Digi và Maxis cung cẳp.
Myanmar. Myanmar đa cáp phép xây dựng thé hộ mạng di động mới cho hai công ty nước ngoài là Telenor và Ooredoo từ tháng 6/2013. Nhưng đó mối chi là mạng 3G. Tuy nhiôn ké cả không có mạng 4G thi tóc độ phát triển của thị trường dl động tại Myanmar vân rắt cao, dự kiín sẽ có 6 triệu điện thoại thông minh được tiéu thụ vào nâm 2017.
Phlllppin: Có hai nhà viển thông lớn tạl Philippin là Smart và Globe. Smart cung cáp dịch vụ 4G đầu tiỗn từ tháng 8/2012, theo sau là Globe vảo tháncỊ 10/2012. Hai cổng ty này chi tập trung phát triển mạng lưới 4G tại Philippin và đều ra mất các SIM (Subscriber Identification Module) sử dụng dịch vụ 4G trả trước đề thu hút thi trường. Smart đang thử nghiệm mạng 4G nâng cao cún Globe chạy thử dịch vụ chuyển vùng dữ liệu với đối tác là công ty viễn thông SK tại Hèn Quốc.
Singapore: Singapore là dát nước đẳu tiên tại Đỏng Nam Á phù sóng 4G toàn quốc. Dịch vụ này được cung cáp lần đầu tiên vào tháng 06/2012 bởi SingTel nhưng giúp phủ sóng toàn quốc tại Singapore là M1 Limited. Hiện nay có ba nhà m?ng chinh cung cấp dịch vụ 4G cho người dùng nước này là startiub, M1 và Singtel.
Thailand: Nàm 2013, chinh phủ Thâi Lan trao quyẻn đấu thầu 3G cho ba nhà mạng Dtac, AIS, và TrueMove. Hiện nay. chinh phủ Thái Lan văn chưa công bố ngày đẩu thiu quang phổ 1000 Mhz dùng để phủ sóng 4G nhưng tháng 05/ 2013*TmeMove đâ bắt đẩu cung cắp dịch vụ 4G bàng quang phổ 2100 Mhz - cùng quang phổ sử dụng cho mạng 3G. Thông thường, mạng 4G sè ỔƯỢC cung cáp thông qua quang phổ thấp hon như 850 Mhz.
Vtyt Nam: Hiện tạl. Việt Nam vln chưa cú dịch vụ 4G. Đén thời điẻm hiện tai, Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam da cấp 5 giắy phép thử nghiỆm 4G cho câc doanh nghiệp gồm: VNPT, Viettẽí, CMC, VTC và FPT. Trong đó, Viettel và VNPT là những đơn vi đìu Mn tiốn hành thử nghiệm công nghệ này. Tuy nhiên, chinh phủ Việt Nam cho rằng đẻ đầu tư vào 4G, các nhà mạng sỗ phái bỏ râ chi phl lớn cho cớ sở hặ tàng, mật khác người dùng củng phải bỏ ra một số liằn lương tự đi mua các thiết bi hỗ trợ. Hon nữa, cửng nghi 4G còn chưa thực sự hoàn chinh, giá thành lại cao. VI vậy cẳn đợi thi trưởng ổn djnh, giá tfứnh họp lý, cbcơhộltópcậnvớisố đổng ngưởi dùng, Khi đố mới nân triển khai 4G. Theo đúng lộ trinh Quy hoạch phát trién viẻn Oìỗng quốc gia đin năm 2020 cùa Chỉnh phủ Việt Nam, aớmnhầt củng phảttlnễm 2015 cồng nghệ này mởi được ừtẻn khai.___________
14
1.2. M ỘT SÓ KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHÁT CỦA THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG
1.2.1. Một sé khải niệm vè T hưong m fl di động Cũng giống như bất kỳ một thuật ngữ khoa học xa hội nào khác, TMDĐ có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau. Cho đén nay vẫn chưa cỏ sự thống nhất. Tùy theo quan điẻm tiép cận mà mỗi tổ chức đua ra một khái niệm khác nhau về TMDĐ.
a. Tiếp cận theo quan điểm của mobileinfo.com: Thucmg mại di động là một sự phát triển sau của Thương mại điện tứ
Theo cách tiếp cận này, TMDĐ được hiẻu lả sự m ở rộng tự nhiên cùa TMĐT trong sự tích hợp nhất thẻ hóa của các thiết bị điện tử cùng với sự mở rộng tất yểu của bãng thống rộng diỉn ra một cách mạnh mỉ.
b. Tiếp cận Thương mại di động là loợi hình thuang mại mới Theo cách tiếp cận này, TMDĐ được hiẻu là loại hlnh thương mại được thực hiện trên mạng viễn thông di động thững qua cíc thiết bị hiện đại của hệ thống thông tin di động như: ĐTDĐ và các thiết bị sổ CẲ nhân khác (PDA).
c. Tiếp cận Thương mại di động theo quan điểm cùa Durlacher Theo cầch tiếp cận này, TMDĐ được hiểu là bất cứ giao dịch nào với giá trị tiền tệ được thực hiện thông qua mạng viễn thững di động. d. Tiếp cận Thương mại di động theo quan điểm của computerworld. com
Theo cách tiếp cận này, TMDĐ được hiéu là viộc sử dụng cảc trạm truyền phát dựa trên các thiét bị không dây như ĐTDĐ và thiét bị »6 cá nhân được phân công đè thực hiện các giao dịch B2B hoặc B2C trục tuyến, dựa trên hệ thống web TMĐT .
e. Tiếp cận Thương mại di động theo quan m int của searchingmobilecomputing.com
Theo cốch tiép cận này, TMDĐ được hiẻu li hoạt động m u bần hàng hoá và dịch vụ không dây thông qua các thiét bị cÀm tay như mấy ĐTDĐ và máy PDA.
15
/ Tiếp cận Thương mợi di động theo quan điếm của Tarasewich, Nickerson, RC and Warkentin trong cuốn "Issues in mobile electronic commerce "
Theo cách tiếp cận này, TMDĐ đuợc khái niệm là tất cả các hoạt dộng liên quan đến một giao dịch thưong mại tién hành thông qua mạng lưới thông tin liên lạc mà giao tiếp vói các thiết bị không dây hoặc ĐTDĐ.
g. Tiếp cận Thương m ại di động theo quan điểm cùa Answer.com Theo cách tiếp cận này, TMDĐ được hiểu là việc sử dụng các ĐTDĐ thông minh và máy tính bỏ túi (Pocket PC) để thực hiện các kết nối không dây đán một website dể tiến hành giao dịch và giải quyết các công việc qua mạng.
h. Tiếp cặn Thương mại di động theo quan điểm của Forrester.com Theo cách tiếp cận này, TMDĐ được hiểu là việc sử dụng các thiết bị di động cầm tay để thực hiện liên lọc, tương tác thông qua một kết nối liên tục, tốc độ caạ)ịĐ chứ không phải TMĐT?
Vè bẳn chốt, TM ĐĐ là sự m ỏ rộng tự nhiên c ủ s TMĐT. TM D Đ chỉ xuất hiện khi TM ĐT đ s phát triển đến m ột raửc độ rihál định, k hi các nền
tảng h« tằng viỉn thông, cũng như sự tích hợp, nhẢt thẻ hóa của các thiết bị đi{n tử diin ra một cách mạnh m i mà ti£u biểu nhất là sự tích hợp CẮC thiét bi điộn tứ trong ĐTDĐ hoặc các thiết bị sá cá nhãn. Một ĐTDĐ hoặc một thiét bị số cá nh&n được tích hợp bởi rát nhiều các thiết bị như: Máy nhăn tín, máy đàm thoại, máy ảnh, máy gửi và nhận email, đồng hồ bio thúc, lịch thời gian, đặc biệt là được tích hợp CẮC tính năng lướt web và một số tính năng khác của máy tính cá nhân. Điểm khác biột cơ bản giũa TMĐT và TMDĐ là TMĐT chủ yếu được thực hiện qua mạng Internet bao gồm cả hữu tuyén (sử dụng dây nối) và vô tuyến dựa trên các máy tính cá nhân, còn TMDĐ thì chủ yếu được thực hiện trên mạng truyền thông không dây (vô tuyén) dựa trên các thiét bị di động.
1 J . S ự KHÁC NHAU GIỮA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ THƯƠNG MẠI D I ĐỘNG
Như đa nói ở trtn về mặt bản chất TMDĐ là sự mở rộng tự nhiên của TMĐT. Mặc dù cổ nhiều dặc điềm tương đồng, nhưng TMDĐ vẫn có những đẶc trung riêng biệt khác hẳn vói TMĐT.
1J.1. Sự khấc biệt vậ mật cAng nghệ
Đẻu li các thiét bị điện tử có những ưu điẻm riêng trong tuơng tác và mang lại cho người dùng nhOng tiện ích thiết thực trong giao tiép và cống việc. Tuy nhiên xét vè mặt công nghệ, giữa TMDĐ và TMĐT có những tụ khác biệt sau đây:
+ v ề thiét bị tién hành: TMĐT chủ yéu được thực.hiên thông qua cểc máy tính cá nhân, còn TMDĐ được tién hành bằng việc sử dụng các điện thoại thông minh, mấy nhắn tin, thiết bị lổ cá nhân.
+ v è h í điều hẩnh: TMĐT (ử đụng hộ đièu hành cơ bản như: Windows, Unix, Linux, Mac. Côn TMDĐ *ử dụng Symbian, PalmOS, Window! mobile, MaoOS.
+ Chuẩn híẻn thị: TMĐT lử dụng chuẩn hiền thỉ cơ bản nhAt li HTML (Hyper Text Marlaip Language), còn TMDĐ lủ dụng HTML, WML (WừelcM Markup Language), HD ML, i-modc.
18
+ Trinh duyột: TMĐT sử dụng trình duyệt IE, Firefox, Netocape, Google Chrome, Safari, còn TMDĐ íử dụng Phone.com UF Brow*«r, Nokia browser, MS Mobile Explorer và các trinh đuyột cho thiết bj cẳm tay khác.
+ Công nghệ mạng: TMĐT sử dụng TCP/IP và Fixed wireline Internet, còn TMDĐ sử dụng GSM/GPRS, TDMA, CD MA. 1.3.2. Sự khắc biệt phi cồng nghệ
Giữa TMDĐ và TMĐT có 4 sự khác biệt cơ bản phi công nghệ sau đây:
+ Xét về tính linh động: Sự cÀng kènh của các m áy tính đé bàn đi 15.000 VNĐ và đương nhiôn chẳng biết nguửi gửi là ai cũng như không nhận được món quà nào cả.
Bên cạnh đó, công nghệ bảo mật cho ĐTDp chưa được quan tâm rộng khắp của các nhà cung cấp dịch vụ bảo mật, trong khi ý thức của đại bộ phận khách hàng chưa có tính chủ động tự bảo vệ.
+ Mức giá của các thiết bị không dây và dịch vụ di động: Càng ngày càng xuất hiện nhiều ĐTDĐ thông minh mới. Giá cả của các ĐTDĐ thường khá cao do đó ngăn cản tái việc phổ cập các ứng dụng của TMDĐ. Hơn nữa chi phí sù dụng các dịch vụ di động mới để truyền tải dữ liệu như các dịch vụ 3G vẫn còn khá dát đỏ. N6n đa ngăn cản một số lượng lớn các khách hàng tham gia hoạt động TMDĐ.
22
1.4.2. Các đặc điểm Cff b in của Thương mại di động
+ Tính đồng thời ở khắp mọi nơi: Đặc điểm này đuợc thẻ hiện ở hai khía cạnh sau đây:
- ở bất cứ vị trí nào và vào bất kỳ thời điểm nào, một thiết bị như ĐTDĐ có thể truy cập thông tin dỗ dàng hơn trong thời gian thực. - Cho phép thiết lập các két nối, cốc giao tiép, thực hiện các giao dịch không phụ thuộc vào vị trí hay khoảng cách của nguời sử dụng. + Tính thuận tiện (tiện lợi): Đặc điếm này được thể hiện ở hai khía cạnh cơ bản sau:
- Không giống như các máy tính truyền thống, các thiết bị di động dễ mang đi khi di chuyển và thực hiện các két nối ngay lập tức. - Các thiết bị di động luôn luôn được mở (trong trạng thái hoạt động) do đó có thể liên lạc hay tién hành giao dịch ngay khi đang di chuyẻn. Điều này trước đây chưa bao giờ thực hiộn được với các máy tính cá nhân. + Khả năng tiếp cận: Các thiết bị di động cho phép người sừ đụng kết nối dễ dàng và nhanh chóng tới Internet, Intranet, các thiét bị di động khác, và các cơ sở dữ liệu trực tuyến.
+ Tính'cá nhân hóa: Khác với máy tính đẻ bàn, các thiét bị di động luôn luôn được sở hữu và chịu sự điều khiẻn hoạt dộng bởi một cả nhãn riêng lè. Chính vì vậy, thiết bị này cho phép cá nhân hóa nguỉri tiêu dùng trong quá trình chuyển giao thông tin, thiết kế sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cá nhân. VI dụ một người lập kế hoạch một chuyến du lịch, sẽ nhận được các thông tin có litn quan vẻ chuyên đi ở bất kỳ thời điẻm nào và ở bất cứ nơi đâu mà họ muốn. Các ứng dụng cá nhân hóa ừên các thiết bị máy tinh di động vẫn bị giới hạn.
+ Tính địa phương hóa: Biết được vị tri của người sử đụng ĐTDĐ ở bất kỳ thời điẻm nào luOn là chia khóa đẻ đưa ra các dịch vụ phù hợp. Chẳng hạn như chăm sóc nhóm khách hàng mục tiêu ở một địa điẲm nèo dó. Hoặc, một người sử dụng nhận được CẮC tin nhán vè quán ăn, trung
23
tâm thương mại gần nơi họ dang dửng. Vi dụ, một người thích dồ ăn Italia và người dỏ dang di dạo trong một phố mua bán có nhà hàng chuyên phục vụ các món ăn Italia, người chủ thiết bị có thể nhận được một tin nhăn dạng text quảng cáo trung bày những món ăn trong danh sách của một số nhà hàng và thông báo nhà hàng đang có chương trinh giảm giá 10%.
13. VAI TRÒ CỦA INTERNET VỚI THƯƠNG M ẠI DI ĐỘNG Kết hợp Internet với ĐTDĐ đa tạo ra nhiều cơ hội cho TMDĐ. Truy cập Internet ở bất cứ nơi đâu, bất cứ thời điểm nào đem lại rất nhiều cơ hội kinh doanh. Các tổ chức cung cấp thông tin và các dịch vụ trên Internet. Ngành công nghệ không dây đem lại nhiều lợi ích trong triển khai dịch vụ Internet di động. Có 5 vai trò tiêu biẻu cùa Internet với TMDĐ, cả 5 vai trò này đều được xây dựng từ viộc theo dõi một người dùng cá nhân qua ĐTDĐ nhằm xác định vị tri địa lý cụ thể của họ ở bất cứ nơi nào trên thế giới. Nhũng công nghệ này thưòng được gọi là hệ thống định vị toàn cầu (GPS - Global Position System). Hộ thống định vj toàn cầu dược sử dụng để hỗ ữ ợ các dịch vụ dựa vào vị tri địa lý. Mục đich của các nhả sản xuát ĐTDĐ vả ngành câng nghiệp Internet là sử dụng vị tri địa lý đẻ n&ng cao giá trị của Internet di động. + Cung cấp các thống tin dịch vụ dựa trên địa điẻm: Có thể biét vj trí của một ngưòi sử dụng ĐTDĐ và yêu cầu nhà cung cáp dịch vụ cung cấp các dịch vụ, thông tin theo yẻu cầu. Vi dụ, nhà oung cấp dịch vụ cung cấp danh sách các nhà hàng trong bán kính 1 km hoặc các nhà hàng gần nhắt trong khu vục nhát định. Do dó, hoạt dộng quáng cáo và bán hàng dược cung cáp cho một cá nhân dựa trên một yêu cầu cụ thể, tại một địa điềm cụ thể và một thời gian cụ thể. Những yếu tố này phân biệt Internet có dây với Internet trên ĐTDĐ.
+ Bán lẻ dựa trên địa điếm: Vói 8ự phát triẻn của các dịch vụ Internet trên nèn di động, một người lủ dụng ĐTDĐ có thẻ truy cập vào các cửa hảng, cốc trung tâm thương mại trục tuyén vả ti én hành m ua các hảng hóa dịch vụ, tại bát cú địa diẻm nào m à họ m ong muốn.
24
+ Cung cấp sản phẩm dựa trên vj trí: Dựa trên công ngb$ định vị người sử dụng ĐTDĐ, các nhả cung cấp dịch vụ biết chính x ic người sử dụng ĐTDĐ đang đứng ở đâu và những loại sản phẩm nào l ì càn thiết tại địa điểm đó, chẳng hạn như: Giới thiệu vè cốc loại đặc sản địa phương, về các sản phẩm lưu niệm...
+ Cung cấp bản đồ dựa trên vị trí: Người sử dụng yêu cầu cung cấp bàn đồ của khu vực nào đó. Dịch vụ này cung cáp vị trí, đường đi tại m ột khu vực, m ột địa phương. Ngoài ra, thông tin đuợc làm thành m ột bản chỉ dẫn đến một địa diẻm cụ thể. Ví dụ, người lái xe cổ thẻ yêu cầu cung cấp thông tin trên Internet đẻ tìm ra đường tốt nhất tránh ùn tác giao thững. VD: Bản đồ Vietmap.
+ Cung cấp khả năng buy cập vào m ột địa điềm nào đó: Cũng n hư khả năng định vị người dùng ĐTDĐ, m ột số nhà sản xuất ĐTDĐ đưa công nghộ vào ĐTDĐ cho phép người dùng truy cập vào các đ ịa điẻm cụ thể. Ví dụ, N okia tại Phần Lan đã đưa m ột số công nghộ vào Đ TDĐ cho phép người dùng sử dựng điện thoại như chia khóa cửa đổ m ở cửa nhả, văn phòng. Công nghệ nhúng khóa đẻ m ở các văn phòng hoặc nhà dược lập trình nhằm cho phép người dùng truy cập từ những ĐTDĐ đ l được lập trinh cụ thể.
•t
CÂU H Ỏ I Ô N T Ạ P C H Ư Ơ N G 1
1. Trình bày khái niệm TMDĐ theo hướng tiép cận của các học giả? Từ đó rút ra khái niệm chung của TMDĐ?
2. Tóm tắt quá trình phát trién của TMDĐ trên thé giới? Trinh bảy một vài diẻm nổi bật của TMDĐ tại Viột Nam?
3. Trình bày các đặc điẻm của TMDĐ? T rong đó đặc điẻm nào ỉà c o bản nhất? Tại sao?
4. So sánh, cổ liên hẠ thực té giữa TM ĐT và TM DĐ?
5. Trinh bày khái quát lịc h s ử r a đ ờ ic á c tb ế h ệ c ủ a h ệ thống truyền thông di động? Lấy ví dụ v ỉ các công cụ di động hiện n*y tại V iệt Nam?
25
6. Trình bảy một sổ điém cơ bàn về thế hệ thứ tư cùa hệ thống truyền thông di động? Giới thiệu một sổ úng dụng được kỳ vọng của thế hệ này?
7. Phin tích trở ngại đối vởi TMDĐ? Trở ngại nào là lớn nhốt với doanh nghiệp và người tiêu dùng cuối cùng tại Việt Nam? VI sao? 8. So sánh thế hệ dầu tiên (1G) v i thế hệ thử hai (2G) của hộ thống truyền thõng di dộng? Liệt kê và nêu một số đặc điểm chinh cùa các mạng viễn thõng ra đời cùng với các hệ thống này?
9. Có người nói: “một trong những hạn chế cùa hộ thống mạng GSM 2G là chủ yếu giao tiếp bằng giọng nối, giới hạn khả năng truyền dữ liệu. Do dó, một loạt các ĐTDĐ 2G đă được cải tiến nhằm cung cấp khả năng truyền dữ liệu tốc độ cao và luôn luôn kết nối qua GPRS. Những cải tiến của dịch vụ 2G chính là công nghệ 3G” - Theo anh/chị nhận định trên đứng hay sai? Giải thich?
10. Xác định các nhân tố quyết định sự đổi mới và hiện thực h6a TMDĐ?
11. Quan điềm -về mặt xã hội vả những thay đối từ TMĐT sang TMDĐ?
12. Internet và ĐTDĐ làm tăng năng suất và giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tHế nio? Phân tích qua các ví dụ minh họ*? v
13. “X iy dựng hệ thống thông tin trên diện rộng là một xu hướng mà các tổ chức, doanh nghiệp không thỉ bỏ qua, dặc biệt là việc két hợp mạng không dây vảo hoạt động của hộ thống thông tin kinh doanh” - Anh/chị hiy phin tích nhận định trên?
14. Trinh bầy ba khia cạnh quan trọng đối vởi hệ thống thỏng tin phù sáng diện rộng? Lắy ví dụ minh họa?
15. TMDĐ đ i góp phẩn số hóa cuộc tấng (digital life) như thé nào? Chúng minh qua thực tí?
26
Chưom g 2
c ơ s ớ H Ạ T À N G C Ủ A T H Ư Ơ N G M Ạ I D I Đ Ộ N G Chương này giúp người học nắm rõ cơ sở hạ tầng của Thuơng mại di động trên 4 khia cạnh:
+ Các mạng truyền thông không dây bao gồm: Mạng chuẩn WLAN vò cách câu hình, mạng Um vyc không dây WMAN (Wireless Metropolitan Area Network) và cách cẩu hình, mạng không dây diện rộng WWAN (Wireless Wide Area Network) và các giao thúc của mạng WWAN.
+ Các phần mềm điều khiển cùa Thtíơng mại di động, bao gôm: Hệ điểu hành di động, gữto diện người dùng, trình duyệt micro và ngôn ngữ đánh dấu.
+ Các phần cứng của Thưang mại di động gồm có: Thiết bị di động, trạm phát sóng, trung lâm điều khiên trạm phải sóng, trung lãm chuyển mạch di động, thẻ nhận dọng nguời đăng kỷ.
+ Các dịch vụ cơ bản cùa Thương mại di động, bao gồm: Dịch vụ tin nhắn ngắn SMS, dịch vụ tin nhắn EMS (Enhanced Messaging Service), dịch vụ tùt nhắn MMS (Multimedia Messaging Service), dịch vụ hỗ trợ ệiọrtg nói, dịch vụ GPRS, dịch vụ thu Ún điịn tử. dịch vụ định vị loàn câu và/dịch vụ vi thanh toán.
2.1. CÁC MẠNG TRUYÈN THÔNG KHÔNG DÂY
Mạng truyền thông khổng dây là mạng sử dụng công Hghệ cho phép hat hay nhiêu thiét bị két nổi với nhau bằng cách sử dụng một giao thức chuẩn nhưng không cán kịt Itổi vật lý hay nổi chinh xác là không câm tới dây nắi.
2.1.1. M ạng chuồn w ireless LAN (Local A rea Network) Mạng WLAN hoạt động dựa trên chuẩn 802.1l \ chuẨn Dầy Ọuợc xem là chuẨn dừng cho các thiết bị di động oó h ỉ trợ không dâỹ, phục vụ cho các thiết bị có phạm vi hoạt động tim trang bỉnh.
2.1.1.1. Phăn loại các m ạng chuẩn Wireless L A N
Cho đến hiộn tại IEEE 802.11 gồm cổ 4 chuẩn trong họ 802.11 và một chuẩn đang thừ nghiệm:
+ 802.11: Là chuản IEEE gốc của mạng không dây (hoạt động ở tần số 2.4GHz, tốc độ 1Mbps - 2Mbps).
+ IEEE 802.11a: Chuẩn 802.11a hoạt động ở tần số 5GHz - 6GHz và đạt được tốc độ cao là 54Mpbs (cho dù các công nghộ hiện tại truyền ở tốc độ 6M pbs, 12M pbs, 24Mpbs). Hoạt động ở tần số 5GHz, tần số này trùng với tần số hoạt động cùa một vài thiết bị khác như: Các thiết bị sử dụng công nghệ Bluetooth, vi sóng (microware), điện thoại mẹ con (cordless phone). Chính vỉ vậy không nôn lắp đặt bộ (điểm) truy nhập (Access Point - AP) cạnh các thiết bị này để tránh tinh trạng bị nhiễu sóng. Chuẩn này còn hỗ trợ đồng thời 64 Client, bao gồm cả các chức năng bảo m ật 64bit, 128bit và lS2bit W EP m à hóa và lọc địa chi MAC. Tuy đạt được tốc độ cao nhung hầu hết các doanh nghiộp và người dùng cảm thấy không tin tưởng đối với chuẩn IEEE 802.1 la như chuẩn IEEE 802.1 lb trước đó. v i vậy họ vẫn tiếp tục sử dụng và triền khai mới chuẩn IEEE 802.1 lb. M ột yấn dề khác nữa cùa chuản IEEE 802.11a là không tucmg thích với những hệ thống có sẵn sừ dụng chuẩn IEEE 802.1 Ib.
+ IEEE 802.1 Ib: C huin b ra đời trước chuin a và được phát triẻn vào năm 1999. IEEE 801.11b hoạt động ở‘ tần số 2,4GHz và tốc độ tăng dần lM pbs, 2M pbs, 5,5M pbs vá U M pbs. Tốc độ-này s í giảm dồn khi nguời dùng càng di chuyển xa so với bộ truy nhập. Trước đây chuẩn IEEE 802.1 lb rất phổ biến và được trién khai rất nhiều trong các doanh nghiệp, hộ gia đình và các văn phòng nhỏ (small office home office - SOHO).
+ IEEE 802.1 lg : M ột chuẩn mới được đua ra là IEEE 802.11 g, với tốc độ truyền từ 20M pbs - 54Mpbs. Tương tự như chuẩn IEEE 802.1 lb, chuẩn IEEE 802.1 lg hoạt động ở tần số 2,4GHz nên tương thích với hệ thống theo chuẩn IEEE 802.11b, đfiy là m ột dặc điềm thuận lợi hon
28
chuin IEEE 802.11 a. Chuẩn IEEE 802.11 g h iin tfi duợc sử đụng rắt phổ biến ở mọi nơi, vỉ tính ồ n định và hỗ trợ k h á n in g bảo m ật cao. Đối với chuẩn 802.1 lg có hai chú ý quan trọng, là:
- Chuẩn 802.1 lg tương thích với chuin 802.1 lb , không tuong thích với chuẩn 802.1 la.
- N ếu chuẩn 802.1 lg hoạt động trong mọng có chuển 802.1 lb thỉ 80 hoạt động với tốc độ theo chuẩn 802.1 lb (1 lM b p s).
+ IEEE 802.1 le: L i chuẩn m ới n hất của họ IEEE 802.11, nhưng vẫn trong thời gian thừ nghiệm. ChuẢn này l i *ự lự a chọn tốt nhắt đẻ triẻn khai ở những khu vực lớn như các tập đoản, nhả hẩng, khách ề$n và tân bay. Không như những chuển khác, đẳy lả chuẢn đÀu tiên được phát minh nhằm m ở rộng m ồi trường m ạng không d iy cho từng hộ gia dinh hoặc doanh nghiệp. ChuAn IEEE 802.1 le cũng có tính n in g Q oS (Quality o f Service) và hỗ trợ đ t phương tiện cho hẬ thống m ạng theo chuẩn IEEE 802.1 Ib và IEEE 802.11a, trong khi v ỉn duy ừ ) lchA n in g tương thích với những chuẨn trước đó. QoS và hổ trợ đ» phương tiện thực chất là cung cẨp cho khách hảng tẠi nhả các dịch v ụ n hư VMoữ-o&> demand, Audio-on-demand, Voice over IP (VoIP), Internet tốc đ ộ cao,...
v ề mặt*vẠt lý, cốt lỗi cù* mạng W LAN l i m ột bộ truy nhập khổng dây (W ireless Access Point), nó két nổi cểc thiét bi ỉchâng dẳy tới cểc mạng mong muÁn. Bộ truy nhập két nối với mong có dây thòng thường thông qua cáp theo chuển Ethernet. Đ iẻm truy n hập thục h iện chúc n ỉn g chinh đó ià nhận thông tin, nhớ lại vả gửi dữ liệu giữa m ạng W LA N v ỉ mạng có dây thống thưòng.
M ột điều chú ý khi láp đặt điểm truy nhập:
- Cần có những vùng giao nhau giữa bán Idnh các điếm tru y nhập. - K ênh thiết lập cho các điểm truy nhập phái lệch nhau 5 kênh.
29
2.1.1.2. Các cẩu hình của mạng Wireless LÁN
M^ng WLAN có thể hoạt dộng theo hai kiều cáu hình cơ bán: cấu hinh mạng phụ thuộc (infrastructure mode) và cấu hinh tùy biến (ad-boc mode). Các cảu hinh niỵ mô tả phương thúc các máy trạm liên kết và trao đòi thông tin với nhau.
a. Cấu hình mạng WLANphụ thuộc (Infrastructure mode) Chế độ phụ thuộc hay chế độ trạm gốc (base station mode) là cấu hinh mạng WLAN duợc sù đụng phổ biến. Chế độ nảy íử dụng mô hlnh máy trạm, máy phục vụ (client/server). Máy trạm được hiếu là các thiết bị cuối có gán kết card mạng khỏng dây như PC, laptop, PDA, ĐTDĐ hoặc các thíét bị di động khác. Máy chú trong ché độ này đuợc hiểu li diim truy nhập
30
về mặl vặt lý, các trẹm cùa các chuẩn 802.! 1 đỉu liín két theo cáu trúc bus và sử đụng kỹ thu# đa truy cặp cảm nhận »óng mang CSMA (Cancr Sense Multiple Acceas). Tuy nhiẻn, vói kỹ thuật nảy, xung dột xày ra khi hai trạm cũng nhận ra dường truyẻn rỗi v i càng phất khung đữ liệu lại một thời điếm Khi dó dữ liệu t i bị tổn thất vả khung dữ liẠu tẽ được yêu cầu tniyèn lại. Cắc điềm truy cập trong cáu trinh phụ thuộc thực hiện chức nJtng cảng chuyển bép (gateway) cho cểc mấy tr*ra cùa mạng WLAN. Trẻn (bục li, tit cả lưu lượng do liệu đều phái chuyền tiép qua điếm truy cập. Mộc nhóm mấy trpn logic duợc tdnh thảnh v i cùng c hú té một điẻm truy cập trong ph*m vi phủ lóng của một điểm truy cập đơn lẻ.
Trong ché độ phụ thuộc, mạng WLAN gồm nhiều vùng phủ *óng cùa các điềm tmy cập. về mặt bản chất kỹ thuật, mỗi một vùng phũ tỏng trong WLAN được gọi là một tập dịch vụ cơ U n BSS (Bacic Service Set) vả đuợc phân biệt bới mộ« tố nhận dạng SSED (Savíce Set Identity). Như vậy, một tố nhịn dạng SSID U tucrng úng và xầc định vè mệt logic một vùng phú tóog trong m«ng WLAN. Vả với tụ m ở rộng hoặc btn kết với nhau gia* cic vũng phú (óng t i hỉnh thảnh nén tập dịch vụ mở rộng ESS (Extended Service Set) cùa mạng WLAN gẰm 4 p hợp của cấc BSS.
31
b Cáu kinh mụng WLAN độc lập kay tùy b ú n (A d koc mod*} Mạng VVLAỊỊịê ciu hình theo ché độ dộc Lập hây tuy btin thực hi{n két rtổi cấc mấy trffn theo quan h< ngang King mè không Ihàng qui ứuíi bị quần lý v i hổ trợ trung fj*n Tầl cầ cấc trjm IA tưong đưong vé cò ti>4 trao đổi thôn* un trực tiếp VÓI c ic trạm lAn cận trong vung phu tò n } Trong cầu hinh Ad-hoc, không cin (bim /ruy cập (hực hi^n quản lý, 6 « b » g i n n t o b« d ie « t e f ov <1 ĩ k k « l u k w iil cổ a ũ • *
dé lukt Ihinh nhsỊra *v d > U i» V* bảo duOa« * *
Giatt ẩ^r. ữ&sờt âồa$ đ6eg :.*0 Ị/ếm ‘‘*y y ịữ sé diitìb: * đ 4 ĩ v*a Cfoe p b ỉp ng&ời fù đụag t e tik raộí hệ tháeg bỡặe ra iệeỉ} chữ hệ <ểhếũ& ềầ,
•*• Đểu m:. Chi ĩ* tahOafi iée- đ ộe* roẳ IMC
+ Vị tri nhi ding ký - HLR (Home Location Regifter): Là cơ »ớ do liệu trung tiợi chứa các thông tin chi tìét của m&i thuê two ĐTDĐ được phép sừ dụng các mạng lữi GSM.
HLR là hặ thống trục tĩép tiếp nhận vả xừ lý gi«o dịch V* tin nhấn từ các thành phÀn trong mạng, vi dụ, vị tri cếc tin nhẩn cặp nhật nhận được xung quanh thuê bao di động,
Cảc chức năng chính cùa HLR là đẻ quản lý thực tá tính di động CÙB SIM và ĐTDĐ. Trong một mạng đi động chảng hạn như GSM, mỗi hoạt động được lưu giữ số liệu cùng những thững tin vẻ tất cá thuê bao. Dữ iiệu được lưu giữ phụ thuộc vằe “mạng di dộng mặt đát công cộng” . Những dừ ỉiệu lưu giữ nảy đưựe thực hiện trên một hoặc nhíẻu HLR. Những thông tin được lưu giữ trong các dữ liệu ỉả sự chl định và yêu cẩu phục vụ cùa thuẻ bêo.
f
Bất kể thuê bao (máy khách hay nguỉri sử dụng thiết bị di động) ỏ đâu, HLR dều lưu giữ mọi thông tin liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ viễn thông kề cả vị tri hiện thời cùa thiểt bị di động (thuc bao). HLR thuòng lả một máy tinh đứng riêng có khà năng quán lý hàng trâm nghin thuc bao, nhưng không có khá năng chuyền mạch. Một chức năng nữa của HLR là nhận dạng thông tin (dữ liệu bảo mật VC tinh hợp pháp của thuc bao) do Trung tâm xác thực (Authentication Center - AuC) cung cắp.
+ Vj tri khách đăng ký - VLR (Visitor Location Register): Là một co sở dữ liệu cùa các thuc bao - những người đã đi vào khu vực thuộc thẩm quycn của MSC (Mobile Switching Center) mà nó phục vụ. Mỗi trạm cơ sở trong mạng lưới phục vụ chinh xác một VLR, do đó một thuc bao có thẻ không có một VLR hoặc nhiều hơn tại một then điểm.
VLR được thực hiện trong cùng một hệ chuyền mạch MSC, VLR chứa đựng nhũng thông tin tạm thời về thuc bao di động có mặt trong vùng phục vụ MSC. VLR là một cơ sờ dữ liệu được kết nối với một hay nhiều MSC. Các số liệu định vị thuê bao di động lưu giữ trong VLR chinh xác hon sổỷliệu tưcmg ứng trong HLR. Chức năng cùa VLR được hên két VỚI MSỜ, thực hiộn chuyến mạch các cuộc gọi và trạm phát sóng dề cập nhật vị trí 'cùa ’thuc bao và chuyển giao MSC (roaming) đề điều khicn cuộc gọi vả tính cước.
Các dữ liệu dược lưu trữ trong VLR có hoặc nhận được từ HLR, hoặc thu thập từ MS (trạm di dộng hay còn gọi là thuê bao hoặc máy khách). MỘI MS bao gom hai bộ phận: Thiết bj di dộng và mò đun xác Ị nhận thuc bao SIM.
+ Trang tâm xác thực - AuC: Tạo ra và lưu trữ dữ liệu về số nhận dạng của ứiuê bao. Với lý do an toàn về chắt lượng, ngôn ngừ, dừ liệu và bảo hiệu sẻ được mỉ hóa và đuợc nhập dưới dạng ký hiộu đẩu vào, Ikhóa bi mật được lưu giữ trong AuC và được sử dựng bởi thuc bao di Iđộng MS. Ban đẩu AuC sẽ được thực hiện băng một hoặc nhiều thông tin !ricng lẻ, được nối đêu HLR. Chức năng của AuC là cung câp cho HLR ị
i
các thông số dầu vio đề nhịn thực và mã hóa sừ dụng cho hoạt dộng bảo mật.
2.3.5. T h ỉ SIM (Subscriber Identity M odule Card)
Một trong những đặc tinh có một không hai cùa một mạng di động là lảm thế nào trạm trung chuyẻn sóng di động theo vết của người sù dụng PTDĐ khi người sử dụng dịch chuyển tù thiết bi di động tới thiểt bị di động. Khi một thiết bị được bột lên (klch hoạt), một thè SIM (Subscriber Identification Module card) được cài đặt bên trong thiết bị để nhận dạng kết nối thiết bị di động đó tới mạng.
Thè SIM là một thè lưu trữ bộ nhớ mớ rộng, nó ihrợc sử dụng đề nhận dọng ihóng tin vé vị trí cùa khách hàng, quá trình giao dịch, báo mật trong tntyền thông, và những ứng dụng khác. MỘI thè SĩM cũng làm cho thiết bi trở nén hữu dụng hơn khi một chù thể sứ dụng di động muốn thay đổi số điện thoại của mình.
Một thẻ SIM chúa các thống tin sau đây:
+ Số thuê bao điện thoại (MSISDN)
+ Số thué bao quốc tế (IMSI - International Mobile Subscriber Identity) ’’
+ Quốc gia phát hành thé SIM
+ Mă dịch vụ (nhà đièu hành)
+ Xác thực khoá
+ PIN (Personal Identification Number, li mẵ nhận dạng cá nhẵn bao gồm từ 4 đến 8 chữ số nhận dạng)
+ PUK (mă bảo mật)
Thè SIM chính là một bộ phận để quản lý thuẽ bao di động, nó chứa các chức năng bảo mật và để nhận thực thuê bao.
55
2.4. CẢC DỊCH VỤ c ơ BẢN CỦA THIẾT BỊ DI ĐỘNG 2.4.1. Dịch vụ tin nhăn ngắn (SMS)
Dịch vụ tin nhăn ngán (SMS) là một giao thức viễn thông cho phép gừi các thông điệp dạng text ngán (không quá 160 chữ cái). Giao thức này có trôn hầu hét CÁC ĐTDĐ và một số thiết bị số cá nhân với khả năng truyền thông không dSy.
SMS là djch vụ tín nhắn ngán đang được dùng rất phổ biến. Ngưòi Mỹ gùi SMS còn nhièu hơn gọi điện (trung binh mỗi người gửi 524 tin nhăn/tháng so với 268 cuộc gọi trong năm 2012).
2.4.2. Dịch vụ tin nhìn EMS (Enhanced Messaging Service) EMS là một công nghệ trung gian, giữa tin nhắn SMS và MMS, cung cấp một số các tính năng của MMS. EMS là một công nghệ được thiết ké để làm việc với mạng lưới hiện cổ, nhưng cuối cùng việc thực hiện nó trở nên lỗi thời với sự ra đời cùa tin nhán MMS.
Mnh 2.19. D|di vụ tin nhln EMS
56
Một EMS cho phép ĐTDĐ có thẻ gửi và nhộn tin nhăn cổ định dạng văn bản dặc biệt (chẳng hạn như in dặm hoặc in nghiêng), hình động hình ảnh, biểu tượng, hiệu ứng âm thanh và nhọc chuông đặc b iệt
Với EMS, tin nhán được gửi đển các thiết bị không hỗ trợ nó *e được hiển thị như tin nhẩn SMS, mặc dù nó có thẻ được đọc do sự hiện diện của dữ liệu bổ sung mà khống thẻ được đ ra ra bởi thiết bị.
2.4.3. Dịch vụ tin n h ìn đa phương tiện (MMS - M ultim edia Messaging Service)
MMS là một tiêu chuẩn dành cho các hệ thống nhấn tin trên điện thoại cho phép truyền đi nhũng tin nhắn trong đó có chứa các phần từ đa phương tiện (hình ảnh, âm thanh, phim ành, văn bản định dạng) mà không chỉ có ký tự nhu SMS.
MMS là một sự cách mạng của dịch vụ tin nhắn ngăn SMS. Trong khi SMS là công nghệ nhăn túi chí có ký tự dùng cho mạng di động thì MMS được thiết kế để hoạt động với những dịch vụ dữ liệu gói di động nhưGPRS.
Hinh 2.20. Dịch vụ Un nhấn MM3
ĐTDĐ cổ kỉch hoạt MMS cho phép thuê bao soạn và gừi tin nhăn có một hoặc nhiều phần đa phưcmg tiện. Những phẦn đa phương tiộn này cỏ
57
thẻ bao gồm ký tự, hlnh ảnh, âm thanh vá phim. Những loại nội dung như vậy phải phù họp với chuẳn MMS. Ví dụ như điộn thoại của bạn có (hể gửi một đoạn video MPEG-4 ở định dạng AVI, nhung cỏ thể bỉn nhận MMS không dịch được.
2.4.4. Dịch vụ bó trự giọng Dối (Voice lupport)
Giọng nói là cách thức giao tiép tụ nhién cùa con người. Sự thỉa nhặn giọng nói và tồng hợp giọng nói trong các úng dụng của TMDĐ đưa ra sự thuận tiện, lợi thế như là những cánh tay, vả ánh mẩt, hojj động tự do, hoạt động tốt hon nữa trong những môi trường xấu (tối) hoặc môi truòng động. Các diu vào được tiếp nhẠn nhanh hơn (con người có thể nói nhanh hơn họ đánh máy khoảng 2 lần hoặc gẩp mởi), vá tạo sụ i
thoải mái dễ dàng cho những người tàn tột. Quan trọng nhất, gia tầng tviệc SỪ dụng giọng nói - hỗ ứợ các dịch vụ khai thác được năng lục tiềm tàng gín liền của nhiều thiết bị di dộng và giám sự phụ thuộc vào các giầi pháp đầu vào như: Nhặn dạng viết tay, các bàn phím nhó, hoặc các min hinh cảm ứng.
Hệ thông trà Ịời điện thoại được điện toán hóa - IVR (Interactive Voice Response): Lả hẹ thống cho phép người sử dụng tương tác vởi các hộ thống máy tính để yêu cầu và nhận thông tin, xâm nhập và thay đổi dữ liệu thông qua sừ dụng diện thoại.
Cống thông tin truy cộp qua điện thoọi - Voice Portal: Lii một Website với giao diện âm thanh cho phép ngườỉ sử dụng truy cập thỗng qua đàm thoại.
2.4.5. Dịch vụ vô tuyến trọn gói (GPRS)
Dịch vụ vô tuyến trọn gổi (GPRS) là một dịch vụ dữ liệu di động theo định hưóng gói tin trên các hệ thống ứuyên thông di động 2G và 3G dành cho các liên lạc qua di dộng (GSM). Dịch vụ này hiện đâ có săn cho người tử dụhg (?> hcm 200 quốc gia. GPRS ban dầu được tiêu chuẩn hóa bởi Viện Tiêu chain Viỉn thông chẳu Âu (ETSI).
58
GPRS tính phỉ sử dụng dựa trên khối lượng dữ liệu, theo gói hoặc dụj tiên lưu lượng sử dụng.
Tại hệ thống 20, GPRS cung cắp tốc độ dữ liệu của 56-114 kbit / giiy. Công nghệ di động 2G két hợp với GPRS được mô ti như li 2.5G, đó là một cỏng nghi giữ* thế hệ thử hai (2G) vả thí hệ thứ ba (3G) cùa ĐTDĐ. nó truyền dữ liệu với tốc độ trung binh, bâng cich sừ dựng cấc kênh á* truy nhập phân chú thoo thời gian (TDMA) càn ttổog, ví dụ, hí thống GSM. GPRS đuọc tích hợp vio GSM Release 97 vầ cẩc phién bản mới hơn.
2.4.6. Dịch vụ thư diệu tử (Email)
Thư đjện tù, thường được gọi li email hoặc e-mail, li một phuong pháp trao đổi kỹ thuật sổ từ một cho một hoặc nhiều người nhận. Email hoạt động trèn Internet hoậc các mạng mầy rinh. Đly li một dịch vụ hoàn toàn miỉn phí cho người lù dựng. Tuy nhiên đé tó dựng dịch vụ này trên thiết bị di động đòi hỏi thiit bi niy phải cải đặt cAu hlnh GPRS hoậc li ihiết bị 3G.
Email trẽn thiét bị di động hoạt động theo hũ cách:
+ Cách thứ nhất 1À người dùng thiít bị di động truy cập thòng qua trình duyệt 3i động vào website cung cip dịch vụ thư tín điện tử như Google.com hoặc Yahoo.com rồi dâng nhập và sừ dụng như trỀn mẩy tinh CẮ nhấn.
+ Cich thử h ú là người dùng có thế thông qua úng dvmg email tải vi trên thiốt bị di động đé truy cập trục tiếp và từ dụng khỏng cền phài sứ dụng trinh duyít di động
2.4.7. Dịch vụ định vị (GPS - Global Position System) GPS li hệ thống xác định vị tri dựa trên vị tri của các vệ tình nhân tạo, do Bộ Quốc pbòng Hoa Kỳ thiết ké, x»y đựng, vện hành và quàn lý. Trong cùng một thời điếm, ỡ một vị trí trên mặỉ đất nếu xác định được khoảng cách đắn ba vộ tinh (tối thiểu) thl sẻ tinh được tọa độ cú* vị di đó.
59
HỆ THỐNO D|NH V| TOÀN CẢU CÙA MỸ
Tuy được quần lý bàt Bộ Quốc phống Hoa Kỳ, cíilnh phủ Hos Kỷ cho pMp rrtọl ngưửi trôn thi giãi tìr dụng một »6 ơiiK fling cùa GPS m ịn phl.
Hỉ ttiống d)nh vị toin cẳu cùa Mỹ li hệ din đường dựa trén một mậng lưới 24 qui vệ Bnh được Bộ Quốc phồng Hoa Kỳ đ*t Irtn quỷ đ»0 không gian.
Gần như đồng thời VỚI lúc Mỹ phit triin GPS, u tn Xổ củng phét triển một hệ thống tương lự vài tốn gọi GLONASS. Hiện nay Liên minh châu Au đang phát triỉn hệ din đi/ớng v i tinh cùa minh mang lỉn Galileo. Trung Quốc thl phái triển hí thống đ|nh v| to ồn cáu cua minh mang tôn Bắc ỏiu bao gồm 35 vệ tinh.
Sự hoại động của GPS
Các vộ tinh GPS bay vòng quanh Trái Đất hai làn trong một ngáy I theo một quỹ đạo rất chính xốc và phát tín hiộu có thông tin xuống Trái Ị Đất. Cốc máy thu GPS nhận thông tin này và bàng phép tính lượng giác tính được chỉnh xốc vị di cùa người dùng, về bản chất máy thu GPS 80 ị sánh thòi gian tín hiệu được phốt đi tù vộ tinh với thời gian nhận được chúng. Sai lệch về thời gian cho biết máy thu GPS ở cốch vệ tinh bao xa. Rồi với nhiều qụtìng cách đo được tới nhiều vệ tinh máy thu có thể tính ị được vị tri cúa ngựời dụng và hiển thị lên bàn đồ điện tử cùa máy.
Kinh 2-21. l c đổ hof t động cù* QP8
60
Máy thu phái nhẠn được tin hiệu của ít nhát b» vf tinh đề tính r» vị trí hai chiều (kinh dộ và vĩ độ) và đ i theo dôi được chuyin động. Khi nhẠn được Un hiệu cùa it nhất 4 v ị tinh thi máy thu có th ỉ tinh đuợc vị tri ba chièu (kinh độ, vĩ độ và độ cao). Một khi vi trí người dùng đ l tính được thl máy (hu GPS có thể tình cầc thống tin khấc, như tốc độ, hướng chuyền dộng, bám sit di chuyẻn, khoáng hầnh trình, quầng cách tới điim đén (hời gian mặt trời mpc, lặn và nhièu thứ khác nữa.
2.4.8. D|ch vụ v l ttaanh toán
Là hình thửc thanh toán điện từ cho những giao dich với giá trị thanh loán nhỏ, dưới 10 USD. Tuy không thè trố thành xu hướng chinh cùa TMDT, nhưng đối với cấc công ty ĐTDĐ đ i có co ché thanh toán hóa don với giá trị giao dịch nhỏ (chảng hạn như gừi một tin nhán dạng text mát 400VNĐ) và trừ vào tải khoán của nguời lừ dụng ĐTDĐ. Hoặc tải hình nín, nhạc chuông, cài đật trò chơi trẽn ĐTDĐ, cải đẠt GPRS, tải cấc úng dụng trên ĐTDĐ được lchÁu trừ trực òép vào tài lchoin điện thoại. Do đó, rát nhiều giao dịch TMDĐ cố thế lù dụng dịch vụ vi thanh toán được đưa rí bởi các nhà cung cip mạng di dộng. Trừ khi, một mô hinh thu thué được íừ dụng, các công ty ĐTDĐ phấi có nghĩ* vv thinh toền cốc khoản rụ? không có sự bào đảm thanh toán (bèo hinh) từ phii khách hàng. Điều này cố nghĩa lả các hoạt động của cồng ty ĐTDĐ như li một ngân hàng, hoạt động với rát nhièu những rủi ro nhưng có rít ít những khoản lợi nhuận hoặc những íự bảo hộ của một ngân hẩng.
CÂU HỎI ỔN TẬP CHƯƠNG 2
1. Mạng truyền thỏng không dây là gi? Liệt k í và mô tả các ỉoại mạng truyền thông không đây chủ yéu.
2. Phân loại c íc mạng WireleM LAN? Mô hình thiét lập kênh cho mạng WLAN trong thực té?
3. Trình bồy diu hình phụ thuộc và cẩu hình tùy bién củ* mạng WLAN? Loại cáu hinh mạng WLAN nào đang phố bién t*i Việt Nam hiộn nay? Cho ví dụ minh họa.
61
4. WiMax là gì? Các đặc điém chính của chuẩn WiMax?
5. Một hệ thống WiMax được cáu thánh bới những bộ phận nio? Trình bảy cẤu hlnh hoạt dộng của mạng WiMax.
6. Thảnh phàn cốt loi của một mạng WWAN li gi? Đặc tinh có một không hai của mạng WWAN »0 với các mang không dây khấc IA gi? 7. Mỗ tá các giao thức cơ bàn của mạng WWAN. Mạng viỉn thông di động tại Việt Nam hifn nay *ứ dụng những giao thức nào vi gi*o thút nào là phố biến nhất?
8. Hộ điều hành di động lả gỉ? Lift k í một số nhi cung cÁp hỉ điéu hành di động phổ biến tại ViỊt Nam hiện nay. I 9. So íánh vỉ tính nâng, ưu nhược diém giữa cic hí điiu hành di t động hiện nay tại Viột Nam?
10. Trinh duyệt WAP là gi? Trình bày cách thức hoạt động cù* trình Ị duyệt WAP với một thiét bi di động cụ thể?
11. BTS, B5C và MSC lả gi? Điều gi sỉ xảy ra khi mỏi BTS đưọc I kết nái trực tiếp tói MSC mà không cần thông qua BSC?
12. MSC bao gồm những thành phần nào? Trinh bảy vai trò của cíc I thảnh phần đổ?
13. Mô ti các dịch vụ gọi thoại vả tin nhắn trên thiết bị di động? Tfi Việt Nam hiện nay có những loại tin nhăn nào được cung cip và lú dụng?
14. Liên hệ vỉ yêu cÀu của dịch vụ GPRS theo tiêu chuẢn của ETSI với thực tiễn của dịch vụ nảy tại Việt Nam.
15. Trình bảy dịch vụ GPS và nguyên tie hoạt động cù* GPS? Cho biết ở Việt Nam hiện nay, có những dịch vv nào úng dụng công nghệ GPS? Nêu ví dv minh họa.
62
C k n vag3
CẢC ỨNG DỤNG CỦA THƯƠNG M ẠI DI ĐỘNG Chương này đi tâu nghiên cứu các 1/ng dựng cùa Thương mọt di động, tóp trunglàm c*° "g"àl ^ các khla cọnh Jau đày: + Giói ihitu toàn cánh vi các úng dụng liiu biếu nhắt cùa Thương mọi di động.
+ Di sáu nghiên cúu các úng dụng cùa Thương mợi di động trong lĩnh vục ngán hàng bao gém các nội dung nÀư: Tài khoán di động, trung gian môi giới di động, thõng tin tài chính di động.
+ Đi sâu nghlfn CÚU cảc ứng dụng của Thương mọl di động trong lĩnh vực giài tri: Trò chơi trin di động, tái bài hái vd nhạc chuồng, tái video và hình ánh sá, truyền hình di động.
+ Đi sáu rtghién cứu các úng dụng cùa Thương mọi di động trong tĩnh vực cung cẲp thỏng tin như: Cung cắp ihỏng tín tài chính, thể thao, thời sụ, cung cáp các chì dÃn ikeo yẻu cầu. cung cáp ihỗng tin du lịch...
+ Đi sậy nghiên cứu các úng dụng cùa Thvơng rruĩi di động trong hoọt động marketing như: Marketing trực liếp huớììg đái tượng, ti chúc các sụ kiện trên di động, cung cắp các bán rin di động.
* Đi sâu nghiên cứu các ứng dụng cùa Thương mọi di động trong fbth vực bán li.
+ Đi său nghiên CÙM các úng dụng của Thương mại di động trong hoại động bán ví.
3.1. TOÀN CẢNH CÁC ỨNG DỤNG CỦA THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG
3.1.1. Sơ đ i toần cảnh cấc vi bào gi* th| trường chứng khoến
- Thông tin lần phim và chếo h*nfl tỉn phảm
Dịch vụ thông tin tải chính di động thường được cung cấp bởi cấc tồ chức tín dụng và các tổ chức dịch vụ tài chinh. Nhưng cũng có những doanh nghiệp không thuộc nhóm nảy mà vin cung cáp thông tin thị tnrtmg thông qua các thiét bị di dộng. VI dụ như trnờng hợp củ*: fintnzen.net v i Der Aktionar lả hú trong lổ nhiều còng ty cung cắp thông tin thị trường qua ứng dụng i-mode trong sự hợp tie với Nhả cung cẢp mạng n6ì tiéng E-Plus của Đức.
Dịch vụ thông tin tài chính di động bao gòm các tập con CÙ8 cá áịch vụ tải chinh và dịch vụ ngân hảng, Điều aày có nghĩ* lè địch vụ cung cấp được cho khách hàng truy cập thống tin vào bểt kỳ thòi điỉm nào và ở b ít cứ đ ta Các thông tin có thi liên quan đến c4c ngân hàng và ỉải khoản chứng khoán hoặc liên quan đén phất triền thị trường. Các thông tin được tùy biền trtn cơ tở uu tiên và được gửi đi VỚI tàn số do khách hàng quyét định.
71
3.2.3.1. Thông tín tài khoản
Thông tin tài khoản đẻ cộp đến việc cung cáp thống tin một cách cụ thể v i đặc thù đối vói khách hàng và ng&n hàng, không nhát thiét phải ị liên quan đén một giao dịch tièn tộ. Cấc dịch vụ di dộng thuộc thỉ loại này bao gồm:
Yêu cầu thông tin tài khoán: ThAng qua các thiét bị di động, nguiri dừng có quyin ki ém tra tài khoản ngẫn hảng hoặc tải khoản chúng khoán. Liệt kê các giao dịch gần nhất: Sừ dvmg các thiét bị di động đè yêu cầu liệt k£ các giao dịch mới nhất được thực hiện trên một tài khoản, sổ lượng giao dịch được liệt kê phụ thuộc vào tiêu chuin của ngân hàng hoặc yêu cầu khách hàng. Hầu hết các ngân hàng cung cẩp danh sách vói s giao dịch gần nhất.
Yêu cầu sao kê lài khoản: Khống giáng như yẻu cầu liệt kê các giao dịch gần nhất, yêu cầu sao kê tài khoản tạo ra một danh sách với tất cả các giao dịch trong một thời gian nhất định. Ví dụ một tuần hoặc một tháng để nguời^ùng tham chiếu trên thiết bị di động. Yêu cầu sao kê được thực hiộn khi càn thiét. Ngoài ra khách hàng có thể yêu càu ngấn hàng gửi báo cáó 'thường xuyên trong khoảng thời gian xác định tmớc, vi dụ hàng tuần. Nếu sử dụng ngân hàng di động, khách hàng có th i yéu cầu ng&n hàng gửi báo cáo v i tinh trạn^ tải khoản thống qua các thiẻt bị di động.
Ngưởng giao dịch: Ngân hàng lự động cinh^báo cho khAch hàng qua tin nhán SMS bấỉ cứ khi nào giao dịch (các khoản tín dụng cũng như ghi nợ) vượt quá mức thanh toán.
Ngưỡng cán bằng: Tuong tự như cảnh báo nguỡng giao dịch, ngưỡng cân bỉng có thẻ được kích hoạt cho cân bằng trọng thái củi tài khoản. Khách hàng được thông bảo qua tin nhắn SMS bất cứ khi n io sự cân bống của tái khoin giảm xuống dưới một mức nhất định. Dịch vụ niy giúp khách hẩng trinh nhũng tình huống khó chịu khi chi tiêu v i giúp khách hảng thực hiện tốt hơn các cam két của minh.
72
Cánh báo ngưởng cho giá cố phiiu: Ngân hàng được hướng dỉn đẻ gứi cảnh báo trên các thiết bị di động thông qua tin nhắn SMS, khi giA cúa một sẮ cồ phiếu tiêu biều rơi hoẶc nhảy đén m ột ngưỡng giá trị được xác định tniớc và yêu cầu cho cíc chi d ln thém.
Tỉnh trạng séc và chi phiéu trả lợi: Cấc khich háng được thống báo ngay lộp tức nếu một trong các tii khoản viết séc không thực hiện được, và khỉ được yêu cầu các bước khốc phục.
Thõng tin thi tin dụng: Khách hing cổ quyèn kièm tr» tinh trạng thẻ rin dụng của minh vả số tièn có thẻ tử dụng tại bẤt kỳ thời điểm nào v i à bất cứ đâu.
Các chi nhánh vò địa điểm ATM: Cấc thiét bị di động giúp tim kiém gần nhất chi nhánh hoặc ATM liên kít với một ngân hàng. Vị trí hiện tại cùa khách hàng được xác định băng cách định vị các thiét bị di động. Dịch vụ này dậc biệt hữu ích khi đi du lịch.
Đường dãy h ễ trợ và liên hệ khán eắp: Cấc thiét bị di động được sử dụng đế cung cẤp nội dung trong trường họp khẢn thiết, đặc biệt trong các trường hợp bị mất thẻ tin dựng hoặc xác thực lại tài khoản nhằm ngăn chặn sự truy cập bất họp pháp từ người khấc. Thông tin được nhúog vào danh mpc trên thiết bị di động.
Thông tin vế tinh trạng một đơn đặt hàng: Cấc ngfln hằng (ừ dụng dịch vụ "đÀy" đ i thống báo cho khich hảng thống qua thiét bị di động v i những vển đề liên quan đén đơn đặt háng có đuợc thực hiộn hay không. Điều này đảm bảo trong trường hợp khẩn cắp hoặc đang đi chuyẻn, thông tin được cung cáp cho khách hàng lqp thòi.
Thông tin sán phẩm và chào hàng sản phẩm: CẲe ngỄn hàng cung cấp thông tin về các sàn phẲm và dịch vụ mới cho khách hàng của minh khi đang di chuyển. Một khách hàng cổ thè "kéo" các thông tin m ả anh ta muốn truy cập. Mặt khác các ngân hàng cổ thè “đẩy” các thông tin hoặc các chào hàng sản phẩm dịch vụ mà khách hàng đẵ x ic định có quan tỉm và sẵn sàng nhận.
73
3.Ĩ.3.2. Thõng tín thị trường
Trái ngược với các dịch vụ thổng tin tàj khoán, thống tin thị trương bao gồm mộl loại các dịch vụ cung cip thông tin với phạm vi vĩ mô. Các thỏng tin này hoàn toàn không đè cẠp hay có liín quan nào trực tiểp tói rãi khoàn của khách hảng. Nó cung cíp cic thông tin bén ngoi] một ngin hảng cụ thể, chẳng hạn nhir Tỷ gii hổi đoái, lti luit cữâ ngin háng trung ương. Hoặc cung cắp các thAng tin trong nội bộ một ngân háng như: L4i suất cúa ngân hàng cụ thi đó !ả bao nhiêu, cic chính *ách cú* ngấn hẩng đó như thế nào.
Cá nhân khách hảng vá ngản hảng không đống vai trò trực (lép trong quả trinh náy. Thững tin sau dó được sáp xép d i phục vụ cho nhu cẩu cá nhàn và sớ thích cùa khách hàng, nếu khich hảng đố mong muốn. Ching hạn. khách hàng muốn nhận các (hồng tin lién quan trục tiếp vi cv thẻ với anh ta, như phải tricn thi truờng chúng khoán đổi vói ci phiiu trong danh mục đàu tu cùa minh. Hoậc một khách hảng muốn nhịn được thòng tin về việc phất triền thị trường, như một báo cio thị trường chúng khoán hàng ngày trôn cỊc thiết bị di động và PDA.
Cốc dịch vụ cung eịp thông tin thị trường bao gồm:
+ Tỷ giá hổi đoái, lâi ỉuấi, các báo cấo và tm túc vè thị trường chứng khoán, giá cả hảng hóa (ví đụ như giá vàng hoẠc giả cic nguyên !ifu khác)
+ Thông tin tài chính di động là một hlnh thức phổ bién vả thông đụng nhắt của ửng dụng ngân hàng d i động, rắt nhiều ngấn h in g tập truní> vảo các dịch vụ ngân hàng di động băng việc cung cáp các dịch vy thông tin tài chinh di động.
3.3. CÁC ỨNG DỤNG CỦA THƯƠNG MẠI DI DỘNTRONG LỈNH v ự c GIẢI TRĨ
ử ng dụng giải tri đì động !à các hoại động cung cip địch vụ đuọc thực hiện trên thiết bị di động nhàm mục đich giài tri theo yêu cầu cũ* ngưòi dùng. Giải trí dí động thông qua tin nhân SMS đs mở rộng nhanh
74
chống chỉu Âu vi chiu Ả. V) tin nhàn SMS lầ công nghỉ nhẩn tin chinh được những nguời tri tuÀì (ừ dụng nén nó li cAch híộu quá nhii đi Il(fp cịn thị trường mục ótu. Tin nhím SMS thuận V* phát tri én rộ*if rii hơn cic cống nghị khic trong khỏog fian di động nhu MMS, bluetooth, e-mnl hoệc WAP. Bil kỳ dịch vụ nào được cung cểp thôn* qua tin nhin SMS cửnị (ỉ thúc dẩy sự phát triin cic ừng dụng giải trí di (jyig Cố nghía u niu một nhá cun| cÀp dịch vụ tải hlnh nèn mới hoậc nh«c chuông ứìôrg qua dịch vụ tín nhin ngẩn SMS, túc li nhầ cung cip này đi lẩm vitc đủng cich, t*0 ra một *ự thuận tiện, nhanh chống và đắng tin cậy đối với người dùng. VI vậy, quan trọng li phải lự* chọn đúng nhi cung ứng cồng tin nhir SMS đi đàm b*o vè chắt lượng địch V\| giài trí cung cip cho người đàng di động.
Các dịch vụ giẩi tH di dộng bêo gồm: Trồ chơi trtn di động, tải bềi hất v ì nh*c chuông, tái video VỀ hinh in h tò , truyin hình di dộng. 3 J.I. T ré choi trê* d! độ*t (M06IU G aal»f)
Trò choi ũrtn di động đưọc hiếu u tập họp cic trò chơi khic nhau được truy cập trên thiết bi đi động. Trà chơi trên di động b*o gồm hai lo») chính. Loại thứ nhit đố Ui cic trô chơi đuọc cải đậl iln trén thiết bỉ di dộng nhiytrò chơi rin của nokia. Loậi thứ hai li người đủng thông qua dịch vụ tin nhấn SMS đi tải, hoậc phải truy cập vào kho đo liệu trực tuyén cùa nhá cung cểp đ i tài vè mất phf thông qua trinh duyệt Loậí thú hú chi áp đụng dối với cểc thiít bị di động thônị rrónh, có hỗ trợ trinh duytt di động vi đl tích hợp tối thiéu dịch vụ m*ng 2.50 trô lén nhu GPRS vả 30.
Các lo*i trò chơi được cài đặt »Ẳn trèn thiéí bị đi động dki có cểc đặc đièm chung li dơn giàn, đỉ tớ dụng. «ù dụng chmg lượng bộ nhớ thíp, chi thực hifci dược cấc thao tfc co bản và I* một phin tiện ich phụ thêm phục vụ cho ngưừi đùng của câc nhả rin xuất thiết bi di động. Tuy nhiên, cíc loại trò chơi mất phi tải vỉ thông qiu tin nhẮn ngẮn SMS hoặc aủ đụng trinh duyệt Iruy c|p vio kho do liệu trực tưyén cù* nhà cu tỊ cấp Ihưòng đòi hồi cáu htnh thiét bị di động CAO hơn.
75
Hinh 3.1. Trò chơi rin tin mỏi của Nokia
Đối với các trò chơi cung cấp qua tin nhắn ngẩn SMS có dung lượng, đồ họa, xừ lý hành dộng tuơng đối đơn giản mặc dù tương tác cùa những trò chơi này vẫn hơn nhiều lần so với các trò chơi cài đặt sẵn trên thiết bị di động. Sở d ĩ như vậy là các thiết bị di động vẫn bị hạn chế về bộ nhớ và băng thông nên các trò chơi dơn giàn dễ dàng cung ứng và cho phép người dùng tài nhanh hơn cũng như cài dặt dễ dàng hơn. Thông thuờng đề truy 9ậip và tải về, người dùng soạn tin theo mẫu sau đó gửi tới một tổng đài được yêu pầu, từ tổng đài đó sẽ gừi lại một đường link truy cập về thiết bị di động.
Hlnh 3.2. Tảl g«m« Sương Du Kỳ TI4n thông qua tin nhắn SMS
76
Đối với các trò chơi được cung cấp qua kho dữ liệu trực tuyến của dỊià sản xuất và các thiết bị di động thông minh. Người dùng chi cần kích hoạt truy cặp thông qua kết nối GPRS và 3G để lựa chọn trò chơi phù hợp trà phí và tài về như minh họa trong hình 3.3 ở dưới. V í dụ như: iphone thì có kho dữ liệu Apple store, Samsung thì cổ Samsung applications được tích hợp sẵn trong hệ điều hành của thiết bị di động.
Hinh 3.3. Tảl g*m* tr*n kho dữ ll+u tn/c tuyển của Apple
Ngoài ra nhiều ừ ò chơi khác cũng được tải về và sử dụng trên thiết bị di động thông qua dinh duyệt web để truy cập vào trang w eb ữ ò chơi theo ý muốrPvà từ đó lựa chọn trò chơi phù hợp để tải về như m inh họa trong hình 3.4 bên dưới.
77
Việc thiết kể một màn hlnh hiệu quả và trực quan có chứa dữ liệu, các chj số và các bộ điều khiển màn hình cảm ứng là một trong những nhiệm vụ khó khăn nhất trong thiết kế phần mềm giải tri di động. Nhiều ứng dụng trò chơi ĐTDĐ tiên tiến đòi hòi sự tương tác vói các nhân vậj Ị
trò chơi bàng cả hai tay. Đối với klch thước nhỏ của thiết bị di động, rất khó để hoạt động với các nút nhò khi tiến hành &ò chơi trên các thiết bj di dộng cho một sự tương tác như vậy.
Trong trường hợp sử dụng màn hình cảm ứng tương tác trên, ngón ị tay có khả năng bao quát phần lớn màn hình. Do đó hạn chế khả năng hiền thị trò chơi và sự thoải mái. Kích thuớc nhỏ của các thiết bị di động hạn chế sự tuơng tác của người dùng với trò chơi, làm ảnh hưởng tới chất lượng và các khía cạnh thân thiện của ữò chơi.
Thông thường các nhà cung cấp trò chơi di động cố gắng hỗ trọ Inhiều người chơi và các cách chơi thông qua các cử chi quen thuộc, linh hoạt và trục quan. Hơn nữa, việc sử dụng các cử chi làm giảm nhiệm vụ lặp đi lặp lại, không lãng phí thời gian của nguời chơi và dẫn đến sự tương tác nhanh'nạn. Ngoài ra, nguời dùng có thể sừ dụng cảm ứng từ, được thực hiện vóỉ ngón tay hoặc bàn tay khác nhau đề tương tác với các ứng dụng trò chơi. Trong truờng hợp này, việc công nhận phương pháp tương tác bàng cử chỉ được tảng cường nếu các cám ứng từ đi kèm với một hình dạng khác nhau hoặc phân cực.
Bên cạnh đó, cách chơi của hầu hết các trò chơi (bao gồm cả trò chơi nhập vai, trò chơi chiến thuật thời gian thực, trò chơi bắn súng người thứ ba, trò chơi băn súng người đầu tiên, trò chơi đua xc, và mồ phỏng chuyến bay), khà năng quay nhân vật cùa người chơi trong trò chơi là rất quan trọng. Ví dụ, các yếu tố thiết kế chính của ưò chơi bắn súng là chiến đấu liên quan đến vũ khí, kiểm tra tốc độ của nguời chơi và thời gian phản ứng. Chiến đấu thường đòi hỏi sự tim kiếm mục tiêu và được kiếm soát bằng cách sù dụng bàn phím, chuột, hoặc bút diện tủ.
78
3-3-2. T il b il h ất và nhạc chuông
Âm nhạc di động thường dược định dạng như một tẠp tin mp3. Nhạc chuông đơn ãm li hình thửc đầu tifin của nhọc chuông. Đối với nhạc chuông đơn âm, người dùng chi nghe một âm đơn sic tại một thời đièm lchi tải về. Điều này đ i được cải thiện khi có nhạc chuông đa âm, nhậc chuông này cho phép người dùng nghe nhiều ftm khác nhau cùng một lúc khi tải về, do đó một giai điệu thuyết phục hcm được tạo ra.
Khi sự thưởng thức âm nhạc phát triẻn về chiều sảu, người sử dụng thiết bị di động đặt ra các yêu cầu khắt khe hơn về dịch vụ tài bài hát và nhạc chuông. Điều đỏ đ ỉ tiến tới những ứng dụng im nhạc bẲ sung như tài về cốc đoạn nhạc ngẩn, nội dung động (có kèm đoạn video), thông tin về nghệ sỹ và lời bài hát. Những thay đổi này phản ánh sự phát trién cùa công nghệ nhưng đó chi là một phần của sự chuyèn hóa.
Còng nghiệp dl động
Hoèn thếện nhệc (ò vè 4nh d«ng và
im nhạc dl động
Tảng tầ các tản phim rihệe tổ Bổ sung các nện kti đ tóm (IM bãi! thông tin nghệ *ỹ...)
Sơ đồ 3.1. Cếc mục tMu bổ tung của im nhfc <$ động
Vào thời điểm đầu tiên, dịch vụ tiện ích tải bài hát vồ nhạc chutag được biểt đến nhiều nhất là i-mode của NTT DoCoMo x u it hiện vào năm 1999. Tiếp sau đó đa xuất hiộn rất nhiều các cồng thông tin di động cho
phép người dùng nghe v à tải bài hát trên các thiết bị di động một cách dỉ dàng. N ử a đầu năm 2003, doanh thu từ ngành băng đĩa nhạc của thế giói đã giảm 11% về cả số lượng và giá trị. N guyên nhân của vấn đề này bất nguồn từ nạn sao chép bàng đĩa lậu. Ở Bẳc Mỹ, châu Âu (Đức), Nhật Bản, sổ lần tải nhạc trái phép và số lượng đĩa lậu được bán ra còn vượt cà doanh số các bản nhạc vả album được cấp phép. Tuy nhiên nảm 2003, li m ột năm mang tính đột phá đối với dịch vụ ảm nhạc trực tuyến, khi các công ty thu âm dộc lập đã cho phép tải hảng nghìn bản nhạc ở châu Âu m ột cách hợp pháp. Theo ước tính của Nielsen SoundScan, tổng doanh thu từ dịch vụ tải nhạc ở Mỹ trong nửa cuối năm đạỉ 19,2 triệu. Dịch vụ tải nhạc cũng khién các đĩa đơn bán chạy hơn. Bước đầu, sự thảnh công của íTum es M usic Store của Apple đă khiến các dịch vụ trực tuyến họp pháp ở M ỹ phát triển. Lĩnh vực này đã tăng trường h ết sức cạnh tranh khi các nhà cung cấp dịch vụ tim cách bảo đảm các kênh phân phối mới thông qua háng loạt các thỏa thuận họp tác:
+ Trong rinh vực cung cấp băng thông rộng: ìTurocs và AOL, Rhapsody và C om cast
+ Trong tĩnh Vực sàn xuát phần cúng: M usicmatch và Dell, Napster và Samsung.
+ Các nhàn hiệu đa được thiết lập: iTum es và Pepsi, RealPlayer M usic Store và RollingSt0ne.com *
+ T rong ĩính vục tổ chức giáo dục: Napster và Đại học Bang Penn. Tháng 1 năm 2004, Apple quyết định chuyển giao công nghệ máy choi nhạc *ố 1-pod của minh cho Hewlet-Packard, cho phép tích hợp phần m èm ìTum es M usic Store vào m áy tinh, nhưng vẫn sử dụng phin m ềm này trên máy chơi nhạc số của Apple. M ột thị truờng ảm nhạc đi động trực tuyén phát triển đa đuợc hình thành ở châu  u với gần 30 dịch vụ hợp pháp. Khi những tiến hóa trên thế giới nhạc số trực tuyến lan sang M ỹ và châu Âu, buớc đột phá số đa mang lại lự thúc đấy mạnh mê cho thị trưởng âm nhạc di động non trẻ. Các thiét bị và m ạng di động d ự kiéa trở thành một nản táng cung c ip âm nhọc lớn trong tương lai. Trong
80
gjnj 2003, doanh thu nhạc chuông trên thé giới đạt khoảng 1,7 tỷ dô u Ịdỹ, theo thống kê của C ông ty nghiên cứu thi truòng IEPI t*í Mỹ. Trong giai đoạn ban đầu này, việc kinh doanh n h y . qua myng di (jộQg được chi phối bởi d c liên minh giữa các nhả khai thác dịch vụ di động và cống ty âm nhạc. Những liên minh nảy cho các thuê b*o đ i động tải xuống và lấy mẫu nhũng bán nhạc mới, dồng thời cung cẤp thông tin về nghệ sỹ theo y£u cầu cá nhản qua thiết bị di động. N gay c ả Nokia cũng đả dừng vá ộc bán trò chơi, nhạc chuông, sụ chuyển bướng nảy đ i phản ánh m ột sự thay dổi mạnh mỗ trong Onh vực di động. Thị trường nhạc chuông vả giầi tri di động xuất hiện đảu n ín ở Nhật Bản vả H in Quốc. Sau đó lĩnh vực kinh doanh này đă lan rộng tang cấc quốc g u c h iu Ả và Đông Âu, sau đó là Mỹ. Tháng s nảm 2004, Vodafone v i Sony M usic Entertainment đẵ tuyên bố thỏa thuận cung cắp nội dung lớn n h it thé giới giữa một công ty âm nhạc v ì một nhả khai thác mạng. Theo thỏa thuận, các tác phẩm Am nhạc của hàng trảm nghệ lỹ của Sony M usic a t được cung cắp cho Vodafone trên toàn thế giới. Được dự đ oển l i “m ột ngảnh kinh doanh bàng tý đô la Mỹ” tại N hậl Bản và c h iu  u, nhậc chuông được sắp xếp theo giá từ đon im với giA 99 xu cho đén nhạc c b u ta g d a âm chất lượng cao với giá 2,5 đô la Mỹ. Chi tính riẾng người tiêu dùng ở Nhật