🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Giáo trình thuế thực hành: lý thuyết, bài tập và bài giải Ebooks Nhóm Zalo (LÝ THUYẾT, BÀI TẬP VÀ BÀI GIẢI) Đã sửa đổi, b ổ sung toàn diện theo : I—» Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) !_► Luật thuế thu nhập doanh ngh iệp (TNDN) I—► Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ^ CÓ hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009 Giáo trình Thuế thực hành (Lý thuyết, b à i tập và b à i g iả i) KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG ThS. NGUYỄN THỊ MỸ LINH GIÁO TRÌNH: THUẾ THựC HÀNH (LÝ THUYẾT, BÀI TẬP VÀ BÀI GIẢI) ĐÃ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TOÀN DIỆN THEO : . LUẬT THUÊ GIÁ TRỊ GIA TẢNG (GTGT) . LUẠT t h u ê t h u n h ậ p d o a n h n g h iệ p (TNDN) . LUẠT t h u ế t h u n h ạ p c á n h â n (TNCN) (Có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009) Pẳ\IHỌ THẢI NGUYỆN ĩitÌiNi'; TẤM HỌC u Ị u NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ Năm 2009 LỜI NÓI ĐẦU 5 LỜI NÓI ĐẦU Việt Nam cũng như tất cả các nước, Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng và hiệu quả của nền kinh tế. Thông qua chính sách thuế, Nhà nước khuyến khích đầu tư, sản xuất và tiêu dùng đối với những mặt hàng, ngành nghề, lãnh vực trọng điểm được ưu đãi; đồng thời hạn chế đầu tư, sản xuất đối với những ngành nghề Nhà nước chủ trương thu hẹp trong từng giai đoạn nhấl định. Chính sách thuế ảnh hưởng sâu sắc đến các quyết định về đầu tư, tiết kiệm và tiêu dùng của các tầng lớp dân cư. Có thể nói kiến thức về thuế là cần thiết và hữu ích cho tất cả các chủ thể trong nền kinh tế và cho toàn xã hội. Nhằm cung cấp cho bạn đọc những kiến thức co bản về thuế cũng như đáp ứng yêu cầu về giảng dạy, học tập và nghiên cứu của sinh viên thuộc khối ngành kinh tế. Cuốn sách do NCS. ThS. Nguyền Thị Mỹ Linh - giảng viên khoa Tài chính - Ngân hàng Trường Đại học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh biên soạn trên cơ sở tham khảo nhiều tài liệu khác nhau trong và ngoài nước về thuế, kinh tế học... cũng như các Luật thuế, Nghị định, Thông tư mới nhất vừa được Nhà nước ban hành Bố cục cuốn sách được thiết kế gồm 6 phần với 10 chương và phần bài tập thực hành : • Phần 1 : Phần tổng quan. - Chương 1 : Tổng quan về thuế. • Phần 2 : Hệ thống các thuế gián thu. - Chương 2 : Thuế Xuất nhập khẩu. - Chương 3 : Thuế Tiêu thụ đặc biệt. - Chương 4 : Thuế Giá trị gia tàng. 6 LÒI NÓI ĐẤU • Phần 3 : Hệ thống các thuế trực thu. - Chương 5 : Thuế Thu nhập doanh nghiệp. - Chương 6 / Thuế Thu nhập đối với người có thu nhập cao. - Chương 7 : Các sắc thuế khác. • Phần 4 : Phí và lệ phí. - Chương 8 : Phí và lệ phi. • Phần 5 : Quản lý thuế và xử lý vi phạm pháp luật vé thuế. - Chương 9 : Quản lý thuế. - Chương 10 : xử lý vi phạm pháp luật về thuế. • Phần 6 : Bài tập thực hành. Sách được phát hành đinh kèm đĩa dữ liệu gồm các Luật Thuế, Nghị định, Thông tư cùng các biểu mẫu. Tác giả đã có nhiều cô' gắng trong biên soạn, song không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc, đổng nghiệp và các nhà nghiên cứu để lần xuất bản sau sẽ hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cám ơn. ThS. NGUYỄN THỊ MỸ LINH DANH M ỤC TỪ VIẾT TẮT AFEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương. ASEAN : Hiệp hội các nước Đòng Nam Á. BĐS : Bất động sản. C EPT : Hiệp định ưu đãi về thuế quan có hiệu lực chung. CP : Cổ phần. CQSDĐ : Chuyển quyền sử dụng đất. CNQTĐ : Chuyển nhượng quyền thuê đất. CTC P : Công ty cổ phần. GATT : Hiệp định chung về thuế quan và thương mại. GDP : Tổng sản phẩm trong nước. GTGT : Giá trị gia tăng. NK : Nhập khẩu. NSNN : Ngân sách Nhà nước. ODA : Quỹ hỗ trợ phát triển chính thức. SDĐNN : sử dụng đất nông nghiệp. TNCN : Thu nhập cá nhân. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn. TNĐVNCTNC : Thu nhập đối với người có thu nhập cao. TSCĐ : Tài sản cố định. TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt. UBND : ủy ban nhân dân. WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới. XDCB : Xây dựng cơ bản. XHCN : Xã hội chủ nghĩa. XK : Xuất khẩu. MỤC LỰC 9 MỤC LỤC Trang Lời nói dầu 5 Danh mục viết tắt 8 Mục lục 9 PHẦN / PHẦN TỔNG QUAN Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ THUÊ 21 1.1 Sự RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THUÊ 21 1.1.1 Quá trình phát triển chung của thuế trên thế giới 21 1.1.2 Quá trình phát triển của thuế tại Việt Nam 24 1.2 KHÁI N ỆM , ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA THUÊ 34 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thuê 34 1.2.2 Vai trò của thuế 3 7 1.3 CÁC YÊU TÔ CẤU THÀNH CỦA MỘT SẮC THUÊ 41 1.3.1 Tên gọi 4 1 1.3.2 Đối tượng nộp thuế (người nộp thuế) 4 1 1.3.3 Đối tượng tính thuế 42 1.3.4 Thuế suất 42 1.3.5 Miễn thuế, giảm thuế 4 4 l ẳ4 PHÂN LOẠI THUÊ 45 1.4.1 Căn cứ vào phương thức đánh thuế 4 6 1.4.2 Căn cứ vào cở sở đánh thuế 47 1.4.3 Căn cứ theo chế độ phân cấp và điều hành ngân sách 48 1.4.4 Căn cứ theo mối tương quan với thu nhập 4 9 1.5 CÁC TIÊU THỨC XÂY DựNG HỆ THốNG CHÍNH SÁCH THUÊ 51 1.5.1 Tính pháp lý 5 2 1.5.2 Tính hiệu quả 5 2 ính công bằng 5 3 10 MỤC LỤC 1.5.4 Tính ổn định 54 1.5.5 Tính thuận lợi 54 1.6 TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUÊ ĐÊN CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TÊ 55 1.6.1 Thuế tác động lên giá cả hàng hóa, dịch vụ 55 1.6.2 Thuế tác động vào tiền lương 59 1 6.3 Thuế tác động vào thu nhập cá nhân 61 1.6.4 Thuế tác động vào thương mại quốc tẽ 62 1.6.5 Chính sách thuế tác động đến hoạt dộng kinh tế 65 1.7 KHẢ NĂNG THỤ THUÊ VÀ Nỗ L ự c THU THUÊ 66 1.7.1 Khả năng thụ thuế 66 1.7.2 Nỗ lực thu thuê 67 1.8 ĐỘ NỔI VÀ ĐỘ CO GIẢN CỦA THUÊ 67 1.8.1 Độ nổi của thuế 67 1.8.2 Độ co giản cùa thuế 68 PHẦN 2 HỆ THỐNG CÁC THUẾ GIÁN THU Chương 2 : THUẾ XUẤT KHAU - NHẬP KHAU 73 2.1 KHÁI NỆM , ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC THIẾT LẬP CHÍNH SÁCH THUÊ XUẤT KHÂU, NHẬP KHAU 75 2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế xuất khẩu, nhập khầu 75 2.1.2 Vai trò của thuế xuất khẩu, nhập khẩu 7 7 2.1.3 Nguyên tắc thiết lập chinh sách thuế xuất khẩu NK 78 2.2 ĐỐI TƯỢNG CHỊL THUÊ, Đối TƯỢNG NỘP THUẾ XNK 79 2.2.1 Đối tượng chịu thuế XNK 7 9 2.2.2 Đối tượng nộp thuế XNK go 2.3 CĂN CỨ TÍNH THUÊ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ XNK 80 2.3.1 Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trảm 80 2.3.2 Đối vđi hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối 102 2.4 KÊ KHAI THUẾ, NỘP THUÊ XNK 103 2.4.1 Kê khai thuế 1 0 3 2.4.2 Khai bổ sung hồ sơ khai thuế 1 0 3 p thuế XNK 1 0 3 MỤC LỤC 11 2.5 MIỄN THUẾ, XÉT MIEN th u ê', g iả m t h u ế , HOÀN THUẾ XNK 106 2.5.1 Miễn thuế : Hàng hóa XK, NK trong các trường hợp sau đây được miễn thuế XK, thuế NK 106 2.5.2 Xét miễn thuế 110 2.5.3 Xét giảm thuế 113 2 5.4 Hoàn thuế 113 Chương 3 : THUẾ TTĐB 119 3.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC THIẾT LẬP CHÍNH SÁCH THUÊ TTĐB 121 3.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuê TTĐB 121 3.1.2 Vai trò của thuế TTĐB 121 3.1.3 Nguyên tắc thiết lập chính sách thuế TTĐB 122 3.2 .ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, Đ ối TƯỢNG NỘP THUÊ TTĐB 123 3.2.1 Đối tượng chịu thuế TTĐB 123 3.2.2 Đối tượng nộp thuế TTĐB 125 3.3 CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ TTĐB 126 3.3.1 Đối với cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB 126 3.3.2 Đối với cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã chịu thuế TTĐB 133 3.4 GIẢM THUẾ, MIỄN THUÊ 134 3.5 HOÀN THUẾ 134 3.5.1 Đối với hàng hóa nhập khẩu 134 3.5.2 Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi 135 3Ế5.3 Cơ sở sản xuất, kinh doanh được hoàn thuế TTĐB 135 Chương 4 : THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 137 4.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, NGUYÊN TAC THIẾT LẠP THUÊ GTGT 139 4.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT 1 3 9 4.1.2 Vai trò của thuế GTGT 1 4 1 guyên tắc thiết lập thuế GTGT 142 12 MỤC LỤC 4.2 ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, Đ ối TƯỢNG CHỊU THUẾ GTGT 144 4.2.1 Đối tượng nộp thuế GTGT 144 4.2.2 Đốì tượng chịu thuế GTGT 145 4.3 CĂN CỨ TÍNH THUÊ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUÊ 150 4.3.1 Căn cứ tính thuế GTGT 150 4.3.2 Phương pháp tính thuế GTGT 166 4.4 HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ MUA BÁN HÀNG HÓA, DỊCH v ụ 180 4.5 HOÀN THUẾ GTGT 189 - Phụ lục : Cách viết hóa đơn (Một số Hóa đơn mẫu) 192 PHẦN 3 HỆ THỐNG CÁC THUẾ TRựC THU Chương 5 : THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 207 5.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, NGUYÊN TAC THIẾT LẬP CHÍNH SÁCH THUÊ TNDN 212 5.1.1 Khái niệm và dặc điểm của thuế TNDN 212 5.1.2 Vai trò của thuế TNDN 213 5.1.3 Nguyên tắc thiết lập chính sách thuế TNDN 214 5.2 ĐÔÌ TƯỢNG NỘP THUẾ TNDN 216 5.3 PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN c ứ TÍNH THUÊ TNDN Đ ối VỚI ĐỐI TƯỢNG NỘP THUÊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH v ụ 217 5.3.1 Phương pháp tính thuế TNDN 217 5.3.2 Căn cứ tính thuế TNDN 218 5.4 ƯU ĐÃI THUÊ TNDN ĐÔI VỚI Đ ối TƯỢNG NỘP THUÊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH HÀNG HÓA DỊCH VỤ 241 5.4.1 Điều kiện, nguyên tác áp dụng ưu đãi thuế TNDN 241 5.4.2 Ưu đãi về thuế suất thuế TNDN 243 5.4.3 Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế thuế TNDN 245 c trường hợp giảm thuế khác 246 MỤC LỤC 13 5.5 NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ Đ ối VỚI Đ ối TƯỢNG NỘP THUÊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH vụ 246 5.5.1 Nộp thuế 246 5.5.2 Quyết toán thuế 247 5.6 THUÊ TNDN TỪ CHUYỂN nhượng VốN, c h u y ể n nhượng CHỨNG KHOÁN 248 5.6.1 Thu nhập thuộc diện nộp thuế 248 5.6.2 Căn cứ tính thuế 248 5.6.3 Kê khai, nộp thuế 250 5ẻ7 THUẾ TNDN TỪ CHUYÊN nhượng BÂT đ ộ n g sả n 251 5.7.1 Thu nhập thuộc diện nộp thuế TNDN 251 5.7.2 Căn cứ tính thuế TNDN 252 5.7.3 Kê khai, nộp thuế, toấn toán thuế 255 Chương 6 : THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 257 6.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP THIẾT LẬP CHÍNH SÁCH THUẾ TNCN 260 6.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế TNCN 260 6.1.2 Vai trò của thuế TNCN 261 6.1.3 Nguyên tắc và phương pháp thiết lập chính sách thuế TNCN 265 6.2 ĐỐI TƯỢNG NỘP THUÊ TNCN 268 6.3 THU NHẬP CHỊU THUÊ TNCN 269 6.3.1 Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN 269 6.3.2 Các khoản thu nhập miễn thuế TNCN 273 6.4 CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUÊ' TNCN 275 6.4.1 Các quy định chung 275 6.4.2 Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú 276 6.4.3 Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú 300 6.4.4 Khấu trừ thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, giảm thuế 301 - Phụ lục 6.1 : Bảng quy dổi thu nhập sau thuế ra thu nhập trước thuế (Thu nhập tính thuế) 309 - Phụ lục 6.2 : Biểu tính thuế rút gọn đối với thu nhập tính thuế từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công 319 - Phụ lục 6.3 : Hiệp định tránh dánh thuế hai lần 320 14 MỤC LỤC Chưctng 7 : CÁC SAC THUẾ KHÁC 323 7.1 THUÊ MÔN BÀI (Business rates) 323 7.1.1 Khái niệm 323 7.1.2 Đôi tượng nộp thuê 323 7.1.3 Mức thuế Môn bài 323 7.1.4 Miễn giảm thuế Môn bài 326 7.2 THUẾ TÀI NGUYÊN 327 7.2.1 Khái niệm 328 7.2.2 Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế 328 7.2.3 Căn cứ và phương pháp tính thuế 329 7.2.4 Miễn, giảm thuế tài nguyên 336 7.3 THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHỆP 337 7.3.1 Khái niệm 337 7.3.2 Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế 338 7.3.3 Căn cứ và phương pháp tính thuế 338 7.3.4 Miễn giảm thuế SDĐNN 341 7.4 THUÊ NHÀ ĐẤT (Land and housing tax) 345 7.4.1 Khái niệm 34f) 7.4.2 Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế 346 7.4.3 Căn cứ và phương pháp tính thuế 347 7.4.4 Miễn giảm thuế 350 PHẦN 4 HỆ THỐNG PHÍ VÀ LỆ PHÍ Chương 8 ể- HỆ THỐNG PHÍ VÀ LỆ PHÍ 3 5 5 8ẻl LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIEN c ủ a p h í và l ệ p h í TẠ I V IỆ T N AM 355 8.2 KHÁI NỆM PHÍ VÀ LỆ PHÍ 357 8.3 PHÂN B Ệ T THUẾ, PHÍ VÀ LỆ PHÍ 357 8.4 PHÂN LOẠI PHÍ VÀ LỆ PHÍ 358 8.4.1 Căn cứ vào đối tượng cung cấp 3 5 g 8.4.2 Căn cứ vào thẩm quyền ban hành 358 8.4.3 Căn cứ vào cách thức thu nộp 3 5 9 8.4.4 Căn cứ vào tính hoán trả 359 MỤC LỰC 15 8.5 NỘI DUNG Cơ BẢN CỦA PHÍ VÀ LỆ PHÍ 359 8.5.1 Đối tượng điều chỉnh 359 8.5.2 Thẩm quyền quy định dôi với phí và lệ phí 360 8.5.3 Nguyên tắc xác dịnh mức thu phí và ỉệ phí 360 8.5.4 Miễn, giảm phí và lệ phí 361 8.6 MỘT SỐ PHÍ VÀ LỆ PHÍ ĐIÊN hìn h 362 8.6.1 Lệ phí trước bạ 362 8.6.2 Lệ phí đãng ký kinh doanh 366 8.6.3 Phí giao thông 366 - Phụ lục : Danh mục chi tiết phí và lệ phí 368 PHẦN 5 QUẢN LÝ THUẾ VÀ x ử LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ Chương 9 : QUẢN LÝ THUẾ 381 9.1 KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU QUẢN LÝ THUÊ 384 9.1.1 Khái niệm 384 9.1.2 Mục tiêu quản lý thuế 384 9.2 ĐĂNG KÝ THUẾ 385 9.2.1 Khái niệm đăng ký thuế 385 9.2.2 Đốỉ tượng đăng ký thuế 385 9.2.3 Thủ tục đăng ký thuế 386 9.3 KÊ KHAI THUẾ 388 9.3.1 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế 388 9.3.2 Khai bổ sung hồ sơ khai thuế 389 9.3.3 Khai thuế TTĐB 389 9.3.4 Khai thuế GTGT 390 9.3.5 Khai thuế TNDN 3 9 6 9.3.6 Khai thuế TNCN 3 9 9 9.3.7 Khai thuế Môn bài 408 9.3.8 Khai thuế Tài nguyên 4 0 8 9.3.9 Khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) 409 Khai thuế Nhà đất 410 16 MỤC Lực 9.3.11 Khai thuế GTGT, thuế TNDN của tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam (nhà thầu nước ngoài); Khai thuế khấu trừ và nộp thay cho các hãng vận tải nước ngoài 410 9.3.12 Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán 412 9.3.13 Ấn dịnh thuế đối với trường hợp người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế 414 9.4 NỘP THUẾ 416 9.4.1 Thời hạn nộp thuế 416 9.4.2 Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt 416 9.4.3 Xử lý sô' tiền thuế nộp thừa 416 Chương 10 : XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ 419 10.1 ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG 419 10.2 CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ 419 10.3 NGUYÊN TẮC x ử LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUÊ 420 10.4 TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG, TÌNH TEẾT GIẢM NHẸ 421 10.5 THỜI HIỆU XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ 422 10.6 CÁC HÌNH THỨC x ử PHẠT, MỨC PHẠT; CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ 423 10.6.1 Các hình thức, mức xử phạt vi phạm pháp luật thuế 423 10.6.2 Các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế 4 3 1 BÀI TẬP - Chương 2 .-THUẾ XUẤT KHAU - NHẬP KHAU 4 3 5 Bài 1 435 Bài 2 436 Bài 3 440 - Chương 3 .-THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC B Ệ T 4 4 2 442 Bài 5 443 MỤC LỤC 17 - Chương 4 :THUẾ GIÁ TRỊ GIA TẢNG 445 Bài 6 445 Bài 7 447 Bài 8 456 Bài 9 453 Bài 10 455 Bài 11 457 Bài 12 460 Bài 13 462 - Chương 5 /THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 468 Bài 14 468 Bài 15 471 Bài 16 474 Bài 17 477 Bài 18 481 Bài 19 484 Bài 20 489 Bài 21 494 Bài 22 498 Bài 23 502 - Chương 6 /THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 505 Bài 24 505 Bài 25 507 Bài 26 508 Bài 27 510 Bài 28 512 Bài 29 514 Bài 30 516 Bài 31 518 Bài 32 520 Bài 33 522 Bài 34 523 Bài 35 525 Tài liệu tham khảo 5 3 1 PỂẠĨ HỌC THÁI NGƯYÊN TRUNG TẤM HỌC ĨIẸ U 19 PHẦN 1 PHÂN TổNG QUAN Chương 1 .-TỔNG QUAN VẾ THUẾ 21 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THUÊ Thuế gắn nén với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một cóng cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cúng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. 1 .1 S ự RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THUẾ l Ểl ểl Quá trình phát triển chung của thuế trên thế giới Lịch sử tiến hóa và phát triển của xã hội loài người đã chứng minh có 5 hình thái xã hội : xã hội cộng sản nguyên thủy, xã hội chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến, xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Khi mới ra đời, con người sống thành tập đoàn, với những công cụ lao động thô sơ, sống bằng săn bắn, hái lượm, phụ thuộc vào thiên nhiên, lệ thuộc hoàn toàn vào thời tiết và mùa vụ. Thực tế cuộc sống giúp con người đả biết để dành những sản phẩm đã săn bắn, hái lượm để sử dụng cho những lúc trái mùa vụ hoặc gặp khi thời tiết khắc nghiệt. Ngay trong bối cảnh đó, trong tập đoàn đã xuất hiện sự phân công lao động : có một số người ở nhà coi giữ những sản phẩm dự trữ, để sô người khác tiếp tục đi săn bắn, hái lượm và mở rộng thêm địa bàn săn bắn của mình. Từ sử dụng sản phẩm dự trữ, rồi nghề trồng trọt và chăn nuôi ra đời, con người từng bước làm chủ thiên nhiên, với những công cụ lao dộng ngày càng hoàn thiện, tinh xảo hom, năng suất lao động ngày càng cao, sản phẩm dự trữ ngày càng nhiều hơn. Và một cách tự nhiên trong tập đoàn xuất hiện một số người muốn chiếm giữ số sản phẩm dự trữ đó, chiếm giữ quyền phân phối sản phẩm trong tập đoàn có lợi cho mình hơn, muốn áp đặt quyền thống trị của mình bắt những người khác phải phục tùng mình. Trong xã hội bắt đầu xuất cấp và phân hóa giai cấp. Có giai cấp nắm quyền thống trị 22 Chương 1 : TỔNG QUAN VÉ THUẾ xã hội, nắm quyền phân phối sản phẩm làm ra; có giai cấp bị cai trị. Sô người đại diện trong giai cấp thống trị xã hội đó dần dần hình thành nên các tổ chức bộ máy cai trị xã hội và nó càng ngày càng được củng cố, hoàn thiện qua các chế độ xã hội - Đó là Nhà nước. Nhà nước xuất hiện trong xã hội có giai cấp nhằm gìn giữ cho sự xung đột giai cấp đê duy trì và phát triển xã hội. Nhà nước ra đời đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị xã hội như Ăng-ghen đã viêt : "Nhà nước là sản phẩm của xã hội trong một giai đoạn ph át triển nhất định" và khi "giai cấp mất đi thì Nhà nước cũng không tránh kh ỏi mất theo" - Dó /à phạm trù lịch sử của Nhà nước. Mỗi Nhà nước ở mỗi giai đoạn lịch sử có bản chất, chức năng và nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Nhưng để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài chính đê chi tiêu, trước hết là chi tiêu dể duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ Trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó cai quản, chi cho các công việc thuộc chức năng của Nhà nước như : quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phất triển các cơ sở hạ tầng, chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài. Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, Nhà nước thường sử dụng ba hình thức động viên đó là : quyên góp của dân, vay của dân và dùng quyền lực Nhà nước bắt buộc dân phải đóng góp. Trong đó hình thức góp tiền và tài sản của dân và hình thức vay của dân là hình thức không mang tính ổn định và lâu dài, thường được Nhà nước sử dụng có giới hạn trong một số trường hợp đặc biệt. Để đáp ứng chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực chính trị để quy định các khoản đóng góp băt buộc cho Nhà nước đối với các thể nhân và pháp nhân trong xã hội nhằm đảm bảo điều kiện vật chất duy trì sự tồn tại và thực hiện các chức nàng, nhiệm vụ của Nhà nước. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính cho Nhà nước - đó chính là thuế. Thuê có thể được thu bằng tiền, bằng hiện ' rật hoặc bằng ngày công lao động. Với sự mở rộng không ngừng chức năng, nhiên: vụ của Nhà nước và sự phát triển manh mẽ của kinh tế hàng hoa - tiền tệ hệ thống thuê của các quốc gia đâ không ngừng phát triển và thuế thu bằng tiền trở thành hình thức thu phổ biến. Chương 1 : TổNG QUAN VỂ THUẾ 23 Do đó có thể khẳng định Nhà nước và thuế khóa là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế để đảm bảo điều kiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của mình. Đồng thời, sự phát triển hệ thống thuế của các quốc gia luôn gắn liền với sự ra đời, tồn tại, phát triển các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ. Về quan hệ giữa Nhà nước và thuế, Mác đã viết : "Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy N hà nước, là thủ đoạn cơ bản đ ể Kho bạc thu được tiền hay sản vật m à người dân phải đóng góp đ ể dùng vào mọi chi tiếu của N hà nước"ịl). Ăng-ghen cũng đã viết : "Để duy trì quyền lực công cộng cần phải có sự đóng góp của cồng dân cho N hà nước, đó là thuế"(2>. Như vậy, Thuế luôn gắn chặt với sự ra đời và phát triển của Nhà nước, bản chất của Nhà nước quy định bản chất giai cấp của thuế. Trong giai đoạn từ thời kỳ đầu chế độ nô lệ đến thời kỳ đầu chế độ tư bản, Nhà nước thu thuế và sử dụng số thuế đã thu chủ yếu cho mục dích phi kinh tế. Thuế sử dụng chủ yếu để nuôi bộ máy thống trị, chi cho việc phòng thủ và chiến tranh, Nhà nước rất ít quan tâm đến chi tiêu cho mục đích phát triển kinh tế. Sang hình thái xã hội tư bản, sức lao động được giải phóng, phân công lao động trở nên sâu sắc hơn, lực lượng sản xuất phát triển của cải vật chất dồi dào hơn. Bên cạnh đó bộ máy Nhà nước phát triển về quy mô nhu cầu vật chất đòi hỏi cao hơn hẳn thời kỳ phong kiến, Nhà nước mở rộng nguồn thu bằng cách đặt thêm nhiều sắc thuế mới. Đến ngày nay, thuế không chỉ là công cụ huy động nguồn lực tài chính dồi dào của ngân sách Nhà nước, điều chỉnh một bộ phận của cải từ các chủ thể kinh tế khác nhau tập trung thành quỹ tiền tệ nằm trong tay Nhà nước qua việc điều tiết một phần thu nhập dân cư, điều chỉnh các hành vi kinh tế của dân cư, điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô theo định hướng Nhà nước (định hướng mà theo đó có thể làm mờ nhạt những khiếm khuyết của kinh tế thị trường); thuế còn là công cụ góp (1) "Mác - Ăng-ghen tuyền tập". Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội 1961, tập 2. (2) Ăng-ghen, "Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và Nhà nước". Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội 1962. 24 Chương 1 : TÔNG QUAN VỀ THUẾ phần thực hiện công bằng xã hội, thu thuế từ người có thu nhập cao để tạo nguồn lực cung cấp phúc lợi cho người có thu nhập thấp; đồng thời thông qua chính sách thuế còn kích thích nền kinh tế phát triển. 1.1.2 Quá trình phát triển của thuế tại Việt Nam 1.1.2.1 Thời kỳ đầu dựng nước Từ sự phân công lao động xã hội, phân hóa giai cấp và với nhiều yêu cầu khác nhau, 15 bộ lạc lớn nhất lúc bấy giờ đã tập hợp nhau lại trong một quốc gia thống nhất : nước Văn Lang - Nhà nước đầu tiên của người Việt ra đời dưới thời Vua Hùng Vương. Nhà nước của vua Hùng muốn tồn tại và phát triển, tất nhiên phải thu một số vật phẩm của dân, bao gồm lương thực, thú vật săn bắt, sản phẩm thủ công..., đây là mầm mống đầu tiên của hình thức thuế. Cuối thế kỷ thứ II TCN (trước Công nguyên), nước Âu Lạc ra đời thay thế nước Văn Lang. Vua An Dương Vương được thừa hưởng những tài sản mà Nhà nước của vua Hùng để lại và tìm cách gia tăng thêm. Chế độ cống nạp, đóng góp được thực hiện đều đặn, ngày càng phong phú, cho phép nhà vua xây dựng quân đội hùng mạnh, có nhiều thuyền chiến, giáo mác, cung tên, xây dựng lâu đài trung tâm thành c ổ Loa. Tuy nhiên, thời kỳ đầu dựng nước, các hình thức đóng góp của dân chỉ dừng lại ở trạng thái "mẩm mống thuế", cống phẩm là những hiện vật trong đó lương thực, thực phẩm, thú vật săn bắt là chủ yếu. 1.1.2.2 Thời Bắc thuộc (từ thế kỷ thừ II TCN đến thế kỷ thứ X) Cuộc xâm lược của Triệu Đà năm 180 - 179 TCN đã dưa nước Âu Lạc vào ách đô hộ của đế chế phương Bắc qua các triều đại : nhà Triệu nhà Tây Hán, Đông Hán, nhà Ngô, nhà Tùy, nhà Đường. Trong thời kỳ này kinh tế tự nhiên ở nước ta gần như hoàn toàn bao trùm, kinh tê hàng hóa còn rất yếu. Có hai hình thức tó và thuế cùng tồn tại bằng hiện vật và bằng lao dịch. Tô là sản phẩm th ặ n g dự của nông dân phải nộp cho chủ đất (chủ đất thời này cũng là những người đứng đầu trong bộ máy Nhà nước phong kiến) khi sử dụng đất của họ; Thuê là khoản đóng góp của mỗi người dân đối với Nhà nước để giai cấp thống trị duy trì quyền lực công cộng. Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ THUẾ 25 Tổ chức phụ trách thu các loại cống nạp, tô, thuế dưới thời Bắc thuộc được gọi chung là "công tào", chủ yếu là : Diêm quan, phụ trách thu thuế muối; Thiết quan thu thuế khoáng sản, đặc biệt là sắt; Thủy quan, thu thuế thủy sản; các huyện lệnh, trưởng hương, trưởng xã chịu trách nhiệm thu các loại sản phẩm, tô thuế trong địa bàn được phụ trách. Sản phẩm cống nạp phải tập trung chuyển về kho chính tại Trung Quốc. Chế độ cống nạp, tô thuế trong thời kỳ này rất nặng nề, một phần để nuôi dưỡng bộ máy quan lại và đội quân chiếm đóng. Nhưng trên thực tế, bọn quan lại đô hộ sống chủ yếu bằng vơ vét, cướp bóc tài sản của nhân dân ta. Người dân vừa phải chịu ách thống trị của phong kiến phương Bắc, vừa phải chịu sự thống trị của giai cấp phong kiến trong nước. Đó là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm bùng nổ hàng loạt các cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ, đấu tranh quyết giành độc lập, tự do cho đất nước. 1.1.2.3 Thời kỳ chế độ phong kiến (từ thế kỷ thứ X đến cuối thê kỷ thứ XIX) Sau khi Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán, nước ta bước vào thời kỳ mới - thời kỳ thống trị của chế độ phong kiến. Trong thời kỳ này có 2 loại thuế chính được áp dụng đó là thuế thân và thuế điền. - Thuê thân (còn gọi là thuê đinh). Theo quy định thì tất cả con trai đều phải ghi vào sổ đinh theo lứa tuổi để được xem xét hưởng phần ruộng đất được chia, đặc biệt là để làm nghĩa vụ thuế, đi lao dịch và đi lính. Thuế đinh phải nộp được gắn với số ruộng đất của từng nhân đinh và thay đổi theo từng triều đại vua. Chẳng hạn vào thời nhà Trần quy định : Ai có một hoặc hai mẫu ruộng thì phải đóng một năm một quan tiền; ai có đến bốn mẫu thì đóng hai quan; ai có năm mẫu trở lên thì đóng ba quan... - T hu ế điền (thuế ruộng) : Thuế đóng vào ruộng công, tư và đóng bằng thóc. Một mẫu ruộng tư thì chủ điền phải đóng 100 thăng thóc. Còn ruộng công : đối với ruộng quốc khố thì hạng nhất mỗi mẫu đánh thuế 6 thạch (80 thăng), hạng nhì mỗi mẫu hạch; hạng ba mỗi mẫu 3 thạch; đối với thác điền (ruộng 26 Chương 1 : TỐNG QUAN v á THUẾ thưởng cho quan lại có công) thì hạng nhất mỗi mẫu đánh thuế 1 thạch thóc; hạng nhì 3 mẫu lấy 1 thạch; hạng ba 4 mầu lấy 1 thạch. Việc đóng thuế kể từ lúc đó đã thành lệ và hầu như không có gì thay đổi đấng kể cho đến thời Trịnh - Nguyễn phân tranh, ngoài việc duy trì các loại thuế như trước, Chúa Trịnh miền Bắc còn đặt ra thêm thuế tuần ty (đánh vào thuyền buôn), thuê muôi, thuế thổ sản. Còn miền Nam, ngoài thuê điền, thuế mỏ chúa Nguyễn đặt ra thêm thuế xuất cảng, nhập cảng (đánh vào các tàu buôn nước ngoài cập bến và rời khỏi cảng nước ta). Đến thời nhà Nguyễn, vua Gia Long còn đặt ra các loại thuế mới như thuế sản vật (đánh vào việc khai thác quế rừng), thuế yến (đánh vào việc khai thác yến sào), thuế hương liệu, thuế đánh vào các tàu bè ngoại quốc ra vào buôn bán, thuế mỏ,... Sử sách đă ghi nhận một số triều đại được coi là tiến bộ như Lý, Trần, Lê : Ngoài việc giữ nước, mở mang kinh tế, phát triển dân trí và xây dựng một nền văn hóa có bản sắc dân tộc còn có chính sách thuế hợp lòng dân, thuế được sử dụng chi tiêu công theo quan điểm phục vụ quốc kế dân sinh, ích nước lợi nhà. Tuy nhiên, vào cuối thế kỷ XIX, chế độ phong kiến Việt Nam đi vào con đường suy vong, tình trạng chiếm ruộng đất công diễn ra khá rộng, nông dân bị mất ruộng, trở thành tá điền cho địa chủ. Chế độ thuế khóa thời kỳ này rất nặng một tầng lớp quan lại nhũng nhiễu, bòn rút hết giá trị thặng dư của người nông dân, chế độ phong kiến suy tàn vào cuối thế kỷ XIX, để lại một đât nước Việt Nam trì trệ, kém phát triển, lạc hậu và rơi vào sự thống trị của chủ nghĩa thực dân Pháp. 1.1.2.4 Thời Pháp thuộc (từ năm 1958 đến năm 1945) Cơ chê tài chính do Pháp thiết lập ở Đông Dương đầu thê kỷ XX không năm ngoài mục đích bao trùm là vơ vét của cải của thuộc địa Dưới thời Pháp thuộc, thuê được huy động vào hệ thống ngân sách thuộc địa gồm nhiều tầng nấc, nhưng chúng lại được chuyển về chính quốc, theo đúng mục tiêu của chủ nghĩa thực dân. Hệ thống thuế thời kỳ này gồm thuế trực thu và thuế gián thu. Chương 1 : TổNG QUAN VỀ THUẾ 27 - T hu ế trực thu : Chủ yếu là thuê thân và thuế điền thổ. Thuê thân đánh vào mọi người dân Việt Nam là nam giới tuổi từ 18 đến 60, thời kỳ đầu đánh thuê' đồng loạt một mức là 2,5 đồng/ người, đến tháng 2 năm 1938 thuế thân được chia làm 3 hạng từ 1 đến 2,5 đồng, nếu tính ra thóc thì mỗi suất đinh phải nộp cho sự tồn tại của mình tương đương 40 đến 100 kg thóc. Thuế điền thổ đánh vào sở hữu ruộng đất chia theo từng hạng ruộng đất khác nhau. Thuế thân và thuế điền là hai loại thuế chủ lực, chiếm tới 50% thu ngân sách các xứ. Ngoài hai loại thuế trên còn có các thuế trực thu khác như : thuế môn bài, thuế tàu thuyền đi lại trên sông, thuế xe, thuế tài nguyên. - T hu ế gián thu : Gồm các thuế chủ yếu như thuế rượu, thuế muối, thuế thuốc phiện. Ngoài ra còn có thuế hải quan và thương chính, thuế tiêu thụ diêm, thuốc lưu hành thuốc lá, thuế xuất khẩu gạo, thuế tiêu thụ thuốc nổ, thuế sòng bạc... 1.1.2.5 Thời kỳ từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 1954 Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương tạo diều kiện cho nhân dân an tâm sản xuất, giảm bớt sưu cao, thuê nặng đã bãi bỏ một sô thuế bất công, vô lý như thuế thân, thuê thổ trạch thôn quê, thuế muối, thuế rượu, miễn thuế điền thổ cho vùng bị lụt và giảm thuế điền 20% trong toàn quốc... Sau năm 1946, khi đã ổn định đưực tình hình trong nước, Nhà nước một mặt bắt đầu cải tiến chế độ thuế, tăng thuế suất một số loại thuế; mặt khác, vẫn tiếp tục dựa vào những đóng góp mới như : Quỹ "Tham gia kháng chiến" năm 1949, Quỹ "Công lương" năm 1950 và bắt đầu chuyển hướng thu một vài thứ thuế bằng hiện vật (thóc gạo) như Quỹ "Công lương" và thuế điền thổ. Đến năm 1951, Chính phủ Việt Nam ban hành chính sách thuế mới được xây dựng trên nguyên tắc : Công bằng, thích hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội và điều kiện chiến tranh. Chính sách thuê' thống nhất gồm 7 thứ thuế là : thuế nông nghiệp, thuế công thương nghiệp óa, thuế xuất nhập khẩu, thuế sát sinh, thuế trước bạ thuế 28 Chương 1 : TONG QUAN v á THUẾ tem. Trong sô các loại thuế này thì thuê nông nghiệp giữ vai trò quan trọng Tuy vậy, các loại thuế này vẫn chưa được câu trúc thành một hệ thông hoàn chỉnh, còn chắp vá, vai trò của thuê chưa được phát huy, nguồn thu từ thuê chỉ đáp ứng một phần chi tiêu của Nhà nước, phân còn lại Chính phủ phải động viên nhân dân cho Nhà nước vay dưới các hình thức công phiếu và công trái, dồng thời còn dựa vào nguồn phát hành tiền tệ làm cho giá trị đồng tiền ngày càng giảm sút. 1.1.2.6 Thời kỳ từ 1954 đến năm 1975 Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Genève năm 1954 đã kết thúc thắng lợi 9 năm kháng chiến chống Pháp, nhưng đất nước còn bị chia cắt. Miền Bắc dược giải phóng nhưng vẫn mang hậu quả nặng nề từ chiến tranh để lại. Miền Nam còn phải chịu ách đô hộ của đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn. - Ớ Miền Bắc : Chính phủ lần lượt ban hành các loại thuế mới trên cơ sở sửa đổi, bổ sung các chế độ đã ban hành từ năm 1951. Từ một hệ thống thuế suất tương đối ít chuyển sang một hệ thống với nhiều hình thức thuế khác nhau, áp dụng trên nhiều khâu của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, sử dụng nhiều loại thuế suất (cả thuế suất tỷ lệ, thuế suất lũy tiến lẫn thuế suất cố định) có sự phân biệt giữa các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, phân biệt kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và nhiều biện pháp ưu đãi thuế khác nhau. Trong thời kỳ thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, Nhà nước đã áp dụng thí điểm chế độ thu mới - thu quốc doanh, Mức thu quốc doanh được xác định riêng cho từng mặt hàng tùy theo giá cả Nhà nước quy định và chỉ thu ở khâu sản xuất. Năm 1962, Nhà nước còn ban hành chê độ trích nộp và sử dung lợi nhuận của các xí nghiệp. Theo đó lợi nhuận của các xí nghiệp quốc doanh cũng như các xí nghiệp công tư hợp doanh đều phải nộp thu quốc doanh và không phải thu thuế như trước. - ơ Miền Nam : Tồn tại hai chế độ là chính quyền cách mạng và chính quyên ngụy Sài Gòn. Đối với chính quyền cách mạng nguôn thu chính là sự quyên góp của quần chúng ủng hộ cách mạng, chi viện của Trung ương, thu chiến lợi phẩm và thu từ Chương 1 : TổNG QUAN VỀ THUẾ 29 sản xuất tự túc. Còn chính quyền ngụy Sài Gòn chủ yếu dựa vào nguồn viện trợ của Mỹ, thu từ thuế chiếm khoảng 20% ngân sách hàng năm. 1.1.2.7 Thời kỳ từ sau ngày thống nhất đất nước năm 1975 đến năm 1990 Thời kỳ từ năm 1975 đến năm 1980 : Miền Bắc vẫn tiếp tục thực hiện hệ thống thuế cũ, có sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới. Còn miền Nam thì có áp dụng một số các thuế cũ của chính quyền Sài Gòn trên cơ sở xóa bỏ một số sắc thuế phản tiến bộ và sửa đổi bổ sung để thích ứng với điều kiện cả nước thống nhất. Thời kỳ từ năm 1980 đến năm 1990 : Cả nước áp dụng hệ thống thu thuế thống nhất, nhưng chỉ ấp dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh với một số sắc thuế chủ yếu như : Thuế xuất khẩu, thuê nhập khẩu hàng mậu dịch; Thuế Công, thương nghiệp như : Thuế Môn bài, thuế hàng hóa, thuế lợi tức doanh nghiệp, thuế sát sinh....; Thuế Nông nghiệp; Riêng đối với doanh nghiệp quốc doanh thì áp dụng Thu qu ốc doanh. Hệ thống thuế giai đoạn này ngày càng bộc lộ nhiểu nhược điểm : - Sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Xí nghiệp quốc doanh thì thực hiện chế độ thu quốc doanh, thu trích nộp lợi nhuận cùng với các hình thức thu khác, trong khi các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác lại chịu sự tác động của thuế. - Thu quốc doanh đã bộc lộ nhiều nhược điểm căn bản. về thực chất, đây là một loại thuế đa thuế suất, lên tới hàng trăm thuế suất; điều này đặc biệt gây khó khăn cho việc quản lý và hành thu. Thuế chưa đóng góp đáng kể nguồn lực tài chính cho NSNN, cản trở sự phát triển kinh tế thị trường, vai trò của thuế rất hạn chế, chưa thể hiện rõ vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 1.1.2.8 Thời kỳ từ năm 1990 đến nay Từ giữa những năm 1980, cùng với công cuộc đổi mới và mở cửa ệ thống thuế Việt Nam đã được nghiên cứu và đến năm 30 Chương 1 : TỐNG QUAN VẼ THUE 1990 đã hình thành bao gồm hệ thống chính sách thuế và hệ thống quản lý thuế. Đến nay Việt Nam đã hoàn thanh cải cách thuê bước 1 (1990 - 1996), cải cách thuế bước 2 (1997 - 2001), và đang thực hiện cải cách thuê bước 3 từ năm 2002. Sau đây là hệ thống thuê Việt Nam từ sau cải cách thuế bước 1. B ảng 1.1 : Hệ thống Thuế Việt Nam. Hệ thống thuế Việt Nam từ sau cải cách thuế bưổc 1 Hệ thống thuế ỏ Việt Nam từ sau cải cách thuế bước 2 Hệ thống thuế Việt Nam từ năm 2009 1. Thuê xuất nhập khẩu. 1. Thuế xuất nhập khẩu. 1. Thuế xuất nhập khẩu. 2. Thuế tiêu thụ đặc biệt. 2. Thuế tiêu thụ dặc biệt. 2. Thuế tiêu thụ đặc biệt. 3. Thuế doanh thu. 3. Thuế giá trị gia tăng. 3. Thuế giá trị gia tăng. 4. Thuê lợi tức. 4. Thuê thu nhập doanh nghiệp. 4. Thuế thu nhập doanh nghiệp. 5. Thuê thu nhập đối với người có thu nhập cao. 5. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. 5. Thuế thu nhập cá nhân. 6. Thuế môn bài. 6. Thuế môn bài. 6. Thuế môn bài. 7. Thuế tài nguyên. 7. Thuế tài nguyên. 7. Thuế tài nguyên. 8. Thuế Nông nghiệp. 8. Thuế sử dụng dất nông nghiệp. 8. Thuê sử dụng dất nòng nghiệp. 9. Thuê nhà đât. 9. Thuế nhà đất. 9. Thuê nhà đất. 10. Các loại phí và lệ phí. 10. Thuế chuyên quyền sử dụng đất. 11. Thuế vốn 12. Các loại phí và lệ phí. 10. Thuế chuyển quyền sử dụng đất. 11. Các loại phí và lệ phí. Chương 1 : TổNG QUAN VỂ THUẾ 31 Bảng 1.2 : Cơ cấu thu thuế của Việt Nam qua các năm (Giai đoạn 2003 - 2008) Đơn vị tính : Tỷ đồng TT Chì tiêu 2003 2004 2005 2006 2007(1) 2008<2) Tổng thu và viện trợ trong năm : (l+IV+V) 158.057 198.614 238.687 289.170 287.900 323.000 1 Thu thưòng xuyên : (11+111] 145.823 180.197 219.439 263.864 266.759 301.849 II Thu thuế 126.131 152.972 188.928 232.968 248.747 282.175 1 Thuế thu nhập doanh nghiệp 47.410 56.987 75.847 99.796 98.853 108.121 2 Thuế thu nhập cá nhân 2.951 3.521 4.234 5.179 6.859 8.135 3 Thuế nhà đâ't 359 438 515 594 644 698 4 Thuê môn bài 778 657 726 794 830 861 5 Thuế chuyển quyền sử dụng đất 6 Thuế giá trị gia tăng (VAT) 7 Thuế tiêu thụ dặc biệt hàng sản xuất trong nước 408 640 984 1.251 1.739 1.974 33.130 38.814 45.878 55.148 78.616 96.670 8.851 12.773 15.716 17.195 17.041 19.875 8 Thuế tài nguyên 9.719 17.398 21.236 26.620 19.068 19.559 9 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 10 Thuế xuất khẩu, nhập khẩu và TTĐB hàng nhập khẩu 11 Các loại thuế khác 151 130 132 111 97 82 22.374 21.614 23.660 26.280 25.000 26.200 1) Số liệu ước thực hiện năm 2007. toán năm 2008. 32 Chương 1 : TỖNG QUAN VE THUE TT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007°> 2008(2) III Thu phi, lệ phi và thu ngoài thuế 12 Thu chênh lệch giá hàng NK 13 Thu phí, lệ phí (cả phí xăng dầu, trừ lệ phí trước bạ) 19.692 27.225 30.511 30.896 18.013 19.674 133 40 6.483 7.765 8.135 8.955 9.004 9.868 14 Lệ phí trước bạ 1.817 2.607 2.797 3.363 4 493 5.194 15 Thu tiền cho thuê đất 513 1.035 1.004 1.622 1.772 1.742 16 Thu khác ngân sách 10.746 15.778 18.575 16.956 2.744 2.870 IV Thu về vốn (thu bán nhà ở, thu tiển sử dụng đất) 9.265 15.540 15.459 17.409 17.741 17.551 V Viện trợ không hoàn lại 2.969 2.877 3.789 7.897 3.400 3.600 Nguồn : Webside của Bộ Tài chinh - http ://www.mof.gov.vn tháng 10 năm 2008. Bảng 1.3 : Tỷ trọng từng sắc thuê' trong tổng thu thuế (Giai đoạn 2003 - 2008) TT Chỉ tiêuTỷ trọng (%) các năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) I Thu thuê 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 1 Thuế thu nhập D.nghiệp 37,59 37,25 40,15 42,84 39,74 38,32 2 Thuế thu nhập cá nhân 2,34 2,30 2,24 2,22 2,76 2,88 3 Thuê nhà đất 0,28 0,29 0,27 0,25 0,26 0,25 4 Thuế mòn bài 0,62 0,43 0,38 0,34 0,33 0,31 5 Thuê chuyên quyền sử dụng đất 0,32 0,42 0,52 0,54 0,70 0,70 Chương 1 : TổNG QUAN VỀ THUẾ 33 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 6 Thuế giá trị gia tăng (VAT) 7 Thuê' tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước 26,27 25,37 24,28 23,67 31,60 34,26 7,02 8,35 8,32 7,38 6,85 7,04 8 Thuế tài nguyên 7,71 11,37 11,24 11,43 7,67 6,93 9 Thuế sử dụng đất NN 0,12 0,08 0,07 0,05 0,04 0,03 10 Thuế xuất khẩu, nhập khẩu và TTĐB hàng NK 17,74 14,13 12,52 11,28 10,05 9,29 11 Các loại thuế khác - - - - - - II Thu phí, lệ phí và thu ngoài thuế 12 Thu chênh lệch giá hàng NK 13 Thu phí, lệ phí (cả phí xăng dầu, trừ lệ phí trước bạ) 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 0,68 0,15 - - - - 32,92 28,52 26,66 28,98 49,99 50,16 14 Lệ phí trước bạ 9,23 9,58 9,17 10,88 24,94 26,40 15 Thu tiền cho thuê đất 2,61 3,80 3,29 5,25 9,84 8,85 16 Thu khác ngân sách 54,57 57,95 60,88 54,88 15,23 14,59 Cùng với quá trình sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các sắc thuế từ 1990 đến nay, hệ thống Thuế nước ta từng bước được hoàn thiện bao quát được nhiều nguồn thu, đảm bảo nguồn thu ngày càng tăng vào ngân sách Nhà nước, tăng cường chế độ hạch toán kinh tế và bình đẳng giữa các thành phần kinh, thực hiện công bằng xã hội. Đồng thời đã thực hiện nhiều thỏa thuận và cam kết quốc tế về thuế như Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần, gia nhập các tổ chức khu vực và quốc tế (Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN - AFTA năm 1995, Tổ chức Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương APEC năm 1998, Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO năm 2006). Tiến trình hội nhập kinh tế hung mục tiêu là tự do hóa thương mại và cắt giảm thuế 34 Chương 1 : TỔNG QUAN VẾ THUẾ nhập khẩu, do đó nguồn thu Ngân sách Nhà nước chắc chắn sẽ giảm. Vì vậy, hệ thống thuê Việt Nam phải tiếp tục cải cách đê đảm bảo tập trung các nguồn thu trong nền kinh tế, thực hiện cam kết từng bước tháo dỡ hàng rào thuế quan, tiến tới tự do hóa thương mại quốc tế. Theo đó, định hướng cải cách thuê nước ta từ nay đến năm 2010 được nêu tại Chiến lược Tài chính Việt Nam đến năm 2010 đã được Chính phủ phê chuẩn năm 2003 là : 'Sửa đổi, hoàn thiện đồng bộ chính sách thuế, chính sách thu từ đất dai, tài nguyên và tài sản khác; thực hiện thu đúng, thu đủ, thu hợp lý, thúc đẩy kinh tê tăng trưởng, đảm bảo mức tích lũy của Doanh nghiệp, duy trì sự Ổn định về tỷ lệ thu trên GDP, nhưng p h ải tăng dược số thu của Ngân sách N hà nước hằng năm trên ca sở nguồn thu được mở rộng". Như vậy, đến năm 2010 nước ta có một hệ thống thuế hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, có tính hội nhập và có khả năng huy động đầy đủ, chủ động, hớp lý, đúng mức nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước đê Nhà nước điều tiết vĩ mô, thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bào an ninh quốc phòng và thực hiện các chính sách xã hội. 1 .2 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ 1.2.1 Khái niệm và dặc điểm của thuế Thuế gắn liền với sự tồn tại. phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau. Adam Smith (1723 — 1790) nói về thuê là : Các công dân cùa mồi nước phải đóng góp cho Chính phủ theo tỷ lệ k h ả năng của m ồi người, nghĩa là tỷ lệ với lợi tức m à họ được thụ hưởng do sự bảo vệ của N hà nước'^\ K hẳng định tính chât bắt buộc các công dân p h ả i nộp thuế cho N hà nước theo tỷ lệ thu nhập của mỗi người. David Ricardo (1772 - 1823) cho rằng "Thuế được cấu thành từ phần của Chính phủ lấy trong sản phẩm đất đai và lao động trong op và Fl.Poliauski, 'Lịch sử tư tưởng kinh tế". Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội 1976. Chương 1 : TổNG QUAN VẾ THUẾ 35 nước và xét cho cùng thì thuế được lấy từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế"^1. Xác định nguồn thu thuế phát sinh từ nền kinh tê quốc dân và thực chất thì thuế đã điều tiết một phần thu nhập của người chịu thuế. Karl Marx (1818 - 1883) thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, dó là "khoản đóng góp nghĩa vụ cần thiết đ ể nuôi dưỡng N hà nước pháp quyền. T huế là nguồn sống... đối với N hà nước hành pháp. Chính phủ m ạnh và thuế cao là hai khái niệm đồng nhất"12'. T huế gán liền với N hà nước và đảm bảo sự tồn tại của bộ máy N hà nước. Friedrich Engels (1820 - 1895) khẳng định : "... để duy trì quyền lực công cộng, cần p h ải có sự đóng góp của công dân cho N hà nước, đó là //ĩiíế"(3). Mọi N hà nước đều sử dụng quyền lực để quy định sự đóng góp của nhân dân cho Nhà nước. V. Lênin (1870 - 1924) cho rằng : "... thuế là cái Nhà nước thu của dân mà không bù lại"*4*. Khẳng định tính chất của thuế là không hoàn lại trực tiếp cho người nộp thuế dựa trên số tiền thuế đã nộp cho Nhà nước. Hai tác giả người Anh là Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho rằng : "Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trẽn của cải và vốn nhận dược của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trẽn việc chi tiểu về hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản". Paul A. Samuelson và Nordhaus hai nhà kinh tế học người Mỹ cũng cho rằng, bên cạnh các loại nghĩa vụ người dân phải thực hiện đối với Nhà nước, cần phải hiểu rằng : "Thuế là một dạng cưỡng bức quan trọng. Tất cả mọi người đều phải chịu theo Luật thuế. Sự thật là toàn bộ công dân tự mình đặt gánh nặng thuế lẽn mình và m ỗi công dân cũng được hưởng phần hàng công cộng do Chính phủ cung cấp". (1) Dudaurop và Fl.Poliauski, "Lịch sử tư tưởng kinh tế". Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội 1976. (2) Dudaurop và Fl.Poliauski, "Lịch sử tư tưởng kinh tế". Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội 1976. (3) Ăng-ghen, "Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và Nhà nước". Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội 1962. (4) "Lê Nin toàn tập". Nhà xuất bản Matscơva 1978, tập 33. 36 Chương 1 : TỔNG QUAN vă THUẾ Theo Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học - 1998 thì, Thuê là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp... buộc p h ải nộp cho N hà nước theo mức quy định". Từ những quan điểm nêu trên, chúng ta có thể đưa ra những đặc điểm cơ bản của thuế như sau : - Thứ nhất, thuế là một khoản thu không bồi hoàn, không mang tính hoàn trả trực tiếp. Nộp thuế cho Nhà nước không có nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền hay gửi tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc là mua một dịch vụ công. Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân. - Thứ hai, thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, đ ể đảm bảo tập trung thuế trên phạm vi toàn xã hội. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban hành các sắc thuế, vì vậy thuế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay pháp lệnh. Cho nên, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi phạm pháp và phải chịu xử phạt về hành chính hoặc hình sự. - Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ p h ải nộp cho N hà nước các khoản thuế đ ã được pháp luật quy định. - Thứ tư, thuê gắn chặt với các hoạt động kinh tế và được xây dựng trên nền tảng giá trị thặng dư do nền kinh tế tạo ra. Do đó thuê đem lại khoản thu to lớn và bền vững so với các khoản thu khác của Nhà nước, cách duy nhất làm cho số thuế ngàv càng tăng và ổn định chính là phát triển kinh tế, chăm lo đ :0 sự hưng thịnh của nền kinh tế cũng là chăm lo cho nguồn thu tương lai của Nhà nước. Từ đó chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa tổng quát về thuế như sau : "Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định cho các tổ chức và cá nhản trong xã hội nộp cho Nhà nước bằng một phẩn thu nhập của mình nhằm tập trung một bộ phận quyển lực, của cải xã Chương 1 : TỔNG QUAN VỂ THUẾ 37 hội vào Ngân sách Nhà nước đề đáp ứng nhu cẩu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với tửng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế xã hội". Ngoài khoản thu về thuế, ngân sách Nhà nước còn những khoản thu về phí và lệ phí. Đây là những khoản thu mà một tổ chức hay cá nhân phải trả khi được cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước ủy quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng. Chúng ta sẽ nghiên cứu khoản thu này trong Phẩn 4 : Hệ thống phi và lệ phí. 1.2.2 Vai trò của thuế Thứ nhất, thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước. Đối với các nước có nền kinh tế phát triển, để huy động tập trung nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thì vai trò quan trọng này thuộc về thuế. Sử dụng công cụ thuế dể huy động tiền thuế cho Nhà nước có ưu điểm : - Phạm vi thu thuế rộng, đối tượng nộp thuế bao gồm toàn bộ thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và phát sinh nguồn thu nhập phải nộp thuế. - Nguồn huy động tập trung thông qua thuế là tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong nước tạo ra. Nhờ đó một bộ phận đáng kể thu nhập xã hội tập trung trong tay Nhà nước để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu và các biện pháp kinh tế xă hội. Mặt khác nguồn thu từ thuế được đảm bảo tập trung một cách nhanh chóng, thường xuyên và ổn định. - Tính ưu thế của động viên thông qua thuế so với các công cụ tài chính khác là ở chỗ : Thuế kết hợp giữa phương thức cưỡng bức, được quy định dưới hình thức pháp luật kích thích vật chất, nhằm tạo ra sự quan tâm của đối tượng nộp thuế đến chất lượng hiệu quả kinh doanh. Vì những ưu nhược điểm nêu trên, thuế luôn đựoc coi là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Nguồn thu của Ngân sách Nhà nước có thể gia tăng khi và chỉ khi nền kinh tế có sự tàng trưởng và ất hiệu quả cao. 38 Chương I : I OIMO QUAN VE THUE Thứ hai, thuê là công cụ điều tiết kinh tê vĩ mô trong nền kinh tê thị trường. Trong nền kinh tê thị trường, Nhà nước có khả năng sử dụng chính sách thuê để diều tiết vĩ mô nền kinh tê. Điều đó xuất phát từ chức năng diều chỉnh của thuế. Vì lợi ích xã hội, Nhà nước có thê tăng thuê hoặc giảm thuê dôi với thu nhập của các tầng lớp dân cư và với doanh nghiệp để kích thích hoặc hạn chê sự phát triển các linh vực các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế. Trong những năm khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, Nhà nước có thể hạ thâp mức thuế tạo ra những điều kiện thuận lợi nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng để tăng đầu tư và mở rộng sức sản xuất. Điều đó có thể đưa nền kinh tê thoát khỏi tình trạng khủng hoảng nhanh chóng. Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển quá mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân dối, bằng cách tăng thuế thu hẹp đầu tư, Nhà nước có thể giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đã đặt ra. Việc điều chỉnh chính sách thuế cũng góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý theo yêu cầu phát triển nền kinh tế trong từng giai đoạn. Trong khi áp dụng các chính sách thuế cho từng loại hàng hóa dịch vụ, từng ngành sản xuất kinh doanh khác nhau, Nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển các ngành quan trọng nhất, giữ vững vị trí then chốt trong nền kinh tế hoặc san bằng tốc độ tăng trưởng giữa các ngành nghề. Với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, Nhà nước cần phải khuyến khích tích lũy và tích tụ trong các doanh nghiệp để tạo ra nguồn vốn đầu tư. Việc thay đổi chính sách thuế có thể ảnh hưởng đến quy mô, tốc độ tích lũy tiền tệ do đó tác động đến quá trình đầu tư phát triển kinh tế. Thuế được sử dụng như một công cụ có hiệu quả để góp phần thực hiện chính sách đối ngoại và bảo hộ nền sản xuất trong nước và thúc dẩy sự hòa hợp kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Thông qua việc điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu kịp thời qua từng thời kỳ đã tạo nên điều kiện hạn chế hàng nhập khẩu, để bảo hộ những g nước đâ sản xuất được. Chương 1 ẵ- TỔNG QUAN VỂ THUẾ 39 77*1? ba, thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. Sự phát triển kinh tế của một quốc gia là kết quả nỗ lực của cộng đồng xã hội. Mọi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định, thành quả của sự phát triển kinh tế cần phải làm cho mọi thành viên trong xã hội được hưởng thỏa đáng, hài hòa. Để thực hiện được yêu cầu này, Nhà nước phải sử dụng công cụ thuế để quản lý điều hòa thu nhập xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, nguồn lực xã hội tham gia vào nền kinh tế, chủ yếu do luật thị trường huy động phân bổ và tham gia thực hiện việc phân phối các yếu tố đầu ra. Đó là sự phân phối mang tính chất kinh tế. Tuy nhiên, nếu để cho thị trường tự diều phối nền kinh tế thì sẽ tạo ra những khiếm khuyết và không phải lúc nào cũng đạt kết quả sản xuất kinh doanh và đem lại thu nhập như xã hội mong muốn. Do vậy, Nhà nước phải can thiệp vào sự phân phối để quản lý và điều chỉnh hoạt động của nền kinh tế. Nhà nước can thiệp bằng hệ thống Luật pháp, bằng công cụ kinh tế, tài chính trong đó quan trọng là công cụ thuế. Trong chính sách thuế, Nhà nước đã thiết kế đối tượng điều tiết khác nhau với các mức thuế suất và chế dộ ưu đãi khác nhau. Do vậy, chính sách thuế đã tác động mạnh mẽ đến cung cầu các loại nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hóa, dịch vụ khác nhau, để điều chỉnh quá trình phân phối các yếu tố đầu vào của các lực lượng thị trường và điều chỉnh quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Thuế đã trực tiếp tham gia vào phân phối thu nhập xã hội từ kết quả sản xất kinh doanh của nền kinh tế. Vấn đề then chốt là quá trình thực hiện phân phối thu nhập xã hội của thuế phải đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, thực hiện công bằng xă hội trong phân phối. Nhà nước áp dụng chính sách thuế phải thống nhất giữa các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư, không phân biệt giữa các đơn vị, cá nhân. Khi các tổ chức, cá nhân có điều kiện kinh doanh và có thu nhập giống nhau đều phải nộp thuế như nhau (bình đẳng theo chiều ngang). Người có thu nhập quá thấp không đủ bảo đảm đời sống thì không phải nộp thuế (bình đảng theo chiều dọc). Sự bình đẳng của chính sách thuế sẽ tạo điều kiện cho mọi thành viên trong xã hội làm ăn có hiệu quả, có năng suất cao phải được thu nhập đó, kích thích mọi tổ chức, cá nhân tập trung sức đầu tư 40 Chương 1 : I ONCi QUAN VỂ THUẾ phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh để có thu nhập cao một cách chính đáng. Đồng thời với vai trò phân phối, thuế còn thực hiện vai trò phân phối lại thu nhập xã hội. Vai trò phân phối lại của thuế được thực hiện thông qua việc Nhà nước sử dụng tiền thuế đã nộp vào Ngân sách Nhà nước để chi tiêu cho các hoạt động chức năng của Nhà nước nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân. Nhà nước sử dụng tiền thuế để sản xuất ra hàng hóa - dịch vụ công phục vụ tiêu dùng chung cho toàn xã hội. Ngoài ra Nhà nước còn sử dụng một phần tiền thuế để trợ cấp, thực hiện điều hòa thu nhập xã hội. Khi thị trường thực hiện việc phân phối thu nhập thì tổng thu nhập của mỗi cá nhân, mỗi hộ gia đình hoàn toàn không giống nhau, do các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất khác nhau. Một nhóm người có thu nhập rất cao, phần lớn số người có thu nhập trung bình và thấp, còn một số người khác thì hầu như không có thu nhập như người khuyết tật, già yếu, bệnh hoạn và thất nghiệp không có bất kỳ tài sản nào. Do đó, việc phân phối lại thu nhập xã hội là biện pháp mà các chính phủ phải thực hiện, nhằm góp phần điều hòa thu nhập, làm giảm bớt những chênh lệch do phân phối thu nhập quốc dân tạo ra, đồng thời cung cấp những nhu cầu rất cần thiết cho nhân dân mà nền kinh tế thị trường không đáp ứng được. Thứ hi, ngoài những vai trò nêu trên thuê'là công cụ thực hiện kiềm tra, kiểm soát các hoạt động sản xiiất kinh doanh Thông qua khai báo thuế của các doanh nghiệp, công ty và thông qua công tác kiểm tra kiểm soát của cơ quan thuế, có thể kiểm tra kiêm soát và nam được thực trạng các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó có thê phát hiện ra những vấn đề gian lận thương mại, lậu thuê, khai báo sai với tình hình sản xuất kinh doanh trong thực tế, góp phần chấn chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao vai trò giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh trong xã hội của cơ quan thuế. Chương 1 : TỔNG QUAN VỂ THUẾ 41 1 .3 CÁC Y Ế U TỐ CẤU THÀNH CỦA MỘT SẮC THUẾ Hệ thống thuê của bất kỳ quôc gia nào cũng gồm nhiều loại thuê hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, nhằm những mục tiêu khác nhau và có phương pháp tính riêng biệt. Tuy nhiên chúng thống nhất ở những yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế như sau : 1.3.1 Tên gọi Tên gọi của một sắc thuế thường phản ánh nội dung chính của nó và để phân biệt với những loại thuế khác. Vì vậy, các nhà làm luật thường chọn tên ngắn, gọn, dễ hiểu, để đặt cho một sắc thuế và sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, sắc thuế đó sẽ được ban hành và công bố ra toàn xã hội. Đặt tên cho thuế ngoài mục đích quản lý còn nhằm bảo vệ dân chúng không nộp thuế trùng lắp. Cách đặt tên thuế được sử dụng phổ biến là : - Đặt tên theo đối tượng đánh thuế, ví dụ : Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế tài sản... ơ một số quốc gia, thuế còn được đặt ra cho từng mặt hàng. Ví dụ : thuế rượu, thuế thuốc lá, thuế khí đốt, thuế dầu lửa... - Đặt tên theo nội dung, ví dụ : thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu dùng, thuế tiêu thụ đặc biệt... 1.3.2 Đôì tượng nộp thuế (người nộp thuế) Là những pháp nhân và cá nhân có đối tượng tính thuế, không hẳn chỉ là các đơn vị kinh doanh là người nộp thuế mà bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào có đối tượng tính thuế đều thuộc diện nộp thuế. Ví dụ, một cá nhân không kinh doanh những hàng hóa nhận được quà tặng từ nước ngoài để tiêu dùng vào mục đích cá nhân, nhưng vì hàng hóa nhận được có giá trị cao hơn mức miễn thuê của Chính phủ thì cũng phải nộp thuế nhập khẩu và thuê' thu nhập cá nhân. Cần phân biệt người nộp thuế và người chịu thuế. Người nộp thuế là người đem tiền thuế nộp cho Nhà nước, người chịu thuế là người có thu nhập bị thuế điều tiết, sắc thuế mà người chịu thuê' trực tiếp mang tiền thuế nộp cho Nhà nước được gọi là thuế trực thu. Sắc thuế mà 42 Chưc ,a J QUAN VÉ THUÊ người chịu thuê không trực tiếp mang tiền thuê nộp cho Nhà nước gọi là thuế gián thu. Theo đó, thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ là thuế gián thu, thuê đánh đánh vào thu nhập, tài sản là thuê trực thu. 1.3.3 Đôi tượng tính thuế Là những căn cứ để xác định sô tiền thuê phải nộp. Nói cách khác đối tượng tính thuế là cơ s ở tinh thuế được thể hiện dưới dạng tiền tệ. Mỗi sắc thuế đều được xây dựng dựa trên một đối tượng xác định. Không thể một loại thuế vừa tính trên đối tượng này, vừa tính trên đối tượng khác và có ba đối tượng chính để tính thuế như sau : - Giá trị hàng hóa và dịch vụ được tạo ra bởi hoạt động kinh tế. - Giá trị tài sản. - Thu nhập của doanh nghiệp hoặc cá nhân. Đối với loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ hay tài sản, xác định đối tượng tính thuế thể hiện qua việc xác định đồng thời đối tượng chịu thuế và giá tính thuế. Ví dụ, đối tượng chịu thuế nhập khẩu là các mặt hàng được phép nhập khẩu qua biên giới quốc gia, giá tính thuê có thể là giá bán của hàng hóa, dịch vụ và cũng có thể là giá do Nhà nước quy định. Đối với các loại thuế đánh vào thu nhập của doanh nghiệp và cá nhân, việc xác định giá tính thuế không cần thiết đặt ra bởi phần lớn căn cứ tính thuế thể hiện dưới hình thức tiền tệ. Ớ đây, xác định các tiêu chuẩn, các định mức chi phí giữ vai trò quan trọng. 1.3.4 Thuế suất Trong một luật thuế, thuế suất là "linh hồn" của sắc thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính và biểu hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ phát triển kinh tế. Đồng thời đó cũng là mối quan tâm hàng dầu của người nộp thuế. Vì vậy, việc xác định thuê suất trong một luật thuế phải quán triệt quan điểm, vừa coi trọng lợi ích Quốc gia, vừa chú ý thích đáng đến lợi ích của người nộp thuế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung trong việc sử dụng công cụ thuế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế Quốc Chương 1 : TổNG QUAN VẾ THUẾ 43 tế, thuế suât của một chính sách thuế còn là tâm điểm chú ý của các nhà đầu tư, nhà quản lý và phải phù hợp với thông lệ Quốc tế. Thuế suất có hai loại cơ bản : thuế suất tuyệt đôì và thuế suât tỷ lệ (tương đốì). 1.3.4.1. Thuế suất tuyệt đối Là mức thuế suất tính bằng số tuyệt đối cho đối tượng tính thuế. Loại thuế suất này có ưu điểm là minh bạch và cố định, nên Nhà nước dự toán trước số thu, còn đối tượng nộp thuế biết số thuế phải nộp hàng năm, từ đó họ có thể phấn đấu gia tăng doanh thu, gia tăng năng suất và hưởng trọn vẹn phần tăng thêm mà không bị điều tiết bởi thuế. Nhược điểm của thuế suất cố định tuyệt đối là không phản ánh chính xác diễn biến hoạt động kinh tế của đất nước và của từng đối tượng nộp thuế nên có thể gây thiệt cho Nhà nước khi hoạt động kinh tế gia tăng hoặc làm cho đối tượng nộp thuế khó khăn hơn khi hoạt động sản xuất - kinh doanh thu hẹp. Ví dụ 1.1 : Thuế suất bằng số tuyệt đối : 1.000.000 đồng; 2.000.000 đồng; 3.000.000 đồng... như là thuế Môn bài; hoặc thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính là số kg thóc/ha theo từng hạng đất... 1.3.4.2 Thuế suất tỷ lệ (tương đối) Là mức thuế được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) quy định cho mỗi đối tượng tính thuế. Loại thuế suất này rất linh hoạt và phù hợp với nền kinh tế nhiều biến động. Thuế suất tỷ lệ được sử dụng rất phổ biến trong nhiều sắc thuế ở các nước trên thế giới như : thuế xuất khẩu, nhập khẩu; thuế tiêu dùng; thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập cá nhân- thuế tiêu thụ đặc biệt... và có hai loại thuế suất tương đối. T hu ế suất tỷ lệ cô'định : Là thuế được quy định theo một tỷ lệ nhất định như nhau trên cơ sở tính thuế. Dù cho cơ sở tính thuế cao thấp khác nhau thì người nộp thuế cũng chỉ phải nộp mức thuế theo tỷ lệ ổn định. Ví dụ 1.2 : Thuế Thu nhập doanh nghiệp Việt Nam được quy định bằng tỷ lệ ổn định 25% trên thu nhập chịu thuế. 44 Chương 1 ế- TỔNG QUAN VỀ THUÉ Thuê suất tỷ lệ lũy tiên : Là mức thuế phải nộp tăng dần theo mức độ tăng của cơ sở tính thuế. Để đảm bảo mức nộp thuê lũy tiến, người ta phải thiết kê nhiều mức thuê suất ứng với mỗi bậc thuê của cơ sở tính thuế. Thông thường có 2 loại biểu thuế suất lũy tiến. Đ6 là : - Biểu thuê lũy tiến từng phẩn là loại biểu thuế chia cơ sở tính thuế thành nhiều bậc chịu thuế khác nhau, ứng với mỗi bậc thuế có quy định các mức thuế suất tăng dần tương ứng. Số thuế phải nộp là tổng số thuế tính theo từng bậc thuế với thuế suất tương ứng. Biểu thuế này thường được các quốc gia áp dụng trong thuế Thu nhập cá nhân. - Biểu thuế lũy tiến toàn phần là loại biểu thuế chia cơ sở tính thuế thành nhiều bậc chịu thuế khác nhau, ứng với mỗi bậc thuê có quy định các mức thuê suất tăng dần tương ứng với mức tăng của cơ sở tính thuế. Số thuế phải nộp là số thuế tính theo cơ sỡ tính thuế đó với thuê suất tương ứng. Khi xây dựng thuế suất cần chú ý hai nguyên tắc cơ bản : Mức thuế phải phù hợp với khả năng nộp thuế của mọi đối tượng để người chịu thuế bớt cảm thấy gánh nặng của thuế. Mức thuế phải đem đến một nguồn thu dồi dào cho Chính phủ mà không hề cản trở, thậm chí còn kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, sự tăng trường của doanh nghiệp nói riêng. 1.3.5 Miễn thuế, giảm thuế : Miễn giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuê. Thực chât đó là sô tiên thuế mà người nộp thuê phải nộp cho Nhà nước, song vì những lý do kinh tế, xã hội mà Nhà nước quy định cho phép không phai nộp toàn bộ (miễn thuế) hoặc chỉ một phần 1 gárn thuê) sô tiền thuế đó. Việc quy định miễn giảm thuế là nhằm mục đích : - Tạo điều kiện giúp đờ người nộp thuê khắc phục hoàn cành khó khàn do nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập hoặc ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tê của mình. Chương 1 : TổNG QUAN VỀ THUẾ 45 - Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế - xã hội nhằm khuyến khích hoạt động của người nộp thuế. Tuy nhiên, việc miễn giảm thuế cũng có tính hai mặt. Một mặt nó tạo điều kiện thực hiện các chính sách điều chỉnh kinh tế - xã hội của Nhà nước. Mặt khác nó có thể làm méo mó tính công bằng của một sắc thuế. Vì vậy, để khuyến khích tuân thủ và dơn giản hóa chính sách, nên hạn chế việc quy định các trường hợp miễn, giảm thuê' mang tính cá biệt. Ví dụ 1.3 : Có thể miễn giảm thuế trong thời gian đầu mới thành lập; theo vùng, miền khó khăn; theo ngành nghề ưu đãi... Ngoài những yếu tố cấu thành cơ bản nói trên, tùy từng sắc thuế cụ thể mà các sắc thuế còn có thể có những yếu tố cấu thành cần thiết khác như : giá tính thuế, chế độ ưu đãi,... 1 .4 PHÂN LOẠI THUẾ Khái niệm về phân loại thuế Thời kỳ đầu khi Nhà nưởc ra dời sản xuất hàng hóa chưa phát triển, thuế được thu bằng hiện vật. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội, kinh tế hàng hóa - tiền tệ ra đời và phát triển, thuế được thu bằng tiền là chủ yếu. Từ dó các quan hệ dưới hình thức giá trị được hình thành và ngày càng phát triển có tính hệ thống, các thứ thuế khác nhau lần lượt ra đời làm cho thuế ngày càng đa dạng, phong phú và linh hoạt hơn. Tùy theo điều kiện hoàn cảnh của mỗi quốc gia mà hệ thống thuê bao gồm nhiều hay ít các loại thuế khác nhau. Trong định hướng xây dựng và quản lý hệ thống thuế cho từng thời kỳ, các quốc gia thường tiến hành sắp xếp các sắc thuê' có cùng tính chất thành những nhóm khác nhau, gọi là phân loại thuế. Có thể đưa ra khái niệm về phân loại thuế như sau : "Phản loại thuế là sự sắp xếp cá c sắ c thuê trong một hệ thống chinh sách thuế thành những nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định". 46 Chương 1 : TổNG QUAN VÉ THUẾ Các tiêu thức phân loại thuế Để phân loại thuế người ta dựa vào nhiêu tiêu thức khác nhau. Thực tê sử dụng tiêu thức phân loại thuê nước ta và thê giới cho thây, các tiêu thức đê phân loại thuê rất đa dạng và tùy thuộc vào mục đích khấc nhau như : phân loại thuê dựa theo phương thức đánh thuế, phân loại thuế dựa theo cơ sở tính thuế, phân loại thuế dựa theo phạm vi điều chỉnh của sắc thuê, phân loại thuê theo tên gọi của sắc thuê, theo tính chất thuế suất... Dưới đây là một số tiêu thức phân loại thuế cơ bản thường được áp dụng : 1.4.1 Căn cứ vào phương thức đánh thuế Cách phân loại cổ điển và thường được sử dụng nhiều là căn cứ vào phương thức đánh thuế trực tiếp hay gián tiếp vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Theo cách này thuế được phân thành hai loại chủ yếu, đó là thuế trực thu và thuế gián thu. 1.4.1.1 Thuế trực thu Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của các đối tượng nộp thuế. Thuế trực thu có đặc diểm là đối tượng nộp thuế theo luật định cũng chính là người chịu thuế. Ví dụ : thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam quy định những người có thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp thuế cho Nhà nước. Như vậy, những cá nhân này vừa là người nộp thuế vừa là người chịu thuế. Thuế trực thu khác với thuế gián thu ở chỗ không được cộng vào giá hàng hóa, dịch vụ. Việc động viên cho Ngân sách qua thuế trực thu có tính công bằng hơn so với thuê gián thu bởi vì phần đóng góp về thuế thường phù hợp với khả nàng của từng đối tượng, thu nhập cao thì phải nộp thuê nhiều, thu nhập thấp thì nộp thuế ít, thu nhập chỉ đủ trang trải chi phí cần thiết hoặc không có thu nhập thì không phải nộp thuế. Do đó, có tác dụng rất lớn trong việc điều hòa thu nhập giảm bớt sự chênh lệch đấng kể về mức sống giữa các tầng lớp dân cư. Tuy nhiên thuế trực thu cũng tồn tại một số khuyết điềm nhất định, đó là phần nào hạn chế sự cố gắng tăng thu nhập của các dối Chương 1 : TổNG QUAN VỀ THUẾ 47 tượng nộp thuế. Thuế trực thu có thể kể đến các thuế như : thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài sản... 1.4.1.2 Thuê gián thu Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của người nộp thuế mà diều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Thuế gián thu có đặc điểm là người nộp thuế theo luật không phải là người chịu thuế. Thuế này do người sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nộp cho Nhà nước, nhưng người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng những hàng hóa, dịch vụ dó. Bởi vì tiền thuế được cộng vào giá cả và khi mua hàng hóa, dịch vụ người tiêu dùng trổ tiền trong đó có cả tiền thuế. Các doanh nghiệp ồ đây chỉ giữ vai trò như người thu hộ tiền thuế của người tiêu dùng để nộp cho Nhà nước. Thuế gián thu có đối tượng chịu thuế rất rộng. Tiền thuế ẩn vào giá cả hàng hóa nên người chịu thuế ít chú ý đến mà có thể tự do lựa chọn hàng hóa, quyết định tiêu dùng theo túi tiền của mình. Nó tránh được quan hệ trực tiếp giữa người chịu thuế với cơ quan thuê nên dễ thu hơn so với thuế trực thu. Thuế gián thu dễ điều chỉnh tăng hơn thuế trực thu vì những người chịu thuế thường không cảm nhận được ngay gánh nặng của loại thuế này. Bên cạnh đó thuế gián thu còn là công cụ điều tiết, bảo hộ sản xuất kinh doanh trong nước, hướng dẫn tiêu dùng và điều tiết những người có thu nhập cao thông qua tiêu dùng hàng hóa. Thuế gián thu đem lại nguồn thu thường xuyên và ổn định cho Ngân sách Nhà nước. Đối tượng quản lý thu thuế là các cơ sở sản xuất kinh doanh, có tính chất tập trung hơn, nghiệp vụ tính thuế và thu thuế đơn giản, nên chi phí quản lý thấp hơn thuế trực thu mà kết quả thu thuế lớn hơn. Thuế gián thu gồm các thuế như : Thuế Giá trị gia tăng, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, nhập khẩu... 1.4.2 Căn cứ vào cơ sở đánh thuế Cơ sỏ' đánh thuế chỉ rõ thuế đánh trên cái gì. Căn cứ vào cơ sở đánh thuế có thể chia thuế làm 3 loại : 48 Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ THUẾ 1.4.2.1 Thuế thu nhập Bao gồm các sắc thuê có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được. Thu nhập kiếm được hình thành từ các nguồn : từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công, thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức, cổ phần,... Thuê thu nhập gồm : thuế thu nhập cá nhân, thuê thu nhập doanh nghiệp... 1.4.2.2 Thuế tiêu dùng Là loại thuế có cơ sở đánh thuế trên giá trị hàng hóa được tiêu thụ. Thu nhập của các tô chức và cá nhân có thể được đem ra tiêu dùng phục vụ cho đời sống hoặc phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Thuê tiêu dùng là các loại thuế gián tiếp thu như thuế giá trị gia tàng, thuế tiêu thụ đặc biệt,... 1.4.2.3 Thuê tài sản Là loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản của các thể nhân, pháp nhân. Tuy nhiên, không phải mọi tài sản của các thể nhân và pháp nhân đều bị đánh thuế tài sản, mà tùy thuộc vào mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ mà mỗi quốc gia có sự lựa chọn đánh thuế tài sản đối với những tài sản nhất định. Tài sản của các thể nhân, pháp nhân có thể biểu hiện dưới dạng là chứng khoán, thương phiếu, nhà cửa, đất đai, máy móc, xe cộ, thiết bị kỹ thuật, nhãn hiệu... Thuộc loại thuế tài sản bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau như thuê' nhà, thuế đất và các sắc thuế đánh vào các tài sản khác. 1.4.3 Căn cứ theo chế độ phân câ'p và điều hành ngân sách Dựa vào tiêu thức này, thuế thường được phân thành : Thuê' Trung ương và thuế địa phương : 1.4.3.1 Thuê Trung ương Là loại thuế được Nhà nước ban hành luật pháp và điều tiết 100% vào Ngàn sách Nhà nước ở Trung ương. 1.4.3.2 Thuế địa phương Là loại thuê được Nhà nước quy định thu trên phạm vi lãnh thổ được phân công quản lý và được diều tiết vào Ngân sách Nhà nước ở địa phương 100%. Chương 1 : TổNG QUAN VẾ THUẾ 49 Phân tích tương quan giữa hai loại thuế này : thuế Trung ương, bao gồm các nguồn thu lớn từ các hoạt động sản xuất kinh doanh có phạm vi rộng lớn trên lãnh địa quốc gia, hoặc thu từ các tài nguyên lớn thuộc sở hữu Nhà nước. Thuế địa phương bao gồm các nguồn thu phát sinh trên địa bàn, phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, đối tượng nộp thuế nhiều và quản lý phức tạp, với phương thức điều tiết ngân sách hợp lý giữa thuế Trung ương và thuế địa phương sẽ thúc đẩy công tác quản lý thu thuế địa phương chặt chẽ, kịp thời hơn và làm tốc độ tăng của thuế địa phương vượt đáng kể so với dự toán ban đầu. Điều này làm tăng tính pháp chế của chính sách thuế và bảo đảm nguồn chi tiêu của chính quyền địa phương gắn liền với công tác quản lý Nhà nước về kinh tế trên địa bàn quản lý. 1.4.4 Căn cứ theo môi tương quan với thu nhập Căn cứ vào mối tương quan với thu nhập, có thể chia các sắc thuế thành ba loại : thuế lũy tiến, thuế tỉ lệ và thuế lũy thoái. 1.4.4.1 Thuế lũy tiến Là loại thuế ró tỉ lê thu thuê càng cao khi cơ sở tính thuế càng tăng. Phần lớn các quôc gia trên thế giới sử dụng thuế lũy tiến trong thuế thu nhập cá nhân để đảm bảo tính công bằng trong thực thi nghĩa vụ của công dân đối với Nhà nước. Thuế suất Thu nhập tinh thuế Hình 1.1 : Đồ thị biểu diễn thuế lũy tiến. 50 Chương 1 : TổNG QUAN v á THUẾ 1.4.4.2 Thuế ti lệ Là loại thuế mà thuế suất không thay đổ khi cơ sở tính thuế thay đổi. Thuế suất Thu nhập tính thuế Hinh 1.2 : Đồ thị biểu diễn thuế tỉ lệ. 1.4.4.3 Thuế lũy thoái Là loại thuế có tỉ lệ thu thuế giảm dần khi cơ sở tính thuế tảng dần. Thuế suất Thu nhập tính thuế Hình 1.3 : Đổ thị biểu diễn thuế lũy thoái. Chương 1 ể- TỔNG QUAN VỂ THUẾ 51 Trên thực tê có nhiều tiêu thức phân loại thuế, tùy theo yêu cầu quản lý thuế của mỗi nước. Tuy nhiên hiện nay, tại nhiều nước thường dựa vào tiêu thức phân loại thuế theo phương thức đánh thuế và đối tượng đánh thuế để hoạch định chính sách thuế và tổ chức quản lý thuế. 1 .5 CÁC TIÊU THỨC X Â Y DựNG HỆ TH ốNG CHÍNH SÁCH THUẾ Trong nền kinh tế thị trường, quá trình tái sản xuất đã tạo ra sự vận động không ngừng của dòng luân chuyển thu nhập trong nền kinh tế. Chính dòng luân chuyển thu nhập trong nền kinh tế đòi hỏi phải thiết lập các sắc thuế khác nhau với đối tượng nộp thuế và cơ sở đánh giá thuế khác nhau, nhằm bao quát đầy đủ mọi nguồn thu và có sự điều tiết phù hợp với từng nguồn thu phát sinh và vận động trong nền kinh tế. Vì vậy, tác quốc gia đều có nhiều sắc thuế khấc nhau, chúng có quan hệ mật thiết với nhau và hợp thành một hệ thống thuế. Mỗi quốc gia, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội và định hướng phát triển trong từng thời kỳ mà xây dựng chính sách thuế cho riêng mình. Trong hệ thống chính sách thuế dó, Nhà nước đã thiết kế một cơ chế điều tiết tác động đến kinh tế - xã hội theo định hướng của Nhà nước và dựa vào các tiêu thức khoa học bảo đảm xây dựng một hệ thống thuế tối ưu. Trong tác phẩm "Nghiên cứu về bản chất và nguyên nhân giàu có của nhân loại" của Adam Smith, ông đã đề ra nguyên tắc cơ bản xây dựng hệ thống thuế hợp lý thuế phải huy động phù hợp với khả năng và sức lực của dân cư, mức thuế và thời hạn thanh toán phải được xác định chính xác, thời gian thu thuế cần được quy định thuận lợi đối với người nộp thuế, các chi phí để tổ chức thu nộp thuế cần phải thấp nhất. Kế thừa, bổ sung và phát triển các nguyên tắc cơ bản xây dựng một hệ thống thuế tối ưu của Adam Smith, các nhà kinh tế học hiện đại đã đưa các chuẩn mực có ý nghĩa làm kim chỉ nam cho các quốc gia trong việc thiết lập hệ thống thuế gắn liền với yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế hiện đại và đòi hỏi của một xã hội dân chủ. Sau đầy là các tiêu thức chủ yếu để thiết lập một hệ thống thuế. 52 Chương 1 : TỔNG QUAN VÉ THUẾ 1.5ễl Tính pháp lý Chính sách thuế là một hệ thống pháp luật có phạm vi điều tiết đôi tượng rất rộng lớn trong xã hội và quan hệ trực tiêp, thường xuyên giữa lực lượng quản lý với lực lượng bị quản lý. Tính pháp lý xuất phát từ nguyên tắc bắt buộc của thuế, các Nhà nước bất kỳ chê độ chính trị xã hội nào muôn tồn tại và hoạt động đều phải dùng quyền lực chính trị để ban hành các sắc Luật, trong đó có Luật thuê nhăm tập trung các nguồn thu nhập về các quỹ tiền tệ của Nhà nước, việc vận dụng tính pháp lý cho thấy các chủ thể là pháp nhân, thể nhân phải nhận thức và thực hiện các trách nhiệm, nghĩa vụ đóng thuế của mình trước Nhà nước và xã hội, chấp hành chủ trương chính sách của Nhà nước. 1.5.2 Tính hiệu quả Những khuyết tật của nền kinh tê thị trường đã khẳng định sự cần thiết phải kết hợp giữa "Bàn tay vô hìnhm' của thị trường và sự can thiệp của Nhà nước đối với nền kinh tế nhằm điều chỉnh và định hướng cho sự vận động của các nguồn lực của toàn xã hội để đảm bảo sự phát triển bền vững, hiệu quả và công bằng. Vì vậy hệ thống thuế phải đảm bảo tính hiệu quả và thể hiện trên các mặt sau : 1.5.2.1 Hiệu quả đối với nén kinh tế Một chính sách thuế đúng đắn sẽ điều chỉnh tốc độ tăng trưởng cao, bền vững và thúc đẩy phát triển kinh tế - xà hội. Xây dựng chính sách thuế không phù hợp với thực tế và thiếu khoa học sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Sự tăng trưởng và phát triển kinh tê xuất phát từ hoạt động sản xuất của một quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường, sự phân phôi nguồn lực đầu vào của sản xuất qua tác động của các lực lượng thị trường theo xu hướng tự phát triển. Và do vậy không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế và đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Để điều chỉnh nền kinh tế phát triển đúng hướng và đáp ứng được yêu cầu xã hội Nhà nước phải can thiệp vào nền kinh tế bằng công cụ thuế. Mức điều tiết của thuế làm thay đổi giá cả thị trường ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc phân bổ nguồn lực xã hội, nhằm bổ khuyết cho mặt hạn chê cùa Chương 1 ; TỔNG QUAN VỂ THUẾ 53 lực lượng thị trường và quản lý điều chỉnh xu hướng phát triển nhằm đạt hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân. 1.5.2.2 Hiệu quả với số thu Ngân sách Nhà nước Chính sách thuế phải bao quát được hết các nguồn thu, có diện thu rộng, thuế suất điều tiết phù hợp với khả năng nộp thuế của các thành phần kinh tế, làm cho thuế được trang trải hợp lý trên mọi đối tượng chịu thuế, vừa công bằng hơn vừa tăng thu Ngân sách Nhà nước. Tính hiệu quả của thuế còn được thể hiện là tổng số thuế thu được nhiều nhất trên cơ sở chi phí trực tiếp của cơ quan thuế và chi phí gián tiếp của người nộp thuế là thấp nhất. Sự tăng, giảm các khoản chi phí này phụ thuộc vào các yếu tố : tính phức tạp hay đơn giản của chính sách thuế, mức điều tiết của thuế có phù hợp hay không phù hợp với nguồn lực của nền kinh tế, thể chế hành chính và khả năng tổ chức thu thuế của Nhà nước. Nhìn chung, các loại thuế có cơ sở tính thuế phức tạp, yêu cầu quản lý cao thường có chi phí lớn. Hệ thống chính sách thuế đơn giản, chứa đựng ít mục tiêu, dễ hiểu, dễ làm, dễ kiểm tra thì chi phí thu thuế thấp và kết quả thu thuế càng cao. 1.5.3 Tính công bằng Công bằng là một yêu cầu khách quan trong quá trình phát triển của xã hội. Thuế có tác động đến lợi ích của mọi chủ thể trong xã hội. Vì vậy, để đảm bảo tính khả thi của hệ thống thuê' và ổn định chính trị - kinh tế - xã hội, tính công bằng của hệ thống được đặt ra là tất yếu. Các nhà kinh tế cho rằng tính công bằng của hệ thống thuế được xem xét trên hai giác độ là công băng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc. Công bằng theo chiều ngang là sự đối xử về thuế như nhau đối với các thể nhân, pháp nhân có tình trạng và khả năng nộp thuế giống nhau. Công bằng theo chiều dọc là sự đối xử về thuế khác nhau đối với các thể nhân, pháp nhân có tình trạng và khả năng nộp thuế khác nhau; thể nhân, pháp nhân nào có khả nàng nộp thuế cao thì phải nộp thuế cho Nhà nước nhiều hơn. Tuy vậy, trong thực tiễn khó có thể tìm ra những thước đo hay chuẩn mực chuẩn xác để đánh giá tình trạng và khả năng nộp thuế 54 Chương 1 : TổNG QUAN VÉ THUẾ của các thể nhân và pháp nhân. Vì vậy, việc đánh giá một hệ thống thuế được gọi là công bằng không phải là một công việc dễ dàng. Công bằng trong thuế khóa tùy thuộc vào nhận thức và quan điểm của mỗi Chính phủ. Trong thực tiễn, thước đo đánh giá tình trạng và khả năng nộp thuê của cấc thể nhân và pháp nhân thường được các quôc gia sử dụng là thu nhập, mức tiêu dùng và tài sản. Để đạt được tiêu thức này, chính sách thuế phải áp dụng thống nhất cho mọi đối tượng nộp thuế, sử dụng thuế suất tương đối (tỷ lệ %) và 01 thuế suất cho cùng 01 đối tượng tính thuế. 1.5ế4 Tính ổn định Tính ổn định hệ thống thuế được hiểu là hệ thống thuế với từng sắc thuế được ban hành và thực thi trong thực tiễn trong một khoảng thời gian thích hợp, hạn chế việc sửa đổi bổ sung từng sắc thuế một cách thường xuyên, ban hành sắc thuế mới phải thông báo trước và có thời gian chuẩn bị thực thi thích hợp. Tính Ổn định của hệ thống thuê là một đòi hỏi chính đáng từ phía người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và yêu cầu ổn định kinh tế vĩ mô. Sự ổn định của hệ thống thuế là điều kiện quan trọng để ổn định môi trường đầu tư kinh doanh, đảm bảo điều kiện để các thể nhân, pháp nhân lựa chọn kinh doanh và quyết định đầu tư. Chính sách thuế luôn được đòi hỏi phải phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội. Thực trạng kinh tế - xã hội là bất định. Vì vậy để đảm bảo tính ổn định của thuế khóa, đòi hỏi việc xây dựng, cải cách hệ thống thuê phải có cách nhìn toàn diện và dài hạn để đón trước được xu hướng vận động của nền kinh tế quốc dân. 1.5.5 Tính thuận lợi Tính thuận tiện của chính sách thuê thể hiện sự dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ quản lý và tăng khả năng thu nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Thuận tiện về nhận thức nội dung chính sách th u ế: Tính chất rày có được thường thuộc vè kỹ thuật xây dựng các văn bản pháp luật quy định về thuê sao cho mạch lạc, rõ ràng từng nội dung và bảo đảm tính Chương 1 : TổNG QUAN VỀ THUẾ 55 hệ thống chặt chẽ, các từ dùng trong văn bản phải phổ thông để dễ hiểu và hiểu đúng từng quy định thì thực hiện mới thống nhất và dễ kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật thuê trong thực tiễn. Bởi vì Nhà nước ban hành ra chính sách thuế, nhưng người thực hiện chính sách thuế là các tầng lớp dân dư trong xã hội. Khi chính sách thuế ban hành, đều được mọi người hiểu rõ nội dung và làm đúng theo luật định thì thuế mới phát huy được các chức năng và mới trở thành công cụ chủ yếu tạo ra nguồn thu và thực hiện điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế theo định hướng của Nhà nước. Thuận tiện trong việc thực hiện thu - nộp thuế: Thuận tiện này mang tính chất hành chính thuế, được thể hiện trong các quy định về thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế... và khả năng quản lý thuế của cơ quan thuế. Khi năng lực quản lý thuế còn hạn chế, phương tiện quản lý thuế chủ yếu là thủ công và phương thức quản lý thuế lạc hậu vì vừa gây khó khăn cho người nộp thuế, vừa cực nhọc cho cán bộ thuế mà kết quả thu thuế không cao. Khi khả năng thu - nộp thuế hiện đại : ứng dụng công nghệ tin học mạnh mẽ vào công tác quản lý thuế, giúp cho cán bộ thuế có khả năng quản lý bao quát, chính xác, kịp thời, người nộp thuế có thể nhận được thông tin đầy đủ để tự khai - tự tính - tự nộp thuế bằng công nghệ điện tử, thì các rào cản về thủ tục hành chính - quan liêu được tháo dỡ... tạo nên thuận lợi tối đa cho việc thu thuế - nộp thuế và kết quả thu tăng cao. Vậy, các tiêu thức : Pháp lý, hiệu quả, công bằng, ổn định, thuận tiện là rất cấp thiết và quan trọng trong việc xây dựng hệ thống chính sách thuế cho một quốc gia. Và điều đó được chứng minh trong thực tiễn áp dụng chính sách thuế, với hiệu quả mang lại. Thực tế cho thấy các quốc gia trên thế giới luôn nghiên cứu cải cách hoàn thiện hệ thống chính sách thuế nước mình ngày càng tối ưu hơn. 1 .6 TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ ĐEN c á c h o ạ t ĐỘNG KINH TẾ 1.6.1 Thuế tác động lên giá cả hàng hóa, dịch vụ Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cung - cầu chi phối hoạt t và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ thông qua giá cả. Người 56 Chương 1 : TỔNG QUAN VÉ THUẾ sản xuất bao giờ cũng muốn cung cấp cho thị trường nhiều hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng bao giờ cũng có nhu cầu sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, vì thu nhập của dân cư trong xã hội đều có giới hạn nhất định nên giá cả và lượng hàng tiêu dùng phải cân đối với khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Khi không có thuế, chi phí các yếu tố tạo thành một sản phẩm hàng hóa với giá trị đích thực của nó và sẽ tạo ra điểm cân bằng cung - cầu tương xứng trên thị trường. Khi có thuế, thì mức điều tiết thuế của thuế gián thu bao hàm trong giá cả hàng hóa, làm tăng chi phí đầu vào của các yếu tố sản xuất và tất yếu phải tăng giá cả hàng hóa bán ra trên thị trường, tạo điểm cân bằng cung - cầu mới, thu hẹp khả năng thanh toán của người tiêu dùng cuối cùng và cả người sản xuất. (Hình 1.4). S' Hình 1.4 ; Thuê tác động lên giá cả hàng hóa, dịch vụ. Trên hình 1.4, DD là đường cầu về hàng hóa X, s s là đường cung hàng hóa X. Trước khi có thuế thì E là điểm cân bằng cung - cầu trên Chương 1 : TổNG QUAN VẾ THUẾ 57 thị trường, tương ứng với số lượng sản phẩm tiêu thụ sản phẩm X là Q và giá là p. Vì giới hạn của khả năng thanh toán nên khi Nhà nước đánh một khoản thuế là T thì làm tăng giá hàng hóa, dịch vụ và cầu thì sẽ giảm đi, đồng thời cung cũng giảm theo. Đường cung ss sẽ dịch chuyển sang trái lên trên thành đường cung mới S’S’, tạo điểm cân bằng cung cầu sau khi có thuê là E ’ và số lượng sản phẩm X tiêu dùng giảm từ Q xuống Q’, giá tăng từ p lên P’. So sánh với mức cung cầu cân bằng ban đầu chưa có thuế trên thị trường là E, việc đánh thuế tác động đến quan hệ cung cầu đã làm tăng giá cả hàng hóa phải trả mức giá P’, nhưng nhà sản xuất chỉ thu được với mức giá là P”, Nhà nước thu được khoản thuế là T (T = P’ - P”). Như vậy, để cạnh tranh và bán được sản phẩm X nhà sản xuất cũng gánh chịu một phần thuế. Ớ trường hợp này, nhà sản xuất phải gánh chịu một mức thuế là (P - P”); người tiêu dùng phải gánh Giá 1 sản phẩm X Hình 1.5 : Đường cầu không co giãn. 58 Chương 1 : TỔNG QUAN VẾ THUẾ chịu một mức thuê là (P’ — P); và khoản (P’ — P”) là khoản thuê mà Nhà nước thu dược. Tỷ trọng chịu thuế của người tiêu dùng và nhà sản xuất nhiều hay ít tùy thuộc quan hệ cung cầu của hàng hóa trên thị trường. - Trường hợp độ dốc của đường cầu (DD) càng lớn (độ co dãn của đường cầu nhỏ) thì gánh nặng thuê càng có xu hướng nghiêng nhiều về phía người tiêu dùng. Trường hợp đặc biệt, nếu đường cầu thẳng đứng (hoàn toàn không co giãn) thì thuế đánh vào sản phẩm tiêu dùng sẽ do người tiêu dùng gánh chịu hoàn toàn. (Hình 1.5). - Trên hình 1.5, khi đường cầu DD thẳng đứng, biểu thị đường cầu của người tiêu dùng cần phải có một lương hàng hóa thiết yếu nhất định. Do vậy thuế đánh vào giá cả làm cho giá cả tăng từ p lên P’ (T = P’ - P), người tiêu dùng phải gánh chịu hoàn toàn. - Trường hợp ngược lại, nếu độ dốc của đường cau (DD) càng nhỏ (độ co giãn lớn) thì gánh nặng thuế càng có xu hướng nghiêng về phía người sản xuất. Trường hợp đặc biệt nếu đường cầu nằm ngang (hoàn toàn co giãn) thì gánh nặng thuế sẽ do người sản xuất chịu hoàn toàn. (Hành 1.6). Thuế làm tăng giá cả hàng hóa - dịch vụ đối với người tiêu dùng hoặc làm giảm thu nhập đối với người sản xuất là một tất yếu. Bởi vì thuế đã diều tiết bớt đi một phần thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, thuế chuyển vào giá cả hàng hóa, dịch vụ được san sẻ nhiều hay ít giữa người sản xuất và người tiêu dùng là tùy thuộc vào quy luật cung - cầu của loại hàng hóa, dịch vụ đó trong thị trường. Hàng hóa, dịch vụ trong thị trường cạnh tranh thì tiền thuế được san sẻ cho cả người tiêu dùng và người sản xuất cùng chịu. Hàng hóa trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì tiền thuế do người sản xuất chịu. Tuy vậy, thuế không làm tăng đột biến giá cả hàng hóa dịch vụ trên thị trường được. Bởi vì tiền thuế là một khoản đóng góp bắt buộc theo một tỷ lệ trên hàng hóa, dịch vụ mà người sản xuất phải tính toán trước khi sản xuất và người tiêu dùng đều chấp nhận khi mua hàng vụ trên thị trường. Chương 1 : TổNG QUAN vẽ THUẾ 59 Q (Số lượng sản phẩm X) S’ Hình 1.6 : Đường cầu hoàn toàn co giãn. 1.6.2 Thuế tác động vào tiền lương Lương là phần thu nhập cơ bản của người lao động, yếu tố lương được cấu tạo trong giá thành sản phẩm và lương thực tế của người lao động cũng thể hiện được tốc độ tăng trưởng, phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa sức lao động được cấu thành trong giá trị hàng hóa, dịch vụ và cũng được quyết định bởi mối quan hệ về cung và cầu sức lao động thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Nếu hàm lượng sức lao động trong một sản phẩm hàng hóa không thay đổi thì mức tiền lương sẽ được trả tương ứng theo giá cả và số lượng hàng hóa tạo ra. Khi thuế đánh vào giá cả hàng hóa, làm cho thu nhập của người sản xuất giảm xuống và sẽ làm cho mức tiền lương của người lao động cũng bị giảm theo. Điều đó sẽ làm ảnh hưởng tới quan hệ cung - cầu sức lao động trên thị trường. (Hình 1.7)ế 60 Chương 1 : TỔNG QUAN VÉ THUẾ Lương S’ Hình 1ẫ7 : Thuế tác động vào lương. Trên hình số 1.7, DD là đường cầu về sức lao động của thị trường và s s là đường cung về sức lao động. Khi thuế chưa tác động vào giá cả hàng hóa, dịch vụ làm giảm tiền lương thì thị trường lao động sẽ mức cân bằng tại điểm E tương ứng với mức lương là w và lượng giờ làm việc là L. Khi thuê đánh vào giá cả hàng hóa, dịch vụ buộc người sản xuất phải hạ giá thành sản xuất bằng cách giảm tiền lương thì : Trước nhất, đường cầu DD không đổi, vì sự so sánh tổng mức lương với giá trị và sô lượng sản phẩm để quyết định lượng cầu về lao động không đổi giữa các doanh nghiệp. Đường cung ss phải chuyển dịch lên cao để thích ứng với mức lương sau khi nộp thuế thành đường S’S’. Bây giờ DD và S’S’ cho thấy hành vi của các doanh nghiệp và công nhân tạo mức cân bằng mới là E’ với mức lương mới là W’. ở mức lương mới W’ này các doanh nghiệp yêu cầu một lượng giờ làm việc là L’. Khoảng cách giữa E” và E’ là mức thuê phải nộp về khoản thu nhập kiếm được từ giờ làm việc cuối cùng. Do đó, mức lương thực nhận sau khi nộp thuế là W”, mà tại đó công nhân vui lòng cung ứng giờ làm việc là L’. Chương 1 : TổNG QUAN VẾ THUẾ 61 So sánh với mức lương cần bằng ban đầu là w, việc đánh thuê gây tác động vào lương đã làm tăng mức lương mà các doanh nghiệp phải trả là W’, nhưng mức lương thực lãnh của công nhân giảm xuống W”, Nhà nước thu được khoản thuế là (W’ - W”)- Thuê đánh vào lương đã tác động đến công nhân và các doanh nghiệp, cụ thể là người lao động phải chịu mức thuế là WW” và chủ doanh nghiệp phải chịu mức thuế là W’W. Trên thực tế, tiền lương đã được cấu tạo trong giá thành sản phẩm hàng hóa và tùy theo từng hoạt động sản xuất mà mức tiền lương bình quân của từng loại lao động cũng đã hình thành trên thị trường. Do vậy, doanh nghiệp không thể hạ thấp lương của người lao động dưới mức lương bình quân xã hội được mà phải hoạch định kế hoạch sản xuất - kinh doanh mới. Và điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng đầu tư mới sẽ giảm, làm thu hẹp sản xuất và mất việc làm của người lao động. Tuy nhiên, Nhà nước sẽ can thiệp vào thị trường bằng cách sử dụng tiền thuế thu được để thực hiện chính sách ưu dãi, miễm giảm thuế hoặc đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế để thu hút và khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất tạo việc làm cho người lao động. 1.6.3 Thuế tác động vào thu nhập cá nhân Thuế tác động đến thu nhập cá nhân, chính là thuế thu nhập cá nhân với thuế suất lũy tiến từng phần. Cơ ch ế thuế lũy tiến là cơ chế mà trong đó tỷ suất thuế bình quân (là số phần trăm của tổng thu nhập) tăng cùng với mức thu nhập của cá nhân. Chính phủ thu của người giàu theo tỷ lệ cao hơn so với người nghèo. (Hình 1.8)ế Trên hình 1.8, chúng ta biểu thị thu nhập trước khi đánh thuế trên trục hoành và thu nhập sau khi đánh thuế trên trục tung. Đường OBC với độ dốc 45° sẽ tương ứng với trường hợp không đánh thuế. Mức thu nhập trước khi đánh thuế OA trên trục hoành tương ứng với mức thu nhập như vậy trên trục tung sau khi đánh thuế OA, và đó chính là khoảng thu nhập dưới ngưỡng chịu thuế. Nếu thuế suất đối với mức thu nhập bị đánh thuế là không đổi (không lũy tiến) thì mức thu nhập cá nhân là đường OBDEF thấp hơn đường OBC và thu nhập càng cao thì phải chịu thuế nhiều hơn. 62 Chương 1 : TổNG QUAN VẺ THUẾ Thu nhập sau thuế Hình 1.8 : Thuế tác động vào thu nhập cá nhân. Nếu thuế suất lũy tiến từng phần theo mức thu nhập cá nhân thì mức thu nhập sau thuế của cá nhân càng thấp hơn nữa khi thu nhập càng tăng, như đường biểu diễn OBDGH. Thu nhập của doanh nghiệp và thu nhập của hộ gia đình, cá nhân tạo thành thu nhập của xã hội. Thu nhập của doanh nghiệp sẽ sử dụng vào tiêu dùng và đầu tư. Thu nhập của hộ gia đình sẽ dùng vào hai việc : tiêu dùng và tiết kiệm (để đầu tư). Trong thực tế tồn tại một quy luật mà Keynes gọi là "Quy luật tâm lý ca bản" ,ề Khi thu nhập khả dụng tăng lên thì tiêu dùng và tiết kiệm đều tăng, nhưng tiêu dùng tăng chậm hơn so với thu nhập, còn tiết kiệm tăng nhanh hơn. Do vậy, thuê đánh vào thu nhập sẽ tác động trực tiếp đến cả khả năng tiêu dùng và đầu tư, làm ảnh hưởng đến cung - cầu trên thị trường, chi phối đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tê quốc gia. 1.6.4 Thuê tác động vào thương mại quôc tê" Hình thức phổ biến về hạn chế thương mại quốc tế là thuê quan hay thuê Nhập khẩu. Thuê điều tiết cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và sản xuất, tiêu dùng Chương 1 : TổNG QUAN VỀ THUẾ 63 nội địa. Thuê quan yêu cầu người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuê Nhập khẩu theo mức quy định cho Ngân sách Nhà nước, điều này làm tăng giá nội địa của hàng nhập khẩu. Bằng cách tăng giá nội địa của hàng nhập khẩu, sẽ hỗ trợ cho các nhà sản xuất trong nước nhưng lại làm ảnh hưởng đến người tiêu dùng. (Hình 1.9). Giá 1 hàng hóa X Hình 1.9 .'Thuế tác động vào hàng hóa nhập khẩu. Trên Biểu đồ 1.9, đường DD biểu thị mức cầu tiêu dùng về hàng hóa X trong nưđc, đường ss biểu thị mức cung hàng hóa X của các nhà sản xuất trong nước, điểm cân bằng thị trường tại o, ta giả thuyết rằng hàng hóa X nội địa và hàng hóa X nhập khẩu chất lượng tương đương nhau, có thể hoàn toàn thay thế lẫn nhau, người tiêu dùng sẽ mua hàng nào rẻ hơn. Cân bằng thương mại tự do khi chưa có thuế nhập khẩu Giả sử giá hàng hóa X trên thị trường Quốc tế ở mức giá p. Tại mức giá p, người tiêu dùng trong nưởc muốn mua Qd hàng hóa X. Điểm 64 Chương 1 : TổNG QUAN v ă THUẾ cân bằng tại G trên đường cầu, cân đối hiệu quả sản xuất, các Công ty nội địa chỉ muốn sản xuất Qs hàng hóa X để bán tại mức giá này, điểm cân bằng tại c trên đường cung. Sự chênh lệch giữa mức cung trong nước Qs với mức cầu trong nước Qd là lượng hàng hóa X nhập khẩu. Càn bằng thương mại khi có thuế nhập khẩu Giả sử Nhà nước đánh thuế nhập khẩu đối với hàng hóa X là T. Người nhập hàng hóa X phải mất với giá P’ để mua hàng hóa X kể cả tiền đóng thuế (P’ = p + T). Đường biểu thị giá chuyển dịch lên cao, chỉ ra rằng người nhập khẩu sẩn sàng bán một lượng bất kỳ hàng hóa X ở thị trường trong nước với giá là P’. Như vậy ảnh hưởng của thuế quan làm nâng giá nội địa lên cao hơn so với giá quôc tế. Thuế nhập khẩu đã làm ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng hàng hóa X trong nước Về phía cung, các doanh nghiệp tăng mức sản xuất từ Qs lên Qs’. Vì thuế nhập khẩu đã bảo hộ cho người sản xuất nội địa bằng cách nâng giá nội địa lên với mức mà tại đó hàng nhập khẩu trở nên kém cạnh tranh hơn. Khi dịch chuyển lượng cung từ điểm c lên tới điểm E, các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa X trong nước sẽ tăng thu nhập. Về phía cầu, việc tăng giá cả làm cho người tiêu dùng giảm mức cầu. Lượng tiêu dùng hàng hóa X giảm từ Qd xuống Qd’. Người tiêu dùng thấy rằng thuế nhập khẩu cũng chính là thuế đánh trên nhu cầu tiêu dùng, làm cho họ phải trả tiền nhiều hơn để mua hàng hóa X. Như vậy, sự kết hợp của việc tăng cường sản xuất nội địa và giảm mức tiêu dùng nội địa sẽ làm giảm hàng hóa nhập khẩu (từ QsQd xuống còn Qs’Qd’). Trong thực tế, các quôc gia điều chỉnh hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa và bảo hộ sản xuât trong nước bằng nhiều giải pháp. Bên cạnh thuê quan còn có rất nhiều các quy định phi thuê quan (như hạn ngạch nhập khâu, tài trợ xuất khẩu, thu chênh lệch giá nhập khẩu, dùng bảng giá tôi thiểu để áp giá hàng nhập nhập khẩu...). Mức độ cần thiêt và nhiêu lý do khác dân đên việc bảo hộ sản xuất nội địa cùa c gia cũng khác nhau, đối tượng cần bảo hộ cũng khác nhau khiên cho các hàng rào phi thuế quan càng trở nên da dạng Chương 1 ề- TỔNG QUAN VỀ THUẾ 65 Ngày nay, thương mại quốc tế đang phát triển đem lại lợi ích cho tất cả các quốc gia trên thế giới. Mong muốn xây dựng một nền thương mại tự do toàn cầu là mục tiêu của nhiều quốc gia. Việc đầu tiên là thỏa thuận chính sách cắt giảm thuế quan, phi thuế quan phù hợp để từng quốc gia thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước mình. 1.6.5 Chính sách thuế tác động đến hoạt động kinh tế Xã hội không ngừng phát triển và không ngừng tiêu dùng nên cũng không thể ngừng sản xuất. Mọi quá trình sản xuất được lập lại thường xuyên và liên tục. Đó là quá trình tái sản xuất, bao gồm các khâu : Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng, gọi chung là hoạt động kinh tế. Trong đó, sản xuất là gốc, là cơ sở, là tiền đề đóng vai trò quyết định; tiêu dùng là động lực, là mục đích của sản xuất; phân phối và trao đổi là những khâu trung gian tác động mạnh mẽ đến sản xuất và tiêu dùng. Như đã trình bày trên, chính sách thuế đã tác động vào giá cả hàng hóa, dịch vụ làm chuyển dịch quan hệ cung - cầu trên thị trường là tác động chính và bao hàm nhất trong hoạt động kinh tế. Giá cả của hàng hóa, dịch vụ đầu vào, dầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh khi có thêm tiền thuế gián thu sẽ làm giá cả thị trường tăng lên. Thu nhập của doanh nghiệp, của cá nhân cũng phải chịu điều tiết bởi các loại thuế trực thu đã làm giảm đi thu nhập và hạn chế đến khả năng thanh toán trong tiêu dùng và tiết kiệm đầu tư của các thành phần kinh tế. Thuế còn điều tiết của phần giá trị tăng thêm khâu trung gian phân phối, trao đổi. Nói chung, mọi hoạt động kinh tế phát sinh đều phải chịu sự điều tiết của thuế. Chính sách thuế đã tác động rất nhạy cảm đến hoạt động sản xuất - tiêu dùng, nên đã trở thành công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý hoạt động kinh tế và điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc gia. 66 Chương 1 : TổNG QUAN VẾ THUẾ 1 .7 KHẢ NĂNG THỤ THUẾ VÀ N ỗ Lực THU THUẾ 1.7.1 Khả năng thụ thuế Như chúng ta đã biết, Thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên nếu Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh của mình để tái phân phối quá mức GDP nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách thì phần thu nhập còn lại sau thuế của các tổ chức và cá nhân sẽ giảm xuống. Họ sẽ cảm thấy công sức bỏ vào kinh doanh và làm việc được đền bù không thỏa đáng và từ đó sẽ dẫn đến kinh doanh ngầm nhằm trốn thuế, hoặc lách thuế, đồng thời không thúc đẩy gia tăng sản xuất, phát triển nền kinh tế. Do đó, khi tái phân phôi thu nhập xã hội thông qua thuê phải chú ý đến khả năng thụ thuế của từng tổ chức và cá nhân. Khả năng thụ thuế là tỷ lệ thu nhập tối đa mà các tổ chức và cá nhân sẵn lòng trích ra để nộp thuế cho Nhà nước mà không làm thay đổi hoạt động vốn có của họ. Khả năng thụ thuế tùy thuộc vào bản chất và trạng thái kinh tế, truyền thống của mỗi quốc gia, sự hiểu biết và thái độ của người dân, sức mạnh quyền lực của Nhà nước. Như vậy, khả năng thụ thuế là một khái niệm nhằm để phân định ranh giới phân chia hợp lý thu nhập xã hội giữa khu vực công và khu vực tư, tức là : T Khả năng thụ thuê = —-— GDP Trong dó : T là tổng thu thuế cả năm. GDP là tổng sản phẩm trong nước. Nếu Nhà nước động viên thuế chưa đạt giới hạn khả năng thụ thuê thì nguôn lực tài chính tập trung trong vào tay Nhà nước chưa thật đầy đủ. Nếu Nhà nước động viên vượt quá giới hạn khả năng thụ thuê thì sẽ lam giảm khả năng tích lũy tái sản xuất mở rộng đối với các thanh phân kinh tê và làm giam sút số thu trong tương lai Chương 1 : TổNG QUAN VỂ THUẾ 67 1.7.2 Nỗ lực thu thuế Nỗ lực thu thuế cho thấy những tác động chủ quan của Nhà nước nhằm khai thác khả năng thụ thuế của nền kinh tế, được xác định qua công thức sau : (T*/GDP) thực tế Nỗ lực thu thuê' = -------------------------------- (T/GDP) ước tính Trong đó : T* là tổng thu thuế cả năm (thực tế thu được). GDP là tổng sản phẩm trong nước. (T/GDP) là khả năng thụ thuế (khả năng thụ thuế ước tính). Thì tỷ số (T*/GDP) cho thấy tỷ lệ động viện thực tế của thuế trên GDP. Nếu nỗ lực thu thuế nhỏ hơn 1 : Chính phủ chưa đạt đến giới hạn khả năng thụ thuế. Từ đó Chính phủ sẽ có những chính sách nhằm tăng số thu thuế cho ngân sách Nhà nước như : thay đổi cơ sở tính thuế hoặc thuế suất hoặc cả cơ sở tính thuế và thuế suất, mà không làm tổn hại đến quan hệ phân phối thu nhập xã hội với các tổ chức và cá nhân. Nếu nỗ lực thu thuế lớn hơn một : Chính phủ đã thu thuế vượt khả năng thụ thuế của các tổ chức và cá nhân trong toàn nền kinh tế, điều này không có nghĩa là Nhà nước sẽ bội thu ngân sách mà ngược lại sẽ trở ngại cho tàng trưởng kinh tế, hay nói cách khác Chính phủ đang vận hành chính sách kinh tế chưa hợp lý. 1 .8 ĐỘ NỔI VÀ ĐỘ CO GIẢN CỦA THUÊ 1.8.1 Độ nổi của thuế Độ nổi của thuế là tỷ số giữa phần trăm thay đổi tổng số thuế thu được so với phần trăm thay đổi GDP. Tức là : Độ nổi của thuế = — - ___ %AGDP 68 Chương 1 : TỔNG QUAN v ề THUẾ Trong đó : %AT là phần trăm thay đổi của tổng thu thuế nám nay so với năm trước. %AGDP là phần trăm thay đổi GDP năm nay so với năm trước. Độ nổi của thuê đo lường mức độ tăng bao nhiêu % thuế khi GDP tăng 1%. Nếu độ nổi của thuế lớn hơn 1, tức khi GDP tàng 1% thì tổng thu thuế tăng lớn hơn 1%, có nghĩa những thay đổi về cơ sở thuế hoặc thuế suất hoặc cả cơ sở thuế và thuế suất khiến tổng thu thuế tăng lớn hơn nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế, khi đó ta nói hệ thống thuế mang tính nổi. Ngược lại, nếu độ nổi của thuế nhỏ lớn hơn 1, tức tổng thu thuế gia tăng không kịp GDP, khi đó ta nói hệ thống thuế không mang tính nổi. Như vậy, độ nổi của thuế phản ánh mối quan hệ gắn chặt của thuế vào hoạt động kinh tế, tình trạng hệ thống thuế không nổi hoặc nổi quá mức sẽ phản ánh tình trạng thuế thoát ly khỏi hoạt động kinh tế và không thể nói đến vai trò kích thích kinh tê' của thuế. 1.8.2 Độ co giản của thuế Độ co giãn của thuế là tỷ số giữa phần trăm thay đổi tổng số thuế thu được so với phần tràm thay đổi GDP, nhưng tổng thu thuế dùng để tính độ co giãn không bao gồm các khoản thu do thay đổi cơ sở tính thuế, thuế suất hoặc cả cơ sở tính thuế và thuế suất. Độ co giãn của thuế là số đo độ nhạy cảm của thuế trước những thay đổi của nền kinh tế và được tính theo công thức sau : Độ co giãn của thuế = ^kAT* %AGDP Trong đó : %AT* là phân trăm thay đổi của tổng thu thuê năm nay so với nam trước (không kể đến thay đổi cơ sở tính thuê hoặc thuê suất hoặc cả cơ sở tính thuê và thuê suất). %AGDP là phân trăm thay đổi GDP năm nay so với năm trước. Chương 1 : TổNG QUAN VỀ THUẾ 69 Độ co giản của thuế thường nhỏ dưới độ nổi của thuế (vì AT* dã được loại trừ sô’ thuế thay đổi do thay đổi cơ sở tính thuê hoặc thuế suất hoặc cả hai), nên ý nghĩa của chúng cũng khác nhau. Nếu độ co giản của thuế nhỏ hơn 1, Chính phủ nên điều chỉnh cơ cấu thuế, mở rộng cơ sở tính thuế để tổng thu thuế tăng kịp và nhanh hơn tốc độ tăng GDP. 71 PHẦN 2 HỆ THỐNG CÁC THUÊ GIÁN THU Chương 2 : THUẾ XUẤT KHẨU - NHẬP KHẨU 73 CHƯƠNG 2 THUẾ XUẤT KHẨU - NHẬP KHẨU (Import - Export duty) Tự do hóa thương mại là vấn đề cần thiết đối với mỗi quốc gia trên thế giới ngày nay, hệ quả của nó là vấn đề khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế. Hội nhập kinh tế được xem là một tất yếu khách quan và trở thành vấn đề thời sự quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế của một quốc gia đạt hiệu quả cao thì các vấn đề về cơ chế, chính sách cần phải được xem xét, đánh giá và hoàn thiện cho phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của quốc gia đó và thông lệ quốc tế. Trong các vấn đề nêu trên, chính sách thuế xuất nhập khẩu được xem là cầu nối rất quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, từ khi thực hiện chính sách mở cửa và chủ động hội nhập kinh tế thế giới thì hệ thống chính sách thuế đã trải qua các hai giai đoạn cải cách. Trong đó, thuế xuất nhập khẩu cũng được cải thiện một cách rõ rệt. Chính quá trình cải cách đó đã đem lại những đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế Việt Nam, hội nhập vổi khu vực và thế giới. Thực tế ngày nay cho thấy, Việt Nam là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), tham gia vào Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), gia nhập Diễn đàn kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), ký kết Hiệp định Thương mại với Hoa Kỳ, gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Tuy nhiên, WTO cũng như các tố chức kinh tế khu vực, các nước thành viên tạo điều thương mại nhằm mục đích tự do hóa, đặc biệt thông 74 Chương 2 : THUẾ XUẤT KHAU - NHẬP KHAU qua việc giảm cơ bản mặt bằng thuế quan, nhất là giảm mức thuế suất cao đối với hàng hóa nhập khẩu là yếu tố quan trọng mang tính chất nền tảng trong thương mại quốc tế. Các khối mậu dịch khu vực, vấn đề cắt giảm thuế thể hiện những ràng buộc cao hơn (có thể loại bỏ hoàn toàn thuế quan) với những quy định cụ thể về mức thuế phải được cắt giảm theo những mốc thời gian quy định. Thuế xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong chính sách ngoại thương của mỗi quốc gia. Đây là công cụ quan trọng trong việc kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu, tao nguồn thu cho NSNN và bảo hộ sản xuất trong nước, v ề mặt lý luận có nhiều phương pháp tính thuê' xuất nhập khẩu, mỗi quốc gia có thể lựa chọn cho mình những phương pháp tính thuế thích hợp. Ngoài công cụ thuế quan, còn có thể sử dụng hàng rào phi thuế quan (như hạn ngạch nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, thu chênh lệch giá nhập khẩu, dùng bảng giá tối thiểu để áp giá hàng nhập nhập khẩu...) để bảo hộ nền sản xuất trong nước. Tuy nhiên, một khi đã tham gia hội nhập kinh tê quốc tế thì về nguyên tắc các rào cản phi thuế quan phải được loại bỏ. Trong tiến trình hội nhập, đòi hỏi các quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc ràng buộc về thuế nhập khẩu và phải xác lập lộ trình để thực hiện các cam kết đó. Thuế xuất nhập khẩu xuất hiện rất sớm tại một số quốc gia trên thế giới, từ thế kỷ 17, 18 đã được sử dụng rộng rãi Anh, Pháp, ở Việt Nam, thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã được Chính phủ ban hành năm 1951 và qua nhiều lần sửa đổi. Đến cuối thập niên 80, sau Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), Việt Nam phát triển kinh tê thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thay cho cơ chê quản lý kinh tê kê hoạch hóa tập trung, hoạt động ngoại thương ngày càng mở rộng. Trước tình hình đó, năm 1987 Luật thuê xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch được Quốc hội Việt Nam ban hành ngày 29/12/1987. Tuy nhiên, Luật này chỉ điều chỉnh quan hệ thu nộp thuê từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch. Do đó có sự phân biệt trong áp dụng chê độ thu thuế giữa hàng hóa mậu dịch và hàng hóa phi mậu dịch. Đồng thời cùng với sự phát triển ngày càng nhanh, mạnh của nền kinh tế và chính sách mở rộng quan hệ đối ngoại, Luật thuế xuất nhập khẩu ược sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình kinh tế đất nước. Cụ thể các lần thay đổi như sau : Chương 2 ; THUẾ XUẤT KHAU - NHẬP KHẨU 75 - Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu ban hành ngày 26/12/1991, có hiệu lực từ ngày 01/03/1992 thay thế cho Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch ngày 29/12/1987. - Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 05/07/1993. - Luật Sửa dổi, bổ sung một sô’ điều của Luật thuê "ỉíuất khẩu, nhập khẩu được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 29/05/1998. - Luật số 45/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/06/2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006 thay thế cho Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991, Luật sửa đổi, bổ sung một sô điều của Luật thuê xuất khẩu, thuê nhập khẩu năm 1993, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1998. 2 .1 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TAC THIẾT LẬP CHÍNH SÁCH THUẾ XUẤT k h a u , n h ậ p KHẨU 2.1.1 K hái niệm và đ ặc điểm của th u ế xuâ't khẩu, nhập khẩu Khá i niệm Trước hết chúng ta tìm hiểu thuế quan là gì ? Thuế quan được quan niệm ban đầu với mục tiêu kinh tế duy nhất là bảo hộ thị trường trong nước, là khoản thu bắt buộc của Nhà nước. Thuế quan là thuế đối với hàng hóa khi qua cửa khẩu của mỗi quốc gia. Theo quan niệm của các nhà xuất nhập khẩu thì thuế quan được xem như là một loại chi phí vận chuyển. Nếu việc đánh thuế quan bằng hoặc lớn hơn chênh lệch giá giữa hai thị trường của hai nước thì sẽ không có việc vận chuyển hàng hóa từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu. Xét trong quá trình vận động của hàng hóa qua cửa khẩu thì 2 loại : 76 Chương 2 :THUẾ XUẤT KHAU - NHẬP KHAU - Thuế xuất khẩu : Thuế đánh trên hàng hóa XK qua biên giới quốc gia. - Thuế nhập khẩu : Thuế đánh trên hàng hóa NK từ thị trường nước ngoài vào thị trường trong nuớc. Trong điều kiện nền kinh tế mở, các khái niệm : cửa khẩu, biên giới quốc gia, thị trường trong nước, thị trường nước ngoài,... cần được hiểu theo nghĩa rộng bởi xuất hiện các hình thức kinh tế như khu chế xuất, khu kinh tế mở,... được hình thành và hoạt động với các qui chế đặc thù, được hưởng các quyền lợi ưu đãi riêng. Như vậy : Thuê XK, NK là loại thuế gián thu đánh vào những mặt hàng được phép XK, NK qua biên g iớ i Việt Nam kể cả thị trưởng trong nước vào khu ph i thuế quan và từ khu ph i thuế quan vào thị trường trong nước. Đặc điểm Một là, thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một yếu tố cấu thành trong giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Người nộp thuế là người thực hiện hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa; người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Việc tăng, giảm thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ tác động trực tiếp tới giá cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu và lựa chọn hàng hóa của người tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất và nhập khẩu hàng hóa phổi điều chỉnh sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp. Hai là, thuê xuất khẩu, nhập khẩu là một công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kê khai, kiểm tra, tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Việc đánh thuê xuất khẩu, nhập khẩu thường căn cứ vào giá trị và chủng loại hàng hóa xuât khẩu, nhập khẩu. Giá trị của hàng hóa được xác định làm càn cứ tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là giá trị cuối cùng của hàng hóa tại cửa khẩu xuất (đối với thuế xuất khẩu) và giá trị của hàng hóa tại cửa khẩu nhập đầu tiên (đối với thuế nhập khẩu). Giá trị tính thuê xuất khẩu, nhập khẩu phải phản ánh khách quan, trung thực giá trị giao dịch thực tế của hàng hóa xuất, nhập khẩu. Chương 2 : THUẾ XUẤT KHAU - NHẬP KHAU 77 Ba là, thuế xuất khẩu, nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế, sự biến động kinh tế thế giới, xu hưứng thương mại quốc tê sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các quốc gia. Do đó đòi hỏi chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải có tính linh hoạt cao, phải có sự thay đổi phù hợp tùy theo sự biến động của kinh tế thế giới và thương mại quốc tế, ngoài ra chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn phải đảm bảo phù hợp vối hiệp định, cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia ký kết, tham gia. 2.1 .2 Vai trò củ a th u ế xu ất khẩu, nhập khẩu Huy động nguồn lực tài chính cho NSNN. Đối với thuế NK mức cao vừa bảo hộ sản xuất trong nước, vừa đóng góp nguồn thu đáng kể cho NSNN. Tuy nhiên, thuế NK mức thấp, số thu cho NSNN sẽ thấp hoặc không đáng kể, nhưng thuế NK thấp có nghĩa là khuyến khích NK, thu NSNN sẽ tăng lên ỏr khâu tiêu thụ sản phẩm bằng các loại thuế nội địa; Đối với thuế XK nếu ở mức cao thì tạo nguồn thu lớn cho NSNN, nhưng lại không khuyến khích XK. Ngược lại, nếu thuế XK nếu mức thấp sẽ khuyến khích XK và nguồn của NSNN sẽ tăng bằng các loại thuế nội địa khấc. Thuế XK đánh vào giá trị của hàng hóa XK nhằm hạn chế XK các mặt hàng cần thiết và những loại vật tư, nguyên liệu quý hiếm để phát triển nền kinh tế trong nước, thỏa mãn nhu cầu thị trường hoặc bảo vệ môi trường sinh thái. Thuế NK đánh vào giá trị của hàng hóa NK từ thị trường nước ngoài vào thị trường trong nước, thông qua việc tác động vào giá cả của hàng hóa NK trên thị trường, thuế NK đã bảo hộ sự xâm nhập của hàng hóa ngoại vào thị trường trong nước, thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nội địa. Quản lý hoạt động XNK : thông qua thuế XNK Nhà nước kiểm soát được số lượng hàng hóa XNK ra vào thị trường trong nước, từ đó kết hợp với các chính sách ngoại thương thích hợp để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm tăng cường hoặc hạn chế hàng hóa ra vào thị trường trong nước, nâng cao hiệu quả hoạt động XNK. Thuế XNK góp phần điều tiết lượng hàng hóa XNK và hướng dẫn tiêu dùng trong nước. Bằng hệ thống thuế suất có phân biệt (hàng hóa 78 Chương 2 : THUẾ XUẤT KHAU - NHẬP KHẨU thiết yếu cần thiết cho đời sống của dân cư; hàng xa xỉ, cao cấp, chưa cần thiết cho đời sống của dại bộ phận dân cư), thuế XNK có tác dụng điều tiết lượng hàng hóa XNK, đồng thời có tác dụng hướng dẫn người tiêu dùng, người dân phải chi tiêu sao cho phù hợp với mức thu nhập của mình, với năng suất lao động chung của đất nước. Thuế XNK được xem như là chiếc cầu nối quan trọng để mở rộng hoạt động ngoại thương. Các quốc gia tham gia vào quá trình tự do hóa thương mại khu vực và quốc tế, thông qua việc cắt giảm thuế quan sẽ làm tăng lượng hàng hóa XK, NK đối với các nước thành viên thuộc các tổ chức mà họ tham gia. 2.1.3 Nguyên tắ c thiết lập chính sách th u ế xuâ't khẩu, nhập khẩu Khi thiết lập chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu cần tuân thủ các nguyên tắc sau : Thứ nhất, thuế xuất khẩu, nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hóa thực sự xuất khẩu, nhập khẩu. Hàng hóa xuất khẩu thực sự là hàng hóa được sản xuất trong nước và tiêu dùng nước ngoài. Hàng hóa nhập khẩu thực sự là hàng hóa được sản xuất nước ngoài và tiêu dùng ở nội địa. Vì vậy, các nước thường không đánh thuế xuất khẩu, nhập khẩu vào hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới quốc gia. Hàng hóa đưa từ nước ngoài vào khu chê xuất, từ đó ra nước ngoài; hàng hóa từ nước ngoài vào kho bảo thuế; hoặc quy định các trường hợp miễn thuế, hoàn thuế xuất khâu, nhập khẩu cho hàng hóa không thực sự xuất khẩu hoặc nhập khẩu như hàng tạm - nhập tái xuất, hàng tạm xuất - tái nhập. Thứ hai, phải phân biệt theo khu vực thị trường và các cam kết song phương, đa phương. Các quốc gia khi thiết lập chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải đảm bảo sự phù hợp giữa chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu với các thông lệ thương mại và cam kết quốc tê mà mỗi quốc gia đã ký kết, tham gia. Theo đó, với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ khu vực thị trường phổ thông (không có cam kết) thì áp dụng mức thuế suất phổ thông; đối với khu vực thị trường có cam kết đối xử tối huệ quốc thì áp dụng thuế suất ưu đãi; đối với thị trường ưu đãi đặc biệt thì áp dụng thuế suất ưu dãi đặc biệt. Chương 2 : THUẾ XUẤT KHAU - NHẬP KHẨU 79 Thứ ba, phải căn cứ vào lợi thế so sánh thương mại của các mặt hàng sản xuất trong nước và yêu cầu bảo hộ của từng loại hàng hóa, khu vực thị trường để thiết lập biểu thuế phù hợp. Thông thường những mặt hàng có lợi thế so sánh tương đối thấp, tính canh tranh kém, Nhà nước sẽ xây dựng biểu thuế nhập khẩu cao nhằm bảo hộ sản xuất trong nước và ngược lai. Biểu thuế nhập khẩu phải chi tiết, cụ thể với từng nhóm mặt hàng cũng như tính năng và công dụng của nó. Bên cạnh đó, chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải có tinh linh hoạt cao. Tùy theo sự biến động của thị trường trong nước và quốc tế, thuế xuất thuế, nhập khẩu thường xuyên được điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế và diều kiện kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế. Thứ tư, tuân thủ theo các quy định và thông lệ quốc tế về phân loại mã hàng hóa và giá tính thuế nhập khẩu để đảm bảo sự hài hòa trong chính sách thuế giữa các quốc gia. 2 .2 ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, Đ ối TƯỢNG NỘP THUẾ XNK 2.2.1 Đốì tượng chịu th u ế XN K Dố i tượng chịu thuế XK, NK Hàng hóa XK, NK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, bao gồm hàng hóa XK, NK qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hàng hóa dược đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa XK, NK. Đ ố i tượng không chịu thuế XK, NK Những hàng hóa trong các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế XNK sau khi làm đầy đủ thủ tục Hải quan : Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu am theo quy định của pháp luật về hải quan. 80 Chương 2 : THUẾ XUẤT KHẨU - NHẬP KHAU Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại. Hàng hóa từ khu phi thuế quan XK ra nước ngoài; hàng hóa NK từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên cùa Nhà nước khi XK. 2.2.2 Đối tượng nộp th u ế XN K Đố i tượng nộp thuế XNK bao gồm : Chủ hàng hóa XK, NK ; Tổ chức nhận ùy thác XK, NK; Cá nhân có hàng hóa XK, NK khi xuất cảnh, nhập cảnh, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Dối tượng được ủy quyén, bảo lãnh và nập thay thuế, bao góm : Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp thuế XK, thuế NK. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt dộng theo quy định của Luật Các Tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuê' cho đối tượng nộp thuế theo quy định. 2 .3 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ PHƯƠNG PH ÁP TÍNH THUẾ XNK 2.3.1 Đôi vởi hàng hóa áp dụng th u ế suất theo tỷ lệ phần trăm Công thức tính thuế : Số thuê XK, thuế NK phải nộp Tờ khai hải quan hàng hóa Số lượng đơn vị Trị giá từng mặt hàng tính thuế Thuê' suất thực tê XK, NK X tính trên X của từng ghi trong một đơn vị mặt hàng Chương 2 : THUẾ XUẤT KHAU - NHẬP KHẨU 81 2.3.1.1 S ố lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK, NK gh i trong Tờ khai hải quan Số lượng hàng hóa XK, NK làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế XK, NK. Trường hợp số lượng hàng hóa XK, NK thực tế có chênh lệch so với hóa đơn thương mại do tính chất của hàng hóa, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì số thuế XK, thuế NK phải nộp dược xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa XK, NK và thuế suất từng mặt hàng. Ví dụ 2.1 : Doanh nghiệp A NK mặt hàng xăng, trong hóa đơn thương mại có ghi trị giá thực thanh toán cho lô hàng NK tương ứng với số lượng là 100 lít xáng. Tuy nhiên, khi làm thủ tục hải quan thì số lượng hàng hóa thực tế NK là 95 lít xăng phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp dồng mua bán hàng hóa thì trong trường hợp này số thuế NK phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa NK tương ứng với số lượng là 100 lít xăng và thuế suất thuế NK của mặt hàng xăng. 2.3.1.2 Trị giá tính thuế tinh trên một đơn vị hàng hóa Tỷ giá xác định trị giá tính thuế Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, được đăng trên các Báo hàng ngày, đưa tin trên trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; trường hợp vào các ngày không phát hành Báo, không đưa tin lên trang điện tử thì lấy tỷ giá tính thuế của ngày hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó. Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bô tại thời điểm tính thuế. 82 Chương 2 : THUẾ XUẤT KHAU - NHẬP KHAU a) Đối với hàng hóa XK Tri giá tính thuê là giá bán tại cửa khẩu xuất : giá FOB (Free on Board), giá DAF (Delivered at Frontier), không bao gồm phí bảo hiểm I (Insurance) và phí vận tải F (Freight). Trường hợp không có hợp đồng mua bán hàng hóa, trị giá tính thuế xuất khẩu là trị giá khai báo của người khai hải quan. b) Đối với hàng hóa NK Đối với hàng hóa NK, trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá tính thuế dưới đây và dừng ngay phương pháp xác định được trị giá tính thuế. bĩ) Xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch Trị giá giao dịch là tổng số tiền người mua đã thực trả hay sẽ phải trả, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hóa NK, sau khi đã cộng thêm, trừ ra một số khoản điều chỉnh (trình bày ở Phần c Mục này). Điều kiện áp dụng trị giá giao dịch Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hóa sau khi NK, trừ các hạn chế : Hạn chế do pháp luật Việt Nam quy định như : Các quy định về việc hàng hóa NK phải dán nhăn mác bằng tiếng Việt, hàng hóa NK có điều kiện, hoặc hàng hóa phải chịu một hình thức kiểm tra trưức khi được thông quan, v.v...; Hạn chế về nơi tiêu thụ hàng hóa; Hạn chế khác không ảnh hưởng đến trị giá của hàng hóa. Ví dụ 2.2 : Người bán yêu cầu người mua không được bán hoặc trưng bày hàng hóa NK trước khi giới thiệu hàng hóa này ra thị trường. Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay các khoản thanh toán dẫn đến việc không xác định được trị giá tính thuế của hàng hóa cần xác định trị giá tính thuế. Sau khi bán lại, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hóa NK, người mua không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ sô tiền thu được Chương 2 : THUẾ XUẤT KHẨU - NHẬP KHAU 83 do việc định đoạt hàng hóa NK mang lại, không kể khoản phải cộng quy định tại Phần c Mục này. Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối quan hệ đặc biệt đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch. Trị giá giao dịch bao gồm các khoản sau Giá mua ghi trên hóa đơn : Trường hợp giá mua ghi trên hóa đơn có bao gồm các khoản giảm giá cho lô hàng NK thì các khoản này được trừ ra để xác định trị giá tính thuế, với điều kiện việc giảm giá được lập thành vãn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện vận chuyển và có số liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tách khoản giảm giá này ra khỏi giá hóa đơn và các chứng từ đó phải nộp cùng với tờ khai hải quan. Các loại giảm giá bao gồm : Giảm giá theo cấp dộ thương mại của giao dịch mua bán hàng hóa; Giảm giá theo số lượng hàng hóa mua bán; Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán; Các loại giảm giá khác phù hợp với tập quán và thông lệ thương mại quốc tế. Các khoản tiền người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hóa đơn, bao gồm : Tiền trả trước, tiền ứng trước, tiền đặt cọc cho việc sản xuất, mua bán, vận tải, bảo hiểm hàng hóa; các khoản thanh toán gián tiếp cho người bán như khoản tiền mà người mua trả cho người thứ ba theo yêu cầu của người bán; khoản tiền được thanh toán bằng cách cấn trừ nợ. Các khoản điều chỉnh theo quy định tại Phần c Mục này. Dối với hàng hóa NK phương tiện trung gian (đĩa mém, đĩa CD, băng từ, thẻ) có chứa phẩn mềm (dữ liệu, chương trình hoặc hướng dẫn) dùng cho các thiết bị xử lý dữ liệu : Trị giá tính thuế là trị giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho phương tiện trung gian đó không bao gồm trị giá của phần mềm mà nó chứa đựng, với điều kiện trên hóa đơn trị giá của phần mềm được tách riêng với trị giá của phương tiện trung gian. Ví dụ 2.3 : Một doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa X được xác định trị giá tính thuê' theo trị giá giao dịch có số liệu liên quan đến lô hàng nhập khẩu như sau : 84 Chương 2 : THUẾ XUẤT KHAU - NHẬP KHAU - Giá mua trên hóa đơn : 3.000 triệu đồng. - Giảm giá hàng nhập khẩu : 50 triệu đồng. - Chi phí không có trong hóa đơn mua hàng khi nhập khẩu : Chi phí vận chuyển, bảo hiểm đến cửa khẩu nhập 100 triệu đồng; Chi phí vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho của doanh nghiệp 20 triệu đồng. - Hoa hồng bán hàng : 70 triệu đồng. Doanh nghiệp có đầy đủ các hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ. Trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu (Trị giá tính thuế) là : (3.000 - 50) + 100 = 3.050 (triệu đồng) b2) Xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hóa NK giống hệt "Hàng hóa NK giống hệt" là những hàng hóa NK giống nhau về mọi phương diện, bao gồm : Đặc điểm vật chất như bề mật sản phẩm, vật liệu cấu thành, phương pháp chế tạo, chức năng, mục đích sử dụng, tính chất cơ, lý, hóa...; chất lượng sản phẩm; danh tiếng của nhân hiệu sản phẩm; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất được ủy quyền. Những hàng hóa NK về cơ bản đáp ứng các diều kiện là hàng hóa NK giống hệt nhưng có những khác biệt không đáng kể về bề ngoài như màu sắc, kích cỡ, kiêu dáng mà không làm ảnh hưởng đến giá trị của hàng hóa thì vẫn được coi là hàng hóa NK giống hệt. Những hàng hóa NK không được coi là giống hệt nếu như trong quá trình sản xuất ra một trong những hàng hóa đó có sử dụng các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, kế hoạch triển khai, thiết kế mỹ thuật, bản vẽ thiết kế, các sơ đồ, phác đồ hay các sản phẩm dịch vụ tương tự được làm ra ở Việt Nam do người mua cung cấp miễn phí cho người bán. Điếu kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị ịch của hàng hóa NK giống hệt là trường hợp không xác định được trị giá tính thuê theo trị giá giao dịch của hàng hóa NK. Chương 2 : THUẾ XUẤT KHAU - NHẬP KHAU 85 Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng h óa NK giống hệt được thực hiện như phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hóa NK tương tự trình bày ở phần 0 3 dưới đây. b3) Xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hóa NK tương tự "Hàng h óa NK tương tự" là những hàng hóa mặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm : Được làm từ các nguyên liệu, vật liệu tương đương, có cùng phương pháp chế tạo; có cùng chức năng, mục đích sử dụng; chất lượng sản phẩm tương đương nhau; có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương mại, tức là người mua chấp nhận thay thế hàng hóa này cho hàng hóa kia; được sản xuất d cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác được ủy quyền, được NK vào Việt Nam. Những hàng hóa NK khôn g được coi là tương tự nếu như trong quá trình sản xuất ra một trong những hàng hóa đó có sử dụng các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi cóng, thiết kế mỹ thuật, kế hoạch triển khai, bản vẽ thiết kế, các sơ đồ, phác đồ hay các sản phẩm dịch vụ tương tự được làm ra Việt Nam do người mua cung cấp miễn phí cho người bán. Điểu kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá tinh thuế theo trị giá giao dịch của hàng hóa NK tương tự : Nếu không xác định được trị giá tính thuế theo hai phương pháp bi, ồ2 nêu trên thì trị giá tính thuế của hàng hóa NK được xác định theo trị giá giao dịch của hàng hóa NK tương tự, với điều kiện hàng hóa NK tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch, và có cùng các điều kiện mua bán, điều kiện về thời gian XK với hàng hóa NK đang xác định trị giá tính thuế. Trường hợp không tìm được lô hàng NK tương tự có cùng điều kiện mua bán với lô hàng NK đang được xác định trị giá tính thuế thì lựa chọn lô hàng NK tương tự khác về điều kiện mua bán, nhưng phải được điều chỉnh về cùng điều kiện mua bán. Xác định trị giá tinh thuế: Điều kiện lựa chọn lô hàng NK tương tự nếu đảm bảo các điều kiện sau : 86 Chương 2 : THUẾ XUẤT KHẨU • NHẬP KHẨU Điéu kiện vé thời gian XK : Lô hàng N K tương tự phải được X K đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước và 60 ngày sau ngày XK vởi hàng hóa NK đang được xác định tri giá tính thuế. Diéu kiện mua bán ,ẵ + Điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng : * Lô hàng NK tương tự phải có cùng điều kiện về cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng NK đang được xác định trị giá tính thuế. ** Nếu không tìm được lô hàng NK như (*) thì lựa chọn lô hàng NK có cùng cấp độ thương mại nhưng khác nhau về số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của hàng hóa NK tương tự về cùng số lượng với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế. *** fsjê'u không tìm được lô hàng NK như (*), (**) thì lựa chọn lô hàng NK khác nhau về cấp độ thương mại nhưng cùng số lượng, sau đó diều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng NK tương tự về cùng cấp độ thương mại với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế. **** Nếu không tìm được lô hàng NK như (*), (**), (***) thì lựa chọn lô hàng NK khác nhau cả về cấp độ thương mại và số lượng, sau đó điều chỉnh trị giá giao dịch của lô hàng NK tương tự về cùng cấp độ thương mại và số lượng với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế. + Điều kiện về quãng đường và phương thức vận tải, bảo hiểm : Lô hàng NK tương tự có cùng quãng đường và phương thức vận tải, hoặc đã được điều chỉnh về cùng quãng đường và phương thức vận tải với lô hàng đang xác định trị giá. Nếu có sự chênh lệch đáng kể về phí bảo hiểm thì điều chỉnh về cùng điều kiện bảo hiểm với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế. + Khi áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hóa NK tương tự, nếu không tìm được hàng hóa N K tương tự được sản xuất bởi cùng một người sản xuất hoặc người sản xuất khác được ủy quyền thì mới xét đến hàng hóa được sàn xuất 'lởi người sản xuất khác và phải có cùng xuất xứ.