🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Giáo trình quy hoạch sử dụng đất
Ebooks
Nhóm Zalo
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH
y ly hoạch
dụngđát
D Ù N G T R O N G C Á C T R Ư Ờ N G T R U N G H Ọ C C H U Y Ê N N G H IỆ P
NGUYÊN
p c LIỆU
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI G VC.TS. ĐOÀN CÔNG QUỲ
GIÁO TRÌNH
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT (Dừng trong các trường THCN)
NHÀ XUẤT BẢN HÀ NỘI - 2006
Lời giới thiêu
A 7 ước la đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện 1 V đại hóa nhằm đưa Việt Nam trở thành nước cống nghiệp văn minh, hiện đại.
Trong sự nghiệp cách mạng to lớn đó, công lác đào tạo nhân lực luôn giữ vai trò quan trọng. Báo cáo Chinh trị của Ban Chấp liànli Trung ương Đáng Cộng sản Việt Nam tại Đại hội Đáng loàn quốc lần thứ IX dã chi rõ: “Phát triển
giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng ihúc đấy sự nghiệp công ngliiệp hóa, hiện dại hóa, là điều kiện đẽ phát triển nguồn lực con người - yếu tố cơ bán đê phát triển xã hội, tăng trướng kinh lế nhanh và bền vững”.
Quán triệt cliủ trương, Ngliị quyết của Đàng và Nhà nước và nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng cùa chương trình, giáo trình dối với việc nâng cao chất lượng dào tạo, theo đé nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, ngày 23/9/2003, Úy ban nhún dân thành p h ố Hà N ội đã ra Quyết dịnlì sô 5620/QĐ-UB cho phép Sở Giáo dục và Đào lạo thực hiện đê án biên soạn chương trìnli, giáo trình trong các trường Trung liọc chuyên nghiệp (TH CN) Hà Nội. Quyết định này tliể hiện sự quan tâm sáu sắc của Tliủnli ủy, UBND thành p liấ trong việc Iiâng cao chất lượng dào tạo và pliút triển niỊuồn nhãn lực Thủ dô.
Trên cơ sỏ chương trình khung của Bộ Giáo dục vù Đào tạo ban liànli và những kinh nghiệm n ít ra từ thực t ể dào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo dã cliỉ đạo các trường TH C N lố cliức biên soạn chương trình, giáo trình một cácli klioa học, hệ
3
thống và cập nhật những kiến thức tlìực tiễn pliù hợp vài đối tượng hục sinh TH C N Hà Nội.
Bộ giáo trình này là tài liệu giảng dạy và học lập trong
các trường TH C N ở Hà Nội, dồng thời là tài liệu tliani kliáo hữu ícli cho các trường có đào tạo các ngành kỹ thuật - nghiệp vụ và đông ctảo bạn đọc quan tâm đến vấn dê hướng nghiệp, dạy nghề.
Việc lổ chức biên soạn bộ chương trình, gicío trình này
là m ột trong nhiều hoạt dộng thiết thực của ngành giáo dục và đào tạo Thủ đô đ ể kỷ niệm "50 năm giải phóng Tliù đô ”, "50 năm thành lập ngành ” và hướng tới kỷ niệm "1000 năm Thăng Long - Hà N ội".
SỞGiáo dục và Đào tạo Hà Nội chân thành cám ƠI1 Tliànli
ủy, UBND, các sở, ban, ngành của Tlìànlì phô, Vụ Giáo dục chuyên nglùệp Bộ Giáo dục và Đtìo tạo, các nhà khoa liọc, các chuyên gia dầu nạành, các giảng viên, các nhà quản lý. các lìlià doanh Iiglĩiệp đ ã tạo điều kiện giúp đỡ, đónạ góp V kiến, tham gia H ội dồng phản biện, Hội đồng thẩm địnlt và Hội dồMỊ ngliiệm thu các chương trình, giáo trìnli.
Đ ây là lần đầu tiên Sớ Giáo dục và Đào lạo Hà N ội tổ
chức biên soạn chương trình, giáo trình. Dù dã hết sức cô gắng nhưng chắc chắn không tránli khỏi thiếu sót, bất cập. Chúng tôi mong nhận (lược nluĩng ỷ kiến đóng góp cùa bạn dọc đ ể từng bước hoàn thiện bộ giáo trình trong các lân tái bàn sau.
GIÁM ĐỐC SỞ GIÁO DỰC VÀ ĐÀO TẠO
4
Lời nói đầu
iáo trình Quy hoạch sử dụng đất được biên soạn cho học sinh ngành Quản /v đất dai hệ trung học, đồng thời lùm tài liệu tham khảo cho học sinh các ngành học khúc có liên quan.
Giáo trình được biên soạn theo khung chương trình dã được Tổng cục Địa chính (nay lù Bộ Tài nguyên và Môi trường) thông qua tại Quyết đinh số 605IQĐ-ĐC-TCCB ngày 05/11/1999 vù có sự đóng góp bổ sung của các chuyên gia có uy tín của Trường Đại học Nông nghiệp I, Trường Đ ại học Mỏ địa chất, Trường Đại liọc Luật và Trường Đại học Kinh té quốc dân.
Giáo trình cíược chia làm hai phần:
1. Phần lý thuyết gồm 3 chương:
ChươniỊ I : Những vấn đề chung về quy hoạch sử dụng đất
Chương 2: Công tác chuẩn bị và điều tra cơ bản phục vụ quy hoạch sử clụng đát
Chương 3: Xtiv dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cấp xã 2. Phấn thực hành gốm 3 bài tập:
Bủi tập 1: Tổng hợp kết quả điều tra cơ bủn
Bùi tập 2: X ủ\ dựng bản cỉồ hiện trạng sử dụng đất và bàn đồ quy hoạch sử dung đứt
Bài rập 3: D ự báo nhu cầu sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đát cấp xã Trong quá trình biên soạn, tác giả đã thế hiện rõ quan điểm khoa học, hiện đại, bám sát yêu cầu đổi mới trong nội dung vù phương pháp dào rạo, tlìani kliảo nhiều tài liệu trong nước vù ngoài nước, đặc biệt lủ đũ nliận được sự giúp đỡ nhiệt tình, tâm huyết của nhiều chuyên gia đầu ngành.
Tuy nhiên, do trình độ rủ thời gian có hạn, giáo trình biên soạn lần đầu nên khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được nhiều V kiến đónq góp của các đồng nghiệp và hạn dọc.
TÁC GIẢ
5
B à i m ở đ ầ u
Đất dai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai có nhũng tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn vẻ sô lượng. Đất đai có vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính đặc điểm này là nguyên nhân chú yếu tạo ra sự khác biệl về giá trị giữa các mảnh đất nằm ở vị trí khác nhau. Đất đai là tư liệu sản xuất không gì thay thế được, đặc biệt là đối với nông nghiệp.
Chính vì lẽ đó mà ờ Điểu 18, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chù nghĩa Việt Nam ban hành năm 1992 đã nêu rõ: “Nhà nước thông nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật, đảm bảo sử dụng dúng mục đích và có hiệu quả”.
Chính sách đất đai là một phần trong chính sách chung cùa Nhà nước đang thực hiện bao trùm các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu đất đai, quyền phân phối và chuyên dịch, giá cả và các vấn đề liên quan đến đất đai.
Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai là một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai, được ghi nhận tại Điều 6, Luật Đất đai năm 2003. Đây chính là căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện việc giao đất và thu hồi đất.
Ọưy hoạch sử dụng đất có vai trò và chức năng rất quan trọng. Nó tạo ra nhữne diều kiện lãnh thổ cần thiết để tổ chức sử dụng đất có hiệu quả cao. Quy hoạch sử dụng đất có nhiệm vụ hố trí, sắp xếp lại nền sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, các công trình xày dựng cơ bản, các khu dân cư và các công trình văn hoá phúc lợi một cách hợp lý hơn.
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao
7
thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng lao động và các tư liệu sản xuất khác có liên quan đến đất nhằm nàng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
Về quy mô, quy hoạch sử dụng đất có thế được tiến hành trên phạm vi cả nước, trên lãnh thổ một tỉnh, một huyện hoặc trong phạm vi ranh giới cùa một đơn vị hành chính cấp xã. Cùng với thuỷ lợi và các biện pháp khấc, quy hoạch sử dụng đất có khả năng đưa những diện tích đất mối vào sản xuất nông làm nghiệp, cải thiện chất lượng và nâng cao độ màu mỡ của đất.
Việc tổ chức lãnh thổ do quy hoạch sử dụng đất thiết lập nên là cơ sờ để kết hợp và phát triển có kế hoạch tất cả các ngành nghề, để tổ chức sử dụng có hiệu quá máy móc, trang bị kỹ thuật, để nâng cao năng suất lao động, tâng khối lượng sản phẩm và giảm giá thành.
Để thực hiện được những chức năng đó, quy hoạch sử dụng đất phải dựa trên nền tảng khoa học. Đối với quy hoạch sử dụng đất, đất được coi là đối tượng của các mối quan hệ kinh tế - xã hội. Việc tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất gắn liền với các quan hệ sản xuất, và chính nội dung đó làm quy hoạch đất mang nội dung kinh tế - xã hội. Do đó, quy hoạch sử dụng đất là một bộ môn khoa học kinh tế.
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ QUY HOẠCH s ử DỤNG ĐẤT
Mục tiêu cụ thể:
Kiến thức: Hiểu được những kiến thức cơ bản về ca sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất ở các cấp.
Kỹ năng: Vận dụng được những kiến thức cơ bản về cơ sỏ lý luận đó trong công tác quản lý đất đai
Thái độ: Học tập nghiêm túc, khách quan và khoa học.
Nội dung tóm tắt:
Vai trò của đất trong sự phát triển kinh tế - xã hội; khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất; căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất; hệ thống quy hoạch sử dụng đất ở nước ta; nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất; nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất các cấp; trình tự lập quy hoạch sử dụng đất.
I. VAI TRÒ CỦA ĐÂT TRONG s ự PHÁT TRIỂN k i n h t ê - XÃ HỘI 1. Những ch ứ c năng chủ yêu của đâ't đai
Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự nhiên. Sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Trong vòng 30 năm trở lại đây, trẽn nhiều diễn đàn người ta đã thừa nhận, đối với con người đất đai có những chức năng chủ yếu sau đây:
a. Chức năng môi trường sống
Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gen di truyền để bảo tồn cho thực vật, động vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất.
9
b. Chức năng sản xuất
Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người qua quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chãn nuôi gia súc, gia cầm và các loại thuỷ hải sản.
c. Chức năng cán bằng sinh thái
Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một thể cân bằng năng lượng trái đất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi nãng lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu.
d. Chức năng tùng trữ và cung cấp nguồn nước
Đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to lớn.
e. Chức năng dự trữ
Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sừ dụng của con người.
f. Chức năng không gian sự sông
Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường đệm và làm thay đổi hình thái, tính chất của các chất thải độc hại.
g. Chức nùng bảo tổn, bảo tàng lịch sử
Đất đai là trung gian đế bảo vệ, bảo tồn các chúng cứ lịch sử, văn hoá cùa loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc sử dụng đất đai trong quá khứ.
lì. Chức năng vật mung sự sống
Đất đai là không gian cho sự chuyển vận của con người, cho đầu tư, sản xuất và cho sự dịch chuyển của động vật, thực vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.
2. Vai trò củ a đất trong s ự phát triển kinh tê'- xã hội
2.1. Đất đai là một tư liệu sản xuất
Đất đai là một phần diện tích cụ thể của bể mặt trái đất, bao gồm cả các yếu tố cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đất như khí hậu, thổ nhưỡng, dạng địa hình, địa mạo, nước mặt (hổ, sông, suối đầm lầy) các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm, tập đoàn động thực vật trạn*1
10
thái định cư của con người, nhũng kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hỗ chứa nước, hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa...)
Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng, lòng đất, rừng và mặt nước chiếm vị trí đặc biệt. Đất là điều kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên của bất kỳ một quá trình sản xuất nào.
Chúng ta đều biết rằng, không có đất thì không thể có sản xuất, cũng như không có sự tồn tại của con người. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất tồn tại như một vật thể lịch sử - tự nhiên.
Đất là điểu kiện chung nhất của lao động, là đối tượng của lao động. Chí khi tham gia vào quá trình lao động, được kết hợp với lao động sống và lao động quá khứ thì đất mới trở thành một tư liệu sản xuất.
Đổ thấy rõ điểu này, ta cần xem xét một quá trình lao động. Một quá irình lao động bao giờ cũng cần có đủ ba yếu tố sau:
- Một hoạt động có mục đích của con người (hay chính là bản thân lao động). - Một đối tượng chịu sự tác động của lao động.
- Một công cụ mà con người dùng để tác động lên đối tượng lao động. Đối tượng chịu sự tác đông của lao động được gọi là đối tượng lao động. Công cụ mà con người dùng để tác đọng lên đối tượng lao động được gọi là công cụ lao động (hay là tư liệu lao động). Cả đối tượng lao động và tư liệu lao động đều được gọi là tư liệu sản xuất.
Như vậy, để có một quá trình lao động, cần phải có con người, có đối tượng lao động và phải có còng cụ lao động. Trong quá trình sản xuất, đất luôn luôn là đối tượng chịu sự tác động của con người. Do đó, đất được coi là một tư liệu sản xuất.
2.2. Vai trò đặc biệt của đất trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ ngành sản xuất nào. Đất cần cho công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải v.v. nhưng trong mỗi ngành đất có vai trò không giống nhau.
Trong các ngành công nghiệp chế tạo, chế biến, đất chỉ đóng vai trò thụ động là cơ sở không gian, là nền tảng, là vị trí để thực hiện quá trình sản xuất.
11
Ở đây, quá trình sản xuất và hình thành sản phẩm không phụ thuộc vào tính chất và độ màu mỡ của đất.
Trong ngành công nghiệp khai khoáng, ngoài vai trò cơ sở không gian như trên, đất còn là kho tàng cung cấp các nguyên liệu quý giá cho con người. Nhưng ngay cả ở đây, quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm làm ra cũng không phụ thuộc vào chất lượng đất, mà phụ thuộc vào các quá trình kiến tạo địa chất đã diễn ra hàng triệu năm về trước.
Riêng trong nông nghiệp thì đ$i có vai trò khác hẳn. Với nông nghiệp, đất không chỉ là cơ sờ không gian, không chỉ là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của ngành sản xuất này mà đất còn là yếu tô' tích cực cùa sản xuất. Quá trình sản xuất nông nghiệp có liên quan chặt chẽ với đất, phụ thuộc rất nhiều vào độ phì nhiêu của đất, phụ thuộc vào các quá trình sinh học tự nhiên. Trong nông nghiệp, ngoài vai trò cơ sở không gian, đất còn tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết để cây trồng sinh trưởng và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào độ phì nhiêu của đất. Trong số tất cả các loại tư liệu sản xuất dùng tronc nông nghiệp, chỉ có đất mới có được chức năng này. Đáy là một tính năng rất đặc biệt của đất.
Đối với sản xuất nông nghiệp đất được coi là tư liệu sản xuất không thể thay thế. Chính vì vậy, có thể nói rằng đất đai là tư liệu sản xuất chù yếu và dặc biệt trong nông nghiệp.
2.3. Sự khác biệt của đất so với các tư liệu sản xuất khác Tuy cũng được coi là một tư liệu sản xuất nhưng đất có những đặc tính khiến nó khác hẳn với những tư liệu sản xuất khác. Sự khác biệt đó thể hiện ờ những điểm sau đây:
- Đặc tính quan trọng nhất của đất là độ phì nhiêu. Đây là tính chất khiến nó khác hẳn với các tư liệu sản xuất khác. Độ phì là khả năng của đất có thể cung cấp cho cây trồng thức ăn, nước và những điều kiện khác cần thiết cho sự sinh trường yà phát triển của cây. Cần phân biệt 2 khái niệm độ phì: độ phì tự nhiên và độ phì kinh tế.
Độ phì tự nhiên là kết quả của quá trình hình thành đất làu dài mà có. Độ phì tự nhiên đặc trưng bởi các tính chất lý học, hoá học và sinh vật học trong đất, nó liên quan chặt chẽ với các điều kiện khí hậu. Độ phì tự nhiên là cơ sờ
12
của độ phì kinh tế, nhưng nó chưa phải là chất lượng thực tế của đất. Trong đất có thể có rất nhiều chất dinh dưỡng, nhưng do nhiều nguyên nhân (thiếu hoặc thừa ẩm, nhiệt, không khí,...), lượng dinh dưỡng này tồn tại ở dạng không hấp thụ hoặc khó hấp thụ được đối với cây trồng. Độ phì kinh tế là độ phì mà con người có thể khai thác sử dụng được ở một trình độ phát triển sức sản xuất nhất định bằng cách gieo trổng những loại cây trổng khác nhau. Con người luôn tìm cách tác động lên các tính chất lý học, hoá học và sinh học của đất đê độ phì tự nhiên chuyển từ độ phì tiềm tàng sang độ phì thực tế.
- Mọi tư liệu sản xuất khác đều là sản phẩm của lao động (đều do con người tạo ra), còn úêng đất là sản phẩm của tự nhiên. Đất có trước lao động và là điều kiện thiên nhiên của lao động. Đất là cái nôi của sự sống, trong đó con người là đỉnh cao của sự tiến hoá.
-.Cùng với sự phát triển của sức sản xuất, các tư liệu sản xuất khác tăng lên về số lượng và tốt hơn về chất lượng, riêng đất chỉ có số lượng giới hạn trong phạm vi ranh giới của lục địa.
- Đất là tư liệu sản xuất có vị trí không thể thay đổi trong không gian. Đày là một tính chất rất đặc thù của đất, làm cho những mảnh đất nằm ở vị trí khác nhau có giá trị rất khác nhau. Trong khi đó, các tư liệu sản xuất khác đều có thể di chuyển hoặc thay đổi vị trí tuỳ theo ý muốn củạ con người.
- Trong quá trình sản xuất, người ta có thể thay thế tư liệu sản xuất này bằng tư liệu sản xuất khác, nhưng đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế, đặc biệt là trong nông nghiệp.
- Trong quá trình sản xuất, mọi tư liệu sản xuất khác đều bị hao mòn, hư hỏng và dần dần bị đào thải, riêng đất, nếu xét về mặt không gian (diện tích) thì đất là tư liệu sản xuất vĩnh cửu, không chịu sự phá huỷ của thời gian. Hơn nữa, nếu được sử dụng đúng và hợp lý, chất lượng của đất ngày càng tốt lên. Đây là một tính chất rất quan trọng của đất đòi hỏi người sử dụng đất phải đặc biệt quan tàm.
Có thể nói đất đai là một tư liệu sản xuất- cực kỳ quan trọng đối với con người. Sự quan tâm chú ý đúng mức trong việc quản lý và sử dụng đất đai sẽ làm cho sản lượng thu được từ mỗi mảnh đất không ngừng tăng lên. 3. Tổng quan tình hình s ử dụng đất ở nước ta
Theo số liệu thống kê đất năm 2005, tổng diện tích tự nhièn của nước ta là 33.121.160 ha, trong đó:
13
- Đất nông nghiệp : 24.822.560ha, chiếm 74,94%.
- Đất phi nông nghiệp : 3.225.740ha, chiếm 9,74%.
- Đất chưa sử dụng : 5.072.860ha chiếm 15,32%.
Về diện tích, nước ta xếp hàng 59 trên tổng số 200 nước trên thế giới, nhưng về dàn số nước ta xếp thứ 13. Vì vậy, bình quân diện tích trẽn nhân khẩu của nước ta thuộc loại thấp, chỉ bằng 1/7 mức bình quân chung toàn thế giới. Theo số liệu thống kê, diện tích bình quân đầu người của thế giới là 3,0ha, còn ờ một sộ nước như Australia là 52,4ha, Canada 41,2ha, Trung Quốc 0,8ha, Việt Nam là 0,43ha.
II. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUY HOẠCH s ử DỤNG ĐÂT 1. Khái niệm về quy h oạch s ử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội có tính chất đặc thù. Đây là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các phương pháp phàn tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có những đặc trưng của tính phân dị giữa các cấp vùng lãnh thổ theo quan điểm tiếp cận hệ thống để hình thành các phương án tổ chức lại việc sử dụng đất đai thep pháp luật của Nhà nước. Bản thần nó được coi là hệ thống các giải pháp định vị cụ thể của việc tổ chức phát triển kinh tế, xã hội trên một vùng lãnh thổ nhất định, cụ thể là đáp ứng nhu cầu mặt bằng sử đụng đất hiện tại và tương lai của các ngành, các lình vực cũng như nhu cầu sinh hoạt của mọi thành viên xã hội một cách tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả cao.
Bản chất của quy hoạch sử dụng đất không nằm ở khía cạnh kỹ thuật, cũng không thuộc về hình thức pháp lý, mà nó nằm ở bên trong việc tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt, coi đất như một đối tượng cùa các mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Nó coi trọng hiệu quả kinh tế cùa việc sử dụng đất.
Do đó, cần hiểu quy hoạch sử dụng đất là tổ hợp của 3 biện pháp: - Biện pháp kỹ thuật: áp dụng các hình thức tổ chức lãnh thổ hợp lý, trên cơ sở khoa học kỹ thuật.
14
- Biện pháp pháp chế: nhằm bảo đảm chế độ quản lý và sử dụng đất theo pháp luật.
- Biện pháp kinh tế: Đây là biện pháp quan trọng nhất nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả cao tiếm nãng của đất. Song điều dó chỉ thực hiện được khi tiến hành đổng bộ cùng với các biện pháp kỹ thuật và pháp chế.
Từ đó có thể rút ra khái niệm quy hoạch sử dụng đất như sau: Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp ch ế của Nhà nước vê tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu-sản xuất khác gắn liền với đất nhàm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
2. Đ ặc điểm của quy h oạch s ử dụng đât
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế, xã hội đặc thù có tính khống chế vĩ mô, tính chi đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
2.1. Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất chính là sự phản ánh lịch sử phát triển của xã hội. Xã hội loài người đã trải qua các thời kỳ phát triển lịch sử lâu dài. Trong các thời kỳ phát triển đó quy hoạch sử dụng đất luôn được sử dụng như là một công cụ hữu hiệu để thúc đẩy xã hội đi lên. Thông qua các biểu hiên mang tính kỹ thuât (đo đac, điều tra, khoanh đinh, thiết kế) cũng như pháp lý (xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất bằng các văn bản pháp lý), quy hoạch sử dụng đất góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất và các quan hệ sản xuất.
Tuy nhiên, trong xã hội có giai cấp đối kháng, quy hoạch sử dụng đất hướng tới mục tiêu thu lợi nhuận tối đa cho một thiểu số của giai cấp thống trị và nặng về mặt pháp chế (là phựơng tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hrru đất đai).
0 nước ta, quy hoạch sử dụng đất phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội. Quy hoạch sử dụng đất góp phần tích cực vào việc thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong cơ chế kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng
15
đất góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội-tại của lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và môi trường nẩy sinh trong quá trình khai thác sử dụng đất cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
2.2. Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất chủ yếu thể hiện ở hai mặt: - Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử dụng, cải tạo và bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến tất cả các loại đất chính là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (đất chuyên dùng, đất đô thị, đất khu dân cư nồng thôn), đất chưa sử dụng.
- Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kinh tế, dân số, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, môi trường sinh thái v.v.
Với đặc điểm này, quy hoạch sử dụng đất nhận trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất, điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, các lĩnh vực. Xác định và điều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dãn phát triển ổn định, bẻn vững và đạt tốc độ tăng trưởng cao.
2.3. Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế, xã hội quan trọng như: sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, từ đó xây dựng các quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, để ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn và hàng năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về đất để phát triển kinh tế, xã hội lâu dài. Cơ cấu và phương thức sử đụng đất được điều chỉnh từng bước cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 24, Luật Đất đai 2003 là 10 năm.
2.4. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mỏ
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất chỉ dự báo trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất một cách đại thể chứ không thể dự kiến được các hình thức và nội dung chi tiết, cụ thể của nhflñg thay đổi đó. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch
16
mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chi đạo VI mô, khái lược về sử dụng đất cùa các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất trong vùng.
- Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành.
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bô' đất đai trong vùng. - Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất trong vùng. - Đề xuất các chính sách, các biện pháp lớn để đạt được mục tiêu. Do khoảng thời gian dự báo tương đôi dài, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
kinh tế, xã hội khó xác định nên chi tiêu quy hoạch càng khái lược hoá thì quy hoạch càng ổn định.
2.5. Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất thổ hiện rất rõ đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và các quy định có liên quan đến đất đai cùa Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế, xã hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường.
2.6. Tính khả biến
Do sự tác động của nhiều yếu tố khó đự đoán trước theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải pháp nhằm biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một giai đoạn nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất sẽ trở nên không còn phù hợp nữa. Việc chinh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều đó thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc: “Quy hoạch - Thực hiện - Quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - Tiếp tục thực hiện - Lập quy hoạch mới " với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính thích hợp ngày càng cao.
3. Tình hình triển khai cô n g tác quy h oạch s ử d ụn g đất ỏ nước ta Công tác quy hoạch sử dụng đất ở nước ta đã trải qua những giai đoạn khác nhau. Đó là:
17
3.1. Thời kỳ trước năm 1975
Đối với miền Bắc, công tác quy hoạch đã được xúc tiến từ năm 1962 do ngành chủ quản các cấp tỉnh, huyện tiến hành, song mới chi lồng ghép vào công tác phân vùng quy hoạch nông, lâm nghiệp chứ hoàn toàn chưa có sự phối hợp cùa các ngành có liên quan. Kết quả là xác định phương hướng phát triển nông lâm nghiệp cho vùng lãnh thổ thường chỉ được ngành chủ quản thông qua, hệ thống pháp luật về đất đai lúc này chưa ra đời, tất cả những vãn bản, chỉ thị về công tác quy hoạch và quản lý ruộng đất lúc bấy giờ còn gói gọn trong phần pháp chế quản lý đất đai.
3.2. Thời kỳ 1975 - 1978
Hội đồng Chính phủ lập Ban chỉ đạo phân vùng quy hoạch nông lâm nghiệp Trung ương đê triển khai việc phân vùng quy hoạch nông lâm nghiệp trẽn phạm vi toàn quốc. Cuối năm 1978, các phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghệ chế biến nôna sản của cả nước, của 7 vùng kinh tế và tất cả các tỉnh thành được Chính phủ phê duyệt. Trong tất cả các phương án đó đều được đề cập đến công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đồng thời coi đó là luận chứng quan trọng đê phát triển ngành.
3.3. Thời kỳ từ năm 1981 - 1986
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V quyết định: “Xúc tiến công tác điều tra cơ bản, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu chiến lược kinh tế - xã hội, chuẩn bị xây dựng kế hoạch 5 năm 1986 - 1990”. Nhằm đáp ứng kịp thời phục vụ xây dựng kế hoạch 5 năm lẫn thứ IV (1986-
1990), Chủ tịch Hội đồng Bộ trường đã yêu cầu các ngành, các địa phương nhanh chóng triển khai chương trình lập Tổng sơ đồ phân bố và phát triển lực lượng sản xuất ờ nước ta thời kỳ 1986 - 2000, yêu cầu Tổng sơ đổ phải là cơ sờ cho việc tiến hành quy hoạch các vùng chuyên môn hoá lớn, các vùng trọng điểm (về lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp.V.V.), các quy hoạch xây
dựng vùng (khu cụm công nghiệp, du lịch, xây dựng thành phô' V.V.). Thời kỳ này việc quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ hành chính đã được đề cập đến (mặc dù chưa hoàn thiện ờ cấp tỉnh, huyện trong cả nước), song việc quy hoạch phân bổ sử dụng đất cấp xã chưa được quan tâm. Thời kỳ này Bộ Nống nghiệp chù trương triển khai xây dựng quy hoạch sử dụng đất cho các hợp tác xã nông nghiệp.
18
3.4. Thời kỳ từ 1987- 1992
Năm 1987, Luật Đất đai nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời quy định một số điều khoản trong quản lý sử dụng đất. Luật chưa đề cập cụ thể đến công tác quy hoạch sử dụng đất.
Ngày 15/04/1991, Tổng cục Quản lý ruộng đất ra Thông tư 106/QH-KH/RD hướng dần việc lập quy hoạch sử dụng đất đai một cách cụ thể và đã được nhiều địa phương thực hiện. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phân bổ sử dụng đất kịp thời đạt hiệu quả cao.
3ế5. Từ năm 1993 đến nay
Thực hiện Luật Đất đai 1993, ngay từ đầu năm 1994, Tổng cục Địa chính đã hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch đất đai toàn quốc giai đoạn 1996 - 2010. Dự án quy hoạch này đã được Chính phủ thông qua và Quốc hội phê chuẩn tại kỳ họp thứ XI Quốc hội khoá IX, đây là căn cứ quan trọng để xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai của các Bộ, ngành, quy hoạch cấp tỉnh.
Tổng cục Địa chính đã chỉ đạo xây dựng các mô hình thí điểm quy hoạch đất đai cấp tỉnh ở một số địa phương, là cân cứ để thống nhất quy trình lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện.
Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường (trước là Tổng cục Địa chính) đã và đang triển khai quy hoạch sử dụng đất đai của cả nước, tỉnh, huyện, xã và hẩu hết các địa phương đã và đang tiến hành quy hoạch đến năm 2010 và định hướng đến nãm 2020.
Đến tháng 9 năm 2004, cả nước đã có 60 tính, thành phô' hoàn thành quy hoạch sử dụng đất cấp tinh. Cấp huyện có 223 huyện đã xây dựng xong phương án quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt, 146 huyện đang triển khai xãy dựng quy hoạch. Cấp xã có 3.597 xã hoàn thành quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, 903 xã đang xây dựng quy hoạch.
III. NHŨNG CẢN C ứ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH s ử DỤNG ĐÂT Điều 17, chương II Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 1992 quy định:
“Đất đai, rửng núi, nguồn nước, tài nguyên trong lònq đất, nguồn lợi vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nlu) nước đâu rư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, x ã hội khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khúc nuì pháp luật quy định là của Nhà nước, đểu thuộc sở him toàn dân".
19
Điều 18 khẳng định:
“Nhà nước tliôhg nhất quán lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quà. Nhủ nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng Ổn định lâu dài. T ổ chức và cá nhún có trách nhiệm bão vệ, bồi bổ, khai tlíác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng đất được nhà nước giao theo quy định của pháp lu ậ t”.
Luật Đất đai ban hành năm 2003 tại Điểu 6, khoản 2, điểm d quy định quy hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Trong Luật Đất đai đã dành trọn vẹn mục 2 của chương II để nói về công tác quy hoạch sử dụng đất, bao gồm các điều sau:
Điều 21. Nguyên tác lập quy hoạch, kê hoạch sử dụng đất Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau dây:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh.
- Được lập từ tổng thê đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trẽn; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phẽ duyệt.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện được nhu cầu sử dụng đất cùa cấp dưới.
- Sử dụng đất'phải tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. - Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh. - Dân chủ và công khai.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt từ cuối năm của kỳ trước đó.
Điều 22. Căn cứ đê lặp quy hoạch, kê hoạch sử dụng đất
1. Căn cứ dể lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
- Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước, quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương. - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
- Đi.ều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường. - Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sừ dụng đất.
20
- Địnn mức sử dụng đất.
- Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất. - Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
2. Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của Nhà nước. - Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đổng dân cư. - Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước.
- Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất. Điều 23. Nội dung quy hoạch, kê hoạch sử dụng đất
1. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điểu kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiệrì trạng sử dụng đất, đánh giá tiềm năng đất dai.
- Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch. - Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
- Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án. - Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường. - Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
2. Nội dung kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước. - Kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất đê’ phàn bổ cho các nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn, quốc phòng, an ninh.
- Kế hoạch chuyển diện tích đất chuyên trồng lúa nước và đất có rừng sang sử dụng vào mục đích khác, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất nông nghiệp. - Kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào các mục đích. - Cụ thể hoá kế hoạch sử dụng đất 5 năm đến từng năm.
- Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 24. Kỳ quy hoạch, kê hoạch sử dụng đất
1. Kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là 10 năm.
21
2. Kỳ kế hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phô' trực thuộc trung ương, huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là 5 năm. Điểu 25. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước.
2. ủ y ban nhân dân tình, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
3. ủ y ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị trấn thuộc huyện.
ủ y ban nhân dàn huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, ủ y ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng dất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 cùa điều này.
4. ủ y ban nhân dân xã khổng thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
5. Quy hoạch sử dụng đất cùa xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất (sau đày gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết); trong quá trình lặp quy hoạch SỪ dụng đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.
Kế hoạch sử dụng đất cùa xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất (sau dãy gọi là kế hoạch sừ dụng đất chi tiết).
6. ủ y ban nhân dân cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình cơ quan nhà nưốc có thẩm quyền xét duyệt.
7. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được trình đồng thời với kế hoạch phát triển kinh tê - xã hội.
Điều 26. Thẩm quyển quyét định, xét duyệt quv hoạch, ké hoạch sử dụng đát
1. Quốc hội quyêt định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do Chính phù trình.
22
2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng dất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. ủ y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp. 4. Ú y ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tính xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 của Điều 25 của Luật này.
Điều 27. Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Có sự điều chỉnh mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi quy hoạch sử dụng đất.
- Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mạc đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất.
- Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hường đến quy hoạch sử dụng đất của cấp mình.
- Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.
2. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của nội dung quy hoạch sử dụng đất. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của nội dung kế hoạch sử dụng đất.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.
Điểu 28. Công bô quy hoạch, kê hoạch sử dụng đất
Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai theo quy định sau đây:
1. ủ y ban nhàn dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụnc đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tai trụ sở ủ y ban nhân dân.
23
2. Cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm công bô' cống khai quy hoạch, kê hoạch sử dụng đất của địa phương tại trụ sờ cơ quan và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Việc công bố công khai tại trụ sờ ủ y ban nhân dân và cơ quan quản lý đất đai được thực hiện trong suốt thời gian của kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có hiệu lực.
Điều 29. Thực hiện quy hoạch, kê hoạch sử dụng đất
1. Chính phù tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
ủ y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương cấp dưới trực tiếp.
ủ y ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bô.
2. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã dược công bố có diện tích đất phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước khi công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì nhà nước thu hồi đất và bổi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây đựng, đầu tư bất động sản trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ờ, công trình gắn liền với đất phải thu hồi mà làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án, công trình hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 3 năm không được thực hiện theo kế hoạch thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh hoặc huỷ bỏ công bố.
24
Điều 30. Quy hoạch, kê hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trình Chính phú xét duyệt. 2. Chính phủ quy định cụ thể việc lập, xét duyệt, điều chỉnh, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh. Ngoài Hiên pháp và Luật Đất đai ra, Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành còn ban hành các văn bản dưới luật về tổ chức chỉ đạo xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch sử dụng đất như:
- Nghị quyết số 01/1997/QH9 của Quốc hội khoá IX, kỳ họp lần thứ 1 1 (tháng 4/1997) về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2010 và đẩy mạnh công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp trong cả nước.
- Chi’ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phù về việc thi hành Luật Đất đai.
- Quyết định sô' 25/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Kế hoạch về triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
IV. HỆ THỐNG QUY HOẠCH s ử DỤNG ĐẤT
1. Quy h oạch s ử dụng đất th eo lãnh thổ hành chính
Sự phát triển của nền kinh tế quốc đân đòi hỏi phải tổ chức phân bố hợp lý lực lượng sản xuất trong từng vùng và trên phạm vi cả nước. Đó chính là nhiệm VỊ) quan trọng nhất của quy hoạch sử dụng đất.
Trong nhiều trường hợp, quy hoạch sử dụng đất phải tiến hành trên quy mô lớn, có thể là vùng lãnh thổ của một huyện, có thể là một tỉnh hoặc một vùng kinh tế tự nhiên lớn cồm nhiều tỉnh hợp lại, có thể trên phạm vi cả nước. Trong những trường hợp đó, quy hoạch sử dụng đất phải tiến hành trèn quy mô lớn, trong đó phải giải quyết vấn đề phân chia lại lãnh thố, tổ chức sản xuất và lao động, bô trí lại mạng lưới điểm dân cư, tổ chức lại các đơn vị sử dụng đất. Quy
25
hoạch sử dụng đất có thể giải quyết vấn đề di chuyển dân cư, khai hoang xây dựng vùng kinh tế mới, bố trí lại các xã, nông trường, lảm trường, thậm chí phải bố trí lại các huyện, các tính (phàn chia lại tỉnh, huyện, thành lập tinh, huyện mới).
Bên cạnh nhiệm vụ tổ chức sử dụng đất trong phạm vi ranh giới từng dơn vị sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất còn phải đáp ứng nhu cáu đất cho các ngành, các chủ sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất thực hiện việc phàn phối và tái phàn phối quỹ đất nhà nước cho các ngành, các chủ sử dụng đất thông qua việc thành lập các đơn vị sử dụng đất mới hoặc chỉnh lý, hoàn thiện các đơn vị sử dụng đất đang tồn tại.
Luật Đất đai quy định hệ thống quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính của nước ta gồm 4 cấp:
- Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước.
- Quy hoạch sứ dụng đất đai cấp tỉnh (bao gồm các tỉnh và thành phố trục thuộc trung ương).
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện (bao gồm các huyện, quặn, thị xã, thành phô' thuộc tinh).
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã (bao gồm các xã, phường, thị trấn). Quy hoạch sử dụng đất cấp xã được gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết. 2. Quy h oạch s ử dụng đất th eo ngành
Luật Đất đai năm 2003 quy định chỉ có hai ngành phải lập quy hoạch sử dụng đất cho ngành mình, đó là:
- Quy hoạch sử dụng đất đai của Bộ Quốc phòng
- Quy hoạch sử dụng đất đai của Bộ Công an
Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho nhu cầu của ngành trên phạm vi cả nước trình Chính phủ phê duyệt. Đồng thời Bộ Quốc phòng chỉ đạo các quân khu xây dựng quy hoạch sử dụng đất tại các quân khu phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của Bộ Quốc phòng lập đã được Chính phú phê duyệt. Cho đến nay, tất cả các quân khu đã xây dựng xong quy hoạch sử dụng đất và đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Bộ Công an có nhiệm vụ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên phạm vi cà nước trình Chính phủ phê duyệt. Đổnc thời, Bộ Công an chỉ dạo cơ quan cõng an các địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng dất ớ dĩa
26
phương mình phù hợp vói quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Bộ Công an trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
3. Môi quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với cá c quy hoạch khác 3.1. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội là tài liệu mang tính chiến lược được luận chứng bằng nhiều phương án về phát triển kinh tế, xã hội và phân bô' lực lượng sản xuất theo không gian, có tính đến chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị lãnh thổ cấp dưới.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội là một trong những tài liệu liền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có đề cập đến dự kiến sử dụng đất ở mức độ phương hướng với một sô nhiệm vụ chủ yếu.
Trong khi đó, đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội mà điều chỉnh cơ cấu và phương hưóng sử dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất thống nhất hợp lý. Như vây, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch tổng hợp chuycn ngành, cụ thê hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, nhưng nội dung của nó phải được điều hoà thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội.
3.2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông nghiệp
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phái triển kinh tế, xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về nhân lực, vật lực đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển đạt được các chỉ tiêu về đất đai, lao động, giá trị sản phẩm, sản phẩm hàng hoá trong một Ihời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định. Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất tuy dựa trên quy hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng đất của ngành nông nghiệp nhưng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mô, khống chê và điều hoà quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại hình quy hoạch này có mối quan hệ qua lại mật thiết nhimg không thể thay thế lẫn nhau.
3.3. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quv hoạch đò thị Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế, xã hội và phát triển đô thị, C]uy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây
27
dụng đô thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách hợp lý, loàn diện, đảm bảo cho sự phát triển đô thị một cách hài hoà và trật tự, tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch đô thị, cùng với việc bố trí cụ thể từng khoảnh đất dùng cho các dự án sẽ giải quyết cả vấn đề tổ chức và sắp xếp lại các nội dung xây dựng. Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai cũng như bố cục không gian trong khu vực quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất có mối quan hệ diện và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chí tiêu chiếm đất xây dựng trong quy hoạch đô thị sẽ được điểu hoà với quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất tạo điêu kiện thuận lợi cho xây dựng và phát triển đô thị.
3.4. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đát với quy hoạch các ngành Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển các ngành là quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất nhưng lại chịu sự chì đạo và khống chế của quy hoạch sử dụng đất. Quan hệ giữa chúng là quan hệ cá thể và tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về quy hoạch theo không gian và thời gian ờ cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên, chúng có sự khác nhau rất rõ về tư tưởng chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ (quy hoạch ngành), một bên là sự định hướng chiến lược có tính toàn diện và toàn cục (quy hoạch sử dụng đất).
3.5. Quan hệ giữa quỵ hoạch sử dụng đát cả nước với quy hoạch sử dụng đát của các địa phương
Quy hoạch sử dụng đất cả nước và quy hoạch sử dụng đất các địa phương hợp thành một hệ thống quy hoạch sử dụng đất hoàn chỉnh. Quy hoạch sừ dụng đất cả nước là căn cứ định hướng để xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp tình. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện dựa trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Quy hoạch sử dụng đàt cấp xã là khâu cuối cùng của hệ thốnc quy hoạch sử dụng đất, được xây dựng dưa vào quy hoạch sử dung đất cấp huyện Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất cấp dưới là nền lảng để bổ sung hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất cấp trên.
V. NGUYÊN TẮC CỦA QUY HOẠCH s ử DỤNG ĐÂT
Các quy luật phát triển kinh tế khách quan cùa phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa là yếu tố quyết định nội dung và phương pháp quy hoạch sử dụng
28
đất. Nói một cách khác, các quy luật dó đã điều khiển hoạt động của Nhà nước trong lĩnh vực phân phối và sử dụng tài nguyên đất.
Quyển sở hữu nhà nước về đất đai là cơ sở để bố trí hợp lý các ngành, tạo điều kiện để chuyên môn hoá sâu các vùng kinh tế và là một trong những điều kiện quan trọng nhất của bước quá độ từ nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Trong quá trình đó quy hoạch sử dụng đất dóng vai trò quan trọng. Thông qua quy hoạch, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu về đất sử dụng cho các ngành, các đơn vị sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất còn là công cụ để Nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ đất đai, thiết lập thể chế quản lý sử dụng tài nguyên đất, củng cô pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Những luận điểm cơ bản phản ánh những nét đặc trưng nhất của quy hoạch sử dụng đất chính là những nguyên tắc của nó. Quy hoạch sử dụng đất tuân theo những nguycn tắc cơ bản sau:
1. Chấp hành quyển s ỏ hữu nhà nưổc v ế dất đai
Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt động và biện pháp có liên quan tới quyền sử dụng đất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động quy hoạch sử dụng đất. Nó không chi mang ý nghĩa kinh tế, mà còn là một vấn đề chính trị quan trọng, bởi vì tài nguyên đất đã được quốc hữu hoá là đối tượng sở hữu nhà nước, đồng thời là một cãn cứ quan trọng để phát triển sức sản xuất, để củng cố và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa trong tất cả các ngành, đặc biệt là nông nghiệp.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà Đảng và Chính phủ đã đặt ra trong đường lối phát triển nông nghiệp là củng cố quan hệ đất đai xã hội chù nghĩa, bảo vệ tính bất khả xâm phạm quyền sở hữu nhà nước về đất đai, chấp hành triệt để quyền sở hữu đất của Nhà nước. Luật pháp Nhà nước tuyệt đối nghiêm cấm việc sử dụng đất không đúng mục đích. Luật pháp bảo vệ quyền bất khả xâm phạm quyền sử dụng đất và tính ổn định của mỗi đơn vị sử dụne đất vì đó là cơ sờ quan trọng nhất để phát triển sản xuất.
Quy hoạch sử dụng đất còn có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa các hành vi xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các đơn vị sử dụng đất. Khi quy hoạch sử dụng đất, người ta đã lập nên đường ranh giới giữa các đơn vị sử dụng đất, giữa đất sản xuất nông nghiệp với đất khu dãn cư, giữa các chủ sử dụng đất
29
với nhau, tức là đã xác định phạm vi quyền lợi của rẵiỗi chủ sử dụng đất. Mỗi chủ sử dụng đất chỉ có quyền sử dụng đất chứ không có quyền sờ hữu đất. Nhà nước cho phép các chủ sử dụng đất có 6 quyền là quyền chuyên đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, cho thuê quyền sử dụng đất và quyền góp vốn đẩu tư. Quyền sử dụng đất của các chù đất được xác nhận bằng các văn bản pháp luật và được luật pháp Nhà nước bảo hộ. Mọi thay đổi trong cơ cấu đơn vị sử dụng đất phải được phản ánh kịp thời trong các tài liệu thích hợp.
2. s ử dụng đất tiết kiệm , bảo vệ đất và b ảo v ệ thiên nhiên Đất đai có một đặc điểm rất quan trọng là nếu được sử dụng đúng và hợp lý thì chất lượng đất ngày càng tốt lên. Tính chất đặc biệt này của đất dòi hỏi chúng ta phải hết sức chú ý trong việc sử dụng đất.
Một trong những vấn đề bảo vệ đất quan trọng nhất là ngăn ngừa và dập tắt các quá trình xói mòn do gió và nước gày nên. Các quá trình xói mòn có tác hại rất lớn đối với sản xuất nông nghiệp. Do hậu quả của các quá trình xói mòn và rửa trôi lớp đất mặt mà hàng năm một lượng chất dinh dưỡng khổng 16 bị nước cuốn ra sông rồi ra biển. Quá trình xói mòn tầng nền đất tạo thành các khe xói, làm tăng tốc độ dòng chày bề mặt cùa nước mưa và lượng đất bị cuốn trôi sẽ bồi đắp gày hiện tượng bị tắc nghẽn dòng sống, gây sụt lờ các triền sông lớn thuộc vùng hạ lưu.
Nạn xói mòn do gió gày ra cũng mang lại hậu quả không nhỏ. Những trận bão gây ra những cơn lốc bụi, cuốn đi lớp đất màu mỡ trên bề mặt, phá hoại hoa màu. 0 ven biển, những trận lốc cát tấn công làng mạc, đổng ruộng, làm thay đổi địa hình, thay đổi các tính chất đất, đe doạ mùa màng, vùi lắp các nguồn nước, đường giao thông.
Xói mòn đất là một quá trình hoạt động tích cực. Nếu không có các biện pháp chống xói mòn một cách có hệ thốnc thì hậu quả của nó ngày càng lớn. Xói mòn sẽ làm mất đi lớp đất mãt màu mỡ nhất. Khi tổ chức các biên pháp chống xói mòn cần tính đến các đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, thuỷ văn tùng vùng. Tổ hợp các biện pháp chống xói mòn sẽ được giải quyết trong một đồ án quy hoạch có luận chứng khoa học.
Nhưng trong lĩnh vực bào vệ đất, quy hoạch sử dụng đất không chỉ làm nhiệm vụ chông xói mòn, mà còn phải chông các quá trình ô nhiễm đất, bào vệ các yếu tố của môi trường thiên nhiên.
o nhiễm đât là một vấn để đáng quan tâm của toàn xã hội. Đất có thể bị ô nhiễm bời chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, nước thải từ nhà máy và
30
nước thải sinh hoạt từ các đô thị lớn, ô nhiễm bởi các chất phóng xạ, bởi việc sử dụng quá mức các hoá chất bảo vệ thực vật độc hại và lạm dụng phàn hoá học. Trong các phương án quy hoạch sử dụng đất cần dự kiến các biện pháp chống ô nhiẽm đất một cách có hiệu quả.
Bảo vệ và cải tạo thảm thực vật tự nhiên cũng là một nhiệm vụ quan trọng của quy hoạch sử dụng đất. Thảm thực vật tự nhiên, đặc biệt là rừng dược coi là lá phổi của trái đất với chức năng lọc sạch không khí, điều tiết nước, nhiệt, ẩm, điều tiết chế độ nước các dòng sông lớn. Ngoài ra đó còn là nguồn cung cấp nguyên liệu công nghiệp, cung cấp các lâm sản quý và là nguồn thức ãn cho chăn nuôi gia súc.
Các hồ chứa nước lớn cũng là đối tượng cần được bảo vệ. Các hồ lớn nằm giữa một khu đô thị, khu dân cư nông thôn hoặc giữa một vùng đất nông nghiệp có khả nãng làm dịu bớt những đột biến của tiểu khí hậu trong vùng (như nhiệt độ, độ ẩm), điều tiết chuyển động của các dòng không khí quanh khu vực hồ. Các hồ lớn và đẹp còn là những nơi nghỉ mát, an dưỡng, du lịch cho nhân dàn, làm tăng vẻ đẹp cho các khu dân cư ven hồ. 4
Để tránh lãng phí, khi cấp đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, trong các phương án quy hoạch sử dụng đất phải bố trí hợp lý các công trình nhà ở và phục vụ sản xuất theo tinh thần hết sức tiết kiệm đất.
3. Tổ ch ứ c phân b ổ quỹ đất ch o các ngành
Khi phân bổ quỹ đất cho các ngành, cần đảm bào nguyên tắc tổ chức sử dụng tài nguyên đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dàn nói chung và từng ngành nói riêng, trong đó ưu tiên cho ngành nông nghiệp.
Sự phát triển của các ngành công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, thuỷ điện, dầu khí... đều đòi hỏi phải có đất. Việc bố trí các xí nghiệp công nghiệp, các tuyến giao thông vận tải, các khM khai thác khoáng sản và các công trình xây dựng lớn thường là được dự kiến trước trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dàn dài hạn. Nhưng trong các kế hoạch đó thường mới chỉ dự kiến vùng và địa điểm sẽ xây dựng, còn vị trí cụ thể (bãi xây dựng) thì sẽ được xác định trong quá trình quy hoạch sử dụng đất dưới hình thức thành lập một đơn vị sử dụng đất phi nông nghiệp mới.
Thực chất của việc thành lập một đơn vị sử dụng đất phi nông nghiệp chính là việc lấy một khoanh đất nào đó từ đất dự trữ hoặc lấy từ đất nóng nghiệp để bố trí một công trình phi nông nghiệp nào đó.
31
Khi giao đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, hầu như bao giờ cũng làm thay đổi cơ cấu đất sử dụng của đơn vị bị mất đất. Do đó, khi xây dựng dự án giao đất cần lưu ý để hoạt dộng sản xuất của các cơ sờ đó không bị hoặc ít bị ảnh hưởng nhất. Những khoảnh đất giao cho các nhu cẫu phi nông nghiệp nên lấy từ đất chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả trong nông nghiệp. Trong trường hợp, nếu việc giao đất cho nhu cầu phi nông nghiệp làm cho cơ cấu sử dụng đất bị thay đổi nhiều, tổ chức lãnh thổ bên trong bị đảo lộn thì phải quy hoạch lại toàn phần hoặc từng bộ phận cho đơn vị sử dụng đất đó.
Trong trường hợp giao đất cho nhu cầu khai thác khoáng sản (vị trí các khoảnh đất này là không thể thay đổi được), người ta phải lường trước mọi hậu quả có thể xảy ra cho các đon vị bị mất đất, và từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục hâu quả hoặc giảm bớt ánh hường xâu của nó.
Khi đánh giá vé mặt kinh tế những hậu quả do việc giao đất gây ra, phải tính đến các khoán chi phí và thiệt hại sau:
- Giá trị nhà cira, công trình có trên diện tích bị thu hồi.
- Những chi phí đầu tư chưa sử dụng hết của chủ đất.
- Những chi phí để di chuyển dán cư.
- Chi phí để tháo dỡ nhà cửa, công trình và khôi phục lại ở địa điểm mới. - Khối lượng sản phẩm hàng năm thu được từ mảnh đất bị thu hồi (tính cho một vài năm vể sau).
- Những thiệt hại của sản xuất và những phí tổn do phải quy hoạch lại. Chủ sử dụng đất bị mất đất có quyền đòi hòi chủ được giao đất phải bồi thường toàn bộ những khoản thiệt hại do việc thu hổi và giao đất gây ra và cả những chi phí đế quy hoạch lại. Việc bồi thường những khoản chi phí trên cho chủ bị mất đất là nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ được giao đất. 4. Tạo ra những điều kiện tổ ch ứ c lãnh th ổ hợp lý
Khi quy hoạch sử dụng đất cần tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý đê thực hiện những nhiệm vụ kế hoach của Nhà nước, của riêng ngành nông nghiệp và từng đơn vị sản xuất cụ thể. Trên cơ sờ đó có thể áp dụng các hình thức quản lý kinh tê tiên tiên, ứng dụng các công nghệ mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhăm nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng đất và sử dụng lao động.
Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo kế hoạch chung cùa Nhà nước của ngành nông nghiệp và của từng đơn vị sản xuất nông nghiệp cụ thể. Kế
32
hoạch hoá của nền kinh tế quốc dân là biểu hiện của quy luật kinh tế khách quan: quy luật phát triển kinh tế có k ế hoạch. Điều đó đòi hỏi phải đảm bảo tương quan tỷ lệ giữa các ngành, phân bố hợp lý sức sản xuất, phát triển tổng hợp các vùng kinh tế, phát triển có kế hoạch từng xí nghiệp. Kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân xác định phương hướng và nhiệm vụ sản xuất cho từng xí nghiệp, lừng ngành, trong đó có các chỉ tiêu dự kiến về tổng sản lượng trồng trọt, chăn nuôi và các ngành khác với yêu cầu đáp ứng đủ cho nhu cầu Irong nước về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và các sản phẩm hàng hoá để xuất khẩu. Số sản phẩm đáp ứng cho nhu cẩu của Nhà nước tạo ihành phần sản phẩm hàng hoá. Tổng giá trị sản phẩm hàng hoá chính là xuất phát điểm của kế hoạch hoá sản xuất từng đơn vị.
Quy hoạch sử dụng đất phải nhằm mục đích tạo ra những điều kiện về tổ chức lãnh thổ thúc đẩy các đơn vị sản xuất thực hiện đạt và vượt mức kế hoạch Nhà nước giao. Khi quy hoạch sử dụng đất, người ta dự kiến phượng hướng sử dụng đất trong một thời gian dài. Tương lai phát triển của các đơn vị là căn cứ để xây dung các phương án thiết kế.
Không thể tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sảố xuất trong nông nghiệp nếu khổng tính đến quá trình lao động và không gắn nó với quá trình sản xuất. Quy hoạch sử dụng đất phải được phối hợp chặt chẽ với việc tổ chức các ngành trồng trọt, chăn nuôi đè’ tạo ra những điều kiện tốt nhất cho các ngành đó phát triển, để nâng cao năng suất lao động.
Khi giải quyết mỗi nội dung của đồ án quy hoạch sử dụng đất phải căn cứ vào yêu cầu tổ chức hợp lý sản xuất. Ví dụ như khi tổ chức và bô trí sử dụng đất nông nghiệp và luân canh, irước hết cần dựa vào cơ cấu, quy mô và hướng chuyên môn hoá của các ngành đã được xác định trước trong kế hoạch phát triển tương lai và phải tính đến việc bố trí các tổ hợp nông - công nghiệp, các xí nghiệp sản xuất và chế biến nông sản.
Việc tổ chức sử dụng hợp lý đất đai phụ thuộc vào việc tổ chức sử dụng các tư liệu sản xuất khác và toàn bộ quá trình sản xuất nói chung. Bên cạnh đó, việc sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc phát triển và bố trí các ngành nghề, đến việc tố chức lao động và năng suất lao độns, đến hiệu quả sử dụng các tư liệu sản xuất. Như vậy, đất đai chỉ có thể được tổ chức sử dụng đúng và hợp lý trong trường hợp nếu như gắn nó với việc tổ chức sử dụng các tư liệu sản xuất khác, với tổ chức lao dộng và quản lý đơn vị.
33
Quy hoạch sử đụng đất phải tạo ra các điều kiện để áp dụng các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp mới tiên tiến, có hiệu quả cao để nâng cao đỏ màu mỡ của đất và trình độ kỹ thuật canh tác. Khi giải quyết nội dung của quy hoạch sử dụng đất cần dựa trên các hình thức tổ chức lao động tiến bộ nhất, cơ giới hoá sản xuất tổng hợp, ứng dụng có hiệu quả máy móc, thiết bị, điện khí hoá nông nghiệp.
5. Phù hợp với c á c điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội củ a vùng lãnh thổ
Mỗi vùng, mỗi đơn vị sử dụng đất đều có những điểm khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Nếu không tính đến điều đó thì không thể tổ chức sử dụng hợp lý đất đai.
Để tăng năng suất các loại cây trồng cần phải xác định được cơ cấu đất thích hợp và cơ cấu luân canh hợp lý, đồng thời bố tri hợp lý trên lãnh thổ. Quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo điều kiện để sử dụng có hiệu quả từng tấc đất. Để'đạt được mục tiêu đó cần nghiên cứu kỹ các điều kiện tự nhiên như: Đặc điểm thổ nhưỡng, đặc điểm địa hình, đặc điểm tiểu khí hậu, tính chất thảm thực vật tự nhiên và hệ thống thuỷ vãn.
Trong số các điều kiện kinh tế phải kể đến các yếu tố như: Quy mô sản xuất và chuyên môn hoá, tổ chức sản xuất, quy mô và cơ cấu ngành, dân số và lao động, giá trị tài sàn cố định và vốn lưu động, trang bị máy móc kỹ thuật, sự phân bố các điểm dân cư v.v.
Các cơ sờ sản xuất nông nghiệp thường đầu tư rất lớn cho xây dựng nhà ờ, công trình phục vụ sản xuất và đời sống, xây dựng giao thông, thuỷ lợi. Những công trình này liên quan trực tiếp với đất và chúng chỉ được khai thác hết công suất nếu vị trí xây dựng cùa chúng là hợp lý. Những công trình này có vai trò kinh tê quan trọng. Do đó, khi quy hoạch sử dụng đất cần phải tính toán sao cho chúng được sử dụng có hiệu quả cao nhất, đồng thời cũng phải tính đến cả khả năng đầu tư mờ rộng sản xuất trong tưcmg lai.
Các điều kiện xã hội cũng có vai trò không kém phần quan trọng. Trong số các điêu kiện xã hội, trước hẽt phái kể đèn dạng xí nghiệp (nông trường hoăc trạm trại, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất...). Các chủ sử dụng đất chủ yếu trên đất nông nghiệp theo cơ chê hiện nay là các hộ nông dân. Vai trò cùa hợp tác xã và tập đoàn sàn xuất trong quản lý và điểu hành sàn xuất đã giảm đi. Hợp tác xã chỉ còn làm nhiệm vụ tổ chức một số dịch vụ sản xuất như thuỳ lợi bảo vệ thực vật, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Riêng các xí nghiệp quốc doanh vẫn
34
giữ nguyên vai trò cùa mình. Do đó, giữa các xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã nông nghiệp hiện nay có sự khác biệt rất lớn về hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, về chức năng quản lý, điều hành sản xuất, về tổ chức lao động. Nhũng điểm khác biệt đó được thể hiện cụ thể trong cơ cấu tổ chức sản xuất và lãnh thổ của các xí nghiệp. Chính vì vậy không thể áp dụng một cách máy móc phương pháp và quy phạm quy hoạch nông trường quốc doanh cho quy hoạch cấp xã và ngược lại.
VI. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1. Đối tượng nghiên cứu
Khi tiến hành xây dựng quy hoạch sử dụng đất trên một vùng lãnh thổ xác định, cẩn nghiên cứu kỹ các yếu tố sau:
- Đặc điếm khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng.
- Hình dạng và mật độ khoảnh thửa.
- Đặc điếm thuỷ văn, địa chất.
- Đặc điểm thảm thực vật tự nhiên.
- Các yếu tố sinh thái.
- Mật độ, cơ cấu và đặc điểm phan bố dân cư.
- Tinh trạng và sự phân bố cơ sờ hạ tầng.
- Trình độ phát triển các ngành sản xuất.
Do tác động đổng thời của nhiều yếu tố cho nên để tổ chức sử dụng đất dầy đủ, hợp lý có hiệu quả cao kết hợp vỏi bảo vệ đất và môi trường, cần đề ra những quy tắc chung và riêng về chế độ sử dụng đất, căn cứ vào những quy luật đã được phát hiện, luỳ theo từng điều kiện cụ thể và từng mục đích cần đạt. Mối quan hệ đó có thể mô tả như trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. M ôi liên hệ giữa các quv luật và các quy tắc thiết k ế Các quy luật đã phát hiện được Các quv tác thiết kê
- Làm đất, gieo trồng theo hướng dọc sườn dốc sẽ làm tăng tốc độ dòng chày bề mặt, dẫn đến xói mòn, mất nước, giảm năng suất cây trồng
- Bố trí cạnh dài của thửa theo hướng vuông góc với hướng dốc, trồng cày theo hàng, theo hướng song song với cạnh dài của thừa
35
- Hiệu suất làm việc của máy kéo trên thửa ruộng có dạng hình tam giác, hình bình hành giảm đi, chi phí quay vòng của máy tăng lên.
- Đát được giữ ẩm tốt và không bị xói mòn thì cây trổng phát triển tốt, cho năng suất cao.
- Do nhu cầu lương thực, thực phẩm rất lớn (dân sô tăng nhanh), nên nguyên tắc ưu tiên cho đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp đã trờ ihành một quy luật.
- Cần bô' trí thiết kế thừa ruóng có hình chữ nhật hoặc hình vuông, hoặc hình thang vuông.
- Cần bô' trí đai rừng phòng hộ và công trình chống xói mòn ở nơi có độ dốc lớn và có gió hại.
- Khi cấp đất cho mục đích phi nông nghiệp, cần hạn chế đến mức thấp nhất việc trưng dụng đất nông nghiệp đặc biệt là đất có giá trị kinh tế cao.
Như vậy đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất chính là: - Nghiên cứu các quy luật về chức năng của đất như một tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Đề xuất các biện pháp tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao kết hợp với bảo vệ đất và môi trường trong tất cả các ngành cãn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cụ thể của từng vùng lãnh thổ.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phưưnịỉ pháp luặn trong nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận trong nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất dựa trên phép biện chứng duy vật về nhận thức, thể hiện ở các điểm sau: - Nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, phạm trù xã hội trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau ờ trạng thái vận động (phát triển).
- Nhìn nhận sự phát triển như là sự chuyển hoá từ lượng thành chất. - Xem xét các sự kiện và hiện tượng trên quan điểm thông nhất của các măt đối lập nhau.
- Phát hiện những nhân tô mới, tiên bô trong quá trình vận đỏng và phát triển. 2.2. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề cụ thể
2.2.1. Phương pháp điểu tra khảo sát
Phương pháp này dược ứng dụng để điều tra thu thập các số liệu, sự kiện thông tin cần thièt phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Trong thực tiễn có thè
36
thực hiện các phương pháp điều tra nội nghiệp, điều tra ngoại nghiệp, điều tra nông thôn có sự tham gia của cộng đồng.
Phương pháp điều tra nội nghiệp được tiến hành trong điều kiện trong phòng, cán bộ điều tra đi đến các cơ quan quản lý chuyên môn ờ cấp huyện và cấp xã thu thập các tư liệu cần thiết theo các chuyên đề nghiên cứu.
Phương pháp điều tra ngoại nghiệp được tiến hành trên thực địa. Người điều tra cùng với cán bộ địa phương tiến hành điều tra, khảo sát hoặc đo đạc ngoài đổng nhằm bổ sung các thông tin còn thiếu.
Phương pháp điều tra nông thôn có sự tham gia của cộng đồng được tiến hành trên cơ sở cán bộ điều tra thảo luận trao đổi vói những người lãnh đạo địa phương, phỏng vấn người dân trực tiếp theo bộ phiếu mẫu được lập sẩn để thu thập nhũng thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quy hoạch.
2.2.2. Phương pháp minh hoạ trên bản đồ
Đãy là phương pháp đặc thù của công tác quy hoạch sử dụng đất. Mọi thông tin cần thiết được biểu diễn trên bản đồ có tỷ lệ thích hợp, tạo thành tập bản đổ gồm bản đổ hiện trạng sử dụng đất, bản đổ quy hoạch sử dụng đất, bản đổ thổ nhưỡng - nông hoá, bản đồ khảo sát, quy hoạch giao thông, thuỷ lợi, bản đổ cây trổng, bản đổ địa hình, chế độ nước...
2.2.3. Phương pháp thống kê
Mục đích của việc sử dụng phương pháp thống kê là nhằm phân nhóm toàn bộ các đối tượng điều tra có cùng một chỉ tiêu, xác định các giá trị trung bình của chỉ tiêu, phân tích tương quan giữa các yếu tố. v ề đối tượng nghiên cứu, phương pháp [hống kê đề cặp đến các vấn đề sau:
- Nghiên cứu tình hình sử dụng đất: cơ cấu đất, các đặc tính về lượng và chất. - Phân tích đánh giá về diện tích, vị trí và khoảng cách.
- Đánh giá các mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép phân tích cụ thể tình trạng quá khứ và hiện tại của các sự kiện và hiện tượng, song cũng có nhược điểm là khi xuất hiện các điều kiện và các mối quan hệ mới thì kết quả nghiên cứu cũ của nó không thể áp dụng cho tương lai.
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu điểm
Đây là phương pháp áp dụng nhằm bổ sung cho phương pháp thống kê. Nó nghiên cứu từng sự kiện và hiện tượng mang tính điển hình.
37
Ví dụ: Nếu phải điều tra đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội của một hu-yên gồm nhiều xã, thay vì điều tra tất cả các xã, người điều tra nên chia các xã thành nhóm xã khá, nhóm xã trung bình và nhóm xã nghèo. Sau đó trong mỗi nhóm chọn ra một vài xã theo một tỷ lệ nhất định để điều tra chi tiết. Mỗi xã điều tra chính là một điểm nghiên cứu. Kết quả xử lý thông tin tại các điểm điều tra đó sau khi được khái quát hoá sẽ cho thấy bức tranh toàn cảnh vể thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của cả huyện.
Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là ở chỗ nó giảm nhẹ khối lượng công việc được rất nhiều, nếu việc phân nhóm và lựa chọn điểm nghiên cứu là khoa học và khách quan thì kết quả nghiên cứu sẽ đảm bảo độ tin cậy cần thiết. 2.2:5. Phương pháp nghiên cứu mẫu
Về cơ bản, phương pháp nghiên cứu mẫu cũng giống như phương pháp nghiên cứu diểm. Sự khác biệt là ờ chỗ số đối tượng nghiên cứu trong trường hợp này là rất lớn. Theo phương pháp này, người ta lựa chọn những mẫu đại diện cho từng sự kiện và tùng hiện tượng dể nghiên cứu.
Ví dụ: Cần điểu tra tình hình phát triển kinh tế nông hộ của một xã nào đó. Tổng số hộ trong xã có thể đạt con sô 1.000 - 2.000 hộ. Mỗi hộ được coi như là một mẫu điều tra. Khi đó, người điều tra nên cùng cán bộ lãnh đạo xã chia các hộ trên thành 4 nhóm: nhóm hộ giàu, khá, trung bình và nghèo. Từ mỗi nhóm hộ đó chọn ngẫu nhiên một số lượng hộ để điều tra theo một tỷ lệ nhất định.
Khi ứng dụng phương pháp nghiên cứu mẫu đòi hỏi phải rất thận trọng trong việc chọn mẫu và quy mô mẫu cũng như đặc điểm của sự kiện và hiện tượng có liên quan đến mẫu.
2.2.6. Phương pháp phương án (phương pháp tính toán theo định mức) Đây là phương pháp áp dụng nhiều trong quy hoạch sử dụng đất để dự đoán và tạo ra các hình thức tổ chức lãnh thổ mới dựa vào các định mức tính toán về thời gian, chi phí vật chất, lao động, thức ăn, nhiên liệu... Phương pháp này đòi hỏi phải xây dựng hệ thống định mức trên cơ sờ khoa học vì nó ảnh hường quyêt định đến kết quả, phải xây dựng được các phương án quy hoạch sử dụng đất sơ bộ theo định mức, phải phân tích, so sánh, đánh giá và lựa chọn phương án hợp lý và kinh tế nhất theo các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật. Ngoài ra cần phải kết hợp phương pháp này với phương pháp tư duy trừu tượng.
Phương pháp phương án cũng có một số hạn chế, cụ thể là nó bị giới hạn vé số Ịượng phương án (thường chỉ xây dựng 2 - 3 phương án), và việc lựa chọn
38
phương án chỉ là kết quả so sánh tương đối giữa các phương án với nhau, chứ chưa tìm được phưomg án thực sự tối ưu.
2.2.7ẵ Phương pháp mô hình toán kinh tê sử dụng máy vi tính Đây là phương pháp đang được nghiên cứu ứng dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội. Phương án tối ưu được tìm ra trên cơ sở xây dựng các mô hình toán kinh tế dưới dạng các bài toán vận tải, các bài toán tương quan hồi quy, bài toán quy hoạch tuyến tính hoặc phi tuyến tính, lập và giải trên máy tính điện tử. ■
Phương pháp này đòi hỏi phải định lượng được các yếu tố cần biểu thị và các điều kiện hạn chế phải trình bày được bằng ngôn ngữ toán học. Do đó, nó có hạn chế cơ bản là khó áp dụng đối với các điéu kiện văn hoá - xã hội và sinh thái.
Trong lĩnh vực quy hoạch sử dụng đất, một sô' vấn đề có thể giải quyết được bằng phương pháp mô hình hoá toán học như:
- Vấn đề chuyển loại đất sử dụng.
- Xác định quy mô sản xuất hợp lý các ngành.
- Phân bố hợp lý các điểm dân cư.
- Xác định cơ cấu diện tích gieo trồng.
- Bố trí đất đai và cây trồng theo các điều kiện xói mòn đất.
- Xác định năng suất cây trồng.
- Tổ chức hệ thống luân canh hợp lý.
- Tổ chức sử dụng hợp lý nguồn thức ăn gia súc.
2.2.8. Phương pháp điển hình
Chọn các đối tượng có các chỉ tiêu đạt được cao nhất để nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng làm điển hình chung cho các đối tượng có cùng điều kiện. 2.2.9. Phương pháp thực nghiệm
Thực chất của phương pháp này là người điều tra bố trí thực nghiệm, thí nghiệm hoặc làm thử đê phát hiện các tính chất, các quy luật khác nhau của đối tượng nghiên cứu.
Ví dụ: Muốn đưa một giông cây trồng mới về một địa phương nào đó, trước tiên người ta cần trồng thử nghiệm giống đó tFên diện hẹp, sau vài vụ nếu kết quả đạt được lấ tốt thì mới triển khai trên diện rộng.
39
2.2.10. Các phương pháp dụ báo
Dựa vào việc ứng dụng chuỗi biến động, phép ngoại suy toán học, phương pháp chuyên gia để đưa ra các dự báo trong tương lai vể năng suất cây trổng, nâng suất gia súc, khả năng phát triển các ngành, dự báo về dân số, lao động v.v. •
VII. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG CỦA QUY HOẠCH s ử DỤNG ĐẢT THEO PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH
Hệ thống quy hoạch sử dụng đất của nước theo quy định của Luật Đất đai gồm 4 cấp: cả nước, tỉnh, huyện và xã. Hệ thống quy hoạch được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp xây dựng từ trên xuống và từ dưới lên. Quy hoạch sử dụng đất cả nước và quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là quy hoạch chiến lược, dùng để khống chế vĩ mô và quản lý kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất cap huyện là giao điểm giữa quy hoạch quản lý vĩ mô và vi mô. Trong một số trường hợp cần thiết, khi có tác động đặc thù của khu vực, có thể xây dụng quy hoạch sử dụng đất cấp trung gian, gọi là quy hoạch các vùng đặc thù (như quy hoạch sử dụng đất các vùng kinh tế tự nhiên). Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là cấp cuối cùng của hệ thống quy hoạch.
1. Quy hoạch s ử dụng đất cả nước
Quy hoạch sử dụng đất cả nước được xây dựng căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế, xã hội, trong đó xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng đất cả nước nhằm điều hoà quan hệ sử dụng đất giữa các ngành, các tỉnh, đề xuất các chính sách, biện pháp, bước đi để khai thác, sử dụng, bảo vệ và nâng cao hệ số sử dụng đất, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và thực hiện quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất cà nưóc và các vùng kinh tế tự nhiên là chỗ dựa, định hướng, là căn cứ để xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp tinh.
2: Quy h oạch s ử dụng đât cấp tỉnh
Cấp tỉnh bao gồm các tỉnh và các thành phố trực thuộc trung ương. Nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là cụ thể hoá các chỉ tiêu chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất toàn quốc kết hợp với đặc điểm đất đai và yêu cầu phát triển kinh tê, xã hội trên địa bàn tỉnh. Nội dung chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh gồm:
- Xác định phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu sử dụng đất toàn tinh. 40
- Điểu hoà nhu cầu sử dụng đất của các ngành, xử lý mối quan hệ giữa khai thác, sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất.
- Đé xuất định hưống, cơ cấu, các chỉ tiêu và phân bố sử dụng đất của tỉnh cũng như các biện pháp để thực hiện quy hoạch.
Bên cạnh đó, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là căn cứ định hướng để xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
3. Quy h oạch s ử dụng dâ't cấp huyện
Cấp huyện bao gồm các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được xây dựng trên cơ sở định hướng sử dụng đất cùa tỉnh nhằm giải quyết các mâu thuẫn về quan hệ đất đai căn cứ vào đặc tính nguồn tài Jiguyen đất, mục tiêu dài hạn phát triển kinh tế, xã hội và các điều kiện cụ thể khác của huyện như điều hoà quan hệ sử dụng đất trong phát triển dô thị, trong ngành xây dựng, trong phát triển nông lâm nghiệp. Quy hoạch sừ dụng đất cấp huyện đề xuất các chỉ tiêu và phán bố sử dụng các loại đất, xác dịnh các chỉ tiêu khống chế về đất đai đối với các quy hoạch ngành và quy hoạch cấp xã trên địa bàn huyện.
Nội dung của quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:
- Xác định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp cơ bản sử dụng đất của huyện.
- Xác định quy mô, cơ cấu và phàn bố sử dụng đất giữa các ngành. - Xác định cơ cấu, phạm vi và phân bố đất sử dụng cho các công trình hạ tầng chủ yếu, đất dùng cho giao thông, thuỷ lợi, nông nghiệp, lâm nghiệp, đô thị, khu dân cư nông thôn, các xí nghiệp công nghiệp, dịch vụ, du lịch và nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích đặc biệt.
4. Quy h oạch s ử dụng đất cấp xã
Cấp xã bao gồm các xã, phường và thị trấn. Cấp xã là đơn vị hành chính cấp cuối cùng, các loại văn bản mang tính tiền kế hoạch hầu như chưa có (từ trước tới nay chưa có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp xã). Theo tinh thần Luật Đất đai, tài liệu quy hoạch sử dụng đất cho giai đoạn 10 năm được cấp có thẩm quyền xét duyệt là tài liệu có tính pháp quy và là văn bản duy nhất mang tính tiền kế hoạch. Chính vì vậy, trong quy hoạch sử dụng đất cấp xã, vấn đề sử dụng đất được giải quyết rất cụ thể, gắn chặt với các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của xã.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là khâu cuối cùng của hệ thống quy hoạch sử dụng đất, được xây dựng trên cơ sở những định hướng sử dụng đất chung
41
cùa cấp huyện. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất cấp xã còn là tiền đé để điều chỉnh lại quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là căn cứ để thu hồi đất, giao đất và cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất ổn định lâu dài cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, để tiến hành khoanh vùng đổi ruộng nhằm thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh cũng như các dự án cụ thể. Nội dung chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất cấp xã bao gồm:
- Xác định mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và các giải pháp sử dụng đất cho từng mục đích trên địa bàn xã.
- Xác định nhu cầu và cân đối quỹ đất cho từng mục đích sử dụng, từng dự án.
- Xác định vị trí phân bố cụ thể, hình dạng, diện tích và cơ cấu sử dụng từng khoanh đất cho các mục đích nông nghiệp, làm nghiệp, ngư nghiệp, khu .dân cư, hệ thống cơ sờ hạ tầng như giao thông, thuỷ lọi, điện, các công trình phục vụ văn hoá, y tế, giáo dục, thể thao v.v.
Vin. TRÌNH Tự LẬP QUY HOẠCH s ử DỤNG ĐẤT
1. Quá trình quy h oạch s ử dụng đất
Một quá trình quy hoạch sử dụng đất bao gồm 4 bước sau:
- Bước l : Công tác chuẩn bị và điều tra cơ bản.
- Bước 2: Xây dụng các phương án quy hoạch.
- Bước 3: Thẩm định và phê duyệt phương án quy hoạch.
- Bước 4: Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch.
l ếl. Công tác chuẩn bị và điểu trạ cơ bản
1.1.1. Cõng tác chuẩn bị
Công tác chuẩn bị được tiến hành nhằm giải quyết các vấn đề sau: - Thành lập ban chỉ đạo xây dựng quy hoạch: Thành phần của ban chì đạo xây dựng quỵ hoạch gồm có: Trường ban là chủ tịch hoặc phó chủ tịch ủ y ban nhân dãn cấp làm quy hoạch, thư ký thường là thủ trường cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp và uỷ viên là thủ trường các ban ngành chù chốt. - Tổ chức lực lượng, phương tiện làm việc: Lực lượng làm quy hoạch có thể tổ chức theo một trong hai hướng: huy động lực lượng tự làm hoặc thuê cơ quan chuyên môn từ bên ngoài. Cần chuẩn bị chu đáo các điều kiện, phương tiện, trang thiết bị, vật tư và nhất là kinh phí, vì dự án quy hoạch sử dụng đất
42
các cấp cao như tỉnh và huyện được coi là những dự án lớn, đòi hỏi phải đẩu tư nhiều lao động và chi phí vật chất.
- Xây dựng luận chúng kinh tế - kỹ thuật và kế hoạch tiến hành: Luận chứng được xây dựng theo đúng quy định và sau khi được cơ quan chính quyền cấp trên phê duyệt sẽ là căn cứ để tổ chức triển khai thực hiện.
- Thành lập Hội đồng xét duyệt quy hoạch: Chủ tịch Hội đổng xét duyệt1 quy hoạch là lãnh đạo cơ quan chính quyền cấp trên trực tiếp. Thành viên Hội đồng là thủ trưởng các bãn ngành chủ chốt.
1.1.2. Điều tra cơ bản
Mục đích của công tác điều tra cơ bản là nhằm thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc xây dựng các phương án quy hoạch ở bước sau. Công tác này được tiến hành theo 2 giai đoạn.
a. Công tác nội nghiệp
Công tác nội nghiệp là điều tra, thu thập sô' liệu, thông tin cần thiết trong điều kiện trong phòng. Ớ giai đoạn này cần tập hợp các tư liệu sau: - Tài liệu bản đổ làm nền thể hiện nội dung quy hoạch có tỷ lệ thích hợp. - Các tài liệu bản đổ địa chính, bản đồ địa hình, các tài liệu điểu tra khảo sát thổ nhưỡng, quy hoạch chuyên ngành đã tiến hành trước đó. - Tình hình biến động đất đai trong những năm qua (tốt nhất là có được chuỗi số liệu biến động trong vòng 5-10 năm), các thông tin có được về những tổn tại trong quản lý đất đai (giao đất trái thẩm quyền, tranh chấp, lấn chiếm đất đai...), công tác giao đất sử dụng ổn định lâu dài và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hiện trạng phân bổ và sử dụng theo các quỹ đất của địa phương. - Các chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến đất đai.
- Định mức sử dụng đất áp dụng cho các ngành, các mục đích. - Phương hướng phát triển các ngành, các đơn vị trong tương lai theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội dài hạn.
- Tinh hình biến động dân số, tỷ lệ tăng dân số, phân bổ dân số, lao động theo lãnh thổ, theo ngành, theo độ tuổi.
b. Công tác ngoại nghiệp
Về thực chất đây là công tác khảo sát ngoài thực địa nhằm bổ sung và chính xác hoá các thõng tin thu thập được ở trong phòng.
43
Từ kết quả điều tra, khảo sát, từ những nhận định, kết luận rút ra thòng qua việc phân tích, đánh giá thực trạng và dựa vào kết quả nghiên cứu định hướng chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội sẽ đề ra những mục tiêu cần đạt được trong tương lai về quy hoạch sử dụng đất.
1Ể2. Xảy dựng các phương án quy hoạch
Các phương án quy hoạch được xây dựng theo trình tự và có nội dung nhất định phụ thuộc vào cấp làm quy hoạch, nhưng nhìn chung được thực hiộn theo các bước sau:
1.2.1. Xây dựng đẽ cương nghiên CÍCU quy hoạch
Đề cương nghiên cứu thể hiện đầy đủ mức độ đi sâu vào những nội dung gì của hạng mục nào trong luận chứng quy hoạch.
Căn cứ vào đặc điểm của từng vùng lãnh thổ cần tập trung nghiên cứu những vấn đề nổi cộm nhất về sử dụng đất đai. Dựa vào đó hình thành các chuyên đề nghiên cứu (như đất khu dân cư, đất cho phát triển công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, xây dụng cơ bản, đất cho các nhu cầu văn hoá, giáo dục, y tế V.V.). Trong mỗi chuyên đề cần vạch ra các vấn đề chủ yếu nhất để tập trung nghiên cứu. Ngoài ra cần tính đến những chuyên đề phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất ihuộc các ngành, các đơn vi khác trong vùng có trách nhiệm cung cấp.
Đề cương nghiên cứu cần được thảo luận ký trong cơ quan Tài nguyên và Môi trường và trình duyệt trước ú y ban nhân dân (UBND) cấp làm quy hoạch. Sau khi được thông qua, đề cương nghiên cứu được coi là cơ sờ pháp lý cho việc huy động nhân lực, tài chính vật tư và làm căn cứ cho việc tổ chức phối hợp giữa các đơn vị hoặc cá nhân thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng trách nhiệm.
1.2.2. Xây dựng chương trình điều hoà phối hợp nghiên cứu Thông thường những dự án quy mô lớn đòi hỏi sự phối hợp của nhiều cơ quan có chức năng khác nhau, do đó cần có chương trình điều hoà phối hợp. Cần có ban điều hành chươnc trình hoặc ban chỉ đạo lập quy hoạch sừ dung đất để tăng cường sự chỉ đạo, lãnh đạo của các bên tham gia.
Chương trình điều hoà phối hợp nhằm khẳng định trách nhiệm cung cấp các tài liệu sô liệu có sẩn hoặc mới được điều tra nghiên cứu bổ sung theo các mốc thời gian để đảm bảo tiến độ chung của các dự án quy hoạch.
Ban chỉ đạo hoặc ban điều hành là người tổ chức đánh giá,- nghiệm thu các chuyên đề hoặc từng hạna mục dự án.
4
1.2.3. Viết báo cáo tổng hợp th ể hiện các kết quả nghiên cứu Viết báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng đất là công việc xử lý tổng hợp các kết quả của từng hạng mục dự án, từng chuyên đề nghiên cứu theo bố cục chặt chẽ vể lòi văn thuyết minh và chuẩn xác vẻ hệ thống chỉ tiêu, sô' liệu. Bản báo cáo tổng hợp là tài liệu đưa ra trình duyệt dự án quy hoạch sử dụng đất, kèm theo báo cáo thuyết minh còn có các phụ lục, bao gồm: - Các báo cáo kết quả nghiên cứu chuyên đẽ, hạng mục dự án. - Hệ thống các bảng biểu, trong đó có các biểu quan trọng nhất cần cô' gắng đưa ra như: biểu biến động sử dụng đất qua các thời kỳ, biểu chu chuyển dất đai trong giai đoạn quy hoạch, biểu so sánh cơ cấu đất sử dụng hiện tại với các mốc thòi kỳ quy hoạch.
- Hệ thống bản đổ: cần có các bản đồ quan trọng như bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, đối với các vùng còn nhiều đất chưa sử dụng cần có bản đồ tiềm năng đất đai. Ngoài ra còn có các bản đồ chuyên đề như: bản đổ độ dốc, thổ nhưỡng, giao thông, thuỷ lợi, phân bố mạng lưới dán cư đô thị và nông thôn. Tất cả các loại bản đồ này cần thể hiện trèn cùng một tỷ lệ.
1.3. Thấm định và phê duyệt quy hoạch
Việc thẩm định phương án quy hoạch sử dụng đất có vai trò rất quan trọng. Vì vậy phải tiến hành các bước theo đúng nguyên tắc, tránh làm theo kiểu xuê xoa, đại khái vì sau khi được duyệt, quy hoạch có tính pháp lý rất cao. H ầsơ thẩm định và xin phê duyệt gồm có:
- Tờ trình của UBND cấp làm quy hoạch kèm theo bản sao nghị quyết của Hội đổng nhân dân (HĐND) cùng cấp vể việc thông qua phương án quy hoạch. - Báo cáo thuyết minh tổng hợp và các phụ lục kèm theo.
- Bản đổ hiện trạng sử dụng đất đai.
- Bản đổ quy hoạch sử dụng đất đai.
- Bản đồ đánh giẩ đất đai.
- Các bản dồ chuyên đề, các bảng, biểu đồ, sơ đồ kèm theo.
Việc thẩm định và phê duyệt quy hoạch được tiến hành theo trình tự sau: - Phương án quy hoạch sau khi xây dựng xong sẽ được thông qua ở HĐND cấp làm quy hoạch. Nếu nhất trí thông qua, HĐND sẽ ra nghị quyết về việc thông qua phương án quy hoạch. Căn cứ vào đó UBND cấp làm quy hoạch làm
45
tờ trình lên UBND cấp trên trực tiếp để đề nghị về việc phê duyệt quy hoạch. Kèm theo tờ trình là toàn bộ hồ sơ quy hoạch và bàn sao nghị quyết cùa HĐND cùng cấp về việc thông qua quy hoạch.
- UBND cấp trên trực tiếp sẽ thành lập Hội đồng đổ xét duyệt quy hoạch của UBND cấp dưới gửi lên. Để đảm bảo tính thống nhất với quy hoạch cùa cả nước, Irước khi đưa ra xét duyệt, các phương án quy hoạch sử dụng đất cấp tinh cần có sự thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Các cơ quan chức năng như Kê hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên môn vể Nông nghiệp, Giao thông, Thuỷ lợi, Xây dựng, Tài chính cần tham gia tích cực cùng cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong quá trình lập quy hoạch và có trách nhiệm góp ý kiến cu thể cho bàn quy hoạch trước khi đưa ra thâm định và phê duyệt.
Sau khi được phê duyệt, hồ sơ quy hoạch được sao làm nhiều bộ, lưu giữ tại UBND và cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp làm quy hoạch để tổ chức thực hiện, tại UBND cấp trên để theo dõi chỉ đạo, tại cơ quan chuyên môn ngành Tài nguyên và Môi trường cấp trên để quản lý và điều hành.
1.4. Kiếm tra và tổ chức chì đạo thực hiện
Chức năng tổ chức thực hiện quy hoạch thuộc về UBND cấp làm quy hoạch. Hàng năm, UBND chỉ đạo các cơ quan chuyên môn lập kế hoạch sử dụng đất trình lên UBND cấp trên xin phê duyệt. K ế hoạch sử dụng đất hàng nãm phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
UBND và cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện quy hoạch của UBND cấp dưới. 2. Trình tự lập quy h oạch s ử dụng đất cấp tỉnh và cấ p huyện Theo Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy hoạch sừ dụng đất theo các đơn vị hành chính cấp tinh và cấp huyện được xây dựng theo trình tự 15 bước sau:
2.1. Điều tra, nghièn cứu, phán tích, tổng hựp điều kiện tự nhién, kinh tê - xã hội của địa phưưng
- Điều tra, thu thập thông tin, tư liệu về điều kiện tự nhiên và các neuồn tài nguyên của địa phương gồm đặc điểm địa lý, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng, tài nguyên nước, rừng, khoáng sản và tài nguyên biển, hiện trạng cảnh quan môi trường và các hệ sinh thái.
46
- Thu thập các thông tin về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến viộc sử dụng đất của địa phương, các chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành tại địa phương.
- Thu thập các thông tin về hiện trạng kinh tế - xã hội của địa phương, bao gổm: + Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
+ Dân số, lao động, việc làm và thu nhập; tập quán có liên quan đến sử dụng đất.
+ Đặc điểm phân bố, sự phát triển các dô thị và các khu dân cư nông thôn. + Cơ sở hạ tầng kỹ thuật về giao thông, thuỷ lợi, điện và cơ sở hạ tầng xã hội về văn hoá, y tế, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao.
- Thu thập các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên có liên quan đến việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương như sau: + Đối với cấp tỉnh thì thu thập các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước đã được quyết định.
+ Đối với cấp huyện thì thu thập các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sừ dụng đất của cấp tỉnh đã được quyết định.
- Thu thập bản dồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương, của các đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp và bản đổ quy hoạch phát triển của các ngành tại địa phương.
2.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của địa phương đôi với giai đoạn 10 năm trước
Việc đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất đối với giai đoạn 10 năm trước được thực hiện theo các nội dung sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, trong đó làm rõ đất trổng lúa nước); đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, trong mỗi loại rừng cần phân rõ diện tích có rừng tự nhiên, có rừng trồng, diện tích khoanh nuôi phục hồi rừng và diện tích trồng rừng); đất nuôi trổng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác.
- Đất ở (đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị); đất chuyên dùng (đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng); đất sôhg suối và mặt nước chuyên dùng; đất tôn giáo và tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất phi nông nghiệp khác.
47
- Đất bằng chưa sừ dụng, dất đổi núi chưa sử dụng núi đá không có rừng cây. 2.3. Đánh giá tiềm nãng đất đai và sự phù hợp cùa hiện trạng sử dụng đất so với tiềm nâng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tè - xả hội, khoa học công nghệ của địa phương
Việc đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ của địa phương được thực hiện theo các nội dung sau:
- Đối với đất nông nghiệp cần đánh giá tính thích nghi, sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai; khả năng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp đã được xác định trong chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đối với đất phi nông nghiệp cần đánh giá tính phù hợp hoặc không phù hợp của việc sử dụng đất trong khu dân cư, sử dụng đất để xây dựng các khu hành chính, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu vực đất an ninh, quốc phòng và các dự án, công trình khác có quy mô sử dụng đất lớn.
- Đôi với đất chưa sử dụng cần đánh giá khả năng có thổ khai thác đưa vào các mục đích sử dụng nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp.
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước Việc đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước cùa địa phương cụ thể đến từng đơn vị hành chính cấp dưới được thực hiện theo các mục sau:
- Đánh giá về sô' lượng và chất lượng kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất gồm:
+ Chỉ tiêu sử dụng đất đối với từng loại đất.
+ Chỉ tiêu chuyển đổi giữa các loại đất.
+ Chỉ tiêu đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
- Phân tích đánh giá làm rõ nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đấi.
2.5. Đánh giá kẻt quà thực hiện kè hoạch sử dụng đất kỳ trước Việc đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước cùa địa phương cụ thể đên từng đơn vị hành chính cấp dưới được thực hiện theo các mục sau:
48
- Đánh giá vể số lượng và chất lượng kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất gồm:
+ Chỉ tiêu sử dụng đất đối với từng loại đất.
+ Chỉ tiêu chuyển đổi giữa các loại đất.
+ Chỉ tiêu đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
+ Đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch sử dụng đất, kết quả thu hồi đất, việc xử lý tình trạng quy hoạch “treo”.
- Đánh giá kết quả thu ngân sách từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và đánh giá các khoản chi cho việc bổi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Phân tích đánh giá làm rõ nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
2.6. Định hướng dài hạn về sử dụng đất ở địa phương
Định hướng sử dụng đất dài hạn được thực hiện theo các mục sau: - Xây dựng quan điểm sử dụng đất cho giai đoạn 20 năm tới và xa hơn. - Định hướng sử dụng đất theo các mục đích sử dụng cho từng vùng. 2.7. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch - Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch cho các đơn
vị hành chính cấp dưới trực tiếp và cùa các ngành tại địa phương. - Xác định khả năng đáp ứng về số lượng và chất lượng đất đai cho các nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, các đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp. - Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất và khả năng đáp ứng các nhu cầu sử dụng đất sẽ xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch. 2.8. Xây dựng các phương án quy hoạch sử dụng đất
- Xây dựng các phương án phân bổ quỹ đất cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương, trong mỗi phương án cần xác định diện tích đất theo các mục đích sử dụng sau đây:
+ Đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, trong đó làm rõ diện tích đất trồng lúa nước); đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, trong mỗi loại rừng cần phân rõ diện tích có rừng tự nhiên, có rừng trồng, diện tích khoanh nuôi phục hồi rừng và diện tích trổng rừng); đất nuôi trổng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác; đất ờ (đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị); đất chuyên dùng (đất
49
xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp- đất sử dụng vào m ục đích an ninh, quốc phòng; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; dất sử dụng vao mục đích công cộng); đất sông suối và mặt nước chuyên dùng; đất tôn giao và tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất phi nông nghiệp khác.
+ Đôi với mỗi loại đất trên cần xác định diện tích dất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất; diện tích đất từ các m ục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch, trong đó phải xác định rõ diện tích đất phải xin phép khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất và diện tích đất dự kiến phải thu hổi (nếu có).
.+ Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp (trong đó làm rõ diện tích đất trổng rừng mới và diện tích khoanh nuôi, tái sinh rừng), đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác, đất phi nông nghiệp khác.
- Khoanh định lên bản đổ hiện trạng sử dụng đất của địa phương các khu vực sử dụng đất theo từng phương án phãn bổ quỹ đất đã được xác định mà có diện tích trên bản đồ từ 4m m : trở lên và thể hiện các khu vực sử dụng đất đã được khoanh định trong quy hoạch sử dụng đất của cấp trên.
2.9. Phán tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các phương án quy hoạch sử dụng đất
- Trên cơ sờ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của trung ương và địa phương, quy hoạch phát triển các ngành kinh tế của địa phương tính toán khái quát hiệu quả phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trên mặt bằng sử dụng đất theo từng phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các phương án quy hoạch sử dụng đất của địa phương theo các mục sau:
+ Đánh giá theo dự kiến các nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và chi phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
+ Đánh giá khả năng đảm bảo an ninh lương thực của từng phương án quy hoạch sử dụng đất.
+ Đánh giá hiệu quả xã hội của từng phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải quyết quỹ nhà ờ, mức độ ảnh hưởng đến đời sốns của các hộ dân phải di dời chỗ ờ, sô lao động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc làm mới dược tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu đất.
50
+ Đánh giá khả năng khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đánh giá tác động đến môi trường của hrng phương án quy hoạch sử dụng đất. + Đánh giá khả năng phát triển diện tích phủ rừng cùa từng phương án quy hoạch sử dụng đất nhằm biio vệ môi trường thiên nhiên và bảo tổn hệ sinh thái. + Đánh giá vấn đề tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá các dân tộc của từng phương án quy hoạch sử dụng đất. 2.10. Lựa chọn phương án quy hoạch sử dụng đất hựp lý
Việc lựa chọn phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý của địa phương được thực hiện căn cứ vào kết quả phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của tùng phương án < !y hoạch sử dụng đất.
2.11. Phán kỳ quy hoạch sư dụng đất
Phân chia các chỉ tiêu sử dụng dất theo mục đích sử dụng, diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng, diện tích dất phải thu hồi, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối.
2.12. Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Xây dựng bản đổ quy hoạch sử dụng đất có tỷ lệ bằng tỷ lệ bản đổ hiện trạng sử dụng đất của địa phương trên cơ sở việc khoanh định đã thực hiện tại mục 2.8 đối với phương án quy hoạch sử dụng đất đã được lựa chọn. 2.13. Lập kê hoạch sử dụng đất kỳ đầu
- Cụ thể hoá các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu đã được xác định tại mục 2.11 đến từng năm và đến từng đơn vị hành chính .ấp dưới trực tiếp.
- Dự kiến thu ngàn sách từ giao đất, cho thuè đất, chuyến mục đích sử dụng đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.14. Xác định các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường bao gồm: - Biện pháp chống xói mòn, rửa trôi, sạt lờ đất, xâm nhập mặn, chua phèn;
trổng cây chắn sóng, chắn cát; nâng cao độ phì của đất; chống ô nhiễm môi trường đất; khôi phục mặt bằng sử dụng đất.
- Biện pháp sử dụng tiết kiệm bề mật đất, khai thác triệt để không gian và chiều sâu; phát triển kết cấu hạ tầng để làm tãng giá trị của đất.
51
- Khai hoang, phục hoá, lấn biển, đưa diện tích đất trống, dồi núi trọc, đát có mặt nước hoang hoá vào sử dụng.
2.15. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, ké hoạch sử dụng đất
- Tạo điều kiện cho nông dân sản xuất lúa có đời sống ổn định, đồng thời kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển diện tích đất trổng lúa sang đất trổng cây lâu nãm, nuôi trồng thuỷ sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác không theo quy hoạch; tiết kiệm tối đa diện tích đất trổng lúa phải chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp.
- Tạo điều kiện để nông dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất sản xuất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Khuyến khích khai hoang phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; nuôi trồng thuỷ sản trên đất mặt nước hoang hoá nhằm đẩy nhanh tiến độ đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng; đẩy mạnh trổng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng để tâng độ che phù bàng rừng; bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng phòng hô đầu nguổn và rừng dặc dụng.
- Đảm bảo cho dồng bào dân tộc miền núi có đất canh tác và đất cr, tổ chức tốt việc định canh định cư; ổn định đời sống cho nf;ười dân được giao rừng, khoán rừng.
- Huy động các nguồn vốn đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án.
- Giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, đàm bảo đủ quỹ đất theo quy hoạch cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển sản xuất kinh doanh công nghiệp và dịch vụ; xây dựng các công trình văn hoá, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao; thực hiên tốt việc đào tạo nghề nghiệp, chuyển đổi cơ cấu lao dộng đối với người có đất bị thu hồi.
- Khuyến khích ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ có liên quan đến sử dụng đất nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định.
3. Trình tự lập quy h oạch s ử dụng đất cấp xã
Theo Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 cùa Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy hoạch sử dụng đất theo các dơn vị hành chính cấp xã được xây dựng theo trình tự 14 bước sau:
52
3.1. Điểu tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương
- Điều tra, thu thập thông tin, tư liệu về điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên của địa phương gồm đặc điểm địa lý, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng, tài nguyên nước, rừng, khoáng sản và tài nguyên biển, hiện trạng cảnh quan môi trường và các hệ sinh thái.
- Thu thập các thông tin về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội có liên quan dến việc sử dụng đất của địa phương, các chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành tại địa phương.
- Thu thập các thông tin về hiện trạng kinh tế - xã hội của địa phương, bao gồm:
+ Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
+ Dàn số, lao động, việc làm và thu nhập; tập quán có liên quan đến sử dụng đất.
+ Phân bố, sự phát triển các đô thị và các khu dân cư nông thôn. + Cơ sở hạ tầng kỹ thuật về giao thông, thuỷ lợi, điện và cơ sở hạ tầng xã hội về văn hoá, y tế, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao.
- Thu thập các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện dã được xét duyệt có liên quan đến việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
- Thu thập bản đồ hiện Irạng sử dạng đất, bản đồ địa chính của địa phương. 3.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của địa phương đối với giai đoạn 10 nãm trước
Việc đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất đối với giai đoạn 10 năm trước được thực hiện theo các nội dung sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm. trong đó làm rõ đất trồng lúa nước); đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, trong mỗi loại rừng cần phàn rõ diện tích có rừng tự nhiên, có rừng trổng, diện tích khoanh nuôi phục hồi rừng và diện tích trồng rừng); đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác.
- Đất ở (đất ờ tại nòng thôn, đất ờ tại đô thị); đất chuyên dùng (đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích an ninh.
53
quốc phòng; đất sản xuất, kinh doanh phi nồng nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng); đất sông suối và mặt nước chuyên dùng; đất tôn giáo và tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất phi nông nghiệp khác.
- Đất bằng chưa sử dụng, đất đổi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
3.3. Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đát đai, so với xu hướng phát triển kinh té - xâ hội, khoa học công nghệ của địa phương
Việc đánh giá tiềm nàng đất đai và sự phù hợp của hiện trạne sừ dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với xu hirớne phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ cùa địa phương được thực hiện theo các nội dung sau:
- Đôi với đất nông nghiệp cần đánh giá tính thích nghi, sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai; khả năng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp đã được xác định trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đôi với đất phi nông nghiệp cần đánh giá tính phù hợp hoặc không phù hợp của việc sử dụng đất trong khu dân cư, sử dụng đất để xây dựng các khu hành chính, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu vực đất an ninh, quốc phòng và các dự án, còng trình khác có quy mô sử dụng đất lớn.
- Đối với dất chưa sử dụng cần đánh giá khả nãng có thê khai thác đưa vào các mục đích sử dụng nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp.
3.4. Đánh giá két quà thực hiện quy hoạch sử dụng đất kv trước Việc đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước của địa phương dược thực hiện theo các mục sau:
- Đánh giá về sô lượng và chất lượng kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất gồm:
+ Chí tiêu sử dụng đất đối với từng loại đất.
+ Chỉ ticu chuyển đối giữa các loại đất.
+ Chỉ tiêu đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
- Phân tích đánh giá làm rõ nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3.5. Đánh giá két quá thực hiện kê hoạch sử dụng đất kỳ trước Việc đánh giá kêt quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước cùa địa phương được thực hiện theo các mục sau:
54
- Đánh giá về sô' lượng và chất lượng kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất gồm:
+ Chỉ tiêu sử dụng đất đối vối từng loại đất.
+ Chỉ tiêu chuyển đổi giữa các loại đất.
+ Chỉ tiêu đưa đất chưa sử dụng vào sử đụng.
+ Đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch sử dụng đất, kết quả thu hổi đất, việc xử lý tình trạng quy hoạch “treo”.
- Đánh giá kết quả thu ngân sách từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và đánh giá các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Phân tích đánh giá làm rõ nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng dất.
3.6. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất‘ trong kỳ quy hoạch - Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tại địa phương.
- Xác định khả năng đáp úng về sô' lượng và chất lượng đất đai cho các nhu cầu sử dụng đất cho các đối tượng trên.
- Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất và khả năng đáp úng các nhu cầu sử dụng đất sẽ xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch. 3.7. Xây dựng các phưưng án quy hoạch sử dụng đất
- Xây dựng các phương án phân bổ quỹ đất cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương, trong mỗi phương án cần xác định diện tích đất theo các mục đích sử dụng sau đây:
+ Đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây lâu năm, đất trổng cây hàng nãm, trong đó làm rõ diện tích đất trồng lúa nước); đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, trong mỗi loại rừng cần phân rõ diện tích có rừng tự nhiên, có rừng trồng, diện tích khoanh nuôi phục hổi rừng và diện tích trổng rừng); đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác; đất ờ (đất ở tại nông thôn, đất ờ tại đô thị); đất chuyên dùng (đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng); đất sông suối và mặt nước chuyên dùng; đất tôn giáo và tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất phi nông nghiệp khác.
55
+ Đối với mỗi loại đất trên cần xác định diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất; diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch, trong đó phải xác định rõ diện tích đất phải xin phép khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất và diện tích đất dự kiến phải thu hồi (nếu có).
+ Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp (trong đó làm rõ diện tích đất trổng rừng mới và diện tích khoanh nuôi, tái sinh rừng), đất nuôi trồng thuỳ sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác, đất phi nông nghiệp khác.
- Khoanh định lên bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương các khu vực sử dụng đất theo từng phương án phân bổ quỹ đất đã được xác định mà có diện tích trên bản đồ từ 4 m n r trở lên và thể hiện các khu vực sử dụng đất đã được khoanh định trong quy hoạch sử dụng đất của cấp trên.
3.8. Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và mỏi trường của các phương án quy hoạch sử dụng đát
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn xã, tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nồng nghiệp và nông thôn; nguồn thu cho ngân sách xã đối với từng phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Đánh giá quá trình thay đổi tập quán canh tác cũ chuyển sang việc sử dụng đất ổn định đối với các xã thuộc vùng dân tộc thiểu số.
- Đánh giá việc giải quyết quỹ nhà ở, khả năng giải quyết đất sản xuất nông nghiệp; mức độ thu nhập đối với xã vùng nông thôn không thuộc khu vực phát triển đô thị.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến đời sống của các hộ dân phải di dời chỗ ờ, số lao động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu đất đối với các xã thuộc khu vực phát triển đô thị.
- Đánh giá hiệu quả việc chinh trang khu dân cư nông thôn, khu đô thị, giải quyết ô nhiễm môi trường thuộc khu dân cư.
- Đánh giá khả năng khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đánh giá tác động đến môi trường của từng phương án quy hoạch sử dụng đất. - Đánh giá khả năng phát triển diện tích phủ rừng của từng phươne án quy hoạch sử dụng đất nhằm bảo vệ môi trường thiên nhiên và bảo tồn hệ sinh thái. - Đánh giá vấn đề tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá các dàn tộc của tùng phương án quy hoạch sử dụng đất.
56
3.9. Lựa chọn phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý
Viộc lựa chọn phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý của địa phương được thực hiện căn cứ vào kết quả phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của từng phương án quy hoạch sử dụng đất.
3.10. Phán kỳ quy hoạch sử dụng đất
Phân chia các chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng, diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng, diện tích đất phải thu hồi, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho kế hoạch sử dụng đất kỳ đẩu và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối.
3.11. Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết
Xây dựng bản đổ quy hoạch sử dụng đất có tỷ lệ bằng tỷ lệ bản đổ địa chính của địa phương trôn cơ sờ việc khoanh định đã thực hiện tại mục 3.7 đối với phương án quy hoạch sử dụng đất đã được lựa chọn.
Xây dựng bản đồ tổng hợp quy hoạch sử dụng,đất trên cơ sở tổng hợp các bản đổ quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
3.12. Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
- Cụ thể hoá các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu đã được xác định tại mục 3.10 đến từng năm.
- Dự kiến thu ngàn sách từ đấu giá đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích cùa xã và các chi phí cho quản lý đất đai tại xã.
3.13. Xác định các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường bao gồm: - Biện pháp chống xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất, xàm nhập mặn, chua phèn;
trổng cây chắn sóng, chắn cát; nâng cao độ phì của đất; chống ô nhiễm môi trường đất; khôi phục mặt bằng sử dụng đất.
- Biện pháp sử dụng tiết kiệm bề mặt đất, khai thác triệt đê không gian và chiều sâu; phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất. - Khai hoang, phục hoá, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hoá vào sử dụng.
3.14. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kê hoạch sử dụng đất
- Tạo điều kiện cho nông dân sản xuất lúa có đời sống ổn định, đồng thời kiểm soát chặt chẽ tình [rạng tự phát chuyển diện tích đất trồng lúa sang đất
57
trồng cây lâu nãm, nuôi trồng thuỷ sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác không theo quy hoạch; tiết kiệm tối đa diện tích đất trồng lúa phải chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp.
- Tạo điều kiện để nông dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trổng, vật nuỏi trên đất sản xuất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, phù hợp vối nhu cầu thị trường.
- Khuyến khích khai hoang phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; nuôi trồng thuỷ sản trcn đất mặt nước hoang hoá nhằm dẩy nhanh tiến độ đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng; đẩy mạnh trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng để tăng độ che phủ bằng rừng; bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng đặc dụng.
- Đảm bảo cho đổng bào dán tộc miền núi có đất canh tác và đất ở\ tổ chức tốt việc định canh định cư; ổn định đời sống cho người dân được giao rừng, khoán rừng.
- Huy động các nguồn vốn đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án.
- Giải quyết tốt việc bổi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đẩt, đảm bảo đủ quỹ đất theo quy hoạch cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển sản xuất kinh doanh công nghiệp và dịch vụ; xây dụng các công trình văn hoá, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao; thực hiện tốt việc đào tạo nghề nghiệp, chuyển đổi cơ cấu lao động đối với người có đất bị thu hồi.
- Khuyến khích ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ có liên quan đến sử dụng đất nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định.
Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Hãy trinh bày những chức năng cơ bản của đất.
Câu 2: Tại sao nói đất là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu trong nông nghiệp? Câu 3: Đất khác các tư liệu sản xuất khác ỏ chỗ nào?
Câu 4: Hãy trình bày tính chất không gian, tính chất thổ nhưỡng, thảm thực vật và tinh chất thuỷ văn của đất.
58
Câu 5: Hãy trinh bày về hệ thống quy hoạch sử dụng đất ở nước ta.
Câu 6: Hãy trinh bày những đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất.
Cảu 7: Hãy trinh bày trinh tự tiến hành quy hoạch đất đai các cấp.
Câu 8: Hãy trình bày về nguyên tắc chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai. Càu 9: Hãy trinh bày về nguyên tắc bảo vệ và sử dụng đất tiết kiệm
Câu 10: Tại sao khi lập quy hoạch sử dụng đất người ta phải nghiên cứu kỹ các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng lãnh thổ?
59
Chương 2
CÔNG TÁC CHUẨN bị v à đ iề u t r a c ơ b a n PHỤC VỤ QUY HOẠCH s ử DỤNG ĐẤT CẤP XÃ
Mục tiêu cụ thê:
Kiến thức: Hiểu được những kiên thức về nội dung của công tác chuẩn b| và điều tra cơ bản phục vụ trong cõng tác quy hoạch sử dụng đất.
Kỹ năng: Điéu tra được tình hình cơ bản; thu thập các tài liệu số liệu cấn thiết; xây dựng được bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã.
Thái độ: Học tập nghiêm túc, có sức khoẻ tốt, trung thực, kiên trì và không ngại khó khi đi thực tế.
Nội dung tóm tắt:
Công tác chuẩn bị; nội dung công tác điều tra cơ bản; phương pháp điều tra cơ bản; xây dựng bản đổ hiện trạng sử dụng đất.
I. CỒNG TÁC CHUẨN BI
Trong một quá trình quy hoạch sử dụng đất, công tác chuẩn bị có vị trí quan trọng, bao gồm các công việc sau:
- Thành lập ban chỉ đạo xây dựng quy hoạch.
- Tổ chức lực lượng triển khai thực hiện.
- Chuẩn bị điểu kiện và phương tiện làm việc.
- Xây dụng kế hoạch công tác.
1. Thành lập ban chỉ đạo
Ban chỉ đạo xây dựng quy hoạch đất đai cấp xã gồm các thành viên sau đáy: - Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã làm trưởng ban.
- Chủ tịch hoặc phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã.
60
- Cán bộ địa chính xã.
- Trường các ban ngành quan trọng trong xã.
- Chủ nhiệm các hợp tác xã nông nghiệp, giám đốc các nông lâm trường đóng trên địa bàn.
Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm tổ chức triển khai công tác quy hoạch, gồm các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức lực lượng (nếu tự làm) hoặc ký hợp đồng thuê các cơ quan chuyên môn nhà nước có chức năng làm quy hoạch.
- Chuẩn bị nguồn kinh phí thực hiện.
- Chịu trách nhiệm về phương án quy hoạch.
- Chỉ đạo, theo dõi tiến độ quy hoạch.
- Tổ chức các cuộc họp để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình quy hoạch như:
+ Ranh giới với các xã có liên quan.
+ Ranh giới sử dụng đất giữa các hợp tác xã, nông, lâm trường và các cơ quan nhà nước đóng trèn địa bàn xã.
- Tổ chức thông báo và lấy ý kiến của nhân dân về các dự án quy hoạch. - Thực hiện mối liên hệ giữa xã với các ngành có nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn.
- Tổ chức thông qua phương án quy hoạch trước Hội đổng nhân dàn xã và đệ trình lên UBND huyện phê chuẩn.
- Công bố quy hoạch sử dụng đất sau khi được cấp có thẩm quyền xét duyệt. 2. Tổ ch ứ c lực lượng
Quy hoạch sử dụng đất là một hoạt động khoa học, do đó lực lượng làm công tác này cần được đào tạo chính quy ở các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Hiện nay, do có khó khăn về công tác đào tạo và sứ dụng đội ngũ cán bộ chuyên ngành, có thể áp dụng hình thức tổ chức lực lượng làm công tác quy hoạch như sau:
- Nếu địa phương tự làm, thì cần có sự chỉ đạo giúp đỡ của cấp trên, kể cả cố vấn về chuyên môn. Trong trường hợp này cần tổ chức tập huấn về quy trình và bồi dưỡng kiến thức về quy hoạch sử dụng đất cho những người thực hiện.
- Nếu hợp đồng thuê các đơn vị chuyên môn có chức năng thì phải có sự tham gia tích cực cùa cán bộ xã và có sự giám sát, chỉ đạo của cơ quan quàn lý
61
đất đai cấp trên trực tiếp. Trong trường hợp này cần lập dự toán và chuẩn bị kinh phí thực hiện.
Đế nâng cao chất lượng của phương án quy hoạch, cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên sâu ỏ bậc đại học chính quy hoặc tại chức, cao đẳng hoặc trung cấp.
- Cần xây dựng hoàn chỉnh hệ thống tài liệu, quy phạm, quy trình, dịnh mức tính toán, trang bị máy móc, thiết bị và các phương tiện công tác. - Có sự chỉ đạo chặt chẽ của các cơ quan chuyên môn đề cao tinh thẩn trách nhiệm, thái độ khoa học nghiêm túc của những người làm quy hoạch, có phương pháp đúng, tham khảo ý kiến cùa nhàn dân.
3. Chuẩn bị phường tiện và điều kiện làm v iệ c
Các phương tiện để làm việc cần được chuẩn bị chu đáo, bao gồm: - Máy móc thiết bị: máy vi tính, máy do đạc, ihước dây, địa bàn, máy đo và tấm đo diện tích, thước và dụng cụ vẽ...
- Văn phòng phẩm: giấy can, giấy croki, giấy kẻ ly, giấy viết, bút vẽ, mực can, màu vẽ...
- Chỗ làm việc: phòng, bàn ghế thích hợp.
Ngoài ra cần giải quyết tốt điều kiện làm việc như:
- Bô trí ăn, ờ cho cán bộ quy hoạch.
- Phương tiện di lại.
- Phương tiện bảo hộ lao động.
- Dịch vụ y tế và các điều kiện khác.
Đó là những nhu cầu tối thiểu và thiết yếu để tiến hành công việc. 4. Xây dựng kê h oạch cô n g tác
- Để có một phương án quy hoạch tốt cần xây dựng đề cương chi tiết, trong đó nêu rõ những vấn đề cần giải quyết và phương pháp thực hiện. - Lập kê hoạch tiến độ công tác bao gồm:
+ Kế hoạch chung
+ Kê hoạch cụ thể cùa từng hạng mục công việc
+ Kế hoạch cùa từng bộ phận công tác
+ Kế hoạch hàng tuần, hàng tháng
62
Thực tiễn cho thấy, nếu không xây dựng kế hoạch và không có sự chỉ đạo ...ạt chẽ thì thời gian tiến hành quy hoạch thường bị kéo dài mà vẫn không đảm bảo chất lượng.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC ĐIỂU TRA c ơ BẢN
1. C ông tác điều tra nội nghiệp
Mục đích của công tác này là thu thập các tài liệu và số liệu cần thiết cho các công tác quy hoạch sử dụng đất đai. Các tư liệu này phải thể hiện được đặc điểm của đối tượng quy hoạch cũng như tình hình hiện tại và tương lai phát triển của nó.
Số lượng và loại tài liệu thu thập phụ thuộc vào mức độ yêu cầu của quy hoạch và các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng đất từng xã cụ thể.
Nhìn chung, cần thu thập các tài liệu sau:
- Tài liệu bản đồ.
- Tài liệu pháp quy và tài liệu nói về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. - Tài liệu thống kê đất đai.
- Các tài liệu khái quát về điều kiện tự nhiên.
- Các tài liệu khái quát về kinh tế - xã hội.
- Các tài liệu khái quát về tình hình sử dụng đất của xã.
l ễl. Tài liệu bản đồ
Bản đồ là cơ sở để thê hiện toàn bộ nội dung và kết quả của công tác quy hoạch. Thích hợp nhất là bản đổ địa chính đo mới theo hệ toạ độ quốc gia. Trong trường hợp không có bản đổ địa chính thì có thể sử dụng bản đồ địa hình, bình đồ ảnh hàng không hoặc bản đồ giải thửa (bản đồ đo đạc theo Chỉ thị 299/TTg). Để chọn được tỷ lệ bản đồ.thích hợp cần dựa vào các yếu tô' như đặc điểm vùng, mức độ thuần hoá lãnh thổ, tổng diện tích tự nhiên của xã và hướng sản xuất chuyên môn hoá. Tỷ lệ bản đồ thường dùng đối với cấp xã hiện nay từ 1/2.000 đến 1/10.000, tuỳ theo quy mô diện tích và đặc điểm sử dụng đất.
Khi thu thập tài liệu bản đồ cần chú ý đến các vấn đề sau:
- Tinh trạng chất lượng bản đồ.
- Năm đo vẽ.
- Plurơng pháp xây dựng bản đồ.
63
- Mức độ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật để thiết kế các nội dung quy hoạch. • Theo phương pháp xây dựng, các loại bản đồ hiện đang sử dụng có thể chia thành hai loại sau:
- Bản đồ do vẽ bằng các phương pháp thông thường như đo vẽ mặt đất, bình đồ ảnh hàng không.
- Bản đồ kỹ thuật SỐ.
Nếu bản đổ được xãy dựng bằng phương pháp đo vẽ mặt đất thì phải kiểm tra các yếu tố sau:
- Hồ sơ kỹ thuật về khống chế bản đồ (mật độ điểm khống chế, chiểu dài đường chuyền, sai số đo cạnh và góc).
- Yêu cầu kỹ thuật về đo vẽ chi tiết (mật độ điểm mia, khoảng cách đo từ máy đến mía...).
Nếu là bình đồ ảnh thì cần chú ý kiểm tra độ chính xác thể hiện đường ranh giới bên ngoài của xã, ranh giới đất xâm canh, phụ canh, các địa danh... Địa hình là một yếu tố rất quan trọng. Nó có ảnh hường rất lớn đến kết quà sản xuất nông nghiệp. Khi bố trí các điểm dân cư, dất nông nghiệp, đai rừng phòng hộ, đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi phải đặc biệt chú ý tới yếu tồ' địa hình.
Đối với các loại bản đồ địa hình, bản đồ giải thửa được xây dựng không phải bằng phương pháp kỹ thuật số, việc kiểm tra độ chính xác của bản đổ được thực hiện theo Quyết định sô 1036/QĐ-ĐC ban hành ngày 25 tháng 12 năm 1993 cùa Tổng cục Địa chính. Sai sô giới hạn đo kiểm tra bản đồ được quy định như sau:
- Sai số tiếp biên giữa các tờ bản đồ không vượt quá ± lm m trẽn bản đổ. - Sai số vị trí điểm khống chế đo vẽ so với điểm cấp cao gần nhất: + Khôns vượt quá ± 0,4mm đối với vùng không bị che khuất.
+ Không vượt quá ± 0,6mm đối với vùng bị che khuất.
- Sai số vị trí điểm địa vật so với điểm khống chế đo vẽ gần nhất: + Không vượt quá ± 0,4mm đối với điểm điạ vật rõ rệt.
+ Không vượt quá ± 0,8mm đối vói điểm địa vật không rõ rệt. - Sai sô vị trí tương hỗ giữa các điểm địa vật rõ rệt gần nhau không vượt quá ± 0,8mm.
- Độ cao ờ các điểm kiểm tra cho phép sai lệch so Vi i độ cao xác định theo đường đồng mức không vượt quá 1/3 khoảng cao đều đi i với độ dốc dưới < 2° và không vượt quá 2/3 khoảng cao đều với độ dốc lớn ho 2°.
64
1.2ẻ Tài liệu pháp quy và định hướng phát triển kinh tê, xã hội Tài liệu pháp quy và các tài liệu nói vể mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bao gồm:
- Các thông tư, chỉ thị, quyết định, công văn, nghị quyết liên quan đến công tác quy hoạch phân bố đất đai cấp xã.
- Các vãn bản pháp chế xác nhận quyền sử dụng đất của xã và các chủ sử dụng đất trong xã (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất). - Các tài liệu quy hoạch đã có trên vùng lãnh thổ của xã như quy hoạch sử dụng đất của xã, hợp tác xã, nông, lâm trường, quy hoạch khu dân cư, giao thông, thuỷ lợi...
- Các tài liệu quy hoạch của tỉnh, huyện có liên quan đến xã.
- Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã trong 5-10 năm tới. - Dir kiến phát triển ngành nghé của xã.
1.3ễ Tài liệu về thông kê đất
Tài liệu thống kê về quản lý và sử dụng đất có thể thu thập ở huyện và trực tiếp ở xã, bao gồm:
- Tổng diện tích tự nhiên của xã theo hồ sơ địa giới 364/CT.
- Diện tích từng thửa (theo sổ mục kê diện tích).
- Tài liệu về diện tích đất sử dụng có thời hạn.
- Tài liệu về đất xâm canh, phụ canh.
Tổng diện tích của xã được kiểm tra theo phương pháp tọa độ hoặc theo phương pháp Savitch. Sai lệch diện tích tính kiểm tra theo phương pháp trên so với diện tích trong vãn bàn giao đất của Nhà nước không vượt quá đại lượng:
fpcp = ± 0,03 ~ ^ — 4 p (2-1)
10.000
Trong đó: - M: Mẫu số tỷ lệ bản đồ.
- P: Tổng diện tích tự nhiên (ha)
Nếu sai lệch diện tích lớn hơn sai số cho phép (fpCp) thì sẽ lấy diện tích thực tế tính được làm cơ sở để tính toán, đồng thời phải bổ sung những thay đổi vào tài liệu thống kê đất.
- Cần kiểm tra diện tích 5% số thửa trên bản đồ.
Sai lệch về diện tích thửa tính theo bản đổ so với số liệu cũ trong sổ mục kẽ không vượt quá 1,5 lần sai số cho phép, tính theo các cóng thức sau:
65
- Tính diện tích bằng phương pháp đổ thị:
fp = ± 0,05 - M —J p (2-2)
10.000
- Tính diện tích bằng Planimet:
fp = ± 0 ,0 8 _ J Í _ V p (2-3)
10.000
Khi kiểm tra diện tích thừa trên bản đồ phải chú ý đến mức độ biến dạng của bản đồ (kích thước của giấy vẽ bị co, giãn do tác động cùa các nguyên nhân khác nhau). Biến dạng của bản đổ có thể bỏ qua khi đo trên bản đổ dường chéo của một vài ô vuông lưới toạ độ mà giá trị đo được sai lệch so với giá tri lý thuyết ( 141,4mm) khòng quá ± 0,3mm. Trong trường hợp ngược lại, cần xác định hệ số biến dạng và triệt tiêu nó khi tính diện tích các thừa trên bản đổ.
Để xác định hệ số biến dạng vể diện tích của bản đổ, cần chọn một số ỏ vuông của lưới toạ độ theo các trục X và trục y. Số ô vuông và vị trí của chúng tuỳ thuộc vào độ lớn và nội dung cùa bản dổ. Tốt nhất là chọn các ỏ vuông mà ở đó có nhiẻu thửa đo vẽ.
Ví dụ:
- Gọi a, b: chiều dài lý thuyết của ô vuông lưới toạ độ.
- Gọi aj, b,: chiểu dài thực tế đo trên bản đổ.
Như vậy độ dài cạnh theo trục X đã giảm đi một lượng là: a - a,, và theo trục y là: b - b|. Diện tích của ô vuông giảm đi một lượng: ab - a,b|. Hệ số biến dạng diện tích K sẽ là:
K = -ab - a'b' (2-4)
ab
Giá trị của K lấy chính xác đến 4 hoặc 5 chữ số sau dấu phẩy. Diện tích các thửa tính toán trên bản đồ lúc đó sẽ là:
p = P| + KP, (2-5)
Trong đó:
- P: Diện tích thửa sau khi đã triệt tiêu hệ số biến dạng.
- F*I : Diện tích thửa tính được theo bản đồ đã bị biến dạng bằng tấm đo, hoặc bằng Planimet mà giá trị vạch chia của nó được xác định theo bản đồ không bị biến dạng.
- KP,: Số hiệu chỉnh diện tích.
66
Hệ số K có thể âm khi bản đổ bị giãn và K dương khi bản đồ bị co lại. Nếu đo diện tích bằng Planimet, ngưòi ta có thể triệt tiêu sai số biến dạng tự động bằng cách xác định giá trị vạch chia của m áy theo bản đồ dã bị biến dạng.
1.4. Các tài liệu khảo sát đã tiến hành trước kia
Việc thu thập các tài liệu điểu tra, khảo sát đã tiến hành trước đây về thổ nhưỡng, xói mòn đất, thuỷ nông, thực vật, lâm học, giao thông, địa chất, khoáng sản nhằm tận dụng triệt để các kết quả đã làm, đồng thời xác định mức độ cần bổ sung các tài liệu trên trong công tác khảo sát thực địa.
1.4.1. Khảo sát về th ổ nhưỡng và xói mòn đát
Các tài liệu này phải cho thấy được đặc điểm về lớp đất phủ bề mặt, các đặc tính lý, hoá, sinh vật học của đất, các sô' liệu về sự xuất hiện các quá trình xói mòn, chu kỳ lặp lại, đặc điểm khí hậu trong thời kỳ xuất hiện xói mòn, những thiệt hại do xói mòn gây ra...
1.4.2. Tài liệu khảo sát thực vật
Cần xác định chính xác các khoanh vẽ thảm thực vật và đánh giá chất lượng các loại cỏ làm thức ăn gia súc, xác định khả năng áp dụng các hiện pháp cải tạo và nâng cao sản lượng thức ăn gia súc tự nhiên.
1.4.3. Tài liệu khảo sát thuỷ nông
Tài liệu cần nêu được đặc điểm của sông, suối, và các nguồn nưốc khác, lim lượng, mức dự trữ và chất lượng nước, đồng thời nghiên cứu hệ thông tưới tiêu hiện có, các bản dự án quy hoạch thuỷ nông v.v.
1.4.4. Tài liệu khảo sát vé rừng
Các tài liệu này phải nêu được các số liệu điều tra về diện tích rừng hiện có, thành phần và kết cấu rừng, điều kiện sinh trưởng và đặc điểm các loại cây rừng, các vườn ươm và khả năng sản xuất cây giống trong vùng, các loại máy móc và công cụ sử dụng đê chăm sóc cây rừng.
1.4.5. Tài liệu khảo sát giao thông
Đê nghiên cứu mạng lưới đường và các công trình giao thông hiện có cần nắm các thông tin sau:
- Xác định cấp hạng kỹ thuật của đường
- Chiều rộng mặt đường'
- Công trình giao thông
67
- Lớp phủ mặt đường
- Kế hoạch xây dựng đường mới và vị trí xây dựng
- Kế hoạch tu bổ và cải tạo đường cũ
- Sự phân bỏ' mạng lưới đường
1.5. Các tài liệu nói về điểu kiện tự nhiên
Các tài liệu về điều kiện tự nhiên bao gồm:
- Vị trí địa lý: cần xác định vị trí tương đối của địa phương so với các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, các khu đô thị, các trục giao thông quan trọng. Vị trí địa lý sẽ tạo nên lợi thế so sánh hoặc hạn chế của mỗi địa phương.
- Khí hậu: bao gồm các yếu tố như lượng mưa, số ngày nắng, số giờ nắng, chế độ gió, nhiệt độ, độ ẩm, lượng bốc hơi. Các chỉ tiêu này cần được thống kê theo mức trung bình trong năm, trung bình theo tháng, tháng cao nhất, tháng thấp nhất, ngày cao nhất, ngày thấp nhất.
- Địa hình: dạng địa hình, độ dốc, độ cao tuyệt đối, độ cao tương đối. Dạng địa hình có thể được chia thành địa hình bằng phẳng, địa hình gợn sóng, địa hình bị chia cắt nhẹ, chia cắt trung bình và chia cắt mạnh. Độ dốc địa hình được chia thành các cấp sau:
+ Đô dốc dưới 3°
+ Độ dốc từ 3° - 8°
+ Độ dốc từ 8° - 15°
+ Độ dốc từ 15°-25°
+ Độ dốc trên 25°
Độ cao tuyệt đối được chia thành các cấp sau:
+ Độ cao dưới lOOm
+ Độ cao từ 100 - 300m
+ Độ cao từ 300 - 700m
+ Độ cao từ 700 - 1.700m
+ Độ cao trên 1.700m
Đối với vùng đồng bằng, địa hình được chia theo mức địa hình tương đôi thành các cấp sau:
+ Địa hình cao
68
+ Địa hình vàn cao
+ Địa hình vàn
+ Địa hình vàn thấp
+ Địa hình trũng
- Thổ nhưỡng: quá trình hình thành đất, đặc tính vật lý, hoá học, sinh vật học của đất.
Về mặt vật lý, đất được phân loại theo phát sinh học, được mô tả theo thành phần cơ giới, địa hình, độ dốc, độ dày tầng đất, chế độ tưới, chế độ tiêu, chế độ ngập úng, tỷ trọng, dung trọng, độ xốp, CEC v.v.
Về mặt hoá học, đất được xếp loại theo hàm lượng mùn, đạm, lân, kali, độ chua, hàm lượng các chất vi lượng.
Về mặt sinh học, đất được đánh giá theo hàm lượng các vi sinh vật có trong đất, đất tốt là có nhiều vi sinh vật trong đất.
- Thuỷ văn: Hệ thuỷ văn bao gồm các nguồn nước mặt và nước ngầm. Nguồn nước mặt do các dòng sông, ngòi, suối, hồ, ao, đầm cung cấp. Với các nguồn nước mặt cần nghiên cứu kỹ sự phàn bố của chúng trên lãnh thổ, lưu lượng dòng chảy về các mùa, trữ lượng, chất lượng nước, khả năng sử dụng trong sản xuất và sinh hoạt.
- Thảm thực vật: Thảm thực vật tự nhiên bao gồm rừng và đổng cỏ. Về rừng, cần điều tra xác định tổng diện tích đất có rừng, loại rừng theo nguồn gốc (rừng tự nhiên hay rừng trồng), loại rừng theo chức năng (rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng), trữ lượng, chất lượng rùng, khả năng khai thác, giá trị về mặt phòng hộ, cảnh quan du lịch v.v.
- Khoáng sản có ích: Cần thu thập các tài liệu khảo sát địa chất, khoáng sản để đánh giá xem trên địa bàn nghiên cứu có các loại khoáng sản có ích nào, vị trí phân bố, trữ lượng, chất lượng khoáng sản, độ sâu, khả năng khai thác công nghiệp v.v.
1.6. Tài liệu về điêu kiện kinh tê - xã hội
- Dân số và lao động:
Về dãn số, cần điều tra các chỉ tiêu về số nhân khẩu, số hộ, số nóc nhà hiện có, biến động dân số trong 5 năm trở lại đày, tính tỷ lộ tăng dân số tự nhiên và cơ học, đặc điếm phân bồ' dân cư theo lãnh thổ (tập trung thành những điểm dân cir lớn hay phân tán thành nhiều điểm dân cư nhỏ).
69
v ề lao động, cần điều tra về tổng sô' lao động trong độ tuổi và ngoài độ tuổi, phân bổ lao động theo 3 nhóm ngành (nông nghiệp, công nghiệp và tiều thù cồng nghiệp, thương mại dịch vụ); tỷ lệ lao động đang có việc làm thường xuyên, sô' lao động thời vụ, sô' lao động thường xuyên thiếu hoặc không có việc làm; đánh giá về chất lượng lao động theo trình độ, số lao động đã qua đào tạo và số lao động chưa qua đào tạo v.v.
- Tinh hình kiến trúc cơ sở hạ tầng
+ Xây dựng cơ bản:
Điều tra thống kê số công trình xây dựng cơ bản của địa phương như trụ sở UBND xã, hội trường, nhà văn hoá, trường học các cấp, nhà trẻ, mẫu giáo, trạm y tế và các hạng mục công trình khác. Với các công trình trên cẩn đánh giá về chất lượng, địa điểm phân bố và khả năng tiếp tục sử dụng trong những năm tới.
+ Giao thông:
Hệ thống giao thông đường bộ của địa phương được phân loại theo cấp quản lý bao gồm quốc lộ, tỉnh lộ, đường cấp huyện, đường liên xã, liên thôn, đường trong khu dân cư và đường nội đồng. Với các tuyến giao thông cần đánh giá iheo các chỉ tiêu kỹ thuật như cấp đường, chiều dài, chiều rộng mặt đường và nền đường, loại chất liệu mặt đường, chất lượng thực tế của đường, các công trình giao thông như cầu, cống, hầm v.v.
Ngoài ra, cần đánh giá về giao thông đường sắt và đường thuý (nếu có). + Thuỷ lợi:
Về thuỷ lợi cần điều tra đánh giá về số lượng, chất lượng, công suất các trạm bơm tưới và tiêu, các công trình đầu mối, nguồn cung cấp và tiêu thoát nước, hệ thông đê, đập, hệ thống kênh mương các cấp, sự phân bố kênh mương và các trạm bơm trên lãnh thổ. Đánh giá về năng lực cùa hệ thôYiíi thuỷ lợi theo tỷ lệ phần trăm diện tích được tưới tiêu chủ động.
+ Hệ thống điện:
Về điện, cần điều tra về hệ thống đường dây tải điên cao thê và hạ thế, sô trạm và công suất của các trạm biến áp, năng lực phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, mức độ an toàn của hệ thống. Cần điều tra về nhu cầu sử dụng điện hiện tại và dự đoán nhu cầu trong tương lai.
70
- Tinh hình sản xuất kinh doanh:
+ Diện tích, năng suất, sản lượng các ngành nông, lãm, ngư nghiệp; quy mô sản xuất các ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch.
+ Giá trị tổng sản phẩm và sản phẩm hàng hoá, cơ cấu kinh tế theo ba nhóm ngành chính, tốc độ gia tăng giá trị tổng sản phẩm và sản phẩm hàng hoá. Tốc độ chuyển địch cơ cấu kinh tế theo 3 nhóm ngành trong những năm gần đây. + Đầu tư chi phí sản xuất.
+ Thu nhập, lãi.
- Tinh hình sản xuất của các nông hộ: số lao động, diện tích quản lý, cơ cấu sản xuất, cơ cấu thu nhập, mức thu bình quân đầu người, nhu cầu, những khó khăn và thuận lợi của nông hộ trong sản xuất và kinh doanh. - Phân phối nguồn thu nhập, mức sống.
2. C ông tác điều tra ngoại nghiệp
Nội dung và yêu cầu của công đoạn này phụ thuộc vào kết quả của công tác thu thập tài liệu, số liệu ờ bước trước. Công tác này đo cán bộ chuyên .nôn thực hiện với sự tham gia của đại diện các bên có liên quan về ranh giới và đại diện các ban ngành trong xã.
Nội dung điều tra bao gồm:
1. Kiểm tra mức độ phù hợp của các tài liệu pháp chế, thống kê đất, bản đồ so với thực địa. Khi cần, tổ chức đo vẽ bổ sung những thay đổi về vị trí, hình dạng, kích thước hoặc mục đích sử dụng của các thửa đất.
2. Xác định diện tích những khu vực có tranh chấp đất, sử dụng đất không hợp pháp, bất hợp lý.
3. Bổ sung, chỉnh lý những thay đổi về đặc điểm thổ nhưỡng, địa hình, thực vật, hiện trạng sử dụng đất, các quá trình xói mòn, ô nhiễm, thoái hoá, khả nãng xây dựng các công trình giao thông.
4. Khảo sát kỹ các điểm dự kiến phát triển dân cư mới trong tương lai, các điểm bố trí công trình xãy dựng cơ bản mới, các điểm dự kiến phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, đất dành cho nhu cầu thương mại, dịch vụ, du lịch.
5. Xác định những chi phí, thiệt hại sản xuất và chi phí đẩu tư chưa sử dụng hết trên các khu vực dự kiến sử dụng vào mục đích khác (cấp đất ờ, xây dựng cơ bản, giao thông, thuỷ lợi...) để chuẩn bị xây dựng phương án đền bù.
71
3. Phân tích và tổn g hợp cá c tài liệu
Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu thập và điểu tra bổ sung, sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá để có những thông tin đủ độ tin cậy, đáp ứng nhu cầu phân bố đất đai (và rút ra những nhận định về tình hình quản lý và sử dụng đất đai).
Nội dung bao gồm:
1. Chuẩn bị bản đổ nền thể hiện nội dung quy hoạch.
2. Lưa chọn và nghiên cứu các tài liệu đã điều tra và quy hoạch trước dó rồi đi đến kết luận.
3. Nghiên cứu hiện trạng sản xuất các ngành nông lâm nghiệp và nuôi trồng thuỳ sản của xã trong 3 - 5 năm qua: tính được mức trung bình cùa các chí tiêu, đánh giá mức độ đạt so với khả năng và so với mức độ trung bình trong vùng.
4. Nghiên cứu triển vọng phát triển nông, lâm nghiệp và nuôi trổng thuỷ sản: khả năng mờ rộng quy mô, tăng năng suất, đầu tư mới, thay đổi phương hướng sản xuất, ứng dụns tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới. 5. Đánh giá chất lượng đất đai.
6. Khảo sát các vùng đất bị ô nhiễm, xói mòn và dự kiến các biện pháp bào vệ, cải tạo đất và môi trường.
7. Xác định khả nãng mở rộng diện tích đất nông lâm nghiệp. 8. Nghiên cứu, phân loại các điểm dân cư, số hộ, số lao động, cơ cấu lao động, ngành nghề, độ tuổi, sự biến động dân số, các công trình y tế, văn hoá, phúc lợi tại từns điểm dân cư.
9. Nghiên cứu hiện trạng nguồn nước, đặc điểm, xác định địa điểm có thể xây dựng hồ, đập chứa nước, trạm bơm, hệ thống mương máng v.v. 10. Đánh giá tình trạng đường giao thông, nghiên cứu xây dưr^g đường mới và công trình đường giao thông.
11. Phân tích và đánh giá quỹ đất, đề xuất phương án phân bổ quỹ đất giữa các ngành, các nhu cầu:
- Hướng giải quyết tồn tại về ranh giới hành chính, ranh giới giữa các chủ sử dụnc.
- Cân dối đất đai phân bổ cho các chủ sử dụng.
72
- Bô' trí sử dụng 3 loại đất chính.
- Xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng đất đai.
12. Hoàn chỉnh số liệu, biểu mẫu và các kết quả nghiên cứu, khảo sát trên bản đổ hiện trạng sử dụng đất và viết báo cáo thuyết minh.
in . PHƯƠNG PHÁP ĐIỂU TRA c ơ BẢN
1. Phương pháp điều tra thu thập s ố liệu s ơ cấp
Tài liệu sơ cấp là những tài liệu do chính các cán bộ điều tra trực tiếp tập hợp hoặc xây dựng nên. Để có được các tài liệu này, cán bộ điểu tra phải trực tiếp đi điều tra, phỏng vấn các đối tượng nghiên cứu theo hệ thống mẫu biểu được chuẩn bị trước, hoặc phải đi đo vẽ xây dựng tài liệu bản đổ, phải bố trí thực nghiệm tại địa phương v.v.
2. Phương pháp điều tra s ố liệu thứ câ'p
Số liệu thứ cấp là các thông tin, tư liệu, tài liệu nói về dặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, các tài liệu đo đạc bản đồ do các ngành, các đơn vị chủ quản xây dựng, tập hợp được trong quá trình hoạt động. Các tài liệu này do các cơ quan thống kê, nông nghiệp và phát triển nông thốn, tài nguyên môi trường, giao thông, thuỷ lợi, xây dựng cơ bản, văn hoá, giáo dục, y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình và một số ban ngành khác quản lý. Cán bộ điều tra cần đến các cơ quan đơn vị này để thu thập.
3. Phương pháp tham khảo, kê thừa cá c tư liệu đã c ó sẩn Khi nghiên cứu xây dựng quy hoạch cần tập hợp và tham khảo các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, các công trình đã công bố, các mô hình thí điểm ở các địa phương có cùng điều kiện tương đồng.
4. Phương pháp điều tra nông thôn c ó s ự tham gia củ a c ộ n g đông Thực chất của phương pháp này là cán bộ điều tra phải xuống cùng làm việc với người dàn và lãnh đạo địa phương, tranh thủ sự hiểu biết và kinh nghiệm của họ. Tìm hiểu ý kiến, nguyện vọng của người dân và quan điểm của lãnh đạo địa phương để nhanh chóng đánh giá nhu cầu phát triển nông nghiệp và nông thôn, các vấn đề cần ưu tiên, xem xét tính khả thi các giải pháp đề xuất. Việc điều tra được thực hiện theo bộ mẫu phiếu câu hỏi phỏng vấn đã được chuẩn bị từ trước. Kết quả điều tra có thổ dược xử lý bằng các phần mềm SWOT hoặc Excel trên máy vi tính.
73
IV. XÂY DỰNG BẢN Đ ồ HIỆN TRẠNG s ử DỤNG ĐÂT
1. Mục đích xây dựng bản đổ hiện trạng s ử d ụn g đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu quan trọng và cần thiết phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai. Đối với từng ngành (đặc biệt là các ngành liên quan nhiểu đến việc sử dụng đất như: nông - lâm nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, xây dựng...), từng cấp lãnh thổ hành chính (cấp xã, huyện, tỉnh), cũng như các tổ chức, đơn vị kinh tế (hợp tác xã nỏng nghiệp, nông, lâm trường...), bản đồ hiện trạng sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hoạch định chính sách phát triển và quản lý đất đai trong phạm vi của mình. Do vậy, công tác xây dựng bản đổ hiện trạng sử dụng đất được triển khai nhằm các mục đích:
- Thê hiện được vị trí, hình thể và diện tích các loại đất trên bản đổ có tỷ lệ thích hợp, phù hợp với kết quả kiểm kê lại toàn bộ quỹ đất đã giao và chưa giao sử dụng.
- Làm tài liệu cơ sở phục vụ các yêu cầu cấp bách của công tác quản lý nhà nước về đất đai và hoàn thiện các chính sách về đất đai.
- Làm tài liệu cơ bản, thống nhất để lập và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, đáp ứng yêu cầu xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của cả nước và các ngành, các cấp Irong tương lai.
, - Làm lài liệu nền tảng để tiến hành công tác chỉnh lý và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo định kỳ hàng năm và 5 nãm.
2. Yêu cầu xây dựng bản đổ hiện trạng s ử dụng đất
Công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Thế hiện được hiện trạng sử dụng đất đến ngày 01/10 hàng nãm. - Đạt được độ chính xác cao.
- Đáp ứng đồng bộ và hiệu quả các yêu cầu của công tác kiêm kê đất đai và quy hoạch sử dụng đất đai.
3. Phương pháp chỉnh lý và xây dựng bản đồ hiện trạng s ử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được tổng hợp chỉnh lý dựa trên cơ sờ tài liệu đo đạc bản đồ địa chính.
74
Những khoanh đã có diện tích từ 10mm2 trở lên theo tỷ lệ bản đổ đểu được nh lý một cách chính xác. Nếu diện tích khoanh đất dưới IOmm2 nhưng có giá trị kinh tế cao hoặc có tính chất đặc biệt thì khi chinh lý có thể nới rộng, phóng to nhưng không vượt quá 1,5 lần. Khi diện tích khoanh đất quá nhỏ (so với diện tích quy định ở trên) thì có thể không chỉnh lý lên bản đồ nhưng nhất thiết phải lưu lại toàn bộ những biến động đó làm cơ sở chỉnh lý bản đổ ở nãm tiếp theo.
Tài liệu chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm và bao gồm:
- Trích lục bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã chỉnh lý.
- Biểu thống kê đất đai (bao gồm cả diện tích loại đất có biến động nhung không chỉnh lý được trên bản đồ).
- Báo cáo thuyết minh kèm theo trích lục bản đổ, biểu thống kê diện tích đất đai.
Quy trình xây dựng bản đổ hiện trạng sử dụng đất dược thực hiện theo các bước sau:
* Bước 1 : Chuẩn bị tài liệu
- Tập hợp đầy đủ các tài liệu hiện có trên địa bàn xã gồm:
+ Bản đồ địa chính, bản đồ 299/TTg, tư liệu ảnh, bản đồ địa hình, bản đổ địa giới hành chính theo Chỉ thị 364/CT.
+ Các tài liệu bản đồ khác (như bản đồ điều tra lâm nghiệp, nông nghiệp, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất trước đây...) + Sỏ liệu thống kê đất đai, hổ sơ địa chính...
- Xử lý, đánh giá chất lượng và phân loại tài liệu
- Chuẩn bị bản đổ nền theo tỷ lệ thích hợp và chuyển về địa giới hành chính theo bản đổ địa giới 364/CT.
Đây là bước đầu tiên của quá trình xây dựng bản đồ.
* Bước 2: Đổi soát tài liệu bản đồ, tư liệu ảnh với thực địa
Các tài liệu bản đồ, tư liệu ảnh sau khi thu thập được đối soát, điều vẽ ngay tại thực địa nhằm đo vẽ chỉnh lý, bổ sung những thay đổi về sử dụng đất đai giữa thực địa và bản đồ.
* Bước 3: Thu plìónịỊ tài liệu bản đồ, tư liệu ảnh
Tài liệu bản đồ chính và hỗ trợ sau khi được đối soát, đo vẽ chính lý, bổ sung ngoài thực địa được thu hoặc phóng về tỷ lệ của bản đồ nền thích hợp.
75
* Bước 4: Chuyển vẽ, chổng ghép các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất lên bàn đồ nền
Sau khi thu phóng các tài liệu bản đồ, ta tiến hành chuyển vẽ, chồng ghép các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất lên bản đổ nền có tỳ lệ thích hợp. * Bước 5: Biền vẽ, trình bày bản đồ tác giả
Bản đồ nền sau khi chuyển vẽ các yếu tô' nội dung được biên vẽ và trình bày theo đúng hướng dẫn được quy định trong tập Kỷ hiệu bàn đồ hiện trạng sử dụng đđt và bản đổ quy hoạch sử dụng đất - NXB Bản đồ Hà Nội - 2004 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
* Bước 6: Kiểm tra và nghiệm thu bản đổ
- Đơn vị kiểm tra bản đồ là đơn vị trực tiếp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Cấp huyện là đơn vị kiểm tra, đánh giá chất lượng và nghiệm thu sản phẩm của cấp xã.
* Bước 7: Nhân sao bản và giao nộp sản phẩm
Số lượng bản sao và nơi giao nộp sản phẩm phụ thuộc vào yêu cầu sử dụng tài liệu trong chỉ đạo, quản lý đất đai cũng như để tổng hợp và lưu giữ ờ các cấp. Trong quá trình xây dựng, tuỳ thuộc vào điều kiện về nguồn tài liệu hiện có và khả năng công nghệ tin học của tùng địa phương mà có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Sử dụng các nguồn tài liệu khác nhau để tổng hợp và hiệu chỉnh theo phương pháp xây dựng thông thường.
- Sử dụng công nghệ bản đồ số.
4. Nội dung bàn đồ hiện trạng s ử dụng đất
Nội dung bàn đồ hiện trạng sử dụng đắt phải thể hiện:
- Ranh giới các khoanh đất: Khoanh đất trên bản đồ hiện trạng sừ dụng đấ được tổng quát hoá từ các khoanh đất trèn bản đồ địa chính, nó bao gồm mộ hay nhiều khoanh đất trên bản đồ địa chính nằm liền kề nhau có cùng tính chấ và cùng loại hình sử dụng đất. Các khoanh đất được thể hiện đúng vị trí, hìnl.
dạng, kích thước theo tỷ lệ.
Trong quá trình tổng quát hoá, tất cả các khoanh đất có diện tích từ lOmm2 trờ lên theo tỷ lệ bản đồ đều được thê hiện một cách chính xác theo tỷ lệ bản đồ, còn đối với những khoanh đất có diện tích dưới lOmrrr nhưna có giá trị
76
inh tế cao và có đặc tính riêng thì được phóng to lên nhưng không quá 1,5 lần à vẫn đảm bảo tính tương ứng vể vị trí, hình dạng.
- Ranh giới hành chính các cấp: Đối với các xã có dường giáp ranh với các huyện, tỉnh, thành phố lân cận, khi thể hiện lên bản đổ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện đường ranh giới cấp huyện, tỉnh, thành phố.
- Ranh giới giữa các đơn vị sử dụng đất chính nằm trên địa bàn xã. - Mạng lưới đường giao thông: Trên bản đồ thê hiện tuyến đường sắt, tuyến đường quốc lộ, tinh lộ, huyện lộ, các tuyến đường liên xã di qua địa bàn xã. - Thuỷ văn, thuỷ lợi: Bản đổ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện hệ thống sổng, ngòi, suối, các tuyến kênh mương chính của xã, các trạm bơm, toàn bộ các hổ ao có diện tích từ 10mm2 trở lên theo tỷ lệ bản đổ.
- Địa hình: Bản đổ thể hiện các đường bình độ, các điểm độ cao điển hình. - Ghi chú địa danh: Các địa danh trong bản đồ hiện trạng sử dụng đất gồm tên sông, tên suối, tên các trục đường chính, tên núi, tên thôn, xóm, tền các xứ dồng, tên các cơ quan, xí nghiệp...
- Địa vật đặc trưng: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thê hiện đầy đủ các địa vật đặc trưng của xã như trụ sờ của ủy ban nhân dân xã, trường cấp I, cấp II, các cơ sở y tế, nhà vãn hoá, sân vận động, hệ thống đình, chùa...
Câu hỏi ôn tập
Câu 1. Trong khâu công tác chuẩn bị cho quy hoạch sử dụng đất cấp xâ, ngươi ta phải thực hiện những cõng việc gi?
Câu 2. Hãy trình bày tóm tắt công tác điều tra nội nghiêp.
Câu 3. Trong khâu khảo sát dã ngoại, người ta phải giải quyết những vấn đề gi? Câu 4. Hãy trình bày nội dung công tác phân tích, tổng hợp số liệu điều tra cơ bản. Càu 5 Hãy trinh bày nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Càu 6. Hãy trình bày phương pháp biên tập xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 77
Chương 3
XÂY DựNG PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP XÃ
Mục tiêu cụ thể:
Kiến thức: Hiểu được nội dung công tác quy hoạch sử dụng đất cấp xã, phương pháp xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất, phương pháp tinh toán nhu cáu sử dụng đất, cân đối đất đai, lập kế hoạch sử dụng đất.
Kỹ năng: Tính toán và dự báo được nhu cầu sử dụng đất; xãy dựng kế hoạch sử dụng đất cấp xã.
Thái độ: Có phương pháp đúng, khoa học, khách quan, yêu nghề và gắn bó với nghề. Nội dung tóm tắt:
Xác định phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; dự báo nhu cầu sử dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất; lập kế hoạch sử dụng đất; thẩm định, phê duyệt và lưu trữ tài liệu quy hoạch sử dụng đất.
I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN k in h t ế - XÃ HỘI 1ế Căn cứ đ ể xây dựng phương hưống phát triển kinh tế, xã hội Cấp xã bao gồm xã, phường và thị trấn (được gọi tắt là xã). Để xây dựng
phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của xã trong 5-10 năm tới cần dựa vào các nguồn tài liệu sau đây:
- Trước hết cần nghiên cứu đường lối, chủ trương phát triển kinh tế, xã hội của huyện trong vòng 10 năm tới, được thể hiện trong nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện. Xã là một bộ phận lãnh thổ không thể tách rời của huyện nên sự phát triển của huyện có ảnh hường rất lớn đến khả năng phát triển kinh tế cùa xã. Khi quy hoạch sử dụng đất cấp xã cần nghiên cứu kỹ phương án quy hoạch
78
ig thể phát triển kinh tế, xã hội của huyện trong vòng 10-15 năm tới, từ đó : định hướng phát triển tương lai cho xã phù hợp với đường lối phát triển chung của huyện.
- Các tài liệu quy hoạch ngành của cấp huyện đã được xây dựng (quy hoạch sừ dụng đất, quy hoạch giao thông, thuỷ lợi, điện, văn hoá giáo dục...) cũng là những tài liệu quan trọng cẩn nghiên cứu khi xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Từ đây có thể xác định được những hạng mục công trình cấp huyện có liên quan đến địa bàn xã đã, đang và sẽ được xây dựng trong tương lai.
- Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã, nghị quyết Hội đồng nhân dân xã là nhũng văn kiện quan trọng, đề ra phương hướng nhiệm vụ và các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội cụ thể cho 5 năm tới và một số định hướng khái quát cho 10 nãm sau. Đó chính là căn cứ quan trọng đối với công tác quy hoạch sử dụng đất.
- Các nguồn tài liệu điều tra khảo sát về thổ nhưỡng, về thực trạng kinh tế hộ gia đình, về tình trạng đói nghèo ở nông thôn cũng là nhũng tư liệu có ý nghĩa đối với công tác quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
Ngoài ra, cần nghiên cứu kỹ quy trình, quy phạm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các nghị định, thông tư do Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Mòi trường ban hành.
2. Xác định phương hưổng m ục tiêu phát triển kinh tê Trình độ phát triển kinh tế của mỗi một địa phương được biểu diễn thông qua các chỉ tiêu như tổng giá trị sản lượng, tổng thu nhập, tổng sản lượng lương thực, bình quân thu nhập trên nhân khẩu, bình quân lương thực trên khẩu, tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu GDP theo 3 nhóm ngành là nông - lâm - thuỷ sản, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ v.v. Khi xây dựng mục tiêu phát triển kinh tế của xã trong tương lai cần xác định rõ các chỉ tiêu cụ thể cần đạt được đối với từng ngành: trồng trọt, chăn nuôi, công nghiệp, tiểu thù công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Đối với ngành trổng trọt cần xác định các chỉ tiêu phấn đấu về diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chính, cơ cấu cây trồng, khối lượng sản phẩm hàng hoá.
Đối với ngành chãn nuôi cần xác định loại hình tổ chức chăn nuôi, quy mò đàn, cơ cấu đàn gia súc, gia cầm, sản lượng và chủng loại sản phẩm chăn nuôi. Đối với các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các nghề phụ truyền thống của địa phương cần tạo điều kiện phát huy để vừa thu hút thêm được nhiều lao động, vừa tăng nguồn thu nhập cho các nông hộ.
79