🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Giáo trình pháp chế thư viện - thông tin Ebooks Nhóm Zalo V . , , OẠI HỤC y u u c GIA THÀNH PHỐ HO CHI MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BÙI LOAN THỪY phẩipc:MẾ (Chương trình đại học chuyên ngành Thông tin ■ Thư viện) NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ H ồ CHÍ \IINH ĐẠI HỌC QUÔC GIA TP. HÕ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN 8003 BÙI LOAN THÙY Giáo trình PHÁP CHẾ THƯ VIỆN - THÔNG TIN (Chương trình đại học chuyênìịgành Thông tin - Thư viện) NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC Q u ố c GIA TP H ồ CHÍ MINH - 2 0 0 9 - Bảng danh mục các từ viêt tăt CNTT: Công nghệ thông tin CQTT: Co quan thông tin CT: Chí thị KH&CN: Khoa học và công nahệ NĐCP: Nghị định Chính phủ NQ: Nehị quyết QD: Quvet định QLNN: Quan lý nhà nước SHTT: Sơ hữu trí tuệ TCVN: Tiêu chuân Việt Nam TT: Thôna tư TTCP: Thu tướng Chính phủ TTLT: Thông tư liên tịch TTTT: Trune tâm thông tin TTTTKH&CN: Tm na tâm thông tin khoa học và công nshệ TT&TT: Thông tin và truyền thông TV-TT: Thư viện - thông tin VBQPPL: Vãn bàn quy phạm pháp luật VH: Văn hóa VHTT: Văn hóa - Thông tin VHTT&DL Văn hóa, thế thao và du lịch XHCN: Xã hội chù nghĩa LỜI NÓI ĐẦU Pháp chế là một hiện tượng chính trị, pháp lý phức tạp, được thế hiện trong đời sống xã hội với các ý nghĩa khác nhau, ở nước ta, thông qua pháp chế xã hội chủ nghĩa, nhà nước thực hiện sự quản lý của mình đối với xã hội nói chung và ngành Thư viện - Thông tin nói riêng. Mục tiêu cơ bản khi xây dựng hệ thống văn bản pháp quy về công tác thư viện - thông tin là để phục vụ nhân dân, bảp vệ quyền lợi cho nhân dàn trong việc hưởng thụ tri thức và thông tin./vấn đề'trang bị cho người làm công tác thư viện - thông tin kiến thức về luật pháp và pháp chế thư viện - thông tin, biết cách vận dụng pháp luật và tự giác thực hiện nghiêm chinh pháp luật, có ý thức pháp luật cao đối với hoạt động của thư viện, cơ quan thông tin là một công việc cấp thiết hiện nay. Giáo trình pháp chế thư viện - thông tin được biên soạn nhằm phục vụ chương trình đào tạo đại học chuyên ngành thư viện học, thông tin học và nâng cao trinh độ văn hóa pháp lý cho những người đã, đang và sẽ làm công tác thư viện - thông tin. Các kiến thức cơ bản trong giáo trình sẽ giúp những người làm công tác thư viện - thông tin hình thành niềm tin đối với pháp luật, tình cảm và thái độ đúng đắn đối với pháp luật, có thái độ không khoan nhượng trong đấu tranh, phòng ngừa, chống các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần hạn chế và đầy lùi các tiêu cực có thề xảy ra trong ngành Thư viện - Thông tin. Sự phát triển của thực tiễn hoạt động thư viện - thône tin ngày càng phức tạp, pháp luật về công tác thư viện - thông tin ở trong từng thời điểm không thể "phù sóng” hết được mọi ngõ ngách luôn biến động của thực tiễn. Chính vỉ vậy, người làm công tác thư viện - thông tin ngoài thái độ thượng tôn pháp luật cần phải góp phần của minh vào việc phát hiện và khắc phục những khe hở của luật pháp, giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước hoàn thiện hệ thống pháp luật về thư viện - thông tin. giảm thiểu khoảng cách giữa pháp luật với thực tiễn. Đối tượng nghiên cứu của môn học pháp chế thư viện - thông tin là chế độ quản lý hoạt động thu viện - thông tin bàng pháp luật và theo pháp luật trên phạm vi toàn quốc. 5 Nội dung giáo trình tập trung vào các kiến thức nền tàng về pháp chế thư' viện - thông tin theo thể chế chính trị của Việt Nam và các văn bán quy phạm pháp luật quan trọng về công tác thư viện - thông tin hiện hành. Giáo trình bao gồm 4 chương: Chương 1. Tống quan về pháp chế thư viện - thông tin. Chương này trình bày một cách ngắn gọn khái niệm chung về pháp chế và pháp luật, đi sâu vào các khái niệm trong pháp chế thư viện - thône tin. các yêu cầu. nauyên tắc cùa pháp chế thư viện - thông tin. Chươna 2. Tầm quan trọng của pháp chế thư viện - thòng tin. Các biện pháp tăng cườne pháp chế thư viện - thông tin. Nội dune chương 2 phân tích về ý nghĩa, tầm quan trọng của pháp chế thư viện - thông tin, cua hệ thống văn bản pháp quy về lĩnh vực thư viện - thông tin trong quá trinh xây dựng và phát triển sự nghiệp thư viện - thông tin ớ Việt Nam: Nêu ra các biện pháp cụ thế về xây dựng hệ thống pháp luật trong lĩnh vực thư viện - thông tin và thi hành pháp luật nhằm tăng cường pháp chế thư viện - thông tin. Chương 3. Luậl Thư viện nước ngoài. Chương này trình bày Luật Thư viện cùa Vương quốc Anh. Hợp chung quốc Hoa Kỳ, các nước châu Âu, N aa.... Chương 4. Các văn bản quy phạm pháp luật về công tác thư viện - thông tin ờ Việt Nam. Nội dung chương 4 trình bày các văn bản quy phạm pháp luật về côna tác thư viện - thông tin ớ nước ta qua các giai đoạn lịch sứ khác nhau. Đặc biệt chú ý đến các văn bản mới ban hành từ năm 2000 đến nay. \S au mỗi chương có các câu hỏi và tài liệu tham khảo cho từng chương để giúp người học có thể tự trả lời và chuẩn bị các bài thuyết trình, thảo luận. Giáo trình có kèm theo phụ lục toàn văn những văn bán quan trọna nhát, có tác động mạnh nhất đến sự phát triền của ngành Thư viện - Thông tin từ năm 2000 đến nay đề thuận tiện cho sinh viên tham kháo trong quá trình học tập và nghiên cứu. 6 Những vấn đề pháp lý liên quan đến sự phát triển của ngành Thư viện - Thông tin rất rộng. Trong khuôn khô một giáo trình không thê chứa đựng đầy đủ hết, vì vậy những khiếm khuyết là không thể tránh khỏi cá về nội dung và hình thức. Người biên soạn rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của các giảng viên và các bạn sinh viên để sửa chữa, bố sung trong lần xuất bản sau. Xin chân thành cám ơn về những ý kiến đóng góp quý báu. Ý kiến đóng góp xin gửi về địa chi email: thuvbl@uet~.edu. vn hoặc [email protected] Người biên soạn 7 Chương I TỔNG QUAN VỀ PHÁP CHẾ THƯ VIỆN - THÔNG TIN 1.1. KHÁI N IỆ M PHÁP CHẾ VÀ PHÁP LUẬT 1.1.1. Khái niệm pháp chế Pháp chế là một phạm trù cơ bản của khoa học pháp lý. Pháp chế là một hiện tượng chính trị, pháp lý phức tạp. Pháp chế thường dược hiểu là sự hiện diện của pháp luật và yêu cầu về sự tuân thù pháp luật một cách nshiêm chinh, chính xác. Khái niệm pháp chế được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin nhắc đến nhiều lần trong các tác phẩm của mình. Theo c . Mác và Ph. Ãngghen. pháp chế là sự tuân thù luật của những người tham gia các quan hệ xã hội. Trong thư gửi ÔGuyxtơ Beben ớ Plau En Dresxden Luân Đôn (ngày 18/11/1884), Ph. Ãngghen viết: “Chế độ chính trị hiện đang ton tại ở châu Âu /à kết quả của các cuộc cách mạng. Cơ sở của pháp chế, pháp quyền lịch sử, pháp chê ở khăp nơi đã hàng nghìn lân bị vi phạm hoặc hoàn toàn bị quang đi. ... Chưa bao giờ cách mạng coi thường việc viện dẫn pháp chế. Ví dụ, vào năm 1830 ờ Pháp, cả nhà vua (Lui Philip) lẫn giai cấp tư sản đều khẳng định rằng pháp luật ớ phía họ” . Theo Lênin, điều quan trọng không chì là ở chỗ các đạo luật được ban hành, đáp ứng sự phát triền của xã hội và các đòi hỏi của quần chúng nhân dân lao động, mà điều chính yếu hơn là đưa đạo luật đó vào đời sống, làm cho nó được tuân thủ một cách chính xác, triệt để bời tất cả mọi người: “Phải tuân theo từng ly, từng tý những luật lệ và mệnh lệnh cúa chính quyền Xô Viết và đôn đốc mọi người tuân theo"2. 1 c. Mác và Ph. Ảngglien: Toàn tập. T.36.- H.: Chính trị quốc gia, 1995.-Tr. 328-329. 2 V. I. Lênin: Toán tập. T.39.- M.: Tiến bộ, 1997,- Tr. 178. 9 Như vậy, Lênin cho ràng pháp chế là sự tuân thủ và châp hành nghiêm chỉnh các đạo luật, sự tuân thủ này trước hết là ở các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức, viên chức nhà nước. Điều 12 Hiến pháp 1992 của nước ta ghi rõ: “Nhà nước quàn lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chù nghĩa”. Điều này có nahĩa là pháp chế có tư cách như là sự quản lý cùa nhà nước đối với xà hội. Trone các tài liệu pháp lý của Việt Nam, thuật ngữ "pháp chế" được sử dụne chưa thốne nhất. Trong eiáo trình "Pháp luật đại cương” cùa trường Đại học Giao thông vận tái TP Hồ Chí Minh do Nhà xuất bàn Đại học quốc aia TP Hồ Chí Minh xuất ban năm 2008. định nghĩa: "Pháp chế xã hội chú Iigliĩa là một chế độ đặc biệt cùa đòi sống cliínli trị - xã liội, trong đó tat cá các co quan nhà nước, tố chức kinh tế, tố chức xã hội, nhăn viên lilià nước, nhăn viên các tổ chức xã hội và mọi công (lăn đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chinh, triệt để và chính xác" Trong giáo trình "Pháp luật đại cương” của trườna đại học Kinh tế quốc dàn Hà Nội do Nhà xuất bàn Lao động - xã hội xuất ban năm 2004. định nghĩa: "Pháp chế xã hội chù nghĩa là phương thức quán lý của nhà nước XHCIS đối với xã liội, biếu hiện ớ việc thục hiện nghiêm chỉnh và triệt đê trong hoạt động cùa các cơ quail nhà nước, cùa cán bộ, công cliức lìlià nước các cấp, cùa các tổ chức xã liội, các tu cliức kình tế, của mọi công dân đối với pháp luật được nlíà nước ban hành"'. Trong cuốn sách "Lý luận chung về nhà nước và pháp luật" cua Nhà xuất bán Tổng hợp Đồng Nai năm 2001, định nghĩa: "'Pháp chế, đó lù sự đòi liởiphải tôn trọng, thực hiện một cách nghiêm ngặt đối với các quỵ phạm pháp luật của các công dân, các nhà chức trách, cúc cơ quan 1 Đoàn Cộng Thức. Nguvễn Thị Bé Hai. Pháp iuặl dại cuonự. TP HCM.: Đại học quốc ạia TP Hồ Chí Minh, 2008,- Tr.97-98. Giáo trinh pháp luật đại cương/ Trường Đại học kinh tế quốc dãn.- Nhà xuất bán Lao động-xă hội. 2004,- Tr.92-95 10 nhà nước vù các tổ chức xã hội dựa trên cơ sở củng cố pháp chê xã hội chủ ngliĩa” . Trong từ điển Luật học do Nhà xuất bản Từ điển bách khoa và Nhà xuất bán Tư pháp xuất bản năm 2006, dịnh nghĩa: "Pháp chế tà thế chế pháp luật được xác lập trong toàn bộ đời sống xã hội tù’ trong tố chức, hoạt động của bộ máy nhà nước đến các thiết chế, quan hệ xã hội, hoạt động, sinh hoạt của mọi chủ thể pháp luật trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã liội”; “Pháp chế là toàn bộ hệ thống pháp luật và đời sống thực tiễn của pháp luật”; “Pháp chế xã hội chủ nghĩa là sự tôn trọng, tuân thủ, chấp liànli nghiêm chỉnh hiến pháp, pháp luật của các cơ quan, nhân viên nhà nước, của các tổ chức xã hội và m ọi công dân . Từ các định nghĩa trên, chúng ta có thể thấy rằng thực chất của pháp chế là chế độ tuân theo pháp luật đối với toàn xã hội. Nói một cách khác, pháp chế là cơ chế quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật. Sự tuân theo này được đặt ra thành những nguyên tắc. Đề xây dựng được một nhà nước pháp quyền thật sự của dãn, do dân, vì dân, để nhà nước có thể quản lý xã hội bằng pháp luật, phải tăng cường pháp chế. Muốn có một nền pháp chế vững mạnh phải thỏa mãn hai điều kiện: - Nhà nước phải xây dựng và ban hành một hệ thống pháp luật đầy đu. hoàn chinh. - Nhà nước phải có cơ chế và biện pháp trong tổ chức thực hiện đê đám bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh và triệt để. 1.1.2. Khái niệm pháp luật, quy phạm pháp luật và văn bản quỵ phạm pháp luật 1.1.2.1. Khái niệm pháp luật và quy Ịiỉiạm pháp luật a. Khái niệm pháp luật “Pliáp luật là hệ thống các quy tắc x ử Sự m ang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận Iiliằm điều chinh cúc 1 Dinh Vãn Mậu, Phạm Hồng Thái. Lý luận chung về nhà nước và pháp luật.- Đồng Nai.: Tổng họp Đồng Nai, 2 0 0 1 Tr. 465. 2 Từ điển luật học.-H.: Từ điển bách khoa, Tư pháp, 2006,- Tr.603. quan hệ xã liội, phục vụ và bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp dân cư trong xã hội” . Pháp luật bao giờ cũng thề hiện ý chí của giai cấp thống trị và được nhà nước đảm bào thực hiện nhàm thiết lập, duy trì một trật tự xã hội nhất định. Pháp luật được đặt ra đế quản lý nhà nước, quàn lý xà hội. Do đó, mọi người sống trong xã hội đều phải tôn trọng, tự giác và nghiêm chinh chấp hành mọi luật lệ của nhà nước. Các chức năng của pháp luật: - Ấn định tổ chức cùa quốc gia, cùa xã hội; - Điều chinh các quan hệ xã hội quan trọng nhất: quan hệ giữa các cơ quan quyền lực nhà nước với nhau, giữa chính quyền và nhân dân, giữa nhân dân với nhau; - Định ra những mẫu mực, khuôn phép cho những hành động hoặc cách cư xử của nhân dân; - Xây dụng trật tự xã hội. Các thuộc tính của pháp luật: - Là quy phạm phô biến; - Được xác định chặt chẽ về mặt hình thức; - Được bảo đàm bằng nhà nước (có tính cưỡng chế). H'ệ thống pháp luật là cơ cấu bên trong của pháp luật, thề hiện sự thống nhất nội tại của các quy phạm pháp luật và sự phân chia một cách khách quan các quy phạm pháp luật trong hệ thống ấy thành các naành luật và chế định pháp luật phù hợp với tính chất, đặc điểm cúa các quan hệ xã hội mà nó điều chinh. Sự hình thành hệ thống pháp luật ở mồi thời đại, mỗi nước chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau như điều kiện kinh tế, chế độ chinh trị - xã hội, truvền Ihốna lịch sử, quan điếm cua nhà nước vê pháp luật và nguôn của pháp luật, những nguyên tấc tô chức quyền lực nhà nước.... 1 Từ điền luật học.-H.: Tù điển bách khoa. Tu pháp. 2006 - Tr.606. Hoạt động xây dựng pháp luật bao gồm hoạt động lập pháp và hoạt động lập quy. Lập pháp và lập quy là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thâm quyển xây dựng và ban hành hệ thông văn bản quy phạm pháp luật. Hoạt động lập pháp chủ yếu là hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ở nước ngoài, vãn bản luật do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất là Quốc hội hoặc Nghị viện ban hành, có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật. Ờ nước ta, theo Hiển pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001), Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp. Quốc hội là cơ quan thay mặt nhân dân quyết định những vấn đề trọng đại nhất của đất nước thông qua Hiến pháp và các bộ luật, luật, từ đó những vấn đề trọng đại của đất nước được các cơ quan nhà nước, tố chức xã hội, mọi công dán thực hiện nghiêm chinh, chính xác. Quốc hội cũng là cơ quan duy nhất có quyền ban hành và sửa đôi Hiến pháp, các bộ luật, luật. Hoạt động lập quy là hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước có thâm quyền trên cơ sờ luật và nhằm thực hiện luật, nhàm chi tiết hoá, cụ thể hoá văn bản luật để phục vụ các nhu cầu trong thực tế hoạt động quản lý nhà nước. Kết quà của hoạt động lập quy là hệ thống văn bản quy phạm dưới luật, chính sách, cơ chế, hướng dẫn thực hiện luật do chính phủ, các bộ, các chính quyền địa phương ban hành khi thực hiện quyền hành pháp của mình. Trong thời gian qua, hoạt động lập pháp, lập quy của Nhà nước ta đã có những bước tiến quan trọng. Quốc hội, ú y ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan nhà nước hữu quan khác đã cố gắng thể chế hóa nhanh chóng các Nghị quyết của Đảng, ban hành được một số lượng lớn các văn bán quy phạm pháp luật, bưóc đầu tạo được khung pháp lý để quản lý xã hội, quản lý các ngành, góp phần quan trọns vào công cuộc đồi mới toàn diện đất nước và hội nhập quốc tế. b. Khái niệm quy phạm pháp luật “Quy phạm pháp luật là quy tắc x ử sự m ang tính bắt buộc chung ílo cơ quan nhà nước có tham quyền ban liànli lioặc thừa nhận, thể hiện ỷ chí và lợi ích của giai cấp cầm quyền trong x ã lĩội, được cơ cấu chặt chẽ để mọi người có thể đối chiếu vói hành vi của m ình m à có sự x ử sự phù hợp trong đòi sống”1. Quy phạm pháp luật là đơn vị cấu trúc nhỏ nhất cùa hệ thống pháp luật. Mỗi quy phạm pháp luật bao gồm ba bộ phận: - Giả định: là phần xác định chủ thể tham gia quan hệ pháp luật và những hoàn cảnh, điều kiện mà chù thể gặp phải trong thực tiễn. - Quy định là phần xác định chủ thể phải làm gì khi gặp phái hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong phân giá định (được một quyên phai làm một nghĩa vụ, phải tránh các xừ sự bị cấm). - Chế tài là phần nêu rõ biện pháp, hình thức xử lý của nhà nước đối với người đã xư sự không đúng với quy định, hậu quá mà người đó phài gánh chịu. 1.1.2.2. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Văn bản pháp quy là vãn bán quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thú tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tẳc xử sự chung được nhà nước đảm bảo thực hiện nhàm điều chỉnh các quan hệ xã hội”2. Trong Điều 1 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 17/2008/QH12 ngày 03/06/2008 quy định “Vãn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan lĩlià nước ban hành hoặc phối hợp ban líànli theo thầm quyền, lùnli thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban liànli văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân (lân, Ưỷ ban nliân (lăn, trong đó có quy tắc x ử sự chung, có Itiệu lực bát buộc chung, được Nlìà nước bảo đám thực hiện để điều chinh cúc quan hệ xã h ộ i”. Điều 2 của Luật này quy định hệ thống văn bàn quy phạm pháp luật của nước ta như sau: 1. Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội. 1 Tù điển luật liọc.-H.: Từ điền bách khoa, Tư pháp, 2006,- Tr.643 ' Từ diên Bách khoa Việt Nam/ Hội đông Quôc gia chi đạo biên soạn từ diển bách khoa Việt Nam. - H. : Từ điển Bách khoa, 2005. - T.4 (T - Z). - Tr. 796. 14 2. Pháp lệnh, Nghị quyết của ủ y ban thường vụ Quốc hội. 3. Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước. 4. Nghị định của Chính phủ. 5. Quyết định của Thu tướng Chính phú. 6. Nghị quyết cua Hội đồng Thấm phán. Tòa án nhân dân tối cao, Thông tư cùa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. 7. Thông tư của Viện trường Viện kiếm sát nhân dân tối cao. 8. Thông tư của Bộ trướng, Thú trướng cơ quan ngang bộ. 9. Quyết định của Tồng Kiểm toán Nhà nước. 10. Nghị quyết liên tịch eiữa ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phu với cơ quan truns ư ơng cún tô chức chính trị - xã hội. 11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiêm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trương, Thủ trường cơ quan nsang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiếm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trướng. Thủ trướna cơ quan ngane bộ. 12. Văn ban quy phạm pháp luật cua Hội đồng nhân dân. ủ y ban nhân dân. Hiến pháp là văn bán quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, là nền tảng, cơ sở để ban hành các luật và vãn bản dưới luật của một quốc gia. Hiến pháp quy định nhữntì vấn đề cơ bản nhất của xã hội như chế độ chinh trị, chế độ kinh tế, chế độ văn hóa - xã hội; quyền lợi và nehĩa vụ của cône dân; các nguyên tác tố chức và hoạt động của bộ máy các cơ quan nhà nước. Luật/bộ luật là văn bản có hiệu lực pháp lý sau I-Iiến pháp, phù hợp với Hiến pháp, cụ thể hóa các quy định cua Hiến pháp và nhàm thực hiện Hiến pháp. Mỗi luật điều chinh một lĩnh vực quan hệ xã hội nhất định. Luật quy định các vấn đề cơ ban thuộc lĩnh vực kinh tế. xã hội. quốc phòntỉ. an ninh, tài chính, tiền tệ. naân sách. (huế. dân tộc. tôn giáo, văn hoá, giáo dục, y te. khoa học. côna ntihộ. mỏi trườim. dối Ii20ại. tô chức 15 và hoạt động của bộ máy nhà nựớc, chế độ công vụ, cán bộ, cône chức, quyền và nghĩa vụ của công dân. - Nghị quyết của Quốc hội được ban hành để quyết định nhiệm vụ phát triền kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; điều chình ngân sách nhà nước; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; quy định chế độ làm việc của Quốc hội, ủ y ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các ủ y ban cùa Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; phê chuẩn điều ước quốc tế và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội. Các văn bản dưới luật do các cơ quan nhà nước ban hành theo trình tự thù tục và hình thức quy định. Thông thường, văn bàn dưới luật được ban hành dựa trên cơ sở của luật và nhằm thực hiện luật. Tuy nhiên, trong trường họp chưa có luật, văn bản dưới luật là tiền đề để xây dựng luật. Các vãn bản dưới luật gồm: 1. Pháp lệnh của ủ y ban thường vụ Quốc hội quy định những vấn đề được Quốc hội giao, sau một thời gian thực hiện trinh Quốc hội xem xét, quyết định ban hành luật. 2. Nghị quyết cùa ủ y ban thường vụ Quốc hội được ban hành để giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh; hướng dẫn hoạt động cùa Hội đồng nhân dân; quyết định tuyên bố tỉnh trạng chiến tranh, tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn câp trong cá nước hoặc ở từng địa phương và quyết định những vân đê khác thuộc thâm quyên của ủ y ban thường vụ Quốc hội. 3. Lệnh, quyết định của Chù tịch nước được ban hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chù tịch nước do Hiến pháp, luật, nghị quyết cùa Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết cùa ù y ban thườna vụ Quôc hội quy định. 4. Nghị định của Chính phủ được ban hành đề quy định chi tiết thi hành Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết cua Uy ban thường vụ Quốc hội, Lẹnh, Quyết định cùa Chù tịch nước; Quy định các biện pháp cụ thể đề thực hiện chính sách 16 kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thâm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyên của Chính phủ; Quy định những vấn đề cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh đề đáp úng yêu cầu quản lý nhà nước, quàn lý kinh tể, quản lý xã hội. Việc ban hành nghị định phải được sự đồng ý của ủ y ban thường vụ Quốc hội. 5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ban hành để quy định các biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phù và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sờ; chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, Chủ tịch ủ y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các biện pháp chì đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủ y ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; 6. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được ban hành đề quy định chi tiết thi hành Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của ủ y ban thường vụ Quốc hội, Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Quy định về quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực do minh phụ trách; Quy định biện pháp để thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực do mình phụ trách và những vấn đề khác do Chính phủ giao. 7. Nghị quyết cúa Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được ban hành dể hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật. 17 8. Thông tư cùa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được ban hành dê thực hiện việc quán lý các Tòa án nhân dân địa phương và Tòa an quân sự về tô chức: quy định những vấn đề khác thuộc thâm quyền cùa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. 9 Thôna tư cua Viện trướng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được ban hành để quy định các biện pháp bào đảm việc thực hiện nhiệm vụ. quyền hạn của Viện kiểm sát nhàn dân địa phương. Viện kiêm sát quân sự: quy định những vẩn đề khác thuộc thẩm quyền cúa Viện trưởng Viện kiềm sát nhân dân tối cao. 10. Quyết định cùa Tồna Kiềm toán Nhà nước được ban hành đê quy định, lurớna dẫn các chuẩn mực kiếm toán nhà nước: quy dinh cụ thế quv trình kiếm toán, hồ sơ kiểm toán. Văn bản quy phạm pháp luật dưới luật mang tính chất liên tịch gồm các loại sau: 1. Nahị quyết liên tịch siữa Uy ban thườne vụ Quốc hội hoặc aiữa Chính phủ với cơ quan truna ương của tồ chức chính trị - xã hội được ban hành đê hướna dẫn thi hành những vấn đề khi pháp luật quy định về việc tổ chức chính trị - xã hội đó tham aia quán lý nhà nước. 2. Thôna tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trướne Viện kiêm sát nhân dân tối cao; aiữa Bộ trườna. Thu trường cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhãn dãn tối cao. Viện trường Viện kiêm sát nhân dân tối cao được ban hành đê hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt dộne tô tụng và những vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ. quvền hạn cúa các cơ quan đó. 3. Thông tư liên tịch aiữa các Bộ trường, Thủ trường cơ quan naana bộ được ban hành đề hướng dẫn thi hành Luật. Nahị quyết cua Quốc hội. Pháp lệnh. Nghị quyết của ủ y ban thườns vụ Quốc hội. Lệnh. Quyết định cùa Chù tịch nước. Nehị định của Chính phu. Quyêt định cua Thu tirớna Chính phủ có liên quan đến chức nărm. nhiệm vụ. quyên hạn cua bộ. ca quan ngang bộ đó. Văn bản quy phạm pháp luật cua Hội đồng nhân dân được ban hành dưới hình thức nghị quyết. Văn bản quy phạm pháp luật của ủ y ban nhân dân được ban hành dưới hình thức quyết định, chi thị. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phán ánh: - Những chù trương, chính sách, biện pháp nhàm báo đảm thi hành Hiến pháp, Luật, văn bản của cơ quan nhà nước câp trên; - Kế hoạch phát triến kinh tế - xã hội, nsân sách, quốc phòng, an ninh ớ địa phương: - Những chủ trương, biện pháp có tính chất đặc thù nhằm ôn định và nâng cao đời sốne của nhân dân phù hợp với điều kiện phát triên kinh tế - xã hội cua địa phương nhằm phát huy tiềm năng của dịa phương (không được trái với các văn bàn quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nưó'c cấp trên). Quyết định, Chí thị của ú y ban nhân dàn ban hành nhàm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản cùa cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triến kinh tế - xã hội, cùng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chức năng quán lý nhà nước ở địa phươne và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. Các cấp ban hành, loại văn bản quy phạm pháp luật thề hiện trong bána (1). Do nhu cầu thực tiễn quán lý nhà nước, các văn bản pháp quy phải là những văn bản có các quy phạm pháp luật do các cơ quan quản lý nhà nước, ở Trung ương, cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lv nhà nước ở địa phưong ban hành theo thẩm quyền lập quy của minh nhàm cụ thể hóa, triến khai thực hiện Hiến pháp, Luật. Văn bản được coi là văn bản pháp quy khi nó chứa đựng những quy phạm pháp luật đè phân biệt với các hình thức văn bản nhà nước không phải là văn bản quy phạm pháp luật như: thông báo, lời tuyên bố, thông tri. công vãn hoặc quyết định hành chính có tính chất cá biệt, áp dụng một lần với một hoặc một số đối tượng cụ thế, về một việc cụ thể. 19 B ảng 1. Các cấp ban hành, loại văn bản quy phạm pháp luật TT CẤP BAN HÀNH LOẠI VĂN BẢN PHẠM VI ÁP DỤNG 1 Quốc hội - Hiến pháp, Luật, Nghị quyết Cà nước 2 ủy ban Thường vụ Quốc hội - Pháp lệnh, Nghị quyết Cà nước 3 Chủ tịch nước - Lệnh, Quyết định Cả nước 4 Chính phù - Nghị định Cả nước 5 Thù tướng Chính phủ - Quyết định Cá nước 6 Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao 7 Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trường Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Nghị quyết Cà nước - Thông tư Cả nước 8 Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ - Thông tư, Thông tư Liên bộ Cà nước 9 Tổng Kiểm toán Nhà nước - Quyết định Cà nước 10 HĐND, UBND Tình, Thành phố trực thuộc trung ương - Nghị quyết, Quyết định, Chi thị Tinh, thành phố Hệ thông văn bản pháp quy khi được xây dựng, ban hành phái bào đám các nguyên tăc quy định trong Luật ban hành văn bán quv phạm pháp luật: 1. Bảo đàm tính họp hiến, họp pháp và tính thống nhất cùa văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật. 20 2. Tuân thủ thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 3. Bào đảm tính công khai trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước; bảo đảm tính minh bạch trong các quy định của văn bản quy phạm pháp luật. 4. Bảo đảm tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật. 5. Không làm càn trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia góp ý kiến vê dự thảo văn bán; tố chức lấy ý kiến cùa đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Ý kiến tham gia về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phái được nghiên cứu, tiếp thu trong quá trình chinh lý dự thảo. Ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt phổ thông, cách diễn đạt phải chính xác, rõ ràng, dễ hiểu. Văn bản quy phạm pháp luật phải quy định trực tiếp nội dung cần điều chỉnh, không quy định chung chung, không quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác. Văn bản quy phạm pháp luật có phạm vi điều chỉnh rộng thì tùy theo nội dung có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm; đối với văn bản có phạm vi điều chinh hẹp thì bồ cục theo các điều, khoản, điểm. Các phần, chương, mục, điều trong văn bản quy phạm pháp luật phải có tiêu đề. Không quy định chương riêng về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thướng, xử lý vi phạm trong văn bản quy phạm pháp luật nếu không có nội dung mới. 1.1.3. Mối quan hệ giũa pháp chế và pháp luật Pháp chế là một phạm trù thể hiện những yêu cầu và đòi hòi các chù thể pháp luật phải tôn trọng và triệt đề thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Nói tới pháp chế là nói tới một xã hội có pháp luật, nếu không có 21 pháp luật thì không thể có pháp chế. Việc hình thành và phát triền pháp luật gắn chặt với pháp chế. Pháp luật và pháp chế có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau. Đâv là hai khái niệm rất gần nhau nhưng không đồng nhất. Pháp luật và pháp chế tồn tại và phát triển song song. Pháp luật là cơ sờ của pháp chế, là điều kiện cần thiết, là tiền đề tất yếu đối với pháp chế. Đe có pháp chế đòi hỏi phái có một hệ thống pháp luật đầv đù. đồne bộ và hoàn chỉnh, phù hợp với từng giai đoạn lịch sử. Đến lưọt mình, pháp chế cũng là điều tất yếu đối với pháp luật. Nền pháp chế vững chắc báo đám cho pháp luật phát huy tác dụng hiệu lực của mình, điều chình có hiệu quà các quan hệ phức tạp trong xã hội. Neu không tuân thù pháp chế. pháp luật sẽ không được thực hiện trong đời sông xã hội. Đê pháp luật được thực thi phải có sự tự giác thực hiện pháp luật cùa các chủ thê pháp luật, một bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quà trong việc báo đảm cho pháp luật được tôn trọng và thực hiện nghiêm minh. Sự phát triển của pháp chế phụ thuộc vào tình trạng của pháp luật, hiệu quả hoạt động của bộ máy quán lý nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) và trình độ văn hóa pháp lý của mọi công dân. Trật tự pháp luật là một bộ phận quan trọng tạo nên trật tự xã hội. Trật tự pháp luật là sự hình thành mối quan hệ giữa con người, giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội .... những cá nhân có trách nhiệm và mọi công dân trong xã hội dựa trên cơ sở tuân thủ và thực hiện một cách nghiêm chinh, chính xác các quy phạm pháp luật. Như vậy, pháp chế liên quan chặt chẽ với trật tự pháp luật. Trật tự pháp luật là hệ quả của pháp chế. Pháp chế là khâu nối liền giữa pháp luật và trật tự pháp luật, là phương tiện để giữ vững pháp luật, củng cố trật tự pháp luật. Trật tự pháp luật lại bào đảm cho pháp chế. Vi phạm trật tự pháp luật nghĩa là vi phạm pháp chế. Vì vậy, trạng thái pháp chế cua một nước phụ thuộc vào mức độ hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tô chức khác nhau trong xã hội, các nhà quản lý và mọi công dàn trong việc bảo vệ trật tự pháp luật. 22 1.2. KHÁI N IỆM PHÁP CHẾ TH Ư V IỆN - THÔNG TIN 1.2.1. Định nghĩa Theo góc độ cơ chế, có thế định nghĩa pháp chế thư viện - thông tin như sau: Pháp ché th ư viện - thông tin là cơ chế quản lý hoạt động thư viện - thông tin bằng pháp luật và theo pháp luật. Cơ chế quán lý hoạt dộng thư viện - thông tin là một hệ thống những chinh sách, phương pháp, công cụ quản lý, những hình thức tố chức tác độna tới hoạt động thư viện - thông tin nhằm đạt đến các mục tiêu đề ra trong những điều kiện lịch sử - xã hội nhất định. ơ nước ta, trong những năm qua, nhà nước điều tiết sự phát triển của sự nghiệp thư viện - thông tin bàng các chính sách của mình thông qua việc ban hành các văn bán quy phạm pháp luật. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (gọi tắt là hệ thống văn bản pháp quy) về công tác thư viện - thông tin được sứ dụng như là một công cụ điều chinh các quan hệ náy sinh trong quá trinh xây dựng và phát triển sự nghiệp thư viện - thông tin Việt Nam, trong đó đặc biệt quan trọng là điều chỉnh các quan hệ có liên quan tới việc thực hiện quán lý nhà nước đối với di sán thư tịch cua dân tộc. tới quyền hướng thụ tinh hoa văn hóa, các thành tựu khoa học và công nghệ của nhân loại, quyền tiếp cận tự do và khôna hạn chế tới tri thức và thông tin của mọi người dân. Các văn ban này đã tạo cơ sớ pháp lý cho hoạt động thư viện - thông tin từ trung ương đến các dịa phương và các đơn vị cơ sờ, góp phần quan trọng vào việc quản lý nhà nước đối với hoạt động thư viện - thông tin trên phạm vi toàn quốc. Pháp chế thư viện - thông tin là một khái niệm rộng, có Ihể xem xét theo nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm: - Pliáp chế th ư viện - tliông tin là nền tâng lạo nên Iiguyên tác tố chức và hoạt dộng của bộ máy quán lý nhà nước ve lĩnli vục th ư viện - thông tin. Nhìn nhận pháp chế thư viện - thông tin theo khía cạnh này chúng ta thấy toàn bộ tổ chức và hoạt động cùa bộ máy quàn lý nhà nước về công tác thư viện - thôna tin phái được tiến hành theo đúng pháp luật. Các công chức, viên chức trong bộ máy quản lý nhà nước về lĩnh vực thu viện - thông tin phải tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật khi thi hành nhiệm vụ công vụ. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải được xử lý nghiêm minh. Pháp chế thư viện - thông tin bảo đàm cho bộ máy quàn lý nhà nước về lĩnh vực thư viện - thông tin vận hành đúng pháp luật. - Pháp chế thư viện - (hông tin tạo cơ sở cho việc xác định nliững nguyên tắc hoạt động của các thư viện/cơ quan thông tin trong xã liội. Các thư viện/cơ quan thông tin trong xã hội hiện nay rất đa dạng, được gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau, thuộc nhiều cơ quan, tô chức chù quán khác nhau. Đe hoạt động có hiệu quả vì lợi ích của toàn xã hội, việc thành lập cũng như hoạt động của các thư viện/cơ quan thông tin đều phải tuân theo pháp luật, trong khuôn khổ của pháp luật. Tuân thù và thực hiện đúna pháp luật, không vi phạm những điều mà pháp luật cấm là trách nhiệm, nghĩa vụ của các thư viện/cơ quan thông tin. - Pháp chế thư viện - thông tin là nguyên tắc x ử sự của m ọi công dân khi sử dụng thư viện/co' quan thông tin. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Pháp chế thư viện - thông tin đòi hỏi mọi công dân không phân biệt địa vị xã hội, dân tộc, giới tính, tôn giáo, tuổi tác, trình độ ... khi sử dụng thư viện/cơ quan thông tin đều phai tôn trọna và thực hiện đúng quy chế, nội quy của thư viện/cơ quan thôna tin bang các hành vi xử sự của mình. Mọi côna dân còn có trách nhiệm giám sát hoạt động cùa thư viện/cơ quan thông tin, cán bộ quàn lý, chuyên viên, nhân viên thư viện, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thư viện - thông tin. - Pháp chế thư viện - thông tin là phương tiện bảo vệ, cùng cố và m ở rộng dân chủ trong lĩnh vực thư viện - thông tin. Theo góc độ này. pháp chế thư viện - thông tin là nền tàng vững chẳc nhât dê duy trì và thực hiện mở rộng dân chủ trong hoạt động thư viện - thông tin. tạo ra ý thức tổ chức kỳ luật cua các cán bộ quàn lý, chuyên viên, nhân viên thư viện, của người sừ dụng thư viện/cơ quan thông tin, thiêt lập trật tự kỳ cương trong hoạt động thư viện - thông tin, bảo đàm thực hiện công băng xã hội. tạo điều kiện thuận lợi cho người sừ dụne 24 thư viện/cơ quan thông tin giám sát được hoạt động cùa thư viện/cơ quan thông tin. Từ các phân tích trên, chúng ta rút ra bản chất của pháp chế thư viện - thông tin như sau: Pháp chế thư viện - thông tin là sự đòi hỏi các thư viện/cơ quan thông tin thuộc các loại hình, các đối tượng sỏ’ hữu khác nhau, nhũng người làm công tác thư viện - thông tin và mọi công dân phải tôn trọng, thực hiện đúng và nghiêm chỉnh các văn bản pháp quy hiện hành trong hoạt động thư viện - thông tin. Các văn bản pháp quy về hoạt động thư viện - thông tin bao gồm văn bản quy phạm pháp luật và vãn bán hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật. Nội dung các văn bàn này phàn ánh các quy tắc xừ sự có tính bắt buộc chung nhằm điều chinh hoạt động thư viện - thông tin trên phạm vi cà nước. Các văn bản này liên quan mật thiết với chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực thư viện - thông tin. Vì vậy phải chấp hành một cách triệt để, nghiêm chinh và thống nhất, không có ngoại lệ. 1.2.2. Mục đích của pháp chế thư viện - thông tin Nhìn chung, trong bất kỳ chế độ nào, dù là tư bân chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa, tất cả các nhà nước đều đề cao tinh thần thưcmg tôn pháp luật, đều quan tâm củng cổ và tăng cường pháp chế. IV^ục đích cúa pháp chế thư viện - thông tin là: - Tạo lập được một trật tự pháp luật trong lĩnh vực thư viện - thône tin. - Xác định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về công tác thư viện - thông tin. - Bảo đảm tất cả mọi thành viên trong xã hội phải triệt để và nghiêm chỉnh thi hành các văn bản pháp quy về hoạt động thư viện - thône tin. - Bảo đám cho mọi người bình đẳng trước pháp luật trong việc hường thụ tri thức và thông tin được lưu giữ trong các thư viện/cơ 25 quan thông tin; không có cá nhân nào, nhóm nguời nào có đặc quyền đặc lợi trước pháp luật; mọi công dân khi có hành vi vi phạm đều bị xử lý theo pháp luật. 1.2.3. Đối tuọng áp dụng pháp chế thư viện - thông tin Các đối tượng sau đây phải thực hiện đúng, thực hiện nghiêm chình pháp chế thư viện - thông tin: * Thư viện, cơ quan thông tin (CQTT) thuộc các sở hữu khác nhau trong xã hội: - Sở hữu nhà nước: thư viện/CQTT cùa các cơ quan nhà nước thuộc nhiều ngành, nghề khác nhau; thư viện/CQTT của lực lượng vũ trang nhân dân. - Sớ hữu tập thể: bao gồm thư viện/CQTT của các tổ chức trong nước và nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. + Thư viện/CQTT của các tổ chức trong nước như tổ chức chính trị. tồ chức chính trị - xã hội, tồ chức xã hội, tồ chức xã hội - nghề nghiệp, tồ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp. + Thư viện cùa các tồ chức nước ngoài tại Việt Nam (Mỹ, Anh, Pháp, Nga. Đức. Nhật, Hàn Quốc ...)• + Thư viện dân lập. - Sờ hữu tư nhân: thư viện tư nhân, tù sách gia đình của các cá nhân, gia đình, dòng họ phục vụ cộng đồng. * Những người làm cône tác thư viện - thông tin tại các thư viện thuộc các loại hình thư viện công cộng, thư viện đa neành. thư viện chuyên ngành, họ có thề là viên chức nhà nước hoặc không phái là viên chức nhà nước; * Những tổ chức, cá nhân trong nước sử dụng vốn tài liệu - neuồn lực thông tin cúa các thư viện và tham gia các hoạt độne do thu viện tồ chức; * Các tô chức, cá nhân nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam sư dụng vốn tài liệu - nguồn lực thông tin của các thư viện và tham gia các hoạt độna do thư viện tổ chức; 26 * Người Việt Nam định cư ờ nước ngoài sử dụng vôn tài liệu - nguồn lực thông tin của các thư viện tại Việt Nam và tham gia các hoạt động do thư viện tố chức. * Mọi công dân Việt Nam, không phân biệt lứa tuồi, dân tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ, trình độ và địa vị xã hội.... 1.3. CÁC Y Ê U CẦU C ơ BẢN CỦA PHÁP CHẾ THƯ V IỆN - THÔNG TIN 1.3.1. Các CO' quan quán lý nhà nưóc về lĩnh vực thư viện - thông tin phải đư ợ c tố chứ c và hoạt động trên CO' sử pháp luật Do pháp chế dược coi là một trong những nguyên tác tồ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nên các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực thư viện - thông tin phải được tổ chức theo đúng quy định của pháp luật và hoạt động phù hợp với pháp luật. Các cơ quan quản lý nhà nước về thư viện - thông tin ở Việt Nam là Chính phú, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Cliínli p h ủ và các cơ quan khác của Nhà nước, úy ban nhân dân các cấp. Trách nhiệm của Chính phủ là thống nhất quản lý nhà nước về thư viện - thông tin. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thư viện. Bộ Khoa học và Cône n^hệ chịu trách nhiệm trước Chính phú thực hiện quàn lý nhà nước về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về cune cấp thông tin và đám bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trana thông tin điện tử của cơ quan nhà nước nhằm tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân dễ dàng khai thác, sử dụng thông tin. Các. Bộ, cơ quan neana: Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của minh có trách nhiệm thực hiện quàn lý nhà nước về thư viện - thỏna; tin. 27 ủ y ban nhân dân các cấp thực hiện quàn lý nhà nước vê thư viện - thông tin trong phạm vi địa phương theo sự phân cấp của Chính phù. 1.3.1.1. Các cơ quan quản lý nhà nước về thư viện - thông tin phải thực hiện trách nhiệm của mình được xác định trong văn bản pháp quy hiện hành Trong Quyết định số 26/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 31/03/2008 của Bộ trường Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Thư viện” xác định: Vụ Thư viện là cơ quan cùa Bộ Văn hóa, Thề thao và Du lịch có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về thư viện; quàn lý các dịch vụ công thuộc lĩnh vực thư viện trong cả nước theo quy định của pháp luật. Vụ Thư viện có nhiệm vụ và quyền hạn: 1. Trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về thư viện. 2. Trình Bộ trường chiến lược, quy hoạch phát triến, kế hoạch dài hạn và hàng năm về thư viện. 3. Trình Bộ trưởng ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư về thư viện. 4. Trình Bộ trưởng ban hành các tiêu chuẩn, quy định về chuyên môn, nghiệp vụ thư viện, quv chế mẫu về tổ chức và hoạt động thư viện và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện sau khi được ban hành. 5. Quy định điều kiện thành lập, hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện đăng ký hoạt động thư viện của các địa phương; cấp Giấy chứng nhận đã đăng kỷ hoạt động thư viện đối với Thư viện Quôc gia Việt Nam, thư viện cùa các cơ quan, tồ chức cấp trung ương theo ủy quyền của Bộ trưởng. 6. Tô chức thực hiện hoạt động nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thư viện. 7. Tham gia thâm định nội dung các chương trình, dự án đầu tư phát triêri. hỗ trợ cho hoạt động thư viện và tổ chức thực hiên theo phân công của Bộ trưởng. 28 8. Xây dựng phương hướng, kế hoạch hợp tác quốc tế về thư viện; quy định việc hợp tác, trao đồi tài liệu giữa thư viện trong nước với thư viện nước ngoài. 9. Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ người làm công tác thư viện. 10. Quản lý nhà nước nội dung hoạt động của các Hội, tổ chức phi Chính phủ về lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật; 11. Tổ chức công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động thư viện theo phân cấp của Bộ và quy định của pháp luật. 12. Chi đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tồ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trinh, kế hoạch về thư viện đã được phê duyệt; Phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật; Tuyẽn truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về thư viện. 13. Thực hiện cải cách hành chính; Quản lý công chức; Thực hiện chính sách, chế độ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; Quản lý tài sản được giao theo quy định của pháp luật; 14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao. Trong chương V (điều 18 - điều 23) N^hị định số 72/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/08/2002 “Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thư viện”, ngoài việc quy định rõ trách nhiệm của Bộ VHTT (nay là Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch), còn quy định trách nhiệm của Bộ Tài chính, Bộ kế hoạch và Đầu tư, Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ {Bộ Nội vụ), các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủ y ban nhân dân các cấp trong việc quàn lý nhà nước về thư viện. Ví dụ, trách nhiệm của Bộ Nội vụ là chù trì, phối họfp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chế độ, chính sách đối với người làm công tác thư viện phù hợp với đặc thù nghề thư viện; Xây dụng tiêu chuẩn xếp hạng thư viện, định mức biên chế cán bộ, viên chức chức trình Thủ tướng Chính phù quyết định. 29 Trách nhiệm cua các Bộ. cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phú là xây dựng và chi đạo thực hiện kế hoạch phát triền thư viện, hệ thốne thư viện trực thuộc; Bảo đảm kinh phí hàng năm cho thư viện trực thuộc; Tố chức chi đạo công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động thư viện cua cơ quan; Thanh tra. kiếm tra việc chấp hành pháp luật về thư viện đối với thư viện trực thuộc. Trách nhiệm của úy ban nhân dân tỉnh là xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển thư viện ờ địa phương phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kể hoạch phát triển của ngành Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Bảo đám kinh phí hàng năm cho thư viện cấp tinh; Tổ chức chi đạo công tác thi dua khen thưởns trona hoạt độna thư viện của dịa phương: Thanh tra. kiếm tra việc chấp hành pháp luật về thư viện; Giai quyết khiếu nại, tố cáo và xứ lý vi phạm pháp luật về thư viện xảy ra tại địa phương theo quy định của pháp luật. Tất cả các cơ quan quàn lý nhà nước về lĩnh vực thư viện - thông tin ké trên đều có nehĩa vụ phải thực hiện tốt trách nhiệm của mình đã được quy định trong các văn bản pháp quy có hiệu lực thi hành. 1.3.1.2. Các cơ quan quăn lý nhà nước về (hư viện - thông tin pliải thực hiện đúng nội dung quản tý nhà nước đã được quy định trong văn bán pháp quv hiện hành Điêu 24 Pháp lệnh thư viện quy định 8 nội dung quản lý nhà nước nhu sau: 1. Xây dựng, chi đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các loại hình thư viện; 2. Ban hành, chi đạo thực hiện các văn bàn quy phạm pháp luật về thư viện; 3. Đao tạo. bòi dưõ-ng nâng cao trình độ chính trị, văn hóa chuvẻn môn. nghiệp vụ cho đội ngũ những người làm công tác thư viện: 4. Tổ chức, quan lý hoạt động nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thư viện; 5. Tô chức đăng ký hoạt động thư viện; 30 6. Hợp tác quốc tế về thư viện; 7. Tổ chức, chi đạo công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động thư viện; 8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thư viện; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về thư viện. Trong Chương V Nghị định số 159/2004/NĐ-CP cùa Chính phủ ngày 31/08/2004 về hoạt động thôna tin khoa học & công nghệ quy định về quán lý nhà nước đối với hoạt động thông tin khoa học & công nghệ. Theo nghị định này, Bộ Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Xây dựng, trình cấp có thấm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và chi đạo tố chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; - Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền hoặc phê duyệt theo thẩm quyền và chỉ đạo tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triền và hiện đại hóa hệ thống thông tin khoa học và công nghệ quốc gia; - Ban hành, hướng dân và kiêm tra thực hiện các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương đánh giá hiệu quá hoạt động thông tin khoa học và công nghệ cũng như hiệu quà đầu tư ngân sách nhà nước cho hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; chi đạo việc phát triển và trao đối các tiềm lực thông tin khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt độns thông tin khoa học và công nghệ trong phạm vi toàn quốc; - Chỉ đạo tổ chức xây dựng và quản lý Chợ Công nahệ và Thiết bị Việt Nam; thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vạ khoa học và công nghệ; thu thập và quản lý luận văn sau đại học; - Chì đạo ứng đụng công nghệ thông tin và các công nehệ tiên tiến khác vào phát triển tiềm lực thông tin khoa học và công nghệ; tồ 31 chức quàn lý mạng thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, liên kết với các mạng thông tin khoa học và công nghệ trong nước, khu vực và quốc tế; - Chi đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ phục vụ hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; - Chi đạo, quản lý tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; - Chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật; - Thanh tra, giái quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật; - Tồ chức xuất bản ấn phẩm chính thức cùa nhà nước về khoa học và công nghệ Việt Nam hàng năm và các ấn phẩm khác về khoa học và công nghệ; công bố danh mục và kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nước. 1.3.1.3. Mối quan hệ giữa các cơ quan quản lỷ nhà nước về thư viện - thông till với Itliau phải (lựu trên cơ sở pháp luật Các CO' quan quán lý nhà nước về thư viện - thông tin phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với nhau dựa trẽn cơ sở pháp luật. Ví dụ, theo Điều 19 Nghị định số 72/2002/NĐ-CP cùa Chính phủ quy định trách nhiệm cúa Bộ Tài chính là chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thề thao và Du lịch và các Bộ có liên quan xây dựng định mức chi ngân sách nhà nước cho hoạt động thư viện đổi với từng loại, hạng thư viện. Bào đàm cấp phát kinh phí thường xuyên, kịp thời, đầy đủ cho thư viện theo quv định cua pháp luật vê ngân sách nhà nước. Thanh tra, kiềm tra việc quàn lv, sừ dụng kinh phí thư viện. Hướng dân việc thu, nộp, quản lý và sừ dụne phí và lệ phí thư viện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. ^ Đieu 20 Nghị định sô 72/2002/NĐ-CP quy định trách nhiệm cua Bộ K-ẽ hoạch và Đàu tư là chu trì. phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ, ngành có liên quan và ủ y ban nhân dân các tình, thành phô lập kế hoạch đầu tư xây dựne cơ sờ vật chất kỹ thuật cho mạng lưới thư viện trong cà nước, chủ trọng những thư viện có vị trí đặc biệt quan trọng và thư viện huyện ờ vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn. 1.3.1.4. M ối quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nuớc về thư viện - thông tin với các th ư viện/CQ TTphủi dựa trên cơ sở pháp luật Mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về thư viện - thông tin với các thư viện/CQTT dựa trên cơ sở pháp luật thể hiện rõ trong việc các thư viện muốn hoạt độns phải đăng ký hoạt động với các cơ quan nhà nước có thâm quvền. Việc đăng ký hoạt động thư viện áp dụna đối với các loại hình thư viện được quy định tại Diều 11, Điều 16 Pháp lệnh thư viện, hao gồm Thư viện Quốc gia Việt Nam. thư viện do Ùy ban nhân dân các cấp thành lập, thư viện của viện, trung tâm nghiên cứu khoa học, thư viện của nhà trường và cơ sở giáo dục khác, thư viện của cơ quan nhà nước, dơn vị vũ trang nhân dân, thư viện của tổ chức chính trị. tô chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tố chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp. Thư viện Quốc aia Việt Nam và thư viện của tổ chức cấp trung ương dăng ký hoạt độna với Vụ Thư viện (Bộ Văn hóa, Thê thao và Du lịch); Thư viện của tố chức cấp tinh đăng ký hoạt động với Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch; Thư viện cua tô chức cấp huyện, cấp xã có trụ sở đóns trên địa bàn đãng ký hoạt động với Phòng VHTT (Phòng Văn hóa, Thề thao và Du lịch) huyện, quận, thị xã, thành phổ thuộc tinh. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thâm quyền nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận đã đăng ký hoạt độna cho thư viện. Hồ sơ đăng ký hoạt động thư viện cùa thư viện thuộc cơ quan, tổ chức gồm: - Quyết định thành lập thu' viện; - Đơn đăng ký hoạt độns thư viện; - Nội quy cùa thư viện. 33 Đối với thư viện tư nhăn, theo Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày 06/01/2009 quy định về Tổ chức và hoạt động của thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, hồ sơ đăng ký hoạt động thu viện gôm: - Đơn đăng ký hoạt động thư viện (theo mẫu); - Danh mục vốn tài liệu thư viện hiện có (theo mẫu); - Sơ yếu lý lịch cùa người đứng tên thành lập thư viện có xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú; - Nội quy của thư viện. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư viện tư nhàn: - Đối với thư viện có vốn sách ban đầu từ 500 bản đến dưới 1000 bản: gừi hồ sơ đến UBND cấp xã nơi thư viện đặt trụ sờ. - Đối với thư viên có vốn sách ban đầu từ 1000 bản đến dưới 20.000 bán: gửi hồ sơ đến Phòng Văn hóa. Thể thao và Du lịch huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi thư viện đặt trụ sờ. - Đối với thư viện có vốn sách ban đầu từ 20000 bản trờ lên gừi hồ sơ đến Sờ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi thư viện đặt trụ sờ. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người đứng tên thành lập thư viện, cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đărịg ký hoạt động thư viện cho thư viện. Trong trường hợp từ chối phái có ý kiến bằng văn bản và nêu rõ lý do. 1.3.1.5. Các cơ quan quàn /ý nhà nước về thư viện - thông tin pliái quán lý hoạt động thư viện - thông tin bằng pháp luật, x ử lý Iigliiêm minh mọi vi phạm theo pháp luật Chức năng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thư viện được giao cho Thanh tra chuyên ngành về Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Điều 26 Pháp lệnh thư viện). Các tô chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thâm quyên về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt độne thư viện - thông tin. 1 rình tự. thủ tục khiếu nại, tố cáo và thầm quvền aiải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thư viện - thông tin thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo (Điều 26 Nghị định sô 72/2002/NĐ-CP). Việc xử lý các vi phạm pháp luật về thư viện - thông tin được quy định trong Điều 29 Pháp lệnh thư viện và Điều 25 Nghị định số 72/2002/NĐ-CP như sau: tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý ký luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Như vậy, yêu cầu của pháp chế thư viện - thông tin về việc các cơ quan quàn lý nhà nước về hoạt động thư viện - thông tin phải được tô chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật chính là cơ sở pháp lý bảo đảm cho hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về thư viện được thống nhất, nhịp nhàng, đồng bộ, tăng cường hiệu lực của bộ máy nhà nước và bảo đám công bàng xã hội, tạo ra trật tự kỷ cương trong hoạt động thư viện - thông tin giữa các cấp, các ngành. Thực hiện tốt được yêu cầu này có tác dụng sau: - Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động thư viện - thông tin, tạo điều kiện cho sự nghiệp thư viện - thông tin phát triển ổn định, đúng hướng và bền vũng. - Tránh được hiện tượng chú quan, tùy tiện của những người có chức vụ, quyền hạn trong hoạt động quản lý nhà nước về thư viện - thông tin, xóa bó tình trạng quàn lý tùy thuộc vào tâm trạng và tính cách của người quản lý. - Bắt buộc mọi cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thư viện - thông tin phải thi hành nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong phạm vi đã được pháp luật quy định. - Trong quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về công tác thư viện - thông tin với nhau và với các thư viện, với người sử dụng thư viện/CQTT. các cơ quan quản lý nhà nước về công tác thư viện - thône tin phải sừ dụng đúng quyền hạn và làm đầy đủ nghĩa vụ cùa mình. 35 1 3 2 Các thư viện/co quan thông tin phải đuọc thành lập họp pháp và phải hoạt động phù họp vói pháp luật 1.3.2.1. Cức thư viện/cơ quan tlìông tin phái được tliànli lập liợp plưíp Pháp chế là cơ sờ cúa đời sống xã hội có tổ chức. Ờ nước ta. mỗi cơ quan, tô chức có những phương pháp, hình thức và nguyên tắc tò chức, hoạt độns riêng phù họp với mục đích thành lập và tồn tại cua cơ quan, tồ chức mình. Tuy nhiên, cơ quan, tồ chức nào cũng phải được thành lặp họp pháp, phái hoạt độn° theo điều lệ. theo các quy định của cơ quan, tồ chức mình vá phù hợp với pháp luật cua nhà nước, nằm trong phạm vi mà pháp luật cho phép. Trone Điều 9 Pháp lệnh thư viện quy định các cơ quan, tỏ chức muốn thành lặp thư viện phai bao dủm các điều kiện sau: - Vốn tài liệu thư viện; - Trụ sớ. trang thiết bị chuvên dùng; - Nsười có chuyên mòn nehiệp vụ thư viện; - Kinh phí bào đàm cho thư viện hoạt động ốn định và phát triền. Trong 1 hông tư số 56/2003/TT-BVHTT của Bộ Văn hóa - Thôns tin (Bộ Văn hóa. Thê thao và Du lịch) ngày 16/09/2003 "Hướna dẫn chi tiết ve điều kiện thành lập thư viện và thủ tục dăng ký hoạt độna thư viện" quy định khá cụ thê về số lượne vốn tài liệu tối thiếu ban đầu của mỗi loại hình thư viện khi thành lập. quy định về việc nội duns vốn tài liệu cua thư viện phai phù họp với chức năna. nhiệm vụ. đối tượna bạn đọc cùa từng loại hinh thư viện; Trụ sớ thư viện phái ờ vị trí thuận lợi cho người sứ dụng thư viện: Diện tích thư viện phài đảm bảo cho các bộ phận chức năng hoạt động: Quy định số lượne chỗ n&ồi đọc tối thiêu cho từna loại hình thư viện: Sô lượng trang thiết bị chuyên dùna ban đầu: Tiêu chuãn người phụ trách thư viện côna cộng cấp tinh, cấp huyện, thư viện chujen ngành, đa ngành câp truna irơna. thư viện chuyên ngành, đa nganh eàp co sờ: Kinh phí hoạt độna cua thư viện công cộna. thư viện chuyên naành. đa naành. Đối với th ư viện tư nhăn, theo Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày 06/01/2009 quy định về “Tổ chức và hoạt động của thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng”, muốn thành lập thư viện tư nhân phải thỏa mãn 4 điều kiện sau: 1. Có vốn tài liệu ban đầu về một hay nhiều môn loại tri thức khoa học với số lượng ít nhất là 500 bản sách và 1 tên ấn phẩm định kỳ, được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện. 2. Có diện tích đáp ứng yêu cầu về bảo quan vốn tài liệu và phục vụ công chúng với số lưọna chỗ ngồi đọc ít nhất 10 chỗ, không ảnh hường tới trật tự, an toàn giao thòng; đảm báo vệ sinh môi trường và cành quan văn hóa. 3. Có đú phương tiện phòng cháy, chữa cháy và các trang thiết bị chuyên dùng ban đầu như giá, tủ đề tài liệu; bàn, ghế cho người đọc; hộp mục lục hoặc bản danh mục vốn tài liệu thư viện đe phục vụ tra cứu; tùy điều kiện cụ thể cùa thư viện có thể có các trang thiết bị hiện đại khác như máy tính, các thiết bị viễn thông. 4. Người đứng tên thành lập và làm việc trong thư viện: a. Người đứng tên thành lập phai có quốc tịch Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lẽn, có đầv đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi; am hiểu về sách báo và lĩnh vực thư viện. b. Neười làm việc trong thư viện: - Đối vói thư viện có vốn sách ban đầu từ 500 bản đến dưới 1000 ban, người làm việc trong thư viện phải tốt nghiệp trung học phổ thông trờ lên và đưọ'c bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ thư viện. - Đối với thư viện có vốn sách ban đầu từ 1000 bàn đến dưới 20.000 bán, người làm việc trong thư viện phải tốt nghiệp trung cấp thư viện hoặc tương đương. Neu trung cấp ngành khác thì phái được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tương đương trình độ trung cấp thư viện. - Đối với thư viện có vốn sách ban đầu từ 20.000 bản trờ lên người làm việc trong thư viện phải tốt nghiệp đại học chuyên 37 ngành thư viện - thông tin. Nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác thì phải được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tương đương trình độ đại học thư viện - thông tin. 1.3.2.2. Các thư viện/cơ quan thông tin phải hoạt động phù liợp vói pháp luật Ngoài việc phài được thành lập hợp pháp như đã nêu trên, các thu viện thuộc các loại hình khác nhau phải hoạt động phù hợp với pháp luật, thực hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ của mình quy định theo pháp luật. Điều này thể hiện rõ trong các văn bàn khác nhau của hệ thống văn bản pháp quy. Ví dụ, chức năng, nhiệm vụ của các thư viện công cộng được quy định trong: - Nghị định số 72/2002/NĐ-CP (Điều 5) quy định về vị trí, vai trò của Thư viện Quốc gia Việt Nam; (Điều 6) quy định về quyền và nhiệm vụ cụ thể của thư viện cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. - Quyết định số 81/2004/QĐ-BVHTT cùa Bộ trường Bộ Văn hóa Thông tin ngày 24/08/2004 “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thư viện Quốc gia Việt Nam”; - Quy chế mẫu tố chức và hoạt động của thư viện tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo Quyết định số 16/2005/QĐ BVHTT ngày 04/05/2005; - Quy chế mẫu tồ chức và hoạt động cùa thư viện huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tình ban hành theo Quyết định số 49/2006/QĐ-BVHTT ngày 05/05/2006; - Quy chè mâu tô chức và hoạt động của thư viện xã ban hành theo Quyết định số 77/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 28/08/2008; Chức năng, nhiệm vụ cùa các thư viện do Bộ Giáo dục & Đào tạo quán lý được quy định trong các văn bàn: - Quy định về tổ chức và hoạt động của Thư viện trường Đại học ban hành theo Quyết định số 688/QĐ-BĐH&THCN ngày 14/07/1986. - Quy chê mâu tô chức và hoạt động của thư viện đại học ban hành theo Quyết định số 13/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 10/03/2008. 38 - Điều lệ trường đại học ban hành theo quyết định số 153/2003/QĐ TTG ngày 30/07/2003 của Thủ tướng chính phù. - Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/08/2007 của Bộ Giáo dục & đào tạo ban hành Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. - Quy chế tổ chức và hoạt động của thư viện trường pho thông ban hành theo Quyết định số 61/1998/QĐ/BGD&ĐT ngày 06/11/1998. - Tiêu chuân Thư viện trường học áp dụng cho các trường phô thông ban hành theo Quyết định số 01/2003/QĐ/BGD&ĐT ngày 02/01/2003. Cụ thê, trong Điều 1 Pháp lệnh thư viện quy định nhiệm vụ chung của các thư viện là: “Thư viện có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sán thư tịch của dân tộc; Thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân; Góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triên khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hóa, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Trong Điều 9 Nghị định số 72/2002/NĐ-CP quy định các vấn đề về nhiệm vụ cúa các thư viện nhu tổ chức phục vụ, phát triền vốn tài liệu, các hình thức thòng tin, vấn đề xử lý thông tin, biên soạn các ấn phẩm thông tin khoa học, việc liên thông giữa các thư viện trong nước và nước ngoài, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện, nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, bảo quản vốn tài liệu, phương tiện, trang thiết bị, cơ sở vật chất và các tài sàn khác của thư viện. Các hoạt động do thư viện tổ chức như hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ, tô chức luân chuyển tài liệu sách báo, tổ chức các hội nghị, hội thảo, câu lạc bộ, các cuộc thi đọc sách báo, hoạt động marketing tuyên truyền giới thiệu về thư viện, hoạt động dịch vụ thông tin thư viện xây dựng phong trào đọc sách báo trong nhân dân v.v... đều phải phù hợp với quy định của pháp luật. 39 Điều 3 Quv chế mẫu về tô chức và hoạt động cùa thư viện tinh, thành phố trực thuộc trung ương (theo Quyết định số 16/2005/QĐ BVHTT nsày 04/05/2005) quy định 11 nhiệm vụ và quyên hạn cua thu viện cấp tính như sau: 1. Xây dựne quy hoạch phát triền, kế hoạch hoạt động dài hạn và neấn hạn của thư viện: trình giám đốc Sờ VH-TT (nay là Sơ VH.TT&DL) và tồ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. 2. Tô chức phục vụ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người đọc được sư dụns vốn tài liệu thư viện thôna qua các hình thức đọc tại chỗ. mượn về nhà hoặc phục vụ ngoài thư viện phù hợp với nội quy thu viện. Phục vụ miễn phí tài liệu thư viện tại nhà cho neười đọc cao tuồi, tàn tật bàne hình thức gửi qua bưu điện hoặc thư viện lưu độna theo quy định của Pháp lệnh thư viện. 3. Xây dựna và phát triền vốn tài liệu phù hợp với đặc điêm tụ nhiên-kinh tế-văn hóa cua địa phương và đối tượne phục vụ cùa thư viện. Thu thập, tàne trữ và bảo quản lâu dài các tài liệu được xuấl bàn tại địa phươna và viết về địa phương. Nhận các xuất ban phàm lưu chiêu địa phươne do Sờ VH-TT chuyền aiao (hiện nay do Sở' Thông tin và Truyền thông chuyên giao), các bản sao khóa luận, luận văn tốt nghiệp cúa sinh viên các truờne đại học được mờ tại địa phươne. Xây dựng bộ phận tài liệu dành cho tre em. người khiếm thị. Đối với thư viện ờ vùng có đồna bào dân tộc thiêu sô phải xây dựna bộ phận tài liệu bằng tiếna dân tộc phù họp với đặc điểm dàn cư trên địa bàn. Tăna cườns nauồn lục thông tin thông qua việc mở rộna sự liên thông giữa thư viện với các thư viện trong nước và neoài nước bằng hình thức cho mượn, trao đôi tài liệu và kết nổi mạne máy tính. Thực hiện việc thanh lọc ra khoi kho các tài liệu khôns còn giá trị sừ dụna theo quỵ định cua Bộ VH.TT&DL. Thư viện TP Hà Nội. thư viện TPHCM (quy định tại điều 12 Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày 06 08/2002) được phép lưu trừ tài liệu có nội duns bị cấm (quy định tại khoản 1 điều 5 Pháp lệnh thư viện). 4. Tô chức và thực hiện công tác tuyên truyền giới thiệu kịp thời, rộng rãi vòn tài liệu thư viện đến mọi người, đặc biệt là các tài liệu phục vụ công cuộc phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội ở địa phương; xây dựng phong trào đọc sách báo trong nhân dân địa phương. 5. Bicn soạn và xuất bản các ấn phẩm thông tin - thư mục, thông tin có chọn lọc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đôi tượng phục vụ cua thư viện. 6. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện ở địa phương; tham gia xây dựng và phát triển mạng thông tin - thư viện cua hệ thống thư viện công cộng. 7. Hướng dẫn, tư vấn tồ chức thư viện; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho naười làm công tác thư viện; tổ chức luân chuyến sách, báo; chủ trì phối hợp hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ với các thư viện khác của địa phương. 8. Tồ chức các hoạt động, dịch vụ có thu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với quy định của pháp luật. 9. Thực hiện báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động cùa thư viện với Giám đốc Sở VH.TT&DL và Bộ VH,TT&DL. 10. Quán lý tô chức, cán bộ và tài sản theo phân cấp và quy định của Sơ VH.TT&DL . 11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở VH,TT&DL giao. Điều 3 Quy chế mẫu về tố chức và hoạt động của thư viện huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 49/2006/QĐ-BVHTT naày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ VH-TT) quy định 9 nhiệm vụ của thư viện huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tinh: 1. Xây dựng kê hoạch hoạt động dài hạn, ngắn hạn của thư viện và tồ chức thực hiện sau khi dược cơ quan chủ quân phê duyệt; 2. Tổ chức phục vụ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người đọc sử dụng vốn tài liệu thư viện, tổ chức các hình thức phục vụ, mờ cửa 41 thư viện theo ngày, giờ nhất định phù hợp với điều kiện công tác. sàn xuất và sinh hoạt của nhân dân địa phương; không đặt ra các quy định làm hạn chế quyền sử đụng thư viện của người đọc: 3. Xây dựng vốn tài liệu phù hợp với trình độ, nhu cầu của nhân dân, với đặc điểm và yêu cầu phát triên kinh tê, văn hóa, xã hội cùa địa phương. Tăng cường vốn tài liệu thư viện thông qua việc tiếp nhận sách luân chuyển từ thư viện tỉnh hoặc thực hiện việc mượn, trao đổi tài liệu với các thu viện khác trên địa bàn. Thực hiện việc thanh lọc ra khòi kho các tài liệu không còn giá trị sử dụng theo quy định của Bộ VH,TT&DL; 4. Thường xuyên tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền giới thiệu sách, báo để thu hút người đọc đến sử dụng vốn tài liệu thư viện. Tồ chức các đợt vận động đọc sách báo, xây dựng phong trào và hình thành thói quen đọc sách, báo trong nhân dân địa phương; 5. Tố chức các dịch vụ thông tin - thư viện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; 6. Tham gia xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện, phòng đọc sách. Hướng dẫn nghiệp vụ cho các thư viện, phòng đọc sách trên địa bàn; 7. Từng bước triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt độna cùa thư viện; 8. Thực hiện báo cáo định kỳ tháng, 6 tháng, hàng năm và báo cáo đột xuảt vê tình hình hoạt động của thư viện với cơ quan chủ quàn và thư viện cấp tỉnh; 9. Thực hiện các nhiệm vụ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cùa thư viện do cơ quan chủ quàn giao. ĐÔI với thư viện có tư cách pháp nhân còn có nhiệm vụ quán lý tồ chức, cán bộ, viên chức, tài chính và tài sản của thư viện theo quv định của câp có thâm quyên, được ký kết hợp đồng lao động và quản lý lao dộng theo quy định của pháp luật. 42 Đối với cơ quan thông tin, trong điều 8 Nghị định số 159/2004/NĐ CP của Chính phủ ngày 31/08/2004 về hoạt động thông tin khoa học & công nghệ quy định nhiệm vụ của Trung tâm thông tin khoa học & công nghệ quốc gia (nay là Cục thông tin khoa học & công nghệ quốc gia) như sau: 1. Trung tâm thông tin khoa học & công nghệ quốc gia trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, là đầu mối liên kết trung tâm của mạng lưới các tồ chức dịch vụ thông tin khoa học & công nghệ. 2. Trung tâm thông tin khoa học & công nghệ quốc gia thực hiện chức năng thông tin, phổ biến, tuyên truyền về khoa học & công nghệ; Tố chức hoạt động và quản lý Chợ Công nghệ và Thiết bị Việt Nam, Thư viện Trung ương về khoa học & công nghệ, mạng thông tin khoa học & công nghệ quốc gia; thực hiện việc đăng ký chính thức các tài liệu, kết quả thực hiện các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu và phát triển khoa học & công nghệ, điều tra cơ bản cấp Nhà nước, cấp Bộ. Việc quy định các thư viện phải hoạt động phù hợp với pháp luật còn thể hiện trong các văn bản về việc thực hiện chế độ quản lý tài chính trong thư viện. Ví dụ các Thông tư liên bộ giữa Bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch với Bộ Tài chính, giữa Bộ Giáo dục & Đào tạo với Bộ Tài chính, Nghị định số 43/2006/NĐCP ngày 25/04/2006 về chế độ quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu.... Trong thực tế hoạt động thư viện - thông tin còn phải phù họp với nhiều quy định trong các văn bản pháp quy khác như Luật Xuất bản, Luật Di sàn văn hóa, Luật Bản quyền tác giả, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyền giao công nghệ, Luật Thi đua khen thường, Luật Khiếu nại tố cáo, Bộ Luật Lao động, Pháp lệnh Phí và lệ phí, Pháp lệnh người cao tuổi, Pháp lệnh Người tàn tật, V.V.... Như vậy, việc cùng cố pháp chế thư viện - thông tin không phải chỉ là nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước về thư viện - thông tin mà là nhiệm vụ chung cùa tất cả các thư viện hoạt động bằng ngân sách nhà nước 'ùng như các thư viện hoạt động không bằng ngân sách nhà nước. 43 Các thư viện, cơ quan thônẹ tin có trách nhiệm giáo dục. động viên cán bộ. nhấn viên cùa mình và người sử dụng thư viện tôn trọng, thực hiện nahiêm túc các văn bàn pháp quy để có thể làm tròn nghĩa vụ cùa mình đối với xã hội. 1.3.3. Nhũng nguời làm công tác thư viện - thông tin, mọi công dân SŨ dụng thu viện/CQTT và tham gia vào các hoạt động do thu viện/CQTT tổ chức phái xử sụ họp pháp 1.3.3.1. Nhũng Iig u ò i làm công tác thư viện - thông till phủi xử sụ hợp pháp Những người làm công tác thư viện - thông tin phải xứ sự họp pháp. Điều này có nghĩa pháp chế được coi là một trong những nguyên lẳc xu sự cùa cán bộ lãnh đạo, quản lý, các chuyên viên, nhân viên làm việc trong thư viện/CQTT. Nghề thư viện - thông tin được coi là một trong những nghề làm dịch vụ côna trona sự nghiệp phát triền văn hóa - giáo dục, khoa học & côna nghệ do các tô chức, đơn vị sự nghiệp cung ứng, có trách nhiệm phục vụ nhu cầu phát triền tinh thần và trí tuệ của người dân. Hoạt độne thư viện - thông tin thuộc loại hoạt độna khôns vụ lợi, không vì mục đích kinh doanh và hoạt động theo các tiêu chí. quy định cùa nhà nước. Pháp chế thư viện - thôna tin bảo đàm cho việc truyền bá văn hóa. thông tin và các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, báo dám cho việc phô cập giáo dục trong nhãn dân, báo đảm cho việc tiếp cận bình đăna tới tri thức và thông tin cho mọi công dân. Chính vì vậy việc tuân theo pháp chê thư viện - thông tin là nghĩa vụ cùa những người làm công tác thư viện - thông tin. Mọi người đều phải tôn trọng và thực hiện pháp chế thu viện - thông tin một cách chính xác. triệt để và phải xử sự theo đúna quv định trong các văn ban pháp quy. Sự tôn trọng pháp chế thư viện - thông tin là điêu kiện cơ ban đè bao đảm côns bàne xã hội trong việc hườne thụ. khai thác sử dụng tri thức và thôna tin. là điều kiện cho mọi naười được tự do phát triên. Việc xừ sir họp pháp đòi hòi neười làm côna tác thư viện - thông tin phài thực hiện tôt các nahĩa vụ theo quy định của pháp luật và khong cỏ hành vỉ vi phạm nhừns dỉòu pháp luật nshìêin cấm 44 Theo Luật Cán bộ, công chức 2008, nghĩa vụ của cán bộ, công chức/viên chức có thề chia thành các nhóm sau: - Nhóm nghĩa vụ liên quan đến thể chế: trung thành với Đảng CSVN. nhà nước CHXHCNVN, bảo vệ danh dự và lợi ích quôc gia; Chấp hành nghiêm chính đường lối, chù trương chính sách của Dana và pháp luật của Nhà nước; Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân. liên hệ chặt chẽ với nhân dân. lắng nghe ý kiên và chịu sir giám sát cùa nhân dân. - Nhóm nghĩa vụ liên quan đến đạo dức công vụ: phải thực hiện cần. kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ. - Nhóm nghĩa vụ liên quan đến thi hành công vụ: thực hiện dúng. đầy đu và chịu trách nhiệm về kết qua thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ai ao. - Nhóm nghĩa vụ liên quan đến kỷ cương, tác phone và ý thức công dân: chú động và phối hợp chặt chẽ trone thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Có ý thức tổ chức kỷ luật; Nghiêm chinh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tồ chức, đơn vị; Bảo vệ bí mật nhà nước; Báo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao. - Nhóm nghĩa vụ liên quan đến thực thi nhiệm vụ, công vụ trong quan hệ với CO' quan, tô chức chủ quản: châp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phái kịp thời báo cáo bang văn bàn với người ra quyết định; Trườnc hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thỉ phải có văn ban và người thi hành phái chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu qua cùa việc thi hành, done thời báo cáo cấp trẽn trực tiếp cua người ra quyết định. Người ra quyết định phủi chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của minh. - Nhóm nghĩa vụ liên quan đến vãn hóa giao tiếp ở công sờ: 45 + Với đồng nghiệp: phải có thái độ lịch sự, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, ngôn ngữ giao tiếp phái chuân mực, rỗ ràng mạch lạc; Công bàng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá' Thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ; Khi thi hành công vụ phải mang phù hiệu hoặc thẻ công chức/viên chức; Có tác phong lịch sự; Giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tô chức, đơn vị và đồng nghiệp. + Với nhàn dân: gần gũi nhân dân, có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; Ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc; Không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ. Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ngoài việc thực hiện các nghĩa vụ nêu ở trên còn phái thực hiện các nghĩa vụ sau: - Chỉ đạo tồ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Kiêm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ cùa cán bộ, công chức; - Tồ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc đề xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tồ chức, đơn vị; - Tô chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chù cơ sờ, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xừ lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cừa quyền, gây phiền hà cho công dân; - Giải quyêt kịp thời, đúng pháp luật, theo thầm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thâm quyền giãi quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức; Điêu 18,19 Luật Cán bộ, công chức 2008 nghiêm cấm cán bộ. công chức/viên chức được tuyển dụng, bồ nhiệm vào ngạch công chức/viên chức có các hành vi sau: 46 - Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao, gây bè phái, mất đoàn kết, tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công. - Sử dụng tài sán của nhà nước và của nhân dân trái pháp luật. - Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; Sử dụng thông tin liên quan đến công vụ đề vụ lợi. - Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức. - Tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hỉnh thức. Điều 5 Pháp lệnh thư viện và Điều 10 Luật Xuất bản 2004 (sứa đổi 2008) nghiêm cấm người làm công tác thư viện - thông tin có các hành vi: - Tàng trữ trái phép các tài liệu có nội dung sau: chống lại Nhà nước CHXHCNVN, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; Tuyên truyền bạo lực, chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng, văn hóa phâm phàn động, lối sống dâm ô, đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc; Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phấm của công dân. - Tiết lộ bí mật của Đảng và Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của công dàn và các bí mật khác do pháp luật quy định. - Đánh tráo, hủy hoại tài liệu của thư viện. - Lợi dụng hoạt động nghiệp vụ thư viện để truyền bá trái phép những tài liệu có nội dung bị cấm, những xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản đã có quyết định đình chi, cấm lưu hành, thu hồi. tịch thu, tiêu hủy. Điều 6 Nghị định số 159/2004/NĐ-CP của Chính phú ngày 31/08/2004 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thône tin khoa học & côns nshệ như sau: 47 1 Lợi dụng các hoạt động thông tin khoa học & công nghệ đê xuyên tac chống lại đườna lối. chính sách cùa Đàng CSVN. pháp luật của Nhà nước Cí IXHCNVN. phá hoại khối đại đoàn kêt dân tộc. 2. Lợi dụng các hoạt động thông tin khoa học & công nghệ đê xâm phạm lợi ích cua Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp cua tô chức, cá nhân, gây thiệt hại đến mõi trường, sức khóe con người, trái với dạo dức, thuần phone mỹ tục cua dân tộc. 3. Xâm phạm quyền SO' hữu trí tuệ. chuyển giao, chuyên nhượng bấl hợp pháp thông till, tư liệu về kết qua hoạt động khoa học & công nghệ. 4. Xuyên tạc thông tin khoa học & công nghệ, tạo thông tin khoa học & cô nu nahệ íiia; tiét lộ thông tin khoa học & cõng nghệ ihuộc danh mục bí mật nhà nước. 5. Càn trớ hoạt dộna thône tin khoa học & côna nghệ họp pháp cua tô chức, cá nhân. Các hành vi bị nshiêm cấm irona Diều 6 Nghị dịnh số 97/2008/NĐ CP ngày 28/08/2008 về quan lý. cung cấp. sứ dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tư trên Internet: 1. Lợi dụng Internet nham mục đích: a) Chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chu nghĩa Việt Nam; gây phương hại đốn an ninh quốc gia. trật tự. an toàn xã hội: phá hoại khôi đại đoàn két toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lirợc: gây hận thù. mâu thuẫn aiữa các dân tộc, sắc tộc. tôn giáo; tuyên truyên. kích dộng bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác. tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mv tục cùa dân tộc; b) Tiêt lộ bí mật nhà nước, bi mật quân sự, an ninh, kinh tế. đối ngoại và những bí mặt khác dã được pháp luật quy định; c) Đưa các thông tin xuyên tạc. vu khổng, xúc phạm uv tín cua tổ chức: danh dự. nhân phẩm cua công dân' d) Lợi dụng Internet dẻ quang cáo, tuyên truyền, mua bán hàna hóa. dịch vụ thuộc danh mục cẩm theo quy định cùa pháp luật. 48 2. Gây rối, phá hoại hệ Ihống thiết bị và cản trờ trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sứ dụng các dịch vụ Internet và thông tin diện tử trên Internet. 3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của các tô chức, cá nhân trcn Internet. 4. Tạo ra và cài đặt các chưcmẹ trình virus máy tính, phần mỏm gây hại. 1.3.3.2. M ọ i công (lân s ử (lụng tliu v iệ n /C Q T T và tham ỊỊÌa vào các h o ạ t d ộ n g (lo t liư v iệ n / C Q T T tố c h ứ c p ln ii M Í s ự h ợ p p h á p Mọi cônu dân khi sư dụna nguồn lài nmiyên thõnu Ún CI' các thư viện/CQTT và tham uia các hoạt độrm do thư viện c ụ I T tỏ Liiui; phai xứ sự họp pháp. Điều này Ilham bao dam sự an loàn vò mặt pháp lý cho mỏi cônsì dân. Pháp che thư viện - ihône tin cho phép còng dân có quyên sư dụnii vốn tài liệu, nguồn lực thông tin cùa thư viện. Tuy nhiên khi sử dụne quyền này công dân không dược gây thiệt hụi dên lợi ích, tự do cua côníi dân khác và của xã hội. Irong Diều 8 Pháp lệnh thư viện. Điều 3. Điều 16 Nehị định số 72/2002/NĐ-CP quy định trách nhiệm cua công dân khi sứ dụng vốn tài liệu thư viện, tham gia vào các hoạt động do thư viện tổ chức và tham gia xã hội hóa hoạt động thư viện. Ví dụ. người sử dụng vốn tài liệu thư viện có trách nhiệm: 1. Chấp hành nội quy thư viện. 2. Báo quản vốn tài liệu và tài sán của thư viện; khôna được lấy cắp, tráo đồi, xé trang, cắt xén, làm rách, nát, hư hóng, viết nháp hoặc ghi chép vào các trang sách báo và các tài liệu khác của thư viện; không được sao chụp trái phép các tài liệu thư viện; không được làm hư hỏng các trang thiết bị. máy móc và các vật dụng khác của thư viện hoặc có các hành vi khác làm thiệt hại đến vốn tài liệu, tài sản cua thư viện. 3. Tham a,ia xây dụng, phát tri ôn thư viện. 4. Nếu có các hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phái chịu trách nhiệm hình sự. bị xử phạt hành chính hoặc bồi thườne ihiội hại theo quy định của pháp luật. 49 Người sử dụng vốn tài liệu thư viện có thể tham gia xã hội hóa hoạt động thư viện bằng nhiều hình thức: tặng tài liệu, tiên, tài sản (trang thiêt bị. hiến đất, hiến nhà xây dựng thư viện), đóng góp công sức phát triển thư viện. Khi tham gia vào các hoạt động do thư viện tô chức và tham gia xã hội hóa hoạt động thư viện người sử dụng vốn tài liệu thư viện có quyền giám sát hoạt động cua thư viện thông qua Hội nghị bạn đọc. Các yêu cầu cua pháp chế thư viện - thông tin đều nhằm thiết lập kỷ cương cùa xã hội trong công tác thư viện - thòng tin. báo đam sự công bàng xã hội trong sứ dụng tri thức và thông tin. đồng thời tăng cường ý thức tô chức kv luật cúa côna dân trona việc sư dụng chung vốn tài liệu - nsuồn lực thông tin. Do vậy. nghiêm chinh thực hiện các yêu cầu cúa pháp chế thư viện - thông tin sẽ góp phần tạo ra một đời sống xã hội có trật tự. kv cương cần thiết, bào đám tính thổng nhất về mục đích hoạt động cua tất ca các thư viện/CQTT trên phạm vi cà nước. 1.4. CÁC N G U Y ÊN TAC c ủ a p h á p c h ế t h ư v i ệ n - THÔNG TIN Pháp chế thư viện - thông tin phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Báo đàm tính tối cao cúa Hiến pháp và Luật. - Bâo đám tính thông nhất trên phạm vi toàn quốc. - Bao đam tính chính xác. - Các quyền cùa cơ quan, tồ chức, cá nhân phải được đáp ứng và bao vệ. - Mọi vi phạm phải được phát hiện và xứ lý kịp thời. - Những khiêu nại. tô cáo cúa tô chức, cá nhân phải được xem xét và giải quyết nhanh chóng, đúng đán theo Luật khiếu nại. tổ cáo. - Thường xuyên kiêm tra và giám sát việc thực hiện văn bàn pháp quy. 1.4.1. Tính tối cao của Hiến pháp và Luật Nguyên tăc tính tôi cao cùa Hiến pháp và Luật thề hiện ơ quv định: mọi văn ban pháp quy vê hoạt độna thư viện - thông tin được ban hành dèu phải phù hợp với Hiến pháp, các Bộ Luật, Luật. Nsuyên tắc này thê hiện tinh thứ bậc cùa hệ thống pháp luật. 50 Hiến pháp và Luật là đạo luật do Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nư ớ c cao ntyìt ban hành, thề hiện tập trung ý chí và nhữ ng lợi ích CO' bàn cua nhân dân trên các lĩnh vực của đời sống nhà nước và đời sồng xã hội. Đây là các văn bản có giá trị pháp lý cao nhất, là cơ sở pháp lý để hình thành hệ thống thống nhất các vãn ban quy phạm pháp luật trên phạm vi toàn quốc. Hiến pháp và Luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất. Từ Quốc hội khóa I đến khóa XII đã ban hành 4 bàn Hiến pháp: năm 1946, 1959, 1980, 1992 (bản Hiến pháp 1992 được sửa đổi, bô sung năm 2001). Ớ nuóc ta, trong lịch sử phát triển ngành thư viện từ thời phong kiến đến nay chưa có Luật Thư viện. Trong bối cánh nhiều luật đang được soạn thảo phục vụ cho công cuộc cải cách thể chế nhà nước phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc đẩy nhanh tiến độ soạn thảo Dự án Luật Thư viện đang là đòi hỏi cấp thiết, nhàm bào đảm cho sự phát triển của sự nghiệp Thư viện - Thông tin theo hướng hội nhập ngày càng sâu, rộng với quốc tế. Luật Thư viện là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam và thể chế hóa chinh sách thông tin quốc gia, chính sách phát triển văn hóa, giáo dục, chính sách phát triển khoa học & công nghệ. Luật Thư viện phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - Luật Thư viện phán ánh.tất cả các mặt của công tác thư viện và sự nghiệp thư viện - thông tin, phải bám sát tình hình thực tế, phản ánh chính xác đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác thư viện - thông tin trong từng giai đoạn lịch sử, phản ánh đúng các đòi hỏi của thực tiễn phát triển sự nghiệp thư viện - thông tin. - Luật Thư viện phải thể hiện quy hoạch tồng thề phát triền của toàn ngành thư viện - thông tin trên phạm vi cà nước, bảo đàm tính dự báo về hướng phát triển của ngành khi kết thúc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đám tính dự báo về khoa học - công nghệ. - Luật Thư viện phải phù họp với Công ước quốc tế về xuất bản, Luật Xuất bản. Luật Sờ hữu trí tuệ, Luật Quyền tác giả, Luật Di sản văn hóa, Luật Công nghệ thông tin và các Luật khác. 51 - Luật Thư viện phải được xây dựng trên cơ sớ nghiên cứu kỹ càng các quan điếm chi đạo và một số chí tiêu vĩ mô vê phát triẽn kinh tế - xã hội cùa ca nước, bối cánh hội nhập quốc tế. vân đê phát triền dàn số. phát triển giáo dục. văn hóa. khoa học - công nghệ, mức hường thụ xuất ban phàm trên dầu người dân. chất lượng môi trường sống của nsười dân ờ các vùng đô thị và nông thôn. - Luật Thư viện phải thề hiện được lợi ích của người dân trong việc hưởng thụ tri thức và Ihỏrm tin và báo vệ quyền lợi cua người dân trong việc tiếp cận tự do, bình đẳng đến tri thức và thông tin. - Luật Thư viện phái báo đám lính chính xác. chặt chẽ. mạch lạc, dễ hiẽu. hiếu thống nhất, hạn chế tối da những sơ hớ khi áp dụng. Dụ án Luật Thư viện cần phái lấy ý kiến 1'ộne rãi cùa tất ca các thư viện, cơ quan thône tin. của toàn dân. phái đăne tải toàn văn dự thào trên các phươna tiện thône tin dại chúne, trang thône tin điện tứ cùa Chính phu và cùa Bộ VH-TT & DL, Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học & Cône nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông... dê các cơ quan, tô chức, cả nhãn góp ý kiến. Do đặc diêm Hiến pháp và Luật chi quy định những vấn đề chuna. cơ bán mans tính nsuvên tắc. trone nhiều trường hợp khôna thê quy định một cách chi tiết và cụ thề dể áp dụng Irons mọi tình huốne. Chính vi vậy cân chi tiết hóa bana các văn bản quy phạm dưới luật. Như vậy, cơ sơ pháp lý đê ban hành tất cá các loại văn ban quv phạm dưới luật về hoạt động thư viện - thông tin chính là Hiốn pháp và các Luật như Bộ Luật Lao động. Luật Xuất ban, Luật Quyền tác aia. Luật Sớ hữu trí tuệ, Luật Thư viện. Luật Công nghệ thông tin.... Nội duns trona các văn bán quy phạm dưới luật đều phải phù hợp với Hiến pháp qua các thời ky lịch sir. Các văn bán mới về hoạt động thư viện - thôns tin từ sau 1992 trớ đi đều phái phù hợp với Hiến pháp năm 1992 (được sưa đôi và bô suna năm 2001). Trong thời gian chờ đợi Luật Thư viện được Quốc hội thỏna qua. Pháp lệnh thư viện năm 2000 vần là văn bàn quv phạm pháp luật có aiá trị pháp lý cao nhất cua ngành thư viện - thôna tin. 52 Pháp lệnh thư viện là vãn bản quy phạm dưới luật, được Uy ban thường vụ Quốc hội khóa X thông qua ngày 28/12/2000. Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 11/01/2001 và có hiệu lục thi hành từ 01/04/2001. Văn bản này đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt dộng thư viện ớ nước ta trong thời kỳ mới và tạo độne lực mới cho việc tăna cường quản lý nhà nước về thư viện, định hướng phát triển sự nghiệp thư viện theo hướne hiện đại hóa, tạo tiền dề hội nhập với sự nghiệp thư viện thê giói. Pháp lệnh thư viện được ban hành nhằm đáp ứng kịp thời những yêu cầu trước mát trong ngành thư viện - thông tin: - Khảna định, củne cố, phát huy vai trò cùa các thư viện trong việc xây dựng, bảo tồn. khai thác và sử dụng mang tính xã hội nguôn tài nguyên thôna tin. - Đáp ứna tốt hơn các nhu cầu học tập, nghiên cứu, thông tin, giải trí cùa nhân dàn cá nước. - Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về thư viện. - Đáp ứna xu thế ứng dụng công nghệ tin học và viễn thông trong còng tác thư viện - thông tin, đẩy mạnh tự động hóa các quy trinh công nghệ thông tin - thư viện, thực hiện từng bước điện tử hóa tài liệu và xây dựng thư viện điện tứ, thư viện số. Tính thứ bậc của hệ thống pháp luật được thế hiện trona lịch sử ban hành văn bàn pháp quy về cône tác thư viện. Neoài Pháp lệnh thư viện, các cơ quan quan lý nhà nước còn ban hành nhiều văn bản pháp quy dưới luật về cônè tác thư viện - thông tin và liên quan đến công tác thư viện - thông tin như: - N ghị định của Chính phu do Thủ tướng Chính phú ký: Ví dụ, có các Nahị định đáng chú ý sau: Nghị định số 72/2002/NĐ CP được ban hành nhằm quy định chi tiết về thi hành pháp lệnh thư viện: về Tố chức, hoạt động của thư viện; Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhàn trong hoạt động thư viện; Chính sách của nhà nước đối với dầu tư phát triển thư viện; Quàn lý nhà nuúc về hoạt động thư viện; Quy định nhiệm vụ. quyên hạn tô chức bộ máy nhà nước của các Bộ, các CO' quan neang Bộ cơ quan thuộc Chính phù và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ thành lập. Nghị định số 159/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/08/2004 về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được ban hành nhăm quy định về Nội dung, nguyên tắc. các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; Tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và cône nghệ; Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin khoa học và côna nghệ; Tạo lập và quản lý nguồn tin khoa học và công nghệ; Các biện pháp đám báo phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; Quản lý nhà nước đối với hoạt động thông tin khoa học và công nghệ. Nghị định số 100/2006/ NĐ-CP ngày 21/09/2006 quy định chi tiết và hưóng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Dân sự, Luật Sờ hữu trí tuệ, về quyền tác già và quyền liên quan. Nghị định số 02/2009/NĐ-CP ngày 06/01/2009 quy định về tồ chức và hoạt động cùa thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng được ban hành nhàm quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện tư nhân, quyền và nghĩa vụ cùa thư viện tư nhân và của nguời đứng tên thành lập thư viện tư nhân, quàn lý nhà nước đối với thư viện tư nhân.... Nghị định số 47/2009/NĐ-CP ngày 13/05/2009 quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan. - Quyết định của Hội đồng Chính phủ, Quyết định, chỉ thị cùa Tliù tướng Chính phũ do Thủ tướng Chính phủ ký. Ví dụ, có các quyết định quan trọng trong một số thời điểm phát triển đáng ghi nhớ của ngành Thư viện - Thông tin như Quyết định số 178 CP ngày 16/09/1970 của Hội đồng Chính phủ, được ban hành để quyết định phương hướng phát triển sự nghiệp thư viện, tổ chức hệ thống thư viện, công tác đào tạo cán bộ thư viện, công tác bổ sung, cơ sở vật chất kỹ thuật cân thiêt cho các thư viện hoạt động, quy định trách nhiệm cùa Bộ Văn hóa trong việc tồ chức chi đạo công tác thư viện, thành lập Hội đồng thư viện; Quyết định sổ 1637/2001/QĐ-TTg ngày 31/12/2001 của Thủ tướng Chính phù vê việc câp không một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc 54 thiếu số và miền núi, chẳng hạn thư viện các trường dân tộc nội trú được cấp 5 tờ chuyên đề Văn nghệ Dân tộc thiểu số và miền Núi, 5 tờ tạp chí Văn hóa các dân tộc, 5 tờ tạp chí Dân tộc, 1 tờ báo Dân tộc và phát triển; thư viện các tỉnh, huyện vùng miền núi, dân tộc thiều số được cấp 2 tờ chuyên đề Văn nghệ Dân tộc thiểu số và miền Núi, 2 tờ tạp chí Văn hóa các dân tộc, 2 tờ tạp chí Dân tộc, 2 tờ tạp chí Dân tộc học, 2 tờ tạp chí Dân tộc và thời đại. Trong Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14/08/2003 về “Chính sách ưu đãi hường thụ văn hóa” xác định các đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi là: nhân dân ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, người có công với cách mạng (cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ “tiền khởi nghĩa”, thân nhân liệt sĩ. Afth hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh), người thuộc diện chính sách xã hội (người tàn tật, người già cô đơn. các đối tượng được chăm sóc tại cơ sỏ' bảo trợ xã hội, học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú); Đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa đến hết năm 2005: đảm bảo thực hiện luân chuyển sách báo từ hệ thống thư viện cấp trên xuống hệ thống thư viện cấp xã, tủ sách cơ sở; đàm bảo 35% số xã có thư viện cấp xã hoạt động từ ngân sách nhà nước và 65% số xã còn lại có tủ sách cơ sở hoặc điểm đọc sách báo; Đối với các xã đặc biệt khó khăn đám bào cấp hàng năm 10 đầu sách pháp luật, 10 đầu sách phổ biến kiến thức phát triển khoa học công nghệ ờ nông thôn và có ít nhất 10 loại báo, tạp chí. Ngoài ra còn nhiều quyết định quan trọng khác của Thủ tướng Chính phú ảnh hưởng rất lớn đến công tác thư viện - thông tin như Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/07/2003 về việc ban hành “ Điều lệ trường đại học”, Quyết định số 219/2005/QĐ-TTg ngày 09/09/2005 phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010, Quyết định số 143/ 200 6 /QĐ-TTg ngày 09/06/2006 về danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật của Viện Khoa học xâ hội Việt Nam, V.V.... - Quyết địnlt, Thông tư, Chỉ thị của các Bộ và các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc Cliínli phủ do Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ ký. 55 Vi dụ. Quyết định số 889/QĐ-KH ngày 23/04/1997 cua Bộ trướng Bộ Văn hóa -Thông tin ban hành danh mục Irang thiết bị bào quán, phục chế tài liệu thư viện; Quyết định số 49/2006/QĐ-BVHTT ngày 05/05/2006 ban hành Quy chế mẫu về tổ chức và họat động cua thư viện huyện, quận, thị xã. thành phố trực thuộc tinh; Quyết định sồ 01/2004/ỌĐ-BGĐĐĨ neày 29/01/2004 về việc sửa đổi, bồ sung Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003 của Bộ trường Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông; Quyết định số 10/2007/QĐ-BVHTT ngày 04/05/2007 phê duvệt quỵ hoạch phát triển ngành thư viện Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 13/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 10/03/2008 của Bộ trường Bộ VH, TT & DL Hoàng Tuấn Anh ban hành Quy chế mẫu tồ chức và hoạt dộng của thư viện trường đại học; Quyết định số 26/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 31/03/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ. quyền hạn và cơ cấu tồ chức của Vụ Thư viện. Thõng tư sổ 99/2001/TT/BTC ngày 05/12/2001 được ban hành nhằm hướng dẫn việc ưu tiên kinh phí để ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; Thông tư liên tịch số 04/2002/TTLT/BVHTT-BTC ngày 04/03/2002 của Bộ Văn hóa -Thông tin và Bộ Tài chính, sùa đổi. bổ sung một số quy định tại Thông tư số 97 TTLB/VHTTTTDL-TC ngày 15/06/1990 cua Liên Bộ Văn hóa - Thông tin, Thể thao và du lịch - Bộ Tài chính " Hướng dẫn chế độ quàn lý tài chính và chính sách đầu tư của Nhà nước đối với thư viện côna cộng”; Thông tư sổ 26/2006/TT-BVHTT ngày 21/02/2006 "Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nsuỵ hiêm và bôi dưỡng băne hiện vật đôi với cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hóa - thòng tin"; Tliông tư số 67/2006/TT-BVHTT naáv 10/08/2006 Hướng dẫn phân hạng và thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các tô chức sự nehìệp, dịch vụ công lập hoạt động văn hóa - thông tin; Tlìông tư liên tịch sổ 02/2006/TTLT-BTP-BCA-BQP BGDĐT-BLĐTBXH-TLĐLĐVN ngày 07/06/2006 hướng dẫn việc xâv dựng, quan lý và khai thác tù sách pháp luật ở cơ quan, đơn vị. doanh nghiệp, trườne học.... Clu thị sỏ 57/2001/CT-BVHTT ngày 01/06/2001 của Bộ trườna Bộ Văn hóa —Thông tin vô lăng cuòng côna tác thư viện trona các viện. 56 trường đại học, cao đãng trực thuộc Bộ Văn hóa -Thông tin; Công văn sô I598/BVHTT-TV ngày 07/05/2007 của Bộ trướng Bộ Văn hóa -Thông tin về việc áp đụng chuẩn nghiệp vụ trong các thư viện Việt Nam v.v.... Quyết định, chi thị của ủy ban nhân dân các cap: các văn bản của chính quyền địa phương nhàm thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp. Ví dụ, ưong Quyết định số 38/2004/QĐ-UB ngày 15/03/2004 của ủ y ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc thu phí thư viện trên địa bàn thành phố Hà Nội, mức thu phí được quy định cụ thê như sau: TT Nội dung Thư viện TP Hà Nội ] Phí thè đọc, thè mượn tài liệu: Các thu viện quận,huyện N gười lớn Trẻ em từ 15 tuôi trờ xuống 2 Phí sử dụng phòng đọc đa phương tiện: Người lớn Trẻ em từ 15 tuổi trơ xuống 20.000đ/thè/năin 8.000đ/thẻ/quý lO.OOOđ/thè/năm 4 .000đ/thẻ/q uý 40.000đ/tliẻ/nãm 15.000đ/thè/quý 20.000đ/thẻ/năm 8.000đ/thẻ/qný ] O.OOOđ/thẻ/năm 4.000đ/thè/quý S.OOOđ/thè/năm 3.000đ/thè/quý 20.000đ/thé/năm 8-OOOđ/thè/quý 10.OOOđ/thè/năm 4.000đ/tliè/quý Nguyên tắc về tính tối cao của Hiến pháp và Luật đòi hòi vãn bản của các cơ quan, tố chức cấp dưới phải được ban hành phù họp với văn bán cua cơ quan, tô chức cấp trên, bảo đảm sự phân định rõ ràng về thẩm quyền của các cơ quan ở mỗi cấp. Thực hiện nguyên tắc này nhàm tránh tình trạng tàn mạn, trùng lặp, chồne chéo hoặc mâu thuẫn giũa các quy phạm pháp luật, làm cơ sở tạo nên tính thống nhất của hệ thốna pháp luật từ trung ương tới địa phương, làm cho việc nhận thức và thực hiện pháp luật chính xác, thống nhất hơn. 57 1.4.2. Pháp chế thu viện - thông tin phải bảo đàm tinh thống nhất trên phạm vi toàn quốc Pháp chế bao giờ cũng đòi hỏi bào đàm tính thống nhất, áp dụng thốna nhất trên toàn bộ lãnh thồ cho dù trình độ phát triển của các địa phương chưa đồng đều. Tính thốne nhất cùa pháp chế thư viện - thông tin đòi hòi mọi quy định trong các văn bàn pháp quy phải được nhận thức và tổ chức triển khai thực hiện thổne nhất trone phạm vi hiệu lực của nó. Hiệu lực điều chinh của các quy phạm pháp luật bao gồm hiệu lực theo thời gian (thời điềm phát sinh và chấm dứt hiệu lực), hiệu lực theo không gian (aiới hạn phạm vi lãnh thổ, địa phương của văn bàn đó có hiệu lực), hiệu lực theo đối tượng thi hành. Trong trường hợp một số quy định trong văn bản pháp quy đã bị lạc hậu so với sự phát triên của thực tiễn mà vẫn chưa có văn bản pháp quy mới thay thế thì vẫn phài nhận thức thống nhất theo thời gian, theo không gian trên phạm vi lãnh thổ mà nó có hiệu lực. Tính thống nhất cùa pháp chế thư viện - thông tin thề hiện: - Tất cà các chủ thể pháp luật phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm minh. Thực hiện nghiêm túc các điều khoản quy định trong văn bàn pháp quy là nghĩa vụ bắt buộc đối với tất cả mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội, không chấp nhận có đặc quyền, đặc lợi và những ngoại lệ vô nguyên tắc nào. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật trong việc hường thụ tri thức và thông tin lưu giữ trong các thư viện/CQTT, mọi hành vi vi phạm đều chịu trách nhiệm pháp lý và đều bị xử lý. - Sự thống nhất giữa các quy định trong từng thư viện/CQTT với các quy phạm pháp luật chung, giữa các văn bản pháp quv trone các hệ thống thư viện/CQTT thuộc các cơ quan, tổ chức chủ quản khác nhau và sự thống nhất đồng bộ cùa toàn bộ hệ thống văn bàn pháp quy về hoạt động thư viện - thông tin trên phạm vi toàn quốc. - Sự thốne nhất về naôn naữ trona văn bàn pháp quy. Tính thống nhất của pháp chế thư viện - thông tÌQ còn thể hiện ớ việc các cơ quan nhà nước phải ban hành văn bản theo đúng thâm quyên của mình. Thẩm quyền của Quốc hội: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết; Thẩm quyền của UBTVQH: Pháp lệnh, Nghị quyết; Thẩm quyền của chủ tịch nước: Lệnh, Quyết định; Thẩm quyền cùa Chính phù: Nghị định; Thẩm quyền cúa Thủ tướng chính phú: Quyết định; Thẩm quyền của Bộ trưòng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ: Thông tư (trước 01/01/2009: Thông tư, Quyết định); Thẩm quyền của HĐND tỉnh: Nghị quyết; Thẩm quyền cùa UBND tỉnh: Quyết định, Chí thị. Nguyên tắc tính thống nhất của pháp chế thư viện - thòng tin nhằm thiết lập trật tự ký cương trong hoạt động thư viện - thông tin, xóa bỏ hiện tượng cục bộ, địa phương chù nghĩa, tình trạng “phép vua thua lệ làng” ở nước ta, bảo đảm sự còng bằng trong một xã hội dân chủ. Các thư viện/CQTT cấp dưới phải phục tùng thư viện/CQTT cấp trên, lợi ích của địa phương phải phù hợp với lợi ích quốc gia, các công dân có quyền khai thác sử dụng tri thức và thông tin nhưng phải tôn trọng quyền của các chủ thể khác. Trong thực tiễn, khi thực hiện nguyên tắc tính thống nhất của pháp chế cần phải tính đến những điều kiện và hoàn cảnh cụ thê của từng địa phương, từng ngành. Chính vì vậy trong quá trình thực thi các văn bản pháp quy cần phải xem xét các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương, từng ngành, tìm ra những hình thức và biện pháp phù hợp để không vi phạm đển tính thống nhất của pháp chế. Thư viện/CQTT của các địa phương, các ngành có thể ban hành những quy định, quy chế cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa phương mình, ngành mình, cơ quan, tố chức chủ quản của mình, nhưng nội dung của các quy định, quy chế đó không được trái với các văn bản pháp quy có giá trị pháp lý cao hơn. 1.4.3. Pháp chế thư viện - thông tin phải bảo đảm tính chính xác Nguyên tắc tính chính xác của pháp chế thư viện - thông tin đòi hỏi việc ban hành, thực hiện và áp dụng các vãn bản pháp quy hiện hành phải chính xác, triệt đề. Do pháp luật là cơ sở để củng cố và tăng cường pháp 59 ché. vì vậy bất cứ một văn bán pháp quy nào (văn bàn quy phạm pháp luật hay văn ban áp dụng pháp luật) đều phái được ban hành đúng thâm quvền. đúne tên gọi. đúng trinh tự, đúng thủ tục thê thức vân bàn và có nội dung hợp pháp, phù hợp với điều kiện thực tế, có hiệu lực thi hành. Khi đã có hiệu lực thi hành thì phải được các chú thể pháp luật thực hiện, được áp dụng chính xác. triệt để đủng với nội dung, tinh thần cua văn ban. Trong quá trình triển khai thực hiện nội dung các văn bàn pháp quy không được coi nhẹ bất kv quy định nào. Tính chính xác cùa pháp chế thư viện - thôna tin còn biêu hiện ờ sự chính xác về ngôn ngữ trong văn bản pháp quy. Ngôn ngữ văn bàn phái chính xác. phổ thông, cách diễn đạt phái đơn giản, dễ hiêu: đôi với thuật ngữ chuyên môn phái xác định rõ nội dung, phải được định nghĩa. Sự chính xác cao về naôn ngũ' khi diễn đạt các quy phạm pháp luật sẽ làm cho tính hiệu quá. tính khá thi của văn bản cao hơn do mọi đối tượng thuộc các thành phần khác nhau đều có thể hiểu được, hiêu đúng và hiêu thốna nhất như nhau. Nguyên tắc tính chính xác cùa pháp chế thư viện - thôna tin đòi hòi các cơ quan quán lý nhà nước về thư viện - thông tin trona mọi hoạt động quán lý nhà nưóc của mình đều phái dựa trên cơ sớ pháp lý. 1.4.4. Các quyền của CO' quan, tố chức, cá nhân phải đưọc đáp ứng và bào vệ Một trong những mục đích cùa pháp luật nước ta là ehi nhận, bào vệ các quyền lợi cho nhãn dân. Các văn bản pháp quy về cône tác thư viện đêu ghi nhận, báo vệ các quyền lợi của tố chức, cá nhân trona nước, người Việt Nam định cư ờ nước ngoài, tố chức, cá nhân nước neoài sinh sông và làm việc tại Việt Nam sử dụng vôn tài liệu - nguồn lực thông tin cua các thu viện phù hợp với quy chế cúa thư viện. Ví dụ. trona Điều 6 Pháp lệnh thư V iện quy định: * Đối vói thư viện hoạt động bàng ngân sách nhà nước thi naười sử dụng tài liệu thư viện khône phái trá tiền cho các hoat đôna sau' - Sứ dụna tài liệu thư viện tại chỗ hoặc mượn về nhà: 60 - Tiếp nhận thông tin về tài liệu thư viện thông qua hệ thống mục lục và các hình thức thông tin tra cứu khác; - Tiếp nhận sự giúp đỡ, tư vấn về việc tìm và chọn lựa nguồn thông tin; - Phục vụ tài liệu tại nhà thông qua hình thức thư viện lưu động hoặc aứi qua bưu diện khi có yêu cầu đối với người cao tuôi, người tàn tật không có điều kiện đến thư viện. * Người dân tộc thiếu số được tạo điều kiện sử dụng tài liệu thư viện bàng ngôn ngữ của dân tộc mình. * Người khiếm thị được tạo điều kiện sứ dụng tài liệu thư viện bàng chữ nổi hoặc các vật mang tin đặc biệt. * Trẻ em đưọc tạo điều kiện sứ dụna tài liệu thư viện phù hợp với lứa tuồi. * Người đang chấp hành hình phạt tù, người bị tạm giam được tạo điều kiện sử dune tài liệu thư viện tại trại giam, nhà tạm giam. Các quyền cua CO' quan, tồ chức, cá nhân phải được đáp ứng và bảo vệ còn được thể hiện trong các trường hợp sau: - Một văn bàn pháp luật hoặc một quy định nào đó trong văn bản pháp quy đã lạc hậu hoặc không còn phù hợp với tinh hình cụ thể cùa ngành hay địa phương trong bối cảnh mới, không còn đáp ứna được các quyền lợi của người dân trona việc sử đụns tài liệu thư viện/CQTT thi chún£ cần được sứa đôi hoặc hủy bó hoặc bố sung, ban hành những quy định mới. - Tất cả các cán bộ công chức, viên chức, mọi công dân khi phát hiện ra những điều bất cập trong các văn bản pháp quy đều phái báo cáo, kiến nghị đề các cơ quan nhà nước có thấm quyền xem xét giải quyết. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền là khi nhận được những thông tin về những điều bất cập trong các văn ban pháp quy phải nhanh chóng xem xét và giải quyết kịp thời. 61 1.4.5. Mọi vi phạm phải được phát hiện và xử lý kịp thời Mọi hành vi vi phạm những điều bị cấm trong hoạt động thư viện - thông tin đều có ảnh hường không tốt đến quá trình điều chinh pháp luật, làm tồn hại đến pháp chế thư viện - thông tin. Vì vậy, về mặt quàn lý nhà nước các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan, tồ chức chủ quản cùa các thư viện/CQTT, các cơ quan tư pháp cần có những biện pháp nhanh chóng và hữu hiệu đề xù lý nghiêm minh và kịp thời khi các hành vi vi phạm bị phát hiện. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật, xứ phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm theo quy định của pháp luật. Ví dụ: theo Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/03/2005 của Chính phủ quy định các hinh thức xử lý kỷ luật là: khiển trách, cành cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc; quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật, Hội đồng kỷ luật, quy trình xem xét kỷ luật, thẩm quyền xừ lý ký luật, V.V.... Trong các trường hợp làm mất mát, hư hỏng trang thiết bị hoặc có hành vi khác aây thiệt hại tài sản thư viện thì thực hiện xử phạt hành chính, bồi thường bằng tiền theo chế độ trách nhiệm vật chất (theo Nghị định số 118/2006/NĐ-CP ngày 10/10/2006 về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức). Nếu có dấu hiệu cùa tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 1.4.6. Những khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân phải đưọc xem xét và giải quyết nhanh chóng, đúng đắn theo đúng Luật khiếu nại, tố cáo Theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo, mọi tổ chức, công dân Việt Nam đều có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm sai trái pháp luật cùa các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trana nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào. Vì vậy, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận được khiếu nại, tố cáo của tô chức, công dân trong lĩnh vực hoạt động thư viện - thông tin cần phái nhanh chóng xem xét và aiải quyết đủne đẳn trong thời hạn pháp luật quy định. 62 1.4.7. Thưò’ng xuyên kiểm tra và giám sát việc thực hiện văn bản pháp quy Công tác kiểm tra và giám sát việc thực hiện vãn bàn pháp quy vè hoạt động thư viện - thông tin là một trong những công việc phải được tiến hành thường xuyên tại các thư viện/CQTT nhàm các mục đích: - Kiểm nghiệm, đánh giá những quy định đề ra có phù hợp với thực tế hoạt động của các thư viện/CQTT không. - Phát hiện những thiếu sót, yếu kém, những khó khăn vướng mắc trong việc thực thi văn bán pháp quy, từ đó kịp thời đưa ra các giải pháp khắc phục. - Phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm. - Phát hiện và xử lý kịp thòi những hành vi vi phạm. - Đảm bảo cho các văn bản pháp quy đã ban hành có hiệu lực thi hành, được tuân thủ chính xác, triệt để trong các thư viện/CQTT. - Từng bước hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy. Đe việc kiểm tra và giám sát đạt kết quả cao cần phát huy dàn chủ, thu hút toàn thể cán bộ, nhân viên thư viện, người sử dụng thư viện/cơ quan thông tin tham gia một cách tự nguyện, có trách nhiệm vào côn£ tác này đồng thời thành lập các tổ chức chuyên trách thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. Câu hỏi chương 1 1. Các định nghĩa khác nhau về pháp chế ? Mối quan hệ giữa pháp chế và pháp luật ? 2. Văn bàn quy phạm pháp luật là gì? Các cấp ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta? 3. Pháp chế thư viện - thông tin là gì? Bán chất của pháp chế thư viện - thòng tin ? Mục đích cúa pháp chế thư viện - thông tin ? 4. Tại sao các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực thư viện - thông tin phải được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật? Dần chứng 63 bàna những quy định trone hệ thông văn ban pháp quy vẽ công lác thư viện - thôna tin đề chứng minh. 5. Tại sao các thư viện/co quan thông tin phái được thành lập hợp pháp và phải họat dộne phù hợp với pháp luật? Muốn thành lập hợp pháp các thư viện/CQTT phai có đu những điều kiện nào? Đăng ký thành lập với nhữna cơ quan chức năna nào? Dần chứng bàng những quy định trona hệ thốna văn ban pháp quy về công tác thư viện - thông tin đế chứns minh. 6. Các thư viện/cơ quan thông tin hoạt động như thế nào là phù hợp với pháp luật? 7. Tại sao những nsurời làm công tác thư viện - thông tin phai xừ sự hợp pháp? Hành vi xứ sự cua nsười làm công tác thư viện - thông tin nhu thế nào là hợp pháp? Dần chứne bane nhữne quy định trone hệ thống v ă n ban p h á p q u y về CÔI1S tác th ư viện - th ô n g tin đ ế c h ứ n a minh. 8. Tại sao mọi côna dân sư dụna thư viện/CQTT phai XU' sự hợp pháp? Hành vi xứ sir cua naười đọc. neười dùng tin như thế nào là hợp pháp? Dan chứne bane nhữna quv định trong hệ thốna vãn ban pháp quy về còna tác thu viện - thông tin đê chứng minh. 9. Nguyên tắc tính tối cao cùa Hiến pháp và Luật thể hiện như thế nào trong hệ thống văn bủn pháp quy về công tác thư viện - thôna tin. Lấy ví dụ trons các văn ban dê minh họa. 10. Nguyên tác tính thống nhất cùa pháp chế thư viện - thôna tin thê hiện như ihê nào trong hệ thôna văn ban pháp quy về còna tác thư viện - thông tin? Lấy vi dụ trona các văn ban đê minh họa. 11. Nguyên tắc tính chính xác cua pháp chế thư viện - thône tin thể hiện như thè nào trong hệ thôna văn ban pháp quy về côna tác thư viện - thông tin? Lấy vi dụ trong các văn bán đề minh họa. 12. Các quy định nào trong hộ thốns văn bản pháp quv về côna tác thư \ iện - thông tin chứng to ràng "các quyền cùa cơ quan, tô chức, cá nhàn phai được đáp ứna và bao vệ"? 64 13. Tại sao phai thường xuyên kiêm tra. giám sát việc thực hiện vãn bủn pháp quy? Tại sao cần phai hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy vC' công tác thư viện - thông tin? 14. Tại sao phai xù lý nghiêm minh nhữrm vụ, việc, hành vi vi phạm? Tại sao phái tăng cường hiệu quá giám sát việc thực thi pháp chế thư viện - thôníỉ tin? Tài liệu thum kháo chương ỉ 1. Giáo trình Pháp luật đại cương/ Học viện tài chính,- H.: Nhà xuất ban Tài chính. 2005.-Tr.l30-142. 2. Giáo trình pháp luật dại cương/ Trường Đại học kinh tế quốc dân.- Nhà xuất ban Lao độna-xã hội, 2004,- Tr.92-95 3. Luật ban hành văn ban quy phạm pháp luật (CSDL Luật Việt Nam). 4. Tăng cường pháp chế XHCN trona họat độna lập pháp, lập quy ở Việt Nam hiện nay/ Đỗ Ngọc Hải, NXB Chính trị quốc eia, 2004,- 247 tr. 5. v ề công tác thư viện. Các văn bản pháp quy hiện hành về thư viện/Neuyễn Thị Thanh Mai, Nguven Hữu Giới sưu tầm. biên soạn.- H.:Vụ Thư viện. 2008.-346 tr. 65 Chương II TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHÁP CHẾ THƯ VIỆN - THÔNG TIN CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÁP CHẾ THƯ VIỆN - THÔNG TIN 1.1. Ý NGHĨA, TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHÁP CHẾ THƯ VIỆN - THÔNG TIN 2.1.1. Pháp chế thư viện - thông tin là môi trường pháp lý cho hoạt động thư viện - thông tin phát triên, tạo lập trật tự kỷ cưong trong hoạt động thư viện - thông tin Sự điều chinh của pháp chế bao trùm lên mọi hoạt độne thư viện - thông tin, đặc biệt thể hiện rõ qua hệ thống văn bản pháp quy về công tác thư viện - thông tin. Pháp chế thư viện - thông tin là m ôi trường pháp lý làm cho hệ thống văn bàn pháp quy về công tác thư viện - thông tin phát huy được hiệu lực cua mình, tạo lập trật tự kỷ cương trong hoạt động thư viện - thông tin. Đê có pháp chế thư viện - thông tin đòi hỏi phải có một hệ thống pháp luật về công tác thư viện - thông tin đầy đủ, đồng bộ và hoàn chỉnh, phù họp với từng giai đoạn lịch sử. Nền pháp chế thư viện - thông tin vững chác bảo đảm cho hệ thống pháp luật về công tác thư viện - thông tin phát huy tác dụng hiệu lực của mình, điều chinh có hiệu quả các quan hệ phức tạp trong hoạt động thư viện - thông tin. Nếu khône tuân thủ pháp chế thư viện - thông tin, hệ thống pháp luật về công tác thư viện - thông tin sẽ không được thực hiện trong đời sống xã hội. Pháp chê thư viện - thông tin tạo ra m ôi trường pháp lý cho việc bào đám thực hiện các nguyên tắc tô chức và hoạt động cùa các cơ quan quan lý nhà nước về thư viện - thông tin, nguyên tác tổ chức và hoạt độne của 66 các hệ thống, loại hình thư viện khác nhau ờ nước ta, bảo đàm cho sự hoạt động nhịp nhàng, đồng bộ và phối hợp giữa các hệ thống, loại hình thư viện/CQTT. Pháp chế thư viện - thông tin là môi trường pháp lý an toàn, on định, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp thư viện phát triển bền vũng, định ra khuôn khố, mẫu mực cho hoạt động thư viện - thông tin. 2.1.2. Pháp chế thư viện - thông tin điều chỉnh một cách có hiệu quã các quan hệ nảy sinh trong quá trình xây dựng và phát triến sự nghiệp thư viện - thông tin Với tư cách là cơ chế, được thiết lập nhằm điều chỉnh các quan hệ nảy sinh trong quá trinh xây dựng và phát triền sự nghiệp thư viện - thông tin, pháp chế thư viện - thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đám bảo sự phát triển ồn định, bền vững và năng động cùa các thư viện và cơ quan thông tin. Sự phát triển sự nghiệp thư viện - thông tin tùy thuộc rất nhiều vào sự điều chỉnh của pháp chế thư viện - thông tin về các mối quan hệ phát sinh giữa các cơ quan quán lý nhà nước về lĩnh vực thư viện - thông tin với nhau, giữa các cơ quan quản lý nhà nước với thư viện/CQTT trực thuộc, giữa các thư viện/CQTT với thư viện/CQTT, giữa thư viện/CQTT với công dân. 2.1.3. Pháp chế thư viện - thông tin là công cụ, phương tiện chủ yếu và qu an trọng nhất để các CO' quan quản lý nhà n u ó c về hoạt động thư viện - thông tin có thế thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nưóc của mình, đăm bảo cho các cơ quan này hoạt động theo đúng pháp luật Các quan hệ này sinh trong quá trình xây đựng và phát triền sự nahiệp thư viện - thông tin vô cùng phức tạp, vì vậy muốn giữ vừng ký cương, trật tự phải có pháp chế. Nen pháp chế thư viện - thông tin vững mạnh có tác dụng: - Điều chinh quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, các tô chức trong xã hội đối với hoạt động thư viện - thông tin. - Xác định rõ mọi nghĩa vụ, trách nhiệm, các điều kiện vật chất và tinh thần của nhà nước trong lĩnh vực thư viện - thông tin. 67 2.1.4. Pháp chế thu viện - thông tin xác định rõ quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ, nghĩa vụ, bổn phận của các đối tuọng liên quan đến việc sử dụng, khai thác nguồn tài nguyên thông tin đưọc luu giũ trong thư viện/CQTT Nhờ có pháp chế thư viện - thông tin mà các thư viện/CQTT xác định rò nhữne chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; Người làm cỏne tác thư viện - thông tin hiếu rõ quyền lợi. nghĩa vụ. bôn phận cùa họ: Xác định rõ quyền lợi. nahĩa vụ. trách nhiệm của người sử dụng thư việivCQTT (kẽ cá nmrời Việt Nam định cư ở nước ngoài, tô chức, cá nhân nước nsoài sinh sons, làm \ iệc tại Việt Nam sư dụng vốn tài liệu - niniồn lực thône tin cua thư viện/CQTT và tham cia các hoạt động do thư \iện CQTT tô chức) ... Chính vì vậy. pháp ché thư viện - thông tin góp phần quan trọns trone việc hạn chế nhữna hành vi sai lệch chuân mực pháp lý làm tôn hại đen lợi ích cua cộng đồng. Pháp chế thư viện - thông tin neăn ngừa, trừna trị các hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đên qu_\ en côna dàn dược sử dụna thư viện/CQTT. 2.1.5. Pháp chế thir viện - thông tin tạo ra địa vị pháp lý thuận lọi cho các thu- viện và co quan thông tin hoạt động và phát triển Cơ chế quan lý hoạt độna thư viện - thông tin bằng pháp luật đòi hỏi các cư quan quan lý nhà nước phái chú trọns vấn đề xây dựna và hoàn thiện hệ thống vãn bản pháp quy. tồ chức triển khai thực hiện tết văn ban pháp quy đã ban hành. Các văn bản pháp qu\ mới (đặc biệt từ năm 2000 đến nay) vè công tác thư viện - thông tin tuy có phạm vi điều chinh khác nhau nhưna dều phục vụ cho mục tiêu đôi mới hoạt động thư viện - thône tin theo hướne hiện đại hóa đè từng bước có thê giao lưu với thư viện các nước trons khu vực và hội nhập sâu. rộng với sự nghiệp thư viện thế giới. 2.1.6. Nhò có pháp chế thư viện - thông tin, chính sách phát triển văn hóa - giáo dục, chính sách khoa học & công nghệ liên quan đến hoạt động thu viện - thông tin, chính sách phát triển thông tin - thu viện của Đáng được thế chế hóa thành văn bản pháp quỵ của Nhà mroc, làm cho những chính sách này đi vào cuôc sông, bám sát cuôc sống và có hiệu lực thực thi 68 Ờ nước ta, Đảng CSVN là đảng cầm quyền, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Thông qua hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước, đường lối, chính sách của Đ ảng^ược thể chế hóa. Chính sách của Đáng và Nhà nước về lĩnh vực thư viện - thông tin chính là “linh hồn’' của các văn bản pháp quy về công tác thư viện - thông tin. Chủ trương, chính sách của Đáng và Nhà nước về công tác thư viện - thông tin muốn phát huy được hiệu lực trong cuộc sống thực tế đòi hòi phải được các cơ quan lập pháp, lập quy cụ thể hóa, thể chế hóa thành các quy phạm pháp luật mang tính phố biến, có tính bắt buộc chung, được bảo đảm thực hiện kịp thời, nhất quán trong toàn xã hội. 2.1.7. Pháp chế thư viện - thông tin đưọc coi là công cụ, phưong tiện đế kiếm tra tính đúng đắn trong chủ trương, chính sách phát trien văn hóa - giáo dục, chính sách khoa học & công nghệ, chính sách phát triển thông tin - thu- viện của Đảng và Nhà nưóc Việc ban hành, chi đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thư viện là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà nước về thư viện được quy định tạiJíhoàn 2 Điều 24 của Pháp lệnh thư viện. Chính sách của Đảng và Nhà nước về thư viện - thông tin được thực hiện qua những quy phạm pháp luật của các <ĩơ quan quản lý nhà nước về thư viện - thông tin, mang tính quyền lực nhà nước, trở thành các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thế của các tổ chức, cá nhân một cách thống nhất trong cà nước, trong toàn ngành, từng địa phương, từng thư viện/CQTT. Nếu chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực thư viện - thông tin đúng đắn sẽ được toàn thể cán bộ thư viện và . mọi công dân thực thi và thổi luồng sinh khí mới vào hoạt động thư viện - thông tin. 2.2. Ý N G H ĨA , TẦ M Q U A N TRỌNG CỦA H Ệ T H ốN G V Ă N B Ả N PH Á P QUY V Ề LĨNH vực THƯ V IỆ N - TH ÔNG TIN Sự xuất hiện của hệ thống văn bản pháp quy về lĩnh vực thư viện - thông tin là một tất yếu khách quan trong lịch sử ngành thư viện Việt Nam. Đây là minh chứng về mặt pháp lý trách nhiệm của Nhà nước đối 69 với việc quàn lý xã hội, quán lý công dân. Hệ thống văn bàn pháp quy này có ý nghĩa hết sức to lớn đối với việc kích thích, tạo điêu kiện cho ngành thư viện - thông tin phát triển mở rộng, đông thời là cơ sở đẽ các thư viện/CQTT thuộc các cơ quan, tổ chức chủ quàn khác nhau, thuộc các loại hình khác nhau nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện các chính sách cùa Đảng và Nhà nước về hoạt động thư viện - thông tin nhằm tuân thù pháp luật và hoạt động có hiệu quả. Hệ thống văn bản pháp quy giữ vị trí rất quan trọng trong việc chi đạo, điều tiết, can thiệp, tiêu chuẩn hóa hoạt động thư viện - thông tin tại các ngành, các cấp, thúc đẩy sự nghiệp thư viện - thông tin Việt Nam nhanh chóng hội nhập với sự nghiệp thư viện thế giới. 2.2.1. Vai trò chỉ đạo, định hưóng của văn bản pháp quy Các văn bàn pháp quy giữ vai trò chỉ đạo tư tưởng, chì đạo phương châm hoạt động của toàn bộ sự nghiệp thư viện - thông tin và công tác thư viện - thông tin, định hướng, mở đường cho sự phát triển sự nghiệp thư viện - thông tin và công tác thư viện - thông tin phù hợp với từng thời kỳ lịch sử nhất định, đề ra các mục tiêu chiến lược, dài hạn và ngăn hạn, trước mắt. Trên cơ sờ này các thư viện/CQTT hoạch định kế hoạch thực hiện phù hợp với sự phát triển của kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn lịch sử. Như vậy văn bàn pháp quy không phải chỉ bó hẹp ớ việc cuỡng chế thực hiện mà quan trọng hơn đó là công cụ hướng dẫn, thúc đẩy. khuyến khích, điều chình, tạo hành lang pháp lý cho hoạt dộng thư viện - thông tin. Vai trò chi đạo, định hướng của hệ thống văn bàn pháp quy đặc biệt có ý nghĩa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để sụ nghiệp thư viện - thông tin Việt Nam có thể hội nhập được với sự nghiệp thư viện thế giới, hoạt động thư viện - thông tin có thề theo kịp hoạt động thư viện - thông tin các nước đang phát triển và phát triển. Xác định hướng phát triền cùa các thư viện/CQTT trone bối cành khoa học & công nghệ phát triển như vũ bão, Điều 4 Pháp lệnh thư viện quy định: “Nhà nước đầu tư ngân sách đề phát triển thư viện, vốn tài liệu thư viện; mở rộng sự liên thông giữa các thư viện trong nước và hợp tác, 70 trao đổi tài liệu với thư viện nước ngòai”. Điều 14 Pháp lệnh thư viện cũng chì rõ “Bảo đảm kinh phí cho các thư viện phát triền vốn tài liệu, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo hướng hiện đại hóa, từng bước thực hiện điện tử hóa, tự động hóa, xây dựng thư viện điện tử và phát triển thư viện sử dụng kỹ thuật số, mở rộng hoạt động thư viện...”. Tư tưởng chi đạo này đã xác định con đường đi của thư viện/CQTT trong thời đại điện tử - kỷ nguyên thông tin, nhằm đáp ứng được kịp thời tiến bộ xã hội, làm cho việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các thư viện/CQTT trở thành một đòi hòi cấp thiết, được các thư viện/CQTT coi là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển và tập trung vào việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ điện tứ. Nhằm thực hiện phương châm xã hội hóa hoạt động thư viện, giái quyết những khó khăn mà sự nghiệp thư viện Việt Nam đang gặp phải giữa nhu cầu kinh phí để phát triển và ngân sách có hạn của Nhà nước, đồng thời khắc phục tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào ngân sách nhà nước, Điều 4 Pháp lệnh Thư viện quy định: “Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ờ nước ngoài, tồ chức cá nhân nước ngoài tham gia phát triển các loại hình thư viện; thực hiện xã hội hóa hoạt động thư viện”. Hệ thống văn bàn pháp quy được ban hành nhằm tăng cường vai trò cùa Nhà nước về quàn lý thư viện/CQTT thể hiện trong các quy định về việc tổ chức các hệ thống thư viện trên phạm vi toàn quốc, tổ chức mạng lưới thư viện theo đơn vị hành chính lãnh thổ, quy định về công tác tổ chức, hoạt động hệ thống thư viện/CQTT các ngành, bộ, tồ chức xã hội, quy định về chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho từng loại hình thư viện, quy định về công tác chi đạo, hướng dẫn nghiệp vụ để đảm bảo sự phát triển và phát triển đồng bộ mạng lưới thư viện/CQTT cả nước. Với Nhà nước, văn bản pháp quy là phương tiện tổ chức và hoạt động của chính mình, là công cụ quàn lý có hiệu lực toàn diện mọi hoạt động của các thư viện/CQTT, đảm bảo sự phát triển của sự nghiệp thư viện - thông tin Việt Nam phục vụ tốt nhất yêu cầu của thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Vai trò chì đạo, định hướng của hệ thống văn bản pháp quy không dừng lại ở việc vạch ra con đường đi cùa sự nghiệp thư viện - thông tin 71 Việt Nam mà còn đi sâu vào hoạt động cùa từng loại hình thư viện cụ thể với những phương châm cụ thể. Ví dụ: đối với các thư viện công cộng ớ địa phương, naay từ năm 1987, phương hướng cụ thê Bộ Vãn hóa - Thông tin (nay là Bộ VHTT&DL) đã vạch ra trong Thông tư 147/VH-TT ngày 30/07/1987 về việc hướne dẫn tiếp tục thực hiện quy chế tô chức và hoạt độne cùa thư viện cấp huyện là: "Đẩy mạnh việc củng cố vững chắc các thư viện huyện hiện có. đến năm 1990 sẽ xây dựng nốt một số huyện chưa có thư viện, đẩy mạnh các mặt hoạt động đế thư viện huyện thực sụ là thư viện trung tâm trên địa bàn toàn huyện, vừa tô chức tòt hoạt động tại chỗ. vừa làm tốt công tác chi đạo. bồi dưỡng nghiệp vụ cho phong trào thư viện cơ sờ”; Dối tượna phục vụ cũng được xác định cụ thê là: "chú trọng những người lao động sàn xuất, xây dựng, đặc biệt là những cán bộ lãnh đạo. cán bộ chi đạo sán xuất và cán bộ chuvên môn các neành đang công tác trong địa bàn của địa phương, đồng thời thường xuyên quan tâm phục vụ những thanh thiếu niên, học sinh là những lực lượng hậu bị lao động ở cơ sờ’', với khẩu hiệu “Sách đi tìm người'' và lấy phương châm "người đọc làm mục tiêu đề phục vụ” công việc này phái được thực hiện tích cực ờ các thư viện, phòng đọc sách, tù sách cơ sờ, kề cá nông thôn và các vùng xa xôi héo lánh. Đôi với công tác thư viện trong các viện, trường đại học, cao đẳng trực thuộc Bộ VHTT&DL, hệ thống văn bàn pháp quy cũng đã thê hiện rõ vai trò chi đạo, định hướng cùa mình. Trong chì thị số 57/2001/CT BVHTT ban hành ngày 01/06/2001. quan điểm chỉ đạo của Bộ Văn hóa Thông tin là: ” ... coi thư viện là một bộ phận quan trọng trone việc phục vụ. nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu của đơn vị mình": về tổ chức hoạt động: "Các viện, trường tách riêng bộ phận thư viện, khôna sát nhập với phòng, ban khác và có kế hoạch xây dựng, cải tạo, nâne cấp thu viện, ứng dụng công nghệ tin học trong công tác thông tin - thư viện; từng bựớc hiện đại hóa thư viện”. Về tố chức và hoạt động cùa thư viện trường phổ thôna. theo quy chế han hành kèm theo quyết định số 61/1998/QĐ-BGD&ĐT. Nhà nước quy định thư viện trường phổ thông thuộc thư viện khoa học chuvên ngành giáo dục & đào tạo và chi đạo: "Tất cà các trườne phô thôna đều 72 phải có tủ sách, thư viện”. “Cung ứng đầy đù cho giáo viên và học sinh các loại tài liệu phục vụ học tập và nâng cao chất lượng giảng dạy; sưu tầm và giới thiệu rộng rãi những sách báo cùa Đảng và Nhà nước góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.. v ề việc chuẩn hóa nghiệp vụ, theo tinh thần công văn sô 1598/BVHTT-TV ngày 07/05/2007 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin về việc áp dụng chuẩn nghiệp vụ trong các thư viện Việt Nam, từ ngày 01/06/2007 các thư viện đã có đủ điều kiện về kinh phí, trang thiết bị. đội ngũ cán bộ sẽ chuyển sang áp dụng DDC, MARC 21, AACR2. Những tư tuởng chỉ đạo thể hiện trong các quy định của văn bàn pháp quy đã tạo tiền đề thuận lợi cho các thư viện/CQTT phát triển đúng hướng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội. Thực hiện vai trò chỉ đạo, định hướng của hệ thống văn bản pháp quy có nghĩa là xác lập, củng co, hoàn thiện cơ sở pháp lý cúa quàn lý nhà nước đối với hoạt động thư viện - thông tin, báo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân trong hường thụ tri thức và thông tin, tạo mọi cơ hội thuận .lợi cho họ khai thác và sử dụng thông tin theo pháp luật, khắc phục tình trạng lạc hậu về thông tin, thiếu thông tin cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của xã hội. 2.2.2. Vai trò điều tiết của văn bản pháp quy Các văn bản pháp quy do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành giữ vai trò điều tiết vĩ mô và vi mô toàn bộ hoạt động thư viện - thông tin của các thư viện/CQTT từ trung ương xuống các địa phương. Sự điều tiết này có tác dụng: - Tăng cường hiệu quá quản lý nhà nước, phát huy vai trò điều hành cúa cơ quan quán lý nhà nựớc về thư viện - thông tin. - Đảm bảo cho tồ chức, hoạt động của các thư viện và cơ quan thông tin phát triển đúng hướng, đồng bộ và phù hợp với những quy luật khách quan trong đời sống kinh tế - xã hội. - Giảm tình trạng chênh lệch hoặc mất cân đối trong phân bổ mạng lưới thư viện/CQTT trên phạm vi toàn quốc. 73 - Đảm bảo sự tiếp cận ngang bàng cho mọi đối tượng sử dụng thư viện/CQTT. Nội dung các điều khoản trong văn bàn pháp quy quy định việc tồ chức mạng lưới thư viện trên phạm vi toàn quốc theo nguyên tắc hành chính lãnh thồ, quy định về tô chức hoạt động của các thư viện/CQTT các cấp, các ngành, các tồ chức trong xã hội, quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thề cho từng loại hinh thư viện, quy định về công tác chi đạo. hướng dẫn nghiệp vụ ... để đàm bảo sự phát triển đồng bộ, hợp lý mạng lưới thư viện của cả nước, đảm bảo cho người dân dù sống và làm việc ò đâu đều có khá năng tiếp cận tới nguồn tài nguyên thông tin cùa thư viện/CQTT. Côna cụ quan trọng được nhà nước sử dụng để điều tiết sự phát triền của sir nghiệp thư viện - thông tin và Ihực hiện quán lý nhà nước đối với công tác thư viện - thông tin chính là công cụ luật pháp, các quy định về công tác thống kê, kế hoạch hóa, tài chính, các quy định về thanh tra, kiếm tra trong các hệ thống thư viện/CQTT từ trung ương đến địa phương. Văn bản pháp quy tác động đến hoạt động thư viện - thông tin theo hai hướng chính: 1. Quy định và định hướng cho hoạt động thư viện - thône tin đáp ứng nhu -cầu phát triển xã hội theo hướng tiến bộ. Các văn bàn pháp quy về hoạt động thư viện - thông tin nhằm đàm bào cho các thư viện/CQTT thực hiện có hiệu quá nhất chức năng, nhiệm vụ của mình. Ví dụ các quy định về tổ chức và hoạt độne của hệ thống thư viện công cộng, hệ thống thư viện đa ngành, chuyên ngành. 2. Quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt độna thư viện - thông tin nhằm ngăn chặn, hạn chế những hành vi đi neược lại lợi ích cùa người dân, của xã hội (tàng trữ trái phép nhữne tài liệu có nội dung bị câm, tiêt lộ bí mật nhà nước, bi mật đời tu cúa cõng dân; đánh tráo, hủy hoại tài liệu của thư viện, vi phạm trong công tác thống kê, báo cáo, nghiệp vụ thư viện). 74 Cho đến nay, bên cạnh việc tạo ra cơ sở pháp lý chính thức thuận lợi đối với sự tồn tại và phát triển của các thư viện/CQTT, văn bản pháp quy là công cụ điều tiết bằng pháp luật rất có hiệu quả đối với hoạt động thư viện - thông tin. Công cụ này thể hiện trong các quy định cụ thể về việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy, quy định về thực hiện kiểm tra. giám sát, thanh tra, xử lý các trường hợp vi phạm nhằm bảo đảm cho các quy định pháp luật được thực thi trong thực tế. Là công cụ luật pháp, văn bản pháp quy về công tác thư viện - thông tin đồng thời là phương tiện quán lý có hiệu lực toàn diện mọi hoạt động cùa các thư viện/CQTT. Trên cơ sở này các thư viện/CQTT thiết lập cáq nguyên tắc quan trọng nhất về tổ chức và hoạt động của mình. Có thể xem hệ thống văn bản pháp quy là phương tiện điều tiết trên cơ sở pháp luật toàn bộ hoạt động thư viện - thông tin một cách nhịp nhàng, ăn khớp, hiệu quả đẻ làm tròn chức năng, nhiệm vụ được giao. Hệ thống văn bản pháp quy là công cụ điều tiết công tác kế hoạch hóa, tlĩốitg kê th ư viện. Sự nghiệp thư viện - thông tin Việt Nam phát triển theo kế hoạch nhà nước, văn bản pháp quy điều tiết hoạt động thư viện - thông tin bằng các quy định về công tác thống kê, kế hoạch. Các thư viện/CQTT đều phài thực hiện tốt công tác báo cáo, thống kẻ theo quy định của nhà nước về báo cáo, thống kê. Thực chất của hcạt động thống kê trong công tác thư viện - thông tin là nghiên cứu mặt lượng của các hiện tượng, các quá trình có liên quan đến hoạt động thư viện - thông tin. Thống kê thư viện - thông tin nằm trong hệ thống thống kê nhà nước, do đó hoạt động thống kê thư viện - thông tin phải đảm bào nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Luật Thống kê năm 2003 về “tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời trong hoạt động thống kê; bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê; thống nhất về chì tiêu, biểu mẫu, phương pháp tính bàng phân loại, đơn vị đo lường, niên độ thống kẽ. Công tác thống kê không được trùng lặp, chồng chéo giữa các cuộc thống kê, các chế độ báo cáo thống kê; công khai về phương pháp thống kê, công bố thống kê cũng như bảo đảm quyền bỉnh đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng thông tin thống kê đã được công bố công khai”. 75 Điều 6 Luật Thống kê năm 2003 quy định những hành vi bị nghiêm cẩm trong lĩnh vực thống kê: “không thực hiện hoặc càn trờ việc thực hiện chế độ báo cáo, điều tra thống kê; hành vi khai man thông tin; báo cáo công bố thống kê sai sự thật; ép buộc người khác khai man thông tin; báo cáo công bố thống kê sai sự thật. Nghiêm cấm hành vi tiết lộ thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật nhà nước; quyết định điều tra, ban hành chế độ thống kê trái với quy định cùa pháp luật”. Đề bào đàm thực hiện đúng những yêu cầu cùa còng tác thống kê, báo cáo, các thư viện/CQTT còn phái tuân theo Nghị định số 14/2005/NĐ-CP của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê ban hành ngày 04/02/2005. Công tác thống kê thư viện - thông tin dưới sự điều tiết cùa hệ thống văn bản pháp quy sẽ đàm bảo được tính hiệu quà, kịp thời phục vụ cho việc tự đánh giá, dự báo tỉnh hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng các kế hoạch.phát triển sự nghiệp Thư viện - Thông tin. Việc thực hiện tốt những quy định thống kê trong hoạt động thư viện - thông tin là vô cùng cần thiết đối với pông tác quản lý ngành và phục vụ hiệu quả cho công tác quàn lý từng thư viện/CQTT. Ket quả của hoạt động thốna kê là cơ sở đề điều tiết, cân đối kế hoạch xây dựng thư viện/CQTT. phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học cùa đất nước. Các địa phương, các ngành có thư viện/CQTT đều tồ chức và thực hiện hoạt độne thư viện - thôna tin theo kế hoạch phát triền văn hóa - xã hội. kế hoạch phát triển giáo dục, kế hoạch phát triển khoa học & công nghệ cùa địa phương mình, ngành mình. Theo Điều 20 Nghị định số 72/2002/NĐ-CP. việc xây dựne cơ sở vật chất - kỹ thuật cho mạne lưới thư viện trong cả nước phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duvệt. Hệ thống văn bản pháp quy điều tiết hoạt dộng thư viện - thône tin bằng những chi tiêu kế hoạch chủ yếu phát triển thư viện/CQTT phục vụ nhân dàn. Ví dụ. theo Quyết định số 33/2002/QĐ-TTg cua Thu tướng Chính phù phê duyệt ngày 08/02/2002. trona kế hoạch phát triển Intemei Việt Nam giai đoạn 2001-2005 đã xác định "Xây dựng hệ thốna cơ sờ dữ liệu quôc gia và chuyên ngành phục vụ tin học hóa quản lv. điều hành cùa cơ quan, từng bước điện từ hóa các thư viện nghiên cứu, các cơ sơ đào lạo. 76 hình thành các kho thône tin điện từ công cộna quốc gia”. Quyết định này là cơ sờ pháp lý để các thư viện xây dựng kế hoạch phát triền theo hướng hiện đại. ứng dụng Internet, xây dựng CSDL điện từ cho phù hợp với những định hướng cơ bản cùa kế hoạch phát triển Internet Việt Nam. Quá trình phát triển cúa sự nghiệp thư viện - thône tin Việt Nam chịu sự chi phôi rất lớn cua các chiến lược phát triển kinh te - xã hội nói chuns và những kế hoạch chiến lược của từng ngành, từng lĩnh vực cụ thê. Một trong nhũng văn bàn có anh hường lớn đến việc xác định hướne đi, xây dựna kế hoạch cho quá trình hiện đại hóa thư viện ở Việt Nam là Quyết định số 219/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ neàv 09/09/2005 về phê duyệt chiến lược phát triển thôna tin đến năm 2010. Hiện nav, các văn ban liên quan đến công tác kế hoạch hóa naành thư viện - thông tin do Vụ Thư viện chịu trách nhiệm soạn tháo và trinh Bộ trương Bộ VHTT & DL là: - Chiến lược, quy hoạch phát triền, kế hoạch dài hạn và hàng năm về thư viện; - Ke hoạch đào tạo. bồi dưỡng về chuvên môn. nahiệp vụ cho đội neũ naười làm cône tác thư viện. Dựa trên các văn ban này và Quyết định số 219/2005/QĐ-TTíi niỉày 09/09/2005 cùa Thù tướng Chính phú phê duyệt chiến lược phát triến thôna tin đến năm 2010. done thời căn cứ vào kố hoạch chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cá nước, lừnR lĩnh vực cụ thể cua Bộ. ngành chu quán, thư viện/CQTT của các niỉành. các cấp tiến hành xây dựnu kc hoạch xây dựng CO’ sờ vật chất - kỹ thuật, ké hoạch phát triền nguồn tài nguyên thôn^ tin. kế hoạch ứng dụne côns ìmhộ thòng tin. ke hoạch đào tạo nhân lực. kế hoạch tài chính v.v... trình các cơ quan có thâm quvèn phê duyệt. Hệ thốna văn bán pháp quy là một tronu những cỏna cụ mà nhà nuỚL' sư dụng dế điều tiết hoạt động tài cliínli cửa tlnr viện/CQ TT (Diều l‘) Nchị định số 72/2002/NĐ-CT cùa Chính phủ). Dối với các thư viện hoại độns bàng neân sách nhà nuức. vai trò diều tiết cua văn bán pháp quy thè hiện qua việc quy định cuns cấp nguồn kinh phí từ nsiàn sách nhà nưóc để đám bảo cho việc xây dựng vốn tài liệu, đầu tư trang thiết bị, cơ sờ vật chất kỹ thuật, trá lương cho cán bộ. Theo Điều 20 Pháp lệnh thư viện, các nguồn tài chính cúa thư viện bao gồm: ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ; vốn của tô chức; các khoán thu từ phí dịch vụ thư viện: các nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Trong văn bán pháp quy có những quy định cụ thể với những nguồn kinh phí nhất định. Chẳng hạn, trong Khoán 2 Điều 8. Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của thư viện tinh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo quyết định số 16/2005/QĐ-BVHTT ngày 04/05/2005, quy định về nguồn thu sự nghiệp cua các thư viện tinh, thành phố trực thuộc Trang ương bao gồm: thu từ phí làm the bạn đọc; thu từ các dịch vụ cung ứng dịch vụ thư viện - thông tin bao gồm: dịch thuật và sao chụp tài liệu, lập danh mục tài liệu theo chuyên đề và cung cấp các sán phẩm thông tin đã được xừ lý theo yêu cầu cùa người đọc, xư lý kỹ thuật tài liệu thư viện, sử dụng phòng đọc đa phương tiện, mạng thông tin - thư viện trong nước và quốc tế, tư vấn xây dựng thư viện, đào tạo người đọc cách sử dụng thư viện, vận chuyển tài liệu thư viện trực tiếp hoặc qua bưu điện theo yêu cầu cùa người đọc và một số dịch vụ khác; các khoản thu khác như viện trợ, quà biếu, tặng của các cơ quan tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Văn bàn pháp quy điều tiết hoạt động tài chính bằng những chính sách ưu đãi, quy định ưu tiên đối với hoạt động thư viện - thông tin. Điều 22 Pháp lệnh Thư viện quy định Nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi đối với hoạt động thư viện như: miễn, giảm thuế nhập khẩu những tài liệu thư viện, trang thiết bị, máy móc chuyên dùng; hỗ trợ kinh phí cho việc khai thác mạng thông tin — thư viện trong nước và nước ngoài, cho mượn tài liệu giữa các thư viện và người đọc. Điều 14 Pháp lệnh thư viện quy định các chính sách ưu tiên đối với thư viện hoạt động bằng ngân sách nhà nước: - Ưu tiên đâu tư xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật và vôn tài liệu cho thư viện huyện thuộc các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt