🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Giáo trình nguyên lý kế toán
Ebooks
Nhóm Zalo
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
TS. ĐOÀN QUANG THIỆU (CHỦ BIÊN)
NGUỸỆN LÝ KẾTOÂN
Thu Vlen DHKTCN-TN ■ liiliiiin
MOT.16081501
\ 1 / NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
TS. ĐOÀN QUANG THIỆU (Chủ biên)
GIÁO TRÌNH
NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
s
NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
MỤC LỤC
LỜI NÓI Đ Ầ U ...............................................................................................................9
Chương 1
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM vụ VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
1.1. KHÁI NIỆM KẾ TOÁN VÀ Sự PHÁT TRIỂN CỦA KÉ TOÁN........11 1.1.1. Khái niệm kế toán....................................................................... 11 1.1.2. Vài nét về sự phát triển của kế toán........................................ 13
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TÁC KẾ TOÁN
ĐƯỢC THỪA NHẬN............................................................................ 14 1.2.1. Một số khái niệm ........................................................................15 1.2.2. Một số nguyên tắc kế toán....................................................... 17
1.3 ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TOÁN............................................................... 21 1.3.1. Sự hình thành tài sàn của doanh nghiệp...............................22 1.3.2. Sự vận động của tài sản trong hoạt động kinh doanh.........26
1.4. ĐẶC ĐIỀM, NHIỆM v ụ VÀ YÊU CÂU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KẾ TO Á N ...............................................................................................28
1.4.1. Đặc điểm của kế toán................................................................28 1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán...............................................................29 1.4.3. Yêu cầu đối với công tác kế toán.............................................29
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP CỦA KÉ TOÁN...............................................31 1.5.1. Phương pháp chứng từ kế toán.............................................. 32 1.5.2. Phương pháp tính giá................................................................32 1.5.3. Phương pháp đối ứng tài khoản.............................................. 32 1.5.4. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán............................ 33
MỤC LỤC 3
Chương 2
CHỨNG TỪ KÉ TOÁN VÀ KIẾM KÊ
2.1. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN....................................................................... 35 2.1.1. Khái niệm về chứng từ kế toán..................................................35 2.1.2. Một số quy định chung về chứng từ kế toán...........................37 2.1.3. Phân loại chứng từ kế toán.........................................................37 2.1.4. Kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán........................................... 41 2.1.5. Danh mục chứng từ kế toán doanh nghiệp.............................43
2.2. KIÉM KỂ TÀI S Ả N ................................................................................... 46 2.2.1. Nội dung công tác kiểm kê......................................................... 46 2.2.2. Tác dụng của kiểm kê................................................................. 47 2.2.3. Phân loại kiểm k ê ........................................................................48 2.2.4. Thủ tục và phương pháp tiến hành kiểm kê........................... 48
Cltương 3
TÍNH GIÁ ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN
3.1. PHƯƠNG PHÁP TÍNH G IÁ ....................................................................51 3.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp tính giá....................51 3.1.2. Yêu cầu và nguyên tắc tính giá................................................. 52
3.2. TỈNH GIÁ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN CHỦ YẾU TRONG DOANH NGHIỆP.....................................................................54
3.2.1. Tính giá tài sản cố định...............................................................54 3.2.2. Tính giá vật tư, hàng hoá mua v à o .......................................... 56 3.2.3. Tinh giá thành sản phẩm hoàn thành.......................................59 3.2.4. Tính giá thực tế vật tư, sản phẩm, hàng hoá xuất kho.......62
Chương 4
TỐNG HỢP VÀ CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
4.1. PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP VÀ CÂN ĐỐI KẾ T O Á N .......................66 4.1.1. Khái niệm phương pháp tổng hợp và cân đối kế to á n ........ 66 4.1.2. Ý nghĩa của phương pháp tồng hợp và cân đối kế toán . ... 66
4 G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
4.2. MỘT SỐ BÁO CÁO KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ CÂN Đ Ố I.............. 67 4.2.1. Bảng cân đối kế toán................................................................ 68 4.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.................................. 82 4.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .......................................................91
Chương 5
TÀI KHOẢN VÀ GHI SỔ KÉP
5.1. TÀI KHOẢN............................................................................................ 96 5.1.1. Khái niệm, nội dung và kết cấu của tài khoản.......................96 5.1.2. Phân loại tài khoản................................................................... 99
5.2. HẸ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH....................... .................. .............................................. 105
5.2.1. Hệ thống tài khoản kế toán.................................................... 105 5.2.2. Kết cấu chung của các loại tài khoản trong hệ thống tài khoản................................................................................... 118 5.2.3. Tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích..........................121 5.2.4. Mối quan hệ giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích................................................................................... 122
5.3. GHI SỔ KÉP.........................................................................................123 5.3.1. Khái niệm .................................................................................123 5.3.2. Định khoản kế toán................................................................. 126 5.3.3. Tác dụng của phương pháp ghi sổ kép................................131
Chương 6
KÉ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH DOANH CHỦ YÉU
6.1. KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH CUNG CÁP............................................... 133 6.1.1. Khái niệm ................................................................................. 133 6.1.2. Nhiệm vụ kế toán quá trình cung cấ p .................................. 133 6.1.3. Một số tài khoản chủ yếu sử dụng để hạch toán
trong quá trình cung cấp.........................................................134 6.1.4. Định khoản một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu .. 134 6.1.5. Sơ đồ kế toán.......................................................................... 137
MỤC LỤC 5
6.2. KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH SẢN XUÁT..................................................... 142 6 2 1. Khái n iệ m ....................................................................................142 6.2.2. Nhiệm vụ kế toán quá trình sản x u ấ t......................................142 6.2.3. Một số tài khoản sử dụng chủ yếu trong hạch toán
quá trình sản xuất...................................................................... 143 6.2.4. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh..........................143 6.2.5. Sơ đồ kế toán............................................................................. 146
6.3. KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẢM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH..................................................152 6.3.1. Khái n iệ m ....................................................................................152 6.3.2. Các phương pháp tiêu thụ sản phẩm..................................... 152 6.3.3. Nhiệm vụ của kế toán quá trình tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh....................................................................153 6.3.4. Một số tài khoản sử dụng chủ yếu trong quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.......153 6.3.5. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh......................... 154 6.3.6. Sơ đồ kế toán.............................................................................160
6.4. KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH......................................................................................... 168
6.4 1 Khái n iệ m ................................................................................... 168 6.4.2. Nhiệm vụ của kế toán...........................................................168 6.4.3. Tài khoản sử dụng để hạch to á n ....................................... 168 6.4.4. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh......................... 169 6.4.5. Sơ đồ kế toán.............................................................................174
Chương 7
CÁC PHƯƠNG PHÁP KIẾM TRA SỐ LIỆU KẾ TOÁN
7.1. BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
(BẢNG CÂN ĐỒI TÀI KHOẢN)............................................................182 7.1.1. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối số phát sinh.........182 7.1.2. Phương pháp lập bảng.........................................................183 7.1.3. Tác dụng của bảng cân đối số phát sinh........................... 184
II
6 jj G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
7.2. BẢNG ĐỒI CHIẾU SỐ PHÁT SINH VÀ SỐ D ư ...........................184
7.2.1. Nội dung và kết Cấu.............................................................. 184 7.2.2. Phương pháp lập bảng.........................................................185
7.3. BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU CHI TIẾT (BẢNG CHI TIẾT SỐ DƯ VÀ SỐ PHÁT SINH)............................................................... 186
7.3.1. Nội dung và kết cấu của bảng tổng hợp số liệu chi tiết.... 186 7.3.2. Một số bảng tổng hợp số liệu chi tiết áp dụng phổ biến... 187
Chương 8
SỔ KẾ TOÁN, KỸ THUẬT GHI SỔ VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN
8.1. SỔ KẾ TOÁN VÀ KỸ THUẬT GHI SỔ KẾ TO Á N ............................195 8.1.1. Những vấn đề chung về sổ kế to án .......................................195 8.1.2. Phân loại sổ kế toán............................................................. 195 8.1.3. Kỹ thuật ghi sỗ và chữa sổ kế toán.....................................201
8.2. CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN..............................................................208 8.2.1. Hình thức Nhật ký - Sổ cái......................................................209 8.2.2. Hình thức kế toán Nhật ký chung...........................................213 8.2.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sỗ........................................218 8.2.4. Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ ..................................225 8.2.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính........................................ 233
Chương 9
TỎ CHỨC Bộ MÁY KÉ TOÁN Ở ĐƠN VỊ KINH TẾ c ơ SỞ
9.1. NHỮNG VẤN ĐÈ CHUNG VÈ TỎ CHỨC Bộ MÁY KẾ TOÁN ...235 9.1.1. Nguyên tắc tỗ chức và nhiệm vụ cùa bộ máy kế toán..... 235 9.1.2. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán............................................... 236 9.1.3. Quan hệ giữa phòng kế toán với
các phòng chức năng khác.....................................................243 9.2. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC Bộ MÁY KẾ TOÁN..........................244 9.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập chung..................... 244 9.2.2. Hình thức tồ chức kế toán phân tán...................................... 245
MỤC LỤC 7
9.2.3. Hình thức tổ chức kế toán hỗn hợp
(vừa tập trung vừa phân tán).................................................. 247 9.3. KÉ TOÁN TRƯỞNG VÀ KIÊM TRA KẾ TOÁN................................247 9.3.1. Kế toán trưởng..........................................................................247 9.3.2. Kiểm tra kế to á n ....................................................................... 250
TÀI LIẸU THAM K H Ả O .............................................................................253 8 G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
J lờ i nói Éầu
guyẽn lý kế toán là môn học trang bị cho sinh viên kiến thức khái quát và cơ bản vé kế toán, làm cơ sở học tập và nghiên cứu các môn học trong các chuyên ngành Kế toán, kinh tế và quản lý. Nhận thức rõ vai trò quan trọng cùa môn học này, Khoa Kinh tế công nghiệp - Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp đã to chức biên soạn "Giáo trình Nguyên lý kế toán
Giáo trình Nguyên lý kế toán xuất bàn lần này được biên soạn trên tinh thần kế thùa và phát huy những ưu điếm cùa Giáo trình Nguyên lý kế toán biên soạn năm 2008 của cùng chủ biên và một so tác giả, sau khi được chinh sửa, bo sung theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014. Giáo trình đã bổ sung thêm một số kiến thức sâu và rộng hơn để phù hợp với giảng dạy và học tập trong ngành Ke toán, Kinh tế và Quàn lý công nghiệp.
Tham gia biên soạn giáo trình này gồm các giảng viên:
- TS. Đoàn Quang Thiệu - Chủ biên và biên soạn các chương I, IV, V, VI, VIII
- TS. Đo Thủy Phương: tham gia biên soạn chương II - TS. Nguyễn Phương Thảo: tham gia biên soạn chương IX - ThS. Nguyễn Thị Lan Anh: tham gia biên soạn chương VII - ThS. Nguyễn Thị Tuân: tham gia biên soạn chương III
LỜI NÓI ĐẦU 9
Giáo trình đã tiêp thu những ỷ kiến đóng góp thông quci quá trình giàng dạy cùa các giáng viên, đồng thời có tính sáng lạo đê độc già thuận lợi trong học tập, nghiên cứu và vận dụng. Cách trình bày cùa giáo trình logic, từ đơn giàn đến phức tạp, từ dễ đến khó, sử dụng từ ngừ thông dụng.
Mặc dù đã có nhiều cổ gắng, nhưng chắc chắn cuốn giáo trình không tránh khỏi những thiếu sót. Các lác già mong tiếp tục nhận được những ỷ kiên đóng góp đế lần tái bàn sau giáo trình được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
TM. Tập thể tác giả
TS. Đ oàn Q uang Thiệu
10 I G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Chương 1
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM vụ • a • •
VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
1.1. KHÁI NIỆM KỂ TOÁN VÀ sự PHÁT TRIEN c ủa kế toán 1.1.1. Khái niệm kế toán
Đứng về phương diện kinh tế, ai làm việc gì cũng đều nhận được một khoản thù lao và sẽ sử dụng số tiền này để mua những vật dụng cần thiết cho đời sống hàng ngày. Dù không mờ sổ sách để theo dõi những số thu, chi này, chúng ta vẫn cần biết đã thu vào bao nhiêu, chi ra bao nhiêu và còn lại bao nhiêu. Neu số chi lớn hơn số thu chúng ta phải nghĩ cách để tăng thu hay giảm chi. Ngược lại nếu số thu lớn hơn số chi, chúng ta sẽ phải nghĩ cách sử dụng số thặng dư sao cho có hiệu quả nhất. Chính vì thế mà chúng ra cần phải có thông tin tài chính để làm căn cứ cho các quyết định.
Tương tự như trên, các nhà quản lý của một doanh nghiệp hay của một cơ quan nhà nước cũng cần có những thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cơ quan của họ. Neu số thu lớn hơn số chi họ muốn biết số thặng dư đã được dùng để làm gì. Còn nếu số chi lớn hơn, họ muốn biết tại sao lại có số thiếu hụt và tìm cách khắc phục. Vậy các dữ kiện tài chính này ờ đâu mà có? Câu trả lời là ờ các sổ sách kế toán do doanh nghiệp hay cơ quan nhà nước ghi chép lưu giữ.
Vì thể chúng ta có thể nói một trong những mục đích căn bản của kế toán là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của một tổ chức
Ch Ương 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM vụ VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN 11
cho những người phải ra các quyết định điều hành hoạt động cua tô chức đó.
Muốn cung cấp được các dữ kiện tài chính này. kế toán phải thực hiện một số công việc: phải ghi nhận các sự việc xảv ra cho tô chức như là việc bán hàng cho khách hàng; mua hàng từ một nhà cung cấp; trà lương cho nhân viên... Những sự việc này trong kế toán gọi là nghiệp vụ kinh tế. Sau khi được ghi nhận tập trung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được phân loại và hệ thống hóa theo từng loại nghiệp vụ, tức là chúng ta sẽ tập trung tất cà các nehiệp vụ như bán hàng vào với nhau; trà lương cho nhân viên vào với nhau... theo trình tự thời gian phát sinh. Sau khi tất cả các nghiệp vụ của một kỳ hoạt động đã được ghi nhận và phân loại, kế toán sẽ tổng hợp những nghiệp vụ này lại, tức là tính ra tổng số hàng bán, tồng số hàng mua, tổng số luơng trà cho nhân viên và cuối cùng là tính toán kết quả của những nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong một kỳ hoạt động bàng cách lập các báo cáo tài chính để ban giám đốc thấy được kết quà hoạt động của tổ chức và tình hình tài chính của tổ chức này.
Để đưa ra khái niệm về kế toán có nhiều quan điểm bày tỏ ở các giác độ khác nhau. Theo Luật Ke toán: "Ke toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Cũng theo Luật Ke toán thì kế toán được chia ra hai loại là kế toán tài chính và kế toán quản trị, trong đó:
Kế toán tài chinh là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bàng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
Kế toán quàn trị là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
Định nghĩa về kế toán trẽn nhấn mạnh đén công việc cùa những người làm công tác kế toán.
12 G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Trên một phương diện khác một số tác giả muốn nhấn mạnh đên bản chất và chức năng của kế toán thì phát biểu: Ke toán là khoa học và nghệ thuật vê ghi chép, phân loại, tông hợp sô liệu và tính toán kêt quả của các hoạt động kinh tế, tài chính của một tô chức nhăm cung cấp thông tin giúp ban giám đốc có thể căn cứ vào đó mà ra các quyêt định quản lý, đồng thời cung cấp thông tin cho những người có lợi ích và trách nhiệm liên quan.
Ngoài ra còn nhiều khái niệm nói lên nhiều khía cạnh khác nhau vê kế toán. Tuy vậy, người ta có những quan điểm chung về bản chât của kế toán là khoa học và nghệ thuật về ghi chép, tính toán, phân loại, tổng họp số liệu, còn chức năng của kế toán là cung cấp thông tin trong đó thông tin kế toán phục vụ cho nhà quản lý (như chủ doanh nghiệp, hội đồng quản trị, ban giám đốc...), người có lợi ích trực tiếp (như các nhà đầu tư, các chù cho vay), người có lợi ích gián tiếp (như cơ quan thuế, cơ quan thống kê và các cơ quan chức năng).
1.1.2. Vài nét về sự phát triển của kế toán
Sự hình thành và phát triển của kế toán gắn liền với sự hình thành và phát triển của đời sống kinh tế, xã hội loài người từ thấp lên cao. Một số tài liệu nghiên cứu cho thấy lịch sử cùa kế toán có từ thời thượng cổ, xuất hiện từ 5, 6 ngàn năm trước Công nguyên. Lịch sử kế toán bắt nguồn trong lịch sừ kinh tế, theo đà phát triển của những tiến bộ kinh tế - xã hội. Qua nghiên cứu nền văn minh cổ của các dân tộc như Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Án Độ, Hy Lạp và La Mã... đã chứng minh ràng kế toán đã được hình thành từ thời thượng cổ.
Thời kỳ Phục Hưng cho phép khám phá ra một ký nguyên mới, người ta thấy xuất hiện văn chương kế toán. Một trong những người sáng chế đầu tiên ra các phuơng pháp kế toán kép là một nhà tu dòng Franciscain tên là Luca Pacioli, Ồng sinh ra tại một thị trấn nhỏ Borgo san Sepolchro trên sông Tibre vào năm 1445, là một giáo sư về toán và đã soạn thảo ra một tác phẩm vĩ đại tựa như một cuốn từ điển vào năm 1494 về số học, đại số học, toán học thương mại hình học
Chuang 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM vụ VÀ PHƯƠNG PHÁP KỂ TOÁN 13
và kê toán. Riêng về phần kế toán, ông đã dành 36 chương vẻ kê toán kép mà theo đó các tài liệu kế toán như phiếu ghi tạm, sô nhật ký, sô cái và một số lớn các tài khoản được phân chia rõ rệt nhu tài khoản vốn, tài khoản kho hàng, tài khoản kết quả sản xuất... Người ta coi ông như là người cha cùa ngành Kế toán và là người cuối cùng có công đóng góp lớn trong ngành Toán học ở thế kỳ 15. Do đã góp phân vào việc truyền bá kỹ thuật kế toán, nên ông được xem là tác già đâu tiên viết về kế toán và từ đó kế toán có bước phát triển không ngừng cho đến ngày nay. Tuy nhiên sự ghi chép vào sổ nhật ký những nghiệp vụ kinh tể phát sinh thời bấy giờ chưa được gọn và rõ rệt, chỉ sử dụng bảng đối chiếu đơn giản để kiểm tra và chưa có hình thức bảng tồng kết tài sản.
Ngày nay kê toán là một công cụ quản lý quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, người ta đã sử dụng các phương pháp hiện đại trong kế toán như: phương trình kế toán, mô hình toán trong kế toán, kế toán trên máy vi tính...
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN ĐƯỢC THỪA NHẬN
Một số khái niệm và những nguyên tắc cơ bản của kế toán được chấp nhận chung trong công tác kế toán như: định giá các loại tài sản, ghi chép sổ sách, phương pháp soạn thảo các báo cáo tài chính... nhăm bảo đảm sự dễ hiểu, đáng tin cậy và có thể so sánh của các thông tin kế toán.
Những khái niệm và nguyên tắc này được rút ra từ kinh nghiệm thực tiễn của những người thực hiện công tác kế toán kết hợp với quá trinh nghiên cứu của các cơ quan chức năng như Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê, các chuyên gia kinh tế. Sau đó được mọi người thừa nhận như là một quy luật và trờ thành một trong những vấn đề có tính pháp lệnh cùa công tác kế toán, thống kê và được triển khai áp dụng thống
14 G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
nhất ờ tất cả các đơn vị kinh tế trong phạm vi quốc gia. Sau đây là một số khái niệm và những nguyên tác cơ bàn.
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm đơn vị kế toán
Khái niệm này tương đồng với khái niệm đơn vị kinh doanh. Theo khái niệm này, thông tin tài chính được phản ánh cho một đơn vị kê toán cụ thể. Mỗi đơn vị kinh tế riêng biệt phải có một đơn vị kê toán độc lập, có bộ báo cáo tài chính của riêng mình. Khái niệm đon vị kê toán đòi hỏi các báo cáo tài chính được lập chi phàn ánh các thông tin về tình hình tài chính của đơn vị kế toán mà không bao hàm thông tin tài chính về các chủ thể kinh tế khác như tài sản riêng của chủ sở hữu hay các thông tin tài chính cùa các đơn vị kinh tế độc lập khác. Nói cách khác khái niệm đơn vị kế toán quy định giới hạn về thông tin tài chính mà hệ thống kế toán can phải thu thập và báo cáo.
1.2.1.2. Đơn vị thước đo tiền tệ
Thông tin do kế toán cung cấp phải được thể hiện bằng thước đo tiền tệ. Kế toán lựa chọn và sử dụng một đơn vị tiền tệ làm thước đo. Thông thường thước đo tiền tệ được lựa chọn là đơn vị tiền tệ chính thức của quốc gia mà đơn vị kế toán đăng ký hoạt động. Mọi nghiệp vụ kinh tể phát sinh đều được tính toán và ghi chép bàng thước đo tiền tệ này. Khi ghi chép các nghiệp vụ kinh tể, kế toán chi chú ý đến giá thực tế tại thời điểm phát sinh mà không chú ý đến sự thay đổi sức mua của đồng tiền.
Ở Việt Nam, thông thường kế toán dùng "đồng" - là đơn vị tiền tệ chính thức của Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành. Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bàng ngoại tệ, đáp ứng các tiêu chuẩn cùa Bộ Tài chính quy định thì được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán. Khi đơn vị sừ dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc lập báo
Chưong ì. ĐÓI TƯỢNG, NHIỆM vụ VÀ PHƯƠNG PHÂP KỂ TOÁN 15
cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ là ngoại tệ, còn phái chuyển đổi báo cáo tài chính sang đồng Việt Nam khi công bố và nộp báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý nhà nước.
1.2.1.3. Khái niệm kỳ kế toán
Hoạt động cùa doanh nghiệp là lâu dài và liên tục, nếu chờ cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh ngưng lại và mọi tài sàn đều được bán xong kế toán mới lập báo cáo tài chính thì sẽ không có tác dụng gì trong việc điều hành hoạt động cùa ban giám đốc. Đê kịp thời cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản lý doanh nghiệp, kế toán phải chia hoạt động lâu dài của đơn vị thành nhiêu kỳ có độ dài về thời gian bàng nhau, từ đó dễ dàng so sánh, đánh giá và kiểm soát doanh thu, chi phí và lãi (lỗ) của từng kỳ.
Giả định này dựa trên giả thiết hoạt động của đơn vị sẽ ngưng lại vào một thời điểm nào đó để kế toán có thể lập các báo cáo có tính chất tông kết tình hình hoạt động trong thời gian qua và cung cấp các thông tin về kết quả đạt được lúc cuối kỳ.
Thông thường, kỳ kế toán chính được tính theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 0] đến hết ngày 31 tháng 12 của năm. Trong từng năm có thể phân thành các kỳ tạm thời như tháng, quý. Thời gian đề tính kỳ tạm thời là ngày,đậu-tiên cùa tháng, quý đến hết ngày cuối cùng của tháng, quý đó.
Trong chế độ kế toán doanh nghiệp ngoài kỳ kế toán tính theo năm dương lịch, trong những trường hợp đặc biệt, doanh nehiệp có thể tính theo 12 tháng tròn sau khi đã thông báo cho cơ quan thuế và được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Việc thay đổi này có thê dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay năm cuối cùng ngán hơn hoặc dài hơn 12 tháng, nhưng không được vượt quá 15 tháng.
16 G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KỂ TOÁN
1 .2 .2 . M ộ t s ố n g u y ê n tắ c kế to á n
1.2.2.1. Nguyên tắc cơ sờ dồn tích
Trong từng trường hợp cụ thể, người ta có thể ghi nhận các hoạt động kinh tế tài chính theo cơ sở dồn tích hoặc cơ sở tiền. Đối với kế toán doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán yêu cầu thực hiện theo nguyên tắc cơ sở dồn tích.
Theo nguyên tắc này mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sàn, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, chi tiền.
Ngược lại đối với từng cá nhàn, người ta lại thuờng ghi nhận theo sơ sở tiền, nghĩa là ghi theo thời điểm thực tể thu, chi tiền.
Trong doanh nghiệp việc ghi nhận doanh thu, chi phí, tài sản, nguồn vốn... theo các cơ sở khác nhau có ảnh hường rất lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy phải ghi đầy đủ và đúng bản chất của vấn đề, không chi ghi nhận khi phát sinh các khoản thu, chi tiền phát sinh, mà phải ghi nhận tất cà các nghiệp vụ kinh tế, tài chính tại thời điểm phát sinh để phàn ánh đuợc bản chất tài chính của doanh
n s h i í p '
1.2.2.2. Nguyên tắc hoạt động liên tục ỉ ỉ ĩ I r V I ịl Ị H Ò j \ c; Ịv i tít Vtm
Ke toán phải đặt giả thiết là doanh nghiẹpselĩõạr3ọng~hfèrHuc trong một thời gian vô hạn định hay sẽ hoạt động cho đến khi nào các tài sản cố định hoàn toàn bị hư hòng và tất cả trách nhiệm cung cấp sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ cùa đơn vị đã được hoàn tất hoặc ít nhất là không bị giải thể trong tương lai gần.
Nguyên tắc này được vận dụng trong việc định giá các loại tài sàn đang sừ dụng trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp đang sử dụng tài sản cho nên chưa bán hoặc không thể bán được do đó giá trị của những tài sản này sẽ được tính toán và phản ánh trên cơ sở giá gốc và sự đã
Chương 1. ĐỐI TƯỢNG. NHIỆM vụ VÀ PHƯƠNG PHÁP KỂ TOÁN 17
hao mòn do sừ dụng. Tức là giá trị tài sàn hiện còn là tính theo số tiền mà thực sự doanh nghiệp đã phải trà khi mua sẳm hay xây dựne trừ đi giá trị đã hao mòn chứ không phải là giá mua bán ra trên thị truờng. Mặt khác giả thiết về sự hoạt động liên tục của doanh nghiệp còn là cơ sờ cho các phương pháp tính khấu hao đế phân chia giá phi cùa các loại tài sản cố định vào chi phí hoạt động của doanh nghiệp theo thời gian sử dụng cùa nó.
1.2.2.3. Nguyên tắc thực tế khách quan
Khi ghi chép phàn ành các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào những giấy tờ hay sổ sách cần thiết, kế toán phải ghi chép một cách khách quan, nghĩa là phải phản ánh theo đúng những sự việc thực tê đã diễn ra và có thể dễ dàng kiểm chứng lại được, không được ghi chép theo ý chủ quan nào đó mà làm người đọc hiểu không đúng bản chất của vấn đề.
1.2.2.4. Nguyên tắc giá phí
Nội dung của nguyên tắc giá phí là khi ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài sản. kế toán phải dựa vào chi phí đã phát sinh để hình thành nên tài sản chứ không phải căn cứ vào giá hiện hành trẽn thị trường. Như vậy, giá trị của tài sản được ghi nhận vào bàng cân đôi kê toán là chi phí mà doanh nghiệp đã phải bò ra để có tài sản đó, chứ không phải giá thị truỏmg ờ thời điểm báo cáo. Nguyên tẳc này còn được gọi là nguyên tác giá gốc để thể hiện ràng kế toán ghi nhận giá trị tài sản và các khoản chi phí phát sinh theo giá gốc là số tiền mà doanh nghiệp đã chi ra tại thời điềm phát sinh nghiệp vụ.
1.2.2.5. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu chi được ghi nhận khi đơn vị đã hoàn thành trách nhiệm cung cấp sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ cho khách hàne và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Việc ghi nhận doanh
18 GIÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
thu được hường ờ thời điểm bán hàng như trên sẽ cho một sự đo lường thực tế nhất vi:
- Khi đã giao hàng cho khách hàng thì doanh nghiệp đã thực hiện hầu hết những công việc cần thiết trong việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, những vấn đề còn lại là không đáng kể.
- Vào thời điểm bán hàng, giá cả thanh toán đã được người bán và người mua thỏa thuận là một sự đo lường khách quan doanh thu và khi đó bên bán đã nhận được một số tiền hoặc một khoản phải thu.
1.2.2.6. Nguyên tắc phủ hợp giữa doanh thu và chi phí
Mỗi khoản doanh thu được tạo ra đều xuất phát từ những khoản chi phí, vì vậy khi xác định doanh thu ở Kỳ nào thì cũng phải xác định những chi phí để tạo doanh thu đó ở kỳ ấy.
Tất cả các chi phí chi ra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp đều có mục đích cuối cùng là tạo ra doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên trong từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm) doanh thu có thể phát sinh ở kỳ này, nhưng những chi phí đã phải chi ra để đạt doanh thu đó ờ kỳ trước, vì vậy nguyên tắc này yêu cầu khi tính chi phí được coi là chi phí hoạt động trong kỳ, phải trên cơ sờ những chi phí nào tạo nên doanh thu được hưởng trong kỳ. Như vậy có thể có những chi phí đã phát sinh trong kỳ nhưng không đuợc coi là chi phí hoạt động trong kỳ vì nó có liên quan đến doanh thu ờ kỳ sau như: chi phí mua nguyên vật liệu để sản xuất trong kỳ sau... Ngược lại, có những trường hợp đã thu tiền nhưng diễn ra trước khi giao hàng hay cung cấp dịch vụ thì cũng chưa được ghi nhận là doanh thu. Trong trường hợp này kế toán phải coi như một món nợ phải trả cho đến khi nào việc giao hàng hay cung cấp dịch vụ đã được thực hiện.
1.2.2.7. Nguyên tắc nhất quán
Trong kế toán có thể một số trường hợp được phép có nhiều phương pháp tính toán, mỗi phương pháp lại cho một kết quả khác nhau. Theo
Chuang 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM vụ VÁ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN 19
nguyên tác này, khi đã chọn phương pháp nào thì kế toán phải áp dụng nhất quán trong các kỳ kê toán. Trường hợp cần thiết sự thay đổi về phương pháp đã chọn cho hợp lý thì trong phần thuyết minh báo cáo tài chính, kế toán phải giải trình lý do tại sao phải thay đổi phương pháp và sự thay đổi đó ành hưởng như thế nào đến kết quà tính toán so với phương pháp cũ.
Ví dụ: Có nhiều phương pháp tính khấu hao tài sản cố định; tính giá trị hàng tồn khi cuối kỳ... Mỗi phương pháp sẽ mang lại một con số khác nhau về chi phí và lợi nhuận. Áp dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp vì tất cả các phương pháp đó đều được công nhận, nhưng theo nguyên tăc này, kế toán đã lựa chọn áp dụng phương pháp nào thì phải áp dụng nhất quán trong các kỳ kế toán.
1.2.2.8. Nguyên tắc thận trọng
Vì mỗi số liệu của kế toán đều liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nhiều phía khác nhau, mà trong lĩnh vực kinh tế thì có nhiều trường hợp không thể lường trước hết được, từ đó đòi hòi kế toán phải thận trọng, phải có những phương án dự phòng những khả năng xấu có thể xảy ra trong tương lai, nhất là đối với các hoạt động kéo dài hay có tính lặp đi lặp lại như các khoản đầu tư chứng khoán, hàng tồn kho...
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng khi có bàng chứng về các khoản đầu tu, hàng tồn kho... trên thực tế đã bị giảm giá;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; - Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chì được ghi nhận khi có bàng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế. Còn chi phí được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
20 G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KỂ TOÁN
1.2.2.9. N guyên tắc trọng yếu
Thông tin kê toán được coi là trọng yếu trong trường hợp nêu thiêu thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác có thể làm sai lệch đáng kê báo cáo tài chính, làm ảnh hường đến quyết định cùa người sử dụng báo cáo tài chính.
Theo nguyên tác này, kế toán có thể bò qua những yếu tố không ảnh hường, hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến tình hình tài chính, nhưng phải đặc biệt quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính.
1.3. ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TOÁN
Đối tượng chung của các môn Khoa học kinh tế là quá trình tái sàn xuất xã hội, trong đó mỗi môn khoa học nghiên cứu một góc độ riêng. Vì vậy cần phân định rõ ranh giới về đối tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán như một môn khoa học độc lập với các môn khoa học kinh tế khác.
Khác với các môn khoa học kinh tế khác, kế toán còn là công cụ phục vụ yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đơn vị kinh tế cơ sở, thông qua việc cung cấp các thông tin cần thiết cho ban giám đốc hay hội đồng quản trị. Vì vậy đối tượng nghiên cứu của kế toán là "sự hình thành và tình hình sử dụng các loại tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một đơn vị kinh tế cụ thể" nhằm quản lý khai thác một cách tốt nhất các yếu tố sản xuất trong quá trình tái sàn xuất xã hội.
Để hiểu rõ hơn đối tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán, chúng ta cần đi sâu nghiên cứu về vốn, trên hai mặt biểu hiện của nó là tài sản nguồn hình thành tài sản và sau nữa là quá trình tuần hoàn của vốn. Để nghiên cứu được toàn diện các mặt biểu hiện này, trước hết sẽ nghiên cứu vốn trong các tổ chức sản xuất vì ở các tổ chức này có kết cấu vốn và các giai đoạn vận động của vốn một cách tương đối hoàn
Chương 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM v ụ VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN 21
chỉnh. Trên cơ sờ đó chúng ta có thể dễ dàng xem xét các mặt biêu hiện nêu trên trong các đơn vị kinh tế khác.
1.3.1. Sự hình thành tài sản cùa doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức hay thậm chí cá nhân nào muốn tiến hành kinh doanh cũng đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó biểu hiện dưới dạng vật chất hay phi vật chất và được đo bàng tiền gọi là tài sản. Hay nói cách khác, tài sản của doanh nghiệp là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai như:
- Được sử dụng một cách đơn lè hoặc kết họp với các tài sản khác trong sản xuất sàn phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
- Đe bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác;
- Đe thanh toán các khoản nợ phải trả;
- Đe phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Mặt khác vốn (tài sản) cùa doanh nghiệp lại được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau gọi là nguồn vốn hay nói cách khác nguồn gốc hình thành cùa tài sản gọi là nguồn vốn. Như vậy tài sản và nguồn vốn chỉ là hai mặt khác nhau của vốn. Một tài sản có thể được hình thành từ một hay nhiều nguồn vốn khác nhau, ngược lại một nguồn vốn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều tài sản. Không có một tài sản nào mà không có nguồn gốc hình thành, cho nên về mặt tổng sổ ta có:
Tổng tài sàn = Tổng nguồn vốn (1)
Tài sản của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều được hình thành từ hai nguôn vôn: nguôn vôn của chủ sở hữu và các món nợ phải trà. Từ đó ta có đẳng thức:
Tổng tài sàn = Nợ phải trà + v ố n chủ sờ hữu (2) Trong đó:
22 G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KỂ TOÁN
a) Tổng tài sản là giá trị của tất cả các loại tài sàn hiện có cùa doanh nghiệp kể cả các loại tài sản có tính chất hữu hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tu, sản phẩm, hàng hóa... và các loại tài sàn có tính chất vô hình như phần mềm máy tính, bằng phát minh sáng chế, lợi thế thương mại, bản quyền... Tài sản doanh nghiệp thường chia làm hai loại: tài sản lưu động và tài sản cô định.
- Tài sàn lưu động (TSLĐ) là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng có giá trị nhỏ (theo quy định hiện nay là dưới 10 triệu đồng) hoặc thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển vốn ngắn (dưới một năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh). Tài sản lưu động gồm ba loại:
+ TSLĐ sản xuất: như nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đang dự trữ trong kho chuẩn bị cho quá trình sản xuất hoặc đang trong quá trình sàn xuất dờ dang.
+ TSLĐ lưu thông: như thành phẩm, hàng hoá dự trữ, hàng hoá gửi bán.
+ TSLĐ tài chính: như vốn bằng tiền, các khoản phải thu, đầu tư ngăn hạn.
- Tài sản cố định (TSCĐ) là những tài sản có giá trị lớn (theo quy định hiện nay là từ 10 triệu đồng trở lên) và có thời gian sử dụng, luân chuyển dài (lớn hơn một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh) như tài sàn cố định hữu hình, vô hình, tài sản cố định thuê ngoài dài hạn, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản đầu tư xây dựng cơ bàn... Đặc điểm của loại tài sản này là không thể thu hồi trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
+ TSCĐ hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh như: máy móc, nhà cửa, thiết bị công tác phuơng tiện vận tải, phương tiện truyền dẫn...
Chương 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM vụ VÀ PHƯONG PHÁP KẾ TOÁN 23
+ TSCĐ vô hinh: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, nhưng phản ánh một lượng giá trị lớn mà doanh nghiệp đã thực sự bỏ ra đầu tư như: chi phí nghiên cứu, phát triển, phát minh sáng chế, lợi thế thương mại...
+ TSCĐ tài chính: là giá trị của các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục đích kiếm lời, có thời gian thu hồi vốn > một năm hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh như: đầu tư liên doanh dài hạn, cho thuê TSCĐ, đầu tư chứng khoán dài hạn.
b) Nợ phải trả: là nghĩa vụ pháp lý mà đơn vị phải thanh toán, phải chi trả cho các cá nhân và các đơn vị khác vê các khoản nợ vay hoặc trách nhiệm phải hoàn thành.
Trong doanh nghiệp, nợ phải trả là giá trị cùa các loại vật tư, hàng hóa hay dịch vụ đã nhận cùa người bán hay người cung cấp mà doanh nghiệp chưa trả tiền hoặc là các khoản tiền mà đơn vị đã vay mượn ờ ngân hàng hay các tổ chức kinh tế khác và các khoản phải trả khác như phải trả công nhân viên, phải nộp cho cơ quan thuế... Hay nói cách khác nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nhìn chung, doanh nghiệp nào cũng có nhiều món nợ phải trà vì mua chịu thường tiện lợi hơn là mua trả tiền ngay và việc vay ngàn hàng hay các tổ chức tài chính khác để tăng vốn hoạt động cùa doanh nghiệp là hiện tượng phổ biến và có lợi cho nền kinh tế.
Đứng về phương diện quàn lý, người ta thường phân chia các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp thành nợ ngán hạn và nợ dài hạn.
+ Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán phải chi trả trong thời hạn một năm hoặc trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh như: vay ngắn hạn ngân hàng, thương phiếu ngắn hạn, lương phụ cấp phải trả cho công nhân viên...
24 G IÁO TRÌNH NGUYỄN LÝ KẾ TOÁN
+ Nợ dài hạn: là các khoán nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán, phải chi trả với thời hạn lớn hơn một năm hoặc lớn hon một chu kỳ hoạt động kinh doanh, như: vay dài hạn cho đầu tư phát triển, thương phiếu dài hạn, trái phiếu phát hành dài hạn phải trả...
c) Vốn chủ sờ hữu là giá trị vốn của doanh nghiệp được tính bằng sô chênh lệch aiữa giá trị tài sàn cùa doanh nghiệp trừ (-) nợ phải trả. Nguồn vốn chủ sở hữu là giá trị của các loại tài sản như nhà cửa, máy móc thiết bị, vốn bằng tiền... mà các chủ thể sản xuất kinh doanh đã đầu tư để có thể tiến hành các hoạt động kinh tế đã xác định. Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu. Đối với doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước cấp vốn và chịu sự giám sát của Nhà nước thì chủ sở hữu là Nhà nước. Đối với các xí nghiệp liên doanh hay công ty liên doanh thì chù sở hữu là các thành viên tham gia góp vốn. Đối với các công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn thì chủ sở hữu là các cổ đông. Đối với các doanh nghiệp tư nhân thì chủ sờ hữu là người đã bỏ vốn ra để thành lập và điều hành hoạt động đơn vị.
Vốn của chủ sở hữu bao gồm:
+ Vốn của các nhà đầu tư;
+ Số vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; + Lợi nhuận chưa phân phối;
+ Các quỹ;
+ Cổ phiếu quỹ;
Cần lưu ý: số liệu vốn chủ sở hữu là một con số cụ thể, nhưng khi doanh nghiệp bị suy thoái thì chủ sờ hữu chỉ được coi là sờ hữu phần tài sản còn lại của đơn vị sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả (3) Chuơng 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM v ụ VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN 25
1.3.2. Sự vận động của tài sản trong hoạt động kinh doanh
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sàn của các doanh nghiệp không ngừng vận động, nó biến đổi cả về hình thái và lượng giá trị. Sự biến đồi cùa các loại tài sản phụ thuộc vào chức năng cùa từng doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất: Chức năng cơ bàn là sản xuất và tiêu thụ sản phẩm làm ra thì tài sản của đơn vị sẽ thay đôi hình thái qua ba giai đoạn sản xuất kinh doanh chủ yếu: giai đoạn cung cấp (chuẩn bị sàn xuất), giai đoạn tiến hành sản xuất và giai đoạn tiêu thụ sàn phẩm. Xét trong một quá trình liên tục, tương ứng với ba giai đoạn trên tài sàn sê thay đồi hình thái từ tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng thành nguyên vật liệu, dụng cụ, trang thiêt bị... đê chuân bị thực hiện kế hoạch sàn xuất. Sau đó tài sản sẽ biến đổi từ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ hao mòn tài sản cố định... thành một sản phẩm dở dang, bán thành phẩm hay thành phâm và từ thành phẩm biến đổi thành khoản thu hay tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng khi bán sàn phâm cho người mua. số tiền này được dùng để mua nguyên vật liệu... nhàm thực hiện cho quá trình sản xuất tiếp theo. Sự vận động, biến đổi của tài sàn theo các giai đoạn sản xuất kinh doanh chủ yếu như trên gọi là sự tuần hoàn của tài sản.
- Đối với đơn vị kinh doanh thương mại: Chức năng cơ bản là mua và bán hàng hóa. Tương ứng với hai quá trình này, tài sản cùa doanh nghiệp sẽ biến đổi từ tiền thành hàng hóa khi mua hàng về nhập kho và từ hàng hóa thành khoản phải thu hay bàng tiền khi bán hàng cho người mua. số tiền này lại được dùng để mua hàng... Sự biến đồi này cũng mang tính tuần hoàn.
Neu tính từ một hình thái tồn tại cụ thể nhất định của tài sàn thì sau một quá trình vận động, tài sản trở lại hình thái ban đầu gọi là một vòng tuần hoàn của tài sàn, một vòng chu chuyển hay một chu kỳ hoạt động.
26 GIÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KỂ TOÁN
Có thể mô tả vòng tuần hoàn một số loại tài sản cùa một sô loại hình doanh nghiệp theo các sơ đồ sau đây:
Đ ổi với doanh nghiệp sản xuất
Đ ối vớ i doanh nghiệp thư ơng mại
Chưang 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM v ụ VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN 27
Trong quá trình tuần hoàn, tài sàn không chỉ biến đổi về hinh thái mà quan trọng hơn là tài sản còn biến đồi về lượng giá trị (trừ trường hợp huy động thêm vốn), giá trị tăng lên của tài sản từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các doanh nghiệp nhàm tăng vốn của chủ sờ hữu sau khi thực hiện đầy đủ trách nhiệm pháp lý của mình như nộp thuế thu nhập... tức là lấy thu bù chi và còn có lãi.
Những thông tin về sự biến đổi giá trị rất cần thiết cho việc tìm phương hướng và biện pháp thường xuyên nâng cao hiệu quả của quá trình tái sản xuất, quá trình vận động và lớn lên cùa tài sản.
Tóm lại, đối tuợng của kế toán là vốn kinh doanh của đơn vị hạch toán được xem xét trong quan hệ giữa hai mặt biêu hiện là tài sản và nguôn hình thành tài sản (nguồn vốn) và quá trinh tuần hoàn của vốn kinh doanh qua các giai đoạn nhất định cùa quá trình tái sản xuất, cùng các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị.
1.4. ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM vụ VÀ YÊU CẨU Đốl VỚI CÕNG TÁC KỂ TOÁN
1.4.1. Đặc điểm của kế toán
Ke toán có những đặc điểm sau:
- Cơ sờ ghi sồ là những chứng từ gốc hợp lệ, bảo đảm thông tin chính xác và có cơ sờ pháp lý.
— Sừ dụng cà ba loại thước đo là: giá trị, hiện vật và thời gian, nhưng chủ yếu và bắt buộc là giá trị.
— Thông tin số liệu: chủ yếu trình bày bàng hệ thống biểu mẫu báo cáo theo quy định của Nhà nước (đối với thông tin cho bên ngoài) hay theo những báo cáo do giám đốc doanh nghiệp quy định (đối với nội bộ).
- Phạm vi sử dụng thông tin: trong nội bộ đon vị kinh tế cơ sờ và các cơ quan chức .nàng của Nhà nước và những đối tượng liên quan như các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp...
28 G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán
Với chức năng phản ảnh và kiểm tra, cung cấp thông tin toàn bộ các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, kế toán có những nhiệm vụ cơ bản như sau:
- Thu nhập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Ghi chép, tính toán, phàn ánh số hiện có, tình hình luân chuyên và sừ dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và tình hình sừ dụng kinh phí (nếu có) của đơn vị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch SXKD, kế hoạch thu chi tài chính: kiêm tra, giám sát các khoàn thu, chi phí tài chính, nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quàn lý, sừ dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm phát luật về kinh tế, tài chính.
- Curm cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động SXKD. kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế.
1.4.3. Yêu cầu đối với công tác kế toán
Đe phát huy đầy đủ chức năng, vai trò và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ nói trên, công tác kế toán phài đảm bảo các yêu cầu sau đây: > Ke toán phủi cltíitli xác, trung thực, khách quan
Thể hiện ờ các mặt:
- Chứng từ phải đúng: Chứng từ là khâu khởi điểm của kế toán, nội dung và số liệu ghi trên chứng từ phải đúng với thực tế của các hoạt động kinh tế. Toàn bộ công tác kế toán có đúng đắn hay không phân lớn phụ thuộc vào khâu lập chúng từ ghi chép ban đầu.
Chương 1. ĐÓI TƯỢNG, NHIỆM vụ VÀ PHƯƠNG PHÁP KỂ TOÁN 29
- Vào sổ phải đúng: phải ghi chép, kiểm tra, tính toán đàm bảo sự đúng đắn số liệu, sau đó xếp đặt, lưu trữ chứng từ đầy đủ, gọn gàng ngăn năp.
- Báo cáo phải đúng: lập báo cáo phải cẩn thận, kiểm tra số liệu thật đúng đắn trước khi nộp cho các nơi nhận theo quy định và theo yêu cầu quản lý.
Nói chung các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép vào sổ sách, báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
> Ke toán pliải kịp tliời
Ke toán đúng nhưng phải kịp thời mới có tác dụng thiết thực đến công tác quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị. Muốn kịp thời thì nghiệp vụ kinh tế phát sinh lúc nào, ngày nào phải được tính toán ghi chép phản ánh vào sổ kế toán lúc ấy, ngày ấy. Việc khóa sổ, lập báo cáo quy định vào thời gian nào phải làm đúng không chậm trễ.
> K ế toán phải đầy đủ
Phải phản ánh đầy đù tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trên cơ sờ các chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp, không thêm bớt. không bỏ sót và phải phàn ánh tất cả các hoạt động kinh tế tài chính, thuộc các loại tài sản cùa doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, thù tục quy định; mở đầy đủ các loại sổ sách cần thiết và lập đầy đủ các báo cáo kế toán theo quy định.
> K ế toán phải rõ ràng, dễ hiểu, d ễ so sánh, đối chiếu
Kê toán phải dùng ngôn ngừ phổ thông, chữ và con số phải rõ ràng, từ ngữ phải dể hiểu. Các công việc của kế toán, từ khâu ghi chép nghiệp vụ kinh tê phát sinh trên các chứng từ gốc, đến việc phân loại và hệ thông hóa các nghiệp vụ kinh tế trên các sổ sách kế toán, tông hợp thành các chì tiêu kinh tế trên các báo cáo kế toán đêu phải được trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu. N hữns thông
30 GIÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh. Các chi tiêu kinh tê do kê toán báo cáo phải phù hợp cả về nội dung và phương pháp tính với các chỉ tiêu kế hoạch để người đọc báo cáo dễ dàng so sánh, đánh giá tình hình thục hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh cùa đơn vị.
> Tổ chức kế toán trong đơn vị pltải tlieo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Công tác kế toán cũng như công việc khác trong đơn vị khi tiên hành đều phải tồ chức thực hiện tiết kiệm chi phí và đạt hiệu quà cao góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động toàn đơn vị.
Những yêu cầu trên đối với kế toán đều phải được thực hiện đây đù. Tuy nhiên trong từng giai đoạn phát triển và mục đích sử dụng thông tin kế toán mà yêu cầu này hay yêu cầu khác được chú trọng hơn.
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP CỦA KỂ TOÁN
Ke toán có những phương pháp riêng, thích hợp với đặc điểm của đối tượng nghiên cứu là tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động của tài sản trong các giai đoạn sàn xuất kinh doanh.
- Xét trong quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản, đối tượng của kế toán luôn có tính hai mặt, độc lập nhau nhưng luôn cân bang với nhau về lượng giá trị.
- Xét trong quá trình vận động của tài sản, đối tượng cùa kế toán luôn vận động qua các giai đoạn khác nhau nhưng theo một trật tự xác định, khép kín và tuần hoàn trong một chu kỳ nhất định.
- Luôn có tính đa dạng trong mỗi nội dung cụ thể.
- Mỗi đối tượng cụ thể cùa kế toán đều gắn liền với lợi ích kinh tế quyên lợi và trách nhiệm cùa nhiều phía.
Chưang 1. ĐÓI TƯỢNG, NHIỆM v ụ VÀ PHƯƠNG PHÁP KỂ TOÁN 31
Trên cơ sở phương pháp luận và những đặc điêm cơ ban của đôi tượng kế toán, người ta đã xây dựng các phương pháp của kê toán bao gồm các phương pháp chính dưới đây.
1.5.1. Phương pháp chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là phương pháp tạo ra bằng chứng để xác nhận từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã thực sự hoàn thành.
Để có cơ sở phản ánh và có thể kiểm chứng lại được các nghiệp vụ kinh tế, kế toán, có một phương pháp là: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải lập các chứng từ là giấy tờ hoặc vật chứa đựng thông tin (vật mang tin), làm bàng chúng xác nhận sự phát sinh và hoàn thành cùa nghiệp vụ kinh tế.
Phương pháp chứng từ kế toán nhằm sao chụp nguyên tình trạng nghiệp vụ kinh tế tài chính khi phát sinh và hoàn thành theo thời gian, địa điểm, nội dung... được xác nhận vào bàn chứng từ kê toán.
Hệ thống chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ tài sàn và xác minh tính hợp pháp trong việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế pháp lý thuộc đối tượng hạch toán kế toán, kiểm tra hoạt động sàn xuất kinh doanh.
1.5.2. P huong pháp tính giá
Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về chi phí trực tiếp và gián tiếp cho từng loại hoạt động, tùng loại tài sàn như: tài sản cổ định, hàng hoá, vật tư, sản phẩm...
Phương pháp tính giá sử dụng thước đo tiền tệ để tính toán, xác định giá trị của từng loại tài sản của đơn vị thông qua việc mua vào, nhận góp vôn, được câp, được tài trợ hoặc sàn xuất ra theo những nguyên tắc nhất định.
1.5.3. Phưoug pháp đối ứng tài khoản
Đôi ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm tra quá trình vận động của mỗi loại tài sản, nguồn vốn và quá trình hoạt động kinh
32 GIÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
doanh theo mối quan hệ biện chứng được phản ánh trong từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phương pháp đối ứng tài khoản được hình thành bởi cặp phương pháp tài khoản và ghi sổ kép. Trong đó:
> Phương pháp tài khoản là phương pháp phân loại và hệ thông hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tê nhăm theo dõi tình hình biến động của từng loại tài sản, nguôn vôn, từng nội dung thu, chi... trong quá trình sản xuất kinh doanh cùa đơn vị.
Để thuận lợi trong việc theo dõi từng loại tài sản, nguồn vôn, từng hoạt động kinh doanh... người ta ghi chép mỗi nội dung kinh tế trên một trang sổ, đặt tên và số hóa từng trang số đó, mỗi trang sổ gọi là một tài khoản.
> Phương pháp ghi sổ kép là phương pháp phàn ánh sự biến động cùa các đối tượng kế toán, theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong mối liên hệ khách quan giữa chúng, bàng cách ghi số tiền kép (một số tiền ghi hai lần) vào các tài khoản kế toán liên quan.
1.5.4. Phương pháp tổng họp và cân đối kế toán
Tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cùa đơn vị qua từng thời kỳ nhất định bàng cách lập các báo cáo có tính tổng hợp và cân đối nhằm cung cấp thông tin dễ đối chiếu, dễ so sánh và có thể tự kiểm tra. Các báo cáo hiện hành như: bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quà hoạt động kinh doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ...
Mỗi phương pháp có vị tri, chức năng nhất định nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống phương pháp kế toán.
Muốn có những thông tin tổng hợp về tình trạng tài chính cùa đơn vị thì phải lập bảng cân đối kế toán tức là sử dụng phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán. Nhưng chỉ có thể tổng hợp và cân đối các loại tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp trên cơ sở theo dõi chặt chẽ sự
Chuong 1. ĐỐI TƯỢNG. NHIỆM vụ VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN 33
hình thành và vận động của các loại tài sản qua các giai đoạn sản xuât kinh doanh.
Việc ghi chép vào các tài khoản kế toán bắt buộc phái dùng đơn vị đo lường là tiền tệ, do đó cần phải tính giá các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn tính giá và ghi chép vào các tài khoản có liên quan một cách chính xác thì phải có những thông tin chính xác về từng hoạt động kinh tế cụ thể của đơn vị tức là phải có những chứng từ hợp lệ phản ánh nguyên vẹn nghiệp vụ kinh tế phát sinh và có đầy đủ cơ sở pháp lý để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Nhưng nếu chỉ dựa vào chứng từ thì không thể phản ánh hết sự biến đổi của tài sản. Trong thực tế có những hiện tượng không thống nhất giữa hiện vật với chứng từ, sổ sách do điều kiện khách quan gây ra như: đường dôi thừa do ẩm ướt, xăng dầu bị hao hụt do bốc hơi... Đê khắc phục tình trạng trên, kế toán phải tiến hành kiểm kê để kiểm tra số lượng và tình hình cụ thể cùa hiện vật, đối chiếu giữa sổ sách với thực tế trong từng thời điểm có khớp đúng với nhau hay không. Nếu không khớp đúng thì lập biên bản và căn cứ vào biên bàn (cũng là chứng từ) mà điều chỉnh lại sổ sách kế toán cho khớp với thực tế. Bảo đảm cho các số liệu của kế toán phản ánh chính xác và trung thực về các loại tài sản của doanh nghiệp.
34 G IÁ O TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Chương 2
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ KIEM kê
2.1. CHỨNG TÙ KẾ TOÁN
2.1.1. Khái niệm về chứng từ kế toán
Trong một đơn vị kinh tế, hàng ngày diễn ra các hoạt động cụ thê làm tăng, giảm tài sản, nguồn vốn của đơn vị gọi là những nghiệp vụ kinh tế. Vì có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nên để có thể phản ánh, xác nhận nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ pháp lý và có thể kiểm tra lại được từng nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, kế toán đã có phương pháp đáp ứng yêu cầu đó gọi là phương pháp chứng từ. Vậy cụ thể chứng từ là gì? Và nội dung chứng từ có những yếu tố nào?
Luật Ke toán đã chỉ rõ: "Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán".
Chứng từ kế toán có nhiều loại và đuợc tập hợp thành hệ thống chứng từ.
Trong đó có hai hệ thống chứng từ kế toán là: hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn.
Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc là hệ thống những chứng từ phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc có yêu cầu quàn lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi. Đối với loại chứng từ này Nhà nước đã tiêu chuẩn hóa về quy cách biểu mẫu
Chuang 2. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ KIỂM KÊ 35
chỉ tiêu phản ánh, phuơng pháp lập và áp dụng thông nhât cho tât cả các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế.
Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn chủ yếu là những chứng từ sử dụng trong nội bộ đơn vị. Nhà nước hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng để các ngành, các thành phần kinh tế trên cơ sờ đó vận dụng vào từng truờng hợp cụ thể thích hợp. Các ngành, các lĩnh vực có thể thêm bớt một số chỉ tiêu cụ thể, thích hợp với yêu cầu và nội dung phàn ánh nhưng phải bảo đảm những yếu tố cơ bản của chứng từ và có sự thỏa thuận bằng văn bàn của Bộ Tài chính. Đối với hệ thống chúng từ ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành thuộc hệ thống chứng từ hướng dẫn.
Dù là chứng từ thuộc hệ thống chứng từ bắt buộc hay hướng dẫn, nội dung cùa chứng từ kế toán phải có đầy đù các yếu tố sau đây:
- Tên gọi chứng từ (hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi...);
- Số hiệu của chứng từ;
- Ngày, tháng, năm thành lập chứng tù;
- Tên, địa chi cùa đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ;
- Nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Các chi tiêu về số lượng, đơn giá và giá trị;
- Chữ ký, họ và tên cùa người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ.
Những chứng từ phản ánh quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân thi phải có chữ ký của người kiểm tra (kế toán trưởng) và người phê duyệt (thù trường đơn vị), đóng dấu đơn vị.
Đôi với những chứng từ liên quan đến việc bán hàng, cung cấp dịch vụ thì ngoài những yếu tố đã quy định nêu trên còn phải có chi tiêu: thuế suất và số thuế phải nộp. Những chứng từ dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có thêm chì tiêu định khoản kế toán.
36 I G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
2.1.2. M ột số quy định chung về chứng từ kế toán
- Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ số liên theo quy định. Ghi chép chứng từ phải rõ ràng, trung thực, đầy đù các yếu tố, gạch bỏ phần để trống. Không được tẩy xóa, sửa chữa trên chứng từ. Trường hợp viết sai cần hủy bỏ, không xé rời ra khỏi cuốn.
- Các chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng đê ghi sô kê toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt.
- Thủ trưởng và kế toán trưởng đơn vị tuyệt đối không được ký trên những mẫu chứng từ in sẵn khi chưa ghi đầy đù nội dung, yếu tô phát sinh.
- Chứng từ kế toán có ý nghĩa rất lớn trong công tác lãnh đạo kinh tê cũng như trong công tác kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế và bảo vệ tài sản của đơn vị. Ngoài việc đảm bảo tính pháp lý cho các số liệu trong sổ kế toán, chứng từ kế toán còn là cơ sờ để xác định nguời chịu trách nhiệm vật chất, nhằm ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm các chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế tài chính do Nhà nước ban hành; phục vụ cho việc thông tin kinh tể; truyền đạt và kiểm tra việc thực hiện các mệnh lệnh chỉ thị cùa cấp trên và có cơ sở để giải quyết mọi sự tranh chấp, khiếu tố nếu có.
2.1.3. Phân loại chứng từ kế toán
Đe thuận tiện trong việc sử dụng từng loại chứng từ kế toán, người ta tiến hành phân loại chứng từ theo các đặc trưng chủ yếu khác nhau như: công dụng của chứng từ; địa điểm lập chứng từ; nội dung nghiệp vụ kinh tế; tính cấp bách của thông tin trong chứng từ...
2.1.3.1. Phân loại theo công dụng của chứng từ
Theo cách phân loại này ta có các loại chứng từ: chứng từ mệnh lệnh chứng từ chấp hành; chứng từ thủ tục và chứng từ liên hợp.
Chuơng 2. CHỨNG TỪ KỂ TOÁN V À KỂM KÊ 37
- Chứng từ mệnh lệnh: là loại chứng từ dùng để truyền đạt những mệnh lệnh hay chỉ thị của người lãnh đạo cho các bộ phận câp dưới thi hành như: lệnh chi tiền mặt; lệnh xuất kho vật tư... Loại chứng từ này chỉ mới chứng minh nghiệp vụ kinh tê phát sinh nhưng chưa nói tới mức độ hoàn thành của nghiệp vụ, do đó chưa đủ điều kiện thanh toán, ghi chép vào sổ sách kế toán.
- Chứng từ chấp hành: là những chứng từ dùng để chấp hành chứng từ mệnh lệnh và chứng từ gốc, chứng minh nghiệp vụ kinh tế nào đó đã thực sự hoàn thành như: phiếu thu tiền mặt, phiếu chi tiền mặt, phiếu xuất kho... Chứng từ chấp hành cùng với chứng từ mệnh lệnh hoặc chứng từ gốc phù hợp thì có đủ điều kiện làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Chứng từ thủ tục: là những chứng từ dùng để tổng hợp, phân loại các nghiệp vụ kinh tế có liên quan theo những đối tượng cụ thể nhất định của kế toán, để thuận lợi trong việc ghi sô và đôi chiêu các loại tài liệu. Đây chỉ là chứng từ trung gian, phải kèm theo chứng từ ban đầu mới đầy đủ cơ sở pháp lý chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ.
- Chứng từ liên họp: là loại chứng từ mang đặc điểm của hai hoặc ba loại chúng từ nói trên như: hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức...
2.1.3.2. Phân loại theo trình tự lập chứng từ
Theo cách phân loại này, chúng từ kế toán được phân ra các loại: chứng từ ban đầu và chứng từ tổng hợp.
- Chứng từ ban đâu (còn gọi là chứng từ gốc): là những chứng từ được lập trực tiêp khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay vừa hoàn thành. Chứng từ ban đầu gồm tất cả các loại hóa đơn, phiếu xuất, nhập vật tư, lệnh thu, chi tiền mặt...
38 G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KỂ TOÁN
- Chứng từ tổng hợp: là loại chứng từ dùng đê tông hợp sô liệu của các nghiệp vụ kinh tế cùng loại nhằm giảm nhẹ công tác kê toán và đơn giản trong việc ghi sổ như: bảng tông hợp chứng từ gôc hay bảng kê phân loại chúng từ gốc. Chứng từ tổng hợp chi có các giá trị pháp lý khi có chứng từ ban đầu kèm theo.
2.1.3.3. Phân loại theo phương thức lập chứng từ
Theo cách phân loại này, ta có các loại chứng từ: chứng từ một lân và chứng từ nhiều lần.
- Chứng từ một lần: là loại chứng từ mà việc ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ tiến hành một lần, sau đó được chuyển vào ghi sổ kế toán.
- Chứng từ nhiều lần: là loại chứng từ ghi một loại nghiệp vụ kinh tế tiếp diễn nhiều lần. Sau mỗi lần ghi các con số được cộng dồn tới một giới hạn đã được xác định trước, sau đó được chuyển vào ghi vào sổ kế toán.
2.1.3.4. Phân loại theo địa điểm lập chứng từ
Theo cách phân loại này, ta có các loại chứng từ: chứng từ bên trong và chứng từ bên ngoài.
- Chứng từ bên trong còn gọi là chứng từ nội bộ là những chứng từ được lập ra trong nội bộ đơn vị kế toán và chi liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế giải quyết những quan hệ trong nội bộ đơn vị như: bảng tính khấu hao tài sản cố định, biên bản kiểm kê nội bộ.
- Chứng từ bên ngoài: là những chứng từ về các nghiệp vụ cỏ liên quan đến đơn vị kế toán nhưng được lập ra từ các đơn vị khác như: hóa đơn bán hàng, hóa đơn của các đơn vị cung cấp dịch vụ...
Chương 2. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ KIỂM KÊ 39
2.1.3.5. Phân loại theo nội dung các nghiệp vụ kinh tế phản ánh trong chứng
Theo cách phân loại này ta có các loại chứng từ liên quan đên các nội dung hay còn gọi là chỉ ti^u sau đây:
- Chi tiêu lao động và tiền lương;
- Chi tiêu hàng tồn kho;
- Chỉ tiêu bán hàng;
- Chỉ tiêu tiền tệ;
- Chỉ tiêu tài sàn cố định.
2.1.3.6. Phân loại theo tính cấp bách của thông tin trong chứng từ
Theo cách phân loại này ta có các loại chứng từ: chứng từ bình thường và chứng từ báo động.
- Chứng từ bình thường: là những chứng từ mà thông tin trong đó mang tính chất bình thường, được quy định chung đối với các nghiệp vụ kinh tế phù hợp với hoạt động cùa đơn vị.
- Chứng từ báo động: là những chứng từ chứa đựng những thông tin thể hiện mức độ diễn biến không bình thường của các nghiệp vụ kinh tế như: sử dụng vật tư đã vượt định mức, những chứng từ vê mất trộm, mất cấp...
2.13.7. Phân loại theo dạng thể hiện dữ liệu và lưu trữ thông tin cùa chứng từ
Theo cách phân loại này ta có các loại chứng từ: chứng từ thông thường và chứng từ điện tử.
- Chứng từ thông thường: là chứng từ được thể hiện dưới dạng giấy tờ để chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã hoàn thành.
- Chứng từ điện tử: là chứng từ được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện từ, được mã hoá mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua
40 GIÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như: bảng từ, đĩa từ, các loại thè thanh toán...
2.1.4. Kiểm tra và xử lý chứng từ kế toán
2.1.4.1. Kiểm tra chứng từ
Tất cả các chứng từ kế toán do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào, đều phải tập trung vào bộ phận kế toán của đơn vị để kiểm tra và xác minh là đúng thì mới được dùng để ghi sổ.
Nội dung của việc kiềm tra chứng từ kế toán bao gồm:
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu thông tin trên chứng từ; - Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
- Kiểm tra tính đầy đủ, rõ ràng, trung thực các chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ;
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định quản lý nội bộ, kiểm tra xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm luật, chế độ, thể lệ kinh tế tài chính của Nhà nước thì phải từ chối thực hiện, đồng thời phải báo ngay cho thủ trưởng đơn vị và kể toán trưởng đơn vị biết để xử lý kịp thời theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thù tục, nội dung và con số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra phải trả lại hoặc báo cho nơi lập chứng từ biết để làm lại hay làm thêm thủ tục và điều chình, sau đó mới dùng làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
2.1.4.2. Chỉnh lý chứng từ
Chinh lý chứng từ là công việc chuẩn bị để hoàn thiện đầy đù các yếu tố trên chứng từ, phân loại, tổng hợp chứng từ trước khi ghi sổ kế
Chuơng 2. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN V À KIỂM KẼ 41
toán. Chỉnh lý chứng từ gồm: ghi đơn giá, số tiền trên chứng từ (đôi với loại chứng từ có yêu cầu này), ghi các yếu tố cần thiẻt khác, định khoản kế toán và phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu các chứng từ cùng loại (lập chứng từ tổng hợp)...
2.1.4.3. Tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán
Luân chuyển chứng từ là giao chuyển chứng từ lần lượt tới các bộ phận có liên quan, đê những bộ phận này nắm được thông tin, kiêm tra, phê duyệt, lấy số liệu ghi vào sổ kế toán. Tùy theo từng loại chứng từ mà có trình tự luân chuyển khác nhau, theo nguyên tấc này, tổ chức luân chuyển chứng từ phải phù hợp, không chồng chéo, luân chuyển chứng từ nhanh chóng, kịp thời không gây trở ngại cho công tác kế toán. Để sự luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán được hợp lý, nền nếp, cần xây dựng sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán cho từng loại chứng từ, trong đó quy định đường đi của chủng từ, thời gian cho mỗi bước luân chuyển, nhiệm vụ của người nhận đuợc chứng từ.
Chứng từ là một khâu quan trọng trong quá trình kế toán. Có thể nói chất lượng công tác kế toán phụ thuộc trước hết vào chất lượng của chứng tù kế toán. Vì vậy, lập và luân chuyển chứng từ kế toán là công việc cần hết sức coi trọng để đảm bảo tính hợp pháp của chứng từ: tuân theo đúng nguyên tắc lập và phản ánh đúng sự thật nghiệp vụ kinh tế. Hơn nữa còn cần quan tâm đến việc cải tiến công tác kế toán nói chung theo các hướng sau:
- Giảm số lượng chứng từ để đủ cho nhu cầu, tránh thừa hoặc trùng lặp. Hạn chế sử dụng chứng từ liên hợp, chứng từ nhiều lần. Xác định đúng những bộ phận cần lưu chứng từ để giảm số liên của chứng từ tới mức hợp lý.
— Đon giản hóa nội dung chứng từ: Chứng từ chỉ bao gồm những nội dung thật cân thiêt. Đơn giản hỏa tiến tới thống nhất, tiêu chuẩn hóa chứng từ.
42 I G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
- Hợp lý hóa thủ tục, ký, xét duyệt chứng từ. Quy chế hóa các bước xử lý từng loại chứng từ. Xây dựng sơ đồ luân chuyển chứng từ khoa học.
2.1.4.4. Bảo quản và lưu trữ chứng từ
Chứng từ kế toán là tài liệu gốc có giá trị pháp lý, do đó sau khi dùng làm căn cứ vào sổ, chứng từ kế toán phải được sẳp xếp theo trình tự, đóng gói cẩn thận và phải được bảo quàn, lưu trữ để khi cần có cơ sở đối chiếu, kiểm tra.
Trước khi đưa vào lưu trừ, chứng từ được sắp xếp, phân loại đê thuận tiện cho việc tìm kiếm và bào đàm không bị hòng, mất.
Thời gian lưu trữ ở phòng kế toán không quá một năm, sau đó đưa vào nơi lưu trữ dài hạn, thời gian lưu trữ ờ nơi lưu trữ dài hạn được quy định chi tiết trong Luật KÌ toán. Điều 31 của Luật Kế toán ghi rõ: Đối với những chứng từ sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, thời gian lưu trữ tối thiêu là 10 năm.
2.1.5. Danh mục chứng từ kế toán doanh nghiệp
Một trong những nội dung cơ bàn của chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 200 ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính là hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm danh mục chứng từ, các mẫu biểu chứng từ và cách ghi chép từng chứng từ. Danh mục chứng từ kế toán bao gồm 37 mẫu biểu được chia thành năm loại:
Loại 1. Lao động tiền lương gồm 12 chứng từ;
Loại 2. Hàng tồn kho gồm 7 chứng từ;
Loại 3. Bán hàng gồm 2 chứng từ;
Loại 4. Tiền tệ gồm 10 chứng từ;
Chưong 2. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ KIỂM KÊ 43
Loại 5. Tài sản cố định gồm 6 chứng từ.
Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng hướng dẫn sử dụng một sô chứng từ ban hành kèm theo các văn bản pháp quy khác. Danh mục chứng từ kê toán doanh nghiệp được thể hiện qua bảng 2.1.
Bàng 2.1. Danh mục chứng từ kế toán
TT Tên chứng từ Số hiệu
1 Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL 2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL 3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL 4 Bảng thanh toán tiền thường 03-LĐTL 5 Giấy đi đường 04-LĐTL
6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
05-LĐTL
7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL 8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL 9 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL
10 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
09-LĐTL
11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL 12 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL II Hàng tồn kho
44 G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
TT Tên chứng từ SỔ hiệu
1 Phiếu nhập kho 01-VT 2 Phiếu xuất kho 02-VT
3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
03-VT
4 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT
5 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
05-VT
6 Bảng kê mua hàng 06-VT
7 Bảng phân bỏ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
III Bán hàng
07-VT
1 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi 01-BH 2 Thể quầy hàng 02-BH IV Tiền tệ
1 Phiếu thu 01-TT 2 Phiếu chi 02-TT 3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT 4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT 5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT 6 Biên lai thu tiền 06-TT 7 Bảng kê vàng, tiền tệ 07-TT 8 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ) 08a-TT
Chương 2. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ KIỂM KÊ 45
TT Tên chứng từ Số hiệu
9 Bảng kiểm kẻ quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng, tiền tệ) 08b-TT 10 Bảng kê chi tiền 09-TT V Tài sản cố định
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ 2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ 3 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 03-TSCĐ 4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ 5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ 6 Bảng tinh và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ
Mầu biểu và phương pháp ghi chép từng chứng từ trong danh mục chứng từ kế toán nêu trên có thề tham khảo ờ tài liệu chế độ kế toán doanh nghiệp hoặc trong các tài liệu về hướng dẫn thực hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
2.2. KIỂM KÊ TÀI SẢN
2.2.1. Nội dung công tác kiểm kê
Kiêm kê là việc kiêm tra tại chỗ các loại tài sàn hiện có nhàm xác định chính thức sô thực có tài sản trong thực tế, phát hiện các khoản chênh lệnh giữa số thực tế so với số liệu trên sổ sách kế toán.
So liệu trên sô sách kê toán là sô liệu trên cơ sờ cập nhật các chứng tư, tức là sô liệu có tính chât hợp pháp tin cậy. Nhưne giữa số liệu trên sô sách kế toán với thực tế vẫn có thể phát sinh chênh lệnh do một số nguyên nhân sau đây:
46 G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
- Tài sản (vật liệu, sản phẩm, hàng hỏa...) bị tác động của môi trường tự nhiên làm cho hư hao, xuống cấp.
- Thù kho, thủ quỹ khi nhập, xuất, thu, chi... có thể nhầm lẫn vê mặt chủng loại, thiếu chính xác về mặt số lượng.
- Ke toán tính toán, ghi chép trên sổ sách có sai sót.
- Các hành vi tham ô, gian lận, trộm căp.
Yêu cầu quan trọng nhất đối với kế toán là ghi chép tính toán chính xác, người bảo quản tài sàn phải quản lý tốt không để tài sản hư hỏng, mất mát. v ề mặt tài sản, yêu cầu số liệu về tài sàn hiện còn trên sô sách phải phù hợp với số tài sản thực có ở thời điểm tương ứng. Trong công tác quản lý phải định kỳ kiểm tra số liệu kế toán, đông thời phải sử dụng phương pháp kiểm kê để kiểm tra tình hình tài sản thực tế, đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán, nếu phát hiện có chênh lệch phải tìm nguyên nhân, xử lý và kịp thời điều chỉnh so liệu trên sổ cho khớp với tình hình thực tế.
2.2.2. Tác dụng của kiểm kê
Kiểm kê có tác dụng chủ yếu như sau:
- Ngăn ngừa các hành vi tham ô, lãng phí làm thất thoát tài sản, các hiện tượng vi phạm ký luật tài chính, nâng cao trách nhiệm của người quản lý tài sản.
- Giúp cho việc ghi chép, báo cáo số liệu đúng tình hình thực tế.
- Giúp cho lãnh đạo nam chính xác số lượng, chất lượng các loại tài sản hiện có, phát hiện tài sản ứ đọng để có biện pháp giải quyết thích hợp nhàm nâng cao hiện quả sử dụng vốn.
Chương 2. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ KIỂM KẼ 47
2.2.3. Phân loại kiểm kê
2.2.3.1. Phân loại theo phạm vi kiểm kê
Phân loại theo phạm vi thì kiểm kê được chia thành hai loại: kiêm kê toàn diện và kiểm kê từng phần
- Kiểm kê toàn diện: là kiểm kê toàn bộ các tài sản hiện có của đơn vị (bao gồm: tài sản cố định, vật tư, thành phẩm, vốn bằng tiền, công nợ...). Loại kiểm kê này, mỗi năm tiến hành ít nhất một lần trước khi lập bảng cân đối kế toán cuối năm.
- Kiểm kê từng phần: là kiểm kê một sổ loại tài sàn nhất định phục vụ yêu cầu quản lý. Ví dụ như: khi có nghiệp vụ bàn giao tài sản, khi muốn xác định chính xác một số loại tài sàn nào đó, khi thấy có hiện tượng mất trộm cắp ờ một kho nào đó...
2.2.3.2. Phân loại theo thòi gian tiến hành
Theo cách phân loại này thì kiểm kê được chia thành hai loại là: kiểm kê định kỳ và kiểm kê đột xuất.
- Kiểm kê định kỳ là kiểm kê theo kỳ hạn đã quy định trươc như: kiểm kê hàng ngày đối với tiền mặt, hàng tuần đối với tiền gửi ngân hàng, hàng tháng đối với sản phẩm, hàng hoá, hàng quý đối với tài sản cố định và cuối mỗi năm kiểm kê toàn bộ các loại tài sản của đơn vị.
- Kiểm kê đột xuất là kiểm kê không theo kỳ hạn định trước mà thực hiện theo quyết định đột xuất nhàm phục vụ theo yêu cầu quản lý nào đó, ví dụ : khi thay đổi người quản lý tài sản, khi có các sự cố (cháy, mất trộm) chưa xác định được thiệt hại, khi cơ quan chù quản, tài chính thanh tra, kiểm tra.
2.2.4. Thủ tục và p hư on g pháp tiến hành kiểm kê
Kiểm kê là công tác liên quan đến nhiều người, nhiều bộ phận (kho, quỹ, phân xưởng, cửa hàng, phòng ban...), khối lượng công việc lớn,
48 G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
đòi hỏi hoàn thành khẩn trương, do đó phải được tổ chức chặt chẽ. Thủ trưởng đơn vị lãnh đạo, kế toán trưởng giúp lãnh đạo trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho những người tham gia kiểm kê, xác định phạm vi kiểm kê, vạch kế hoạch công tác kiểm kê. Công việc kiểm kê được tiến hành theo trình tự như sau:
> Trước khi tiến hành kiểm kê
Thủ trưởng đơn vị phải thành lập ban kiểm kê, kế toán phải hoàn thành việc ghi vào sổ tất cả mọi nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, tiến hành khóa sổ đúng thời điểm kiểm kê. Nhân viên quản lý tài sản cần sắp xếp lại tài sản theo từng loại, có trật tự ngăn nắp đê kiểm kê được thuận tiện nhanh chóng.
> Tiến liànli kiểm kê
Tùy theo đối tượng mà cần có phương pháp tiến hành kiểm kê phù hợp.
- Kiểm kê hiện vật (hàng hóa, vật tư, thành phẩm, tài sản cố định, tiền mặt và các chứng khoán, ấn chỉ có giá trị như tiền...): Ban kiểm kê phải tiến hành cân, đo, đong, đếm tại chỗ có sự chứng kiến của những người chịu trách nhiệm quàn lý số hiện vật, tiền mặt chứng khoán đó. Kiểm kê hiện vật cần tiến hành theo một trình tự định trước để tránh kiểm kê trùng lặp hoặc thiếu sót. Ngoài việc cân, đo, đong, đếm số lượng còn cần quan tâm đánh giá chất lượng hiện vật, phát hiện những trường hợp tài sản, vật tư hư hỏng, kém chất lượng, mất phẩm chất.
- Kiểm kê tài sản ở hình thái không phải là hiện vật (tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, các khoản đầu tư...): Ban kiểm kê phải đối chiếu số liệu của đơn vị mình với số liệu của ngân hàng và cùa các đơn vị có quan hệ thanh toán. Đối chiếu trước hết là số dư (sổ còn lại ở thời điểm kiểm kê) ở sổ sách hai bên.
Chuơng 2. CHỨNG TỪ KỂ TOÁN VÀ KIỂM KÊ 49
Nếu phát sinh chênh lệch thì phải đối chiếu từng khoản đê tìm nguyên nhàn và điều chinh sửa sai cho khớp đúng sô liệu ở hai bên.
Sau khi kiểm kê
- Kết quà kiểm kê được phản ánh trên C " C biên bàn, có chữ ký cùa nhân viên kiểm kê và nhân viên quản lý tài sàn đúng mẫu phiếu kiểm kê quy định.
- Các biên bản, báo cáo trên được gửi cho phòng kê toán đê đối chiếu kết quả kiểm kê với số liệu trên sổ sách kế toán. Toàn bộ kết quả kiểm kê, kết quả đối chiếu, nếu có các khoản chênh lệch giữa kết quả kiểm kê và số liệu trên sổ sách, được báo cáo với thủ trưởng đơn vị. Các cấp lãnh đạo sẽ quyết định cách xử lý từng trường hợp cụ thể.
- Các biên bản xác nhận số chênh lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế so với số liệu trên sổ sách và các quyết định xừ lý đầy đủ thủ tục theo quy định là những chứng từ kế toán hợp lệ, kế toán căn cứ vào đó để phản ánh vào sổ sách.
Kiểm kê là công việc có tính chất "sự vụ": cân, đo, đong, đếm... nhưng lại là công việc hết sức quan trọng, đặc biệt là đối với vấn đề bảo vệ tài sản cùa đơn vị kinh tế. Vì vậy nếu chỉ tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về lập chứng từ, kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán mà không tiến hành kiểm kê thì mới chỉ là chặt chẽ trên phương diện giấy tờ, sổ sách, mà không có gì để đảm bảo tài sàn của đơn vị không bị xâm phạm. Do đó việc tiến hành kiểm kê định kỳ và đột xuất là rất cần thiết và phải được coi trọng đúng mức công tác này.
G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Chương 3
TÍNH GIÁ ĐỐI TƯỢNG KỂ TOÁN
3.1. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
3.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phưong pháp tính giá
Trong quá trình hoạt động, tài sản của đơn vị không ngừng vận động, biến đổi cả về hình thái vật chất và lượng giá trị. Đe ghi nhận giá trị của tài sản vào chứng từ, sổ sách và báo cáo, kế toán cần sử dụng phương pháp tính giá.
Tính giá là phương pháp mà kế toán quy đồi các hình thức biểu hiện cùa các đối tượng kế toán từ các thước đo khác nhau về một thước đo chung là thước đo tiền tệ đẽ xác định giá trị ghi sổ của các đối tượng cần tính giá theo những nguyên tắc nhất định.
Phương pháp tính giá được thê hiện qua hai yếu tổ cụ thể là: sừ dụng các thè, sổ, bảng hoặc phiếu tính giá và trình tự tính giá. Các thẻ, sổ, bàng hoặc phiếu tính giá được sừ dụng để tổng hợp chi phí cấu thành giá của từng loại tài sàn cần tính giá. Trình tự tính giá là nhũng bước công việc được sắp xếp theo trình tự nhất định để tiến hành tính giá.
Phương pháp tính giá có ý nghĩa quan trọng trong hạch toán và trong công tác quản lý, cụ thể:
- Phương pháp tính giá giúp kế toán xác định được giá trị thực tế của tài sản hình thành trong đơn vị, phàn ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ, sổ sách và tổng hợp lẽn báo cáo kế toán.
Chương 3. TÍNH GIÁ ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN 51
- Phương pháp tính giá nhàm tính toán được hao phí và kêt quả cùa quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ và tông hợp được giá trị cùa toàn bộ tài sản trong đơn vị, giúp công tác quản lý và sử dụng tài sàn của doanh nghiệp có hiệu quả.
3.1.2. Yêu cầu và nguyên tắc tính giá
3.1.2.1. Yêu cầu tinh giá
Tính giá phải đám bảo hai yêu cầu cơ bản là chính xác và nhất quán.
- Thông tin về giá trị tài sản phải được xác định một cách chính xác. Nhờ sử dụng thước đo tiền tệ nên phương pháp tính giá có thể đàm bảo được yêu cầu này. Thuớc đo tiền tệ phản ánh kết hợp được cả hai mặt chất lượng và số lượng cùa tài sản trong khi các thước đo khác (thước đo hiện vật và thời gian lao động) chỉ phàn ánh được một mặt của tài sản.
- Tính nhất quán đòi hỏi việc sử dụng phương pháp tính giá phài thống nhất trong các kỳ hạch toán nhàm đảm bào khả năng so sánh của thông tin về giá trị tài sàn, cho phép so sánh đối chiếu số liệu giữa các đơn vị trong một doanh nghiệp, trong một ngành và giữa các kỳ tính giá trong một đơn vị với nhau.
3.1.2.2. Nguyên tắc tính giá
Nguyên tắc giá phí là nguyên tắc chung và xuyên suốt trong tính giá tài sản. Theo nguyên tắc này, giá trị của tài sản được phản ánh theo giá gốc, tức là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã phải chi ra để có được tài sản đó.
Ngoài nguyên tấc giá phí, khi tính giá còn phải tuân thủ các nguyên tắc cụ thể như sau:
^ Một là xác định đoi tượng tính giá phù hợp. Đối tượng tính giá có thê là từng thử vật liệu công cụ dụng cụ, hàng hoá hay từng lô hàng, lô vật tư mua vào; từng loạt sản phẩm sản xuất ra. hay một
52 GIÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KỂ TOÁN
hoạt động, công trình, dự án đã hoàn thành hoặc một lô vật tư, thành phẩm, hàng hoá xuất kho...
> Hai là phân loại chi p h í hợp lý. Chi phí tham gia cấu thành nên giá của đối tượng cần tính giá có nhiều loại nên phải được phân loại trước khi tính giá. Có nhiều cách để phân loại chi phí: Phân loại theo lĩnh vực phát sinh chi phí, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia thành:
- Chi phí hàng mua, bao gồm những chi phí liên quan đên hàng mua về như giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lưu kho bãi...
- Chi phí sản xuất gồm những chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sàn phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng gồm những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí quàn lý doanh nghiệp gồm những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành chung toàn doanh nghiệp.
> Ba là lựa chọn tiêu thức phân bổ chi ph í cho từng đối tượng tính giá phù hợp. Đối với những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng cần tính giá không thề tập hợp riêng ngay từ đầu cho từng đối tượng thì được tập hợp chung vào một khoản mục, sau đó phân bồ cho từng đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp. Ví dụ: Chi phí vận chuyển một chuyến gồm nhiều mặt hàng khi mua về, nhưng giá cần tính cho từng mặt hàng, vì vậy phải phân bổ chi phí vận chuyển cho mỗi mặt hàng là bao nhiêu; Chi phí lương cho người quản đốc một phân xưởng sản xuất nhiều loại sản phẩm mà yêu cầu tính giá cho từng loại sản phẩm, vậy phải phân bổ chi phí lương đó cho từng sàn phẩm...
Chương 3. TÍNH G IÁ ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN 53
Tiêu thức phân bô phài đảm bào sao cho chi phí phản bô tính được sát với tiêu hao thực tế nhất. Tiêu thức đó có thẻ là chi phí định n ú u , chi phí kế hoạch, giờ máy chạy, số lượng sàn phảm hoàn thành, lương công nhân trực tiếp sản xuất, sản lượng sản phâm tiêu thụ, giá vốn hàng bán...
Công thức phân bổ chi phí:
Tổng chi phí
Mức phân bổ cần phân bổ cho đối tượng = ------------------------------- ------ cần tính giá / Tổng số đơn vị theo tiêu thức phân bổ của các đối
tượng liên quan
Số đơn vị theo tiêu thức phán bổ cùa đối
tượng tính
giá /'
3.2. TINH GIÁ MỘT số Đốl TƯỢNG KỂ TOÁN CHỦ YỂU TRONG DOANH NGHIỆP
3.2.1. Tính giá tài sản cố định
3.2.1.1. Tính giá tài sàn cố định hữu hình
r Trường hợp mua sắm tài sản cổ địnli hữu lúitli
Đê tính được nguyên giá TSCĐ, tức là giá trị của TSCĐ do mua sắm, ta dùng công thức sau đây:
xr Giá mua Chi phí Các khoản giảm Nguyên l ■ : ■ ■ tÓ ™ = thực tê trên + trước khi - giá, chiẻt khâu giá TSCĐ , , ~ : hoa đơn sừ dụng thương mại
Chi phí trước khi sừ dụng thướng bao gồm:
- Lãi tiền vay đầu tư tài sản cố định khi chưa đưa tài sàn cố định vào sử dụng.
- Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, sửa chữa, tân trang, chinh lý, chạy thừ, thuế và lệ phí trước bạ nếu có...
54 Ị GIÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
'y Tài sản cố định hữu hình do doanh ngltiệp tự xây dựng, chê tạo
Ị Chi phí trước khi đưa
Nguyên giá = Giá thành thực tê + tài sin cô đĩnh vào sử TSCĐ công trình dụng
> Tài sản cố định lùnli thành từ việc nhận góp vốn hay Itliận lại vốn góp liên (loanli lioặc được biếu tặng
Giá trị thực tế Chi phí bên nhận chi ra
^TSCD*ia = <^ n'1 C^a + trước khi đưa TSCĐ đồng giao nhận vào sử dụng
> Tài sản cố định liữu hình được cấp trên cấp, điều chuyển đến
Giá trị còn lại trên sổ Chi phí bên
» ., sách kế toán của đơn vị nhận chi ra
^TSCĐ^ia = C^P tr®n h°ậc tin^ thẹo sự + trước khi định giá của hợp đồng sử dụng
giao nhận (nếu có)
Ví dụ: Doanh nghiệp mua một thiết bị sản xuất với giá mua chưa có thuế GTGT là 100.000.000 đồng (đ), thuế suất thuế GTGT là 10%. Chi phí thuê vận chuyển thiết bị về doanh nghiệp là 2.000.000 đ. Chi phí thuê cẩu thiết bị lên và xuống ô tô là 1.000.000 đ. Chi phí thuê chuyên gia hướng dẫn vận hành là 5.000.000 đ. Chi phí vận hành thử thiết bị hết 13.500.000 đ, quá trình chạy thừ thiết bị thu được một số sàn phẩm giá bán ước tính là 8.500.000 đ.
Yêu cầu: Tính nguyên giá (giá thực tế thiết bị sàn xuất trên khi mua về).
a) Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trị giá thực tế cùa thiết bị mua về là giá chưa có thuế GTGT:
Nguyên giá: 100.000.000 + 2.000.000 + 1.000.000 + 5.000.000 + (13.500.000 - 8.500.000) = 113.000.000 đ.
Chương 3. TÍNH G IÁ ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN 55
b) Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trị giá thực tế của thiết bị mua về là giá bao gồm cả thuê GTGT:
Nguyên giá: (100.000.000 + 10% * 100.000.000) + 2.000.000 + 1.000.000 + 5.000.000 + (13.500.000-8.500.000) = 123.000.000 đ.
3.2.1.2. Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định trong doanh nghiệp bao gôm:
- Quyền sử dụng đất: Nguyên giá cùa TSCĐ là quyền sử dụng đất là toàn bộ các khoản chi phí mà đon vị đã chi ra để có quyền sừ dụng đất hợp pháp, bao gồm cả các khoản chi liên quan đến việc mua hoặc đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ...
- Quyền phát hành, bản quyền, bàng sáng chế: Nguyên giá là toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị đã chi để có quyền phát hành, bản quyền, bàng sáng chế.
- Nhãn hiệu hàng hoá: Nguyên giá là toàn bộ các khoản chi phí mà đom vị đã chi thực tế để có nhãn hiệu hàng hoá.
- Phần mềm máy vi tính: Nguyên giá là toàn bộ các khoản chi phí mà đon vị đã chi để có phần mềm máy tính.
- Tài sản cố định vô hình khác.
Một cách chung nhất, nguyên giá tài sàn cố định vô hình là toàn bộ các khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã phải chi ra để có được tài sản cố định vô hình ấy.
3.2.2. Tính giá vật tư, hàng hoá mua vào
Tài sản mua vào của doanh nghiệp gồm nhiều loại và sử dụng cho những mục đích khác nhau, theo đó việc tính giá cũng cỏ sự khác biệt, nhưng đều phải tuân thủ nguyên tắc chung là phàn ánh được toàn bộ các chi phí đã chi ra để có được tài sản đó (nguyên tắc giá phí). Có thê khái quát trình tự tính giá tài sản là vật tư, hàng hóa mua vào theo ba bước sau:
56 GIÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
> Bước 1: Xác định giá mua cùa tài sàn
Giá mua của tài sản = Giá mua trên hoá đơn - Các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại được huờng khi mua + Thuế nhập khâu (nếu có). Trong đó giá mua có thể bao gồm cả các khoản thuê không được khấu trừ như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phuơng pháp trực tiếp.
> Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí liên quan đến tài sản mua vào gồm những chi phí phát sinh trong khâu thu mua như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lưu kho bãi, chi phí giao dịch, chi phí môi giới, hao hụt trong định mức... Các chi phí này có thể đã có thuế GTGT hoặc chưa có thuế GTGT tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT của đơn vị và tài sản mua vào có chịu thuế GTGT không, dùng vào hoạt động gì...
Trường hợp các chi phí này có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thì phải phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
> Bước 3: Tổng hợp chi phỉ và tính giá thực tế cho từng tài sản cần tính giá
Giá thực tế Giá thực tế mua Chi phí liên quan cùa tài sản i = tài sản ì + phân bổ cho tài sản i
Đe thuận lợi cho công việc tính giá kế toán thường sử dụng bảng (thẻ) tính giá tài sản để phản ánh kết quả của quá trình tính giá.
Ví dụ: Doanh nghiệp X mua vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Vật liệu A: 100 tấn, đơn giá mua chưa thuế GTGT là 2.000.000 đ/tấn thuế GTGT: 10%.
+ Vật liệu A: 50 tấn, đơn giá mua chưa thuế GTGT là 1.000.000 đ/tấn thuế GTGT: 10%.
Chương 3. TÍNH G IÁ ĐỐI TƯỢNG KỂ TOÁN 57
Chi phí vận chuyển số vật liệu trên (giá chưa thuế GTGT 10.000 đ/tân) là 1.500.000 đ, thuế GTGT là: 5%.
Yêu cầu: Tính toán và lập bảng tính giá thực tế vật liệu mua vào cho hai loại vật liệu A và B. Biết chi phí vận chuyển phân bồ cho hai loại vật liệu theo tiêu thức số lượng.
Giải
- Giá mua vật liệu là giá không có thuế GTGT:
+ Vật liệu A: 100 * 2.000.000 = 200.000.000 đ
+ Vật liệu B: 50 * 1.000.000 = 50.000.000 đ
- Chi phí vận chuyển không gồm thuế GTGT được phân bô cho hai loại vật liệu theo tiêu thức số lượng như sau:
+ Vật liệu A:
100/(100 + 50) * 1.500.000 = 1.000.000 đ
+ Vật liệu B:
1.500.000 - 1.000.000 = 500.000 đ
Kết quả tính toán trên được thể hiện trên bảng 3.1 tính giá thực tế tài sản mua vào như sau:
Báng 3.1. Tinh giá thục tế vật liệu mua vào
(Vật liệu A và vật liệu B)
ĐVT: 1.000 đ
Chi phí TổngVật liệu A Vật liệu B SL ĐG TT SL ĐG TT
1. Giá mua 250.000 100 2.000 200.000 50 1.000 50.000
2. Chi phí mua 1.500 100 10 1.000 50 10 500
50.500Giá thực tế
251.500 100 2.010 201.000 50
mua vào
1.010
58 G IÁ O TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
3.2.3. Tính giá thành sản phấm hoàn thành
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố sản xuât cơ bản: đôi tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động để tạo ra các sản phẩm dịch vụ. Vậy thực chất việc tính giá thành các sản phẩm dịch vụ là việc xác định hao phí các yếu tố sản xuất để tạo ra sàn phâm dịch vụ đó theo thước đo giá trị.
Trình tự như sau:
> Bước 1: Tập hợp chi ph í sản xuất phút sinh trong kỳ theo từng khoán mục
- Đối với những chi phí trực tiếp tập hợp được cho từng đối tượng:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là những chi phí vê việc sừ dụng nguyên liệu, vật liệu để trực tiếp sàn xuất sản phẩm
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là những chi phí về việc sử dụng người lao động trực tiếp để sản xuất sản phâm
- Đối với những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng được gọi là chi phí sản xuất chung thì tập hợp riêng, rồi từ đó phân bổ cho từng đối tuợng.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất chung bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất hoặc phục vụ sản xuất ở phân xưởng hoặc tổ, đội... như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu phục vụ quàn lý phân xưởng, chi phí dụng cụ lao động, chi phí khấu hao TSCĐ ờ phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bàng tiền dùng chung ờ phân xưởng.
> Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan
Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng, để phân bổ cho từng đối tượng tính giá, cần phải có tiêu thức phân bổ thích
Chương 3. TÍNH GIÁ Đ Ố I TƯỢNG KẾ TOÁN 59
hợp. Người ta thường dùng tiêu thức phân bổ theo tỳ lệ chi phí nhân công trực tiếp hoặc tỳ lệ tồng chi phí trực tiếp; chi phí sản xuất chung dự toán hay số giờ máy chạy... để phân bô chi phí sản xuất chung.
> Bước 3: Xác định giả trị sàn phâm dở dang cuối kỳ
Để tính được giá thành sản phẩm hoàn thành, trước hết phải xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Một số phương pháp thường được sử dụng để xác định giá trị sản phẩm dờ dang:
+ Xác định giá trị sản phẩm dờ dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp);
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương;
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
> Bước 4: Tính ra tông giá thành và giá thành đơn vị sàn phám, dịch vụ hoàn thành.
T* Giá tri sản Chi phí sản Giá tri sản Tông giá thành , J , ■ V. , , , san nha = Phâm dódang + xuất phát sinh -p h ấ m d ờ d a n g đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Giá thành đơn vị = Tổng giá thành/số lượng sản phẩm, dịch vụ
Kêt quả tính toán có thê được thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhu ví dụ sau:
Ví dụ 3: Một doanh nghiệp sản xuất trong tháng 1/N có tài liệu về tình hình sản xuất sản phẩm M như sau (đơn vị tính: đ):
1. Đầu tháng, chi phí sản xuất sản phẩm M dờ dang là: 200.000. Trong đó:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 130.000
60 G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 50.000 + Chi phí sản xuất chung : 20.000 2. Trong tháng, chi phí sản xuất sàn phẩm M phát sinh tập hợp được là: 2.800.000. Trong đó:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 2.000.000
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 500.000 + Chi phí sản xuất chung : 300.000
3. Cuối tháng, hoàn thành nhập kho 1.000 kg sản phẩm M, còn dờ dang một số sản phẩm M với chi phí sản xuất sản phẩm M dở dang là: 550.000. Trong đó:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 380.000
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 100.000
+ Chi phí sản xuất chung: 70.000
Yêu cầu: Lập bàng tính giá thành thực tế sàn phẩm M sản xuất hoàn thành trong tháng.
Giải
Bảng 3.2. Tính giá thành sàn phẩm
Sản phẳm: M Sản lượng: 1.000 kg ĐVT:VNĐ
Khoản mục
Sản
phầm dờ dang
đầu kỳ
CPSX phát
sinh
trong kỳ
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tổng giá trị sản
phẩm
Giá thành đơn vị
sản
phẩm
1. CPNVLTT 130.000 2.000.000 380.000 1.750.000 1.750 2. CPNCTT 50.000 500.000 100.000 450.000 450 3. CPSX chung 20.000 300.000 70.000 250.000 250 Tổng 200.000 2.800.000 550.000 2.450.000 2.450
Chương 3. TÍNH G IÁ Đ Ố I TƯỢNG KẾ TOÁN 61
3.2.4. Tính giá thục tế vật tư, sản phẩm , hàng hoá xuất kho
Việc xuất kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá có nhiều trường hợp khác nhau nhưng trị giá thực tế xuất kho có thể được xác định theo một trong các phương pháp sau:
3.2.4.1. Phương pháp nhập truóc xuất truóc
Phương pháp này giả định ràng lô hàng nào nhập kho trước tiên thì sẽ xuất kho trước tiên, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập liền sau cho đến khi đủ số lượng cần xuất. Theo đó, trị giá thực tế xuất kho được xác định bằng số lượng xuất kho và đơn giá cua những lần nhập cũ nhất. Trong đó, lô hàng tồn kho đầu kỳ được coi là lô cũ nhất.
Ví dụ 4: Có tài liệu về tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu A trong tháng tại một doanh nghiệp như sau:
1. Ngày 1/3: Tồn kho 100 kg, đơn giá: 200.000 đ/kg
2. Ngày 6/3: Nhập kho 350 kg. đơn giá: 200.000 đ/kg
3. Ngày 14/3: Xuất kho 80 kg
4. Ngày 20/3: Nhập kho 400 kg, đơn giá: 220.000 đ/kg
5. Ngày 26/3: Xuất kho 250 kg
6. Ngày 28/3: Nhập kho 150 kg. đơn giá: 240.000 đ/kg
Yêu câu: Tính trị giá thực tế vật liệu A xuất kho trong tháng theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Giải
- Trị giá xuất kho ngày 14/3:
200.000 đ/kg X 80 kg = 16.000.000 đ
- Trị giá xuất kho ngày 26/3:
200.000 đ/kg X 20 +200.000 X 230 kg = 50.000.000 đ
62 G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KỂ TOÁN
Tồng trị giá xuất kho tháng 3:
16.000.000 + 50.000.000 = 66.000.000 đ
3.2.4.2. Phưong pháp giá thực tế đích danh (phưong pháp trực tiêp)
Theo phương pháp này, khi nhập kho, thủ kho phải đề riêng từng lô hàng của từng đợt nhập, có niêm yết từng đợt nhập riêng. Khi xuât kho được ghi rõ xuất của đợt nhập nào, từ đó kế toán tính trị giá thực tế xuất kho theo đon giá của chính lô hàng đó được theo dõi riêng từ khi nhập đến khi xuất.
Ví dụ 6: Có tài liệu về tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu A trong tháng tại một doanh nghiệp như sau:
1. Ngày 1/3: Tồn kho 1.000 kg. đơn giá: 200.000 đ/kg (xếp ờ vị trí X trong kho)
2. Ngày 6/3: Nhập kho 350 kg. đơn giá: 210.000 đ/kg (xếp ở vị trí Y trong kho)
3. Ngày 20/3: Nhập kho 400 kg, đơn giá: 220.000 đ/kg (xếp ở vị trí z trong kho)
4. Ngày 26/3: Xuất kho 600 kg (trong đó xuất 400 kg cùa đợt nhập ngày 20/3 và 200 kg trong số tồn kho).
Yêu cầu: Tính trị giá thực tế vật liệu A xuất kho.
Giải
Trị giá xuất kho vật liệu A:
400 kg X 220.000 đ/kg = 8.800.000 đ
200 kg X 200.000 đ/kg = 4.000.000 đ
Cộng: 12.800.000 đ
Chuang 3. TÍNH GIÁ ĐỐ I TƯỢNG KẾ TOÁN 63
3.2.4.3. Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá trị và số lượng thực tê của hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị và số lượng thực tế của hàng tôn kho nhập trong kỳ, kế toán xác định được trị giá bình quân của một đơn vị hàng tồn kho. Căn cứ vào lượng hàng tồn kho xuất kho và đơn giá bình quân để xác định giá trị thực tế xuất trong kỳ theo công thức:
Đơn giá bình
X quân một đơn vị
hàng tồn kho
Trong đó:
Giá trị hàng tồn kho tồn đầu kỳ +
Đơn giá bình quân một đơn vị hàng tồn kho
Giá trị hàng tồn kho nhập kho
Số lượng hàng tồn kho tồn đầu kỳ + Giá trị hàng tồn kho nhập kho
Trong thực tế tùy theo từng doanh nghiệp và điều kiện cụ thể, phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền có thể được tính theo nhiều phương pháp cụ thề khác nhau: như tính cho cả kỳ dự trữ lúc cuối tháng, tính theo giá bình quân cuối kỳ trước..., nhưng phương pháp phổ biến nhất là phương pháp tính đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập, cụ thể như sau:
Theo phương pháp tính đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lân nhập, kế toán phải xác định đơn giá bình quân của từng danh điểm hàng tôn kho. Căn cứ vào đơn giá bình quân đó, kế toán tính giá trị xuât kho cho đên khi có lân nhập tiếp theo, sau đó lại tính đơn giá bình quân mới sau lân nhập đó, đê tính đơn giá cho các lần xuất tiếp theo cho tới khi có làn nhập tiêp và cứ như thế tính liên hoàn. Vì vậy người ta còn gọi là phương pháp bình quân liên hoàn.
64 G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Ví dụ 7: Tài liệu về tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu A vẫn như ví dụ 4, nhưng yêu cầu tính theo phương pháp bình quân gia quyền, cụ thề tính đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
1. Ngày 1/3: Tồn kho 100 kg, đơn giá: 200.000 đ/kg
2. Ngày 6/3: Nhập kho 350 kg, đơn giá: 200.000 đ/kg 3. Ngày 14/3: Xuất kho 80 kg
4. Ngày 20/3: Nhập kho 400 kg, đơn giá: 220.000 đ/kg 5. Ngày 26/3: Xuất kho 250 kg
6. Ngày 28/3: Nhập kho 150 kg, đơn giá: 240.000 đ/kg
Yêu cầu: Tính trị giá thực tế vật liệu A xuất kho theo phương pháp tính đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Giải:
- Tính đến ngày 14/3, đơn giá bình quân vẫn là 200.000 đ/kg, vậy trị giá xuất kho ngày 14/3 là:
200.000 đ/kg X 80 kg = 16.000.000 đ
- Tính đến ngày 20/3, sau khi nhập 400 kg, đơn giá xuất kho là:
Đơn giá xuất kho (200.000 X 370) + (220.000 X 400) sau lần nhập = _______________________________________ ngày 20/3 370 + 400
162.000.000
= ______ ________ =210.389,6 đ/kg
770
- Trị giá xuất kho ngày 26/3:
210.389,6 đ/kg X 250 kg = 52.597.400 đ
- Tổng trị giá xuất kho tháng 3:
16.000.000 đ + 52.597.400 đ = 68.597.400 đ.
Chương 3. TÍNH G IÁ Đ Ố I TƯỢNG KẾ TOÁN 65
Chương 4
TỔNG HỢP VÀ CÂN Đối KẾ TOÁN
4.1. PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP VÀ CÂN Đốl KẾ TOÁN
4.1.1. K hái niệm phương pháp tổng họp và cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế khác thuộc đối tượng hạch toán trên những mặt bản chất và các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế toán.
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán là sự sàng lọc, lựa chọn, liên kết những thông tin riêng lẻ từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong sổ kế toán, theo các quan hệ cân đối mang tính tất yếu vốn có của các đối tượng kế toán, để hình thành nên những thông tin tổng quát nhất về tình hình vốn, kết quả kinh doanh của đơn vị, thể hiện dưới dạng các báo cáo tổng hợp và cân đối như: bàng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh...
Tông hợp và cân đối kế toán được ứng dụng rộng rãi trong công tác kê toán, có thể ứng dụng trên từng bộ phận tài sản và nguồn vốn, từng quá trình kinh doanh hoặc cân đối toàn bộ tài sàn, nguồn vốn hay tông hợp kêt quả kinh doanh chung cho toàn bộ quá trình kinh doanh của đơn vị trong một thời kỳ nhất định.
4.1.2. Ý nghĩa của phương pháp tổng họp và cân đối kế toán
Phương pháp tổng hợp và cân đổi kế toán cung cấp những thông tin khái quát, tổng hợp nhất về tài sàn, nguồn vốn, quá trình và kết quà
66 G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KỂ TOÁN
kinh doanh mà các phương pháp chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá... không thể cung cấp được. Những thông tin được xử lý lựa chọn trên các báo cáo kế toán do phương pháp tổng hợp, cân đôi tạo ra, có ý nghĩa to lớn cho những quyêt định quàn lý có tính chiên lược trong nhiều mối quan hệ qua lại của các yếu tố, các quá trình, kiêm tra tình hình chấp hành kế hoạch, phát hiện và ngăn ngừa tinh trạng mât cân đối và dựa vào kết quả đã thực hiện để điêu chình, cạ thê hoá các kê hoạch kinh tế, quàn lý một cách tốt hơn việc thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp trong các lĩnh vực tài chính và quá trình kinh doanh.
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán được áp dụng trên các báo cáo kế toán, giúp cho việc tự kiểm tra đoi chiếu sô liệu, đê khi ghi chép tính toán sai sót dễ dàng phát hiện và xừ lý kịp thời.
4.2. MỘT SỐ BÁO CÁO KÉ TOÁN TổNG HỢP VÀ CẢN Đốl
Trong công tác kế toán, hầu hết các báo cáo tài chính được ứng dụng phương pháp tổng hợp và cân đối, vì vậy các báo cáo vừa cung cấp được những thông tin cần thiết theo yêu cầu quản lý, nhưng vừa có thể tự kiểm tra được tính chính xác của số liệu.
Trong công tác kế toán các báo cáo là khâu cuối cùng nhàm tổng kết một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng để tiếp cận công tác kế toán có thể tìm hiểu một cách trình tự theo công việc kế toán, tức là từ khâu chứng từ rồi đến tài khoản, sau đỏ là sổ sách và cuối cùng là báo cáo kế toán. Theo phương pháp này vì chưa hình dung ra mục tiêu cuối cùng lập được báo cáo tài chính nên người học nhiều khi bị thụ động, khó hiểu. Vì vậy để thuận lợi trong việc học tập, tìm hiểu công tác kế toán có hiệu quả, người ta thường sử dụng phương pháp tiếp cận là: tìm hiểu các báo cáo tài chính, qua đó dễ dàng hình dung quá trình thu thập số liệu để cung cấp các thông tin được trình bày và cách thức soạn thào các báo cáo có tính tổng hợp và cân đối. Sau đây là một số báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có tính tổng hợp và cân đối.
Chưong 4. TỔNG HỢP V À C Â N Đ Ố I KẾ TOÁN 67
4.2.1. Bảng cân đối kế toán
4.2.1.1. Khái niệm, nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán > Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh tổng quát tình hình tài sàn và nguồn vốn cùa doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo).
Tài sản của một đơn vị đang hoạt động luôn luôn vận động, biến đổi về số lượng, về cơ cấu và nguồn hình thành... do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh gây ra. Vì vậy số liệu trên bảng cân đối kế toán chỉ phản ánh tinh trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập bảng. Bảng cân đối kế toán giống như máy chụp ngưng các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời điểm đề chụp lại tình trạng tài sản và nguồn vốn cùa một đơn vị ở một thời điêm đó. Trong thực tế, thời điểm lập bảng cân đối kế toán có thê là cuối tháng, cuối quý, cuối năm hoặc cuối chu kỳ sản xuất kinh doanh, tùy theo quy định và đặc điểm của từng ngành, từng loại đơn vị cụ thể và như vậy số liệu cùa bảng có tính chất tổng kết sau một quá trình sản xuất kinh doanh, vì thế truớc đây bảng cân đối kế toán người ta còn gọi là bàng tổng kết tài sản hay bảng cân đối tài sản và nguồn vốn.
> Tác dụng của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đôi kế toán có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý, căn cứ vào số liệu trình bày trên bảng ta có thể biết được toàn bộ tài sản và cơ cấu của tài sàn hiện có của doanh nghiệp, tình hình nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn. Thông qua đó ta có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính cùa doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn, triển vọng kinh tế tài chính, sự tăng, giảm của nguồn vốn chủ sờ hữu cùa doanh nghiệp.
68 G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
> N ội dung và kết cảu của bảng cân đối kế toán
- Nội dung: Bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ cân đôi tổng thể giữa tài sản và nguồn vốn của đơn vị theo các đăng thức:
Tổng tài sàn = Tổng nguồn vốn (1) Tổng tài sản = Nợ phải trả + v ố n chủ sở hữu (2)
- Kết cấu: Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần, phần tài sản và phần nguồn vốn.
+ Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sàn hiện có cùa doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Tài sàn được phân chia thành hai loại:
A: Tài sản ngắn hạn;
B: Tài sản dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành giá trị tài sản hiện có cùa doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và bao gồm hai loại:
A: Nợ phải trả;
B: Vốn chủ sở hữu.
Số liệu tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bàng nhau theo đẳng thức:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Xét về mặt kinh tế: số liệu phần tài sản thể hiện vốn và kết cấu các loại vốn của doanh nghiệp hiện có ở thời điểm lập báo cáo. Do đó có thể đánh giá tổng quát năng lực sàn xuất kinh doanh và trình độ sử dụng vốn của đơn vị. sổ liệu phần nguồn vốn thể hiện các nguồn vốn tự có và vốn vay mà đơn vị đang sử dụng để hoạt động kinh doanh, chi tiết kết cấu của từng nguồn, từ đó phản ánh tình tài chính cùa doanh nghiệp.
Chuơng 4. TỔNG HỢP V À C Â N Đ Ố I KẾ TOÁN 69
Ban đầu bảng cân đối kế toán có dạng như sau:
BẢNG CÂN ĐÓỈ KÉ TOÁN
Tụi ngày... lining.... năm....
Đơn vị tinh:.
Tài sảnMã sổ
Số
đầu kỳ
số
cuối kỳ
Nguồn vốn Mã số
Số
đầu kỳ
số
cuối kỳ
Tổng tài sản Tổng
nguồn vốn
Với cách thiết kế hai phần tài sản và nguồn vốn cùa bảng cân đối kế toán được thể hiện ở hai bên, người ta dễ dàng so sánh và kiểm tra số liệu cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, nhưng nhược điểm là nhiều cột trên một trang nên cột ghi số tiền hẹp, không phù hợp đối với các đơn vị có giá trị tài sản và nguồn vốn lớn.
Hiện nay bảng cân đối kế toán được thiết theo chiều dọc, trình bày hết phân tài sản sau đó đến phần nguồn vốn. Kết cấu bảng cân đối kế toán ban hành theo Quyêt định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 và được sừa đổi bổ sung theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được trình bày ở mẫu biểu như sau:
70 G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
BÁNG CÂN ĐỐI KÉ TOÁN
Tại ngày.... tháng..... năm...(l)
(Áp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng già định hoạt động liên lục) Đơn vị tinh:
TÀI SÀN
Mã sổ
Thuyết minh
Số
cuối năm (3)
SỐ
đằu năm (3)
1 2 3 4 5
A - TÀI SẢN NGÁN HẠN 100
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110
1. Tiền 111
2. Các khoản tương đương tiền 112
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 120
1. Chứng khoán kinh doanh 121
2. Dự phòng giảm giá chửng khoán kinh doanh (*)
122 (...) (...)
3. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 123 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu ngắn hạn của khách háng 131 2. Trả trước cho người bán ngắn hạn 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
134
5. Phải thu về cho vay ngắn hạn 135
6. Phải thu ngắn hạn khác 136
Chuơng 4. T ổ N G HỢP V À C Â N Đ Ố I KẾ TOÁN 71
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
Số
cuối năm (3)
Số
đầu năm (3)
7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 137
8. Tài sản thiếu chờ xử lý 139
IV. Hàng tồn kho 140
1. Hàng tồn kho 141
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 (...) (...) V. Tài sàn ngắn hạn khác 150
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chinh phủ
153 154
5. Tài sản ngắn hạn khác 155
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 200
I. Các khoản phải thu dài hạn 210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2. Trả trước cho người bán dài hạn 212
3. Vốn kinh doanh ờ đơn vị trực thuộc 213
4. Phải thu nội bộ dài hạn 214
5. Phải thu về cho vay dài hạn 215
6. Phải thu dài hạn khác 216
7. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 (...) (...) 72 G IÁ O TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
SỐ
cuối năm (3)
Số
đầu năm (3)
II. Tài sản cố định 220
1. Tài sản cố định hữu hinh 221
- Nguyên giá 222
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (...) (...) 2. Tài sản có định thuê tài chính 224
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 (...) (...) 3. Tài sản cố định vô hình 227
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (...) (...) III. Bất động sản đầu tù’ 230
- Nguyên giá 231
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 232 (...) (...)
IV. Tài sản dở dang dài hạn
1. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn
2. Chi phí xây dựng cơ bản dờ dang
240 241 242
V. Đầu tư tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết 252
3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 4. Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (*)
253 254
5. Đằu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 255 (...) (...) Chuơng 4. TỔNG HỢP V À C Â N Đ Ó I KẾ TOÁN 73
TÀI SẢN
Mã số
Thuyết minh
Sổ
cuối năm (3)
Số
đầu năm (3)
VI. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 2. Tài sàn thuế thu nhập hoãn lại 262
3. Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn
263
4. Tài sản dài hạn khác 268 TỐNG CỘNG TÀI SÂN (270 = 100 + 200) 270 c - NỢ PHẢI TRẢ 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Phải trả người bán ngắn hạn 311 2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn 312 3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 313 4. Phải trả người lao động 314 5. Chi phí phải trả ngắn hạn 315 6. Phải trả nội bộ ngắn hạn 316
7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
317
8. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 318 9. Phải trả ngắn hạn khác 319 10. Vay và nợ thuê tài chinh ngắn hạn 320 11. Dự phòng phải trả ngắn hạn 321 12. Quỹ khen thường, phúc lợi 322 13. Quỹ bình ổn giá 323
74 G IÁ O TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
TÀI SÀN
14. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
Mã số
324
Thuyết minh
Số
cuổi năm (3)
Số
đầu năm (3)
II. Nạ dải hạn 330 1. Phải trả người bán dài hạn 331 2. Người mua trả tiền trước dài hạn 332 3. Chi phí phải trả dài hạn 333 4. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh 334 5. Phải trả nội bộ dái hạn 335 6. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn 336 7. Phải trả dài hạn khác 337 8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 338 9. Trái phiếu chuyển đổi 339 10. Cổ phiếu ưu đãi 340 11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 341 12. Dự phòng phải trả dài hạn 342 13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 343
D -V Ô N CHỦ SỞ HỮU 400 I. Vốn chủ sờ hữu 410
1. Vốn góp của chủ sờ hữu
- Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết
- Cổ phiếu ưu đãi
411
411a 411b
Chương 4. TỔNG HỢP V À C Â N Đ Ố I KẾ TOÁN 75
TÀI SẢN
Mã sổ
Thuyết minh
Số
cuối năm (3)
SỐ
đầu năm (3)
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu 413
4. Vốn khác của chủ sở hữu 414
5. Cổ phiếu quỹ (*) 415 (...) (...) 6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 416
7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 417
8. Quỹ đầu tư phát triển 418
9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 419
10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sờ hữu 420
11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối - LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
- LNST chưa phân phối kỳ này
421
421a 421 b
12. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bển 422
II. Nguồn kinh phi và quỹ khác 430
1. Nguồn kinh phí 431
2. Nguồn kinh phí đă hình thành TSCĐ 432
TỒNG CỘNG NGUỒN VỐN
(440 = 300 + 400) 440
Lập, ngày... tháng... năm ...
Người lập biểu Kế toán trường Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
76 G IÁ O TRÌNH NGUYÊN LÝ KỂ TOÁN
4.2.1.2. Tính cân đối cùa bảng cân đối kế toán
Tính chất quan trọng nhất của bàng cân đối kế toán là tính cân đôi: Tổng số tiền phần tài sản và tổng số tiền phần nguôn vôn ờ bât cứ thời điểm nào bao giờ cũng luôn bàng nhau.
Trong quá trình hoạt động của đơn vị, các nghiệp vụ kinh tế tài chính diễn ra thường xuyên liên tục, đa dạng và phong phú gây nên sự biên động, sự thay đồi về giá trị cùa các loại tài sàn, nợ phải trả và nguôn vốn chủ sở hữu đuợc trình bày trên bàng cân đối kế toán, tuy vậy vân không làm mất đi tính cân đổi cùa bảng cân đối kế toán, sự cân băng giữa tài sàn và nguồn vốn bao giờ cũng được tôn trọng.
Phân tích sự thay đổi của từng đối tượng cụ thể trong bảng cân đối kế toán cho ta thấy, dù có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến đâu cũng luôn luôn làm cho các đối tượng kế toán có tính hai mặt là tăng lên hoặc giảm xuống và chỉ diễn ra trong các trường hợp sau đây:
> Xét trong m ối quan hệ theo đẳng thức (ỉ)
Tổng tài sàn = Tổng nguồn vốn
Sự thay đổi của bảng cân đối kế toán chi có thể diễn ra theo bốn trường hợp sau:
1. Tài sản tăng - Tài sàn giảm
2. Nguồn vốn tăng - Nguồn vốn giảm
3. Tài sản tăng - Nguồn vốn tăng
4. Tài sàn giảm - Nguồn vốn giảm
Đồng thời số tăng và số giảm ở cùng một phần hoặc cùng tăng hay cùng giảm ờ hai phần của bàng cân đối kế toán bao giờ cũng bằng nhau.
> X ét trong mối quan hệ theo đẳng thức (2)
Tổng tài sản = Nợ phải trả + v ố n chù sở hữu
Sự thay đổi của bảng cân đối kế toán chỉ có thể diễn ra theo chín trường hợp sau:
Chuơng 4. TỔNG HỢP V À C Â N Đ Ố I KẾ TOÁN 77
1. Tài sản tãng - Tài sản giảm
2. Vốn chủ sở hữu tăng - v ố n chủ sờ hữu giảm
3. Nợ tăng - N ợ giảm
4. Vốn chù sở hữu tăng - Nợ giảm
5. Vốn chủ sở hữu tăng - Nợ tăng
6. Tài sản tăng - v ố n chủ sở hữu tăng
7. Tài sản tăng - N ợ tăng
8. Tài sản giảm - v ố n chủ sở hữu giảm
9. Tài sản giảm - Nợ giảm
Cũng như các trường hợp nêu trên, dù có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến đâu thì số tăng và số giảm ở cùng một phần hoặc cùng tăng hay cùng giảm ở hai phần của bảng cân đối kế toán bao giờ cũng bằng nhau.
Để làm rõ bản chất các trường hợp thay đổi của bảng cân đối kế toán, chúng ta cũng có thể suy ra từ việc phân tích nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để xác định ảnh hường mà nó đã gây ra cho các đối tượng nằm ờ một phần tài sản, một phân nguôn vôn hay ảnh huờng đồng thời đến cà hai phần của bàng cân đối kế toán.
Nói cách khác, chín trường hợp kể trên có thể phân thành ba nhóm.
- Nhóm thứ nhai: là trường hợp 1, bao gồm các nghiệp vụ kinh tê phát sinh chi ảnh hưởng đến phần 1- Tài sản của bảng cân đối kế toán, từ đó làm thay đồi cơ cấu các loại tài sản chứ không làm thay đôi số tổng cộng của tài sản và như vậy tồng tài sàn vẫn bang với tồng nguồn vốn.
- Nhóm thứ 2: bao gồm các trường hợp 2, 3, 4. 5 tức là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ làm ảnh hưởng đến phần 2 - Nguồn vốn của bàng cản đối kế toán, làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp mà không làm thay đồi số tổng cộng của nguồn vốn và như vậy tổng tài sàn vẫn bằng với tổng nguồn vốn.
78 G IÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN