🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Giáo trình máy và thiết bị nông nghiệp - Tập 2 - Cơ giới hóa chăn nuôi và chế biến nông sản
Ebooks
Nhóm Zalo
sở GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ NỘI
b lA O o u c BẠ O TẠO
v H A N Ộ I y
TẬP II
Cơ GIỚI HOÁ CHĂN NUÔI
VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN NỒNG SẢN DÙNG TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP
r n n
_GL
NHÀ XUẤT BẢN HÀ NỘI
s ở GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRẦN ĐỨC DỦNG (Chủ biẽnị
GIÁO TRÌNH
MÂY VÀ THIẾT BỊ NỐNG NGHIỆP ■ ■
TẬP II
cơ GIỚI HÓA CHĂN NUÔI
VÀ THIẾT BỊ CHẾ BIẾN NÕNG SẢN (Dùng trong các trường TH C N )
NHÀ XUẤT BẢN HÀ NỘI - 2005
Chủ biên:
TRẦN ĐỨC DŨNG Tập (hể tác giả:
VÕ THANH BÌNH
NGUYỄN HỌC DÂN
NGUYỄN THỊ HồNG
HỒ THỊ TUYẾT
Măsố: 37A , 3-^ - 7 52/512/05 HN - 04
HOÀNG TAM NGỌC NGUYỄN NĂNG NHUỌNG ĐOÀN XUÂN THÌN
Lời giới thiêu
A Jước ta dang hước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện V đại hóa nhầm đưa Việt Nam trở (hành nước cóng nghiệp vãn minh, hiện đại.
Trong sự nghiệp cách mạng to lớn đó, công tác đào tạo nhăn lực luôn giữ vai trỏ quan trọng. Báo cảo Chính trị của Ban Chấp hãnh Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Phát triển
giáo đục và đào tạo ỉà một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điéu kiện để phát triển nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Quán triệt chủ trương, Nghị qm ếì của Đảng và Nhà nước và nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của chương trình, giáo trình đối với việc náng cao chất lượng đào tạo, theo đề nghị của Sở Giảo dục Vớ Đào tạo Hà Nội, ngày 23Ỉ9Ì2003, ủ y ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ra Quyết định số 5620ỈQĐ-UB cho phép Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện đề án biên soạn chương trình, giáo trình trong các trường Trung học chuyên nghiệp (THCN) Hà Nội. Quyết định này thể hiện sự quan tám sâu sắc của Thành ủy, UBND thành phô' trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Thủ đô.
Trên cơ sỏ chương trinh khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và những kinh nghiêm rút ra từ thực tế đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các trường THCN tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình một cách khoa học, hệ
3
(hổng và cập nhật những kiến thức thực tiễn phù hợp với đối tượng học sinh THCN Hà Nội.
Bộ giáo (rình này là tài liệu giảng dạy và học tập trong các trường THCN ở Hà Nội, đồng then là tài liệu tham khảo hữu ích cho các trường có đào tạo các ngành kỹ thuật - nghiệp vụ và đông đảo bạn đọc quan (ám đến vấn đề hướng nghiệp, dạy nghề.
Việc tổ’ chức biên soạn bộ chương trình, giáo trình này là một trong nhiều hoạt động thiết thực cửa ngành ịịiáo dục và đào tạo Thủ dớ để kỷ niệm "50 năm 1ỊÍải phó nạ Thủ đô ”,
“50 năm thành lập ngành ” và hướng lới kỷ niệm “1000 năm Tháng Long - Hà Nội",
Sở Giáo dục vổ Đào tạo Hà Nội chân thành cam ƠÌ1 Thành ủy, ƯBND, các sở, ban, ngành của Thành phố, Vụ Giáo dục chuyên nghiệp Bộ Giáo dục và Đào tạo, các nhà khoa học, các chuyên qia đầu ngành, các giàng viên, các nhờ quản lý, các nhà doanh nqhiệp dã tạo điều kiện giúp đỡ, đóng iỊÓp ỷ kiến, tham gia Hội đồng phản biện, Hội đồng thẩm định và Hội đồng nghiệm thu các chương trình, giáo trình.
Đây là lổn đầu tiền sỏ Giáo dục và Đào tạo Hà Nội tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình. Dù đã hết sức cỏ' gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, bất cập. Chủng tôi mong nhận dược những ý kiến đóng góp của bạn đọc đ ể ỉừng bước hoàn thiện bộ giáo trình trong các lần tái bản sau.
GIÁM Đ ổ c SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Lời nói đẩu
luĩnq bài giáng vé máy nôniỊ nghiệp, rơ 1ỉiới hóa chăn nuôi và tìùết bị chê b i ế n Ỉ Ì Ô I Ỉ Ị Ị sàn trình b à \ ' troiìíị cuốn sách này l à nội d u n q cơ bán của môn học "Máy và thiết bị nông nghiệp”, mội môn học chính troniỊ chươtiiỊ trình dào tạo ngành Cơ điện nỏníị nghiệp, hệ đào tạo trung học chuyên nghiệp. Nội dìtỉìi> cuốn sách ý ói thiệu ỉiliữtiíỊ điểm chủ yểu về vêu cầu kỹ thuật, nguyên lý hoạt dộng, cấu tạo và phtỉoiìĩỊ pháp vận hành sử dụm; các loại tnúy phục vụ cơ i>iới hóa trồng trọt như làm dứí, qieo câỳ, bào vệ thực vật, tưới tiêu, thu hoạch; cơ •ịiới hóa chăn nuôi vù một so thiết bị chế biến nông sàn đang dược ứng dụng ĩronạsản xuất nông nghiệp ở nước ta tỉhằm cung cấp một sổ kiểu
thức cơ bản, gợi mở tính sáng tạo cho học sinh khi ứng dụng xào thực ùễtì. Toàn bộ nội diỉììg chia thành 2 tập;
Tập Ị: Máy nông nghiệp
Tập //.- Cơ giới hóa chăn nuôi và chế biến nống sản
Cuốn sách do tập thể các thầy giáo của Trườỉig Trung học chuyên nghiệp Hù Nội thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội vả cấn bộ nghiên cứu Viện Cơ điện nông nghiệp vổ Công nghệ sau thu hoạch thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT biên soạn.
Các tác giả tuy đỡ có nhiều cố gắng, nhimg đây ìà cuốn sách xuất ban lần đẩu nên không tránh khỏi thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được ý kiến dóng góp của bạn đọc để cuốn sách ngày càng được bổ sung hoàn chỉnh trong các lẩn íải bản sau.
Các tác giả
5
PHẦN I
Cơ GIỚI HÓA CHĂN NUÔI
MỞ đầu
Việt Nam, từ một nước thiếu íương thực đã nhanh chóng vươn lén Ihành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới, đó là một trong những động lực chính thúc đấy ngành chăn nuôi phát triển. Cùng với các chủ trương chính sách, đường lối phát triển kinh tế, Đảng và Nhà nước khuyến khích sớm đưa chăn nuôi phát triển thành ngành sản xuất chính. Các thành tựu vc con giống, thức ãn. các quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng đã góp phần đưa chân nuôi phát triển nhanh. Song một điểu không thể thiếu và là điều kiện tất yếu phải có để tạo đà cho chăn nuôi có những bước tiến vượt bậc, đó là chăn nuôi quy mô công nghiệp.
Ở các nước phát tricn, cơ khí phục vụ chăn nuôi đã ra đời từ đầu thế kv XX. Trải qua hơn nửa thế kỷ, từ các công cụ thủ công nay đã hình thành các hệ thống thiết bị cơ giới hoá và tự động hoá đồng bộ, có chức năng chế biến thức ăn, phục vụ đời sống vật nuôi và sơ chế bảo quản sản phẩm chăn nuôi, tạo nguồn nguyên liệu chế biến thực phẩm cung cấp cho con người. Cơ giới hoá chăn nuôi luôn đi theo và phải đáp ứng được các yêu cầu công nghệ và kỹ thuật của ngành chăn nuôi. Nhiệm vụ chủ yếu là tăng năng suất chăn nuôi, giảm nhẹ sức lao động, đảm bảo chính xác các yêu cầu kỹ thuật của ngành chăn nuôi, vệ sinh môi trường, phòng trừ dịch bệnh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Việc đưa cơ giới vào phục vụ các khâu chãm sóc vật nuôi là điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả chãn nuôi và chất lượng sản phẩm. Đó là mục tiêu và nhiêm vụ của ngành Cơ giới hoá chăn nuôi.
Từ những năm 1970, các khu chãn nuôi liên hoàn từ khâu chế biến thức ăn, nhà nuôi với các trang thiết bị chăm sóc vật nuôi, điều khiển tiểu khí hậu... đổng bộ, quy mô công nghiệp đã được xây dựng, như khu chăn nuôi lợn Thành Tô - Hải Phòng, khu chăn nuôi gà Cầu Diễn - Hà Nội, chân nuôi
9
bò giống Ba Vi... Các xí nghiệp chế biến thức ăn 5 -10 t/h ở Thái Bình, Hải Dương, Vĩnh Phúc... Trong 10 năm trở lại đây, chăn nuôi của nước ta đã và đang có những bước phát triển vượt bậc, tuy có chậm muộn và mất cân đối, nhưng trong 5 - 1 0 năm tới Cơ giới hóa chăn nuôi phải phát triển tương xứng với trồng trọt nhằm tạo dựng nền nông nghiệp phát triển bển vững của nước ta.
Vào những năm 1968 - 1973 các thiết'bị vận chuyển và phân phối thức ãn cho lợn, gà kiểu cố định đã được nhập đồng bộ với chuồng nuôi, máng àn uống tự động và xưởng chế biến thức ăn vào nước ta (của Liên Xô cũ, Bungari, Hungari...). Nhưng vào thời điểm đó chăn nuôi quy mồ công nghiệp chưa hình thành, các trại chăn nuôi tập thể của các hợp tác xã và trại sản xuất giống mới hình thành, chưa ổn định, lại nuồi bằng thức ăn truyền thống, chưa có thức ăn công nghiệp. Việc cung ứng nguyên liệu đầy đủ cho khâu chế biến, thức ăn công nghiệp không đảm bảo, khí hậu ở phía Bắc ẩm ướt, thức ăn không đảm bao độ khô, nên máy móc thiết bị thường bị kẹt, đã không được sử dụng và phát triển tiếp cho chăn nuôi ở Việt Nam. Mười nãm trở lại đây, ngành chăn nuôi đã được hổi phục và đang trên đà phát triển nhanh, mạnh.
10
Chương 1
CHUỔNG TRẠI CHĂN NUÔI
I. MỤC ĐÍCH
Giới thiệu một số loại mẫu chuồng nuôi bò, chuồng và lổng nuôi lợn, gà đảm bảo quy trình kỹ thuật chăn nuôi, đồng thời có khả năng lắp đặt, ứng dụng các công cụ, trang bị phục vụ chãn nuôi thủ công hoặc các hệ thống thiết bị, máy móc phục vụ cho chăn nuôi quy mô công nghiệp. Việc đưa cơ giới vào phục vụ các khâu chãm sóc vật nuôi là điểu kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả chãn nuôi và chất lượng sản phẩm.
II. YÊU CẨU ĐỐI VỚI CHUỒNG NUÔI GIA s ú c
Cẩn phải đảm bảo tốt điều kiện sống và phát triển cho gia súc, đổng thời phù hợp với đặc thù sinh lý của từng loại vật nuôi, hợp với phương thức, quy mô và đặc thù sản phẩm chăn nuôi. Trong mỗi trại chán nuôi, tuỳ theo sản phẩm chăn nuôi, quy mô chân nuôi, số chuổng và kiến trúc chuổng nuôi sẽ được thiết kế phù hợp với các yêu cầu cụ thể vé loại ỏ chuồng và các trang thiết bị cần thiết phù hợp với đặc thù của từng loại vật nuôi trong trại.
- Chuồng nuôi cần có kết cấu để không khí được lưu thông dễ dàng, thoáng mát về mùa hè, kín ấm về mùa đông.
- Có đường đi chăm sóc đảm bảo được cho công nhân và các loại xe phục vụ đi lại thuận tiện.
- Có kết cấu phù hợp để thu dọn phân, vệ sinh chuồng trại bằng phương tiện cơ khí hoặc thủ công được dễ dàng.
- Chi phí đầu tư xây dựng cân đối với hiệu quả chăn nuôi đem lại. 1. Tiểu khí hậu trong chuồng trại
Tiểu khí hậu trong chuồng trại là điéu kiện ngoại cảnh (trong phạm vi 11
một gian nhà nuôi) ảnh hưởng đến sự phát triển của gia súc bao gồm: - Yếu tố vật lý: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, tốc độ gió ...
- Yếu tố hoá học: Hàm lượng các chất hóa học trong không khí - Yếu tố vi sinh vật: Gây bệnh cho gia súc
Tiểu khí hậu trong chuồng biến động phụ thuộc vào:
- Khí hậu thời tiết khu vực
- Chuồng trại: vị trí, hướng, kiến trúc và vật liệu xây dựng chuồng trại - Gia súc: Loại, mật độ, lứa tuổi gia súc nuôi
- Chế độ chãm sóc, vệ sinh, khử trùng chuồng trại...
Căn cứ vào nhu cầu của từng loại gia súc, phải tận dụng tối đa các điều kiện thuận lợi của tự nhièn, kết hợp cải tạo và điều khiển tiểu khí hậu trong chuồng cho phù hợp với đạc thù vật nuôi. Ví dụ trong một ô chuồng lợn nái nuôi con, vừa phải sưởi ấm cho lợn con và đồng thời thổi hơi mát trước mặt cho lợn mẹ nên việc bố trí khu vực nằm của lợn mẹ và của các [ợn con phải tách biệt, song vẫn đảm bảo kích thước hợp lý của ô chuồng hoặc lồng nuối. Bảng 1 giới thiệu một số điều kiện nhiệt độ mối trường thích hợp, tỷ phần nồng độ cho phép của một số loại khí trong chuồng nuôi đối với một vài lứa íuổi của lợn, bò và gà.
Bảng /. Một sô' điều kiện thích hợp đối với các loại vật nuôi
Nhiệt độ
Độ ẩm
Nồng độ khí cho phép
Loại gia súc
thích hơp (°C)
thích hợp (%)'
o 2 (%)
c o 2 (%)
h 2s
(mg/1)
NH,
(mg/i)
Bò 15-20
Lợn 0 - 1 tuần tuổi 32 60
Lợn 2 -5 tuần tuổi 24-30 60 >15 <0,2 <0,01 < 0,024 Lợn to 15-22 70-85
Gà 0 - 1 tuần tuổi 32
Gà lớn 16-26
12
2. Kiến trúc trong chuồng trại
Trên cơ sở đặc thù của loại vật nuôi, quy mô, phương thức và năng lực đầu tư xây đựng cơ sở chăn nuối, việc thiết kế kiến trúc chuồng trại được tính toán lựa chọn sao cho tổng diện tích mật bằng, chiều cao và hướng phù hợp với khí hậu khu vực nơi xây dựng chuồng. Số iượng và diện tích ô chuồng, việc bỏ' trí hướng đi chăm sóc trong gian chuồng nuôi phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi ĩihư: diện tích cần thiết cho mỗi vật nuôi, bô' trí khu vực ãn, uống và thái phân. Đường lưu thông phân phối thức ăn độc lập với làm vệ sinh và thu dọn phân, nhưng tránh đi ngược nhau. Kiến trúc nhà và việc bố trí hệ thống thòng thoáng phải tránh việc để khí bẩn bốc lên đi qua khu vực vật nuối. Các cõng trình nền, cống ngầm của chuồng phù hợp với việc bỏ' trí các hệ thống thu gom rác thải, thu dọn phân, thoát nước vệ sinh, nước phân và nước mưa. Có vị trí và diện tích lắp đặt dụng cụ cung cấp nước uống, thức àn, ổ đé, vắt sữa.... theo quv định. Trường hợp chãn nuôi theo quy mỏ công nghiệp, vì có rất nhiều nguyên lý và mẫu thiết bị phục vụ đời sống của mỗi loại vật nuôi, nên phải lựa chọn và xác định thiết bị Irước khi tiến hành thiết kế xây dụng mặt bằng chuồng nuối. Cần lựa chọn kết cấu và kích thước nhà có t]uy cách phù hợp với đặc tính của vật nuôi, quy mô chân nuôi và việc bố trí các hệ thống thiết bị điểu khiển tiểu khí hậu, cung cấp nước uống, thức ăn, thu dọn, xử lý phân phù hợp với mục đích .sử dụng.
Trong nhà nuôi có thể bố trí một, hai hay nhiều dãy chuổng tùy theo quy mô năng suất, đặc thù sản phẩm chăn nuôi. Ví dụ như nuỏi gà trứng, thịt thương phẩm bằng lồng, có thể lắp đặt 1 - 4 dẫy lồng, loại lồng l - 8 tầng. Nhưng nuôi gà trứng giống phải nuôi trong các ô chuồng nền và mỗi chuồng gổm một dãy 4 - 6 ô chuồng nền. Trong chăn nuôi lợn chỉ nuôi [ồng 1 - 2 tầng và chuồng nền. Chãn nuôi bò nhốt với các loại chuồng nền, riêng bẻ con có thể nuôi bằng lổng cũi. Hình 1 giới thiệu mẫu chuồng nuôi có hai dãy ô chuồng nuôi, cách bô' trí đường phân phối thức ăn và thu dọn phân. Đường đi lại chăm sóc có kích thước 1,2 - 1,8 m.
13
A,
4---------------------------------------------------------■
l 1 1 _ ! 1 1 T n 1 1 ( 1 L_ 1 1 1
........ : ■■ ■■ -.V*'*,-. ÌIKíHtSì
.
..
I I
1
s u
1
(iuWza^íf«4ị$(|(Ìẳi c
,_L -J_:ế :_L. J : :i . r ~ 1 r- 1 __ r ' L. r- -LÍ - .. .
Hình 1. Cách bố trí đường phục vụ trong chuồng nuôi
Cấu trúc nhà phải đảm bảo thoáng mát về mùa hè, kín ấm về mùa đông, có thể sử dụng thông thoáng tự nhiên trong điều kiện khí hậu phù hợp và phải sử dụng hệ thống thiết bị điều chỉnh tiểu khí hậu trong chuồng khi thời tiết khắc nghiệt. Có nhiều kiểu chuồng được thiết kế phù hợp với ba phương thức: thông thoáng tự nhiên; tự nhiên kết hợp cưỡng bức và cưỡng bức hoàn toàn.
* Đối với các loại chuồng thông thoáng tự nhiên kết cấu chuồng đơngiản, phù hợp với chăn nuôi quy mô nhỏ, thủ công và khí hậu không khắc nghiệt. Việc thiết kế không gian chuồng nuôi, diện tích thoáng của tường, kiểu mái một hay nóc đôi cần tính toán phù hợp với điều kiện khí hậu khu vực xây dựng chuồng.
14
A B
D
Hình 2. Một số phương pháp thõng thoáng trong chuổng trại
A~ Thông thoáng tự nhiên; B- Thông thoáng cưông bức;
C- Nhà nóc đôi thông thoáng tự nhiên; D- Nhà nóc đôi thông thoáng cưỡng bức; E- Thông thoáng tự nhiên và cưỡng bức dọc theo nhà {Quạt hút hoặc đẩy)
* Đối vái các loại chuồng thông thoáng tự nhiên kết hợp cưỡng bức phùhợp với chăn nuôi quy mô thủ công và cồng nghiệp, thường được sử dụng cho các khu vực khí hậu không ổn định, phần chính sử dụng thông thoáng tự nhiên, khi bất thường kết hợp phần cưỡng bức. Kết cấu chuồng một mái cho chãn nuối lợn - gà, một và hai mái cho chăn nuổi bò. Không gian chuồng
15
nuôi được tính toán thiết kê' phù hợp với điều kiện tự nhiên, kết hợp bố trí các thiết bị thông thoáng và làm mát cưỡng bức hoặc tự nhiên. (Hình 2E ). * Đối với các loại chuồng thông thoáng cưỡng bức phù hợp với chăn nuôi quy mô công nghiệp. Chi phí xây dựng chuồng trại cao, kết cấu chuồng được xây đựng kiên cô' và thiết kế phù hợp với các loại thiết bị dự định lắp đặt nhằm đảm bảo không gian chuồng nuôi đạt các yêu cầu cẩn thiết cho sức khoe của vật nuôi. Diện tích mở cửa sổ, kiểu mái một hay hai tầng được tính toán thiết kế phù hợp với nhu cầu iưu thông không khí trong chuồng và nguycn lv làm việc của thiết bị điều khiển khí hậu (Hình 2B; 2D). Độ ẩm trong chuồng trại có tác động lớn đến sức khỏe vật nuôi, nhất là ở các vùng và ihời kỳ có ẩm độ cao, phải tìm cách giảm độ ẩm trong chuồng nuôi. Việc Ihoát nước trcn nền chuồng tốt sẽ giảm được độ ẩm đáng kể, nền xi mãng chuồng cần có độ dốc về phía rãnh phân (~ ]%) đc có thổ xịt rửa chuông và thoát nước thuận tiện. Đối vói các khu vực ô chuổng lắp tấm đan, hoặc ioại chuồng nuôi bằng ô lổng - ncn ô lồng ìà các tấm đan đật trén các rãnh phàn, nên phải có hệ thống nước với áp suất cao, lưu lượny lớn đú xối trồi phân và làm sạch rãnh
Ngoài kiến trúc xây dựng đảm bảo cho việc thông thoáng tót, cần chú ý diều kiện lự nhicn, khí hậu từng vùng, vị trí cụ thể của chuồng trại, hướng gió... để đạt được hiệu quả ihông thoáng tốt nhất cho từng nhà nuôi. Tùy vào đối tượng, quy mô chăn nuôi, điều kiện khí hậu, mức độ đầu tư cụ thế’ của cư sở để lựa chọn phương pháp thông thoáng chuồng nuôi cho phù hợp. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm chãn nuôi của từng địa phương trong nước, mỗi loại gia súc đều có nhiều loại mẫu chuồng tốt, phù hợp với chăn nuôi thủ công - quy mồ nhỏ và phù hợp với chăn nuôi công nghiệp - quy mô vừa và ỉớn.
III. CÁC KIỂU CHUỔNG NUÔI
1ắ Chuồng bò
Thức ăn chủ yếu của bò là thức ãn thô, điều kiện quỹ đất sản xuất thức ãn và quy mổ chăn nuôi ảnh hưởng đến phương pháp chăn thả, quy hoạch trại và kiến trúc xây dựng chuồng bò. Ngoài ra theo đặc tính vật nuôi như bò thịt, sữa hay giống và theo lứa tuổi, có thể bổ sung các thành phần thức ăn cao dạm, vi lượng, việc cung cấp thức ãn được thực hiện bằng thủ công hay thiết bị, việc vệ sinh chuồng trại và thu dọn phân... đều ảnh hưởng đến kiến trúc nhà nuôi, trại và bãi nuôi. Nên đối với mỗi loại có nhiều mẫu khác nhau, do
1 6
phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên và thuận tiện cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng khác nhau .
Chuồng trại chăn nuôi bò được thiết kế cho 2 phương thức chăn nuôi chính là nuôi chán thả tự nhiên và nuôi nhốt trong chuồng (nhốt kiểu buộc và nhốt thả tự do). Ớ Việt Nam, chăn nuôi bò thịt thường nuôi chăn thả hoặc kết hợp chăn thả và lán trại nghỉ. Các trung tàm giống, các cơ sở chăn nuôi bò sữa và giống phần lớn nuôi nhốt, hoặc nhốt kết hợp với sân, bãi vận động.
- Nuôi chăn thả quy mô cổng nghiệp được áp dụng tại cơ sở quỹ đất lớn, có cánh đồng cỏ tự nhiên kết hợp với gieo trồng chăm sóc đủ cho bò ăn luân phiên theo chu kỳ thu hoạch của cỏ. Việc ngăn ô cỏ cho ăn được phân định bởi các hàng rào di động có lắp thiết bị phát sung điện, khi bò chạm vào bị tê nên làm cho bò sợ không đi quá khu vực đã định. Bò được tự do đi lại ăn nghỉ tại ô cỏ. Tối được dẫn vể lán trại. Trên ô ăn được đặt các thùng cấp nước uống. Nước lấy từ hộ thống cấp nước hoặc có các xe vận chuyển nước. Thức ăn bổ sung cũng được vận chuyển tới cấp tại bãi nuôi. Riêng chãn nuôi quy mô vừa và nhỏ, bò chãn thả theo ô được phân chia bởi các hàng rào di động, hoặc tự do ăn tùy thích và nước uống được cấp ở các hố xày sẩn, tối có thể ngủ đêm tại các ỏ, ngủ ở gốc các cây to.
- Nuôi nhốt trong chuồng, bò có thể bị buộc ngắn, buộc dài hoặc thả tự do đi lại trong chuồng, tuỳ theo kiểu nuôi được lựa chọn. Chuồng nuôi kiểu thả có thể thả chung hay ngăn thành các ô riêng cho một nhóm bò. Đối với bò thịt thường thả chung, khu cho ăn và uống để chung. Chuồng nuôi có kiểu một dãy hoặc hai dãy, nên máng ăn, rãnh thu dọn phân có thể đặt ở giữa, hoạc một bên chuồng nuôi và nước uống để trong chuồng hoặc ngoài sân chơi. Việc xây đựng chuồng trại cô' định kiên cố hoặc không kiên cố tuỳ thuộc theo quy mô, mức độ trang bị cơ giới. Kết cấu của chuồng phải đảm bảo các yêu cầu thoáng mát, ánh sáng và nền chuồng không làm hỏng móng bò. Cấu tạo cửa một loại chuồng nuôi bò một đãv, theo kiểu thả được thể hiện ở hình 3.
Riêng đối với bò sữa khu vực cho ăn được ngàn thành chỗ đứng riêng cho từng con, khi ăn có thể bị gài đầu để tiện cho việc chuẩn bị vắt sữa, hoặc làm công tác thú y. Nuôi nhốt buộc trong chuồng, ứng dụng cho quy mô chăn nuôi công nghiệp 500 con trở lên. Nuôi kiểu buộc, bò luôn bị buộc vào vị trí nhất định, chỉ có thể đứng lên, nằm xuống. Việc chăn nuôi theo kiểu buộc, tiết kiệm được diện tích, thuận lợi cho việc đưa cơ giới vào phục vụ sản xuất. Chuồng nuôi kiểu buộc được phân làm 3 kiểu chỗ đứng: dài, trung bình và ngắn. Chỗ đứng dài, bò được thoả mái hơn, tuy nhiên mật độ chãn nuôi thấp
17
2 GTM/T2-A
hơn, tốn rơm trải chuồng. Ngược lại với chỗ đứng ngắn, mật độ chăn nuôi cao, đầu tư lớn hơn, cần có hệ thông thông thoáng tốt để đảm bảo tiểu khí hậu trong chuồng, thuận tiện cho việc đưa cơ giới vào phục vụ trong chuồng. Các loại chỗ đứng nuôi theo kiểu buộc được thể hiện ở hình 4.
Hình 3. Chuồng nuôi bò kiều thổ
1' Nền lót rơm, hoặc nền xi mãng; 2- Cửa thông thoáng; 3- Bể uống nước 4- Sân chơi có nền đất hoặc cát; 5- Máng ăn
Hình 4. Các toại chỗ đứng cũa kiểu nuôi bò dạng buộc
A- Chỗ đứng dài; B- Chỗ đứng trung bình; C- Chỗ đứng ngắn
18
2.GTM/T2-B
+ Chỗ đứng ngắn: Bò ăn, uống, nghỉ và vệ sinh tại chỗ. Ngoài thời gian bị buộc cố định, bò có một khoảng thời gian đi lại tự do ở sân chơi ngoài trời. Kiểu này phù hợp với bò sữa (Hình 4C).
+ Chỗ đứng trung bình: Bò ăn uống tại chố, việc nghỉ và vệ sinh có thể di động trong khoảng chiều dài vách ngãn. Bò được nuôi như vậy suốt vòng đời. Kiểu này phù hợp với bò thịt nuôi thời kỳ tăng trọng và vỗ béo (Hình 4 B).
+ Chỗ đứng dài: Tương tự kiểu buộc trung bình, song bò đựơc thoải mái hơn (Hình 4A).
2. Chuồng iợn
Có thể xây hoàn toàn bằng gạch - xi măng hoặc lắp ghép các tấm bê tông cho hệ thống đường đi, rãnh phân và cống thoát nước. Riêng các ô chuồng nuôi có thể xây hoặc chế tạo bằng các khung kim loại được lấp ghép với nhau, ở Việt Nam, chãn nuôi quy mô nhỏ, vừa và các trại giống phổ biến dùng chuồng xây. Riêng các cơ sở chăn nuôi công nghiệp quy mô vừa và lớn phần lớn áp dụng loại ô chuồng khung kim loại.
Các chuồng nuôi lợn kiểu cũ thường được xây tường bằng gạch, vừa chiếm diện tích lớn vừa không đảm bảo được độ thông thoáng, việc chăm sóc, theo dõi khó khăn. Tuy nhiên đây là loại chuồng nuôi cổ điển, vốn đầu tư không lớn, người nuôi hoàn toàn chủ động tự xây dựng được, ít phải sửa chữa, duy tu ô chuồng, độ bền cao hơn hẳn chuồng kim loại, có thể dùng một kiểu chuồng cho nhiều loại lợn, song diện tích chuồng trại lớn hơn 30 - 40% so với chuồng khung kim loại. Hiện nay đã có nhiều cơ sở chăn nuôi lợn đã nhập ngoại các bộ chuồng khung kim loại để nuôi lợn sinh sản, lợn thịt... Một số cơ sở sản xuât và chăn nuôi trong nước đã chép mẫu, tự chế tạo và ứng dụng.
Loại khung chuồng công nghiệp nhập ngoại, hoặc tự chế tạo trong nước theo mẫu nước ngoài để trang bị cho trại lợn, rất thuận tiện cho xây dựng, lắp ráp và sử đụng, song chi phí đầu tư cao. Mỗi loại chuồng chỉ thích ứng cho một loại lợn nhất định, cấu tạo phức tạp, người chăn nuôi cần có trình độ quản lý, hiểu biết về cơ khí và chuyên môn chân nuôi. Phải nuôi quy mô vừa và lớn, kết hợp ứng dụng các phương tiện chân nuôi như trang thiết bị điều khiển tiểu khí hậu, cung cấp nước, thức án tự động, thiết bị rửa chuồng trại
19
và thu dọn phân. Với quy mô nuôi trên 300 nái, hoặc trên 1.000 lợn thịt, cần sử dụng các hệ thống thiết bị phục vụ chăn nuôi lợn công nghiệp mới đạt hiệu quả chăn nuôi, sản lượng và chất lượng sản phẩm cao - tạo ra sản phẩm hàng hoá đủ điều kiện xuất khẩu.
2.1 Ế Khung chuồng lợn nái đẻ
Khung chuồng lợn nái đẻ nuôi con công nghiệp có diện tích ô chuồng là 2,3m X l,65m = 3,975m2 (so với chuồng kiểu cũ là 20m2), khung chuồng làm cho lợn con qua lại hai bên (lẽ dàng, lợn mẹ nằm xuống từ từ tránh đè lợn con, các thanh phân vú làm lợn con không chen nhau. Các loại khung chuổng nuôi lợn con cai sữa, lợn thịt, lợn nái, đực hậu bị được làm bằng khung kim loại có nền là các thanh đan xen kẽ các khoảng rỗng thoáng, nên dễ thoát phân và nước tiểu xuống công, ít bị bám trên da, không cần hoặc giảm được việc tắm rửa vệ sinh, giảm được ô nhiềm môi trường, tăng năng suất lao động, thuận tiện cho việc đưa cơ giới vào phục vụ chăn nuôi, chăm sóc thú y.
Cấu tạo chuồng lợn nái nuôi con được giới thiệu ỏ' hình 5. 2.2. Chuồng lợn nái chửa hậu bị và đực giông
Ngoài các mẫu khung lổng bằng kim loại hoàn toàn, có loại khung lồng kết hợp có khung bao quanh bằng kim loại với nền xây xi mãng. Loại chuồng này thường ứng dụng cho nuôi lợn đực hoặc nái chửa hậu bị. VI các loại lợn này có mang những đặc tính sinh lý đặc biệt, cần phải được nuôi nhốt cách riêng từng con. Hơn nữa để thuận tiện cho việc châm sóc nuôi dưỡng, thú y và di rời khỏi chuồng, việc kết hợp hai kiểu chuồng xây và khung bao quanh bằng khung kim loại đẫ tạo ra một loại ô chuồng nuôi phù hợp. Chuồng lợn nái chửa hậu bị và đực giống được giới thiệu hình 6.
2.3. Khung chuồng lợn con cai sữa
Khung chuồng lợn con cai sữa ứng dụng để lợn sau khi tách khỏi lợn mẹ. Lợn con cai sữa được nuôi theo từng nhóm có số ngày tuổi và kích thước tương đương nhau. Chuồng lợn con cai sữa có cấu tạo để thuận tiện cho công nhân chăn sóc nuôi dưỡng, thú y và thuận tiện cho thiết bị máy móc hoạt động. Chuồng lợn con cai sữa được giới thiệu ở hình 7ế
20
Hình 5, Chuồng lợn nái nuôi con
1- Sàn chuồng; 2- Thanh phân vú; 3- Vòi uống tự động
4- Máng ăn; 5- Thanh chặn mồng; ổ- Cửa
3. Chuồng gà
Chuồng nuôi gà, luôn nuôi với mật độ lớn, cần tạo nên sự lưu thông tốt của không khí trong chuồng nuôi bằng cách đưa không khí mới mang theo dưỡng khí vào chuồng và đẩy thán khí ra ngoài, làm giảm nhiệt độ chuồng nuôi. Đặc biệt vào những ngày hè nhiệt độ môi trường quá cao, dễ kích động gà đánh và mổ lẫn nhau, thậm chí mổ và moi ruột nhau ăn, gây dịch bệnh và tổn thất lớn. Việc đảm bảo cường độ ánh sáng, lưu thông khí và duy ưì tỷ lệ
21
1000
Hình 6. Chuồng lợn nái hậu bị
1- Máng ăn; 2- Vòi uống tự động; 3- Khung chuồng; 4- Cửa
Hình 7. Chuông lợn con cai sữa
1- Sàn chuồng; 2- Khung chuồng; 3- Vòi uống tự động; 4- Máng ăn 22
nồng độ các chất khí dưới giới hạn cho phép nhằm tạo ra môi trường thích hợp với các loại gia cầm hết sức quan trọng, nên không gian chuồng nuôi được tính theo số lượng gà cần nuôi.
Đối với chuồng nuôi nền, chiều cao từ nền chuồng đến trần là 3,4m, đến nóc là 4,6m mới đảm bảo sự lưu thông tốt không khí khi lưu thông gió tự nhiên. Chiều dài có thể thay đổi theo quy mô chăn nuối. Hai mặt bên được xây thoáng đổ trụ cột bằng bê tông hoặc xây gạch, cứ 3m một cột, khoảng cách giữa các cột được căng bằng lưới thép B40 có bạt che phủ để thực hiện việc làm mát hoậc sưởi ấm cưỡng bức khi cần thiết. Chăn nuôi quy mô nhỏ, hộ gia đình có thể sử dụng các vât liệu rẻ tiền như tranh, tre, gỗ loại 4 - ố để dựng chuồng nuôi.
Chuồng nuôi gà kiểu công nghiệp có 2 kiểu chính là nuôi thả nền hoặc nhốt trong lổng. Các thiết bị phục vụ chăn nuôi cũng theo đó để phục vụ. Hẩu hết các cơ sở chăn nuôi gà ở Việt Nam đều nuôi theo kiểu thả nền, các thiết bị, còng cụ cho ãn, nước uống được bố trí theo các hàng trong chuồng. Hệ thống thông thoáng tự nhiên là các ô cửa căng lưới B40 để thoáng mát về mùa hè và phủ bạt kín ấm vào mùa đông.
Nuôi gà kiểu lồng, thưòng ứng dụng kiểu lồng nhiều tầng để tăng mật độ chăn nuôi. Lồng gà tầng thường được bố trí theo chữ A (Hình 8A) hoặc chữ I (Hình 8B).
Hình 8. Nhà nuôi gà lổng nhiều tầng
1- Băng tải phân; 2- Lồng nuôi; 3- Máng ăn; 4- Máng trứng; 5' Xe ủi phân 23
Chương 2
THIẾT BỊ TRONG CHUỒNG TRẠI CHĂN NUÔI
I. HỆ THỐNG THIẾT BỊ VẬN CHUYỂN PHÂN PHỐI THỨC ĂN Các hệ thống thiết bị vận chuyển phân phối thức ăn trong chuồng trại chăn nuôi có nhiều nguyên lý làm việc khác nhau để phù hợp với quy mô năng suất, phương thức chăn nuôi, điều kiện sử dụng và năng lực đầu tư. Để đáp ứng được các quy mô chăn nuôi và điều kiện sử dụng mang tính đặc thù, ngoài những nguyên lý chung, môi nước đều có những thiết bị, mô hình phân phối thức ăn riêng, do đó có rất nhiều mẫu khác nhau, song được phân loại thành 3 nhóm:
- Hệ thống liên hoàn cố định cấp và định lượng khẩu phần ãn. - Hệ thống liên hoàn di động cấp và định lượng khẩu phần ăn. - Hệ thống cấp thức ăn thủ công và định lượng khẩu phần ăn.
Một hệ thống cung cấp thức ăn đồng bộ gồm có: kho hoặc silố chứa tạm thức ăn, hệ thống thiết bị vận chuyển, hoặc vận chuyển thủ công cấp tới máng ăn định lượng hoặc máng cho ăn. Thức ãn có thể được cung cấp tới máng định lượng cho ăn bằng thiết bị vận chuyển di động, cố định hoặc thủ công. Lượng thức ăn cấp vào các máng ăn định lượng là bộ phận tự động được cấp theo mức ăn quy định của vật nuôi, hoặc được người chãn nuôi định lượng và vận chuyển tới cấp vào máng ăn định lượng hoặc máng cho ãn.
Các điều kiện sử dụng và lắp đặt hệ thống thiết bị cung cấp thức ăn là: - Việc sử dụng các hệ thống thiết bị cung cấp thức ăn chỉ phù hợp với quy mô trại chăn nuôi công nghiệp, tập trung trên 200 lợn nái, 1.000 lợn thịt; trên 3.000 gà trứng hoặc thịt và trên 300 bò sữa ...
- Có nguồn điện công nghiệp 220 - 380V và nguồn điện dự phòng. - Có nguồn cung cấp thức ăn ổn định - luôn được cung ứng đầy đủ lượng
24
thức ăn mỗi ngày và dự phòng cho 3 - 7 ngày tiếp theo tại chuồng nuôi. - Có lực lượng cán bộ kỹ thuật chăn nuôi, điện - cơ và kho dự trữ phụ tùng thay thế, dụng cụ đồ nghề...
- Kiến trúc chuông trại phù hợp với việc lắp đặt thiết bị cung cấp thức ăn. 1. Thiết bị vận chuyển phân phối thức ăn cố định
l ẳl. Các bộ phận cấu thành hệ thống thiết bị
- Silổ chứa thức ãn và thiết bị chuyển tải
- Hệ thống vận chuyển thức ăn
- Máng ăn định lượng hoặc máng cho ăn.
Các bộ phận cấu thành hệ thống thiết bị vận chuyển phân phối thức ãn cô' định là một hệ thống liên hoàn khép kín, hoạt động của các bộ phận được điều hành đồng bộ và liên kết chặt chẽ. Để lắp đặt và sử dụng được thiết bị vân chuyển phàn phối thức ãn cố định, kiến trúc chuồng trại phải đáp ứng các yêu cầu lắp đặt phù hợp với nguyên lý làm việc của thiết bị. Độ bền của cột, vì kèo và tường của chuồng nuôi đảm bảo cho hệ thống thiết bị làm việc ổn định, không bị rung. Có khoảng không để làm vệ sinh, sửa chữa thiết bị.
1.2. Cấu tạo của các bộ phận phân phối thức ăn cô định * Si ỉ ỏ chứa (hức ãn và thiết bị chuyển tải
Là thiết bị đồng bộ với bộ phận phân phối thức ăn cố định. Silô có dung tích chứa đủ lượng thức ăn mỗi ngày và dự trữ 3 - 7 ngày, được lấp trong hoặc ngoài chuồng nuôi. Nếu lắp ngoài chuồng nuôi phải được bao che chống mưa, bão. Silô chứa thức ãn phải được đặt cách xa khu thu gom, chứa tạm và xử lý phân và chất thải chăn nuôi trên 50m.
Nạp thức ãn vào silô bằng thiết bị chuyên dụng hoặc gầu tải. Silô được trang bị cùng vít tải để chuyển tiếp thức ăn tới hệ thống vận chuyển thức ăn cố định.
* Hệ thống vận chuyển thức ăn cố định
Hệ thống vận chuyển thức ăn cố định có rất nhiều nguyên lý làm việc khác nhau. Nhưng được cấu thành bởi các các bộ phận:
- Bộ phận truyền động và điều chỉnh mức cấp
- Thiết bị vận chuyển
Bộ phận truyền động chính là động cơ, hộp giảm tốc và cơ cấu điều chỉnh mức cấp. Cơ cấu truyển động và điều chỉnh mức cấp được thiết kế phù hợp với nguyên lý làm việc của thiết bị vận chuyển thức ăn.
25
Thiết bị vận chuyển thức ăn được lắp đãt thành một hoặc hai dãy theo dọc các chuồng, lồng nuôi để chuyển thức ăn được cấp từ silõ đến các máng ăn định lượng hoặc máng cho ăn. Thiết bị hoạt động theo nhiều nguyên lý vận chuyển, kết cấu, hình dạng khác nhau và được chế tạo từ những vật liệu chịu mài mòn và ít bị rỉ, với các cống nghệ chế tạo mang tính đặc thù phù hợp nguyên lý hoạt động và điều kiện khí hậu của vùng được sử dụng thiết bị.
a) Thiết bị vận chuyển thức ăn kiểu xỉch có tấm gạt
Băng vân chuyển gồm dây cáp hoặc xích được gẳn các cánh gạt chuyển động trong ống đưa thức án từ các thùng chứa rải đến các máng ăn tự động. Được chế tạo từ kim lọai, với công nghệ chế tạo chính xác. Phù hợp với khí hậu khô.
Hệ thống vận chuyển dây xích có tấm gạt được giới thiệu ở hình 9.
Hình 9, Thiết bị vận chuyển thức ăn kiểu xich có tấm gạt
1- Ống tải; 2- Dây xích; 3- Cánh gạt; 4- ống phân phối
Các cánh gạt (3) được gắn vào dây xích (2) chuyển động trong ống tải (1) đưa thức ãn được cấp từ silô đến phân bố vào các máng ăn tự động hoặc máng cho ăn thông qua ống phân phối (4).
b) Thiết bị vận chuyển thức ăn bằng dây cáp có cánh gạt Cũng giống như băng vận chuyển thức ăn kiểu dây xích có tấm gạt, nhưng dây xích được thay thế bằng dây cáp. Các cánh gạt được làm bằng
26
nhựa và được đúc ép chặt vào dây cáp. Thiết bị đòi hỏi vật liệu đặc thù, công nghệ chế tạo trình độ cao và ứng dụng phù hợp vùng có điều kiện khí hậu khô, thức ăn có độ ẩm dưới 13% mới đảm bảo hoạt động ổn định, không gây tắc kẹt (Hình 10).
Hình 10. Thiết bị vận chuyển thức ăn kiểu dây cáp có cánh gạt
1- Dây cáp tải; 2- ống tải; 3- Cánh gạt; 4- ống phân phối
c) Thiết bị vận chuyển thức ăn kiểu vít xoắn lò xo
Thức ăn được vận chuyển nhờ các bước vít liên tục - vít xoắn lò xo. Nguyên lý vận chuyển đơn giản, cấu tạo gọn nhẹ, không cần trục đỡ và truyền động, có khả năng lượn theo các đưòng cong. Thiết bị được chế tạo từ kim loại đặc thù đàn hồi được, công nghệ chế tạo trình độ cao và ứng dụng phù hợp với mọi điều kiện khí hậu, đảm bảo hoạt động ổn định, không bị tắc kẹt. Hiện nay kiểu vít xoắn lò xo ờ Việt Nam chưa đủ năng lực chế lạo (Hình 11).
Vít xoắn lò xo (2) quay trong ống tải (1) và chuyển thức ăn được cấp từ silô chứa đến phân bố vào các máng ãn tự động thông qua ống phân phối (3). d) Thiết bị vận chuyển thức ăn kiểu vít xoắn vô tận
Nguyên liệu được vận chuyển nhờ các bước vít liên tục - vít xoắn vô tận. 27
Hình 11. Thiết bị vận chuyển thức ăn kiểu vít xoẳn lò xo
1- Ổng tải; 2■ Vít lò xo; 3- Ổng phân phối
Nguyên lý vân chuyền đơn giản như các vít chuyển tải thông dụng. Vít xoắn có trục dễ chế tạo nhưng không có khả năng lượn theo các đường cong, nên chỉ sử dụng phù hợp cho các nhà nuôi quy mô vừa. Thiết bị được chế tạo từ kim loại thông dụng, công nghệ chế tạo cần chính xác và ứng dụng phù hợp với mọi điều kiện khí hậu, đảm bảo hoạt động ổn định, ít bị tắc kẹt. Nguyên lý này phù hợp với trình độ chế tạo và ứng dụng ò Việt Nam.
Hệ thống vận chuyển vít xoắn vô tận làm việc nhờ vít xoắn (2) quay trong ống tải (1) và chuyển thức ăn từ các thùng chứa dẫn đến các máng ăn tự động định lượng thông qua ống phân phối (3). (Hình 12)
28
e) Thiết bị vận chuyển thức ăn kiểu xích trong máng
Thức ãn được vận chuyển nhờ các móc xích đồng thời là cánh gạt được truyền chuyển động từ các bánh răng kéo các móc xích chuyển động trong máng tải. Nguyên lý vận chuyển đơn giản, cấu tạo gọn nhẹ, không cần trục đỡ và truyền động. Được chế tạo từ kim loại hoặc nhựa đặc thù.
Hình 13. Thiết bị vận chuyển thức ăn kiều xich có tấm gạt
1* Xích tải; 2- Ống phân phối; 3- Máng tải
29
Các cánh gạt (1) chuyển động trong máng tải (3) đưa thức ăn được cấp từ silô đến cấp vào các máng ăn tự động thông qua ống phân phối (2). (Hình 13) 1.3. Khả năng ứng dụng
Hệ thống thiết bị vận chuyển phân phối thức ãn cò' định phù hợp với các trại chăn nuôi lợn thịt quy mô công nghiệp 2.000 - 5.000 con, hoạc các trại chăn nuôi bò thịt, bò sữa quy mô công nghiệp 1.000 - 2.000 con. Chỉ phù hợp với chăn nuôi quy mô công nghiệp.
2. Hệ thống thiết bị vận chuyển phân phối thức ăn di động 2.1. Các bộ phận cấu thành hệ thông thiết bị
- Kho hoặc silô
- Xe tự hành vận chuyển, phân phối thức ăn
- Máng định lượng hoặc máng cho ăn.
Để lắp đặt và sử dụng được thiết bị vân chuyển phân phối thức ăn di động, kiến trúc chuồng trại phải có bề rông đường đi cho xe phân phối thức ăn đi lại trong chuồng, thềm quay đầu, nhà để xe tại vị trí thuận tiện và đảm bảo vệ sinh môi trường.
2.2. Cấu tạo của các bộ phận vận chuyển và phân phối thức ãn di động * Kho hoặc Siỉô
Đối với silô có các yêu cẩu như phần vận chuyển và phán phối thức ăn cố định, riêng phần ra liệu được điều khiển thủ công. Nếu dùng kho chứa tạm, kho phải đảm bảo các yêu cầu bảo quản thức ăn và cửa ra vào thuận tiện cho người chăn nuôi đi lại và vận chuyển thức ăn tới xe tự hành.
* Thiết bị vận chuyển tự hành
Là một thiết bị gồm phần động lực cho di động, chuyển tải phân phối thức ăn và thùng chứa. Phần di động bằng động cơ nổ, hoặc bằng điện. Vít chuyển tải phân phối thức ăn hoạt động nhờ truyền động từ động cơ nổ, hoặc động cơ để vận chuyển thức ăn từ thùng chứa tới phân phối vào máng định lượng hoặc máng cho ãn. Có thể điều chỉnh định mức phân phối thức ăn vào máng. Thùng chứa có thể tích chứa đủ 200 - 500kg, tùy thuộc định mức, chu kỳ cho ăn và hành trình phân phối theo yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi cụ thể của mỗi trại. Thiết bị vân chuyển tự hành được ứng dụng phổ biến trong chãn nuôi bò. Thiết bị sẽ được giới thiệu kỹ ở mục “Thiết bị phân phối thức ăn cho bò”.
30
2.3. Khả năng ứng dụng
Hệ thống thiết bị vận chuyển phân phối thức ăn di động phù hợp với các trại chăn nuôi lợn thịt quy mô công nghiệp 1.000 - 3.000 con, hoặc các trại chăn nuôi bò thịt, bò sữa quy mô công nghiệp 300 - 2.000 con. Chi phí đầu tư không lớn, nhưng tốn diện tích và chi phí xây dựng chuồng trại. Với thiết bị tự hành sẽ gây tiếng ồn và làm tăng khí độc ô nhiễm chuổng nuôi (dùng động cơ nổ).
3. Hệ thống cấp thức ăn thủ công và định lượng khẩu phần ăn 3Ế1. Các bộ phận cấu thành hệ thống thiết bị
- Kho chứa tạm thức ăn
- Xe vận chuyển thức ân
- Máng định lượng hoặc máng cho ăn.
Để vận chuyển phân phối thức ăn bằng thủ công, kiến trúc chuổng trại phải có bề rộng đường đi cho xe đi ỉại trong chuồng, thềm quay đầu, và máng định lượng hoặc máng cho ăn được đặt tại vị trí thuận tiện cho người chăn nuôi thao tác và làm vệ sinh máng.
3.2. Cấu tạo của các bộ phận vận chuyển thủ công và phân phối thức ăn + Kho chứa tạm thức ăn
Có các yêu cầu như phần vận chuyển và phân phối thức ăn di động đã nêu. Riêng cửa ra vào và diện tích kho chứa cần thuận tiện cho xe cải tiến, người chăn nuôi đi lại và có chỗ cân định lượng khẩu phần ăn và chứa dụng cụ.
+ Xe cải tiến vận chuyển phân phối thức ãn
Xe cải tiến phục vụ cho các chuồng trại chăn nuôi để vận chuyển thức ăn đến phân phối vào các máng ăn, có kết cấu đơn giản dễ chế tạo và được ứng dụng rộng rãi ở Việt Nam. Loại xe này làm giảm nhẹ được sức lao động, tăng năng suất. Cấu tạo của xe giới thiệu ở hình 14.
3.3. K hả năng ứng dụng
Hệ thống cấp thức ãn thủ công và định lượng khẩu phần ăn thủ công đang được ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả ở Việt Nam, phù hợp với quy mô chăn nuôi vừa và nhỏ.
4. Thiết bị định lượng thức ăn
Thiết bị định lượng thức ăn đảm bảo cho vật nuôi đúng lượng thức ãn theo quy trình, hoạt động theo nguyên tắc định lượng thể tích hoặc trọng lượng.
31
/ Ạy À? A/ AV Ay A>-aV Ấy/ẨSYAYẠy
Hình 14. Xe cải tiến vận chuyển và phân phối thức ăn 1- Thùng xe; 2- Bánh xe; 3- Khung xe
4.1. Định lượng bằng thể tích (Hình 15)
1 4
c)
Hình 15. Sơ đổ các nguyên lý định lượng thể tích
32
Sử dụng các kết cấu chuyển động dọc hoặc ngang để thay đổi thể tích hộp định lượng, trên cơ sở đó điều chỉnh lượng thức ãn cần thiết cho từng con ha> nhóm gia súc cần cho ăn.
4.2. Định lượng bằng trọng lượng (Hình 16)
Hình 16. Sơ đồ nguyên lý định lượng bằng trọng lượng
1- Đối trọng; 2' cần xoay; 3- Xích tải; 4- cửa trên;
5- Ống xuống liệu; 6- Xílanh khí; 7- Hộp đựng; 8- cửa đáy
Khi hộp đựng (7) chưa có thức ăn, trọng lượng của đối trọng (1) kéo xuống làm cho cửa trên (4) mờ ra (đường ------) thức ăn do xích tải (3) chuyển đến rơi vào hộp đựng (7). Khi đủ trọng lượng, cần (2) bị kéo làm đóng cửa trên. Thức ăn đã được định lượng theo trọng lượng, khi cho ăn mở hơi để xilanh (6) mở cửa đáy cho thức ăn vào máng. Để thay đổi khối lượng thức ãn có thể điều chỉnh vị trí quả đối trọng trên cần xoay.
33
3.GTM/T2-A
5. Hệ thống thiết bị vận chuyển và phân phối thức ăn thô cho bò Lượng thức ãn chủ yếu của bò là thức ăn thô (các loại cỏ, rơm..)- Thức ãn tinh được phân phối bổ sung thêm được phân phối như đối với các gia súc khác hoặc bằng thủ công. Thức ăn thỏ thu hoạch tươi từ ngoài đồng, đóng bánh dự trữ trong kho hoặc ủ chua, thái nhỏ 2 - lOcm đưa vào xe cải tiến hoặc xe phân phối chuyên dùng để phân phối vào máng ăn. (Hình 17).
Hình 17. Xe phân phối thức ãn thô
6. Máng ăn của lợn
Máng ăn của lợn phải đảm bảo chứa đủ khẩu phần ăn, hạn chế việc làm rơi vãi thức ăn ra ngoài của lợn và làm vệ sinh dê dàng.
34
3.GTM/T2-B
6.1. Máng ăn thủ công
Máng ản xây bằng xi măng, nửa ngoài để đổ thức ăn, nửa trong để lợn ăn. Kiểu máng này sử dụng rộng rãi đối với các trại, các gia đình chăn nuôi quy mổ nhỏ.
Máng ăn chế tạo bằng kim loại, thường được gắn vào thành trước của chuồng. Xe cải tiến (hoặc thủ công) vận chuyển thức ăn đến trước các ô chuồng, định lượng và đổ thức ăn vào máng ãn (khi máng được lật ravngoài phía đường vận chuyển thuận lợi cho việc phân phối thức ăn từ các xe phân phối cải tiến), khi cho lợn ản sẽ lật máng vào trong. (Hình 18).
6.2. Máng ăn tự động
Máng ăn tự động đặt ở đầu các ô chuồng nuôi hoặc trong chuồng. Thức ăn được vận chuyển và phân phối đến các máng ăn bằng thủ công, xe cải tiến hoặc các hệ thống vận chuyển thức ăn tĩnh tại (như vít xoắn lò xo, xích tải, cáp tải...)- Máng ăn có cấu tạo theo nguyên lý tự chảy của vật liệu rời. Đây là nguyên lý được sử dụng phổ biến cho các loại máng ãn tự động cho gia súc và gia cầm. Nhưng đối với các vùng khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ cao, thiết bị cẩn có bộ phận phá tảng T.
35
Hình 19. Sơ đổ nguyên lý máng ăn tự động
Lợn ăn thức ăn trong máng, khi thức ăn trong máng vơi đi thì thức ăn trong thùng chứa sẽ tự động chảy ra. Lượng thức ăn trong thùng được định lượng đảm bảo đủ cho lợn ăn trong ngày. (Hình 19).
7. Máng ăn của gà
7.1. Máng ăn tự động
Máng ăn treo hoặc đặt trên mặt sàn các nhà nuôi gà nền, thức ăn phân phối đến các máng ăn bằng thủ công hoặc bằng các loại vít tải, xích tải ... Máng ãn tự động (vít lò xo tải thức ăn đến) đối với gà nuôi thả trên nền có nguyên lý cấu tạo giới thiệu ở hình 20.
Hình 20. Sơ đồ
nguyên lý màng ăn
tự động
1' Ống máng
2- Ruột xoắn
3- Thanh ngăn
4- Máng ăn
5- Thức ăn
36
Vít hoặc xích tải chuyển thức ăn từ thùng chứa đầu nhà nuôi đến các máng định lượng đủ cho gà ãn trong ngày. Gà mổ thức ăn Ưong máng, thức ăn trong máng vơi đi thì thức ăn trong chậu hình côn sẽ tự động chảy ra. Lượng thức ăn trong chậu hình côn đảm bảo cho gia cầm ăn trong ngày. Các loại xích hoặc vít tải kiểu lò xo củá nước ngoài trang bị sử dụng ở Việt Nam hiện nay thường hay bị sự cố do điéu kiện khí hậu ẩm, thức ãn không đảm bảo độ khô < 13%, bị vón cục gây kẹt tại các điểm uốn, vòng cua’.
7.2. Máng xích
Máng xích lắp đặt ở các nhà nuôi gà lồng hoặc nuôi gà nền, đó là máng ăn dài liên tục chạy dọc trong nhà nuôi gà hoặc trước mặt các dãy chuồng nuôi gà lồng. Thức ãn chứa ở trong thùng đầu chuồng do xích vận chuyển đến các dãy máng rồi quay trở về thùng. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo giới thiệu ở hình 21.
Hình 21. Sơ đỗ nguyên lỳ máng xích tự động
1- Máng ăn; 2- Xích vận chuyển; 3- Thức ăn
7.3. Xe rải thức ăn
Đối với gà chăn nuôi kiểu lồng tầng (> 2 tầng) thường sử dụng xe vận chuyển phân phối và định lượng theo chiều dày lớp thức ăn. Sơ đổ nguyên lý cấu tạo xe phân phối thức ăn cho loại lồng chữ A và chữ I giới thiệu ở hình 22. Gầu hoặc vít tải nạp thức ăn vào thùng chứa (1). Xe do động cơ điện kéo chuyển động trên ray và rải đều thức ăn vào các máng (3) qua cửa định lượng theo chiều đày lớp thức ăn. Hệ thống phân phối thức ăn cho gà bằng xe rải thức ăn dễ chế tạo và ứng dụng phù hợp với chãn nuôi gà thịt và trứng quy mô vừa và lớn. Hiện đang được nghiên cứu thiết kế và ứng dụng tại Việt Nam.
37
Nó xử dụng có hiệu quả đối với các nhà nuôi nhiều tầng, giảm diện tích chăn nuôi, giúp cho việc thay đổi định mức và giảm nhẹ sức lao động. Định mức lao động chăn nuôi gia cầm:
+ Nuôi gà đẻ trứng (thủ công) 1.200 con/công nhân
+ Nuôi gà đẻ trứng cơ khí hóa 2.500 - 3.500 con/công nhân
Hình 22. Sơ đổ nguyên lý xe phân phối thức ản
1. Thùng chứa thức ãn; 2. Lổng gà; 3. Máng ăn; 4. Máng hứng trứng
II. HỆ THỐNG CUNG CÂP NƯỚC UỐNG
Nước dùng cho gia súc uống cần đảm bảo vệ sình, đáp ứng đầy đủ khi gia súc cấn.
Lượng nước uống cần thiết đối với một số gia súc:
Lợn nái: Ll lít/con/ngày
Lợn nái + lợn con: 40 lít/con/ngày
Lợn đực: 12 lít/con/ngày
Lợn thịt: 10 lít/con/ngày
Bò sữa: 120 - 140 lít/con/ngày
1. Hệ ỉhông nước uống cho bò
Các trại chăn nuối bò ở nước ta thường sử đụng hệ thống cung cấp nước uống bằng thủ công (gánh, xe đẩy, sử dụng nguyên tắc bình thông nhau hoặc
38
vòi nước). Máng được xây bằng xi măng hoạc chế tạo bằng kim loại. Các loại máng này đơn giản, rẻ tiền nhưng tốn sức lao động và không đảm bảo vệ sinh. Do đó nên sử dụng máng uống tự động.
Sơ đồ cấu tạo máng uống tự động thể hiện ở hình 23
Bò thấy nước sẽ đẩy vào tấm bản lề (1) làm cho van nén lò xo (3) lại, nước qua khe hở chảy ra máng. Khi bò thôi uống, lò xo giãn ra sẽ đẩy van đậy kín lại. Sử dụng máng uống tự động đảm bảo được vệ sinh, tiết kiệm nước và không tốn công lao động.
Hình 23. Màng uống nước tự động
1. Tấm bản lề ; 2. Van; 3. Lò xo; 4. Vòng chặn; 5. Thân van; 6. Thân máng
2. Hệ thống nước uống cho lợn
Các trại chăn nuôi lợn hiện nay thường sử dụng các loại máng uống thông thường được xây bằng xi mãng hoặc bằng kim loại, cấp nước uống vào các máng thực hiện bằng thủ công. Các máng kiểu này thường không đảm bảo vệ sinh, lợn uống nước làm rơi vãi thức ãn vào máng nước tạo điều kiện cho các vi sinh, nấm mốc phát triển. Điều kiện lao động phục vụ nặng nhọc (cấp nước và vệ sinh máng uống). Nhiều cơ sở sản xuất đã trang bị các loại thiết bị mới phục vụ cho lợn uống nước.
39
2.1. Vòi uống tự động
Nguyên lý cấu tạo của vòi uống tự động được giới thiệu ở hình 24 . Vòi uống nước tự động được lắp vào hệ thống nước uống gồm bể nước sạch và đường ống dẫn vào các ô chuồng. Lợn ngậm vào vòi làm lệch van (3) tạo ra khe hở làm cho nước chảy vào mổm lợn, khi lợn thôi không ngậm thì lò xo (2) cùng với áp lực của nước đẩy làm cho van nén vào gioăng cao su (4) làm khít trở lại không cho nước chảy ra.
Hình 24. Nguyên lý hoạt động của vòi uổng tự động
1. Thân vòi; 2. Lò xo; 3. Van nước; 4. Gioăng cao su
Vòi uống kiểu cắn cũng tương tự như trên, khi lợn cắn vào tấm cắn thì nước chảy ra. Sơ đồ cấu tạo của vòi uống tự động (kiểu cắn) giới thiệu ở hình 25.
Hình 25. Nguyên lý hoạt động của vòi uổng tự động (kiểu cắn)
1. Thân vòi; 2. Lò xo; 3. Van nước; 4. Gioăng cao su; 5. Tấm cắn
40
Vòi uống nước tự động sử dụng khá rông rãi ở các trang ưại chăn nuôi lợn trong cả nước, kết cấu đơn giản và đảm bảo được vệ sinh, tiết kiệm nước. Sơ đồ lắp đặt vòi uống nước tự động được trình bày ở hình 26.
Hình 26, Sơ đổ lẳp đặt vòi uống nước tự động
1. Ông nối; 2. Ống nước uống; 3. Cút nước; 4. Vòi uống nước tự động
2.2. Máng uống tự động
Máng uống nước tự động có cấu tạo phức tạp hơn so với vòi uống nước tự động (vốn dầu tư cao) và không đảm bảo vệ sinh bằng vòi uống nước tự động vì luôn có một lượng nưóc đọng ở đáy máng, cho nên Việt Nam ít được sử dụng. Sơ dồ nguyên lý cấu tạo của máng uống tự động được giới thiệu ở hình 27.
Hình 27. Sơ đổ nguyên lỷ cấu
tạo của màng uống tự động
1. Thân mảng; 2. Tấm bản lề;
3. Van; 4. Lò xo
41
Trong máng (1) luôn có một ít nước, lợn uống nước trong máng sẽ đẩy vào tấm bản lể (2), tác động một lực làm cho van (3) mở ra, nước uống từ đường ống qua vòi chảy vào máng. Khi lợn thôi không uống thì lò xo (4) đẩy cho van khít lại không cho nước tiếp tục chảy ra.
3. Hệ thống nước uống cho gà
Các trại chăn nuôi gia cầm hiện nay thường sử dụng các loại máng uống sau: 3.1. Máng uống nguyên lý bình thông nhau
Các máng uống nước nối với một bình nước có điều khiển mức nước đảm báo cho trong các máng luỏn luôn có mức nước ổn định, hệ thớng cung cấp nước này có kết cấu đơn giản nhưng nước không đảm bảo vệ sinh nên cẩn được thay thế thường xuyên
3.2. Vòi uống nước tự động
Hiện đang được các nước tiên tiến ứng dụng trong chàn nuôi gà. Vòi có kết cấu đơn giản, tiết kiệm nước và đảm bảo vệ sinh. Nhiều cơ sở đã nhập và ứng dụng trong các trại chãn nuôi, sơ đổ nguyên lý cấu tạo được thể hiện ở hình 28.
Hình 28. Sơ đồ. nguyên lý cấu tạo vòi uống nước tự động
1. Thân vòi; 2. Van
42
Gà đụng vào đầu van làm nước chảy ra, khi không uống do áp suất nước và trọng lượng van đóng kín lại
3.3. Máng uống nước chân khóng
Sơ đổ nguyên lý cấu tạo máng uống nước chân không giới thiệu ở hình 29. Áp suất âm trong bình, cột nước chênh lệch giữa mặt nước trong bình (1) và ở máng (2) luôn cân bằng với áp suất khí quyển, khi gà uống nước làm tăng chiều cao cột nước dẫn đến nước trong bình chảy ra máng. Khi nước ở máng cạn, không khí ở ngoài tràn vào máng làm thay đổi áp suất trong bình, nước tiếp tục chảy ra.
Hình 29. Sơ đổ nguyên lý máng uổng nước chân không
1. Bình nước; 2, Máng
3.4. Máng uống nước bập bềnh
Sơ đồ nguyên lý cấu tạo máng uống nước bập bềnh giới thiệu ở hình 30.
Hình 30. Sơ đô nguyên lỷ máng uống nước bập bềnh
1. Van nước; 2. Máng
43
Khi nước trong máng cạn, đuôi máng không tì vào van làm nước trong van chảy ra, khi đã có đủ lượng nước, trọng lượng nước làm cho đuôi máng tì vào van làm van đóng lại
III. HỆ THỐNG VÀ THIẾT BỊ THU DỌN PHÂN
Để đảm bảo vệ sinh, khí hậu trong chuồng sạch sẽ thuận lợi cho việc sinh sống, phát triển của vật nuôi và phòng trừ dịch bệnh cần đảm bảo việc thu dọn phân theo định kỳ. Đối với mỗi lứa tuổi, loại gia súc, lượng phân + nuớc tiểu trong ngày thải ra khác nhau (bảng 2).
Bảng 2. Thông kê lượng phân của các loại gia súc, gia cầm trong ngày
TT Loại gia súc Lương phân/con/ngày (Kg)
Tỷ lê chất khô '(% )
] Bò sữa 3 0 -5 0 12- 15 2 Bò thịt 2 5 -4 0 11 - 12 3 Bê 4 -1 6 8 -1 1 4 Lợn nái 14-17 10- 13 5 Lợn thịt 4 - 7 8 - 10 6 Gà (đẻ trúng) 0,05 - 0,08 15-25
1. Hệ thống thiết bị thu phân khô (bò và lợn)
ở nưóc ta việc thu dọn phân chuồng đối với chăn nuôi lợn, bò thường dùng các xe cải tiến để thu dọn phân khô, sau đó dùng các vòi phun nước cao áp để xịt rửa cho chảy vào các rãnh phân hai bên chuồng. Một số cơ sở, nước phân thu vào bể Bioga hoặc bể xử lý tự hoại trước khi thải ra ngoài (xuống ao hoặc tưới cây) rãnh phân tự chảy thường có độ dốc 5%.
ở nước ngoài, các hệ thống thiết bị thu dọn phân ứng dụng các chuồng nuôi kiểu buộc, gia súc được giữ cố định một chỗ và phân thải ra rơi vào rãnh được bố trí hệ thống thu phân. Sơ đồ cấu tạo thiết bị thu dọn phân kiểu cánh gạt thể hiện ở hình 31.
44
Hình 31. Sơ đổ nguyên lý cấu tạo thiết bị thu dọn phân cánh gạt
1. Rãnh phân; 2. Thanh dẫn; 3. Cánh gạt
Khoảng cách giữa các cánh gạt l .OOOmm, thanh dẫn chuyến động qua lại theo chiều mũi tên với biên độ 2.000mm. Khi kéo, lực ma sát làm các cánh gạt giương ra và gạt phân, khi chuyển động trở lại thì gập lại. Với rãnh phân dài 80m, rộng 520mm, sâu 210 mm thì sử dụng động cơ 3 kW, công suất vận chuycn 2 - 3 t/h. Cũng nguyên ỉý này, người ta có thể đưa thanh dẫn vào giữa và cánh gạt được lắp ở 2 bên hoặc kéo liên tục suốt chiểu dài rãnh phân với thanh dẫn bằng xích. Cuối rãnh phân có băng tải đưa lên cao để đánh đống hoặc cho lên moóc.
2. Hệ thống thiết bị thu phân lỏng
Phân qua các tấm đan nền chuồng và nước rửa chuồng xuống rãnh phân thường có cấu tạo theo kiểu rãnh có gờ nổi hoặc có phai chặn để dưới đáy rãnh phân luôn có môt lớp nước chống bết, tắc rãnh phân.
2.1. Rãnh phân kiểu gờ nổi
Nguyên lý cấu tạo của rãnh phân có gờ được thể hiện ở hình 32 Nước và phân thông qua nền chuồng thanh (1) xuống rãnh. Luôn luôn có một lớp nước (3) được gờ (4) giữ lại, phân (2) nổi lên trên lớp nước và tràn qua bờ xuống hố phân (5).
Chiều dài cần thiết của rãnh phân:
L _ H -(h-b)
ỉg a
45
Hình 32. Sơ đổ nguyên lý cấu tạo của rãnh phân có gò
1. Nền chuồng thanh; 2. Lớp phân nổi; 3. Lớp nước; 4. Gờ giữ; 5. Hố phân
Trong đó: H là Chiều cao rãnh phân (m)
h - Chiều cao lớp phân cuối rãnh (m)
b - Chiều cao gờ giữ (m)
2.2. Rành phàn kiểu có phai chặn
Nguyên lý cấu tạo của rãnh phân có phai được thể hiện hình 33. Nước và phân thông qua nền chuồng (sàn thanh) (3) xuống rãnh (4). Phai giữ (1) đóng lại (3 - 7 ngày) mở một lần (tùy theo lượng nước và phán đủ để có thể tự cuốn xuống hố phân).
Hình 33. Sơ đổ nguyên lý cấu tạo của rãnh phân cố phai
1. Phai chặn; 2. Hố phân; 3. Nền chuồng thanh; 4. Rãnh phân.
46
3. Thiết bị thu dọn phân trong chuồng nuôi gà
Đối với chuồng nuôi gà nền hiện nay việc thu đọn phân vẫn thực hiện bằng thủ công. Đối với chuồng nuôi gà lồng có 2 dạng thiết bị đang được một số cơ sờ ứng dụng.
3.1 Ế Bâng tải thu dọn phân
Được'ứng dụng đối với gà nuôi lồng tầng kiểu chữ I (các lồng gà được lắp chồng lên nhau) giới thiệu ở hình 34A. Dưới mồi dãy lồng nuôi có băng tải bằng polime, theo định kỳ băng tải chuyển phân vể một đầu dãy chuồng, được gạt rơi xuống rãnh phân. Hệ thống có cấu tạo phức tạp và đầu tư cao nên chỉ có ở các trung tâm nghiên cứu được nước ngoài hỗ trợ.
3.2. Xe ủi chạy điện
lĩi.ilìiiH iiĩỊỉllilịỉi ịụilịMỉịị ịHịịlịvỊỊịt ÌIM IÌÍÌIII! i i l i l l i l l '111
iiỉĩỉriỉiĩiĩì
ịlH M Ìịìịỉ
ỉỉỉl íĩỉỉlịlị ìllũ illilli'
A, B.
IhỊỊmỉỊ!?! |ị illìHiii iỊĩuịtũiịị •ítÌIIIM ÌÌỈ
iỉlii ỊÍĨIIỊỊ
! ! ! ’!!!!! íĩịÌỊÙ ĩĩĩịii iĩiiĩri, 11111
Hình 34. Sơ đổ nguyên tỷ cấu tạo thiết bị thu phân gà
1. Lồng gà; 2. Băng tải phân; 3. Xe ủi phân.
Được ứng dụng đối với gà nuôi lồng tầng kiểu chữ A giới thiệu hình 34B. Có thể dùng tời hoặc xe có động cơ điện kéo. Theo định kỳ thời gian xe sẽ ủi phân đến đầu chuồng và rơi xuống rãnh phân. Khi xe chạy trở về thì bàn ủi được nâng lên. Các thiết bị này đều của các trung tâm nghiên cứu, trại có vốn đầu tư của nước ngoài.
47
IV. THIẾT BỊ TẠO TIỂU KHÍ HẬU TRONG CHUỒNG 1. Hệ thống thiết bị thông thoáng, làm mát
Cũng như các chuồng trại chăn nuôi lợn, hệ thống làm mát cho chuồng trại chăn nuồi gà có kết câu tương tự.
1.1. Làm m át bằng việc phun m ua trên mái chuồng
Về mùa hè, nắng gắt làm cho nhiệt độ trong chuồng cao, đặc biệt là mái nhà nóng truyền nhiệt vào chuồng, việc phun nước dạng mưa để thu nhiệt trên mái sẽ ỉàm giảm nhiệt độ trong chuồng nuôi 2 - 3°c, tuy nhiên cũng làm tăng độ ẩm của mòi trường xung quanh. Hệ thống bao gồm máy bơm nước, đường ống ở đỉnh mái nhà và các vòi phun để tạo mưa (các loại vòi phun tưới quay, phun tán xoè, phun sương ...)
Sơ đồ nguyên lý làm mát bằng phun mưa trên mái nhà nuôi gà thể hiện ở hình 35.
n i t u
Hình 35. Sơ đổ nguyên lý làm mát bằng việc phun mưa trên mái
1. Ống và vòi phun mưa; 2. Mái nhà; 3. Máng và ống thoát nước
1.2. Làm m át bằng tấm vật liệu thấm nước kết hợp quạt hút Điều kiện tiến hành thông thoáng, làm mát chuồng nuôi bằng đệm thấm nước là chuồng phải kín, có trần. Hình 36 giới thiệu sơ đổ thông thoáng làm mát bằng vật liệu đệm thấm nước kết hợp với quạt hút.
Nước do bơm cung cấp thấm vào đệm dạng tổ ong (1) để tăng diện tích bay hơi, không khí thổi qua đệm sẽ làm nước ở đệm bay hơi và thu nhiệt,
48
không khí mái (đã được nước thu nhiệt) do quạt (2) hút và thổi vào chuồng theo chiều ngang của chuồng nuôi, không khí nóng và bẩn trong chuồng được hút ra ngoài. Phương pháp này cần phải đầu tư xây dựng phức tạp tốn kém vì chuồng phải đảm bảo kín. Đệm thám nước chưa có cơ sở nào của Việt Nam chế tạo mà nhập từ nước ngoài, do đó nhiều cơ sở sán xuất đã ứng dụng nguyên lý này bằng các loại nguyên liệu khác để làm mát cho chuồng trại.
Hình 36, Sa đồ hệ thống làm mát bằng đệm thấm nước
1. Đệm thấm nước; 2, Quạt hút
Hình 37: Giới thiệu sơ đồ nguyên lý làm mát bằng vật liệu đệm thấm nước. Bơm nước (3) cấp nước vào đệm (1). Nước thừa do không bay hơi hết sẽ quay về bể (2). Lượng nước trong bể được đảm bảo nhờ van phao (4) và đường cấp nước bổ xung (5)
Ưu điểm: Giảm được nhiệt độ trong chuồng so vói bên ngoài 4 - 5°C; Giảm khí độc trong chuồng.
Nhược điểm: Đầu tư ban đầu lớn.
1.3. Thông thoáng làm mát bằng quạt phun sương
Đặc điểm khí hậu nước ta về mùa hè rất nóng và khô nhất là từ 10 - 14 giờ cần được làm mát. Hình 38 giới thiệu cách bố trí quạt và vòi phun sương để làm mát và thông thoáng.
49
4.GTM/T2-A
Hinh 37. Sa đồ ngưyên lý làm mát bằng ơệm thấm nước
1. Đệm thấm nưôc; 2. Bể chứa nước; 3. Bơm nước;
4. Van phao; 5, Nước bổ xung; 6. ống dẫn nước
Đây là nguyên ]ý làm việc đơn giản, ứng dụng các thiết bị sẵn có từ lĩnh vực công nghiệp như bơm và vòi phun một pha cao áp. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của vòi phun giới thiệu ở hình 39.
Hình 38. Bố trí quạt
làm mát và vòi
phun sương
1. Quạt gió
2. Vòi phun sương
3. Mái nhà
4. Chuồng nuôi
50
4.GTM/T2-B
Quạt gió thổi không khí qua vòi phun sương vào chuồng, các hạt sương bav hơi và thu nhiệt làm giảm nhiệt độ trong chuồng, đồng thời thay không khí bẩn {có nhiều thán khí).
2. Thiết bị sưỏi ấm
Gia súc, gia cẩm có nhu cầu nhiệt độ môi trường xung quanh khác nhau. Vồ mùa đông các vật nuôi cần phải được sưởi ấm, nhất là đối với các vật nuôi mới đẻ hoặc mới nở thích hợp với nhiệt độ cao.
Các thiết bị sưởi ấm ứng dụng năng lượng điện là lò sưởi dây may xo được quấn trong trụ sứ chịu nhiệt hoặc đèn hồng ngoại. Phần vỏ thường được làm với châì liệu phản xạ nhiệt và có hình dáng hướng nhiệt vể chỗ cần sưởi (bán cầu, nón cụt, trụ, parabon...)
3. Thiết bị chiếu sáng
Gia súc, gia cầm có nhu cầu về ánh sáng. Mùa hè, chủ yếu sử dụng ánh sáng thiên nhiên, khi cần đóng các cửa để sưởi ấm, làm mát cần được chiếu sáng. Nhu cầu chiếu sáng đối với gia súc thường từ 1 đến 3W/m2.
51
Chương 3
MÁY ẤP TRỨNG GIA CẦM VÀ MÁY VAT sữ a
I. MÁỴ ÂP TRÚNG GIA CẦM
Việc ấp nở trứng nhân tạo đã được người Ai Cập và Trung Quốc thực hiện cách đày 3.000 năm. Cho đến cuối thế kỷ XIX, người Mỹ mới thiết kế hoàn thiện thành thiết bị hoàn chỉnh có khả năng điểu chỉnh nhiệt độ, độ ẩm và lưu thông không khí trong buồng ấp.
Quá trình ấp trứng nhân tạo phải bảo đảm các điều kiện tương đương như trứng được gà mẹ ấp. Quá trình đó có nhiều yếu tố vật lý và cơ học tác động đến sự phát triển của phôi như:
- Nhiệt độ.
- Độ ẩm.
- Lưu thông khí.
- Làm lạnh (hạ nhiệt) và đảo trứng.
Nhiệt độ môi trường ấp thường ít biến động, cho phép trong khoảng 37 - 38°c.
Độ ẩm môi trường ấp có tác động lớn đến sự phát triển của phôi và tỷ ỉộ nở của trứng.
Sự phát triển hình thành của phôi nhờ chất dinh dưỡng có sẵn trong trứng, nhưng quá trình trao đổi chất, thải khí C 0 2, cần được cấp ôxy. Quá trình trao đổi khí này diễn ra trên bề mặt vỏ và màng của trứng. Để giúp cho việc trao đổi khí được tốt, bằng cách hạ nhiệt độ bên ngoài môi trường màng và vỏ tạo sự chênh lệch áp suất trong màng và vỏ với ngoài môi trường, do đó trong quá trình ấp phải có định kỳ thời gian hạ nhiệt độ xuống thấp (làm lạnh), sau đó lại đưa về nhiệt độ ấp quy định.
Việc đảo trứng theo chu kỳ thời gian giúp cho phôi không nằm tại một vị 52
trí cố định - dễ bị dính vào màng. Ngoài ra đảo trứng còn giúp cho phôi trao đổi khí và ẩm độ được đều khắp toàn bộ bề mặt, hấp thụ ôxy và thải khí C 02 tốt hơn.
1. Yêu cẩu về sinh học
1.1. Các yêu cầu bảo quản và xử lý trứng trước khi ấp
Trứng giống sau khi thu từ các chuổng ttuôi về phải lựa chọn, loại bỏ những quả không đạt yêu cầu về trọng lượng, hình khối, rạn nứt.... Tiếp tục vận chuyển về bộ phận xử lý bảo quản trứng trước khi đưa vào ấp. Bảo quản dưới 7 ngày với nhiệt độ 18°c tỷ lệ nở đạt khoảng 80%, dưới 14 ngày với nhiệt độ 16 - 18°c tỷ lệ nở đạt khoảng 60%, và nếu kéo dài đến 20 ngày với nhiệt độ 10 - ll° c chỉ đạt khoảng 30%. Đồng thời với chế độ nhiệt, độ ẩm môi trường phải luôn đảm bảo 75 - 80%. Trước khi đưa trứng vào ấp phải dược tẩy trùng.
1.2. Yèu cầu công nghệ ấp trứng
Công nghệ ấp trứng bao gồm quá trình điều khiển các thông số nhiệt độ, độ ẩm, không khí, làm nguội, đảo trứng phù hợp.
Quy trình công nghệ ấp trứng dối với mỗi loại gia cầm đều khác nhau. Để đảm bảo tỷ lệ nở cao, con mới nở khỏe mạnh cần tuân thủ đúng các yêu cầu của từng quy trình dành rièng cho từng loại con.
SỐ ngày ấp đối với gà: 21 ngày
Số ngày ấp đối với vịt: 28 ngày
Số ngày ấp đối với ngỗng: 30 ngày
Quy ưình ấp cần đảm bảo các công đoạn, thông số về nhiệt độ, độ ẩm như trình bày bảng 3, lượng 0 2 cần thiết ở bảng 4.
Bảng 3. Nhiệt độ và độ ẩm thích hợp đối với gà
TT Ngày thứ Nhiệt độ (°C) Độ ẩm w (%) 1 1 -3 37,5 80 2 4 - 14 37,5 60 3 15 - 1? 37,3 60 4 1 8 -2 0 37,2 70 5 2 0 -2 1 37 80
53
• Lượng 0 2 cần thiết trong quá trình ấp.
Phải đảm bảo lượng 0 2 (21%) cần thiết đồng thời thải khí C 0 2 Bảng 4Ế Quan hệ giữa tỷ lệ nở và lượng câp 0 2
TT Lượng 0 2 trong máy ấp (%) Tỷ lệ nở (%) 1 15 50
2 18 70
3 21 78
4 50 40
• Đảo trứng
Để đảm bảo cho trứng tiếp xúc tốt với môi trường (nhiệt độ, độ ẩm) đồng thời để phôi không dính vào màng và vỏ. Việc đảo trứng cần thực hiện đến ngày thứ 18.
Thời gian đảo trứng được thực hiện thường xuyên. Các máy ấp trứng thường đảo 2 giờ một lần.
+ Số lần đảo được giới thiệu ở bảng 5.
Bảng 5. Số lần đảo trứng và tỷ lệ nở.
TT Sô lần đảo trứng trong ngày Tỷ lệ nở (%) 1 2 67
2 4 70,4
3 6 73,7
4 8 78,1
+ Góc đảo trứng
Góc đảo trứng thay đổi khác nhau, tỷ lệ nở sẽ khác nhau. Ảnh hưởng của góc đảo trứng đến tỷ lệ nở của trứng.
54
Bảng 6. Quan hệ giữa tỷ lệ nở và góc đảo trứng
TT Góc đảo (°) Tỷ lệ nở (%) 1 20 69,32
2 30 78,88
3 45 84,56
• Làm nguội
Quá tvình làm nguội (giảm ~ 10°C), việc thay đổi nhiệt độ quả trứng sẽ làm thay đổi áp suất trong quả trứng dẫn đến việc trao đổi khí giữa trứng với môi trường xung quanh.
Yêu cầu nhiệt độ, độ ẩm, làm nguội và định kỳ đảo trứng của mộl số íoại gia cầm được giới thiệu ở bảng 7.
Bảng 7. Yêu cầu về nhiệt độ, độ ẩm, làm nguội và đảo trứng đối với một số loại gia cầm
Thời
Nhiệt độ
Đô ẩm
Làm lạnh Phun
Đảo
Loại
gian ấp (ngày)
(°C)
{%)
Ngày thứ
Ngày lẩn
Thời. gian
nước
(40°C) ■
giờ/lẩn
Gà 21 36,9 - 37,8 60-757. 13.
Vịt 28 37,4 - 37,8 55-704. 14.
4.
12 10-15 15-20
123-7 10-25
2-3
Sau làm nguội
Sau làm nguội
Sau làm
2 2
Ngỗng 30 37,2 - 37,8 57-70 2. Thiết bị ấp trứng
11
20.
12
10-20 20-30
nguội 2
2ếl. Thiết bị ấp trứng được cấu thành bởi các bộ phận chính sau • Vỏ máy là phần bọc phủ toàn bộ, chứa đựng các bộ phận cấu thành máy và tạo nên môi trường ấp. vỏ máy có lớp bọc cách nhiệt.
55
• Nguồn cấp nhiệt và thiết bị điều khiển nhiệt độ.
• Thiết bị tạo ẩm và thiết bị điều khiển độ ẩm.
• Thiết bị trao đổi khí và các cửa điều chỉnh lưu lượng khí. • Cơ cấu đảo trứng cơ học, bộ phận điều khiển góc và chu kỳ đáo trứng. • Dàn và các khay đựng trứng.
Thiết bị ấp trứng được phân loại theo quy mồ năng suất, gồm các kiểu lò ấp, máy ấp trứng và buồng ấp trứng.
• Lò ấp trứng, thực hiện quv trình ấp trứng một công đoạn - Công đoạn ấp và nở - đểu thực hiện tại lò ấp. Lò ấp có quy mô ấp lừ 100 - 1000 quả/mẻ. Thiết bị có đầy đủ các hộ phận chính như đã giới thiệu, song do người điều khiển các chế độ nhíệi độ, độ ấm... bằns thủ công. Hiệu suất nở thường thấp hơn các máy và buồng ấp. Lò ấp phù hợp với các trang trại chăn nuôi thủ công, quy mồ nhỏ.
• Máy ấp trứng, thực hiện quy trình ấp một hoạc hai công đoạn. Máy ấp có quy mô 10.000 - 50.000 quả/mẻ. Hoạt độns của các bộ phận được điều khiển bán tự động hoặc tự động hoàn toàn. Máy hai công đoạn gổm có công đoạn ấp và công đoạn nở. Cồng đoạn ấp thường kéo dài đến thời gian trước khi nở 3 ngày, trứng sẽ đươc chuyển vào tú nò, Việc thực hiện chu trình ấp hai công đoạn có Iìhicu ưu điểm hơn một công đoạn, về nhiều mặt. Lợi về sức khoe con vật - môi trường mới sạch hơn, loại bỏ được các trứng hỏng (Ihường chiếm 20 - 25 %)ể Tủ nở nhỏ hơn, chi phí thấp, thời gian quay vòng ấp của công đoạn 1 ngắn hơn và dễ vệ sinh. Hiệu suất nở cao. Phù hợp với các trại chăn nuôi cống nghiệp, quy mô vừa.
• Buồng ấp trứng, thực hiện quy trình ấp một công đoạn. Buồng ấp cố quy mô ấp từ 30.000 - 500.000 quả/mẻ. v ỏ máy thiết kế kiên cô' và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật như máy ấp. Hoạt động của các bộ phận được điều khiển tự động hoá hoàn toàn. Máy hai công đoạn gồm có công đoạn ấp và công đoạn nở như máy ấp. Buồng ấp trứng phù hợp với các trang trại chăn nuôi công nghiệp, quy mô lớn.
2.2. Cấu tạo máy ấp trứng
• Dàn đỡ và khay đựng trứng
Kích thước dàn đỡ và số lượng khay được tính toán phù hợp với năng suất của máy.
Trứng đưa vào các khay (Hình 40) để xếp vào dàn đỡ trong máy hoặc trên xe chở khay.
56
Hình 40. Khay trứng
1. Trứng gia cắm; 2. Khay trứng
- Trứng được đưa vào khay. Khay được xếp vào dàn có cấu tạo theo nguyên lý hình bình hành để có thể nghiêng đảo trứng môt góc ± 45° - Cơ cấu lât trứng: Dùng để đảo trứng trong quá trình ấp. Sử dụng nguyên lý kếl cấu hình bình hành để lật các khay trứng. Lật trứng có thể bằng thủ còng, cơ khí hay tự động điẻu khiển theo quy trình kỹ thuật. - Hệ thống thông khí: Thưòng được sử dụng nguyên lý quạt hướng trục (1), nhiệm vụ chủ yếu là thay đổi khống khí trong máy ấp, đảm bảo các yêu cầu về thành phần không khí (lượng 0 2, C02...) quy định. Ngoài ra quạt còn sử dụng trong quá trình cấp nhiệt (đưa và trộn đều nhiệt vào không khí), tạo ẩm (vung nước qua cánh quạt, làm bốc hơi nước và hoà đều vào không khí). - Hộ thống cấp nhiệt: Dàn nhiệt (2) được sử dụng các dây điện trở để cấp nhiệt, các rơle giới hạn nhiệt độ để đảm bảo chế độ nhiệt cho quá trình ấp. - Hệ thống cấp ẩm: Gồm thùng nước (9), bộ phận bốc hơi (4) và các rơle giới hạn độ ẩm để đảm bảo chế độ ẩm cho quá trình ấp.
Trên cơ sở quy mô sản xuất, khả năng đầu tư, mà máy ấp trứng trang bị các bộ phận trên được đo, kiểm tra và điều khiển bằng thủ công, cơ khí hay tự động hoá.
57
Hình 41. Máy ẩp trứng
1. Quạt gió; 2. Dàn nhiệt; 3. Động cơ điện; 4. Bộ phận bốc hơi; 5. Tủ điện điều khiển; 6. Tù trứng; 7. Cơ cấu lật; 8. Khay trứng; 9. Thùng nước; 10. Xe chở khay
58
II. MÁY VẮT SỮA
1. Yêu cầu về sinh học đối với việc vắt sữa
Trèn cơ sở các động tác tủa việc vắt sữa thủ công, nghiên cứu thiết kế máy vắt sữa để tăng năng suất lao động và đảm bảo vệ sinh. Hàng ngày bò được vát sữa 2 lần (cách nhau 1 0 -1 2 giờ) sau khi ăn. Trước khi. vất sữa cần vệ sinh vú bò bằng nước ấm, lực vất vừa phải (lực vắt phù hợp khi áp suất của hệ thốnẹ vắt là 0,5 kíỉ/cm2), tần số vắt 45 - 60 ỉần/phút. v ắt sữa cần đảm bảo thời íúan (thời điểm và thời gian) để tạo thói quen cho bò.
2. Hệ thống máy vắt sữa
Hình 42. Sơ đổ mặt bằng của hệ thống vắt sữa dạng nối tiếp
Tùy theo quy mô chăn nuôi, số lượng bò vắt sữa trong ngày để trang bị hệ thống máy vắt sữa phù hợp hay các máy đơn lẻ. Hệ thống'máy vắt sữa thường được bố trí theo các dạng sau: nối tiếp, song song, xương cá hay vòng tròn. 2.1. Hệ thống máy vắt sữa dạng nối tiếp
Hệ thống máy vắt sữa dạng song song được bố trí theo 2 dãy song song với nhau, chỗ đứng của bò để vắt sữa nối đuôi nhau, chiều dài chỗ khoảng 2,4m. Các ô vắt sữa có cửa vào và ra. Sơ đồ mật bằng của hệ thống vắt sữa dạng nối tiếp thể hiện hình 42.
59
2.2. Hệ thống máy vắt sữa dạng song song
Hệ thống máy vắt sữa dạng song song được bố ư í theo 2 dãy, chõ đứng của bò để vắt sữa song song với nhau. Khi bò vào cửa sẽ tự xoay, sau khi vắt sữa bò sẽ đi tiếp ra ngoài. Các ô vắt sữa có bề rộng 0,7 - 0,8m. Sơ đổ mặt bằng của hệ thống vắt sữa dạng song song thể hiện hình 43
2.3. Hệ thống máy vắt sữa dạng xương cá
Hệ thống máy vắt sữa dạng xương cá cũng được bố trí theo 2 dãy, chỗ đứng của bò để vắt sữa lập với đường đối xứng 30 - 36°. Mỗi ô vắt sữa chiếm bề rộng theo đường đối xứng 1 - l,4m. Sơ đồ mặt bằng của hệ thống vắt sữa dạng xương cá thể hiện hình 44.
2.4. Hệ thống máy vắt sữa dạng tròn
Hệ thống máy vắt sữa dạng tròn được bố trí trên một mâm tự động xoay và dừng để cho bò vào chỗ vắt sữa và ra khi vắt sữa xong. Thời gian quay một vòng là thời gian vắt sữa. Hệ thống máy vắt sữa dạng tròn có 2 loại bò đứng
60
nối tiếp hoặc song song. Sơ đồ mặt bằng của hệ thống vắt sữa dạng tròn chỗ đứng nối tiếp (A) và song song (B) được thể hiện hình 45. Tùy theo quy mô năng suất, khả năng đầu tư mà người ta chọn dạng và quy mô hệ thống máy vắt sữa.
Hình 45. Sơ đồ mặt
bằng của hệ thống vắt
sữa dạng tròn
61
3. Máy vắt sữa
Cấu tạo cơ bản, nguyên lý hoạt động của thiết bị vắt sữa thể hiện ở hình 46.
Hình 46. Sơ đổ nguyên lý hoạt động của máy vắt sữa
1- Núm sữa; 2- Bộ chia và gom sữa; 3- Bộ điều khiển; 4- Bình đựng sữa; 5. Đống hồ áp suất; 6' Van chỉnh áp; 7- Máy hút chàn không
Máy hút chằn không (7) tạo cho các bộ phận của hệ thống có áp suất âm. Van chỉnh áp (6) đảm bảo cho hệ thống có áp suất ổn định, phù hợp với quá trình vắt sữa (0,5kg/cm2). Đổng hồ áp suất hiện có của hệ thống. Bình đựng sữa (4) để đựng sữa vắt được. Bộ điều khiển chuyển áp suất âm của hệ thống thành áp suất thay đổi (áp suất khí quyển và áp suất âm) theo chu kỳ của quá
62
trình vắt sữa với tần số phù hợp (45 - 60 lần/phút). Bộ chia và gom sữa làm nhiộm vụ chuyển từ một đường sữa từ bốn núm sữa về chung một đường ống. Núm sữa là bộ phận đặt trực tiếp vào vú của bò gồm 4 núm vú, dưới tác dụng của 2 đường áp suất âm và áp suất thay đổi để vắt và hút sữa.
3.1. Núm sữa
Núm sữa làm việc theo nguyên tắc 2 pha:
- Pha hút (pha A): hút tạo áp suất âm ỏ biiổng trong (5) đồng thời hút tạo áp suất ầm ở buồng ngoài (4). Do cân bầng áp suất nên ống vắt sữa trở lại trạng thái ban đầu, sữa trong bầu [ại được dồn về núm vú (3) và hút ra ngoài.
- Pha vắt (pha B): hút tạo áp suất âm ở buồng trong (5) và đưa áp suất khí quyển vào buồng ngoài, ống vắt sẽ bóp lại.
- 2 pha vắt và nghỉ nối tiếp nhau là quá trình làm việc của máy vắt sữa (buồng trong luôn tạo áp suất âm và buồng ngoài có áp suất thay đổi theo chu kỳ áp suất âm và áp suất khí quyển).
Sơ đổ nguyên lý hoạt động của núm sữa thể hiện ở hình 47
Hình 47. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của núm sữa
1- Núm cao su; 2- Cốc ngoài; 3- Núm vú bò; 4- Buồng ngoài;
5- Buồng trong; 6- ống khí; 7- ống sữa
A) Pha hút; B) Pha vắt
63
3.2. Bộ chia và gom sữa
Bộ chia và gom sữa cho 1 bộ vắt sữa 1 con bò là 2 buồng. Buồng chia (2) để phân chia đường khí có áp suất thay đổi (3) từ ống ra của bộ điều khiển thành 4 đường ống dẫn (1) vào ống khí của núm sữa, buồng gom sữa (5) dẫn áp suất khí âm đến các ống sữa và gom sữa được vắt từ 4 ống sữa của núm sữa về 1 ống chung xuống bình đựng sữa.
Sơ đồ cấu tạo của bộ chia và gom sữa.được thể hiện hình 48.
Hình 48. Sơ đổ cấu íạo của bộ chia và gom sữa
1- Ống ra khí; 2' Buồng chia; 3- ống vào khí; 4- Ống ra sữa;
5- Buổng gom sữa; 6' ống vào sữa
3.3Ể Bộ điều khiển
Để tạo ra được một ống có áp suất luôn âm và một ống có áp suất thay đổi đưa vào buồng trong và ngoài của núm vú cần có bộ điếu khiển. Áp suất luôn âm được lấy từ bình đựng sữa hoặc từ đường ống của hệ thống, bộ điểu khiển chuyển đổi áp suất luôn âm thành áp suất thay đổi. Có nhiểu nguyên lý điều khiển đã được nghiên cứu ứng dụng (kiểu màng, píttông hoặc điện...)- Hình 48 trình bày nguyên lý hoạt động của bộ điều khiển kiểu màng.
Bộ điều khiển tạo ra pha nén và pha hút, ống ra (6) phải có áp suất thay 64
đổi, khi có áp suất khí quyển (pha vắt), khi đạt áp suất 0,5kg/cm2 (pha hút) với tần số 45 - 60 lần/phút trong khi áp suất ống hút luôn âm. * Pha hút (A): Buồng III được máy bơm hút chân không tạo ra áp suất âm kéo van xuống, không khí từ buồng II bị hút xuống buồng III nên ống ra (6) có áp suất âm.
A. B.
Hình 49. So đổ nguyên lý hoạt động cũa bộ điều khiển kiểu màng
1- Nắp trên; 2' Van; 3- Màng cao su; 4- Thân dưãi;
5- Ống hút; 6- ống ra; 7- ố c điều chỉnh; 8- Cửa khí
* Pha vẳt (B): Không khí từ buồng I qua van điều chỉnh (7) từ từ bị hút ra và ưở thành áp suất âm (lúc này cả 3 buồng đều có áp suất âm). Áp suất khí quyển qua cửa khí (8) đẩy màng cao su (3) nâng van lên đóng kín buồng II với buồng m , khống khí vào buồng II nên ống ra (6) sẽ có áp suất khí quyển.
65
5 GTM/T2-A
Không khí từ buồng II qua van điều chỉnh (7) từ từ vào buồng I. Khi áp suất buồng I và II đều là áp suất khí quyển, áp suất buồng III âm sẽ hút van xuống làm thông buồng II với buồng III và là bắt đầu của pha vắt. Tần số thay đổi áp suất của ống ra phụ thuộc vào mức độ mở của ốc điều chỉnh. Thời gian thay đổi pha là thời gian không khí được điền đầy hoặc hút hết trong buồng I thông qua ốc điều chỉnh.
3.4. Bơm chân không
Để tạo ra áp suất chân không (0,5kg/cm2) cho hệ thống máy vắt sữa cần có bơm chân không. Cấu tạo của loại bơm chân không ứng dụng phổ biến cho máy vắt sữa thể hiện hình 49.
Hình 49. So đổ nguyên lý hoạt động của máy hút chân không
1- Ống hút; 2- vỏ bơm; 3- Roto; 4- Cánh bơm; 5- cửa xả
Roto quay nhờ động cơ, các cánh bơm do lực ly tâm vãng ra áp sát vào mật trong vỏ bơm sẽ hút không khí từ ống hút (1) đẩy ra cửa xả (5). Hệ thống đường ống, bình sữa... lắp vào ống hút (1) do bơm hút không khí và tạo nên áp suất âm.
3.5. Van chĩhh áp
Để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho việc vắt sữa, áp suất khí đưa vào núm sữa phải đảm bảo thiết bị hoạt động có hiệu quả cao đồng thời an toàn cho sức khỏe của bò (áp suất thấp quá có thể hút ra cả máu). Áp suất tốt nhất cho
66
5.GTM/T2-B
vắt sữa là 0,5kg/cm2. Để đảm bảo áp suất ổn định cẩn lắp van chỉnh áp, khi áp suất xuống dưới mức quy định, áp suất khí quyển sẽ đẩy van lên, không khí vào ống làm tăng áp suất, áp suất trong ống đạt yêu cầu, van sẽ tự đóng lại. Van chỉnh áp thường ứng dụng theo 2 nguyên lý: Lò xo và trọng lượng. Sơ đồ nguyên lý hoạt động được trình bày ở hình 50.
Khi áp suất trong ống thấp hơn mức quy đinh, áp suất khí quyển sẽ đẩy van (6) lên, không khí ngoài trời tràn vào làm tăng áp suất trong ống, đến áp suất phù hợp thì lò xo (3) hoặc đối trọng (8) sẽ kéo van xuống. Điểu chỉnh áp suất bằng cách điều chỉnh lực nén lò xo (3) (vặn ốc chỉnh (4) hoặc thay đổi trọng lượng quả đối trọng (8)).
tìình 50. Sơ đô nguyên lý hoạt động cũa van chỉnh áp
A- Van đìẽu chình bằng lò xo; B- Van điều chỉnh bằng trọng lượng
1- Đường ống; 2- Thân van; 3- Lò xo; 4- Ổc chỉnh;
5- Vỏ van; 6- Van; 7- Móc treo; 8- Đối trọng
67
Câu hỏi ôn tập
1' Yêu cẩu kỹ thuật đối với chuồng nuôi gia súc, gia cấm.
2- Vẽ hình, mô tả một số kiểu chuồng nuôi gia súc, gia cầm thông dụng 3- Các loại thiết bị vận chuyển, phân phối thức ăn trong chuồng trại. 4- Cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của các loại máng ăn, uống cho gia súc, gia cầm. 5- Các phương pháp làm mát chuồng nuôi gia súc, gia cầm.
6- Yêu cẩu sinh học đối với quá trình ấp trứng.
7- Cấu tạo, nguyên tắc hoạt động chung của máy ấp trứng gia cầm. 8- Yêu cầu sính học đối vối việc vắt sữa.
9- Cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của máy vắt sữa.
68
Phần II
THIẾT BỊ CHÊ BIẾN NÔNG SẢN 69
Chương 1
THIẾT BỊ SẤY NÔNG SẢN
I. NHỮNG KHÁI NIỆM c ơ BẢN VỀ SẤY NÔNG SẢN 1. Vai trò của sấy
Sấy là một trong những khâu quan trọng trong công nghệ sau thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản. Trong quy trình công nghệ sản xuất của rất nhiều sản phẩm đểu có công đoạn sấy khô để bảo quản dài ngày, nâng cao giá trị của sản phẩm. Sấy còn tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau của cùng một loại nguyên liệu. Các sản phẩm nông nghiệp dạng hạt như thóc, ngô, đậu, lạc... sau khi thu hoạch cần làm khỏ kịp thời nếu không chất lượng sản phẩm sẽ bị giảm, thậm chí hỏng, dẫn đến tình trạng gia tăng hao hụt sau thu hoạch. Các sản phẩm nông nghiệp dạng củ, quả như khoai tây, sắn, vải thiều, nhãn, xoài, rau các loại rất cần sấy để tạo ra một số sản phẩm có giá trị, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Như vậy sấy đóng vai trò vô cùng quan trọng, nhu cầu sấy nói chung cũng như sấy nông sản nói riêng ngày càng lớn và đa dạng. 2. Đại cương vể quá trình sấy
Quá trình sấy là quá trình làm khô vật liệu bằng phương pháp bay hơi. Nước từ vật liệu ẩm khuyếch tán bốc hơi ra không khí xung quanh nó kèm theo sự thu nhiệt, vì thế muốn sấy nhanh phải cung cấp nhiệt từ ngoài vào, nghĩa là phải nâng nhiệt độ của vật liệu cần sấy. Tuy nhiên mỗi vật liệu có độ bền nhiệt nhất định. Do vậy, sấy nông sản là một quá ưình công nghệ phức tạp, có thể thực hiện trên các thiết bị sấy khác nhau, phù hợp với mỗi loại nông sản khác nhau. Mồi loại sản phẩm cần chọn phương pháp sấy, thiết bị sấy có chế độ sấy thích hợp nhằm đạt yêu cầu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế cao.
71
3. Các phương pháp sấy và phạm vỉ ứng dụng
Phương pháp sấy có 2 loại là sấy tự nhiên và sấy nhân tạo (bằng thiết bị) 3.1. Sấy tự nhiên
Là quá trình phơi vật liệu ở ngoài trời. Phương pháp này sử dụng nguồn nhiệt bức xạ của mặt trời, do đó giá thành sấy rẻ, được ứng dụng rất rộng rãi trong sấy hạt nông sản như thóc, ngô, sắn và nhiều vật liệu khác. Tuy nhiên, do phụ thuộc vào thời tiết nên không chủ động được việc sấy, chất lượng sản phẩm không cao, thời gian sấy kéo dài, sản phẩm dề bị ô nhiễm do bụi và vi sinh vật bám vào, tốn diện tích mặt bằng.
3.2. Phương pháp sấy nhân tạo
Phương pháp sấy nhân tạo được thực hiện bằng các thiết bị sấy, có thể chia thành các phương pháp sau đây:
3.2.1. Dựa vào phương thức cấp nhiệt có
a. Phương pháp sấy đổi ỉ ưu.
Nguồn nhiệt cung cấp cho quá trình sấy là nhiệt truyền từ môi chất sấy đến vật liệu bằng truyển nhiệt đối ỉưu.
b. Phương pháp sấy bức xạ
Nguồn nhiệt cung cấp cho quá trình sấy thực hiện bằng bức xạ từ một bề mặt nào đó đến vật liệu.
c. Phương pháp sấy tiếp xúc
Cung cấp nhiệt cho vật liệu sấy bằng cách cho vật liệu sấy tiếp xúc trực tiếp với bề mặt nguồn nhiệt.
d. Phương pháp sấy bằng điện trường dòng cao tần
Nhiệt cung cấp cho vật liệu sấy nhờ dòng điện cao tần tạo nên điện trường cao tần trong vật liệu làm vật liệu nóng lên và bốc hơi, giảm độ ẩm. e. Phương pháp sấy thăng hoa
Làm lạnh vật liệu sấy đồng thời hút chân khồng để cho vát liệu sấy đạt đến trạng thái thăng hoa của nước, ẩm thoát ra khỏi vật liệu sấy nhờ quá trình thăng hoa.
Trong các phương pháp sấy nêu trên, phương pháp sấy đối lưu được ứng dụng nhiều nhất, sau đó là phương pháp sấy tiếp xúc và sấy bức xạ Sấy hạt nông sản, sấy rau quả thường ứng dụng phương pháp sấy đối lưu.
72
Sấy tiếp xúc thường dùng để sấy bột nhão.
Trong chế biến nông sản, nhiều sản phẩm bị phân hủy, biến tính khi bị tác động của nhiệt độ cao, trong trường hợp đó phải chọn phương pháp sấy thăng hoa.
3.2.2. Dựa vào tính chất cửa tác nhân sấy có
a. Phương pháp sấy trực tiếp
Tác nhân sấy là hỗn hợp giữa khói lò và không khí. Phương pháp này có ưu điểm là hiệu suất nhiệt cao, vốn đầu tư thiết bị thấp.
Nhựơc điểm chính là: sản phẩm bị ám khói than, bụi và một số chất khác như CO, , SO-)...
Hiện nay ở Việt Nam phương pháp sấy này được ứng dụng rộng rãi để sấy các vạt liệu không đòi hỏi vệ sinh an toàn thực phẩm cao và những vật liệu có vỏ bọc như thóc, ngô, củ lạc, vải thiều...
Các nước phát triển phương pháp này bị hạn chế.
b. Phương pháp sấy gián tiếp
Tác nhân sấy là không khí nóng nhận nhiệt từ nguồn nhiệt qua bộ truyền nhiệt (calorifer) để cung cấp nhiệt cho vật liệu sấy.
Phương pháp này có ưu điểm chính là:
- Sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
- Thiết bị không bị các chất ăn mòn nên tuổi thọ tăng cao
Nhược điểm là:
- Thiết bị cồng kềnh nên vốn đầu tư cao.
- Hiệu suất nhiệt thấp hơn phương pháp sấy trực tiếp do mất mát nhiệt qua caloriíer. Dẫn đến giá thành sấy cao hơn .
4. Độ ẩm
4.1. Độ ẩm của vật liệu
* Độ ẩm tương đối (hay còn gọi lằ thủy phẩn) là số phần trăm khối lượng nước chứa trong 1 kilôgam vật liệu.
G„
co = 100% =
Gw + Ga
100%
73
* Độ ẩm tuyệt đối: là số phần trăm nước chứa trong 1 kilôgam vật liệu khổ.
Ga Ga
Cừk = -------------- 100% = ---------------100%
Gk G - G;i
Trong đó:
G - khối lượng của vật liệu ẩm.
Ga - Khối lượng nước chứa trong vật liệu ẩm.
Gk - Khối lượng của vật liệu sau khi khô.
* Độ ẩm cân bằng
Vật liệu để trong không khí sẽ hút ẩm hoặc nhả ẩm để đạt đến trạng thái cân bằng ẩm vối môi trường. Độ ẩm của vật liệu lúc bấy giờ gọi là độ ẩm cân bằng.
Độ ẩm cân bằng của lsản phẩm phụ thuộc vào chính cấu trúc của sản phẩm dó và độ ẩm Cừ, nhiệt độ của không khí. Khi độ ẩm của không khí càng cao, nhiệt độ không khí càng thấp thì độ ẩm cân bằng của sản phẩm càng lớn. Do đó nếu sản phẩm sau khi sấy được bảo quản hoặc để lâu mới gia công tiếp tục thì chỉ sấy tối đa đến độ ẩm cân bằng.
4.2. Độ ẩm tương đối của không khí
Độ ẩm tương đối của không khí là tỷ lệ giữa lượng nước trong không khí ở nhiệt độ nào đó với lượng nước tối đa 1 đơn vị không khí chứa được khi đã bão hòa ở nhiệt độ đd. Độ ẩm của không khí được xác định bằng ẩm kế. II. YÊU CẦU KỸ THUẬT
Sấy đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công nghệ bảo quản, chế biến nông sản. Do vậy công đoạn sấy cần đạt được các yêu cầu kỹ thuật sau: * Nếu sản phẩm sau khi sấy được bảo quản lâu mới sử dụng hoặc gia công tiếp thì yêu cầu cần đạt là:
- Độ ẩm cân bằng
- Độ ẩm đồng đểu
- Các chỉ tiêu sinh học, hoá lý, cấu trúc cơ học, thành phần hoá học và các vi lượng khác phải được đảm bảo. Các chỉ tiêu này thể hiện 1 vài
74
đãc trưng quan trọng nhất, ví dụ như: đối với hạt giống tỷ lệ nảy mầm cao được xem là chỉ tiêu chất lượng hàng đầu. Sấy thóc làm lương thực phải đảm bảo ít rạn nứt nhất.
* Nếu sản phẩm là sau quả, thực phẩm:
' Độ ẩm sau khi sấy cần đảm bảo theo yêu cầu công nghệ của từng loại sản phẩm.
- Giữ được hương vị đặc trưng, màu sắc đẹp.
- Thành phần vi lượng ít biến đổi so với nguyên liệu hoặc theo yêu cầu của từng loại sản phẩm v.v.
- Đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
IIIẾ PHÂN LOẠI VÀ CÁCH LỤA CHỌN TH IẾT BỊ SẤY NÔNG SẢN 1. Phân loại
Có nhiều loại thiết bị sấy nông sản, mỗi loại có kết cấu khác nhau: 1Ế1. Cân cứ vào kết cáu của thiết bị sấy ta có thể phân loại như sau + Thiết bị sấy vỉ ngang
+ Thiết bị sấy buồng
+ Thiết bị sấy thùng quay
+ Thiết bị sấy băng tải
+ Thiết bị sấy tháp
+ Thiết bị sấy phun
+ Thiết bị sấy khí động
+ Thiết bị sấy tầng sôi
+ Thiết bị sấy hầm
Các thiết bị sấy này có thể gọi là thiết bị sấy đối lưu vì nó đểu sử dụng phương pháp sấy đối lưu (trừ thiết bị sấy thùng quay có thể sử dụng phương pháp sấy đối lưu hoặc phương pháp sấy tiếp xúc).
1.2. Căn cứ vào quy trình làm việc, có thể phân loại như sau + Thiết bị sấy gián đoạn (hay sấy mẻ) như thiết bị sấy buồng, thiết bị sấy vỉ ngang ...
+ Thiết bị sấy liên tục như: thiết bị sấy băng tả i, một số thiết bị sấy thùng quay, thiết bị sấy khí động...
75
Ngoài ra, nếu thiết bị sử dụng phương pháp sấy trực tiếp gọi là thiết bị sấy trực tiếp, nếu sử dụng phương pháp sấy gián tiếp gọi là thiết bị sấy gián tiếp. 2. Lựa chọn thiết bị sấy nông sản
Vì mỗi loại vật liệu sấy thích hợp với một số phương pháp sấy và thiết bị sấy nhất định. Do đó, việc lựa chọn thiết bị sấy cần phải dựa trên cơ sở tính toán kinh tế kỹ thuật mới đảm bảo yêu cầu đề ra. Ví dụ: thóc, ngô, cà phê có thể thích hợp với thiết bị sấy vỉ ngang, sấy tháp, sấy thùng quay. Nhưng lựa chọn kiểu nào còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể như nguồn vốn, nguồn nhiệt, điều kiện chế tạo thiết bị...
- Đối với các hộ nông dân, các cơ sở trồng và chế biến nông sản quy mô nhỏ nên lựa chọn thiết bị sấy vỉ ngang để sấy thóc, ngồ, lạc làm thương phẩm và làm giống.
- Để nâng cao chất lượng sản phẩm sấy như: độ đồng đều, các cơ sở chế biến quy mô vừa và lớn nên chọn thiết bị sấy tháp, thiết bị sấy thùng quay. - Thiếl bị sấy buồng thích hợp khi sấy các loại rau quả như: long nhãn, dứa, xoài, hồng, rau gia vị... nãng suất thấp.
- Sấy các vật liệu dạng bột nên lựa chọn thiết bị sấy phun. - Sấy các loại bột nhão có thể chọn thiết bị sấy hầm, loại thiết bị này có năng suất tương đối cao.
IV. CÁC NGUỔN NĂNG LƯỢNG ĐỂ SẤY, CÁCH LựA CHỌN Nguồn nãng lượng để gia nhiệt cho quá trình sấy có thể là hơi nước, điện hoặc các loại nhiên liệu như dầu, gaz, than, củi và các loại phụ phẩm trong nông nghiệp như trấu, bã mía, mùn cưa... Việc sử dụng nhiên liệu nào để sấy liên quan đến loại thiết bị sấy và đặc biệt là chi phí sấy.
Nguồn năng lượng điện thích hợp khi sấy các sản phẩm có giá trị cao, lượng nhiệt yêu cầu không lớn .
Nguồn năng lượng là hơi thích hợp khi thiết bị sấy nằm trong một khu công nghiệp gồm một số thiết bị khác cùng sử dụng thiết bị nồi hơi hoặc thiết bị sấy có năng suất lớn .
1. Nhiên liệu thông thưồng
1.1. Nhièn liệu rán
Than là nguồn nhiên liệu được dùng phổ biến trong sản xuất công nghiệp 76
cũng như trong các thiết bị sấy, vì nó có nhiệt trị cao nên chi phí sấy thấp. Cacbon là thành phần cháy chính trong than. Than có độ tuổi càng cao hàm lượng cacbon trong than càng lớn. Hai thành phần của than (Nitơ và lưu huỳnh) khi cháy tạo ra NOx và SOx gây ô nhiễm môi trường. 1.2. Nhiên liệu lỏng
Ngoài than đá, hiện nay trong các thiết bị sấy (nhất là các thiết bị nhập ngoại) sử dụng nhiên liệu lỏng chủ yếu là dầu nhiên liệu, dầu Diezeí. - Khi sử dụng nhiên liệiỊ lỏng thiết bị đốt phải có bơm cao áp và vòi phun. - Dùng nhiên liệu lỏng có ưu điểm buồng đốt nhỏ gọn, điều chỉnh nhiệt độ sấy dễ dàng, thuận tiện cho việc tự động hoá, giảm bớt ô nhiễm môi trường so với dùng than.
Tuy nhiên khi sử dụng nhiên liệu lỏng chi phí đầu ta thiết bị lớn, chi phí sấy cao hơn so với sử dụng than.
1.3. Nhiệt trị của các nhiên liệu thông thường
Nhiệt trị của nhiên liệu là nhiệt lượng sản sinh ra khi đốt cháy hoàn toàn lkg nhiên liệu. Nhiệt trị của một số nhiên liệu như sau:
Gỗ củi
Than cám
Than anixit (than đá)
Dầu hoả
Dầu diesel
(1MJ = 24 Kcal)
2. Năng lượng mói và tái tạo
19 MJ/kg ỉ 8 MJ/kg 25 MJ/kg 43 MJ/kg 42,7 MJ/kg
Ngoài sử dụng các ioại nhiên ỉiệu truyền thống như: than, dầu, gaz.. còn có thổ khai thác và sử dụng nhiều nguồn năng lượng khác, đó là năng ỉượng mặt trời, năng lượng gió (thường gọi là năng lượng mới) và năng lượng sinh khối (Biômmass) từ các phế thải trong nông nghiệp (mùn cưa, bã mía, trấu, phân gia súc...) sử dụng các nguồn năng lượng này rẻ tiền và có thể giảm đáng kể lượng khí thải C 0 2.
V. TÁC NHÂN SÂY VÀ CÁCH LựA CHỌN
Tác nhân sấy vừa là chất mang nhiệt để đốt nóng vật liệu sấy vừa Làm nhiệm vụ thải ẩm ra môi trường bên ngoài, khi sấy nông sản thường dùng tác nhân sấy là không khí nóng hoặc khói lò và không khí.
77
Dùng tác nhân sấy là hỗn hợp khói lò và không khí, khi sấy các dạng vật liệu như thóc, lạc, ngô và các sản phẩm có vỏ như vải thiều cà phê quả không sợ bám bụi khói lò.
Tác nhân sấy là khói lò và không khí dùng trong các thiết bị sấy trực tiếp có hiệu suất nhiệt cao nên chi phí sấy thấp, nhưng có nhược điểm sản phẩm có bám bụi, khói.
Để sấy các vật liệu dạng rau qủa, vật liỗu dạng bột như bột sắn cần đảm bảo vệ sinh thực phẩm nên chọn tác nhân sấy là không khí nóng. Muốn có không khí nóng làm tác nhân ta cần chọn nguồn nhiệl là điện năng, hơi nước, hoặc than đá, than củi... nhưng phải qua bộ truyền nhiệt (caỉoriíer) nên vốn đầu tư lớn và chi phí sấy cao.
VI. THIẾT BỊ SẤY TĨNH v ỉ NGANG
Thiết bị sấy tĩnh ví ngang có kết cấu tương đối đơn giản, được ứng dụng rộng rãi để sấy hạt nông sản như thóc, ngô, đậu đỗ.
1, Nguyên lý hoạt động
Hạt nông sản như thóc, ngô được đổ trên sàn sấy (2), không khí từ lò đốt (5) được quạt (3) thổi vào phía dưới bin sấy (1), đi xuyên qua lớp hạt, làm
Hình 1. Sơ đổ nguyên lỷ của thiết bị sấy tĩnh vỉ ngang.
1. Bin sấy; 2. Sàn sấy; 3. Quạt sấy; 4. Buồng hoà khí; 5. Lò đốt;
6. Quạt lò; 7. Ghi lò; 8. Đồng hồ đo nhiệt
78
cho hạt nóng lên, bay hơi ẩm và khô dần, không khí nóng bị mất nhiệt, nhận ẩm, giảm nhiệt độ và bay lên trên thoát ra ngoài. Nguồn nhiệt để sấy là than đá hoặc phế thải nông nghiệp được đốt cháy trong lò đốt (5) cung cấp, khồng khí nóng từ lò đốt vào buồng hoà khí (4), hoà trộn với không khí bên ngoài, tạo ra một hỗn hợp không khí nóng có nhiệt độ phù hợp để sấy các nông sản khác nhau (Hình 1).
- Nhiệt độ không khí nóng được thể hiện qua đồng hồ đo nhiệt độ (8), đạt trên kênh dẫn khí nóng vào bin sấy.
- Nhiệt độ của không khí nóng được điều chỉnh theo yêu cầu của công nghệ sấy.
Quá trình sấy kết thúc khi sản phẩm đạt độ ẩm bảo quản.
2. Cấu tạo của một sô bộ phận chính
2.1. Lò đốt
Khi sấy hạt nông sản sử dụng than đá làm nguồn nhiệt là phổ biến nhất. Do đó đây chỉ trình bày cấu tạo của lò đốt than đá.
- Lò đốt than đá được xây 3 lớp, lớp trong bằng gạch chịu lửa, lớp giữa bằng chất cách nhiệt, lớp ngoài bằng gạch đỏ, ngoài ra để tăng cường độ bền có thể bọc bên ngoài lò đốt một lớp vỏ thép.
- Lò đốt gồm có hai buồng, phía ngoài là buồng đốt, phía sau là buồng lắng bụi. Thể tích buồng đốt được tính toán phụ thuộc lượng than đá cần thiết cho quá trình sấy trong một giờ. Phía trên buồng đốt thường được xây vòm nhằm tăng cường độ bức xạ, tạo quá trình cháy tốt hơn và tăng độ bền của buồng đốt.
Ghi lò cấu tạo bằng các thanh gang chịu nhiệt, nếu khi thanh nào bị hỏng ta có thể thay thế, rất thuận lợi cho người sử dụng. Giữa các thanh ghi có khe hở để cung cấp ôxy cho quá trình cháy và để xỉ than rơi xuống phía dưới buồng đốt.
Cũng như thể tích buồng đốt, diện tích ghi lò cũng được tính toán dựa vào lượng than đá cần đốt cháy trong 1 giờ, hoặc lượng nhiệt cần thiết trong 1 giờ.
Để tính toán diện tích ghi lò và thể tích buồng đốt cần tham khảo sách. 79
2.2. Bin sấy
- Bin sấy được xây bằng gạch đỏ hoặc bằng thép, có thể lắp cố định hoặc tháo rời khi cần thiết.
- Chiều cao của bin sấy phụ thuộc loại nguyên ỉiệu cần sấy và năng suất sấy. Khi sấy thóc chiều cao khoảng 0,8m - lm , sấy ngô hạt chiều cao có thể lên tới 1,2 - l,3m; sấy ngô bắp chiểu cao tối-đa 2,5m. Phía trên có cửa để đưa hạt vào và lấy hạt ra, phía dưới bin sấy gần lò đốt có cửa để không khí nóng đi vào.
- Trong bin sấy có sàn sấy. Sàn sấy được làm bằng thép lá đột lỗ. Đường kính ]ỗ tuỳ thuộc vào kích thước hạt, sao cho vừa thoáng gió vừa không lọt hạt xuống phía dưới. Ví dụ: Đối với thóc đường kính lỗ tối đa 2,5mm. Đối với ngô hạt đường kính lỗ tối đa 4mm
- Sàn sấy có thể được làm bằng tre nứa, phía dưới có xà đỡ. Diện tích bin sấy được tính toán dựa vào năng suất sấy là chủ yếu. 2.3. Q uạt sấy
Quạt sấy là bộ phận quan trọng nhất trong các thiết bị sấy có đối lưu cưỡng bức. Bởi vây việc lựa chọn loại quạt sấy có kết cấu phù hợp, có lưu lượng không khí và áp lực đảm bảo yêu cầu của quá trình sấy là rất quan trọng.
- Quạt sấy có nhiệm vụ hút và đẩy không khí nóng vào bin sấy. Do đó, nó phải được chế tạo từ vật liệu chịu nhiệt độ tương đối cao. Đối với quạt dùng để sấy hạt nông sản thường được chế tạo bằng thép, vỏ quạt dày từ 2,5 - 4mm, cánh quạt bằng thép lá dày.khoảng 4 - 6mm.
- Khi sấy hạt với nhiệt độ của tác nhân sấy lớn hơn 60°c, quạt sấy thường được truyền động gián tiếp (qua bộ truyền động đai) để tăng tuổi thọ cho động cơ điện. Mặt khác khi qua bộ truyền động, dễ dàng thay đổi sô' vòng quay của quạt, nhờ đó mà tăng giảm được lưu lượng không khí và áp lực của quạt khi có yêu cầu.
- Động lực của quạt là động cơ điện hoặc động cơ Diezel.
- Nguồn điện cho động cơ là 3 pha hoặc 1 pha.
Việc lựa chọn nguồn điện cho động cơ quạt cần căn cứ vào công suất quạt. Với công suất động cơ quạt nhỏ hơn l,5kW có thể dùng nguồn điện 1 pha. Nhưng với điều kiện điện áp phải đủ 220V và ổn định. Với nguồn điện 3 pha, quạt sấy hoạt động ổn định và an toàn hơn.
80
- Quạt sấy thường chọn 1 trong 2 kiểu: quạt hướng trục và quạt hướng tâm. * Quạt hướng trực:
Ưu điểm: kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, giá thành thấp.
Nhược điểm: áp lực thấp
Thường được sử dụng khi chiều dày lớp hạt nhỏ.
* Quạt hướng tâm
Dựa vào áp lực quạt có thể phân thành: Quạt áp lực thấp, quạt áp lực trung bình, quạt áp lực cao.
Ưu điếm của quạt hướng tâm: áp lực lớn.
Nhược điểm: tiếng ồn lớn.
Việc lựa chọn quạt sấy cần dựa vào lưu lượng, áp lực cần thiết và điểu kiện kinh tế kỹ thuật. Vì vậy cẳn phải tính toán lượng không khí cần thiết cho quá trình sấy trong 1 giờ và trở lực của toàn bộ hệ thống.
2ắ4. Bộ phận điều chỉnh nhiệt độ
Đổ điều chỉnh nhiệt độ tác nhân sấy có các phương pháp sau: * Phương pháp điêu chỉnh nhiệt độ thủ cồng
Quan sát đổng hồ do nhiệt độ để điều chỉnh van điều chỉnh không khí đặt tại buồng hoà khí, đóng mở quạt lò, hoặc đóng mở cửa cung cấp không khí vào buổng đốt nhằm tăng giảm cường độ cháy của than, các thao tác đều bằng tay.
* Phương pháp điều chỉnh nhiệt độ tự động
Thông qua đồng hồ đo nhiệt độ điện tử hoặc đồng hồ đo nhiệt độ có khống chế (loại 3 kim) kết hợp với bộ điều khiển điện tử để đóng mờ quạt lò tự động nhằm thay đổi cường độ cháy của than đá hoặc đóng mở van điều chỉnh không khí đặt tại buồng hoà khí.
Việc lựa chọn phương pháp điều chỉnh nhiệt độ cần phụ thuộc vào điều kiện kinh tế kỹ thuật.
- Khi sấy hạt nông sản làm thương phẩm, có thể lựa chọn một ưong hai phương pháp trên. Với cỡ quy mô nhỏ nên chọn phương pháp điều chỉnh bằng thủ công, vì vậy chỉ cần trang bị đồng hồ đo nhiệt độ.
- Khi sấy hạt nông sản làm giống nên lựa chọn phương pháp điều chỉnh nhiệt độ tự động. Như vậy sẽ đảm bảo cho hạt giống có chất lượng cao.
81
6.GTM/T2-A
3. ưu, nhược điểm của thiết bị sấy tĩnh vỉ ngang
* ưu điểm
- Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, giá thành thấp.
- Thao tác dễ dàng phù hợp với trình độ lao động của các địa phương. - Chi phí sấy thấp.
* Nhược điểm
- Độ đổng đều về độ ẩm của sản phẩm không cao, nếu trong quá trình sấy không đảo.
- Khó thực hiện cơ giới hoá.
4. Phạm vi ứng dụng
Thiết bị sấy tĩnh vỉ ngang được ứng dụng rộng rãi ở Việt Nam để sấy các sản phẩm như:
- Nông sản dạng hạt như thóc, ngô, đậu đỗ, cà phê... làm giống, làm lương thực và làm nguyên liệu để chế biến thức ăn chăn nuôi. - Một số loại quả có vỏ như vải thiều, nhãn.
- Một số sản phẩm nông nghiệp dạng củ như nghệ, địa liền và một sô' vật liệu khác... với quy mô nhỏ và vừa, năng suất từ 0,5 - 15 tấn/mẻ. Trong các thiết bị sấy nông sản đã được trang bị ở Việt Nam, thiết bị sấy tĩnh vỉ ngang chiếm tới gần 90%. Qua đó cho thấy, hiện nay thiết bị sấy vỉ ngang được ứng dụng khá phổ biến để sấy nông sản vĩ nó phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam.
Dự báo trong tương lai gần thiết bị sấy vỉ ngang vẫn được ứng dụng rộng rãi để sấy hạt nông sản.
5. Giới thiệu một số thiết bị sấy tĩnh vỉ ngang thông dụng 5.1. Thiết bị sấy tĩnh vỉ ngang STH (Hình 2)
Các loại thiết bị sấy tĩnh vỉ ngang (mã hiệu STH) đã được ứng dụng ở nhiều cơ sở sản xuất vùng ĐBSH, miền núi phía Bắc, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Đặc điểm nổi bật của loại thiết bị này là: quạt sấy có áp ỉực cao, phân bố nhiệt đồng đều, do đó khi sấy với lớp hạt đày tới 0,4m (đối với lúa) hoặc 0,5m (đối với ngô) không cần đảo mà sản phẩm vẫn có độ khồ đồng đều. Loại thiết bị này có thể sấy được nhiều loại sản phẩm. Ngoài các loại hạt ngũ cốc làm lương thực và làm giống như lúa, ngô, đậu... còn sấy được một số loại hạt khác như cà phê, hồ tiêu ... và một số loại quả như: vải, nhãn...
82
6.GTMTT2-B