🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh
Ebooks
Nhóm Zalo
TRUÔNG OẠI HỌC KINH TÊ QUỐC DÂN KHOA KHÒA học quản lý
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Q uốc DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
C hủ b iên : P G S .T S ẵM ai V ă n B ư u - P G S .T S .P h a n K im C h iế n
GIÁO TRÌNH
LỶ THUYẾT QUẢN TRỈ■
KINH DOANH
(Tá/ắ bdn)
NHÀ XUẤT BẢN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
LỜI NÓI ĐẦU
Giáo trình "Lý thuyết quản trị kinh doanh" do Bộ môn K hoa học quản lý nay là K hoa K hoa học quản lý - Đại học Kinh tế quốc dẫn biên soạn, dược xuất bản làn đàu năm 1994, nhàm cung cáp cho sinh viên các trường d ại học kinh tế
những nguyên lý ca bản, có hệ thống về các ván dề quản trị kinh doanh, tạo diều kiện cho sinh viên nấm tốt hon các ngành quản trị kinh doanh cụ thề. Thời gian lên láp của giáo trình này tại trường Đại học Kinh tế quốc dàn từ 45 - 60 tiết.
Trải qua ba năm giảng dạy và tổng kết kinh nghiệm, với sự mong muốn có một giáo trình hoàn thiện hơn, năm 1997 giáo trình "Lý thuyết quản trị kinh doan h" dược xuát bản lần thứ hai, có sự dổi mới cả về nội dung và kết cáu. Từ thảng 10 năm 1997 dến nay giáo trình được tái bản nhiầu lăn đ ể
phục vụ dông dảo sinh viên và bạn dọc.
Thực hiện chủ trương năng cao chát lượng học tập, trong dó chát lượng giáo trình là một trong những nhân tố cơ bản, Đại học K inh tế quốc dản tổ chức thám định hệ thống giáo trình dan g dược giảng dạy tại trường. Ngày 24 tháng 7 năm 1998 Hội đòn g d ã thẩm địn h và kết luận g iáo trình "Lý thuyết quản trị kinh doanh" về cơ bản đảm bảo chát lượng, dược phép xuát bản d ề phục vụ sinh viên trong trường.
Tiếp nhận những ý kiến dóng góp của Hội dòng thầm dịn h g iáo trình, K hoa K hoa học quản lý tổ chức hoàn thiện m ột lần nữa giáo trình "Lý thuyết quản trị kinh doanh" do
3
PGS.TS. M ai Văn Bưu và PG S.TS. P han K im C hiến chủ biên. Việc hoàn thiện các chương được p h ả n công cụ thê như sau:
- PG S.TS. M ai Văn Bưu, chương 1
- GS.TS. Đ ỗ H oàng Toàn, mục I, II chương II
- PG S.TS. L ê Thị Anh Văn, m ục I I I chương II
- TS. N guyễn Văn Duệ, m ục IV và V chương II
- PG S.TS. P han K im Chiến, chương III
- TS. N guyễn Thị H ồng Thủy: Chương r v
- TS. H ồ Thị B ích Vân, Chương V.
- PG S.TS. Đ oàn Thị Thu H à, chương V I
- PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, chương VII
- TS. Vũ Đình Tích, chương VIII
Mặc dù đ ã có nhiều c ố gắng nhưng g iáo trình xuất bẳn lần này củng khó tránh khỏi những thiếu sót. K hoa K hoa học quản lý mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp, của anh chị em sinh viên và tất cả các bạn đọc.
K hoa K hoa học quản lý xin chân thành cám ơn tất cả những ai đã giúp đỡ cho giáo trình được xuất bản lần này. Trước hết là lãnh đạo trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hội đồng thẩm địn h nhà trường, N hà xuất bản K hoa học và Kỹ thuật, các tác g iả của các tài liệu m à giáo trình đ à tham khảo v ấ sử dụng.
Thư góp ý xin gửi về N hà xuất bản K hoa học và Kỹ thuật hoặc Khoa K hoa học quần lý - Đ ại học Kinh tế quốc dân Hà Nói
Khoa Khoa hoc quản lv
4
Chương I
KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Để có cơ sở nghiên cứu các vấn đề quản trị kinh doanh, trước hết cần làm rõ các khái niệm : kinh doanh, doanh nghiệp, quản trị kinh doanh và lý thuyết quản trị kinh doanh.
I. KINH DOANH VÀ DOANH NGHIỆP
1. Kinh doanh
Có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau vê kinh doanh. Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu, kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhầm mục tiêu sinh lờí của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Kinh doanh được phân biệt với các hoạt động khác bởi các đặc điểm chủ yếu sau :
- Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện được gọi là chủ thể kinh doanh. Chủ thể kinh doanh có thể là các cá nhân, các hộ gia đình, các doanh nghiệp.
- Kinh doanh phải gắn với thị trường. T h ị1 trường và kinh doanh đi liền với nhau như hình với bóng - khuông có thị trường, thì không có khái niệm kinh doanh.
5
- Kinh doanh phải gắn với vận động của đồng vốn. Chủ thể kinh doanh không chỉ có vốn mà còn cần phải biết cách thực hiện vận động đồng vốn đtí không ngừng. Nếu gạt bỏ nguồn gốc bóc lột trong công thức tư bản của C.Mác, có thể xem công thức này là công thức kinh doanh : T - H - sx ... - H’ - T ’ : chủ thể kinh doanh dùng vốn của mình dưới hỉnh thủc tiền tệ (T) mua những tư liệu sản xuất (H) để sản xuất (SX) ra những hàng hóa (H’) theo nhu cẩu của thị trường rồi đem những hàng hóa này bán cho khách hàng trên thị trường nhằm thu được số lượng tiền tệ lớn hơn (T’).
- Mục đích chủ yếu của kinh doanh là sinh lời - lợi nhuận (T - T > 0).
2ể Doanh nghiệp
2ếi. Khái niệm
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh. Những nội dung chính của khái niệm doanh nghiệp bao gồm :
- Doanh nghiệp là các tổ chức, các đơn vị được thành lập theo quy định của pháp luật để chủ yếu tiến hành các hoạt động kinh doanh.
- Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh có quy mô đủ lớn (vượt quy mô của các cá thể, các hộ gia đình ...) như hợp tác xã, công ty, xí nghiệp, tập đoàn v.vế.. Thuật ngữ doanh nghiệp có tính quy ước để phân biệt với lao động độc lập hoặc người lao động và hộ gia đình của họ.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống, theo nghĩa nó cũng có vòng đời của nó với các bước thãng trầm, suy giảm, tăng trưởng, phát triển hoặc bị diệt vong.
6
Đặc điểm chung của khái niệm doanh nghiệp được mô tả trong sơ đổ l ệl ẽ
Sơ đồ 1.1. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp
2.2. Các b ạ i hình doanh nghiệp ờ nước ta hiện nay
Loại hình doanh nghiệp là một phạm trù đa nghía, đượi dùng trong nhiều trường hợp : vể tổ chủc sản xuất, về hìnl thức sở hữu, về quy mô, về lĩnh vực hoạt động kinh doanh v.v.
a. Theo quy mô uề vốn, lao động và sản phẩm Theo tiêu thức này các doanh nghiệp được chia thành doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn. Tiê chuẩn để phân chia doanh nghiệp thành các loại hình doan nghiệp trên thay đổi theo thời gian và theo từng nước, ò Việ Nam hiện nay, loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm phẩ lớn ở tất cả các thành phẩn kinh tế - kinh tế Nhà nước, kin tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước.
Mỗi loại hình doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ đếu có ưu và nhược điểm. Không có loại doanh nghiệp nào chỉ toàn ưu điểm (lợi thế) cho chủ doanh nghiệp đd (doanh nhân), cũng như không có loại doanh nghiệp nào toàn nhược điểm. Việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp cụ thể nào phụ thuộc vào nhiều nhân tố, cả phía doanh nhân và môi trường. Đó là quy mô những yếu tố sản xuất mà doanh nhân có, đặc biệt là khả năng về vốn, vể trình độ tổ chức quản lý, vể quy mô thị trường sản phẩm đấu ra, về tính kinh tế của quy mô doanh nghiệp, cũng như về đặc điểm ngành nghé kinh doanh v.v...
Vể doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ không có luật doanh nghiệp cho từng loại. Chúng được thành lập và hoạt động theo luật vể doanh nghiệp Nhà nước, luật công ty, luật doanh nghiệp tư nhân, luật hợp tác xã, luật đấu tư nước ngoài tại Việt Nam v.v... Tùy thuộc loại hình sở hữu của doanh nghiệp.
b. Theo loại hình sỏ hữu của doanh nghiệp
Theo tiêu thức này các doanh nghiệp được chia thành : doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc- tổ chức chính trị - xã hội.
b.l. Doanh nghiệp N hà nước
Tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa IX (ngày 2 0 - 4-1995) Quốc hội đã thông qua Luật doanh nghiệp Nhà nước thay cho tất cả các văn bản pháp quy từ trước đến nay của Chính phù đã ban hành.
Theo luật này, doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhầm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.
8
Dựa trên mục đích yà đặc điểm hoạt động, doanh nghiệp Nhà nước được chia thành doanh nghiệp kinh doanh và doanh nghiệp công ích.
- Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích là doanh nghiệp hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Doanh nghiệp hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận. Các quy định về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích được ghi trong Luật doanh nghiệp Nhà nước ngày 20-4-1995, Nghị định số 56-CP ngày 2-10-1996 của Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích ; Thông tư số 1-ĐKH/DN ngày 29-1-1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 56-CP ngày 2-10-1996 của Chinh phủ vê doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
* Theo phần vốn góp trong doanh nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước chia thành :
- Doanh nghiệp 100% vốn của Nhà nước. Vốn Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng là vốn ngân sách Nhà nước cấp, vốn có nguồn gốc ngân sách Nhà nước và vốn của doanh nghiệp Nhà nước tự tích lũy.
- Doanh nghiệp có cổ phần chi phối của Nhà nước. Cổ phần chi phối của Nhà nước bao gốm các loại cổ phần sau : + Cổ phẩn của Nhà nước chiếm trên 50% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
+ Cổ phẩn của Nhà nước ít nhấf cr?'r> hai lầr> cổ phần của cô’ đông lớn nhất khác trong doanh nghiẹp.
9
4- Cổ phần đặc biệt của Nhà nước là cổ phấn của Nhà nước- trong một doanh nghiệp mà Nhà nước không có cổ phần chi phối nhưng có quyển quyết định một số vấn đề quan trọng của doanh nghiệp theo, thỏa thuận trong điêu lệ doanh nghiệp,
* Theo hình thức tổ chức quản lý, doanh nghiệp Nhà nước chia thành doanh nghiệp Nhà nước có hội đồng quản trị và doanh nghiệp Nhà nước không có hội đồng quản trị.
- Doanh nghiệp Nhà nước có hội đồng quản trị là tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước độc lập, quy mô lớn có cơ cấu tổ chức quản lý như sau :
+ Hội đổng quản trị, Ban giám sát
+ Tổng giám đốc hoặc giám đốc và bộ máy giúp việc Quy định vể doanh nghiệp có hội đổng quản trị được ghi trong mục I chương V Luật doanh nghiệp Nhà nước ban hành ngày 20-4-1995.
- Doanh nghiệp Nhà nước không có hội đồng quản trị là doanh nghiệp Nhà nước mà trong cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp không cđ hội đổng quản trị, chỉ có giám đốc và bộ máy giúp việc. Quy định vể doanh nghiệp Nhà nước không có hội đổng quản trị được thực hiện theo Luật doanh nghiệp Nhà nước ban hành ngày 20-4-1995 tại mục II điễu 39, 40.
* Theo hình thức tổ chức sản xuất doanh nghiệp Nhà nước chia thành : các doanh nghiệp Nhà nước độc lập và các tổng công ty Nhà nước.
- Các doanh nghiệp Nhà nước độc lập (công ty Nhà nước) là doanh nghiệp Nhà nước đơn nhất trực tiếp chịu sự quản lý của Nhà nước. Đây là loại hình doanh nghiệp truyền thống.
- Các tổng công ty Nhà nước là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập và hoạt động trên cơ sở liên kết của nhiẽu đơn
10
vị thành viên có mối quan hệ gán bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị ... hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính, nhằm tăng cường khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của tổng công ty, đáp ứng nhu cẩu của nền kinh tế.
Các đơn vị thành viên trong tổng công ty Nhà nước có thể có các loại :
+ Đơn vị hạch toán độc lập
+ Đơn vị hạch toán phụ thuộc
+ Đơn vị sự nghiệp
Việc hình thành các tổng công ty Nhà nước nhàm tăng cường tích tụ và tập trung sản xuất, thúc đẩy quá trình phân công chuyên môn hóa, đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ, có hiệu quả giữa các đơn vị thành viên trong tổng công ty. Nhờ đó tạo ra sức mạnh của những tập đoàn lớn - một loại hình doanh nghiệp của thế giới đang có nhiểu ưu thế. Đổng thời, các tổng công ty nhà nước được hình thành còn nhằm thực hiện nguyên tác phân biệt quản lý Nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh. Các tổng công ty Nhà nước không làm chức năng quản lý Nhà nước mà chỉ làm chức năng quản lý sản xuất kinh doanh.
Tổng công ty Nhà nước được hình thành trong quá trình tổ chức và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, giải thể các xí nghiệp liên hợp và liên hiệp các xí nghiệp. Tổng công ty Nhà nước được phân biệt thành hai loại : loại thành lập theo quyết định 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 6-4-1994 và loại thành lập theo quyết định 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày7-3-1994.
11
6.2. Doanh nghiệp hợp tác xã
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cẩu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sủc lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhầm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để cải thiên đời sống, đổng thời góp phẩn phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Hợp tác xã là loại hình doanh nghiệp cơ bản thuộc thành phần kinh tế tập thể ở nước ta. Xét về quy mô, các hợp tác xã thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tùy thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, các hợp tác xã được chia thành : Hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã công nghiệp và xây dựng, hợp tác xã thương mại, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã giao thông vận tải, hợp tác xã thuỷ sản.
Loại hỉnh doanh nghiệp hợp tác xã hiện nay ở nước ta được hình thành, "hoạt động, sát nhập và giải thể theo những văn bản qụản lý sau : Luật hợp tác xã được thông qua tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa IX, ngày 20-3-1996; Nghị định số 02-CP ngày 2 -1 -1 9 9 7 của Chính phủ vể nhiệm vụ quyển hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp đối với hợp tác xã; Nghị định số 25-C P ngày 2 1 -2 -1 9 9 7 của Chính phủ vể chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, xã ; Nghị định 16-CP ngày 2 1 -2 -1 9 9 7 của Chính phủ vê chuyển đổi, đăng ký hợp tác xã ; và tổ chức hoạt động của Liên hiệp hợp tác xã; Thông tư số 04/BKH-QLKT ngày 29-3-1997 của Bộ Kế hoach và :Mu tư hướng dẫn việc chuyển đổi và
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo Nghị định số 12
16-CP ngày 21-2-1997 ; Nghị định-số 41-CP ngày 2 9 -4 -1 9 9 7 của Chính phủ ban hành Điểu lệ mẫu hợp tác xã thương mại ; Nghị định số 42-CP ngày 29-4-1997 của Chính phủ ban hành Điểu lệ mẫu Quỹ tín dụng Nhân dân ; Nghị định số 43-CP ngày 29-4-1997 của Chính phủ ban hành Điểu lệ mẫu hợp tác xã nông nghiệp ; Nghị định số 44-CP ngày 29-4-1997 của Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu hợp tác xã công nghiệp và xây dựng ; Nghị đính số 45-CP ngày 29-4-1997 của Chính phủ ban hành Điều lệ mẫu hợp tác xã giao thông vận tải ; Nghị định số 46-CP ngày 27-4-1997 củạ Chính phủ ban hành Điểu lệ mẫu hợp tác xã thủy sản.
b.3. Doanh nghiệp tư nhăn
Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình vể mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của doanh nghiệp tư nhân, thừa nhận sự bình đẳng trước pháp luật của doanh nghiệp tư nhân với các doanh nghiệp khác và tính sinh lợi hợp pháp của kinh doanh.
Trong khuôn khổ pháp luật, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tự do kinh doanh và chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh.
Quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, quyển thừa kế về vốn, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp được Nhà nước bảo hộ.
Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật.
13
Người mất trí, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án tù mà chưa được xóa án, thì không được phép thành lập doanh nghiệp tư nhân.
Viên chức tại chức trong bộ máy Nhà nước, sĩ quan tại ngũ trong các lực lượng vũ trang nhân dân không được thành lập doanh nghiệp tư nhân.
Việc thành lập, đăng ký doanh nghiệp, tổ chức hoạt động, giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp tư nhân hiện nay ở nước ta được thực hiện theo những văn bản quy phạm pháp luật sau : Luật doanh nghiệp tư nhân ngày 22-12-1990; Nghị định số 221-HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành quy định vể cụ thể hóa một số điều trong Luật doanh nghiệp tư nhân ; Nghị định số 361-HĐBT ngày 1-10-1992 của Hội đổng Bộ trưởng vể việc bổ sung, sửa đổi một số điểm trong các quy định ban hành kèm theo Nghị định 221-H ĐBT và 222, HĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đổng Bộ trưởng.
b.4. Công ty tư nhản
Công ty là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chi chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty.
Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, tổ chức kinh tế Việt Nam có tư cách pháp nhân thuộc các thành phẩn kinh tế, tổ chức xã hội có quyển góp vốn đầu tư hoặc tham gia thành lập công ty theo quy định của pháp luật.
Công ty là một trong những loại hình doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư bản tư nhân được Nhà nước công nhận sự tổn tại lâu dài và phát triển. Nhà nước thừa nhận sự bình đẳng trước pháp luật của công ty với các doanh nghiệp khác và tính sinh lợi hợp pháp của việc kinh doanh.
14
Trong khuôn khổ pháp luật, công ty có quyển tự do kinh doanh và chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh. Quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, quyển thừa kế vễ vốn, tài sản, các quyển và lợi ích hợp pháp khác của các thành viên công ty được Nhà nước bảo hộ.
Cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân không được sử dụng tài sản của Nhà nước và công quỹ để góp vốn vào công, ty hoặc tham gia thành lập công ty nhằm thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị mình.
Viên chức tại chức trong bộ máy Nhà nước, sĩ quan tại ngũ trong các lực lượng vũ trang nhân dân không được phép thành lập hoặc quản lý công ty. Người mất trí, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án tù mà chưa được xóa án thì không được phép tham gia thành lập hoặc quản lý công ty.
Theo pháp luật hiện hành, công ty tư nhân được chia thành hai loại, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần c. Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó :
- Phần đóng góp của tất cả các thanh niên phải được đóng góp đủ ngay khi thành lập công ty. Các phẩn vốn góp được ghi rõ trong điều lệ công ty. Công ty không được phép phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào.
- Việc chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên thực hiện tự do. Nếu chuyển nhượng phần vốn góp cho người không phải là thành viên phải được sự nhất trí của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất ba phần tư số vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần là công ty trong đó :
- Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là 7.
15
- Vốn điéu lệ của công ty được chia thành nhiéu phẩn bàng nhau gọi là cổ phẩn. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông cđ thể mua một hoậc nhiêu cổ phiếu.
- Cổ phiếu được phát hành có thể có ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của sáng lập viên, của hội đồng quản trị phải là những cổ phiếu có ghi tên.
- Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng. Cổ phiếu có ghi tên được chuyển nhượng nếu được sự đổng ý của hội đồng quản trị.
Cơ sở pháp lý của việc thành lập, hoạt động và giải thể công ty tư nhân nổi chung cũng như công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay là Luật công ty ngày 21-12-1990, Nghị định số 222-H ĐBT ngày 23-7-1991 của Hội đổng Bộ trưởng.
b.5. Doanh nghiệp thuộc tổ chức chính t r ị - x ã hội
Doanh nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội là các doanh nghiệp do các tổ chức chính trị - xã hội (Đàng Cộng sản Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hổ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam) đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý theo luật định nhàm tăng thu nhập cho các tổ chức chính trị - xã hội.
Các doanh nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội hoạt động bình đẳng vể trách nhiệm, và quyền hạn trước pháp luật với các loại hình doanh nghiệp khác. Loại hình doanh nghiệp
này hiện được điều chỉnh theo Luật doanh nghiệp Nhà nước. \
b. 6. Doanh nghiệp có vốn đàu tư nước ngoài
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hình thành ở Việt Nam cùng với việc ra đời và thực thi Luật đấu tư
16
nước ngoài tại Việt Nam. Theo luật này, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích các nhà đẩu tư nước ngoài đấu tư vào Việt Nam trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyển và tuân thủ pháp luật của Việt Nam, bình đẳng và các bên cùng có lợi. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đẩu tư và các quyền lợi hợp pháp khác của nhà đẩu tư nước ngoài, tạo điễu kiện thuận lợi và quy định thủ tục đơn giản, nhanh chóng cho các nhà đấu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo định nghĩa của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12-11-1996 gồm doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đẩu tư nước ngoài.
- Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lậo tại Việt Nam trên cơ sở hợp đổng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc doanh nghiệp liên doanh họp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng .liên doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam.
"Nhà đầu tư nước ngoài” dtf6ữ tiểu là-tổ .chức kinh tế, cá
nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Naỉm.; 'T ~ I Ị ^ A c_
"Hai bên" là bên Việt Naọi ”vầ bèn ;nưởc ngoài. "Nhiểu bên” là bên Việt Nam va~cẩff~bêrr~nước ngoài hoặc bên nước ngoài và các bên Việt Nam hoặc các bên Việt Nam và các bên nước ngoài.
"Bên Việt Nam" là một bên gốm một hoặc nhiều doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế.
2-LTQTKD 17
"Bên nước ngoài" là một bên gổm một hoậc nhiễu nhà đẩu tư nước ngoài.
Loại hình doanh nghiệp có vốn đấu tư nước ngoài theo định nghỉa như trên đang được điều chỉnh bởi luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12-11-1996.
c. Theo đ ịa điềm xăy dựng
Các doanh nghiệp được chia thành doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp khu công nghiệp và các doanh nghiệp khác. - Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho hàng xuất khấu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập.
Doanh nghiệp chế xuất được Nhà nước cho hưởng nhiều chế độ ưu đãi và tạo điễu kiện thuận lợi để hoạt động nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đẩy nhanh sản xuất hàng xuất khẩu.
- Doanh nghiệp khu công nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp. Khu công nghiệp là khu chuyên sàn xuất hàng công nghiệp, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập.
Doanh nghiệp khu công nghiệp được tạo nhiều điẽu kiện thuận lợi cho việc thành lập và hoạt động cũng như được hưởng những ưu đãi nhất định nhàm khuyến khích các nhà đâu tư. đặc biệt là các nhà đẩu tư nước ngoài vào hoạt động để đẩy nhanh sản xuất hàng công nghiệp cho nhu cầu trong nước và cho xuất khẩu.
18
- Các doanh nghiệp khác là các loại hình doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp chế xuất hoặc doanh nghiệp khu công nghiệp. Các doanh nghiệp này không được hưởng những ưu đãi và thuận lợi mà Nhà nước giành cho như đối với các doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp khu công nghiệp.
d. Theo lỉnh vực hoạt dộng sản xuất - kinh doanh Theo tiêu thức này, doanh nghiệp bao gồm : doanh nghiệp cồng nghiệp, doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp giao thông vận tải, doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp thương mại, các ngân hàng thương mại v.v...
2.3. Sơ lược các loại hình doanh nghiệp nước ngoài
Trên thế giới hiện tồn tại nhiểu loại hình doanh nghiệp: Công ty gia đình (như J.P.Morgan. Co của Mỹ ; Kuhne-Nagel. Co của Thụy Sĩ ...), công ty trách nhiệm hữu hạn (như : Malaysia Breweries Ltd ; Rothmans Industries, Ltd ; Central Properties, Ltd v.v...), công ty cổ phẩn (như : Nippon Steel Corp ỗ, Toshiba Corp ...), tập đoàn (như : Royal Dutch/Sheel Group ; Hawker Siddeley. Group ...), các công ty đa quốc gia
mỗi nước có những loại hình doanh nghiệp thông dụng khác nhau.
a. Theo dạng chủ sở hữu và hình thức, mức độ vón al. ở Pháp và một số nước Tây Âu. Bắc Âu
- Doanh nghiệp cá thể : chi có một chủ sở hữu, không có tư cách pháp nhân, thường được coi là một người lao động độc lập với nguồn vốn từ nguồn thừa kế gia đình và huy động trong gia tộc bạn bè. Dạng doanh nghiệp này thường là nhỏ hoặc rất nhỏ và rất ít khi thuê thêm nhân công ngoài gia đình.
19
- Công ty nhân sự : chủ sở hữu là hai người trở lên và nguốn vốn của doanh nghiệp là sự hợp thành tô phần góp của những chủ sở hữu này. Công ty nhân sự là dạng công ty có tư cách pháp nhân, và thường có hai dạng : cõng ty hợp doanh - hay còn gọi là công ty danh nghĩa tập thể, thường được lập ra từ gia đình (giữa bố và con và chỉ cần có hai thành viên sáng lập) và công ty hợp tư - hay còn gọi là công ty hùn vốn đơn giản. Việc thành lập công ty nhân sự phụ thuộc rất nhiểu vào
nhân cách của những người hợp tác. ♦
- Công ty tư bản : là dạng doanh nghiệp lớn hơn hai dạng trên và đang rất phổ biến hiện nay. Đây là loại hỉnh doanh nghiệp có tư cách pháp nhân với nguổn tư bản chủ yếu dựa trên việc tổng hợp nguồn đóng góp của các thành viên (đồng thời là chủ sở hữu) và ít quan hệ đến nhân cách của họ. Phổ biến nhất có 3 dạng sau :
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn : trách nhiệm của các thành viên sáng lập công ty bị giới hạn theo phần đóng góp của họ vào tư bản của công ty. Có nghĩa là họ sẽ không chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty vượt quá khoản đóng góp củá mình, song thêm vào đó thì các phấn vốn góp của họ chỉ có thể được nhượng lại cho người khác khi được đa số các thành viên sáng lập khác chấp nhận
2. Công ty cổ phần : là dạng công ty được hình thành từ các cổ phần và các cổ phần này có thể tùy ý nhượng lại không có một hạn chế nào cả.
3. Công ty hợp tác lao động sản xuất - hay còn gọi là hợp tác xã sản xuất. Hai hay nhiễu người có thể nhóm họp lại để thực hiện cùng nhau một công việc đặc biệt nào đó, chẳng hạn như cung nhau thực hiện một chu trình thương phẩm hóa chung.
20
a2. ở Nhật Bản
Ngoài 4 loại hình doanh nghiệp là tư doanh, hợp doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, ở Nhật Bản còn có một số doanh nghiệp quốc doanh, song dần dẩn chúng đã được chuyển sang hình thức cổ phần bởi vì hầu hết doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lổ và nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp đó thường kém năng động, không ý thức được hết trách nhiệm của mình đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Hai loại hỉnh hợp doanh và tư doanh chi chiếm 3% tổng số các doanh nghiệp ở Nhật Bản. Trong khi đó, số công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 42%, và số công ty cổ phần chiếm 55%. Như vậy, số công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần chiếm tới 97% tổng số các doanh nghiệp Nhật Bản.
Giống như ở Pháp, luật pháp của Nhật quy định 4 loại doanh nghiệp trên đều có tư cách pháp nhân. Trong khi đó, ở Mỹ, luật pháp không công nhận tư cách pháp nhân của doanh nghiệp hợp doanh và doanh nghiệp tư doanh.
Nhìn chung, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển khác, hai loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn là phổ biến nhất. Chính vì vậy mà trọng tâm của việc nghiên cứu phương pháp tổ chức, quản lý và phát triển doanh nghiệp cũng thường được đặt vào hai loại hình này. Trong hai loại hình này, thường xuất hiện hai vấn đề cố hữu sau :
- Quyền sở hữu : thuộc vể những người góp vốn lập nên doanh nghiệp.
- Trách nhiệm kinh doanh, điều hành doanh nghiệp : thuộc vể những người có chức vụ, quyền hạn và trách nhiệm điểu hành doanh nghiệp.
21
Sự liên hệ và điều chỉnh ý kiến giữa hai khối này thường xuyên dẫn đến mâu thuẫn. Ỏ một só nước Âu - Mỹ, ý kiến của người sở hữu vẫn luôn là ý kiến phải được tôn trọng. Nhưng ý kiến của họ thường là nhầm vào tìm kiếm lợi ích riêng mong sao cho nhiễu lợi nhuận hơn, chứ ít khi nhằm vào sự phát triển mang tính dài hạn và để ý đến quyền lợi của những người làm công. Chính điéu này dẫn đến những mâu thuẫn với nhóm người điều hành doanh nghiệp.
b. Theo quy mô thu nhập, doanh nghiệp có 3 loại quy mô .ế lớn, vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình phổ biến nhất ở nền kinh tế nhiếu nước. Đó là những loại hình mà các nước công nghiệp thường sử dụng để xâm nhập và đầu tư vào các nước đang phát triển, và vì vậy việc nghiên cứu chúng có một tẩm quan trọng đặc biệt trong kinh tế vi mô. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có vốn vừa phải, và tùy theo từng nước, mức độ vốn của các loại doanh nghiệp này là khác nhau. Có thể ở nước này, một doanh nghiệp được coi là nhỏ, song ở nước khác, người ta có thể coi một doanh nghiệp tương đương là vừa hoặc có thể là lớn
o Mỹ, có những doanh nghiệp nhỏ có mức doanh lợi hàng năm khoảng 50.000 đến 150.000 USD (khoảng 730 triệu đến 2.200 triệu đổng Việt Nam), ỏ Việt Nam, không thể coi loại doanh nghiệp này là nhỏ được, mà đôi khi có thể coi là Ịớn.
Các loại doanh nghiêp nhỏ này, theo khả nâng phát triển và doanh lợi có 4 dạng sau :
- Doanh nghiệp có lãi : là doanh nghiệp chỉ có khả nàng hạn hẹp và doanh thu chi đủ bù đắp chi phí và sức lao động bỏ ra, cộng với một mức doanh lợi nhỏ.
22
- Doanh nghiệp có mức lãi hấp dẫn : mức doanh lợi hàng năm của doanh nghiệp này ỏ Mỹ là 15.000 - 50.000 USD. - Doanh nghiệp tiểm năng cao : loại này bao gổm những công ty (đặc biệt là những công ty hoạt động trong những ngành kỹ thuật cao) có khả năng phát triển mạnh và thu được doanh lợi lớn.
- Doanh nghiệp gia đình : là loại doanh nghiệp cha truyền con nối vể sở hữu và vể quyển quản lý, nhằm duy trì được các giá trị của người sáng lập và lợi ích của dòng họ.
Nói chung, doanh nghiệp nhỏ cđ các mục tiêu chính là : kiếm lời, cung cấp hàng hóa và dịch vụ, tiếp tục phát triển. Ngoài ra những doanh nghiệp nhỏ còn ctí trách nhiệm đối với cộng đổng xã hội:
c. Theo hình thúc tổ chức mối liên kết kinh tế Theo tiêu thức này, các doanh nghiệp được phân thành các doanh nghiệp độc lập và các tập đoàn.
cl. Các doanh nghiệp độc lập
Là các doanh nghiệp mà trong cơ cấu kinh tế của nđ chỉ bao gồm những bộ phận hạch toán nội bộ, có tính độc lập nhất định.
Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc loại hình doanh nghiệp độc lập. Các doanh nghiệp tự quyết định mọi vấn đề thuộc sản xuất - kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định, không bị chi phối bởi một cấp liên hiệp nào ngoài các cơ quan quảii lý Nhà nước.
c2. Tập đoàn kinh doanh
Tập đoàn kinh doanh là một tổ hợp các công ty hoạt động trong một ngành hay nhiều ngành, trong phạm vi một
23
nước hay nhiểu nước, trong đó có một "công ty mẹ" nấm quyền lãnh đạo, chi phói hoạt động của các "công ty con" vé mật tài chính và chiến lược phát triển. Tập đoàn kinh doanh là một tổ chức kinh tế vừa cd chức năng kinh doanh vừa có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cường tích tụ, tập trung khả năng cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận.
Tập đoàn kinh doanh được biểu hiện dưới nhiễu hình thức khác nhau. Các hỉnh thức chủ yếu của tập đoàn kinh doanh từ thấp đến cao có thể là : cartel, syndicate, trust, consortiun, concem, congtomerate :
- Cartel là loại hỉnh tập đoàn kinh doanh giữa các công ty trong cùng một ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Các công ty này thường xuyên cạnh tranh với nhau nhưng không tháng nổi nhau, cuối cùng đi đến ký kết hợp đổng hoặc thỏa thuận kinh tế nhằm mục đích hạn chế sự cạnh tranh. Trong cartel, các công ty vẫn giữ nguyên tính độc lập về mặt pháp lý còn tính độc lập vé kinh tế được điễu hành bàng hợp đổng kinh tế. Đối tượng của những thỏa thuận kinh tế thường là : + Thống nhất vể giá cả.
+ Phân chia thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguyên liệu. + Thống nhất chuẩn mực, kiểu loại, kích cỡ.
+ Chuyên môn hóa sản phẩm.
- Syndicate là một dạng đặc biệt của cartel. Điểm khác biệt căn bản so với cartel là trong tập đoàn dạng syndicate có một văn phòng thương mại chung được thành lập do một ban quản trị chung điều hành và tất cả các công ty phải tiêu thụ hàng hóa của họ qua kênh của văn phòng tiêu thụ này. Như vậy các công ty trong syndicate vẫn giữ nguyên tính độc lập vé sản xuất nhưng hoàn toàn mất tính độc lập vể thương mại.
24
- Trust là một trong những hình thức liên minh độc quyển của các tổ chức sản xuất kinh doanh. Khác với cartel và syndicate, trust đã tập hợp trong nó một loại doanh nghiệp và do một ban quản trị thống nhất điều hành. Khi gia nhập trust, các doanh nghiệp này lại mất quyền độc lập về sản xuất và thương mại. Việc thành lập trust nhàm thu lợi nhuận độc quyển cao, chuyển nguổn nguyên liệu và khu vực đầu tư.
- Consortiun là một trong những hình thủc của các tổ chức độc quyển ngân hàng, nhằm mục đích chia nhau mua trái khoán trong và ngoài nước hoặc tiến hành công việc buôn bán nào đđ. Đứng đẩu consortiun thường là ngân hàng lớn có vai trò điểu hành toàn bộ hoạt động của tổ chức này.
- Concern là hình thức tập đoàn phổ biến nhất hiện nay. Concern không có tư cách pháp nhân. Các thành viên trong concern vẫn giữ nguyên tính độc lập về mặt pháp lý. Mối quan hệ giữa các công ty thành viên trong concern trên cơ sở những thỏa thuận vể lợi ích chung. Đó là những thỏa thuận về phát minh, sáng chế, nghiên cứu khoa học công nghệ, hợp tác sản xuất kinh doanh chặt chẽ và có hệ thống tài chính chung. Thông thường, trong concern người ta thành lập một công ty tài chính đóng vai trò "công ty mẹ" điễu hành hoạt động của concern. Công ty này chỉ quan tâm đến lĩnh vực tài chính của tập đoàn mà không quan tâm đến những lĩnh vực tài chính. Thực chất nó là một công ty cổ phấn nám giữ cổ phần vốn đóng góp của các công ty thành viên.
- Conglomerate là loại hình tập đoàn đa ngành, đa lĩnh vực. Các công ty thành viên ít có mối quan hệ sản xuất gán gũi với nhau. Mối quan hệ ở đây chủ yếu về mặt hành chính và tài chính. Conglomerate được hình thành bằng cách thu hút cổ phần của những công ty có lợi nhuận cao nhất.
25
Trong c o n g lo m e r a te không có một ngành nghé nào là chủ chốt. Thông qua hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường cơ cấu sản xuất của conglomerate thường có xu hướng chuyển dán đến những ngành nghề có lợi nhuận cao.
- Các tập đoàn kinh doanh xuyên quốc gia : Các tập đoàn kinh doanh này có quy mô mang tẩm cỡ quốc tế có một hệ thống tài chính dầy đặc ở nước ngoài với mục đích nâng cao tỷ suất lợi nhuận thông qua việc bành trướng quốc tế. Cơ cấu tổ chức của các công ty xuyên quốc gia gồm hai bộ phận cd bản, đó là "cóng ty mẹ" thuộc sở hữu của các nhà tư bản nước chủ nhà và một hệ thống các công ty chi nhánh ở nước ngoài. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và các công ty chi nhánh là mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau chủ yếu vể tài chính, công nghệ, kỹ thuật. Các công ty chi nhánh có thể mang hình thức công ty 100% vốn nước ngoài, cũng cđ thể mang hỉnh thức công ty hổn hợp, công ty liên doanh với hình thức gÓD vốn cổ phẩn. Dù những hình thức cđ khác nhau, thực chất của các chi nhánh cũng chỉ là những bộ phận của một tổ hợp, quyển kiểm soát chủ yếu vễ đẩu tư, sản xuất kinh doanh vẫn thuộc vể "công ty mẹ"
d. Theo phương thức kinh doanh
Các doanh nghiệp được phân thành các loại hình khác nhau : sản xuất hàng hóa (sản phẩm hay/và dịch vụ), thương mại (mua bán), môi giới tư vấn tri thức, móc nối giữa các * doanh nghiệp v.v...
2.4. Doanh nghiệp iù một lổ chức kinh doanh
a. Doanh nghiệp Là một tổ chức - một hệ thống xă hội Xa hội hiện đại là xã hội của các tổ chức. Một tổ chức được định nghĩa bởi 3 nội dung : thứ nhất, bao gổm nhiễu
26
ngưc. (một tập thể). Thứ hai : những người đd có chức năng nhất định trong hoạt động của tập thể (có những quan hệ với nhau). Thứ ba, có những mục tiêu chung cụ thể phụ thuộc vào hoạt động của mọi người. Như vậy, tổ chức là một hệ thống nhưng không phải là hệ thống bất kỳ mà là một hệ thống con người - một hệ thống xã hội. Theo những nội dung trên cùa tổ chức thì trường học, bệnh viện, công ty, kí nghiệp ... đều là những tổ chức.
Nhận thức doanh nghiệp là một hệ thống xã hội có ý nghĩa rất lớn đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị kinh doanh trong thời đại ngày nay. Nó quyết định những vấn để cơ bản trong quản trị doanh nghiệp.
b. D oanh nghiệp là m ột tổ chức kinh doan h - m ột hệ thống kinh doanh
Điểm phân biệt doanh nghiệp với các tổ chức khác trong xã hội là tính chẫt kinh doanh trong hoạt động của nó. Tính chất kinh doanh đã được phân tích trong khái niệm kinh doanh. Với chức năng là một tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ tuân theo quy luật của một tổ chức nói chung mà còn tuân theo các quy luật kinh tế trong quá trình vận động của mình.
c. Dầu vào và đầu ra của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần được nhìn nhận như một hệ thống xã hội, một hệ thống kinh doanh. Điéu đá có nghĩa là mọi khái niệm, mọi nguyên lý, mọi phương phap trong lý ihuyẽt hệ thống đểu có thể được vận dụng trong nghiên cứu và giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp. Phần này nđi tới đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp, phần sau sẽ xem xét doanh nghiệp và môi trường.
27
Đấu vào của doanh nghiệp là các phương tiện cần thiết để cho doanh nghiệp hoạt động, bao gổm :
- Nguổn nhân lực (lao động và thị trường chẩt xám) cung ứng các loại nhân lực cho doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bảo đảm cung cấp tài chính cho doanh nghiệp. - Thi trường tư liệu sản xuất và dịch vụ để phục vụ cho các hoạt động tạo ra đẩu ra (sản phẩm và dịch vụ mới cho doanh nghiệp).
- Thị trường năng lượng và nguyên liệu, tạo ra động lực và cung cáp nguyên liệu cho sản xuất.
- Thị trường công nghệ và kỹ thuật để tạo ra các công nghệ và kỹ thuật mới thích hợp.
- Thị trường chất xám, thông tin (dịch vụ tư vấn). Đối với các doanh nghiệp không mang tính chất sản xuất (môi giới, thương mại ...) các đầù vào có thể bao góm đủ các yếu tố kể trên và tồn tại dưới các hỉnh thức đặc thù khácể
Các đẩu ra của doanh nghiệp được thể hiện bằng đơn vị tiền tệ, thông qua việc bán của cải và dịch vụ mới tạo ra và được sử dụng cho các khoản như :
- Thanh toán cho người cung ứng các đầu vào năng lượng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm v.v... và (hoặc) các dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất mà doanh nghiệp phải mua (tiêu dùng trung gian) ;
- Trả lương và các khoản chi phí khác cho người laò động của doanh nghiệp j
- Nộp thuế và các khoản đóng góp cho Nhà nước và chính quyển địa phương, các cấp quản lý chức nâng v.v... ;
28
- Trả lợi tức cho người cho vay ;
- Trả lợi nhuận cho chủ sở hữu doanh nghiệp (nếu có) ; - Chi đổi mới tư liệu sản xuất và tự đầu tư phát triển. d. Doanh nghiệp và môi trường
Một doanh nghiệp không thể khép kín mà phải có môi trường tồn tại nhất định, trong đd, doanh nghiệp trao đổi thường xuyên với những tổ chức và những người có liên quan tới sự tồn tại và phát triển của nó (các khách hàng, người cung ứng, nhân công, Nhà nước ...)• Ngoài ra, môi trường quốc tế không ổn định cùng với quá trình toàn cầu hda là những điều rất cần thiết buộc các doanh nghiệp phải tính đến.
Theo cách phân loại thông thường, môi trường của doanh nghiệp chia thành 8 loại, mỗi loại vừa là thông tin, nhưng cũng vừa là hạn chế hoặc là thuận lợi cho doanh nghiệp. Tám loại môi trường như sau :
- Môi trường kinh tế : cơ hội cùng những biến đổi của giá cả, thu nhập, thuế, tỷ giá hối đoái, tình trạng cạnh tranh v.v...
- Môi trường luật pháp và thể chế : luật, tiêu chuẩn sản xuất, quy chế, cạnh tranh, việc bảo vệ phát minh v.v... - Môi trường văn hóa : lối sống, trình độ giáo dục, mốt, các hình thức truyển thống, xu hướng vãn hóa v.v...
- Môi trường xã hội : tình trạng việc làm, hoàn cảnh xã hội, phân phối thu nhập, mức độ những mâu thuẫn xã hội, tần suất những tranh chấp xã hội v.v...
- Môi trường công nghệ : tình hình nghiên cứu khoa học, số lượng các phát minh đã đăng ký v.v...
29
- Môi trường chính trị : xu hướng can thiệp, chương trinh của các đảng phái chính trị, nhãn cách các nhà cám quyén, thái độ đối với các doanh nghiệp tư nhân v.v...
- Môi trường sinh thái : đấu tranh chổng lại ô nhiễm, lãng phí ...
- Môi trường quốc tế : sự mở cửa của các nước, quy chế và thông lệ buôn bán quốc tế v.v...
Tác động của môi trường đến doanh nghiệp :
Môi trường có thể đưa lại cho doanh nghiệp những tác động tiêu cực hoậc thuận lợi sau đây :
+ Một mặt, những ràng buộc của môi trường đè nậng lên doanh nghiệp. Vi vậy, cần phải có khả nảng thích ứng, nếu không thì hoạt động của doanh nghiệp bị sa sút, thậm chí ngừng hoàn toàn.
+ Mặt khác, môi trường tạo ra những cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp nếu biết nám lấy chúng.
Tác động trỏ lại của doanh nghiệp lên môi trường :
Doanh nghiệp đóng vai trò chủ chốt trong đời sống của địa phương. Nó sử dụng các cơ sở hạ táng (đường bộ, đường sắt ...) và tác động mạnh lên môi trường như : doanh nghiệp tác động lên cuộc sống của địa phương thông qua việc cung cấp việc làm và đóng góp những khoản thuế, doanh nghiệp tham gia một cách tích cực vào đời sống kinh tế của một thành phố hoậc một vùng, doanh nghiệp làm ô nhiễm môi trường hoặc cải thiện môi trường nếu nó không có ý thức hoặc có ý thức cộng đổng trước xã hội v.v...
30
IIỄ QUÁN TRỊ VÀ QUÁN TRỊ KINH DOANH
1. Thuật ngữ quản trị và quản lý
Quản trị, tiếng Anh là management, vừa có ý nghĩa là quản lý, vừa có nghỉa là quản trị, nhưng được dùng chủ yếu với nghỉa quản trị. Ngoài ra, tiếng Anh còn dùng một thuật ngữ nữa là administration với nghĩa là quản lý hành chính, quản lý chính quyền. Tiếng Pháp cũng có hai từ ngữ tương đương gestion (tương đương với từ management của tiếng Anh) là quản trị kinh doanh, còn administration (tương đương với từ administration trong tiếng Anh được dùng với nghĩa là quản lý các hoạt động hành chính, chính quyển).
Như vậy, có thể tạm coi quản lý là thuật ngữ được dùng đối với các cơ quan Nhà nước trong việc quản lý xã hội nói chung và quản lý kinh tế nói riêng còn quản trị là thuật ngữ được dùng đối với cấp cơ sở trong đó có các tổ chức kinh doanh - các doanh nghiệp.
Quản trị và quản lý có điểm chung là lôgic giống nhau của vấn đề quản lý. nhưng điểm khác là nội dung và quy mô cụ thể của vấn đễ quản lý đật ra một bên là phạm vi cả nước, một bên là phạm vi từng cơ sở.
2. Khái niệm quản trị
2.1. Quản trị là chức năng vốn có của mọi tổ chức
Chức nâng này phát sinh từ sự cẩn thiết phải phối hợp hành động của các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức, nhằm thực hiện mục tiêu chung được đặt ra cho tổ chức. Một dàn nhạc cần một nhạc trưởng.
31
2.2. Khái niệm quản trị
Một cách chung nhất, có thể hiểu quản trị là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản trị lên đối tượng bị quản trị nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
Quản trị phải bao gồm các yếu tố sau :
- Phải có một chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra tác động quản trị và một đối tượng bị quản trị. Đối tượng bị quản trị phải tiếp nhận và thực hiện tác động quản trị. Tác động quản trị có thể chỉ là một lần mà cũng có thẻ là liên tục nhiéu lần.
- Phải có mục tiêu đật ra cho cả chủ thể và đối tượng. Mục tiêu này là căn cứ chủ yếu để tạo ra các tác động. Chủ thể quản trị có thể là một người, nhiêu người. Còn đối tượng bị quản trị có thể là người (một hoặc nhiễu người) hoặc giới vô sinh (máy móc, thiết bị, đất đai, thông tin, hầm mỏ ...) hoặc giới sinh vật (vật nuôi, cây trổng ...).
2.3. Các chức năng quản trị
Để quản trị, chủ thể quản trị phải thực hiện nhiều loại công việc khác nhau. Những loại công việc quản trị này được gọi là các chức năng quản trị. Như vậy, các chức nâng quản trị là những công việc quản trị khác nhau mà chủ thể quản trị (các nhà quản trị) phải thực hiện trong quá trình quản trị một tổ chức. Phân tích chức năng quản trị nhằm trả lời câu hỏi : các nhà quản trị phải thực hiện các công việc gì trong quá trình quản trị?
Có nhiễu ý kiến khác nhau vé sự phân chia các chức nãng trong quá trìn h quản tr ị. Vào những năm 1930,
32
Gulick và Urwich nêu lên 7 chức nâng quản trị thể hiện trong từ viết tát POSDCORB : p : Planning - lập kế hoạch, o : Or ganizing - tổ chức, s : Staffing - quản trị nhân sự, D : Direct ing - chỉ huy, CO : Coordinating - phối hợp, R : Reviewing - kiểm tra, B : Budgeting - tài chính. Henri Fayol nêu 5 chức năng : lập kế hoạch, tổ chức, chì huy, phối hợp và kiểm tra. Trong những nãm 1960, Koontx và O’Donnell nêu 5 chức nâng : lập kế hoạch, tổ chức, quản trị nhân sự, điéu khiển và kiểm tra. Cuối những nãm 1980 và đầu những năm 1990, giữa các giáo sư đại học Mỹ cũng không có sự thống nhất vé cách thức phân chia các chức năng quản trị, Jam es Stoner chia thành 4 chức nãng : lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Cũng tương tự như thế, Stephen Robbins chia thành 4 chức năng : lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo yà kiểm tra. Aldang và Stearns chia thành 4 chức năng : lập kế hoạch, tổ chức và quản trị nhân sự, điều khiển và kiểm tra. Các chức năng như lập kế hoạch, tổ chức, điều hành, kiểm tra và điều chinh là phổ biến đối với mọi nhà quản trị, dù đó là tổng giám đốc một công ty lớn, hiệu trưởng một trường đại học, trưởng phòng chuyên môn trong một cơ quan, hay tô’ trưởng một tổ gồm 5 - 7 công nhân.
Có thể nói, các chức năng quản trị trên đây là chung nhất đối với mọi nhà quản trị, không phân biệt cáp bậc, ngành nghé, quy mô lớn nhỏ của tổ chức và môi trường xã hội, dù ở Mỹ, Nhật hay Việt Nam. Dĩ nhiên, phổ biến hay chung nhất không có nghĩa là đồng nhất. 0 những tổ chức khác nhau, những cấp bậc khác nhau, có sự khác nhau vé mức độ và sự quan tâm cũng như phương thức thực hiện các chức nâng chung này.
3-LTQTKD 33
3. Quản trị kinh doanh
J ./ Ể Khái niệm
Một doanh nghiệp cẩn được quản trị. Quàn trị này được gọi là quản trị kinh doanh.
Quản trị kinh doanh là quá trình tác động liên tục, ctí tổ chức, có hướng đích của chủ doanh nghiệp lên tập thế những người lao động trong doanh nghiệp, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiém nãng và cơ hội để thực hiện một cách tốt nhất mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, nhầm đạt được mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ xã hội.
Lôgíc của khái niệm quản trị kinh doanh được thể hiện trên sơ đố 1.2.
3.2. Thực chất của quản trị kinh doanh
Xét vé mặt tổ chức và kỹ thuật của hoạt động quản trị, quản trị chính là sự kết hợp mọi nỗ lực của con người trong doanh nghiệp để đạt tới mục đích chung của doanh nghiệp và mục tiêu riêng của mỗi người một cách khôn khéo và có hiệu quả nhất.
Quản trị ra đời chính là để tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn hản so với lao động của từng cá nhân riêng rẽ trong một nhóm người, khi họ tiến hành các hoạt động lao động chung. Nói một cách khác, thực chất của quản trị kinh doanh là quản trị con người trong doanh nghiệp, thông qua đó, sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm nảng và cơ hội của doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động kinh doanh theo mục tiêu đã định
34
Sơ đỗ 1.2. LOgic của khái niệm quản trị kinh doanh
3.3. Bản chất của quản trị kinh danh
Xét về mặt kinh tế - xã hội của quản trị, quản trị doanh nghiệp là vì mục tiêu lợi ích của doanh nghiệp, bảo đảm cho doanh nghiệp tổn tại và phát triển lâu dài, trang trải vốn và lao động, bảo đảm tính độc lập và cho phép thỏa mãn những
35
đòi hỏi xã hội của chủ doanh nghiệp và của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp để ra, họ là chủ sở hữu của doanh nghiệp và là người nám giữ quyền lực doanh nghiệp.
Nói một cách khác, bản chất của quản trị kinh doanh tùy thuộc vào chủ sở hữu của doanh nghiệp. Chính bản chất của kinh doanh xã hội chủ nghỉa khác kinh doanh tư bản chủ nghĩa, cho nên nó phải có thêm câu hỏi "sản xuất cái đó để làm gì" rõ ràng các doanh nghiệp tư bản chủ nghía có thể sản xuất băng hình "con heo", còn với doanh nghiệp xã hội chủ nghĩa thì Nhà nước không cho phép làm điều đó.
3.4. Quản trị kinh doanh mang tính khoa học, tính nghệ thuậl và ¡à mội nghê
a. Quản trị kinh doanh m ang tính khoa học
Tính khoa học của quản trị kinh doanh xuất phát từ tính quy luật của các quan hệ quản trị trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm những quy luật về kinh tế, kinh doanh, kỹ thuật, xã hội ... Những quy luật này nếu được các nhà quản trị nhận thức và vận dụng trong quá trình quản trị doanh nghiệp, sẽ giúp họ đạt kết quả mong muốn, ngược lại sẽ gánh chịu những hậu quả khôn lường.
Tính khoa học của quản trị kinh doanh đòi hỏi các nhà quản trị trước hết phải nám vững những quy luật liên quan đến quá trinh hoạt động của doanh nghiệp. Đó không cỉủ là những quy luật kinh tế và kinh doanh, mà còn là hàng loạt những loại quy luật khác như quy luật tâm lý - xã hội, quy luật kỹ thuật, đặc biệt là những quy luật quản trị v.v... Nấm quy luật, thực chất là nám vững hệ thống lý luận về kinh doanh và quản trị kinh doanh. Tính khoa học của quản trị
36
kinh doanh còn đòi hỏi các nhà quản trị phải biết vận dụng các phương pháp đo lường định lượng hiện đại, những thành tựu tiến bộ của khoa học và kỹ thuật như các phương pháp dự đoán, phương pháp tâm lý xã hội học, các công cụ xử lý lưu trữ, truyền thông : máy vi tính, máy fax, điện thoại, mạng internet v.v...
b. Quản trị kinh doanh mang tính nghệ thuật
Tính nghệ thuật của quản trị kinh doanh xuất phát từ tính đa dạng, phong phú, tính muôn hình muôn vẻ của các sự vật và hiện tượng trong kinh tế, kinh doanh và trong quản trị. Không phải mọi hiện tượng đều mang tính quy luật và cũng không phải mọi quy luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh đểu đã được nhận thức thành lý luận. Tính nghệ thuật của quản trị kinh doanh còn xuất phát từ bản chất của quan trị kinh doanh, suy đến cùng là tác động tới con người với những nhu cầu hết sức đa dạng, phong phú, với những toan tính, tâm tư, tình cảm khó có thể cân đo, đong đếm được. Những mối quan hệ con người luôn luôn đòi hỏi nhà quản trị phải xử lý khéo léo, linh hoạt "nhu" hay "cương”, "cứng" hay "mém" và khó có thể trả lời một cách chung nhất thê nào là tốt hơn? Tính nghệ thuật của quản trị kinh doanh còn phụ thuộc vào kinh nghiệm và những thuộc tính tâm lý cá nhân của từng nhà quản trị, vào cơ may và vận rủi v.v...
Nghệ thuật quản trị kinh doanh là gì? Những con đường để đi tới nghệ thuật quản trị kinh doanh? Những phương tiện của nghệ thuật quản trị kinh doanh v.v... sẽ được giới thiệu ở chương II của giáo trình này.
c. Quàn trị kinh doanh là một nghề (nghè quản trị), theo nghĩa ai củng có thể đi học nghề để tham gia các hoạt động kinh doanh, nhưng có thành công hay không, có giỏi nghề hay không lại tùy thuộc vào nhiều yếu tố của nghể (học nghề ở
37
đâu? ai dạy cho? cách học nghề ra sao? chương trinh thế nào? người dạy có thực tâm truyẽn hết nghể hay không? nâng khiếu nghề nghiệp, ý chí làm giàu, lương tâm nghẽ nghiệp của người học nghề ra sao? các tiển để tối thiểu vể vật chất ban đầu cho sự hành nghé có bao nhiêu?). Như vậy muốn điéu hành các hoạt động kinh doanh có kết quả một cách chác chán, thi trước tiên chủ doanh nghiệp phải được đào tạo vẽ nghê nghiệp kiến thức, tay nghể, kinh nghiệm) một cách chu đáo, để phát hiện, nhận thức một cách chuẩn xác và đầy đủ các quy luật khách quan xuất hiện trong quá trình kinh doanh, đổng thời có phương pháp nghệ thuật thích hợp, nhằm tuân thủ đúng các đòi hỏi của các quy luật đó.
Ị||ễ LÝ THUYẼT QUẢN TRỊ KINH DOANH
1. Lý thuyết quản trị kinh doanh là khoa học vể quản tri kinh doanh
Là một khoa học vì lý thuyết quản trị kinh doanh có đối tượng nghiên củu là các quan hệ quản trị trong quá trình kinh doanh. Những quan hệ này có thể là : quan hệ giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác (đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp liên doanh liên kết, các doanh nghiệp cung ứng đẩu vào), quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường (pháp lý, cấp trên, Nhà nước, xu hướng văn hóa, khung cành xã hội), quan hệ giữa chủ doanh nghiệp với cá nhân và tập thể lao động trong doanh nghiệp, quan hệ giữa các chủ doanh nghiệp và quan hệ giữa chủ doanh nghiệp với khách hàng v.v...
Lý thuyết quản trị kinh doanh nghiên cứu các quan hệ quản trị kinh doanh nhằm tìm ra những quy luật và cơ chế vận dụng những quy luật đđ trcng quá trình quản trị kinh doanh một cách có hiệu quả. Lý thuyết quản trị kinh doanh
38
sẽ cung cấp những khái niệm cơ bản làm nén tàng cho việc nghiên cứu các môn học vể quản trị kinh doanh cụ thể theo lỉnh vực hoặc theo ngành chuyên môn hóa : quản trị sản xuất, quản trị tiếp thị, quản trị nhân lực, quản trị tài chính V.V..
hoặc quản trị doanh nghiệp công nghiệp, quản trị doanh nghiệp thương mại, quản trị doanh nghiệp nông nghiệp v.v...
2. Lý thuyết quản trệ kinh doanh là một khoa học liên ngành Là khoa học liên ngành vì nổ sử dụng tri thức của nhiểu khoa học khác nhau : quản trị học, kinh tế học, tâm lý học, xã hội học, tin học, toán học, luật học v.v... Xuất phát điểm của khoa học liên ngành này là tính tổng hợp trong lao động của nhà quản trị kinh doanh.
3. Phương pháp nghiên cứu đặc trưng của lý thuyết quản trị kinh doanh là phương pháp phân tích hệ thống
Ngoài các phương pháp chung sử dụng cho nhiều ngành khoa học như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp toán, thống kê, tâm lý và xã hội v.v... lý thuyết quản trị kinh doanh lấy phương pháp phân tích hệ thống làm phương pháp nghiên cứu chủ yếu của mình.
Phương pháp phân tích hệ thống trong lý thuyết quản trị kinh doanh được đặc trưng bởi các nội dung sau :
- Xem doanh nghiệp như một hệ thống mở, vận động và tổn tại theo những quy luật khách quan. Hệ thống này bao gồm nhiểu Ịaộ phận (phấn tử), nhiều nhân tố ảnh hưởng trong mối quan hệ tác độ$g qua lại để tạo thành một chinh thể. Nếu một nhân tố, một bộ phận nào đó có "ván đề" sẽ ánh hưởng đến các nhân tố và bộ phận khác và đến cả hệ thống.
- Doanh nghiệp không chỉ là một hệ thống nổi chung mà là một hệ thống kinh tế - xã hội.
39
- "Vấn đề" không cố định ở một nhân tố, hoặc bộ phận nào của doanh nghiệp mà luôn biến động. Giải quyết tốt vấn để của nhân tố hoậc bộ phận này có thể lại xuất hiện vấn đễ thuộc nhân tố hoặc bộ phận khác.
- Nhân tố phát triển chủ yếu của doanh njghiệp là những nhân tố bên trong.
4. Nội dung của lý thuyết quản trị kinh doanh
4./ỗ Cơ sờ /ý luận và phương pháp luận của quản trị kinh doanh
Quản trị kinh doanh mang tính khoa học, vỉ chi có nám vững và tuân thủ đúng đòi hỏi của các quy luật khách quan xảy ra trong quá trình kinh doanh và quản trị kinh doanh mới đảm bảo cho việc kinh doanh đạt được kết quả mong muốn. Toàn bộ nội dung của việc nhận thức và vận dụng quy luật được nêu trong phán cơ sở lý luận và phương pháp luận của quản trị kinh doanh, bao gồm : lý thuyết hệ thống, kinh doanh và quản trị kinh doanh, vận dụng quy luật trong quản trị kinh doanh, các nguyên tác và phương pháp quản trị kinh doanh, nghệ thuật quản trị kinh doanh biểu hiện việc sử dụng các phương pháp quản trị kinh doanh ở mức độ cao.
4.2. Quá trình tiên hành quản trị kình doanh
Quá trình quản trị kinh doanh bao gốm : tổ chức thu nhận và xử lý thông tin, đễ ra và tổ chức thực hiện các quyết định quản trị kinh doanh, các phương tiện và công cụ sử dụng trong quản trị kinh doanh. Nội dung thứ hai của lý thuyết quản trị kinh doanh nhằm giúp cho các nhà quản trị kinh doanh hiểu rõ công nghệ quàn trị kinh doanh, những phương tiện và công cụ cần thĩết để tiến hành quản trị kinh doanh.
40
4.3. Nội dung của quản trị Idnh doanh
Nội dung của quản trị kinh doanh là thực hiện các chức nâng quản trị kinh doanh. Bởi vậy nội dung thứ ba của lý thuyết quản trị kinh doanh là nghiên cứu các chức nâng của quản trị kinh doanh bao gồm : chức năng lập kế hoạch, chức nâng tổ chức, chức năng điều hành và chửc năng kiểm tra.
4.4. Đổi mới các hoạt động quản trị kinh doanh
Quá trình kinh doanh luồn luôn đặt ra những nhiệm vụ mới cho các nhà quản trị. Hoàn thiện quản trị kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu trong quá trình phát triển doanh nghiệp. Để cứu vãn sự đổ vỡ của doanh nghiệp, hoặc đưa doanh nghiệp sang một bước phát triển cao hơn vể chất đều đòi hỏi sự hoàn thiện những nhân tố quản trị kinh doanh. Phân tích kinh tế, chống lại rủi ro trong kinh doanh, đổi mới doanh nghiệp, hiệu quả quản trị kinh doanh là nội dung thứ tư của lý thuyết quản trị kinh doanh.
IV. CÂU HỔI VÀ BÀI TẬP
1. Phân biệt khái niệm "kinh doanh" và khái niệm "kinh tẽ”? Cho ví dụ minh họa?
2. Phân biệt khái niệm "chủ thể kinh doanh” và "doanh nghiệp"? Vỉ sao phải hình thành doanh nghiệp? Nêu các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay?
3. Phân biệt khái niệm "kinh doanh” và "quản trị kinh doanh"? Hoạt động quản trị kinh doanh có là hoạt động kinh doanh không?
4. Nêu thực chất, bản chất của quản trị kinh doanh? Hiểu thực chất và bản chất của quản trị kinh doanh có ý nghía gì? 5. Vì sao quản trị kinh doanh mang tính khoa học, tính
41
nghệ thuật và là một nghể? Ý nghĩa cùa việc hiểu những khái niệm này.
6. Phân biệt khái niệm "quản trị kinh doanh" và ềlý thuyết quản trị kinh doanh"?
7. Phương pháp nghiên cứu đặc trưng của lý thuyết quản trị kinh doanh là gì? Nđ bao hàm nội dung nào?
8. Quản trị một trường đại học và quản trị một doanh nghiệp giống và khác nhau như thế nào?
9. Ông V.K giám đốc công ty A sau một đợt đi học ở một trường quản lý nổi tiếng ở nước ngoài vẽ ông rất tâm đắc một điểu là nếu làm một việc gì đấy mà không cd kiến thức và hiểu biết kỹ lưỡng vế vấn đề đó sẽ không thể làm tốt việc đó được. Từ bài học rút ra ở bản thân, ông V.K đưa ra một quyết định có tấm chiến lược ở công ty là mở rộng việc học tập, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản trị của công ty. Ông mời nhiều trường đại học, nhiẽu chuyên gia có tầm cỡ trong và ngoài nước và kể cả bản thân ông nữa cũng trực tiếp tiến hành truyền thụ kiến thức và kinh nghiệm quản trị cho các cán bộ dưới quyền của mình. Kết quả là tình hình công ty nhích lên được đôi chút, nhưng sau đ(5 vài tháng lại giậm chân tại chỗ.
Hỏi :
1. Theo anh (chị) ông V.K ra quyết định vế việc tăng cường công tác bồi dưỡng kiến thức quản trị cho nhân viêiỊ dưới quyển là đúng hay sai? Vỉ sao ?
2. Nếu đúng thì vì sao kết quả thu được lại không đúng như mong muốn của giám đốc V.K.
42
Chương II
VẬN DỤNG CÁC QUY LUẬT TRONG QUÁN TRỊ KINH DOANH - CÁC NGUYÊN TAC v à PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ KINH DOANH
Để kinh doanh thành công, vấn đề cd tính quyết định là các chủ doanh nghiệp phải nhận thức đầy đủ các yêu cấu của các quy luật có liên quan đến sự tổn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đây là một quá trình hết sức khó khản lâu dài và không bao giờ kết thúc, mà các nhà quản lý phải tìm mọi cách để nám vững và thích nghi.
I. QUY LUẬT
1. Khái niệm quy luật
Quy luật là những mối liên hệ tất nhiên, phổ biến, bản chất của sự vật và hiện tượng trong những điều kiện nhất định.
* Chảng hạn trong kinh tế thị trường tất yếu phải có các quy luật cạnh tranh, cung cầu, giá trị... hoạt động. Hoặc ở các nước nhiệt đới không thể nào có tuyết (nếu không có diễn biến đột xuất của thời tiết ...).
Khỉ xem xét quy luật, điều quan trọng là phải tính đến điểu kiện của nó. Chẳng hạn đun nước đến 100°c là sôi, đó là
43
ở điéu kiện dưới mặt đất, còn đưa lên cao, cứ 1 km so với mặt đất thì nhiệt độ sôi lại giảm đi 1 độ. Cũng như vậy các nhà kinh điển nói chủ nghĩa xã hội có một quy luật kinh tế cơ bản là "không ngừng nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở phát triển sản xuất khi đã ở chặng cuối cùng của chủ nghĩa xã hội", nhưng do quên mất điẽu kiện đó, do chủ quan thiếu suy xét, nhiéu người cho quy luật đó có ngay từ khi bát đẩu đi vào xây dựng chủ nghĩa xã hội và họ đã bị thất bại ; họ đã bị lẫn lộn giữa mục tiêu và quy luật. Hoặc trong vấn đề tham nhũng, khi ý thức cách mạng trong con người cao và khi đời sống kinh tế chưa phát triển lắm thì chưa trở thành vấn để, nhưng khi đã có cuộc sống đầy đủ tiện nghi, nhiểu tiễn bạc, vị thế chính quyén lớn và phẩm chất suy thoái thì tham nhũng mới có đất để hoành hành và mới trở thành vấn đề.
2. Đặc điểm của các quy luật
Quy luật do con người gọi tên ra, nhưng không phải con người tạo ra; nó có điều kiện khách quan của nó.
2.1. Con người không thể tạo ra quy luật nếu điểu kiện của quy luật chưa có, ngược lại, khi điều kiện xuất hiện của quy luật vẫn còn thì con người không thể xóa bỏ quy luật.
2.2. Các quy luật tổn tại và hoạt động không lệ thuộc vào việc con người có nhận biết được hay không, yêu thích nó hay ghét bỏ nó.
Chăng hạn người lao động ở các nước tư bản chủ nghía đã hàng thế kỷ đấu tranh với chủ nghĩa tư bản và bị bóc lột quá tàn nhẫn, chính quyẽn tư bản càng đàn áp thì đấu tranh càng phát triển. Nhưng từ khi Nhà nước nám được quy luật "con giun xéo mãi củng quằn" đã điéu chỉnh sự bóc lột dưới
44
mức "ngưỡng" mà người lao động chịu đựng, thì họ đã hạn chế được phần nào. Vỉ vậy hiện tại ở nhiều nước tư bản chủ nghĩa mức lương hàng tháng từ 600 - 3.000 USD cho một lao động kỹ thuật là phổ cập mậc dù họ đã bị nhà tư bản tước đoạt đi rất nhiều và người lao động cảm thấy "hợp lý" so với nhiểu nước mà mức lương mới chỉ là 20 - 60 USD mỗi tháng/mỗi người.
2.3. Các quy luật đan xen vào nhau tạo thành một hệ thống thống nhất, nhưng khi xử lý cụ thể thì thường chỉ có một hoặc một số quy luật chi phối (tùy điểu kiện cụ thể của môi trường).
3. Cơ chế sử dụng các quy luậỉ
3.1. Phải nhận biết được quy luật. Quá trinh nhận thức quy luật bao gồm hai giai đoạn : nhận biết qua các hiện tượng thực tiễn và qua các phân tích bàng khoa học và lý luận. Đây là một quá trình tùy thuộc vào trình độ mẫn cảm, nhạy bén của con người.
3.2. Tổ chức các điều kiện chủ quan của doanh nghiệp để cho doanh nghiệp xuất hiện các điều kiện khách quan mà nhờ đó, quy luật phát sinh tác dụng.
Chẳng hạn, để cho các quy luật của thị trường như cạnh tranh, giá trị, cung cấu ... phát huy tác dụng, các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước phải soát xét lại các chức năng của mình để tạo điểu kiện môi trường thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp.
3.3. Tổ chức thu thập các thông tin sai phạm ách tắc do việc không tuân thủ các đòi hỏi của các quy luật khách quan gây ra.
45
4. Quy luật kinh tể
4.1. Khái niệm
Các quy luật kinh tế là các mối liên hệ bản chất, tát nhiên, phổ biến, bén vững, lặp đi lặp lại của các hiện tượng kinh tế trong những điểu kiện nhất định.
4.2. Đặc điểm cùa các quy luật kinh tể
Các quy luật kinh tế tổn tại và hoạt động thông qua các hoạt động của con người.
Các quy luật kinh tế có độ bển vững kém hơn các quy luật khác.
4.3. Một số quy luật kinh tế chủ yếu trong quản trị kinh doanh
Trong phạm vi hoạt động kinh tế tầm vi mô (các doanh nghiệp, các bộ phân hệ, các cá thể kinh tế), cũng tỗn tại không ít các quy luật mà các nhà quản lý phải nám bất để sử dụng. 4.3.1. Quỵ luật giá trị
Là quy luật kinh tế của nền kinh tế thị trường, yêu cẩu của quy luật này là sản phẩm và trao đổi hàng hóa được tiến hành phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết tạo ra hàng hđa. Quy luật giá trị được thể hiện như là quy luật của giá cả và giá cả thì luôn luôn biến động xoay quanh giá trị.
Do quy luật giá trị (biểu hiện thông qua giá cả, làm cho người bán hàng hóa mở rộng hoặc thu hẹp bớt quy mô sản xuất loại hàng hóa có giá cả thấp hơn giá trị để dồn vào sàn xuất loại hàng hóa nào có giá cả cao hơn giá trị).
Trong hình 2.1, hai đường thẳng AA’ và BB’ biểu thị giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa chúng phù hợp nhau (ứng với hai đường song song). Nhưng giá cả lại biến động xung
46
quanh giá trị (cho ở đường cong dưới) ; chẳng hạn tại điểm F của B B ’ thì giá cả giảm xuống dưới mức giá trị (là - A, ứng với FD) ố, điéu này xảy ra là do lượng hàng hóa sản xuất quá nhiều (biểu hiện mức dự trữ thừa của đoạn EC ở đường cong sản xuất trên AA’ là + A) ;
c
\ ^
A'
Giá trị xã hội của hàng hoá
E F
hàng hoâ
giá c á '" " - .
^ Giá trị sừ dụng của hàna hoá
B'
Nhu cáu xã hội ‘\ -A\ V/ LƯdng giá tri
■*' của hàng hoá
D
Hình 11. So đổ hoạt dộng của quy luật gié tri
4.3.2. Quy luật cung càu giá cả
Đây là một quy luật kinh tế của nển kinh tế hàng hóa, nó được xây dựng trên các tiền đề sau :
- Cầu là một đại lượng thường tỷ lệ nghịch với giá (hình 2.2) - Cung là một đại lượng thường tỳ lệ thuận với giá (hình 2.3) - Khi cầu > cung thì giá cả > giá trị và ngược lại.
47
Hoạt động của quy luật, được cho ở sơ đó mạng nhện dưới đây :
Lúc đầu sản phẩm làm ra bán với giá gi (hoành độ điểm A) khi đó mức sản xuất là Si, còn nhu cẩu tiềm nãng là Ci (tung độ điểm A’) vì Ci > Si tức cầu > cung nên giá cả > giá trị, thị trường đẩy giá từ gi lên g2 (hoành độ điểm B) ; phản ứng của phía bán là tìm cách nâng mức sản xuát lên (điểm C-có mức sản xuất là S2 và giá là g2 ) ; vì sản xuất sau khi điều chỉnh bằng S2 > Si = cầu thực tế của mức giá gl, cho nên khó cđ thể bán hết và buộc phía sản xuất phải
hạ giá vé mức g3 (hoành độ điểm B) ... quá trinh cứ tiếp diễn mãi cho tới điểm cân bằng thị trường (tại đó cung = cấu với giá hợp lý được hai phía chấp nhận).
4.3.3. Quy luật cạnh tranh
Cũng là một quy luật kinh tế của nén kinh tế thị trường, yêu cầu của quy luật cạnh tranh là các chủ thể tham gia cạnh
48
tranh phải dùng mọi biện pháp để độc chiếm hoặc chiếm hữu ưu thế thị trường về sản phẩm cạnh tranh, nhờ đó thu được lợi nhuận kinh tế cao nhất trong phạm vi cho phép.
Các phương pháp cơ bản để cạnh tranh là :
- Thu nhỏ chi phí lao động cá biệt của doanh nghiệp mình dưới mức chi phí lao động xã hội trung bình tạo ra sản phẩm (bàng các giải pháp áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến và khoa học tổ chức quản lý lao động).
- Sử dụng tích cực các yếu tố về thị hiếu, tâm lý khách hàng để đưa ra sớm các sản phẩm mà người tiêu dùng chấp nhận.
- Sử dụng sức ép phi kinh tế (bạo lực, hành chính) để độc chiếm hoặc chiếm ưu thế trên thị trường.
Hậu quả của cạnh tranh rất to lớn trong đó phải kể tới các kết cục như :
- Sự sáp xếp lại trật tự trên thị trường.
- Hàng loạt sản phẩm mới ra đời.
- Sản xuất phát triển đi đôi với việc phá sản các doanh nghiệp làm ăn thua kém.
- Và nếu không kiểm soát thận trọng có thể đưa các yếu tố xấu, phi đạo đức vào sản xuất và xã hội.
4.3.4. Nhu cầu của thị trường dược hình thành theo các cấp bậc khác nhau
- Nhu cầu tự nhiên (hoặc lý thuyết) là toàn bộ nhu cẩu của con người, của các đơn vị sản xuất tiêu dùng trong một vùng (lớn, hoặc nhỏ) ở một thời điểm nhất định chưa xét tới
4-LTQTKD 49
phương thức thỏa mãn như thế nào : nhu cầu tiêu dùng cá nhân, nhu cầu tiêu dùng cho sản xuăt (của cá nhân của các đơn vị kinh tế của các thành phấn kinh tế), nhu cáu cho các hoạt động khác của xã hội và con người. Các nhu cẩu này cò thể được thỏa mãn thông qua trao đổi trên thị trường hoặc không trên thị trường (cho, viện trợ v.v).
- Nhu cầu thị trường : là toàn bộ nhu cầu lý thuyết được giải quyết và đáp ứng trên thị trường.
- Nhu cầu tiềm nâng : là nhu cầu có khả nâng thanh toán và sẽ được thực hiện trọn vẹn nếu trong việc mua không có sự cản trở nào. Đó chính là các mong muốn của người tiêu dùng.
- Nhu cầu thục tế : là phần nhu cấu tiém năng được thực hiện trên thị trường người ta thường gọi dó là cầu của thị trường (hoặc đòi hỏi -demand).
Nhu cầu thực tế
Nhu cầu tiền năng
Nhu cầu thị trưòng VIA
Nhu cầu tự nhiên
m
Hình 15.
4.3.5. Nhu cầu thường xuyên có xu hướng biến đổi Xu hương biến đoi của nhu cầu theo chiều từ lượng sang
50
chất, từ hàng hóa sang dịch vụ, từ giản đơn sang phức tạp, từ sản phẩm rẻ tiền sang sản phẩm đắt tiển tương ứng với mủc thu nhập tăng lên của người tiêu dùng và xã hội.
5. Quy luật tâm lý
5.1. Khái niệm
Các quy luật tâm lý trong quản trị kinh doanh là các mối liên hệ tất nhiên, phổ biến, bản chất về mặt tâm lý của con người, đám đông, xã hội trong hoạt động kinh doanh.
5.2. Một số quy luật tâm lý cơ bản trong quản trị kinh doanh 5.2.1. Đặc điểm tăm lý cá nhân
Đây là quy luật tâm lý cơ bản để phân biệt người này với người kia về mặt tâm lý, là vấn để cốt lõi mà nhà quản lý phải biết để tổ chức con người, đúng như câu người xưa thường nói "dụng nhân như dụng mộc" - Tủc dùng người giống như dùng gỗ.
Đặc điểm tâm lý cá nhân chỉ rõ con người vể mật tâm lý khác nhau chủ yếu về các yếu tố : xu hướng, tính khí, tính :ách, nàng lực v.v.
- Xu hướng cả nhản : là đặc điểm tâm lý cá nhân tạo nên mục đích và mục tiêu sống của con người, và con người iồn toàn bộ sức lực, tâni trí cuộc đời của mình để thực hiện nó.
- Tính kh í : là thuộc tính tâm lý cá nhân, gán liền với lũểu hoạt động thấn kinh tương đối bền vững của con người, à động lực của toàn bộ hoạt động tâm lý của con người và lược biểu hiện thông qua các hành vi, cử chỉ, hành động của 1Ọ hàng ngày. Tính khí mang tính di truyền và được hình
51
Tính cách cồn thể hiện thành đạo đức của con người, trong đó thể hiện những thái độ khác nhau của cá nhân đối với người khác (tình đổng loại, lòng vị tha, sự tự cao, tỉnh kiêu căng ...), đối với các đố vật (tính cẩn thận, tính tham lam, lâng phí ...), đối với kinh doanh (tính cần cù, yêu lao động, lười biếng ...), đối với bản thân (khiêm tốn, giản dị, hiếu danh ...)•
Những phẩm chất ý chí của nhân cách như tính cương quyết, tư kiềm chế, tính kiên cường, độc lập, dũng cảm ... chiếm một vị trí rất quan trọng trong hệ thống những tính chất của tính cách. Những nét tính cách này xác định lòng trung thành, kiên định, sự cương quyết trong khi vươn tới những mục tiêu đã để ra.
- Năng lực
Năng lực là những thuộc tính tâm lý của cá nhân giúp cho việc con người lĩnh hội một lĩnh vực kiến thức nào đấy được dễ dàng và nếu họ tiến hành hoạt động trong lĩnh vực đố thì sẽ có kết quả cao.
Năng lực, một mật mang tính di truyén, một mật được hình thành, thể hiện và hóàn thiện trong hoạt động. Ngay cả những năng lực rất yếu cũng có thể được phát triển, nâng cao bằng con đường kiên trì luyện tập một cách có hệ thống. Con người không phải ngay từ khi sinh ra đã có thể cđ những năng lực đối với một hoạt động nhất định. Nâng lực chỉ cđ thể phát triển được và nâng cao trong những hoàn cảnh thuân lơi
5.2.2. Quy luật bất chước
Quy luật này phàn ánh tính học hõi lẫn nhau một cách khá thụ động của con người trong cuộc sống. Trước một ngành nghẽ, một mặt hàng sản phẩm nào đó nghe chừng có thu nhập cao, có lợi nhuận lớn con người thường bát chước nhau chuyển
54
i
dịch sự chú ý và tiêm lực của mình vào ngành nghể, vào mặt hàng sản phẩm này với hy vọng đem lại lợi ích cao nhất cho mỉnh, đáp ứng các nhu cầu mà họ đòi hỏi.
Nhu CÒ.U : là trạng thái tâm lý mà con người cảm thấy thiếu thốn, không thỏa mãn vễ một cái gì đó và mong muốn đáp ứng nd. Nhu cầu gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con người, cộng đổng, tập thể và xã hội.
Lợi ích : chính là kết quả mà con người có thể nhận được qua các hoạt động của bản thân, cộng đổng, tập thể, xã hội nhàm thỏa mãn nhu cầu của bản thân.
Lợi ích có vai trò to lớn trong quản lý, nó tạo ra động lực mạnh mẽ, nđ buộc con người phải động não, cân nhác, tìm tòi phương thức thực hiện có hiệu quả nhất để thỏa mãn nhu cầu.
Một tình huống hết sức nguy hiểm của quy luật tâm lý này là sự hư hỏng đạo đức (như bệnh sùng bái đổng tiến, tệ tham nhũng, thói ăn chơi buông thả ...), hoậc sự chi tiêu lãng phí quá mức so với khả năng đáp ứng của cá nhân và xã hội (như bệnh sùng bái hàng ngoại đát tiễn ; tệ xây cất nhà ở, công sở phô trương lố bịch ễẽ.).
5.2.3. Quỵ luật đời sống kinh tế p hát triển cao con người dẻ quay uề lối sống thu vén cho lọi ích và cuộc sống cá nhăn, gia dinh, dòng tộc
Quy luật này chỉ rõ một thực tế đã, đang và còn diễn ra ở nhiéu quốc gia là khi đời sống con người càng phát triển cao bao nhiêu thì họ thường thu vé cuộc sống nhỏ nhoi cá nhân gia đình, dòng họ bấy nhiêu nếu xã hội Nhà nước không chú ý đến vấn đề văn hoá và đạo đức của xã hội. Đây là
55
một thực tế đang xảy ra ở rất nhiêu nước tư bản chủ nghĩa, ởcác nước xã hội chủ nghĩa, để xã hội phát triển vững bển, Nhà nước, xã hội phải có các giải pháp phát triển, xử lý vấn đề công bàng, dân chủ và vãn minh xã hội. Đây là một vấn đê hết sức khó khăn và phức tạp.
Quy luật đời sống kinh tế phát triển cao con người dễ quay về lối sống cá nhân ích kỷ ; trong thực tế thường dẫn tới nguy cơ của tệ tham nhũng ở một số cá nhân thuộc đội ngũ các quan chức Nhà nước mà nhân cách, đạo đức xấu dễ dẫn đến tới chỗ lạm dụng quyển lực chính trị và kinh tế để làm giàu cá nhân, ích kỷ, nhỏ nhoi, thấp hèn ; với lối sống thoái hóa, sa đọa ... mà tất yếu là sẽ gây tác hại to lớn cho Nhà nước và niểm tin của xã hội ; thậm chí sẽ làm cho chế độ xã hội đổ vỡ nếu mức độ tác hại là lớn và diễn ra trên một quy mô toàn quốc, cộng thêm ý đổ đó phá hoại của kẻ địch bên ngoài.
5.3. Đặc điểm tâm lý của tập thề (xem chương VI)
II. CÁC NGUYÊN TÁC QUÁN TRỊ KINH DOANH
1. Khái niệm
Các nguyên tắc quản trị kinh doanh là các quy tấc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành vi mà chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý phải tuân thủ trong quá trình quản trị kinh doanh.
2. Yêu cẩu của các nguyên tắc quản trị kinh doanh
Các nguyên tấc quản trị do con người đặt ra nhưng không phải do sự suy nghĩ chủ quan, mà phải tuân thủ các đòi hỏi của các quy luật khách quan như :
- Nguyên tắc phải thể hiện được yêu cầu của các q u y luật khách quan.
56
- Các nguyên tác phải phù hợp với mục tiêu của quản trị. - Các nguyên tác phải phản ánh đúng đán tính chất và các quan hệ quản trị.
- Các nguyên tấc quản trị phải đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải được bảo đảm bàng tính cưỡng chế.
Các nguyên tắc quản trị phản ánh các yêu cầu khách quan của các quy luật chi phối lên quá trình quản trị. Tức là muốn biết có nguyên tấc nào thì trước tiên phải có các quy luật nào? Đây là vấn để chưa được chủ nghĩa xã hội giải đáp rõ ràng ; vì nó đang còn trong quá trình tìm kiếm và nhận thức. Đối với các nước tư bản chủ nghĩa, các nguyên tắc quản trị kinh doanh chủ yếu là : (1) Hiệu quả, tiết kiệm và (2) kết hợp lãnh đạo chính trị và kinh tế. được áp dụng cho mọi quy mô quản lý kinh tế, từ phạm vi doanh nghiệp cho tới quốc gia và nhóm quốc gia.
3. Các nguyên tắc quản trị kinh doanh cơ bản
3.1. Phải bảo đàm cho doanh nghiệp luôn ton tại vững mạnh
Đây là nguvên tác đòi hỏi doanh nghiệp phải được tồn tại vững mạnh, ổn định và phát triển ổn định, nhanh chóng. Đó là sinh mệnh chính trị của doanh nghiệp. Đó là làm sao cho các đặc trưng và mục tiêu của doanh nghiệp luôn luôn được thực hiện một cách tốt đẹp.
3ễ2. Phán cấp
Nội dung của nguyên tác : phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý. Tập trung phải trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải thực hiện trong khuôn khổ tập trung.
57
Biểu hiện của tập trung : 1) Phải có đường lối c^u trương, kế hoạch phát triển của doanh nghiệp, 2) Thống nhất các quy chế quản trị kinh doanh, 3) Thực hiện chế độ một thủ trưởng ở tất cả các cấp.
Biểu hiện của dân chủ : 1) Xác định rõ vị trí, trách nhiệm, quyền hạn của các cấp. Chấp nhận cạnh tranh, chấp nhận mở cửa doanh nghiệp để phát triển.
3.3. Tuân thủ luậí pháp và thông lệ kinh doanh
Luật pháp là những ràng buộc của Nhà nước đối với mọi doanh nghiệp theo định hướng của sự phát triển xã hội, nếu chủ doanh nghiệp vi phạm sẽ bị xử lý bằng các biện pháp hành chính và kinh tế. Đây còn là các thông lệ kỉnh doanh của xã hội mang tính bát buộc đối với các chủ thể kinh doanh. Có hai điểm đáng lưu ý :
• Nó không thể hoàn thiện và không cổ tính cập nhật.
• Đội ngũ các nhà hành pháp thường cd không ít người xấu, họ cđ thể vi phạm luật pháp để kiếm lời, mà chủ doanh nghiệp với động cơ trục lợi có thể cấu kết với họ để làm giàu bất chính cho mình.
3.4. Xuãt phát từ khách hàng
Kinh doanh theo cơ chế thị trường ngày nay, kết quả cuối cùng tùy thuộc gán như vào quyết định của người mua : mọi chủ doanh nghiệp phải tạo cho mình một khối lượng khách hàng cần có để tồn tại và phát triển. Chính nó là căn cứ để hình thành chien lược marketmg của mỗi doanh nghiệp (bao gồm cả 4 nội dung sản phẩm, giá cả, phân bố và chiêu thị) • và các nội dung quản trị của doanh nghiệp (vốn, lao động
58
công nghệ, thị trường, xu hướng văn hóa doanh nghiệp ...). Ngi yên tác này cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải nám vững vòng đời của mỗi sản phẩm để luôn luôn đổi mới chiến lược sản phẩm, thích nghi được với thị trường luôn biến động.
3.5. Hiệu quả và tiết kiệm
Nguyên tấc này đòi hỏi mọi tính toán và hoạt động của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu để ra một cách thiết thực và an toàn, thể hiện ở các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cao.
K
6 - c
n f n
E = ỵ Kị - 2 Cị + c 0
i=l i=l
V
Trong công thức :
- e
- E
- K - c
- c ,
- Co -Ki - n
Hiệu quả so sánh (tương đối)
Hiệu quả tuyệt đối (chung)
Là tổng kết quả thu được
Là tổng chi phí bỏ ra
Là chi phí bổ sung năm i
Chi phí ban đầu
Là kết quả thu được năm i
Là số nãm khai thác, sử dụng doanh nghiệp (trong một chu kỳ tổn tại và hoạt động).
Các đơn vị tiền tệ được tính quy đổi cùng một đơn vị (thứ nguyên) theo kỹ thuật "hiện tại hóa vốn".
Nguyên tác này còn đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải hạn chế tới mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra cho doanh nghiệp.
59
Kinh doanh là mạo hiểm. Cd rất nhiểu rủi ro ở phía trước. Đôi khi có những thiệt hại có thể dẫn đến sự phá sản của một doanh nghiệp.
Vì vậy, thông thường để được an toàn cho công việc kinh doanh, các chủ doanh nghiệp đều nhờ đến các công ty bảo hiểm thông qua những hợp đổng bảo hiểm. Khi có các thiệt hại xảy ra, các công ty bảo hiểm sẽ bồi thường tùy theo loại hợp đổng bảo hiểm mà doanh nghiệp đã ký với họ.
Doanh nghiệp sẽ được đén bù khi gập tình trạng mất mát lợi nhuận cũng như là các chi phí phát sinh từ việc suy giảm hoạt động của mình.
3.6. Chuyên môn hóa
Là nguyên tắc đòi hỏi việc quản trị các doanh nghiệp phải được những người có chuyên môn, được đào tạo, có kinh nghiệm và tay nghé theo đúng vị trí trong guồng máy sản xuất và quản trị của doanh nghiệp thực hiện. Đày là cơ sc của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Một mặt, những người hoạt động trong guồng máy doaĩứ nghiệp phải nám vững chuyên môn nghé nghiệp ở vị trí cônị tác của mình, mặt khác, họ phải ý thức được mối quan h( của họ với những người khác và bộ phận khác thuộc guồnị máy chung của doanh nghiệp.
3.7. Kết hợp hài hòa các b a i lợi ích
Nguyên tác này đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải xủ lý thỏi đáng mối quan hệ biện chứng hữu cơ giữa các loại lợi ích có liêi quan đến sự tổn tại và phát triển của doanh nghiệp, bao gốm
60
- Lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp, phải đảm bảo đủ động lực cho họ sông và làm việc, nhờ đó gắn bó họ một cách văn minh và chặt chẽ trong doanh nghiệp.
- Lợi ích của khách hàng, đó là những người mua sản phẩm của doanh nghiệp cùng với các yêu cẩu về sản phẩm và cách phục vụ của doanh nghiệp.
- Lợi ích của Nhà nước và xã hội, đó là nghĩa vụ đối với Nhà nước và các ràng buộc pháp luật khác mà doanh nghiệp phải thực hiện, đó là các thông lệ xã hội (môi sinh, môi trường, nghĩa vụ cộng đồng...) mà doanh nghiệp phải tuân thủ.
- Lợi ích của các bạn hàng, đó là những cá nhân và đơn vị tham gia cung ứng một phần hoặc toàn bộ các yếu tố đẩu vào của doanh nghiệp. Họ phải được giải quyết thỏa đáng các lợi ích của mình khi thực hiện mối quan hệ với doanh nghiệp.
3.8. Bí mật trong kinh doanh
Dó là nguyên tác đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn biết giấu kín ý đổ và tiềm năng kinh doanh của mình. Một mặt, sự cạnh tranh gay gát trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải phòng ngừa đối phó; mặt khác, do bệnh nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ các cơ quan thanh tra và kiểm soát của Nhà nước, trước mọi sự thành đạt đột biến của các doanh nghiệp, họ thường tìm tới để kiểm tra xử lý nếu có các vi phạm vể luật pháp. Quá trình kinh doanh là quá trình phát triển và tiến tới chiếm lỉnh thị trường, điéu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp sáng tạo độc đáo nhất cho sự thành đạt của mình, đó cũng là quá trình bị các đối thủ cạnh tranh và các cơ quan luật pháp giám sát, và vì thế các doanh nghiệp phải biết che giấu ý đồ cũng như tiềm nãng của mình một cách có lợi nhất.
61
3.9. Tận dụng thời cơ và môi trường kinh doanh
Mọi doanh nghiệp dù có qui mô và tiềm năng to lớn đến đâu thì cũng đểu có những mặt hạn chế và những điểm yếu nhất định. Để khắc phục được các tồn tại này, các chủ doanh nghiệp phải nám vững nguyên tác biết tận dụng thời cơ và môi trường kinh doanh đột biến. Phải biết khai thác thông tin có lợi từ mọi nguổn, đặc biệt là thông tin vể công nghệ mới và sự biến động trong chính sách quản lý có ảnh hưởng tới doanh nghiệp do các nhà chức trách dự định đưa ra. Đây là mối quan hệ giữa thế và lực của doanh nghiệp. Lực là tiềm năng của doanh nghiệp, còn thế là mối quan hệ của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh.
3.10. Biết dừng lại đúng lúc
Nguyên tác này đòi hỏi các chủ doanh nghiệp thực thi một giải pháp nào đó cũng chỉ nên có mức độ. Lúc đầu giải pháp có kết quả, rồi đạt kết quả đến mức cao độ, nhưng đến điểm ngưỡng thì nó lại chững lại và nếu còn tiếp tục sử dụng giải pháp đó sẽ đem lại hậu quả xấu.
3.11. Dám mạo hiềm
Nguyên tác này đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải biết tìm ra các giải pháp độc đáo (nhất là các giải pháp công nghệ) để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Người xưa đã từng nói : "bất đại trận bất đại thành". Mạo hiểm mới có thể thi hái thành công, nhưng mạo hiểm cũng có lúc đồng nghĩa vớ tự sát. Chủ doanh nghiệp là những người nhu nhược, "giữ thẽ1' sợ đổ vỡ, không dám quyết ... khó có thể thực hiện được nguyên tác này.
62
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUÀN TRỊ KINH DOANH
Các mục tiêu quản trị kinh doanh, các qui luật kinh doanh và các nguyên tác quản trị kinh doanh đã giúp cho chủ doanh nghiệp trả lời được câu hỏi "phải làm gì". Một câu hỏi quan trọng tiếp theo mà các chủ doanh nghiệp cần phải giải đáp là "làm cái đó như thế nào?". Để trả lời được câu hỏi này, chủ doanh nghiệp cần có các phương pháp và nghệ thuật quản trị kinh doanh thích hợp.
1. Khái niệm
Các phương pháp quản trị kinh doanh là tổng thể các cách thức tác động có thể ctí và có chủ đích của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị (cấp dưới và tiẽm năng có được doanh nghiệp) và khách thể kinh doanh (khách hàng, các ràng buộc của môi trường quản trị vĩ mô, các đối thủ cạnh tranh và các bạn hàng) để đạt được các mục tiêu kinh doanh đề ra, trong điều kiện môi trường kinh doanh thực tế.
Sơ đò 2.1. M6i quan hộ giũa mục ti8u, nguyên tắc và phuong pháp quản tri kinh doanh
63
Phương pháp quản trị có vai trò quan trọng trong hệ thống quản trị. Quá trình quản trị là quá trinh thực hiện các chức năng quản trị theo những nguyên tác. Nhưng các nguyên tác đó chỉ được vận dụng và được thể hiện thông qua các phương pháp quản trị nhất định, vỉ vậy, vận dụng các phương pháp quản trị là một nội dung cơ bản của quản trị kinh doanh. Mục tiêu, nhiệm vụ của quản trị chi được thực hiện thông qua tác động của các phương pháp quản trị kinh doanh. Trong những điều kiện nhất định, phương pháp quản trị có tác động quan trọng đến sự thành công hay thất bại của việc thực hiện các mụo tiêu và nhiệm vụ. Vai trò quan trọng của các phương pháp quản trị còn ở chỗ nó nhàm khơi dậy những động lực, kích thích tính năng động, sáng tạo của con người và tiểm năng hệ thống, cũng như các cơ hội có lợi bên ngoài.
Phương pháp quản trị kinh doanh là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ qua lại giữa chủ thể với đối tượng và khách thể kinh doanh, tủc là mối quan hệ giữa những con người cụ thể, sinh động với tất cả sự phức tạp của đời sống. Vì vậy, các phương pháp quản trị mang tính chẩt hết sủc đa dạng và phong phú. Đó là vấn đề cần phải đặc biệt lưu ý trong kinh doanh, vi nó chính là bộ phận năng động nhất của hệ thống quản trị. Phương pháp quản trị thường xuyên thay đổi trong từng tình huống cụ thể, tùy thuộc vào đặc điểm của đối tượng cũng như năng lực, kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp.
Tác động của các phương pháp quản trị luôn luôn là tác động có mục đích, nhầm phối hợp hoạt động, bảo đảm sự thống nhất của hệ thống. Vi vậy, mục tiêu kinh doanh quyết định việc lựa chọn phương pháp quản trị kinh doanh. Trong quá trình quản trị phải luôn luôn điều chỉnh các phương pháp nhàm đạt đươc mục đích tót nhất. Chủ doanh nghiệp có quyền lựa chọn phương pháp quản trị, nhưng không có nghía là chủ quan, tùy tiện, muốn
64
sử dụng lại tạo ra một cơ chế tác động mang tính khách quan vón có của nó. Bên nạnh những yếu tó tích cực, phù hợp với mục tiêu dự đoán ban đầu còn có những yếu tố không phù hợp, thậm chí trái ngược với mục tiêu đặt ra. Điểu đd đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải tinh táo, sâu sát thực tế, kịp thời có biện pháp bổ sung để khắc phục các mặt tiêu cực khi chúng xuất hiện.
Như vậy, sử dụng các phương pháp quản trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Tính khoa học đòi hỏi phải nám vững đối tượng với những đặc điểm vốn có của nó, để tác động trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan phù hợp với đối tượng đó. Tính nghệ thuật biểu hiện ở chỗ biết lựa chọn và kết hợp các phương pháp trong thực tiễn để sử dụng tốt tiểm năng doanh nghiệp để đạt mục tiêu kinh doanh đẽ ra. Quản trị có hiệu quả nhất khi biết lựa chọn đúng đán và kết hợp linh hoạt các phương pháp quản trị. Đó chính là tài nghệ quản lý của các nhà quản lý.
Để nám vững sự tác động đa dạng, phong phú của các phương pháp quản trị, cẩn phân loại và đi sâu nghiên cứu từng phương pháp.
Tùy thuộc tiêu chuần phân loại và mục tiêu nghiên cứu mà có nhiễu cách phân loại đối với phương pháp quản trị. Theo cách phân loại phổ biến, căn cứ vào nội dung và cơ chế hoạt động quản trị, các phương pháp quàn trị được chia thành :
- Các phương pháp quản trị trong nội bộ doanh nghiệp. - Các phương pháp tác động lên khách hàng.
- Các phương pháp quan hệ với cơ quan quản lý vĩ mô. - Các phương pháp cạnh tranh đối với các đối thủ. - Các phương pháp quan hệ với bạn hàng.
- Các phương pháp lôi kéo người ngoài doanh nghiệp. 5-LTQTKD 65
2. Các phương pháp quản trị trong nội bộ doanh nghiệp 2.1. Các phương pháp tác dộng lên con người
a. Các phương pháp hành chính
Các phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào các mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý và lợ luật của doanh nghiệp.
Bất kỳ hệ- thống quản trị nào cũng hình thành mối quan hệ tổ chức trong hệ thống. Về phương diện quản trị, nd biểu hiện thành mối quan hệ giữa quyển uy và phục tùng. Người xưa thường nđi : quản trị con người có hai cách, dùng ân và dùng uy. Dùng ân thì vững bển nhưng khd khăn và dễ trở thành phù phiếm, dùng uy thì nhanh chớng và dễ mất tính người. Cho nên, quản trị trước tiên phải dùng uy sau đố mới tính đến việc ân.
Các phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh chính là các cách tác động trực tiếp của chủ doanh nghiệp lên tập thể những người lao động dưới quyển bằng các quyết định dứt khoát, mang tính bất buộc, đòi hỏi người lao động phài chấp hành nghiêm ngặt, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng.
Vai trò của các phương pháp hành chính trong quản trị kinh doanh rất to lớn. Nó xác lập trật tự kỷ cương làm việc trong doanh nghiệp. Là khâu nối các phương pháp quản trị khác lại; Phương pháp hành chính giải quyết các vấn đề đặt ra trong doanh nghiệp rất nhanh chđng ; Tác động hành chính có
hiệu lực ngay từ khi ban hành quyết định. VI vậy, các phương pháp hành chính hết sức cắn thiết trong những trường hợp hê thống bị rơi vào những tình huống khó khăn, phức tạp.
66
Các phương pháp hành chính tác động vào đối tượng quản trị theo hai hướng : tác động vể mặt tổ chức và tác động điểu chinh hành vi của đới tượng quản trị.
Theo hướng tác động về mặt tổ chủc, chủ doanh nghiệp ban hành các vân bản quy định vể quy mô, cơ cấu, điểu lệ hoạt động, tiêu chuẩn ằ.. nhàm thiết lập tổ chức và xác định những mối quan hệ hoạt động trong nội bộ.
Theo hướng tác động điểu chỉnh hành động của đối tượng quản trị, chủ doanh nghiệp đưa ra những chi thị, mệnh lệnh hành chính bát buộc cấp dưới thực hiện những nhiệm vụ nhất định, hoậc hoạt động theo những phương hướng nhất định nhàm đảm bảo cho các bộ phận trong hệ thống hoạt động ản khớp và đúng hướng, uốn nấn những lệch lạc ..ẽ
Sử dụng các phương pháp hành chính đòi hỏi các cấp quản trị phải nấm vững những yêu cẩu chặt chẽ sau đây : - Một là phương pháp hành chính cđ hiệu quả cao khi quyết định đó có căn cứ khoa học, được luận chứng đẩy đủ vé mặt kinh tế. Khi đưa ra một quyết định hành chính phải cân nhác, tính toán đến các lợi ích kinh tế. Tất nhiên, các quyết định hành chính tập trung thường được tính toán xuất phát từ việc kết hợp hợp lý các loại lợi ích. Ngoài ra, quyết định phải hiểu rõ tình hình thực tế, nắm vững tình huống cụ thể. Cho nên, khi đưa ra quyết định hành chính, nên cố gắng có đủ những thông tin cẩn thiết cho việc ra quyết định. Chủ doanh nghiệp chỉ ra quyết định trên cơ sở có đảm bảo về thông tin. Tập hợp đủ thông tin, tính toán đầy đủ đến các lợi ích và các khía cạnh tiêu cực có thể diễn ra khi quyết định được thi hành. Từ đố sản sàng bổ sung các biện pháp phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực nếu có.
67
— Hai là, khi sử dụng các phương pháp hành chính phải gán chặt quyển hạn và trách nhiệm của người ra quyết định. Mỗi bộ phận, mỗi cán bộ khi sử dụng quyén hạn của minh phải có trách nhiệm vể việc sử dụng các quyẽn hạn đó. Cụ thể người có quyền ra quyết định phải chịu trách nhiệm vê hậu quả của quyết định. Nếu quyết định sai thì tùy mức độ để xử lý người ra quyết định (trách nhiệm vật chất, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự). Đối với những quyết định hành chính thi cáp dưới bát buộc phải thực hiện không được lựa chọn. Chi người có thẩm quyển ra quyết định mới có quyền thay đổi quyết định.
- Ba là, các phương pháp hành chính đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải cđ quyết định dủt khoát, rõ ràng dễ hiểu có địa chỉ người thực hiện, loại trừ khả nãng có sự giải thích khác nhau đối với nhiệm vụ được giao.
Cán phân biệt các phương pháp hành chính với kiểu quản lý hành chính quan liêu do việc lạm dụng các kỷ luật hành chính, sử dụng mệnh lệnh hành chính thiếu cơ sở khoa học theo ý muốn chủ quan. Thường những mệnh lệnh kiểu đó gây ra nhiéu tổn thất cho doanh nghiệp, hạn chế sức sáng tạo của người lao động. Đó cũng là nhược điểm của phương pháp hành chính. Cán bộ quản lý và cơ quan quản lý nếu thiếu tỉnh táo
say sưa với mệnh lệnh đểu phải chịu trách nhiệm, chống việc lạm dụng quyển hành nhưng không có trách nhiệm, cũng như chống hiện tượng trốn tránh trách nhiệm, không chịu sử dụng những quyền hạn được phép sử dụng và phải chịu trách nhiêm
Tóm lại, các phương pháp hành chính là hoàn toàn cấn thiết, không có phương pháp hành chính thì không thể quảt
68
trị kinh doanh có hiệu quả. Điểu đó cũng tương tự như việc quản lý một đất nước mà không có luật pháp thì không làm sao cđ thể quản lý nổi.
b. Các phương pháp kinh tế
Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế, để cho đối tượng bị quản trị tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động (giang sơn, bầu trời) của họ.
Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của con người đều tuân theo các quy luật kinh tế khách quan. Sự chi phối của các quy luật đối với hoạt động của con người đểu thông qua lợi ích kinh tế. Các phương pháp kinh tế tác động thông qua các lợi ích kinh tế, nghĩa là, thông qua sự vận dụng các phạm trù kinh tế, các đòn bẩy kích thích kinh tế, các định mức kinh tế - kỹ thuật. Đó thực chất là sự vận dụng các quy luật kinh tế.
Tác động thông qua lợi ích kinh tế chính là tạo ra động lực thúc đẩy con người tích cực lao động. Động lực đó càng lớn nếu nhận thức đẩy đủ và kết hợp đúng đắn các lợi ích tổn tại khách quan trong doanh nghiệp. Mặt mạnh của phương pháp kinh tế chính là ở chỗ, nó tác động vào lợi ích kinh tế của đối tượng quản trị (là cá nhân hoặc tập thể lao động), xuất phát từ đó mà họ lựa chọn phương án hoạt động, bảo đảm cho lợi ích chung cũng được thực hiện.
Vì vậy, thực chất của các phương pháp kinh tế là đật mỗi người lao động, mỗi tập thể lao động vào những điểu kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp đúng đắn lợi ích của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Điéu đố cho phép ìigười lao động lựa chọn con đường có hiệu quả nhất để thực hiện nhiệm vụ của mình.
69
Đậc điểm của các phương pháp kinh tế là tác động lên đối tượng quản trị không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích, tức là nêu mục tiêu nhiệm vụ phải đạt được, đưa ra những điểu kiện khuyến khích vể kinh tế, những phương tiện vật chất ctí thể huy động để thực hiện nhiệm vụ. Chính các tập thể lao động (với tư cách đối tượng quản trị) vì lợi ích thiết thân, phải tự xác định và lựa chọn phương án giải quyết vấn để. Các phương pháp kinh tế chấp nhận cd thể có những giải pháp kinh tế khác nhau cho cùng một vấn để. Đổng thời, khi sử dụng các phương pháp kinh tế, chủ thể quàn trị phải biết tạo ra những tỉnh huống, những điẽu kiện để lợi ích cá nhân và tập thể lao động phù hợp với lợi ích chung của doanh nghiệp và Nhà nước.
Các phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thân của đối tượng quản trị, chứa đựng nhiều yếu tố kích thích kinh tế, cho nên tác động nhạy bén, linh hoạt, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người lao động và các tập thể lao động. Với một biện pháp kinh tế đúng đán, các lợi ích được thực hiện thỏa đáng thì tập thể con người trong doarrh nghiệp quan tâm hoàn thành nhiệm vụ, người lao động hăng hái sản xuất và nhiệm vụ chung được giải quyết nhanh chtíng cđ hiệu quả. Các phương pháp kinh tế là các phương pháp quản trị tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Thực tế auản lý chỉ rõ khoán là biện pháp tốt để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Các phương pháp kinh tế mở rộng quyén hành động cho các cá nhân và cấp dưới, đổng thời cũng tãng trách nhiêm kinh tế của họ. Điểu đó giúp chủ doanh nghiệp giảm đươc nhiều việc điêu hành, kiểm tra, đôn đốc chi ly, vụn vặt mao
70
tính chất sự vụ hành chính, nâng cao ý thức kỷ luật tự giác của người lao động. Việc sử dụng các phương pháp kinh tế luôn luôn được chủ doanh nghiệp định hướng, nhầm thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch, các mục tiêu kinh tế của từng thời kỳ. Nhưng đây không phải là những nhiệm vụ gò ép mệnh lệnh chủ quan mà là những mục tiêu, nhiệm vụ có cân cứ khoa học và cơ sở chủ động. Chủ doanh nghiệp tác động vào đối tượng bầng các phương pháp kinh tế theo những hướng sau :
- Định hướng phát triển doanh nghiệp bàng các mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, bàng những chi tiêu cụ thể cho từng thời, từng phân hệ của doanh nghiệp.
- Sử dụng các định mủc kinh tế các biện pháp đòn bầy, kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút, khuyến khích các cá nhân phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Bàng chế độ thưởng phạt vật chất, trách nhiệm kinh tế chặt chẽ để điểu chinh hoạt động của các bộ phận các cá nhân, xác lập trật tự kỷ cương, xác lập chế độ trách nhiệm cho mọi bộ phận, mọi phân hệ cho đến từng người lao động trong doanh nghiệp.
Ngày nay, xu hướng chung của các nước là mở rộng việc áp dụng các phương pháp kinh tế. Để làm việc đó, cẩn chií ý một số vấn để quan trọng sau đây :
Một là, việc áp dụng các phương pháp kinh tế luôn luôn gán liền với việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tín dụng, lãi suát, tiển lương, tiển thưởng ... Nói chung, việc sử dụng các phương pháp kinh tế có liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng các quan hệ hàng hóa - tiền tệ. Để nâng
71
cao hiệu quả sử dụng các phương pháp kinh tế, phải hoàn thiện hệ thống các đòn bẩy kinh tế, nâng cao nâng lực v^n dụng các quan hệ hàng hóa-tiền tệ, quan hệ thị trường.
Hai là, để áp dụng các phương pháp kinh tế phải thực hiện sự phân cấp đúng đán giữa các cấp quản lý. Ba là, sử dụng các phương pháp kinh tế đòi hỏi cán bộ quản trị phải có đủ trinh độ và năng lực về nhiễu mặt. Bởi vì, sử dụng các phương pháp kinh tế còn là điểu kiện mới mẻ, đòi hỏi cán bộ quản trị phải hiểu biết và thông thạo kinh doanh, đổng thời phải có phẩm chất kinh doanh vững vàng. c. Các phương pháp giáo dục, tăm lý
Các phương pháp giáo dục là các cách tác động vào nhận thức, tâm lý, tình cảm của người lao động, nhầm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Các phương pháp giáo dục có ý nghĩa lớn trong quản trị kinh doanh vi đối tượng của quản trị là con người - một thực thể năng động, là tổng hoà của nhiều mối quan hệ. Tác động vào con người không chỉ có hành chính, kinh tế, mà còn có tác động tinh thấn, tâm lý - xã hội tình cảm.
Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật, tâm lý. Đặc trưng của các phương pháp này là tính thuyết phục, tức là làm cho người lao động phân biệt phải - trái, đúng - sai, lợi - hại, đẹp - xấu. thiện - ác, từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và sự gắn bó với doanh nghiệp
Các phương pháp giáo dục thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác một cách uyển chuyển, linh hoat
72
vừa nhẹ nhàng vừa sâu sác đến từng người lao động, đây là một trong những bí quyết thành công của các xí nghiệp Nhật Bản hiện nay.
2.2. Các phương pháp tác động lên các yếu tố khậc của doanh nghiệp
Đó là các phương pháp quản trị đi sâu vào từng yếu tố chi phối lên các đầu vào của quá trình kinh doanh (tài chính, lao động, công nghệ, thông tin, pháp chế, vật tư, ẹản phẩm, rủi ro ...). Các phương pháp quản trị mang tính nghiệp vụ gán liền với tính kỹ thuật thông lệ của cLc. chuyên ngành quản trị (quản trị tài chính, quản trị nhân sự, quản trị công nghệ, quản trị thông tin và marketing, quản trị vật tư, quản trị sản phẩm, quản trị đầu tư, đưa tin học vào quản trị kinh doanh ...) và thường gán với các phương pháp kinh tế - một loạt công cụ không thể thiếu trong việc lựa chọn các phương pháp quản trị kinh doanh ngày nay.
3. Các phương pháp tác động lên khách hàng
3.1. Cúc yếu tố tác động lên nhu cầu của khách hàng (người tiêu dùng)
a. Động cơ m ua của người tiêu dùng
Đây là yếu tố có tác động trực tiếp đến quy mô, cơ cấu và hình thức của nhu cầu. Nói chung, người tiêu dùng mua một sản phẩm nào đó là do 3 động cơ chủ yếu sau :
- Nhu cầu tự nhiên của họ (để tồn tại và phát triển) như nhu cau vê mặt sinh lý giúp cho con người chồng lại eái đói, cái khát, nhu cầu về an toàn để chống lại các tai ương, bệnh tật và đau khổ ...
73
- Trí tưởng tượng của người tiêu dùng, đó là sự tái tạo ra những hinh ảnh mới trên cơ sở những cái được tri giác của người tiêu dùng trước khi mua. Một người chọn một cái áo màu nào, tạo dáng ra sao ... là do tưởng tượng cái mà họ chọn là tốt nhất với họ. Cho nên, người bán đừng dại dột tưởng tượng thay cho người mua mà sự tưởng tượng đó khác hẳn với sự tưởng tượng của người tiêu dùng, đây chính là một sự thể hiện của triết lý marketing : người mua là bà hoàng của người bán.
- Mong muốn : là nhu cầu bức thiết mà người tiêu dùng mong được đáp ứng (đã để cập ở phấn trên).
b. Yếu tố môi trường của người tiêu dùng
- Nhóm bạn bè trao đổi của người tiêu dùng, đđ là những bạn bè và người giao tiếp cùng quan hệ với người tiêu dùng (ở cơ quan, nơi ở, ở hoạt động giao tiếp ...) tạo ra tính dư luận của thị hiếu tiêu dùng.
- Cơ cấu gia đình của người tiêu dùng, mỗi loại gia đinh có cấu trúc tiêu dùng riêng, mang tính quy luật (hộ độc thân, hộ gia đỉnh mới cưới, gia đỉnh đầy tổ loại 1 - có con nhỏ dưới 6 tuổi, gia đình đấy tổ loại 2 - có con lớn, gia đình rỗng tổ khi con cái trường thành tách khỏi nhà, hộ cô độc ứng với lúc gia đình hai vợ chổng già chết mất một).
- Tầng lớp xã hội của người tiêu dùng, thể hiện tính đặc thù của địa vị xã hội của người tiêu dùng, buộc họ phải có các cách tiêu dùng đặc thù của giới họ tương ứng với vị trí xã hội của họ (vể ăn, mặc, phương tiện đi lại ...).
- Trình độ văn hoá cũng là một yếu tố môi trưỜTig của 74
ngưòi tiêu dùng, thể hiện sự nhận thức và trí tưởng tượng của họ trong tiêu dùng mà người bán phải quan tâm khi nghiên cứu thị trường.
c. Yếu tố của bên bán
Khối lượng nhu cầu về một sản phẩm nào đó mà tàng hay giảm còn tùy thuộc không nhỏ vào sản phẩm người bán như :
- Chất lượng, hình dáng, chủc năng của sản phẩm được đem bán.
- Giá cả của sản phẩm phẩm hiện hành, giá cả của sản phẩm trong tương lai gần; giá cả của các sản phẩm thay thế và bổ sung của sản phẩm này, phản ứng của sự cạnh tranh của các chủ thể bán khác ..ệ
- Các biện pháp và hiệu quả chiêu thị của bên bán: sự chào hàng, việc bán hàng trực tiếp, quảng cáo tuyên truyén. chiêu hàng.
d. Các yếu tố chủ quan của từng người tiêu dùng
Đó là hàng loạt các yếu tố phải kể đến như : mức thu nhập và khả năng kinh tế của họ, lứa tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, địa phương, nghề nghiệp, tính tình, thói quen của họ ...
e. Các yếu tố của môi trường vỉ mô
Đó là cơ chế quản lý kinh tế, là các quan hệ đối ngoại của hệ thống (địa phương, Nhà nước) sức mua của đống tiễn, sự Ổn định của chế độ xã hội ...
Xem sơ đổ các yếu tố tác động lên nhu cầu : 75
Sơ đõ 2.2. Các yếu tổ tác dộng I8n nhu c íu
3.2. Thực hiện các hoại động chiêu thị
a. Chiêu thị (Promotion): là các hoạt động xúc tiến việc bán sản phẩm của xí nghiệp (người bán) trên thị trường nói chung và thị trường mục tiêu (target market) nói riêng của doanh nghiệp.
b. Mục tiêu của chiêu thị ẵế là nhầm bán hết được số sản phẩm mà doanh nghiệp đã tạo ra trong điểu kiện có nhiéu chủ thể cạnh tranh khác ở trên thị trường.
Chiêu thị có tác dụng hết sức to lớn trong hoạt động của doanh nghiệp và nó được coi như một bộ phận hữu cơ gắn liền với hoạt động sản xuất. Có nhiều sản phẩm tại nhiều doanh nghiệp ở nhiều nước, chi phí cho hoạt động chiêu thị chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng chi phí chứa trong giá bán sản phẩm (từ 10% - 20%).
76
Các hoạt động chiêu thị được đặc biệt phát, triển ở các nước kỉnh tế phát triển nơi mà sự cạnh tranh là thường xuyên gay gát xảy ra ở trên thị trường.
--------- Sản xuất ------ * Chiêu thị ------ » Tiêu dùng ___
c. Nội dung ca bản của chiêu thị
- Chào hàng
- Bán trực tiếp
- Quảng cáo tuyên truyễn
- Chiêu hàng
- Các biện pháp của Nhà nước ...
c ếl ỗ Chào hàng : là phương pháp sử dụng các nhân viên giao hàng để đưa hàng đến giới thiệu và bán trực txểp cho khách.
Chào hàng có vị trí khá quan trọng trong các hoạt động chiêu thị vì nó sử dụng số lao động dư thừa của xã hội và có thể đưa sàn phẩm đi rất xa khỏi nơi sản xuất.
Muốn chào hàng có kết quả, nhân viên chào hàng phải đáp ứng đủ hai điều kiện sau :
+ Hiểu rõ sản phẩm của xí nghiệp đem ra rao hàng (giá trị của sản phẩm, cách bảo quản sử dụng sản phẩm, sự khác biệt giữa nó với các sản phẩm cạnh tranh tương tự ...).
+ Biết nghệ thuật trình bày sản phẩm cho khách hàng để thuyết phục người tiêu dừng : từ chưa biết —* biẽt —* ưa thích -> mua sản phẩm (nhân viên chào hàng phải phân biệt một cách chuẩn
77
xác, khôn ngoan giữa sản phẩm đem chào hàng với các sản phẩm khác ; hiểu rõ thác mác của khách hàng để giải thích một cách đúng đán, trung thực ; biết đật các câu hỏi gợi mở cho người tiêu dùng để tìm đúng sản phẩm của khách hàng đối với sản phẩm ; chứng minh cho khách hàng thấy mua ngay sản phẩm của mình là có lợi nhất ...)•
C.2. Quảng cáo tuyên truyén (Advertising)
- Khái niệm : quảng cáo tuyên truyên là cách sử dụng chữ viết, tiếng nói, hình ảnh, sản phẩm mẫu để trình bày thông báo cho người tiêu dùng sản phẩm của người bán (xl nghiệp) với mục đích thu hút sự chú ý và lôi kéo hành vi mua sản phẩm của người tiêu dùng.
- Các phương tiện quảng cáo : quảng cáo tuyên truyên có thể dùng hàng loạt các phương tiện sau :
+ Áp phích, panô, quảng cáo đặt tại những nơi cd đông người qua lại với những hình ảnh đậm nét, nhằm thu hút người đi lại lưu ý đến sản phẩm của xí nghiệp.
+ Đóng gói, bao bỉ để sản phẩm tự giới thiệu mình, để khách dừng chân với sản phẩm, tìm hiểu nó và quyết định mua nố.
+ Đài phát thanh : có khả năng thông báo rộng rãi sản phẩm trong cả nước.
+ Vô tuyến, bãng hình ệ. là các biện pháp tác động thông qua những hình ảnh của sản phẩm ở các góc độ có lợi nhất, để người tiêu dùng bị kích thích, lôi cuốn và quan tâm đến sản phẩm.
78
+ Tờ rời, dùng chữ viết và hình ảnh để thông báo rộng rãi cho khách mua biết.
+ Sách báo (nhất là nhật báo) để người đọc có thông tin ban đầu về sản phẩm, tạo ra ý thức vé sự tổn tại sản phẩm của xí nghiệp ở trong đầu khách mua.
+ Tạp chí, phim ảnh riêng vể các sản phắm riêng của xí nghiệp do xí nghiệp, công ty lớn tự tổ chức và phát hành chủ động trên thị trường ...
Các nguyên tác quảng cáo : quảng cáo trên thị trường phải đảm bảo các nguyên tác sau:
+ Gợi mở : để khách hiểu và tò mò muốn thử tiếp cận sát hơn nữa, trực tiếp hơn nữa đến sản phẩm.
+ Đặc trưng, tiêu biểu, độc đáo: chỉ rõ ưu điểm chủ yếu của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh tương tụ tránh quảng cáo thô thiển (sản phầm rẻ bằng 1/3 sản phẩm khác mà lại tốt hơn sản phẩm đó ... thường là vô lý)ể
+ Thường xuyên lặp lại : tạo thành đường mòn tâm lý trong óc của người tiêu dùng vé sản phẩm của minh.
+ Trung thực : không được đánh lừa khách hàng, giới thiệu một đàng, bán một nẻo.
+ Văn minh tôn trọng người tiêu dùng : tránh lối quảng cáo dung tục, kệch cỡm, thiếu văn hoá, thiếu tôn trọng khách hàng.
+ Thiết thực hiệu quả : tránh cách quảng cáo bừa bãi bát kể hiệu quả thu lại những gì ...
79
C.3. Chiêu hàng (yểm trợ, xúc tiến bán)
Là các biện pháp tổng hợp ngoài các biện pháp đã xét ở trên để khuyến khích việc bán. Đó là các giải pháp độc đáo, công phu mà các chuyên gia marketing của doanh nghiệp phải tổ chức thực hiện (hội chợ, triển lãm, chính sách tín dụng, hội nghị khách hàng, chiêu đãi, các hoạt động từ thiện xã hội, các biện pháp bảo hiểm sản phẩm ...)•
4. Các phương pháp sử dụng dối với các đối thủ cạnh tranh Các phương pháp sử dụng chủ yếu là :
4.1. Các phương pháp cạnh tranh : là các phương pháp tính toán tất cả các khả nãng, các yếu tố, các thủ đoạn để tạo lợi thế cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Các phương pháp này bao gồm các biện pháp công nghệ, kinh tế, hành chính, tâm lý xã hội (thậm chí cố nước còn dùng cả các giải pháp chính trị hoặc quân sự để gây sức ép với các đối thủ).
4.2. Các phương pháp thương lượng : đó là việc thỏa thuận giữa các chủ doanh nghiệp để chia sẻ thị trường một rách ôn hòa (hơn là cạnh tranh cùng gây bất lợi), đó là việc sử dụng các kỹ thuật tính của lý thuyết trò chơi (theory of game).
Chăng hạn, giữa hai doanh nghiệp I và II có thể diễn ra hai chiến lược : chiêu thị ở mức thấp nhất và chiêu thị ở mức cao. Với hai chiến lược cạnh tranh này sẽ có kết quả thu được như sau :
80
Doanh nghiệp
Bảng 2.1
1
Chiêu thị mức
thấp
Chiêu thj mức cao
Chiêu thị mức
IIL, = 180
II
thấp
Chiêu thi mức cao
II
>
L, = 60 I-2 = 180 (C)
L2 = 60 (B)
L, = 100 L2 = 100 (D)
Với giải pháp A, (trò chơi) diễn ra là cả hai doanh nghiệp I và II không tiến hành chi phí nhiều về các biện pháp chiêu thị và kết quả là cả hai thu được mức lợi nhuận bằng nhau là Li = La = 120. Còn nếu một doanh nghiệp chọn giải pháp chiêu thị tích cực hơn xí nghiệp kia, thì sẽ tạo ra một kết quả là bên này được thì bên kia mất (giải pháp B và C). Rõ ràng nếu hai doanh nghiệp không có sự thỏa thuận với nhau được thì tất yếu cả hai phải tiến hành chiến lược cho ở giải pháp D, là giải pháp hai bên cùng có mức lợi nhuận bằng nhau, nhưng bị mất đi một lượng không nhỏ (100 = 120 - 20), cho nên, tốt nhất trong trường hợp này là cả hai bên gặp gỡ nhau bàn bạc và thỏa thuận để chia khu vực thị trường (để quay về giải pháp A là giải pháp có lợi nhất cho cả hai bên).
4.3. Các phương pháp né tránh : đó là cách rút lui khỏi cuộc cạnh tranh bằng việc tỉm một thị trường khác (xa hơn,
6-LTQTKD 81