🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Giáo trình luật hình sự Việt Nam
Ebooks
Nhóm Zalo
VIỆN ĐẠI HỌC MỚ HÀ NỘI
CHỦ BIÊN: GS.TS. NiỉlIYẼN NGỌC ANH
GIÁO TRÌNH
LUẬT HÌNH Sự VIỆT NAM
NHÀ XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DẨN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC Mỏ HÁ NỘI
GS. TS. NGUYỄN NGỌC ANH (Chủ biên)
TS. ĐỖ ĐỨC HỔNG HÀ
GIÁO TRlNH
LUẬT ■ ■ ■ hình Sự VIỆT NAM NHÀ XUẤT BẢN CỒNG AN NHÂN DÂN
80-201 2/CXB/13 1 -90 CAND
LỜI NÓI ĐẦU
Xin chào các anh/ chị học viên!
Chúng tôi rất hân hạnh được gặp gỡ các anh/ chị qua Giáo trình Luật hình sự Việt Nam.
Luật hình sự Việt Nam là môn học bat buộc trong hệ thống đào tạo cử nhàn luật ớ nước ta hiện nay, được thiết kế dành cho sinh viên năm thứ hai nhằm cung cấp những lý luận cơ bán về tội phạm, cấu thành tội phạm, trách nhiệm hình sự và hình phạt; là cơ sở để giải quyết các vụ án hình sự về xác định tội danh và quyết định hình phạt.
Giáo trinh này gồm nhùng nội dung bắt buộc do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đê giáng dạy cho sinh viên các trường đại học, học viện, cao đăng; bao gồm hai mô - đun, mỗi mô - đun úng với ba tín chỉ và chứa đựng 15 vấn đề. Cụ thể là: 15 VẤN ĐÈ TRONG MÔ - ĐUN 1
(Luật hình sự Việt Nam phần chung)
Vấn đề 1. Khái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc cơ bản của Luật hình sự Việt Nam
Vấn đề 2. Khái niệm, cấu tạo và hiệu lực cúa Đạo luật hình sự Việt Nam Vấn đề 3. Tội phạm
Vấn đề 4. Cấu thành tội phạm
Vấn đề 5. Khách thể và đối tượng tác động của tội phạm
Vấn đề 6. Mặt khách quan của tội phạm
Vấn đề 7. Chú thể của tội phạm và nhân thân người phạm tội
Vấn đề 8. Mặt chù quan của tội phạm
Vấn đề 9. Các giai đoạn thực hiện tội phạm
Vấn đề 10. Đồng phạm
Vấn đề 11. Những trường hợp không bị coi là tội phạm (phòng vệ chính đáng và tình thế câp thiết)
Vân đề 12. Trách nhiệm hình sự, hình phạt và các biện pháp tư pháp Vấn đề 13. Quyết định hình phạt và tông hợp hình phạt
Vấn đề 14. Các chế định liên quan đến chấp hành bản án hình sự Vấn đề 15. Trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên phạm tội
3
15 VẤN ĐÈ TRONG MÔ - ĐUN 2
(Luật hình sự Việt Nam phần các tội phạm)
Vấn đề 1. Lý luận chung về định tội danh
Vấn đề 2. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia
Vấn đề 3. Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người Vấn đề 4. Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người Vấn đề 5. Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân Vấn đề 6. Các tội xâm phạm sở hữu
Vấn đề 7. Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình
Vấn đề 8. Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Vấn đề 9. Các tội phạm về môi trường
Vấn đề 10. Các tội phạm về ma tuý
Vấn đề 11. Các tội xâm phạm an toàn công cộng
Vấn đề 12. Các tội xâm phạm trật tự công cộng
Vấn đề 13. Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính
Vấn đề 14. Các tội phạm về chức vụ
Vấn đề 15. Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Trong từng vấn đề nêu trên chúng tôi đều trinh bày theo ba phẩn: mờ đầu, nội dung và kết luận.
- Phần mờ đầu: Chi rõ nhũng nội dung chính sẽ được trình bày; mục tiêu chung và mục tiêu cụ the mà các anh/ chị càn đạt được; tống thời gian dành cho các anh/ chị nghiên cứu van đề này.
- Phần nội dung: Trình bày cà lý thuyết lẫn thực hành về những nội dune cơ ban cua vân đê, những yêu càu cụ thê mà các anh/ chị cân đạt được và thời gian dành cho các anh/ chị nghiên cứu tùng nội dung. Sau mỗi nội dung, chúng tôi đều đưa ra các câu hỏi trắc nghiệm với nhiủu sự lựa chọn khác nhau đổ các anh/ chị tự kiểm tra kiến thức cùa mình.
- Phần kết luận: Tông kết lại những kiến thức cơ bàn cúa tùng vấn đề mà các anh/ chị cần ghi nhớ thông qua các câu hòi nội dung, câu hỏi suy luận và bài tập tình huống.
Để giúp các anh/ chị tự kiểm tra, đánh giá kiến thức của mình và tự tin hơn trong học tập, nghiên cứu môn Luật hình sự Việt Nam, sau mỗi vấn đề
4
chúng tôi đều đua ra đáp án cho từng câu hỏi trắc nghiệm. Ngoài ra, để các anh/ chị có thể mở rộng và nâng cao kiến thức của mình, cuối mỗi vấn đề chúng tôi đều tập hợp danh mục những tài liệu tham khảo có liên quan.
Học liệu kèm theo Giáo trình này gồm: tài liệu in ấn và đĩa CD-ROM (sách điện tử) - nhũng thông tin dưới dạng văn bản, âm thanh, hình ảnh giúp anh/ chị hứng thú hơn trong học tập; sách điện tử giúp các anh/ chị tự luyện bài trắc nghiệm và tự luận... Ngoài ra, các vấn đề cơ bản của môn học còn được phát trên sóng Đài Tiếng nói Việt Nam và trang web "www.hou.edu.vn" là những nguồn thông tin bổ ích giúp các anh/ chị có thể học tập, nghiên cứu môn Luật hình sự Việt Nam mọi lúc, mọi nơi.
Với cách viết ngắn gọn, cô đọng, dễ hiểu, chúng tôi tin rằng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các anh/ chị học tập tốt môn Luật hình sự Việt Nam. Mặc dù đã rất cố gắng trong biên soạn, song Giáo trinh Luật hình sự Việt Nam có thề vẫn còn những hạn chế nhất định. Chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến chân thành cùa các đồng nghiệp, các anh/ chị học viên và nhũng ai quan tâm để hoàn thiện hơn cuốn Giáo trình này cho lần tái bán sau.
NH Ó M T Á C GIÁ
5
15 VẤN ĐÊ TRONG MÔ-ĐUN 1
(Luật hình sự Việt Nam phần chung)
Luật hình sự Việt Nam phần chung là môn khoa học chuyên ngành luật rất quan trọng, được thiết kế dành cho học viên sau khi đã nghiên cứu các môn học như Triết học, Lý luận chung về nhà nirớc và pháp luật, Luật hiến pháp, Luật hành chính... nhằm cung cấp lý luận cơ bản về tội phạm, trách nhiệm hình sự và hình phạt; là cơ sờ để các anh/ chị nghiên cứu tiếp Luật hình sự Việt Nam phần các tội phạm và cung cấp cơ sờ lý luận giải quyét các vụ án hỉnh sự trong thực tiễn.
Nghiên cứu Luật hình sự Việt Nam phần chung giúp các anh/ chị nam được: khái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc cơ bàn của Luật hình sự Việt Nam; khái niệm, cấu tạo và hiệu lực cùa Đạo luật hình sự Việt Nam; khái niệm và phân loại tội phạm; khái niệm và phân loại cấu thành tội phạm; bốn yếu tố cấu thành tội phạm; ý nghĩa của cấu thành tội phạm; khách thể và đối tượng tác động của tội phạm; khái niệm và các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm; chú thê của tội phạm và nhân thân người phạm tội; khái niệm và các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm; sai lẩm và trách nhiệm hình sự; khái niệm các giai đoạn thực hiện tội phạm; chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và tội phạm hoàn thành; trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội; khái niệm đồng phạm, các loại người đồng phạm, hình thức đồng phạm có tổ chức, các vấn đề khác liên quan đến đồng phạm; những trường hợp không bị coi là tội phạm - phòng vệ chinh đáng và tình thế cấp thiết; trách nhiệm hình sự, hình phạt và các biện pháp tư pháp; những vấn đề chung về quyết định hình phạt và tồng hợp hỉnh phạt; quyết định hình phạt trong một số trường hợp đặc biệt; tồng hợp hình phạt trong một sô trường họp đặc biệt; thời hiệu thi hành bàn án; miễn chấp hành hình phạt; giam thời hạn chấp hành hình phạt; án treo; hoãn, tạm đình chì chấp hành hình phạt tù; xoá án tích; một sổ vấn đề chung về người chưa thành niên phạm tội và trách nhiệm hình sự cua người chưa thành niên phạm tội...
6
vấn đê 1
KHÁI NIỆM, NHIỆM vụ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CỚ BAN CỦA LUẠT h ìn h sự v iệ t n am
MỞ ĐÂU
A'in chào các anh, chị học viên!
Chúng tôi rất hân hạnh được trao đổi với các anh/ chị vấn đề đầu tiên của môn Luật hình sự Việt Nam phần chung: vấn đề khái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc cơ bàn của Luật hình sự Việt Nam, gồm ba phẩn:
- Phan I. Khái niệm Luật hình sự Việt Nam;
- Phan II. Nhiệm vụ của Luật hình sự Việt Nam;
- Phần III. Các nguyên tắc cơ bán cùa Luật hình sự Việt Nam. Mục tiêu chung
Nghiên cứu vấn đề này, anh/ chị có thể hiểu được những vấn đề cơ bản của Luật hỉnh sự và có thể phân biệt được Luật hình sự với các ngành luật khác cùa nước ta hiện nay.
Mục tiêu cụ thê
- Nêu được khái niệm Luật hình sự Việt Nam và phân biệt được Luật hình sự với các ngành luật khác.
- Trinh bày được ý nghĩa của việc nghiên cứu Luật hỉnh sự Việt Nam. - Xác định được đối tượng và phưong pháp điều chinh cùa Luật hình sự Việt Nam. - Nêu được các nhiệm vụ cùa Luật hình sự Việt Nam.
- Phân tích được mối quan hệ giữa các nhiệm vụ của Luật hình sự Việt Nam. - Trình bày được các giải pháp đê thực hiện các nhiệm vụ cua Luật hình sự Việt Nam.
- Nêu được khái niệm nguyên tắc cơ bán của Luật hình sự Việt Nam. - Phân tích được nội dung cùa các nguyên tắc cơ bán cùa Luật hình sự Việt Nam. - Trình bày được các giải pháp để thực hiện các nguyên tắc cơ bàn của Luật hình sự Việt Nam.
Chúc các anh/ chị đạt kết quả tốt!
7
Phân I
KHÁI NIỆM LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM
Lý thuyết
Giới thiệu
Phần này giới thiệu với anh/ chị khái niệm Luật hình sự Việt Nam; ý nghĩa cùa việc nghiên cứu Luật hình sự Việt Nam; đối tượng và phương pháp điều chinh của Luật hình sự Việt Nam.
Sau khi tìm hiểu nội dung của phần này, anh/ chị có thê:
- Nêu được khái niệm Luật hình sự Việt Nam và phân biệt được Luật hình sự với các ngành luật khác.
- Trinh bày được ý nghĩa cùa việc nghiên cứu Luật hình sự Việt Nam. - Xác định được đối tượng và phương pháp điều chinh cùa Luật hình sự Việt Nam.
Nội dung
1.1. Khái niệm Luật hình sự Việt Nam
Ớ mục này, các anh/ chị cần nêu được khái niệm Luật hình sự Việt Nam và phân biệt được Luật hình sự với các ngành luật khác.
Luật hình sự Việt Nam là ngành luật độc lặp trong hệ thống pháp luật cùa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, xác định hành vi nào bị coi là tội phạm và trách nhiệm hình sự cùa người thực hiện hành vi đó.
Ví dụ: Theo quy định cùa Bộ luật hình sự năm 1999, hành vi dùng vũ lực nhàm chiếm đoạt tài sản bị coi là tội phạm cướp tài sản và người phạm tội này có thể bị xừ phạt đến tử hình...
1.2. Ỷ nghĩa cùa việc nghiên cứu Luật hình sự Việt Nam
ơ mục này, các anh/ chị cân trình bày được ý nghĩa của việc nghiên cứu Luật hình sự Việt Nam.
Nghiên cứu về Luật hình sự Việt Nam có ý nghĩa sau:
- Đè phân biệt được tội phạm với vi phạm pháp luật khác;
- Đê định được tội danh (xác định đúng người, đủng tội);
- Để quyết định được đúng hình phạt.
1.3. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật hình sự Việt Nam Ờ mục này, các anh/ chị cần xác định được đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật hình sự Việt Nam.
- Đối tượng điều chinh của Luật hình sự Việt Nam là quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện tội phạm. Ví dụ: khoảng 20 giờ 30 phút ngày 18-4, Nguyễn Mạnh Điệp, Ngô Đức Hiền và Ngô Tiến Thành rủ nhau đến chơi nhà bạn ở thôn Mai Hiên, xã Mai Lâm, huyện Đ, thành phố H. Khi đi đến đoạn đê lối rẽ xuống Uỷ ban nhân dân xã Mai Lâm thi cả bọn gặp Nguyễn Văn Phương là công nhân hợp đồng của Hợp tác xã nhựa Song Long đang đạp xe đến nhà chị gái ở thôn Thanh Am, xã Thượng Thanh, huyện G, thành phố H để ngú nhờ. Do tối hôm trước Nguyễn Mạnh Điệp có va chạm với một thanh niên đi đường tại dốc Vân, xã Mai Lâm nên khi gặp Phương đi đến đã hô: "nó đây rồi!" và cùng với Ngô Đức Hiền, Ngô Tiến Thành chặn Phương lại. Cùng lúc đó, Nguyễn Duy Trọng và Trần Báo Châu (là bạn Điệp) đi đến, Điệp gọi Trọng và Châu đứng lại cùng chặn Phương. Điệp lao vào đấm đá Phương, Hiền dùng khoá dây xe đạp vụt Phương. Do bị đánh đau, Phương rút con dao nhọn dài 18,6cm, lưỡi dài 6,4cm, bản rộng 2,lcm (dao Phương mang theo để gọt ba-via nhựa) đâm một nhát trúng ngực trái Điệp khi Điệp xông vào. Điệp sững người lại và hô: "Nó có dao" rồi ngã xuống. Thấy Điệp bị đâm, Trần Bảo Châu liền chạy đến giật chiếc bơm của Phương buộc ỡ sau xe đạp rồi cùng với Hiền, Trọng, Thành tiếp tục đuổi đánh Phương. Sau khi đuối được khoảng 20m, do không đuổi kịp Phương nên Hiền, Trọng, Thành, Châu quay lại đưa Điệp đi cấp cứu tại Bệnh viện Đa khoa huyện G. Do vết thương quá nặng nên Nguyễn Mạnh Điệp đã chết trên đường đi cấp cứu. Nguyễn Văn Phương sau khi đâm Nguyễn Mạnh Điệp đã đến Công an xã Mai Lâm đầu thú. Theo kết quả giám định pháp y tử thi Nguyễn Mạnh Điệp tại Ban Giám định pháp y số 1888 ngày 25-4 của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an thành phố H kết luận: "Nguyễn Mạnh Điệp chết do mất máu nhiều không phục hồi. vết thương thung qua thành cơ tim. Thương tích này do vật nhọn có một lưỡi sắc tác động gây nên". Trong vụ án này, thời điêm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự giữa Nhà nước và người phạm tội Nguyễn Văn Phương là thời điểm Phương rút COI1 dao đâm Điệp.
- Phương pháp điều chinh của Luật hình sự Việt Nam là phươna pháp sư dụng quyền lực nhà nước.
Nội dung của phương pháp này là Nhà nước có quyền áp dụng biện pháp hình sự (chế tài hình sự) đối với người phạm tội mà không bị bất kỳ sự can trở nào.
9
Thực hành
Hãy chọn phương án trả lòi đúng nhất: Câu 1. Luật hình sự Việt Nam là gì?
A. Một phạm trù lịch sử B. Một học thuyết
c. Một quy luật D. Một ngành luật.
Câu 2. Khi nào quan hệ giữa Nhà nirớc và người phạm tội phát sinh? A. Khi người phạm tội thực hiện tội phạm
B. Khi người phạm tội bị bat
c . Khi người phạm tội bị xét xử
D. Khi người phạm tội bị áp dựng hình phạt.
Phân II
NHIỆM VỤ CỦA LUẬT HÌNH s ự VIỆT NAM
Lý thuyết
Giới thiệu
Phần này giới thiệu với anh/ chị các nhiệm vụ của Luật hinh sự Việt Nam, mối quan hệ giữa các nhiệm vụ cùa Luật hình sự Việt Nam và các giải pháp đề thực hiện các nhiệm vụ cùa Luật hình sự Việt Nam.
Sau khi tìm hiếu nội dung của phần này, anh/ chị có thế:
- Nêu được các nhiệm vụ cùa Luật hình sự Việt Nam.
- Phân tích được mối quan hệ giữa các nhiệm vụ của Luật hinh sự Việt Nam. - Trình bày được các giải pháp để thực hiện các nhiệm vụ của Luật hình sự Việt Nam.
Nội dung
2.1. Các nliiệm vụ của Luật liìnli sự Việt Nam
ơ mục này, các anh/ chị cần nêu được các nhiệm vụ của Luật hình sự Việt Nam.
Luật hình sự Việt Nam có bốn nhiệm vụ cơ bản sau:
- Trừng trị, cái tạo, giáo dục người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới.
10
- Giáo dục mọi người trong xã hội ý thức tôn trọng pháp luật và ý thức phòng, chống tội phạm.
- Phòng ngừa và chống tội phạm.
- Bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc; chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh; tó t tự, an toàn xã hội; quyền, lợi ích hợp pháp cùa tổ chức; tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân; nhũng lĩnh vực khác cùa trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
2.2. Mối quan hệ giữa các nhiệm vụ cùa Luật hình sự Việt Nam Ở mục này, các anh/ chị cần phân tích được mối quan hệ giũa các nhiệm vụ cùa Luật hình sự Việt Nam.
Mối quan hệ giũa các nhiệm vụ cùa Luật hình sự Việt Nam được thể hiện ở những nội dung cơ bản; đó là: trùng trị, cải tạo, giáo dục người phạm tội trớ thành người có ích cho xã hội sẽ góp phần giáo dục mọi người trong xã hội ý thức tôn trọng pháp luật và ý thức phòng, chống tội phạm, nhờ đó mà bảo vệ được chế độ xã hội chù nghĩa.
2.3. Các giải pháp đê thực hiện các nhiệm vụ của Luật hình sự Việt Nam Ờ mục này, các anh/ chị cần trình bày được các giải pháp để thực hiện các nhiệm vụ cùa Luật hình sự Việt Nam.
Các giải pháp để thực hiện các nhiệm vụ của Luật hình sự Việt Nam bao gồm: - Trùng trị nghiêm minh mọi hành vi phạm tội.
- Tuyên truyền, phố biến, giáo dục sâu rộng pháp luật trong xã hội. - Khen thưởng kịp thời cá nhân, tố chức tích cực, dũng cảm đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Thực hành
Hãy chọn phirong án trả lòi đúng nhất:
Câu 1. Trong các nhiệm vụ của Luật hình sự Việt Nam, nhiệm vụ nào sau đây là quan trọng nhất?
A. Bào vệ chế độ xã hội chú nghĩa
B. Phòng ngừa và chống tội phạm
c . Giáo dục mọi người tôn trọng pháp luật
D. Trừng trị, giáo dục người phạm tội.
11
Câu 2. Trong các nhiệm vụ của Luật hình sự Việt Nam, nhiệm vụ nào sau đây là quan trọng nhất?
A. Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
B. Phòng ngừa và chống tội phạm.
c . Giáo dục mọi người trong xã hội ý thức tôn trọng pháp luật. D. Trừng trị, cải tạo, giáo dục người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội.
Phần III
CÁC NGUYÊN TẮC c ơ BẢN CỦA LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM
Lý thuyết
Giới thiệu
Phần này giới thiệu với anh/ chị khái niệm nguyên tắc cơ bản, nội dung và biểu hiện của các nguyên tắc cơ bán cùa Luật hình sự Việt Nam và các giải pháp để thực hiện các nguyên tắc cơ bản cùa Luật hình sự Việt Nam. Sau khi tìm hiểu nội dung của phần này, anh/ chị có thể:
- Nêu được khái niệm nguyên tắc cơ bản cùa Luật hình sự Việt Nam. - Phân tích được nội dung cùa các nguyên tắc cơ bản của Luật hình sự Việt Nam.
- Trình bày được các giải pháp để thực hiện các nguyên tác cơ bản của Luật hình sự Việt Nam.
Nội dung
3.1. Kliái niệm nguyên tắc cơ bản của Luật hình sự Việt Nam
ơ mục này, các anh/ chị cần nêu được khái niệm nguyên tắc cơ bàn cùa Luật hình sự Việt Nam.
Nguyên tấc cơ bàn cùa của Luật hình sự Việt Nam là những tư tường, quan điêm chì đạo toàn bộ quá trình xây dựng, giải thích và áp dụng các quy định của Luật hình sự vào đâu tranh phòng, chống tội phạm. Đó là các nguyên tăc được xây dựng trên cơ sờ các nguyên tắc cơ bản cùa pháp luật xã hội chù nghĩa. Các nguyên tấc đó là:
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chù nghĩa;
- Nguyên tấc dàn chủ xã hội chủ nghĩa;
- Nguyên tấc nhân đạo xã hội chủ nghĩa.
12
3.2. Nội dung và biểu hiện của các nguyên tắc cơ bản của Luật hình sự Việt Nam
Ở mục này, các anh/ chị cần Phân tích được nội dung cùa các nguyên tắc cơ bàn cùa Luật hình sự Việt Nam.
3.2.1. Nội dung và biểu hiện của nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa * Nội dung cùa nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa là sự tuân thủ pháp luật từ phía các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
* Biểu hiện cùa nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong Luật hình sự Việt Nam:
- Chi người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự (xứ oan là vi phạm pháp chế).
- Bất cứ ai, ờ bất cứ cương vị nào nếu phạm tội đều phải bị trùng trị nghiêm minh (bỏ lọt hay xử nặng hoặc xử nhẹ là vi phạm pháp chế). 3.2.2. Nội dung và biểu hiện cùa nguyên tắc dân chù xã hội chủ nghĩa * Nội dung của nguyên tắc dân chù xã hội chù nghĩa là coi nhân dân là chù nên nhân dân phải được biết, được bàn, được làm và được kiểm tra việc áp dụng những quy định của Luật hình sự.
* Biểu hiện của nguyên tắc dàn chủ xã hội chủ nghĩa trong Luật hình sự Việt Nam:
- Luật hình sự bảo vệ và tôn trọng các quyền dân chủ cùa công dân. - Luật hình sự không phân biệt đối xử, không quy định những đặc quyền, đặc lợi cho riêng tầng lớp công dân nào.
- Luật hình sự đám bảo cho nhân dân lao động tự mình hay thông qua các tổ chức xã hội tham gia vào việc xây dụng và áp dụng luật hình sự, đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm.
3.2.3. Nội dung và biêu hiện cùa nguyên tắc nhân đạo xã hội chù nghĩa * Nội dung của nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa là xu hướng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội.
* Biếu hiện cùa nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong Luật hình sự Việt Nam:
- Hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam không nhàm gây đau đớn về thế xác và không nhằm hạ thấp phẩm giá của con người; có nhiều hình phạt không tước tự do.
13
- Luật hình sự Việt Nam khoan hồng đối với người tự thú, thật thà khai báo, tố giác đồng bọn, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sứa chữa hoặc bồi thường thiệt hại.
- Luật hình sự Việt Nam có nhiều quy định giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội là người chưa thành niên, phụ nữ có thai, người già, người bị bệnh nặng...
3.3. Các giải pháp để thực hiện cúc nguyên tắc cơ bủn cùa Luật hình sự Việt Nam
Ở mục này, các anh/ chị cần trình bày được các giải pháp để thực hiện các nguyên tắc cơ bản của Luật hình sự Việt Nam.
Các giải pháp để thực hiện các nguyên tắc cơ bản của Luật hinh sự Việt Nam bao gồm:
- Không xừ oan người vô tội;
- Không bó lọt tội phạm;
- Hình phạt phải tương xứng với tính chất và mức độ nguy hiểm cùa hành vi phạm tội;
- Việc xây dựng, giải thích và áp dụng luật hỉnh sự phải trên cơ sỡ tôn trọng quyền con người, quyền tự do, dân chù của công dân.
Thực hành
Hãy chọn phưong án tră lòi đúng nhất:
Câu 1. Biểu hiện nào sau đây không phải là biểu hiện của nguyên tắc nhân đạo xã hội chù nghĩa?
A. Hình phạt trong Luật hỉnh sự Việt Nam không nhằm gây đau đớn về thế xác.
B. Luật hình sự Việt Nam khoan hồng đối với người tự thú.
c. Luật hình sự Việt Nam giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người chưa thành niên.
D. Luật hình sự Việt Nam đảm bào cho nhàn dân lao động tham aia đấu tranh chống tội phạm.
Câu 2. Trong các nguyên tắc cơ bán của Luật hình sự Việt Nam, nauyên tắc nào quan trọng nhất?
A. Pháp chế c . Nhân đạo.
B. Dân chủ
14
KẾT LUẬN
Xin chúc mùng các anh/ chị đã hoàn thành bài học! Đe ghi nhớ những kiên thức cơ bản cùa vấn đề này, anh/ chị cần trả lời những câu hỏi sau: Câu hói nội dung
Câu 1. Luật hình sự là gì? Vì sao phải nghiên cứu Luật hình sự? Câu 2. Luật hình sự Việt Nam có các nhiệm vụ gì? Làm thế nào để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó?
Câu 3. Hãy trình bày nội dung và biểu hiện của các nguyên tắc cơ bản của Luật hình sự Việt Nam.
Câu hói suy luận
Anh/ chị hãy làm rõ luận điềm sau: "Luật hình sự Việt Nam là ngành luật độc lập và rất quan trọng trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam".
Bài tập tình huõng
Khoảng 19 giờ ngày 27- 9, Hoàng Đình Vĩnh, Dương Huy Sơn, Nguyễn Ngọc Dũng rù nhau đến nhà Vũ Thị Hồng chơi. Khoảng 21 giờ cùng ngày, Dương Huy Sơn và Nguyễn Ngọc Dũng ra quán bia nhà anh Nguyễn Văn Báy trú tại xóm giữa Cộng Hoà, xã Thanh Trì, huyện T, thành phố H cách nhà Hồng khoảng lOOm để mua thuốc lá. Khi đến quán, Son và Dũng gặp các anh Trần Quang Khánh, Trần Văn Thái và Nguyễn Ngọc Anh vừa uống bia đi ra. Đen cửa quán, Khánh có va vào người Dũng. Khánh chửi Dũng dẫn đến hai bên cãi nhau và định đánh nhau nhung được mọi người can ngăn nên cả hai bỏ đi. Khi Khánh, Thái, Anh đi được một đoạn thì nghe tiếng Dũng chửi và thách đố đánh nhau. Thái liền quay lại lao vào đánh nhau với Dũng, còn Khánh lao vào đánh nhau với Sơn. Sơn vật Khánh ngã ngứa dưới đất và dùng chiếc kéo trong quán bia đâm liên tiếp nhiều nhát vào người, vào bụng Khánh rồi gọi Dũng bó chạy. Anh Trần Quang Khánh được inọi người đưa đến Bệnh viện Hai Bà Trưng cấp cứu nhưng đă chết. Tại Bán Giám định pháp y số 21/PC21PY ngày 06 -10, Tổ chức Giám định Kỹ thuật hình sự Công an thành phố H kết luận: "... Có 4 cặp vết thương ở hai mạn sườn, thắt lung trái và đùi phái, gây thúng phồi trái, thùng gan phải, thùng ruột. Nạn nhân Trần Quang Khánh chết do choáng mất máu cấp không hồi phục do đa chấn thương".
Anh/ chị hãy cho biết thời điêm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự giữa Nhà nước và người phạm tội Dương Huy Sơn? Bane kiến thức đã có, anh/ chị hăy giải thích quan điêm cùa minh.
15
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trinh (xếp theo tính liên quan)
- Nguyễn N gọc Hòa - Chù biên (2006), G iảo trình Luật hình sự Việt Nam, Tập 1, N XB Công an nhân dân, Hà N ội, tr. 9-26.
- Lê Cám - Chú biên (2003), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), N X B Đại học quốc gia Hà N ội, tr. 7-82, 486-491, 509-512, 520-527.
2. Sách (xếp theo tinh liên quan)
- Nguyễn N gọc Hòa (2006), Mô hình Luật hinh sự Việt Nam, N X B Cõng an nhân dân, Hà Nội, tr. 7.
- Đào Tri Úc (2000), Luật hình sự Việt Nam (Quyền I), N X B Khoa học X ã hội, Hà Nội, ư. 216-287.
- Lê Cám (2005), Sách chuyên kháo sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), N X B Đại học Quốc gia Hà N ội, tr. 12-178, 860-872, 895-914. - Bộ Tư pháp, Viện Khoa học pháp ]ý (1999), Binh luận khoa học Bộ luật hinh sự nãm 1999, NXB Chinh trị quốc gia, Hà Nội, (xem binh luận Điều 1).
- Cao Văn Hào - Chù biên (2005), Hirớng dẫn học tập môn Luật hình sự Phần chung, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, ừ. 7-26.
- Đỗ Đức Hồng Hà (2008), Bài tập tinh huống về các tội xâm phạm tính mạng, sức khoé của con người trong Luật hình sự và tố tụng hình sự, N X B Tư pháp, Hà N ội. 3. Văn bàn quy phạm pháp luật (xếp theo giá trị pháp lý)
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam (1982), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999), Bộ luật hình sự cùa nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa V iệt Nam năm 1999.
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1985), Bộ luật hình sự cúa nuớc Cộne hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam năm 1985.
4. Tạp chi (xếp theo thứ tự thời gian và vần A, B, c theo tên cùa tạp chí) * Dãn chú và Pháp luậĩ
- Nguyễn Tiến Đạm (2002), "Phạm Vãn Công không phái chịu trách nhiệm hinh sự", Tạp chi Dân chù và Pháp luật, (số 8).
- Đào Vãn Hội (2001), "Cán khãc phục tình trạng dùng pháp luật hình sự để giải quyết tranh chắp kinh tế", Tạp chi D ân chù và Pháp luật, (số 11).
* Khoa học pháp lý
- Nguyên Văn Vân (2001), " về hiện tượng "hình sự hoá" các quan hệ kinh tế, dân sự trong lĩnh vực tin dụng ngân hàng", Tạp chi Khoa học ph á p lý, (số 2).
- Lô Vãn Lý (1998), "Bộ luật hình sự năm 1999 với việc tăng cường nguyên tẳc nhàn đạo trong pháp luật hình sự xà hội chù nahĩa", Tạp chí Khoa học ph áp lý, (sổ 10). * Kiếm sát
- Phạm Hông Hài (2001), "Vê một tinh trạns được gọi là "hình sự hoá các quan hệ dân sự và kinh tế" ớ nước ta hiện nay”, Tạp chi K iếm sáĩ, (số 3).
16
* Luật học
- Cao Thị Oanh (2003), "Những biểu hiện cúa nguyên tắc phân hoá trách nhiệm hình sự trong đồng phạm”, Tạp chi Luật học, (số 6).
- Nguyễn N gọc Hoà (2000), "Nguyên tẳc phân hóa trách nhiệm hinh sự trong Bộ luật hình sự năm 1999", Tạp chi Luật học, (số 2).
- Lê Cám (2000), "Chế định về các nguyên tắc cùa Luật hình sự Việt Nam", Tạp chi Luật học, (số 6).
* Nhà nước và Pháp luật
- Lê Cám (2004), "Khoa học luật hình sự: Một số vấn đề cơ bàn về khái niệm, các phương pháp nghiên cứu, thành tựu, hạn chế và những phương hướng", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số 8).
- Hồ Sĩ Sơn (2004), ''Nguyên tắc nhân đạo và việc hoàn thiện một số quy định thuộc cùa Bộ luật hình sự nước ta", Tụp chi Nhà nước và Pháp luật, (số 6).
- Chu Thị Vân Trang (2001), 'Tìm hiểu một số nguyên tắc áp dụng pháp luật trong quá trinh xét xử vụ án hình sự", Tạp chi Nhà nước và Pháp luật, (số 5).
- Đào Trí Úc (1999), "Bán chất và vai trò cua các nguyên tác Luật hình sự Việt Nam", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số 1).
- Trần Văn Đ ộ (1996), "Các nguyên iắc cùa Luật hinh sự và quyết định hinh phạt", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số 5).
* Tòa án nhăn dân
- Đặng Quang Phương (2004), "Giải thích Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh là đòi hỏi cốt yếu trong thi hành pháp luật", Tạp chi Tòa án nhân dãn, (số 7).
- Đinh Trọng Tài (2001), "Một số vấn đề về nguyên tắc xử lý quy định trong Bộ luật hình sự 1999", Tạp chi Tòa án nhân dân, (số 11).
- Võ Khánh Vinh (1990), "Nguyên tắc cá thể hóa việc quyết định hình phạt", Tạp chí Tòa án nhãn dãn. (số 8).
5. Luận án, luận văn, đề tài khoa học, kỷ yếu, tài liệu hội thao (xếp theo thời gian) * Luận án
- Cao Thị Oanh (2008), Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự Việt Nam, Luận án Tiến sĩ luật học, Hà Nội.
- Hồ ST Sơn (2007), Nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Hà Nội.
* Luận văn
- Đồ Thị Minh Phương (2002), Nguyên tác phàn hóa trách nhiệm hình sự và sự thể hiện nó trong Bộ luật hình sự năm 1999, Luận vãn Thạc sĩ Luật học, Hà Nội.
- Phạm Văn Báu (2000), Nguyên tẳc cá thể hóa hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Hà Nội.
- Phạm Hùng Việt (1998), Nguyên tắc phân hóa và cá thê hóa trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luậl học, Hà Nội.
17
Vấn đê 2
KHÁI NIỆM, CẤU TẠO VÀ HIỆU Lực
CỦA ĐẠO LUẬT HÌNH s ự VIỆT NAM
MỞ ĐÂU
Xin chào các anh, chị học viên!
Chúng tôi rất hân hạnh được trao đổi với các anh/ chị vấn đề thứ hai cùa môn Luật hình sự Việt Nam phần chung: Vân đê khái niệm, câu tạo và hiệu lực cùa Đạo luật hình sự Việt Nam, gồm ba phần:
- Phần I. Khái niệm Đạo luật hình sự Việt Nam;
- Phần II. Cấu tạo cùa Đạo luật hỉnh sự Việt Nam;
- Phần 111. Hiệu lực cùa Đạo luật hình sự Việt Nam.
Mục tiêu cltuiig
Nghiên cứu vấn đề này, anh/ chị có thể hiểu được những vấn đề cơ bản cùa Đạo luật hình sự và có thể phân biệt được Đạo luật hình sự với luật hình sự, Bộ luật hình sự, các đạo luật và văn bản quy phạm pháp luật khác. Mục tiêu cụ thể
- Nêu được khái niệm của Đạo luật hinh sự Việt Nam và phân biệt Đạo luật hình sự với khái niệm Luật hinh sự.
- Phân tích được các đặc điểm của Đạo luật hình sự Việt Nam và phân biệt Đạo luật hình sự với Bộ luật hình sự, các đạo luật và văn bàn quy phạm pháp luật khác.
- Nêu được cấu tạo cùa Đạo luật hình sự Việt Nam về hình thức. - Phân tích được cấu tạo cùa Đạo luật hình sự Việt Nam về nội dung. - Trình bày được hiệu lực của Đạo luật hình sự Việt Nam đối với những hành vi phạm tội được thực hiện trong lãnh thố Việt Nam.
- Trình bày được hiệu lực cùa Đạo luật hình sự Việt Nam đổi với nhữrm hành vi phạm tội được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Phàn tích được hiệu lực cùa Đạo luật hình sự Việt Nam đối với nhữna hành vi phạm tội được thực hiện trước, trong và sau khi Đạo luật hình sự Việt Nam có hiệu lực.
Chúc các anh/ chị đạt kết quá tốt!
18
Phần I
KHÁI NIỆM ĐẠO LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM
Lý thuyết
Giới thiệu
Phần này giới thiệu với anh/ chị khái niệm Đạo luật hình sự Việt Nam và các đặc điểm cùa Đạo luật hình sự Việt Nam. Sau khi tìm hiếu nội dung cúa phần này, anh/ chị có thể:
- Nêu được khái niệm của Đạo luật hình sự Việt Nam và phân biệt Đạo luật hình sự với khái niệm Luật hình sự.
- Phân tích được các đặc điếm cúa Đạo luật hình sự Việt Nam và phân biệt Đạo luật hình sự với Bộ luật hình sự, các đạo luật và văn bán quy phạm pháp luật khác.
Nội dung
1.1. Khải niệm Đạo luật hình sự Việt Nam
Ớ mục này, các anh/ chị cần nêu được khái niệm của Đạo luật hình sự Việt Nam và phân biệt Đạo luật hình sự với khái niệm Luật hỉnh sự. Đạo luật hình sự Việt Nam là văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành, quy định về tội phạm, hình phạt; nhiệm vụ và nguyên tắc của Luật hình sự Việt Nam; các chế định khác liên quan đen việc xác định tội phạm và áp dụng hình phạt.
1.2. Cúc đặc điếm của Đạo luật lùnli sự Việt Nam
Ở mục này, các anh/ chị cần phân tích được các đặc điêin của Đạo luật hình sự Việt Nam và phân biệt Đạo luật hình sự với Bộ luật hình sự, các đạo luật và văn bàn quy phạm pháp luật khác.
Đạo luật hình sự Việt Nam có những đặc điểm sau:
- về hình thức: Đạo luật hình sự Việt Nam là văn bản quy phạm pháp luật. - về thấm quyền ban hành: Đạo luật hình sự Việt Nam do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành (Quốc hội).
- về nội dung: Đạo luật hình sự Việt Nam quy định về tội phạm, hình phạt; nhiệm vụ và nguyên tắc của Luật hình sự Việt Nam; các chế định khác liên quan đen việc xác định tội phạm và áp dụng hình phạt.
19
Thực hành
Hãy chọn phương án trả lòi đúng:
Câu l ỗ Bộ luật hình sự có phải là Đạo luật hình sự không?
A. Có B. Không
c. Có thể.
Câu 2. Trong các văn bán sau, văn bản nào !à Đạo luật hình sự?
A. Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
B. Bộ luật tố tụng hình sự
c . Luật sừa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hỉnh sự
D. Bộ luật hình sự.
Phân II
CÂU TẠO CỦA ĐẠO LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM
Lý thuyết
Giới thiệu
Phần này giới thiệu với anh/ chị cấu tạo của Đạo luật hình sự Việt Nam về hình thức và cấu tạo của Đạo luật hình sự Việt Nam về nội dung.
Sau khi tìm hiểu nội dung của phần này, anh/ chị có thể:
- Nêu được cấu tạo cùa Đạo luật hình sự Việt Nam về hình thức;
- Phân tích được cấu tạo của Đạo luật hình sự Việt Nam về nội dung. Nội (lung
2.1. Cấu tạo của Đạo luật hình sụ Việt Nam về hìnli thức
Ở mục này, các anh/ chị cần nêu được cấu tạo của Đạo luật hinh sự Việt Nam về hình thức.
v ề hình thức, Đạo luật hình sự Việt Nam được cấu tạo bởi các bộ phận: phần - chương - mục - điều - khoản (khung hình phạt) - điểm.
Vi dụ: Hành vi tham ô hai trăm triệu đồng được quy định tại điểm a khoán 1 Điều 278 Mục A Chương XXI Phần các tội phạm cùa Bộ luật hình sự năm 1999. 2.2. Cấu tạo của Đạo luật hình sụ Việt Nam về nội dung
o mục này, các anh/ chị càn phân tích được cấu tạo của Đạo luật hình sự Việt Num về nội dung.
>0
v ề nội dung, Đạo luật hình sự Việt Nam được cấu tạo bởi các quy phạm pháp luật hình sự. Mỗi quy phạm pháp luật hình sự gồm ba bộ phận: giả định, quy định và chế tài.
Ví dụ: Quy phạm pháp luật hình sự tại Đ iều 102 Bộ luật hình sự năm 1999 (Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng) gồm ba bộ phận:
- Giả định: người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đên tính mạng, có điều kiện cứu giúp người đó.
- Quy định: mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết. - Chế tài: thì bị phạt cảnh cáo hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Thực hành
Hãy chọn phuong án trả lòi đúng nhất:
Câu 1. v ề hình thức, Đạo luật hình sự Việt Nam được cấu tạo bời mấy bộ phận? A. 4 B. 5 c. 6 D. 7 Câu 2. Quy phạm pháp luật hình sự được cấu tạo bời các bộ phận nào? A. Già định và chế tài. B. Quy định và chế tài.
c . Giả định và quy định. D. Già định, quy định và chế tài. Phân III
HIỆU Lực CỦA ĐẠO LUẬT HÌNH s ự VIỆT NAM
Lý thuyết
Giới thiệu
Phần này giới thiệu với anh/ chị hiệu lực cùa Đạo luật hình sự Việt Nam theo thời gian và hiệu lực cùa Đạo luật hình sự Việt Nam theo không gian. Sau khi tìm hiểu nội dung của phần này, anh/ chị có thể:
- Trình bày được hiệu lực của Đạo luật hình sự Việt Nam đối với nhữns hành vi phạm tội được thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam.
- Trinh bày được hiệu lực cùa Đạo luật hình sự Việt Nam đối với những hành vi phạm tội được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Phân tích được hiệu lực của Đạo luật hình sự Việt Nam đối với những hành vi phạm tội được thực hiện trước, trong và sau khi Đạo luật hình sự Việt Nam có hiệu lực.
21
Nội dung
3.1. Hiệu lực cùa Đạo luật hình sự Việt Nam theo không gian Ở mục này, các anh/ chị cần trình bày được hiệu lực cúa Đạo luật hình sự Việt Nam đối với những hành vi phạm tội được thực hiện trong lãnh thô và ngoài lãnh thồ Việt Nam.
3.1.1. Hiệu lực cùa Đạo luật hình sự Việt Nam đối với những hành vi phạm tội được thực hiện trong lãnh thô Việt Nam
- Đạo luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hường các quyền miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi và miễn trừ về lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam ký kêt hoặc tham gia hoặc theo tập quán quổc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự cùa họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
3.1.2. Hiệu lực cùa Đạo luật hình sự Việt Nam đoi với nhũng hành vi phạm tội được thực hiện ngoài lãnh thô Việt Nam
- Công dân Việt Nam phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo Đạo luật hình sự Việt Nam. Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ớ nước Cộng hòa xã hội chù nghTa Việt Nam.
- Người nước ngoài phạm tội ờ ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam có thề bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Đạo luật hình sự Việt Nam trong những trường họp được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
3.1.3. Lưu ý
- Lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm: vùng đất vùng nước, vùng trời, lòng đất cùa nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam và "lãnh thổ di động". Đó là trường hợp tầu bay, tầu biển mang cờ, hiệu quốc tịch Việt Nam đang hoạt động ờ ngoài lãnh thồ Việt Nam thuộc vùng trời vùng biên quốc tế (khôna phận quốc tế, hài phận quốc tế).
- Hành vi phạm tội bị coi là thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam nếu một trong các giai đoạn thực hiện tội phạm được diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam.
22
Ví dụ: A mua dao ở Việt Nam rồi mang sang Trung Quốc đâm chết B. Trong vụ án này, hành vi phạm tội của A có thể bị coi là thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam.
3.2. Hiệu lực của Đạo luật hình sự Việi Nam theo thòi gian
ơ mục này, các anh/ chị cần phân tích được hiệu lực cùa Đạo luật hình sự Việt Nam đối với nhũng hành vi phạm tội được thực hiện trước, trong và sau khi Đạo luật hình sự Việt Nam có hiệu lực.
Hiệu lực cùa Đạo luật hinh sự Việt Nam đối với những hành vi phạm tội được thực hiện trước, trong và sau khi Đạo luật hình sự Việt Nam có hiệu lực được quy định như sau:
- Điêu luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện. - Điêu luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
- Điều luật xoá bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
Ví dụ: A giết B 15 tuồi năm 1995, nhưng năm 2001 A mới bị Tòa án đưa ra xét xử. Trong trường hợp này, Tòa án sẽ phải áp dụng quy định của Bộ luật hình sự năm 1985 đê xét xử A.
Thực hành
Hãy chọn phương án trả lòi đúng nhất:
C âu 1. A là công dân Mỹ phạm tội ở Liên bang Nga thì Tòa án Việt Nam có quyền xét xử A không?
A. Có B. Không. c . Có thề. Câu 2. A phạm tội trộm cấp tài sản của B năm 1998, năm 2001 A mới bị xét xử. Hỏi: Tòa án phài áp dụng Bộ luật hình sự năm 1985 hay Bộ luật hình sự năm 1999?
A. 1985 B. 1999 c. 1985 và 1999 D. 1985 hoặc 1999. 23
Câu hói nội dung
Câu 1. Đạo luật hình sự là gì? Hãy phân tích các đặc điểm của Đạo luật hình sự?
Câu 2. Đạo luật hinh sự Việt Nam được cấu tạo như thế nào? Vì sao phải nghiên cứu cấu tạo cùa Đạo luật hình sự?
Câu 3. Đạo luật hình sự Việt Nam có hiệu lực đối với những hành vi phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam không? Tại sao?
Câu hỏi suy luận
Anh/ chị hãy làm rõ luận điểm sau: "Hành vi nguy hiểm cho xã hội do chù thể thực hiện trước 00 giờ ngày 01 - 7 - 2000 thì không bị áp dụng quy định của Bộ luật hinh sự năm 1999".
Bài tập tình huông
Ngày 17-8, Hải quan sân bay Nội Bài kiểm tra phát hiện Sathom sinh năm 1970, quốc tịch Thái Lan, đi từ Hà Nội sang Băng Cốc mang theo 70.000 USD không có giấy tờ khai báo hải quan hợp pháp. Hải quan sân bay Nội Bài đã chuyển vụ việc sang Cơ quan điều tra. Tại Cơ quan điều tra, Sathom khai nhận: trước đây ba tháng Sathom đã bán cho Đào Văn X là công dân Việt Nam 5kg hêrôin tại Thái Lan, X còn nợ lại sổ tiền trên và hẹn ba tháng sau sẽ trà. Quá hạn không thấy X sang trả, nên Sathom đã nhập cảnh vào Việt Nam để đòi nợ và Đào Văn X đã trà cho Sathom số tiền trên.
Căn cứ vào tình tiết của vụ án, anh/ chị hãy cho biết ý kiến sau đây đúng hay sai? Tại sao? "Sathom không phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam nên không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Luật hình sự Việt Nam với tội danh mua bán trái phép chất ma tuý".
24
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình (xếp theo tính liên quan)
- N guyễn N gọc Hòa - Chù biên (2006), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Tập I, NXB Công an nhân dân, Hà N ội, tr. 27-40.
- Lê Cảm - Chủ biên (2003), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), N X B Đại học quốc gia Hà N ội, tr. 83-98.
2. Sách (xếp theo tính liên quan)
- Nguyễn N gọc Hòa (2006), Mô hình Luật hình sự Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà N ội, tr. 8-11.
- Đào Trí Ú c (2000), Luật hình sự Việt Nam (Quyển I), N XB Khoa học Xã hội, Hà N ội, tr. 376-427.
- Lê Cám (2005), Sách chuyên khảo sau đại học: Những vấn đề cơ bàn trong khoa học luật hình sự (Phần chung), N X B Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 179-285, 915-970. - Bộ Tư pháp, Viện Khoa học pháp lý (1999), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999, NXB Chính trị quốc gia, Hà N ội, (xem bình luận Điều 5, 6, 7).
- Cao Văn Hào - Chù biên (2005), Hướng dẫn học tập môn Luật hình sự Phần chung, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, tr. 7-26.
- Đ ỗ Đức Hồng Hà (2008), Bài tập tinh huống về các tội xâm phạm tính mạng, sức khoé của con người trong Luật hình sự và tố tụng hình sự, NXB Tư pháp, Hà Nội. 3. Văn bản quy phạm pháp luật (xếp theo giá trị pháp lý)
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam (1982), Hiến pháp nước Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam (1999), Bộ luật hinh sự của nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam năm 1999.
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam (1985), Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam năm 1985.
4. Tạp chí (xếp theo thứ tự thời gian và van A, B, c theo tên của tạp chi) * Dãn chú và Pháp luật
- Nguyễn Minh Đoan (2003), " về cách thức giải thích pháp luật ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Dân chú và Pháp luật, (số 4).
- Nguyễn Huy Hoàn (2002), "Cần áp dụng Điều 7 Bộ luật hình sự 1999 để giải quyết vụ án", Tạp chí Dân chu và Pháp luật, (số 4).
- Đào Tri Úc (2001), "Một số đặc điểm trong cấu trúc quy phạm pháp luật của Bộ luật hình sự Việt Nam ”, Tạp chí Dân chú và Pháp luật, (số 11 ).
* Khoa học pháp lý
- Võ Tri Háo (2003), "Vai trò giải thích pháp luật cùa tòa án", Tạp chí Khoa học pháp lý (số 3).
25
- Lê Càm - Trịnh Tiến Việt (2000), "Chế định thời hiệu trong LHS Việt Nam - M ột số vấn đề lý luận và thực tiễn", Tạp chí Khoa học pháp lý, (số 2).
- Lô Văn Lý (1998), " về cơ cấu cùa Luật hình sự Việt Nam", Tạp chi Khoa học pháp lý, (số 10).
* Kiểm sát
Phạm Hồng Hài (2001), "về một tình trạng được gọi là "hình sự hoá các quan hệ đần sự và kinh tế" ớ nước ta hiện nay", Tạp chí Kiểm sát, (sô 3).
* Luật học
- Nguyền N gọc Hoà (2000), "Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự trong B ộ luật hình sự năm 1999", Tạp chi Luật học, (số 2).
- Lê Cám (2000), "Chế định về các nguyên tác cùa Luật hinh sự Việt Nam", Tạp chí Luật học, (số 3) và (số 6).
- N gô Ngọc Thúy (1998), "Chinh sách pháp luật, chinh sách hình sự trong sự nghiệp đổi mới cùa Nhà nước ta", Tạp chí Luật học, (số 5).
* Nhà nước và Pháp luật
- Đào Tri Úc (2001), "Vấn đề giài thích Đạo luật hình sự theo Bộ luật hình sự năm 1999", Tạp chí Nhà nuớc và Pháp luật, (số 11).
- Phạm Văn Tinh (1999), "Vấn đề nhân đạo trong Bộ luật hình sự 1999", Tạp chi Nhà nước và Pháp luật, (số 10).
- Trần Thị Quang Vinh (1999), "Bàn về hiệu lực hồi tố trong Luật hình sự V iệt Nam", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số 4).
- Vồ Khánh Vinh (1987), "Hiệu lực của Bộ luật hình sự về không gian", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số 3).
* Tòa án nhãn dân
- Đinh Văn Quế (2004), "Hiệu lực về thời gian cùa Bộ luật hinh sự - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chi Tòa án nhân dân, (số 14).
- Đỗ Văn Chinh (2003), ''Một số vấn đề cần lưu ý trong xét xứ (việc thực hiện Điều 7 Bộ luật hình sự - hình phạt nặng hơn)", Tạp chi Tòa án nhân dân, (số 3).
- Lẽ Cảm (2000), Đạo luật hỉnh sự: Một sô vân đẽ lý luận cơ bản", Tạp chí Tòa án nhân dân, (số 11 ).
26
Vấn đê 3
TỘI PHẠM
MỞ ĐÂU
Xin chào các anh/ chị học viên!
Chúng tôi rất hân hạnh lại được trao đổi với các anh/ chị vấn đề thứ ba của môn Luật hình sự Việt Nam phần chung: vấn đề tội phạm, gồm hai phần: - Phần I. Khái niệm tội phạm;
- Phần II. Phân loại tội phạm.
Mục tiêu cliung
Nghiên cứu vấn đề này, anh/ chị có thể phân biệt được tội phạm với vi phạm pháp luật khác và vận dụng được quy định về phân loại tội phạm để giải quyết những vấn đề có liên quan trên thực tế.
Mục tiêu cụ thể
- Nêu được định nghĩa tội phạm.
- Phân tích được các đặc điểm của tội phạm.
- Phân biệt được tội phạm với vi phạm pháp luật khác.
- Nêu được các căn cứ phân loại tội phạm.
- Phân tích được các loại tội phạm và dấu hiệu nhận biết các loại tội phạm. - Trinh bày được ý nghĩa cùa việc xác định đủng loại tội phạm. Chúc các anh/ chị đạt kết quả lốt!
Phân I
KHÁI NIỆM TỘI PHẠM
Lý thuyết
Giới thiệu
Phần này giới thiệu với anh/ chị định nghĩa và các đặc điểm của tội phạm trong Luật hình sự Việt Nam. Sau khi học xong phần này, anh/ chị có thể: - Nêu được định nghĩa tội phạm.
- Phân tích được các đặc điếm của tội phạm.
- Phân biệt được tội phạm với vi phạm pháp luật khác.
27
Nội dung
1.1. Định nghĩa tội phạm
Ở mục này, các anh/ chị cần nêu được định nghĩa tội phạm.
Tội phạm được định nghĩa khái quát tại khoản 1 Điêu 8 Bộ luật hình sự năm 1999; nhưng trong khoa học luật hình sự thì tội phạm được định nghĩa rút gọn: tội phạm là hành vi có lỗi, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kê cho những quan hệ xã hội được Luật hình sự báo vệ, trái pháp luật hình sự, do người đù điều kiện chủ thể thực hiện.
Ví dụ: A 19 tuổi vì cho ràng B nhin đểu mình nên đã có hành vi cầm dao đâm B nhiều nhát và ngực. Hành vi này cùa A chính là tội phạm giết người. 1.2. Các đặc điểm của tội pliạm
Ở mục này, các anh/ chị cần phân tích được các đặc điểm của tội phạm và phân biệt được tội phạm với vi phạm pháp luật khác.
Tội phạm trước hết phải là hành vi, mà hành vi là biểu hiện cùa con nguời ra thế giới khách quan có ý thức và có ý chí.
Hành vi bị coi là tội phạm phải có các đặc điểm sau:
1.2.1. Có lỗi
Một hành vi chi bị coi là có lỗi nếu nó không phù hợp với đòi hỏi của xã hội (gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho những quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ) và được chù thể lựa chọn, thực hiện trong khi họ có đủ điều kiện để lựa chọn và thực hiện cách xử sự khác phù họp với đòi hói cùa xã hội (không gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho những quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ).
1.2.2. Gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho nhũng quan hệ xã hội được Luật hình sự báo vệ
Để xác định một hành vi có gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kè cho những quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ hay không, phải căn cứ vào: - Quy định cùa Bộ luật hinh sự.
- Quy định của các văn bán hướng dẫn áp dụng Bộ luật hình sự. - Tính chất cùa quan hệ xã hội bị xâm hại.
- Tính chât của công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn phạm tội. - Mức độ thiệt hại của các quan hệ xã hội bị xâm hại.
28
* Lưu ý: hành vi nào có lỗi (về chủ quan) và gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho những quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ (về khách quan) sẽ bị coi là hành vi (có tính) nguy hiểm cho xã hội.
1.2.3. Trái pháp luật hình sự
Hành vi bị coi là tội phạm phải trái pháp luật hình sự; đó là các trường hợp: - Chủ thể đã làm một việc mà pháp luật hình sự cấm.
Ví dụ: A 19 tuồi vì cho ràng B lấy trộm dép cùa mình nên đã cầm gạch đập gẫy răng của B. Hành vi này của A chính là tội phạm cố ý gây thương tích. - Chù thể đã không làm một việc mà pháp luật hình sự buộc phải làm khi có đủ điều kiện để làm.
Vi dụ: M 19 tuổi thấy N sắp chết đuối tuy có thuyền nhưng không cứu làm N chết đuối dưới sông. Hành vi này của M chính là tội phạm không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính inạng.
1.2.4. Do người đù điểu kiện chù thể thực hiện
Hành vi bị coi là tội phạm phải do người đù điều kiện chủ thể thực hiện. Theo quy định cùa Bộ luật hình sự năm 1999 thì người đủ điều kiện chù thế là người đạt độ tuối luật hình sự quy định, không trong tinh trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự và có thể có thêm dấu hiệu đặc biệt khác như giới tính, quốc tịch, chức vụ...
v ề tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
- Người từ đu 14 tuôi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuôi chì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do co ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Ví dụ: người từ đù 14 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người. - Người từ đù 16 tuôi trờ lên, nhung chưa đù 18 tuôi phải chịu trách nhiệm hình sự về hầu hết các tội phạm.
- Tuy nhiên, có một số tội đòi hói chủ thể phái từ đủ 18 tuổi trơ lên hoặc phái có thêm dấu hiệu đặc biệt khác như giới tính, quốc tịch, chức vụ... Ví dụ: người từ đu 18 tuôi trơ lên mới có thê phải chịu trách nhiệm hỉnh sự về tội giao cấu với trẻ em; những người từ đu 16 tuồi trớ lên và cùng dòng máu mới có thể phái chịu trách nhiệm hình sự vê tội loạn luân...
29
Thực hành
Hãy chọn phưong án trả lòi đúng nhât:
Câu 1. Tội phạm có phải là con người (đủ điều kiện chù thể) thực hiện hành vi có lỗi, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho những quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ, trái pháp luật hình sự không?
A. Có B. Không c . Có thể. Câu 2. Tội phạm là hành vi có mấy đặc điềm?
A. 2 B. 3 C .4.
Câu 3. Người bao nhiêu tuôi phái chịu trách nhiệm hình sự vê tội vô ý làm chết người?
A. 14 B. 16 c . 18. Phân II
PHÂN LOẠI TỘI PHẠM
Lý thuyết
Giới thiệu
Phần này giới thiệu với anh/ chị các căn cứ phân loại tội phạm, các loại tội phạm và ý nghĩa của việc xác định đúng loại tội phạm.
Sau khi tìm hiểu nội duna cùa phần này, anh/ chị có thể:
- Nêu được các căn cứ phân loại tội phạm.
- Phân tích được các loại tội phạm và dấu hiệu nhận biết các loại tội phạm. - Trình bày được ý nghĩa của việc xác định đúng loại tội phạm. Nội dung
2. /. Các căn cử pliân loại tội pltạm
ơ mục này, các anh/ chị cân nêu được các căn cứ phân loại tội phạm. Căn cứ phân loại tội phạm bao gồm:
- Tính chãt và mức độ nguy hiêm cho xã hội của hành vi phạm tội. - Loại và mức cao nhất của khuna hình phạt.
2.2. Các loại tội pliụm
ơ mục này, các anh chị cần phàn tích được các loại tội phạm và dấu hiệu nhặn biẻt các loại tội phạm. Các loại tội phạm và dấu hiệu nhận biết các loại tội phạm bao gồm:
30
- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất cùa khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù. - Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên ba năm tù đến bảy năm tù. - Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên bảy năm tù đến mười lăm năm tù.
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2.3. Ỷ Iiglũa cùa việc xác định đúng loại tội phạm
ơ mục này, các anh/ chị cần trình bày được ý nghĩa cùa việc xác định đúng loại tội phạm. Xác định đúng loại tội phạm có những ý nghĩa cơ bản sau: - Đe áp dụng đúng quy định về tuồi chịu trách nhiệm hình sự. - Để áp dụng đúng quy định về trách nhiệm hình sự đối với hành vi chuẩn bị phạm tội.
- Để áp dụng đúng quy định về tái phạm, tái phạm nguy hiểm. Thực hành
Hãy chọn phưoìig án trả lòi đúng nhất:
Câu 1. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và loại, mức cao nhất cùa khung hình phạt, tội phạm được phân thành mấy loại?
A. 2 B. 3 c. 4. D. 5 Câu hói nội dung
Càu 1. Tội phạm là gì? Vì sao phải nghiên cứu tội phạm?
Câu 2. Hãy phân tích các đặc điềm của tội phạm.
Câu 3. Tội phạm được phân thành mấy loại? Hây nêu các dấu hiệu để nhận biết từng loại tội phạm.
Câu 4. Hãy nêu ý nghĩa của việc xác định đúng loại tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999.
Câu hỏi suy luận
Anh/ chị hãy làm rõ luận điếm sau: "Người 15 luối chuẩn bị phạm tội giết người cũng phái chịu trách nhiệm hình sự".
31
Bài tập tình huông
A 30 tuổi, có hành vi cướp giật tài sản trị giá 500 triệu đồng. Tội phạm và hình phạt quy định tại điểm b khoản 4 Điều 136 Bộ luật hình sự năm 1999 có khung hình phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Do có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nên khi xét xử Tòa án nhân dân thành phô H quyết định xử phạt A 10 (mười) năm tù. Anh/ chị hãy cho biêt, có thê căn cứ vào hình phạt mà Tòa án nhân dân thành phố H tuyên đối với A đê kêt luận loại tội mà A đã thực hiện là loại tội phạm gì được không? Tại sao?
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình (xếp theo tinh liên quan)
- Nguyễn N gọc Hòa - Chú biên (2006), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Tập 1, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 41-62.
- Lê Cảm - Chú biên (2003), Giáo trinh Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), N X B Đại học quốc gia Hà Nội, tr. 113-140, 491-495, 512-516, 527-532.
2. Sách (xếp theo tính liên quan)
- Nguyễn N gọc Hòa (2006), Mô hình Luật hình sự Việt Nam, N X B Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 12-16.
- Nguyễn N gọc Hòa (2006), Tội phạm và cấu thành tội phạm, Sách chuyên khảo, NXB Công an nhân dân, Hà N ội, tr. 7-52.
- Đào Tri Úc (2000), Luật hình sự Việt Nam (Quyền I), N X B Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr. 233-248, 262-271.
- Lẽ Cám (2005), Sách chuyên kháo sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), NX B Đại học Quốc gia Hà N ội, tr. 287-334, 872-880. - Bộ Tư pháp, Viện Khoa học pháp lý (1999), Bình luận khoa học Bộ luật hinh sự năm 1999, NXB Chinh trị quôc gia, Hà Nội, (xem bình luận Điều 8).
- Cao Văn Hào chủ biện (2005), Hướng dẫn học tập môn Luật hình sự Phần chung, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, tr. 27-52.
- Đỗ Đức Hồng Hà (2008), Bài tập tình huống về các tội xâm phạm tính mạng, sức khoé cua con nguời trong Luật hinh sự và tố tụng hình sự, NXB Tư pháp Hà Nội. 3. Vãn bán quy phạm pháp luật (xếp theo giá trị pháp lý)
- Quôc hội nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam ( 1982), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chu nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Quôc hội nước Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam (1999), Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xà hội chù nghĩa Việt Nam năm 1999.
- Quốc hội nước Cộng hòa xà hội chù nghĩa Việt Nam (1985), Bộ luật hình sư của nuớc Cộng hòa xà hội chu nghĩa Việt Nam năm 1985.
4. Tạp chi (xep theo thứ tự thời gian và vân A, B, c theo tên của tạp chí) * Khoa học pháp lý
- Phan Anh Tuân (2003), Khía cạnh triết học cùa việc nghiên cửu tính nguy hiểm cho xà hội cua tội phạm", Tạp chí Khoa học pháp lý (số 4)
32
(số 6).
- Lô Văn Lý (2002), " về loại tội phạm có hai hình thức lỗi", Tạp chí Khoa học pháp lý, - Nguyễn Văn Vân (2001), "Vẻ hiện tượng "hình sự hoá” cấc quan hệ kinh tế, dân sự
trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng", Tạp chí Khoa học pháp lý, (số 2).
* Kiểm sát
- Hoàng Thị Quỳnh Chi (2007), "Tội phạm trong lĩnh vực sớ hữu trí tuệ và một số ý kiến vê sừa đôi Bộ luật hình sự", Tạp chí Kiểm sát, (số 13).
- Phạm Hồng Hải (2001), "Ve một tình trạng được gọi là "hình sự hoá các quan hệ dân sự và kinh tê" ờ nuớc ta hiện nay”, Tạp chí Kiểm sát, (số 3).
* Luật học
- Trương Quang Vinh (2003), "Bàn về khái niệm tội phạm trong Bộ luật hình sự nãm 1999", Tạp chí Luật học, (số 3).
- Phạm Quang Huy (2002), "Một số vấn đề chung về phân định tội phạm với các vi phạm pháp luật khác", Tạp chi Luật học, (số 2).
* Nghiên cứu lập pháp
Trần Thuân (2006), "Hoàn thiện pháp luật hình sự đối với loại tội phạm "công nghệ cao"", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (số 13).
* Nhà nước và Pháp luật
- Nguyễn N gọc Hoà (2005), ''Khái niệm tội phạm, so sánh giữa Bộ luật Hồng Đúc và Bộ luật hình sự hiện nay", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số I ).
- Đ ào Trí Úc (2001 ), "Tim hiểu khái niệm và những đặc trưng cơ bản của tội phạm theo Luật hình sự Việt Nam", Tạp chí Nhà nirớc và Pháp luật, (số 6).
- Trần Văn Độ (1999), "Vấn đề phân loại tội phạm", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số 4). * Tòa án nhân dân
- Lê Cám (2005), "Nghiên cứu so sánh luật hình sự cùa một số nước châu Âu - (Phần thứ hai: Những vấn đề cơ bản về tội phạm", Tạp chí Tòa án nhân dân, (số 19). - Đỗ Đức Hồng Hà (2003), ""Đã bị xử phạt hành chinh" một quy định trong Bộ luật hình sự năm 1999 để phân biệt tội phạm với vi phạm pháp luật khác", Tạp chí Tòa án nhân dân, (số l j,tr 30-31.
- Trần Vãn Luyện (1998), "Ve một số dạng phân loại tội phạm", Tạp chí Tòa án nhãn dân, (số 5).
- Trẩn Quang Tiệp (1998), "Hoàn thiện chế định liên quan đến tội phạm trong Luật hình sự Việt Nam hiện nay", Tạp chí Tòa án nhân dân, (số 5).
5. Luận án, luận văn, đề tài khoa học, ký yếu, tài liệu hội thào (xếp theo thời gian) * Luận án
Trương Minh Mạnh (2003), "Phân loại tội phạm theo Luật hinh sự Việt Nam", Luận án Tiến sĩ Luật học, Hà Nội.
* Luận văn
Phạm Hùng Việt (1998), "Nguyên tắc phàn hóa và cá thề hóa trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự Việt Nam", Luận văn Thạc sĩ Luật học, Hà Nội.
33
Vấn đê 4
CẤU THÀNH TỘI PHẠM
MỜ ĐÂU
Xin chào các anh, chị học viên!
Chúng tôi rất hân hạnh lại được trao đổi với các anh/ chị vấn đề thứ tư của môn Luật hình sự Việt Nam phần chung: vấn đề cấu thành tội phạm, gôm ba phẩn: - Phần I. Khái niệm cấu thành tội phạm;
- Phần II. Phân loại cấu thành tội phạm;
- Phần III. Bổn yếu tố cấu thành tội phạm và ý nghĩa của cấu thành tội phạm. Mục tiêu chung
Nghiên cứu vấn đề này, anh/ chị có thể hiêu được những nội dung cơ bán về cấu thành tội phạm.
Mục tiêu cụ thể
- Nêu được định nghĩa cấu thành tội phạm.
- Phàn tích được mối quan hệ giữa tội phạm và cấu thành tội phạm. - Xác định được các loại cấu thành tội phạm căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm mà cấu thành tội phạm phản ánh. - Xác định được các loại cấu thành tội phạm căn cứ vào các dấu hiệu trong mặt khách quan của tội phạm mà cấu thành tội phạm phản ánh. - Phân tích được ý nghĩa cùa việc xác định đúng loại cấu thành tội phạm. - Phân tích được bốn yếu tố cấu thành tội phạm.
- Trình bày được ý nghĩa của cấu thành tội phạm.
Chúc các anh/chị đạt kết quả lốt!
34
Phần I
KHÁI NIỆM CẤU THÀNH TỘI PHẠM
Lý thuyết
Giới thiệu
Phần này giới thiệu với anh/ chị định nghĩa cấu thành tội phạm, mối quan hệ giữa tội phạm và cấu thành tội phạm, ý nghĩa cùa việc nghiên cứu cấu thành tội phạm. Sau khi tìm hiểu nội dung của phần này, anh/ chị có thể: - Nêu được định nghĩa cấu thành tội phạm.
- Phân tích được mối quan hệ giữa tội phạm và cấu thành tội phạm. Nội dung
1.1. Định nghĩa cấu thành tội phạm
Ở mục này, các anh/ chị cần nêu được định nghĩa cấu thành tội phạm. Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho một loại tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự. Ví dụ:
- A 20 tuổi vì cho rằng B trêu bạn gái của mình nên đã có hành vi cầm dao nhọn đâm B nhiều nhát làm B tử vong. Hành vi này của A cấu thành tội phạm giết người.
- M 29 tuổi vì mâu thuẫn với N đã có hành vi cầm súng bắn vào đầu N. Hành vi này của M cũng cấu thành tội phạm giết người.
Như vậy, cấu thành tội phạm giết người là tổng hợp những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho loại tội phạm cụ thể này, đó là:
+ v ề khách thể: tội giết người xâm phạm đến quyền sống của con người. + v ề mặt khách quan: hành vi khách quan cùa tội giết người là hành vi (cố ý) tước đoạt sinh mạng của người khác trái pháp luật. Hậu quả của tội giết người là thiệt hại về thể chất - hậu quá chết người. Thông thường, tội giết người hoàn thành khi hậu quả chết người xảy ra. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả của tội giết người là mối quan hệ nhân quả giữa hành vi (cố ý) tước đoạt sinh mạng cùa người khác trái pháp luật với hậu quả chết người. Trong đó, hành vi khách quan của tội giết người inà chù thể đă thực hiện chính là nguyên nhân gây ra hậu quã nói trên.
35
+ v ề chù thể: chủ thể cùa tội giết người là chủ thể thường - bất cứ người nào có năng lực ưách nhiệm hình sự và từ đủ 14 tuổi trờ lên.
+ v ề mặt chủ quan: lỗi của người phạm tội giết người có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp.
1.2. Mối quan hệ giữa tội phạm và cấu thành tội phạm
Ở mục này, các anh/ chị cần phân tích được mối quan hệ giữa tội phạm và cấu thành tội phạm.
Mối quan hệ giữa tội phạm và cấu thành tội phạm là mối quan hệ giữa hiện tượng và khái niệm. Trong đó, tội phạm là hiện tượng tôn tại khách quan và thường xuyên biến đổi; còn cấu thành tội phạm là khái niệm của hiện tượng đó, được nhà làm luật xây dựng trên cơ sở những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho một loại tội phạm cụ thê nên nó có tính ôn định.
Thực hành
Hãy chọn phirong án trả lòi đúng nhất:
Câu 1. Khái niệm cấu thành tội phạm có thể trùng với khái niệm tội phạm không?
A. Có B. Không c . Có thể. Câu 2. Mối quan hệ giữa tội phạm và cấu thành tội phạm là mối quan hệ gì? A. Hiện tượng và bản chất;
B. Hiện tượng và khái niệm
c . Hiện tượng và sự vật
D. Cả A và B.
Phần II
PHÂN LOẠI CẤU THÀNH TỘI PHẠM
Lý thuyết
Giới thiệu
Phân này giới thiệu với anh/ chị các căn cứ phân loại cấu thành tội phạm, các loại câu thành tội phạm và ý nghĩa của việc xác định đúng loại cấu thành tội phạm. Sau khi tìm hiẽu nội dung của phần này, anh/ chị có thể:
Xac đinh được các loại câu thành tội phạm căn cứ vào mức độ nguy hiem cho xa họi cua tọi phạm mà cảu thành tội phạm phản ánh
36
- Xác định được các loại cấu thành tội phạm căn cứ vào các dấu hiệu trong mặt khách quan của tội phạm mà cấu thành tội phạm phản ánh. - Phân tích được ý nghĩa của việc xác định đúng loại cấu thành tội phạm. Nội dung
2.1. Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm mà cấu thành tội phạm phản ánh
ơ mục này, các anh/ chị cần xác định được các loại cấu thành tội phạm căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm mà cấu thành tội phạm phàn ánh.
Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm mà cấu thành tội phạm phản ánh, cấu thành tội phạm được phân thành ba loại:
- Câu thành tội phạm cơ bản là cấu thành tội phạm chì có tình tiết định tội (không có tình tiết định khung tăng nặng, giảm nhẹ) - tinh tiết thể hiện bản chất cùa tội phạm và cho phép phân biệt tội phạm này với tội phạm khác.
Ví dụ: cấu thành tội phạm quy định tại khoản 1 Điều 133 Bộ luật hình sự năm 1999.
- Cấu thành tội phạm tăng nặng là cấu thành tội phạm mà ngoài tình tiết định tội còn có thêm tình tiết định khung tăng nặng - tình tiết phản ánh tội phạm có mức độ của tính nguy hiêm cho xã hội tăng lên ruột cách đáng kể so với trường hợp bình thường.
Ví dụ: cấu thành tội phạm được quy định ờ khoản 2 Điều 133 Bộ luật hình sự năm 1999.
- Cấu thành tội phạm giảm nhẹ là cấu thành tội phạm mà ngoài tình tiết định tội còn có thêm tình tiết định khung giảm nhẹ - tình tiết phản ánh tội phạm có mức độ cùa tính nguy hiếm cho xã hội giảm xuống một cách đáng kể so với trường hợp bình thường.
Ví dụ: cấu thành tội phạm được quy định ở khoản 2 Điều 78 Bộ luật hình sự năm 1999.
2.2. Căn cứ vào các dấu hiệu trong mặt khách quan cùa tội phạm mà cấu thành tội phạm phán ánh
Ờ mục này, các anh/ chị cần xác định được các loại cấu thành tội phạm căn cứ vào các dấu hiệu trong mặt khách quan cùa tội phạm mà cấu thành tội phạm phán ánh.
37
Căn cứ vào các dấu hiệu trong mặt khách quan của tội phạm mà cấu thành tội phạm phản ánh, cấu thành tội phạm được phân thành hai loại: - Cấu thành tội phạm vật chất là cấu thành tội phạm mà trong mặt khách quan cùa nó nhà làm luật quy định ba dấu hiệu: hành vi, hậu quả và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
Vi dụ: cấu thành tội phạm tội giết người.
- Cấu thành tội phạm hinh thức là cấu thành tội phạm mà trong mặt khách quan của nó nhà làm luật chì quy định dấu hiệu hành vi, không quy định dấu hiệu hậu quả và dấu hiệu mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
Vi dụ: cấu thành tội phạm tội hoạt động nhằm lật đố chính quyền nhân dân, cấu thành tội làm nhục người khác...
2.3. Ỷ nghĩa cùa việc xác định đúng loại cẩu tliành tội phạm
Ở mục này, các anh/ chị cần phân tích được ý nghĩa của việc xác định đúng loại cấu thành tội phạm. Xác định đúng loại cấu thành tội phạm có những ý nghĩa cơ bản sau:
- Đe quyết định đúng loại và mức hình phạt.
- Đe xác định đúng thời điểm tội phạm hoàn thành.
- Đề xác định đúng trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. Thực hành
Hãy chọn phưong án trá lòi đúng nhất:
Câu 1. Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội cùa tội phạm mà cấu thành tội phạm phản ánh, cấu thành tội phạm được phân thành mấy loại? A.2 B.3 C.4 D.5.
Câu 2. Tội phạm chưa gây ra hậu quả có phải là tội phạm cấu thành hình thức không?
A. Có B. Không c . Có thể.
Câu 3. Xác định đúng loại cấu thành tội phạm có ý nghĩa gì? A. Để quyết định đúng loại và mức hình phạt.
B. Đề xác định đúng thời điểm tội phạm hoàn thành.
c . Đê xác định đúng trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. D. CảA, B, c.
38
Phân III
BỐN YÊU TÔ CẤU THÀNH TỘI PHẠM VÀ Ý NGHĨA
CỦA CẤU THÀNH TỘI PHẠM
Lý thuyết
Giới thiệu
Phần này giới thiệu với anh/ chị các bốn yếu tố cấu thành tội phạm và ý nghĩa cùa cấu thành tội phạm. Sau khi tìm hiểu nội dung cùa phần này, anh/ chị có thể:
- Phân tích được bốn yếu tố cấu thành tội phạm.
- Trình bày được ý nghĩa của cấu thành tội phạm.
Nội dung
3.1. Bốn yếu tố cấu thành tội phạm
Ở mục này, các anh/ chị cần phân tích được bốn yếu tố cấu thành tội phạm. Tội phạm nào cũng phải có bốn yếu tố đó là:
- Khách thể.
- Mặt khách quan.
- Chủ thể.
- Mặt chú quan.
3.2. Ý nghĩa của cấu thành tội phạm
Ớ mục này, các anh/ chị cần trình bày được ý nghĩa của cấu thành tội phạm. Nghiên cứu cấu thành tội phạm có những ý nghĩa sau:
- Đê xác định đúng trách nhiệm hình sự cùa người phạm tội vì muốn truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội phải chứng minh bành vi của họ đã thóa mãn đầy đú các dấu hiệu trong cấu thành tội phạm.
Ví dụ: A 29 tuổi có hành vi mua bán đàn ông. Trong trường hợp này, A không phái chịu trách nhiệm hình sự vì hành vi của A không thỏa mãn dấu hiệu trong bất kỳ một cấu thành tội phạm nào.
- Đe xác định đúng tội danh, vi muốn định đúng tội phái chứng minh hành vi cúa người phạm tội đã thỏa mãn đầy đù các dấu hiệu trong cấu thành tội phạm cơ bán.
39
Ví dụ: B 24 tuồi có hành vi mua bán phụ nữ. Trong tnrờng hợp này, B phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mua bán phụ nữ vì hành vi của B đă thòa mãn đầy đủ các dấu hiệu trong cấu thành tội phạm cơ bản của tội mua bán phụ nữ.
- Để định đúng khung hình phạt vì muốn định đúng khung hình phạt phải chứng minh hành vi của người phạm tội đã thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu trong cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc cấu thành tội phạm giảm nhẹ.
Ví dụ: c 30 tuổi có hành vi mua bán trẻ em để sử dụng vào mục đích mại dâm. Trong trường hợp này, c phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mua bán tré em theo khung hình phạt tăng nặng vì hành vi cùa c đã thỏa mãn đẩy đủ các dấu hiệu trong cấu thành tội phạm tăng nặng cùa tội mua bán trẻ em "đề sử dụng vào mục đích mại dâm".
Thực hành
Hãy chọn phuong án trả lòi đúng nhất:
Câu 1. Cấu thành tội phạm là:
A. Cơ sờ cùa trách nhiệm hình sự
B. Căn cứ pháp lý để định tội, Căn cứ pháp lý để định khung
c . Căn cứ pháp lý để xác định tội phạm
D. Cà A, B, c.
Câu 2. Cấu thành tội phạm có bốn yếu tố nào sau đây?
A. Khách thể, khách quan, chù thể, mặt chủ quan
B. Khách thể, mặt khách quan, chủ thể, chù quan
c . Khách thế, mặt khách quan, chủ thể, mặt chú quan
D. Khách thể, mặt khách quan, con người, mặt chú quan.
Câu 3. Nghiên cứu cấu thành tội phạm chi có ý nghĩa gì?
A. Để xác định đúng trách nhiệm hình sự
B. Đe định đúng tội
c. Đe định đúng khung hinh phạt
D. Cà A, B.C.
Câu hói nội dung
Câu 1. Câu thành tội phạm là gì? Vì sao phái nghiên cứu cấu thành tội phạm? Cau 2. Hăy phân tích môi quan hệ giữa tội phạm và cấu thành tội phạm. Câu 3. Hãy trình bày các loại cấu thành tội phạm.
40
Câu 4. Hãy cho biết ý nghĩa của việc xác định đúng loại cấu thành tội phạm. Câu hỏi suy luận
Anh/ chị hãy làm rõ luận điểm sau: "Mối quan hệ giữa tội phạm và cấu thành tội phạm là mối quan hệ giữa hiện tượng và khái niệm". Bài tập tình huông
M 40 tuổi, có hành vi trộm cắp tài sản thuộc khoản 2 Điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999 và bị Toà án xử phạt 2 (hai) năm tù. Bằng kiến thức đã có, anh/ chị hãy cho biết:
a) Căn cứ vào khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Bộ luật hình sự năm 1999 thì loại tội phạm mà A thực hiện là loại tội phạm gì? Giải thích rõ tại sao. b) Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có cấu thành vật chất hay cấu thành hình thức? Giái thích rõ tại sao.
c) Hành vi phạm tội của A thuộc cấu thành tội phạm cơ bản, cấu thành tội phạm tăng nặng hay cấu thành tội phạm giảm nhẹ? Giải thích rõ tại sao.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình (xếp theo tính liên quan)
- N guyễn N gọc Hòa - Chù biên (2006), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Tập I, NXB Công an nhân dân, Hà N ội, tr. 63-76.
- Lê Cám - Chù biên (2003), Giáo trinh Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), N X B Đại học quốc gia Hà N ội, tr. 141 -160.
2. Sách (xếp theo tính liên quan)
- N guyễn N gọc Hòa (2006), Mô hình Luật hình sự Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà N ội, tr. 27.
- Nguyễn N gọc Hòa (2006), Tội phạm và cấu thành tội phạm, Sách chuyên khảo, NXB Công an nhãn dân, Hà Nội, tr. 49-173.
- Lẽ Cám (2005), Sách chuyên kháo sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), N X B Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 334-417.
- Cao Văn Hào - Chú biên (2005), Hướng dẫn học tập môn Luật hình sụ Phần chung, Trưởng Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, tr. 27-52.
- Đ ỗ Đức Hồng Hà (2008), Bài tập tinh huống về các tội xàm phạm tính mạng, sức khoé của COI1 nguời trong Luật hình sự và tố tụng hình sự, NXB Tư pháp, Hà Nội. 3. Văn bàn quy phạm pháp luật (xếp theo giá trị pháp lý)
- Quốc hội nước Cộng hòa xà hội chú nghĩa Việt Nam (1982), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Quốc hội nước Cộng hòa xà hội chù nghĩa Việt Nam (1999), Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam năm 1999.
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam (1985), Bộ luật hình sự cùa nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam năm 1985.
4. Tạp chí (xếp theo thứ tự thời gian và vằn A, B, c theo tên cùa tạp chí) 41
* Dân chù và Pháp luật
- Nguyễn Tiến Đạm (2002), "Phạm Văn Công không phải chịu trách nhiệm hình sự", Tạp chi Dân chủ và Pháp luật, (số 8).
- Đào Văn Hội (2001), "Cần khắc phục tinh trạng dùng pháp luật hình sự đế giải quyết tranh chấp kinh tế", Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (sô 11).
* Khoa học pháp lý
- Phan Anh Tuấn (2003), "Khía cạnh triết học cùa việc nghiên cứu tính nguy hiêm cho xã hội cùa tội phạm", Tạp chí Khoa học pháp lý, (sô 4).
- Nguyễn Văn Vân (2001), "về hiện tượng "hình sự hoá’’ các quan hệ kinh tế, dần sự trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng", Tạp chí Khoa học pháp lý, (sô 2).
* Kiềm sát
- Đỗ Đức Hồng Hà (2006), "Việc định tội danh đối với các trường hợp phạm tội gây hậu quà chết người'', Tạp chí Kiểm sát, (số 20).
- Nguyễn Phúc Lưu (2005), "Hặu quá cùa tội phạm và vấn đề định khung hình phạt trong Bộ luật hình sự năm 1999", Tạp chí Kiêm sát, (sô 19).
- Phạm Hồng Hài (2001), "về một tình trạng được gọi là "hình sự hoá các quan hệ dân sự và kinh tế" ờ nước ta hiện nay", Tạp chí Kiểm sát, (số 3).
* Luật học
- Lê Cảm (2004), "Lý luận cấu thành tội phạm trong khoa học luật hình sự”, Tạp chi Luật học, (số 2).
- Nguyễn N gọc Hoà (2004), "Bộ luật hình sự với việc quy định dấu hiệu lỗi trong cấu thành tội phạm, Tạp chí Luật học, (số 1).
- Cao Thị Oanh (2003), "Phân loại cấu thành tội phạm - Một số vấn đề về trách nhiệm hình sự", Tạp chi Luặt học, (số 4).
* Nghiên cứu lặp pháp
- Trần Thuân (2006), "Hoàn thiện pháp luật hình sự đối với loại tội phạm "công nghệ cao"", Tạp chi Nghiên cứu lập pháp, (số 13).
* Nhà nước và Pháp luật
- Phạm Mạnh Hùng (2003), "Hoàn thiện quy định về cơ sờ của trách nhiệm hình sự đối với trường hợp chuân bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và đồng phạm”, Tạp chi Nhà nựớc và Pháp luật, (số 2).
- Đào Trí Úc (1999), ''Nhận thức đúng đấn hơn nữa các nguyên tắc về trách nhiệm cá nhân và về lỗi trong việc xử lý trách nhiệm hình sự", Tạp chi Nhà nươc và Pháp luật, (số 9). * Tòa án nhân dân
- Đỗ Đức Hồng Hà (2005), "Các tinh tiết định khung tăng nặng trong tội giết người phán ánh mức độ lỗi và các đặc điêm về nhân thân người phạm tội", Tạp chí Tòa án nhân dân, (số 18). - Lê Cảm (2005), "Nhừng vân đê lý luận về bốn yếu tố cẩu thành tội phạm (trên cơ sở các quy định cùa Bộ luật hình sự năm 1999", Tạp chi Tòa án nhân dàn (số 7). - Đõ Hông Thái (2005), "Những tinh tiết đã được coi là dấu hiệu trong cấu thành tội phạm cơ ban có thể đồng thời được coi là dấu hiệu để định khung, Tạp chí Tòa án nhân dân, (số 3). 5. Luận án, luận văn, đè tài khoa học, kỷ yáu, tài liệu hội thào (xếp theo thời gian) * Luận văn
Đỏ Thị Minh Phương (2002), "Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự và sự thể hiện nó trong Bộ luật hình sự năm 1999", Luận văn Thạc sĩ Luật học Hà Nội.
42
Vấn đê 5
KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG
TÁC ĐỘNG CỦA TỘI PHẠM
MỜ ĐẦU
Xin chào các anh, chị học viên!
Chúng tôi rất hân hạnh lại được trao đổi với các anh/ chị vấn đề thứ năm cùa môn Luật hình sự Việt Nam phần chung: vấn đề khách thể và đối tượng tác động cùa tội phạm, gồm hai phần:
- Phần I. Khách thể của tội phạm;
- Phần II. Đối tượng tác động cùa tội phạm.
Mục tiêu chung
Nghiên cứu vấn đề này, anh/ chị có thể hiểu được những nội dung cơ bản về khách thể và đối tượng tác động của tội phạm.
Mục tiêu cụ thể
- Nêu được định nghĩa khách thể cùa tội phạm.
- Trình bày được các loại khách thê và ý nghĩa của việc nghiên cứu các loại khách thể cùa tội phạm.
- Nêu được định nghĩa đối tượng tác động cùa tội phạm.
- Trình bày được các loại đối tượng tác động và ý nghTa cùa việc nghiên cứu các loại đối tượng tác động của tội phạm.
Chúc các anh/ chị đạt kết quả tốt!
Phần I
KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM
Lý thuyết
Giới thiệu
Phần này giới thiệu với anh/ chị những nội dung cơ bản về khách thế cùa tội phạm. Sau khi tìm hiểu nội dung của phần này, anh/ chị có thể: - Nêu được định nghĩa khách thê của tội phạm.
- Trình bày được các loại khách thê cùa tội phạm.
43
- Phân tích được ý nghĩa của việc nghiên cứu các loại khách thể của tội phạm. Nội dung
1.1. Định nghĩa khách thể của tội phạm
Ở mục này, các anh/ chị cần nêu được định nghĩa khách thê cùa tội phạm. Khách thể cúa tội phạm là quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại.
Vi dụ: khách thể của tội cố ý gây thương tích là quyền được tôn trọng và bào vệ sức khỏe cùa con người.
1.2. Các loại kliácli thể cùa tội phạm
Ờ mục này, các anh/ chị cần trình bày được các loại khách thê và phân tích được ý nghĩa của việc nghiên cứu các loại khách thê cùa tội phạm. Căn cứ vào mức độ khái quát từ rộng đến hẹp, khách thề cùa tội phạm được phân thành ba loại:
1.2.1. Khách the chung cùa tội phạm
* Định nghĩa: khách thể chung cùa tội phạm là tất cả các quan hệ xã hội được Luật hinh sự bảo vệ và bị tất cả các tội phạm xâm hại.
Ví dụ: khách thể chung cùa tội phạm được quy định tại Điều 1 và Điều 8 Bộ luật hình sự năm 1999.
* Ý nghĩa cùa việc nghiên cứu khách thể chung cùa tội phạm: - Giúp ta thấy được chính sách hình sự cùa Nhà nước.
- Giúp ta phân biệt được tội phạm với vi phạm pháp luật khác. 1.2.2. Khách thể loại cùa tội phạm
* Định nghĩa: khách thề loại của tội phạm là những quan hệ xã hội có cùng tính chất được một nhóm quy phạm pháp luật hình sự bảo vệ và bị một nhóm tội phạm xâm hại.
Ví dụ: khách thẻ loại của tội phạm được quy định tại các chương thuộc Phan các tội phạm của Bộ luật hình sự.
* 't nghĩa củạ việc nghiên cứu khách thể loại cùa tội phạm: 2Íúp nhà làm luật có cơ sờ đê xêp các tội phạm khác nhau vào từng chương trong Bộ luật hình sự.
1.2.3. Kliách thê trực tiêp cùa tội phạm
44
* Định nghĩa: khách thể trực tiếp của tội phạm là quan hệ xã hội được một hoặc một số quy phạm pháp luật hình sự bảo vệ và bị một tội phạm trực tiếp xâm hại.
Ví dụ: khách thể trực tiếp cùa tội giết người là quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng cùa con người; khách thể trực tiếp của tội hiếp dâm là quyền được tôn trọng và bảo vệ nhân phẩm của con người.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu khách thể trực tiếp của tội phạm: giúp ta định đúng tội, không bỏ lọt tội phạm, không xử oan người vô tội. * Lưu ý:
- Một tội phạm có thể có nhiều khách thể trực tiếp.
Vi dụ: tội cướp tài sản có hai khách thể trực tiếp là quan hệ nhân thân và quan hệ sờ hữu.
- Không phải tất cả các quan hệ xã hội bị một tội phạm trực tiếp xâm hại đều là khách thề trực tiếp của tội phạm đó.
Ví dụ: Tội phá hủy công trình quan trọng về an ninh quốc gia tuy trực tiếp xâm hại hai quan hệ xã hội là quan hệ sờ hữu và quan hệ an ninh quốc gia, nhung chỉ có quan hệ an ninh quốc gia là khách thể trực tiếp của tội phạm này. Thực hành
Hãy chọn phương án trả lòi đúng nhất:
Câu 1. Khách thể của tội phạm có thể là đối tượng điều chỉnh của Luật hình sự không?
A. Có B. Không c . Có thể.
Câu 2. Có mấy loại khách thể cùa tội phạm?
A. 2 B. 3 c. 4 D. 5.
Phân II
ĐỐI TƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA TỘI PHẠM
Lý thuyết
Giới tliiệu
Phần này giới thiệu với anh/ chị những nội dung cơ bản về đối tượng tác động của tội phạm. Sau khi tìm hiêu nội dung cùa phần này, anh/ chị có thể: - Nêu được định nghĩa đối tượng tác động cùa tội phạm.
- Trình bày được các loại đối tượng tác động của tội phạm.
45
- Phân tích được ý nghĩa của việc nghiên cứu các loại đối tượng tác động của tội phạm.
Nội dung
2.1. Định nghĩa đối tượng tác động của tội phạm
Ở mục này, các anh/ chị cần nêu được định nghĩa đôi tượng tác động của tội phạm.
Đối tuợng tác động của tội phạm là bộ phận của quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ, bị hành vi phạm tội tác động đến nhằm gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội đó.
Ví dụ: đối tượng tác động cùa tội trộm cắp tài sàn chính là tài sản bị người phạm tội chiếm đoạt.
2.2. Các loại đoi tượng tác động cùa tội phạm
Ở mục này, các anh/ chị cần trình bày được các loại đối tượng tác động cua tội phạm. Vì đối tượng tác động của tội phạm là bộ phận của khách thể của tội phạm, cho nên có ba loại đối tượng tác động của tội phạm: - Con người - chủ thể của quan hệ xã hội.
Ví dụ: đối tượng tác động cùa tội giết người chính là con người. - Tài sản - khách thể cùa quan hệ xã hội.
Vi dụ: đối tượng tác động cùa tội hùy hoại tài sản chính là tài sản. - Xừ sự bình thường của con người - nội dung cùa quan hệ xã hội. Ví dụ: đối tượng tác động của tội xúi giục người khác tự sát chính là hành vi (xừ sự) tự sát cùa con nguời.
2.3. Ý nghĩa cùa việc nghiên cứu các loại đối tượiìg tác động của tội phạm ơ mục này, các anh/ chị cần phân tích được ý nghĩa của việc nghiên cứu các loại đôi tượng tác động cúa tội phạm. Nghiên cứu các loại đối tượng tác động của tội phạm giúp ta đưa ra các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm. Bơi lẽ, muôn bảo vệ được các quan hệ xã hội khỏi sự xàm hại cùa tội phạm thì trước hêt càn bào vệ các loại đôi tượng tác động cùa tội phạm - con người, tài sản và xử sự bình thường của con người.
Thực hành
Hãy chọn phuong án trả lòi đúng nhất:
Câu 1. Có mây loại đôi tượng tác động của tội phạm?
A -2 B- 3 c. 4 D.5. 46
Câu 2. Khách thể của tội phạm có thể trùng với đối tượng tác động cùa tội phạm không?
A. Có B. Không c . Có thề.
Câu hỏi nội dung
C âu 1. Khách thể của tội phạm là gì? Hãy trình bày các loại khách thể của tội phạm.
Câu 2ể Đối tượng tác động của tội phạm là gì? Hăy trình bày các loại đối tượng tác động cùa tội phạm.
Câu 3. Hãy phân biệt khách thể cùa tội phạm với đối tượng tác động của tội phạm.
Câu hỏi suy luận
Anh/ chị hãy làm rõ luận điểm sau: "Không phải tất cả các quan hệ xã hội bị một tội phạm trực tiếp xâm hại đều được coi là khách thể trực tiếp của tội phạm ấy".
Bài tập tình huõng
T 33 tuổi, có hành vi dùng dao đâm chết B. Anh/ chị hãy xác định khách thể, đối tượng tác động và công cụ phạm tội trong vụ án trên? Giải thích rõ tại sao.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trinh (xếp theo tính liên quan)
- Nguyễn N gọc Hòa - Chú biên (2006), Giáo trinh Luật hình sự Việt Nam, Tập 1, NXB Công an nhân dân, Hà N ội, tr. 77-90.
- Lẽ Cám - Chú biên (2003), Giáo trinh Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), N X B Đại học quốc gia Hà N ội, tr. 155-164.
2. Sách (xếp theo tinh liên quan)
- Nguyễn N gọc Hòa (2006), Mô hình Luật hình sự Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà N ội, tr. 18-19.
- Cao Văn Háo - Chù biên (2005), Hirứng dẫn học tập môn Luật hình sự Phần chung, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, tr. 27-52.
- Đ ỗ Đức Hồng Hà (2008), Bài tập tinh huống về các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ cùa con nguời trong Luật hình sự và tố tụng hình sự, NXB Tư pháp, Hà Nội. 3. Văn bàn quy phạm pháp luật (xếp theo giá trị pháp lý)
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam ( 1982), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chu nghĩa Việt Nam nãm 1992.
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam ( 1999), Bộ luật hình sự cùa nước Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1999.
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam (1985), Bộ luật hình sự cùa nước Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1985.
47
4. Tạp chí (xếp theo thứ tự thời gian và vần A, B, c theo tên của tạp chí)
* Luật học
Lê Cảm ( 1999), "Một số vấn đề cơ bàn về nhập môn luật hình sự", Tạp chí Luật học, (so 6). * Nhà nước và Pháp luật
- Đỗ Đức Hồng Hà (2006), "Các tinh tiết định khung tăng nặng trong tội giết người phàn ánh đối tượng bị xâm hại là đối tượng cần được báo vệ đặc biệt", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số 10).
- Lê Càm (2004), "Khoa học luật hình sự: một số vẩn đề cơ bàn về khái niệm, các phương pháp nghiên cứu, thành tựu, hạn chế và những phương hướng", Tạp chi Nhà nước và Pháp luật, (số 8).
* Tòa án nhân dãn
- Lè Cám (2005), "Những vấn đề lý luận về bốn yếu tố cấu thành tội phạm (trên cơ sờ các quy định cùa Bộ luật hinh sự năm 1999", Tạp chí Tòa án nhãn dân, (số 7). - Đô Đức Hông Hà (2004), ''Một số quan điểm khác nhau về định nghĩa và đối tượng tác động cua tội giêt người", Tạp chí Tòa án nhân dân, (số 13).
48
Vấn đê 6
MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM
MỞ ĐẦU
Xin chào các anh, chị học viên!
Chúng tôi rất hân hạnh lại được trao đổi với các anh/ chị vấn đề thứ sáu của môn Luật hình sự Việt Nam phần chung: vấn đề mặt khách quan của tội phạm, gồm hai phần:
- Phần I. Khái niệm mặt khách quan cùa tội phạm;
- Phần II. Các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm.
Mục tiêu chung
Nghiên cứu vân đê này, anh/ chị có thê hiẽu được những nội dung cơ bàn về mặt khách quan của tội phạm.
Mục tiêu cụ thể
- Nêu được định nghĩa mặt khách quan của tội phạm.
- Trình bày được ý nghĩa cùa việc nghiên cứu mặt khách quan của tội phạm. - Nêu được định nghĩa hành vi khách quan của tội phạm.
- Phân tích được các đặc điêm của hành vi khách quan cùa tội phạm - Trinh bày được các hình thức biểu hiện cúa hành vi khách quan cùa tội phạm. - Phân biệt được hành động phạm tội với không hành động phạm tội. - Nêu được định nghĩa hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. - Trình bày được các dạng hậu quả nguy hiểm cho xã hội cùa tội phạm. - Nêu được định nghĩa mối quan hệ nhân quả trong Luật hình sự. - Phân tích được các điều kiện để hành vi khách quan cùa tội phạm bị coi
là nguyên nhân gây ra hậu quà nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. - Trình bày được các dạng quan hệ nhân quà trong Luật hình sự. Chúc các an h/chị đạt kết quả tốt!
49
Phần I
KHÁI NIỆM MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM
Lý thuyết
Giới thiệu
Phần này giới thiệu với anh/ chị những nội dung cơ bản vê khái niệm mặt khách quan cùa tội phạm. Sau khi tìm hiêu nội dung cùa phân này, anh/ chị có thê: - Nêu được định nghĩa mặt khách quan cùa tội phạm.
- Trình bày được ý nghĩa cùa việc nghiên cứu mặt khách quan của tội phạm. Nội dung
I. I. Định nglũa mặt khách quan cùa tội phạm
Ở mục này, các anh/ chị cần nêu được định nghĩa mặt khách quan cùa tội phạm. Mặt khách quan của tội phạm là mặt bèn ngoài cùa tội phạm, bao gôm những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan như: hành vi khách quan của tội phạm; hậu quả nguy hiềm cho xã hội của tội phạm; mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan của tội phạm và hậu quả nguy hiểm cho xã hội cùa tội phạm; công cụ, phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm, hoàn cảnh phạm tội...
1.2. Ý nghĩa cùa việc nghiên cứu mặt khách quan cùa tội phạnt
Ở mục này, các anh/ chị cần trình bày được ý nghĩa cùa việc nghiên cứu mặt khách quan cùa tội phạm. Nghiên cứu mặt khách quan cùa tội phạm có nhữne ý nehĩa cơ bàn sau:
- Đế xác định một hành vi có phái là tội phạm hay không.
Vi dụ: hành vi lần đầu trộm cắp 400.000 đồng không phái là tội phạm. - Đe xác định mặt chù quan cùa tội phạm.
Vi dụ: D 22 tuôi có hành vi câm dao nhọn đâm liên tiếp vào ngực c cho đến khi c chết hăn chứng tỏ lỗi cùa A là lỗi cố ý.
- Đè định đúng tội.
I i dụ: hành vi thường xuyên hành hạ người lệ thuộc trong lĩnh vực hòn nhàn aia đình:
+ Nếu làm nạn nhân tự sát sẽ cấu thành tội bức từ.
+ Nêu không làm nạn nhân tự sát sẽ cấu thành tội ngược đãi hoặc hành hạ ông ba, cha mẹ, \ợ chông, con, cháu, người có công nuôi dưỡng minh.
- Để định đúng khung hình phạt.
Ví dụ: hành vi đấm đá gây thương tích cho người khác từ 11% đến 30% sẽ được xử theo khung hình phạt nhẹ hơn hành vi đấm đá gây thương tích cho người khác từ 31% đến 60%...
Thực hành
Hãy chọn phưoìig án trả lòi đúng nhất:
Câu 1. Dấu hiệu nào sau đây thuộc mặt khách quan của tội phạm? A. Hành vi khách quan của tội phạm.
B. Hậu quả nguy hiểm cho xã hội cùa tội phạm,
c . Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
D. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự cùa chủ thề.
Câu 2. Nghiên cứu mặt khách quan cùa tội phạm có ý nghĩa trong việc xác định mặt chủ quan cùa tội phạm không?
A. Có B. Không c . Có thể.
Phân II
CÁC DẤU HIỆU THUỘC MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM
Lý thuyết
Giới lliiệu
Phần này giới thiệu với anh/ chị những nội dung cơ bản về các dấu hiệu thuộc mặt khách quan cùa tội phạm. Sau khi tìm hiểu nội dung cùa phần này, anh/ chị có thê:
- Nêu được định nghĩa hành vi khách quan cùa tội phạm.
- Phân tích được các đặc điểm của hành vi khách quan của tội phạm - Trình bày được các hình thức biểu hiện của hành vi khách quan cúa tội phạm. - Phân biệt được hành động phạm tội với không hành động phạm tội. - Nêu được định nghĩa hậu quả nguy hiêm cho xã hội của tội phạm. - Trinh bày được các dạng hậu quá nguy hiếm cho xã hội cúa tội phạm. - Nêu được định nghĩa mối quan hệ nhân quá trong Luật hình sự. - Phân tích được các điều kiện để hành vi khách quan cúa tội phạm bị coi
là nguyên nhân gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. - Trình bày được các dạng quan hệ nhân quả trong Luật hình sự.
51
Nội dung
2.1. Hành vi khách quan của tội phạm
Ở mục này, các anh/ chị cần nêu được định nghĩa hành vi khách quan của tội phạm; phân tích được các đặc điểm cùa hành vi khách quan của tội phạm; trình bày được các hình thức biểu hiện của hành vi khách quan cùa tội phạm; phân biệt được hành động phạm tội với không hành động phạm tội.
2.1.1. Định nghĩa hành vi khách quan cùa tội phạm
Hành vi khách quan của tội phạm là biểu hiện cùa con người đạt độ tuổi luật hình sự quy định ra thế giới khách quan, có ý thức và có ý chí, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho những quan hệ xã hội được Luật hình sự báo vệ và trái pháp luật hình sự.
Vi dụ: Hành vi cùa s 34 tuồi cầm dao xẻo đứt môi cùa T vì cho rang T chửi mình, chính là hành vi khách quan cúa tội cố ý gây thương tích. 2.1.2. Đặc điểm cùa hành vi khách quan cùa tội phạm
Hành vi khách quan của tội phạm là biểu hiện cùa con người đạt độ tuổi luật hinh sự quy định ra thế giới khách quan và có những đặc điểm sau: - Có ý thức và có ý chí.
- Gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho những quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ.
- Trái pháp luật hình sự.
2.1.3. Các hình thức biêu hiện cùa hành vi khách quan cùa tội phạm Hành vi khách quan của tội phạm có hai hình thức biểu hiện sau: - Hành động phạm tội là trường hợp chù thể đã làm một việc mà luật hình sự cấm. Vi dụ: L 25 tuổi có hành vi cầm dao chọc mù mắt của K vì cho rằng K nhìn đểu mình.
- Không hành động phạm tội là trường hợp chù thể đã không làm một việc mà luật hình sự buộc phải làm khi họ có đù điều kiện để làm.
Ví dụ: D 28 tuôi thây M săp chêt đuối, tuy có thuyền nhưng không cứu làm M chết dưới sông.
2.2. Hậu quả nguy hiểm cho xã hội cùa tội phạm
ơ mục này, các anh/ chị cân nêu được định nghĩa hậu quả nguy hiềm cho xã hội cùa tội phạm; trình bày được các dạng hậu quà nguy hiểm cho xã hội của tội phạm.
52
2.2.1. Định nghĩa hậu quá nguy hiểm cho xã hội cùa tội phạm
Hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là thiệt hại do tội phạm gây ra cho các quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ.
Ví dụ: Hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội phạm hủy hoại tài sản chính là thiệt hại về vật chất - tài sàn bị mất giá trị sừ dụng.
2.2.2. Các dạng hậu quà nguy hiểm cho xã hội của tội phạm
Hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội phạm có thể là:
- Thiệt hại về thể chất.
Ví dụ: Hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội phạm cố ý gây thương tích chính là thiệt hại về thể chất.
- Thiệt hại về tinh thần.
Ví dụ: Hậu quả nguy hiểm cho xã hội cùa tội phạm làm nhục người khác chính là thiệt hại về tinh thần.
- Thiệt hại về vật chất.
Ví dụ: Hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội phạm hủy hoại tài sản chính là thiệt hại về vật chất.
- Sự biến dạng xử sự cùa con người.
Ví dụ: Hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội phạm xúi giục người khác tự sát chính là sự biến dạng xử sự cùa con người - xử sự tự sát của nạn nhân. 2.3. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan của tội phạm và hậu quả nguy hiểm cho xã hội cứa tội phạm
Ờ mục này, các anh/ chị cần nêu được định nghĩa mối quan hệ nhân quả trong Luật hình sự; phân tích được các điều kiện đế hành vi khách quan của tội phạm bị coi là nguyên nhân gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội phạm; trình bày được các dạng quan hệ nhân quả trong Luật hình sự.
2.3.1. Định nghĩa moi quan hệ nhản quả trong Luật hình sự
Mối quan hệ nhân quả trong Luật hình sự là mối quan hệ nhản quà giữa hành vi khách quan của tội phạm và hậu quà nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. Trong đó, hành vi khách quan của tội phạm đóng vai trò là nguyên nhân gây ra kết quả là hậu quả nguy hiếm cho xã hội của tội phạm.
2.3.2. Các điều kiện để hành vi khách quan cùa tội phạm bị coi là nguyên nhân gãy ra hậu quả nguv hiêm cho xã hội cùa tội phạm
53
Hành vi khách quan của tội phạm chi bị coi là nguyên nhân gây ra hậu quà nguy hiểm cho xã hội của tội phạm nếu thỏa mãn các điều kiện sau: - Hành vi đó phải xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian.
- Hành vi đó phải chứa đụng khả năng gây ra hậu quả.
- Hậu quả xảy ra phải chính là sự hiện thực hóa khả năng của hành vi. Ví dụ: s 34 tuổi, vì bực tức đã có hành vi cầm búa đập nhiều nhát vào đầu Y. Hành vi này của s chính là nguyên nhân gây ra hậu quả là cái chết của Y. 2.3.3. Các dạng quan hệ nhân quà trong Luật hình sự
Quan hệ nhân quả trong Luật hình sự có các dạng cơ bàn sau: - Quan hệ nhân quả đơn trực tiếp: là quan hệ nhân quả trong đó chi có một hành vi là nguyên nhân gây ra hậu quả.
Ví dụ: D 37 tuổi, vì bực tức đã có hành vi cầm dao bầu đâm liên tiếp vào ngực s cho đen khi s chết.
- Quan hệ nhân quả kép trực tiếp: là quan hệ nhân quà trong đó có từ hai hành vi trở lên là nguyên nhân gây ra hậu quả.
Ví dụ: B 24 tuôi và T 28 tuổi, vì bực tức đã cùng có hành vi cầm dao bầu đâm chém X nhiều nhát cho đến khi X chết.
- Quan hệ nhân quả gián tiếp: là quan hệ nhân quả trong đó hành vi là nguyên nhân thông qua hành vi khác là điều kiện mới gây ra hậu quà. Ví dụ: L là lái xe chở khách, khi xe xuống phà vì muốn xe của minh qua phà trước các xe khác nên L đã bảo hành khách cứ ngồi trên xe. Do xe quá nặng đă đẩy phà trôi ra sông dẫn đến lật xe làm chết 4 hành khách. Khi điều tra được biết, hôm đó là ca làm việc cùa M (nhân viên bến phà) vì bị hạ đường huyết đột ngột nên M đă không kịp cố định phà vào bờ bằng xích sắt. Trong vụ án trên chi hành vi cùa L là nguyên nhân gây ra hậu quả chết 4 hành khách. - Quan hệ nhàn quả dây chuyền: là quan hệ nhân quả trong đó hành vi này là nguyên nhân làm phát sinh hành vi khác và hành vi khác mới là nguyên nhãn gây ra hậu quả.
Vi dụ: A 46 tuổi cho B 28 tuổi điều khiển xe máy mặc dù A biết B đang trong tình trạng say rượu. Do không làm chú tốc độ, B đã đâm chết một cụ eià đang đi qua đường. Trong vụ án này, cả hành vi của A và B đều bị coi là nguyên nhân gây ra hậu quá chết cụ già.
54
Thực hành
Hãy chọn phương án trả lòi đúng nhất:
Câu 1. Hành vi khách quan của tội phạm có mấy đặc điểm?
A. 2 B. 3 c. 4 D. 5. Câu 2. Không hành động phạm tội có bị coi là một hình thức biểu hiện của hành vi khách quan của tội phạm không?
A. Có B. Không c . Có thể.
Câu 3. Xử sự tự sát của nạn nhân trong tội bức tử có được coi là một dạng hậu quả nguy hiểm cho xã hội cùa tội phạm không?
A. Có B. Không c . Có thể.
Câu 4. Hành vi khách quan của tội phạm chỉ bị coi là nguyên nhân gây ra hậu quả nguy hiếm cho xã hội của tội phạm khi thỏa mãn mấy điều kiện? A. 2 B. 3 c. 4
Câu hỏi nội dung
Câu l ắ Trình bày ý nghĩa của việc nghiên cứu mặt khách quan của tội phạm. Câu 2. Phân tích các đặc điểm cùa hành vi khách quan của tội phạm Câu 3. So sánh hành động phạm tội với không hành động phạm tội. Câu 4. Hậu quả nguy hiểm cho xã hội cùa tội phạm là gì? Vỉ sao phải nghiên cứu nó?
Câu 5. Nêu các điều kiện để hành vi khách quan của tội phạm bị coi là nguyên nhân gây ra hậu quả nguy hiêm cho xã hội cùa tội phạm. Câu hỏi suy luận
Anh/ chị hãy làm rõ luận điểm sau: "Đối với các tội phạm có cấu thành hình thức vẫn phải xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan của tội phạm và hậu quả nguy hiêm cho xà hội của tội phạm đã xảy ra". Bài tập tình huông
Khoáng 20 giờ, ngày 17-6, Đinh Văn Thiện, Neuyễn Văn Tiến, Nguyền Văn Cường, Đinh Đức Bào rủ nhau đến thôn Bí Thượng, xã Phương Đông, thị xã Uông Bí, tình Quảng Ninh chơi với người quen. Trước khi đi, Thiện có nói với mọi người cẩn phái mang theo vũ khí đê phòng thân vi tối hôm trước Thiện sang đó chơi đã bị một số thanh niên đánh. Thiện đưa cho mọi người xem 1 con dao nhọn (loại dao gấp) mà Thiện mang theo từ nhà. Thấy vậy, Nguyễn Văn Cường chạy về nhà lấy một con dao bầu nhọn một đầu và một đôi côn gỗ.
55
Cường đưa dao cho Tiến, còn Cường thì cầm côn gỗ. Bảo không mang theo gì. Khi đi qua ngã tư thôn Bí Thượng, xã Phương Đông cả bọn gặp một tôp thanh niên xã Phương Đông đi ngược chiều, trong đó có một người nói với bọn Thiện: "Chúng mày lại đây chơi mà không có mồm à". Thiện và đồng bọn không ai nói gì mà vẫn tiếp tục đi vào làng. Khoảng 15 phút sau, bọn Thiện quay vê đên ngã tư thôn Bí Thượng gặp tốp thanh niên xã Phương Đông gồm: Phạm Văn Thực, Đặng Quang Hanh, Phạm Thành Luân, Trịnh Quang Khải, Trần Quang Trang, Phạm Quốc Tuấn, Nguyễn Văn Lâm đang ngồi chơi. Thấy bọn Thiện đi qua, Phạm Văn Thực gọi: "Thằng áo trắng đứng lại tao bảo". Cường là người mặc áo trẳng quay lại nói: "Anh em với nhau, làm sao phái thế". Thực dùng tay tát Cường, Cường rút côn ra đánh lại Thực. Tất cả bọn Hanh, Khải, Luân, Trung, Tuấn xông đến. Thấy vậy, Thiện và Tiến rút dao ra và đuổi số thanh niên xã Phương Đông. Thiện đã dùng dao nhọn đâm thẳng vào ngực và lung cùa Đặng Quang Hanh. Do vết thương quá nặng, Đặng Quang Hanh đã bị chết. Tại Biên bán Giám định pháp y số 48, ngày 18-6 cúa Tổ chức Giám định pháp y tinh Quảng Ninh đối với Đặng Quang Hanh đã kết luận: "vết thương phía trước ngực bên phải xuyên thấu thành ngực, xuyên thủng mặt trước bao màng tim, lỗ thùng dài Olcm, mờ rộng 0,2cm, tràn máu qua màng tim 400ml. v ế t thương tiếp tục xuyên thấu qua thành trước tâm thất phải, lỗ thùng ờ tim dài 0,8cm, mờ rộng 0,2cm, hướng vết thương chạy từ trước ra sau, chếch từ trên xuống dưới, tính từ ngoài vào trong vết thương sâu 1 lcm. v ết thương phía sau lưng xuyên thấu vào lông ngực bên phải, cắt đứt một phần ở rìa đáy thuỳ phổi phải, vết cẳt dài 3cm, mở rộng 0,2cm, sâu 0,5cm gây chảy máu nhiều vào khoang mang phổi phải, tính từ ngoài vào trong vết thương sâu lOcm. Hướng vết thương chạy từ sau ra trước, chếch từ dưới lên trên. Nạn nhân chết do vết thương thấu tim và thấu phổi gây mất máu 0 ạt, ngùng tim".
Anh/ chị hãy cho biết: Hành vi của Đinh Văn Thiện có phải là hành vi khách quan cùa tội phạm không? Nếu có thì nó được thực hiện dưới hình thức nào? Hành vi của ai là nguyên nhân gây ra hậu quả? Dạng quan hệ nhân quà này là gì?
Băng kiên thức đã có, anh/ chị hãy giái thích rõ quan điểm của mình. Tài liệu tham khảo
1. Giáo trinh (xếp theo tính liên quan)
- Nguyên N gọc Hòa - Chủ biên (2006), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam , Tập 1, N X B Công an nhân dàn, Hà N ội, tr. 91-112.
- Lẽ Cảm - Chù biên (2003), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), N X B Đại hoc quốc gia Hà Nội, tr. 165-183.
56
2. Sách (xếp theo tính liên quan)
- Nguyễn N gọc Hòa (2006), Mô hình Luật hinh sự Việt Nam, N X B Công an nhân dân, Hà N ội, tr. 20-23.
- Nguyễn N gọc Hòa (2006), Tội phạm và cấu thành tội phạm, Sách chuyên khảo, NXB Công an nhân dân, Hà N ội, tr. 63-82.
- Cao Văn Hào - Chủ biên (2005), Hướng dẫn học tập môn Luật hinh sự Phần chung, Truờng Đại học Luật thành phố Hồ Chi Minh, tr. 27-52.
- Đ ỗ Đức Hồng Hà (2008), Bài tập tình huống về các tội xâm phạm tinh mạng, sức khoé cùa con nguời trong Luật hình sự và tố tụng hình sự, NXB Tư pháp, Hà Nội. 3. Văn bán quy phạm pháp luật (xếp theo giá trị pháp lý)
- Quốc hội nuớc Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam ( 1982), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam (1999), Bộ luật hình sự cùa nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam năm 1999.
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam (1985), Bộ luật hình sự cùa nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam năm 1985.
4. Tạp chí (xếp theo thứ tự thời gian và vần A, B, c theo tên cùa tạp chí) * Dân chù và Pháp luật
- Nguyễn Tiến Đạm (2002), "Phạm Văn Công không phải chịu trách nhiệm hình sự", Tạp chí Dân chú và Pháp luật, (số 8).
- Phạm Minh Giám và N guyễn Tiến Đông (2000), "Bàn về truờng hợp phạm tội liên tục", Tạp chi Dần chú và Pháp luật, (số 9).
* Kiểm sát
- Đỗ Đức H ồng Hà (2006), "Việc định tội danh đối với các trường hợp phạm tội gây hậu quà chết người", Tạp chí Kiềm sát, (số 20).
- Nguyễn Phúc Lưu (2005), "Hậu quá cùa tội phạm và vấn đề định khung hình phạt trong Bộ luật hình sự năm 1999", Tạp chí Kiêm sát, (số 19).
* Luật học
Lê Cám (1999), "Một số vấn đề cơ bàn về nhập môn luật hình sự", Tạp chí Luật học, (số
6).
* Nghiên cứu lập pháp
Trần Thuân (2006), "Hoàn thiện pháp luật hình sự đối với loại tội phạm "công nghệ
cao"", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (số 13).
* Nhà nước và Pháp luật
- Lê Cảm (2004), "Khoa học luật hinh sự: một số vấn đề cơ bàn về khái niệm, các phương pháp nghiên cứu, thành tựu, hạn chế và nhừng phương hướng”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số 8).
- Chu Thị Vân Trang (2001 ), "Tim hiểu một số nguyên tac áp dụng pháp luật trong quá trình xét xử vụ án hình sự", Tạp chi Nhà nước và Pháp luật, (số 5).
* Tòa án nhãn dân
- Đ ỗ Đức H ồng Hà (2006), "Mặt khách quan cùa tội giết người - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn", Tạp chí Tòa án nhân dân, (so 2).
- Lẽ Cám (2005), "Những vấn đề lý luận về bốn yếu tố cấu thành tội phạm (trên cơ sớ các quy định cùa Bộ luật hình sự năm 1999", Tạp chí Tòa án nhân dân, (số 7). - Võ Khánh Vinh (1993), "Nguyên tắc công bằng và việc định tội danh", Tạp chi Tòa án nhãn dân, (số 5).
57
Vấn đê 7
CHỦ THỂ CỦA TỘI PHẠM
VÀ NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI
MỞ ĐÂU
Xin chào các anh, chị học viên!
Chúng tôi rất hân hạnh lại được trao đổi với các anh/ chị vấn đề thứ bày cùa môn Luật hình sự Việt Nam phần chung: vấn đề chủ thể cùa tội phạm và nhân thân người phạm tội, gồm hai phần:
- Phần I. Chù thể của tội phạm;
- Phần II. Nhân thân người phạm tội.
Mục tiêu chung
Nghiên cứu vấn đề này, anh/ chị có thể hiểu được những nội dung cơ bản về chủ thể của tội phạm và nhân thân người phạm tội.
Mục tiêu cụ thể
- Nêu được định nghĩa chú thể cùa tội phạm.
- Phân tích được các đặc điểm cùa chù thể của tội phạm.
- Giải thích được vấn đề trách nhiệm hình sự cùa người say rượu hoặc say do dùng chất kích thích khác.
- Phân biệt được chù thể thường cúa tội phạm với chủ thể đặc biệt của tội phạm. - Nêu được định nghĩa nhân thân người phạm tội.
- Trình bày được ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội. Chúc các anh/ cliị đạt kết quả tốt!
Phân I
CHÙ THẺ'CỦA TỘI PHẠM
Lý thuyết
Giới thiệu
Phân này giới thiệu với anh/ chị những nội dung cơ bàn về chủ thể của tội phạm. Sau khi tim hiếu nội dung cùa phần này, anh/ chị có thề: - Nêu được định nghĩa chu thể của tội phạm.
58
- Phân tích được các đặc điểm của chủ thể của tội phạm.
- Phân biệt được chủ thể thường cùa tội phạm với chủ thể đặc biệt của tội phạm. - Giải thích được vấn đề trách nhiệm hình sự của người say rượu hoặc say do đùng chất kích thích khác.
Nội dung
1.1. Định nghĩa chủ thể của tội phạm
Ớ mục này, các anh/ chị cần nêu được định nghĩa chủ thể của tội phạm. Chù thể của tội phạm là con người đạt độ tuổi Luật hình sự quy định và không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự khi thực hiện tội phạm. Ví dụ: K 30 tuổi không mắc bệnh tâm thẩn, vô ý làm cháy nhà cụ D trị giá 100 triệu đồng. Trường hợp này, K chính là chù thể của tội phạm vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản cùa người khác.
1.2. Các đặc điếm cùa chủ thể của tội phạm
Ở mục này, các anh/ chị cần phân tích được các đặc điểm của chủ thể của tội phạm. Chủ thể của tội phạm là con người có những đặc điểm sau: - Đạt độ tuổi Luật hình sự quy định khi thực hiện tội phạm.
Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 thì độ tuổi này có thể từ đủ 14, 16 hoặc 18 tuổi trở lên, tùy từng loại tội phạm cụ thể.
- Không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự khi thực hiện tội phạm.
Theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 thì tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự là tình trạng của người:
+ v ề y học: đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh kháC;
+ v ề tâm lý: mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiên hành vi của mình (do bệnh trên gây ra).
1.3. Lưu ý
ờ mục này, các anh/ chị cần giải thích được vấn đề trách nhiệm hình sự cùa người say rượu hoặc say do dùng chất kích thích khác và phân biệt được chù thể thường của tội phạm với chù thể đặc biệt của tội phạm.
* Người say rượu đến mức mất khả năng nhận thức nếu gây thiệt hại đáng kế cho xã hội thì:
- Phái chịu trách nhiệm hình sự nếu họ có lỗi với tình trạng say.
- Không phải chịu trách nhiệm hình sự nếu họ không có lỗi với tình trạng say. 59
* Có một số tội phạm, ngoài những đặc điểm nêu trên chủ thê của tội phạm đòi hỏi phải có thêm dấu hiệu đặc biệt khác như: tội tham ô, ngoài những đặc điểm về độ tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự chủ thể của tội phạm này phải có thêm dấu hiệu "chức vụ, quyền hạn"; tội loạn luân, ngoài những đặc điêm về độ tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự chủ thể của tội phạm này phải có thêm dấu hiệu "cùng dòng máu"... Chủ thể cùa những tội phạm này được gọi là chú thể đặc biệt.
Thực hành
Hãy chọn phương án trả lòi đúng nhất:
Câu 1. Dấu hiệu nào sau đây thuộc chù thể của tội phạm?
A. Lỗi của chù thể cùa tội phạm
B. Năng lực trách nhiệm hình sự
c . Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
D. Cả B và c .
Câu 2. Chù thể của tội trộm cắp tài sản là người từ đủ bao nhiêu tuổi trở lên? A. 14 B. 16 c . 18 D. 14 hoặc 16. Câu 3. Người say rượu đến mức mất khả năng nhận thức có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
A. Có B. Không c . Có thể.
Phân II
NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI
Lý thuyết
Giới thiệu
Phần này giới thiệu với anh/ chị những nội dung cơ bàn về nhân thân người phạm tội. Sau khi tìm hiểu nội dung cùa phần này, anh/ chị có thể: - Nêu được định nghĩa nhân thân người phạm tội.
- Trinh bày được ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội. Nội dung
2.1. Định nghĩa nhân thân người phạm tội
ơ mục này, các anh/ chị cần nêu được định nghĩa nhân thân người phạm tội. Nhân thân người phạm tội là tổng hợp những đặc điểm riêng của người phạm tội có ý nghĩa trong việc giãi quyết đúng đán vấn đề trách nhiệm hình sự
60
của họ như: đặc điểm về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, tiền án, tiền sự, hoàn cảnh gia đình...
Ví dụ: T 59 tuổi có bố là liệt sĩ, con bị tàn tật do nhiễm chất độc màu da cam, nếu T phạm tội thì được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. 2.2. Ỷ nghĩa của việc nghiên cứu nhân thăn người phạm tội
Ở mục này, các anh/ chị cần trình bày được ý nghĩa của việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội. Nghiên cứu nhân thân người phạm tội có những ý nghĩa cơ bản sau:
- Để định đúng khung hình phạt.
Ví dụ: Trộm cắp tài sản thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm sẽ bị xét xử theo khung tăng nặng.
- Để quyết định đúng hình phạt.
Vi dụ: Trộm cắp tài sản thuộc trường hợp bị người khác đe dọa thì được giảm nhẹ hình phạt.
Thực hành
Hãy chọn phưong án trả lòi đúng nhất:
Câu 1. Chủ thể cùa tội phạm có thể là nhân thân người phạm tội không? A. Có B. Không c . Có thể.
Câu 2ễ Khái niệm chù thể cùa tội phạm và khái niệm nhân thân người phạm tội khái niệm nào rộng hơn?
A. Chù thể của tội phạm.
B. Nhân thân người phạm tội.
c . Hai khái niệm này rộng băng nhau.
Câu 3. Nghiên cứu nhân thân người phạm tội có ý nghĩa gì?
A. Để định đúng tội B. Đe định đúng khung hình phạt c . Đế quyết định đúng hình phạt D. Cả A, B, c .
Câu hói nội dung
Câu l ẽ Phân tích các đặc điếm cùa chú thê của tội phạm.
Câu 2. So sánh chủ thể thường của tội phạm với chù thể đặc biệt của tội phạm. Câu 3. Giải thích vấn đề trách nhiệm hình sự cùa người say rượu hoặc say do dùng chất kích thích khác.
Câu 4. Trinh bày ý nghĩa cùa việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội. 61
câu hói suy luận
Anh/ chị hãy làm rõ luận điểm sau: "Nhân thân người phạm tội tuy không phải là yếu tố cấu thành tội phạm nhưng những đặc điểm về nhân thân của người phạm tội có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định trách nhiệm hình sự cùa người phạm tội".
Bài tập tình huõng
A 15 tuổi 6 tháng, đã thực hiện hành vi điều khiển xe máy có dung tích xi lanh lớn trong khi say rượu. Anh/ chị hãy cho biết, A có phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 202 Bộ luật hinh sự năm 1999 không? Nếu: A. Gây hậu quả nghiêm trọng
B. Gây hậu quà rất nghiêm trọng
c . Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Bằng kiến thức đã có, anh/ chị hãy giải thích rõ quan điểm của mình. Tài liệu tham khảo
1. Giáo trinh (xếp theo tính liên quan)
- Nguyễn N gọc Hòa - Chù biên (2006), Giáo trinh Luật hình sự Việt Nam , Tập 1, NXB Công an nhân dân, Hà N ội, tr. 113-124.
- Lê Cám - Chủ biên (2003), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phẩn chung), N X B Đại học quốc gia Hà Nội, tr. 184-195.
2. Sách (xếp theo tính liên quan)
- Nguyễn Ngọc Hòa (2006), Mò hình Luật hình sự Việt Nam, N X B Công an nhàn dân, Hà Nội, tr. 17.
- Đào Trí Úc (2000), Luật hình sự Việt Nam (Quyền I), N X B Khoa học Xà hội, Hà Nội, tr. 254-262.
- Lê Cám (2005), Sách chuyên kháo sau đại học: Những vấn đề cơ bàn trong khoa học luật hình sự (Phân chung), N X B Đại học Quôc gia Hà N ội, tr. 626-655.
- Bộ Tư pháp, Viện Nghiên cựu Khoa học pháp lý (1999), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999, NX B Chính trị quôc gia, Hà Nội (xem bình luận các Điều 12, 13 14). - Đinh Văn Quế (1998), Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự trone Luật hình sự Việt Nam (Sách tham kháo), NXB Chinh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 12-23. - Cao Vãn Hào - Chủ biên (2005), Hướng dần học tập môn Luật hình sự Phần chung, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, tr. 27-52.
- Đỗ Đức Hông Hà (2008), Bài tập tinh huống về các tội xâm phạm tính mạng, sức khoé cùa con nguời trong Luật hình sự và tố tụng hình sự, NX B Tư pháp Hà Nội. 3. Văn hán quy phạm pháp luật (xếp theo giá trị pháp lý)
- Quôc hội nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam (] 982), Hiển pháp nước C ộne hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam năm 1992.
62
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam (1999), Bộ luật hình sự cùa nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam năm 1999.
- Quốc hội nuớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1985), Bộ luật hình sự cùa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa V iệt Nam năm 1985.
4. Tạp chí (xếp theo thứ tự thời gian và vần A, B, c theo tên của tạp chi) * Kiếm sát
Nguyễn Trường Thiệp (2007), "Bàn về tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định cúa Bộ luật hình sự năm 1999", Tạp chí Kiểm sát, (số 7).
* Luật học
Lê Thị Sơn (1995), "Khái niệm người thực hiện tội phạm và khái niệm người đồng phạm", Tạp chí Luật học, (số 1).
* Nghiên cứu lập pháp
Trần Thuãn (2006), "Hoàn thiện pháp luật hình sự đối với loại tội phạm "cõng nghệ cao"", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (số 13).
* Nhà nước và Pháp luật
- Trjnh Quốc Toán (2005), "Ve trách nhiệm hình sự cùa pháp nhân trong Luật hình sự Canada", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số 2).
- Trịnh Quốc Toàn (2003), "Ve trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong Luật hình sự Pháp", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số 1 ]).
- Nguyễn Mạnh Kháng (2002), "Phương pháp nghiên cứu nhân thân người thực hiện hành vi tệ nạn xã hội", Tạp chi Nhà nước và Pháp luật, (số 12).
- Trần Quang Tiệp (2002), "Chù thể cùa tội phạm theo luật hình sự Vương quốc Anh", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số 1).
* Tòa án nhân dân
- Trịnh Quốc Toàn (2005), "Những vấn đề cơ bàn về trách nhiệm hình sự cúa pháp nhân trong Luật hinh sụ Thụy sỹ", Tạp chí Tòa án nhân dân, (số 7).
- Đỗ Đức Hồng Hà (2004), "Chù thể cùa tội giết người - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn", Tạp chí Tòa án nhân dân, (số 23).
- Lê Nga (2002), "Một cách xác định tuổi", Tạp chí Tòa án nhân dân, (số 6). 63
Vấn đê 8
MẶT CHỦ QUAN CÙA TỘI PHẠM
Mở đâu
Xin chào các anh, chị học viên!
Chúng tôi rất hân hạnh lại được trao đổi với các anh/ chị vấn đề thứ tám cùa môn Luật hình sự Việt Nam phần chung: vấn đề mặt chủ quan cùa tội phạm, eồm ba phần:
- Phần I. Khái niệm mặt chủ quan cùa tội phạm;
- Phần II. Các dấu hiệu thuộc mặt chù quan của tội phạm;
- Phần III. Sai lầm và trách nhiệm hình sự.
Mục tiêu chung
Nghiên cứu vấn đề này, anh/ chị có thể hiểu được những nội dung cơ bán về mặt chù quan cùa tội phạm.
Mục tiêu cụ thể
- Nêu được định nehĩa mặt chù quan của tội phạm.
- Trình bày được ý nghĩa của việc nghiên cứu mặt chù quan cùa tội phạm. - Nêu được định nghĩa lỗi.
- Trình bày được các hình thức lỗi.
- Giải thích được các trường hợp không có lỗi.
- Phân tích được định nghĩa động cơ và mục đích phạm tội.
- Phân biệt được động cơ với mục đích phạm tội.
- Trình bày được định nghĩa, các trường hợp sai lầm về pháp luật và vấn đề trách nhiệm hình sự đối với các trường hợp sai lầm về pháp luật. - Trình bày được định nghĩa, các trườna hợp sai lầm về sự việc và vấn đề trách nhiệm hình sự đối với các trườne hợp sai lầm về sự việc. Chúc các anh/ chị đạt kết quả tốt!
64
Phần I
KHÁI NIỆM MẶT CHỦ QUAN CỦA TỘI PHẠM
Lý thuyết
Giới thiệu
Phần này giới thiệu với anh/ chị những nội dung cơ bản về mặt chủ quan của tội phạm. Sau khi tìm hiểu nội dung của phần này, anh/ chị có thể: - Nêu được định nghĩa mặt chủ quan của tội phạm.
- Trình bày được ý nghĩa của việc nghiên cứu mặt chủ quan cùa tội phạm. Thời gian nghiên cứu phần này là 10 phút.
Nội dung
1.1. Định nghĩa mặt chủ quan của tội phạm
Ờ mục này, các anh/ chị cần nêu được định nghĩa mặt chủ quan của tội phạm. Mặt chủ quan cùa tội phạm là hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội, bao gồm các dấu hiệu lỗi, động cơ và mục đích phạm tội.
1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cửu mặt chủ quan của tội phạm
Ở mục này, các anh/ chị cần trình bày được ý nghĩa cùa việc nghiên cứu mặt chủ quan của tội phạm. Nghiên cứu mặt chù quan cùa tội phạm có những ý nghĩa cơ bàn sau:
- Đề phân biệt được tội phạm với vi phạm pháp luật khác.
Ví dụ: hành vi buộc cán bộ công chức thôi việc trái pháp luật vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân mới bị coi là tội phạm.
- Đề định đúng tội.
Ví dụ: cố ý gây ra cái chết cho nạn nhân sẽ phạm tội giết người; vô ý gây ra cái chết cho nạn nhân sẽ không phạm tội giết người mà phạm tội khác. - Đe định đúng khung hình phạt.
Ví dụ: giết người để che giấu tội phạm khác sẽ bị xét xử theo khung tăng nặng. - Để quyết định đúng hình phạt.
Ví dụ: cố ý trực tiếp giết người phải bị xử nặng hơn cố ý giàn tiếp giết người (nếu các tình tiết khác tương đương).
65
Thực hành
Hãy chọn phưong án trả lòi đúng nhất:
Câu 1Ế Những dấu hiệu nào sau đây không thuộc mặt chủ quan của tội phạm?
A. Động cơ phạm tội B. Mục đích phạm tội c . Nhân cách của người phạm tội D. Lỗi của người phạm tội. Câu 2. Nghiên cứu mặt chù quan cùa tội phạm có ý nghĩa gì? A. Đe phân biệt được tội phạm với vi phạm pháp luật khác.
B. Đe định đúng tội.
c. Đê định đúng khung hình phặt.
D. Để quyết định đúng hình phạt.
Phân II
CÁC DẤU HIỆU THUỘC MẶT CHỦ QUAN CỦA TỘI PHẠM
Lý thuyết
Giới thiệu
Phần này giới thiệu với anh/ chị những nội dung cơ bản về các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm. Sau khi tìm hiểu nội dung của phần này, anh/ chị có thể:
- Nêu được định nghĩa lỗi.
- Trình bày được các hình thức lỗi.
- Giải thích được các trường hợp không có lỗi.
- Phân tích được định nghĩa động cơ và mục đích phạm tội.
- Phân biệt được động cơ với mục đích phạm tội.
Nội dung
2.1. Lỗi
Ờ mục này, các anh/ chị cần nêu được định nghĩa lỗi; trình bày được các hình thức lỗi và giải thích được các trường hợp không có lỗi. 2.1.1. Định nghĩa lỗi
Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi mà họ đã thực hiện và đối với hậu quả của hành vi đó, thể hiện dưới hình thức cố ý trực tiếp, cố ý aiár tiếp, vô ý vỉ quá tự tin hoặc vô ý vì cẩu thả.
66
Ví dụ l: s 34 tuổi có hành vi dùng dao cắt cổ K. Lỗi của s trong trường hợp này là lỗi cố ý.
Ví dụ 2: G 55 tuồi có hành vi vẩy dao cho khô nước, nhưng không may dao văng trúng cổ X làm X đứt cổ. Lỗi cùa G trong trường hợp này là lỗi vô ý. 2.1.2. Các hình thức lỗi
* Lỗi cố ý trực tiếp
Lỗi cố ý trực tiếp là lỗi trong trường họp người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó nhiều khả năng xảy ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Ví dụ: D 37 tuồi có hành vi dùng dao đâm T. Lỗi của D trong trường hợp này là lỗi cố ý trực tiếp.
* Lỗi cố ý gián tiếp
Lỗi cố ý gián tiếp là lỗi trong trường hợp người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra và có thể không xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Ví dụ: Q 24 tuổi có hành vi giăng dày điện trần chống trộm làm điện giật chết N. Lỗi cùa Q trong trường hợp này là lỗi cố ý gián tiếp.
* Lỗi vô ý vì quá tự tin
Lỗi vô ý vì quá tự tin là lỗi trong trường hợp người phạm tội thấy trước hành vi của mình ít có khả păng gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội, nên cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
Ví dụ: s 35 tuổi có hành vi cho xe ô tô đi qua đường sắt khi tầu hỏa sắp đến vì tin rằng xe ô tô sẽ vượt qua đường sắt trước khi tầu đến. Do xe của s chở hàng quá nặng nên đã không vượt qua được đường sắt và tầu hỏa đã đâm vào ô tô làm chết 19 người. Lỗi của s trong trường hợp này là lỗi vô ý vì quá tự tin.
* Lỗi vô ý vì cẩu thả
Lỗi vô ý vì cẩu thà là lỗi trong trường hợp người phạm tội không thấy trước hậu quả mà hành vi của mình đã gây ra, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quà đó.
Vi dụ: H 29 tuôi có hành vi điêu khiên ô tô nhưng không nhìn đường nên đã cán chết em G khi em chạy qua đường. Lỗi của H trong trường họp này là lỗi vô ý vì cẩu thả.
67
2.1.3. Các trường hợp không có lỗi
* Sự kiện bất ngờ
Sự kiện bất ngờ là trong truờng hợp một người tuy đã gây thiệt hại cho xã hội nhưng không thể thấy trước, không buộc phải thấy trước thiệt hại mà mình đã gây ra.
Ví dụ: Ph 37 tuổi đang điều khiển ô tô đúng quy định cùa pháp luật thi bất ngờ chị H ngã vào bánh sau ô tô nên bị ô tô cán chết. Truờng hợp này Ph không có lỗi vì Ph không thể thấy trước, không buộc phải thấy trước thiệt hại mà mình đă gây ra.
* Tình trạng bất khả kháng
Tinh trạng bất khà kháng là tình trạng của người tuy thấy trước thiệt hại mà mình gây ra nhưng không có cách nào ngăn ngừa được.
Ví dụ: s 34 tuổi đang điều khiển ô tô đúng quy định của pháp luật thì bất ngờ chị X lao vào đầu ô tô. Mặc dù s đã phanh xe lại nhung không kịp nên chị X vẫn bị ô tô cán chết. Trường hợp này s không có lỗi vì s tuy thấy trước thiệt hại mà mình gây ra nhưng không có cách nào ngăn ngừa được.
2.2. Động cơ và mục đích phạm tội
Ờ mục này, các anh/ chị cần phân tích được định nghĩa động cơ và mục đích phạm tội; phân biệt được động cơ với mục đích phạm tội. 2.2.1. Định nghĩa động cơ phạm tội
Động cơ phạm tội là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện tội phạm.
2.2.2. Định nghĩa mục đích phạm tội
Mục đích phạm tội là những gì mà người phạm tội muốn đạt được khi thực hiện tội phạm.
Ví dụ: Vì muốn có tiền tiêm chích ma túy (động cơ phạm tội), A đã có hành vi cướp giật tài sản của B (lỗi cố ý trực tiếp) nhằm chiếm đoạt tài sản của B (mục đích phạm tội).
Thực hành
Hãy chọn phưong án trả lòi đúng nhất:
Câu 1. Theo anh/ chị, có bao nhiêu hình thức lỗi?
A.2 B.3 C.4 D.5. 68
Câu 2. Lý do nào mà tình trạng bất khả kháng được coi là trường hợp không có lỗi?
A. Do chủ thể không thể thấy trước hậu quả.
B. Do chủ thể không buộc phải thấy trước hậu quả.
c . Do chủ thể không đủ tuổi luật hình sự quy định.
D. Do chủ thể không có cách nào ngăn ngừa được thiệt hại mà mình gây ra. Câu 3. Động cơ và mục đích phạm tội có thể trùng nhau không? A. Có B. Không c . Có thể.
Phân III
SAI LẦM VÀ TRÁCH NHIỆM HÌNH sự
Lý thuyết
Giới thiệu
Phần này giới thiệu với anh/ chị những nội dung cơ bản về sai lầm và trách nhiệm hình sự. Sau khi tìm hiểu nội dung của phần này, anh/ chị có thể: - Trình bày được định nghĩa, các trường hợp sai lầm về pháp luật và vấn đề trách nhiệm hình sự đối với các trường hợp sai lầm về pháp luật. - Trình bày được định nghĩa, các trường hợp sai lầm về sự việc và vấn đề trách nhiệm hình sự đối với các trường hợp sai lầm về sự việc. Nội dung
3.1. Sai lầm về pháp luật
Ở mục này, các anh/ chị cần trinh bày được định nghĩa, các truờng hợp sai lầm về pháp luật và vấn đề trách nhiệm hình sự đối với các trường hợp sai lầm về pháp luật.
3.1.1. Định nghĩa sai lam vế pháp luật
Sai lầm về pháp luật là trường hợp chủ thể đã đánh giá sai tính chất pháp lý của hành vi mà họ đã thực hiện.
3.1.2. Các trường hợp sai lẩm vế pháp luật và vấn đề trách nhiệm hình sự đổi với các trường hợp sai lam về pháp luật
- Tường hành vi cùa mình là tội phạm nhưng luật hình sự lại không quy định. Trường họp này người sai lầm không phải chịu trách nhiệm hình sự. - Tường hành vi cùa mình không phái là tội phạm nhưng luật hình sự lại có quy định. Trường hợp này người sai lầm vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
69
Ví dụ: B 24 tuổi có hành vi mua bán đàn ông. B tường hành vi của mình là tội phạm nhưng luật hình sự lại không quy định nên B không phải chịu trách nhiệm hình sự.
3.2. Sai lầm về sự việc
Ở mục này, các anh/ chị cần trình bày được định nghĩa, các trường hợp sai lầm về sự việc và vấn đề trách nhiệm hình sự đối với các trường hợp sai lầm về sự việc.
3.2.1. Định nghĩa sai lầm vể sự việc
Sai lầm về sự việc là trường hợp chù thể đã đánh giá sai tính chất thực tế cùa hành vi mà họ đã thực hiện.
3.2.2. Các trường hợp sai lầm về sự việc và vấn để trách nhiệm hình sự đôi với các trường hợp sai lảm về sự việc
- Tưởng hành vi cùa mình sẽ gây thiệt hại cho đối tượng này, nhung thực tế lại gây thiệt hại cho đối tượng khác.
- Tường hành vi cùa mình sẽ gây thiệt hại cho khách thể này, nhưng thực tế lại gây thiệt hại cho khách thể khác.
- Tưởng hành vi của mình sẽ gây ra hậu quả này, nhưng thực tế lại gây ra hậu quả khác.
Tất cả các trường hợp sai lầm về sự việc, người sai lầm đều phải chịu trách nhiệm hình sự.
Vi dụ: M 37 tuổi định thực hiện hành vi giết N nhưng lại giết nhầm phải p. Trường hợp này M vẫn phài chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người. Thực hành
Hãy chọn phưoiig án trả lời đúng nhất:
Câu 1. Có bao nhiêu trường hợp sai lầm về pháp luật được trình bà) trong giáo trình này?
A.2 B.3 C.4 D.5. Câu 2. Người sai lầm có phải chịu trách nhiệm hình sự không? A. Có B. Không c . Có thể.
Câu hỏi nội dung
Câu 1. Trình bày ý nghĩa của việc nghiên cứu mặt chù quan của tội phạm Câu 2. Phân tích các hình thức lỗi.
Câu 3. So sánh lỗi cố ý trực tiếp với lỗi cố ý gián tiêp.
70
Câu 4. Phân biệt lỗi cố ý gián tiếp với lỗi vô ý vì quá tự tin.
Câu 5. Phân biệt lỗi vô ý vì quá tự tin với lỗi vô ý vì cẩu thả.
Câu 6Ể So sánh lỗi vô ý vì cẩu thả với sự kiện bất ngờ.
Câu 7. Phân biệt sự kiện bất ngờ với tình trạng bất khả kháng. Câu 8. Trình bày định nghĩa, các tnrờng họp sai lầm và vấn đề trách nhiệm hình sự đối với các trường họp sai lầm.
Câu hỏi suy luận
Anh/ chị hãy làm rõ luận điểm sau: "Lỗi, năng lực trách nhiệm hình sự và tuổi chịu trách nhiệm hình sự có mối quan hệ chặt chẽ với nhau". Bài tập tình huống
Ngày 15-10, Tổ cưỡng chế cùa Uỷ ban nhân dân huyện H tiến hành tháo dỡ một số hàng quán cùa những người lấn chiếm lòng đường. Toàn bộ số tre, gỗ, bàn, ghế, Tổ cưỡng chế đã gửi nhờ ở sân của một đơn vị Quân đội. Chiều tối hôm đó, có một nhóm khoảng 20 người đã kéo đến đơn vị Quân đội đòi lấy lại số bàn ghế trên. Bùi Hạnh p 25 tuổi, là chiến sĩ đang gác tại cổng doanh trại yêu cầu mọi người ra ngoài, nhưng số người này đã có những lời nói và hành vi xúc phạm tới chiến sĩ p. Do bị xúc phạm nên p đã lên đạn khẩu súng AK, giơ nòng súng lên trời và hô: "ai mà bước vào cổng đơn vị Quân đội là tôi bắn". Ngay lập tức, Đỗ Đức Ng 27 tuổi đứng ở ngoài vọng gác đã dang tay đấm mạnh vào giữa mặt p làm cho p bị ngã ngửa về đằng sau, ngón tay trỏ phải của p đã đụng vào cò súng làm súng nổ. Viên đạn xuyên vào cằm rồi lên đinh đầu Ng làm Ng chết ngay tại chỗ. Anh/ chị hãy cho biết:
a) Bùi Hạnh p có lỗi không? Neu có lỗi thì đó là lỗi cố ý trục tiếp, cố ý gián tiếp, vô ý vì quá tự tin hay vô ý vì cẩu thả?
b) Neu Bùi Hạnh p không có lỗi thì đó có phải là trường hợp sự kiện bất ngờ không?
Bang kiến thức đã có, anh/ chị hãy giải thích rõ quan điểm của mình. 71
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trinh (xếp theo tính liên quan)
- Nguyễn N gọc Hòa - Chù biên (2006), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Tập 1, NXB Công an nhân dân, Hà N ội, tr. 125-150.
- Lê Càm - Chù biên (2003), Giáo trinh Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), N X B Đại học quốc gia Hà Nội, tr. 196-219.
2. Sách (xếp theo tính liên quan)
- Nguyễn N gọc Hòa (2006), Mô hình Luật hình sự Việt Nam, NXB Cõng an nhân dân, Hà Nội, tr. 24-26.
- Đào Tri Úc (2000), Luật hình sự Việt Nam (Quyền I), N X B Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr. 262-271.
- Lê Cám (2005), Sách chuyên kháo sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hinh sự (Phần chung), N X B Đại học Quốc gia Hà N ội, tr. 417-440.
- Lê Cảm (1999), Hoàn Ihiện pháp Luật hình sự Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyên, NXB Công an nhân dân, Hà N ội, tr. 116-139.
- Bộ Tư pháp, Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý (1999), Bình luận khoa học Bộ luật hinh sự năm 1999, NXB Chinh trị quốc gia, Hà Nội (xem bình luận các Đ iêu 9, 10, 11). - Đinh Văn Quế (1998), Những truờng hợp loại trừ trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự Việt Nam (Sách tham khảo), N X B Chính trị quốc gia, Hà N ội, tr. 23-80. - Cao Văn Hào - Chù biên (2005), Hướng dẫn học tập môn Luật hinh sự Phần chung, Truờng Đại học Luật thành phố Hồ Chi Minh, tr. 27-52.
- Đỗ Đức Hồng Hà (2008), Bài tập tình huống về các tội xâm phạm tính mạng, sức khoé cùa con nguời trong Luật hình sự và tố tụng hình sự, NXB Tư pháp, Hà N ội. 3. Văn bản quy phạm pháp luật (xếp theo giá trị pháp lý)
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam (1982), Hiến pháp nước Cộng hòa xà hội chù nghĩa Việt Nam nãm 1992.
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam (1999), Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam năm 1999.
- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam (1985), Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa Việt Nam năm 1985.
4. Tạp chí (xếp theo thứ tụ thời gian và van A, B, c theo tên cùa tạp chí) * Dân chú và Pháp luật
- Đào Bào N gọc (2003), "Vấn đề lỗi vô ý trong Luật hình sự Việt Nam hiện hành", Tạp chí Dãn chù và Pháp luật, (số 1).
- Nguyễn Tiến Đạm (2002), "Phạm Văn Công không phái chịu trách nhiệm hình sự", Tạp chi Dân chù và Pháp luật, (số 8).
* Khoa học pháp lý
Nguyễn Duy Thuân (2004), "Vấn đề chứng minh mục đích phạm tội trong điều tra các tội xâm phạm An ninh Quốc gia", Tạp chí Khoa học pháp lý, (sô 1 ).
* Kiềm sát
72
Đ ỗ Đức Hồng Hà (2006), "Việc định tội danh đối với các trường hợp phạm tội gây hậu quá chết người", Tạp chi Kiểm sát, (số 20).
* Luật học
N guyễn N gọc Hoà (2004), "Bộ luật hình sự với việc quy định dấu hiệu lỗi trong cấu thành tội phạm", Tạp chí Luật học, (số 1).
* Nhà nước và Pháp luật
- Chu Thị Vân Trang (2001), "Tìm hiểu một số nguyên tắc áp dụng pháp luật trong quá trinh xét xứ vụ án hinh sự", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số 5).
- Trần Quang Tiệp (1999), "Một số vấn đề lỗi trong Luật hinh sự", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số 11 ).
- Đào Trí Úc (1999), "Nhận thức đúng đẳn hơn nữa các nguyên tắc về trách nhiệm cá nhân và về lỗi trong việc xừ lý trách nhiệm hình sự", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số 9). - Lê Cám (1998), "Hoàn thiện chế định lỗi trong pháp Luật hinh sự Việt Nam hiện hành: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn", Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (số 12). * Tòa án nhân dân
- Đỗ Đức Hồng Hà (2005), "Các tinh tiết định khung tăng nặng trong tội giết người phàn ánh mức độ lỗi và các đặc điểm về nhân thân người phạm tội", Tạp chí Tòa án nhãn dân, (số 18). - Phạm Bá Thật (2001), "Việc định lỗi của người phạm tội trong tình trạng say rượu", Tạp chí Tòa án nhân dân, (số 12).
- Phạm Mạnh Hùng (1995), ''Thế nào là lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp", Tạp chí Tòa án nhân dân, (số 7).
73
Vấn đê 9
CÁC GIAI ĐOẠN THựC HIỆN TỘI PHẠM
MỞ ĐẦU
Xin chào các anh, chị học viên!
Chúng tôi rất hân hạnh lại được trao đổi với các anh/ chị vấn đê thứ chín cua môn Luật hình sự Việt Nam phần chung: vấn đề các giai đoạn thực hiện tội phạm, gồm ba phần:
- Phần I. Khái niệm các giai đoạn thực hiện tội phạm;
- Phần II. Các giai đoạn thực hiện tội phạm - chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và tội phạm hoàn thành;
- Phần III. Vấn đề liên quan đến các giai đoạn thực hiện tội phạm - tự ý nửa chùng chấm dứt việc phạm tội.
Mục tiêu chung
Nghiên cứu vấn đề này, anh/ chị có thể hiểu được nhũng nội dung cơ bàn về các giai đoạn thực hiện tội phạm.
M ục tiêu cụ thể
- Nêu được định nghĩa các giai đoạn thực hiện tội phạm.
- Trình bày được ý nghĩa cùa việc nghiên cứu các giai đoạn thực hiện tội phạm. - Nêu được định nghĩa chuẩn bị phạm tội.
- Trình bày được vấn đề trách nhiệm hình sự của người chuẩn bị phạm tội. - Nêu được định nghĩa phạm tội chưa đạt.
- So sánh được các trường hợp phạm tội chưa đạt.
- Nêu được định nghĩa tội phạm hoàn thành.
- Phân biệt được tội phạm hoàn thành với tội phạm kết thúc.
- Nêu được định nghĩa tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. - Giải thích được vấn đề trách nhiệm hình sự cúa người tự ý nứa chừna chấm dứt việc phạm tội.
- Phân tích được các điều kiện cùa tự ý nứa chừne chấm dứt việc phạm tội. Chúc các anh/ chị đạt kết quả tốt!
74
Phân I
KHÁI NIỆM CÁC GIAI ĐOẠN THựC HIỆN TỘI PHẠM
Lý thuyết
Giới thiệu
Phẩn này giới thiệu với anh/ chị những nội dung cơ bản về các giai đoạn thực hiện tội phạm. Sau khi tim hiểu nội dung của phần này, anh/ chị có thể: - Nêu được định nghĩa các giai đoạn thực hiện tội phạm.
- Trình bày được ý nghĩa của việc nghiên cứu các giai đoạn thực hiện tội phạm. Thời gian nghiên cứu phần này là 15 phút.
Nội dung
1.1. Định nghĩa các giai đoạn thực hiện tội phạm
Ở mục này, các anh/ chị cần nêu được định nghĩa các giai đoạn thực hiện tội phạm.
Các giai đoạn thực hiện tội phạm là các mức độ trong quá trình cố ý trực tiếp thực hiện một tội phạm, bao gồm chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và tội phạm hoàn thành.
Ví dụ: p 24 tuổi muốn giết s nên đã thực hiện hành vi:
- Mua súng quân dụng đế ban chết s nhưng trẽn đường đi tìm s thì bị bắt. p phạm tội giết người ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội.
- p đã bắn s nhung s tránh được và chạy thoát, p phạm tội giết người ờ giai đoạn phạm tội chưa đạt.
- p đã bẩn chết s. p phạm tội giết người ở giai đoạn tội phạm hoàn thành. 1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các giai đoạn thực hiện tội phạm ờ mục này, các anh/ chị cần trình bày được ý nghĩa cùa việc nghiên cứu các giai đoạn thực hiện tội phạm.
Nghiên cứu các giai đoạn thực hiện tội phạm có nhũng ý nghĩa cơ bản sau: - Đế xác định đúng trách nhiệm hình sự của người phạm tội.
Ví dụ: người chuẩn bị phạm tội ít nghiêm trọng thì không phải chịu trách nhiệm hình sự, nhưng người phạm tội chưa đạt thi dù đó là tội ít nghiêm trọne vẫn phái chịu trách nhiệm hình sự.
- Đẻ áp dụng đúng quy định về tự ý nửa chừng chấm dút việc phạm tội. 75
Ví dụ: nếu người phạm tội tự ý mình chấm dứt hành vi phạm tội ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội thì được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội, nhưng ở giai đoạn tội phạm hoàn thành thì không được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.
- Để quyết định đúng hình phạt.
Ví dụ: Ph 37 tuổi nếu phạm tội giết người ở giai đoạn tội phạm hoàn thành, Ph có thể bị xử phạt 20 năm tù, thì ờ giai đoạn phạm tội chưa đạt Ph chi bị xử phạt tối đa 15 năm tù, còn ờ giai đoạn chuẩn bị phạm tội Ph chi bị xử phạt tối đa là 10 năm tù.
Thực hành
Hãy chọn phưong án trả lòi đúng nhất:
Câu l ễ Khái niệm nào sau đây không thuộc các giai đoạn thực hiện tội phạm? A. Chuẩn bị phạm tội B. Phạm tội chưa đạt c . Tội phạm hoàn thành D. Tội phạm kết thúc. Câu 2. Nghiên cứu các giai đoạn thực hiện tội phạm có ý nghĩa gì? A. Để xác định đúng trách nhiệm hình sự của người phạm tội. B. Để áp dụng đúng quy định về tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội. c . Để quyết định đúng hình phạt đối với người phạm tội.
D. Cả A, B, c.
Phân II
CÁC GIAI ĐOẠN THựC HIỆN TỘI PHẠM - CHUẨN BỊ PHẠM TỘI, PHẠM TỘI CHƯA ĐẠT VA TỘI PHẠM HOÀN THÀNH
Lý thuyết
Giói thiệu
Phần này giới thiệu với anh/ chị những nội dung cơ bản về các giai đoạn thực hiện tội phạm. Sau khi tìm hiểu nội dung của phần này, anh/ chị có thể: - Nêu được định nghĩa chuẩn bị phạm tội.
- Trình bày được vấn đề trách nhiệm hình sự của người chuẩn bị phạm tội. - Nêu được định nghĩa phạm tội chưa đạt.
- So sánh được các trường hợp phạm tội chưa đạt.
- Nêu được định nghĩa tội phạm hoàn thành.
76
- Phân biệt được tội phạm hoàn thành với tội phạm kết thúc.
Nội dung
2.1. Chuẩn bị phạm tội
Ở mục này, các anh/ chị cần nêu được định nghĩa chuẩn bị phạm tội; trình bày được vấn đề trách nhiệm hình sự của người chuẩn bị phạm tội. 2.1.1. Định nghĩa chuẩn bị phạm tội
Chuẩn bị phạm tội là giai đoạn (chi) có hành vi tạo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện tội phạm nhưng chưa thực hiện được tội phạm ấy vì nguyên nhân khách quan.
Vi dụ: s 34 tuối có hành vi mua thuốc độc để giết V thì bị bắt. 2.1.2. Trách nhiệm hình sự cùa người chuẩn bị phạm tội
Trách nhiệm hình sự cùa người chuẩn bị phạm tội được quy định như sau: - Người chuấn bị phạm tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Người chuẩn bị phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Ví dụ: M 33 tuổi chuẩn bị phạm tội giết người thì phải chịu trách nhiệm hình sự, nhưng chuẩn bị phạm tội vu khống thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Người chuẩn bị phạm tội này nhưng nếu hành vi rùa họ lại cấu thành một tội phạm khác thì họ phải chịu trách nhiệm hình sự thêm về tội phạm khác này.
Ví dụ: K 19 tuồi mua súng để giết o thì phải chịu trách nhiệm hình sự thêm về tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng.
2.2. Phạm tội chưa đạt
Ờ mục này, các anh/ chị cẩn nêu được định nghĩa phạm tội chưa đạt; so sánh được các trường hợp phạm tội chưa đạt.
2.2.1. Định nghĩa phạm tội chưa đạt
Phạm tội chưa đạt là giai đoạn tuy (đã) có hành vi thực hiện tội phạm nhưng vì nguyên nhân khách quan mà phải dừng lại trước khi thỏa mãn hết các dấu hiệu được mô tà trong cấu thành tội phạm.
Vi dụ: D 37 tuôi có hành vi dùng dao đề giết X, nhưng mới vung dao đẻ đâm X thì bị bắt.
77
2.2.2. Các trường hợp phạm tội chưa đạt
Căn cứ vào thái độ tâm lý cùa người phạm tội đối với việc chưa đạt, luật hình sự phân phạm tội chưa đạt thành hai loại:
- Phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành là giai đoạn phạm tội chưa đạt trong đó người phạm tội chưa thực hiện hết hành vi mà mình cho là cân thiẽt. Ví dụ: L 27 tuổi có hành vi dùng dao để giết M, nhưng mới vung dao để đâm M thì bị bắt. Trường hợp này L phạm tội giết người ờ giai đoạn phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành.
- Phạm tội chưa đạt đã hoàn thành là giai đoạn phạm tội chưa đạt trong đó người phạm tội đã thực hiện hết hành vi mà mình cho là cẩn thiêt. Ví dụ: s 39 tuổi có hành vi dùng dao đâm G nhiều nhát. Tường G đã chết nên s bỏ trốn, nhưng G không chết. Trường hợp này s phạm tội giết người ờ giai đoạn phạm tội chưa đạt đã hoàn thành.
2.3. Tội phạm hoàn thành
Ờ mục này, các anh/ chị cần nêu được định nghĩa tội phạm hoàn thành; phân biệt được tội phạm hoàn thành với tội phạm kết thúc.
2.3.1. Định nghĩa tội phạm hoàn thành
Tội phạm hoàn thành là giai đoạn hành vi phạm tội (đã) thòa mãn hết các dấu hiệu được mô tả trong cấu thành tội phạm.
Ví dụ: A 29 tuổi có hành vi dùng dao đâm chém B nhiều nhát cho đến khi B chết hẳn mới thôi. Trường hợp này A phạm tội giết người ở giai đoạn tội phạm hoàn thành.
2.3.2. Phàn biệt tội phạm hoàn thành với tội phạm kết thúc
Tội phạm kết thúc khi hành vi phạm tội (đã) ngừng xâm hại lên khách thể mà nó đã xâm hại.
Ví dụ: D 37 tuôi có hành vi dùng dao đâm chém N nhiều nhát cho đến khi N chết hẳn mới thôi. Trong ví dụ này, khi N chết thì tội phạm giết naười kết thúc vì hành vi của D không còn xâm hại (được) quyền sống cùa con nsười nữa. Thực hành
Hãy chọn phuong án trả lòi đúng nhất:
Câu 1. Chuẩn bị phạm tội có thể là như thế nào?
A. Chưa có hành vi tạo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện tội phạm. B. Chi có hành vi tạo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện tội phạm.
78