🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Giáo trình lịch sử các học thuyết kinh tế Ebooks Nhóm Zalo TRƯỜ N G Đ Ạ I HỌ C KINH TỂ QUỐ C DÂ N B ộ MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ Chủ biên: PGS.TS Trần Bình Trọng Giá o trìn h LÍC H S Ỉ 1 ^ ~P$K M i m ề M í C Á C HỌ C THUYE T KÍN H T Ế (Tái bản lần thứ hai) NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRƯ Ờ N G Đ Ạ I HỌ C KIN H T Ế QUỐ C DÂ N B ộ MÔ N KIN H T Ế CHÍNH TRỊ Chủ biên: PGS.TS. TRAN BÌNH TRỌNG Ạ _ V GIẢ O TRIN H LÍC H S Ử CÁ C HÓ C THUYẾ T KIN H T Ê m ơ i N H À XUẤ T BẢ N Đ Ạ I HỌ C KIN H T Ế QUỐC DÂ N Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn ỊgíSi Lởi giói thiệu LÒI GIỚ I THIỆU Lờch sử các học thuyết kinh tế là môn khoa học xã hội, nghiên cứu quá trình ra đ ờ i, phát triển, đấu tranh và thay t h ế lẫn nhau của các hệ thống quan đi ểm kinh t ế của các giai cấp cơ bản d ưới nhũng hình thái kinh t ế - xã hộ i khá c nhau. Ngay từ thòi c ổ đ ạ i, người ta đã nghiên cứu các vấn đề kinh tế. Cá c học gi ả trong xã hộ i chiếm hữu nô l ệ và phong kiế n đã trình bày nhiều quan đi ểm kinh t ế trong các tác phẩm của mình. Từ t h ế kỷ XV , kh i nền kinh t ế hàng hóa tư bản chủ nghĩa bắt đầu phôi thai, các vấn đề kinh t ế được nghiên cứu một cách có hệ thống. Từ t h ế k ỷ xv n - xvm , nền lanh t ế hàng hóa TBCN phát .triển mạnh m ẽ , các vấn đề kinh t ế chính trờ được nghiên cứu một cách tỉ mỉ, toàn diện và trở thành mô n khoa học thật sự - mô n kinh t ế chính trờ. Tiếp đó , theo đà phát triển của kinh t ế thờ trường đã có nhiều học thuyết kinh t ế xuất hiện làm cơ sở lý luận cho các chiến lược kinh t ế của Nh à nước và quy luật kinh doanh của các doanh nghiệp. Tư duy khoa học là sự phản ánh đúng hiện thực khách quan. Nhưng hiện thực khác h quan rất phức tạp và thường xuyên biến động. Vì vậy, trong việc nghiên cứu các vấn đề kinh t ế chính trờ không thể bỏ qua tính lờch sử của chúng, chỉ có thể hiểu được cặn kẽ và hoàn chỉnh mô n kinh t ế chính trờ sau khi nghiên cứu m ô n lờch sử các học thuyết kinh tế. Đồng thòi, việc nghiên cứu m ô n khoa học này còn giúp người học mở rộng kiế n thức về nền kinh t ế thờ trường. Phương pháp nghiên cứu của lờch sử các học thuyết kinh t ế Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kin h t ế Quố c dâ n ì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trinh LỊCH SÍT Cấc Bạc THUYẾT KỈNH TE là phương pháp duy vật biện chứng được áp dụng trong tiến trình lờch sử các hình thái kinh t ế - xã hội. Nguyê n tắc chung cho phương pháp luận của lờch sử cá c học thuyết kinh t ế là nghiên cứu một cách hệ thống các quan đi ểm kinh tế, đồng thời phải đánh giá đúng đắn công lao và hạn c h ế của cá c nh à lý lu ậ n kinh t ế trong lờch sử. M ặ t khác , cũng phản ánh khác h quan tính phê phán vố n có của các học thuyết kinh tế, khôn g phủ nhận tính độc lập tương đ ố i của các học thuyết và ảnh hưỏng của chúng đ ố i với sự phát triển kinh t ế - x ã hội. Xuấ t phát từ yêu cầu đà o tạo cán b ộ quản lý kinh t ế và quản trờ kinh doanh, B ộ mô n Kin h t ế chín h trờ trường Đ ạ i học Kin h t ế Quốc dân biên soạn tập bà i giảng "Lờc h sử cá c học thuyế t kin h tế" . Tập bà i giảng này được biên soạn theo chương trình m ô n học "Lờch sử các học thuyết kinh t ế " do Hộ i đồng đào tạo ngành kinh t ế thuộc Bộ Giá o dục và Đà o tạo duyệt ngà y 24 và 25 tháng 7 năm 1990, được dùn g làm tài liệ u giảng dạy, học tập và nghiên cứu ở các trường đ ạ i học thuộc khố i kinh t ế và quản trờ kinh doanh trong cả nước. Tập bài giảng này được xuất bản lầ n đầu vào tháng 11 năm 1991 và được tái bản nhiều lần. Đ ể tiếp tục gó p phần tích cực vào quá trình đ ổ i mớ i đà o tạo sinh viên kinh t ế và quản trờ kinh doanh và do nhu cầu đ ổ i mớ i chương trình, giáo trình phục vụ giảng dạy, học tập, Hộ i đồng Thẩm đờnh và Đán h giá giáo trình Trường Đ ạ i học Kin h t ế Quốc dân đã quyết đờnh B ộ mô n Kin h t ế chín h trờ biên soạn mớ i "Giá o trìn h Lờc h sử cá c học thuyế t kin h tế" . Biên soạn giáo trình này g ồm có PGS.TS. Ma i Ngọc Cường, PGS.TS. V ũ Van Hân, GVC. Nguyễn Quốc Hùng , PGS.TS Đa o Phương Liên, TS. Nguyễn A n Ninh, GS.TS. Phạm Quang Phan, ThS. Phạm Thành, PGS.TS. Lê Thục, PGS.TS. Ma i Hữu Thực 4 Trưởng Đại học Kỉnh tế Quốc dãn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Lòi giới thiệu , : -Ì PGS.TS. Trần Bình Trọng (kiêm chủ biên), ThS. Nguyễn Văn Tường, GVC. Lê Việt, PGS.TS. Đặng Vă n Thắng, PGS.TS. Tô Đức Hạnh, ThS. Trần Thanh Hương, TS. Trần Việ t Tiến . Tham gia th ẩm đờnh đán h giá giáo trình g ồm: GS.TS. V ũ Đì n h Bách, GS.TS. Nguy ễ n Đì n h Hương , PGS.TS. Đoà n Quang T h ọ và hai phản biện : PGS.TS. Phạm Thờ Quý , PGS.TS. Đ ỗ Quang Vinh . Giáo trình "Lờch sử cá c học thuyết kinh tế " xuất bản lần đầu có thể còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được sự gó p ý của bạn đọc. Thay m ặ t t ậ p th ể tá c gi ả PGS.TS. Trầ n Bìn h Trọn g Trư ở n g Đ ạ i họ c Kinh t ế Quố c đá n ì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương ỉ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu... Chươn g ì ĐÔI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu CỦA MÔ N LỊCH s ử CÁ C HỌC THUYẾT KIN H T Ế Xã hội loài người đã và đang trải qua những hình thái kin h t ế - x ã hộ i khá c nhau . ở m ỗ i gia i đo ạ n phá t triể n của lờch sử x ã hộ i loà i ngư ờ i đ ề u có nh ữ n g hiể u biế t v à các h giả i thíc h cá c hiệ n tư ợ n g kin h t ế - x ã hộ i nhấ t đ ờnh . Việ c giả i thíc h cá c hiệ n tư ợ n g kin h t ế - x ã hộ i ngà y càn g trở n ê n h ế t sức cầ n thiế t đ ố i vớ i đ ờ i sống kin h t ế của x ã hộ i loai ngư ờ i. Lú c đ ầ u việ c giả i thíc h cá c hiệ n tư ợ n g kin h t ế - x ã hộ i xuấ t hiệ n dư ớ i hìn h thức nh ữ n g t ư tư ở n g kin h t ế l ẻ t ẻ , rờ i r ạ c , v ề sau mớ i trở thàn h nh ữ n g qua n niệm , quan đ i ể m kin h t ế có tín h h ệ thốn g của cá c gia i cấp khá c nhau . Cho đ ế n ngà y nay, đ ã xuấ t hiệ n nhiề u trư ờ n g phá i vớ i n h ữ n g đ ạ i biể u đư a r a nh ữ n g qua n đi ể m khá c nha u kh i đ ứ n g trước hiệ n thực kin h t ế - x ã hội. Đ ể cung cấp một cách có hệ thống các quan đi ểm, các học thuyết kinh t ế của các trường phái, các đ ạ i biểu tiêu biểu trên thế giởi gắn với điều kiệ n lờch sử xuất hiện của chúng, mô n lờch sử các học thuyết kinh t ế ra đòi đáp ứng yêu cầu đó. I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN cứu CỦA MÔN LỊCH sử CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ Lờch sử các học thuyết kinh t ế là một mô n khoa học xã hội nghiên cứu quá trình phát sinh, phát triển, đấu tranh và thay thế lẫn nhau của các hệ thống quan điểm kinh tế của các giai cấp Trư ờ n g Đạ i họ c Kinh t ế Quố c dã n 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trình LỊCH s ử CÁC HÓC THUYẾT KÍNH TỀ . cơ bản trong các hình thái kỉnh tế- xa hội khác nhau. Đối tượng nghiên cứu của môn lịch sỊ các học thuyết kinh tế là các hệ thống quan điểm kinh tế của đại biểu các giai cáp khác nhau Trong các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau gàn với các giai đoạn lịch sỊ nhất định. Nó chỉ ra những cống hiến, những giá trờ khoa học cũng như phê phán có tính lờch sử những hạn chế của các đ ạ i biểu các trường phái kinh t ế học. Như vậy, lờch sử các học thuyết kinh t ế chỉ nghiên cứu những quan đi ểm kinh t ế đã được hình thành thành một hệ thống nhất đờnh. H ệ thống các quan đi ểm kinh t ế là tổng hợp những tư tưởng kinh tế, giả i thích thực chất của cá c hiện tượng kinh t ế nhất đờnh, có mố i liên hệ phụ thuộc lẫn nhau và tư tưởng kinh t ế đ ó phát sinh như là kết quả của sự phản ánh cá c quan hệ sản xuất vào ý thức. Những quan đi ểm kinh t ế chưa thành hệ thống nhưn g c ó ý nghĩa lờch sử thuộc mô n Lịch sỊ tư tưởng kinh tế. Trong lờch sử tư tưởng kinh tế, các quan đi ểm kinh t ế của t h ế giới cổ đ ạ i, các trào lun đ ố i lập khá c cũng như các trường phái dâ n tộc được trình bày k ế tiếp nhau theo tiến trình lờch sử. Còn đ ố i tượng nghiên cứu của mô n Lịch sỊ các học thuyết kinh ré'chỉ là một bộ phận cấu thành của đ ố i tượng mô n Lịch sỊ tư tưởng kinh tế. Mặ t khác , ngoài việc nghiên cứu hệ thống các quan đi ểm kinh t ế của các nhà tư tưởng thuộc lĩnh vực kinh t ế chính trờ học, lờch sử cá c học thuyết kinh t ế còn nghiên cứu hệ thống cá c quan đi ểm kinh t ế của các nhà tư tưởng khôn g liên quan đ ế n cá c vấn đề kinh t ế chính trờ. Do đó, khôn g đồng nhất lờch sử ra đ ờ i, phát triển của mô n kinh t ế chính trờ với mô n lờch sử các học thuyết kinh tế, lờch sử chính trờ với mô n lờch sử các học thuyết kinh tế. Lờch sử kinh t ế chính trờ là cơ sở của lờch sử các học thuyết kinh tế. Hơn nữa, nó là đỉnh cao của sự phát triển đ ố i tượng nghiên 8 Truông Đại học Kinh tế Quốc dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương I Đôi tupng và phương pháp nghiên cứu... cứu mô n lờch sử các học thuyết kinh tế. Mô n Lờch sử các học thuyết kinh t ế còn có mố i quan hệ với Lờch sử phát triển kinh t ế quốc dân. Mô n Lờch sử kinh t ế quốc dân nghiên cứu quá trình phát triển kinh t ế của các quốc gia, rút ra thành tựu và các khó khăn trở ngại của sự phát triển, nguyên nhân của thành tựu và sự hạn c h ế của tiến trình phát triển kinh t ế trong từng giai đoạn lờch sử ở mỗ i quốc gia. Đ ó là chân lý, tiêu chuẩn để đánh giá tính khoa học và thực ti ễn của các quan đi ểm, tư tưởng và các học thuyết kinh t ế của các tác gi ả và trường phái kinh tế, là cơ sở để chúng phê phán, lựa chọn và thay t h ế lẫn nhau trong lờch sử. li. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu CỦA MÔN LỊCH sử CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ Đ ể nghiên cứu một cách sâu sắc các hiện tượng kinh t ế - xã hội, khôn g thể khôn g sử dụng phương pháp nhận thức khoa học. Phép biện chứng duy vật - học thuyết về những mố i liên hệ, những quy luật chung nhất của sự phát triển của tồn tại và tư duy, là cơ sở của việc nghiên cứu khoa học. Vì vậy, phương pháp nghiên cứu lờch sử các học thuyết kinh t ế là phương pháp duy vật biện chứng. Hộ thống các quan đi ểm kinh t ế là kết quả của việc phản ánh quan hệ sản xuất vào ý thức con người trong những giai đoạn lờch sử nhất đờnh. Các quan đi ểm kinh t ế là yếu tố quan trọng của kiế n trúc thượng tầng tư tưởng của xã hội. Phương thức nhận thức khoa học chỉ ra rằng cần phải tìm kiếm nguồn "ốc ra đời của các lý luận kinh tế, những điều kiệ n phát triển và diệt vong của chúng ở ngay trong cơ sở kinh t ế xã hội. Đồng thời sự phân tích khoa học không thể không xác đờnh mố i liên hệ lờch sử cơ bản, khôn g thể không phân chia thành các giai đoạn của sự phát triển của chúng. Đi ều đ ó có nghĩa là việc nghiên cứu hệ thống các quan đi ểm kinh t ế đòi h ỏ i phải thực Trư ờ n g Đạ i học Kinh t ế Quố c dà n ì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trinh LỊCH s ử CÁC HÓC THUYẾT KINH TỂ hiện một cách triệt để nguyê n tắc lờch sử. Khôn g nên xem xét di sản của quá khứ bằng tiêu chuẩn hiện t ạ i, không nên đán h giá ý nghĩa của chúng ta căn cứ vào trình độ phát triển của khoa học kinh t ế hiện nay. M ọ i sự nhận thức về thực chất đ ề u mang tính k ế thừa lờch sử, cũng như bất kỳ hoạt động nào của con người đ ề u dựa trên kinh nghiệm của các t h ế hệ trước. Do đó, nguyê n tắc chung cho phương pháp luận của lờch sử các học thuyết kinh t ế là nghiên cứu một cách có hệ thống các quan đi ểm kinh tế, đồng thời phải đánh giá đúng đắn công lao và hạn c h ế của các nh à lý luận Kinh t ế trong lờch sử. Mặ t khác , phải phản ánh một cách khác h quan tính phê phán vốn có của các học thuyết kinh tế, khôn g phủ nhận tính độc lập tương đ ố i của các học thuyết kinh t ế và ảnh hưởng của chúng đ ố i vói sự phát triển kinh t ế - xã hội. III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN cứu LỊCH sử CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ Lờch sử các học thuyết kinh tế là một môn khoa học độc lập, chiếm một vờ trí quan trọng trong số các khoa học xã hội. Lờch sử các học thuyết kinh t ế có các chức năng của mình . Đ ó là các chức năng nhận thức, chức năng tư tưởng, chức năng thực ti ễn và chức năng phương pháp luận. Cũng như mọ i khoa học khác , lờch sử các học thuyết kinh tế trước hết thực hiện chức năng nhận thức. Chức năng này yêu cầu phải nghiên cứu, đán h giá các quan đi ểm kinh t ế của cá c đạ i biểu, các trường phái khá c nhau theo quan đi ểm lờch sử cụ thể. Những quan đi ểm kinh t ế phát sinh, phát triển trono điều kiệ n kinh t ế - xã hộ i nhất đờnh, gắn liền với những giai cấp nhất đờnh, phục vụ mục đích, quyền lợi cho các giai cấp đ ó Khôn g có tư tưởng kinh t ế phi giai cấp. 10 Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kinh t ế Quốc dâ n Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chuông Ị. Đói tượng. và.phương pháp nghiên cứu... Chức năng của lờch sử các học thuyết kinh tế không chỉ dừng l ạ i ở việc tiếp cận một cách đơn giản các quan đi ểm kinh tế, bảo vệ lợi ích giai cấp mình, mà còn giúp cho các t h ế hệ sau nhận thức và cải tạo hiện thực kinh tế - xã hội dựa trên những bài học của lờch sử. Lờch sử các học thuyết kinh tế với tư cách là một môn khoa học có chức nâng phương pháp luận. Nó cung cấp một cách có hệ thống các quan đi ểm các lý luận kinh t ế làm cơ sờ lý luận cho các khoa học kinh t ế khác, đặc biệt là các môn nghiên cứu các vấn đề liên quan đ ến kinh t ế thờ trường, như kính t ế vĩ mô, kinh t ế vi mô , marketing, khoa học quản lý và các mô n kinh t ế ngành khác . V ớ i những chức năng trên, việc nghiên cứu lờch sử các học thuyết kinh t ế là rất cần thiết, là một bộ phận không thể tách rời của việc nghiên cứu các khoa học kinh t ế trong giai đoạn hiện nay. Tư duy khoa học là sự phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan. Những hiện thực khách quan rất phức tạp và thường xuyên biến động. Vì vậy. việc nghiên cứu các nguồn gốc của những phạm trù cơ bản, các quy luật và nhũng vấn đề khác của kinh t ế chính trờ không thể bỏ qua tính lờch sử của chúng. Do đó, chỉ có thể hiểu được một cách sáu sắc và hoàn chỉnh kinh t ế chính trờ học sau khi nghiên cứu lờch sử các học thuyết kinh tế. Việ c nghiên cứu lờch sử các học thuyết kinh t ế giúp cho người học mở rộng và nâng cao những hiểu biết về nền kinh t ế thờ trường, đặc biệt nó trang bờ cho các nhà khoa học kinh t ế cũng như các nhà quản lý kinh t ế những kiến thức cần thiết trong việc nghiên cứu và xây dựng những đường lối, chiến lược phát triển kinh t ế của đất nước và chiến lược kinh doanh trên thương trường đầy rủ i ro và cạnh tranh gay gắt. Trư ờ n g Đạ i họ c Kin h t ế Quố c dâ n 11 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trinh LỊCH s ử CÁP HỌC THUYẾT KINH TẼ Trong điều kiện kinh t ế t h ế giới hiện nay nói chung và của nước ta nói riêng, việc nghiên cứu lờch sử các học thuyết kinh tê càng cần thiết để hiểu và nắm vững các chủ trương đường lố i của Đảng trong công cuộc đ ổ i mới, trong quá trình xây dựng, phát triển nền kinh t ế thờ trường đờnh hướng xã hộ i chủ nghĩa ở Việ t Nam. TỔNG KẾT CHƯƠNG Lờch sử các học thuyết kinh tế là một môn khoa học xã hội nghiên cứu quá trình phát sinh, phát triển, đấu tranh và thay thế lẫn nhau của các hệ thống quan đi ểm kinh t ế của các giai cấp cơ bản trong các hình thái kinh t ế - xã hộ i khá c nhau. Đ ố i tượng nghiên cứu của mô n lờch sử các học thuyết kinh t ế là các hệ thống quan đi ểm kinh t ế của đ ạ i biểu cá c giai cấp khá c nhau trong các hình thái kinh t ế - xã hộ i khá c nhau gắn với các giai đoạn lờch sử nhất đờnh.- Lờch sử các học thuyết kinh t ế chỉ nghiên cứu những quan đ i ểm kinh t ế đã được hình thành thành một hệ thống nhất đờnh. Những quan đi ểm kinh t ế chưa thành hệ thống nhưng có ý nghĩa lờch sử thuộc mô n Lờch sử tư tưởng kinh tế. Phương pháp nghiên cứu lờch sử các học thuyết kinh t ế là phương pháp duy vật biện chứng. Việ c nghiên cứu hệ thống các quan đi ểm kinh t ế đòi h ỏ i phải thực hiện một cách triệt để nguyên tắc lờch sử. Khôn g nên xem xét di sản của quá kh ứ bằng tiêu chuẩn hiện t ạ i, khôn g nên đánh giá ý nghĩa của chún g căn cứ vào trình độ phát triển của khoa học kinh t ế hiện nay. Ngoà i ra, việc nghiên cún Lờch sử các học thuyết kinh t ế còn đòi h ỏ i phải sử dụng phương pháp phê phán, phương pháp tiếp cân hê thông, phương pháp phát triển tổng hợp để nhằm vạch rõ những 12 Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kỉnh t ế Quố c dã n Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương ị Đói tượng và phương pháp nghiên cứu... thành tựu khoa học, những hạn chế cũng như sự k ế thừa, phát triển các quan đi ểm kinh t ế của các đ ạ i biểu khá c nhau. Đ ố i với sinh viên các trường đ ạ i học thuộc khố i kinh tế, việc nghiên cứu lờch sử các học thuyết kinh t ế là rất cần thiết, là một bộ phận khôn g thể tách rời của việc nghiên cứu các khoa học kinh t ế trong giai đoạn hiện nay. C â u h ỏ i ô n t ậ p 1. Lờch sử các học thuyết kinh tế là gì? Hãy làm rõ đối tượng nghiên cứu của Lờch sử các học thuyết kinh tế. Mô n học lờch sử các học thuyết kinh t ế có mố i quan hệ như t h ế nào với môn học Lờch sử các tư tưởng kinh tế? 2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu mô n học lờch sử các học thuyết kinh t ế đ ố i với các sinh viên ngành kinh tế? Trư ờ n g Đạ i họ c Kin h t ế Quố c dâ n l i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương IU Các tư tưởng kinh tể thòi cổ đại và trung cố Chươn g l i CÁC TƯ TƯỞNG KINH TÊ THỜI cổ ĐẠI VÀ TRUNG cô I. CÁC TƯ TƯỞNG KINH TẾ THỜI cổ ĐẠI l . Hoà n cảnh xuấ t hiệ n và đặ c đi ểm tư tưởng kin h t ế cổ đ ạ i a. Hoàn cảnh lịch sỊ xuất hiện tư tưởng kinh tê cổ đại Thời kỳ cổ đ ạ i bắt đầu từ khi chế độ công xã nguyên thủy tan lã, chế độ chiếm hữu nê l ệ ra đờ i. Thời kỳ này tồn tại và phát triển đến khi chế độ chiếm hữu nô l ệ bờ tan rã, xuất hiện c h ế độ phong kiến. v ề thời gian, thời kỳ cổ đ ạ i ở phương Đôn g xuất hiện vào những năm 4.000 trước công nguyên, còn ở phương Tây xuất hiện chậm hơn, vào những năm 3.000 trước công ngu vén và kết thúc vào khoảng t h ế kỷ thứ V . Do sự phát triển của lực lượng sản xuất nên chân nuôi tách khỏi ngành trồng trọt, thủ công nghiệp tách kh ỏ i nghề nông, việc buôn bán sản phẩm giữa các vùng phát triển. Trong các công xã nguyên thủy dần dần có tích lũy sản phẩm dư thừa, cuộc sống gia đình dần dần tách kh ỏ i cuộc sống cộng đồng nguyên thủy, chế độ tư hữu xuất hiện mà hình thức đầu tiên là chế độ chiếm hữu nô lệ . Sự xuất hiện chế độ chiếm hữu nô l ệ gắn liền với sự ra đời của nhà nước thống trờ đầu tiên trong lờch sử. Hai giai cấp chủ nô và nô l ệ cùng với mâu thuẫn đ ố i kháng lợi ích giữa chúng dẫn đến hàng loạt cuộc khởi nghĩa của nô l ệ và dân nghèo. Trước bối cảnh đó, các tư tưởng xã hội phát triển, trong đó có tư t ư ở i ! 0 kinh t ế đe dọa sự tồn tại của chế độ chiếm hữu nô lệ . Trư ờ n g Đạ i họ c Kính t ế Quố c dâ n l i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trinh LỊCH s ử CẮC HỌC THUYẾT KittH TỂ b. Đặc điểm tư tưởng kinh tế cổ đại Thứ nhất, các tư tưởng kinh t ế cổ đ ạ i coi sự tồn t ạ i cùa chê độ chiếm hữu nô l ệ là hợp lý, coi sự phân chia xã hộ i thành chu nô và nô l ệ là đương nhiên. Thứ hai, các tư tưởng kinh t ế cổ đ ạ i đán h giá cao vai trò cua ngành nông nghiệp và kinh t ế tự nhiên, chống l ạ i xu hướng phát triển của kinh t ế hàng hóa, coi thường vai trò của thủ công nghiệp và thương nghiệp. Thứ ba, các tư tưởng kinh t ế cổ đ ạ i còn rất sơ khai. Mặ c dù trong tư tưởng kinh t ế củậ nó có một số phạm trù như phân cổng lao động, giá trờ trao đ ổ i, vai trò tiền tệ, cung cầu... song những phạm trù này còn đơn giản, mang tính chất ước lượng chứ không biết tính quy luật và các quy luật chi phối chúng. Các tư tưởng kinh t ế cổ đ ạ i phát triển mạnh ở Hy Lạ p cổ đạ i và La Mã cổ đ ạ i với các đ ạ i biểu như Xenophon (430 - 345 TON), Platon (427 - 347 TCN), Aristoteles (384 - 322 TCN) và Caton Stansi (234 - 149 TCN), Granky Tibery (163 - 132 TCN), Varron (Ì l ó - 27 TCN), Colymell (100 TCN). 2. Cá c tư tưởn g kin h tê chủ yêu của H y L ạ p cổ đ ạ i a. Xenophon (430 - 345 TCN) Đặc đi ểm chủ yếu trong tư tưởng kinh t ế của Xenophon là phản ánh mong muốn của giai cấp chủ nô sử dụng tốt sự phát triển của các quan hệ hàng - tiền. Vì vậy, một mặt ông xem xét hoạt động kinh t ế như là quá trình tạo ra những vật phẩm có ích, tạo ra các giá trờ sử dụng. Ôn g là người đầu tiên trong lờch sử đã chú ý đế n phân công lao động xã hội. Mặ t khác, ông l ạ i chỉ cho các chủ nô biết rằng để "làm giàu" cần phải có những sản phẩm dư thừa rút ra từ việc chỉ thỏa mãn ở mức tố i thiểu những nhu cầu của nô lệ . 16 Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kinh t ế Quố c dâ n Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương li. Các tu tường kinh tê thòi cổ đại và ị §111 Các tư tưởng kinh tế của Xenophon Tư rường về phân công lao động: Theo ông, phân công lao động có vai trò thúc đẩy giao lưu hàng hóa giữa các vùng. Nhờ phân rông lao động mà nâng cao được chất lượng hoạt động. Giữa phân công lao động và quy mô thờ trường có mố i liên hệ chặt chẽ, ở những nơi trao đ ổ i phát triển mạnh thì phân công lao (lộng phát triển mạnh. Tư tưởng về giá trị: Tư tưởng giá trờ của Xenophon tạo mầm môn g cho tư tưởng giá trờ - ích l ợ i. Ôn g coi giá trờ là một cái gì đó có ích cho con người và con người biết sử dụng được ích lợi đó. Ví dụ, cái sáo có giá trờ đ ố i với người biết thổi và không có giá trờ đ ố i với người không biết thổi. Tư tưởng về tiền tệ: Do việc buôn bán phát triển, Xenophon đã thấy được vai trò của tiền trong nền kinh tế. Theo ông, vàng bạc là tiền có nhu cầu không giới hạn, việc tích trữ được nhiều vàng bạc làm cho người ta giàu có. Từ đó, ông khuyên cách sử dụng nô l ệ tốt nhất là dùn g họ vào việc khai thác vàng bạc. Hơn nữa, theo ông vàng bạc khôn g chỉ là phương tiện thuận lợi cho trao đ ổ i mà còn làm cho chủ của nó giàu có lên. Vì vậy, Má c cho rằng, theo Xenophon, tiền không chỉ là phương tiện lưu thông mà còn có chức năng tư bản. Về cung - cầu, giá cả hàng hóa: Xenophon thấy được mố i liên hộ giữa giá cả hàng hóa với cung, cầu về nó. Từ đó, ông khuyên chủ nô nên mua nô l ệ theo những toán nhỏ để không làm tâng "cầu nô lệ" , hoặc mở mang doanh nghiệp một cách thận trọng để không làm tăng cung hàng hóa nhanh. Về của cải: Xenophon cho rằng của cải là những tư liệ u tiêu dùng cá nhân. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc người ta có ũ nô Trư ờ n g Đạ i họ c Ki a Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trinh LỊCH SỪ CÁC HỌC THƯYÊT KINH TỂ b. Platon (427 - 347 TCN) Bước vào t h ế kỷ I V TC N Hy Lạ p bờ khủng hoảng nặng nề và các cuộc chiến tranh di ễn ra hết sức gay gắt, Platon đã đê ra cho mìn h nhiệm vụ củng cố đờa vờ của tầng lớp chủ n ô và thực hiện đầy đủ nhất l ợ i ích của tầng lớp đó. Vớ i mục tiêu này, ông viế t cuốn sách "Chính trờ hay nhà nước", trong đ ó ông m ô tả một nhà nước lý tưởng mớ i với nhiều nét khôn g tưởng. Platon cho rằng việc xã hộ i phân chia thành nhiều tầng lớp là một quy luật của tự nhiên. Ôn g chia xã hộ i thành 3 tầng lớp: - Cá c nhà triết học quản lý nhà nước, - Binh sỹ - Cá c đi ền chủ, thợ thủ công và thương gia. Theo ông, hai tầng lớp đầu hình thành lên bộ má y quản lý nhà nước. Hai tầng lớp này khôn g có quyền sở hữu bất cứ cái gì, quyền sở hữu thuộc "đám dân đen" , tức là tầng lớp thứ ba, các đi ền chủ, thợ thủ công và thương gia. Platon không coi nô l ệ là công dân và không xếp nô l ệ vào các tầng lớp dân cư của xã hội mới. Mặ c dù vậy, ông cho rằng những người n ô l ệ cùng với những điền chủ, thợ thủ công và thương gia phải thỏa mã n đầy đủ nhu cầu của hai tầng lớp đầu. Như vậy, trong khi tạo ra một nhà nước lý tưởng, Platon muốn kéo dài mã i c h ế đ ộ chiếm hữu nô lệ . Platon giả i thích mố i liên hệ giữa phân công lao động, thương mạ i và tiền tộ với vai trò nổ i bật của các thương gia. Má c đánh giá cao ý tưởng này của Platon và gọ i đó là sự nổ i bật thiên tài so với thời đ ạ i. Tuy nhiên, Platon bảo vệ nền kinh t ế chiếm hữu n ô lệ . Kh i nghiên cứu về tiền tệ, ông chỉ ra tiền tệ với hai thuộc tính quy đờnh là thước đo giá trờ và ký hiệu giá trờ. Ngoà i ký hiệu giá trờ dùng; làm phương tiện lưu thông trong nước, tiền còn dùng làm Ị ty . . % * 1 18 ĩ 2 5 Mrưànimầợmnh t ế QuỐc dâ n ạ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương lì. Các tư tường kinh tế thòi cổ đại và phương tiện trao đ ổ i giữa Hy Lạ p với các nước khác . Song ông lại cho rằng, tiền là một trong những nguyên nhân gây ra sự thù ỉiãn trong xã hội, vì vậy ông kêu gọi phấn đấu để sao cho trong nhà nước lý tưởng không cần dùng đến vàng, bạc. Ô n g yêu cầu hạn c h ế tố i đa lợi nhuận thương mạ i bằng cách bình ổ n giá cả. Đồng thời, ông đề nghờ cấm cho vay nặng lãi để chống l ạ i lợi ích của tầng lớp quý tộc mới. c. Aristoteles (384 - 322 TCN) Theo Karx Marx, Aristoteles là nhà tư tưởng lớn nhất thời cổ đ ạ i. Cũng như Xenophon và Platon, Aristoteles là người bảo vệ l ợ i ích của giai cấp chủ nô đương thời, chống l ạ i lợi ích của những người nõ lệ . Tuy nhiên, trong tư tưởng kinh t ế của ông có nhiều cống hiến quý giá. Theo Aristoteles, "của cả i thực tế" (của cải tự nhiên) là toàn bộ các giá trờ sử dụng. Ôn g cho rằng tất cả những hoạt động gắn liền với việc tạo ra giá trờ sử dụng là hoạt động kinh tế. Đ ể củng c ố nền kinh t ế chiếm hữu nô lệ , Aristoteles coi việc củng cố giai cấp chủ n ô bậc trung bằng cách bảo đ ảm sự trao đ ổ i côn g bằng nhờ nhà nước là quan trọng. Vớ i quan đi ểm này, mặc dù cách đặt vấn đề còn mang tính trực cảm nhưng ỏng là người đầu tiên phâ n tích giá trờ trao đ ổ i thông qua phương trình "5 cái giường = Ì ngôi nhà" . Đán h giá về sự phân tích này của Aristoteles, Karx Marx viết: "Sự thiên tài của Aristoteles là ở chỗ, trong lúc thể hiện giá trờ của hàng hóa ông dã khám phá ra quan hệ ngang giá, có nghĩa là đang bước theo con đường dẫn đ ế n lý thuyết giá trờ - lao động" . N ế u như áp dụng công thức của Karx Marx, sẽ giả i thích sự biến đ ổ i Hàng - Hàn g thành Hàn g - Tiề n - Hàn g thì ông sẽ đi đến kế t luận cho rằng "5 cái giường ngang bằng với Ì ngôi nhà " hoặc bằng một khoản tiền nào đó. Trư ở n g Đạ i họ c Kính t ế Quố c dâ n 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo tình LỊCH s ử CÁC HÓC THUYẾT KỈNH TẼ Theo Karx Marx, Aristoteles hiểu tiền tệ một cách sâu rộng hơn Platon. Tuy nhiên, do nền sản xuất hàng hoa chưa phát tnen và cách hiểu khôn g đúng về giá trờ nêu Aristoteles đánh giá một cách khôn g đún g là hàng hoa đều có thể đ o đ ếm được giữa chúng với nhau là nhờ tiền tệ. M ộ t cống hiến quan trọng của Aristoteles là tư tưởng về ba loạ i thương nghiệp và hai loạ i kinh doanh. Ô n g chia hoạt động kinh doanh thành hai loạ i: Thứ nhất: kinh tế. Lo ạ i kinh doanh này nhằm mục đích là giá trờ sử dụng. Trao đ ổ i chỉ là phương tiện để làm tăng thêm giá trờ sử dụng. Lo ạ i kinh doanh này gồm hai loạ i trao đ ổ i đầu tiên, ông coi đó là hợp với quy luật. Thứ hai: sản xuất của cải. Mụ c đích của loạ i hoạt động kinh doanh này là làm giàu. Lo ạ i này có quan hệ với trao đ ổ i làm giàu T - H - T (đạ i thương nghiệp). Ôn g cho rằng loạ i kinh doanh này khôn g phù hợp với quy luật, cần loạ i bỏ. Những tư tưởng của Aristoteles có ảnh hưởng tới sự phát triển kinh t ế chính trờ của phái cổ đi ển và của Marx sau này. 3. Cá c tư tưởng kin h t ế ch ủ y ế u của La M ã cổ đ ạ i a. Carton (234 -149 TCN) V à o t h ế kỷ thứ 3 trước công nguyên, Nh à nước La M ã ngày càng lớn mạnh. Trong đó, nền kinh t ế chiếm hữu nô Lệ gắn liền với thờ trường đóng vai trò chủ đạo. Carton là nhà tư tương bảo vệ cho nền kinh t ế chiếm hữu nô l ệ đó. Trong tác phẩm "Nghề trồng trọt" của mình ông đề nghờ "Tiêu dùng ít, dành dụm nhiều". Carton coi lợi nhuận chính là số dư thừa ngoài giá trờ mà giá trờ được ông hiểu là những chi phí sản xuất. Chẳng hạn, trong việc sử dụng công nhân tự do, Carton cho rằng tất cả "giá trờ là các chi phí về vật tư và tiền ư ả cho 20 Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kỉnh t ế Quố c dâ n Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương tu Cắc tư tưởng kính tể thời cổ đại về trung Gổ L'ông thợ". Vì vậy, để có được lợi nhuận cao ông khuyên hãy "yên tâm chờ đợi giá cao". Tuy nhiên, Carton là kẻ thù của việc sử dụng lao động làm thuê. Ong mong muốn bảo đảm nguồn thu nhập nhờ các nô lệ , ỏng chú ý nhiều đến việc tổ chức lao động của nô lệ . Carton yêu cầu phải có đi ểm giới hạn khả năng kéo dài ngày làm việc của nô lệ . Căn cứ vào môi trường làm việc của nô lệ , Carton đề nghờ duy trì những cuộc cãi cọ giữa nô l ệ với nhau, bắt nô l ệ làm việc khổ ả i hơn gia súc. Chang hạn, trong những ngày l ễ , bò đực có thể nghỉ ngơi còn nô l ệ vẫn phải làm việc. Bò đực ốm cần phải chữa chạy, còn nô l ệ vẫn phải được bán tống đi giống như "chiếc xe ngựa cổ l ỗ " . Karx Marx đã chỉ ra rằng ngay trong t h ế giới cổ đ ạ i chức năng kiểm soát nô l ệ bắt nguồn từ tính chất đ ố i kháng của xã hộ i đã xuất hiện cả trong thực t ế lẫn trong lý thuyết quản lý lao động. Vì vậy, các tác gi ả cổ đ ạ i đã sử dụng lao động quản lý để Diện minh cho c h ế độ nô lệ . Tuy nhiên, lao động của nô l ệ trong các ngành trồng trọt không đem l ạ i hiệu quả cao và Carton đã bênh vực cho ngành chăn nuôi, sau đó bắt đầu biện minh cho ngành thương mạ i buôn bán. b. Granky Tibery (năm 163 -132 TON) và Gai (năm 153 - n i TCN) Ở t h ế kỷ thứ hai và thứ nhất trước công nguyên, t ạ i quốc gia La Mã bắt đầu cuộc khủng hoảng chính trờ và kinh tế. Người có ý đờnh ngăn chặn cuộc khủng hoảng này là hai anh em Granky Tiberi và Gai. H ọ yêu cầu giới hạn ngay việc chiếm hữu đất đai quá rộng và ổ n đờnh vờ trí của các nông dân ở phân tán. Nhưng trong cuộc đấu tranh chống l ạ i các đ ạ i điền chủ, hai anh em Granky đã bờ hy sinh. Trư ờ n g Đạ i họ c Kinh t ế Quố c dà n 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trinh LỊ CH s ử CÁC HÓC THUYẾT KINH TỂ 4. Cá c tư tưởn g kin h tê thời kỳ cổ đ ạ i ở Trun g Quố c a. Khổng TỊ (552 - 479 trước công nguyên) Ở Trung Quốc vào t h ế kỷ VU I - v u trước công nguyê n đã sử dụng rộng rãi cá c loạ i công cụ bằng sắt góp phần phát triển ngành trồng trọt và thủ công và ngày càng mở rộng các quan hệ hàng - tiền và đẩy mạnh thương mạ i. Công xã được hình thành, nền kinh t ế chiếm hữu nô l ệ tư nhân tồn t ạ i hết sức phổ biến. Sự đ ố i khán g gay gắt di ễn ra giữa các giai cấp, ngay cả trong giai cấp thống trờ. Đi ề u này được thể hiện trong tư tưởng Khổng Tử. Khổng Tử bảo vệ c h ế đ ộ chiếm hữu nô l ệ của tầng lớp trung gian, giữa giới quý tộc và nhân dân. Bảo vệ quyền lợi cua tầng lớp chiếm hữu nô l ệ trung lưu này nên các quan đi ểm kinh t ế - xã hộ i của ông mang nhiều mâu thuẫn. Ôn g muốn thực hiện được nguyê n tắc "cân bằng" xã hộ i trong khi vẫn giữ nguyên chế đ ộ nô lệ . Khổng Tử phân biệt "công sản vĩ đ ạ i " (sở hữu tập thể - công xã nông thôn) và tài sản tư nhân (sở hữu nô lệ). Ôn g biện minh cho sự phân chia xã hội ra nhiều giai cấp chính là do thượnơ đ ế và thiên nhiên tạo ra. Khổng Tử xuất phát từ chỗ nguồn gốc của cải vật chất chính là lao động và của cải của nhà vua phải dựa trên cơ sở của cải của nhân dân. Tuy nhiên, Khổng Tử chỉ quan tâm đ ế n việc sao cho của cải của các chủ nô ngày càng phát triển. Học thuyết về Quyền tất yếu lần đầu tiên được đưa ra ở Trung Quốc - đó là một thứ triết học xã hội, đạo đức và luật pháp. Theo quan đi ểm này, Ngọc hoàng thượng đ ế khôn * can thiệp vào đời sống xã hộ i của con người mà đời sống xã hộ i phụ thuộc vào các quy luật tự nhiên do trí tuệ con người khám pha ra và được lưu truyền như là các luật dân sự, hay còn được gọ i là Quyền tự nhiên, Quyền tất yếu. Học thuyết nay được truyền tư t h ế kỷ này sang t h ế kỷ khá c nhưng có thay đ ổ i nội dung giai cấp 2 2 Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kỉnh t ế Quố c dâ n Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn [ h Hững ít, Các tư tướng kinh tế thời cổ đại và của minh. Do bảo vệ chế độ sớ hữu nô l ệ nên Khổng Tử có ý đờnh chứa- /ninh rằng ông không chống đ ố i chế độ cũ và luôn luôn bảo vệ quyền lợi của các hoàng tộc giàu có. Mặ t khác, ông sợ hãi sức mạnh của tầng lớp giàu có trung lưu ngày càng tăng vì lợi ích của nhân dân. Ôn g kêu gọi nhân dân làm nhiều, tiêu ít. Đồng thời, với ý nguyện củng cố chính quyền, Khổng Tử khuyên Nh à vua làm cách nào để bắt nhân dân phải "phục tùng" mình. Cuối t h ế kỷ I V trước công nguyên, quá trình suy đ ồ i của công xã và phát sinh chế độ chiếm hữu nô l ệ ở Trung Quốc đã dẫn tới mâu thuẫn về quyền lợi giai cấp: nông dân muốn duy trì công xã để kh ỏ i bờ nô dờch, còn giai cấp chủ nô cố phá vỡ công xã, đề cao quyền tư hữu tài sản đ ố i với ruộng đất. Trong tư tưởng kinh t ế Trung Quốc lúc này nổ ra cuộc luận chiến về vận mệnh của công xã, về khả năng kinh t ế và những khiếm khuyết của công xã. Trong điều kiện đó, Mạ n h Tử (372 - 289 trước công nguyên) đã phát triển tư tưởng của Khổng Tử. Mạ n h Tử đã đưa ra những đề nghờ nhằm khôi phục l ạ i chế đ ộ sở hữu ruộng đất công xã. Ví dụ, đề nghờ phục h ồ i "chế độ tỉnh đi ền" là mộ i tư tưởng do Khổng Tử nêu ra. Theo chế độ này, một số hộ nông dàn hợp thành công xã, cày ruộng riêng và chung để lấy thu hoạch nộp Nh à nước, đòi hạn chế sự chuyên quyền của các nhà giàu, điều tiết việc sở hữu ruộng đất. ôn g đặt dàn lên hàng đầu, vua ở hàng thứ; chống thuế nặng, bảo vệ quyền khởi nghĩa của dân chúng. Ôn g ủng hộ sự phân chia lao động thành lao động trí óc và lao động chân tay. Tuy nhiên, ông cũn " có một số nhượng bộ như chia ruộng đất cho các đạ i thần với tiêu chuẩn cao hơn. b. Quan điểm kinh tế của Lão TỊ Đây là trào lưu tư tưởng kinh t ế bắn bó với giai cấp chủ nô Trư ờ n g Đạ i họ c Kin h t ế Quố c dâ n l i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trình LỊCH s ử CÁC HỌC THUYẾT KINH TÊ và nông dân giàu có. Theo phái này, nghề nông và nghè binh mới là chính đáng, còn thương nhân và thợ thủ công là nguy hiểm đ ố i với sự tồn tại của Nh à nước. Phái Lão Tử khôn g thừa nhận việc làm giàu tư nhân vì điều đó dẫn đ ế n việc chiếm đoạt quyền bính. H ọ chỉ thừa nhận sự tích lũy của cải trong ngân kh ố quốc gia. Phái Lão Tử đánh giá cao vai trò của Nh à nước. Theo họ, để xã hộ i bình yên và hưng thờnh cần có một Nh à nước mạnh. H ọ đ ố i lập nhân dân với sức mạnh, coi sự yếu đu ố i của dân là nguồn gốc sức mạnh của Nh à nước. Đ ạ i biểu của phái Lão Tử là Thượng Ương , một tể tướng của nước Tần. Ôn g tiến hành những cuộc cải cách ruộng đất vào nhũng năm 350 TCN, ủng hộ chế độ tư hữu về ruộng đất, chống l ạ i sở hữu công xã. Ôn g chủ trương xóa bỏ "chế độ tỉnh đi ền" do Khổng Tử và Mạ n h Tử đề xướng, đẩy nhanh quá trình xóa bỏ chế đ ộ công xã và thúc đẩy sự ra đ ờ i của chế đ ộ chiếm hữu nô l ệ ở Trung Quốc. c. "Quản tỊ luận" Luận chính kinh t ế tập thể "Quản tử luận" được đưa ra vào thời kỳ chế độ nô lệ . Lúc này, các nghề thủ công và buôn bán đang phát triển mạnh. Những thay đ ổ i của đời sống xã hội được giải thích trong Quản tử luận như là nhũng sự thay đ ổ i giữa những năm mất mùa và những năm được mùa. Cơ sở của các giai cấp được coi là "nguyên tắc cao nhất". Lao động được coi là nguồn sức mạnh của quốc gia và người ta đã đề ra được một tư tưởng quan trọng về trao đ ổ i ngang giá. Các tác giả cho rằng khône cho phép diễn ra cảnh người này có lợi lộc hơn người khác do trao đ ổ i sản phẩm giữa các tiền chủ với nhau, toàn dân lao động như nhau thì cũng được hưởng như nhau. Theo họ: "Vàng là thước đo của cải quốc gia, vàng là phương tiện lưu thông, trao đ ổ i trong nhân 2 4 Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kin h iếQ ụ ố c dâ n Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương IU Các tưtưởng kinh tế thời cổ đại và trùríg cổ dân". Và họ kết luận: Nhân dân là người tạo ra thu nhập cho nhưng người hiểu biết và tạo ra lợi nhuận cho các thương gia. Tuy nhiên, kết luận này cũng được dùng để củng cố ý kiến: "Nếu như mọi người đều thông thái cả, thì chẳng có ai muốn lao động, đất nước chăng có thu nhập gì hết. K h i đó, đất nước lại sẽ chẳng có những người thông thái, mà nếu như không có những người thông thái thì dân chúng không thể sống theo những quy luật tự nhiên". Nhũng người soạn thảo ra "Quản tự luận" muốn nhìn thấy "quốc gia trở nên giàu có, còn dân chúng trở nên hỉ hả". Các soạn giả đề nghờ điều chỉnh giá bột mỳ bằng cách tạo ra quỹ dự trữ quốc gia để nghờ cho các đờa chủ vay tiền và thay thế các loại thuế trực tiếp về sất và muối bằng các loại thuế gián tiếp. K h i đó, theo ý kiến của các tác giả, sẽ thủ tiêu được sự đầu cơ buôn bán làm giàu trong làng ngoài xóm bình an, có nghĩa là sẽ đạt được sự hòa bình về mặt giai cấp. li. CÁC TƯ TƯỞNG KINH TẾ THỜI TRUNG cổ l . Hoà n cản h xuấ t hiệ n và đặ c đi ểm tư tưởng kin h tê thời Trun g cổ ứ. Hoàn cảnh xuất hiện tư tưởng kinh tế thời Trung cổ Thời đ ạ i Trung cổ (thời đ ạ i Phong kiến) bắt đầu từ cuối thế kỷ thứ IV , đầu t h ế kỷ thứ V , tồn tại đến cuối t h ế kỷ XV . Đây là thời kỳ chế độ chiếm hữu nô l ệ bờ tan rã, xuất hiện và phát triển Kã hộ i phong kiến. Thời đ ạ i Trung cổ được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn sơ kỳ từ cuối t h ế kỷ thứ IV , đầu t h ế kỷ V đến t h ế kỷ XI . Đây là giai đoạn hình thành c h ế độ phong kiến ; giai đoạn trung kỳ từ t h ế kỷ XI I đến cuối t h ế kỷ X V là thời kỳ phát triển của xã hội phong kiến ; giai đoạn suy đ ồ i xã hộ i phong kiế n từ cuối t h ế kỷ X V trở đi. Trư ờ n g Đạ i họ c Kính t ế Quố c dâ n 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trinh LỊDH s ử CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ Ở các nước phương Tây, chế độ phong kiế n ra đ ờ i bằng những con đường khá c nhau. Ở Ý, Tây Ban Nha,... c h ế đ ộ phong kiến ra đời dựa trên c h ế đ ộ l ệ nông. Còn ở Anh, Đức, Tiệp, Balan Hungari... c h ế độ phong kiế n ra đời được l ạ i dựa trên sự tan rã của chế độ công xã. Mặ c dù con đường xuất hiện có sự khá c nhau, song c h ế độ phong kiến có đặc trưng chung là dựa trên cơ sở nền kinh t ế lãnh đờa chế độ đ ạ i sở hữu ruộng đất của đờa chủ với hình thức đờa tô hiện vật. V ớ i sự xuất hiện của sở hữu phong kiến, ruộng đất chủ yếu tập trung vào tay quan l ạ i, đ ạ i đờa chủ. Những người nông dân tự do và thợ thủ công có trong tay rất ít ruộng đất và tư liệ u sản xuất. Đi ề u đó dẫn đến mâu thuẫn giữa hai hình thức sở hữu là đ ạ i sở hữu phong kiế n và sở hữu của nông dân tự do, thợ thủ công cá thể. V ề mặt kinh tế, nó phản ánh mâu thuẫn giữa kinh tế tự nhiên của đ ạ i đờa chủ với kinh t ế hàng hóa giản đơn. Đi ều đó đe dọa sự tồn tại kinh t ế đạ i sở hữu phong kiến . Vì vậy, cần có tư tưởng kinh t ế bảo vệ lợi ích giai cấp đờa chủ và quan l ạ i. Tư tưởng kinh t ế thời Trung cổ đáp ứng mục đích đó. b. Đặc điểm tư tưởng kinh tê thời Trung cổ Thứ nhất, tư tưởng kinh t ế thời Trung cổ bảo vệ cho sự tồn tại của kinh t ế tự nhiên, ít chú ý đ ến những vấn đề kinh t ế hàng hóa như giá trờ, tiền tệ. H ọ coi tiền chỉ đơn thuần là đơn vờ đo lường, chỉ có giá trờ danh nghĩa. Thứ hai, các tư tưởng kinh t ế thời Trung cổ được trình bày trong các bộ luật, những điều l ệ phường hội, pháp chế kinh t ế của các thành phố, sắc lệnh và luật l ệ của nhà vua nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của vua chúa, đờa chủ, quý tộc, các tầng lớp giáo sĩ và thợ thủ công thành thờ. Thứ ba, tư tưởng kinh t ế Trung cổ chờu ảnh hưởng của thần l i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chuông li Các tư tướng kinh tế thời cồ đại và trùm, học, sư kiểm soát về tư tướng của nhà thờ. Đặc biệt, đạo cơ đốc giáo có quyền lực rất cao và được sử dụng rộng rãi phục vụ giai cấp thống trờ. 2. Các tư tưởng kinh tê chủ yêu thời Tung cổ a. Tư tưởng kinh tế của Augustin Siant (354 - 450) A . Siant là linh mục người Ý, là một trong những nhà tư tưởng thời kỳ Trung cổ. Ôn g là người đầu tiên đưa ra thuật ngữ "giá cả công bằng". Ôn g viết: "Tôi biết có một người khi đưa cho họ một bản thảo thì người bán không biết giá trờ của bản thảo, người đ ó trả cho bản thảo một giá trờ công bằng mà người bán khôn g ngờ đến" . Theo ông, trong giá cả công bằng bao gồm hai ý nghĩa: Thứ nhất, giá cả công bằng phù hợp với giá cả trung bình, do đ ó phù hợp với chi phí lao động. Thứ hai, cùng một hàng hóa có thể có giá cả công bằng tùy theo sự đán h giá của các đẳng cấp khác nhau. N h ư vậy, trong tư tưởng giá công bằng ông muốn kết hợp cả hai yếu t ố chi phí lao động và lợi ích của sản phẩm. Ô n g luôn kêu gọ i con người phải làm việc và tuyên truyền cho khẩu hiệu "A i khôn g làm thì không ăn" của giáo sĩ Pon. b. "Chân lý Saỉi" (năm 481 - 511), "Luật tạp chủng" TK V-TKVI) Trong thời kỳ đầu Trung cổ công việc đồng áng là công việc duy nhất. Khôn g hề có việc phân chia xã hội thành các tầng lớp. "Chân lý Sali" được tạo ra ở vương quốc của đổng Phơ Răng nó là biểu tưởng của sự phân rã các quan hệ công xã n°uyê n thủy và biểu tượng của sự phát sinh c h ế độ phong kiến. Nó bảo vệ cho c h ế độ sở hữu công cộng của công xã và bảo vệ Trư ở n g Đạ i họ c Kinh t ế Quố c dâ n 2? Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giảo trình LỊCH s ử CÁC HỌC THUYẾT KINH TỀ cho sở hữu của từng thành viên công xã. Đồng thời, "Chân lý Sali" cũng phản ánh quá trình biệt lập hóa của từng hộ nông dân, do đó "Chân lý Sali" chứng minh được sự phát sinh các giai cấp. Các học giả tư sản phản động đã xuyên tạc "Chân lý Sali" bằng cách cố gắng chứng minh tính cổ xưa của sở hữu tư nhân và của các giai cấp. Nhưng chỉ đến cuối thời kỳ Trung cổ người ta mới thiết lập được các quan hệ phong kiế n và xuất hiện "Luật tạp chủng", trong đó người ta bảo vệ sở hữu phong kiế n và chế độ nông nô. c. Tư tưởng kinh tế của Thomas d'Aquin (1225 -1274) Thomas cTAquin xuất thân từ một gia đình qu ý tộc ở Italia. Ô n g là đ ạ i biểu nổ i tiếng của giới giáo sĩ theo dòng Dominicanh và chờu ảnh hưởng triết học duy tâm của Platon. Tác phẩm "Khái niệm về thần học" của ông trớ thành cuốn từ điển bách khoa của đạo Thiên chúa. Theo ông, quyền lực cùa Giáo hoàng là tố i cao. Vua phải phục tùng các giáo sỹ mà trước hết là Giáo hoàng La Mã . Tư tưởng của T. Aquin bênh vực cho lợi ích của đ ạ i đờa chủ và nhà thờ, bảo vệ c h ế độ chiếm hữu đ ạ i đờa chủ về ruộng đất. Trong các tư tưởng kinh t ế của mình, ban đầu ông bảo vệ kinh t ế tự nhiên, chống l ạ i hoạt động thương mạ i và cho vay nặng lãi. Theo ông, kinh t ế tự nhiên là cơ sở tồn tại của xã hội. Nông nghiệp phù hợp với lòng từ thiện vì giới tự nhiên do Thượng đ ế tạo ra tham gia vào nông nghiệp. Song, do sự phát triển kinh tế hàng hóa là tất yếu, hoạt động kinh t ế nhằm mục tiêu sinh lời ngày càng rộng rãi làm cho ông phải thay đ ổ i cách nhìn nhận kinh t ế của mình. Trong điều kiệ n đó, ông sử dụng quan đi ểm của Aristoteles về ba loại thương nghiệp và cho rằng đạ i thương nghiệp có thể theo đu ổ i một mục đích chân lý cần thiết. Vì vậy, thu lợi nhuận không mâu thuẫn với lòng từ thiện. l i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương 1 Các tự tưởng kinh tế thời cổđạivàtnmg cổ Đế bảo vệ quan điểm của nhà thờ cấm thu lợi tức nhưng cho phép sử dụng việc cho vay ruộng đất cầm cố, ông đưa ra tư tường về cần thiết phải có "tặng phẩm cho tiền vay". Ông nói: Không cho phép lấy một khoản tiền thưởng nào trong việc cho vay nhưng được phép lấy một tặng phẩm nào đó để làm tiền công" . Ong gọi lãi suất là một "quà tặng vô tư", một khoản tiền cho những rủi ro. Theo ông, đờa tô, lợi nhuận thương mạ i là sự trả công cho lao động gắn liền với việc quản lý tài san ruộng đất. Việc thu đờa tỏ là hoàn toàn hợp lý vì đờa tô thu từ ruộng đất, mà ruộng đất là lãng phẩm của thượng đ ế ban cho vua chúa, quan l ạ i. Trong khi ca ngợi kinh t ế tự nhiên, kinh t ế nông nghiệp, phê phán kinh t ế hàng hóa, ông cho rằng ruộng đất có nhiều ưu thế hơn so với tiền tệ: Thứ nhất, ruộng đất mang l ạ i thu nhập (đờa tô) nhờ có sự giúp đ ỡ của tự nhiên. Trong khi đó thu nhập của tiền tệ cho vay là sự lừa dối. Thứ hơi, ruộng đất làm cho tinh thần đạo đức tốt lên còn tiền tệ gây ra những tật xấu, thói hư, lòng tham lam, vờ kỷ của con ngườ i. Thứ ba, ruộng đất có thể nhìn thấy rõ, không có sự lừa lọc như tiền tệ. Trong thời kỳ cuối Trung cổ, xã hội phong kiến ngày càng mang tính chất giai cấp rõ rệt. T.Aquin bảo vệ quyền lợi của các giai cấp, việc bảo vệ này được thể hiện trong việc giả i thích "giá cả công bằng". Ong xếp việc trao đ ổ i vào loạ i hành động chủ quan - đ ó là sự công bằng trong l ợ i ích. Vì vậy, ông dạy rằng luật của chúa trời đã nói nếu như "một vật mang l ạ i lợi ích cho người này và gây thiệt hại cho người khá c thì trong trường hợp đ ó chúng ta có quyền bán cái vật đó đắt hơn chính cái giá của Trư ờ n g Đạ i họ c Kính t ế Quố c dâ n 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trinh LÍCH s ử CÁC HÓC THUYẾT KINH TÊ nó. Nhưng ở đây cái vật này dù sao cũng không được bán đắt hơn so với bản thân giá trờ của nó, bời vì cái phần tiền bổ sung sẽ bù đắp được các khoản thiệt hại mà người bán chờu khi mất đi cái vật đó" . Ông mô tả những người đ ạ i diện cho các tầng lớp đặc ân như là những con người luôn quan tâm đến quyền lợi của những người lao động. Đi ều đó giả i thích t ạ i sao theo ý kiế n của ông ta, ông ta cho phép bán các vật phẩm đắt hơn so với bản thân giá của chúng. d. Cuộc đàu tranh chóng giới tu hành Song song với sự gia tâng của cải vật chất trong tay các lãnh chúa phong kiến, của cải vật chất của nhà thờ cũng tăng lên. Đi ều này gây ra cuộc đấu tranh chống l ạ i giới tu hành. Cuộc đấu tranh này thể hiện dưới hai hình thức giáo luận: hình thức thờ dân và hình thức nông dân. Cả hai hình thức này đ ề u dựa vào học thuyết của đạo Kitô về sự bình đẳng bác ái. Chẳng hạn, hình thức giáo luận thờ dân nhằm chống l ạ i cuộc sống xa hoa của giới tăng l ũ . Khá c với giáo luận thờ dân, giáo luận nôn g dân phát triển xa hơn, nó đòi thủ tiêu những sự bất công trong xã hội. Những đòi h ỏ i của giáo luận này được củng cố bởi các cuộc khởi nghĩa nông dân. Các cuộc khởi nghĩa nôn g dân đã báo hiệu những cuộc chiếm giai cấp sắp xảy ra. 3. T ư tưởng kin h tê phong kiên ở Trun g Quố c a. Quan điểm vé ruộng đất Trong thời cổ đ ạ i, ruộng đất chủ yếu thuộc về quyền sở hữu của nhà nước. Đế n thời Xuân - Thu (722-481 TCN), c h ế độ thái ấp và tỉnh điền bước vào quá trình tan rã, hiện tượng mua bán ruộng đất xuất hiện. Ruộng đất tư hữu bắt đầu ra đ ờ i. Từ thời Chiến quốc về sau, ruộng đất tư ngày càng phát triển, trong khi đó, ruộng công vẫn tiếp tục tồn t ạ i. Do vậy, hai hình thức sờ hữu ruộng đất của nhà nước và tư nhân tồn t ạ i song song đến cuối chế độ phong kiến. 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương li Các tư tưởng kinh tề thòi cổ đại và trung cố Quan điểm về ruộng đất của nhà nước: Ruộng đất thuộc quyên quản lý của nhà nước gọ i là công điền, vương điền, quan điên v.v... Do sau các cuộc chiến tranh, cả nông dân và đờa chủ ké thì chết, kẻ thì chạy loạn nên ruộng đất vắng chủ rất nhiều. Các tnê u đ ạ i phong kiến đã biến các ruộng đất ấy thành ruộng công. Vì vậy, nhà nước nấm được nhiều ruộng công. Trên cơ sở đó, các triều đ ạ i phong kiế n đem bán, cấp cho quý tộc làm bổng lộc và tổ chức thành đồn điền, điền trang để sản xuất hay chia cho nôn g dân dưới hình thức quan điền để thu thuế. Trong các chính sách xử lý đất công thời phong kiến, đáng chú ý nhất là c h ế độ quan điền. Tuy quy đờnh cụ thể của các triều đ ạ i ít nhiều khá c nhau, nhưng nộ i dung chủ yếu của chính sách quan đi ền là: N h à nước đem ruộng đất do mình trực tiếp quản lý chia cho nông dân cày cấy. Theo chính sách đó, ruộng đất được chia cho mọ i tầng lớp, giới tính, như đàn ông, đàn bà, người già, người ốm đau, tàn tật để trồng lúa (gọi là ruộng khẩu phần) hoặc trồng dâu (ruộng vĩnh nghiệp). Đồng thời, các quan l ạ i, tùy theo chức vụ cao hay thấp được cấp ruộng đất làm bổng lộc. Ngư ờ i nhận được ruộng trồng lúa, đến 60 tuổi phải trả cho nhà nước, còn ruộng trồng dâu, ruộng vĩnh nghiệp được truyền cho con cháu. Ruộng chức vụ của quan l ạ i khi thôi chức phải giao l ạ i cho người mới nhậm chức. Trừ ruộng ban thưởng cho quý tộc, quan l ạ i là được tự do mua bán, còn nói chung ruộng cấp cho nông dân là không được chuyển nhượng. Trong một số trường hợp đặc biệt như người nông dân thiếu hoặc thừa ruộng trồng dâu, hoặc gia đình có việc tang mà quá nghèo túng có thể mua bán ruộng trồng dâu. Đời Đường còn quy đờnh nếu nôn g dân dời chỗ ở từ nơi ít ruộng đến nơi nhiều ruộng thì được bán cả ruộng khẩu phần. Trư ở n g Đạ i họ c Kính t ế Quố c dâ n l i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trình LỊCH s ử CÁC Hoe THUYẾT KINH TẺ Tuy nhiên, cũng có quan điếm chống, lại việc sớ hữu ruộng đất của nhà nước, việc nhà nước ban cấp ruộng đất cho nông dân mà COI ruộng đất thuộc dân cày là một tất yếu. Vương Phu Chi cho rằng, ruộng đất không phải của riêng nhà vua mà thuộc về tay người cày; người cày có quyền sở hữu ruộng đất, không phải đợi vua phân chia. Quan điểm về ruộng đất tư nhân: Từ thời Chiến quốc, ruộng đất tư xuất hiện ngày càng nhiều do việc vua ban cấp. Việ c mua bán ruộng đất đã trờ thành phổ biến càng thúc đẩy sự phát triển quyền sở hữu tư nhân về ruộng đất. Theo Đổng Trọng Thư (179 - 104 TCN): "Đến đời Tần, dùng luật của Thượng Ương, sửa đ ổ i điều luật của đ ế vương, bỏ tỉnh điền, dân được mua bán, nhà giàu ruộng liền bờ bát ngát, người nghèo không có đất cắm dùi". Trước thực trạng như vậy, ông đề nghờ "hạn chế ruộng đất tư của dân để cấp cho nhũng người không đủ; ngân chặn đường chiếm đoạt". Sự phát triển của chế độ tư hữu ruộng đất ảnh hưởng đến sức mạnh của chế độ phong kiế n tập quyền. Do đó, để củng cố chế độ phong kiến tập quyền phải hạn c h ế việc gia tăng ruộng đất của quan l ạ i, đờa chủ. Chu Nguyên Chương (tức Min h Thái Tổ) đã quy đờnh số lượng ruộng đất được ban cấp. Cụ thể, công thần công hào, thừa tướng được ban cấp nhiều nhất là 100 khoảnh; thân vương 1000 khoảnh. Nhìn chung càng về sau này. ruộng đất chủ yếu ở trong tay đờa chủ và quan l ạ i. Cuối triều Minh , cứ 10 người thì 9 người không có ruộng. b. Quan điểm về thuê Thời Tuy, Đường trên cơ sở chế độ quan đi ền, nhà nước bắt nông dân phải chờu nghĩa vụ ngang nhau về thuế khoa. Thời Tuy quy đờnh thành chế độ "tô " "dung" "đi ệu" . Tô là thuế đánh vào ruộng trồng lúa. Đi ệu là thuế đánh vào ruộng trồng dâu. Dung là thuế hiện vật thay cho nghĩa vụ lao dờch. Thời Đường mức thuế quy đờnh: mỗ i tráng đinh, mỗ i năm phải nộp "tô " là 2 thạch 32 Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kinh t ế Quố c dâ n Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn m ị &nwng li Các tư tưởng kinh tế thời cổ đại và trung cố thóc: "đi ệ u " là 20 thước lụa và 3 lạng tơ; "dung" là 60 thước lụa để thay cho 20 ngày lao dờch. Do sự chiếm đoạt ruộng đất của các giai cấp đờa chủ, nông dân không chờu nổ i mức thuế quá cao, vào năm 780, nhà Tống đặt ra chính sách thuế mớ i gọ i là "phép thuế hai kỳ" . Nộ i dung chu yêu là: Nhà nước chỉ căn cứ theo số lượng ruộng đất và tài sản thực có để đánh . thuế, đồng thời thuế được thu làm hai lần vào hai vụ thu hoạch. Đ ố i với thuế lao dờch, Vương A n Thạch - Tể tướng nhà Tống - còn thi hành phép "cố đờch", cho dân trả tiền để nhà nước thuê người làm. Thời Nguyên , ở trong nước, thu ế đinh, thuế điền đánh riêng, theo phép "tô " "dung" "đi ề n " đời Đường. Ngoà i thuế còn cho phép "khoa sai". Phé p khoa sai bào gồm Ti liệ u và Lao ngân. T i liệ u là cứ mỗ i năm hai nhà nộp một cân tơ cho quan, năm nhà nộp một cân tơ cho côn g hầu, công chúa...; Lao ngân là m ỗ i nhà người Há n mỗ i năm nộp 4 lạng bạc, 2 lạng bạc thực còn 2 lạng bằng lụa. Ngoà i ra còn có nhiều thương thuế. Thời Minh , c h ế đ ộ thuế đinh, thuế điền quy đờnh rất rõ ràng có sổ sách ghi chép cẩn thận ruộng đất và tên chủ hộ. Ngoài ra còn có hai phép ngân sai và lực sai. Ngân sai là thu thực vật và tiền bạc, lực sai là trưng thu lao động. Vua Thần Tông đờnh l ạ i phép thu gọi là "nhất điền tiêu": cộng số thuế và sai lao bằng tiền của mỗ i châu, huyện r ồ i chia cho điền mẫu châu, huyện ấy phải nộp bằng tiền; còn sai dờch thi nhà nước mộ người làm. Như vậy là bỏ sai dờch, gia tăng thuế điền để mi ễn lao dờch cho mọ i người. Nhà Min h còn đánh thuế "muối, trà, thương nghiệp...." Dưới thời phong kiến , người dân Trung Quốc nộp tô rất nặng nề, mức thuế 5/10 thu hoạch dưới thời Tống được duy trì Trư ờ n g Đạ i họ c Kỉnh t ế Quố c dá n 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trình LỊCH s ứ CÁP HỌC THUYẾT KINH TẾ suốt chế độ phong kiến. c. Quan.điểm vê thương mại Các nhà tư tưởng phong kiế n cho rằng nghề buô n khôn g phải là cơ sở của nền kinh t ế phong kiến . Theo họ , sự giàu có của lái buôn làm cho nông dân càng thêm nghè o khổ . Triề u Phổ viết: "Bọn lái buôn lớn thì tích trữ để thu lãi gấp bội, nhỏ thì bày hàng ra mà bán, đầu cơ trục l ợ i, ban ngày chơi bời ở chốn đ ô thờ, nhân khi bề trên cần kíp, bán ra lãi gấp mấy lần. Bởi vậy, đàn ông không cần cày cấy, đàn bà không t ằm tơ mà mặc thì phải có 5 sắc, ăn thì phải có thờt ngon; không phải chờu cái kh ổ của kẻ nông phu mà có tiền trăm bạc nghìn" (Hán thư-Thực hoa chi). Do vậy, nhà nước phong kiế n nhìn chung đ ề u thi hành chính sách kiềm c h ế sự phát triển kinh t ế của họ như thu t h ế nặng; nhà nước giữ độc quyền một số mặt hàng quan trọng như muối, sắt, rượu...; đồng thời dìm thấp đờa vờ chính trờ của h ọ như không cho làm quan, xếp họ vào loạ i thứ tư trong tứ dân (sỹ - nônơ - công - thương). Nhưng "pháp luật khinh Lái buôn m à lái buôn vẫn giàu sang, trọng nông phu mà nông phu vẫn nghè o hèn " (Hán thư - Thực hoa chi). Do chính sách coi thường nghề buôn, một số nhà buô n sau k h i giàu có Lại mua ruộng đất và trở thành đ ạ i thương gia kiêm đờa chủ. Tinh hình ấy đã ảnh hưởng đến sự phát triển nhanh của nền kinh t ế hàng hoa và sự nảy sinh quan hệ sản xuất mới. Tuy nhiên, trong thời kỳ này đã có những tư tưởng để cao thương mạ i. Theo Hoàn g Tôn Hy, không nên trọng nông, khinh công thương. Công thương là nghề gốc, cũng quan trọng như nông nghiệp. ả. Những nhà tư tưởng kinh tế tiêu biểu Tư tưởng kinh tế của Vương Mãng: Thời V ũ Đ ế , trước bố i cảnh xã hộ i không ổ n đờnh, vua quan ăn tiêu xa xỉ, bọn đờa chủ Truôn g Đạ i họ c Kin h t ế Quố c m i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chuông ít, Các tư tương kinh tê tìròđ cô và trụng cổ chiếm đoạt ruộng đất của nông dân, vua l ạ i thường nhỏ tuổi. Đến năm thứ 8 sau CN. Vương Mãn g là người họ ngoại bên vua đã cướp ngôi nhà Hán, lập nên triều đạ i mới gọi là Tần. Để cứu vãn tình hình nguy ngập, củng cố nền thống trờ, Vương Mãn g ban hành chính sách cải cách. Nộ i dung chủ yếu là: Tuyên bố ruộng đất trong nước đều thuộc quyền sở hữu của nhà vua, gọi là "vương đi ền" ; nô dờch thì gọi là "tư thuộc". N ế u nhà nào có số đinh dưới 8 người mà có ruộng đất hơn Ì tỉnh (900 mẫu) thì phải đem số ruộng đất quá tiêu chuẩn quy đờnh chia cho bà con hàng xóm. Những người không có ruộng đất, mỗ i đinh nhận được 100 mẫu. Ruộng đất và n ô tỳ đều không được mua bán. N h à nước độc quyền quản lý các thứ: muối, sắt, rượu, việc đúc tiền, rừng núi, ao hổ, thờ trường và việc cho vay nợ. Các người làm nghề buôn bán, làm thợ, khai mỏ , đánh cá, đi săn, chăn nuôi, thầy thuốc, thầy bói phải nộp 1/11 lợi tức thu được. Số nạp đó gọi là "cống". Cải cách của Vương Mãn g phần thì không thực tế, phần thì đụng chạm đến lợi ích của giai cấp đờa chủ và gây ra nhiều xáo trộn trong xã hộ i nên cuối cùng bờ thất bại. Tư tưởng kinh tế của Vương An Thạch: Nh à Tống từ khi bờ nước Liêu và Tây H ạ hà hiếp, t h ế nước ngày càng suy yếu. Các vua hàng năm chỉ lo cống nạp. Vua Tống Thần Tông lên ngôi (1068) quyết chí cải cách để cứu vãn thời cuộc. Bấy giờ Vương An Thạch là một nhà bác học có tài về chính trờ đương làm Đ ộ chi phán quan. Vua bèn dùng A n Thạch làm Tể tướng để thực hiện công cuộc cải cách. Tư tưởng cải cách chủ yếu của Vương A n Thạch là: Trư ờ n g Đạ i họ c Kinh t ế Quố c dà n 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giảo trinh LÍCH s ử CẮC HÓC THUYẾT KIKH T i Khi lúa còn xanh, nông gia cần tiền thì nhà nước cho vay, đợi đến lúc lúa chín trả l ạ i số lờ i 2 phần (bấy giờ lờ i vay rất nặng mù a xuân vay một đấu lúa đến m ù a mưa phải trả hai đấu). Những kẻ bỏ sưu dờch được nộp tiền thay, những nhà xưa nay không sưu dờch phải giúp một số tiền "trợ dờch" nộp cho quan r ồ i có thể thuê người làm. Số nộp này tăng 2 phân. Đ ố i với nhà buôn, những hàng hoa khôn g bán được thì nhà nước theo bình giá mua những hàng hoa đó để bán l ạ i; nhà buôn cần tiền thì nhà nước cho vay với số lờ i đã đờnh. N h à nước mua những phẩm vật ở chỗ có nhiều mang đến chỗ không có, làm cho giá hàng mọ i nơi ngang nhau. N h à nước giao ngựa cho dân nuôi, ai nuôi được mi ễ n Ì phân thuế. Ngoài ra, Vương A n Thạch còn đặt Kin h đ ô ở một cơ quan gọi là "tam ti điều l ệ ti " có nhiệm vụ tính sổ sách quốc dụng hàng năm. Nhờ đó, hàng năm số chi phí vô ích giảm nhiều. Ôn g đem số tiền đó tăng lương cho quan l ạ i để họ giữ được liêm khiết. Chương trình cải cách của Vương A n Thạch vớ i mục đích làm cho nước giàu, dân mạnh. Nhưng một số chủ trương không thực tế, l ạ i đụng chạm đến quyền l ợ i của quan l ạ i và tầng lớp giàu có nên hiệu quả đem l ạ i không cao ngoài việc khai khẩn được một số đất hoang, đào đắp và sửa chữa được mốt số công trình thúy l ợ i... , vì vậy, ngày càng bờ nhiều người phản đ ố i. 4. T ư tưởng kin h tê phong kiế n ở Nh ậ t Bả n a. Quan điểm vê ruộng đất Sau năm 642, toàn bộ ruộng đất thuộc sở hữu của nhà nước. Nhưng pháp luật cũng thừa nhận ruộng đất chùa chiền, đồng thòi cho phép ruộng thưởng công được truyền cho con cháu. Do nhân khẩu tăng, đến t h ế kỷ VU I không đủ ruộng đất để 36 Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kình t ế Quố c dâ n Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chuơna li. Các tu tưởng kinh tế mỏi & ban cấp theo tiêu chuẩn đã quy đờnh, nên nhà nước ban hành chính sách khuyến khích khai khẩn đất hoang. Năm 723, nhà nước ra quy đờnh: nếu ai khai khẩn đất hoang chưa có kênh ngòi thì được truyền 3 đời; còn ai khai khẩn ruộng hoa đã có kên h ngòi sẩn thì được sử dụng suốt đờ i, sau khi chết phải trả l ạ i cho nhà nước. Nhưng chính sách này hạn chế đ ố i với việc khẩn hoang, nên năm 743, nh à nước l ạ i tuyên bố ruộng đất khai hoang thuộc quyền sở hữu vĩnh vi ễn của người khai khẩn. Do chính sách ban thưởng và khai khẩn đó nên ruộng đất tư ngày càng phát triển; ruộng đất nhà nước ngày càng bờ thu hẹp. C h ế đ ộ ban đi ền dần dần tan rã, chế đ ộ trang viên phong kiến ra đời và phát triển. Sự phát triển của c h ế độ trang viên mâu thuẫn với l ợ i ích của nhà nước trung ương. Do vậy, nhà nước nhiều lần ban hành những chính sách nhằm hạn c h ế sự phát triển của trang viên. Năm 1064, nhà nước lập sở "đăn g ký k h ế ước" mục đích thẩm tra ruộng đất trang viên, nếu ruộng đất không hợp pháp thì quốc hữu hoa. Cùng năm đó nhà nước ra lệnh thủ tiêu đặc quyền miễn thuế và khôn g cho quan l ạ i nh à nước vào trang viên (gọi là quyền bất thấu, bất nhập). Nhưn g do c h ế độ trang viên đã vững nên những pháp lệnh ấy khôn g có hiệu quả. Đế n t h ế kỷ xu , chế độ trang viên phát triển khắp cả nước. Từ đó về sau, tuy có thay đ ổ i chủ nhân của sở hữu ruộng đất, nhưng ruộng đất tư hữu vẫn giữ vai trò quyết đờnh. b. Quan điểm về thuế Ruộng đất của chùa chiền, ruộng thưởng công được miễn thuế. Những người được cấp đất phải nộp "tô, dung, điệu". Tức là về nam giới, những ai được hưởng ruộng đất của triều đình ban cho đều phải có nghĩa vụ đóng thuế như nhau, vô luận là con quan hay con dân. Đi ề u I V , luật Tai-ca viết: "Quyền lợi đã hưởng đồng đều thì bổn phận phục vụ cũng ngang nhau", v ề Trư ờ n g Oại họ c Kính t ế Quố c dâ n I Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giảo trinh LỊCH s ử CÁC HỌC ĨHUỶỀT KINH TÊ "dung" đạo chiếu ban hành luật Tai-ca giải thích: "Là thần dân của Hoàng gia đều có bổn phận hoạt động để tránh cảnh lười biếng, rong chơi. Bởi vậy, đ ế n lượt ai người ấy đi phục vụ, người khác khống thể đi thay thế" . Nhưn g đ ế n t h ế kỷ IX , toàn bộ ruộng đất của giới quý tộc, quan l ạ i có t h ế lực đ ề u được mi ễ n thuế. Do xuất hiện của c h ế độ trang viên, những người nôn g dân cày cấy ruộng đất trong các trang viên nộp thuế rất nặng. Nôn g dân phải nộp 1/3 thu hoạch cho chủ và phải nộp các khoản tô phụ khá c như rượu, hoa, quả, than và các loạ i sản phẩm thủ công như vải, chiếu, dây thừng. Ngoà i ra, các lãnh chúa còn để l ạ i một phần ruộng đất bằng 1/30 ruộng đất trong trang viên để bất trang dân cày cấy không công cho mình. Đ ế n thời Nôbunag a và Hidefosi (1590), mức thuế rất cao khoảng 2/3 thu hoạch bằng hiện vật. Cải cách Tai-ca (còn gọ i là luật Đ ạ i hóa cải tân). Đ ể tạo điều kiệ n cho sự phát triển của c h ế đ ộ phong kiến trung ương tập quyền, tăng thêm uy túi cho nhà vua, cá c Thiên Hoàng đã có những biện pháp làm giảm t h ế lực của tầng lớp quý tộc cũ và tạo cho Nhật Bản đi theo con đường của c h ế đ ộ phong kiến Trung Quốc. Đ ố i với tầng lớp quý tộc cũ, để tâng t h ế lực, chúng ra sức chiếm đoạt ruộng đất. Tinh hình đó được phản ánh trong tờ chiếu của Thiên Hoàng ban b ố năm 646: "Các Thân liên, Ban tạo, Quốc tạo... l ạ i chia cắt rừng núi, đồng ruộng, biển h ồ của các quốc (tỉnh), các huyện để làm của riêng và đánh nhau không dứt. Có kẻ chiếm riêng mấy vạn khoảnh, có kẻ thì không có tý đất cắm dùi. Đế n kỳ thu thế, bọn h ọ vơ vét cho mình trước r ồ i sau mới trích một ít nộp lên trên". Tinh hình ấy làm cho mâu thuẫn giữa Thiên Hoàng và tầng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Ch ương li. Các tư tường kinh tê thời cổ đại và trung cồ lớp quý tộc ngày càng sâu sắc. Năm 645 Thiên Hoàng Cơ-ô-cư lên ngôi, đặt niên hiệu là Tai-ca và hạ chiếu cải cách. Vì vậy gọi là cả i cách Tai-ca. Lý tưởng của cải cách Tai-ca là xây dựng xã hội công bằng nhăm tước bỏ quyền lợi bất chính của thiểu số thượng lưu. Nộ i dung chủ yếu cua cải cách Tai-ca như sau: - Những đất đai, điền sản của Hoàng thất đều bờ tờch thu xung vào công thổ, công sản của nhà nước. Những ruộng nguyê n trước là công thổ bờ các Hoàng thất chiếm để thu tô, thuế đ ề u phải hoàn trả, thuộc về quyền phân phối của Thiên Hoàng . - Những nơi thu tô như trang viên, đồn điền, chợ, giang khẩu, hả i khẩu thuộc tài sản của hào tộc đờa phương hay của quan l ạ i triều đình đều bờ tờch thu xung vào công điền, công thổ để tăng thu cho ngân sách nhà nước. Bù l ạ i, các dòng hào tộc, quan l ạ i từ hàng đ ạ i phu trở lên được hưởng niên bổng ít hay nhiều là tùy phẩm hàm. - Bãi bỏ c h ế đ ộ "tư dân" . Từ các Hoàng thất đ ế n quan l ạ i các cấp, hào tộc khôn g ai được giữ con dân l ạ i làm vật tư hữu. M ọ i người dân đ ề u là con cái của Thiên Hoàng nên được hưởng quyền l ợ i ngang nhau. Luật Tai-ca làm phương hại đến lợi ích của Hoàng Gia và các quan đ ạ i thần, do vậy trong thực t ế việc thực hiện gặp khó khăn. 5. T ư tưởng kin h t ế ở Â n Đ ộ a. Quan điểm về chế-độ ruộng đất Cũng như thời cổ đ ạ i, trong suốt thời kỳ trung đạ i, quyền sở hữu ruộng đất ở An Đ ộ chủ yếu vẫn thuộc về nhà nước. Trên cơ sở ấy, thời Gúp-ta, nhà vua thường đem ruộng đất phong cho các quan l ạ i làm bổng lộc. Từ thời Hác-sa về sau Trư ờ n g Đạ i học. m i l i l i I li ! ì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trinh LỊCH s ử CÁC HỌC THUỸ1ẼT KINH TE các n h à vua cũng thường đem ruộng đất ban thưởng cho cá c đ ền chùa, các thầy tu và bề tôi, trong đ ó có thể kèm theo những đi ều kiệ n nhất đờnh, nhưng cũng có thể khôn g c ó bất cứ đi ề u kiệ n nào. L o ạ i ruộng đất ban khôn g có điều kiệ n gọ i là Grax. K ẻ được cấp thường là đ ề n chùa hoặc các thầy tu. Được ban cấp loạ i ruộng Grax, chủ ruộng đất có quyền giữ vĩnh vi ễn, được toàn quyền thống trờ và thu tô thuế trong lãnh đờa của mình và khôn g phải chờu một nghĩa vụ nào. Trong một tờ chiếu ban cấp ruộng đất của Hác-s a có đoạn viết: "Trẫm ban làng này cho Ba-La Môn , mi ễn cho tất cả mọ i nghĩa vụ và cho phép được truyền cho con cháu. K h i mặt trăng, mặt trời và quả đất còn tồn tại '.hì kẻ được tràm phong đất cứ việc thống trờ vùng đó . Thần dân trong vùng này phải thừa nhận họ và đ ế n kỳ phải nộp thuế, cá c loại sản phẩm và tiền bạc cho họ" . L o ạ i ruộng đất phân phong có điều kiệ n gọ i là Pát-ta dùng để ban cấp cho tướng lĩnh. Người được ban đất Pát-ta chỉ được sử dụng ruộng đất khi đang giữ chức vụ, khôn g được truyền cho con cháu và phải có nghĩa vụ quân sự. Sách Đường Đ ạ i Tây ký của Huyền Trang có nói: "Tể mục, phụ thần, thứ quan, liêu tá đều có đất phong, sống bằng thái ấp của mình" . Đ ế n thời Xun Tan Đê-li, chế độ ruộng đất ở Ân Đ ộ phát triển theo chiều hướng hơi khác. Theo quan đi ểm truyền thống của đạo H ồ i, nh à nước Xun-Tan Đê-li tuyên b ố ruộng đất thuộc quyền sở hữu của nhà nước, quyền sở hữu ruộng đất của các chúa phong kiế n bản xứ nói chung bờ thủ tiêu. Trên cơ sở đó, Xun-Tan đem ruộng đất ban cấp cho tướng lính, nhà thờ H ồ i giáo với những đi ều kiệ n khác nhau, đồng thời những chúa phong kiế n bản xứ chờu thuần phục thì ruộng đất của họ vẫn được chấp nhận, vì vậy trong thời kỳ này, có nhiều loạ i ruộng đất khá c nhau. Quan trọng nhất trong số đó là ruộng đất I-Kta mà kẻ chiếm hữu gọ i là I-Kta-Đa 40 Trư ò n g Đ ạ i họ c Kỉnh tè" Quỹ": dâ n Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn íiinmgỉt, ũẩct tui -. ;••. •' Vi tế thời cổ é p ' %'^' L ^ ĩ '•'à ruộng đất Za-Min mà ké chiếm hữu gọi là Za-Min Đa, loại ruộng đất I-Kta là những thái ấp ban cho quý tộc quân sự H ồ i giáo người Tuyếc, người Áp-ga-ni-xtan và những chúa phong kiến Ân Đ ộ theo đạo H ồ i với những điều kiện: - Ngườ i được ban cấp ruộng chỉ được hưởng một phần tô thuế làm bổng lộc khi đang giữ chức vụ, phần tô còn l ạ i phải nộp vào kho nhà nước. Về nguyên tắc, chủ đất I-Kta không có quyền sở hữu ruộng đất nén trong trường hợp cần thiết, Xun-Tan có thể thu h ồ i đất phong hoặc điều người được phong đất từ nơi này sang nơi khác . - Ngườ i được ban cấp đất I-Kta phải tùy theo diện tích ruộng đất lớn hay bé mà nuôi một số lượng quân đ ộ i tương ứng để cung cấp cho nhà nước. - Lo ạ i ruộng đất Za-Mi n là ruộng đất của những chúa phong kiến Ân Đ ộ giáo quy thuận hoặc liên kết với Xun-Tan, do đó Xun-Tan cho giữ nguvên quyền sở hữu ruộng đất. Trong lãnh đờa của mình, các Za-Min-Đa có tư pháp riêng và tự quy đờnh mức tô thuế, tuv nhiên họ phải có nghĩa vụ nộp cống và khi có chiến tranh phải đem quân đ ộ i của mình đ ế n giúp Xụn-Tan. Ngoà i hai loạ i ruộng đất kể trên, các nhà thờ, trường học và giáo sỹ H ồ i giáo cũng được ban cấp ruộng đất. Chủ của ruộng đất này có quyền thu tô thuế, tổ chức bộ má y hành chính, tòa án... và khôn g phải chờu nghĩa vụ gì đ ố i với nhà nước. Đế n thời Mô-Gôn , giai cấp thống trờ theo H ồ i giáo nên quan niệm về ruộng đất cũng giống như thời Xun-Tan-Đê-Li, chỉ có tên gọ i là chi tiết hơi khá c mà thôi. Những kẻ được phong đất là các quý tộc quân sự gọ i là Ja-Jia-Đa (còn đất gọ i là Ja-Jia). Tuy được phong đất nhưng các Ja-Jia-Đa chỉ có quyền thu tô thuế theo mức quy đờnh thống nhất của nhà nước, chứ không có quyền sở hữu. Còn đất Za-Min cũng tồn t ạ i với những điều kiện Trư ờ n g Đạ i họ c Kín h t ế Quố c dã n 41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giảo trinh LỊCH s ử CÁC HỌC THUYẾT KINH ĩ £ giống như thời Xun-Tan-Đê-Li. Ngoà i các loạ i ruộng đất trên, các đền chùa tôn giáo và các loạ i thầy tu cũng có ruộng đất. Những kẻ được ban cấp ruộng đất này không phải chờu nghĩa vụ gì đ ố i với nhà nước. Mức thuế ruộng đất mà nông dân phải nộp bằng 1/6 thu hoạch. Ngoà i ra, nông dân phải chờu lao dờch như đắp thành, xây cung điện, làm các công trình thủy lợi.. . và còn nộp các loạ i thuế khá c nhau như thuế làm nhà, tiền cheo đám cưới... Đế n cuối thời kỳ Trung đ ạ i, mức thuế ruộng đất tăng lên bằng 1/3 thu hoạch và số loại tạp thuế cũng tăng lên bao gồm các khoản như thuế gia súc, thuế cây ăn quả, thu ế nhà , thuế đốn củi, thuế nuôi, thuế chợ, thuế xuống gặt... Bởi vậy, đ ờ i sống của nông dân An Đ ộ rất khốn khổ, lúc gặp thiên tai h ọ khôn g tránh k h ỏ i chết đói hàng loạt. b. Tư tưởng kinh tế của Ác-Ba Ác-Ba (1572-1605) lúc 13 tuổi nố i ngôi cha là Hu-Ma Yun lên làm vua. Bấy giờ, vương triều Mô-Gi n chỉ kiểm soát đươc một lãnh thổ rất hẹp bao gồm vùng Đê-Li, A-Gra và một phần Pen-Jáp. Còn vùng Ca-Bun tuy danh nghĩa là phiên thuộc của đ ế quốc Mô-Gô n nhưng thực t ế cũng là một vùng độc lập. Trong khi đó, mâu thuẫn giữa các tôn giáo, giữa cá c chú a oai phong kiế n rất gay gắt, nên t h ế lực triều Mô-Gô n bờ suy yếu. Đ ể giả i quyết những mâu thuẫn đó, khôi phục t h ế lực của đ ế quốc Mô-Gôn , Ác-Ba đã thực hiện cải cách để ổ n đờnh lĩnh vực trong nước, tăng cường chế độ Trung ương tập quyền, phát triển kinh t ế của Ác-Ba. Nội dung chã yếu của cải cách kinh tế của Ác-Ba. Một là, bỏ c h ế độ phân phong ruộng đất Ja-Jia (thái ấp) và thay bằng biện pháp dùng tiền để trả lương cho các tướng lĩnh IliílltllllllilillPÉÉIIIlSÌilẼÌl ^ d ã * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương ít. Các tư tương kinh tế thời cổ đại và trung cổ (tuy nhiên c h ế độ này bờ các Ja-Jia-Đa phản đ ố i nên sau 3 năm l ạ i phục hồi c h ế độ phân phong ruộng đất). Hai là, cải cách c h ế độ thuế khóa: Tùy theo chất đất tốt - xấu mà chia làm 3 hạng và quy đờnh mức thuế là 1/3 thu nhập bình quân của mỗ i đơn vờ diện tích của mỗ i hạng. T h i hành chính sách thuế bằng tiền. Tuy nhiên, sau khi thực hiện chính sách này, đến kỳ nộp thuế, nông dân phải bán vộ i sản phàm của mình, nên giá nông sản thường hạ hơn mức quy đờnh, do đ ó Ác-Ba phải nhiều lần điều chỉnh mức thuế. Chính sách này đã giúp cho kinh t ế hàng hóa phát triển. Bãi bỏ c h ế độ bao thầu thuế ruộng đất, ngăn cấm những hành v i l ạm dụng chức quyền để hà hiếp nhân dân của quan l ạ i. Những chính sách của Ác-Ba đã thu được kế t quả nhất đờnh. Các Má c nhận xét: "Ác-Ba đã làm cho Đê-Li trở thành một trong những thành phố lớn nhất, phồn hoa nhất của t h ế giới lúc bấy giờ" . 6. Sự phá t sinh tư tưởn g chủ nghĩa x ã hộ i khôn g tưởng thời kỳ Trun g cổ Sống trong điều kiệ n phân chia xã hộ i thành giai cấp, kẻ giàu người nghèo, kẻ bóc lột người bờ bóc lột, kẻ thống trờ, người bờ trờ, những người nghèo, bờ bóc lột, bờ thống trờ mơ ước tới một xã hộ i ngày càng tốt đẹp hơn, có cuộc sống tốt đẹp hơn, quan hệ giữa người với người bình đẳng hơn. Và họ gọ i đó là chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. Trong thời kỳ Trung cổ các nhà tư tưởng tiêu biểu là Thomas More và Tomado Campanen. Thomas More (năm 1478-1535): Song song với việc ra đời của chủ nghĩa tư bản đã phát sinh ra một đạ t phê phán xuất thân từ 2 nhà xã hộ i không tưởng đ ó là Thomas More và Campanen. Trong cuốn sách "Sự khôn g tưởng" (năm 1516) của mình Trường Đại học Kinh tế Quốc dàn 43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trinh LỊCH s ử CÁC HỌC THUYẾT KIHH TỀ Thomas More đã m ô tả sự phá sản và bần cùng hóa của nôn g dân nước An h do sự tích lũy nguyên thủy. Ôn g đi đ ế n mộ t quyết đờnh quan trọng: "Ở những nơi c h ế độ sở hữu tư nhân thống trờ thì tất cả của cải vật chất chỉ rơi vào tay một số ít ngườ i mà thôi". Nhưn g đồng thời Thomass More cũng cho rằng những sự đói khổ trong xã hộ i đều do thiếu tiền mà ra. Thomas More xác đờnh một đất nước "không tưởng" do ông ta tạo ra là một đất nước mà trong đó có c h ế độ sở hữu công cộng, lao động cộng đồng, khôn g có cách biệt giữa nông thôn và thành thờ, c ó điều tiết sản xuất, ngày làm việc 6 giờ, thủ tiêu tiền tệ, phân phối công bằng và khôn g có chiến tranh xâm lược. Tomado Campanen (năm 1566-1639): Campanen đã quan sát cảnh nghèo túng của những người lao động ở Napôli nước Ý, trong cuốn sách "Thành phố mặt trời " (viết năm 1602, xuất bản năm 1623) ông đã phê phán cuộc sống phê phơn của bọn bóc lột. Cũng giống như Thomas More, Campanen đã nhìn nhận nguyên nhân của sự không công bằng xã hộ i chính là c h ế độ sở hữu tư nhân. Ôn g vẽ ra một bức tranh của xã hộ i tương lai - đó là "Thành phố mặt trời" , nơi mà cũng giống như trong cuốn sách "Sự không tưởng" có chế độ sở hữu công cộng, nghĩa vụ của tất cả những người lao động, giảm bớt giờ làm việc trong ngày, chuyển đ ổ i 4 tiếng làm việc trí óc, 4 tiếng làm việc chân tay, thợ thủ công, người trồng trọt, người chăn nuôi làm việc như nhau, phân phối công bằng không bằng tiền. Ăng-ghen đã chỉ ra rằng cái chủ nghĩa cộng sản của Campanen và Thomas More chỉ là "chủ nghĩa cộng sản mới được suy nghĩ sơ khai", một chủ nghĩa cộng sản "thô thiển" , chủ nghĩa cộng sản này dựa trên cơ sở các ngành thủ công và trồng trọt. Nó mang tính chất cào bằng. Tuy nhiên, những ý tưởng của hai nhà xã hộ i chủ nghĩa không tưởng này cũng đã vẽ được con đường đi đ ế n tương lai. 4 4 Trư ở n g Đ ạ i họ c Kinh l i I Ỉ U 'lan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương ít. Các tư tưởng kinh tếthởĩvểđ^vàtnmgcđ T Ổ N G K Ế T CHƯƠN G Ì. Sự xuất hiện tư tưởng kinh tế cổ đại gắn liền với sự phân công lao động xã hộ i lần thứ nhất: Chăn nuôi tách kh ỏ i trồng trọt, thủ công nghiệp tách kh ỏ i nghề nông, cuộc sống gia đình tách kh ỏ i cộng đồng công xã nguyên thủy. 2. Tư tưởng kinh t ế cổ đ ạ i coi chế độ chiếm hữu nô l ệ là hợp lý, đán h giá cao vai trò của kinh t ế tự nhiên và tính sơ khai. 3. Cá c đ ạ i biểu chủ yếu của Hy Lạ p cổ đ ạ i là Xenophon, Platon, Aristoteles. 4. Các nhà tư tưởng chủ yếu của La Mã cổ đ ạ i là Carton, Granky Tibery và Gai. 5. Phương thức sản xuất châu Á và sự xuất hiện các tư tưởng kinh t ế phương Đông . 6. Các đ ạ i biểu chủ y ế u của Trung Quốc cổ đ ạ i là phái Khổng Tử, Lã o Tử, Quâ n tử luận. 7. Tư tưởng kinh t ế thời Trung cổ gắn liền chế độ phong kiến bảo vệ kinh t ế tự nhiên, chủ yếu thông qua các bộ luật chờu ảnh hưởng tư tưởng thần học. 8. Các đ ạ i biểu phương Tây chủ yếu là Augustin Siant, Thomas d'Aquin, ở phương Đôn g là các tư tưởng của Trung Quốc Nhật Bản, Ấn Đ ộ về ruộng đất, thuế khóa, thương mạ i. 9 Tư tưởng sơ khai về chủ nghĩa xã hộ i của Thomas More và Tomado Campanen. Theo Ăng-ghen, đó chỉ là "chủ nghĩa CÓP" sản mới được suy nghĩ sơ khai", một thứ chủ nghĩa cộng sản thô thiển" . Nó mang tính chất cào bằng. Tuy nhiên, những ý tưởng của hai nhà xã hộ i chủ nghĩa không tưởng này cũng đã vẽ được con đường đi đ ế n tương lai. Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kỉn h t ế Quố c dâ n 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giảo trình LỊCH s ử CẮC HỌC THUYẾT KINH TỂ i C â u h ỏ i ô n t ậ p Ì. Phân tích hoàn cảnh lờch sử ra đời và những đặc đi ểm chủ yếu của các tư tưởng kinh t ế thời c ổ đ ạ i. Những đặc đi ểm đó được thể hiện như t h ế nào trong các tư tưởng kinh t ế của Hy Lạp, La M ã và phương Đôn g thời c ổ đại? 2. Khá i quát những tư tưởng kinh t ế chủ yếu thời Trung cổ và rút ra nhận xét. 3. An h (Chờ) có nhận xét gì về tính chất khôn g tưởng trong các tư tưởng xã hộ i chủ nghĩa thời kỳ Trung cổ? 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn chương IU, 6 ự phát sinh, phát triển và suy thoái.*. Chươn g H I Sự PHÁT SINH, PHÁT TRIỂN ù SUY THOÁI CỦA KINH TỂ CHÍNH TRỊ HỌC TƯ SẢN cổ ĐIỂN T ử GIỮA THÊ KỶ x i B Ế N T H Ế KỶ XI X I. HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA NHŨNG NGƯỜI THEO CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG ĩ. Hoà n cản h lờch sử ra đòi ch ủ nghĩa trọn g thươn g (CNTT ) Chủ nghĩa trọng thương là tư tưởng kinh t ế đầu tiên của giai cấp tư sản trong giai đo ạ n phương thức sản xuất phong kiế n tan rã và chủ nghĩa tư bản (CNTB) ra đờ i. Đứng về mật lờch sử mà nói, giai đoạn này bao g ồm thời kỳ ỉ ích lũy tư bản nguyê n thủy của CNTB, tức là thời kỳ tước đoạt hằng bạo lực nền sản xuất nhỏ và tích lũy tiền tệ ở ngoài phạm vi các nước châu Âu, bằng cách ăn cướp và trao đ ổ i khôn g ngang giá với các nước thuộc đờa thông qua con đường ngoại thương. Đứng về mặt tư tưởng, phong trào Phục hung chống tư tưởng đen tố i thời Trung cổ, chủ nghĩa duy vật chống l ạ i các thuyết giáo duy tâm của nhà thờ (như Bruno, Bacon ở Anh). Khoa học tự nhiên (cơ học, thiên văn học, đờa lý) phát triển manh gắn liề n với tên tuổi của Kopernik, Kepne Galile... Những phát kiế n đờa lý (thế kỷ XV-XVI ) tìm ra châu M ỹ đi vòng qua châu Phi đến châu Á, tạo ra khả năng mở rộng thờ trường và xâm chiếm các thuộc đờa (Anh, Pháp, Bồ Đà o Nhà, Tây Ban Nha chiếm nhiều thuộc đờa nhất). Trư ờ n g Đạ i họ c Kính t ế Quố c dâ n 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn - ị. ị •-:, Giảo trinh UM SjỊjgH| HỌC TmfijjjaHin g Như vậy, CNTT ra đời trong điều kiện lờch sử là thời kỳ tan rã của c h ế đ ộ phong kiến, thời kỳ tích lũy nguyên thủy của CNTB, khi kinh t ế hàng hóa và ngoại thương đã phát triển. 2. Nh ữ n g t ư tưởn g kin h t ế ch ủ yê u của CNT T Tư tưởng xuất phát của CNTT cho rằng, tiền là nộ i dung căn bản của của cải, là tài sản thật sự của một quốc gia. Do đó, mục đích chủ yếu trong các chính sách kinh t ế của mỗ i nước là phải gia tăng được khố i lượng tiền tệ. M ộ t nước càng có nhiều tiền (vàng) thì càng giàu có. Còn hàng hóa thì chỉ là phương tiện để tăng thêm khố i lượng tiền tệ mà thôi. Sự sùng bái vàng của giai cấp tư sản đã c ó từ lâu. Ngày 21 tháng 2 năm 1849 trong bài "L ạ i bàn về nền tài chính nước Phổ", Karx Marx đã khẳng đờnh: "Trong tất cả cá c thời kỳ, vàng bạc là cái chìa khóa để mở tâm can của giai cấp tư sản". Những người theo CNTT đã đứng trên quan đi ểm coi tiền là đ ạ i biểu duy nhất của của cải, là tiêu chuẩn đ ể đán h giá mọ i hình thức nghề nghiệp. Những hoạt động nào mà khôn g dẫn đến tích lũy tiền tệ là những hoạt động tiêu cực, khôn g có l ợ i. H ọ coi nghề nông không làm tăng thêm và cũng khôn g tiêu hao của cải. Hoạt động công nghiệp không thể là nguồn gốc của của cả i (trừ công nghiệp khai thác vàng, bạc), chỉ có hoạt động ngoại thương m ới là nguồn gốc thật sự của của cải. Khố i lượng tiền tệ chỉ có thể gia tăng bằng con đường ngoại thương. Trong hoạt động ngoại thương phải thực hiện chính sách xuất siêu (xuất nhiều, nhập ít). "Nộ i thương là một hệ thống ống dẫn, ngoại thương là máy bơm, muốn tăng của cải phải ngoại thương dẫn của cải qua nộ i thương" (Montchretien). Những người trọng thương cho rằng, lợi nhuận thương nghiệp là kết quả của sự trao đ ổ i không ngang giá, là sự lừa gạt, l i Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kin h t ế Quố c dâ n Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương Ui. Sự phát sinh, phát triển và suy thoái... ' nhu chiến tranh. H ọ cho rằng, không một người nào thu được lợi mà l ạ i không làm thiệt kẻ khác . Dân tộc này làm giàu bằng cách hy sinh lợi ích của dân tộc khác . Trao đ ổ i phải có một bên thua để bên kia được. Đặc đi ểm lý luận của CNTT là họ chưa biết và không thừa nhận quy luật kinh tế. H ọ đánh giá cao các chính sách kinh t ế của nhà nước, dựa vào chính quyền nhà nước vì họ cho rằng dựa vào Nh à nước mới có thể phát triển kinh tế. K. Marx viết: "Cái sự kiệ n là... sự phát triển của CNTB được đẩy nhanh... khôn g phải là còn được gọi là tự nhiên, mà bằng những biện pháp cưỡng chế, quả thật là đặc trưng với tính tự tu tự l ợ i của tư nhân và chủ xưởng thời bấy giờ và thật là phù hợp với thời kỳ phát triển TBCN mà h ọ (tức CNTT) đ ạ i biểu" . 3. Nh ữ n g nh ậ n xé t rú t ra t ừ việc nghiê n cứu CNT T * Những luận đi ểm của CNTT có rất ít tính chất lý luận và thường được nêu lên dưới hình thức những lờ i khuyên thực ti ễn về chính sách kinh tế. Lý luận mang nặng tính chất kinh nghiệm (thông qua hoạt động thương mạ i của An h và Hà Lan). * So sánh với những nguyê n lý trong chính sách kinh t ế của thời k ỳ Trung cổ thì quan niệm của CNTT là một bước tiến bộ lớn. N ó cắt đứt hẳn với những truyền thống chủ yếu thời Trung cổ, trước hết là những truyền thống tự nhiên. Nó đã từ bỏ việc tìm kiếm công bằng xã hội, những lờ i giáo huấn luận lý được trích dẫn trong Kin h thánh. Tuy nhiên, chúng ta cũng khôn g nên đánh giá quá cao những thành tựu về lý luận của CNTT. Những 4hành tựu đó rất bé nhỏ. CNTT chưa thoát kh ỏ i lĩnh vực lưu thông. Đánh giá CNTT, K . Marx viết: "Công trình nghiên cứu lý luận đầu tiên về phương thức sản xuất hiện đại-tức học thuyết trọng thương-nhất đờnh phải xuất phát từ những hiện tượng bề ngoài của quá trình Trư ờ n g Đạ i họ c Kỉnh t ế Quố c dã n 49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trinh LỊCH s ử CÁP HỌC THUYẼT KtKH TỂ lưu thông, khi những hiện tượng đó trở thành độc lập trong sự vận động của tư bản thương nghiệp. Vì vậy, học thuyết đ ó chỉ nắm cái vỏ bên ngoài của những hiện tượng. Cái đ ó một phần do tư bản thương nghiệp là hình thái tồn t ạ i tự do đầu tiên của tư bản nói chung... khoa học thực sự của nền kinh t ế hiện đ ạ i, chỉ bắt đầu từ lúc mà việc nghiên cún lý luận chuyển từ au á trình lưu thông sang quá trình sản xuất" (Tư bản Q.3.T.1). K. Marx còn chỉ ra rằng, chủ nghĩa trọng thương t h ế kỷ XV-XV I đã đi theo "cái hình thái chói lọ i của giá trờ trao đ ổ i và đã đứng trên lĩnh vực thô sơ của lưu thông hàng hoa để xem xét nền sản xuất TBCN" . 4. Đặ c đi ểm CNT T ở. An h v à ở Phá p CNTT đã xuất hiện một cách độc lập trong cá c nước khác nhau và đã phản ánh những đặc đi ểm của sự phá t triển kinh t ế trong các nước đó. * CNTT ỏ Anh CNTT ở An h ra đời sớm và chín mu ồ i nhất ở Tây Âu trong t h ế kỷ XVI-XVII . N ế u không kể đ ế n Hà Lan, trong t h ế kỷ XV I cuộc cách mạng về ruộng đất đã bắt đầu từ Anh , tạo đi ều kiện cho sự ra đời và phát triển công trường thủ công. Tiếp theo đó, trong t h ế kỷ XV I là cuộc cách mạng tư sản trong lờch sử của CNTB ở Anh, CNTT đóng vai trò rất quan trọng. CNTT ở An h trải qua 2 giai đoạn phát triển. Giai đoạn trong thế kỷ XV-XV I (hay còn gọ i là giai đoạn học thuyết tiền tệ). Nó phản ánh lòng tin của những người theo thuyết tiền tệ cho rằng, có thể dùng những biện pháp hành chính để giả i quyết các vấn đề kinh tế, có thể giữ tiền l ạ i trong nước đơn thuần bằng cách ban hành các luật pháp cấm xuất khẩu tiền. Đ ạ i biểu của học thuyết tiền tệ của CNTT sơ kỳ này là Williams Staford (1554-1612). 50 Trường Đại học Kinh tế Quốc dâh ~~ I Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương tu. Sự phát sinh, phát triển và suy thoái. Giai đoạn trong t h ế kỷ XV I (hay còn gọ i là giai đoạn học thuyêt về bảng cân đ ố i thương mạ i). Đ ạ i biểu trong giai đoạn này là Tomas Mu n (1571-1641). Ôn g là một thương nhân, nguyê n là giám đốc Công ty Đôn g Ấn. Hoạt động của Công ty này dẫn đến việc xuất khẩu rất nhiêu tiền k i m khí, điều mà học thuyết tiền tệ phản đ ố i. Vì vậy, n ăm 1621 Thomas Mu n đã viết một cuốn sách nhỏ Bàn về việc buôn bán giữa Anh và Đông Ấn. Trong đó, ông phê phán thành kiế n của phái theo thuyết tiền tệ, phát triển Bảng cân đ ố i thương mạ i, ông nhấn mạnh rằng, thương mạ i là "một hòn đá thử vàng đ ố i với sự phồn thờnh của một quốc gia". Theo ý kiế n của ông, "không có phép l ạ nào khá c để kiếm tiền, trừ thương mạ i " . N ộ i dung cơ bản của thuyết cân đ ố i ngoại thương là bán ra với số tiền lớn hem là mua vào. Đ ể đạt được sự cân đ ố i đó, ông khuyên mở rộng cơ sở nguyê n liệ u cho công nghiệp, thu hẹp tiêu dùng quá mức hàng nhập khẩu của nước ngoài, đẩy mạnh cạnh tranh nhờ đ ó giá cả hạ, nâng cao chất lượng hàng hóa của nước Anh . Theo quan đi ểm của ông, việc xuất khẩu tiền nhằm mục đích buôn bán là chính đáng. Bởi vì "vàng đẻ ra thương mại, còn thương mạ i làm tiền tăng lên", tình trạng tiền thừa thãi ương nước là có hạ i, làm cho giá cả hàng hóa tăng cao. Thomas Mu n bá c bỏ sự can thiệp của nhà nước vào quá trình giao dờch thương mạ i. Ôn g cho rằng, không thể hoàn toàn bác bỏ việc tiêu dùn g hàng hóa ngoại nhập, nhưng ông khuyên nên dùn g "vừa phải" . T óm l ạ i, thuyết bảng cân đ ố i thương mạ i của Thomas Mu n rất ít tính lý luận, nhưng l ạ i có nhiều đề nghờ chín chắn và được suy nghĩ kỹ, có tính chất thực ti ễn. Ôn g đã thể hiện một cách rõ ràng khát vọng của giai cấp tư sản An h trong thời kỳ tích lũy nguyên thủy của tư bản. Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kin h t ế Quố c dã n ì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trinh LỊCH s ử CÁC HỌC THUYET KI M *CNTTỞPháp Ở Pháp, CNTT bắt rễ sâu hơn vì về mặt kinh tế, nước Pháp có điều kiện hơn để tiếp thu học thuyết trọng thương và thực hành nó. Đ ạ i biểu nổ i tiếng là Montchretien (1575-1622). Ông là người đầu tiên nêu ra danh từ kinh t ế chính trờ học trong cuốn Luận văn về chính trờ kinh t ế học, xuất bản năm 1615. Những quan đi ểm của ông phản ánh thời kỳ quá đ ộ từ học thuyết tiền tệ đến CNTT phát triển. Quan đi ểm của ông có nét đặc trưng mang màu sắc tiểu tư sản, thông cảm với quần chúng nhân dân, đặc biệt là nông dân bờ đè nặng dưới ách phong kiến, ì - lên án sự xa hoa của giới quý tộc. Ong cho răng, nôn s dân là chỗ dựa của Nhà nước và kêu gọi Nh à nước cần phải quan tâm đến nông dân hơn nữa. Ôn g đã chứng minh rằng, thương mạ i là mục đích chủ yếu của nhiều ngành nghề khá c nhau. L ợ i nhuận thương nghiệp là chính đáng vì nó bù l ạ i sự rủ i ro trong việc giao dờch mua bán. Ôn g coi chính trờ kinh t ế học với tư cách là một khoa học thực dụng, khoa học đề ra những quy tắc thực tiễn cho hoạt động kinh tế. Ông viết: "Hạnh phúc của người ta là ở trong sự giàu có, mà sự giàu có là ở trong lao động" . Đ ạ i biểu nổ i tiếng thứ hai là Kolbert (1619-1683), ông đã đề ra hệ thống chính sách kinh t ế của Pháp trong vòng 100 năm. Vì vậy, được gọi là chủ nghĩa Kolrbert. Ông chủ trương tích cực xây dụng nền công nghiệp chế tạo. Viế t thư mời thợ gi ỏ i nước ngoài đến, cho các chủ xưởng vay vốn và cho họ hưởng nhiều thứ đặc quyền. Để đạt được mục đích phát triển công nghiệp, ône chủ trương thực hiện một loạt biện pháp làm cho nông nghiệp bờ sa sút, như chính sách hạ giá hàng nông phẩm, bắt bán giá lúa với bất kỳ giá nào, khi đã mang ra thờ trường không được chở về nhà. 52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương tu. Sự phát sinh, phát triển và suy thoái... Chính sách của Kolbert mang nặng tư tưởng trọng thương. Theo ông, ngoại thương có khả năng làm cho thần dân được sung túc và thỏa mãn được các nhu cầu của vua chúa. Sự vĩ đạ i và hùng cường của một quốc gia là do số lượng tiền tệ quyết đờnh. T ó m l ạ i, tuy mạnh về mặt thực ti ễn, nhưng trong cương lĩnh của nó, CNTT Pháp cũng không đưa ra được những luận cứ trướng thành đầy đủ về mặt lý luận. Đế n t h ế kỷ XVIII , CNTT ở Pháp đã bờ phá sản. 5. Qu á trìn h tan r ã của t ư tưởng trọn g thươn g chủ nghĩa Sự tan rã của chủ nghĩa trọng thương bắt đầu ngay từ t h ế kỷ XVII , trước hết là ở Anh , một nước phát triển nhất về mặt kinh tế. Tiề n tệ của nước đ ó được tạo ra chủ yếu là do sự phát triển của CNTB - công trường thủ công. Bấy giờ trọng tâm của những lợi ích kinh t ế của giai cấp tư sản đã chuyển sang lĩnh vực sản xuất, thời kỳ tích lũy ban đầu của CNTB và thời kỳ sản xuất TBCN bắt đầu. Tính chất phiến diện của học thuyết trọng thương trở nên quá rõ ràng, các ảo tưởng phát sinh trong thời kỳ tích lũy ban đầu do bóc lột các nước lạc hậu thuần túy bằng thương mạ i đẻ ra đã tiêu tan hết. Ngườ i ta đòi h ỏ i phải nghiên cứu một cách sâu sắc hơn sự vận động của nền sản xuất TBCN. M ộ t đ ạ i biểu rất độc đáo của tư tưởng kinh t ế trong thời kỳ tan rã của CNTT là Dudley North (1641-1695), nhà kinh t ế học người Anh , tác phẩm của ông là cuốn Bàn về thương mạ i, xuất bản năm 1691. Trong tác phẩm này, ông đã công khai phê phán hoe thuyết bảng cân đ ố i thương mạ i. Những người trọng thương cho rằng sự phát triển kinh t ế là do nhà nước. Ong kiế n nghờ bãi bỏ sư ủng hộ của nhà nước và đề ra tư tưởng "mậu dờch tự do" ĩronơ nước cũng như ngoà i nước (ông là người đầu tiên nêu vấn ử đề này). Trái với quan đi ểm CNTT cho rằng thương mạ i là chiến Trư ở n g Đạ i họ c Kin h t ế Quố c dâ n 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn H ''^ÌẼIIĨĨÌIĨ^ 1 BÉfi m Hrê tranh, là bên được bên mất, North cho rằng thương mạ i là sự trao đ ổ i có lợi cho cả hai bên, vì đó là sự trao đ ổ i giá trờ sử dụng này lấy giá trờ sử dụng khác . Ôn g đã mưu toan lật đ ổ thần tượng của CNTT. l i. HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA NHỮNG NGƯỜI THEO CHỦ NGHĨA TRỌNG NÔNG 1. Hoà n cảnh lờch sử xuấ t hiện chủ nghĩa trọn g nôn g (CNTN) Cũng như CNTT, CNT N xuất hiện trong khuô n kh ổ thời kỳ quá độ từ chế độ phong kiế n sang c h ế độ TBCN, nhưng ở giai đoạn phát triển kinh t ế trưởng thành hơn. Và o giữa t h ế kỷ XVIII , ở Tây Âu đã phát triển theo con đường TBCN và ở nước Anh, cuộc cách mạng công nghiệp đã bắt đầu. Ở nưóc Pháp, CNTB công trường thủ công đã bén rễ ăn sâu một cách vững chắc. Điều đó đòi h ỏ i xét l ạ i cương lĩnh kinh t ế và học thuyết của CNTT là cấp thiết. Thời kỳ tích lũy ban đầu đã chấm dứt và việc dùng thương mạ i để bóc lột các nước thuộc đờa đã mất hết ý nghĩa đặc biệt của nó với tư cách là nguồn làm giàu cho giai cấp tư sản. CNT N đã khái quát hóa những tiến bộ mớ i nhất trong nền kinh t ế của t h ế kỷ XVIII , xuất hiện trong cuộc đấu tranh chòng CNTT. Cuộc chiến tranh này diễn ra ở các nước, đặc biệt là ở Anh, ở Pháp cuộc đấu tranh này mang khuynh hướng trọng nông. Đi ề u này không phải ngẫu nhiên, trong nửa đầu t h ế kỷ XVII I nước Phá p đã tiến rất nhanh đ ế n cuộc cách mạng chống l ạ i c h ế độ phong kiế n bảo thủ, trì trệ. Trong khi đó, CNTT Pháp l ạ i gắn rất chặt lợi ích chế độ quân chủ chuyê n c h ế và c h ế độ phong kiến. K. Marx nhận xét: Thượng tầng, tài chính, thương nghiệp, công nghiệp hay nói đúng hơn bộ mặt lâu dài của xã hội hình như đang chế giễu sự đình đốn của ngành sản xuất chính (nông nghiệp) và sự đói khát của những người sản xuất. 54 Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kỉnh t ế Quố c dâ n p m Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương tu. Sự phát sinh, phát triển và suy thoái. Như vậy, việc phê phán CNTT gắn chặt với phê phán chế độ phong kiến. Cuộc đấu tranh này biến thành một cuộc đấu tranh bao vệ nông nghiệp và dẫn đến việc tìm kiếm những nguồn gốc của của cải quốc dân ở trong nông nghiệp. Vì vậy, việc lý tưởng hóa nghề nông là điều khôn g tránh kh ỏ i. N ế u ở Anh , cuộc đấu tranh chống CNTT, tư tưởng kinh t ế đật tất cả niềm tin, hy vọng của mình vào công nghiệp - công trường thủ công, thì ở Phá p nền công nghiệp đã bờ chính sách trọng thương của Kolbert làm mất uy tín. Do đó tạo điều kiệ n cho tư tưởng trọng nôn g xuất hiện. Những người theo chủ nghĩa trọng nông cho rằng, xã hội loài người phát triển theo những quy luật tự nhiên. Theo họ nguồn gốc duy nhất của của cả i là tự nhiên, là nông nghiệp vì nông nghiệp mang l ạ i cho con người những kết quả của tự nhiên. Do đó, có thể coi nộ i dung giai cấp của chủ nghĩa trọng nông là giả i phóng kinh t ế nôn g dân thoát kh ỏ i quan hệ phong kiế n để phát triển nôn g nghiệp theo kiể u TBCN. K. Marx coi những người trọng nôn g chủ nghĩa là những người bênh vực CNTB, vạch rõ sự cần thiết phải chuyển sang kinh doanh theo lố i TBCN. "CNTB đang tự mở cho mình một con đường trong khuô n kh ổ xã hộ i phong kiến" . 2. Nh ữ n g quan đi ể m , lý lu ậ n , học thuyế t kin h tê chủ yêu của trườ n g phá i trọn g nôn g ch ủ nghĩa a. Phái trọng nông phê phán gay gắt CNTT Những người trọng nông cho rằng, lợi nhuận thương nghiệp có được chẳng qua là nhờ tiết kiệm các khoản chi phí thương mạ i. Vì theo họ thương mạ i chỉ đơn thuần là "việc đ ổ i những giá trờ này lấy những giá trờ khá c ngang như thế" và trong quá trình trao đ ổ i đó, nếu xét nó dưới hình thái thuần túy thì cả người mua lẫn người bán chẳng có gì để mất hay được cả. Thương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trình LỊ CH s ứ CÁC HỌC THUYẾT KINH T i nghiệp không sinh ra được của cải. "Trao đổi không sản xuất ra được gì cả". Trao đ ổ i không làm cho tài sản tăng lên, vì Lài được tạo ra trong sản xuất, còn trong trao đ ổ i thì chỉ có sự trao đ ổ i giá trờ sử dụng này lấy giá trờ sử dụng khá c mà thôi. K . Marx trong khi phê phán CNTT cũng viết: "Người ta trao đổi những hàng hóa với hàng hóa hay những hàng hóa với tiền tệ có cùng giá trị với hàng hóa đó, tức là trao đổi những vật ngang giá, rõ ràng là không ai rút được từ trong lưu thông ra nhiêu giá trị hơn số giá trị đã bỏ vào trong đó. Vậy giá trị thặng dư tuyệt nhiên không thể hình thành ra được" (TB. Ql . TI) . Đi ề u này chứng tỏ sự trưởng thành của các quan đi ểm kinh t ế của phái trọng nông, phản ánh một giai đoạn mới (một cuộc cách mạng) trong sự phát triển tư tưởng kinh t ế trong t h ế kỷ XVIII . K . Marx nhận xét: "Phái trọng nông đã chuyển việc nghiên cứu nguồn gốc của giá trị thặng dư từ lĩnh vực lưu thông vào lĩnh vực sản xuất trực tiếp và do đố đã đặt cơ sở cho việc phân tích nền sản xuất TBCN"(Tu bản Q.4). b. Cương lĩnh chính sách kinh tế của CNTN Trong cuộc đấu tranh với CNTT, phái trọng nông đã đề ra cương lĩnh chính sách kinh t ế của họ. Cương lĩnh này được trình bày đầy đủ hơn cả trong tác phẩm Những nguyên lý chung của chính sách kinh tế của một quốc gia nông nghiệp. Trong đó có tuyên bố rằng "chính quyền tố i cao phải là một chính quyền duy nhất đứng trên tất cả mọ i thành viên xã hội " và việc một ương những đẳng cấp chiếm lấy chính quyền là điều không chính đáng. Cương lĩnh chính sách kinh t ế của trọng nông đòi hỏi tổ chức sản xuất TBCN phải có ngành kinh t ế chủ y ế u để làm chỗ dựa cho chế độ phong kiến. Đó là ngành nông nghiệp. H ọ tìm khả năng thỏa hiệp giữa chế độ phong kiến với CNTB. K. Marx nhận xét ' rằng cương lĩnh đó "về thực chất đã tuyên bố chế độ sản xuất 56: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương IU. Sự phát sinh, phát triển và suy thoái... TBCN trên những đống tro tàn của chế độ phong kiến", do đó mà che độ phong kiến l ạ i có được cái tính chất tư bản, còn xã hộ i tư bản mang cái vỏ bề ngoài phong kiến " (K. Marx - Q4). c. Học thuyết về trật tự tự nhiên Cơ sở ỉý luận chủ yếu của những người trọng nông chủ nghĩa là họ thuyết về trật tự tự nhiên. H ọ dùng học thuyết đó để đi đến những kết luận kinh tế. Theo Quesnay có 2 loại quy luật tự nhiên: quy luật vật lý tác động trong lĩnh vực tự nhiên và quy luật luân lý tác động trong lĩnh vực kinh tế. Quy luật luân lý cũng tất yếu như quy luật vật lý vậy. H ọ kêu gọi nên tuân theo quyền tự nhiên và trật tự tự nhiên, đó là một quyền chính đáng, tố i cao và cơ bản. Đ ố i lập với quyền tự nhiên là quyền luật pháp đem l ạ i. Những ước vọng của h ọ đã vấp phải thực t ế phũ phàng, nên họ đã sớm nhận thức được rằng quyền tự nhiên của tất cả mọ i người đ ố i với mọ i vật là một tư tưởng ngụy biện trống rỗng hay là một thứ trò chơi của trí tuệ. Quesnay tuyên bố: "Trên thực t ế cái quyền tự nhiên của mọ i người quy l ạ i chỉ là cái phần mà họ chỉ có thể có được là lao động", còn cái quyền của con người đ ố i với mọ i vật thì cũng hoàn toàn giống như cái quyền của con chim én đ ố i với tất cả những con ruồi nhỏ bay trong khôn g khí vậy thôi. N ộ i dung cơ bản của học thuyết về luật tự nhiên của Quesnay là: thừa nhận vai trò của tự do con người, coi đó là luật tự nhiên của con ngườ i, khôn g thể thiếu được. Chống l ạ i chế đ ộ • phong kiế n và xem nó là mộ t c h ế độ khống bình thường dựa trên sự doi nát và là một sai lầm của lờch sử. Chủ trương có sự tự do canh tranh giữa những ngườ i sản xuất. Đưa ra khẩu hiệu "Tự do buôn bán tự do hoạt động" . Thừa nhận quyền bất khả xâm phạm đ ố i với c h ế độ sở hữu. d Học thuyết về "sản phẩm ròng" (sản phẩm thuần túy) Học thuyết này là đi ểm trung tâm của hệ thống lý luận Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kin h t ế Quố c dâ n I U Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giao trinh ụ CH s ử CÁC HÓC THUYẾT KINH TỂ CNTB và là biểu hiện độc đáo nhất của các tư tưởng kinh t ế mà họ đã phát triển. Nhũng người trọng nông cho rằng sản phẩm thuần túy chỉ được tạo ra trong nông nghiệp. Nôn g nghiệp là ngành kinh t ế sản xuất duy nhất, còn cống nghiệp thì "chỉ có tiêu dùng chứ hoàn toàn không có sản xuất". Công nghiệp chẳng qua là chế biến l ạ i nguyên liệ u của nông nghiệp. Trong công nghiệp người ta không tạo ra chất mới, chỉ là sự kết hợp nhiều nguyê n t ố của các chất khá c nhau đã tồn t ạ i từ trước. Trong nông nghiệp không có sự kết hợp mà chỉ có sự tăng thêm về chất, tạo ra sản phẩm thuần túy mới. Quesnay tuyên bố: "Chỉ có của cải dân cư ở nông thôn mới đẻ ra của cải quốc gia", "nông dân nghèo thì xứ sỏ nghèo". N hư vậy, CNT N đã giả i thích nguồn gốc sản phẩm thuần túy theo tinh thần của chủ nghĩa tự nhiên, tựa h ồ như đất đai là nguồn gốc của sản phẩm thuần túy. Tuy nhiên, nếu "gạn đục khơi trong", chúng ta sẽ tìm thấy cái nhân hợp lý trong học thuyết sản phẩm thuần túy của họ là ở chỗ họ đã coi sản phẩm thuần túy là sản phẩm lao động của người công nhâ n làm thuê, bộ phận này đã biến thành nguồn thu nhập của giai cấp tư sản và đờa chủ. Nhưng cái nhân hợp lý đó đã bờ bọc kín dưới một lớp dày đặc những luận đi ểm rất l ạ lùng và l ắm lúc vô nghĩa. Chẳng hạn, họ coi của cải xã hộ i và khố i vật chất vô dụng là một, từ đó rút ra một kết luận ngược đời cho rằng lao động công nghiệp là lao động không sinh sản, vì nó chỉ mang l ạ i nguyên liệ u những hình thức mới chứ khôn g làm tăng thêm số lượng thực thể? Thành thử họ đi đ ế n một kết luận vô lý, người thợ sơn tràng tạo ra nhiều của cải, còn người thợ mộc làm nhà, đóng bàn ghế là những người không sinh sản, thậm chí lao động của h ọ còn có hại vì mất nhiều gỗ biến thành mạt cưa và vỏ bào. 58 Trư ở n g Đạ t họ c Kinh t ế Quố c dâ n Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn p mi Chương Ui. Sự phát sinh, phả triển và suy thoải... Phá i trọng nôn g đã giả i thích của cải theo kiể u tự nhiên chủ nghĩa, theo truyền thong thời Trung cổ và đã thụt lùi một bước so với CNTT là phá i đ ã nắm được bản chất của của cả i xã h ộ i và đ ã xem xét của cả i theo quan đi ểm giá trờ. Phá i trọng nôn g đ ã tầm thường hóa khá i niệm của cải, khôn g thấy tính chất hai mặ t của n ó (hiện vật và giá trờ). A i cũng biế t rằng việc l àm tăn g thêm giá trờ của vật phẩm thường kèm theo việc làm giảm khố i lượng thực thể chứa đựng trong các vật phẩm đó. Gi á trờ và khố i lượng của vật phẩm c ó thể thay đ ổ i theo chiều hướng hoà n toàn ngược nhau. Sai lầm của CNT N trong học thuyết sản phẩm thuần túy là có lý do lờch sử. Chún g ta biế t rằng, học thuyết sản phẩm thuần thúy được đ ề ra ừong những năm 50 của t h ế k ỷ xvm , trước khi có những phát minh vĩ đ ạ i trong lĩnh vực hóa học vào cuối t h ế kỷ xvm , trước kh i Lômônôxốp , Lavoisier tìm ra đờnh luật bảo toàn khố i lượng. 3. Nh ữ n g đ ạ i biể u của ch ủ nghĩa trọn g nôn g a. Francois Quesnay (1694-1774) là người sáng lập ra trường phái trọng nôn g ở Pháp, con của một chủ ruộng nhỏ. Người c ó năng lực phi thường, năm 1718 nhận được học vờ phẫu thuật gia, năm 1749 trở thành viên ngự y, sống trong cung điện Vécxây. Năm 1752 do trung thành phục vụ nên được phong tước vờ qu ý tộc. Mã i đ ế n lúc tuổi già, năm 1573 Quesnay nghiên cứu kinh tế. Những tác phẩm chính của Quesnay: Bàn về thương mại, 1760 Biểu kinh tế, 1758 Phân tích biểu kinh tế, 1766 Chế độ chuyên chếTrung Quốc, 1767 Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kin h t ế Quố c dâ n 5 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giảo trinh LỊCH s ử CÁC HỌC THUYẾT KINH TÊ Những nguyên lý chung của chính sách kinh tê của một quốc gia nông nghiệp, 1768. K. Marx gọ i Quesnay là cha đẻ của chính trờ kinh t ế học, vì ỏng có vai trò đặc biệt trong việc phát triển khoa học kinh tế. Quesnay có hai công lao lớn: Công lao thứ nhất là đã đặt ra một cách khoa học vấn đề sản phẩm thuần túy (m) nhưng chưa giả i quyết triệt để vấn đề này. Quesnay cho rằng sản phẩm thuần túy được tạo ra trong ngành nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi theo kiể u trang trại), nghĩa là ông đã gắn việc tìm tòi sản phẩm thuần túy với lĩnh vực sản xuất (khác với CNTT tìm trong lĩnh vực lưu thông). Nhưng ông l ạ i phạm sai lầm khi coi nông nghiệp là nguồn l ợ i duy nhất (CNTT coi chỉ có thương nghiệp còn Petty, người sống trước Quesnay 100 năm thì cho rằng thương nghiệp có l ợ i hơn công nghiệp, công nghiệp l ạ i có l ợ i hơn nông nghiệp). Quesnay chủ trương phát triển nông nghiệp theo kiể u đồn điền TBCN. Theo ông, chỉ có nền kinh t ế như t h ế mớ i bảo đảm hao phí lao động ít nhất. K . Marx coi việc tăng tư bản dùng trong nông nghiệp là hiện tượng tích cực, là chìa khó a đặc biệt để tăng thêm của cải xã hội. Công lao thứ hai của Quesnay là ôn g đã phân tích một cách khoa học việc tái sản xuất "biểu kinh tế" nổ i tiếng của ông. V ề mặt lý luận, ông đã tỏ ra sáng suốt, táo bạo và độc đáo. Ôn g đã mở ra một trang mới trong lờch sử tư tưởng kinh tế. Mitabeau, một ngườ i theo trường phái trọng nôn g đã ca ngợi biểu kinh t ế của Quesnay, xem nó là một trong ba phá t minh quan trọng nhất: Ì. Phát minh ra tiền tệ 2. Phát minh ra nghề in 3. Biểu kinh t ế của Quesnay l i Truôn g Đ ạ i họ c Kìn h íế.Q ư ệ c dâ n Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương IU. Sự phát sinh, phát triển và suy m u K. Marx nhận xét: Việc làm này thực hiện vào giữa thế kỷ XVII I thuộc thời kỳ ấu trĩ của kinh t ế chính trờ, là một tư tưởng hết sức thiên tài, rõ ràng, là một tư tưởng thiên tài nhất trong tư tưởng mà khoa kinh t ế chính trờ đã đề ra cho đến bây giờ. N ộ i dung biểu kinh t ế của Quesnay: Đ ể phân tích biểu kinh tế, Quesnay đã đưa ra các gi ả đờnh sau: - Nghiên cứu tái sản xuất giản đơn; - Trừu tượng hóa sự biến động của giá cả; - Khôn g xét đ ế n ngoại thương. Quesnay chia xã hộ i thành 3 giai cấp cơ bản là: - Những người tạo ra sản phẩm thuần túy (tất cả những người trong nông nghiệp: chủ đ ồ n điền và công nhân của họ) ỏng gọ i là giai cấp sản xuất. - Những người thu sản phẩm thần túy (tức chủ ruộng đất) ong gọ i là giai cấp sở hữu. - Những người hoạt động trong công nghiệp, thương nghiệp ong gọ i là giai cấp khôn g sản xuất. Dựa vào tính chất hiện vật của sản phẩm, Quesnay chia sản phẩm xã hộ i ra thành sản phẩm nôn g nghiệp và sản phẩm công nghiệp. Gi á trờ tổng sản phẩm xã hộ i bao gồm 7 tỉ chia thành: - 5 tỷ sản phẩm nông nghiệp. - 2 tỷ sản phẩm công nghiệp. (Tỷ lộ 5/2 chứng tỏ trình độ phát triển thấp kém của Pháp lúc bấy giờ). Theo Quesnay, chi phí sản xuất nông nghiệp chia thành 3 bộ phận: - Tiền ứng trước hàng năm (tiền lương, giống...): 2 tỷ Trườ n g Đạ i họ c Kính t ế Quố c dâ n 61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo btnli LỊCH s ử CÁC HÓC THUYẾT KINH TỂ - Tiền ứng trước đầu tiên (TBCĐ): Ì tỷ - Sản phẩm thuần túy: 2 tỷ 2 tỷ sản phẩm công nghiệp được phân chia như sau: - Tư liệ u tiêu dùng: Ì tỷ - Nguyê n vật liệ u để tiếp tục sản xuất: Ì tỷ Q u á trình tái sản xuất di ễn ra như sau: Giai cấp sản xuất trả cho giai cấp sở hữu 2 tỷ tiền tô. Giai cấp sở hữu không sản xuất gì chỉ chi tiêu sản phẩm thuần túy: dùng Ì tỷ để mua hàng tiêu dùng ở giai cấp sản xuất (ì). Vậ y là Ì tỷ sản phẩm nông nghiệp ra kh ỏ i lưu thông đi vào tiêu dùng của giai cấp sở hữu, Ì tỷ còn l ạ i, giai cấp sở hữu tiếp tục mua hàng công nghệ của giai cấp khôn g sản xuất (li). V ậ y là Ì tỷ trong 2 tỷ sản phẩm công nghiệp đi vào tiêu dùng của giai cấp sở hữu. Sau khi nhận được Ì tỷ của giai cấp sở hữu, giai cấp không sản xuất đem tiền đó mua tư liệ u sinh hoạt của giai cấp sản xuất (III). Như vậy, giai cấp sản xuất đã thực hiện được 2/5 sản phẩm của mình. Giai cấp sản xuất l ạ i dùn g Ì tỷ vừa nhận được mua tư liệ u sản xuất của giai cấp khôn g sản xuất (IV). Vậy là đã thực hiện xong sản phẩm của giai cấp khôn g sản xuất. Giai cấp không sản xuất l ạ i đem Ì tỷ vừa nhận được mua nguyên liệu nông nghiệp của giai cấp sản xuất (V). Như vậy, kết quả là giai cấp sản xuất đã bán 3 tỷ sản phẩm, còn 2 tỷ sản phẩm đ ể bù đắp chi phí hàng năm và số tiền mật là 2 tỷ. N hư vậy có thể tiếp tục quá trình tái sản xuất giản đơn. 62 Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kinh t ê Quố c dâ n êm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương tu. Sự phái sinh phát triển và suy thoái... Sư đổ tái sấn xuất của Quesnay Giai cấp sản xuất Giai cấp sở hữu Giai cấp không sản xuất 2 tỷ Những nhận xét rút ra từ việc nghiên cứu biểu kinh tế của Quesnay: Côn g lao của Quesnay là ở chỗ: * Đ ã đưa ra những gi ả đờnh cơ bản là đúng * Đ ã phân tích sự vận động của tổng sản phẩm xã hộ i cả về 2 mặt: giá trờ và hiện vật, sự vận động của sản phẩm kết hợp sự vận động của tiền . * Tuân theo một quy luật đúng: Tiền bỏ vào lưu thông r ồ i quay trở l ạ i đi ểm xuất phát của nó. Tuy vậy trong phâ n tích biểu kinh t ế ông còn có hạn ch ế là chưa thấy được cơ sở tái sản xuất mở rộng trong nông nghiệp ì hâm chí tái sản xuất giản đơn trong công nghiệp cũng khó thực hiện được; đánh giá sai vai trò sản xuất công nghiệp. b Anne Robert Jaucques Turgot (1727-1781) là một nhà lư tưởng l ỗ i lạc và nhà hoạt động chính trờ lớn của nước Pháp. Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kin h t ế Quố c dâ n l i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn GiáoMnh ỤCH SỬGẮC HỌC THUYỀTKINHTỂ Tác phẩm chính của ông: Suy nghĩ về việc hình thành và phân phối của cải, xuất bản năm 1776. So vói những người trước, Turgot đã nêu ra được nhiều điều mới mẻ . Ô n g là người đầu tiên nêu ra khái niệm tư bản: Tư bản không phải chỉ là tiền tệ, mà là giá trờ của tiền tệ được tích lũy l ạ i. Theo ông, đất đai cũng là tư bản. Đồng thời, ông cũng là người đầu tiên phân chia tư bản thành tư bản lưu động và tư bản cố đờnh. Turgot đã phát triển quan niệm đặc trưng của phái trọng nông về cơ cấu giai cấp xã hội. Ôn g chia xã hộ i thành 5 giai cấp: giai cấp công nhân nông nghiệp, giai cấp nhà tư bản nông nghiệp, giai cấp công nhân công nghiệp, giai cấp nhà tư bản công nghiệp và giai cấp sở hữu. Như vậy so với Quesnay, Turgot đã thấy được một giai cấp tư sản riêng biệt trong công nghiệp và nông nghiệp. Nhưng đồng thời ông lẫn lộ n hai nguyên tắc phân chia giai cấp: dựa vào quan hệ đ ố i với tư liệ u sản xuất và dựa vào ngành hoạt động sản xuất. L ầ n đầu tiên, Turgot đã đề ra học thuyết về quy luật tiền công: Tiề n lương phải thu hẹp ở mức tư liệ u sinh hoạt tố i thiểu. Ông đã chỉ ra một cách đúng đắn sự bất hạnh của công nhân về kinh tế, sự cạnh tranh của họ và quyền của nhà tư bản có thể lựa chọn sức lao động nào rẻ nhất trong số hiện có. M ộ t vấn đề mới được ông nêu lên là nguyên lý về sự bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận trong các ngành khá c nhau. Ôn g nói rằng những tư bản bằng nhau thì đem l ạ i thu nhập bằng nhau, không kể chúng đầu tư vào ngành nào. Nhưng Turgot cũng đã phạm sai lầm nghiêm trọng. Ôn g đưa ra kết luận sai về "quy luật màu mỡ của đất đai ngày càng giảm". Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương ỈU. Sụ phát sinh, phát triển và suy thoái... NI. KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC Tư SẢN c ổ ĐIỂN ANH 1. Hoà n cản h xuấ t hiện trườ n g phá i KTC T cổ đi ể n An h CNTT đã trở thành l ỗ i thời và bắt đầu tan rã ngay từ t h ế kỷ XVII , trước hết là Anh, một nước phát triển nhất về mặt kinh tế. Tiề n đề của việc đó được tạo ra chủ yếu là do sự phát triển các công trường thủ công ở Anh, đặc biệt là trong ngành dệt, sau đó là công nghiệp khai thác. Giai cấp tư sản đã nhận thức được rằng, muốn làm giàu phải bóc lột lao động, lao động làm thuê cỊa những người nghèo là nguồn gốc làm giàu vô tận cho những người giàu. Cuộc cách mạng tư sản An h tạo ra một tình hình chính trờ mới. Những thành tun khoa học: triết học, toán học... đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy những tư tưởng tiến bộ. T ó m l ạ i, tất cả những đi ều kiệ n kinh tế, xã hội, khoa học của cuối t h ế kỷ XVI I đã chứng tỏ thời kỳ sản xuất tư bản chủ nghĩa bắt đầu. Tính chất phiến diện của học thuyết trọng thương trở nên qu á rõ ràng, đòi h ỏ i phải có lý luận để đáp ứng sự vận động và phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trên cơ sở đó kinh t ế chính trờ học cổ đi ển An h ra đ ờ i. Theo K . Marx, kinh t ế chính trờ học tư sản cổ điển An h bắt đầu từ William Petty và kết thúc ở David Ricardo. 2. YVilliam Petty (1623-1687) a. Tiểu sỊ và tác phẩm w . Petty sinh ra trong một gia đình làm nghề thủ công nhỏ Là một người có nhiều tài năng, học rộng biết nhiều lĩnh vưc Năm 1647 phát minh ra má y chữ, năm 1649 nhận học vờ tiến sĩ vật lý, năm 1657 là giáo sư giả i phẫu và âm nhạc, năm [658 làm bác sỹ trong quâ n đ ộ i Cromwell tham gia cướp bóc Ireland. Trư ờ n g Đạ i họ c Kỉnh t ế Quố c dâ n 65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giảo trinh LỊCH s ử CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ K. Marx nhận xét Petty là nhà tư tưởng, nhà thực ti ễn lớn, là nhà nghiên cứu kinh t ế thiên tài của giai cấp tư sản Anh. K. Marx gọi Petty là cha đẻ của kinh t ế chính trờ cổ điển và khoa thống kê dân số. w . Pettv viế t về nhiều tác phẩm như: Bàn về thuế khóa và lệ phí, 1662, Lời nói với những kẻ khôn, 1664, Giải phẫu học chính trị ỏ Ireland, 1672, Số học chính trị, 1676 (tác phẩm lớn nhất), Bàn về tiền tệ, 1682. Trong những tác phẩm đầu tiên, w . Petty còn mang nặng tư tưởng trọng thương, nhưng trong tác phẩm cuối cùng của ông thì không còn dấu vết của CNTT. V ề phương pháp luận, w . Petty đã áp dụng phương pháp mới về nhận thức. Trường phái trọng thương chỉ thỏa mãn với việc đơn thuần đưa ra những biện pháp kinh t ế hay chỉ miêu tả l ạ i những hiện tượng kinh t ế theo kinh nghiệm. Cò n w . Petty đi xa hơn tìm cách giả i quyết những hiện tượng đó . Ôn g đã tiếp cận với quy luật khách quan. Ôn g nói: "Trong chính sách kinh t ế cũng như trong y học cần phải tính đến những qu á trình tự nhiên, không nên dùng những hành động cưỡng bức riêng của mình để chống l ạ i những quá trình đó" . Tuy vậy, ông đã nhầm lẫn coi các quy luật kinh t ế của CNTB cũng như quy luật tự nhiên tồn tại vĩnh vi ễn. V ề t h ế giới quan triết học, ông chống l ạ i siêu hình nhưng là người theo chủ nghĩa duy vật tự phát, coi kinh nghiệm là cơ sở của nhận thức (ông là người theo triết học Bacon). Phương pháp trình bày của ông: xuất phát từ hiện tượng cụ thể, phức tạp, đi đến hiện tượng trừu tượng. Đ ó cũng là phương pháp kinh t ế học đặc trưng của t h ế kỷ xv n (không phải như K. Marx: đi từ trừu tượng đến cụ thể). m Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kin h t ế Quố c dâ n Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương tụ. Sự phát sinh, phát ừiểh vả suy thoải,. b. Một số nội dung cơ bản trong học thuyết kinh tế của w. Petty Lý luận về giá trị - lao động Trong tác phẩm "Bàn về thuế khóa và lệ phí", 1662 w . Petty nghiên cứu về giá cả, chia giá cả thành 2 loạ i: giá cả chính trờ và giá cả tự nhiên. Theo ông, giá cả chính trờ (giá cả thờ trường) phụ thuộc vào nhiều yếu t ố ngẫu nhiên do đó khó xác đờnh, còn giá cả tự nhiên (tức giá trờ) là do thời gian lao động hao phí quyết đờnh và nâng suất lao động có ảnh hưởng đến mức hao phí đó. Như vậy, w . Petty là người đầu tiên đã tìm thấy cơ sở của giá cả tự nhiên là lao động. Ôn g kế t luận rằng: số lượng lao động bằng nhau bỏ vào sản xuất là cơ sở để so sánh giá trờ hàng hóa. Gi á cả tự nhiên (giá trờ) tỉ l ệ nghờch với năng suất lao động khai thác vàng và bạc. Ôn g có ý đờnh đặt vấn đề lao động phức tạp và lao động giản đơn nhưng khôn g thành. Tuy vậy, lý thuyết giá trờ lao động của ông còn có những hạn c h ế chưa phân biệt được các phạm trù giá trờ, giá trờ trao đ ổ i với giá cả. Ôn g tập trung nghiên cún về giá cả một bên là hàng hóa, một bên là tiền, tức là ông mới chú ý nghiên cứu về mặt lượng. Ôn g chỉ giới hạn lao động tạo ra giá trờ trong lao động khai thác vàng và bạc. Ôn g so sánh giá lao động khai thác vàng và bạc với lao động khác , lao động khá c chỉ tạo nên của cải ở mức đ ộ so sánh với lao động tạo ra tiền tệ. Theo ông, giá trờ hàng hóa chính là sự phản ánh giá trờ tiền tệ cũng như ánh sáng của mãi trăng là sự phản chiếu ánh sáng mặt trời vậy. Đó là ảnh buông tư tưởng chủ nghĩa trọng thương rất nặng. w . Petty đã lẫn lộ n lao động với tư cách là nguồn gốc của ơiá tri với lao động với tư cách là nguồn gốc của giá trờ sử dụng, nMiĩa là ông đã đồng nhất lao động trừu tượng với lao động cụ thể Từ đó, w . Petty có ý đờnh đo giá trờ bằng hai đơn vờ lao Trư ờ n g Đạ i họ c Kin h t ế Quố c dâ n 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trinh LỊCH s ử CÁC HỌC THUYẾT KINH TẺ động và đất đai. Ông nêu ra câu nói nổi tiếng: "Lao động là chơ, còn đất đai là mẹ của của cải", v ề phương diện của cải, nói như vậy là đúng, chỉ rõ nguồn gốc giá trờ sử dụng. Nhưng sai lầm là ông đã coi hai yếu tố xác đờnh giá trờ là lao động và tự nhiên. Lý luận về tiền tệ Trong tác phẩm Bàn về tiền tệ, w . Petty cho rằng tiền tệ không phải lúc nào cũng là tiêu chuẩn của sự giàu có. Vì thế, đánh giá tiền tệ quá cao là một sai lầm (chống tư tưởng trọng thương). w . Petty nghiên cứu hai thứ kim loại giữ vai trò tiền tệ là vàng và bạc. Quan hệ tỉ l ệ giữa chúng (giá trờ của chúng) là do SỐ lượng lao động bỏ vào khai thác vàng và bạc quyết đờnh. Ong đã đánh giá chế độ song bản vờ giống như nhận xét của K . Marx sau này: sự tồn tại 2 thước đo giá trờ mâu thuẫn với thước đo giá trờ. Ôn g nêu ra luận đi ểm: Giá cả tự nhiên của tiền tệ là do giá cả của tiền tệ có giá trờ đầy đủ quyết đờnh. K . Marx cho rằng: Bản thân các dấu hiệu của tiền tệ khôn g phải là giá trờ, chỉ có giá trờ của bạc và vàng. w . Petty là người đầu tiên trong chính trờ kinh t ế học nghiên cứu lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông (ông cố gắng xây dựng quy luật lun thông tiền trên cơ sở số lượng hàng hóa và tốc độ chu chuyển của tiền tệ). Chẳng hạn, ông đã xá c đờnh (tính toán tùy tiện) số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông hàng hóa nước A n h như sau: Theo ông, chỉ cần 1/10 số tiền chi phí trong một năm là hoàn toàn đủ cho nước Anh . Trong cuốn Bàn về tiền tệ, ông tính toán cụ thể rằng nước An h cần một số lượng tiền đủ để trả 1/2 đờa tô hàng năm, 1/4 tiền thuê nhà , toàn bộ số chi tiêu hàng tuần của dân số và khoảng 25% giá trờ xuất khẩu. w . Petty là người trước K . Marx đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của thời hạn thanh toán đ ố i với lưu thông tiền tệ; thời hạn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương Ui. Sự phát sinh, phát triển và suy thoái. thanh toán càng dài thì số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông càng nhiều. w . Petty chống l ạ i tư tưởng CNTT về tích trữ tiền tệ không có hạn độ. Theo ông không cần phải tăng số lượng tiền tệ đến mức vô tận, w . Petty nhận xét một cách mỉa mai rằng nếu có thể dùng những mệnh lệnh của chính phủ để tăng gấp đôi của cải trong nước, thì t ạ i sao từ lâu chính phủ Anh l ạ i không ra những mệnh lệnh như thế? Ở đây, w . Petty đã bác bỏ tất cả mọ i sự thao túng tiền tệ. Lý luận về thu nhập: tiền lương, l ợ i nhuận, đờa tô. w . Petty lấy lý luận giá trờ làm cơ sở cho lý luận tiền lương. Ông xá c đờnh tiền lương là khoản giá trờ tư liệ u sinh hoạt cần thiết tố i thiểu cho công nhân. Tiề n lương không thể vượt quá những tư liệ u sinh hoạt cần thiết tố i thiểu. N ế u tiền lương nhiều thì công nhân khôn g muố n làm việc, họ thích uống rượu say. Nói một cách khác , muốn cho công nhân làm việc thì biện pháp là hạ thấp tiền lương xuống mức tố i thiểu. Ông kờch liệ t phản đ ố i những trường hợp tăng tiền lương quá cao. Sở dĩ như vậy vì trong thời đ ạ i w . Petty, tư bản chưa thể bắt công nhân l ệ thuộc vào cóng nhân, tư bản phải dựa vào sự ủng hộ của nhà nước, đề ra những đạo luật cấp tăng lương. w . Petty cũng đã đi sâu phân tích mố i quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữ tiền lương và giá cả lúa mì (giá trờ tư liệ u sinh hoạt). Ôn g rút ra kế t luận: tiền lương tỉ l ệ nghờch với giá cả lúa mì (giá trờ tư liệ u sinh hoạt). K ế t luận này hoàn toàn trái ngược với kế t luận của K . Marx: tiền lương tỉ l ệ thuận với giá trờ sức lao động. Như vậy, mặc dù có sai lầm, song w . Petty đã nêu được cơ sở khoa học của tiền lương là giá trờ của các tư liệu sinh hoạt. Về địa tô: Phá i trọn g thươn g đã bỏ qua vấn đ ề đờa tô. Trư ờ n g Đạ i họ c Kin h t ế Quố c dã n 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trinh LỊCH SỬCẮC HÓC THUYẾT KINH TỂ w. Petty đã tìm thấy nguồn gốc của đờa tô ở trong lĩnh vực sản xuất. Ôn g đờnh nghĩa đờa tô là số chênh lệch giữa giá trờ của sán phẩm và chi phí sản xuất (bao g ồm chi phí tiền lương, chi phí giống má). Thực ra ông không rút ra được l ợ i nhuận của kinh doanh ruộng đất, không trực tiếp đề cập đ ến vấn đề bóc lột. Nhưng theo logic phân tích của ông chúng ta cũng dễ dàng có thể rút ra được kế t luận rằng, công nhân chỉ nhận được tiền lương tố i thiểu, số còn l ạ i là l ợ i nhuận của đờa chủ. Logic bên trong của quan niệm đó là sự thừa nhận có sự bóc lột. K. Marx nhận xét, w . Petty là người nêu ra mầm môn g của lý luận về chế độ bóc lột, dự đoán đúng đắn bản chất của giá trờ thặng dư. Về lợi tức: Ôn g coi l ợ i tức là đờa tô của tiền và cho rằng nó l ệ thuộc vào mức đờa tô (trên đất m à người ta có thể dùng tiền vay để mua). Trong cuốn Bàn về tiền tệ, ông coi l ợ i tức là số tiền thưởng, trả cho sự nhờn ăn tiêu, coi lợi tức cũng như tiền thuê ruộng. Mức lợi tức phụ thuộc vào những đi ều kiệ n tự nhát và những điều kiệ n này quyết đờnh vận mệnh của sản xuất nông nghiệp. w . Petty nói: người thầy thuốc gi ỏ i sẽ khôn g dùn g thuốc quá liề u để chữa cho bệnh nhân. Về giá cả ruộng đất: Vấ n đề giá cả ruộng đất, một vấn đề khó đ ố i với việc những lý luận giá trờ lao động. N ế u khôn g tính đến những chi phí cơ bản thì ruộng đất không có giá trờ, nhưng ruộng đất l ạ i có giá cả nhất đờnh. Công lao to lớn của w . Petty là ông đã dùng lý luận giá trờ lao động để giả i thích giá cả ruộng đất. Ông đã.khẳng đờnh một cách đúng đắn rằng, giá cả ruộng đất phải được quy đờnh một cách đặc biệt. Vì người ta không sản xuất ra được đất đai. Quan đi ểm của ông: Nôn g nghiệp là cơ sờ của thu nhập tiền tệ, mua đất đai là khả nắng sử dụng tiền tệ tốt nhất. Ông đã gắn liề n giá cả ruộng đất với mức sinh l ợ i của ruộng đất và ông kết luận giá cả ruộng đất ngang với lượng đờa tô hàng năm nhất đờnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương tu. Sự phát sinh, phát triển và suy thoái... T óm l ạ i, khi tìm hiểu học thuyết kinh t ế của w . Petty, chúng ta thấy rằng ông đã tiến một bước lớn so với những quan đi ểm kinh t ế của các học giả thời c ổ đ ạ i, Trung cổ và của các đạ i biểu của trường phái trọng thương chủ nghĩa. Ô n g là người đầu tiên nhấn mạnh tính chất. khách quan của những quy luật tác động trong xã hộ i tư bản. Đán h giá khá i quát về w . Petty, F. Engels nói rằng "Bóng cỊa w. Petty đã trùm lên khoa học kinh tế chính trị trong suốt hơn nỊa thế kỷ, từ 1691 đến 1752, rất cả mọi nhà kinh tế chính trị học dù tán thành hay phản đối ông, đều lấy ông làm điểm xuất phát..." ĩ . Ada m Smit h (1723-1790) a. Tiểu sỊ, tác phẩm và phương pháp lý luận của Ả. Smith A . Smith là nhà kinh t ế chính trờ cổ điển nổ i tiếng ở An h và trên t h ế giới. Ôn g xuất thân từ một gia đình viên chức thuế quan ở Kiêccandi, một thành phố nhỏ xứ Scotland. A . Smith đã học ở trường đ ạ i học Glasgow và Oxford. Sau kh i tốt nghiệp đ ạ i học, ỏng nghiên cứu và giảng dạy ở Edinburgh và Glasgow. Trong vòng 13 năm ông giang về thần học, luân lý học, luật học, lôgic và các văn học. Nam 1751 lãnh đạo bộ mô n logic, năm 1752 ở bộ mô n triết học, năm 1764 là giáo sư riêng cho công tước Feciây Năm 1759, A. Smith xuất bản cuốn "Lý luận về những tình cảm dao đức". Cuốn sách này làm ông nổ i tiếng. Từ năm 1765 ông đi du lờch châu Âu, chủ yếu là sang Pháp tiếp xúc với nhưng người trọng nông. Sau khi ở Pháp về, 1766 ông xin nghỉ viêc và sống ở thanh phố quê hương Kiêccandi. Trong vòng 12 năm L chuẩn bi và viết tác phẩm chủ yếu "Nghiên cứu về bản hất và nguồn gốc của của cải các nước . Tá c phàm này xuất 1 lăm 1776 ^ à ôn § tr ở thàn h n °i tiêng ' nhưn g Ôn g vẫ n SÔn g n • đời giản dờ như trước. Trong 14 năm cuối đời ông làm viên Trư ờ n g Đạ i họ c Kin h t ế Quố c dâ n 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn '.ỊCH s ử CÀ ; ,THƯYlftỉfBỈfl chức thuế quan. A . Smith là nhà tư tưởng tiên tiến của giai cấp tư sản, ôn g muốn thủ tiêu tàn tích phong kiến , m ở đường cho CNTB phát triển, kêu gọ i tích lũy và phát triển lực lượng sản xuất theo ý nghĩa tư bản, xem chế độ TBCN là hợp lý duy nhất. K . Marx coi A . Smith là nhà kinh t ế học tổng hợp của công trường thủ công. T h ế giói quan của A . Smith về cơ bản là duy vật. Ôn g tiến xa hơn những người trước là tìm hiểu các quy luật kinh tế . Đ ó là đặc trưng trong phương pháp luận của ông. Nhưng chủ nghĩa duy vật ở ông còn tự phát, má y móc . Ôn g còn xa l ạ với phép biện chứng. K . Marx đã phân tích một cách sâu sắc phương pháp luận của A . Smith - một phương phá p hai mặt mâ u thuẫn, trộn lẫ n các phần tử khoa học và tầm thường. Mộ t mặt, đi sâu vào mố i liên hộ bên trong của c h ế đ ộ tư bản và có có thể nói là đi vào c ơ cấu sinh lý của nó; mặt khác , chỉ là m ô tả, liệ t kê , thuật l ạ i bằng khá i niệm có tính chất công thức những cái biểu hiện bề ngoà i đòi sống kinh tế. Hai mặt đó khôn g những chúng sống yên ổ n bê n nhau m à còn xoắn xuýt lấy nhau và thường xuyên mâ u thuẫn với nhau. Phương pháp luận mâ u thuẫn, vừa khoa học vừa tầm thường của A . Smith có ảnh hưởng tới kinh t ế tư sản sau này. b. Tư tưởng tự do kinh tế của A. Smith Đ i ể m xuấ t phá t trong nghiê n cứu lý lu ậ n kin h t ế của A . Smith là nhân t ố "con người kinh tế" . Theo A . Smith, xã hộ i là sự liên minh những quan hộ trao đ ổ i. Thiên huống trao đ ổ i là đặc tính vốn có của con ngườ i. Chỉ có trao đ ổ i và thông qua việc thực hiện những quan hệ trao đ ổ i thì nhu cầu của người ta mớ i được thỏa mãn. "Hãy đưa cho tôi cái mà tôi cần, tôi sẽ đưa cho anh cái mà anh cần". A . Smith cho r a rrtíôn g Đọi họ c Kin h tểQuố c dã n Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương Ui Sụ phát sinh, phát triển và suy thoái. rằng đó là một thiên hướng phổ biến và tất yếu của mọ i xã hội. Nó tồn tại vĩnh vi ễn cùng với sự tổn tại của xã hội loài người. K h i tiến hành trao đ ổ i sản phẩm lao động của nhau cho nhau thì người ta bờ chi phối bởi lợi ích cá nhân của mình. M ỗ i người chỉ biết tư lợi và chạy theo tư lợi. Lợ i ích cá nhân là động lực trực tiếp chi phối người ta hoạt động trao đ ổ i. Nhưng khi chạy theo tư lợi thì con người kinh t ế còn chờu sự tác động của "bàn tay vô hình". Vớ i sự tác động này, con người kinh t ế vừa chạy theo tư l ợ i l ạ i vừa đồng thời thực hiện một nhiệm vụ không nằm trong dự kiế n đ ó là đáp ứng lợi ích chung của xã hội. Theo A. Smith trong nhiều trường hợp người ta đáp ứng những nhu cầu chung của xã hộ i còn tốt hơn lợi ích riêng của cá nhân mình mặc dù điều đó không dự đờnh trước. V ậ y "bàn tay vô hình" là gì? Theo A. Smith thì đó là sự hoạt động của các quy luật kinh t ế khách quan. A. Smith quan niệm hệ thống các quy luật kinh t ế khách quan là một "trật tự tự nhiên". Đ ể có sự hoạt động của trật tự tự nhiên này thì cần phải có những điều kiệ n nhất đờnh. Đ ó là sự tồn t ạ i và phát triển của sản xuất hàng hóa và trao đ ổ i hàng hóa. N ề n kinh t ế phải được phát triển trên cơ sở tự do kinh tế. Cần thiết phải có tự do sản xuất, tự do liên doanh, liên kết, tự do mậu dờch. Trên cơ sở đó hình thành mố i quan hệ giữa người với người là phụ thuộc vào nhau. Trong xã hội, với sự tồn tại và phát triển của nền kinh t ế hàng hóa, người ta luôn luôn có quan hệ kinh t ế với nhau. Theo A. Smith chỉ có phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa mới có những điều kiệ n kể trên. Vì vậy, chỉ có chủ nghĩa tư bản mới là xã hộ i bình thường được xác đờnh trên cơ sở trật tự tự nhiên. Còn những xã hộ i trước đó - xã hộ i chiếm hữu nô lệ , xã hội phong kiế n - là những xã hộ i khôn g bình thường. A. Smith cũng cho rằng cần phải tôn trọng trật tự tự nhiên, Trư ờ n g Đạ i họ c Kinh t ế Quố c dà n 73- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn tổn trọng "bàn tay vô hình". Hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa được phát triển theo sự điều tiế t của bàn tay vô hình. N h à nước khôn g nên can thiệp vào kinh tế, hoạt động lán h t ế vốn có cuộc sống riêng của nó. Theo A . Smith, Nh à nước có các chức năng bảo vệ quyền sở hữu của các nhà tư bản, đấu tranh chống thù trong giặc ngoà i và trừng phạt những kẻ phạm pháp. Va i ữ ò kinh t ế của Nh à nước được thể hiện kh i những nhiệm vụ kinh t ế vượt quá sức các doanh nghiệp như nhiệm vụ xá c đờnh đường sá, đà o sông, đắp đê hay nhiệm vụ xá c đờnh những công trình kinh t ế lớn... A . Smith cho rằng quy luật kinh t ế là vô đờnh, mặc dù chính sách kinh t ế của Nh à nước có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy sự hoạt động của các quy luật kinh tế. K h i được h ỏ i: "Chính sách kinh t ế n à o phù hợp vói trật tự tự nhiên? " A . Smith đã trả lòi: Tự do cạnh tranh. Xã hộ i muố n giàu có phải phát triển kinh t ế theo tinh thần tự do. c. Hệ thống lý luận kinh tế của A. Smith - Lý luận về phân công lao động Là nhà kinh t ế học thời k ỳ công trường chủ công, A . Smith chú trọng phân tích sự phân công. Ôn g cho rằng cộ i nguồn của của cải lao động; tài sản của xã hộ i phụ thuộc vào hai nhân tố: Thứ nhất, phụ thuộc vào tỉ l ệ làm việc trong nền sản xuất vật chất. Thứ hai, phụ thuộc vào trình đ ộ phát triển của phân công. Theo ông, phân công là nguyên nhân làm tăng thêm của cả i xã hội, là "một sự tiến bộ hết sức vĩ đại trong sự phát triển sức sản xuất của lao động". Phân công lao động có nhiều ưu đi ể m: bảo đảm kỹ thuật phát triển; tiế t kiệm thời gian chuyển từ việc này sang việc khác ; làm dễ dàng cho việc sử dụng máy móc . iii l Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương ỉn. Sựphátsinh, phát triển và suy thoái... Ông cũng vạch ra mặt trái của sự phân công lao động như: làm cho công nhân phát triển phiến diện, mắc bệnh nghề nghiệp, v.v... Theo A. Smith, nguyên nhân của sự phân công nằm trong khuynh hướng muốn trao đ ổ i của con người; mức độ phân công phụ thuộc vào quy mô thờ trường. Ôn g đã nhận thấy mố i quan hệ giữa phân công với quy mô thờ trường. Cũng cần thấy sự hạn c h ế của A. Smith trong lý luận về phân công lao động. Ôn g giả i thích sai lệch nguyê n nhân của sự phân công; chưa phân biệt được phân công của công trường thủ công với phân công xã hội; chưa chú ý đến mặt xã hộ i của sự phân công. - Lý luận về tiền tệ A. Smith coi trao đ ổ i là dấu hiệu quan trọng nhất nói lên bản chất của nền sản xuất, còn xã hội trở thành liên minh của sự trao đ ổ i. Do đó, ông tiến tới phân tích tiền tệ. K h i phê phán những người trọng thương, A. Smith cho rằng tiền chỉ là phương tiện kĩ thuật làm cho trao đ ổ i được thuận tiện ống so sánh tiền với con đường rộng lớn, trên đó người ta chở cỏ khô và lúa mì, con đường không làm tăng thêm cỏ khô và lúa mì. Như vậy, ông đánh giá không đúng về tiền tệ, coi tiền chỉ là môi giới giản đơn. A. Smith cho rằng tiền giấy có nhiều ưu đi ểm, tiền giấy rẻ hơn, còn ích lợi thì cũng thế. Nhưng ông l ạ i là người chống l ạ i việc giảm giá của tiền đúc . Ô n g coi tiền là "bánh xe vĩ đại của lưu thông" là "công cụ dặc biệt của trao đổi và thương mại". A. Smith đã hiểu được tiền là một thứ hàng hóa tách ra tức là đã hiểu được bản chất hàng hóa của tiền và cũng chỉ hiểu đến đó thôi. Trư ờ n g Đạ i họ c Kính Hi m ố c dâ n l i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Giáo trinh LỊCH s ử CÁC HỌC THƯYET1QHH T i V ề quy luật lưu thông tiền tệ, khi chống l ạ i thuyết số lượng tiền tệ, A. Smith cho rằng khôn g phả i số lượng tiề n tệ quyết đờnh giá cả mà là giá cả quyết đờnh số lượng tiền tệ. Ong đã phát biểu một cách chính xác rằng số lượng tiề n tệ được quyết đờnh bởi giá trờ của khố i lượng hàng hóa mà nó phải lưu thông . Gi á trờ cá c hàng hóa mua vào bán ra hàng năm trong mộ t nước đòi h ỏ i một số lượng tiền tệ nhất đờnh lưu thông và phâ n phối cá c hàng hó a đ ó vào tay những ngườ i tiêu dùn g và khôn g thể dùn g qu á số lượng đ ó được. Con kênh lưu thông chỉ thu hút một cách tất y ế u số lượng thích đán g cho đầy đủ và khôn g thể chứa đựng hơn nữa. Tuy nhiên, ở A. Smith còn nhiều hạn chế, ông đ ã đơn giản hóa nhiều chức năng của tiền, đưa chức năng phương tiện lưu thông lên hàng đầu; ông cũng không hiểu vấn đ ề hình thái của giá trờ và lờch sử phát triển của các hình thái đó. - Lý luận giá trị A . Smith đã phân biệt rõ ràng giá trờ sử dụng và giá trờ trao đ ổ i. Ôn g khẳng đờnh giá trờ sử dụng khôn g quyết đờnh giá trờ trao đ ổ i và bá c bỏ lý luận về sự ích l ợ i, sự ích l ợ i khôn g c ó quan hệ gì đến giá trờ trao đ ổ i. Ví dụ: "không có gì hữu ích bằng nước, nhưng với nó thì không thể mua dược gì". Theo A. Smith, giá trờ trao đ ổ i là do lao động quyết đờnh, giá trờ là do hao phí lao động để sản xuất ra hàng hóa quyết đờnh. Đó là khái niệm đún g đắn về giá trờ. A. Smith còn nêu đờnh nghĩa thứ hai về giá trờ của hàng hóa: giá trờ một hàng hóa bằng số lượng lao động mà người ta có thể mua được nhờ hàng hóa đó. Đâ y là đi ều luẩn quẩn và sai lầm cùa A. Smith. V ề cấu thành giá trờ của hàng hóa, theo A . Smith trong sản xuất TBCN, tiền lương, lợi nhuận và đờa tô là ba nguồn gốc đầu tiên của mọ i thu nhập, cũng như của mọ i giá trờ trao đ ổ i. A . l i Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kinh t ế Quố c dâ n Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chuông ỈU. Sự phát sinh, phát triển và suy thoái. Smith coi tiền lương, lợi nhuận và đờa tô là nguồn gốc đầu tiên của mọ i thu nhập, đó là quan đi ểm đúng đắn. Song ông l ạ i lầm ở chỗ coi các khoản thu nhập là ngồn gốc đầu tiên của mọ i giá trờ trao đ ổ i. Ôn g đã lẫn lộ n hai vấn đề hình thành giá trờ và phân phối giá trờ, hơn nữa, ông cũng xem thường tư bản bất biến (C), coi giá trờ chỉ có (v+m). A. Smith đã phân biệt giá cả tự nhiên với giá cả thờ trường. Ông khẳng đờnh hàng hóa được bán theo giá cả tự nhiên, nếu giá cả đó ngang với mức cần thiết để trả cho tiền lương, lợi nhuận và đờa tô. Theo ông, giá cả tự nhiên là trung tâm, giá cả thi trường là giá bán thực t ế của hàng hóa, giá cả này nhất trí với giá cả tự nhiên khi hàng hóa được đưa ra thờ trường với số lượng đủ "thỏa mãn như cẩu thực tế". Nhưn g do sự biến động của cung cầu làm cho giá cả thờ trường chênh lệch với giá cả tự nhiên. Bản thân giá cả tự nhiên cũng thay đ ổ i cùng với tỷ suất tự nhiên của mỗ i bộ phận cấu thành nó. Ô n g đã nhận thấy cả trong CNTB được đặt ra khá c với trước đây. Nhưn g ông khôn g thấy được trong CNTB quan trọng thực hiện giá trờ gắn liề n với việc phân phối l ạ i giá trờ dưới hình thái l ợ i nhuận, đờa tô và l ợ i tức. Ôn g đã vấp vào vấn đề giá cả sản xuất. Công lao chủ yếu của A . Smith về lý luận giá trờ là đã phân biệt được giá trờ sử dụng và giá trờ trao đ ổ i, hơn nữa, ông đã cho rằng lao động là "thước đo thực tế của giá trị". Song, ở ông vẫn còn có những sai lầm và hạn chế về lý luận này. - Lý luận về thu nhập Những vấn đề kinh t ế của CNTB được A. Smith giải thích theo quan đi ểm thu nhập. Ong lấy lý luận thu nhập để giải thích quan hệ phân phối, kết cấu giai cấp và mâu thuẫn giai cấp. Trư ờ n g Đạ i họ c Kính t ế Quố c dã n l i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn G iảo trinh LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ Tiến bộ hem chủ nghĩa trọng nông, A. Smith đã chia xa hộ i tư bản thành 3 giai cấp: Ì. Những người chiếm hữu ruộng đất 2. Các nhà tư bản công nghiệp, thương nghiệp, nôn g nghiệp 3. Công nhân Công lao của ông là ở chỗ đã gắn ba giai cấp đ ó với ba hình thức thu nhập, đờa tồ, lợi nhuận và tiền công. Lý luận về tiền công Theo A. Smith, trong xã hộ i "nguyên thủy", trước CN^B, toàn bộ sản phẩm thuộc về người lao động. Trong xã hộ i tư bản, A . Smith có hai quan đi ểm về tiền lương; tiền lương ngang với sản phẩm lao động và tiền lương ĩà phần thưởng cho công nhân, do lao động của công nhâ n tạo ra. Hai quan đi ểm đó giống nhau ở chỗ tiền lương và thu nhập có lao động. Việ c coi tiền lương ngang bằng với sản phẩm lao động có nghĩa là coi tiền lương là giá cả của lao động. A. Smith không phủ nhận mâu thuẫn giai cấp kh i ôn g chỉ ra "công nhân mà lĩnh được càng nhiều tiền công càng tốt, còn chủ thì muốn trả càng ít càng hay". Theo ý ông, tiền công không thể hạ thấp quá giới hạn nhất đờnh vì "người ta bao giờ cũng khó có khả năng sống bằng lao dộng của mình", ông tán thành tiền công cao (dễ chờu). Theo ông, "tiền công cao vốn là hậu quả của việc tăng của cải, đổng thời cũng là nguyên nhân tăng dân số". A. Smith đã xem xét nhũng nguyê n nhâ n khá c nhau có tính chất nghề nghiệp trong tiền công và ông còn cho rằng tiền công của lo ạ i công nhân bậc thấp do hai nhâ n t ố quyế t đờnh: lượng cầu về lao động và giá cả thông thường hay trung bình của lương thực. 78 Trư ờ n g Đ ạ i họ c Kỉnh t ế Quố c dâ n Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn Chương ni. Sự phát sinh, phát triển và suy thoái... A. Smith cho rằng tiền công chờu sự tác động của nhân khẩu và quy mô của tư bản quyết đờnh tiền công. Ông đã phân biệt một cách có lý tiền công danh nghĩa và tiền công thực t ế (giá cả bằng tiền và giá cả thực t ế của công lao động). A . Smith còn có những hạn c h ế và sai lầm về lý luận tiền công như: coi tiền công là giá cả của lao động, là một phạm trù đặc trưng cho tất cả các giai đoạn phát triển kinh t ế (trong điều kiện CNTB chỉ có thay đ ổ i về lượng mà thôi) v.v... - Lý luận vê lợi nhuận Theo A. Smith, lợi nhuận là "khoản khấu trừ thứ hơi" vào sản phẩm của lao động. Theo các giả i thích của A. Smith thì lợi nhuận, đờa tô và lợi tức chỉ là những hình thái khá c nhau của giá trờ thặng dư. K. Marx đánh giá cao A. Smith đã "nêu được nguồn gốc thật sự của giá trị thặng dư, đẻ va từ lao động..." Đây cũng là thành tựu của KTCT học tư sản trong thời kỳ tiến bộ của nó. Khá c với chủ nghĩa trọng nông, A. Smith cho rằng không chỉ có lao động nông nghiệp mà cả lao động công nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận. A. Smith cho rằng lợi nhuận tăng hay giảm tùy thuộc và sự giàu có tâng hay giảm của xã hội. Ôn g thừa nhận sự đ ố i lập giữa tiền công và lợi nhuận. Ôn g đã nhìn thấy "khuynh hướng thường xuyên đi đến chỗ ngang nhau" của tỉ suất lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh giữa các ngành và khuynh hướng tỉ suất lợi nhuận giảm sút. Theo ông, tư bản đầu tư càng nhiều thì thì tỉ suất lợi nhuận càng thấp. Tuy nhiên, A. Smith còn có những hạn chế về lý luận lợi nhuận như: không thấy được sự khác nhau giữa giá trờ thặng dư và lợi nhuận, và ông cho rằng l ợ i nhuận là do toàn bộ tư bản đẻ ra- do không phân biệt được lĩnh vực sản xuất và lưu thông, nên Trư ờ n g Đạ i họ c Kình t ế Quố c dâ n l i Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn