🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Giáo trình kỹ thuật lái xe ô tô (Dùng cho các lớp đào tạo lái xe ô tô)
Ebooks
Nhóm Zalo
TỔNG CỤC ĐƢỜNG BỘ VIỆT NAM *************
GIÁO TRÌNH
KỸ THUẬT LÁI XE Ô TÔ Dùng cho các lớp đào tạo lái xe ôtô
HÀ NỘI, NĂM 2018
CHỦ BIÊN : TỔNG CỤC ĐƢỜNG BỘ VIỆT NAM
BIÊN SOẠN : Ths. Vƣơng Trọng Minh
HIỆU ĐÍNH : KS. NGUYỄN THẮNG QUÂN KS. TRẦN QUỐC TUẤN
Ths. LƢƠNG DUYÊN THỐNG
Ths. NGUYỄN VĂN THANH
GIÁO TRÌNH
KỸ THUẬT LÁI XE Ô TÔ
2 | P a g e
LỜI NÓI ĐẦU
Giáo trình khung Kỹ thuật lái xe ôtô đƣợc biên soạn sửa đổi trên cơ sở Luật Giao thông đƣờng bộ đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13-11-2008, có hiệu lực từ ngày 01-07-2009 và chƣơng trình đào tạo lái xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Kỹ thuật lái xe ôtô là một trong những môn học của chƣơng trình đào tạo lái xe ôtô. Môn học này nhằm trang bị cho giáo viên dạy lái xe, học sinh những kiến thức cơ bản về kỹ thuật lái xe ôtô và những thao tác đúng quy trình kỹ thuật.
Giáo trình khung biên soạn dùng cho giáo viên dạy lái xe và ngƣời học tham khảo để dự sát hạch cấp giấy phép lái xe ôtô các hạng B1, B2, C. Khi đào tạo, chuyển các hạng khác, các cơ sở đào tạo căn cứ vào chƣơng trình đào tạo lái xe cơ giới đƣờng bộ và thời gian phân bổ cho các chƣơng, mục để giảng dạy cho phù hợp.
Giáo trình khung này là tài liệu tham khảo cho học sinh và giáo viên của các cơ sở đào tạo lái xe ôtô trong phạm vi cả nƣớc.
Để Giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn cho những lần xuất bản sau, mong bạn đọc tham gia góp ý kiến.
Ý kiến đóng góp xin gửi về Tổng cục Đƣờng Bộ Việt Nam, Ô D20 đƣờng Tôn Thất Thuyết, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội.
TỔNG CỤC ĐƢỜNG BỘ VIỆT NAM
3 | P a g e
4 | P a g e
CHƢƠNG I
VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU
CỦA ÔTÔ
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU BÊN NGOÀI Ô TÔ
Hình 1-1: Tổng quan các bộ phận chủ yếu bên ngoài xe
1-bánh xe sau; 2-nắp thùng nhiên liệu; 3-cụm đèn chiếu hậu; 4- cửa sổ cánh cửa xe; 5-kính chắn gió trƣớc; 6-gƣơng chiếu hậu trong xe; 7-gƣơng chiếu hậu ngoài xe; 8,9-gạt mƣa; 10-cụm đèn chiếu sáng phía trƣớc; 11 khoảng sáng gầm xe; 12- bánh xe trƣớc (bánh xe dẫn hƣớng).
1.1.1. Bánh xe sau: Dùng để biến chuyển động quay của bánh xe thành chuyển động tịnh tiến của ô tô, trên một số loại ô tô bánh xe sau là bánh xe chủ động có tác dụng truyền mô men xắn của động cơ thành chuyển động tịnh tiến của ô tô.
1.1.2. Cụm đèn chiếu hậu: Gồm đèn phanh, đèn chiếu sáng báo hiệu ban đêm, đèn báo lùi, đèn báo rẽ. Dùng để báo hiệu cho ngƣời lái xe phía sau biết đang có xe phía trƣớc (giảm tốc độ đột ngột, đang lùi xe, đang rẽ trái/ phải);
1.1.3. Cửa sổ trên các cánh cửa: cửa sổ trên các cánh cửa ô tô đƣợc lắp kính để đảm bảo tầm quan sát của ngƣời lái đồng thời để che nắng, mƣa, ngăn bụi, cách nhiệt giữa khoang lái với môi trƣờng bên ngoài. Các cửa sổ kính có thể đóng/ mở để thuận tiện trong việc sử dụng.
1.1.4. Kính chắn gió phía trƣớc: đƣợc lắp cố định trên khung của khoang xe, có tác dụng chắn gió, ngăn cách khoang lái với môi trƣờng bên ngoài, đồng thời đảm bảo tầm quan sát của ngƣời lái xe.
1.1.5. Gƣơng chiếu hậu trong và ngoài xe: đảm bảo cho ngƣời lái có tầm quan sát xung quanh xe tốt nhất, hạn chế các điểm mù phía sau xe và hai bên hông xe;
1.1.6. Gạt mƣa: Đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp trời mƣa, sƣơng mù hoặc kính chắn gió bị bẩn cần làm sạch đảm bảo tầm quan sát của ngƣời lái xe. 1.1.7. Cụm đèn chiếu sáng phía trƣớc: Gồm đèn pha chiếu xa, đèn chiếu gần, đèn báo rẽ, đèn sƣơng mù. Dùng để chiếu sáng phía trƣớc xe trong các trƣờng
5 | P a g e
hợp lái xe trong đêm tối, sƣơng mù, trời mƣa, tầm nhìn xa của lái xe bị hạn chế, báo cho các xe lƣu thông cùng biết ô tô đang chuyển hƣớng chuyển động sang trái/phải. 1.1.8. Khoảng sáng gầm xe: là khảng không gian từ mặt đất đến điểm thấp nhất của gầm xe (cho thấy khả năng vƣợt chƣớng ngại vật nhỏ mà không làm ảnh hƣởng đến các bộ phận phía dƣới gầm xe).
1.1.9. Bánh xe trƣớc (bánh dẫn hƣớng): dùng để biến chuyển động quay của bánh xe thành chuyển động tịnh tiến của ô tô, trên một số lại ô tô bánh xe trƣớc là bánh xe chủ động có tác dụng truyền mô men xoắn từ động cơ thành chuyển động tịnh tiến của ô tô đồng thời có tác dụng thay đổi hƣớng chuyển động của ô tô khi ngƣời lái đánh lái.
1.2 - TỔNG QUAN VỀ CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU TRONG BUỒNG LÁI XE ÔTÔ
Trong buồng lái xe ô tô có bố trí nhiều bộ phận để ngƣời lái xe điều khiển nhằm đảm bảo an toàn chuyển động cho xe ôtô, trên những xe ôtô khác nhau vị trí những bộ phận điều khiển trong buồng lái cũng không hoàn toàn giống nhau. Do vậy, ngƣời lái xe phải tìm hiểu khi tiếp xúc với từng loại xe ôtô cụ thể.
Những bộ phận chủ yếu học viên bƣớc đầu cần biết đƣợc trình bày trên hình 1.1
Hình 1-1a: Các bộ phận chủ yếu trong buồng lái ô tô số tự động 1-Chốt khóa cửa;2,3,4,5-các nút điều khiển cửa sổ kính;6-nút điều chỉnh gương; 7, 8,9,10,11,12- các nút điều khiển (độ sáng bảng đồng hồ, cảnh báo va chạm, cảnh báo chệch làn đường, bật tắt hệ thống chống trơn trượt); 13-vô lăng lái; 14-cần khóa điều chỉnh vị trí vô lăng;15- nắp hộp cầu chì; 16-bàn đạp chân ga; 17-bàn đạp chân phanh; 18-bàn đạp phanh đỗ; 19-ghế ngồi lái.
6 | P a g e
Hình 1-1b- Các bộ phận chủ yếu trong buồng lái ô tô số tự động 1-Công tắc đèn chiếu xa/gần; 2-Công tắc còi; 3,4,5-bảng đồng hồ; 6-Công tắc khởi động/tắt động cơ; 7-Nút bấm chức năng trên vô lăng;8-Màn hình hiển thị đa chức năng; 9-Nút bấm điều khiển điều hòa không khí; 10-Hệ thống giải trí; 11-Cần gài
số; 12,13,14,15,16-Nút bấm điều khiển sấy ghế; 17-Ngăn để đồ.
Hình 1-1c- Các bộ phận chủ yếu trong buồng lái ô tô số cơ khí
1-Chốt cửa; 2-Nút điều chỉnh gương chiếu hậu; 3-Nút khóa cửa sổ kính; 4- Nút khóa cửa trung tâm; 5- các nút bấm nâng, hạ cửa kính; 6- Nút điều chỉnh độ sáng bảng đồng hồ; 7- Nút bấm tắt bật hệ thống ESC; 8- Nút bấm chế độ tự động gạt mưa kính trước; 9- Cần khóa điều chỉnh vị trí vô lăng; 10- cần mở nắp khoang động
7 | P a g e
cơ; 11- Bàn đạp ly hợp; 12-Bàn đạp phanh; 13-Bàn đạp chân ga; 14-Cần gạt mở nắp khoang hành lý phía sau; 15-Cần gạt mở nắp thùng nhiêu liệu.
1-1d- Các bộ phận chủ yếu trong buồng lái ô tô số cơ khí
1- Đồng hồ báo tốc độ; 2-Cần điều khiển bật/tắt đèn chiếu sáng, bật/tắt đèn báo rẽ; 3- Cần điều khiển gạt mưa kính trước; 4- Nút bấm còi; 5,6-các nút bấm điều khiển hệ thống giải trí trên vô lăng; 7-Túi khí; 9-Vô lăng lái; 10-Ổ khóa điện; 11- Đồng hồ; 12-Nút bấm đèn khẩn cấp;13- Hệ thống giải trí; 14-Hệ thống điều hòa không khí; 15- Cần điều khiển số;16-khe cắm kết nối thiết bị âm thanh ngoài;17-ổ cắm điện; 19-Túi khí; 20-hộc chứa đồ.
Tƣ thế ngồi của ngƣời lái và cách điều khiển các thiết bị trong khoang lái ô tô đƣợc thể hiện nhƣ trên hình vẽ 1.2
Hình 1-2- Cách điều khiển các thiết bị trong khoang lái ô tô
8 | P a g e
1.3 - TÁC DỤNG, VỊ TRÍ VÀ HÌNH DÁNG CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU TRONG BUỒNG LÁI XE ÔTÔ
1.3.1 - Vô lăng lái
Vô lăng lái dùng để điều khiển hƣớng chuyển động của xe ôtô.
Vị trí của vô lăng lái trong buồng lái phụ thuộc vào quy định của mỗi nƣớc. Khi quy định chiều thuận của chuyển động là bên phải (theo hƣớng đi của mình) thì vô lăng lái đƣợc bố trí ở phía bên trái (còn gọi là tay lái thuận). Khi quy định chiều thuận của chuyển động là bên trái thì vô lăng lái đƣợc bố trí ở phía bên phải (còn gọi là tay lái nghịch).
Trong giáo trình này chỉ giới thiệu loại “tay lái thuận” theo đúng Luật Giao thông đƣờng bộ của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Vô lăng lái có dạng hình vành khăn tròn, các kiểu loại thông dụng đƣợc trình bày trên hình 1-2.
Hình 1-3 : Các kiểu vô lăng lái
- Điều chỉnh Vô lăng lái:
Để ngƣời lái đƣợc thoải mái khi lái xe, nhà sản xuất cho phép ngƣời sử dụng có thể điều chỉnh vị trí vô lăng lái cho phù hợp
9 | P a g e
Hình 1-4: Điều chỉnh vị trí vô lăng lái bằng cơ khí
Để điều chỉnh vô lăng lái, ngƣời lái xe cần kéo khóa 1 theo chiều mũi tên, điều chỉnh chiều cao vô lăng theo chiều mũi tên 2, điều chỉnh độ gần xa vô lăng theo chiều mũi tên 3 (nhƣ trên hình 1-4).
Hình 1-5: Điều chỉnh vô lăng bằng điện
Để điều chỉnh vô lăng bên hông trụ lái có 4 nút điều chỉnh theo 4 hƣớng, ngƣời lái bấm nút để điều chỉnh vô lăng lên xuống và gần, xa nhƣ trên hình 1-5. - Bật, tắt sƣởi vô lăng: Ở trên một số xe đời mới hiện đại có trang bị hệ thống sƣởi cho vô lăng lái nhƣ trên hình 1-6.
10 | P a g e
Hình 1-6: Điều khiển sưởi vô lăng
1.3.2. Công tắc còi điện
Công tắc còi điện dùng để điều khiển còi phát ra âm thanh báo hiệu cho ngƣời và phƣơng tiện tham gia giao thông biết có xe ô tô đang chuyển động tới gần. Công tắc còi điện thƣờng đƣợc bố trí ở vị trí thuận lợi cho ngƣời lái xe sử dụng, nhƣ ở tâm vô lăng lái, hoặc ở gần vành của vô lăng lái (Hình 1-7).
Hình 1-7: Vị trí công tắc còi điện
1.3.3 - Công tắc đèn
Công tắc đèn dùng để bật hoặc tắt các loại đèn trên xe ôtô, nhƣ đèn pha, cốt và các loại đèn chiếu sáng khác.
Công tắc đèn loại điều khiển bằng tay (hình 1-8) đƣợc bố trí ở phía bên trái trên trục lái. Tuỳ theo loại đèn mà thao tác điều khiển chúng có sự khác nhau. - Điều khiển đèn pha cốt : Việc bật hoặc tắt đèn pha, cốt đƣợc thực hiện bằng cách xoay núm điều khiển ở đầu công tắc. Núm điều khiển có ba nấc :
11 | P a g e
+ Nấc “1” : Tất cả các loại đèn đều tắt; + Nấc “2” : Bật sáng đèn cốt (đèn chiếu gần), các đèn khác (đèn kích thƣớc, đèn hậu, đèn chiếu sáng bảng đồng hồ, v.v. . . ); + Nấc “3” : Bật sáng đèn pha (đèn chiếu xa) và những đèn phụ nêu trên.
+ Nấc “4”: Bật chế độ đèn tự động (đèn tự động sáng nếu cảm biến cƣờng độ ánh sáng cảm nhận đƣợc đến ngƣỡng phải bật đèn).
Hình 1-8: Điều khiển đèn pha, cốt và các loại đèn chiếu sáng khác
- Điều khiển đèn phá sƣơng mù: Vặn công tắc đèn phá sƣơng mù nhƣ trên hình (đèn báo hiệu trên bảng đồng hồ bật sáng)
Hình 1-9 Điều khiển đèn sương mù
- Điều khiển đèn xin đƣờng: Khi cần thay đổi hƣớng chuyển động hoặc dừng xe cần gạt công tắc về phía trƣớc hoặc phía sau (hình 1-10) để xin đƣờng rẽ phải hoặc rẽ trái.
12 | P a g e
Khi gạt công tắc đèn xin đƣờng thì đèn báo hiệu trên bảng đồng hồ sẽ nhấp nháy theo.
(a) (b)
Hình 1-10 Điều khiển đèn xin đường (đèn báo rẽ)
- Điều khiển bật đèn pha: Khi muốn bật đèn pha (đèn chiếu xa) Ngƣời lái xe gạt công tắc đèn lên theo chiều mũi tên nhƣ hình vẽ. Khi muốn vƣợt xe, ngƣời lái xe gạt công tắc đèn lên, xuống về phía vô lăng lái liên tục để nháy đèn pha báo hiệu xin vƣợt (hình 1-11).
Hình1-11: Điều khiển đèn xin vượt
1.3.4 - Khoá điện
ổ khoá điện để khởi động hoặc tắt động cơ.
ổ khoá điện thƣờng đƣợc bố trí ở bên phải trên vỏ trục lái, hoặc đặt ở trên thành bảng đồng hồ phía trƣớc mặt ngƣời lái. Khoá điện thƣờng có bốn nấc (hình1-12a):
13 | P a g e
- Nấc “0” (LOCK) : Vị trí cắt điện;
- Nấc “1” (ACC) : Cấp điện hạn chế; vị trí động cơ không hoạt động nhƣng vẫn cấp điện cho hệ thống giải trí trên xe, bảng đồng hồ, châm thuốc . . . ; - Nấc “2” (ON) : Vị trí cấp điện cho tất cả các thiết bị trên ôtô;
- Nấc “3” (START) : Vị trí khởi động động cơ. Khi khởi động xong chìa khoá tự động quay về nấc “2”. - Để rút chìa khóa khỏi ổ, ngƣời lái cần vặn trái chìa khóa về nấc Lock đồng thời đẩy chìa khóa vào ổ và tiếp tục vặn trái đến hết hành trình rồi rút chìa ra
(a)
(b)
Hình 1-12: Khoá điện
(a)-Khóa điện cơ khí
(b)- Khóa điện bằng nút bấm
Trên một số xe hiện đại đƣợc trang bị chìa khóa thông minh (chìa khóa điện tử) luôn tƣơng tác với xe qua sóng radio, ngƣời lái xe chỉ cần để chìa khóa ở trong xe, hệ thống khởi động động cơ đã sẵn sàng hoạt động. Để bật hệ thống điện trong xe ngƣời lái chỉ cần bấm nút trên hình (1-12b) rồi thả ra, để khởi động động cơ ngƣời lái cần bấm nút trên hình (1-12b) và giữ khoảng 3 giây, động cơ sẽ đƣợc khởi động.
Để tắt động cơ, ngƣời lái bấm vào nút trên hình (1-12b) và thả.
1.3.5 - Bàn đạp ly hợp, phanh, ga
Các bàn đạp để điều khiển sự chuyển động của xe trên hình 1-13.
14 | P a g e
(a) (b)
Hình 1-13 Bàn đạp điều khiển chuyển động của xe
(a)- Bàn đạp điều khiển chuyển động của xe có trang bị hộp số điều khiển cơ khí. (b)- Bàn đạp điều khiển chuyển động của xe có trang bị hộp số điểu khiển tự động.
(A)- Bàn đạp ly hợp:
Bàn đạp ly hợp để đóng, mở ly hợp nhằm nối hoặc ngắt động lực từ động cơ đến hệ thống truyền lực. Nó đƣợc sử dụng khi khởi động động cơ hoặc khi chuyển số. Bàn đạp ly hợp đƣợc bố trí ở phía bên trái của trục lái (hình 1-13a). Ngƣời lái xe chỉ sử dụng chân trái để điều khiển.
(B) - Bàn đạp phanh (phanh chân):
Bàn đạp phanh để điều khiển sự hoạt động của hệ thống phanh nhằm giảm tốc độ, hoặc dừng hẳn sự chuyển động của ôtô trong những trƣờng hợp cần thiết.Bàn đạp phanh đƣợc bố trí phía bên phải trục lái ở giữa bàn đạp ly hợp và bàn đạp ga (hình 1-13a), đƣợc bố trí bên trái bàn đạp ga (hình 1-13b). Ngƣời lái xe chỉ sử dụng chân phải để điều khiển.
(C) - Bàn đạp ga
Bàn đạp ga dùng để điều khiển thay đổi tốc độ vòng quay của động cơ. Bàn đạp ga đƣợc sử dụng khi cần thay đổi chế độ làm việc của động cơ.Bàn đạp ga đƣợc bố trí phía bên phải trục lái, cạnh bàn đạp phanh (hình 1-13). Ngƣời lái xe chỉ sử dụng chân phải để điều khiển.
1.3.8 - Cần điểu khiển số (cần số)
15 | P a g e
Cần số để điều khiển tăng hoặc giảm số cho phù hợp với sức cản chuyển động của mặt đƣờng, để gài số mo “số 0” và gài số lùi trong những trƣờng hợp cần thiết.
Cần số đƣợc bố trí ở phía bên phải của ngƣời lái (hình 1-14).
a) Cần điều khiển hộp số cơ khí
Hình 1-14: Cần điều khiển số
Cần điều khiển 5 số tiến, 1 số lùi
Số 1
Số 2
Số 3
Số 4
Số 5
Số lùi
Cần điều khiển 6 số tiến, 1 số lùi
Số lùi
Số 1
Số 2
16 | P a g e
Số 3
Số 4
Số 5
Số 6
Cần điều khiển số 5 số tiến, 1số lùi
Khóa điều khiển số lùi
Số lùi
Số 1
Số 2
Số 3
Số 4
Số 5
17 | P a g e
b) Cần điều khiển hộp số tự động
- P: số đƣợc cài khi đỗ xe;
- R: số đƣợc cài khi lùi xe;
- N: số 0
- D: số đƣợc dùng khi lái xe bình thƣờng; - 3: số 3 (số cao nhất mà hộp số tự động cài), có thể dùng trong các trƣờng hợp vƣợt xe cùng chiều. - 2: số 2 (số cao nhất mà hộp số tự động cài) dùng để đi chậm trong trƣờng hợp đi vào đƣờng trơn trƣợt, lên dốc, xuống dốc dài;
- L: số thấp nhất đƣợc sử dụng khi đi chậm, lên dốc cao, xuống dốc cao.
- Nút bấm Shift Lock: Là nút bấm mở khóa cần số khi xe gặp sự cố mà không thể chuyển số về số N để di chuyển xe (xe gặp sự cố khi đang cài số P) Đƣợc sử dụng bằng cách, mở nắp, cắm chìa khóa vào lỗ và kéo cần số khỏi vị trí P sang vị trí N (nhƣ hình vẽ).
1.3.9 - Điều khiển phanh đỗ
Cần điều khiển phanh đỗ để điều khiển hệ thống phanh đỗ nhằm giữ cho ôtô đứng yên trên đƣờng có độ dốc nhất định (thƣờng sử dụng khi dừng hoặc đỗ xe). Ngoài ra còn sử dụng để hỗ trợ phanh chân trong những trƣờng hợp thật cần thiết.
Cần điểu khiển phanh đỗ đƣợc bố trí nhƣ trên hình 1-15.
(a) (b)
18 | P a g e
(c) (d)
(d) (e)
Hình 1-15: Cần, nút bấm điều khiển phanh đỗ
(a)- Cần điều khiển phanh đỗ dẫn động bằng cơ khí (phanh tay); sử dụng bằng cách kéo cần lên,
(b)- Khi không sử dụng phanh đỗ người lái bấm nút ở đầu cần và hạ cần xuống; (c)- Nút điều khiển phanh đỗ (điều khiển bằng điện); sử dụng phanh đỗ bằng cách kéo nút bấm lên và giữ trong khoảng 3 giây;
(d)- Khi không sử dụng phanh đỗ thì nhấn nút điều khiển và giữ trong khoảng 3 giây ;
(d)- Bàn đạp phanh đỗ (điều khiển bằng cơ khí); sử dụng phanh đỗ bằng cách nhấn bàn đạp, khi không sử dụng phanh đỗ người lái xe đạp vào bàn đạp và nhả; (e)- Khi người lái xe sử dụng phanh đỗ, đèn báo hiệu phanh đỗ trên bảng đồng hồ sẽ bật sáng.
1.3 - MỘT SỐ BỘ PHẬN ĐIỀU KHIỂN THƢỜNG DÙNG KHÁC 1.3.1 - Công tắc điều khiển gạt nƣớc
Công tắc điều khiển gạt nƣớc dùng để gạt nƣớc bám trên kính. Công tắc này đƣợc sử dụng khi trời mƣa, khi sƣơng mù, hoặc khi kính chắn gió bị mờ. (a) (b) (c)
19 | P a g e
Hình 1-16: Điều khiển gạt mưa
(a) – điều khiển gạt mưa kính chắn gió trước bằng cách gạt cần lên phía trước hoặc kéo cần về phía sau, có các nấc tự động gạt khi có mưa( Auto), nấc gạt rất chậm (INT), nấc gạt chậm (LO) và nấc gạt nhanh (HI);
(b) - điều khiển bơm phun nước rửa kính (bằng cách kéo cần lên); (c)- điềukiển gạt mưa cho kính chắn gió phía sau, nấc chậm (LO) và nhanh (HI),bằng cách vặn đầu cần.
1.3.2 - Các loại đồng hồ và đèn báo trong bảng đồng hồ
Bảng các loại đồng hồ và đèn báo đƣợc bố trí trƣớc mặt ngƣời lái (hình 1-17).
Hình 1-17: Các loại đồng hồ và đèn báo
1-Đồng hồ báo vòng tua động cơ; 2-Đồng hồ báo nhiệt độ nước làm mát động cơ; 3-Đồng hồ báo số Dặm (Km) xe đã đi được; 4-Đồng hồ báo mức nhiên liệu; 5-Đồng hồ báo tốc độ.
Một số đèn báo cơ bản trên bảng đồng hồ:
- Đèn phanh (hình 1-18a) : nếu sáng báo hiệu đang hãm phanh tay hoặc thiếu dầu phanh;
- Đèn báo dầu máy (hình 1-18b) : nếu sáng báo hiệu tình trạng dầu bôi trơn có vấn đề;
- Đèn cửa xe (hình 1-18c) : nếu sáng báo hiệu cửa xe đóng chƣa chặt ; - Đèn nạp ắc quy (hình 1-18d) : nếu sáng báo hiệu việc nạp ắc quy có vấn đề - Đèn báo kiểm tra động cơ (hình 1-18e): nếu sáng báo hiệu động cơ đang gặp trục trặc;
- Đèn báo hiệu áp suất lốp (hình 1-18f): Nếu sáng báo hiệu áp suất lốp không đạt theo tiêu chuẩn;
- Đèn báo hiệu nhiệt độ nƣớc quá cao (hình 1-18g): Nếu sáng báo hiệu nhiệt độ nƣớc làm mát động cơ cao quá ngƣỡng quy định;
- Đèn báo hiệu hệ thống chống bó cứng khi phanh ABS (hình 1-18h): Nếu đèn sáng, hệ thống phanh đang gặp vấn đề.
20 | P a g e
(a) (b) (c) (d) (e) (f) (g) (h) Hình 1-18: Các đèn báo cơ bản trên bảng đồng hồ
1.3.3 - Một số bộ phận điều khiển khác
Bộ phận
Công dụng, vị trí
- Nút bấm để đóng mở tự động kính cửa sổ: + Thƣờng đƣợc bố trí trên cánh cửa lái. + Có 4 nút bấm để điều khiển 4 cửa sổ.
- Nút bấm điều chỉnh gƣơng chiếu hậu: +Thƣờng đƣợc bố trí trên cánh cửa hoặc phí dƣới vô lăng lái
+ Thƣờng có 03 nút bấm (01 nút để điều khiển gập, mở gƣơng; 01 nút để chuyển điều khiển gƣơng phải và trái; 01 nút để điều chỉnh góc quay của mặt gƣơng lên, xuống, sáng phải, sang trái)
21 | P a g e
- Cần gạt mở cốp sau và nắp bình nhiên liệu: + Thƣờng đƣợc bố trí phía dƣới bên trái ghế lái; + Sử dụng bằng cách kéo lên.
- Cần kéo mở nắp khoang động cơ:
+ Thƣờng đƣợc bố trí ở dƣới phía trái vô lăng lái + Sử dụng bằng cách: kéo cần mở nắp khoang động cơ theo chiều mũi tên nhƣ hình vẽ.
- Hệ thống giải trí trên ô tô: Đƣợc bố trí chính giữa bảng table trong tầm với của lái xe. Để thuận tiện cho lái xe một số nút bấm điều khiển hệ thống giải trí trên xe có thể đƣợc tích hợp trên vô lăng lái.
- Hệ thống điều hòa không khí trong xe:
+ Nút vặn 1 điều khiển tốc độ gió;
+ Các nút bấm 2 điều khiển vị trí thổi gió (các cửa gió trên, các cửa gió trên và dƣới chân, chỉ thổi gió ở các cửa dƣới chân, thổi gió dƣới chân và trên kính chắn gió trƣớc, sấy kính);
+ Nút vặn 3 điều chỉnh nhiệt độ không khí trong xe;
+ Nút 4 điều khiển bật/tắt hệ thống điều hòa không khí;
+ Nút 5 điều khiển bật/tắt hệ thống sƣởi, sấy kính chắn gió sau; + Nút bấm 6 điều khiển tuần hoàn gió trong xe;
+ Nút bấm 7 điều khiển lấy gió ngoài xe;
22 | P a g e
Các vị trí cửa gió ra của hệ thống điều hòa
+ A Các cửa gió thổi lên kính chắn gió trƣớc;
+ B Các cửa gió trung tâm;
+ C, E Các cửa gió thổi dƣới chân hàng ghế trƣớc và sau
+ D Các cửa gió thổi cho hàng ghế trƣớc;
23 | P a g e
CHƢƠNG II
KỸ THUẬT CƠ BẢN LÁI XE ÔTÔ
2.1. CHUẨN BỊ TRANG PHỤC LÁI XE
Trƣớc khi lái xe cần phải chuẩn bị trang phục để lái xe: Trang phục gọn gàng, không quá chật; đi giầy đế thấp, mềm nhƣ trên hình vẽ 2-1. Phụ nữ nên mang theo một đôi giày đế thấp để đi khi lái xe.
Hình 2-1: Trang phục khi lái xe
2.2 - KIỂM TRA TRƢỚC KHI ĐƢA XE ÔTÔ RA KHỎI CHỖ ĐỖ Trƣớc khi đƣa xe ôtô ra khỏi chỗ đỗ, ngƣời lái xe phải kiểm tra đầy đủ các nội dung sau :
- Các nội dung kiểm tra trƣớc khi khởi động động cơ;
- Áp suất hơi lốp, độ mòn hoa lốp và độ bền của lốp;
- Sự rò rỉ của dầu, nƣớc hoặc các loại chất lỏng khác;
- Sự hoạt động của các cửa kính, gƣơng chiếu hậu và các loại đèn chiếu sáng; - Độ an toàn của khu vực phía trƣớc, phía sau, hai bên thành và dƣới gầm xe (không có chƣớng ngại vật hoặc ngƣời đi bộ . . .)
24 | P a g e
2.3.- LÊN VÀ XUỐNG XE ÔTÔ
Ngƣời lái xe cần luyện các động tác lên và xuống xe ôtô đúng kỹ thuật để đảm bảo an toàn.
2.3.1 - Lên xe ôtô
Trình tự đúng khi lên xe ôtô đƣợc trình bày trên hình 2-1.
- Kiểm tra an toàn : trƣớc khi lên xe ôtô, ngƣời lái xe cần quan sát tình trạng giao thông xung quanh, nếu thấy không có trở ngại, đặc biệt là phía sau thì mới mở cửa xe ở mức vừa đủ để ngƣời mình vào;
- Kiểm tra an toàn xung quanh, đặt tay lên tay nắm cửa
- Kéo tay nắm, mở cửa xe
- Vào xe:
+ Đối với lái xe là nam: đƣa chân phải vào trƣớc, tay phải nắm vô lăng, tay trái nắm cánh cửa, sau đó đƣa toàn bộ thân ngƣời vào, ngồi vào ghế, đƣa chân trái vào, và đóng cửa; + Đối với lái xe là nữ, mặc váy: Ngồi vào ghế, tay phải chống xuống ghế, xoay ngƣời đƣa hai chân vào xe, tay trái nắm cửa kéo đóng cửa xe; Đặt bàn chân phải dƣới bàn đạp ga và chân trái dƣới bàn đạp ly hợp.
25 | P a g e
- Đặt bàn chân phải dƣới bàn đạp ga và chân trái dƣới bàn đạp ly hợp.
- Đóng cửa xe: từ từ khép cửa lại, đến khi khe hở còn nhỏ thì đóng mạnh cho cửa thật khít.
(chốt cửa cơ khí)
(Chốt cửa điện)
- Chốt khóa cửa để đề phòng tai nạn
26 | P a g e
- Thắt dây an toàn: cắm đầu khóa vào ổ đến khi nghe thấy tiếng “cách”, lúc này đầu dây an toàn đã đƣợc khóa.
Đối với loại xe ôtô có bậc lên xuống, thì sau khi đã mở cửa, chân trái bƣớc lên bậc lên xuống, dùng lực của hai tay kéo, chân phải đẩy ngƣời đứng lên bậc lên xuống, đƣa chân phải vào buồng lái, các động tác tiếp theo thực hiện giống nhƣ trên. 2.3.2 - Xuống xe ôtô
- Tháo dây an toàn: bấm vào nút màu đỏ (nhƣ trên hình vẽ) để mở khóa đầu dây an toàn.
- Kiểm tra an toàn hông xe;
- Kiểm tra an toàn hông xe phía sau, đảm bảo không có các phƣơng tiện khác đang vƣợt lên.
27 | P a g e
- Kiểm tra an toàn sau xe: quay đầu nhìn trực tiếp (nhƣ trên hình vẽ) hoặc nhìn qua gƣơng chiếu hậu trong xe.
- Mở chốt cửa (có thể dùng chốt cửa 1 hoặc bấm phím mở cửa 4), kéo cần 3 để mở cửa.
- Mở cửa để ra ngoài:
+ Ngƣời lái xe là nam: mở cửa vừa đủ để thoát ra ngoài, tay trái nắm cửa mở ra, tay phải nắm vô lăng, đƣa chân trái ra trƣớc, xoay ngƣời nhanh chóng ra khỏi xe.
+ Ngƣời lái xe là nữ, mặc váy: mở cửa vừa đủ để ngƣời thoát ra, đƣa hai chân ra trƣớc, tay trái chống xuống ghế, tay phải nằm vô lăng, đứng ngƣời lên nhanh chóng thoát ra ngoài.
28 | P a g e
- Đƣa toàn bộ ngƣời ra ngoài, lùi lại và đóng cửa
(khóa cơ khí)
(khóa điện)
- Khóa cửa nếu cần thiết
Đối với loại xe ôtô có bậc lên xuống, sau khi mở cửa đƣa chân trái xuống bậc lên xuống, tay trái nắm vào thành cửa xe, xoay ngƣời đƣa chân phải ra khỏi buồng lái đặt xuống đất, đồng thời rời tay phải từ vành của vô lăng lái nắm vào thành buồng lái. Đƣa chân trái xuống đất và đóng cửa xe chắc chắn.
Trong thực tế tuỳ theo hình dáng, kết cấu của từng loại buồng lái mà chọn động tác lên xuống xe ôtô cho phù hợp để đảm bảo đúng kỹ thuật và an toàn. 2.4 - ĐIỀU CHỈNH GHẾ NGỒI LÁI XE VÀ GƢƠNG CHIẾU HẬU 2.4.1 - Điều chỉnh ghế ngồi lái xe
Tƣ thế ngồi lái xe có ảnh hƣởng đến sức khoẻ, thao tác của ngƣời lái xe và sự chuyển động an toàn của xe ôtô. Do vậy, cần phải điều chỉnh ghế lái cho phù hợp với tầm vóc của mỗi ngƣời.
Việc điều chỉnh cho ghế lái đƣợc thực hiện nhƣ bảng dƣới đây.
Điều chỉnh ghế lái bằng cơ khí
- Điều chỉnh ghế tiến lên hoặc lùi lại:
Sử dụng cần kéo nhƣ hình vẽ, sau đó dịch chuyển ghế đến vị trí mong muốn, thả cần để khóa định vị ghế.
29 | P a g e
- Điều chỉnh tựa lƣng ghế bằng cần kéo nhƣ hình vẽ:
Kéo cần, dịch chuyển tựa lƣng ghế đến vị trí mong muốn, thả cần để khóa định vị tựa lƣng.
- Điều chỉnh chiều cao ghế ngồi:
Kéo cần thả, lặp lại cho đến khi ghế đạt chiều cao mong muốn.
- Điều chỉnh góc tựa đầu:
Gập tựa đầu hết cỡ, rồi lắc quanh vị trí cần đặt, thả tay để tự đầu tự định vị.
- Điều chỉnh chiều cao tự đầu:
Bấm chốt khóa 2, kéo tựa đầu lên, xuống đến vị trí mong muốn, thả chốt khóa 2 để định vị.
Điều chỉnh ghế lái bằng điện
- Điều chỉnh ghế tiến lên hoặc lùi lại:
Sử dụng công tắc bên hông ghế nhƣ hình vẽ để dịch chuyển ghế đến vị trí mong muốn, thả ra.
30 | P a g e
- Điều chỉnh tựa lƣng ghế:
Bấm nút điều chỉnh nhƣ hình vẽ để dịch chuyển tựa lƣng ghế đến vị trí mong muốn, thả ra.
- Điều chỉnh chiều cao ghế và gối lƣng ghế: Bằng cách sử dụng cặp nút bấm 3, 4 để thay đổi chiều cao của ghế; cặp nút bấm 1,2 để thay đổi độ dầy gối lƣng ghế.
- Điều chỉnh chiều cao tựa đầu:
Bằng cách bấm vào cặp nút bấm 2, 3 để thay đổi chiều cao tựa đầu.
- Điều chỉnh góc tựa đầu:
Bằng cách bấm khóa chốt 1 và dịch chuyển tựa đầu cho đến vị trí mong muốn, thả chốt để định vị tựa đầu.
Ngƣời lái xe ngồi vào ghế lái nhƣ trên hình và thực hiện điều chỉnh ghế lái nhƣ sau:
- Ngƣời lái xe thực hiện điều chỉnh chiều cao ghế ngồi sao cho đùi và cẳng chân tạo thành một góc 1200nhƣ trên hình 2-2 b; điều chỉnh tựa lƣng ghế ngả ra sau khoảng 200so với phƣơng thẳng đứng nhƣ hình c;
- Điều chỉnh tiến, lùi ghế để cẳng tay và bắp tay tạo thành một góc 1200nhƣ hình 2-2 d đồng thời chân đạp hết hành trình các bàn đạp ly hợp, phanh và ga mà đầu gối vẫn còn hơi chùng, 2/3 lƣng tựa nhẹ vào đệm lái;
- Điều chỉnh tựa đầu đảm bảo chiểu cao của tựa đầu ngang với tấm mắt nhìn nhƣ trên hình 2-2 e;
- Có tƣ thế ngồi thoải mái, ổn định, hai tay cầm hai bên vành vô lăng lái mắt nhìn thẳng về phía trƣớc ở khoảng giữa kính chắn gió trƣớc, hai chân mở tự nhiên nhƣ trên hình 2-2 f;
31 | P a g e
Ngoài ra, ngƣời lái xe cần chú ý sử dụng quần áo cho phù hợp để không ảnh hƣớng đến các thao tác lái xe.
(a) (b)
(c) (d)
(e) (f)
Hình 2-2 Điều chỉnh ghế để có được tư thế ngồi lái thoải mái
(a)- Ngồi sát vào ghế lái
(b)-Điều chỉnh ghế lái tiến hoặc lùi
(c)- Điều chỉnh tựa ghế
(d)- Điều chỉnh dịch chuyển ghế tiến lùi
(e)- Điều chỉnh chiều cao tựa đầu và góc tựa đầu
(f)- Đảm bảo tầm nhìn của mắt vào khoảng giữa kính chắn gió
32 | P a g e
2.4.2 - Điều chỉnh gƣơng chiếu hậu
Để giảm thiểu các điểm mù trên xe ô tô có trang bị gƣơng chiếu hậu trong xe và ngoài xe, để các gƣơng chiếu hậu hoạt động hiệu quả. Ngƣời lái xe cần điều chỉnh gƣơng chiếu hậu ở trong buồng lái và ở ngoài buồng lái (cả phía bên phải và bên trái) sao cho có thể quan sát đƣợc tình trạng giao thông ở phía sau, phía bên trái và bên phải của xe ôtô nhƣ trên hình vẽ.
Điều chỉnh gƣơng chiếu hậu bên trong và bên ngoài xe
- Ngƣời lái xe dùng tay để điều chỉnh gƣơng chiếu hậu trong xe nhƣ hình vẽ, gƣơng chiếu hậu trong xe có 02 chế độ: ban ngày và ban đêm để chống chói khi có đèn của xe phía sau rọi vào
- Để chuyển chế độ, phía sau gƣơng có lẫy chuyển chế độ ngày hoặc đêm.
- Điều chỉnh gƣơng chiếu hậu phía ngoài xe:
Sử dụng công tắc nhƣ trên hình vẽ để điều chỉnh mặt gƣơng chiếu hậu, có hai cặp nút điều chỉnh lên, xuống, phải, trái và 01 nút chuyển điều khiển gƣơng bên trái hoặc gƣơng bên phải .
33 | P a g e
- Để điều chỉnh gƣơng chiếu hậu, ngƣời lái xe cần đỗ xe tại chỗ và tiến hành chỉnh gƣơng nhƣ hình 2-3: theo phƣơng ngang thấy một chút thân xe, theo phƣơng đứng 1/3 thấy đƣờng và 2/3 thấy không gian.
Hình 2-3: Điều chỉnh gương chiếu hậu
2.4.3 - Cài dây an toàn
Kéo dây an toàn để quàng qua ngƣời nhƣ trình tự sau:
- Sau khi điều chỉnh ghế ngồi phù hợp, ngƣời lái xe thực hiện cài dây an toàn;
- Tay phải vòng qua hông trái, nắm lấy đầu cài 1, cắm đầu cài vào ổ 2 nhƣ trên hình vẽ. Dây an toàn 3 điểm định vị vai và hai bên hông ngƣời lái.
34 | P a g e
- Để dây an toàn ôm sát ngƣời, đồng thời tạo cảm giác thoải mái cho ngƣời lái. Có thể điều chỉnh điểm liên kết phía trên vai cho phù hợp với chiều cao của ngƣời lái nhƣ trên hình vẽ, có thể đẩy điểm liên kết lên hoặc bấm khóa chốt 2 để dịch chuyển điểm liên kết xuống
- sau khi thắt dây an toàn, ngƣời lái điều chỉnh dây thắt ngang hông cho phù hợp để có cảm giác thoải mái
- Dây an toàn có thể kéo ra thu vào tạo cảm giác thoải mái cho ngƣời lái và hành khách.
- Sau khi thắt dây an toàn hoàn thành, đèn báo hiệu thắt dây an toàn trên bảng đồng hồ sẽ tắt.
- Đối với trƣờng hợp ngƣời lái xe, hành khách là phụ nữ có thai, cần lƣu ý khi thắt dây an toàn để không ảnh hƣởng đến thai nhi. Cách thắt dây an toàn đúng nhƣ trên hình bên trái.
35 | P a g e
- Để đảm bảo an toàn khi hành khách là trẻ em. Cách thắt dây an toàn đúng đƣợc thực hiện nhƣ hình vẽ.
- Để an toàn khi thắt dây an toàn cho trẻ nhỏ, có thể kê thêm đệm hoặc sử dụng ghế chuyên dụng dành cho trẻ em.
2.5 - Phƣơng pháp cầm vô lăng lái
Để dễ điều khiển hƣớng chuyển động của xe ôtô, ngƣời lái xe cần cầm vô lăng lái đúng kỹ thuật.
Nếu coi vô lăng lái nhƣ một chiếc đồng hồ thì tay trái nắm vào vị trí từ (9- 10)giờ, tay phải nắm vào vị trí từ (2 - 4) giờ , bốn ngón tay ôm vào vành vô lăng lái, ngón tay cái đặt dọc theo vành vô lăng lái (hình 2-4).
Yêu cầu : vai và tay thả lỏng tự nhiên, đây là tƣ thế thuận lợi để lái xe lâu không mệt mỏi và dễ thực thiện các thao tác khác.
36 | P a g e
Hình 2-4: Vị trí cầm vô lăng lái
Chú ý : Trong khoảng giới hạn nêu trên, tuỳ theo góc nghiêng vô lăng lái của từng loại xe ngƣời lái cần lựa chọn vị trí cầm cho phù hợp.
2.5 - PHƢƠNG PHÁP ĐIỂU KHIỂN VÔ LĂNG LÁI
Khi muốn cho xe ôtô chuyển sang hƣớng nào thì phải quay vô lăng lái sang hƣớng đó (cả tiến lẫn lùi). Mức độ quay vô lăng lái phụ thuộc vào mức yêu cầu chuyển hƣớng.
Khi xe ôtô đã chuyển hƣớng xong, phải trả lái kịp thời để ổn định theo hƣớng chuyển động mới.
2.5.1 Điều khiển vô lăng khi lái xe ở tốc độ cao
Thực hiện điều khiển vô lăng khi lái xe ở tốc độ cao nhƣ sau:
- Tay lái nắm ở vị trí: tay trái ở 10 giờ, tay phải ở 2 giờ.
37 | P a g e
- Khi ngƣời lái muốn chuyển hƣớng xe sang làn phải: tay phải kéo nhẹ nhàng để điều khiển vô lăng về phía phải, sau khi xe chạy đến gần điểm cần đến, tay trái kéo nhẹ nhàng vô lăng để điều khiển vô lăng trả về vị trí ban đầu để xe tiếp tục chạy thẳng.
2.5.1 Điều khiển vô lăng lái khi lái xe ở tốc độ thấp, vào đƣờng vòng có bán kính cong nhỏ (đƣờng cong ngặt, đƣờng cua tay áo), ghép xe vào nơi đỗ… thực hiện nhƣ sau:
- Ta chia vô lăng lái nhƣ đồng hồ (nhƣ hình vẽ 2-5), vị trí cầm vô lăng thƣờng xuyên nhƣ hình (tay trái từ 9-10 giờ, tay phải từ 2-3 giờ)
Hình 2-5: chia vô lăng lái như đồng hồ
38 | P a g e
Hình 2-6: Phương pháp điều khiển vô lăng lái
2.5.2.1 Đánh lái sang phải (đánh lái theo chiều kim đồng hồ)
- Bƣớc 1: Để đánh lái sang phải, tay phải kéo vô lăng lái đến vị trí 5 giờ, tay trái giữ vô lăng lái đến vị trí 1 giờ;
- Bƣớc 2: Khi tay phải ở vị trí 7 giờ, tay trái giữ vô lăng ở vị trí 5 giờ, buông vô lăng lái chuyển tay phải nắm vô lăng ở vị trí 11 giờ;
Bƣớc 3: Tay phải nắm vô lăng ở vị trí 11 giờ, kéo vô lăng xuống; Bƣớc 4: Khi tay phải giữ vô lăng ở vị trí 12 giờ, buông tay trái, tay trái nắm vô lăng ở vị trí 8 giờ.
Quá trình lặp đi lặp lại cho đến khi đến điểm dừng đánh lái mong muốn. 2.5.2.2 Đánh lái sang trái (đánh lái ngƣợc chiều kim đồng hồ)
- Bƣớc 7: Tay trái ở vị trí 9 giờ, nắm vô lăng kéo xuống, tay phải nắm vô lăng ở vị trí 1 giờ;
- Bƣớc 8: Tay phải ở vị trí 10 giờ, tay trái ở vị trí 2 giờ
- Bƣớc 9: Tay trái nắm vô lăng ở vị trí 1 giờ, buông tay phải;
- Bƣớc 10: Tay trái tiếp tục kéo vô lăng, tay phải nắm vô lăng ở vị trí 5 giờ.
39 | P a g e
Khi vào vòng gấp cần lấy nhiều lái thì các động tác lại lặp lại nhanh và nhiều lần nhƣ trên.
2.6 - PHƢƠNG PHÁP ĐẠP VÀ NHẢ BÀN ĐẠP LY HỢP
2.6.1 - Phƣơng pháp đạp bàn đạp ly hợp
Khi đạp bàn đạp ly hợp thì sự truyền động lực từ động cơ đến hệ thống truyền lực bị ngắt (cắt ly hợp). Đạp bàn đạp ly hợp đƣợc dùng khi xuất phát, khi chuyển số, khi phanh.
Khi đạp bàn đạp ly hợp hai tay nắm vành vô lăng lái, ngƣời lái xe ngồi mắt nhìn thẳng phía trƣớc, dùng mũi bàn chân trái đạp mạnh bàn đạp xuống sát sàn xe (gót chân không dính vào sàn xe). Lúc này sự truyền động lực từ động cơ đến hộp số đã bị ngắt.
Yêu cầu đạp bàn đạp ly hợp phải dứt khoát.
Hình 2-7: Đạp bàn đạp ly hợp
Chú ý: Quá trình đạp bàn đạp ly hợp thƣờng đƣợc chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn đạp hết hành trình tự do, giai đoạn đạp hết một nửa hành trình và giai đoạn đạp hết hành trình.
2.6.2 - Nhả bàn đạp ly hợp
Nhả bàn đạp ly hợp là để nối truyền động từ động cơ đến hệ thống truyền lực. Để động cơ không bị chết đột ngột, xe ôtô chuyển động không bị rung giật, khi nhả bàn đạp ly hợp cần thực hiện theo trình tự sau :
- Khoảng 2/3 hành trình đầu nhả nhanh cho đĩa ma sát của ly hợp tiếp giáp với bánh đà.
- Khoảng 1/3 hành trình sau nhả từ từ, để tăng dần mô men quay truyền từ động cơ đến hệ thống truyền lực.
40 | P a g e
Hình 2-8: Nhả bàn đạp ly hợp
Chú ý : Khi nhả hết bàn đạp ly hợp phải đặt chân xuống sàn xe, không nên thƣờng xuyên đặt chân lên bàn đạp để tránh hiện tƣợng trƣợt ly hợp.
2.7 - ĐIỀU KHIỂN BÀN ĐẠP GA
Điều khiển bàn đạp ga nhằm duy trì hoặc thay đổi tốc độ chuyển động của xe ô tô cho phù hợp với tình trạng đƣờng giao thông thực tế.
2.7.1 - Động tác đặt chân lên bàn đạp ga
- Khi điều khiển ga, đặt 2/3 bàn chân phải lên bàn đạp ga, gót chân tỳ lên sàn buồng lái làm điểm tựa, dùng lực mũi bàn chân điều khiển bàn đạp ga
41 | P a g e
- Điều khiển ga để xe ô tô khởi hành: Ô tô đang đỗ có sức ỳ rất lớn, để khởi hành đƣợc phải tăng ga để tăng sức kéo. - Thực hiện thao tác phối hợp nhả bàn đạp ly hợp và tăng ga nhẹ
- Sau khi vào số 1 nhả bàn đạp ly hợp, khoảng 2/3 hành trình đầu nhả nhanh cho đĩa ma sát của ly hợp tiếp giáp với bánh đà.
- Khoảng 1/3 hành trình sau nhả từ từ, để tăng dần mô men quay truyền từ động cơ đến hệ thống truyền lực. Đồng thời tăng ga nhẹ để thắng lực cản để xe chuyển động từ từ.
- Điều khiển ga để tăng tốc độ:
Đạp ga từ từ để tốc độ của xe ôtô tăng dần.
- Điều khiển ga để giảm tốc độ chuyển động:
Nhả ga từ từ, để tốc độ của xe ôtô giảm dần.
- Điều khiển ga trong trƣờng hợp khẩn cấp khi phải dồn số về số thấp (dồn số về số thấp khi xuống dốc cao):
Để dồn số về số thấp trong khi đang ở tốc độ cao, ngƣời lái xe phải đạp ga mạnh để tăng vòng tua của máy phù hợp với tốc độ của xe, đạp bàn đạp ly hợp và vào số thấp. Sau khi vào đƣợc số, ngay lập tức nhả bàn đạp ga để phanh hãm xe bằng động cơ, đảm bảo an toàn.
42 | P a g e
2.8 - ĐIỀU KHIỂN BÀN ĐẠP PHANH
2.8.1 - Đạp bàn đạp phanh
Muốn đạp phanh phải chuyển chân phải từ bàn đạp ga sang bàn đạp phanh. Khi đạp phanh gấp, dùng mũi bàn chân đạp mạnh vào bàn đạp phanh, gót chân không để dính xuống sàn xe (hình 2-20).
Hình 2-9: Đạp bàn đạp phanh
Dẫn động phanh ôtô thƣờng có 2 loại chủ yếu: phanh dầu và phanh khí nén - Đối với dẫn động phanh khí nén: Từ từ đạp bàn đạp phanh cho đến khi tốc độ xe ôtô giảm theo ý muốn.
2.8.2. - Nhả bàn đạp phanh
Sau khi phanh, phải nhanh chóng nhấc chân khỏi bàn đạp phanh chuyển về bàn đạp ga.
Hình 2-10: Nhả bàn đạp phanh
2.9 - ĐIỀU KHIỂN CẦN SỐ
Khi điều khiển cần số sẽ làm thay đổi sự ăn khớp giữa các cặp bánh răng trong hộp số, làm thay đổi sức kéo và tốc độ chuyển động của xe ôtô.
43 | P a g e
2.9.1. Điều khiển cần số trên xe có trang bị hộp số điều khiển cơ khí
Để chuyển số ngƣời lái xe đặt lòng bàn tay phải vào núm cần số, dùng lực của cánh tay đƣa cần số từ số đang hoạt động về số “0”, rồi từ đó đƣa cần số vào vị trí số phù hợp.
- Cài số 1:
- Đạp bàn đạp ly hợp hết hành trình;
- Từ số “0” sang số “1”: số “0” không có cặp bánh răng nào ăn khớp giữa trục trung gian với trục thƣc cấp trong hộp số (xe ô tô không chuyển động). Số “1” lực kéo lớn nhất nhƣng tốc độ chậm nhất. Số “1” đƣợc dùng khi bắt đầu xuất phát hoặc khi leo dốc cao. Để chuyển từ số “0” sang số “1” , ngƣời lái xe kéo nhẹ cần số về phía cửa số “1” rồi đẩy vào số “1”
- Sau khi vào số nhả bàn đạp ly hợp, khoảng 2/3 hành trình đầu nhả nhanh cho đĩa ma sát của ly hợp tiếp giáp với bánh đà.
- Khoảng 1/3 hành trình sau nhả từ từ, để tăng dần mô men quay truyền từ động cơ đến hệ thống truyền lực.
- Cài số 2:
- Đạp bàn đạp ly hợp hết hành trình;
+ Từ số “1” sang số “2”: số “2” so với số “1” lực kéo nhỏ hơn nhƣng tốc độ lớn hơn.
+ Để chuyển từ số “1” sang số “2”, ngƣời lái xe đạp bàn đạp ly hợp hết hành trình, kéo nhẹ cần số về số “0” sau đó đẩy vào số “2”.
- Sau khi vào số 2 nhả nhanh bàn đạp ly hợp, tăng ga.
44 | P a g e
- Tiếp tục tăng ga
- Cài số 3:
- Từ số “2” sang số “3” : số “3” so với số “2” lực kéo nhỏ hơn nhƣng tốc độ lớn hơn.
+ Để chuyển từ số “2” sang số “3”, ngƣời lái xe đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp đẩy cần số về số “0”, sau đó đẩy vào số “3”.
- Sau khi vào số 3 nhả nhanh bàn đạp ly hợp, tăng ga.
- Cài số 4:
+ Từ số “3” sang số “4”: số “4” so với số “3” lực kéo nhỏ hơn nhƣng tốc độ lớn hơn.
+ Để chuyển từ số “3” sang số “4”, ngƣời lái xe đạp bàn đạp ly hợp hết hành trình,
đẩy cần số về số “0”, sau đó đẩy vào số “4”.
- Sau khi vào số 4 nhả nhanh bàn đạp ly hợp, tăng ga.
45 | P a g e
- Tiếp tục tăng ga
Cài số 5:
- Từ số “4” sang số “5”: số “5” so với số “4” lực kéo nhỏ hơn nhƣng tốc độ lớn hơn.
- Để chuyển từ số “4” sang số “5”, ngƣời lái xe đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp kéo cần số về số “0”, sau đó đẩy nhẹ sang cửa số 5 và đẩy vào số “5”.
- Sau khi vào số 5 nhả nhanh bàn đạp ly hợp, tăng ga.
- Giữ chân ga để ổn định tốc độ.
- Vào số lùi : số lùi dùng khi lùi xe .
+ Để vào số lùi, từ vị trí số “0” ngƣời lái xe đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp và kéo cần số về phía cửa số lùi, sau đó đẩy vào số lùi.
46 | P a g e
+ Sau khi vào số lùi (R) nhả nhanh bàn đạp ly hợp khoảng 2/3 hành trình đầu nhả nhanh cho đĩa ma sát của ly hợp tiếp giáp với bánh đà.
+ Khoảng 1/3 hành trình sau nhả từ từ, để tăng dần mô men quay truyền từ động cơ đến hệ thống truyền lực
+ Tăng nhẹ ga
Trên một số xe, trƣớc khi vào số lùi (R) phải thực hiện thêm thao tác phụ để mở khoá hãm.
Yêu cầu : Mắt nhìn thẳng. Thao tác nhanh, dứt khoát, khi xong đƣa tay về nắm vào vành vô lăng lái.
Chú ý: Khi giảm số chủ động thì giảm tuần tự từ cao xuống thấp, khi giảm số bị động có thể giảm tắt số mà không cần tuần tự.
2.9.2. Điều khiển cần số trên xe có trang bị hộp số điều khiển tự động
- Số P: số đƣợc gài khi đỗ xe.
- R là số lùi;
- Để chuyển từ số P sang số lùi (R), ngƣời lái xe phải đạp phanh chân hết hành trình nhƣ hình vẽ và gạt cần số sang phải và kéo xuống đến vị trí số R và thả ra nhƣ trên hình vẽ
- N là số 0
- Số chuyển tiếp từ R sang D
47 | P a g e
- D là số tiến khi lái bình thƣờng;
- Khi gạt cần số từ N sang D không cần đạp phanh. Tuy nhiên khi điều khiển khởi hành xe ngƣời lái xe cần đạp phanh, kiểm tra đã gài đúng số chƣa rồi mới đạp ga cho xe đi.
- Số 2 là số tiến đi chậm, sử dụng khi lên dốc, xuống dốc có độ dốc lớn, đi vào đƣờng trơn trƣợt.
- Khi chuyển từ số D sang số 2 cần giảm tốc độ, đạp phanh.
- Số 1 là số tiến khi cần đi rất chậm, qua đƣờng trơn trƣợt, lên dốc cao, xuống dốc cao. Số 1 đƣợc sử dụng trong thời gian ngắn vì vòng tua máy rất cao khi sử dụng số 1.
- Để cài số 1, nhất thiết phải đạp bàn đạp phanh cho xe đi rất chậm hoặc dừng lại hẳn rồi mới gài số 1.
Khi cài cần số tự động ở các vị trí, trên bảng đồng hồ cũng hiện các số tƣơng ứng, P, R, N, D, 2, 1 để báo hiệu cho ngƣời lái xe biết mình đang đi ở số nào. Chú ý :
Khi gài số D để tiến (hoặc số R để lùi ), phải giữ chặt chân phanh và kiểm tra lại xem có bị nhầm số không rồi mới được cho xe lăn bánh.
Khi dừng xe mà cài số P hoặc số N cần đạp phanh chân nếu không xe vẫn cứ tiến (hiện tượng xe tự chuyển động), trường hợp cần thiết phải kéo phanh tay cho an toàn.
Nếu xuống dốc dài phải cài số 2 hoặc số 1( L).
Khi đỗ xe phải cài số P và kéo phanh tay .
2.10 - PHƢƠNG PHÁP KHỞI ĐỘNG VÀ TẮT ĐỘNG CƠ
2.10.1 - Kiểm tra trƣớc khi khởi động động cơ
Để đảm bảo an toàn và tăng tuổi thọ của động cơ, trƣớc khi khởi động (ngoài những nội dung đã kiểm tra ở phần trƣớc khi đƣa xe ôtô ra khỏi chỗ đỗ) ngƣời lái cần kiểm tra thêm các nội dung sau : - Kiểm tra mức dầu bôi trơn trong máng dầu (các te dầu) của động cơ bằng thƣớc thăm dầu, nếu thiếu thì bổ sung đủ mức quy định;
48 | P a g e
- Kiểm tra mức nƣớc làm mát, nếu thiếu đổ thêm cho đủ (sử dụng dung dịch làm mát, nƣớc sạch);
- Kiểm tra mức nhiên liệu trong thùng chứa;
- Kiểm tra độ chặt của đầu nối ở cực ắc quy .
2.10.2 - Phƣơng pháp khởi động động cơ
Trình tự khởi động động cơ đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Kéo chặt phanh tay để giữ ô tô đứng yên;
Đối với động cơ xăng
- Đối với xe trang bị hộp số điều khiển cơ khí (số sàn), cần kiểm tra và cài số về số 0.
- Đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp, vặn chìa khóa đến vị trí (START) để khởi động động cơ, khi động cơ đã nổ thả tay khỏi chìa khóa để chìa khóa tự trả về vị trí (ON)
- Đối với xe trang bị hộp số tự động, cần kiểm tra cần số ở vị trí P hoặc N
*Khởi động bằng chìa khóa:
- Đạp hết hành trình bàn đạp phanh, vặn chìa khóa đến vị trí (START) để khởi động động cơ, khi động cơ đã nổ thả tay khỏi chìa khóa để chìa khóa tự trở về vị trí (ON)
*Khởi động bằng nút bấm:
- Đạp hết hành trình bàn đạp phanh, bấm và giữ nút khởi động (3 giây) để khởi động động cơ, khi động cơ đã nổ thả tay khỏi nút bấm
Khởi động động cơ Diesel
49 | P a g e
- Sau khi đã thực hiện các thao tác chuẩn bị khởi động nhƣ xe trang bị động cơ xăng, ngƣời lái xe tiến hành khởi động động cơ nhƣ sau:
- Đối với động cơ sử dụng nhiên liệu Diesel, cần phải sấy nóng buồng đốt trƣớc khi khởi động động cơ;
- Vặn chìa khóa điện đến vị trí ON, đèn sấy bật sáng, chờ đến khi đèn sấy tắt, vặn chìa khóa đến vị trí (START) để khởi động động cơ, khi động cơ đã nổ thả tay khỏi chìa khóa để chìa khóa tự trả về vị trí (ON).
Chú ý :
- Mỗi lần khởi động không đƣợc quá 5 giây, sau ba lần khởi động mà động cơ không nổ thì phải dừng lại để kiểm tra mức nhiên liệu và hệ thống đánh lửa sau đó mới tiếp tục khởi động (lƣu ý: giữa các lần khởi động liên tiếp phải cách nhau khoảng thời gian từ 2 đến 3 phút).
- Nếu động cơ đã nổ mà tiếp tục xoay chìa khoá thì dễ hỏng máy khởi động.
2.10.3 - Phƣơng pháp tắt động cơ
Trƣớc khi tắt động cơ cần giảm ga để động cơ chạy chậm từ 1-2 phút đối với động cơ xăng và đến 3 phút đối với động cơ diezel . Khi tắt động cơ xăng thì xoay chìa khoá điện ngƣợc chiều kim đồng hồ trả về nấc cấp điện hạn chế (ACC) sau đó xoay chìa khoá về nấc khoá (LOCK) và rút chìa ra ngoài.
2.11 - PHƢƠNG PHÁP KHỞI HÀNH, GIẢM TỐC ĐỘ VÀ DỪNG XE ÔTÔ 2.11.1- Phƣơng pháp khởi hành (đƣờng bằng)
Một trong những vấn đề cơ bản trong kỹ thuật lái xe là khởi hành và dừng xe. Để khởi hành và dừng xe đúng kỹ thuật cần biết phối hợp nhịp nhàng giữa bàn đạp
50 | P a g e
ga và bàn đạp ly hợp. Nếu sự phối hợp không tốt thì động cơ dễ bị chết hoặc bị rung giật.
Khi khởi hành (động cơ đang nổ) cần thực hiện các thao tác theo trình tự sau : - Kiểm tra an toàn xung quanh xe ôtô
- Bật đèn xin đƣờng trái để báo hiệu chuyển làn đƣờng.
- Kiểm tra hông xe
- Nhìn qua gƣơng chiếu hậu kiểm tra hông xe phía sau.
- Quay đầu kiểm tra phía sau xe.
- Kiểm tra phía trƣớc
51 | P a g e
- Khởi hành
- Cài số 1:
- Đạp bàn đạp ly hợp hết hành trình;
- Để chuyển từ số “0” sang số “1” , ngƣời lái xe kéo nhẹ cần số về phía cửa số “1” rồi đẩy vào số “1”
- Sau khi vào số nhả bàn đạp ly hợp, khoảng 2/3 hành trình đầu nhả nhanh cho đĩa ma sát của ly hợp tiếp giáp với bánh đà.
- Nhả phanh tay: bấm nút 1 để mở khóa, hạ cần 2 xuống.
- Khoảng 1/3 hành trình sau nhả từ từ, để tăng dần mô men quay truyền từ động cơ đến hệ thống truyền lực, đồng thời tăng ga nhẹ.
- Đồng thời đánh lái sang trái từ từ để khởi hành.
52 | P a g e
2.11.2 - Phƣơng pháp giảm tốc độ
2.11.2.1. Giảm tốc độ bằng phanh động cơ
Khi xe ôtô đang chuyển động trên đƣờng, muốn giảm tốc độ cần nhả hết bàn đạp ga để động cơ làm việc ở chế độ không tải. Lúc này quán tính và ma sát trong hệ thống sẽ làm giảm tốc độ chuyển động của ô tô. Biện pháp này gọi là phanh động cơ.
Hình 2-11: Nhả bàn đạp ga để phanh động cơ
Khi xuống dốc cao nguy hiểm hoặc chạy trên đƣờng trơn lầy, để đảm bảo an toàn cần sử dụng phƣơng pháp phanh động cơ.
Hình 2-12: Xuống dốc với số 2
53 | P a g e
Hình 2-13: Xuống dốc với số 1
2.11.2.2. Giảm tốc độ bằng phanh ô tô
- Phanh để giảm tốc độ : Nhả bàn đạp ga để phanh động cơ rồi chuyển chân từ bàn đạp ga sang bàn đạp phanh và đạp phanh với mức độ phù hợp để tốc độ ô tô giảm theo yêu cầu. Trƣờng hợp này không nên cắt ly hợp.
Hình 2-14: Nhả bàn đạp ga và chuyển sang bàn đạp phanh
- Phanh để dừng ô tô: nếu cách chƣớng ngại vật còn xa thì đạp phanh nhẹ; nếu cách chƣớng ngại vật quá gần phải đạp phanh gấp. Để động cơ không bị tắt, khi phanh phải cắt ly hợp.
54 | P a g e
Hình 2-15: Đạp phanh để giảm tốc độ
Hinh 2-16: Đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp và đạp bàn đạp phanh để dừng xe
2.11.2.3. Giảm tốc độ bằng phương pháp phanh phối hợp
Khi ô tô chuyển động xuống dốc dài hoặc trên đƣờng trơn lầy, để đảm bảo an toàn cần phối hợp vừa phanh động cơ (về số thấp), vừa phanh chân, thậm chí trong một số trƣờng hợp nguy hiểm phải sử dụng cả phanh tay. 2.11.3 - Phƣơng pháp dừng xe
Khi ô tô đang chạy trên đƣờng, muốn dừng hẳn cần giảm tốc độ bằng cách đạp phanh và giảm số. Trình tự dừng xe thực hiện nhƣ sau :
55 | P a g e
- Giảm ga
- Kiểm tra an toàn qua gƣơng chiếu hậu
- Kiểm tra an toàn qua gƣơng chiếu hậu trong xe
- Sau khi đã kiểm tra an toàn, bật đèn xin đƣờng và từ từ cho xe chuyển vào làn trong cùng bên phải;
- Trong quá trình chuyển làn đƣờng liên tục kiểm tra an toàn qua gƣơng chiếu hậu để đảm bảo an toàn.
56 | P a g e
- Chuyển bàn đạp chân ga sang chân phanh, thực hiện rà phanh để giảm tốc độ
- Đánh lái để xe song song với vỉa hè, hai bánh dẫn hƣớng thẳng.
- Đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp, tăng lực đạp phanh để dừng xe.
- Về số 0
57 | P a g e
- Kéo phanh tay, để đỗ xe
- Có thể cài số thích hợp để dùng lực hãm của động cơ hỗ trợ phanh đỗ, nhất là trƣờng hợp đỗ xe trên dốc.
- Tắt máy
- Nhả bàn đạp ly hợp.
- Rút chìa khoá, xuống xe và khoá cửa. Khi cần thiết thì chèn bánh xe.
2.12 - THAO TÁC TĂNG VÀ GIẢM SỐ
2.12.1 - Thao tác tăng số
Khi xe ôtô chuyển động đến đoạn đƣờng tốt, ít có chƣớng ngại vật thì có thể tăng số để tăng dần tốc độ chuyển động cho phù hợp với sức cản của mặt đƣờng.
Phƣơng pháp tăng số đƣợc thực hiện nhƣ sau :
58 | P a g e
- Đạp bàn đạp ga : đạp mạnh để tăng tốc (lấy đà);
- Cài số 5:
+ Từ số “4” sang số “5” : số “5” so với số “4” lực kéo nhỏ hơn nhƣng tốc độ lớn hơn.
+ Để chuyển từ số “4” sang số “5”, ngƣời lái xe đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp và kéo cần số về số “0”, sau đó đẩy nhẹ sang cửa số 5 và đẩy vào số “5”
- Sau khi vào số 5 nhả nhanh bàn đạp ly hợp, tăng ga.
- Khi đã tăng ga đạt đƣợc tốc độ mong muốn, giữ chân ga để ổn định tốc độ.
Chú ý :
- Từ số 1 sang số 2 : nhả ly hợp chậm;
- Từ số 2 sang số 3 : nhả ly hợp hơi nhanh;
59 | P a g e
- Từ số 3 sang số 4 : nhả ly hợp nhanh;
- Từ số 4 sang số 5 : nhả ly hợp nhanh;
- Cần tăng số theo thứ tự từ thấp đến cao.
2.12.2 - Giảm số
Khi xe ôtô chuyển động đến đoạn đƣờng xấu, đèo dốc (có sức cản chuyển động lớn) thì phải giảm số để tăng lực kéo cho xe ôtô.
Phƣơng pháp giảm số đƣợc thực hiện nhƣ sau :
- Giảm ga
- Bỏ bàn đạp ga, đạp bàn đạp ly hợp;
- Đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp, kéo cần số từ số 5 về số 0 và cài số vào số 4;
60 | P a g e
- Sau khi đã vào số 4, nhả từ từ bàn đạp ly hợp và từ từ tăng ga nhẹ.
- Khi đã tăng ga đạt đƣợc tốc độ mong muốn, giữ chân ga để ổn định tốc độ.
Chú ý :
- Cần giảm số theo thứ tự từ số cao đến số thấp;
- Thời điểm giảm số phù hợp là khi thấy động cơ hoạt động yếu đi (do tốc độ và số không phù hợp).
2.13 - PHƢƠNG PHÁP LÙI XE ÔTÔ
2.13.1 - Kiểm tra an toàn khi lùi xe ôtô
Điều khiển xe ôtô chuyển động lùi khó hơn tiến vì :
- Không quan sát đƣợc chính xác phía sau;
- Khó điều khiển ly hợp;
- Tƣ thế ngồi lái không thoải mái.
Do vậy, việc chú ý đến an toàn khi lùi xe ôtô là rất quan trọng. Phƣơng pháp kiểm tra đƣợc thực hiện bằng các cách:
a) Kiểm tra an toàn qua gƣơng chiếu hậu:
(a) (b)
61 | P a g e
(c) ( d)
(e) (f)
Hình 2-17: Kiểm tra an toàn phía sau xe
(a) – Kiểm tra qua gƣơng chiếu hậu bên trái
(b) – Kiểm tra qua gƣơng chiếu hậu bên phải
(c) – Kiểm tra qua gƣơng chiếu hậu trong xe
(d) – Kiểm tra bằng cách quay đầu lại phía sau để quan sát
(e) – Kiểm tra hông bên trái bằng cách quay đầu nhìn phía sau qua vai (f) – Xuống xe kiểm tra xung quanh hoặc có ngƣời chỉ dẫn.
b) Kiểm tra an toàn bằng cảm biến lùi và camera chiếu hậu: Cảm biến lùi và camera chiếu hậu là các thiết bị nhằm trợ giúp ngƣời lái xe không phải xuống xe hay mở cửa xe mà vẫn có thể quan sát đƣợc các điểm mù mà qua gƣơng chiếu hậu không thể quan sát, đồng thời đƣa ra cảnh báo bằng âm thanh, hình ảnh trên màn hình trong xe ô tô.
62 | P a g e
Hình2-18: Kiểm tra an toàn bằng cảm biến lùi
Hình 2-19: Hình ảnh phía sau xe do Camera chiếu hậu
2.13.2 - Phƣơng pháp lùi xe ôtô
- Tƣ thế lái đúng khi lùi: Nắm tay vào phần trên của vô lăng lái; quan sát gƣơng chiếu hậu; cho phép có thể ngoảnh hẳn mặt ra sau hoặc thò hẳn đầu ra ngoài để quan sát nhƣ hình 2-17 (c), (d), (e);
- Điều chỉnh tốc độ khi lùi : Vì phải điều khiển xe ôtô trong tƣ thế không thoải mái, khó phán đoán để thao tác chính xác, do vậy cần cho xe ôtô lùi thật chậm. Muốn cho xe chạy chậm, có thể lặp lại thao tác cắt, nhả ly hợp liên tục, hoặc thực hiện đạp nửa ly hợp, đồng thời giữ nhẹ chân ga;
63 | P a g e
- Đạp bàn đạp ly hợp khi chuyển số
- Điều khiển tốc độ bằng bàn đạp ly hợp kết hợp với bàn đạp ga
- Dừng xe bằng cách đạp bàn đạp ly hợp hết hành trình và từ từ đạp bàn đạp phanh cho đến khi xe dừng hẳn.
- Đổi và chỉnh hƣớng khi lùi: Khi thấy xe ôtô đi chệch hƣớng, phải từ từ chỉnh lại tay lái, trƣờng hợp cần thiết phải dừng lại rồi tiến lên để chỉnh lại hƣớng lùi (khi muốn chuyển hƣớng đầu xe sang trái, đuôi xe sang phải ta thực hiện đánh lái nhƣ hình 2-20 (a); khi muốn chuyển hƣớng đầu xe sang phải, đuôi xe sang trái ta thực hiện đánh lái nhƣ nhình 2-20 (b)).
(a) (b)
Hình 2-20: Đánh lái khi lùi xe
64 | P a g e
2.14. PHƢƠNG PHÁP GHÉP XE VÀO NƠI ĐỖ
2.14.1 Lùi xe ghép dọc vào nơi đỗ
Lùi xe ghép dọc vào nơi đỗ là một trong những kỹ năng cơ bản ngƣời lái xe phải nắm chắc và thực hiện thuần thục để phục vụ quá trình sử dụng xe trong lƣu thông hàng ngày.
Để lùi xe ghép dọc vào nơi đỗ, ngƣời lái xe phải thực hiện theo trình tự sau:
- Về số thấp, đi chậm tìm chỗ đỗ xe.
- Bật đèn xin đƣờng bên phải;
- Tiến xe từ từ đến vị trí cần đỗ.
65 | P a g e
- Kiểm tra an toàn qua gƣơng chiếu hậu bên phải.
- Kiểm tra an toàn qua gƣơng chiếu hậu trong xe
- Khi nhìn qua vai sang phải thấy giữa hình ghép xe;
- Kiểm tra an toàn hông xe bên trái; - Đánh hết lái sang trái;
66 | P a g e
- Tiến xe lên nhƣ hình vẽ;
- Đến khi nhìn qua gƣơng chiếu hậu bên phải thấy cửa hình ghép xe hoặc đầu xe đã tiến hết phần đƣờng bên trái thì đạp bàn đạp ly hợp hết hành trình và đạp phanh để dừng lại;
- Cài số lùi, từ từ nhả bàn đạp ly hợp, đạp nhẹ bàn đạp ga để lùi;
- Đồng thời trả lái sang phải để lùi thẳng xe vào nơi đỗ;
- Trong quá trình lùi luôn quan sát phía sau và hai bên hông xe qua gƣơng chiếu hậu để đảm bảo an toàn và điều chỉnh vô lăng lái thẳng xe vào hình
67 | P a g e
- Tiếp tục lùi xe đến vị trí cần đỗ.
- Đạp bàn đạp ly hợp, đạp bàn đạp phanh, dừng xe;
- Về số 0;
- Kéo phanh tay;
Kết thúc ghép xe dọc vào nơi đỗ.
68 | P a g e
Quỹ đạo chuyển động của ô tô ghép xe vào nơi đỗ
Lưu ý: trong quá trình lùi ghép xe vào nơi đỗ, ngƣời lái xe phải liên tục quan sát qua gƣơng chiếu hậu, có thể quay đầu về phía sau nhìn trực tiếp để đón trƣớc hƣớng chuyển động của ô tô và điều chỉnh lái cho phù hợp đồng thời nhằm đảm bảo an toàn cho ngƣời và phƣơng tiện trong quá trình ghép xe vào nơi đỗ.
2.14.2. Lùi xe ghép xe ngang vào nơi đỗ
Trong điều kiện lƣu lƣợng sử dụng xe tại các thành phố lớn, không gian nhỏ hẹp, kỹ năng lùi xe ghép ngang vào nơi đỗ rất cần thiết. Để thực hiện lùi xe ghép ngang vào nơi đỗ, ngƣời lái xe thực hiện theo trình tự sau:
- Về số thấp
- Tiến xe từ từ đến vị trí cần đỗ.
- Bật đèn xin đƣờng bên phải;
69 | P a g e
- Kiểm tra an toàn qua gƣơng chiếu hậu bên phải.
- Kiểm tra an toàn qua gƣơng chiếu hậu trong xe
- Kiểm tra an toàn hông xe bên trái
- Khi đuôi xe ngang với đầu xe phía trƣớc, dừng lại (đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp, từ từ đạp hết hành trình bàn đạp phanh cho xe dừng hẳn).
- Đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp, giữ bàn đạp phanh, cài số lùi (R).
- Kiểm tra an toàn hông bên trái, xung quanh xe một lần nữa;
- Đánh lái sang phải, đồng thời nhả bàn đạp ly hợp từ từ, đạp nhẹ bàn đạp ga để lùi xe vào.
70 | P a g e
- Khi nhìn qua gƣơng chiếu hậu bên phải thấy góc cuối cùng bên phải của vị trí đỗ xe, trả lái (đánh lái sang trái để) để lùi xe thẳng vào nhƣ hình.
- Khi lùi xe đến gần điểm cuối bên phải của điểm đỗ, đánh lái sang trái để đƣa đầu xe vào
- Khi xe đã đến gần đầu của xe màu đen, dừng lại (đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp, đạp phanh từ từ cho đến khi xe dừng lại hẳn).
- Cài số 1, nhả từ từ bàn đạp ly hợp, đạp nhẹ bàn đạp ga, đồng thời đánh trả lái sang phải để tiến lên và quay đầu xe vào.
- Tiến đến sát sau xe màu hồng
71 | P a g e
- Khi xe đã song song với vỉa hè và tiến đến sát xe màu hồng, dừng lại (đạp bàn đạp ly hợp, đạp bàn đạp phanh để xe dừng lại).
- Giữ bàn đạp ly hợp và bàn đạp phanh, cài số lùi (R).
- Lùi xe lại ở khoảng giữa xe màu đỏ và xe màu đen
- Khi xe đã gần đến điểm đỗ mong muốn, đạp bàn đạp ly hợp hết hành trình, đạp bàn đạp phanh từ từ và tăng dần lực đến khi xe dừng lại hẳn.
- Về số 0
- Kéo phanh tay, kết thúc ghép xe ngang vào nơi đỗ.
72 | P a g e
- Tắt máy nếu cần thiết
2.14.3. Lùi xe ghép xe chéo vào nơi đỗ trên dốc lên:
Ở một số địa phƣơng có địa hình đồi núi có đƣờng dốc lên hoặc dốc xuống, có bố trí chỗ đỗ xe tạo với đƣờng một góc nhỏ hơn 900nhƣ trên hình vẽ. Để đỗ xe trên địa hình dốc chúng ta thực hiện nhƣ sau:
- Về số thấp, số 1 hoặc số 2
- Từ từ tiến xe đến vị trí cần đỗ.
- Bật đèn xin đƣờng bên phải;
- Kiểm tra an toàn qua gƣơng chiếu hậu bên phải.
73 | P a g e
- Kiểm tra an toàn qua gƣơng chiếu hậu trong xe
- Kiểm tra an toàn hông xe bên trái
- Đạp hết hành trình bàn đạp ly hợp, giữ bàn đạp phanh, cài số lùi (R).
- Từ từ nhả bàn đạp ly hợp đến khi bánh đà tiếp xúc với đĩa ma sát, chuyển bàn đạp chân phanh sang chân ga, đồng thời đánh lái sang phải để lùi xe vào vị trí đỗ xe.
74 | P a g e
- Đến khi nhìn qua gƣơng chiếu hậu bên trái thấy xe màu đen nhƣ hình vẽ, đánh trả lái sang trái để thẳng xe lùi vào vị trí đỗ.
- Khi xe đã gần đến điểm đỗ mong muốn, đạp bàn đạp ly hợp hết hành trình, đạp bàn đạp phanh từ từ và tăng dần lực đến khi xe dừng lại hẳn.
- Về số 0
- Kéo phanh tay, kết thúc ghép xe ngang vào nơi đỗ
- Để an toàn, gài số để phanh hãm bằng động cơ hỗ trợ phanh tay.
75 | P a g e
- Tắt máy
2.15. LÁI XE RA KHỎI CHỖ ĐỖ XE
2.15.1. Lái xe tiến ra khỏi chỗ đỗ xe dọc
- Kiểm tra an toàn qua gƣơng chiếu hậu bên phải.
- Kiểm tra an toàn qua gƣơng chiếu hậu trong xe
- Kiểm tra an toàn hông xe bên trái;
76 | P a g e
- Mắt nhìn thẳng kiểm tra an toàn phía trƣớc.
- Cài số 1, từ từ nhả 2/3 bàn đạp ly hợp cho xe cân bằng lực kéo và lực cản, hạ phanh tay;
- Từ từ tăng ga nhẹ đồng thời nhả bàn đạp ly hợp từ từ cho xe chuyển động;
- Từ từ ra khỏi chỗ đỗ xe đồng thời quan sát hai bên đƣờng phía trƣớc xe để dừng xe nhƣờng đƣờng cho các phƣơng tiện giao thông khác (nếu cần thiết)
Khi 1/2 thân xe đã ra khỏi hình ghép xe, ngƣời lái xe đánh lái (sang trái hoặc sang phải) để ra khỏi hình ghép xe.
77 | P a g e
- Ra khỏi hình ghép xe
2.15.2. Lái xe tiến ra khỏi chỗ ghép ngang
- Quan sát phía sau xe qua gƣơng chiếu hậu trong xe (qua màn hình camera nếu có) hoặc quay đầu nhìn ra phía sau xe;
- Quan sát bên hông trái xe qua gƣơng chiếu hậu bên trái xe;
78 | P a g e
- Cài số lùi (R);
- Nhả bàn đạp ly hợp đến 2/3 hành trình để cân bằng lực kéo và lực cản, nhả phanh tay;
- Đạp nhẹ bàn đạp ga để tăng ga, nhả từ từ bàn đạp ly hợp để xe chuyển động;
- Lùi xe và quan sát qua gƣơng chiếu hậu đến khi đuôi xe mình đến gần đầu xe phía sau, dừng lại;
- Bật đèn báo rẽ trái;
- Cài số 1, từ từ cho xe tiến lên đồng thời đánh hết lái sang trái để xe tiến ra khỏi chỗ đỗ
79 | P a g e
- Khi đầu xe đã ra khỏi hình ghép xe, đánh lái sang phải để thẳng xe và tiến ra khỏi hình xe xe
- Khi ½ xe đã ra khỏi chỗ đỗ, lấy lái sang phải để xe tiến thẳng ra khỏi hình ghép xe, lấy trả lái sang trái để thẳng xe và tiếp tục hành trình.
- Quỹ đạo chuyển động của xe ra khỏi hình ghép xe
2.16. CHUYỂN LÀN ĐƢỜNG
- Theo quy định của Luật Giao thông đƣờng bộ, trên đƣờng có nhiều làn đƣờng, làn bên trái cùng chiều có tốc độ lƣu thông lớn hơn làn bên phải cùng chiều đi.
- Trong quá trình lƣu thông trên đƣờng có nhiều làn đƣờng, khi muốn chuyển làn đƣờng, ngƣời lái xe phải thực hiện theo trình tự sau:
80 | P a g e