🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Giáo trình đất lâm nghiệp
Ebooks
Nhóm Zalo
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PGS.TS. ĐẶNG VĂN MINH (chủ biên)
PGS.TS. NGÔ ĐÌNH QUẾ, GS.TS. NGUYỄN THẾ ĐẶNG
GIÁO TRÌNH
ĐẤT LÂM NGHIỆP (Giáo trình đào tạo sau đại học)
NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
Hà Nội - 2011
1
2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
Chƣơng 1. PHÂN LOẠI SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP 7 1.1. Phân loại đất việt nam 7 1.2. Cơ sở pháp lý để phân loại đất lâm nghiệp 10 1.3. Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp 12
Chƣơng 2. ĐÁNH GIÁ ĐẤT LÂM NGHIỆP 25 2.1. Tổng quan về đánh giá đất lâm nghiệp 25 2.2. Các khái niệm chủ yếu 25 2.3. Các phương pháp đánh giá đất đai 26 2.4. Nghiên cứu và áp dụng đánh giá đất ở việt nam 31 2.5. Phân hạng đất lâm nghiệp 43
Chƣơng 3. ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ DẠNG LẬP ĐỊA 56 3.1. Đánh giá và phân chia lập địa trong lâm nghiệp 56 3.2. Xây dựng bản đồ dạng lập địa 85 3.3. Thẩm định điều tra lập địa 102
Chƣơng 4. SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT ĐỒI NÖI VIỆT NAM 107 4.1. Tiềm năng trong sử dụng đất đồi núi việt nam 107 4.2. Trở ngại và thách thức trong sử dụng đất vùng đồi núi 115 4.3. Thoái hóa đất dốc vùng đồi núi 117 4.4. Sử dụng bền vững đất đồi núi việt nam 127
Chƣơng 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐẤT ĐỒI NÖI 135 5.1. Đánh giá sử dụng đất bền vững 135 5.2. Khung đánh giá sử dụng đất bền vững cho vùng đồi núi việt nam 135 5.3. Phương pháp lấy mẫu đất và phân tích trong nghiên cứu đất lâm
nghiệp 142 5.4. Các phương pháp nghiên cứu xói mòn cho sử dụng đất dốc bền vững 154 5.5. Phương pháp cơ bản đo đếm giá trị nuôi dưỡng đất của rừng 159 5.6. Ưng dụng phương pháp tiếp cận cùng tham gia trong nghiên cứu sử
dụng đất bền vững 167 5.7. Sử dụng kỹ thuật gis (geographical information system) trong nghiên cứu quản lý và sử dụng đất bền vững 171
TÀI LIỆU THAM KHẢO 174
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long DHMT Duyên hải miền Trung
DLĐ Dạng lập địa
FAO Tổ chức Nông lương Quốc tế GIS Geographycal Information System JICA Cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản LĐLN Lập địa lâm nghiệp
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn PTNT Phát triển nông thôn
QLDA Quản lý dự án
SALT Kỹ thuật canh tác trên đất dốc SIDA Cơ quan hợp tác Quốc tế Thụy Điển TNSX Tiềm năng sản xuất
TTLT Thông tư liên tịch
UBND Ủy ban nhân dân
VAC Vườn ao chuồng
VSV Vi sinh vật
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XM Xói mòn
TPCG Thành phần cơ giới
4
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, nội dung môn học Đất Lâm nghiệp luôn luôn thay đổi cùng với sự thay đổi của chương trình giảng dạy, đặc biệt là sau khi đổi mới chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Giáo trình Đất Lâm nghiệp được biên soạn phục vụ cho việc giảng dạy môn Đất Lâm nghiệp thuộc chuyên ngành Lâm sinh và các chuyên ngành khác có liên quan của Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên. Đây là môn học cơ sở trong chương trình đào tạo sau đại học và cũng là môn học phục vụ các môn học chuyên môn khác thuộc chuyên ngành học nói trên của các trường Đại học Nông Lâm nghiệp.
Nội dung chính trong giáo trình này bao gồm cả các kiến thức cơ bản và những kết quả nghiên cứu, ứng dụng mới nhất trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp. Đây cũng là tài liệu tham khảo tốt cho những người làm công tác có liên quan tới sản xuất lâm nghiệp và nông lâm kết hợp.
Giáo trình Đất Lâm nghiệp được tập thể tác giả của Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên phối hợp với Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam biên soạn gồm 5 chương. Chương 1 trong giáo trình đề cập tới các kiến thức phân loại sử dụng đất lâm nghiệp, chương 2 trình bày phương pháp đánh giá đất lâm nghiệp, chương 3 mô tả phương pháp điều tra đánh giá và xây dựng bản đồ dạng lập địa đất lâm nghiệp, chương 4 trình bày các kiến thức sử dụng đất đồi núi Việt Nam, chương 5 đề cập tới các phương pháp nghiên cứu về đất đồi núi.
Các chương trong giáo trình được phân công biên soạn như sau:
- PGS.TS. Đặng Văn Minh, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, chủ biên và trực tiếp biên soạn chương 5.
- PGS.TS. Ngô Đình Quế, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, biên soạn chương 1, 2 và 3.
- GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, biên soạn chương 4.
Các tác giả cảm ơn sự giúp đỡ về tài liệu và đóng góp ý kiến cho việc biên soạn cuốn giáo trình này của các cán bộ khoa học Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, các thầy cô giáo khoa Lâm nghiệp và khoa Tài nguyên - Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo nhiều tài liệu giảng dạy và kết quả nghiên cứu có liên quan tới lĩnh vực đất lâm nghiệp ở trong và ngoài nước. Tuy đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tập thể tác giả mong nhận được sự góp ý của các nhà chuyên môn, thầy cô giáo, học viên và độc giả để cuốn giáo trình này ngày càng được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Các tác giả
5
6
Chƣơng 1
PHÂN LOẠI SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP
1.1. PHÂN LOẠI ĐẤT VIỆT NAM
Trên thế giới có 3 khuynh hướng chính về phân loại đất, đó là:
∙ Phân loại đất theo phát sinh (của Docutraep v.v... , còn gọi là phương pháp địa lý so sánh) với 5 yếu tố phát sinh khí hậu, địa hình, đá mẹ, sinh vật và tuổi địa chất là 5 tiêu chí quan trọng đầu tiên trong phân loại đất tự nhiên.
∙ Phân loại đất theo Soil Taxanomy (Mỹ) theo quan điểm định lượng tính chất và chuẩn đoán định lượng tầng phát sinh dựa trên cơ sở quan hệ giữa tính chất đất và hình thái phẫu diện để phân loại đất.
∙ Phân loại đất theo FAO - UNESCO là hệ thống phân loại mang tính quốc tế trên cơ sở tiêu chuẩn định lượng của Soil Taxanomy dựa vào định lượng các tính chất đất, các dấu hiệu chuẩn đoán phân loại đất theo nhóm, loại...
Ở Việt Nam, việc phân loại đất được tiến hành qua 3 giai đoạn:
∙ Trước 1954, chủ yếu là các công trình của người Pháp cũng đã bắt đầu hướng vào điều kiện phát sinh phát triển tính chất đất phân chia các nhóm đất, lấy ví dụ như nhóm đất đỏ latêritic và nhóm đất phù sa của Castagnol E.M (1950).
∙ Từ 1954 đến 1975, ở miền Bắc có phân loại đất theo địa lý phát sinh của Fritlan V.M và các nhà thổ nhưỡng Việt Nam (1959); ở miền Nam có phân loại đất chịu ảnh hưởng của trường phái Soil Taxanomy do Moormann F.R chủ biên (1960).
∙ Từ 1975 đến 2010, đã xây dựng phân loại đất toàn quốc dùng cho bản đồ đất Việt Nam tỷ lệ 1/1000.000 (1980) hoàn thiện theo quan điểm phát sinh học có 13 nhóm với 30 loại và bảng phân loại đất quốc gia theo phương pháp định lượng FAO - UNESCO - WRB (1998) vừa có quan hệ gắn bó với phân loại trên, vừa để hội nhập.
Hệ thống phân loại đất ở Việt Nam theo hệ thống 4 cấp: Nhóm - loại (đơn vị) - loại phụ (đơn vị phụ) - biến chủng. Nhóm và loại theo quan điểm và chỉ tiêu như phân loại đất quốc tế và phù hợp với thực trạng đất Việt Nam. Loại phụ được thể hiện cả mức độ và độ sâu xuất hiện kết von, glây nhiều - ít, nông - sâu. Biến chủng sử dụng quan hệ thành phần cơ giới đất có quan hệ với đá mẹ theo 3 cấp hoặc 6 cấp.
7
Bảng 1.1. Phân loại đất Việt Nam
TT
Ký
hiệu
Tên Việt Nam
Ký
hiệu
Tên theo
FAO - UNESCO
I
1
2
3
4
5
6
7
C
Cc
Cđ
C
Cb
Co
Cg
Cf
Đất cát
Đất cồn cát trắng vàng
Đất cồn cát đỏ
Đất cát điển hình
Đất cát mới biến đổi
Đất cát potzon
Đất cát glây
Đất cát feralit
AR
ARl
ARr
ARh
ARb
ARa
ARg
ARo
Arenosols
Luvic arenosols
Rhodic arenosols
Haplic arenosols
Cambic arenosols
Albic arenosols
Gleyic arenosols
feralit arenosols
II
8
9
10
M
Mm
Mn
M
Đất mặn
Đất mặn sú vẹt đước
Đất mặn nhiều
Đất mặn trung bình và ít
SC
SCg
SCh
SCm
Solonchaks
Gley solonchaks
Haplic solonchaks
Mollic solonchaks
III
11
12
S
Sp
Sj
Đất phèn
Đất phèn tiềm tàng
Đất phèn hoạt động
FLt
GLt
GLtp
GLto
Thionic fluvisols
Thionic gleysols
Protothionicgleysols Orthithionicfluvisols
IV
13
14
15
16
17
P
P
Pc
Pg
Pu
Pb
Đất phù sa
Đất phù sa trung tính ít chua Đất phù sa chua
Đất phù sa glây
Đất phù sa mùn
Đất phù sa có đốm gỉ
FL
FLe
FLd
FLg
FLu
FLb
Fluvisols
Eutric fluvisols
Distric fluvisols
Gleyic fluvisols
Umbric fluvisols
Cambic fluvisols
V
18
19
20
GL
GL
GLc
GLu
Đất glây
Đất glây trung tính ít chua Đất glây chua
Đất lầy
GL
GLe
GLd
GLu
Gleysols
Eutric gleysols
Distric gleysols
Umbric gleysols
VI
21
22
T
T
Ts
Đất than bùn
Đất than bùn
Đất than bùn tiềm tàng
HS
HSf
HSt
Histosols
Fibric histosols
Thionic histosols
VII
23
24
MK
MK
MKg
Đất mặn kiềm
Đất mặn kiềm
Đất mặn kiềm glây
SN
SNh
SNg
Solonetz
Hạplic solonetz
Gleyic solonetz
VIII
25
26
CM
CM
CMc
Đất mới biến đổi
Đất mới biến đổi ít chua Đất mới biến đổi chua
CM
CMe
CMd
Cambisols
Eutric cambisols
Diystric cambisols
IX
27
28
RK
RK
RKh
Đất đá bọt
Đất đá bọt
Đất đá bọt mùn
AN
ANh
ANm
Andosols
Haplic andosols
Mollic andosols
X
29
R
Rf
Đất đen
Đất đen tầng kết von dày
LV
LVf
Luvisols
Ferric luvisols
8
30
31
32
33
Rg
Rv
Ru
Rq
Đất đen glây
Đất đen cácbonat
Đất nâu thẫm bazan
Đất đen tầng mỏng
LVg
LVk
LVx
LVq
Gleyic luvisols
Calcic luvisols
Chromic luvisols
Lithic luvisols
XI
34
35
N
Ne
Nd
Đất nứt nẻ
Đất nứt nẻ trung tính ít chua Đất nứt nẻ chua
VR
VRe
VRd
Vertisols
Eutric vertisols
Dystric vertisols
XII
36
37
38
XK
XK
XKd
XKh
Đất nâu
Đất nâu vàng bán khô hạn Đất đỏ vàng bán khô hạn Đất nâu vàng vùng khác
LX
LXh
LXx
LVh
Lixisols
Haplic lixisols
Chromic lixisols
Haplic lixisols
XIII
39
40
V
V
Vu
Đất tích vôi
Đất vàng tích vôi
Đất nâu thẫm tích vôi
CL
CLh
CLl
Calcisols
Haplic calcisols
Luvic calcisols
XIV
41
42
43
L
Lc
La
Lu
Đất có tầng sét loang lổ
Đất sét loang lổ chua
Đất sét loang lổ rửa mạnh Đất sét loang lổ giàu mùn
PT
PTd
PTa
PTu
Plinthosols
Dystric plinthosols
Albic plinthosols
Humic plinthosols
XV
44
45
O
Oc
Og
Đất podzolic
Đất podzolic chua
Đất podzolic glây
PD
PDd
PDg
Podzoluvisols
Dystricpodzoluvisols Gleyic podzoluvisols
XVI
46
47
48
49
50
X
X
Xl
Xg
Xf
Xh
Đất xám
Đất xám bạc màu
Đất xám loang lổ
Đất xám glây
Đất xám feralit
Đất xám mùn trên núi
AC
ACh
ACp
ACg
ACf
ACu
Acrisols
Haplic acrisols
Plinthic acrisols
Gleyic acrisols
Ferralic acrisols
Humic acrisols
XVII
51
52
B
B
Bd
Đất nâu tím
Đất nâu tím
Đất nâu tím đỏ
NT
NTh
NTr
Nitisols
Haplic nitisols
Rhodic nitisols
XVIII
53
54
55
56
F
Fd
Fx
Fl
Fh
Đất đỏ
Đất nâu đỏ
Đất nâu vàng
Đất đỏ vàng sét loang lổ Đất mùn vàng đỏ trên núi
FR
FRe
FRx
FRp
FRu
Ferralsols
Rhodic ferralsols
Xanthic ferralsols
Plinthic ferralsols
Humic ferralsols
XIX
57
58
59
A
A
Ag
AT
Đất mùn alit núi cao
Đât mùn alit núi cao
Đất mùn alit núi cao glây Đất mùn than bùn núi cao
AL
ALh
ALg
ALu
Alisols
Humic alisols
Gleyic alisols
Histric alisols
XX
60
E
E
Đất XM trơ sỏi đá
Đất XM trơ sỏi đá
LP
LPq
Leptosols
Lithic leptosols
XXI
60
N
N
Đất nhân tác
Đất nhân tác
AT
AT
Anthrosols
Anthrosols
9
Như vậy có thể thấy, diện tích tự nhiên Việt Nam có hơn 33 triệu ha, trong đó sông suối, núi đá và các đảo chiếm gần 2 triệu ha, còn lại là diện tích đất liền rất đa dạng về loại hình và phong phú về khả năng sử dụng đất. Vận dụng phương pháp đánh giá của FAO, sử dụng cách chồng ghép 7 bản đồ đơn tính tỷ lệ 1/250.000 là bản đồ nhóm đất, độ dốc, tầng dày đất mịn, lượng mưa, nước mặn, xâm nhập mặn, mức độ tưới tiêu để xác định các đơn vị đất đai làm căn cứ bố trí loại hình sử dụng.
Theo đó thì toàn quốc có 373 đơn vị đất đai phân ra theo các vùng sinh thái khác nhau gắn với 11 nhóm đất chính (không kể các nhóm có diện tích rất nhỏ) là nhóm đất cát, phù sa, mặn, phèn, xám, thung lũng, đỏ, đỏ vàng, mùn đỏ vàng, xói mòn trơ sỏi đá theo bảng phân loại đất trên.
Liên quan với ngành lâm nghiệp có loại hình đất rừng gồm 166 đơn vị đất đai chiếm 9,5 triệu ha và loại hình đất trống đồi núi trọc với 215 đơn vị đất đai chiếm gần 39% diện tích tự nhiên, đó là những trảng cỏ, cây lùm bụi lau lách do sử dụng lâu đời đất bị thoái hóa mạnh.
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ PHÂN LOẠI ĐẤT LÂM NGHIỆP
Đất lâm nghiệp được xác định là đất có rừng và đất không có rừng hoặc là đất trống, đồi núi trọc được quy hoạch sử dụng cho mục tiêu phát triển lâm nghiệp. Để có cơ sở quản lý, sử dụng có hiệu quả và bền vững đất lâm nghiệp việc phân loại sử dụng đất cần phải được tiến hành đầu tiên. Trong kháng chiến và đặc biệt sau hòa bình lập lại (1954) ngành lâm nghiệp đã được Chính phủ quan tâm tổ chức quản lý. Năm 1958 Bộ Nông Lâm đã ban hành nghị định số 535/NĐ/1958 về việc thành lập Cục Lâm nghiệp trong đó nêu rõ một trong những nhiệm vụ cần thực hiện là: Điều tra nắm tình hình rừng để làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển lâm nghiệp. Năm 1960, Tổng cục Lâm nghiệp được thành lập tách khỏi Bộ Nông Lâm, Chính phủ đã quy định nhiệm vụ của Tổng cục Lâm nghiệp trong đó xác định:
- Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển lâm nghiệp.
- Điều tra phân loại rừng.
- Xét việc cấp đất rừng để khai hoang, phát triển nông nghiệp hoặc để kiến thiết cơ bản.
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch trồng cây gây rừng.
Đó là những cơ sở pháp lý đầu tiên xác định cần phải điều tra phân loại rừng, xây dựng kế hoạch phát triển lâm nghiệp, trồng rừng trong đó có phân loại sử dụng đất lâm nghiệp.
Về mặt tổ chức đã hình thành Cục Điều tra Quy hoạch rừng (1960) và sau đổi thành Viện Điều tra Quy hoạch rừng, có chức năng thực hiện nhiệm vụ phân loại rừng, đất lâm nghiệp, quy hoạch phát triển lâm nghiệp...
10
Các văn bản Luật quan trọng được Quốc hội thông qua là Hiến pháp năm 1992, Luật Đất đai (1988) nhiều lần sửa đổi (1993, 2000, 2003), Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (1991) đang được sửa đổi, bổ sung và đã được Quốc hội thông qua... là những cơ sở pháp lý quan trọng nhất xác định việc phân loại sử dụng đất toàn quốc trong đó có đất lâm nghiệp. Luật Đất đai sửa đổi (2003) đã đề cập tới việc phân loại đất lâm nghiệp (đất có rừng). Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (1991) trong chương I: Những quy định chung, điều 1 có nêu: Đất lâm nghiệp gồm:
- Đất có rừng.
- Đất không có rừng được quy hoạch để gây trồng rừng.
Về mặt trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp quyết định số 245/1998/QĐ - TTg năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ có quy định trong điều 2 là: Nội dung quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp gồm:
- Điều tra, xác định các loại rừng, phân định ranh giới rừng, đất lâm nghiệp trên bản đồ và thực địa đến các đơn vị hành chính cấp xã, thống kê theo dõi diễn biến rừng, biến động đất lâm nghiệp.
- Lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất lâm nghiệp trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương.
Điều 3: Quy định Bộ Nông nghiệp và PTNT là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý Nhà nước về rừng: Định kỳ điều tra, phúc tra, phân loại rừng, thống kê diện tích và trữ lượng của từng loại rừng, lập bản đồ rừng và đất lâm nghiệp trên phạm vi cả nước.
Điều 4: Quy định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trước Thủ tướng Chính phủ về bảo vệ phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp trong đó có:
- Tổ chức điều tra, phân loại rừng, thống kê diện tích và trữ lượng của từng loại rừng, lập bản đồ rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Lập quy hoạch và kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp của địa phương mình trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi trình Chính phủ.
Cũng tương tự như vậy là các quy định trách nhiệm của các cấp huyện, xã. Ngoài ra trong điều 4 còn nêu rõ: Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan giúp UBND tỉnh thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp. Sở Địa chính là cơ quan giúp UBND cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về đất lâm nghiệp.
Việc kiểm kê đất đai toàn quốc cũng được thực hiện theo từng giai đoạn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Năm 1999, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị số 24/1999/CT - TTg về việc tổng kiểm kê đất đai năm 2000, trong đó đất lâm nghiệp cần thống kê diện tích đất có rừng tự nhiên, đất có rừng trồng, đất ươm cây giống lâm nghiệp. Đất có rừng tự nhiên và rừng trồng cần thống kê theo 3 loại rừng: Rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Ngoài đất lâm nghiệp (có rừng) việc kiểm kê đất trống đồi núi trọc cũng được tiến hành.
11
Từ những nội dung đã trình bày trên có thể thấy rằng Chính phủ luôn quan tâm tới việc kiểm kê đất đai, điều tra, phân định ranh giới rừng, đất lâm nghiệp, đất trống đồi núi trọc trong phạm vi toàn quốc và đến từng xã. Trách nhiệm quản lý Nhà nước đã được xác định trong đó Sở Địa chính là cơ quan giúp UBND tỉnh thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về đất lâm nghiệp. Các văn bản về luật, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ cũng đã đề cập tới việc phân loại đất đai nói chung và đất lâm nghiệp nói riêng. Đó là những cơ sở pháp lý quan trọng để phân loại đất lâm nghiệp.
1.3. PHÂN LOẠI SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP
1.3.1. Hệ thống phân loại sử dụng đất toàn quốc
Các số liệu thống kê, kiểm kê đất đai toàn quốc dựa trên hệ thống phân loại sử dụng đất được quy định trong Luật Đất đai (1988, 1993, 2003).
Hệ thống phân loại sử dụng đất được chia làm 5 loại chính:
Đất nông nghiệp.
Đất lâm nghiệp.
Đất chuyên dùng.
Đất khu dân cư.
Đất chưa sử dụng.
Luật Đất đai sửa đổi năm 1993, 2002, 2003 do sự thay đổi mạnh mẽ đất khu dân cư nông thôn và thành thị nên có phân chia đất khu dân cư thành 2 loại: Đất khu dân cư nông thôn và đất thành thị.
Với đất lâm nghiệp được xác định: Đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng và đất được sử dụng vào mục đích lâm nghiệp để trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ để phục hồi tự nhiên, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm (Luật Đất đai năm 1993).
Luật Đất đai sửa đổi gần đây nhất được Quốc hội thông qua (2003) trong phân loại sử dụng đất được chia thành 3 nhóm đất:
Nhóm đất nông nghiệp.
Nhóm đất phi nông nghiệp.
Nhóm đất chưa sử dụng.
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại chính sau:
Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm.
Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm.
Đất rừng sản xuất.
Đất rừng phòng hộ.
Đất rừng đặc dụng.
Đất nuôi trồng thủy sản.
Đất làm muối.
Đất nông nghiệp khác.
12
Như vậy, đất lâm nghiệp ở đây nằm trong nhóm đất nông nghiệp bao gồm 3 loại: Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng...
1.3.2. Hệ thống phân loại sử dụng đất lâm nghiệp
1.3.2.1 Quan điểm
Dựa trên hệ thống phân loại sử dụng đất toàn quốc, việc phân loại sử dụng đất lâm nghiệp cần phải đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ, sử dụng và quy hoạch đất đai của ngành. Hơn thế nữa sử dụng đất đai trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng có những thay đổi cơ bản theo từng giai đoạn nên quan điểm phân loại sử dụng đất cũng có những thay đổi phù hợp.
a) Quan điểm phân chia đất nông nghiệp, lâm nghiệp
Trước kia diện tích rừng che phủ còn lớn nên hầu hết đất lâm nghiệp được bao phủ bởi rừng. Tuy nhiên, trong quá trình canh tác, sử dụng rừng và đất có nhiều biến đổi nên nhiều diện tích rừng bị mất đi trở thành đất trống đồi núi trọc hoặc đất hoang hóa. Những diện tích đất đó đã được sử dụng cho các mục đích khác nhau kể cả lâm nghiệp, nông nghiệp và các mục đích khác. Vì vậy, việc phân chia ranh giới đất nông nghiệp, lâm nghiệp được hình thành. Quan điểm chung là những nơi đất dốc, bị thoái hóa, sản xuất nông nghiệp không hiệu quả sẽ là đất lâm nghiệp. Tiêu chuẩn phân chia đất hướng nông, hướng lâm chủ yếu dựa vào độ dốc và độ dày tầng đất.
Năm 1975, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 278/QĐ ngày 11/7/1975 về quy định tiêu chuẩn sử dụng đất cho nông nghiệp và lâm nghiệp như sau:
Bảng 1.2 Quy định tiêu chuẩn sử dụng đất nông - lâm nghiệp
Độ dốc
Độ dày tầng đất (cm)
Cách sử dụng
Theo độ
Theo%
< 15o
<27
>35
Nông nghiệp, với ruộng bậc thang tưới, tiêu.
15 - 18o
27 - 33
>35
Ruộng bậc thang theo đường đồng mức.
18 - 25o
33 - 47
>35
Nông lâm kết hợp, bãi chăn nuôi, cây công nghiệp.
> 25o
>47
Cho mọi độ dày
Lâm nghiệp.
Rõ ràng là tiêu chuẩn phân chia đất hướng lâm, hướng nông theo độ dốc như trên theo quan điểm sử dụng đất hiện nay là không phù hợp, không phải tất cả các độ dốc >25ođều là đất lâm nghiệp và ngược lại tất cả đất có độ dốc thấp hơn đều là đất nông nghiệp (vùng cao nguyên, đồng bằng sông Cửu Long,... ). Sử dụng đất hiện nay theo hướng nông lâm ngư kết hợp là khuynh hướng chủ đạo. Nhiều diện tích xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn đều gây trồng theo phương thức nông lâm kết hợp, lấy ngắn nuôi dài hoặc dành một số diện tích nhất định cho người dân sản xuất nông lâm nghiệp.
13
Những diện tích rừng sản xuất ở đồng bằng sông Cửu Long đối với rừng ngập mặn và rừng tràm đều thực hiện theo phương thức Lâm - Nông - Ngư kết hợp theo mô hình Rừng + nuôi trồng thủy sản (chủ yếu là tôm, cua..) hoặc Rừng + Lúa + Cá... Ngoài ra những diện tích trồng cây phân tán đặc biệt ở vùng đất bằng rất có ý nghĩa môi trường và kinh tế.
Với quan điểm sử dụng đất hiện nay khi nói tới đất nông nghiệp là bao hàm cả đất lâm nghiệp như đã trình bày trên trong Luật Đất đai sửa đổi năm 2003. Tóm lại, việc xác định đất đai cho mục tiêu sử dụng đất trong lâm, nông nghiệp không thể cứng nhắc hoàn toàn dựa vào độ dốc hay độ dày tầng đất mà là trên cơ sở phát triển bền vững, sử dụng đất theo hướng nông lâm kết hợp. Việc xác định hướng sử dụng đất cần linh hoạt và mềm dẻo tùy điều kiện nhưng phải đảm bảo diện tích rừng nhất định cho mục tiêu “An toàn sinh thái và phát triển bền vững của vùng... ”
b) Quan điểm phân chia đất lâm nghiệp không có rừng và đất chưa sử dụng Trong hệ thống phân loại sử dụng đất toàn quốc từ trước tới nay đều không đề cập tới đất lâm nghiệp không có rừng mà nằm trong nhóm đất chưa sử dụng và sẽ được quy hoạch một phần lớn cho mục tiêu phát triển lâm nghiệp. Đất lâm nghiệp chỉ được hiểu là đất có rừng, tuy nhiên trong nhiều văn bản phân loại sử dụng đất lâm nghiệp lại đề cập tới khái niệm đất lâm nghiệp không có rừng đặc biệt trong việc kiểm kê đất đai và quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp.
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (1991) như đã nêu trong chương I: Những quy định chung có xác định đất lâm nghiệp gồm: (1). Đất có rừng; (2) Đất không có rừng được quy hoạch để gây trồng rừng dưới đây gọi tắt là đất trồng rừng.
Luật Đất đai sửa đổi năm 1993 như đã nêu trên đất lâm nghiệp bao gồm cả đất có rừng và đất không có rừng. Thông tư liên tịch giữa Bộ NN & PTNT và Tổng cục Địa chính số 62/2000/TTLT/BNN - TCĐC ngày 6/6/2000 về “Hướng dẫn việc giao đất, cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp” tại điều 1 đã quy định: Đất lâm nghiệp bao gồm đất có rừng - rừng tự nhiên và rừng trồng - và đất chưa có rừng được quy hoạch để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp như trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ để phục hồi tự nhiên, nghiên cứu thí nghiệm.
Trong quyết định của Bộ trưởng Bộ NN & PTNT về việc công bố diện tích rừng và đất lâm nghiệp toàn quốc năm 2002 số 2490/QĐ/BNN - KL ngày 30/7/2003 đều có xác định diện tích đất trống đồi núi trọc chưa có rừng trong phạm vi toàn quốc và cho từng tỉnh.
Tóm lại, trong quản lý, quy hoạch đất lâm nghiệp, việc phân loại sử dụng đất lâm nghiệp đề cập tới 2 loại: Đất có rừng và đất không có rừng. Đó còn là cơ sở để kiểm kê, đánh giá đất đai trong toàn quốc, từng vùng, từng tỉnh và trong quy hoạch sử dụng đất đai. Sự phân loại như vậy là hoàn toàn cần thiết.
c) Quan điểm tổng hợp phân loại sử dụng đất lâm nghiệp dựa trên nguồn gốc hình thành rừng, mục tiêu sử dụng và trạng thái thực bì
Phân loại sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu dựa trên mục tiêu sử dụng đất vì hầu hết đều là các loài cây được gây trồng (cây hàng năm, lâu năm... ) còn trên đất lâm nghiệp ngoài rừng trồng chiếm diện tích không lớn còn có một diện tích rất lớn là rừng tự nhiên với
14
các kiểu rừng khác nhau. Ngoài ra, trên đất không có rừng cũng tồn tại các trạng thái thực bì khác nhau làm cơ sở cho việc phân loại sử dụng đất lâm nghiệp một cách chi tiết hơn. Tóm lại: Với đặc điểm đất lâm nghiệp là sự tồn tại sẵn có rừng tự nhiên với các kiểu rừng khác nhau, mục tiêu sử dụng khác nhau nên việc phân loại sử dụng đất lâm nghiệp phải dựa trên nhiều nhân tố và có phần phức tạp hơn, nghĩa là vừa dựa trên trạng thái thực bì tự nhiên và gây trồng vừa dựa trên mục đích sử dụng của rừng.
1.3.2.2 Các hệ thống phân loại sử dụng đất lâm nghiệp
a) Hệ thống phân loại sử dụng đất lâm nghiệp tổng quát nằm trong hệ thống phân loại đất đai toàn quốc
Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp trước hết phải nằm trong hệ thống phân loại sử dụng đất đai toàn quốc. Hệ thống phân loại đất lâm nghiệp đã có những thay đổi theo từng giai đoạn và có 2 hệ thống phân loại chủ yếu sau:
Đất lâm nghiệp được phân loại độc lập bao gồm: Đất có rừng tự nhiên, đất có rừng trồng, đất được sử dụng vào mục đích lâm nghiệp để trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ phục hồi rừng tự nhiên, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm (Luật Đất đai sửa đổi 1993).
Đất lâm nghiệp nằm trong nhóm đất nông nghiệp: Toàn bộ đất đai Việt Nam được chia thành 3 nhóm lớn: Nhóm đất nông nghiệp; Nhóm đất phi nông nghiệp; và Nhóm đất chưa sử dụng. Đất lâm nghiệp chỉ bao gồm đất đã có rừng phân loại theo mục tiêu sử dụng. Đó là đất có rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng (Luật Đất đai sửa đổi năm 2003).
b) Các hệ thống phân loại chi tiết được sử dụng trong ngành lâm nghiệp - Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp bổ sung trong hệ thống phân loại toàn quốc Dựa trên hệ thống phân loại sử dụng đất toàn quốc, phân loại sử dụng đất lâm
nghiệp đã được bổ sung nhằm phục vụ kiểm kê đất đai, đánh giá và quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất và trình độ quản lý đất đai từ Trung ương xuống địa phương.
Quyết định gần đây nhất của Bộ trưởng Bộ NN & PTNT về việc công bố diện tích rừng và đất lâm nghiệp toàn quốc năm 2002 số 2490/QĐ/BNN - KL ngày 30/7/2003 thể hiện hệ thống phân loại sử dụng đất lâm nghiệp như sau:
- Đất có rừng
+ Rừng tự nhiên:
Rừng gỗ: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
Rừng tre nứa: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
Rừng hỗn giao: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
Rừng ngập mặn: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
Rừng núi đá: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
+ Rừng trồng:
Rừng trồng có trữ lượng: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất. Rừng trồng chưa có trữ lượng: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
15
Tre luồng: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
Cây đặc sản: Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
- Đất trống đồi núi không có rừng:
Ia: Đất trống cỏ: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
Ib: Đất cây bụi: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
Ic: Đất cây bụi cây gỗ tái sinh rải rác, độ tàn che 0,1: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
Núi đá không có rừng: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất. Như vậy trong hệ thống phân loại này có cả đất lâm nghiệp không có rừng.
c) Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp chi tiết cho thiết kế kinh doanh rừng dựa trên trạng thái thực bì tự nhiên
Nhằm thiết kế kinh doanh rừng, Bộ Lâm nghiệp cũ đã ra quyết định kỹ thuật về quy phạm thiết kế kinh doanh rừng số 682B/QĐKT ngày 1/8/1984 và Bộ Nông nghiệp & PTNT đã tiếp tục sử dụng quy phạm này (công bố lại 5/2000). Trong đó có đề cập tới hệ thống phân loại sử dụng đất lâm nghiệp theo trạng thái thực bì tự nhiên (bảng 1.3). Tuy nhiên hệ thống phân loại này mới chỉ đề cập tới các trạng thái rừng và thực bì tự nhiên mà không đề cập tới rừng trồng nên cần được bổ sung hoàn chỉnh.
Bảng 1.3. Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp theo trạng thái thực bì tự nhiên (Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp theo trạng thái tự nhiên - hệ thống phân loại tự nhiên; Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng do bộ Lâm nghiệp (cũ) ban hành tại quyết định số 682 B/QĐKT ngày 1/8/1984, tái bản tháng 5 - 2000)
TT
Hạng mục
Ký hiệu
1
Đất không có rừng
I
1.1
Đất trảng cỏ
Ia
1.2
Đất cây bụi
Ib
1.3
Đất cây bụi, có các gỗ tái sinh tự nhiên rải rác, các cây gỗ tái sinh có độ tàn che £ 10%, với mật độ cây gỗ tái sinh £ 1000 cây/ha.
Ic
2
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên
II
2.1
Đất trảng cây bụi có nhiều cây gỗ tái sinh tự nhiên, mật độ cây gỗ tái sinh > 1000 cây/ha với độ tàn che > 10%
IIa
2.2
Rừng non phục hồi trên trảng cây bụi, mật độ cây gỗ > 1000 cây/ha, với đường kính > 10 cm
IIb
3
Đất rừng tự nhiên bị tác động
III
3.1
Rừng tự nhiên bị tàn phá mạnh
IIIa
3.1.1
Rừng nghèo kiệt có trữ lượng gỗ 50 - 80 m3/ha
IIIa1
3.1.2
Rừng nghèo kiệt có trữ lượng gỗ 80 - 120 m3/ha
IIIa2
3.1.3
Rừng nghèo kiệt có trữ lượng gỗ 120 - 200 m3/ha
IIIa3
3.2
Rừng tự nhiên bị tác động ở mức trung bình, còn có kết cấu 3 tầng cây, với trữ lượng gỗ: 200 - 300 m3/ha
IIIb
3.3
Rừng tự nhiên bị tác động ít, rừng có cấu trúc 3 tầng cây, các dấu vết rừng bị tàn phá không còn thể hiện rõ, có trữ lượng gỗ: 300 - 400 m3/ha.
IIIc
4
Đất rừng tự nhiên giàu hầu như chưa bị tác động
IV
16
d) Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp chi tiết theo chức năng của rừng (mục đích sử dụng đất lâm nghiệp)
Hệ thống phân loại này được đề cập chi tiết trong quyết định 08/2001/QĐ - TTg ngày 11/1/2001 của Thủ tướng Chính phủ về “Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên”.
Phân loại tổng quát đất lâm nghiệp: Trong chương I của quyết định đã nêu rõ đất lâm nghiệp bao gồm:
- Đất có rừng.
- Đất chưa có rừng, đất không còn rừng và thảm thực vật tự nhiên được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp.
Phân loại chi tiết đất lâm nghiệp theo mục đích sử dụng: Theo quyết định này thì rừng tự nhiên được chia thành 3 loại chính theo mục đích sử dụng sau đây: - Rừng đặc dụng.
- Rừng phòng hộ.
- Rừng sản xuất.
Trong đó, rừng đặc dụng được chia thành các loại như sau:
- Vườn quốc gia.
- Khu bảo tồn thiên nhiên gồm có:
- Khu dự trữ thiên nhiên.
- Khu rừng văn hóa - lịch sử - môi trường.
Rừng phòng hộ được chia thành 4 loại như sau:
- Rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Rừng phòng hộ chống gió hại.
- Rừng phòng hộ chắn sóng.
- Rừng phòng hộ môi trường sinh thái - cảnh quan.
Trong các loại rừng phòng hộ lại được chia chi tiết thêm theo mức độ xung yếu khác nhau:
- Vùng rất xung yếu.
- Vùng xung yếu.
Rừng sản xuất được chia thành 3 loại rừng theo sản phẩm đó là:
- Rừng gỗ.
- Rừng tre nứa.
- Rừng đặc sản.
17
Các loại rừng trên đƣợc làm rõ theo các mục đích sau đây:
* Rừng đặc dụng
Loại rừng này được xác định nhằ̀m mục đích bảo tồn thiên nhiên , mẫu chuẩn hệ sinh thái, nguồn gen thực vật và động vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi, du lịch.
Rừng đặc dụng đƣợc chia thành:
+ Vườn quốc gia
Vườn quốc gia là vùng đất tự nhiên được thành lập để bảo vệ lâu dài một hay nhiều hệ sinh thái, bảo đảm các tiêu chí sau đây:
+ Vùng đất tự nhiên bao gồm mẫu chuẩn của các hệ sinh thái cơ bản (còn nguyên vẹn hoặc ít bị tác động của con người), các nét đặc trưng về sinh cảnh của các loài thực vật, động vật, các khu rừng có giá trị cao về mặt khoa học, giáo dục và du lịch.
+ Có diện tích đất tự nhiên đủ rộng để chứa đựng được một hay nhiều hệ sinh thái, tỷ lệ diện tích hệ sinh thái tự nhiên cần bảo tồn phải đạt từ 70% trở lên. + Điều kiện về giao thông tương đối thuận lợi.
+ Khu bảo tồn thiên nhiên
Khu bảo tồn thiên nhiên là vùng đất tự nhiên được thành lập để bảo đảm quá trình diễn thế tự nhiên, được chia thành hai loại sau:
+ Khu dự trữ thiên nhiên
Khu dự trữ thiên nhiên là vùng đất tự nhiên, có dự trữ tài nguyên thiên nhiên và tính đa dạng sinh học cao.
Có hệ sinh thái tự nhiên tiêu biểu, ít bị tác động của con người, có hệ động thực vật đa dạng.
Có giá trị khoa học, giáo dục, cảnh quan và du lịch.
Có các loài động vật, thực vật đặc hữu đang sinh sống, hoặc các loài đang có nguy cơ bị tiêu diệt.
Phải có diện tích đủ rộng, diện tích hệ sinh thái tự nhiên cần bảo tồn 70%. Đảm bảo tránh được các tác động trực tiếp có hại của con người.
+ Khu bảo tồn loài hoặc sinh cảnh
Khu bảo tồn loài hoặc sinh cảnh là vùng đất tự nhiên được quản lý, bảo vệ nhằm đảm bảo sinh cảnh (vùng sống) cho một hoặc nhiều loài động vật, thực vật đặc hữu hoặc loài quý hiếm.
Có vai trò quan trọng trong việc bảo tồn thiên nhiên, duy trì cuộc sống và phát triển của các loài, là vùng sinh sản, nơi kiếm ăn, vùng hoạt động hoặc nghỉ ngơi, ẩn náu của động vật.
18
Có các loài thực vật quý hiếm, hoặc là nơi cư trú hoặc di trú của các loài động vật hoang dã quý hiếm.
Có khả năng bảo tồn nhờ vào sự bảo vệ của con người.
Có diện tích đủ lớn để bảo tồn loài và sinh cảnh.
+ Khu rừng văn hóa - lịch sử - môi trường (khu rừng bảo vệ cảnh quan) Khu rừng văn hóa - lịch sử - môi trường là khu vực bao gồm một hay nhiều cảnh quan có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu và có giá trị văn hóa lịch sử, nhằm phục vụ cho các hoạt động văn hóa, du lịch hoặc để nghiên cứu thí nghiệm, bao gồm: + Khu vực có các thắng cảnh trên đất liền, ven biển hay hải đảo.
+ Khu vực có các di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, hoặc các cảnh quan như thác nước, hang động, nham thạch, cảnh quan biển, các di chỉ khảo cổ, hoặc khu vực rừng mang tính lịch sử truyền thống của địa phương.
+ Khu vực dành cho nghiên cứu thí nghiệm.
* Rừng phòng hộ
Loại rừng này được xác định với mục đích sử dụng chủ yếu để xây dựng và phát triển rừng cho mục đích bảo vệ và điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai (chống gió bão, cản sóng bảo vệ đê ngăn nước mặn vùng ven biển... ), điều hòa khí hậu, bảo đảm cân bằng sinh thái và an ninh môi trường.
Rừng phòng hộ bao gồm:
+ Rừng phòng hộ đầu nguồn
Rừng phòng hộ đầu nguồn nhằm điều tiết nguồn nước cho các dòng chảy, các hồ chứa nước để hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi đắp các lòng sông, lòng hồ.
+ Rừng phòng hộ chống gió hại
Chặn cát bay, phòng hộ cho sản xuất nông nghiệp, bảo vệ các khu dân cư, các khu đô thị, các vùng sản xuất, các công trình khác.
+ Rừng phòng hộ chắn sóng
Nhằm ngăn cản sóng, chắn sóng, chống sạt lở bờ biển, bảo vệ các hệ thống đê ven biển, ngăn nước mặn và các công trình ven biển khác.
+ Rừng phòng hộ môi trường sinh thái - cảnh quan
Nhằm điều hòa khí hậu, chống ô nhiễm ở khu đông dân cư, các đô thị và các khu công nghiệp, kết hợp phục vụ du lịch, nghỉ ngơi.
Các loại rừng phòng hộ lại được chia chi tiết thêm dựa theo mức độ xung yếu khác nhau
- Vùng rất xung yếu:
19
Bao gồm những nơi đầu nguồn nước, có độ dốc lớn, gần sông, gần hồ, có nguy cơ bị xói mòn mạnh, có yêu cầu cao nhất về điều tiết nước, những nơi cát di động mạnh, những nơi bờ biển thường bị sạt lở, sóng biển thường xuyên đe dọa sản xuất và đời sống nhân dân có nhu cầu cấp bách nhất về phòng hộ: Xây dựng rừng chuyên phòng hộ, đảm bảo tỷ lệ che phủ của rừng >70%.
- Vùng xung yếu:
Bao gồm những nơi có độ dốc, mức độ xói mòn đất trung bình, mức độ điều tiết nước trung bình, mức độ đe dọa cát bay và sóng biển thấp hơn. Có khả năng xây dựng rừng phòng hộ kết hợp sản xuất đảm bảo độ che phủ của rừng tối thiểu 50%. * Rừng sản xuất (áp dụng cho rừng tự nhiên)
Loại rừng này được xác định chủ yếu để xây dựng, phát triển rừng cho mục đích sản xuất, kinh doanh lâm sản (Trong đó đặc biệt là gỗ và các loại đặc sản rừng) và kết hợp phòng hộ môi trường, cân bằng sinh thái.
Rừng sản xuất là rừng tự nhiên, được chia thành 3 loại rừng sản xuất theo sản phẩm sau đây:
- Rừng gỗ.
- Rừng tre nứa.
- Rừng đặc sản (Rừng Quế, Bời lời, Hồi, Trẩu và các loại rừng dược liệu: Sa nhân, Thảo quả).
Đối với đất lâm nghiệp không có rừng (đất trống đồi núi trọc) áp dụng hệ thống phân loại như đã trình bày ở mục a: Dựa vào trạng thái thực bì phân chia làm các loại khác nhau và sau đó phân chia theo mục tiêu sử dụng: Rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
1.3.2.3. Một số hệ thống phân loại đất lâm nghiệp áp dụng ở địa phương
a) Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Kon Plong, tỉnh Kon Tum. Dự án JICA 1999 - 2002
Dự án phân loại sử dụng đất (bảng 2) theo 2 loại lớn: Đất có rừng và đất không có rừng và chi tiết hơn theo đặc điểm trạng thái thực bì. Trên cơ sở phân loại đó có thể xác định trữ lượng, diện tích các loại rừng tự nhiên và các phương thức khai thác phù hợp (rừng được phép khai thác, cường độ, luân kỳ khai thác... ), các biện pháp lâm sinh phục hồi rừng (xúc tiến tái sinh tự nhiên) hoặc trồng rừng mới. Chi tiết hơn trong phân loại sử dụng đất còn xác định các loại rừng phòng hộ (rất xung yếu và xung yếu), rừng sản xuất (rừng được phép khai thác, không được phép khai thác... ).
20
Bảng 1.4. Bảng phân loại sử dụng đất lâm nghiệp huyện Kon Plong, tỉnh Kon Tum 2002
STT
Theo phân loại của nhóm nghiên cứu JICA
Phân loại chung theo Việt Nam
Trữ lượng (m3/ha)
1
Rừng nguyên sinh
IV
Rừng giàu chưa bị tác động (rừng tự nhiên)
*M 320
2
Rừng thứ sinh loại I
IIIc
Rừng tự nhiên ít bị tác động.
266
3
Rừng thứ sinh loại II
IIIb
Rừng tự nhiên bị tác động ở mức độ trung bình
197
4
Rừng thứ sinh loại III
IIIa
Rừng tự nhiên bị tác động mạnh
122
5
Rừng nửa rụng lá
Rừng phục hồi trên trảng cây bụi và sau nương rẫy
6
Rừng rụng lá (rừng khộp)
IIb
Rừng non phục hồi trên trảng cây bụi
76
7
Trảng cây bụi có nhiều cây gỗ tái sinh tự nhiên
Ic, IIa
Trảng cây bụi có nhiều cây gỗ tái sinh
8
Trảng cỏ
Ia
Trảng cỏ
(Nguồn: JOFCA - JICA.2002. Nghiên cứu khả thi quy hoạch quản lý rừng ở Tây Nguyên, trang 77 - 80). (*) Số liệu điều tra từ ảnh vệ tinh.
b) Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Qùy Châu (Nghệ An)
Ở đây cũng áp dụng hai hệ thống phân loại đất lâm nghiệp, để thực hiện dự án quy hoạch đất lâm nghiệp ở trong huyện.
- Đất có rừng
- Rừng tự nhiên
- Rừng giàu (IV, IIIb, IIIa3)
- Rừng trung bình (IIIa2)
- Rừng nghèo (IIa, IIb)
- Rừng phục hồi
- Rừng hỗn giao gỗ + tre nứa
- Rừng trồng (theo các loài cây và cấp tuổi)
- Đất chưa sử dụng (Ia, Ib, Ic)
- Đất khác
Và hệ thống phân loại theo mục tiêu sử dụng hay chức năng của rừng.
21
Đất rừng đặc dụng.
Đất rừng phòng hộ.
Đất rừng sản xuất.
Sau khi áp dụng hai hệ thống phân loại trên, huyện đã xác định được các biện pháp cụ thể về quản lý từng loại rừng và các biện pháp trồng rừng, khoanh nuôi, khai thác đảm bảo tái sinh tự nhiên hợp lý để phát triển tài nguyên rừng và tác dụng phòng hộ, bảo vệ môi trường trong huyện.
c) Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp tại xã Phong Dụ (huyện Tiên Yên - Quảng Ninh), Dự án GCP/VIE/020/ITA (1996 - 1999)
Dự án được thực hiện đã giao đất, giao rừng ở cấp xã do vậy việc phân loại sử dụng đất cần chi tiết phản ánh đủ các trạng thái sử dụng đất hiện tại và tương lai.
Bảng 1.5. Hệ thống phân loại sử dụng đất lâm nghiệp ở xã
TT
Hạng mục
Ký hiệu
Diện tích (ha)
1
Đất trống chưa có rừng
I
1030.45
1.1
Đất trảng cỏ
Ia
0
1.2
Đất trảng cây bụi
Ib
275.9
1.3
Đất cây bụi có cây gỗ tái sinh rải rác
Ic
754.55
2
Rừng tự nhiên
II
499.4
2.1
Trảng cây bụi có nhiều cây gỗ tái sinh tự nhiên, mật độ cây > 1000 cây/ha
IIa
52.5
2.2
Rừng tự nhiên nghèo kiệt, có trữ lượng gỗ 50 - 80 m3/ha
IIIa1
18.4
2.3
Rừng tre dóc
428.5
3
Rừng trồng
86.2
3.1
Rừng Bạch đàn
44.3
3.2
Rừng đặc sản (rừng Quế)
34.5
3.3
Rừng keo
1.0
3.4
Rừng đặc sản (rừng Sở)
6.4
4
Đất nông nghiệp
490.22
5
Đất khác (đất thổ cư, đất giao thông, sông, bãi đá)
266.14
d) Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp vùng đất ngập mặn ven biển và đất chua phèn Hiện nay phân loại sử dụng đất lâm nghiệp vùng đất ngập mặn ven biển và chua phèn vẫn dựa theo khung phân loại sử dụng đất lâm nghiệp đã áp dụng nhưng còn nhiều tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện khung phân loại, đặc biệt là các tiêu chuẩn, tiêu chí xác định các loại rừng theo mục đích sử dụng chủ yếu là rừng phòng hộ và rừng sản xuất; tiêu chí xác định rừng tự nhiên và rừng trồng vì nhiều trường hợp rất khó xác
22
định trên thực địa nếu như không nắm rõ quá trình hình thành rừng. Hơn thế nữa với sự xâm hại mạnh của việc nuôi trồng thủy sản vào rừng ngập mặn, rừng tràm thì việc xác định đất trống nhằm khôi phục rừng ngập mặn, rừng tràm cũng không hoàn toàn dễ dàng và cần phải dựa trên những tiêu chí nào?.
Trong quá trình thực hiện đề tài cấp Nhà nước về “Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp và hoàn thiện phương pháp phát triển rừng” trong chương trình cấp Nhà nước mã số KN03 “Khôi phục và phát triển rừng”, Viện Khoa học Lâm nghiệp đã đề xuất tiêu chuẩn xác định đất dành cho khôi phục, gây trồng rừng ngập mặn và rừng tràm cũng như các kiểu mô hình rừng sản xuất kết hợp nuôi trồng thủy sản.
Với vùng đất ngập mặn ven biển: Các tiêu chuẩn phân chia đất ngập mặn dành khôi phục, phát triển rừng và xác định các kiểu mô hình lâm ngư kết hợp. Các tiêu chuẩn chủ yếu là:
Loại đất: Với đất ngập mặn ven biển có thể xác định rõ hơn, đất thuận lợi phát triển nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp và phù hợp cho khôi phục, phát triển rừng. Độ thành thục của đất: Có liên quan chặt chẽ tới phân bố các kiểu thảm thực vật rừng ngập mặn. Ví dụ: Bùn loãng, bùn chặt, sét mềm, sét chặt, đất rắn chắc. Chế độ ngập triều bao gồm thời gian ngập và độ sâu ngập triều.
Trong hệ thống phân loại sử dụng đất ngập mặn ngoài rừng phòng hộ xung yếu, rừng đặc dụng thì rừng sản xuất cần phân chia theo các kiểu rừng kết hợp nuôi trồng thủy sản như rừng - tôm hoặc tôm - rừng thể hiện mối quan hệ giữa diện tích rừng và nuôi trồng thủy sản.
Với vùng đất chua phèn: Các tiêu chuẩn phân loại sử dụng đất chua phèn sử dụng trong lâm nghiệp là.
- Loại đất.
- Chế độ ngập nước mùa lũ: Mức độ ngập sâu và thời gian ngập.
- Khả năng rửa phèn (Hệ thống thủy lợi và nước ngọt... ).
Đối với đất không có rừng sẽ sử dụng cho mục tiêu lâm nghiệp, các trạng thái thực bì có thể phân chia như sau:
- Đất trống có rải rác tràm gió phân bố.
- Đất trống có cỏ năn kim.
- Đất trống có cỏ lác, cỏ ống.
- Đất trống có lau sậy.
1.3.3. Đề xuất hệ thống phân loại sử dụng đất lâm nghiệp ở các cấp khác nhau Để đơn giản dễ sử dụng và có tác dụng đối với sản xuất, chúng ta có thể chia các hệ thống phân loại đất lâm nghiệp ở hai cấp khác nhau: Cấp quốc gia (tổng quát) và cấp các vùng sinh thái nông nghiệp (Bảng 1.6 và 1.7).
23
Bảng 1.6. Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp theo mục đích sử dụng (chức năng sử dụng) ở cấp Quốc gia và vùng sinh thái nông nghiệp
Bao gồm cả đất có rừng (rừng tự nhiên và rừng trồng) và đất chưa có rừng được quy hoạch đất lâm nghiệp.
Bảng 1.7. Phân loại sử dụng theo hệ thống phân loại tự nhiên Quốc gia và các vùng sinh thái nông nghiệp
24
Chƣơng 2
ĐÁNH GIÁ ĐẤT LÂM NGHIỆP
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ ĐẤT LÂM NGHIỆP
Đất là tư liệu sản xuất sử dụng với nhiều mục tiêu khác nhau đặc biệt trong hoạt động nông lâm nghiệp. Mỗi mục tiêu sử dụng đất có những yêu cầu nhất định mà đất đai cần đáp ứng. Việc lựa chọn, so sánh các kiểu sử dụng đất hoặc cây trồng khác nhau phù hợp với điều kiện đất đai là đòi hỏi của người sử dụng đất, các nhà quy hoạch để có những quyết định xác thực trong việc sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế và bền vững. Do vậy, cần phải có một phương pháp khoa học giải quyết được những vấn đề thực tiễn nêu trên và đó là phương pháp đánh giá đất đai.
2.2. CÁC KHÁI NIỆM CHỦ YẾU
Để có thể áp dụng phương pháp đánh giá đất đai cần phải hiểu một số khái niệm chủ yếu có liên quan.
Đất (thổ nhưỡng: Soil) và đất đai (land): Đất là lớp phủ bề mặt trên Trái đất được phong hóa từ đá mẹ, còn đất đai bao gồm các điều kiện môi trường vật lý khác mà trong đó đất chỉ là một thành phần. Các yếu tố môi trường vật lý khác thường là các nhân tố: Địa hình, độ dốc, độ cao, nhân tố khí hậu, v.v.
Đánh giá đất đai: Là quá trình xác định tiềm năng của đất cho một hay nhiều mục đích sử dụng được lựa chọn. Phân loại đất đai (land classification) đôi khi được hiểu đồng nghĩa với đánh giá đất đai nhưng có tính chuyên sâu hơn, chủ yếu là phân loại đất đai thành các nhóm. Cũng có thể hiểu đánh giá đất đai là một bộ phận của phân loại đất đai trong đó cơ sở phân loại là xác định mức độ thích hợp của việc sử dụng đất.
Sử dụng đất (land use): Đó là mục đích tác động vào đất đai nhằm đạt kết quả mong muốn. Trên thực tế có nhiều kiểu sử dụng đất khác nhau trong đó có các kiểu sử dụng đất chủ yếu như cây trồng hàng năm, lâu năm, đồng cỏ, trồng rừng, cảnh quan du lịch, v.v. Ngoài ra còn có sử dụng đa mục đích với hai hay nhiều kiểu sử dụng đất chủ yếu trên cùng một diện tích đất. Kiểu sử dụng đất có thể là hiện tại nhưng cũng có thể trong tương lai, nhất là khi các điều kiện kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng, tiến bộ khoa học công nghệ thay đổi. Trong mỗi kiểu sử dụng đất Nông - Lâm nghiệp thường gắn với các cây trồng cụ thể.
Đơn vị đất đai: Là một diện tích đất nhất định có các điều kiện tương đối đồng nhất về đặc điểm đất đai, các yếu tố tự nhiên khác ví dụ loại đất, độ dày tầng đất, độ dốc, độ cao so mặt biển, lượng mưa, v.v. Việc lựa chọn các yếu tố của một đơn vị đất đai phụ thuộc vào tầm quan trọng của mỗi yếu tố tới kiểu sử dụng đất, mức độ tư liệu hóa để có
25
thể hình thành bản đồ đơn vị đất đai. Đơn vị đất đai là nền tảng sử dụng để đánh giá đất đai.
2.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI
2.3.1. Đánh giá đất của FAO
Đây là phương pháp được sử dụng khá phổ biến. Các khái niệm trình bày trên được sử dụng rộng rãi ở các nước Tây Âu và phương pháp đã được tổ chức FAO thừa nhận, hoàn chỉnh thành cẩm nang hướng dẫn đánh giá đất đai để áp dụng rộng rãi. Ví dụ năm 1979, FAO xuất bản cẩm nang hướng dẫn “Đánh giá đất đai cho nông nghiệp nhờ nước trời” và 1984 xuất bản “Đánh giá đất đai cho lâm nghiệp”. Trên cơ sở đó, một số nội dung hoặc khái niệm được xác định cụ thể như sau:
Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai (land capability): Đó là việc phân chia hay phân hạng đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng như độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng xói mòn, úng ngập, khô hạn, mặn hóa, v.v. Trên cơ sở đó có thể lựa chọn những kiểu sử dụng đất phù hợp. Việc đánh giá tiềm năng sử dụng đất thường áp dụng trên quy mô lớn như trong phạm vi một nước, một tỉnh hay một huyện. Đánh giá tiềm năng đất được áp dụng thành công ở Mỹ và một số nước khác. Yếu tố hạn chế là những yếu tố hầu như không thay đổi được như độ dốc, độ dày tầng đất, khí hậu. Ở Mỹ, đất đai toàn quốc được phân thành 8 nhóm với yếu tố hạn chế tăng dần từ nhóm I tới nhóm VIII. Nhóm I là nhóm thuận lợi nhất trong sử dụng, có rất ít yếu tố hạn chế. NhómVIII là nhóm có nhiều hạn chế nhất trong sử dụng. Yếu tố hạn chế chủ yếu được thể hiện qua chữ viết tắt như xói mòn là e, dư thừa nước là w, v.v, ví dụ IV - e, IV - w là nhóm đất IV có yếu tố hạn chế là đất bị xói mòn, bị ngập úng. Đánh giá tiềm năng sử dụng đất là phương pháp đánh giá đất đai tổng quát với mục tiêu sử dụng lớn như cho nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch hoặc các mục tiêu khác không phải là nông, lâm nghiệp và không đi sâu đánh giá chi tiết cho từng thành phần của mỗi kiểu sử dụng đất tổng quát.
Đánh giá mức độ thích hợp đất đai (land suitability): Là quá trình xác định mức độ thích hợp cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và tổng hợp cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc điểm các đơn vị đất đai.
Hệ thống đánh giá đất đai có thể áp dụng chỉ cho một kiểu sử dụng đất nhất định, ví dụ cho một loài cây trồng nông nghiệp hay lâm nghiệp như ngô, lúa, thông, keo, bạch đàn, v.v. hoặc cho nhiều kiểu sử dụng đất khác nhau để so sánh lựa chọn. Ngoài ra còn phân biệt đánh giá độ thích hợp hiện tại dựa trên thực trạng hiện nay và đánh giá độ thích hợp trong tương lai khi mà có những tác động lớn vào đất đai như đầu tư cao, áp dụng mạnh các tiến bộ khoa học công nghệ. Quá trình đánh giá mức độ thích hợp đất đai có thể tóm tắt như sau:
∙ Xác định kiểu sử dụng đất hay loài cây trồng cần đánh giá;
∙ Xác định các đơn vị đất đai;
26
∙ Xác định đặc điểm các yếu tố của đơn vị đất đai;
∙ Xác định các yêu cầu, đòi hỏi của kiểu sử dụng đất hay loài cây trồng theo mức độ thích hợp khác nhau dựa trên các yếu tố của đơn vị đất đai;
∙ So sánh các yêu cầu của loài cây hay kiểu sử dụng đất với đặc điểm các yếu tố đất đai để xác định mức độ thích hợp các kiểu sử dụng đất hay loài cây trồng; ∙ Tổng hợp đánh giá kết quả.
Hệ thống đánh giá được thể hiện theo 4 cấp:
∙ Phân thành 2 cấp lớn: Kiểu sử dụng đất hay loài cây trồng thích hợp (Viết tắt là S - Suitable) hay không thích hợp (Viết tắt là N - Not suitable) với điều kiện đất đai.
∙ Mức độ thích hợp (S) phân chia thành 3 mức:
Thích hợp cao (S1): Đất hầu như không có hạn chế đáng kể khi thực hiện canh tác. Thích hợp trung bình (S2): Đất có hạn chế nhất định làm giảm năng suất cây trồng hoặc nâng cao chi phí canh tác nhưng vẫn thích hợp cho cây trồng hoặc kiểu sử dụng đất.
Thích hợp kém (S3): Đất có hạn chế đáng kể làm giảm mạnh năng suất và tăng cao chi phí canh tác rõ rệt. Hiệu quả kinh tế bị suy giảm đáng kể.
Cấp không thích hợp (N) có thể phân thành 2 mức:
- Không thích hợp hiện tại (N1): Đất có hạn chế lớn, trong điều kiện kỹ thuật và chi phí hiện tại kiểu sử dụng đất sẽ không có hiệu quả. Tuy nhiên trong tương lai các điều kiện kỹ thuật, đầu tư thay đổi các kiểu sử dụng đất có thể thích hợp ở mức độ nào đó.
- Không thích hợp vĩnh viễn (N2): Đất có hạn chế không thể khắc phục được.
Xác định yếu tố hạn chế cho từng mức độ thích hợp thể hiện bằng các chữ như e: xói mòn, w: ẩm ướt, t: Địa hình, địa mạo, v.v. Ví dụ như S2e, S2et, S3w, v.v. Xác định yêu cầu về mặt quản lý thể hiện bằng chữ số 1, 2, ... (để trong ngoặc), ví dụ như S2e (2), vv.
2.3.2. Phân hạng đất đai
Phân hạng đất đai cũng là một dạng của việc đánh giá đất đai. Phương pháp áp dụng phổ biến ở Liên Xô và các nước XHCN cũ, chủ yếu với cây trồng nông nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tìm mối quan hệ giữa đặc điểm, tính chất đất đai với năng suất cây trồng để phân hạng đất thành các cấp khác nhau ứng với các loài cây trồng khác nhau. Trên cơ sở phân hạng đất có thể dự đoán được năng suất cây trồng. Ví dụ phân hạng đất lúa, cây trồng công nghiệp (Cà phê, cao su... ) hoặc cây lâm nghiệp. Ở Việt Nam đã thực hiện phân hạng đất rừng trồng như Bồ đề, Thông nhựa, Thông ba lá, Luồng, Hồi, Quế, v.v.
Trong lâm nghiệp, các yếu tố dùng để phân hạng thường là loại đất, độ pH, thành phần cơ giới, độ dày tầng đất, thực bì chỉ thị cho độ phì đất hoặc mức độ thoái hóa đất.
27
Điều quan trọng đối với phân hạng đất đai là cần phải có tư liệu về năng suất cây trồng và tìm ra mối quan hệ của chúng với các tính chất đất đai.
2.3.3. Phân chia cấp đất rừng trồng
Trong lâm nghiệp còn xây dựng bảng cấp đất cho một số rừng trồng như rừng Bồ đề, Thông ba lá, Thông mã vĩ, v.v. Bản chất của cấp đất cũng thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố lập địa với sinh trưởng rừng trồng thông qua chỉ số chiều cao của lâm phần (H bình quân, hoặc H cây trội: H dominant) ứng với cấp tuổi nhất định. Dựa vào sự biến động của chiều cao lâm phần hoặc chiều cao các cây trội ở các cấp tuổi trong các điều kiện hoàn cảnh khác nhau mà phân chia thành các cấp đất khác nhau. Thông thường một bảng cấp đất gồm từ 5 tới 8 cấp. Dựa vào bảng cấp đất ta có thể xác định một lâm phần nào đó ở một cấp tuổi nhất định sẽ thuộc cấp đất nào trên cơ sở xác định các nhân tố về chiều cao của lâm phần hoặc chiều cao cây trội (thường đo 10% số cây lớn nhất lâm phần). Điều đó phản ánh lâm phần xem xét sinh trưởng trong điều kiện lập địa tốt hay xấu.
Vũ Đình Phương là người đầu tiên xây dựng bảng cấp đất cho rừng trồng Bồ đề (Styrax tonkinensis) dựa trên mối quan hệ Hdom với tuổi lâm phần (1972). Nguyễn Ngọc Lung (1987) đã xây dựng bảng cấp đất cho rừng Thông ba lá ở Lâm Đồng với 5 cấp đất.
2.3.4. Đánh giá đất đai dựa trên cơ sở lập địa (Site)
Phương pháp được áp dụng khá phổ biến ở Cộng hòa Dân chủ Đức trước kia (nay là Cộng hòa Liên bang Đức). Ngoài ra, ở Ucraina nhà lâm học có uy tín Pogrebnhiac có phân chia lập địa phục vụ công tác trồng rừng và xác định các kiểu rừng.
Có rất nhiều định nghĩa về lập địa nhưng có thể hiểu bản chất của khái niệm là “Lập địa là một phạm vi lãnh thổ nhất định với tất cả những yếu tố của ngoại cảnh ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây cối”. Lập địa theo nghĩa hẹp bao gồm 3 thành phần: Khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng và lập địa theo nghĩa rộng bao gồm 4 thành phần: Khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, thế giới động thực vật. Phương pháp này nghiên cứư mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên với nhau, giữa các thành phần tự nhiên với cây trồng trong một không gian nhất định và được cụ thể hóa trên bản đồ. Đại diện cho cách làm này có Krauss (1935, 1954), Kopp (1965, 1969), và W. Schwaneeker (1965, 1974). Phương pháp này đã được thử nghiệm áp dụng ở tỉnh Quảng Ninh nước ta phục vụ công tác trồng rừng Thông nhựa (1969).
Ở Liên xô cũ lập địa được gọi là điều kiện nơi sinh trưởng, nghĩa là tác động tổng hợp của các yếu tố ngoại cảnh hình thành nên các kiểu rừng nhất định và ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng của thực vật rừng.
Những yếu tố xác định lập địa có nhiều nét tương đồng với các yếu tố xác định đơn vị đất đai. Đơn vị cơ bản của hệ thống phân loại lập địa là dạng lập địa và nhóm dạng lập địa. Đó cũng là đơn vị cơ bản để đánh giá đất đai hoặc xác định các loài cây trồng
28
phù hợp. Các yếu tố chính xác định các dạng lập địa cũng là địa hình (độ dốc, vị trí chân, sườn, đỉnh... ), loại đất, độ dày tầng đất, thực bì, v.v.). Chi tiết nội dung này sẽ được trình bày ở phần sau.
Pogrebnhiac (Ucraina) đã phân chia lập địa làm cơ sở cho trồng rừng và xác định các kiểu rừng dựa trên 2 chỉ tiêu chính là độ phì và độ ẩm của đất. Độ phì được chia làm 4 cấp: Rất xấu (A), xấu (B), trung bình (C), tốt (D). Độ ẩm đất chia làm 6 cấp: Rất khô (0), khô (1), ẩm vừa (2), ẩm (3), ướt (4), lầy (5).Tổng hợp 2 chỉ tiêu trên sẽ có 24 kiểu lập địa (Bảng 1).
Việc xác định độ phì có thể dựa vào tác dụng chỉ thị của tầng cây gỗ do chúng có bộ rễ ăn sâu và quan hệ chặt chẽ với độ phì của đất, còn độ ẩm dựa vào lớp thảm tươi do chúng nhạy cảm hơn với sự thay đổi của độ ẩm.
Bảng 2.1. Các kiểu lập địa dựa vào độ phì và độ ẩm
Độ phì
Độ ẩm
0
1
2
3
4
5
A
A0
A1
A2
A3
A4
A5
B
B0
B1
B2
B3
B4
B5
C
C0
C1
C 2
C3
C4
C5
D
D0
D1
D2
D3
D4
D5
Lập địa có thể phân chia ở cấp vĩ mô (quốc gia, tỉnh, huyện, v.v.) hoặc vi mô (xã, thôn v.v.). Trong ứng dụng hiện nay, để phục vụ cho các dự án trồng rừng lập địa được phân chia và đánh giá ở cấp vi mô.
Một phân loại khác về lập địa được áp dụng ở Liên xô cũ do đặc điểm điều kiện thoát nước kém ở vùng Tây Bắc (vùng Saint Pesterburg) nên lập địa được phân chia dựa trên 3 yếu tố: Đá mẹ hình thành đất, địa hình, chế độ thoát nước (Blaglovidop, Buadop 1958, 1959, Tretop 1977, 1981). Đó là đơn vị cơ bản của lập địa gọi là kiểu lập địa. Trectop trong quá trình nghiên cứu còn bổ sung thêm tiêu chuẩn phân chia lập địa là kiểu mùn vì ông cho rằng kiểu mùn phản ánh quá trình thành và phát triển độ phì đất rừng (1981).
Trên cùng một kiểu sinh khí hậu, hệ thống phân loại lập địa được phân chia như sau:
∙ Nhóm lập địa dựa vào điều kiện thoát nước để phân chia;
∙ Nhóm phụ lập địa dựa vào điều kiện thoát nước và đá mẹ hình thành đất; ∙ Kiểu lập địa dựa vào 3 yếu tố trên.
Với điều kiện thoát nước tác giả phân chia thành 6 kiểu:
∙ Thoát nước mạnh;
29
∙ Thoát nước bình thường;
∙ Thoát nước không tốt;
∙ Thoát nước kém;
∙ Tạo thành dòng chảy rất yếu;
∙ Tạo thành dòng chảy yếu;
Đá mẹ hình thành dựa trên quan điểm sinh thái cần xem xét các yếu tố là độ dày tầng đất và thành phần cấp hạt.
Đỗ Đình Sâm (1990) trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm sinh khí hậu ở Việt Nam, đặc biệt chế độ khô hạn mùa khô ảnh hưởng mạnh tới sinh trưởng của rừng và hình thành các kiểu rừng khác nhau nên đã đề xuất tiêu chí mức độ khô hạn mùa khô cùng mức độ thoát nước để xác định các nhóm lập địa ở Việt Nam. Mức độ khô hạn được chia làm 4 cấp: Rất khô, khô, ẩm và ẩm thường xuyên dựa trên chế độ nhiệt ẩm, độ cao so mặt biển, đặc điểm đất, địa hình. Các nhóm lập địa đất rừng chính ở Việt Nam theo tác giả phân chia là:
∙ Nhóm lập địa thoát nước mạnh, rất khô hạn;
∙ Nhóm lập địa thoát nước mạnh, khô hạn mùa khô;
∙ Nhóm lập địa thoát nước mạnh, ẩm thường xuyên;
∙ Nhóm lập địa thoát nước, rất khô hạn;
∙ Nhóm lập địa thoát nước, khô hạn;
∙ Nhóm lập địa thoát nước, ẩm thường xuyên;
∙ Nhóm lập địa thoát nước không tốt, rất khô hạn;
∙ Nhóm lập địa thoát nước không tốt, ẩm;
∙ Nhóm lập địa thoát nước yếu, ẩm;
∙ Nhóm lập địa thoát nước yếu, khô hạn;
Từ 1991 đến 1995 trong đề tài cấp Nhà nước "Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp và hoàn thiện phương pháp điều tra lập địa", Đỗ Đình Sâm và Ngô Đình Quế đã xác định hệ thống tiêu chuẩn phân chia dạng lập địa theo nguyên tắc:
∙ Không sử dụng các yếu tố và tiêu chuẩn phân chia giống nhau trong phân chia lập địa.
∙ Cần xét tới yếu tố chủ đạo trong phân chia.
∙ Các yếu tố lựa chọn cần được xem xét phù hợp và thỏa mãn với mục đích kinh doanh, mức độ thâm canh.
Tác giả đề xuất 3 nhóm yếu tố tham gia phân chia lập địa như sau:
Nhóm yếu tố thổ nhưỡng: Gồm 3 yếu tố quan trọng là nhóm và loại đất, thành phần cơ giới đất và độ dày tầng đất. Nhóm và loại đất được xác định thông qua bản đồ thổ nhưỡng và điều tra thực địa. Thành phần cơ giới đất được chia ra thành 4 cấp là cát rời, cát pha, thịt và sét. Độ dày tầng đất được xác định cùng với tỷ lệ đá lẫn và kết von và phân chia các cấp độ dày tùy từng đối tượng.
30
Nhóm yếu tố địa hình: Bao gồm 2 yếu tố là vị trí và độ dốc. Yếu tố vị trí được chia ra theo 3 cấp là chân, sườn và đỉnh. Yếu tố độ dốc được phân chia tùy từng điều kiện cụ thể.
Nhóm yếu tố chế độ thoát nước và ngập nước: Gồm 2 yếu tố là chế độ thoát nước và chế độ ngập nước. Với chế độ thoát nước, 4 cấp để đánh giá là thoát nước mạnh, thoát nước trung bình, thoát nước yếu và thoát nước rất yếu. Đối với yếu tố chế độ ngập nước thì các cấp phân chia phụ thuộc vào đối tượng và`điều kiện thực tế. Nhóm yếu tố chế độ thoát và ngập nước có ý nghĩa sinh thái cho nhiều vùng như đất chua phèn, đất dưới rừng khộp, một số vùng ở Đông Nam Bộ, vùng ven biển.
Năm 1996, Trung tâm Nghiên cứu sinh thái và Môi trường rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã tiến hành điều tra khảo sát vùng dự án Việt - Đức (KfW1) tại Bắc Giang và Lạng Sơn và đề xuất phương pháp ứng dụng điều tra lập địa phục vụ cho trồng rừng. Phương pháp này đã được sử dụng và được đánh giá có hiệu quả tại các dự án trồng rừng Quốc tế ở Việt Nam như: Dự án trồng rừng KfW2 (Hà Tĩnh - Quảng Bình - Quảng Trị), dự án khu vực Lâm nghiệp ADB (Phú Yên - Gia Lai - Quảng Trị - Thanh Hóa), dự án Lâm nghiệp xã hội Sông Đà (Sơn La - Lai Châu), dự án trồng rừng KfW3 (Lạng Sơn - Bắc Giang - Quảng Ninh), v.v. Các yếu tố chủ đạo được xác định là: Loại đất và đá mẹ, độ dốc, độ dày tầng đất, thực bì chỉ thị để phân chia lập địa. Điều tra lập địa là bước đi trước thiết kế trồng rừng và phải được tiến hành trên toàn bộ diện tích dành cho Lâm nghiệp sau khi quy hoạch sử dụng đất thôn bản được xác lập, loài cây trồng được xác định phù hợp đến từng chủ hộ hoặc nhóm hộ tham gia dự án.
Từ 1998 đến 2000 trong khuôn khổ đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu những vấn đề kỹ thuật lâm sinh nhằm thực hiện có hiệu quả dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và hướng tới đóng cửa rừng tự nhiên” Ngô Đình Quế, Đỗ Đình Sâm và cộng sự đã nghiên cứu xác định tiêu chuẩn phân chia lập địa (vi mô) cho rừng trồng công nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam. Tác giả đã lựa chọn các yếu tố chủ đạo cho mỗi vùng cụ thể. Tuy nhiên việc ứng dụng phương pháp điều tra lập địa phụ thuộc vào điều kiện đặc thù của từng vùng, từng loài cây và yêu cầu của từng dự án.
2.4. NGHIÊN CỨU VÀ ÁP DỤNG ĐÁNH GIÁ ĐẤT Ở VIỆT NAM
2.4.1. Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp
Việc đánh giá tiềm năng sản xuất lâm nghiệp được phân chia thành 4 nhóm đất khác nhau vì những đặc trưng rất khác biệt giữa các nhóm đất, cụ thể là: Nhóm đất vùng đồi núi; nhóm đất cát ven biển; nhóm đất ngập mặn sú vẹt; nhóm đất chua phèn.
Kết quả nghiên cứu đã được xuất bản trong ấn phẩm “Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt Nam” (Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình chủ biên) do Nhà xuất bản Nông nghiệp xuất bản năm 2000 và tái bản, bổ sung năm 2001. Vì vậy chúng tôi chỉ tóm tắt những kết quả chủ yếu, đặc biệt là phương pháp trong nghiên cứu.
31
2.4.2. Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng đồi núi a) Xác định các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá
Lựa chọn các tiêu thức đánh giá tiềm năng sản xuất (TNSX) đất lâm nghiệp vùng đồi núi cần thỏa mãn 2 yêu cầu:
Thứ nhất các tiêu chí phải phản ánh được những đặc điểm chủ yếu của độ phì đất liên quan tới việc đánh giá đất đai và sử dụng đất đai.
Thứ hai các tiêu chí có thể thu thập, chẩn đoán trong phạm vi toàn quốc để xử lý thông tin.
Dựa trên các tính chất và đặc điểm cơ bản độ phì đất vùng đồi núi đã trình bày, lựa chọn 4 tiêu chí đánh giá TNSX đất lâm nghiệp vùng đồi núi, đó là: Độ dốc, độ dày tầng đất, hàm lượng hữu cơ tầng mặt và thành phần cơ giới đất.
- Độ dốc
Có liên quan chặt chẽ đến độ phì đất, tới quá trình xói mòn, rửa trôi và các phương thức sử dụng đất, mức độ thuận lợi hay khó khăn trong sử dụng đất. Dựa vào bản đồ địa hình chúng ta có thể dễ dàng xác định được độ đốc. Độ dốc được chia làm 4 cấp: ∙ Cấp 1: Độ dốc dưới 15o;
∙ Cấp 2: Độ dốc từ 15o- 25o;
∙ Cấp 3: Độ dốc từ 25o- 35o;
∙ Cấp 4: Độ dốc trên 35o;
- Độ dày tầng đất
Là một trong những tiêu thức quan trọng xác định độ phì đất. Các bản đồ thổ nhưỡng đều đã xác định yếu tố này. Độ dày tầng đất được chia thành 3 cấp:
∙ Cấp 1 và 2: Độ dày tầng đất trên l00 cm;
∙ Cấp 3: Độ dày tầng đất từ 50cm - 100cm;
∙ Cấp 4: Độ dày tầng đất dưới 50cm;
- Hàm lượng hữu cơ tầng mặt
Đây là yếu tố quan trọng phản ánh độ phì đất rừng. Hàm lượng hữu cơ đất rừng biến đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là: Độ cao so với mặt biển, loại đất, thực bì. Do vậy, việc phân cấp hàm lượng chất hữu cơ không thể áp dụng thống nhất cho các loại đất.
Dựa vào các tư liệu đã thu thập, nghiên cứu trong nhiều vùng, việc phân cấp hàm lượng chất hữu cơ cần phải khác nhau đối với 4 nhóm đất hoặc loại đất có sự phân biệt rõ nét về hàm lượng chất hữu cơ. Đó là nhóm đất mùn trên núi cao, đất mùn vàng đỏ trên núi, đất đỏ vàng trên mácma kiềm và trung tính, trên đá vôi, các loại đất feralit còn lại. Các loại và nhóm đất mùn trên núi cao, mùn vàng đỏ trên núi, đất đỏ vàng trên mácma kiềm và trung tính tích lũy hàm lượng chất hữu cơ cao hơn so với các loại đất feralit khác.
32
Qua thực tế điều tra, chúng tôi nhận thấy rằng đất mùn vàng đỏ trên núi ở những nơi không có rừng với đa số thực bì là cây bụi, cỏ thì hàm lượng chất hữu cơ tầng mặt thường đạt 3 - 4% hoặc cao hơn, nếu như lượng hữu cơ nhỏ hơn 3% thì đất đã bị thoái hóa. Trên đất nâu đỏ phát triển trên bazan ở các cao nguyên miền Nam, lượng chất hữu cơ giảm tới 3% cũng là những đất bazan thoái hóa, trong khi đó hàm lượng chất hữu cơ đạt 3 - 5% ở các loại đất feralit đai thấp thường là dưới rừng tự nhiên chưa bị phá hoại hoặc là rừng thứ sinh, nhìn chung đất còn khá tốt.
Dựa vào các kết quả đó chúng tôi phân cấp lượng chất hữu cơ tầng mặt theo 4 cấp cụ thể như sau:
∙ Cấp 1: Rất giàu mùn thường là nơi còn rừng nguyên sinh ít bị phá hoại, trên các loại đất:
- Đất mùn trên núi cao;
- Đất mùn vàng đỏ trên núi: ≥ 10%;
- Đất feralit trên mácma kiềm và trung tính: ≥ 8%;
- Các loại đất khác: ≥ 5%.
∙ Cấp 2: Giàu mùn:
- Đất mùn vàng đỏ trên núi: 5 - 10%;
- Đất feralit trên mácma kiềm và trung tính: 5 - 8%;
- Các loại đất khác: 3 - 5%.
∙ Cấp 3: Mùn trung bình:
- Đất mùn vàng đỏ trên núi: 3 - 5%;
- Đất feralit trên mácma kiềm và trung tính: 3 - 5%;
- Các loại đất khác: 2 - 3%.
∙ Cấp 4: Nghèo mùn.
- Đất mùn vàng đỏ trên núi: < 3%;
- Đất feralit trên mácma kiềm và trung tính: < 3%;
- Các loại đất khác: < 2%.
Tổng hợp tư liệu phân tích đã có về hàm lượng hữu cơ trên các loại đất, các loại hình thực bì khác nhau trên các vùng kinh tế lâm nghiệp để phân cấp. Dựa vào bản đồ đất (nhóm đất), thành phần cơ giới đất và loại hình thực bì (Rừng tự nhiên, rừng trồng, đất trảng cỏ, cây bụi, v.v.) để suy diễn các cấp hữu cơ khác nhau khi đoán đọc trên các bản đồ.
- Thành phần cơ giới đất
Đây là yếu tố có quan hệ chặt với độ phì đất và có thể dựa vào bản đồ đất để phân cấp, theo tư liệu bản đồ đất thành phần cơ giới đất được chia làm 3 cấp: Đất cát, đất thịt và đất sét, v.v.
33
Vì vậy chúng tôi phân cấp thành phần cơ giới như sau:
∙ Cấp 1 và 2: Đất thịt;
∙ Cấp 2: Đất sét;
∙ Cấp 3: Đất cát.
b) Tổng hợp tiêu chí và kết quả đánh giá
Bốn yếu tố trên được phân cấp, cho điểm và đánh giá riêng biệt từng yếu tố. Điểm từng yếu tố được xác định tương ứng với từng cấp. Điểm 1 tương ứng cấp 1, điểm 2 tương ứng với cấp 2, v.v. Tuy nhiên trên thực tiễn, ở trên một mảnh đất nhất định nào đó các yếu tố trên thể hiện với các cấp khác nhau. Do vậy cần phải tổng hợp đánh giá chung tiềm năng sản xuất của đất khi 4 yếu tố cùng tác động với mức độ phân cấp khác nhau. Dựa vào phương pháp cho điểm như trên, chúng tôi lấy trị số giữa tổ để phân cấp: 1,5 - 2,5 - 3,5. Tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp được phân thành 4 cấp:
∙ Cấp I: Đất ít có yếu tố hạn chế trong sử dụng, độ phì tiềm tàng của đất còn cao, điểm trung bình là 1,5.
∙ Cấp II: Đất có một số yếu tố hạn chế trong sử dụng, độ phì tiềm tàng của đất còn khá, điểm trung bình là từ 1,51 - 2,5.
∙ Cấp III: Đất có một số yếu tố hạn chế đáng kể trong sử dụng, độ phì tiềm tàng của đất trung bình, điểm trung bình là từ 2,51 - 3,5.
∙ Cấp IV: Đất có nhiều yếu tố hạn chế trong sử dụng, độ phì tiềm tàng của đất thấp, điểm trung bình trên 3,5.
Trong quá trình đánh giá 4 yếu tố, mặc dù không chọn yếu tố chủ đạo nhưng chúng tôi cũng quan tâm tới 2 yếu tố có ảnh hưởng mạnh hơn tới độ phì đất và tiềm năng sử dụng đất đó là: Độ đày tầng đất và thành phần cơ giới của đất. Nếu như ở một diện tích đất đồng thời xuất hiện cấp 4 của hai yếu tố này thì phần đánh giá tổng hợp sẽ hạ đi 1 cấp.
Dựa trên phương pháp đã nêu và số liệu về đất lâm nghiệp (Đất có rừng và đất không có rừng) năm 1993 - 1994, kết quả đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp các vùng theo 4 tiêu chí và tổng hợp các tiêu chí với nhau xác định TNSX đất lâm nghiệp vùng đồi núi theo 7 vùng: Tây Bắc, Trung tâm, Đông Bắc, Khu IV cũ, duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ như sau:.
Bảng 2.2. Tổng hợp TNSX đất lâm nghiệp vùng Tây Bắc
Các tiêu chí
Tiềm năng sản xuất (%)
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Cấp IV
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Độ dốc
0,4
2,1
0,6
4,4
2,2
17,4
14,5
58,4
Độ dày tầng đất
3,9
22,9
9,5
38,5
4,2
20,8
TPCG
5,7
37,5
2,1
4,8
9,9
37,2
Hàm lượng hữu cơ
4,4
1,9
8,4
34,9
3,2
19,9
1,9
25,4
Đánh giá tổng hợp
1,5
2,0
2,3
13,7
10,9
52,3
3,1
14,1
34
Bảng 2.3. Tổng hợp TNSX đất lâm nghiệp vùng Trung tâm
Các tiêu chí
Tiềm năng sản xuất (%)
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Cấp IV
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Độ dốc
4,1
3,3
7,2
8,1
15,2
16,9
18,4
28,3
Độ dày tầng đất
16,0
26,6
22,1
21,3
6,9
7,1
TPCG
44,8
52,3
0,2
2,7
0,0
0,0
Hàm lượng hữu cơ
14,6
0,4
22,0
7,0
7,3
31,8
0,01
6,9
Đánh giá tổng hợp
3,0
0,03
40,0
39,5
2,1
15,4
0,0
0,0
Bảng 2.4. Tổng hợp TNSX đất lâm nghiệp vùng Đông Bắc
Các tiêu chí
Tiềm năng sản xuất (%)
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Cấp IV
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Độ dốc
2,0
1,9
1,8
1,3
2,3
6,2
29,7
56,3
Độ dày tầng đất
4,0
21,9
10,0
18,4
20,0
25,6
TPCG
13,0
44,0
1,0
3,4
20,0
18,5
Hàm lượng hữu cơ
6,0
2,8
18,5
6,4
-
-
9,5
57,3
Đánh giá tổng hợp
0,0
0,0
5,3
10,2
18,3
29,1
9,3
7,4
Bảng 2.5. Tổng hợp TNSX đất lâm nghiệp vùng Khu IV cũ
Các tiêu chí
Tiềm năng sản xuất (%)
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Cấp IV
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Độ dốc
2,1
9,7
14,1
14,4
29,6
15,9
11,4
2,7
Độ dày tầng đất
7,9
6,0
33,3
21,4
16,0
15,4
TPCG
21,0
30,3
8,1
21,4
7,9
4,1
Hàm lượng hữu cơ
8,9
0,2
26,9
4,1
16,7
20,7
4,2
18,3
Đánh giá tổng hợp
0.08
0,03
21,7
17,4
34,8
22,1
0,6
3,3
Bảng 2.6. Tổng hợp TNSX đất lâm nghiệp vùng Duyên hải miền Trung
Các tiêu chí
Tiềm năng sản xuất (%)
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Cấp IV
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Độ dốc
11,5
23,2
6,3
5,3
1,7
1,4
34,0
10,6
Độ dày tầng đất
14,5
23,5
-
-
18,2
6,4
21,8
15,6
TPCG
2,8
5,2
-
-
48,9
35,1
2,0
6,0
Hàm lượng hữu cơ
0,9
0,0
6,2
0,4
18,0
1,6
29,3
44,2
Đánh giá tổng hợp
0,0
0,0
10,1
21,3
20,3
5,7
23,3
19,3
35
Bảng 2.7 Tổng hợp TNSX đất lâm nghiệp vùng Tây Nguyên
Các tiêu chí
Tiềm năng sản xuất (%)
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Cấp IV
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Độ dốc
9,9
5,9
7,9
39,0
33,4
11,3
22,3
6,3
Độ dày tầng đất
39,0
8,2
-
-
5,5
4,3
28,6
14,4
TPCG
4,8
9,1
-
-
49,1
14,6
19,5
3,0
Hàm lượng hữu cơ
26,5
3,5
31,9
4,2
14,4
11,7
0,9
6,9
Đánh giá tổng hợp
1,2
1,6
33,1
6,9
39,1
18,4
-
-
Bảng 2.8 Tổng hợp TNSX đất lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ
Các tiêu chí
Tiềm năng sản xuất (%)
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Cấp IV
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Có
rừng
Đất
trống
Độ dốc
41,0
79,0
21,7
2,3
6,4
2,5
12,9
5,4
Độ dày tầng đất
54,3
7,9
-
-
15,2
1,8
12,5
8,3
TPCG
19,7
3,7
-
-
56,1
13,3
6,1
1,0
Hàm lượng hữu cơ
-
2,5
46,7
4,3
29,4
10,2
4,2
2,7
Đánh giá tổng hợp
7,7
2,5
51,6
5,8
22,5
9,4
-
0,4
2.4.3. Đánh giá tiềm năng sản xuất vùng đất cát ven biển
a) Xác định các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá
Việc đánh giá TNSX vùng đất cát ven biển có nhiều khó khăn vì các tính chất đất đai tương đối đồng đều (ví dụ độ dốc, cấp hạt cơ giới, độ dày lớp đất, hàm lượng hữu cơ, v.v.) nên không thể áp dụng các tiêu chí đã lựa chọn ở đất vùng đồi núi áp dụng cho đất cát. Quá trình nghiên cứu đặc điểm đất cát ven biển, mối quan hệ đất cát với sinh trưởng cây trồng và quá trình sử dụng đất cát cho phép có thể lựa chọn những yếu tố quan trọng nhất để đánh giá TNSX đất cát ven biển. Các tiêu thức chủ yếu lựa chọn là:
1. Loại đất
Có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng đất theo hướng ưu tiên cho lâm nghiệp hay nông nghiệp hoặc nông - lâm kết hợp, một phương thức sử dụng đất phổ biến có hiệu quả và bền vững trên đất cát.
Về mặt phát sinh và điều kiện hình thành có thể phân ra làm 2 nhóm lớn đất cát ven biển:
∙ Cồn cát: Di động hoặc cố định;
∙ Đất cát biển cố định.
36
Tiếp theo có thể phân chia thành nhiều loại đất cát: Đất cát đỏ, đất cát trắng, đất cát vàng, đất cát bị glây, v.v. trong đó đáng chú ý đất cát đỏ có độ phì khá hơn cả, tiếp theo đó là đất cát vàng và cuối cùng là đất cát trắng có độ phì kém nhất.
2. Độ che phủ thực vật hoặc các nhóm thực vật tự nhiên chỉ thị
Các nhóm thực vật tự nhiên chỉ thị đặc điểm của đất thường gặp trên vùng đất cát biển là:
Rau muống biển (Ipomca biloba) hoặc cỏ Lông chông (Spinifex littoreus) mọc rải rác, thường phân bố trên đất cát mới bồi ven biển, đất có độ phì khá, thích hợp sử dụng trong lâm nghiệp.
Các loại cỏ tự nhiên hoặc cây bụi chịu hạn cố định cồn cát di động thường gặp là cỏ Quăn đỏ (Funbystylis Sphathaceae); cỏ Quăn xanh (Funbystylis Sericeae); các cây bụi chịu hạn như Trâm (Eugenia sp); Me đất (Desmodirum ovalium); cây Nắp ấm (Nepenthes annamensis); Cây gió (Vitis pentagona).
Các loại cỏ mọc trên đất cát biển cố định, nghèo dinh dưỡng: Cỏ Rười (Scirpus Junciformis); cỏ Đuôi phụng (Eragotis sp); cỏ Lá (Ischacmum aristatum); Cỏ Thơm (Cymbopogun caesius).
3. Mức độ thoát nước hoặc độ sâu mực nước ngầm
Nhiều vùng đất cát thoát nước kém, dễ bị glây, độ sâu mức nước ngầm nông nên hạn chế sự sinh trưởng của cây trồng, cần phải cải tạo đất để thoát nước hoặc tìm những loại cây có thể chịu úng được. Vùng đất cát này thường ở sâu trong nội địa, xa biển nên còn gọi là cát nội đồng. Nên phân chia mức độ thoát nước nói chung thành 3 mức:
∙ Thoát nước tốt;
∙ Thoát nước kém;
∙ Thoát nước rất kém.
Về độ sâu mức nước ngầm có thể chia làm 3 cấp:
∙ Từ 0 - 30 cm xuất hiện mức nước ngầm nông, đất thoát nước rất kém; ∙ Từ 31 - 60 cm xuất hiện mức nước ngầm trung bình, đất thoát nước kém; ∙ Từ 60 cm trở lên xuất hiện mực nước ngầm sâu, đất thoát nước tốt. 4. Khoảng cách gần hay xa bờ biển
Tiêu chí này cần tham khảo thêm để đánh giá TNSX của đất cát sử dụng trong lâm nghiệp. Tuy nhiên có thể chia làm 4 khoảng cách:
∙ Dưới 100 m;
∙ Từ 100 - 200 m;
∙ Từ 200 - 500 m;
∙ Trên 500 m.
37
Nhìn chung càng xa bờ biển, độ phì tự nhiên của đất cát càng cao hơn, sinh trưởng của phi lao khá hơn.
b) Tổng hợp tiêu chí và kết quả đánh giá
Dựa trên các tiêu chí xác định cho đánh giá đất cát ven biển, dưới đây là đánh giá sơ bộ TNSX của đất cát ven biển sử dụng trong lâm nghiệp cho 3 đối tượng đất cát chính là: Đất cát và cồn cát ven biển; đất cát và cồn cát vàng và đất cát và cồn cát trắng. Tiềm năng sản xuất của đất cát được đánh giá theo 3 mức: Cấp I: Tiềm năng cao; Cấp II: Tiềm năng trung bình và Cấp III: Tiềm năng hạn chế.
Bảng 2.9. Tổng hợp TNSX đất cát và cồn cát đỏ
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Đất cát và cồn cát cố định Đất cát và cồn cát di
động ít và TB
Đất cát và cồn cát di động mạnh
Đất cát và cồn cát thoát nước tốt
Đất cát thoát nước kém
Đất cát thoát nước rất kém, có thời gian ngắn bị đọng nước
Đất cát mới bồi nằm sát biển
Đất cát nằm ở vị trí trung gian
Đất cát nằm xa bờ biển, cát nội đồng
Bảng 2.10. Tổng hợp TNSX đất cát và cồn cát vàng
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Đất cát và cồn cát cố định
Đất cát và cồn cát di động ít và TB
Đất cát và cồn cát di động mạnh
Đất cát và cồn cát thoát nước tốt
Đất cát thoát nước kém
Đất cát thoát nước rất kém, có thời gian ngắn bị đọng nước
Đất cát mới bồi nằm sát biển
Đất cát nằm ở vị trí trung gian
Đất cát nằm xa bờ biển, cát nội đồng
Bảng 2.11. Tổng hợp TNSX đất cát và cồn cát trắng
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Đất cát và cồn cát cố định Đất cát và cồn cát di
động ít và TB
Đất cát và cồn cát di động mạnh
Đất cát và cồn cát thoát nước tốt
Đất cát thoát nước kém
Đất cát thoát nước rất kém, có thời gian ngắn bị đọng nước
Đất cát mới bồi nằm sát biển
Đất cát nằm ở vị trí trung gian
Đất cát nằm xa bờ biển, cát nội đồng
2.4.4. Đánh giá tiềm năng sản xuất của đất ngập mặn vùng ĐBSCL a) Lựa chọn các tiêu chí đánh giá
Trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ các yếu tố về đất, thủy triều, địa mạo với sinh trưởng các rừng trồng và sự phân bố các loại rừng ngập mặn khác nhau, chúng tôi đã đề xuất lựa chọn 4 tiêu chí để đánh giá TNSX của đất ngập mặn như sau:
38
1. Loại đất và thành phần cơ giới đất
Chủ yếu dựa vào thành phần cơ giới chia làm 3 cấp:
∙ Cấp 1: Sét pha; rất thích hợp cho rừng ngập mặn phát triển;
∙ Cấp 2: Sét; thích hợp cho rừng ngập mặn phát triển;
∙ Cấp 3: Cát và cát pha; hạn chế rừng ngập mặn phát triển.
2. Độ thành thục của đất: Chia làm 3 cấp:
∙ Cấp 1: Sét mềm và sét; rất thuận lợi cho rừng ngập mặn phát triển; ∙ Cấp 2: Dạng bùn, thuận lợi cho rừng ngập mặn phát triển;
∙ Cấp 3: Đất rắn chắc, hạn chế sinh trưởng rừng ngập mặn.
3. Hàm lượng chất hữu cơ trong đất
Hàm lượng chất hữu cơ trong đất (Lớp mặt 0 - 20 cm) chia làm 3 cấp: ∙ Cấp 1: Đất có hàm lượng chất hữu cơ từ 3 - 8%; rất thuận lợi;
∙ Cấp 2: Đất có hàm lượng chất hữu cơ từ 8 - 15%; thuận lợi;
∙ Cấp 3: Đất có hàm lượng chất hữu cơ cao và rất cao, trên 15% hoặc quá thấp, dưới 3%; hạn chế.
4. Chế độ ngập nước triều: Phân thành 3 cấp:
∙ Cấp 1: Đất ngập triều trung bình từ 10 - 15 ngày trong tháng; rất thuận lợi ∙ Cấp 2: Đất ngập triều trung bình từ 21 - 25 ngày trong tháng; thuận lợi ∙ Cấp 3: Đất ngập triều ít hơn 10 ngày hoặc liên tục trên 25 ngày/tháng; b) Tổng hợp tiêu chí và kết quả đánh giá
Dựa trên các dữ liệu đã có và các tiêu chí phân cấp đã xác định tiềm năng sản xuất của đất rừng ngập mặn Sú vẹt vùng ĐBSCL. TNSX đất ngập mặn Sú vẹt được đánh giá theo 3 cấp sau:
∙ Cấp I: Tiềm năng cao;
∙ Cấp II: Tiềm năng trung bình;
∙ Cấp III: Tiềm năng hạn chế.
Tổng hợp kết quả đánh giá TNSX đất ngập mặn Sú vẹt vùng ĐBSCL cho các cấp tiềm năng trong Bảng 2.12:
Bảng 2.12. Tổng hợp TNSX đất ngập mặn vùng ĐBSCL
Vùng/Tỉnh
Tiềm năng sản xuất (%)
Cấp I
Cấp II
Cấp II
Toàn vùng ĐBSCL
9,0
50,0
41,0
1. Cà Mau và Bạc Liêu
12,1
65,7
22,2
2. Bến Tre
0,0
0,0
100,0
3. Kiên Giang
0,0
12,5
87,5
4. Trà Vinh
0,0
0,0
100,0
5. Sóc Trăng
0,0
0,0
100,0
6. Tiền Giang
0,0
0,0
75,0
39
2.4.5. Đánh giá tiềm năng sản xuất đất chua phèn vùng ĐBSCL a) Lựa chọn các tiêu chí đánh giá
Các tiêu chí lựa chọn đánh giá đất chua phèn vùng ĐBSCL bao gồm 4 tiêu chí là: Loại đất, hàm lượng hữu cơ, chế độ ngập nước và khả năng cấp nước ngọt rửa phèn. 1. Loại đất: Tùy đặc điểm loại đất phèn chia 3 cấp:
∙ Cấp 1: Rất thuận lợi trong sử dụng
∙ Cấp 2: Thuận lợi trong sử dụng, chủ yếu là đất than bùn, phèn và đất phèn hoạt động nông;
∙ Cấp 3: Hạn chế trong sử dụng, chủ yếu là đất phèn hoạt động, nông, bị nhiễm mặn.
2. Hàm lượng hữu cơ: Phân ra 3 cấp sau:
∙ Cấp 1: Hàm lượng hữu cơ dưới 8%;
∙ Cấp 2: Hàm lượng hữu cơ từ 8 - 15%;
∙ Cấp 3: Hàm lượng hữu cơ trên 15%.
3. Chế độ ngập nước: Phân chia ra ba cấp:
∙ Cấp 1: Ngập nước nông dưới 60 cm;
∙ Cấp 2: Ngập nước sâu 60 - 100 cm;
∙ Cấp 3: Ngập nước trên 100 cm.
4. Khả năng cấp nước ngọt rửa phèn: Gồm 3 cấp:
∙ Cấp 1: Thuận lợi, nước tưới tự chảy 9 tháng trong năm, nguồn nước phong phú trong kênh rạch;
∙ Cấp 2: Có khó khăn, có nước tưới nhưng thiếu các kênh trục chính và kênh rạch nội đồng để dẫn nước;
∙ Cấp 3: Rất khó khăn: Rất khó dẫn nước tưới vì quá xa nguồn nước ngọt. b) Tổng hợp tiêu chí và kết quả đánh giá
Trên cơ sở 4 tiêu chí đề xuất, TNSX của đất chua phèn trong lâm nghiệp ở các tỉnh vùng ĐBSCL được đánh giá. TNSX của đất chua phèn được đánh giá theo 3 cấp:
∙ Cấp I: Tiềm năng cao;
∙ Cấp II: Tiềm năng trung bình;
∙ Cấp III: Tiềm năng hạn chế.
Tổng hợp kết quả đánh giá TNSX đất chua phèn trong lâm nghiệp ở ĐBSCL trong Bảng 2.13:
40
Bảng 2.13. Tổng hợp TNSX đất chua phèn vùng ĐBSCL
Vùng/Tỉnh
Diện tích đất phèn
Tiềm năng sản xuất (%)
Ha
%
Cấp I
Cấp II
Cấp III
ĐBSCL
334 568
100
0,5
47,0
52,5
1. Kiên Giang
109 069
32,6
0,0
51,4
48,8
2. Minh Hải*
81 735
24,4
2,0
48,9
49,1
3. Long An
31 784
9,5
0,0
47,6
52,4
4. Đồng Tháp
30 278
9,0
0,0
25,0
75,0
5. Cần Thơ
24 129
7,2
0,0
31,3
68,8
6. An Giang
22 751
6,8
0,0
26,7
73,3
7. Vĩnh Long
12 111
3,6
0,0
62,5
37,5
8. Sóc Trăng
9 033
2,7
0,0
66,7
33,3
9. Tiền Giang
6 056
1,8
0,0
75,0
25,0
10. Trà Vinh
3 011
0,9
0,0
100,0
0,0
11. Bến Tre
3 011
0,9
0,0
100,0
0,0
Ghi chú: * Tỉnh Minh Hải nay gồm 2 tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu.
2.4.6. Tổng hợp đánh giá TNSX đất lâm nghiệp
Trên cơ sở kết quả đánh giá TNSX đất lâm nghiệp ở các vùng, tổng hợp kết quả đánh giá trong Bảng 2.14:
Bảng 2.14. Tổng hợp đánh giá TNSX đất lâm nghiệp theo các vùng
Vùng
Các cấp TNSX (Tính theo % diện tích đất lâm nghiệp)
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Cấp IV
Tổng số
Có
rừng
Không có
rừng
Tổng số
Có
rừng
Không có
rừng
Tổng số
Có
rừng
Không có
rừng
Tổng số
Có
rừng
Không có
rừng
1. Tây Bắc
3,5
1,5
2,0
16,0
2,3
13,7
63,2
10, 9
52,3
17,2
3,1
14,1
2. Trung tâm
3,0
3,0
-
79,5
4,0
39,5
17,5
2,1
15,4
0,
-
-
3. Đông Bắc
0
-
-
15,5
5,3
10,2
67,7
18,3
29,1
16,7
9,3
7,4
4. Khu IV cũ
0,11
0,08
0,03
39,1
21,7
17,4
56.9
34,8
22,1
3,9
0,6
3,3
5. DHMT
0
-
-
31,4
10,1
21,3
26.0
20,3
5,7
42,6
23,3
19,3
6. Tây Nguyên
2,8
1,2
1,6
39,2
33,1
6,1
57.5
39,1
18,4
0,54
-
0,53
7. Đông Nam Bộ
10,2
7,7
2,5
57,4
51,6
5,8
31,9
22,5
9,4
0,4
-
0,4
8. ĐBSCL
3,7
-
-
48,2
-
-
48,2
-
-
-
-
-
Ghi chú: ĐBSCL đánh giá theo 3 cấp: TNSX cao (Cấp I); TNSX trung bình (Cấp II); TNSX hạn chế (Cấp III).
41
Dựa trên kết quả đánh giá TNSX đất lâm nghiệp theo 8 vùng sinh thái nông nghiệp, có thể đưa ra một số đánh giá như sau:
Nếu coi đất đai thuộc cấp I và II là những đất có độ phì cao và khá, yếu tố hạn chế trong sử dụng ít và nhìn chung thuận lợi trong sử dụng đất thì sắp xếp theo thứ tự các vùng là: (i) Trung tâm - 82%; (ii) Đông Nam Bộ - 67%, (iii) Tây Nguyên - 42%; (iv) Khu IV cũ - 39%, (v) DHMT (31%), (vi) Tây Bắc (20%) và (vii) Đông Bắc (16%).
Nếu xét tới cấp IV là cấp có độ phì kém, yếu tố hạn chế trong sử dụng lớn thì 3 vùng có tỷ lệ diện tích đáng kể là DHMT (43%), tiếp đến là Tây Bắc và Đông Bắc có tỷ lệ gần như nhau (17%). Các vùng còn lại có diện tích nhỏ, đặc biệt là Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và vùng Trung tâm, hầu như không đáng kể.
Đối với đất có rừng cấp I và II phân bố ở các vùng như sau: vùng Đông Nam Bộ (67%), tiếp theo là vùng Trung tâm (43%), vùng Tây Nguyên (34%), Khu IV cũ (22%), các vùng còn lại diện tích không đáng kể.
Đất không có rừng đa phần phân bố ở cấp III và IV trong đó đáng chú ý là cấp III. Tây Bắc chiếm tỷ lệ diện tích trong đất lâm nghiệp lớn nhất (52%), sau đó là các vùng Đông Bắc, Khu IV và Tây Nguyên, còn cấp IV vùng Duyên hải miền Trung chiếm tỷ lệ diện tích lớn (19,3%), sau đó là Tây Bắc (14%). Đất không có rừng ở cấp II với độ phì tiềm tàng khá và yếu tố hạn chế trong sử dụng không lớn thì vùng Trung tâm chiếm tỷ lệ diện tích lớn nhất (40%).
Tóm lại có thể nêu một số nhận định sau:
Các vùng Trung tâm, vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là 3 vùng có tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp cao nhất thuộc cấp I. Mỗi vùng có những ưu thế đặc biệt riêng: vùng Trung tâm có tỷ lệ diện tích đất lâm nghiệp thuộc cấp I và II lớn nhất trong toàn quốc, tầng đất nhìn chung dày, lượng chất hữu cơ trong đất khá và thành phần cơ giới với đất thịt chiếm ưu thế tuyệt đối, đất không có rừng chiếm diện tích khá lớn ở cấp II, phần hạn chế đáng quan tâm là có độ dốc lớn nhưng nằm trong phạm vi hoạt động bình thường của ngành lâm nghiệp. Vùng Đông Nam Bộ có ưu điểm nổi bật là độ dốc thấp, độ dày tầng đất nhìn chung còn khá, đất có rừng hơn một nửa diện tích nằm trong cấp II, diện tích đất xám chiếm khá lớn, mực nước ngầm thấp là điều kiện thuận lợi cho một số cây trồng lâm nghiệp phát triển. Vùng Tây Nguyên thường được đề cập tới là vùng đất đai "tốt nhất" trong cả nước, nhưng thực tế xem xét trên 4 yếu tố đã nêu thì Tây Nguyên đứng ở vị trí thứ 3 sau vùng Trung tâm và Đông Nam Bộ. Diện tích đất có rừng phân bố chủ yếu ở cấp II và III với tỷ lệ xấp xỉ nhau (33 - 39%). Diện tích đất không có rừng chủ yếu nằm ở cấp III (18,4%). Tuy nhiên, với đặc điểm đa dạng của yếu tố khí hậu Tây Nguyên, với đất bazan màu mỡ nên rừng lá rộng thường xanh có trữ lượng cao (500m3/ha/năm), đường kính cây thành thục công nghệ lớn (> 60cm), rừng Thông ba lá có trữ lượng và lượng tăng trưởng khá cao (10 - 12m3/ha/năm), tiềm năng sản xuất của đất khá cao. Vùng rừng Khộp có địa hình rất bằng phẳng nhưng có khó khăn nhất định, đất bazan thoái hóa nên gây trồng rừng cũng không hoàn toàn thuận lợi, năng suất rừng trồng thấp, kể cả các loài cây mọc nhanh.
42
Vùng khu IV cũ so với vùng Tây Nguyên có các giá trị phân cấp gần như tương đương nhau ở các cấp I, II và III kể cả đất có rừng và không có rừng và có thể xếp vào vị trí thứ hai sau nhóm I của 3 vùng: Trung tâm, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
Vùng Tây Bắc thường được cho là vùng đất bị thoái hóa mạnh do độ dốc cao, độ che phủ rừng rất thấp, xói mòn mạnh, khí hậu khô hạn hơn nhưng khi phân tích các yếu tố độ dày, lượng hữu cơ trong đất thì không hoàn toàn thấp, có một số loại đất với độ phì cao phát triển trên đá vôi, đá mácma kiềm, trên phiến sa thạch tím. Tổng hợp lại, Tây Bắc có thể xếp trên vùng Duyên hải miền Trung và cả vùng Đông Bắc. Vì vậy cần phải nhìn lại tiềm năng sản xuất đất của vùng Tây Bắc.
Vùng Đông Bắc thực ra không được thuận lợi như các vùng đã kể trên do yếu tố hạn chế lớn về độ dốc (80%), độ dày tầng đất và hàm lượng hữu cơ nhưng so với vùng Duyên hải miền Trung thì tỷ lệ đất ở cấp IV thấp hơn nhiều (17% so với 43%) và có thể xếp Duyên hải miền Trung ở mức cuối cùng vì có nhiều khó khăn trong sử dụng và độ phì đất kém hơn.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long có đặc thù riêng, đặc biệt trong phân hạng, đánh giá tiềm năng sản xuất đất ngập mặn và chua phèn trong đó thấy rằng: Hơn một nửa diện tích đất lâm nghiệp thích hợp trong sử dụng, độ phì khá ít yếu tố hạn chế, còn một nửa diện tích trong sử dụng bị hạn chế cần có đầu tư thỏa đáng. Các mô hình sử dụng đất theo hướng Nông - Ngư kết hợp hoặc Nông - Lâm - Ngư kết hợp cần được xây dựng trên cơ sở đánh giá TNSX đất, mới phát huy được hiệu quả kinh tế và đảm bảo bền vững môi trường.
2.5. PHÂN HẠNG ĐẤT LÂM NGHIỆP
Các nghiên cứu phân hạng đất lâm nghiệp thực hiện chủ yếu đối với một số cây trồng quan trọng và có ý nghĩa đối với thực tiễn sản xuất. Đó là các rừng trồng Bồ đề cung cấp nguyên liệu giấy được gây trồng mạnh ở vùng Trung tâm vào những năm 1960 - 1970, rừng trồng Thông nhựa gây trồng phổ biến trên đất trống đồi núi trọc trong toàn quốc, rừng trồng Thông ba lá và một số rừng cây đặc sản như Hồi, Quế, v.v. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về phân hạng đất trồng một số loài cây: Bồ đề, Thông nhựa, Thông ba lá và Quế.
2.5.1. Phân hạng đất trồng rừng Bồ đề
Hoàng Xuân Tý (1997) tiến hành nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh trưởng rừng Bồ đề (Styrax tonkinensis) tự nhiên, rừng trồng với các yếu tố lập địa và kiều kiện gây trồng. Tác giả đã đề xuất tiêu chuẩn đất trồng Bồ đề và phân hạng đất trồng Bồ đề.
a) Tiêu chuẩn về đất trồng
Dựa trên kiết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 3 tiêu chuẩn quan trọng để xác định trồng rừng Bồ đề phù hợp, đó là loại đất, độ dày tầng đất, độ thoái hóa đất và thực bì chỉ thị.
43
1. Loại đất
Bồ đề có thể trồng trên nhiều loại đất feralit vùng đồi và núi thấp của miền Bắc, trừ đá vôi, đất kém thoát nước hoặc mỏng lớp, xương xẩu. Tuy nhiên Bồ đề là cây ưa ẩm, đất tầng dày. Đất trên đá cát, granit thô cho đất nhẹ, hoặc các đá phiến mỏng lớp đều ít thích hợp. Tốt nhất đối với Bồ đề là đất nặng, tầng dày trên đá nai, micasit, fylit hoặc đá phiến, mácma tầng dày.
2. Độ dày
Nên trồng trên đất có tầng dày trên 100cm (Tính đến tầng kết cứng mà rễ khó xuyên qua); riêng nơi đất và rừng còn rất tốt có thể hạ xuống 50cm.
3. Độ thoái hóa đất và thực bì chỉ thị
Trong sản xuất lâm nghiệp cũng như quy hoạch không thể dùng các chỉ số chặt chẽ về lý hóa tính đất để chọn cho đất Bồ đề. Vì vậy, tác giả thấy chỉ nên sử dụng độ thoái hóa đất lấy thực bì làm chỉ thị để xác định tiêu chuẩn thì chính xác hơn. Đối với trình độ canh tác của ta hiện nay và yêu cầu đất khá khắt khe của Bồ đề, chỉ nên trồng trên các đất có lý tính, chế độ nước tốt, mùn đạm cao, nghĩa là những đất rừng thoái hóa nhẹ và trung bình, tương ứng với các thảm thực bì chỉ thị sau: Rừng gỗ khai thác kiệt, rừng gỗ pha giang nứa, rừng giang nứa tép, trảng nứa tép xen Chè vè và hoặc Chít, Chè vè sinh lực còn tốt. Các đất có thực vật thoái hóa hơn không nên trồng vì sản lượng thấp và giá thành rất cao.
Để sử dụng dễ dàng trong công tác quy hoạch, thiết kế và định hướng tác động, tác giả đã tiến đến xây dựng Bảng phân hạng đất trồng rừng Bồ đề.
b) Phân hạng đất trồng
Phân hạng đất là giai đoạn tiếp theo của phân loại phát sinh và nhằm áp dụng cho từng nhóm cây cụ thể. Nó không những thừa kế được các ưu điểm của phân loại đất mà còn gắn liền được với cây trồng. Bảng phân hạng đất trồng rừng Bồ đề nhằm đạt 4 mục tiêu sau đây:
∙ Phản ánh được độ màu mỡ hiện tại của đất;
∙ Phản ánh được cơ cấu cây trồng và sản lượng;
∙ Phản ánh được biện pháp kỹ thuật và giá thành.
∙ Đơn giản dễ áp dụng trong điều kiện rừng núi của lâm nghiệp.
Muốn đạt 4 yêu cầu trên trước hết phải chọn đúng các yếu tố chủ đạo để làm tiêu chuẩn. Đối với đất nông nghiệp thì pH, độ no kiềm, lượng lân dễ tiêu, v.v. thường có ý nghĩa rất lớn. Ngược lại đối với Bồ đề và nhiều cây rừng khác yếu tố chủ đạo thường thuộc về lý tính đất, chế độ nước và hàm lượng chất hữu cơ.
Trên cơ sở yêu cầu đất của Bồ đề và tình hình đất đồi núi vùng Trung tâm miền Bắc, bảng phân hạng đất dựa vào hai nhóm nhân tố tổng hợp là “độ dày tầng đất” và “độ thoái hóa của đất” lấy “thực vật làm chỉ thị” được xây dựng.
44
Độ dày tầng đất là một yếu tố tổng hợp phản ánh không gian dinh dưỡng và tổng dự trữ thức ăn, dự trữ nước để điều hòa độ ẩm. Mặt khác, trong đa số trường hợp nó phản ánh cả điều kiện đá mẹ và độ dốc. Ở miền Bắc nếu là đất tầng dày thường rơi vào đá biến chất hoặc mácma trung tính; ngược lại đất tầng mỏng thì đa số là đá cát hoặc mácma chua có độ dốc cao.
Mặt khác các thảm thực vật chỉ thị lại là tấm gương phản ánh trung thành độ thoái hóa đất mà không một phương pháp phân tích đất nào có thể thay thế được. Ngoài ra, thảm thực bì tự nhiên còn ảnh hưởng rất lớn đến kỹ thuật làm đất, chăm sóc, công cụ lao động và cuối cùng là giá thành kinh tế. Nếu kết hợp cả hai nhóm nhân tố này thì có thể phản ánh được những điều kiện cơ bản nhất để đánh giá một hạng đất rừng trong sản xuất lâm nghiệp.
Trong Bảng phân hạng này không đưa độ cao làm tiêu chuẩn, vì chỉ áp dụng cho vùng đồi núi thấp mà sự chênh lệch chưa gây ra những thay đổi khí hậu đáng kể. Còn nhân tố độ dốc được sử dụng để chia ra hạng phụ. Ví dụ, đất hạng IIA có độ dốc dưới 15 độ (150là giới hạn làm việc của đa số máy làm đất lâm nghiệp). Hạng IIB có độ dốc
từ 15 - 300; IIC có độ dốc trên 300. Để thấy rõ hơn tính chất các hạng đất và khả năng sản xuất trong lâm nghiệp có thể tóm tắt ghi ở Bảng 2.14, 2.15:
Bảng 2.15. Phân hạng đất trồng rừng Bồ đề
Các đặc
điểm chẩn đoán độ
thoái hoá
Độ thoái hóa đất rừng
Cấp I
Đất rừng
nguyên trạng và thoái hóa rất nhẹ
Cấp II
Đất rừng
thoái hóa
nhẹ
Cấp III
Đất rừng
thoái hóa
trung bình
Cấp IV
Đất rừng
thoái hóa
khá nặng
Cấp V
Đất rừng
thoái hóa
nặng
Cấp VI
Đất rừng
thoái hóa rất nặng
A. Đặc
điểm phẫu diện để
chẩn đoán độ thoái
hóa đất
rừng
Tầng A: Dày trên 15cm.
Lớp đất từ 0 đến 10cm:
Chứa trên 4% mùn. Đất tơi xốp, độ xốp 55%. Đất
nhiều rễ cây, có cấu tượng viên. Thấm nước nhanh trên 3mm
/phút. Dung trọng bé hơn 1g/cm3. Có
tầng chuyển tiếp AB rõ
Tầng A: Dày trên 10cm.
Lớp đất từ 0 đến 10cm:
Chứa từ 3,5 đến 4% mùn. Đất xốp, độ xốp 50 đến 55%; nhiều rễ, có cấu
tượng viên, thấm nước
nhanh trên
3mm/phút.
Dung trọng
1g/cm3. Có
một tầng
chuyển tiếp AB
Tầng A: Dày trên 10cm.
Lớp đất từ 0 đến 10cm:
Chứa từ 3
đến 3,5%
mùn. Đất xốp vừa, độ xốp 50%. Rễ cây ít hơn, có cấu tượng viên và cục. Độ thấm nước
2mm/phút.
Dung trọng
1g/cm3. Có
tầng chuyển tiếp AB ít rõ
Tầng A: Dày trên 5cm. Lớp đất từ 0 đến 10cm: Chứa 2 đến 3%
mùn. Đất
chặt, độ xốp kém từ 40 -
50%. Rễ có nhiều, ít rễ
cây gỗ, cấu tượng kém, dạng cục và
viên. Độ thấm nước
2mm/phút.
Tầng chuyển tiếp AB
không rõ
Tầng A: Mỏng dưới 5cm
hoặc không rõ. Lớp đất từ 0 đến 10cm: Chứa 1 đến 2% mùn. Đất chặt, độ xốp 40%. Đất
thường không có cấu tượng, khó thấm
nước. Dung trọng
1,2g/cm3,
tầng chuyển tiếp AB
không rõ
Tầng A:
Thường tầng A không có, lớp đất 0 đến 10cm: Chứa 1% mùn. Đất tầng B
thường lộ
lên mặt
45
Các đặc
điểm chẩn đoán độ
thoái hoá
Độ thoái hóa đất rừng
Cấp I
Đất rừng
nguyên trạng và thoái hóa rất nhẹ
Cấp II
Đất rừng
thoái hóa
nhẹ
Cấp III
Đất rừng
thoái hóa
trung bình
Cấp IV
Đất rừng
thoái hóa
khá nặng
Cấp V
Đất rừng
thoái hóa
nặng
Cấp VI
Đất rừng
thoái hóa rất nặng
Tầng B: Đất ít chặt, khô vẫn dễ đào
Tầng B:
Tương tự đất thoái hóa độ I
Tầng B: Chặt, khi khô hơi
khó đào
Tầng B: Chặt bí, khô khó
đào, hay có vệt loang lổ đỏ
Tầng B: Chặt bí, khi khô rất khó đào hay có kết von,
mảnh đá mẹ thấm sắt
Tầng B: Rất rắn chắc, khi khô rất khó đào, thường xuất hiện kết von, mảnh đá mẹ thấm sắt, đá ong ở địa hình thấp
Độ ẩm: Đất đủ ẩm quanh năm
Độ ẩm: Đất đủ ẩm quanh năm
Độ ẩm: Thiếu ẩm từ 1 đến 2 tháng trong năm
Độ ẩm: Thiếu ẩm trên 2
tháng trong năm
Độ ẩm: Thiếu ẩm từ 2 đến 3 tháng trong năm
Độ ẩm: Thiếu ẩm từ 3 đến 5 tháng trong năm
B. Các
dạng thực bì chỉ thị
chủ yếu
- Rừng gỗ ít khai thác.
- Rừng gỗ
pha cây họ
Tre (Giang, nứa... )
đường kính trên 4cm.
- Rừng Giang nứa đường
kính trên 4cm. Vầu và các
loại tre khác đường kính trên 6cm.
- Rừng gỗ
mới bị khai
thác kiệt
nhưng chưa qua nương
rẫy.
- Rừng gỗ
nhỏ bị khai
thác kiệt lâu ngày.
- Rừng gỗ thứ sinh mới phục hồi sau rẫy, loài cây Bồ
đề, hu, với
trám, vạng,
lim xanh
đường kính (1,3m) dưới 20cm.
- Rừng nứa thuần loại
đường kính 3 - 4cm (nứa 7). - Rừng nứa tép có sinh
lực tốt do
rừng nứa lớn vừa bị chặt
quá mức.
- Trảng cây
nhỏ (cao 5 -
6m) mọc rải rác có xen
cây bụi mới phục hồi sau rẫy.
- Trảng nứa tép đường
kính 2 - 3cm, có sinh lực
trung bình.
- Trảng nứa tép đường
kính 2 - 3cm, xen lau chít, chè vè có sinh lực tốt.
- Trảng Lau sậy, Chè vè có sinh lực
tốt.
- Trảng cây
bụi (dưới 5m) xen lau, Chè vè, có sinh
lực trung
bình.
- Trảng nứa tép nhỏ dưới 2cm có sinh lực xấu, xen lau, Chè vè, Cỏ tranh.
- Trảng lau, Chít, Chè vè sinh lực xấu. - Các trảng
Cỏ tranh và Cỏ cao lưu
niên có sinh lực trung bình
- Trảng cây
bụi hạn sinh (Sim, Mua,
Lành ngạch, Cỏ tế... ) có sinh lực trung bình.
- Trảng Chè vè, Cỏ tranh xen cây hạn sinh có sinh lực yếu.
- Trảng cỏ
thấp chết theo mùa có sinh lực tốt
- Trảng cây hạn sinh mọc rải rác (Sim, Mua, Chổi xể, Cỏ tế... ) có sinh lực xấu và rất xấu.
- Trảng cỏ
lụng lợn và Cỏ thấp chết theo mùa,
mọc rải rỏc, có sinh lực
yếu
- Đất trơ trụi không có
thực vật
Độ sâu
tầng đất
trên 100cm
I
II
III
IV
V
V
Từ 50 -
100cm
II
III
III
IV
V
VI
Từ 20 -
50cm
III
III
IV
V
VI
VI
Dưới 20cm
VI
VI
VI
VI
46
2.5.2. Phân hạng đất trồng rừng Thông nhựa
Thông nhựa (Pinus merkusii) là loài cây trồng rừng trên diện rộng ở vùng đất trống đồi núi trọc thoái hóa ở nước ta. Do vậy, các nghiên cứu về rừng trồng Thông nhựa khá phong phú, đa dạng trong đó có nghiên cứu về đặc điểm đất rừng trồng Thông nhựa và phân hạng đất trồng rừng Thông nhựa (Lâm Công Định, 1977; Nguyễn Xuân Quát, 1986, Ngô Đình Quế, 1995).
a) Tiêu chuẩn về đất trồng
Theo các tác giả trên, Thông nhựa tồn tại và phát triển trên các loại đất hình thành tại chỗ, có nguồn gốc từ các loại đá mẹ khác song tập trung ở 3 nhóm chính là: Nhóm đá mácma trung tính có đá bazan; nhóm đá phún xuất chua có riolit, granit, đaxit và nhóm đá trầm tích có phiến sét, sa thạch sỏi, sỏi sạn và cuội kết. Hầu hết các loại đá này hình thành vỏ phong hóa feralit tạo nên các loại đất feralit có màu vàng đỏ, đỏ vàng, đỏ nâu hay nâu đỏ, hoặc feralit trên núi.
Thông nhựa sinh trưởng và phát triển tốt nhất trên các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ (sét vật lý từ 20 - 40%), lớp đất mặt có độ xốp cao (55 - 60%) với độ sâu tầng A+B trên 50 cm. Tuy nhiên, cây Thông nhựa cũng có thể tồn tại và phát triển tốt trên các loại đá bazan có thành phần cơ giới nặng song phải có phản ứng chua (pHKCL từ 4 - 4,5), đất có kết cấu tốt, giàu mùn (lượng mùn trên 3 - 4%), độ xốp trên 60%, hàm lượng lân và kali dễ tiêu khá.
Theo Ngô Đình Quế (1995), Thông nhựa là loài cây đòi hỏi điều kiện đất không cao song phải phù hợp với đặc tính sinh thái của nó được bảng hiện qua các tính chất cơ bản như sau:
Môi trường đất là vấn đề quan trọng nhất, đất có phản ứng chua đơn hơi chua (pHKCL từ 3,5 - 5) là thích hợp nhất. Các loại đất có pHKCL từ 5,5 - 6 đều hạn chế sinh trưởng của Thông nhựa. Việc trồng Thông nhựa hầu như thất bại trên các loại đất có phản ứng kiềm hay chua yếu như đất đen trên đá vôi, v.v. Nếu pHKCL trên 5,5 không nên trồng Thông nhựa.
Thành phần cơ giới đất: Là yếu tố quan trọng cho Thông nhựa sinh trưởng và phát triển. Đất có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình (Sét vật lý từ 20 - 50%) là phù hợp cho sinh trưởng của Thông nhựa.
Đất có tầng sản xuất từ trung bình trở lên (độ dày tầng A+B trên 50cm) Thực bì là nhân tố quan trọng để phân chia điều kiện lập địa, thực bì chỉ thị cho ta xác định được loại đất và biện pháp kỹ thuật gây trồng thích hợp.
b) Phân hạng đất trồng
Dựa trên kết quả nghiên cứu của Ngô Đình Quế (1995), Quy phạm Ngành (QPN - 18 - 96) được Bộ Nông nghiệp và PTNT xây dựng quy định về hạng đất trồng Thông nhựa. Theo đó, đất trồng thông nhựa gồm 5 hạng I, II, III, IV và V.
47
Bảng 2.16. Tiêu chuẩn phân hạng đất trồng Thông nhựa
Hạng
đất
Độ pHKCl
Độ dày tầng đất (cm)
Thực bì chỉ thị
Mức độ thích hợp trồng thông
I
3,5 - 4,0
>50
Tế guột
Rất thích hợp
II
3,5 - 4,0
20 - 50
> 50
Tế guột
Sim, Mua, cây bụi
Thích hợp
III
3,5 - 5,5
< 20
20 - 50
Tế guột
Sim, Mua, cây bụi
Thích hợp vừa
IV
3,5 - 5,5
< 20
Sim, Mua, cây bụi
Hạn chế
V
> 5,5
Các độ dày tầng đất
Tất cả các dạng thực bì
Không trồng
2.5.3. Phân hạng đất trồng rừng Thông ba lá
Rừng tự nhiên Thông ba lá (Pinus keysia) phân bố tập trung ở các tỉnh Tây Nguyên, đặc biệt ở Lâm Đồng, Kon Tum. Lâm Đồng là tỉnh có diện tích rừng Thông ba lá tự nhiên lớn nhất và cũng phát triển mạng mẽ rừng trồng. Ngô Đình Quế (1986) đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm đất dưới rừng trồng Thông ba lá tự nhiên và rừng trồng, đã đề xuất lựa chọn đất phù hợp trồng rừng Thông ba lá và phân hạng đất trồng rừng ở Lâm Đồng.
a) Tiêu chuẩn về đất trồng
Các kết quả nghiên cứu đã xác định đất trồng Thông ba lá phải đảm bảo các yêu cầu:
∙ Đất phát triển trên granít, đaxit, bazan, sa thạch, phiến thạch mica trong điều kiện thoát nước.
∙ Đất có độ dày trung bình trên 50 - 60cm.
∙ Đất ẩm nhưng thoát nước tốt, khả năng thoát nước trên 30%, có màu sắc chủ yếu là đỏ vàng hay nâu đỏ.
∙ Đất thoáng khí thể hiện độ xốp cao, từ 55 - 60%, dung trọng thấp, từ 0,7 - 0,9; hàm lượng K2O khá và pHKcl từ 4 - 6.
∙ Tuy nhiên, trong điều kiện sau trồng rừng Thông ba lá có nhiều khó khăn, cây sinh trưởng kém.
∙ Đất trên đá mẹ bazan thoái hóa, tầng mỏng hoặc đá phiến thạch mica thoát nước kém.
∙ Đất có tầng sản xuất mỏng dưới 50cm.
∙ Đất thoát nước kém (đối với tất cả các đá mẹ), có màu vàng rơm rõ rệt.
48
b) Phân hạng đất trồng
Để phục vụ thiết thực cho sản xuất, việc phân hạng đất trồng rừng Thông ba lá xác định một số nhân tố chủ yếu, chỉ tiêu kỹ thuật cụ thể để việc xác định đất trồng và đầu tư cho từng hạng đất thích hợp để tạo rừng, đồng đều và có chất lượng. Cơ sở phân hạng đất dựa trên 4 yếu tố là (i) Đặc điểm phẫu diện đất; (ii) Thảm thực bì chỉ thị; (iii) Độ thoái hóa của đất rừng và (iv) Đá mẹ, trong đó độ dày tầng đất có ý nghĩa sinh thái giữ vai trò quan trọng. Trên cơ sở này, tiêu chuẩn ngành về phân hạng đất trồng rừng Thông ba lá được ban hành (Bảng 17).
2.5.4. Phân hạng đất trồng rừng Hồi
Rừng Hồi (Illicium verum) phân bố trong phạm vi hẹp, chủ yếu được gây trồng ở Lạng Sơn, Quảng Ninh. Dựa trên kết quả nghiên cứu tổng hợp về cây Hồi và rừng Hồi do Viện nghiên cứu Lâm nghiệp thực hiện vào những năm 1969 - 1970, Nguyễn Ngọc Bình đã nghiên cứu chọn đất trồng Hồi và xác lập bảng phân hạng tạm thời đất trồng Hồi áp dụng ở Lạng Sơn và Quảng Ninh.
a) Tiêu chuẩn về đất trồng
Theo kết quả nghiên cứu rừng hồi thích hợp nhất là trên đất đỏ vàng phát triển trên đá rhyolit nghèo SiO2, có thành phần cơ giới nặng, đất trồng dưới rừng gỗ tự nhiên nghèo kiệt, có hàm lượng mùn cao trên 4% và giàu đạm, khoảng 0,25% và giàu K2O dễ tiêu, trên 15mg/100g đất.
Đất có độ xốp cao, trên 52%, khả năng thấm nước và giữ nước lớn. Đây là dạng đất tốt, ít thoái hóa, còn mang tính chất đất rừng. Cũng có thể mở rộng trồng rừng hồi trên loại đất xấu, mức độ thoái hóa mạnh hơn như đất trảng cây bụi cao, ưa ẩm như: Hu, Ba soi, v.v. Tuy nhiên, muốn trồng thành công trên dạng đất này, phải có các biện pháp kỹ thuật trồng khác với trồng trên điều kiện đất tốt như tăng cường phân bón cho cây.
b) Phân hạng đất trồng
Dựa vào sinh trưởng và năng suất quả trên thực tế, tiến hành xây dựng bảng phân hạng tạm thời đất trồng Hồi.
Theo phân hạng này, đối với đất hạng I rừng Hồi sinh trưởng tốt, hạng II sinh trưởng khá, hạng III sinh trưởng trung bình, hạng IV sinh trưởng xấu. Các hạng đất V và VI sinh trưởng của Hồi rất xấu nên hạn chế trồng và nếu trồng phải có sự chăm sóc đặc biệt, hạng VII không trồng được Hồi. Tuy nhiên cũng cần quan tâm đến độ sâu tầng đất, trên thực tế những nơi tầng đất quá mỏng cây Hồi không sinh trưởng được, với tầng đất 30 - 50cm Hồi cũng sinh trưởng kém, nên hạn chế trồng. Nơi có tầng đất dày 50 - 80cm và trên 80cm Hồi sinh trưởng trung bình và tốt, thích hợp cho việc phát triển loài cây này.
49
Bảng 2.17. Phân hạng đất trồng Thông ba lá
Đặc điểm chẩn đoán độ thoái hoá
Độ thoái hóa của đất rừng
Cấp I
Thoái hóa nhẹ
Cấp II
Thoái hóa trung bình
Cấp III
Thoái hóa nặng
Cấp IV
Thoái hóa rất nặng
A - Đặc điểm phẫu diện
Tầng A: Dày 20 -
30cm lớp 0 - 10cm chứa 5% mùn, độ xốp 60%, cấu tượng viên nhiều rễ cây, thấm nước > 3mm, thoát nước tốt 30% đủ ẩm.
Tầng B: Hơi chặt, lác đác kết von
Đá mẹ: Granit,
Bazan
Tầng A: Dày hơn 10cm, chứa 5%
mùn, độ xốp 55%. Cấu tượng viên 5 - 10% kết vón. Thấm nước đủ ẩm.
Tầng B: Hơi chặt - 10 - 20% kết vón
Đá mẹ: Granit, Đaxit, Bazan, sa phiến
thạch, phấn sa
Tầng A: Dưới 10cm, mặt chứa 2 - 3% mùn, đất hơi chặt, độ xốp 45 - 55%, cấu tượng kém 10 - 30% kết vón đá lẫn, thấm nước 2m/ phút
Tầng B: Đất chặt 20 - 40% kết vón, đá lẫn
Đá mẹ: Bazan, đa xit mỏng, phiến thạch mica
Tầng A: Hầu như không có, 1 - 2% mùn, đá lẫn dết von 50 - 70%. Tầng kết cùng ở gần mặt đất chặt bí khả năng thoát nước kém.
Đá mẹ: Bazan thoái hóa nặng, các loại khác trơ sỏi đá
B - Các dạng thực bì chủ yếu
- Rừng lá rộng
nghèo kiệt, độ tàn che nhỏ hơn 0,4
- Sau khai thác 1, 2 năm
- Rừng thưa, thực bì Tế guột chiếm ưu thế
- Đã qua nương rẫy 2 - 3 năm cây bụi, Sim, Mua, Cỏ tranh, Cỏ thấp
- Cháy đi cháy lại nhiều lần, lác đác cây chịu lửa Thẩu tấu, Thao kén, Cỏ lá
cứng... ưu thế
Độ dày tầng
sản xuất trên 80cm
Hạng đất I
II
III
IV
Từ 30 - 80cm
II
II
III
IV
Dưới 30cm
III
III
IV
V
Bảng 2.18. Phân hạng đất trồng Hồi theo thực tế
Loại đất
Dạng thực bì
Rừng tự nhiên nghèo kiệt
Trảng cây bụi
Trảng cỏ
Cao
TB
Thấp
Cao
TB
Thấp
Đất đỏ vàng trên đá rhyolit nghèo SiO2
I
III
V
VII
VII
VII
VII
Đất vàng đỏ trên phiến thạch sét
II
IV
VI
VII
VII
VII
VII
Đất đỏ trên đá vôi
VII
VII
VII
VII
VII
VII
VII
Ngoài các tiêu chuẩn trên, không trồng Hồi ở nơi có độ cao trên 800m so với mặt biển để hạn chế bớt tác hại của sương giá. Do rừng Hồi có cấu trúc đơn giản 1 tầng cây lớn, độ che phủ thấp, khả năng giữ đất giữ nước kém nên không trồng ở nơi quá dốc. Độ dốc dưới 150là thích hợp nhất, độ dốc trung bình từ 150- 250có thể trồng bình thường, độ dốc 250- 350cần hạn chế và nếu dốc trên 350thì không nên trồng Hồi.
50
2.5.5. Phân hạng đất trồng rừng Quế
Quế (Cinamomum cassia) là một cây đặc sản vùng nhiệt đới có giá trị kinh tế cao. Ở nước ta, trong nhiều năm, hàng ngàn hecta Quế được gây trồng thành công ở nhiều nơi, cây sinh trưởng tốt, cho năng suất cao, nhưng cũng có nơi kết quả gây trồng kém, nhiều sâu bệnh, sinh trưởng chậm. Với lý do này, Đỗ Đình Sâm và Ngô Đình Quế (1986) đã phân hạng đất trồng Quế để xác định vùng trồng phù hợp.
a) Tiêu chuẩn về đất trồng
Dựa trên các đặc tính sinh học, điều kiện sinh thái của cây Quế, đặc điểm đất dưới rừng Quế trồng có sinh trưởng tốt, xấu khác nhau, tiêu chuẩn chọn đất trồng quế được xác định ở bảng 19.
b) Phân hạng đất trồng
Trên cơ sở tiêu chuẩn chọn đất, tiến hành phân hạng đất trồng nhằm phục vụ cho việc quy hoạch vùng trồng, đưa ra các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp cho từng vùng khác nhau. Dưới đây là ví dụ phân hạng đất trồng Quế cho tỉnh Quảng Nam. Bảng phân hạng đất này đã được áp dụng cho việc quy hoạch trồng Quế cho các huyện Tiên Phước, Trà My, Quế Sơn, Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam.
Bảng 2.19. Tiêu chuẩn chọn đất trồng Quế
Tiêu chuẩn
Tối ưu
Thích hợp
Hạn chế
1. Khí hậu
1.1. Lượng mưa năm (mm)
3000 - 4000
2000 - 3000
< 2000
1.2. Nhiệt độ TB năm
20 - 22oC
23 - 25oC
> 250
1.3. Độ cao so với mặt (m)
- Phía Bắc
200 - 300
300 - 700
> 700
- Phía Nam
> 700
300 - 700
< 300
2. Đất đai
2.1. Độ dày tầng đất (cm)
> 50
30 - 50
< 30
2.2. Độ dốc (O)
< 15
15 - 25
> 25
2.3. Độ pH
4,5 - 5,0
4,0 - 5,5
< 4,0, > 5,5
2.4. Mùn tổng số (%)
> 4,5
3,0 - 4,5
< 3,0
2.5. K2O dễ tiêu (mg/100g đất)
> 20
15 - 20
< 15
3. Thực vật
Rừng thứ sinh
nghèo kiệt, có cây gỗ rải rác
Rừng phục hồi sau nương rẫy, lau lách, nứa, vầu, cây bụi tốt, Htb = 3 - 4m
Trảng cây bụi thưa, cỏ tranh, cỏ mỹ, cỏ thấp
51
Bảng 2.20. Phân hạng đất trồng Quế ở Quảng Nam
Đai cao
(m)
Độ dày tầng đất (cm)
Dạng thực bì
Rừng gỗ kiệt (a)
Rừng kiệt cây rải rác (b)
Rừng phục hồi sau khai thác nương rẫy (c)
> 700
> 50
I1a
I1b
I1c
40 - 50
I2a
I2b
I2c
< 30
I3a
I3b
I3c
300 - 700
> 50
II1a
II1b
II1c
40 - 50
II2a
II2b
II2c
< 30
II3a
II3b
II3c
< 300
Vùng hạn chế trồng Quế
Chú thích: I, II, III chỉ vùng khí hậu tối ưu, thích hợp, hạn chế.
1, 2, 3 chỉ mức độ tối ưu thích hợp và hạn chế về độ dày tầng đất.
a, b, c chỉ mức độ tổng hợp khác nhau về độ phì. a: Tối ưu, b: Thích hợp, c: Hạn chế.
2.5.6. Phân hạng đất trồng rừng Keo tai tƣợng
Năm 2006 - 2009, Ngô Đình Quế và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu phân hạng đất trồng rừng sản xuất 10 loài cây chủ yếu ở các vùng trọng điểm đã đưa ra bảng phân hạng đất cấp vi mô trên cơ sở nghiên cứu về ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến sinh trưởng của rừng và hiệu quả kinh tế của chúng. Dưới đây là kết quả nghiên cứu phân hạng đất của trồng rừng Keo tai tượng ở vùng trung tâm Bắc Bộ.
a) Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến năng suất rừng trồng.
Kết quả thu được cho thấy năng suất của rừng Keo tai tượng dao động rộng từ 4,03m3/ha/năm ở rừng 2 tuổi tại Văn Luông - Thanh Sơn - Phú Thọ đến 26,76m3/ha/năm ở rừng 12 tuổi tại Đồng Bàng - Hàm Yên - Tuyên Quang và điều kiện lập địa có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất của rừng trồng, đặc biệt là các yếu tố về loại đất, độ dày tầng đất và thảm thực bì.
- Rừng sinh trƣởng tốt (năng suất > 18m3/ha/năm): Chủ yếu là loại đất Ff và Fs, có độ dốc thấp (<150), độ dày tầng đất khá (phần lớn > 70cm) và thảm thực bì sinh trưởng tốt, cây gỗ tái sinh khá (Ic, Ib1 và Ib2).
- Rừng sinh trƣởng khá (năng suất 15 - 18m3/ha/năm): Chủ yếu là loại đất Ff và Fs, có độ dốc từ thấp đến trung bình (< 250), độ dày tầng đất khá và thảm thực bì sinh trưởng tốt, cây gỗ tái sinh khá (Ib1 và Ib2).
- Rừng sinh trƣởng trung bình (năng suất 10 - 15m3/ha/năm): Đất phát triển trên các loại đá phiến thạch sét, paragnai, gnai và sa thạch; độ dốc từ trung bình đến khá; độ dày tầng đất ở mức trung bình (50 - 70cm) và thảm thực bì chủ yếu là Ib1, Ib2, Ia.
- Rừng sinh trƣởng xấu (năng suất < 10m3/ha/năm): Có đất Ff và Fq; địa hình khá dốc, độ dốc > 150, có điểm độ dốc rất cao (300và 350ở ÔTC 12, 16); độ dày tầng
52
đất mỏng < 50cm, cá biệt ở Thanh Sơn - Phú Thọ chỉ đạt 20cm; thảm thực bì chủ yếu là cỏ thấp, xen cây bụi rải rác (Ia và Ib2)
b) Đặc điểm lý, hóa tính đất dưới rừng trồng Keo tai tượng sinh trưởng tốt xấu khác nhau
Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy tính chất đất dưới các rừng sinh trưởng tốt xấu khác nhau có sự khác biệt rõ nét:
- Rừng sinh trƣởng tốt (năng suất > 18m3/ha/năm): Đất xốp thể hiện ở dung trọng tầng mặt thấp < 1,10g/cm3; Hàm lượng hữu cơ tổng số tầng mặt đa số ở mức khá (> 3%) kéo theo đó hàm lượng N tổng số ở tầng mặt ở mức trung bình; Hàm lượng P2O5 dễ tiêu tương đối giống nhau giữa các rừng và ở mức khá
- Rừng sinh trƣởng khá (năng suất 15 - 18m3/ha/năm): Đất xốp thể hiện ở dung trọng tầng mặt trung bình (1,1 - 1,20g/cm3); Hàm lượng hữu cơ tổng số tầng mặt đa số ở mức trung bình, kéo theo đó hàm lượng N tổng số ở tầng mặt ở mức trung bình; Hàm lượng P2O5 dễ tiêu ở mức nghèo đến trung bình
- Rừng sinh trƣởng trung bình (năng suất 10 - 15m3/ha/năm): Đất có dung trọng tầng mặt ở mức trung bình 1,17 - 1,24g/cm3bảng hiện đất có độ xốp từ xốp đến hơi chặt; Hàm lượng hữu cơ tổng số tầng mặt đa số ở mức trung bình (2 - 3%);
- Rừng sinh trƣởng xấu (năng suất < 10m3/ha/năm): Đất hơi chặt đến rất chặt thể hiện ở dung trọng tầng mặt đa số lớn hơn 1,2g/cm3thậm chí có mẫu đạt 1,40g/cm3(rừng 8 tuổi ở Tây Cốc, Đoan Hùng, Phú Thọ); Hàm lượng hữu cơ tổng số tầng mặt từ nghèo đến trung bình (1 - 3%);
c) Xây dựng phương trình tương quan giữa một số yếu tố đất đai với sinh trưởng của Keo tai tượng.
Đề tài đã tiến hành phân tích và xây dựng phương trình tương quan giữa sinh trưởng của cây (năng suất trung bình năm của cây, m3/cây/năm) với từng tính chất đất cụ thể. Đối với mỗi một tính chất đất, xác định mức độ ảnh hưởng chặt đến sinh trưởng của rừng và dạng hàm tương quan chặt chẽ nhất. Kết quả xây dựng phương trình tương quan được thể hiện dưới đây
Bảng 2.21. Phƣơng trình tƣơng quan giữa sinh trƣởng hàng năm của cây Keo tai tƣợng với một số yếu tố đất đai
Tính chất
Dạng phương trình
Sig F
R
Độ dày tầng đất - dd (cm)
Y= 6,1.10 - 05*dd1,353
0,0024
0,908
Dung trọng - dv g/cm3)
Y = 0,184*0,122dv
0,0052
0,729
Sét vật lý - Svl (%)
Y = - 0,036 + 0,002*Svl - 2,2.10 - 5*Svl2 + 3,72.10 - 8*Svl3
0,0047
0,73
pHKCl - pH
0,0136 - 0,0077*pH2 + 0,0022*pH3
0,0028
0,85
Hữu cơ tổng số - OM (%)
Y = - 0,0364 + 0,0312*OM - 0,005*OM2 + 0,0003*OM3
0,0035
0,862
P2O5 dễ tiêu - Pdt (ppm)
Y = 0,0061 + 0,0001*Pdt + 2,9.10 - 5*Pdt2 - 4,8.10 - 7*Pdt3
0,0020
0,899
53
Kết quả chạy tương quan cũng cho thấy năng suất trung bình năm của cây (Keo lai và Keo tai tượng) có quan hệ không chặt với hàm lượng Nts (R2max= 0,115) và Kdt (R2max= 0,325) trong đất ở vùng trung tâm. Trong số các yếu tố ở trên thì sinh trưởng của Keo lai và Keo tai tượng phụ thuộc chặt nhất vào 3 yếu tố là: Độ dày tầng đất (R=0,908), hàm lượng hữu cơ tổng số (R=0,869) và hàm lượng P2O5 dễ tiêu (R=0,899) trong đất. Trên cơ sở đó, đề tài đã xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính đa biến về mối quan hệ giữa năng suất trung bình năm với 3 yếu tố trên.
Kết quả phân tích tương quan hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy sai số F nhỏ hơn 0,05 rất nhiều (sigf < 0,05) do đó tồn tại phương trình tương quan. Ngoài ra hệ số của các biến số (độ dày, hữu cơ tổng số, P2O5 dễ tiêu) đều có sai số nhỏ hơn 0,05 nên các hệ số đó là tồn tại. Phương trình thu được có dạng như sau:
Y= - 0,003 + 0,0001*DD + 0,001*M + 0,0001*Pdt
Chú thích:
SigF= 0,0024 R = 0,940
Y: Năng suất trung bình năm của cây (m3/ha/năm) DD: Độ dày tầng đất (cm)
Pdt: P dễ tiêu. (ppm) M: Hữu cơ tổng số (%)
Hệ số xác định của phương trình R= 0,940, chứng tỏ phương trình trên có tương quan giữa biến phụ thuộc là năng suất trung bình năm của cây (Y) với các biến độc lập (độ dày đất, hữu cơ tổng số và P2O5 dễ tiêu) chặt chẽ.
d) Bảng phân hạng đất cấp vi mô
Bảng 2.22. Bảng tiêu chuẩn phân hạng đất cấp vi mô cho Keo tai tƣợng
Hạng đất/ cấp năng suất
Loại đất
Độ dốc
(0)
Độ dày
(cm)
Thực bì
Hữu cơ tổng
số (%)
Hạng 1: Cấp năng suất > 18 m3/ha/năm
Fp, Ff, D
< 15
> 70
Ic, Ib1
> 3
Hạng 2: Cấp năng suất 15 - 18 m3/ha/năm
Fs, Fp
15 - 25
50 - 70
Ib2, Ib1
2 - 3
Hạng 3: Cấp năng suất 10 - 15 m3/ha/năm
Fs, Fq, Fv
25 - 35
30 - 50
Ib2, Ia
2 - 3
Hạng 4: Cấp năng suất < 10 m3/ha/năm
Fq, E
> 35
< 30
Ia
< 2
Ghi chú: Ff - Đất feralit phát triển trên đá phấn sa, mica, gơnai ; Fs - Đất feralit đỏ vàng trên phiến sét. Fp - Đất ferlit nâu đỏ trên phù sa cổ ; Fa - Đất feralit trên măcma axit (granit, riolit) Fv - Đất feralit nâu đỏ trên đá vôi; Fq - Đất feralit vàng đỏ trên cuội kết, sa thạch, sa phiến thạch. D - Đất dốc tụ ; E - Đất xói mòn trơ xỏi đá, kết von ; Ic - Thảm thực vật tái sinh tốt có > 1000cây gỗ tái sinh (h>1m)/ha
Ib1 - Cây bụi tốt, có từ 300 - 1000cây gỗ tái sinh (h>1m)/ha
Ib2 - Cây bụi, có dưới 300 cây gỗ tái sinh (h>1m)/ha
Ia - Cỏ thấp: Tế guột, cỏ lông lợn, cỏ tranh...
54
e) Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng rừng Keo tai tượng.
Bảng 2.23. Đánh giá hiệu quả kinh tế của trồng rừng Keo tai tƣợng
Địa điểm
Hạng
đất
Doanh thu từ rừng
(đồng/ha)
NPV
(đồng/ha)
NPV/năm (đ/ha/
năm)
IRR%
Số năm hoàn vốn
Hiệu
suất
đầu tư
Hàm Yên -
Tuyên Quang
I
34.395.088
20.798.731
2.491.061
25,23
4,32
2,46
Đoan Hùng - Phú Thọ
II
24.344.775
13.262.212
1.657.776
15,30
6,54
2,20
Đoan Hùng - Phú Thọ
III
17.651.213
5.376.386
717.330
12,78
8,07
1,46
Đoan Hùng - Phú Thọ
IV
13.299.400
627.153
27.016
7,87
13,11
1,08
Kết quả tính toán các chỉ số kinh tế trung bình của các hạng đất ở Bảng trên cho thấy:
- Rừng trên hạng đất I: Cho doanh thu trung bình là ≈ 34.400.000đ/ha, lợi nhuận ròng đạt trung bình 2.500.000đ/ha/năm, tỷ lệ hoàn vốn là 25,23% và hiệu suất đầu tư là 2,46 lần cao nhất trong 4 hạng đất. Trong khi số năm hoàn vốn chỉ là 4,32 năm (thấp hơn các hạng đất khác), nghĩa là chỉ cần sau 4 năm rưỡi trồng rừng là có thể hoàn vốn đầu tư ban đầu và bắt đầu có lãi.
- Rừng trên hạng đất II: Có doanh thu là 24.700.000đ/ha, lợi nhuận ròng là 1.670.000đ/ha/năm, tỷ lệ hoàn vốn là 15,3% và hiệu suất đầu tư là 2,2 lần thấp hơn hạng đất I nhưng cao hơn hai hạng đất II và III. Số năm hoàn vốn của rừng trồng trên hạng đất này là 6,5 năm.
- Rừng trên hạng đất III: Cho doanh thu trung bình là 17.650.000đ/ha, lợi nhuận ròng là 720.000đ/ha/năm, tỷ lệ hoàn vốn là 12,78% và hiệu suất đầu tư đạt 1,46 lần. Số năm hoàn vốn của rừng trồng trên hạng đất này là ≈ 8 năm, nghĩa là phải duy trì rừng trên 8 tuổi thì mới có lãi.
- Rừng trên hạng đất IV: Với rừng từ 6 đến 8 tuổi chỉ cho doanh thu trung bình là 13.300.000đ/ha, lợi nhuận ròng chỉ đạt 27.000đ/ha/năm, tỷ lệ hoàn vốn 7,87% và hiệu suất đầu tư là 1,08 lần thấp nhất trong 4 hạng đất. Do tỷ lệ hoàn vốn là 7,87% nên số năm hoàn vốn của các rừng trồng trên hạng đất này là hơn 13 năm, như vậy cần phải duy trì rừng trên 13 tuổi thì mới bắt đầu có lãi.
55
Chƣơng 3
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ DẠNG LẬP ĐỊA
3.1. ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN CHIA LẬP ĐỊA TRONG LÂM NGHIỆP 3.1.1. Cấp vĩ mô và trung gian
3.1.1.1. Phân chia lập địa lâm nghiệp vùng đồi núi
a) Các cấp phân chia lập địa: Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên ở Việt Nam, Nguyễn Văn Khánh (1996) - Viện điều tra Quy hoạch rừng đề xuất một hệ thống phân chia lập địa Lâm nghiệp cho toàn quốc gồm 7 cấp theo sơ đồ sau:
Miền lập địa
Á miền lập địa
Vùng lập địa
Tiểu vùng lập địa
Dạng đất đai
Dạng lập địa
Hình 3.1. Hệ thống phân chia lập địa cho toàn quốc
Miền lập địa: Miền lập địa là một lãnh thổ khép kín được đặc trưng bởi một chế độ nhiệt riêng trong đó có hay không có mùa đông lạnh (mùa đông lạnh là mùa đông có một số tháng ở đó nhiệt độ bình quân tháng dưới 20oC) là dấu hiệu chính để phân chia.
Á miền lập địa: Á miền lập địa là một lãnh thổ khép kín, có đặc trưng của miền lập địa là chế độ nhiệt đồng thời còn có đặc trưng riêng của á miền, đó là thời gian mưa (mùa mưa) trong năm.
Vùng lập địa: Vùng lập địa là một lãnh thổ khép kín được phân ra từ á miền lập địa. Vùng lập địa là kết quả đan xen của một vùng địa mạo, một vùng khí hậu, trong đó
56
miền Bắc lấy trường độ và cường độ lạnh làm dấu hiệu phân chia, miền Nam lấy trường độ và cường độ khô hạn làm dấu hiệu phân chia.
Tiểu vùng lập địa: Tiểu vùng lập địa là một lãnh thổ khép kín được phân ra từ vùng lập địa mang các đặc trưng chung của các cấp phân vị trên nó đồng thời mang đặc trưng riêng của nó đó là tổng hợp của một kiểu địa hình, một kiểu khí hậu và một nhóm đất chính hoặc phụ trong đó kiểu khí hậu bao gồm 4 yếu tố khí hậu: Nhiệt độ bình quân năm, nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất, lượng mưa năm và số lượng tháng khô.
Dạng đất đai: Dạng đất đai là cấp trung gian giữa tiểu vùng lập địa và cấp dạng lập địa (đơn vị cơ sở của lập địa). Dạng đất đai được chia nhỏ ra từ kiểu vùng lập địa bởi thêm vào kiểu địa hình, yếu tố độ dốc (cấp độ dốc) hoặc thoát nước, thêm vào nhóm đất chính hoặc phụ cấp độ dày tầng đất hoặc cấp thành phần cơ giới.
Dạng lập địa: Dạng lập địa là đơn vị cơ sở của lập địa có khí hậu của tiểu vùng lập địa, được đặc trưng bởi một đơn vị địa mạo thấp nhất (chân, sườn, đỉnh) một bậc độ dốc, một đơn vị thổ nhưỡng thấp nhất (Thổ chủng hoặc biến chủng) và bao chiếm một diện tích nhất định.
Dạng lập địa là đơn vị cuối cùng được xác định cho mục tiêu kinh doanh trên một đơn vị nhỏ (xã, lâm trường, hoặc một đơn vị sản xuất), với tỷ lệ bản đồ 1/10.000 hoặc 1/5.000 phục vụ cho công tác trồng rừng hoặc kinh doanh rừng. Dạng lập địa được phân chia chủ yếu dựa và 6 yếu tố cơ bản sau đây:
DẠNG LẬP ĐỊA
ĐÁ MẸ
LOẠI ĐẤT
ĐỊA THẾ
ĐỘ DỐC
ĐỘ
DÀY
TẦNG ĐẤT
ĐỘ ẨM ĐẤT
Trong đó đá mẹ, loại đất là hai yếu tố có liên quan mật thiết với các yếu tố khác. Vì vậy việc nhận biết đá mẹ, đất đai nhanh chóng ngoài thực địa là rất quan trọng trong việc xác định, đánh giá và khoanh vẽ bản đồ lập địa ngoài hiện trường.
57
b) Các thành phần tham gia phân chia lập địa
(1) Thành phần khí hậu
∙ Yếu tố và chỉ tiêu tham gia phân chia miền lập địa:
Yếu tố và chỉ tiêu tham gia miền lập địa là có hay không có mùa đông lạnh ở hai đai nhiệt đới cơ sở. Để phân chia miền lập địa, nhiệt độ bình quân năm và nhiệt độ bình quân tháng là yếu tố được lựa chọn để phân chia. Quy định tên gọi theo nhiệt độ bình quân năm và tháng như sau:
- Nhiệt độ bình quân năm trên 25oC: Cận xích đạo;
- Nhiệt độ bình quân năm từ 20 - 24oC: Nhiệt đới;
- Nhiệt độ bình quân năm từ 15 - 19oC: Cận nhiệt đới;
- Nhiệt độ bình quân năm dưới 15oC: Cận nhiệt đới núi cao;
- Nhiệt độ bình quân tháng trên 25oC: Tháng rất nóng;
- Nhiệt độ bình quân tháng từ 20 - 24oC: Tháng nóng;
- Nhiệt độ bình quân tháng từ 15 - 19oC: Tháng lạnh;
- Nhiệt độ bình quân tháng dưới 15oC: Tháng rét.
∙ Yếu tố và chỉ tiêu tham gia phân chia á miền lập địa:
Thời gian mưa trong năm là yếu tố tham gia phân chia á miền lập địa. Quy định các mùa theo tháng như sau:
- Mùa xuân: Các tháng III, IV;
- Mùa hè: Các tháng V - IX;
- Mùa thu: Các tháng X, XI;
- Mùa đông: Các tháng XII, I, II.
Độ dài của mùa mưa được xác định:
- Mùa mưa ngắn: Dưới 3 tháng;
- Mùa mưa trung bình: Từ 3 đến 6 tháng;
- Mùa mưa dài: Từ 7 đến 9 tháng;
- Mùa mưa rất dài: Trên 9 tháng.
∙ Yếu tố và chỉ tiêu tham gia phân chia vùng lập địa:
Miền Bắc: Dựa vào trường độ và cường độ lạnh. Trường độ lạnh tính theo số tháng có nhiệt độ bình quân dưới 20oC, cụ thể là:
- Mùa lạnh ngắn: 3 tháng liên tục có nhiệt độ bình quân tháng dưới 20oC; - Mùa lạnh trung bình: 4 - 6 tháng liên tục có nhiệt độ bình quân tháng dưới 20oC; - Mùa lạnh dài: 7 - 9 tháng liên tục có nhiệt độ bình quân tháng dưới 20oC;
58
- Mùa lạnh rất dài: Trên 9 tháng liên tục có nhiệt độ bình quân tháng dưới 20oC. Miền Nam: Dựa vào trường độ và cường độ khô hạn. Cường độ khô tính theo số tháng khô liên tục (tháng khô tính theo công thức Gaussen), cụ thể như sau: - Mùa khô ngắn: Thời gian mùa khô dưới 2 tháng;
- Mùa khô trung bình: Thời gian mùa khô dưới từ 3 - 4 tháng;
- Mùa khô dài: Thời gian mùa khô dưới từ 5 - 6 tháng;
- Mùa khô rất dài: Thời gian mùa khô dưới trên 7 tháng.
∙ Yếu tố và chỉ tiêu tham gia phân chia tiểu vùng lập địa:
Khí hậu đặc trưng cho tiểu vùng lập địa là kiểu vùng khí hậu. Kiểu khí hậu gồm 4 yếu tố tạo thành đó là:
- Nhiệt độ bình quân năm;
- Nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất;
- Trường độ khô (số tháng khô);
- Lượng mưa bình quân năm: Được chia làm 5 cấp với tên gọi như sau: Mưa rất nhiều: Lượng mưa bình quân năm trên 2500mm;
Mưa nhiều: Lượng mưa bình quân năm từ 2000 đến 2500mm;
Mưa trung bình: Lượng mưa bình quân năm từ 1500 đến 2000mm; Mưa ít: Lượng mưa bình quân năm từ 1000 đến 1500mm;
Mưa rất ít: Lượng mưa bình quân năm dưới 1000mm.
Mỗi kiểu khí hậu là sự đồng nhất của 4 yếu tố tạo thành kiểu khí hậu nêu trên. Dựa vào sự phân chia này, đã xác định 146 kiểu khí hậu trên phạm vi toàn quốc. (2) Thành phần địa hình
Căn cứ vào thực tế ở Việt Nam, địa hình phần đất liền ở Việt Nam được chia làm 8 kiểu chính và 25 kiểu phụ để cùng với kiểu khí hậu và nhóm đất xác định tiểu vùng lập địa. Tám (8) kiểu địa hình chính là:
∙ Địa hình núi (1) gồm có 3 kiểu phụ: Núi cao (> 1700m), núi trung bình (700 - 1700m), núi thấp (300 - 700m);
∙ Sơn nguyên (2) gồm sơn nguyên cao (> 1500m), sơn nguyên trung bình (1000 - 1500m), sơn nguyên thấp (500 - 1000m);
∙ Cao nguyên (3) gồm cao nguyên cao (> 1500m), cao nguyên trung bình (1000 - 1500m), cao nguyên thấp (500 - 1000m). Cao nguyên khác sơn nguyên ở chỗ độ cao tương đối của cao nguyên nhỏ hơn 25m, còn sơn nguyên từ 25 - 100m;
∙ Đồi (4) gồm đồi cao (200 - 300m); đồi trung bình (100 - 200m), đồi thấp (< 100m); ∙ Sụt võng, xâm thực bồi tụ giữa núi đồi (5) gồm thung lũng, bồn địa, lòng chảo, v.v;
59
∙ Kiểu caster (6);
∙ Bán bình nguyên (7); và
∙ Đồng bằng (8).
(3) Thành phần thổ nhưỡng
Phân chia các tiểu vùng lập địa dựa trên các nhóm đất chính và đất phụ. Nhóm đất phụ được xác định dựa trên nhóm đất chính và nhóm nền vật chất tạo đất. Nhóm nền vật chất tạo đất được phân chia là mácma chua, mácma kiềm, trầm tích và biến chất có kết cấu hạt mịn, trầm tích và biến chất có kết cấu hạt thô, đá vôi và biến chất đá vôi, phù sa cổ, phù sa mới, hỗn hợp đá, xác hữu cơ thực vật, phù sa biển, phù sa sông biển.
(4) Các thành phần khác
Ngoài ba thành phần khí hậu, địa hình và thổ nhưỡng tham gia phân chia trực tiếp các cấp và các cá thể trong cùng một cấp, ngoài ra còn sử dụng thành phần thảm thực bì rừng mà cụ thể là các kiểu rừng, để tham gia kiểm tra đối chiếu các kết quả đã được phân chia vì chúng thường thể hiện mối quan hệ giữa lập địa và thực vật rừng được hình thành.
Bảng 3.1. Kết quả phân chia lập địa trên bản đồ tỷ lệ 1/1000000
Toàn
vùng
Miền
Á miền
Vùng lập địa (Ký hiệu)
Tiểu vùng
(số lượng)
Toàn
quốc
Miền lập địa phía Bắc
vĩ tuyến 16
Á miền LĐLN Bắc Bộ và Thanh Hóa
Tây Bắc (A)
61
Việt Bắc (B)
83
Đông Bắc (C)
61
Đồng bằng Bắc Bộ (D)
8
Hòa Bình - Thanh Hóa (Đ)
33
Á miền LĐLN Duyên hải BTB
Nghệ Tĩnh (E)
44
Bình Trị Thiên (G)
28
Miền lập địa phía Nam vĩ tuyến 16
Á miền LĐLN Duyên hải NTB
Duyên hải TTB
26
Duyên hải NTB (L)
14
Á miền LĐLN Nam Bộ và Tây Nguyên
Tây Nguyên (K)
25
Đông Nam Bộ (M)
14
Đồng bằng Nam Bộ (N)
10
3.1.1.2. Phân chia lập địa vùng đất ngập mặn ven biển
Trên cơ sở kết quả khảo sát nghiên cứu và phân tích kế thừa các thành quả về đất rừng ngập mặn với các thảm thực vật và diễn biến của chúng thuộc đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu các giải pháp kinh tế kỹ thuật tổng hợp nhằm khôi phục và phát triển rừng
60
ngập mặn và rừng tràm ở Việt Nam” Ngô Đình Quế đã phân chia các cấp phân vị đối với đất vùng ven biển ngập mặn ở Việt Nam theo hệ thống: Miền → Vùng → Tiểu vùng và dạng lập địa theo các tiêu chí như sau:
a) Miền lập địa
Đây là đơn vị lập địa lớn nhất được phân chia, dựa vào đặc điểm khí hậu, chế độ nhiệt trong năm.
Miền lập địa khí hậu nhiệt đới biến tính có mùa đông lạnh (nhiệt độ trung bình tháng trong mùa đông dưới 20OC) - Miền Bắc Việt Nam (từ đèo Hải Vân trở ra đến Quảng Ninh).
Miền lập địa khí hậu nhiệt đới điển hình không có mùa đông lạnh - Miền Nam Việt Nam (từ đèo Hải Vân trở vào bán đảo Cà Mau).
b) Vùng lập địa
Tiêu chí phân vùng là dựa vào số tháng lạnh trong năm, lượng mưa và phân bố của loài cây ngập mặn “thực thụ” chủ yếu để phân chia. Kết quả phân vùng ngập mặn ven biển Việt Nam chia thành 6 vùng theo các tiêu chí cụ thể như trong bảng sau:
Bảng 3.2. Phân chia lập địa vùng ngập mặn ven biển Việt Nam
Miền
Vùng lập địa
Tiêu chí phân chia
Số tháng có nhiệt độ trung bình (oC)
Lượng mưa (mm)
Loài cây chủ yếu
phân bố
< 20
20 -
25
> 25
Bắc
1. Quảng Ninh (Đông Bắc Bộ)
5
2
5
2016 - 1749
Mắm biển, Vẹt dù, Đước vòi
2. Đồng bằng Bắc Bộ (Châu thổ sông Hồng)
4
2
6
1757 - 1865
Sú, Trang, Bần chua
3. Bắc Trung Bộ
2 - 3
2 - 3
9 - 10
1944 - 2867
Mắm biển, Đâng, Sú, Bần chua
Nam
4. Nam Trung Bộ
0
3 - 5
7 - 9
1152 - 2290
Đưng, Đước, Mắm quăn, Gía
5. Đông Nam Bộ
0
0
12
1357 - 1684
Mắm trắng, Đước đôi
6. Đồng bằng Nam Bộ
0
0
12
1473 - 2366
Đước đôi, Dừa nước
c) Tiểu vùng lập địa
Trong mỗi vùng tùy điều kiện cụ thể dựa vào 3 yếu tố sau đây để phân chia thành các tiểu vùng:
∙ Độ mặn của nước: Chủ yếu là độ mặn và mức độ biến động về độ mặn của nước trong năm, phụ thuộc vào ảnh hưởng của nước thượng nguồn nhiều hay ít. - Độ mặn thấp, biến động lớn (vùng cửa sông);
61
- Độ mặn cao trung bình, mức độ biến động không lớn;
- Độ mặn cao, biến động ít.
∙ Sản phẩm bồi tụ:
- Cát rời và cát dính (không có rừng ngập mặn phân bố)
- Cát pha (thịt nhẹ): Rừng ngập mặn sinh trưởng xấu chủ yếu là rừng Mắm biển; - Thịt trung bình và sét: Rừng ngập mặn sinh trưởng trung bình và tốt. ∙ Đặc điểm địa hình:
- Bằng phẳng;
- Hơi dốc (thích hợp nhất đối với sự sinh trưởng của rừng ngập mặn); - Dốc;
- Lồi lõm.
3.1.2. Cấp vi mô
3.1.2.1. Phân chia lập địa của Viện Điều tra Quy hoạch Rừng
Năm 1971, Viện Điều tra Quy hoạch Rừng xuất bản tài liệu Điều tra vẽ bản đồ lập địa Lâm nghiệp và được tái bản năm 2000. Theo tài liệu này, dạng lập địa gồm 6 yếu tố là: dạng đai khí hậu, dạng địa thế, dạng đất, dạng cấp hàm lượng nước và trung khí hậu theo địa thế, dạng nước ngầm và nước đọng, dạng trạng thái.
a) Dạng lập địa
Bao gồm 6 yếu tố là dạng đai khí hậu, dạng địa thế, dạng đất, dạng trung khí hậu do điều kiện địa thế, cấp hàm lượng nước và dạng nước ngầm và nước đọng và đặc trưng trạng thái.
1. Dạng đai khí hậu
Tên của dạng đại khí hậu hoặc đặt theo địa điểm hoặc đặt theo cảnh quan mà nơi đó đại diện điển hình (Ví dụ: Dạng đại khí hậu Uông Bí, Đà Lạt... )
2. Dạng địa thế
Tập hợp tất cả những lập địa riêng lẻ có độ dốc gần giống nhau và phân theo các dạng sau:
Bảng 3.3. Tiêu chuẩn phân chia dạng địa thế
Địa thế
Viết tắt
Đặc điểm
Bằng
B
< 30
Phẳng
P
4 - 100
Sườn
S’
11 - 150
Sườn dốc
S
16 - 250
Dốc
D’
26 - 350
Rất dốc
D
> 350
62
3. Dạng đất
Dạng đất bao gồm kiểu đất và kiểu nền vật chất. Trong thành phần “dạng đất” thì tất cả các lập địa riêng lẻ có những tính chất gần giống nhau được tập hợp lại.
4. Dạng trung khí hậu do điều kiện địa thế và cấp hàm lượng nước
Trong thành phần này thì dạng trung khí hậu của lập địa không bị ảnh hưởng của nước ngầm và nước đọng được tập hợp chung vào cấp hàm lượng nước theo địa thế. Ảnh hưởng của trung khí hậu là nhiệt độ, của cấp hàm lượng nước khó xác định, nhưng có thể dự đoán được qua việc xem xét dạng địa hình của lập địa và sức sống của thực vật trên mặt đất.
Bảng 3.4. Tiêu chuẩn phân chia dạng trung khí hậu
Cấp
Đặc trưng
Trung khí hậu
Dạng địa hình
I
Ẩm
Được bảo vệ
Hợm khe, sườn dưới
II
Mát
Bình thường
Bằng, sườn giữa, đỉnh
III
Khô
Không được bảo vệ
Sườn đông
Trong trường hơp đặc biệt có thể ghi thêm 1+ (Quá ẩm) hoặc 3 - (Quá khô) tùy theo sự đánh giá của điều tra viên ngoài thực địa.
5. Dạng nước ngầm và nước đọng
Chúng được đánh giá theo mức nước trung bình trong phẫu diện theo mùa mưa và mùa khô, theo kiểu đất, thực vật và dạng địa hình.
Bảng 3.5. Tiêu chuẩn phân chia nƣớc ngầm
Cấp
Đặc trưng
Mực nước trung bình
Mùa mưa
Mùa khô
00
Lầy, bị ngập lầy
Có phần bị ngập
Hạ thấp tới 1m
01
Gần mặt đất
Hạ thấp tới 1m
02
Ướt
Dưới mặt đất 0,3m
Hạ thấp từ 1 - 2m
03
Ẩm
Dưới mặt đất 0,8m
Hạ thấp tới 2m
Bảng 3.6. Tiêu chuẩn phân chia nƣớc đọng
Cấp
Đặc trưng
Mực nước trung bình
Mùa mưa
Mùa khô
01
Lầy
Gần mặt đất
Hạ thấp tới 0,3m
02
Ướt
Dưới mặt đất 0,3m
Khô hoàn toàn
03
Ẩm
Dưới mặt đất 0,6m
Khô hoàn toàn
63
Cấp nước ngầm phần lớn được phân biệt ở các đồng bằng châu thổ phù sa, ở các lập địa glây và các thung lũng suối. Ngược lại cấp nước được vận dụng ở những lập địa cao bị ảnh hưởng của nước đọng.
6. Đặc trưng trạng thái
Đặc trưng trạng thái được phân ra các cấp khác nhau dựa vào thực bì và độ xói mòn đất.
Bảng 3.7. Tiêu chuẩn phân chia trạng thái
Cấp
Đặc trưng
Giải thích
0
Tự nhiên
Rừng nguyên sinh hoặc trạng thái gần như tự nhiên
I
Ít thay đổi
Rừng thứ sinh (sau khi bị đốt) rừng trồng thuần loài
II
Thay đổi mạnh
Đất cỏ và cây bụi, một vài nơi đất bị xói mòn
III
Thay đổi quá mạnh
Ít hoặc không có thực bì, đất bị xói mòn từ trung bình đến mạnh, vài nơi không còn tầng đất mặt
b) Đặc trưng dạng lập địa
Đặc trưng và ký hiệu toàn bộ dạng lập địa bao gồm các thành phần sau:
Bảng 3.8. Đặc trƣng dạng lập địa
Dạng đai khí hậu
Dạng địa thế
Dạng đất
Kiểu vật chất
Dạng trung khí hậu
Dạng trạng thái
Đà Lạt
Sườn dốc
feralit
Đất sét trên đá chua
Mát
Gần như tự nhiên
ĐL
S
F
Đá acid
2
0
Ghi chú: Ký hiệu lập địa: ĐL - SF a2
c) Nhóm dạng lập địa
Những lập địa có quan hệ gần gũi về mặt sinh thái và lâm sinh có cùng biện pháp kinh doanh được tập hợp lại thành nhóm dạng lập địa. Nhóm dạng lập địa bao gồm 6 thành phần: (i) Nhóm khí hậu; (ii) Nhóm địa thế; (iii) Nhóm độ phì; (iv) Nhóm ẩm và (vi) Nhóm nền vật chất.
Nhóm dạng lập địa được tạo ra trên cơ sở thành quả của điều tra lập địa cấp I trên một diện rộng. Việc áp dụng phương pháp điều tra lập địa trên trong thực tế còn hạn chế. Kết quả chỉ có thể đưa ra những dự thảo, kiến nghị cho việc thành lâp nhóm dạng lập địa và nó cần phải được tiếp tục thử nghiệm lại.
3.1.2.2. Phân chia lập địa của Trung tâm nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng
Trong những năm qua, Trung tâm nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu và ứng dụng phân chia lập địa cấp vi mô phục vụ cho công tác trồng rừng. Hệ thống phân chia lập địa này được
64
xây dựng và ứng dụng khá rộng rãi trong các dự án trồng rừng trên nhiều vùng và đối tượng khác nhau trên cả nước. Phương pháp phân chia lập địa cấp vi mô được tiến hành trên phạm vi xã trên cơ sở kế thừa phương pháp phân chia lập địa cấp vĩ mô, trung gian và có những điều chỉnh cho phù hợp với từng khu vực. Ở mỗi vùng và dự án cụ thể, các tiêu chí và chỉ tiêu phân chia lập địa là khác nhau. Hệ thống phân chia lập địa tổng quát cấp vi mô được thực hiện qua sơ đồ dưới đây.
Đá mẹ và loại đất
Yếu tố thổ nhưỡng
Độ dày tầng đất
Yếu tố địa hình Yếu tố thực vật
Độ dốc
Thảm thực vật
Dạng lập địa
Cơ cấu cây trồng và hướng sử
dụng lập địaNhóm dạng
lập địa
Hình 3.2. Hệ thống phân chia lập địa cấp vi mô
Dạng lập địa là đơn vị cuối cùng của hệ thống phân vị lập địa và được xác định trên một đơn vị nhỏ (xã, lâm trường, đơn vị sản xuất) với tỷ lệ bản đồ 1/10.000 hay 1/5.000 phục vụ cho công tác trồng rừng. Các yếu tố cấu thành dạng lập địa được coi là đồng nhất.
Để đơn giản và dễ áp dụng trong sản xuất, nhóm dạng lập địa được đề xuất và là tổ hợp của các dạng lập địa có điều kiện gần tương tự nhau về độ phì tổng quát và hướng sử dụng. Trên cơ sở này, cơ cấu loài cây trồng và hướng sử dụng lập địa được đề xuất.
Nhằm đáp ứng yêu cầu trên, mục tiêu của việc xác định tiêu chuẩn phân chia lập địa là: Căn cứ vào điều kiện tự nhiên của vùng, mục tiêu của các dự án lựa chọn để đưa ra các yếu tố lập địa phù hợp, đơn giản và dễ áp dụng.
Trên cơ sở điều tra phân chia dạng lập địa, đề xuất hướng sử dụng và tập đoàn cây trồng cho từng nhóm dạng lập địa.
Để xác định tiêu chuẩn phân chia lập địa phương pháp xác định chung là: Thu thập thông tin, tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, thảm thực vật tự nhiên, rừng đã trồng trong vùng quy hoạch, trao đổi với cán bộ địa phương, lâm trường, người dân về kinh nghiệm và kết quả trồng rừng của họ.
65
Chọn điểm khảo sát, xác định những lô rừng có năng suất, sinh trưởng khác nhau, đo đếm đường kính, chiều cao của cây trồng, đào phẫu diện, quan sát, mô tả, lấy mẫu theo các phương pháp thông thường trong điều tra đất.
Phân tích các mẫu đất điển hình với các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá. Tổng hợp tư liệu, xác định tiêu chuẩn lập địa, đề xuất cơ cấu cây trồng và giải pháp kỹ thuật phù hợp.
Cho đến nay, các tiêu chuẩn phân chia lập địa cấp vi mô đã được xác định cho một số vùng trong cả nước thông qua các dự án trồng rừng và các đề tài nghiên cứu. Ở mỗi vùng và dự án trồng rừng cụ thể, tiêu chuẩn phân cấp lập địa được xác định cho phù hợp với điều kiện thực tế. Dưới đây trình bày các ví dụ cụ thể về phân chia lập địa ở các vùng khác nhau trên phạm vi cả nước.
A. Vùng Tây Bắc
Tiêu chuẩn phân chia lập địa được xây dựng thông qua Dự án Lâm nghiệp xã hội Sông Đà, Dự án Đảo nợ thực hiện trên địa bàn tỉnh Sơn La và Lai Châu. Kết quả phân chia lập địa là xác định các dạng lập địa và các nhóm dạng lập địa. Trên cơ sở đó cơ cấu cây trồng được đề xuất cho từng vùng với độ cao khác nhau.
a) Căn cứ xác định tiêu chuẩn phân chia dạng lập địa
- Các tài liệu có liên quan.
- Điều kiện khí hậu thủy văn.
- Các bản đồ địa chất, thổ nhưỡng.
- Bản đồ phân vùng sinh thái nông nghiệp.
Kết quả trồng rừng trong nhiều năm của Sơn La và các vùng có điều kiện tương tự. Kinh nghiệm thực tiễn của nhiều cán bộ trực tiếp chỉ đạo sản xuất ở nhiều cơ sở lâm trường và các dự án lâm nghiệp.
b) Tiêu chuẩn phân chia dạng lập địa
Đề xuất 4 tiêu chuẩn phân chia dạng lập địa tại Sơn La gồm: Đá mẹ và loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất và thực bì chỉ thị.
(1) Đá mẹ và loại đất
Sơn La là một tỉnh miền núi có địa hình rất phức tạp, đất đai được tạo nên do nhiều loại đá mẹ khác nhau. Theo tính chất hóa học (độ chua kiềm của đất) có thể chia làm 2 nhóm chính sau:
Đất có màu sắc khác nhau phát triển trên đá mácma kiềm và trung tính (Fk, Fv, Ft), đất có thành phần cơ giới trung bình đến nặng, đất ít chua đến không chua thích hợp với nhiều loại cây trồng nông lâm nghiệp.
Đất có màu sắc khác nhau phát triển trên đá biến chất, trầm tích và mácma axit (Fs, Fq, Fa), đất có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, đất chua đến ít chua, dinh dưỡng thấp đến trung bình.
66
(2) Độ dốc
Độ dốc sử dụng trong phân chia lập địa tại Sơn La gồm 4 cấp độ dốc sau: ∙ Cấp 1: Độ dốc dưới 150;
∙ Cấp 2: Độ dốc từ 15 - 250;
∙ Cấp 3: Độ dốc từ 25 - 350;
∙ Cấp 4: Độ dốc trên 350.
(3) Độ dày tầng đất
Dựa vào điều kiện thực tế của vùng trồng rừng, độ dày tầng đất chia làm 3 cấp: ∙ Cấp 1: Độ dày tầng đất trên 80cm (Tỷ lệ đá lẫn và kết von dưới 20%); ∙ Cấp 2: Độ dày tầng đất từ 50 - 80cm (Tỷ lệ đá lẫn và kết von dưới 30%) ∙ Cấp 3: Độ dày tầng đất nhỏ hơn 50cm (Tỷ lệ đá lẫn và kết von dưới 70%). (4) Thảm thực bì chỉ thị
Căn cứ vào hiện trạng thảm thực bì chỉ thị ở các hiện trường trồng rừng, thảm thực bì chỉ thị được phân chia thành 4 nhóm sau:
Nhóm a: Mật độ cây gỗ tái sinh từ 500 - 1000 cây/ha, xen giang nứa. Chiều cao cây bụi, lau lách trên 2m và độ che phủ bình quân từ 50 - 60%.
Nhóm b: Mật độ cây gỗ tái sinh dưới 500 cây/ha, xen giang nứa, lau lách. Chiều cao cây bụi bình quân từ 1 - 2m và độ che phủ từ 50 - 60%.
Nhóm c: Hầu như không có cây gỗ tái sinh, cây bụi thưa. Cỏ lào, lau lách chiếm ưu thế, nương rẫy mới hưu canh và độ che phủ thảm tươi cây bụi từ 30 - 50%. Nhóm d: Hầu như không có cây gỗ tái sinh, thảm thực bì là trảng cỏ với độ che phủ dưới 30%.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân chia lập địa nêu trên, tổng hợp và xác định các dạng lập địa như sau.
Bảng 3.9. Tổng hợp các yếu tố cấu thành dạng lập địa
Cấp độ dốc
Cấp độ dày tầng đất
Tổng hợp 3 yếu tố
Nhóm thực bì a
Nhóm thực bì b
Nhóm thực bì c
Nhóm thực bì d
I
(<150)
1
I1a
I1b
I1c
I1d
2
I2a
I2b
I2c
I2d
3
I3a
I3b
I3c
I3d
II
(15 - 250)
1
II1a
II1b
II1c
II1d
2
II2a
II2b
II2c
II2d
3
II3a
II3b
II3c
II3d
III
(25 - 350)
1
III1a
III1b
III1c
III1d
2
III2a
III2b
III2c
III2d
3
III3a
III3b
III3c
III3d
IV
(>350)
1
IV1a
IV1b
IV1c
IV1d
2
IV2a
IV2b
IV2c
IV2d
3
IV3a
IV3b
IV3c
IV3d
67
c) Nhóm dạng lập địa
Trên cơ sở nguyên tắc ghép các dạng lập địa thành nhóm lập địa ở trên, các nhóm dạng lập địa được phân chia và tổng hợp.
Bảng 3.10. Nhóm dạng lập địa và hƣớng sử dụng
Nhóm dạng lập địa
Dạng lập địa
Hướng sử dụng
A
A1
Fs, Fv, Fq, Fk, Ft (I1a, I2a, II1a, II2a)
Làm giàu rừng
A2
Fs, Fv, Fq, Fk, Ft (III1a, III2a, I3a, II3a, III3a, IV1a, IV2a, IV3a)
Khoanh nuôi rừng
B
Fs, Fv, Fq, Fk, Ft (I1b, I2b, II1b, II2b, I1c, I2c, II1c, II2c, I1d, I2đ)
Trồng rừng
NLKH thâm canh
C
Fs, Fv, Fq, Fk, Ft (I3b, I3c, I3d, II3b, II1b, II1b, III1b, III1c, III1d, III2b, III2c, III2d, IV1b, IV1c, IV1d, II2d)
Trồng rừng quảng canh
D
Fs, Fv, Fq, Fk, Ft (III3b, IV3b, IV2b, IV2c, IV3c, IV2d)
Trồng cây chịu điều kiện khắc nghiệt
d) Đề xuất cơ cấu cây trồng lâm nghiệp tỉnh Sơn La
Sơn La là một tỉnh lớn có điều kiện tự nhiên đa dạng, phức tạp, nhiều loại đất đai được phân bố trong những điều kiện tự nhiên khác nhau. Tuy nhiên về tổng quan có thể chia Sơn La thành 2 vùng sinh khí hậu liên quan chặt chẽ đến việc xác định cơ cấu cây trồng.
- Vùng có độ cao dưới 700m so với mặt nước biển.
- Vùng có độ cao trên 700m so với mặt nước biển.
Qua điều tra khảo sát đã đề xuất cơ cấu cây trồng cho các nhóm dạng lập địa thuộc hai vùng sinh khí hậu khác nhau như dưới đây.
(1) Vùng có độ cao dưới 700m
Với nhóm dạng lập địa có loại đất thuộc đất feralit màu nâu đỏ, vàng đỏ, nâu vàng, đỏ vàng phát triển trên đá mácma kiềm, trung tính, phiến thạch tím (Fv, Fk, Ft), cơ cấu cây trồng đề xuất cho từng nhóm dạng lập địa.
Bảng 3.11. Đề xuất cây trồng vùng độ cao dƣới 700m
Nhóm
DLĐ
Cây trồng theo thứ tự ưu tiên
1
2
3
4
5
A
Lát hoa
Trám trắng
Muồng đen
Tếch
Xoài
B
Trám
Lát
Trẩu
Keo tai tượng
Xoan
C
Keo lá tràm
Xoan
Vối thuốc
D
Keo lá tràm
68
Với nhóm dạng lập địa có loại đất thuộc đất feralit màu đỏ vàng, vàng đỏ, nâu vàng, vàng nhạt phát triển trên đá sét, biến chất, trầm tích và mácma chua (Fs, Fq, Fa), cơ cấu cây trồng đề xuất cho từng nhóm dạng lập địa như sau.
Bảng 3.12. Đề xuất cây trồng vùng độ cao dƣới 700m
Nhóm
DLĐ
Cây trồng theo thứ tự ưu tiên
1
2
3
4
5
6
A
Luồng, Tếch
Trám trắng
Lát
Muồng đen
Hông
Quế
B
Trám
Lát
Long não
Keo tai
tượng
Quế
C
Keo lá tràm
Vối thuốc
Thông
nhựa
D
Keo lá tràm
Thông nhựa
(2) Vùng có độ cao trên 700m
Nhóm dạng lập địa có loại đất thuộc đất màu nâu đỏ, đỏ vàng, vàng đỏ, nâu vàng, đỏ vàng phát triển trên đá mácma kiềm, trung tính, phiến thạch tím (Fv, Fk, Ft), cơ cấu cây trồng đề xuất theo các nhóm dạng lập địa nêu ở bảng sau.
Bảng 3.13. Đề xuất cây trồng vùng độ cao trên 700m
Nhóm
DLĐ
Cây trồng theo thứ tự ưu tiên
1
2
3
4
5
A
Lát hoa
Sa mộc
Pơ mu
Muồng đen
Du sam
B
Sa mộc
Lát hoa
Du sam
Muồng đen
C
Vối thuốc
D
Keo lá tràm
Với nhóm dạng lập địa thuộc có loại đất thuộc đất feralit màu đỏ vàng, vàng đỏ, nâu vàng, vàng nhạt phát triển trên đá sét, biến chất, trầm tích và mácma chua (Fs, Fq, Fa), cơ cấu cây trồng theo các nhóm dạng lập địa nêu ở bảng sau:
Bảng 3.14. Đề xuất cây trồng vùng độ cao trên 700m
Nhóm
DLĐ
Cây trồng theo thứ tự ưu tiên
1
2
3
4
5
A
Sa mộc
Trám trắng
Quế
Tống quá sủ
Cọ khiết
B
Tống quá sủ
Sa mộc
Long não
Vối thuốc
Cọ khiết
C
Thông ba lá
Vối thuốc
Keo lá tràm
D
Thông ba lá
69
B. Vùng Trung tâm
Phân chia lập địa được thực hiện thông qua đề tài nghiên cứu về xác định tiêu chuẩn lập địa cho trồng rừng công nghiệp. Để đáp ứng mục tiêu là trồng rừng công nghiệp, nên các tiêu chuẩn phân chia đã được xem xét.
a) Tiêu chuẩn phân chia lập địa
Dựa trên kết quả điều tra thực địa, đặc biệt ở các vùng trồng công nghiệp đã được gây trồng ở vùng Trung tâm, có thể đề xuất các yếu tố quan trọng có liên quan tới tăng trưởng của rừng trồng công nghiệp. Có 4 yếu tố được lựa chọn đó là: Đá mẹ và loại đất; độ dốc; độ dày tầng đất và thảm thực bì chỉ thị cho sự thoái hóa của đất làm tiêu chuẩn phân chia dạng lập địa.
(1) Đá mẹ và loại đất
Khảo sát vùng quy hoạch có các loại đất phát triển trên các loại đá mẹ chủ yếu sau đây:
∙ Đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá sét và đá biến chất, ký hiệu Fs. ∙ Đất feralit đỏ vàng phát triển trên đá vôi, ký hiệu Fv.
∙ Đất feralit vàng đỏ phát triển trên mácma axít, ký hiệu Fa.
∙ Đất feralit vàng nhạt phát triển trên đá cát, ký hiệu Fq.
∙ Đất feralit vàng nâu phát triển trên phù sa cổ, ký hiệu Fp.
Ngoài các loại đất chính đã nêu, ở nhiều nơi còn có các loại đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa, đất dốc tụ có diện tích nhỏ và chủ yếu dành cho canh tác nông nghiệp. (2) Độ dốc
Cấp độ dốc để phân chia dạng lập địa ở vùng Trung tâm được phân thành 3 cấp: ∙ Ít dốc: Độ dốc dưới 150(Ký hiệu là I).
∙ Dốc trung bình: Độ dốc từ 15 - 250(Ký hiệu là II).
∙ Dốc mạnh: Độ dốc từ 25 - 350(Ký hiệu là III).
Rất dốc: Độ dốc trên 350và không xét do trong sản xuất lâm nghiệp được xác định để xây dựng rừng phòng hộ).
Độ dốc là yếu tố quyết định đến việc áp dụng các biện pháp làm đất trong sản xuất lâm nghiệp.
Đối với nới có độ dốc thấp, dưới 150, thì có thể tiến hành thuận lợi các biện pháp làm đất toàn diện, thực hiện phương thức canh tác nông lâm kết hợp, trồng xen cây công nghiệp ngắn ngày khi rừng chưa khép tán. Đây là đối tượng chủ yếu cho trồng rừng công nghiệp.
Với những nơi đất có độ dốc từ 15 - 250có thể trồng rừng công nghiệp với các biện pháp làm đất như cày cục bộ và bón phân.
70
Với nơi đất dốc từ 25 - 350có thể trồng rừng kinh tế nhưng khó khăn vì trong trồng rừng công nghiệp đòi hỏi kỹ thuật thâm canh cao như cày toàn diện và bón phân. Tuy nhiên, trong điều kiện cần thiết có thể trồng rừng nguyên liệu theo phương pháp thủ công có mức đầu từ cao hơn và cho một số cây trồng nhất định.
(3) Độ dày tầng đất
Độ dày tầng đất phản ảnh độ phì tiềm tàng trong đất và liên quan trực tiếp đến khả năng phát triển và năng suất cây trồng. Độ dày tầng đất trong phân chia lập địa vùng Trung tâm có thể chia ra 3 cấp:
Cấp I: Độ dày tầng đất trên 100cm và tỷ lệ kết von đá lẫn dưới 20% (Ký hiệu là 1). Cấp II: Độ dày tầng đất từ 50 - 100cm và tỷ lệ kết von đá lẫn từ 20 - 40% (Ký hiệu là 2).
Cấp III: Độ dày tầng đất dưới 50cm và tỷ lệ kết von đá lẫn trên 40% (Ký hiệu là 3). Độ dày tầng đất được xác định khi đào tới tầng đất mà ở đó có tỷ lệ đá lẫn hoặc kết von cao hơn 70% thì độ dày của tầng đất được tính từ đó đến mặt đất. Kết von đá lẫn ở tầng B nếu có tỷ lệ cao hơn tỷ lệ cho phép ở phần trên phải hạ xuống 1 cấp. (4) Thảm thực bì chỉ thị
Thảm thực bì tự nhiên có vai trò rất lớn trong việc đánh giá đất về nhiều mặt. Thảm thực bì là yếu tố tổng hợp và đơn giản có thể phản ánh đúng quan hệ ảnh hưởng của đất với cây trồng. Trên cơ sở các nghiên cứu của diễn thế thứ sinh và sự thoái hóa đất trong vùng nghiên cứu, đã phân ra 3 cấp thực bì chỉ thị như sau theo 3 nhóm sau:
Bảng 3.15. Phân chia thực bì chỉ thị
Nhóm thực bì a
Nhóm thực bì b
Nhóm thực bì c
- Rừng thứ sinh nghèo kiệt có một số cây gỗ tái sinh như: Hu, Vạng, Trám,v.v.
- Số lượng cây tái sinh mục đích dưới 500 cây/ha
- Trảng Nứa tép có đường kính gốc từ 2 - 3cm, sinh trưởng kém
- Trảng chít Chè vè, Cỏ
tranh
- Rừng Nứa tép có đường kính gốc từ 2 - 3cm
- Nứa tép xen Lau chít, Chè vè, Cỏ tranh
- Trảng cây bụi thấp, Chè vè, Cỏ tranh xấu.
- Rừng dây leo, cây nhớ kín, rậm
- Trảng cây bụi cao, kín rậm và cỏ tranh, Chít, Chè vè
- Cây bụi hạn sinh như:
Lành ngạnh, Sim, Mua, Ràng ràng.
- Độ che phủ từ 50 - 60%
- Độ che phủ từ 30 - 50%
- Độ che phủ dưới 30%
- Chiều cao bình quân trên 3m
- Chiều cao bình quân từ 1 - 3m
- Chiều cao bình quân dưới 1m
Trên cơ sở điều tra khảo sát và phân tích các yếu tố có vai trò quan trọng trong việc xác định cây trồng, kỹ thuật và phương thức trồng, các yếu tố và tiêu chuẩn phân chia dạng lập địa được đề xuất
71
Như vậy, mỗi dạng lập địa sẽ bao gồm 4 yếu tố mà mỗi loại đất được ghi bên ngoài mỗi tổ hợp của 3 yếu tố theo nhóm thực bì nói trên.
Như đã trình bày ở trên, đất vùng quy hoạch rừng trồng công nghiệp vùng Trung tâm có 5 loại đất phát triển trên các loại đá mẹ khác nhau đó là: Đất phát triển trên đá sét và biến chất (Fs), đá vôi (Fv), mácma axit (Fa), đá cát (Fq), phù sa cổ (Fp).
Bảng 3.16. Tổng hợp 3 yếu tố dạng lập địa vùng Trung tâm
Độ dốc
Độ dày tầng đất (cm)
Tổng hợp 3 yếu tố lập địa theo nhóm thực bì
Nhóm thực bì a
Nhóm thực bì b
Nhóm thực bì c
< 150
(I)
> 100 cm (1)
I1a
I1b
I1c
50 - 100cm (2)
I2a
I2b
I2c
< 50cm (3)
I3a
I3b
I3c
15 - 250
(II)
> 100 cm (1)
II1a
II1b
II1c
50 - 100cm (2)
II2a
II2b
II2c
< 50cm (3)
II3a
II3b
II3c
25 - 350
(III)
> 100cm (1)
III1a
III1b
III1c
50 - 100cm (2)
III2a
III2b
III2c
< 50cm (3)
III3a
III3b
III3c
> 350
Không xét
b) Nhóm dạng lập địa
Trên nguyên tắc để thuận lợi cho việc sử dụng, ghép các các dạng lập địa gần tương tự nhau vào nhóm dạng lập địa. Nhóm dạng lập địa gồm 4 nhóm là A, B, C và D và mức độ thuận lợi (điều kiện sản xuất và độ phì) giảm dần từ nhóm A đến nhóm D.
Bảng 3.17. Phân chia nhóm DLĐ trồng rừng công nghiệp
Nhóm DLĐ
Dạng lập địa
A
Fs, Fq, Fa, Fp (I1a, I1b, I2a, I2b)
Fv (I1a, I1b, I2a, I2b)
B
B1
Fs, Fq, Fa, Fp (I1c, I2c). Fv (I1c, I2c)
B2
Fs, Fq, Fa, Fp (II1a, II2a, II1b)
C
C1
Fs, Fq, Fa, Fp (II1c, II2c, II2b)
Fv (II1c, II2c, II2b)
C2
Fs, Fq, Fv, Fa (III1a, III2a, III2b, III1c)
D
Fs, Fq, Fp, Fa (I3b, I3c, II3b, II3c, III2c, III3b, III3c)
Fv (I3b, I3c, II3b, II3c, III2c, III3b, III3c)
c) Đề xuất cơ cấu cây trồng
Trên cơ sở phân tích kết quả của các tài liệu và kết quả trồng rừng của các cơ quan nghiên cứu và sản xuất trong vùng, đặc điểm sinh thái của loài cây có thể đề xuất hướng sử dụng các dạng lập địa như sau.
72
Bảng 3.18. Hƣớng sử dụng và cây trồng rừng công nghiệp
Nhóm
DLĐ
Dạng lập địa
Hướng sử dụng
Loài cây trồng theo thứ tự ưu tiên
A
Fs, Fq, Fa, Fp
(I1a, I1b, I2a, I2b)
Fv (I1a, I1b, I2a, I2b)
Trồng rừng công
nghiệp thâm canh (cày toàn diện, bón phân)
- Bồ đề, Mỡ, Bạch đàn
urophylla, Keo tai tượng. - Bồ đề, Keo tai tượng
B
1
Fs, Fq, Fa, Fp
(I1c, I2c)
Fv (I1c, I2c)
Trồng rừng công
nghiệp thâm canh (cày toàn diện, bón phân)
Bạch đàn urophylla, Keo tai tượng
- Keo tai tượng.
2
Fs, Fq, Fa, Fp (II1a, II2a, II1b)
Trồng rừng công
nghiệp thâm canh (cày cuốc theo băng)
Bồ đề, Mỡ, Keo tai tượng.
C
1
Fs, Fq, Fa, Fp (II1c, II2c, II2b)
Fv (II1c, II2c, II2b)
Trồng rừng công
nghiệp thâm canh (cày cuốc theo băng)
- Keo tai tượng, Thông ba lá - Keo tai tượng
2
Fs, Fq, Fv, Fa (III1a, III2a, III1b, III2b,
III1c)
Trồng rừng thủ công
Bồ đề, Mỡ, Keo tai tượng
D
Fs, Fq, Fp, Fa (I3b, I3c, II3b, II3c, III2c, III3b, III3c)
Fv (I3b, I3c, II3b, II3c, III2c, III3b, III3c)
Trồng rừng phòng hộ
- Keo tai tượng, Thông ba lá - Keo tai tượng
Ghi chú: Các dạng lập địa Fs, Fv, Fa, Fq, Fp (I3a, II3a, III3a) để khoanh nuôi hoặc trồng cây dược liệu dưới tán - không trồng rừng.
C. Vùng Tây Nguyên
Phân chia lập địa được tiến hành cho mục tiêu trồng rừng công nghiệp ở các tỉnh Gia Lai và Kon Tum.
a) Tiêu chuẩn phân chia dạng lập địa
Trên cơ sở điều tra khảo sát chúng tôi lựa chọn 4 yếu tố hình thành các dạng lập địa cho vùng trồng công nghiệp ở Gia Lai - Kon Tum.
(1) Đá mẹ và loại đất
Phản ảnh cơ bản về tính chất của đất. Qua điều tra khảo sát vùng quy hoạch cho rừng trồng công nghiệp ở Gia Lai và Kon Tum có các đá mẹ và loại đất chính sau: Đất feralit nâu đỏ phát triển trên bazan (Fk). Đất có màu nâu đỏ hay nâu vàng, có tầng dày, thành phần cơ giới nặng, dinh dưỡng cao.
73
Đất xám phát triển trên đá mácma axit (Xa) và đất feralit nâu vàng phát triển trên đá mácma axit (Fa). Đất có màu xám hoặc vàng đỏ, thành phần cơ giới cát pha, nhẹ, nghèo dinh dưỡng.
Đất feralit vàng đỏ, tím phát triển phiến thạch sét (Fs). Đất màu tím, tầng dày, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt nặng, dinh dưỡng khá, chiếm diện tích không lớn. (2) Độ dày tầng đất
Độ dày tầng đất được phân làm 3 cấp:
Cấp 1: Độ dày tầng đất trên 100cm và tỷ lệ kết von đá lẫn dưới 20% (Ký hiệu là 1). Cấp 2: Độ dày tầng đất từ 50 - 100cm và tỷ lệ kết von đá lẫn từ 20 - 40% (Ký hiệu là 2).
Cấp 3: Độ dày tầng dưới 50cm và tỷ lệ kết von đá lẫn từ 40 - 70% (Ký hiệu là 3). (3) Độ dốc
Có liên quan đến xác định các biện pháp canh tác, làm đất để trồng rừng thích hợp và xác định kinh doanh các loại rừng. Cấp độ dốc để phân chia các dạng lập địa ở Tây Nguyên được phân thành 2 cấp:
Hơi dốc: Độ dốc dưới 150(Ký hiệu là I).
Dốc vừa: Độ dốc từ 15 - 250(Ký hiệu là II).
Dốc: Độ dốc trên 250(không xét do với độ dốc này có thể trồng rừng kinh tế nhưng khó trồng rừng công nghiệp nhất là trồng các loại rừng thuần loại, đều tuổi và thâm canh cao như cày toàn diện và bón phân.
(4) Thảm thực bì chỉ thị
Qua kết quả điều tra trong vùng quy hoạch có thể chia dạng thực bì thành 3 nhóm thực bì chỉ thị như sau:
Bảng 3.19. Phân chia nhóm thực vật chỉ thị
Nhóm a
Nhóm b
Nhóm c
- Rừng thứ sinh nghèo kiệt có một số cây gỗ tái sinh: Giẻ, Bời lời, Dầu rài, Giổi, Cẩm xe, Cà te, Cà chít, Bằng lăng, Trám, Sao
- Trảng cây bụi dày có các loại Thẩu tấu, Hu đay, Khế, Găng gai, Lành ngạnh
- Thảm cây bụi thưa: Thẩu tấu, Lành ngạnh, Găng gai
- Cây gỗ tái sinh từ
500 - 1000 cây/ha
- Có 1 số cây gỗ tái sinh như: Ràng ràng, Bời lời, Móng bò - Cây gỗ tái sinh ít dưới 500 cây/ha
- Trảng Cỏ tranh, Cỏ lào, Cỏ ống, Cỏ thấp, Cỏ mỹ - Lau lách
Độ che phủ từ 50 - 60%
Độ che phủ: 30 - 50%
Độ che phủ dưới 30%
Chiều cao bình quân trên 3m
Chiều cao bình quân từ 1 - 3m
Chiều cao bình quân dưới 1m
74
Bảng 3.20. Tổng hợp các yếu tố phân chia dạng lập địa
Độ dốc
Độ dày tầng đất (cm)
Tổng hợp 3 yếu tố lập địa theo nhóm thực bì
Nhóm thực bì a
Nhóm thực bì b
Nhóm thực bì c
< 150
(I)
> 100 cm (1)
I1a
I1b
I1c
50 - 100cm (2)
I2a
I2b
I2c
< 50cm (3)
I3a
I3b
I3c
15 - 250
(II)
> 100 cm (1)
II1a
II1b
II1c
50 - 100cm (2)
II2a
II2b
II2c
< 50cm (3)
II3a
II3b
II3c
b) Nhóm dạng lập địa
Phân chia nhóm dạng lập địa cho rừng trồng công nghiệp ở Tây Nguyên gồm 3 nhóm A, B và C tương ứng với các cấp tốt, trung bình và xấu.
Bảng 3.21. Phân chia nhóm dạng lập địa
Nhóm DLĐ
Dạng lập địa
A
FaI1a, FaI2a, FaI1b, FaI2b, FkI1a, FkI2a, FkI1b
FkI2b, FsI1a, FsI2a, FsI1b, FsI2b
B
FaII1a, FaII2a, FaII1b, FaII2b, FaI2c, FaII1c
FkII1a, FkII2a, FkII1b, FkII2b, FkI2c, FkII1c
FsII1a, FsII2a, FsII1b, FsII2b, FsI2c, FsII1c
C
FaI3b, FaI3c, FaII2c, FaII3a, FaII3b, FaII3c
FkI3b, FkI3c, FkII2c, FkII3a, FkII3b, FkII3c
FsI3b, FsI3c, FsII2c, FsII3a, FsII3b, FsII3c
c) Đề xuất cơ cấu cây trồng
Dựa trên các dạng lập địa có điều kiện gần tương tự nhau và để thuận lợi trong sử dụng, phân nhóm lập địa được thực hiện. Đề xuất phân chia nhóm dạng lập địa và hướng sử dụng các dạng lập địa đó như sau:
Bảng 3.22. Phân chia nhóm dạng lập địa và hƣớng sử dụng
Nhóm
DLĐ
Dạng lập địa
Hướng sử dụng
Loài cây trồng theo thứ tự ưu tiên
A
Fa, Fs
(I1a, I1b, I2a, I2b)
Fk (I1a, I1b, I2a, I2b)
Trồng rừng công nghiệp thâm canh
Bạch đàn urophylla, camal
Keo lá liềm, Keo tai tượng
Bạch đàn urophylla
Keo lá liềm, Keo tai tượng
B
Fa, Fs (II1a, II1b, II1c, II1k, II2b, I1c, I2c).
Fk (II1a, II1b, II1c, I1k, II2b, I1c, I2c)
Trồng rừng công nghiệp thâm canh
Keo tai tượng, Keo lá liềm
Thông ba lá, Bạch đàn urophylla Keo lá liềm, Keo tai tượng, Thông caribe, Bạch đàn urophylla, camal
C
Fa, Fs
(I3a, I3b, I3c, II2c, II3a, II3b, II3c).
Fk (I3a, I3b, I3c, II2c, II3a, II3b, II3c)
Trồng rừng công nghiệp phải cày ngầm + trồng băng cải tạo đất chống xói mòn.
Keo lá tràm + Thông caribe
Keo lá tràm + Thông caribe
75
D. Phân chia lập địa vùng đất phèn ĐBSCL
a) Phân chia các dạng lập địa để trồng rừng Tràm
Dựa vào các đặc tính cơ bản của đất phèn như mức độ phèn, mức độ ngập nước, khả năng rửa phèn, đặc tính hóa học của đất được phản ánh qua năng suất rừng trồng và thực vật chỉ thị để làm cơ sở cho việc phân chia lập địa đất phèn ứng dụng trong sản xuất lâm nghiệp.
Các yếu tố phân chia các dạng lập địa trên đất phèn ở ĐBSCL để trồng rừng Tràm được xác định theo các tiêu chuẩn sau đây:
(1) Loại đất (Mức độ phèn): Căn cứ vào hoạt động của tầng sinh phèn trong đất chia ra 3 loại:
∙ Đất phèn tiềm tàng, ký hiệu (I);
∙ Đất phèn hoạt động ít và trung bình, ký hiệu (II);
∙ Đất phèn hoạt động mạnh, ký hiệu (III).
(2) Mức độ ngập nước: Căn cứ vào mức nước ngập tính từ mặt đất chia ra 3 cấp sau:
∙ Ngập nước nông (A): Mức nước ngập dưới 50cm;
∙ Ngập nước sâu trung bình (B): Mức nước ngập từ 50 - 150cm;
∙ Ngập nước sâu (C): Mức nước ngập trên 150cm.
(3) Khả năng rửa phèn: Dựa vào khả năng rửa phèn cho đất chia ra 3 cấp: ∙ Thuận lợi (1);
∙ Có khó khăn (2);
∙ Rất khó khăn (3).
Tổng hợp các yếu tố và tiêu chuẩn phân chia các dạng lập địa được thể hiện ở dưới đây.
Đây là căn cứ quan trọng để đề xuất hướng sử dụng đất phèn trong lâm nghiệp.
Bảng 3.23. Tiêu chuẩn phân chia lập địa vùng đất phèn ĐBSCL
Khả năng
rửa phèn
Loại đất
Ngập nước nông (A)
Ngập nước
trung bình (B)
Ngập nước sâu (C)
1
2
3
1
2
3
1
2
3
Đất phèn tiềm tàng (I)
IA1
IA2
IA3
IB1
IB2
IB3
IC1
IC2
IC3
Đất phèn hoạt động ít và trung bình (II)
IIA1
IIA2
IIA3
IIB1
IIB2
IIB3
IIC1
IIC2
IIC3
Đất phèn hoạt động mạnh (III)
IIIA1
IIIA2
IIIA3
IIIB1
IIIB2
IIIB3
IIIC1
IIIC2
IIIC3
76
b) Hướng sử dụng đất phèn trong Lâm nghiệp trên cơ sở đánh giá điều kiện lập địa. (1) Loại đất I (Đất phèn tiềm tàng) - Diện tích 24.027 ha
Trên loại đất này hiện nay là nơi phân bố chủ yếu của rừng Tràm tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long (Vùng rừng Tràm U Minh), nên phần lớn diện tích đã được quy hoạch là nơi bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng đặc dụng và các khu di tích lịch sử.
Trong quá trình quản lý khu vực này, cần cố gắng hạn chế quá trình phèn hóa, đặc biệt ở các dạng lập địa IA2, IA3, IB2, IB3, IC2, IC3.
Trong các dạng IB và IC, đặc biệt là IC1 cần phát huy thế mạnh về nuôi cá nước ngọt kết hợp với rừng Tràm.
(2) Loại đất II (Đất phèn hoạt động ít và trung bình) - Diện tích 118.460ha Loại đất này chủ yếu là sử dụng trong sản xuất nông nghiệp canh tác lúa nước chiếm gần 70% tổng diện tích, nằm trong các dạng lập địa: IIA1, IIA2, IIB1, IIB2, IIC1, IIC2.
Dạng lập địa IIA3: Kinh doanh rừng Tràm theo hướng thâm canh kết hợp với canh tác lúa nước (Khoảng 30% diện tích).
Dạng lập địa IIB3: Kinh doanh rừng Tràm tổng hợp - Lâm - Ngư - Nông kết hợp. Dạng lập địa IIC3: Kinh doanh tổng hợp: Ngư (Cá) - Lâm (Rừng Tràm - Phòng hộ) - Nông (Lúa - Thức ăn cho cá).
(3) Loại đất III (Đất phèn hoạt động mạnh) - Diện tích 192.081ha
Loại đất này chủ yếu sử dụng trong sản xuất lâm nghiệp. Các hướng sử dụng cho từng loại lập địa gồm:
Dạng lập địa IIIA1: Trồng rừng Tràm thâm canh.
Dạng lập địa IIIB1: Sử dụng tổng hợp giữa trồng rừng Tràm kết hợp nuôi cá, trồng lúa và VAC (năng suất cao).
Dạng lập địa IIIC1: Trồng rừng Tràm kết hợp nuôi cá (Tiềm năng lớn về cá) và VAC.
Dạng lập địa IIIA2: Trồng rừng Tràm thâm canh năng suất trung bình (rừng 5 tuổi, mật độ từ 5.000 - 7.000 cây Cừ/ha) kết hợp trồng lúa nước.
Dạng lập địa IIIB2: Trồng rừng Tràm kết hợp canh tác lúa nước, nuôi cá và VAC (Năng suất trung bình).
Dạng lập địa IIIC2: Trồng rừng Tràm kết hợp nuôi cá và VAC (Năng suất thấp). Dạng lập địa IIIA3: Trồng rừng Tràm thâm canh (năng suất thấp).
Dạng lập địa IIIB3 và IIIC3: Trồng rừng Tràm quảng canh, có áp dụng biện pháp lên líp và đào mương thoát phèn.
Các yếu tố lập địa và các dạng lập địa nêu trên đã được áp dụng thử xây dựng bản đồ lập địa cho trồng rừng Tràm tại vùng đất phèn tỉnh Long An, bản đồ tỷ lệ 1/100.000
77
(kèm theo). Kết quả điều tra cho thấy Long An có 11 dạng lập địa (IA2, IA3, IB2, IC2, IIIA2, IIIB2, IIIC2, IIIa3), với tổng diện tích 229.419,5ha, đã đề xuất hướng sử dụng từng dạng lập địa như trên.
E. Đất ngập mặn ven biển
Ở Việt Nam việc phân chia lập địa đất ngập mặn ven biển còn rất hạn chế. Cho đến nay, mới chỉ có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này và đã tiến hành phân chia ở một số vùng ven biển. Trong khuôn khổ đề tài độc lập cấp Nhà nước về “Nghiên cứu các giải pháp kinh tế kỹ thuật tổng hợp nhằm khôi phục rừng ngập mặn và rừng Tràm ở một số vùng phân bố tại Việt Nam” Ngô Đình Quế, Ngô An đã tiến hành phân chia lập địa cho vùng đất ngập mặn ven biển vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là cơ sở cho việc đưa ra các biện pháp kỹ thuật sử dụng hiệu quả đất ngập mặn ven biển.
Để phân chia dạng lập địa của vùng đất ngập mặn ven biển Việt Nam tùy theo điều kiện cụ thể của từng tiểu vùng có thể dựa vào các yếu tố sau đây để phân chia. Một số tiêu chuẩn được sử dụng để phân chia gồm:
∙ Chế độ ngập triều.
∙ Độ thành thục của đất (kiểm tra bằng thực vật chỉ thị).
∙ Loại đất.
Ngoài ra, tùy từng nơi mà một số yếu tố sau cũng được xác định để phân chia lập địa, đó là:
∙ Thành phần cơ giới của đất tầng mặt (0 - 20cm) và mức độ xen tầng cát ở các độ sâu khác nhau (20 - 50cm; > 50cm).
∙ Tầng sinh phèn ở nông (0 - 50cm)và tầng sinh phèn ở sâu (>50cm). ∙ Hàm lượng chất hữu cơ (thấp, trung bình, cao, rất cao,... ) có trong đất chủ yếu ở tầng đất mặt (0 - 30cm).
a) Tiêu chuẩn phân chia dạng lập địa vùng ngập mặn ven biển ĐBSCL Ở vùng ven biển ĐBSCL dựa vào 3 yếu tố quan trọng dưới đây có liên quan đến sinh trưởng của rừng trồng để phân chia dạng lập địa.
(1) Loại đất: Loại đất được chia làm 2 loại:
∙ Đất ngập mặn ký hiệu là M;
∙ Đất ngập mặn phèn tiềm tàng ký hiệu là Mp.
(2) Chế độ ngập triều: Được chia ra 2 loại:
∙ Thời gian ngập triều;
∙ Độ ngập triều cao nhất.
Kết quả nghiên cứu chế độ ngập triều vùng ven biển Đồng bằng Sông Cửu Long có liên quan đến quy hoạch trồng rừng ngập mặn và phương thức canh tác lâm ngư kết hợp có thể chia ra như sau:
78
Vùng bị ngập triều thường xuyên (ký hiệu là I): Đây là vùng ngập hàng ngày có độ ngập triều cao nhất trên 85cm, thực vật ưu thế rải rác.
Vùng bị ngập bởi triều thấp (ký hiệu là II) hay bãi bồi ven biển hay vùng trũng nội địa, có số ngày ngập từ 300 đến dưới 365 ngày/năm. Độ ngập triều cao nhất từ 55 - 85 ngày. Thực vật ưu thế có Mắm lưỡi đòng (Avicennia alba) và Mắm biển (A. marina).
Vùng bị ngập bởi triều trung bình (ký hiệu là III) có số ngày ngập từ 100 - 300 ngày, độ ngập triều cao nhất từ 45 - 55 ngày, thực vật ưu thế có Bần đắng (Sonneratia alba), Đước (Rhizophora apiculata), Đưng (R. mucronata), Vẹt tách (Bruguiera parviflora), Vẹt khang (B. sexangula), Dà quánh (Ceriops decandra).
Vùng bị ngập bởi triều cao (ký hiệu là IV) có số ngày ngập dưới 100 ngày/năm, độ ngập triều cao nhất chỉ đạt từ 30 - 45cm, thực bì ưu thế có: Chà là (Phoenix paludosa), Giá (Exoecaria agallocha), Cóc trắng (Lumnixzera racemosa), Cóc kèn (Deris trifolia), Dà vôi (Ceriops tagal).
(3) Độ thành thục của đất
Độ thành thục của đất là căn cứ quan trọng đến sự phân bố của thảm thực vật, điều kiện và khả năng sinh trưởng của cây trồng, có thể chia làm 4 cấp:
∙ Bùn loãng, ký hiệu là a.
∙ Bùn chặt, ký hiệu là b.
∙ Sét mềm, ký hiệu là c.
∙ Sét cứng, ký hiệu là d.
Trên cơ sở các yếu tố phân chia lập địa vùng đất ngập mặn ven biển, các dạng lập địa được tổng hợp như sau:
Bảng 3.24. Tổng hợp các yếu tố dạng lập địa
Thời gian ngập triều
Loại
đất
Tổng hợp 3 yếu tố lập địa theo độ thành thục của đất
Bùn loãng (a)
Bùn chặt
(b)
Sét mềm
(c)
Sét cứng
(d)
Vùng ngập triều
thường xuyên (I)
M
Mp
MIa
*
*
*
*
*
*
*
Vùng ngập triều thấp từ 300 - 365 ngày (II)
M
Mp
MIIa
*
MIIb
MpIIb
*
*
*
*
Vùng ngập triều trung bình, từ 100 - 300 ngày (III)
M
Mp
*
*
MIIIb
MpIIIb
MIIIc
MpIIIc
MIIId
MpIIId
Vùng ngập triều cao, dươi 100 ngày (IV)
M
Mp
*
*
*
*
MIVc
MpIVc
MIVd
MpIVd
Ghi chú: (*) Thực tế không hình thành các dạng lập địa này.
79
Như vậy, theo kết quả phân chia lập địa đất ngập mặn ven biển cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy toàn vùng có 14 dạng lập địa, trong đó đất ngập mặn có 8 dạng lập địa là MIa, MIIa, MIIb, MIIIb, MIIIc, MIIId, MIVc và MIVd. Với đất ngập mặn phèn tiềm tàng, có 6 dạng lập địa được xác định là MpIIb, MpIIIb, MpIIIc, MpIVc, MpIIId và MpIVd.
b) Nhóm dạng lập địa
Nhằm đơn giản hóa để dễ sử dụng có thể ghép một số dạng lập địa có điều kiện gần giống nhau về độ ngập triều, độ thành thục của đất và phương hướng sử dụng đối với cây trồng thành những nhóm dạng lập địa. Kết quả phân nhóm dạng lập địa nêu ở bảng sau:
Bảng 3.25. Phân chia nhóm dạng lập địa
Nhóm DLĐ
Các dạng lập địa chủ yếu
A
MIa, MIIa
B
MIIb, MpIIb, MIIIb, MpIIIb
C
MIIIc, MpIIIc, MIIId, MpIIId
D
MIVc, MpIVc, MIVd, MpIVd
c) Đề xuất hướng sử dụng và cơ cấu cây trồng
Xác định hướng sử dụng lập địa được tiến hành thông qua các tư liệu về thời gian ngập triều, độ ngập triều, loại đất, kết hợp điều tra độ thành thục của đất để khoanh vẽ các dạng lập địa trên thực địa và trên bản đồ có sử dụng hệ thống GIS.
Việc sử dụng lập địa được xác định cho từng nhóm dạng lập địa A, B, C và D dựa trên cơ sở đặc điểm sinh thái loài cây, kết quả nghiên cứu và thực tiễn sản xuất ở các địa phương. Các hướng sử dụng theo các nhóm dạng lập địa như sau được đề xuất gồm:
Nhóm dạng lập địa A: Trồng đai rừng phòng hộ xung yếu bằng các loài như Mắm trắng, Đước.
Nhóm dạng lập địa B: Trồng Đước thuần loại và Bần đắng kết hợp nuôi tôm theo hình thức quảng canh hoặc quảng canh cải tiến (Tỷ lệ rừng là từ 70 - 80% và diện tích mặt nước nuôi tôm chiếm 20 - 30%).
Nhóm dạng lập địa C: Trồng hỗn giao Đước và Vẹt kết hợp nuôi tôm theo phương thức quảng canh cải tiến và bán thâm canh (Tỷ lệ diện tích rừng là 50 - 60% và diện tích mặt nước nuôi tôm là 40 - 50%).
Nhóm dạng lập địa D: Trồng rừng Vẹt và Cóc kết hợp nuôi tôm theo phương thức thâm canh.
Tuy nhiên, đối với đất mặn phèn tiềm tàng khi kết hợp nuôi trồng thủy sản đặc biệt chú ý cần có thêm những biện pháp kỹ thuật rửa phèn và chống quá trình phèn hóa.
80