c, c , c, c , c, 0 10 0.37 0.37 0.21 0.21 0.21 0.21 0,12 0,12 0.21 0,210.074 0.074 0,08 0,08 0,047 0.047 25 0.21 0,120 0,074 0,047 30 0,20 0,110 0,070 0,044 45 0,18 0,100 0.062 0,040 60 0,17 0,095 0,057 0.037 75 0,16 0.086 0.053 0.034 90 0,14 0,077 0,045 0,030 105 0,12 0,060 0,037 0.024 Ghi chú: Tinh tử mạt đất, càng lẻn cao, thông thường, nhiệt độ không khi cáng giảm, chế độ không ổn định khuếch tán. Nếu càng lên cao nhiệt độ càng tâng, ta có ché độ ổn định về khuếch lán. Mức trung tính khi grand t= -1°c/100m 71 Ví dụ 3: Đường kính miệng ra cùa ống thải d = 4m; khí thải là S 02; lượng thài 150 g/giây vận tốc thải ra v„ = 15m/giây; cao độ của miệng thải là lOOm; vận tốc gió trung bình ờ độ cao này là vh = 1 Om/giây, nhiêt độ tuyệt đối của khí thải là T„ = 498 dộ K, nhiột độ tuyột đối của không khí ở xung quanh miộng thải là Th = 298 dô K. Tính dộ nâng lên của dòng khí thải sau khi ra khỏi miộng thải và khoảng cách xuất hiộn nồng độ cực đại trên mặt đất. Giải : Theo 2-32 ta có: Ah = 1,5x15x4 65 , Asin ( 498-298 j 1/4 - + — (4) , 10 10 V 498 H = Ah + h = 50,6 + 100 = 150,6m Theo (2-35): 235x150 c m„ = -------- —T------= 0,156mg / m (150,6r xio Theo (2-37): x „ „ Giả thiết không có gradien nhiệt, c, = 0,07 x m„ = 15 X H = 15 X 150,6 = 2259m. = 9 + 41,6 = 50,6m Ví dụ 4: Đường kính ống thải là 4m, lượng S 02 thải ra là M = 300 g/giây. Tổng lượng khí có hại thải ra là 800.000 m’/h, to = 120°c, th = 20°c, vân tốc gió trung bình ở độ cao cách mặt đất 10 m là 4m/giây. Để đảm bảo nồng độ cực đại khí S02 trên mặt đất theo chiéu gió không vượt quá tiêu chuẩn quy định (là 0,5 mg/m’) thì độ cao của ống thải là bao nhiêu? 800.000 tn ă , Giải: ■ = 17,6m / giây 3600 X — X 42 4 Căn cứ vào độ cao của ống, tra theo bảng trang 58 được cp = 1,5 vh =
xác định theo bảng 2.15. BẢNG 2.15 q q > 100 40 < q < 100 q < 40 k, 0.16 0.35 0.7 k2 - hệ số, phụ thuộc tỳ số chiéu dài và chiểu cao nhà, xác định theo bảng 2.16. 74 BÁNG 2 16 L/H„h 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 k2 0,82 0,91 1 1.16 1.31 1,48 1,68 1,88 2,18 2,4 2,74 3,1 Vị trí diểm có nồng dô cực dại cách nguổn khoảng 2,5 H„h. c) Nồng độ chất độc hại ở điểm cách điểm có nồng độ cực đại một đoạn X! ở trên trục hướng gió đối với nguồn tliấp là\ c = c me -(1.1 ( (mg/m1) (2- 42) X -2,5 lấy trị sô' tuyệt dối Ví dụ 6: Tính toán ô nhiễm không khí do một nhà máy hoá chất có Ống khói đặt trên mái (trường hợp 1), và cửa mái (trường hợp 2). Nhà máy có chiều dài / = 48m; chiều rộng b = 24m và chiều cao H = 10 m (hình 2-14). Nhà máy cách nhà ờ đối diện 50 m. Nhà ờ có độ cao 15 m. Ông khói của nhà máy cao hơn mái 5 m. Chất độc hại là S02. Cường độ toả nhiệt cùa nhà máy là 40 < q < 100 kcal/m5. Hai nguón thải Ống khói (1) Cửa mái (2) Chiểu cao H(m) 15 12 Lượng S 0 2 thải ra E (mg/s) 80 200 Tính nồng độ S02 tại vị trí hút không khí ngoài cùa hệ thống thông gió (diểm A), và tại trẽn mặt nhà đối diện, cách nhà máy 50m (điểm B), cho biết nồng dộ nền S0 2 là 0,1 mg/m\ Hướng gió thổi vuông góc với mạt nhà, tốc độ gió V = 1,5 m/s. b 24 Giải: Nhà máy có = 2,4 < 2.5 H 10 75 Nhà có chiều ngang hẹp, kích thước vùng gió quấn bằng: 6x Hnh = 6 x 1 0 = 60m Chiều cao vùng gió quẩn 1,8 X H„h= 1,8 X 10= 18m Do đó, điểm A và điểm B đểu nằm trong vùng gió quẩn. Đối với nhà có chiểu ngang hẹp, đứng độc lập thì chiéu cao giới hạn của nguồn thấp: Theo (2 - 4), ta có: Hgh = 0,36 X b + 2,5 X H = 0,36 X 24 + 2,5 X 10 = 33,64 m Như vậy, cả 2 nguồn thải ô nhiễm đều có độ cao nhỏ hem Hgh - chúng đều là nguồn thấp. 1 48 - = 4,8 Ống khói Hsh 10 H 8h 10 Theo (2-39), ta có: theo bảng 2.14, k = 0,3 0 ,3 X 8 0 n i£ _ _3 c ml = -------- — =0,16mg / m 1,5 X 10 VỊ trí có nồng độ cực đại cách nguồn 2,5 X H = 2,5 X 15 = 37,5m. Điểm A cách điểm cực đại là : 37,5m - 18m = 19,5m. Điếm B cách điểm cực đại là : 18m + 50m - 37,5m = 30,5m. Vậy nồng độ khí S02do ống khói gây ra tại điểm A và B được tính theo (2- 42). C,A= c ml X e = 0,16 X e = 0 1 5 C,B= 0,16 xe -0 l(30-5/l0_ 2,5) = 0,15 Cửa mái có 1/Hnh = 4,8 > 4 nên cửa mái là nguồn đường. Ta tính nồng độ cực đại theo công thức (2 - 40): E 200 Theo số liệu dã cho, ta có m, = — = —— = 4,167mg / m.s 1 7 48 Lượng nhiệt thải ra trong nhà máy là q mà 40 < q < 100 kcal/m2 k| = 0,35 với — = 4,8 H„h Tra bảng có k2 = 1,28 „ , _ 0,35x1,28x4,167 Ta có: c m2= ---------------------------- = 0,125m g/m 10x1,5 Vị trí nồng độ cực đại do nguồn 2 gây ra, cách nguổn: 2,5 X H„h = 2,5 X 12 = 30m Điểm A cách điểm cực đại là 30 - 9 = 21m (hình 2-14). 76 Điổm B cách điểm cực đại là 9 + 50 - 30 = 29m. Theo công thức (2 - 42) ta có: C ,A = 1,245 X e~HJ(2',' 2l/IH) =0,125 X—!—= 0,12 2A 1,04 C 2B = 1,245 X e -° KWio-2.S) = 0 125 X —ỉ— = 0,12 28 1,04 Vậy nồng dộ khí S 02 tổng cộng ở hai điểm A và B là: CA = c n4n+ C IA + CM = 0,1 + 0,15 + 0,12 = 0,37mg/m’ Cr = c ní„ + C|B + C21J= 0,1 +0,15 + 0,12 = 0,37mg/m Đối chiếu với nổng độ cho phép S02 ở khu dân cư 0,5 mg/m' ở phân xưởng sản xuất 0,02 mg/1 = 20 mg/m1. Ở vị tri lấy gió ngoài của hệ thống thông gió (điểm A) không vượt quá 30% nồng đô cho phép trong xưởng 20m g/ m3 X 30% = 6m g/m \ Nồng dộ S02 tại A, tại B do hai nguồn 1 và 2 gây ra đéu dưới nồng độ cho phép. Trên dây ta vừa áp dụng một số phương pháp tính toán ô nhiễm không khí, ta thấy có phương pháp lý thuyết, phương pháp lý thuyết kết hợp với thực nghiệm, phương pháp đi từ thực nghiệm mô hình, từ các số liệu thực đo để xây dựng thành công thức tính toán. Do đó kết quả tính toán từ các phương pháp khác nhau sẽ không trùng nhau. Đây là một vấn để cần phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. Khi tính toán ô nhiẻm không khí, ta cần sử dụng đúng các công thúc và bảng biểu đồ thị cho trường hợp cụ thể cần tính toán. 2.4. GIẢI PHÁP PHÒNG CHÔNG Ô NHIÊM MÔI TRƯỜNGKHÔNG KHÍ Muốn phòng ngừa và bảo vệ môi trường không khí không bị ô nhiẽm ta cần có biện pháp tổng hợp, kết hợp chạt chẽ các giải pháp cụ thể sau đây. 2 .4 .1 . Giải pháp quy hoạch Quy hoạch đô thị nông thôn, bố ưí khu công nghiệp, khu dân cư nói chung, hoặc quy hoạch bố trí một công trình cụ thể, có ý nghĩa quan ữọng đối với việc phòng chống ô nhiễm môi truờng không khí. Ngay từ đẩu, khi lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, ta phải nghiên cứu kỹ, tính toán dự báo tác động của công trình đó tới môi trường, phải đảm bảo khi đưa vào vận hành sử dụng cồng trình đó, không gây ô nhiễm m ôi trường không khí, tức là nồng dộ chất độc hại do chúng thải ra kết hợp với nồng độ chất độc hại của khu vực đó, không vượt quá nồng độ cho phép. Đối với khu công nghiệp, các nhà máy sản xuất, các nguồn thải ra độc hại nên bố trí ở cuối hướng gió chủ đạo so với khu dân cư. Các nguổn thải độc hại nên tập trung lại để dễ dàng xử lý. 77 Cần bô' trí sắp xếp các công trình hợp lý theo mặt bằng dịa hình, không gian. Phải đáp ứng được một số các yêu cẩu, ví dụ đảm bảo thông thoáng cho các công trình, không dược để chất độc hại của công trình này lan toả và ảnh hường xấu tới công trình kia. Khi thiết kế mặt bằng chung một thành phố hay một khu công nghiệp cẩn nắm vững số liệu địa hình, địa chất, thuỳ văn, khí hậu và nắm dược quy mô phát triển trước mắt cũng như lâu dài, đê’ tránh hiện tượng trước mắt tạm thời là hợp lý nhưng lâu dài thì sẽ nguy hiểm, bị ô nhiễm nặng nề. Khi đó muốn khắc phục cần phải tiến hành cải tạo, đập phá và xây dựng lại sẽ rất lốn kém, lãng phí. Những nguyên tác trong việc thiết lập mật bàng chung khu công nghiệp để phòng chống ô nhiễm môi trường không khí: - Hình thành các nhà máy với các tổ hợp công nghệ dộc lập: - Hợp khối; - Phân khu hợp lý theo các giai doạn phát triển mở rộng; - Tập trung hoá các hộ thống đường ống công nghệ. Trong nhà máy, phân định rõ khu sản xuất, khu phụ trợ, kho tàng, khu hành chính phục vụ. Cần sắp xếp để khi mở rộng quy mô không ảnh hường đến sản xuất, tạo điểu kiện để khai thác nhà máy thuận lợi đổng thời dẻ dàng tập trung các nguồn thải, các thiết bị làm sạch, các hộ thống thông gió xử lý không khí, các thiết bị kiểm tra, kiểm soát và báo dộng ô nhiễm môi trường. Các khu nhà, các nhóm nhà và trong từng ngôi nhà cần phải thông thoáng tự nhiên tốt, chiếu sáng tự nhiẽn tốt. Muốn vậy phải nắm vững các quy luật vể khí dộng, bố trí nhà cho hợp lý, không những nhà này không che chắn nhà kia, mà còn làm sao để nhà này tạo cho nhà kia thông thoáng tốt hơn. Thường các nhà thấp nên bố trí ở đầu hướng gió chính. Nếu vùng xây dựng không có hướng gió nào chính, tần suất gió ở các hướng xấp xỉ nhau thì nên đật các nhà cao vào giữa khu. Khu hành chính phục vụ của nhà máy nên có dải cây xanh bao bọc xung quanh để giảm ảnh hưởng xấu của các chất độc hại, ngăn bớt khói bụi, tiếng ổn và giảm bót bức xạ mặt trời. 2 .4 .2 . Giải pháp cách ly vệ sinh, làm giâm sự ô nhiễm Tuỳ theo công nghệ sản xuất và khối lượng chất thải gây ra ô nhiễm môi trường không khí xung quanh mà thiết kế dải cách ly vệ sinh giữa khu nhà máy vói khu dân cư. Kích thước dải cách ly vệ sinh là khoảng cách tính từ nguồn thải chất ô nhiẻm tới khu dãn cư. Kích thước đó phụ thuộc vào công suất của nhà máy, điểu kiện công nghộ sản xuất, trình độ công nghệ tiên tiến hay lạc hậu, công nghê kín hay hờ, và có được ưang bị các thiết bị làm sạch hay khống. 78