🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Giáo trình chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản: Nghề nuôi và phòng trị bệnh cho trâu, bò Ebooks Nhóm Zalo CHAN NUOI TRAU, BO CAI SINH SAN TRẦN VĂN TUẤN (Chủ biên) GIÁO TRÌNH CHÂN NUÔI TRÂU, BÒ CÁI SINH SẢN NGHÊ: NUÔI VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO TRÂU, BÒ ♦ ♦ » TRÌNH ĐỘ: s ơ CẤP NGHỂ NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG Tham gia biên soạn. 1. Trần Văn Tuấn - Chủ biên 2. Nguyễn Hữu Nam. 3. Đoàn Vãn Soạn 2 LỜI NÓI ĐÀU Thực hiện Quyết định sổ 1956/ỌĐ- TTg ngày 17- 11 - 2009 cua Thù tướng Chính phu phê duyệt Đề án Dào tạo nghề cho lao dộng nông thôn đến năm 2020. ngày 18- 10- 201 ] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra Quyết định số 1549/ỌĐ- BNN- TCCB phê duyệt Chương trình Dạv nghề trình độ sơ cấp nghề phục vụ dào tạo nghề cho lao động nône thôn. Quyết định số 1549/ QĐ- BNN- TCCB đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp thiết cua các cơ sở dào tạo nghề trong cả nước trong việc nâng cao chất lượng lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ sờ Chương trình dạy nghề đã được Chính phu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, các cơ sở đào tạo nghề đã chủ tri hoàn thiện giáo trình dạy nghề, trong đó có Bộ giáo trình NUÔI VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO TRÂU, BÒ, trình độ sơ cấp nghề do Trường Đại học Nông- Lâm Bấc Giang biên soạn, gồm 5 tập. Nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm và cung cấp kịp thời tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy, học tập tại các cơ sờ đào tạo nghề trên phạm vi cả nước. Nhà xuât ban Lao động xuất bản Giảo trình Nuôi trâu, bò cái sinh sản được dùng chủ yểu cho việc 3 đào tạo nghề trình độ sơ cấp. đổi tượng học là nhữnũ người có nhu cầu đào tạo nhưng lại không có điều kiện đến học tại các cơ sở đào tạo chính qui, họ có trình độ học vấn thấp V .V .. Vì vậy, để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của người học, Giáo trình Nuôi trâu, hò cái sinh sản có nội dung chủ yếu như sau: Bài 1: Xác định điều kiện chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản Bài 2: Xác đinh giống trâu, bò cái sinh sản Bài 3: Xác định thức ăn cho trâu, bò cái sinh sán Bài 4: Nuôi trâu, bò cái sinh sản Bài 5: Chăm sóc trâu,bò cái sinh sản. Chắc chắn cuốn sách sẽ là cẩm nang hừu ích cùa những người đã, đang và sẽ chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản. Trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc! NHÀ XUÁT BẢN 4 MỊIC LỤC Trang Lời nói đầu 3 Bài 1: XÁC ĐỊNH ĐIÈU KIỆN CHĂN NUÔI 11 A. Nội dung 11 1. Xác định chuồng trại 11 1.1. Xác định vị trí chuồnu trại 11 1.2. Xác định hướng chuồng trại 12 1.3. Xác định kiểu chuồng trại 12 2. Xác định dụng cụ chăn nuôi 15 2.1. Máng ăn 15 2.2. Máng uống 16 2.3. Dụng cụ vệ sinh 19 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 20 c . Ghi nhớ 23 Bài 2: XÁC ĐỊNH GIÓNG TRÂU, BÒ CÁI 24 SINH SẢN A. Nội dung 24 1. Xác định giống trâu cái sinh sản 24 5 1.1. Xác định giống trâu cái nội 24 1.2. Xác định giống trâu cái nhập nội 25 2. Xác định giống bò cái sinh sản 26 2.1. Xác định giống bò nội 26 2.2. Xác định giổng bò nhập nội 30 3. Chọn trâu, bò cái làm giống 32 3.1. Chọn trâu cái làm giống 32 3.2. Chọn bò cái làm giống 33 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 35 c. Ghi nhớ 39 Bài 3: XÁC ĐỊNH THÚC ĂN CHO TRÂU 40 BÒ CÁI SINH SẢN A. Nội dung 40 1. Xác định thức ăn thô, xanh 40 1.1. Xác địnji thức ăn thô 40 1.2. Xác định thức ăn xanh 42 2. Xác định thức ăn tinh 44 6 2.1. Xác dịnh thức ăn hạt ngũ cốc và phụ phẩm 44 2.2. Xác định thức ăn củ quả 45 2.3. Xác dịnh thức ăn hỗn hợp 45 3. Xác định thức ăn bố sung 45 3.1. Đạm urê 45 3.2. Khoáng và vitamin 46 B. Câu hòi và bài tập thực hành 47 c . Ghi nhớ 50 Bài 4: NUÔI DƯỠNG TRÂU, BÒ CÁI 51 SINH SẢN A. Nội dung 51 1. Xác định nhu cầu dinh dưỡng 51 1.1. Xác định nhu cầu năng lượng và chất 51 đạm 1.2. Xác định nhu cầu vitamin và khoáng 52 2. Xác định khẩu phần ăn 53 2.1 Xác định khẩu phần duy trì 53 2.2. Xác định khẩu phần mang thai, tích lũy 53 và sàn xuất 7 Cho ăn Cho ãn theo phương thức chăn tha Cho ăn theo phưong thức nhốt chuồng Câu hòi và bài tập thực hành Ghi nhớ CHĂM SÓC TRÂU, BÒ CÁI SINH SẢN Nội dung Chăm sóc trâu, bò cái chờ phối Vận động Vận dộng kết hợp chăn thả Vận động kết hợp lao tác nhẹ Tấm, chải Tắm cho trâu, bỏ cái Chải cho trâu, bò cái Vệ sinh chuồng trại Vệ sinh chuồng nuôi Vệ sinh môi trường Phát hiện động dục 54 54 55 56 58 59 59 59 59 59 59 60 60 60 61 61 61 61 2. Chăm sóc trâu, bò cái mang thai 64 2.1. Vệ sinh chuồng trại 64 2.2. Vệ sinh thân thê 64 2.3. Dỡ đẻ cho trâu, bò 65 lì. Câu hòi và bài tập thực hành 67 c. Ghi nhớ 70 Tài liệu cần tham khao 71 9 Bài 1 X Á C ĐỊNH ĐIỀLI KIỆN CHĂN NUÔI Mục tiêu Học xo nọ, bài học này người học củ khò năng - Trình bày được nội dung về xác định điều kiện chăn nuôi trâu, bò cái sinh sán - Thực hiện được việc xác định diều kiện chăn nuôi trâu, bò theo yêu cầu kv thuật. A. NỘI DUNG 1. Xác định chuồng trại 1.1. Xác địnli vị tri chuồng trại Chuồng trại chăn nuôi trâu, bò thường đặt ờ vị trí cao ráo» thoáng mát, dễ thoát nước, không bị ngập nước khi trời mưa lớn. Quy mô chăn nuôi tập trung thường đặt ở vị trí xa khu dân cư đê tránh lây lan dịch bệnh. Chuồng trại đặt nơi có nguồn nước để thuận lợi cho chăm sóc. Trong chăn nuôi nông hộ chuồng trại thường đặt ở vị trí phía sau các công trình chính - Ờ nông thôn, khi xây dựng chuồng nuôi trâu, bò cần chủ ý cách xa khu nhà ở nham đảm bảo vệ sinh, tránh mùi hôi thối và ruồi muồi làm ảnh hường đến môi Irường sống của con người. 11 1.2. Xác định hướng chuồng trại Xác định hướng chuồng trại chăn nuôi cho tràu bò nhằm bảo vệ không bị tác động xấu cùa điều kiện thời tiết, khí hậu đến nơi ớ của trâu. bò. Vì vậy mà khi xây dựng chuồng nuôi trâu, bò cần chú ý hướng chuồng phù hợp để tránh mưa gió và có kiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp, thông thoáng tự nhiên, hướng về phía có nhiều ánh sáng mặt trời và hợp vệ sinh. Hướng chuồng thường theo hướng Nam hoặc hướng Dông nam để đảm bào cho trâu bò dược ấm áp về mùa dông và mát mẻ về mùa hè. Chuồne, trại chăn nuôi cần đàm bảo hướng được nhiều ánh sáng để thuận lợi cho công việc chăm sóc và nâng cao kha năng chống dịch bệnh cho trâu bò 1.3. Xác định kiểu chuồng trại Có hai kiểu chuồng thường áp dụng để chãn nuôi trâu bò * \ Kiêu chuông một dãy 12 -Kiêu chuồng một dãy. thích hợp cho chăn nuôi trong các nông hộ, quy mô nhò. ư u điêm là có thê tận dụng, tiết kiệm dược nguyên vật liệu, dỗ dặt vị trí, thuận lợi cho công việc nuôi dưỡng và chăm sóc - Kiểu chuồng hai dãy: có thê là chuồng hai dãy đối dầu (đường đi cho ăn ở giữa, máng ăn và máng uống bố trí dọc theo lối di), hoặc chuồng hai dãy đối đuôi (lối vào thu dọn phân ở giữa hai dây). Kiểu chuồng hai dãv đối đuôi 13 Diện tích chuồng trại được xác định theo từng đối tượng, lứa tuổi và phương thức chăn nuôi. Chăn nuôi tập trung hoặc nuôi trên chuồng tầng diện tích 4-5 m2/con, chăn nuôi nông hộ, chuồng nuôi trên mặt đất diện tích 6- 8 m2/con Trong chăn nuôi tập trung, để thuận lợi cho công tác nuôi dưỡng chăm sóc, nhất là công tác giống và theo dõi kỹ tthuật phòng và trị bệnh cho trâu bò. Người ta thường xác định xây dựng kiểu chuồng trại hai dãy và cho trâu bò đối đầu hướng mặt vào nhau: Kh«tOicM>«ocaKM<| Kiểu chuồng hai dãy đối đầu 14 <•%- 2. Xác định dụng cụ chăn nuôi Dụng cụ nuôi dưỡng trâu bò gồm các loại dụng cụ dùng vệ sinh, dụng cụ chứa đựng thức ăn, dụng cụ chế biến thức ăn, dụng cụ bảo quản thức ăn và dụng cụ cho ăn, chủ yếu bao gồm: 2.1. Máng ăn -Máng ăn cho trâu, bò sinh sàn thường xây bàng gạch, láng xi măng. - Không xây máng ăn quá sâu, dễ gây tồn đọng thức ăn và khó vệ sinh. 15 -Các góc cùa máng ăn phải lượn tròn và trơn nhãn, đáy máng phải dốc và có lồ thoát nước ờ cuối đê thuận tiện cho việc rửa máng. - Thành máng phía trong phải thấp hơn thành máng ngoài để thức ăn không rơi vãi ra lối đi. - Máng ăn dảm bảo đầy đù, sạch sẽ, trong chăn nuôi tập trung định mức máng ăn trung bình 0,8-1,2 m/ con 2.2. Máng uống Thường xây dựng hoặc bố trí gần với máng ăn để cho trâu bò sau khi ăn xong uống nước được thuận lợi. Trong chăn nuôi nông hộ máng uống thường xây dụng thành từng ô cho bò uống 16 Trong chăn nuôi tập trung máng uống có thể xây thành ô dãy dài, chiều cao 30 - 50 cm, chiều rộng 40 - 60 cm, chiều dài tùy theo ô chuồng định mức trung bình 0,7-1,0 m/con, ở đáy nơi thấp nhất có lồ thoát nước khi cần thiết, để thay rửa nước, vệ sinh máng uống khi cần thiết và luôn đảm bảo nước uống đầy đù và sạch sẽ. 17 Quy mô chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản tập trung, tôt nhất người ta dùne máng uống tự độne đê cuna cấp du nước theo yêu cầu của trâu. bò. Neu không có máng uống tự động thì có thề làm máng uổng bán tự động 18 -Nguồn nước từ tháp, hoặc bề chứa được dẫn tới một bê nhỏ hoặc nơi chứa đựng dược xây ờ gần chuồng nuôi, đầu onfi dần có lắp một tự động mở nước. Từ dây có hệ thôrm ống dần tới các máng uống ơ các ỏ chuồng. Khi trâu, bò uống nước, mực nước trong máng hạ xuống nhờ có phao điều chinh tự động mở ra. nước từ tháp chày vào bê cho đến khi dầy thì phao tự dóng lại và giữ mực nước trong máng uống luôn cố dịnh và được đay du. 2.3. Dụng cụ vệ sinh Dụng cụ vệ sinh cho trâu bò dược trang bị đầy đù để thuận lợi cho công tác chăm sóc quét dọn chuồng trại, thu dọn phân và xứ lý phân, nước tiểu tránh để gây ô nhiễm môi trường khu vực chăn nuôi. Đối với trâu bò cái sinh sản dụng cụ vệ sinh cho bầu vú trước và sau khi vẳt sữa phải thực hiện từng buổi trong ngày Dụng cụ vệ sinh bao gồm chổi, dễ, cuốc, xẻng, thùng, xô. chậu, bình phun, khăn lau, bàn chải... Ngoài việc vệ sinh chuồng trại sạch sẽ còn vệ sinh thân thể để phòng chống các bệnh ngoài da và làm tốt công tác vệ sinh môi trường Dụng cụ vệ sinh cần lưu ý đảm bảo được sạch sẽ 19 sau khi dùng, được bảo quàn và bổ sung thường xuyên để giúp người chăn nuôi chủ động trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh mỏi trường góp phần tărm hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi trâu, bò cái sinh san B. CÂU HỞI VÀ BÀI TẬP THỤC HÀNH * Câu hỏi 1. Trình bày các yêu cầu cần thiết khi xây dựng chuồng nuôi trâu, bò cái sinh sản. 2. Nêu các nội dung để xác định vị trí chuồng nuôi trâu, bò cái sinh sản. 3. Cho biết hướng chuồng nuôi thích hợp đối với trâu, bò cái sinh sản được xác định như thế nào? 4. Mô tả một số kiểu chuồng nuôi trâu, bò cái sinh sản và cho biết kiểu nào thích hợp điều kiện cùa gia đình anh (chị)? 5. Nêu tác dụng một số dụng cụ chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản 6. Cách xác định và yêu cầu bố trí và xây dựng máng ăn, máng uống cho trâu, bò cái sinh sản 7. Trình bày ứng dụng sử dụng các dụng cụ vệ sinh để đảm bảo công tác vệ sinh môi trường 20 * Bài tập thực liànli I lướne dẫn bài về chuồng trại chăn nuôi trâu . bò cái sinh sàn Nội dung thực hành Thòi gian, huóng dẫn Phương pháp và cách thức to chức Mờ dâu ] 5 phút Giới thiệu chung, mục tiêu, yêu cầu bài thực hành Giói thiệu nội dung bài giang Giới thiệu về những yêu cầu cần thiết khi xây dụng chuồng trại 15 phút. Thuyết minh 180 phút, Thảo luận nhóm Phô hiên nội dung, giới thiệu đầy đủ và ngắn gọn Câu hỏi: + Hãy trình bày những yêu cầu cần thiết khi xây dụng chuồng trại Cách tiến hành: + Chia lớp làm các nhóm, mồi nhóm 8 -1 0 học viên cùng thảo luận một nội dung và tiến hành cho cá nhân lên trình bày + Giáo viên nhận xét, bổ sung và tổng kết + Thiết bị dạy học cần thiết: Chuẩn bị các bức tranh, ảnh về các kiểu chuồng nuôi trâu, bò để giới thiệu cho học viên. 21 Nội dung thực hành Giới thiệu kiểu chuồng nuôi trâu, bò Tổng kết bài thực hành 22 Thòi gian, huóTig dẫn 240 phút Quan sát thực tế 30 phút Phưong pháp và cách thức tổ chức Yêu cầu quan sát: + Quan sát các kiểu chuồng nuôi trâu, bò 1 dãy, 2 dãy và kiểu chuồng ở nông hộ. + Hãy nêu những đặc điêm và hạn chế của tùng kiểu chuồng Cách tiến hành: + Giáo viên khảo sát chọn mô hình tham quan chuồng nuôi trâu, bò ờ một trang trại nào đó hoặc nông hộ + Các nhóm trình bày kết quả + Giáo viên nhận xét và tồng kết. + Giáo viên chuẩn bị trước các câu hỏi với những nọi dung cần tổng kết. + Tóm tất những nội dung chính liên quan đến việc chuẩn bị điều kiện chuồng trại chăn nuôi trâu, bò. Đặc biệt đối với điều kiện nông hộ sẵn có. Bảng đánh giá kết quả học tập của học viên Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Yêu câu cần thiết xây dựng chuồng trại Xác định vị trí. hướng chuồng nuôi Xác định các kiêu chuồng nuôi Xác định các dụng cụ chăn nuôi c. GHI NHỚ Vấn đáp Tự luận Vấn đáp, tự luận Trắc nghiệm -Chuồng nuôi chăn nuôi trâu bò cái sinh sản rất đa dạng, tùy theo điều kiện hiện có, tùy theo quy mô, phương thức chăn nuôi mà chuẩn bị thiết kế xây dựng. -Chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản, cần chú ý bố trí chuồng trại thoáng mát. gần nơi chăn thả, nhưng vẫn đảm bào khâu chăm sóc, bảo vệ. 23 Bài 2 XÁC ĐỊNH GIỐNG TRÂU, BÒ CÁI SINH SẢN Mục tiêu Học xong bài học này người học có khả năng -Trình bày được nội dung về xác định giống trâu, bò cái sinh sản -Nhận biết được các loại giống trâu, bò cái sinh sản. A. NỘI DUNG 1. Xác định giống trâu cái sinh sản /. /. Xác định giống trâu cái nội Các giống trâu chăn nuôi phổ biến ở nước ta là trâu ngố và trâu ré, các giống trâu nội thường tầm vóc nhỏ bé, trâu cái trường thành có khối lượng trung bình 180- 220 kg, năng suất thịt và sản lượng sữa thấp. Sừ dụng lai kinh tế giữa trâu nội và trâu Murrah để tạo ra con lai nâng cao khả năng cày kéo cũng như sản lượng sữa của các giống trâu Việt nam được coi là hướng công tác giống quan trọng hiện nay. 24 Giong Trâu Việt Nam 1.2. Xác định giống trâu cái nhập nội Trâu Murrah có nguồn gốc từ Án Độ nhập vào nước ta có thể trọng lớn và sức sản xuất tốt, có lông đen bóng, lông thưa và ngắn, ở cuối đuôi có chòm lông màu trắng sát dưới chân. Đặc điểm rõ nhất cùa trâu Murrah là sừng ngẳn tạo thành hai cánh cung xoắn chìa ra phía sau và vểnh lên phía trên. Thân hình trâu Murrah vạm vỡ, trâu cái trưởng thành có khối lượng trung bình 350 - 400 kg/con. Trâu cái Murrah có khả năng sinh sản tốt, sản lượng sữa cao hơn hàn giống trâu nội và đây là giống trâu 25 hướng sữa và khả nâng thích nghi với điều kiện tự nhiên ờ nước ta. Ở nước ta việc nhập trâu Murrah cho lai với trâu Nội để tạo ra trâu cái lai Murrah nhằm mục đích cai tạo giống trâu nội về sàn lượng sữa, thể trọng cơ thê đồng thời nâng cao khả năng cày kéo và khá năng sản xuất thịt Trâu cái lai Murrah 2. Xác định giống bò cái sinh sản 2.1. Xác định giống bò nội Bò ở nước ta hiện nay thường gọi chung là giống bò Vàng Việt Nam, bò Vàng Việt Nam được xác đ;nh là giống bò nội có tính thuần chủng cao. 26 Giông Bò Vàn% Việt Nam Ngoại hình bò vàng cân xứng, con cái đầu thanh, sừng ngấn, mẳt tinh, nhanh nhẹn, yếm kéo dài từ hầu dến xương ức, yếm và u vai kém phát triển, lưng và hông hơi thẳng. Mông hơi xuôi, hẹp, bụng to, tròn nhưng không sệ. Bốn chân thanh, cứng cáp, khả năng phát dục và nuôi con tốt. Bò nội ờ nước ta được phân bố rộng rãi và thường được gọi theo tên địa phương như bò Thanh Hóa, bò Nghệ An, bò Lạng Sơn. 27 Giống Bò Vàng địa phương Mặc dù có sự khác nhau nhất định về một vài đặc điểm như màu sắc của lông và thể vóc nhung thường có sức chịu đụng kham khổ tốt, có khả năng chống bệnh tật cao, thích nghi với nhiều vùng khí hậu trong nước. Nhược điểm là tầm vóc nhò, sinh trường chậm, sản lượng cừa không cao, sức cày kéo thấp + Bò u đầu rìu Nguồn gốc từ : Được tạo nên từ lâu đời từ các tinh Nghệ An, Ha Tĩnh Phân bố: ở huyện Nam Đàn (Nghệ An), ICỳ Anh (Hà Tĩnh) và một số vùng lân cận khác. Ngoại hình có lông màu vàng. Có u vai phát triển, màu hơi đen. u vai giống hình cái rìu, chính vì thế mà 28 dược đặt tên là "U đầu rìu". Bò cái có tuổi phối giống lần dầu lúc 15- 18 tháng tuổi, khối lượng cơ thề trường thành trung bình 190-210 kg/con. Khối lượng bê khi sơ sinh trung bình: 13 - 16 ks/con. Kha năng thành thục về tính sớm. thích nghi tốt với khí hậu khô. nóng + Bò I-TMông Nguồn gốc: Do người IÍ'Mông ở các tỉnh miền núi phía Bẳc tạo nên từ lâu đời. Phân bố nhiều ở các tinh như: Hà Giang. Lai Châu. Sơn La. Ngoại hình bò có thân hình cao to, cân đổi, gần giống hò Sin Đỏ. Màu lòng chủ yếu là màu vàng tơ, một ít là cánh gián, giống bò này có yếm rộng, đỉnh trán có u gồ. Bò cái có tuối phối giống lần đầu lúc 20 - 22 tháng tuổi, khối lượng cơ thể trưởng thành trung bình 250 kg/con, bầu vú phát triển. Khối lượng bê khi sơ sinh trung bình: 15-18 kg/con. Khả năng thích nghi tốt Giống bò H ’Mông 29 2.2. Xác định giống bò nliập nội + Bò Sin : (Bò Red Sindh) Nguồn gốc của bò Red Sindh có từ Ân Dộ. nhập vào nước ta từ Pakistan, Trung Quốc. Được nuôi tại Ba Vì - Hà Nội và một số trung tâm giống Bò. Ngoại hình bò có màu nâu đỏ, tai to rù xuống, u vai phát triển, yếm rộng, khối lượng bò cái trưởng thành trung bình 400 kg/con. Tuổi đẻ lần đầu muộn hơn so với các giống bò nội. Sản lượng sữa trung bình 1600 kg/ chu kỳ, với ty lệ mỡ là 5.2%. 30 + Bò Hà Lan (holstein-Friz ) Bò Hà Lan (hay còn gọi là bò Lang trắng đen) nhập vào nước ta cho sinh sán và mục đích là nuôi theo hướng sữa và cải tạo sản lượng sữa cho các giống bò của Việt Nam Phân bố chủ yếu ờ Mộc Châu (Sơn La), Đức Trọng (Lâm Đồng), Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Tuyên Quang, Thanh Hóa và một số nơi khác. Hình thái: Bò chủ yếu có mầu lang trắng đen, bò cái có thân hình nêm cối, vú to. Bò có thân hình phát triển, sừng nhỏ, yếm bé. Bò cái có khối lượng trung bình: 500 -600 kg/con. Tuổi phổi giống lần đầu lúc 15 - 18 tháng tuồi. Sàn lượng sữa trung bình 4000-5000 lít/chu kỳ 31 300- 305 ngày, con cao sản cho tới 10.000- 12.000 lít/ chu kỳ, tỷ lệ mỡ sữa trung bình 3,4 - 3.8% 3. Chọn trâu, bò cái làm giống Chọn trâu bò cái sinh sản căn cứ vào đánh giá qua ngoại hình - thể chất có ý nghTa rất quan trọng trong công tác giống cũng như trong việc xác định giá trị con vật. Đặc trưng của phẩm giống trước tiên bao giờ cũng biểu hiện qua ngoại hình, nhất là màu sẳc lông, da. Thông qua ngoại hình người ta tiếp tục chọn căn cứ vào khả năng sinh trưởng với các chiều đo về vòng ngực, dài thân và khối lượng. Mục tiêu cuối cùng để chọn lọc trâu bò cái sinh sàn. Đó là các chi tiêu đánh giá sinh sản như tuổi phối giống có chửa lần đầu, số con đẻ ra/ lứa, số lứa đẻ/ năm, khối lượng bê nghé khi sơ sinh, tỷ lệ thụ thai, tỷ lệ sống... Đây là phương pháp đánh giá thông thường có thể áp dụng được đối với bà con nông dân khi chọn trâu, bò để nuôi theo hướng sử dụng phù hợp 3.1. Chọn trâu cái làm giống Chọn những con mang đầy đủ đặc điểm ngoại hình của giống thuần chùng, không bị đồng huyết, tầm vóc to, thân hình phát triển cân đối, nở nang, khỏe mạnh, da mỏng, lông mượt, ăn uống tốt - Thể chất chắc khỏe, nhanh nhẹn, mắt to và sáng, sừng thanh và chắc, cổ dài vừa phải. Đầu, cổ và thân kết hợp tốt. 32 -Ngực sâu, rộng, mông vai nờ, lưng thẳng, mình dài, bụng không sệ - Bốn chân khỏe, thẳng, khỏe, đứng vừng chắc, không chạm kheo, móng tròn, khít hình bát úp, gốc đuôi to, dài vừa phải -C ó khả năng phát dục sớm. Bầu vú cân đổi phát triển, tĩnh mạch vú nổi rõ, tính hiền lành. Biểu hiện động dục rõ ràng, nuôi con khéo. 3.2. Chọn bò cái làm giống - Chọn những cá thể có ngoại hình ổn định, mang đúng đặc điểm cùa giống thuần chùng cần chọn, bởi vì các giống bò lai tính di truyền chưa ổn định do vậy khả năng sinh sản chưa tốt 33 -Chọn những bò được sinh ra từ bổ mẹ không bị đồng huyết có ngoại hình cân đối phát triển, có khả năng sinh trưởng tốt, ngực sâu và rộng, mỏng vai nò, mình dài, bụng thon, bốn chân khỏe vừng chắc, không đi chạm kheo, móng tròn, khít hình bát úp, đuôi dài vừa phải -Có khả năng sớm thành thục về tính, bầu vú Cỉân đối phát triển, tĩnh mạch vú nổi rõ, tính hiền lành, biíểu hiện động dục rõ ràng, tỷ lệ thụ thai cao. - Chọn lọc bò cái sinh sản làm giống căn cứ vào c;ác giá trị kiểu hình như trên cần phải kết hợp với các hìinh thức như chọn lọc tổ tiên, chọn lọc bàn thân và thômg 34 qua dánh giá đời sau để chọn lọc cá thể đạt hiệu quá trong sinh sản. Ngoài ra còn căn cứ vào khả năng phổi hợp. hay xác định ghép đôi giao phối giữa các cá thể để hiệu quả chọn lọc được cao hơn. B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TH Ụ C HÀNH * Câu hỏi: 1. Trình bày đặc điểm về ngoại hình thể chất giống trâu cái nội 2. Mô tả đặc điểm ngoại hình cùa giống trâu cái nhập nội 3. Kể tên, xác định ngoại hình thể chất các giống bò cái sinh sản nội 4. Mô tả đặc điểm ngoại hình các giống bò cái sinh sản nháp nội 5. Trình bày kỹ thuật chọn trâu cái làm giống 6. Trình bày kỹ thuật chọn bò cái sinh sản * Bài tập thực hành: Hướng dẫn những đặc điểm về giống trâu, bò cái sinh sản Muc tiêu: Giới thiệu cho học viên nắm bẳt được những đặc điểm cơ bản về giống trâu, bò cái sinh sản để phục vụ cho công tác chọn tuyển, chăm sóc nuôi dưỡng đạt hiệu quà cao 35 -03Í5 3'<03Ü u «U ‘5 a. o á 'C3>15■o >» ■<ậ ■o 3<ỵ lc f l i l Æ ;ã- -= > In_C3- c sOÛf— -c_c_3 *— •OÛ c c3t/5 c Ể0Û vj5 '<© < « o a ỏÔÜ ‘Q5c -cÜ;c5T3 •cạ- r5'C3 '03o-o .. -õ -Ç C OX) <5-c4—*-aiX § w 3 _c : ï c |- -C3 — -if <5-C 3<03 -C3 -C JC 3 c 3- ’—• c . f 'C3 ^ 1 • (Ml C " c «o -)Ơ3 -E ä ) Cu c -Cc 3 >' -cổ “S s uCJj Æ +-3o'C + ''Õ o•ca Ề £ “ 'Q _• — IS ‘3d -5 «-ị 't- -5 c -5 Ç Cl «5. •C -* 'O JSo-Çc . un B DJ3 c3"O 3• Z3 Ọ Ề 00 -Ç 'Q c -C t ' «u- _ 3 > • — ■QXi 60J) c’c5ü 00 "O c3.—' •ca JO T3 >3 • ■—1 Cß ‘C0 JÇc'C3 "ob y-ao ■"p ? ’ > c c L- « c *C3 ^ cpc■5 c-ca 1— w s > _ Q. •p 2 i— 'O -C■4—* c co3- -KJ J=c■ca c CL > JZcÇ3Ĩ H < ! I f 0Û o ^ 1 > -C c in °-F sz 5- ~ .2 -C -Fi -Ç y•rt JO o 15* -Cc o 'KJ E sz‘Cd - c '5d -o •c I 'O .e 'C« -C g . DX) c3■o * >'O35 3 J2opç- 2- 5P cr ç -*—* 3 •<, 25 -C3 a £ç'Kl J= o5- -cại5 .<1>£*5ox:o-C35b §J=■w 5 J2 Je « u—û_ ‘Ç5 > > Q. , . cd c c ’S Ịạ.c/5 c .S •cạ ^ C/5 . — -C3o yi- •*o JÇ , c JÇ X) -Cc e'Q-Çc -X -Çcç«u>o c«u ¿Tr. >Ọ •€: 5- c -£ D. > - cK |-ca + ủ o c -es :2 u a I «> H ca + z CJ u |X + + + '5 « “ 'So vft 1 1 H -Ce js I-C*->OXis3T3 -ça> '«s> _ç > c "c'= y 3 -C ‘5 <éa M * 2 -3 5 -C 3 . a. cr ° y oc 5 - ç-caĨÕ -Çe '5_çQ. or*l JÇçrC? 5Ì5 o ° y O' 'CO ç5- C/5 ‘3üỌ ‘Ỉ g. oû -£ ç’iO ",rt h 38 <©. z E o g . X u o J Bảng đánh giá kết quả học tập Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1. Xác định ngoại hình các giống trâu cái sinh sản nội và nhập nội 2. Xác định kỹ thuật chọn trâu cái sinh sản làm giống 3.Xác định ngoại hình các giống bò cái sinh sản nội và nhập nội 4. Xác định kỳ thuật chọn bò cái sinh sản làm giống c . GHI NHỚ Trẳc nghiệm Vẩn đáp, tự luận Trắc nghiệm Vấn đáp, tự luận Trong chăn nuôi trâu bò, công tác giống đóng vai trò quan trọng nhất. Việc xác định rõ đặc điểm ngoại hình các giống trâu bò cái sinh sản là cơ sở cho công tác chọn lọc và lai tạo, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. 39 Bài 3 XÁC ĐỊNH THỨC ĂN CHO TRÂU BÒ CÁI SINH SẢN Mục tiêu Học xong bài học này, người học có khá năng -Trình bày được việc xác định thức ăn cho trâu, bò cái sinh sản; -Xác định được thức ăn cho trâu, bò cái sinh sán theo yêu cầu kỳ thuật. A. NỘI DUNG 1. Xác định thức ăn thô, xanh 1.1. Xác định thức ăn thô Thức ăn thô là loại thức ãn có hàm lượng chất xơ cao như rơm, cỏ khô, lá lúa, lá ngô, thân cây lúa, thân cây ngô, lõi ngô, thân cây đậu, cây lạc... dùng làm thức ăn có tác dụng tăng sinh, tăng phân giải chất xơ cùa vi sinh vật dạ cò, đồng thời còn có tác dụng cân bằng dinh dưỡng chung cho trâu bò. Sử dụng thức ăn thô với tỷ lệ không cân đối trong khẩu phần sẽ làm hạn chế khả năng tiêu hóa, hạn chế lượng thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn. Rơm khô được tận dụng từ phần trên thân và lá cùa cây lúa sau khi thu hoạch xong đem phơi khô nhanh 40 chóng, đây là hình thức sử dụng và dự trừ thức ăn thô rẻ tiền, dỗ làm và dễ phổ biến trong điều kiện chăn nuôi ở nước ta. cần dự trữ cho mỗi trâu, bò khoảng 400-600 kg rơm khô trong mùa đông. Thức ăn thô (rơm) đã được phơi khô Rơm khô được dự trừ dưới hình thức đánh đổng, đây là biện pháp bảo quản thức ăn dễ thực hiện, cho phép ta dự trữ với khối lượng lớn để chủ động dùng vào những thời điểm khan hiếm. Cỏ khô là loại thức ăn thô dự trừ sau khi đã sấy khô hoặc phơi khô, là nguồn cung cấp đạm, đường, vitamin và chất khoáng chủ yếu cho gia súc nhai lại, đặc biệt là vào vụ Đông- xuân Thời gian cắt cỏ để phơi khô tốt nhất là từ tháng 7 đến tháng 9 dương lịch, vào thời điểm cò mới ra hoa, lúc đó cỏ hàm lượng và thành phần dinh dưỡng cao. 41 c ỏ khô được dự trừ dưới hình thức đóng bánh. Đây là biện pháp bảo quản thức ăn dễ thực hiện, cho phép ta dự trữ với khối lượng lớn để chù động dùng vào những thời điểm cần thiết Thức ăn thô (Cỏ khô) dạng đóng bánh Đối với các loại cây bộ đậu (cỏ stylo, cỏ ba lá...) tốt nhất là thu hoạch vào giai đoạn có nụ hoa và khi đó thì hàm lượng đạm trong cỏ khô là cao nhất, c ỏ khô có tỷ lệ tiêu hóa đạt 60-75%, trong cò khô có chứa một lượng vitamin D cao. 1.2. Xác định thức ăn xanh Thức ăn xanh cho trâu bò là các loại cỏ tự nhiên và các loại cỏ trồng có giá trị dinh dưỡng cao như cỏ voi, cò hòa thảo, thân cây ngô thời kỳ ngậm sữa. Thức ăn xanh ngoài tác dụng cung cấp năng lượng còn cung cấp hàm lượng nước sinh lý, vitamin và khoáng chất cần thiết cho trâu bò. 42 * 1 rIV r, • r .WW' Ml 9 A ' \ WwA I mv Uk V >vW Thức ăn xanh là cỏ hòa thảo Sừ dụng các loại thức ăn xanh phối hợp với nhau có tác dụng cân đối khẩu phần thức ăn nâng cao tỷ lệ tiêu hóa. hấp thu và hiệu quả sử dụng thức ăn Thức ăn xanh còn dược chế biến dưới dạng ủ xanh là thức ăn, nhàm mục đích để dự trừ nguồn thức ăn xanh cho trâu. bò. Nguyên liệu ù xanh có thể là các loại cò trồng như cỏ voi, ngô dày, thân cây ngô bắp non... Thông qua kỹ thuật ủ xanh thức ăn được bảo quản lâu dài, tổn thất chất dinh dưỡng ít. Thực chất của việc ủ xanh thức ăn là xếp chặt thức ăn xanh vào hố kín không có không khí. Thức ăn ủ xanh có chất lượng tốt, không cần phải xử lý trước khi cho ăn và có thể cho ăn tới 5-7 kg/ 100 kg thể trọng. Nói chung, dùng loại thức ăn này không cần hạn chế về khối lượng, nhưng cũng không nên chi cho ăn đơn độc, mà cần bồ sung thêm các loại thức ăn khác. 43 Thức ăn xanh là cỏ voi 2. Xác định thức ăn tinh 2.1. Xác địnlí tlíúc ăn hạt ngũ cóc và p/tụ phẩm Thức ăn tinh cho trâu bò thường là: Bột ngô, cám gạo. thóc nghiền, bột san, bột khoai, bột mỹ. Là loại thức ăn có giá trị năng lượng cao. trong 1 kg có từ 2500 đến 3200 Kcalo năng lượng trao đổi (tương đương 1,0- 1,2 đơn vị thức ăn) Thức ăn tinh thường chiếm tỷ lệ 10-30% trong khâu phần thức ăn của trâu bò, sử dụng các loại thức ăn tinh trong khẩu phần có tác dụng cân đối prôtêin, vitamin và các chất khoáng. Các phụ phẩm như khô dầu đậu tương, khô dầu lạc, khô dầu dừa, khô đầu vừng, bột máu, bột thịt xương, bột nhộng tàm... là nguồn thức ăn bổ sung hàm lượng prôtêin quan trọng cho trâu bò 44 Chế biến thức ăn tinh và phụ phâm dưới dạng kiềm tính sinh lý sẽ có tác dụng rat tốt đến chức năng sinh lý của trâu bò cái sinh sản. 2.2. Xác định thức ăn cu quá Thức ân cù quả như khoai, san. bí dỏ. cà chua, cà rốt. gấc. dứa là nguồn thức ăn vừa cung cấp năng lượng, đạm còn cung cấp hàm lượno. vitamin và khoáng chất cần thiết cho trâu bò. Tỳ lệ phối trộn thức ăn cu quả tùy theo các dạng nguvên liệu dùng trong khầu phần thức ăn. thường chiếm tỷ lệ 3-8 %. 2.3. Xác định thức ăn hỗn hợp Thường sử dụng là các loại thức ăn tinh phối hợp lại với nhau theo một tỷ lệ quy định phù hợp với đặc điểm sinh lý và nhu cầu dinh dưỡng của tùng loại trâu bò. Thức ăn hỗn hợp cần phối hợp nhiều loại để cân đối cà về năng lượng cũng như prôtêin, vitamin và khoáng. Thức ăn hỗn hợp thường sừ dụng cho ăn thẳng, ngoài ra còn có thức ăn hỗn hợp dạng đậm đặc, khi sử dụng cần phổi hợp với các loại thức ăn tinh khác để cần đổi và đầy đù về mặt dinh dưỡng đồng thời đạt hiệu quả kinh tế 3. Xác định thức ăn bổ sung 3.1. Đạm ưrê Urê là một dạng đạm vô cơ [CO(NH2>2], thường được dùng làm thức ăn bồ sung cho trâu bò, nhờ nguồn 45 thức ăn bổ sung là đạm vô cơ. hệ vinh vật có trong dạ cò tổng hợp thành prôtêin cùa vi sinh vật, từ đó tạo thành nguồn đạm hữu cơ cung cấp bổ sung cho trâu bò, có tác dụng tăng hiệu quả sử dụng thức ăn. Sử dụng urê bổ sung trong khẩu phần thức ăn tinh thường chiểm 1%, có thể sừ dụng tỷ lệ 4% khi Ü rơm thức ăn để bổ sung cho trâu bò. 3.2. Khoáng và vitamin Vitamin và các chất khoáng tuy không cung cấp năng lượng cho cơ thể nhưng đóng vai trò xúc tác các phàn ứng trong cơ thể, tăng cường chuyển hóa thức ăn. Vitamin A, Vitamin D. Vitamin E là nhóm vitamin có liên quan đến sinh trường, sinh sản. Vitamin nhóm B có tác dụng tăng cường chuyển hóa thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn. Các chất khoáng đa lượng như Ca, p, Na...cũng như các chất khoáng vi lượng như Fe, Mn, Zn, I... rất cần thiết với trâu bò sinh sàn. 46 Thường bổ sung dưới dạng premix vitamin, premix khoáng 1 -2% trong khẩu phần thức ăn tinh cho trâu bò B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TH Ụ C HÀNH * Câu liỏi 1. Mô tả các loại thức ăn thô sử dụng chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản 2. Trình bày thức ăn xanh sử dụng trong chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản 3. Trình bày các loại thức ăn tinh dùng chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản 4. Tác dụng của thức ăn củ, quả sử dụng trong chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản 5. Cách sử dụng các loại thức ăn hồn hợp trong chăn nuôi trâu, bò cái 6. ứ n g dụng của các loại thức ăn bổ sung sử dụng trong chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản * Bài tập thực hành Kỹ thuật trồng cây thức ản xanh Trong chăn nuôi trâu bò cái sinh sản, nguồn thức ăn xanh là chủ yếu do điều kiện canh tác, dân số tăng sinh, chăn nuôi phát triển, nên nguồn thức ăn tự nhiên ngày càng bị cạn kiệt. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu thức ăn 47 xanh trong chăn nuôi nói chung và trâu, bò nói riêng là điều hết sức cần thiết. Giống cỏ hòa thảo là một trong những loại cò thông thường được sử dụng nhiều nhất trong chăn nuôi trâu, bò hiện nay. Vì vậy chúng tôi xin giới thiệu về kỹ thuật trồng loại cỏ này Bưóc 1. Chọn thời vụ gieo trồng: Trồng trong mùa mưa, nhưng tốt nhất là đầu mùa mưa. Bưóc 2. Chuẩn bị đất: Cày đất ở độ sâu 20-25cm, bừa và cày ải 2 lần để làm cho đất tơi, vơ cỏ dại và san phẳng mặt đất trồng. Rạch hàng sâu 15-20cm. khoảng cách hàng 50-80cm. Bước 3. Chuẩn bị phân bón: Đầu tư cho lha cỏ trồng: Phân hữu cơ hoai mục: 15- 20 tấn; Lân supe: 400- 500 kg; KCL: 150-200kg; Đạm urê: 400-500 kg. Các loại phân hữu cơ, phân lân dùng bón lót theo hàng; phân đạm và kaly được chia đều cho mồi lần thu hoạch trong năm và bón thúc. Bước 4. Chuẩn bị giống: Sử dụng loại thân giống có độ tuổi 80-100 ngày và được chặt vát thành hom có độ dài 50 - 60cm/hom. Mồi hom có từ 3-5 mắt mầm. Bước 5. Kỹ thuật trồng cỏ: Đặt hom theo long rãnh, đặt hom này gối lên nửa hom kia nổi tiếp nhau, sau đó 48 dùng cuốc lấp đất kín hom một lớp khoảng 3-5cm và đảm bảo mặt đất phẳng sau khi lấp hom Bước 6. Chăm sóc: Sau khi trồng 10-15 ngày, tiến hành kiểm tra tý lệ nẩy mầm. Trồng dặm những hom chết và làm cò phá váng. Dùng cuốc làm cỏ dại trước khi cỏ lên cao. Dùng urê bón thúc khi cò ở giai đoạn 30 ngày tuổi. Bước 7. Thu hoạch: Thảm cò được thu hoạch khi cỏ đạt 2,5 tháng tuổi (cây có thân cứng). Các lứa tái sinh thường thu hoạch khi thảm cỏ sinh trưởng có độ cao trung bình 80-100cm . Bảng đánh giá kết quả học tập của bài xác định thức ăn Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Mô tả các loại thức ăn thô sử dụng trong chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản Xác định thức ăn xanh Vấn đáp hoặc tự luận dùng chăn nuôi trâu, bò cáiVấn đáp hoặc tự luận Mô tả các loại thức ăn tinh dùng chăn nuôi trâu, bò cái sinh sàn Vấn đáp hoặc tự luận 49 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày các loại thức ăn cù, quả dùng chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản Xác định các loại thức ăn hỗn hợp sử dụng chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản Trình bày các loại thức ăn bổ sung trong chăn nuôi trâu, bò cái sinh sản c. GHI NHỚ Trắc nghiệrr hoặc vấn đáp Vấn đáp hoặc tự luận Trắc nghiệm hoặc vấn đáp Thức ăn cho trâu bò cái chù yếu la thức ăn thô, xanh. Sừ dụng khẩu phần cân đối năng ượr.g, prôtêin, vitamin và khoáng có tác dụng nâng cao năng suất sinh sản. Kỹ thuật để chế biến thức ăn có tác dung tăng giá trị dinh dưỡng, tăng tỷ lệ tiêu hóa và hấp thu thức ăn nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn. 50 Bài 4 NUÔI DƯÌNG TRÂU, BÒ CẢI SINH SẢN Mục tiêu tỉ ọc xong‘lòi học nàv người học có khả năng - I rìinh bà dược nội dung về nuôi dưỡng trâu, bò cái sinh sàn; - Thực him được việc vê nuôi dưỡng trâu, bò cái sinh san dúnc ;ỳ thuật. A. N Ộ I Dí NG 1. Xác địih nhu cầu dinh duõng Nhu cầu (inh dưỡng cho trâu, bò cái sinh san được xác định trên :ơ sờ nhu cầu về năng lượng, chất đạm, vitamin và khíáng chất. 1.1. Xác (inh nhu cầu năng lượng và chất đạm + Nhu cầi năng lượng: Giai đoạn chửa kỳ I: Ờ giai đoạn này nhu cầu nuôi thai không đáig kể. Lúc này thai chủ yếu phát triển và hoàn thiện các cơ quan chức năng, sinh trường tích luỹ thấp. Mặt khá. các chất dinh dưỡng cùa thức ăn được sư dụng mạm mẽ. Do vậy không cần bổ sung dinh dưỡng clho nhi cầu nuôi thai và có thể sử dụng các loại thức ăn thò xaih là chủ yểu (80-90%). Giai doạr chửa kỳ II: Ở giai đoạn này thai sinh trướng nihanh.chèn ép xoang bụng, khả năng đồng hoá 51 thức ăn giảm. Do vậy cần tăng cường dinh dưỡrụ ' và thay đổi cấu trúc khẩu phần ăn cho phù hợp: lựa ihnọn các thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dung tích nhc, I dễ tiêu hoá. Cần giảm thức ăn thô, tăng thức ăn tinh t-onng khẩu phần. Tránh cho ăn các loại thức ăn ôi, thiu, mócc. - Nhu cầu duy trì: Phụ thuộc vào khối lượng cơ t thể (0,8 - 1 ĐVTẢ/100 kg thể trọng). Nhu cầu nuôi thai: TTừ tháng chửa thứ 5 trở đi tăng thêm 0,2 - 0,3 ĐVTĂ/lOOOkg thể trọng trâu, bò mẹ. + Nhu cầu chất đạm Nhu cầu về prôtêin được xác định dựa trên nhu c cầu cho duy trì, tăng trọng và cho sinh sàn. Nhu cầj 1 về protêin tiêu hoá thời kỳ có chừa kỳ 2 cao hơn so \ với chửa kỳ 2 cụ thể như sau Nhu cầu về protit tiêu hoá giai đoạn chửa kỳ 1: 80 - - 90 gram/ĐVTẢ; Chửa kỳ II: 90 -1 00g protit tiêu hoá /DVTẢ Ã. 1.2. Xác định nhu cầu vitamin và khoáng Căn cứ vào khối lượng, tuổi tác và thời mang t) thai hay tiết sữa nuôi con, nhu cầu về vitamin và khoáng o cho trâu bò xác định như sau: Nhu cầu về vitamin A: cần 60 - 80 mg carot’oten, Vitamin E: 20 - 40 mg; vitamin D: 500 - 1000 UI/10000kg the trọng. Nhu cầu về khoáng: 7 - 8 g Ca, 4 - 5g p và 10 - 1- 15g NaCl/ĐVTẢ. 52 2. Xác định khẩu phần ăn 2.1. Xác định khấu phần duy trí Khẩu phần duy trì cho trâu bò cái sinh sản là xác định mức dinh dường cần cung cấp để duy trì các hoạt động sinh lý trong cơ thê. Trong một ngày đêm nhu cầu duy tri cho trâu, bò sinh sản trung bình cần từ 0,8 -1,0 đơn vị thức ăn/kg thể trọng (tương đương 2.000-2.500 Kcalo năng lượng trao đổi) 2.2. Xác định khẩu pliần mang íltai, tích lũy và sản xuất Thời kỳ mang thai khẩu phần thức ăn có tác dụng nuôi thai sinh trưởng và phát triển, khẩu phần ăn cần phải đầy đù các chất dinh dưỡng như năng lượng, protêin, vitamin và khoáng, cũng như dùng đầy đù các loại thức ăn tinh, thức ăn xanh, thức ăn bổ sung có tác dụng tích lũy các chất cho thai phát triển và tăng quá trình sàn xuất sữa trong thời kỳ nuôi con. Các loại cỏ tự nhiên, cò voi, thân cây ngô là thức ăn xanh chù yếu cho trâu bò. Thức ăn thô và thức ăn xanh chửa kỳ I: 80%; chửa kỳ II: 70%. Khẩu phần ăn cùa trâu bò sinh sản cần phối hợp từ nhiều loại thức ăn khác nhau để đảm bảo sự ngon miệng. Cần sử dụng các loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao và nên phối hợp nhiều loại. Chừa kỳ 2 giảm lượng thức ăn xanh để bào thai không bị chèn ép, giai đoạn nuôi con thức ăn xanh có liên quan trực tiếp đến sàn lượng sữa. 53 Thức ăn tinh như bột các hạt ngũ cốc, thức ãn hhỗn, hợp tinh giàu năng lượng là nguồn thức ăn có giá I tri' nàng lượng trên 2500 Kcal năng lượng trao dôi/ kg ữhức ăn. Cần phổi hợp nhiều loại thức ăn tinh để đàm thào khẩu phần cân đổi và tăne khả năng tiêu hóa. Trcong khẩu phần thức ăn xác định tý lệ thích hợp: Chừa kỳy 1 : 15 - 20% thức ăn tinh, chừa kỳ II thức ăn tinh chiếmn ty lệ 25- 30% về giá trị năng lượng, thời kỳ nuôi con thhức ăn tinh có tỷ lệ trurm bình từ 15-25% trong khầu phầnn ăn Thức ăn bô sung là Premix vitamin, premix khoááng, lyzin. methionin. ADE. Bcomplex các loại vitamin c cần thiết. Thức ăn bổ sung đưa vào theo tỷ lệ 0,2 - o.ỉ.5% trong thức ăn hỗn hợp tinh, bồ sung trước bừa ăn. 3. Cho ăn 3.1. Cho ăn theo phương thức chăn thả Trâu bò cái sinh sản dược nuôi theo phương thhức chăn thả, lượng thức ăn chủ yếu là thức ăn xanh titrên đồng cỏ hoặc nơi gò đồi. bờ ruộng, ven đê. lượng thhức ăn thô xanh chiếm 85-95% trong khẩu phần Mùa hè các trâu bò cái mang thai giai đoạn I chi li cần chăn thả 6 - 8 giờ ngoài bãi chăn, giai đoạn chửa k)k.ỳ II và mùa đông thời gian chăn thả 4 - 6 giờ trên đồng cỏ;ô để phù hợp với sinh lý sinh sản của trâu bò Thức ăn tinh trong khẩu phần từ 5-15%, thưòrờng tăng lên ở giai đoạn chừa kỳ 2 và giai đoạn tiết sữa n nuôi con. Đe nâng cao hiệu quả sừ dụng thức ăn thức ãn ti tinh thường chế biến theo phương pháp ủ men, cho ăn 1 vào 54 'úc khi trâu bò ờ tại chuồng, dam bao cho uổng nước dầy du để trâu bò không bị thiếu nước khi chăn thả trên dồng cò. Chăn nuôi theo phương pháp chăn tha cần xác định được nguồn thức ăn xanh cho trâu bò ăn hợp lý, thường cho ăn theo khu vực và luân phiên trên bãi chăn để tận dụng neuồn thức ăn xanh dồng thời có thời gian đê cỏ dược tái sinh. 3.2. Cho ăn theo phương thức nhốt chuồng Hình thức chăn nuôi nhốt chuồng thường áp dụng trong chăn nuôi nông hộ. hoặc chăn nuôi thâm canh hay những nơi không có bãi chăn thả. ỉ)ể đảm bảo nuôi dưỡng tốt cần cho trâu bò cái sinh sản ãn đúng giờ quy đinh, thức ăn tinh cho ăn theo lịch trình chăn nuôi, buổi sáng cho ăn vào lúc 8-9 giờ, buổi chiều từ 3-4 giờ. thức ăn thô xanh cho ăn sau thức ăn tinh. Thực hiện việc cho ăn: Cho ăn thức ăn tinh trước, thức ãn thô xanh cho ăn sau, cuối cùng cho uống nước. Chửa kỳ II thai sinh trường nhanh, chèn lấn khoang bụng, cần giảm thức ăn xanh và tăng tỷ lệ thức ăn tinh, do vậy cấu trúc khẩu phần ăn cho phù hợp -C hửa kỷ II cần chia thức ăn cho trâu bò ăn nhiều bữa - Lựa chọn thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hoá, dung tích bé. - Rút các loại thức ăn thô, tăng thêm tỷ lệ thức ăn tinh trong khẩu phần. 55 -Chú ý không được cho ăn thức ăn ôi, thối mốc, ngừng cho ăn urê hoặc thức ăn xanh trước khi đe từ 10 - 15 ngày. * Giai đoạn sau khi đè: Sau khi đẻ quá trình trao đổi chất của gia súc tăng lên nhiều, do đó thức ăn phải đản bảo chất lượng tốt, thức ăn dễ tiêu hoá. B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỤC HÀNH * Câu hỏi 1. Trình bày cách xác định nhu cầu dinh dường cho trâu bò cái sinh sản 2. Nêu nhu cầu năng lượng và nhu cầu chất đạm cho trâu bò cái 3. Nhu cầu chất khoáng và khầu phần thức ăn cho trâu bò cái sinh sản 4. Trình bày kỹ thuật chăn nuôi trâu bò cái theo phương thức chăn thả 5. Kỹ thuật chăn nuôi trâu bò cái sinh san theo phương thức nhốt chuồng * Bài tập thực hành ủ rơm bằng đạm urê Rơm là loại thức ăn thô rất nghèo dinh dưcng (2 - 3% protein) thành phần dinh dưỡng chủ yếu là X.Ơ (31- 33%) và tỷ lệ tiêu hóa thấp. Nhưng nếu được chế biến, thì lại trở thành thức ăn có giá trị cho trâu, bò đặc biệt khi mùa đông thiếu thức ăn xanh 56 Nguyên liệu đê ủ: Rơm khô = 1 OOkg Đạm urê = 2,5 kg Vôi đã tôi = 0,5kg Muối ăn = 0,5kg Nước sạch = 70 - 80 lít Chuân bị dụng cụ đê ủ: Cân đồng hồ, Chậu to, Xô đựng nước, 0 doa Túi nilon hoặc bao tải dứa lành và dây buộc m iệng túi Mảnh ni long để phù kín rơm đã chế biến, nếu ủ rơm nhiều trên sân gạch, hoặc trên nền nhà kho. nền chuồng sạch không đọng nước đều được. Kỹ thuật ủ: Bước 1 : Rải rơm lên bạt, hoặc lên sân gạch, sân bê tông dày khoảng 15 - 20cm Bước 2: Tưới nước đã hòa urê + vôi + muối đảo rơm thật đều cho rơm thấm đều, nếu không rơm vẫn còn khỏ. Bước 3: Lần lượt như vậy trải rom lại tưới khi nào hết nguyên liệu thì cho vào bao tải buộc kín miệng lại cất vào chồ khô ráo Cách cho ăn: Sau khi ủ 10-15 ngày thì lấy ra cho trâu, bò ăn. Lấy ra xong, còn lại phải buộc hoặc đậy kín lại. Rơm ủ đảm bảo chất lượng phải có màu vàng đậm, không có mùi mốc, rơm ầm, mềm. 57 Có thể trộn lẫn với cỏ xanh cho dễ ăn, chơ vào máng ăn hoặc chồ sạch Bảng đánh giá kết quả học tập của bài học Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Xác định nhu cầu năng lượne và chất đạm cho trâu bò sinh sản Xác định nhu cầu vitamin và Vấn dáp, tự luận khoáng cho trâu bò sinh sản Trắc nehiệrrụ vấn đáp Xác định khẩu phần duy trì và khẩu phần mang thai cho trâu bò sinh sản Cho án theo phương thức chăn thả và phương thức nhốt chuồng c. GHI NHỚ Trẳc nghiệm, vấn đáp Vấn đáp, tự luận Xác định nhu cầu về năng lượng, prôtêin, vitamin \và chất khoáng cho trâu bò là khâu dinh dưỡng rất qiuan trọng, tùy theo phương thức chăn nuôi mà nuôi dưỡmg trâu bò cái sinh sản đúng kỹ thuật để nâng cao năng siuất sinh sản. 58 Bài 5 CHĂM SÓC TRÂU, BÒ CÁI SINH SẢN Mục tiêu Học xong bài học nàv người học có khá năng -Trình bày được nhữne kiến thức có liên quan tới chăm sóc trâu, bò cái sinh sàn: -Thực hiện dược việc chăm sóc trâu, bò cái sinh sản dúng kỹ thuật. A. NỘI DƯNG 1. Chăm sóc trâu, bò cái chờ phổi /. I. Vận động 1.1.1. Vận động kết hợp chăn thả Giai đoạn trước phối giống, thời kỳ cạn sữa vận động có tác dụng phát dục sớm, phục hồi cơ thể nhanh hơn. Giai đoạn có chửa vận động tự do khu vực chăn thả hoặc sân có tác dụng tăng cường trao đổi chất, nâng cao sức đề kháng, bào thai phát dục hoàn thiện hơn, thuận lợi cho lúc sinh đẻ Hình thức vận động kết hợp chăn thả, thời kỳ có chửa cần lưu ý không để trâu, bò đấm, húc nhau trong khi vận động, rất dễ hay bị sẩy thai hoặc đẻ non. 1.1.2. Vận động kết hợp lao tác nhẹ Hình thức vận động kết hợp với lao tác nhẹ, hàng 59 ngày có thể sử dụng trâu bò kéo xe vận chuyến thức ăn hoặc cày bừa nhẹ, chừa kỳ II và khi sắp đẻ hạn chế. không vận động Vận động thích hợp là vào lúc thời tiết mát mẻ, thực hiện vận đông vào thời gian trước khi cho ăn. Thông qua vận động thiết lập một số phản xạ, tạo cho trâu bò cái sinh sản thuần hơn, thuận lợi cho chăm sóc khi có chửa, nuôi con. 1.2. Tắm, chải 1.2.1. Tam cho trâu, bò cái Thực hiện chăm sóc thông qua các công việc tam là công việc rất cần thiết với trâu, bò sinh sản. Thông qua tắm có tác dụng vệ sinh toàn bộ cơ thể, phòng và chống được các bệnh ngoài da. Cho trâu bò tắm nắng có tác dụng tăng cường tổng hợp Vitamin D, điều hòa hấp thu canxi và phospho trong cơ thể, phòng chống các bệnh bại liệt trước và sau khn đè Cho trâu bò sinh sản được tắm từ 1 - 2 lần trong ngày. Mùa đông tắm vào lúc nắng ấm, nên tắm cho ttrâu bò vào lúc sau khi vận động đã được nghỉ nghơi. 1.2.2. Chải cho trâu, bò cái Muốn cho trâu bò cái có được các đặc điểm sinlh lý sinh sản biểu hiện rõ rệt, cần thực hiện tốt khâu chăm sóc tắm chải, trong quá trình tắm nước dùng bản chảii và xà phòng chải cho trâu bò có tác dụng sạch sẽ thân thể, vệ sinh da, phòng và chống các bệnh ngoài da. 60 Thông qua chải còn làm cho lông da trâu bò được mượt hơn, thể chất mạnh khỏe hơn, nâng cao sức đề kháng và nhanh nhẹn hơn dồng thời góp phần thiết lập mối lên hệ, phản xạ thuận lợi cho nuôi dưỡng và chăm sóc. Hàng ngày cho trâu bò sinh sản được tắm chải từ 1 - 2 lần. Nên chài vào buổi sáng sau khi vận động. 1.3. Vệ sinh chuồng trại 1.3. ỉ. Vệ sinh chuồng nuôi Chuồng trại cho trâu bò cái sinh sản cần được vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo thoáng mát về mùa hè. Hàng ngày thực hiện vệ sinh chuồng trại, quét dọn máng ăn, máng uổng, nền chuồng, sân chơi đến khu vực xung quang, thu dọn phân, chất thải để xử lý 1.3.2. Vệ sinh môi trirờng Khu vực chuồng trại được quét vôi tường và khu vực xung quanh, phun thuốc phòng các bệnh ký sinh trùng và hóa chất để tẩy uế khu vực chuồng trại. Sử dụng các chế phẩm sinh học xử lý mùi phân, nước tiểu để không bị ô nhiễm môi trường. 1.4. Phát hiện động dục Phát hiện động dục và xác định thời điểm dẫn tinh thích hợp để nâng cao tỷ lệ thụ thai là công việc hết sức quan trọng của người chăn nuôi. 61 * Nhân biêt biêu hiện động dục Để phát hiện bò cái động dục: Thả bò ra bãi chăn hoặc một khoảng trống để quan sát các dấu hiệu động dục. Tốt nhất là quan sát vào sáng sớm và chiều tối. Có the quan sát thấy các dấu hiệu động dục sau đây: - Ẩm hộ sưng và ẩm ướt. niêm mạc đường sinh dục xung huyết - Từ cổ tử cung chảy ra dịch trong suốt, khó đứt. có thể thấy dịch 1 -2 ngày trước khi dộng dục thực sự. Những biến đổi về hành vi của bò cái có thê thấy khi nó động dục: -Bồn chồn, mẫn cảm, hay chú ý đến sự xuất hiiện cùa người hay của gia súc khác. -Neu quan sát vào ban đêm thấy gia súc ờ tư Ithế đứng trong khi những con khác nam. -Nhảy lên những con khác nhưng chưa chịu đực. - Dứng yên khi có một gia súc khác nhảy lên (chịu đựcc). - Thích gần những con khác, nhất là con đực - Ăn kém và sản lượng sữa có thể giảm. * Thông thường ở các giai đoạn khác nhau thì rrnức độ biểu hiện động dục của trâu, bò cái cũng có sự klhác nhau, có thể phân 3 giai đoạn như sau: * Giai đoạn 1 (trước động dục): Niêm dịch chả>y ra ngoài âm đạo trong suổt, loãng có thể kéo dài, gần đíiềm 62 chịu đực dịch chảy ra càng nhiều tới 20-30 ml, độ keo dính cũng tảng lên, màu sắc thay đổi từ trấng sane đục và dục lờ đờ. Ảm hộ dần dần có hiện tượng sung, màu hồng nhạt. Thời gian kẻo dài ở giai đoạn này dối với bò khoang 6-10 giờ. ờ trâu giao động dài hơn. trung bình là 1 6 -2 4 giờ. Giai đoạn 2 (động dục): Niêm dịch trẳng đục, độ keo dính lăng lẽn, số lượng nhiều (40 - 50 ml), cuối giai đoạn niêm dịch vẩn đục, độ keo dính hơn nên thường đứt đoạn. Âm hộ, âm đạo màu hồng đò, cuối giai đoạn giảm dần, từ cung mở lúc đầu mở ít. sau đó mờ rộng. Ờ bò giai đoạn này kéo dài 7 - 12 giờ, trâu từ 6 - 35 giờ. Giai đoạn 3 (sau động dục): Ke từ khi kết thúc chịu đực đến khi trứng rụng, các biểu hiện động dục giảm, trâu bò trở lại trạng thái binh thường. Sau khi hết chịu đực 6-10 giờ (bò) trứng có thể rụng, ở trâu biến động từ 3 đến 38 giờ. Các biểu hiện động dục ờ trâu không mạnh bàng ở bò khoảng 80% trâu động dục thầm lặng khó phát hiện. *Xác định thời điểm phối giống thích hợp Để xác định chính xác thời điểm phối tinh thích hợp cần quan sát và theo dõi kỹ khi trâu, bò cái động dục. Thời điểm phối giống thích hợp là khi trâu bò có phản xạ chịu phổi, phối tinh vào khoảng thời gian từ giữa giai đoạn chịu đực đến 6 giờ sau khi kết thúc chịu đực, để quá thời điểm này là muộn và không thu được tỷ lệ thụ thai cao. 63 Trong thực tế sản xuất, việc theo dõi như trên không dễ dàng, vì vậy người ta thường áp dụng một quy tẩc Sán - Chiểu: quan sát các dấu hiệu động dục 2 lần trong một ngày, nếu thấy bò cái động dục vào buổi sáng thì phối vào lúc chiều tối, còn nếu thấy động dục vào chiều tối thì phối vào sáng sớm ngày hôm sau. Có thể tiến hành phối tinh lặp lại 12 giờ sau lần phối thứ nhất. 2. Chăm sóc trâu, bò cái mang thai 2.1. Vệ sinh chuồng trại Chuồng trại cho trâu bò cái mang thai cần được vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo thoáng mát về mùa hè. Hàng ngày thực hiện vệ sinh chuồng trại, quét dọn máng ăn, máng uống, nền chuồng, sân chơi đến khu vực xung quang, thu dọn phân, chất thải để xừ lý, bổ sung chất độn chuồng lúc sắp đẻ và khi nuôi bê nghé, lưu ý không làm trâu bò sợ hãi. Khu vực chuồng trại được quét vôi và phun thuốc phòng các bệnh ký sinh trùng và hóa chất để tẩy uế khu vực chuồng trại. Sừ dụng các chế phẩm sinh học xử lý mùi phân, nước tiểu để không bị ô nhiễm môi trường. Trước khi đẻ 7 ngày cần chuyển trâu, bò cái sang chuồng đẻ đã được tiêu độc (dùng nước vôi 20%). 2.2. Vệ sinh thân thể Thực hiện chăm sóc thông qua các công việc tám chải là công việc rất cần thiết với trâu, bò cái thời kỳ mang thai. 64 Thông qua tẳm chải có tác dụng vệ sinh toàn bộ cơ thê. phòng và chổng dược các bệnh neoài da. tấm nang có tác dụng tăng cường tổng hợp Vitamin D. diều hòa hấp thu canxi và phospho trons cư thế. phòng chống các bệnh bại liệt trước và sau khi dè. Trâu bò sinh sàn phải dược chài thường xuyên, chải làm cho lòng mượt, da sạch, loại trừ ve. rận. ký sinh, tăng cường hệ tuần hoàn cua máu. Trước khi vào chuồng đẻ trâu, bò cần được tam chai sạch sẽ. 2.3. Đỡ đẻ cho trâu, bò * Nhận biết biêu hiện trước khi đe ở trâu, bò Khi gần đến ngày đẻ biểu hiện rõ nhất là bụng sệ xuống, kèm theo có biểu hiện sụt mông. Ảm hộ sưng và có niêm dịch chảy ra. Bầu vú cãng. con cao sản có thể có sữa đầu chày ra, đuôi thường cong lên. Trâu, bò hay có hiện tượng tìm chồ rộng rãi hay chồ kín đáo để đứng nhằm tránh những con khác. Bò cỏ hiện tượng đứng nam không yên, kèm theo phán xạ rặn đè, càng gần lúc đẻ thì tần số rặn càng tăng, con vật hay đi tiểu vặt, lưng luôn luôn cong ờ tư thế rặn. Quá trình rặn đẻ có thể kéo dài 30 phút đến 1 giờ, thường sau khi vờ ối thì thai được đẩy ra. * Thực hiện việc đỡ đẻ cho trâu, bò Chuần bị dụng cụ đỡ đẻ, buồng đẻ và cũi bê nghé. Dùng cò khô sạch lót nền dày 3-5 cm. Để trâu bò ở 65 ngoài, dùng nước sạch pha thuốc tím 0,1 % rửa sạch toàn bộ phần thân sau của trâu, bò. Sau đó lau khô và sát trùng bàng dung dịch crezin 1%. Dùng bông cồn sát trùng bộ phận sinh dục bên ngoài. Sau đó cho trâu, bò vào buồng đẻ đã có chuẩn bị sằn, có cỏ và nước uống đây đủ. Khi trâu, bò đẻ cần để bò yên tTnh, tránh người và bò khác qua lại. Khi trâu, bò cái bắt đầu rặn đe người đờ đẻ có thể cho tay vào đường sinh dục kiểm tra chiều hướng tư thế cùa thai. Thai trong tư thế bình thường thì để cho gia súc mẹ tự đẻ. Nếu thai trong tư thế không bình thường thì nên sửa sớm như đẩy thai, xoay thai về tư thế chiều hướng bình thường để cho gia súc mẹ sinh đẻ được dễ dàng hơn. Khi mũi đầu thai đã lọt ra ngoài mép âm môn mà còn bị phủ màng ối thì phải xé rách màng ối và lau sạch nước nhòm dính ờ mũi thai để cho thai dễ thở. Ngay sau khi bê, nghé vừa đẻ ra, nhanh chóng dùng tay móc sạch nhớt ở miệng và hai lồ mũi để tránh cho bê ngạt thở. Dùng rơm hay bao tải sạch lau qua nhớt bẩn. Bóc móng cho bê, nghé. Neu thấy bê có triệu chứng bị ngạt thở thì phải làm hô hấp nhân tạo cho bè, nghé. Để cho con mẹ liếm sạch bê con. Trường hợp trâu, bò mẹ liếm chưa sạch hoặc không liếm thì dùng khăn lau sạch. 66 Cho bê, nghé bú trực tiếp sữa đầu của chính mẹ nó càng sớm càng tốt, chậm nhất là 1 giờ sau khi đẻ. Neu bê không tự bú được mới vắt sữa đầu cho bú bằng bình có núm vú cao su. Trường hợp trâu, bò mẹ không cho sữa đầu thì cho bê sơ sinh uổng sữa đầu nhân tạo hay uống sữa đầu cùa con mẹ khác mới đẻ gần đó nhất. Trước khi cắt dây rốn, phải vuốt sạch máu ở dây rốn cho về phía bụng bê con. Sát trùng dây rốn cẩn thận bằng dung dịch cồn i-ốt 5%. Dùng kéo đã sát trùng cẳt rốn cách thành bụng chừng 8-10cm và sát trùng chồ cắt rốn bàng cồn i- ốt 5%. Trâu, bò mẹ sau khi đẻ do mất nhiều nước nên phải cho uổng nước muối hay chính nước ối cùa nó. Hai ba giờ sau cho ăn cháo loãng. Rửa sạch phần thân sau cùa bò mẹ bàng nước sạch có pha thuốc tím 0.1% hay dùng crezin 1%. Kiểm tra sữa đầu, nếu sữa tốt thì cho bê bú. Thường sau khi đẻ 4-6 giờ thì nhau thai ra hết. Nếu quá 12 giờ mà nhau không ra thì phải can thiệp. Trong vòng 2 - 5 ngày sau khi đẻ cần theo dõi tình hình sức khoẻ để phát hiện các tai biến và các biện pháp can thiệp kịp thời. B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH * Câu hỏi 1. Trình bày kỹ thuật chăm sóc trâu bò cái giai đoạn chờ phối 67 2. Nêu kỹ thuật và tác dụne cua vận dộne và tấm chai cho trâu bò sinh sản 3. Trình bày nội dung công việc vệ sinh chuồng trại và vệ sinh môi trường trong côns tác chăm sóc trâu hò cái sinh sản 4. Trình bày kỹ thuật phát hiện động dục và cách xác định thời điểm dần tinh thích hạp cho trâu bò cái 5. Trình bày biểu hiện sắp đẻ và kỳ thuật đỡ đẽ cho trâu bò * Bài tập thực hành Chăm sóc trâu bò cái sinh sản Mục tiêu: Giới thiệu cho học viên nấm bất được kỹ thuật cơ bản các khâu chăm sóc trâu bò cái sinh sản Nội dung thực hành Thòi gian Phuoìig pháp và cách thức tổ chức Mở đầu 30 phút Giới thiệu chung Mục tiêu, yêu cầu bài thực hành Giới thiệu nội dung bài giảng Vận động cho trâu 30 phút Phổ biến Jiội dung ngắn gọn - Xem băng hình bò cái sinh sàn 120 phút 68 - Thực hiện lại trại chăn nuôi Nội dung thực hành Tấm và chải cho trâu hò cái sinh san Phát hiện động dục ứ trâu bò cái sinh san Đỡ dè cho trâu bò Tổng kết bài thực hành Thòi gian 120 phút 180 phút 180 phút 60 phút • Phương pháp và cách thức tô chức - Xem băng hình - Thực hiện tại trại chăn nuôi - Chia ớp thành từng nhóm 5-7 người - Các nhỏm triển khai nội dung thực hành và báo cáo kết quả - Xem băng hình - Chia lớp thành từng nhóm 5-7 người - Các nhóm triển khai nội dung thực tập và báo cáo kết quà - Các nhóm trình bày kết quà - Giáo viên nhận xét bổ sung và tổng kết bài thực hành - Đ ánh giá cho điểm bài thực hành cho từng học viên 69 Bảng đánh giá kết quả học tập Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Vận động cho trâu bò cái sinh sản Tắm và chải cho trâu bò cái sinh sản Phát hiện động dục ờ trâu bò cái sinh sản Vấn đáp, tự luận Tự luận Vấn đáp Đỡ đẻ cho trâu bò Vấn đáp, tự luận c. GHI NHỚ Thực hiện đồng bộ các khâu chăm sóc như công tác vệ sinh, vận động, tắm chải, phát hiện động dục và đỡ đẻ đúng kỹ thuật có tác dụng nâng cao năng suất sinh sản và đem lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi trâu bò cái sinh sản 70 TÀI LIỆU THAM K H Ả O -Giáo trình chăn nuôi trâu, bò - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội -G iáo trình chăn nuôi trâu, bò - Dại học Nông lâm Huế - Giáo trình chân nuôi trâu, bò - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên - Giáo trình giải phau - sinh lý gia súc - Trường Cao đẳng Nông Lâm -Giáo trình chăn nuôi trâu bò - Trường Trung học kỹ thuật nông nghiệp TW - Giáo trình thức ăn chăn nuôi - ĐHNN - Hà Nội - Cẩm nang chăn nuôi trâu, bò sinh sản - Nhà xuất bàn Nông Nghiệp - Tài liệu tập huấn kỹ thuật chăn nuôi trâu - NXB lao động - năm 2009 71 NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG - HÀ NỘI 2013 Địa chỉ: 175 Giàng Võ - Hà Nọi Tel: 04.37366214 Fax: 04.38515381 Email: [email protected] Chịu trách nhiệm xuất bản: LỀ HUY HOÀ Phụ trách bàn tháo: NGUYỄN THU NGA Biên tập: BAN KT - CT - CĐ Sửa bản in: PHẠM HÓNG THUỶ Trinh bày bìa: BÙI HUYỀN In 1.000 cuốn, khổ 13 cm X 19cm, tại Công ty Cô phần In Hà Nội - Lô 6B, CN5 cụm Công nghiệp Ngọc Hồi - Thanh Trì - Hà Nội. Đăng ký kế hoạch xuất bản sô' 540-2013/CXB/08-50/LĐ ngày 26/04/2013. Quyết định xuất bản số 221 QĐLK/LĐ. In xong và nộp lưu chiểu quý II năm 2013. 72