🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Giáo trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học. Học phần IV: Nghiệp vụ quản lý trường tiểu học Ebooks Nhóm Zalo BỐI DUONG hiệu■I GIÁO TRÌNH truởng trưởng tiểu họcễ HỌC PHẦN ÍV ■ TRƯƠNG TIẼU HỌC DÙNG T R O N G C Á C T R Ư Ờ N G TR U N G HỌC C H U Y ÊN N G H IỆP SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI Th.s. MAI QUANG TÂM (Chủ biên) GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG Tiểu HỌC HỌC PHẦN IV INHIỆP vụ QUÀN LÍ TRU0NG TIỂU HỌC Chương trình 450 tiết (Dùng trong các trường THCN) NHÀ XUẤT BẢN HÀ NỘI - 2006 Chủ biên MAI QUANG TÂM Tham gia biên soạn Th.s. NGUYỄN NGỌC TÚ CN. ĐỖ NGUYÊN BÌNH CN. NGUYỄN MINH THU Th.s. DƯƠNG THÚY GIANG Th.s. MAI QUANG TÂM CN. NGUYỄN THUỢNG lâ m CN. NGUYỄN CẢNH SƠN (Bài 13) (Bài 14, 24) (Bài 15) (Bài 16, 18) (Bài 17) (Bài 19, 23) (Bài 20, 21, 22) Lời giới thiêu A T ước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện 1 V đại hóa nhằm dưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp văn minh, hiện dại. Trong sự nghiệp cách mạng to lớn đó, công tác đào tạo nhân lực luôn giữ vai trò quan trọng. Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rỗ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Quán triệt chủ trương, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước và nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của chương trình, giáo trình đối với việc nâng cao chất ỉượììg đào tạo, theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, ngày 23/9/2003, ủyban nhân dân thành p h ố Hà Nội đã ra Quyết định số 5620/QĐ-UB cho phép Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện đề án biên soạn chương trình, giáo trình trong các trườngTrung học chuyên nghiệp (THCN) Hà Nội. Quyết định này thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Tliànlì ủy, ƯBND thành p h ố trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Thủ đô. Trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và những kinh nghiệm rút ra từ thực tế đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các trường THCN tổ chức biên soạn chươỉìg trình, giáo trình một cách khoa học. hệ 3 thống và cập nhật những kiến thức thực tiễn phù hợp với đối tượng học sinh THCN Hà Nội. Bộ giáo trình này là tài liệu giảng dạy và học tập trong các trường THCN ở Hà Nội, đồng thời là tài liệu tham khảo hữu ích cho các trường có đào tạo các ngành kỹ thuật - nghiệp vụ và đông đảo bạn dọc quan tâm đến vấn đề hướng nghiệp, dạy nghề. Việc tổ chức biên soạn bộ chương trình, giáo trình này là một trong nhiều hoạt động thiết thực của ngành giáo dục và đào tạo Thủ đô đ ể kỷ niệm "50 năm giải phóng Thù đô ”, “50 năm thành lập ngành ” và hướng tới kỷ niệm “1000 nàm Thăng Long - Hà Nội Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội chăn thành cảm ơn Thành ủy, UBND, các sở, ban, ngành của Thành phố, Vụ Giáo dục chuyên nghiệp Bộ Giáo dục và Đào tạo, các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành, các giảng viên, các nhà quản lý, các nhà doanh nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, đóng góp ỷ kiến, tham gia Hội đồng phản biện, Hội đồng thẩm định và Hội đồng nghiệm thu các chương trình, giáo trình. Đây là lần đầu tiên Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội tổ chức biên soạn chươtig trình, giáo trình. Dù đã hết sức cô gắng nhưng chắc chắn klĩông tránh khỏi thiếu sót, bất cập. Chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc đ ể từng bước hoàn thiện bộ giáo trình trong các lán tái bản sau. GIÁM ĐỐC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 4 Bài 13 QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC ở TRƯỜNG TlỂư HỌC (20 tiết) MỞ ĐẦU 1. Mục tiêu Sau khi kết thúc bài học, học viên có khả năng: - Về kiến thức: Xác định khái niệm dạy học, hoạt động dạy, hoạt động học, mối liên hệ giữa hai hoạt động này. - Về kỹ năng: Thực hiện được việc quản lý hành chính và chuyên môn đối với hoạt động dạy và hoạt động học. - Về thái độ: + Chủ động tổ chức, quản lý hoạt động dạy và học có mục đích theo kế hoạch. + Khuyến khích, động viên được các lực lượng làm tốt hoạt động dạy và học ở trường tiểu học. 2. Khái quát về nội dung Nội dung bài viết đề cập đến hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò trong trường tiểu học, là hoạt động trung tâm của nhà trường, bao gồm các vấn đề: - Khái niệm, vị trí, nhiệm vụ dạy và học ở trường tiểu học. - Nhiệm vụ, yêu cầu quản lý hoạt động dạy học. - Nội dung và biện pháp quản lý hoạt động dạy của thầy. - Nội dung và biện pháp quản lý hoạt động học của trò. - Quản lý phương tiện dạy học. - Xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoạt động dạy học của trường. 5 3. Khái quát vế phương pháp giảng dạy và học tập - Về giảng dạy: Trong quá trình giảng dạy, dựa vào đặc điểm của học viên là người lớn tuổi, là cán bộ quản lý của các trường học, bản thân họ có nhiều kinh nghiệm trong quản lý, vì vậy việc giảng dạy phải thực hiện kết hợp nhiều phương pháp (thuyết trình, thảo luận nhóm, vấn đáp, giải quyết tình huống...). Ngoài ra cần đặc biệt chú ý khai thác kinh nghiệm của học viên, tạo điều kiên cho học viên chia sẻ kinh nghiệm quản lý. - Về học tập: Học viên cấn nghiên cứu tài liệu trước khi bước vào bài học. Liên hệ những vấn đề của bài học với công tác quản lý dạy và học ở nhà trường của minh để thấy những việc đã làm được và những việc chưa làm được. Qua trao đổi, thảo luận với các học viên trong lớp, thu thập những biện pháp hay có thể áp dụng trong quản lý trường của mình. NỘI DUNG Hoạt động dạy và học các bộ môn văn hoá là hoạt động trung tâm của nhà trường, chiếm hầu hết thời gian lao động của thầy, trò và cán bộ quản lý nhà trường. Hoạt động dạy và học do các lực lượng chủ yếu của nhà trường là giáo viên, học sinh thực hiện cùng với sự tham gia, hỗ trợ của cán bộ, nhân viên trong nhà trường. Hoạt động dạy và học diễn ra liên tục trong suốt năm học. Nó đòi hỏi sự chuyên sâu của thầy và sự hợp tác của trò. Hoạt động dạy và học giữ vị trí trung tâm và chi phối các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Chính vì vậy quản lý hoạt động dạy và học cũng là nội dung quản lý chủ yếu của người cán bộ quản lý nhà trường. Yêu cầu người cán bộ quản lý phải nhận thức đầy đủ về hoạt động dạy học, có các kỹ năng quản lý cơ bản; trên cơ sở đó quản lý hoạt động này trong mối tương quan với các hoạt động khác trong trường. Làm thế nào để quản lý tốt hoạt động dạy học luôn luôn là mối quan tám, trăn trở của những người làm cõng tác quản lý giáo dục. I. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ, NHIỆM v ụ DẠY VÀ HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 1. Khái niệm về dạy học Muốn quản lý một hoạt động, trước hết phải hiểu rõ về hoạt động đó. Đói với hoạt động dạy học, người hiệu trường cần hiểu rõ một số vấn đề sau: 6 1.1. Dạy học là một chức năng xã hội Dạy học là một chức năng xã hội nhằm truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm mà xã hội đã tích lũy được nhằm biến kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất cá nhânỂ Dạy học là sự tác động qua lại giữa thầy và trò làm cho trò lĩnh hội một phần nào đó kinh nghiệm của xã hội. Quá trình dạy học là sự phối hợp thống nhất hoạt động chỉ đạo của thầy với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực, tự lực, sáng tạo của trò nhằm đạt được mục đích dạy học. Dạy học có ý nghĩa to lớn trong việc đào tạo nhân lực cho xã hội. Nhà trường phổ thông có nhiệm vụ tạo dựng cho thế hệ trẻ cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới nhằm kế tục sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Để hoàn thành nhiệm vụ đó, nhà trường phổ thông phải tiến hành các hoạt động giáo dục toàn diện: Đức dục, trí dục, thể dục, thẩm mỹ và giáo dục lao động. Các mặt giáo dục này được thực hiện bằng nhiều con đường có mối quan hệ biện chứng với nhau: Dạy học, lao động, hoạt động xã hội, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, sinh hoạt tập thể. Trong đó, dạy học là con đường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi vì: - Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh thu được một khối lượng kiến thức lớn, có hệ thống trong thời gian ngắn nhất. - Dạy học là con đường quan trọng nhất giúp học sinh phát triển năng lực trí tuệ một cách có hệ thống, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo. - Dạy học là một trong những con đường chủ yếu giáo dục cho học sinh thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và phẩm chất của con người mới xã hội chủ nghĩa. 1.2. Hoạt động dạy của giáo viên Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động tổ chức điều khiển của giáo viên đối với hoạt động nhận thức của học sinh. Hoạt động dạy của giáo viên không chỉ là truyền thụ tri thức, những sản phẩm có sẵn mà còn cần phải tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh nhằm hình thành cho họ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, hành vi. 7 Giờ dạy của người thầy phải chọn lọc kiến thức cơ bản, phương pháp dạy học phải linh hoạt, các hình thức tổ chức dạy học phải phong phú, phù hợp với đối tượng và phục vụ đắc lực cho phương pháp dạy học. “Dạy tốt” có nghĩa là: Thông qua sự truyền đạt nội dung trí dục, thầy chỉ đạo sự tự phát triển bên trong của trò, thầy làm cho trò biết biến “cái chi đạo bên ngoài” thành “cái tự chỉ đạo bên trong” của bản thân. l ẵ3. Hoạt động học của học sinh Quá trình học tập là hoạt động nhận thức đặc biệt để tiến tói nắm vững tri thức, bảo lưu trong trí nhớ những chân lý sơ đẳng (sự kiện, quy tắc, số liệu, những đặc trưng, những mối liên hệ phụ thuộc, mối tương quan, những định nghĩa khác nhau) và từng bước vận dụng trong cuộc sống, tìm thấy chúng trong trí nhớ của mình lúc cần thiết. Hoạt động học là hoạt động tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh (là một quá trình căng thẳng, đòi hỏi sự nỗ lực thường xuyên). Học là thừa hưởng những giá trị mà thế hệ trước để lại. Những giá trị đó là nguyên liệu để từ đó người học phải chế biến theo những quy trình nhất định, biến nó thành tài sản cá nhân. Trong quá trình chế biến đó, nhân cách con người được hình thành và phát triển. Giờ học trên lớp, học sinh phải biết rèn luyện các hình thức học: học cả lớp, học cá nhân, học theo nhóm,... Ngoài giờ học trên lớp, học sinh phải biết tự học. Học tập ở học sinh phổ thông không phải là nhồi nhét kiến thức mà phải làm sao để việc học tập trở thành một bộ phận của đời sống tâm hồn phong phú của trẻ, là nhu cầu của trẻ, có tác dụng thúc đẩy trí tuệ của trẻ phát triển. Nhà trường tiểu học là nơi đón nhận trẻ em đủ 6 tuổi vào học. Đây là bậc học nền tảng của nền giáo dục quốc dân. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở (THCS). Dạy và học trên lớp là hoạt động truyền thống của nhà trường phổ thông, là hoạt động cơ bản của trường tiểu học, chiếm lĩnh hầu hết thời gian. 8 khối lượng lao động của thầy, trò và người cán bộ quản lý nhà trường. Nó góp phần xây dựng cơ sở ban đầu hình thành những thuộc tính của nhân cách trẻ em. “Học tốt” có nghĩa là: Biết tận dụng sự giảng dạy và hướng dẫn của thầy, coi như một mô hình mẫu của việc xử lý đối tượng nghiên cứu, đồng thời bám chắc vào nội dung trí dục, từ đó mà tự lực tổ chức việc lĩnh hội của bản thân. Như thế trong việc “học tốt”, mặt khách thể (được dạy, được chỉ đạo) và mặt chủ thể của hoạt động học (tự dạy, tự chỉ đạo) được huy động ở mức tối đa trong sự tác động qua lại thống nhất. 1.4. Môi quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con người, bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Các hoạt động này có nội dung nhất định nhằm hoàn thành những nhiệm vụ nhất định; do các chủ thể thực hiện là thầy và trò, với những phương pháp và phương tiện nhất định. Sau một chu trình vận động, các hoạt động dạy và học phải đạt tới những kết quả mong muốn. Vì vậy quá trình dạy học phải là một hệ thống bao gồm những nhân tố cơ bản sau: mục đích dạy học; nhiệm vụ dạy học; nội dung dạy học; thầy và hoạt động dạy; trò và hoạt động học; các phương pháp và phương tiện dạy học; kết quả dạy học. Các nhân tố của hệ thống dạy học tồn tại trong mối quan hệ thống nhất với nhau. Mặt khác toàn bộ quá trình dạy học lại có mối quan hệ với môi trường của nó: Môi trường xã hội - chính trị và môi trường khoa học kỹ thuật. Hai môi trường này dù ở giai đoạn nào cũng đòi hỏi nhà trường phổ thông phải đào tạo và cung cấp cho xã hội những con người có cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới. Đó là những con người phát triển toàn diện, hài hoà, có khả năng thích ứng với các nhiệm vụ do xã hội đặt ra. Đồng thời môi trường xã hội - chính trị, khoa học - kỹ thuật lại tạo điều kiện cho việc hoàn thiện quá trình dạy học. Hiệu trưởng cần nhận thức rõ sự thống nhất tất yếu của hai hoạt động dạy và học trong hoạt động chung là dạy học, trên cơ sở đó để chỉ đạo hài hoà cả hai hoạt động này trong thực tiễn trường phổ thông 9 2. Vị trí của hoạt động dạy và hoạt động học trong trường tiểu học Hoạt động dạy và học là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường phổ thông. Trè cm ngày nay không thể không có một trình độ văn hoá phổ thông được rình hội từ nhà trường. “Giáo dục tiểu học là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ sáu đến mười một tuổi; được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào lớp một là sáu tuổi. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định những trường hợp có thể bất đầu học ờ tuổi cao hơn quy định trên.” (Theo Điều 22 - Luật Giáo dục - 1998) “Phương pháp giáo dục tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” (Điều 24 - Luật Giáo dục - 1998). Với chương trình học bao gồm các bộ môn khoa học như vậy, nhà trường tiểu học đã góp phần hình thành nền tảng văn hoá của đất nước. Hoạt động dạy và học đã tô đậm chức năng xã hội của nhà trường và là hoạt động giáo dục cơ bản cúa nhà trường; nó phản ánh ba hoạt động cơ bản của xã hội trong một tổng thể thống nhất, đó là: hoạt động nhận thức, hoạt động xã hội và hoạt động lao động sản xuất. Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm làm nên đặc thù của trường học, bởi vì nó là hoạt động có quỹ thời gian lớn nhất, lao động nhiều nhất, chi phối các hoạt động khác, được các hoạt động khác hỗ trợ, trực tiếp tạo nên chất lượng tri thức cho trò. 3. Những nhiệm vụ của hoạt động dạy và học ở trường tiêu học 3ẻl. Mục tiêu cúa giáo dục tiểu học Mục 2 - Điều 23 Luật Giáo dục đã ghi: “Giáo dục tiểu học nhằm hình thành nhũng cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kv năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở.” 10 Tiểu học là cấp học mở đầu của nhà trường và cấp học sư phạm hoàn chính. Đối tượng giáo dục tiểu học là những trẻ em còn non trẻ về thể chất, tâm hổn và trí tuệ (từ 6 đến 11 tuổi) nên dễ tiếp nhận sự tác động của nền giáo dục một cách mạnh mẽ và sâu sắcế Ở giai đoạn này, hoạt động chú đạo của trẻ là hoạt động học tập; được tổ chức và điều khiển bởi hoạt động giáo dục và giảng dạy của người giáo viên nói riêng và của nhà trường tiểu học nói chung. Hoạt động học tập của học sinh là cơ sở quan trọng trong việc hình thành thuộc tính nhân cách ở trẻ. Mặt khác, việc chuyển từ hoạt động trò chơi (hoạt động chủ đạo của trẻ trước tuổi đi học) sang hoạt động học tập là một mốc quan trọng trong cuộc đời của trẻế Vì thế trong nhà trường tiểu học, hoạt động dạy và học trên lớp của thầy và trò là nhiệm vụ trung tâm. Đó là một nhu cầu khách quan của quy luật giáo dục, là một đòi hỏi của mục tiêu giáo dục cấp tiểu học. Học xong tiểu học, học sinh được hình thành những cơ sở ban đầu của sự phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng cơ bản. Vì thế cần phải đạt được các yêu cầu chủ yếu sau: - Có lòng nhân ái mang bản sắc con người Việt Nam, yêu quê hương đất nước, yêu cuộc sống hoà bình và công bằng, bắc ái. Kính trên nhường dưới, đoàn kết và sẩn sàng hợp tác với mọi người. Có ý thức về bổn phận của mình đối với bản thân, đối với bạn bè, đối với cộng đồng và môi trường sống. Tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật và các quy định ở nhà trường, khu dân cư, nơi công cộng; sống hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin, trung thực. - Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội, con người; có thẩm mỹ, có kỹ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết và tính toán. Có thói quen rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh và bảo vệ sức khoẻ. - Biết cách học tập và phục vụ cuộc sống. Biết sử dụng một số dụng cụ trong gia đình và công cụ lao động thông thường, biết vận dụng và làm một số việc thông thường như chăn nuôi, trồng trọt, giúp việc gia đình. Thông qua tất cả các hoạt động giáo đục mà học sinh được hình thành và phát triển những năng lực then chốt sau: - Năng lực thích ứng với những thay đổi trong thực tiễn để tự chủ, tự lập, năng động trong lao động, trong cuộc sống. 11 - Năng lực hành động: Biết làm, biết giải quyết những tình huống thường gặp trong cuộc sống. - Năng lực cùng sống và cùng làm việc với tập thể, cộng đổng. - Năng lực tự học để rèn luyện, tự phát triển về mọi mặt, thực hiện được việc học tập thường xuyên, suốt đờiẻ Đây chính là phương pháp tiếp cận 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI. tiếp cận kỹ năng sống. 3.2. Nhiệm vụ của hoạt động dạy và học ở trường tiểu học Để đạt được mục tiêu của giáo dục tiểu học, hoạt động dạy và học trong trường tiểu học cần làm tốt các nhiệm vụ: • Cung cấp cho trẻ những hiểu biết thường thức về tự nhiên, xã hội, đặt cơ sở cho một nội dung giáo dục toàn diện dưới dạng một bức tranh tổng hợp. Những tri thức đó thể hiện ở những hình ảnh cụ thể, sinh động, tươi sáng hoặc những khái niệm bước đầu, những quy tắc đơn giản cần thiết, những kết luận rõ ràng, ngắn gọn. Xét trên tổng thể, những tri thức này chưa phải là một bộ môn khoa học riêng biệt (trừ tiếng Việt và toán), nhưng đây là cơ sở giúp trẻ định hướng đối với hiện thực xung quanh và chuẩn bị cho trẻ tiếp thu những tri thức ở lớp trên, cấp trên một cách thuận lợi và vững chắc. • Rèn luyện cho trẻ một số kỹ năng, trước hết là kỹ năng học tập để giúp trẻ hình thành hoạt động học tập. Xây dựng cho trẻ một số thói quen học tập. Bước đầu tập cho trẻ làm quen với việc học tập có phương pháp. • Cần phát triển trí tuệ cho trẻ trong quá trình tiến hành hoạt động dạy và học, trước hết biết phát triển mạnh mẽ và kịp thời ở học sinh tiểu học những năng lực trí tuệ như biết quan sát tinh tế, biết ghi nhớ hợp lý, biết tưởng tượng mạnh mẽ nhưng thiết thực, biết suy nghĩ tích cực độc lập, có óc tò mò, suy luận, thích vận dụng thực hành. • Hình thành ở trẻ những phẩm chất đạo đức, tình cảm trong sáng, trên cơ sở đó từng bước hình thành thế giới quan khoa học. Những phẩm chất này phải trở thành động cơ, mục đích của trẻ trong nhà trường và định hướng hành động của học sinh trong cuộc sống. • Giúp học sinh nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống, cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, lao động và trong cuộc sống của trẻ. 12 Kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh trong giai đoạn này là kỹ năng học tập để hình thành hoạt động học tập, hoạt động chủ đạo của bậc tiểu học. Kỹ năng học tập sẽ tiếp tục được phát triển giúp các em tự học sau này. • Phát triển tư duy độc lập, sáng tạo trong quá trình nắm tri thức, hình thành năng lực nhận thức và năng lực hành động của học sinh. Ở học sinh tiểu học, trí tưởng tượng phong phú nhưng hoạt động tư duy chưa phát triển đến mức cần thiết, cho nên dạy học không chỉ giúp các em phát triển trí tưởng tượng mà còn phải rèn luyện các thao tác tư duy, phát triển trí tuệ. Đó cũng chính là phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động khoa học, năng lực sáng tạo. Sự phát triển tư duy của trẻ trong thời kỳ này có tính chất quyết định đối với sự phát triển trí tuệ nói chung của các em ở giai đoạn sau. II. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Nhiệm vụ quản lý 1.1. Nội dung quản lý a) Quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học - Quản lý kế hoạch dạy học trong năm học, từng học kỳ của nhà trường. - Quản lý kế hoạch dạy học trong năm học, từng học kỳ của các tổ. - Kế hoạch dạy học của từng giáo viên bao gồm: + Kế hoạch năm học. + Kế hoạch từng học kỳ. + K ế hoạch dạy học theo tuần, tháng (sổ báo giảng). + Kế hoạch dạy học từng bài (giáo án). b) Tổ chức việc thực hiện kế hoạch dạy học - Phân công giám hiệu phụ trách chuyên môn từng khối lớp. - Phân công giáo viên vào các khối lớp và các lớp. - Xây dựng thời khoá biểu (đảm bảo nguyên tắc chính xác, hợp lý, hiệu quả). c) Chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy học - Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chương trình, sách giáo khoa. - Dạy đủ các môn bắt buộc và bổ sung đối với môn tự chọn. 13 - Lên kế hoạch dạy 2 buổi/ngày. - Đổi mới phương pháp dạy học đối với từng bộ môn, đổi mới các hình thức tổ chức dạy học. Nâng cao nãng lực chuyên môn cho giáo viên. - Tổ chức tốt việc thi cử và đánh giá kết quả học tập của học sinh. - Chỉ dạo viết sáng kiến kinh nghiệm dạy học. - Chỉ đạo việc tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; bảo quản, sử dụng thiết bị. - Chỉ đạo việc huy động cha mẹ học sinh, các lực lượng giáo dục và toàn cộng đồng tham gia giúp đỡ, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. d) Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy học - Thực hiện chương trình, từng môn học cho từng khối, lớp. - Soạn hài và chuẩn bị giờ lên lớp cho từng giáo viên. - Thông nhất cách soạn bài ở từng môn học, của từng khối lớp: Cáu hỏi phát vấn, kiến thức trọng tâm trong bài cần khắc sâu? Cần rèn luyện kỹ năng nào? - Kiểm tra giờ lên lớp: + Cần định ra tiêu chuẩn đánh giá cho một tiết dạy. + Quản lý thời khoá biểu. - Kiểm tra việc đánh giá cho điểm của giáo viên. + Số lượng đầu điểm cho từng môn học của từng khối lớp theo thời gian (tháng, học kỳ, năm học). + Cho điểm phải chính xác. + Tổng kết điểm ở các môn học, ở các khối lớp để nắm tình hình và công bố trước giáo viên, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời những tình huống không bình thường. - Cần thường xuvên kiểm tra hồ sơ chuvên môn của từng giáo viên. - Quản lý việc dạy của thầy. - Xây dựng nển nếp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy ở tất cả các khâu trong quá trình giảng dạy của giáo viên. - Xây dựng phương pháp học tập cho học sinh, giúp học sinh xác định đúng đắn động cơ, tinh thần, thái độ học tập. 14 l ế2. Yêu cầu quản lý • Xác định mô hình quản lý rõ ràng. Những nhiệm vụ dạy và học được thực hiện đồng thời và thống nhất với nhau trong quá trình dạy học. Quản lý hoạt động dạy và học chính là quản lý quá trình dạy và học. Quá trình dạy và học dưới sự hướng dẫn của giáo viên là tập hợp những hành động liên tiếp của giáo viên và hành động của học sinh. Những hành động này nhăm làm cho học sinh tự giác nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo; trong quá trình đó phát triển năng lực nhận thức, nắm được các yếu tố của văn hoá lao động trí óc và chân tay, hình thành cơ sở của thế giới quan và hành vi cộng sản chủ nghĩa. Trong quá trình' dạy và học, các nhân tố mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học vận động và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò là hai hoạt động trung tâm của một quá trình dạy và học, thống nhất với nhau trong mối quan hệ qua lại giữa thầy với trò, giữa dạy và học, cùng diễn ra trong những điều kiện vật chất - kỹ thuật nhất định. Nếu xét quá trình dạy và học như là một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò là mối quan hệ điều khiển, trong đó thầy giữ vai trò tổ chức, điều khiển hoạt động học tập của trò. Vì vậy mô hình quản lý hoạt động dạy và học là: Hành động quản lý của hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và là trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò; thông qua hoạt động dạy của thầy để quản lý hoạt động học của trò. Trong mô hình trên, chiều tác động chủ yếu của sự điều khiển là từ hiệu trưởng đến hoạt động dạy rồi đến hoạt động học; đồng thời còn quàn lý các điều kiện vật chất phục vụ hai hoạt động này. Học sinh tiếp nhận tri thức từ thầy với tư cách vừa là đối tượng vừa là chủ thể của nhận thức. Cho nên vai trò tổ chức, điều khiển của thầy phải tạo được hoạt động học một cách hoàn toàn tự giác ở trò. • Bám sát mục tiêu dạy học của cấp học và của từns khối lớp. 15 • Chỉ đạo quản lý toàn diện, đổng bộ cả hai mặt: dạy và học. Dạy tốt, học tốt là vấn để cốt lõi của quá trình quản lý. • Tạo ra khuôn khổ, kỷ cương nhưng vẫn đảm bảo phát huy tính chù động, sáng tạo của giáo viên, tính tích cực học tập của học sinh. • Các biện pháp cụ thể phải tôn trọng hệ thống các nguyên tắc dạy học. • Luôn tiếp cận được những vấn đề của lý luận giáo dục và quản lý giáo dục. Vận dụng các phương tiện quản lý hiện đại, tiến bộ. 2ễ Quản iỷ hoạt động dạy của thầy 2.1. Nội dung quản lý 2.1.1. Quản lý việc thực hiện chương trình • Hiệu trưởng nắm vững chương trình khung của cấp tiểu học. Chương trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước, do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong cả nước, vì vậy các cán bộ quản lý và giáo viên phải thực hiện nghiêm túc. Chương trình dạy học của bậc tiểu học và cấp trung học cơ sở thực hiện theo chương trình mới, sách giáo khoa mới từ năm học 2002 - 2003. Vì thế người hiệu trưởng cần nắm vững những quan điểm chỉ đạo đổi mới tiểu học của ngành giáo dục, những đổi mới về mục tiêu, nội dung chương trình, đổi mới về phương pháp giảng dạy, về công tác kiểm tra, đánh giá. • Nội dung giáo dục tiểu học đổi mới theo hướng: - Quán triệt yêu cầu chống quá tải trong học tập. Khắc phục khuvnh hướng “hàn lâm hoá” việc học ở phổ thông, đặt ra yêu cầu quá cao về tính lôgic, tính hệ thống, sự hoàn chỉnh của lý thuyết... nhưng cũng khổng hạ thấp yêu cầu học tập. Chú ý trước hết đến việc lựa chọn các kiến thức, kỹ nãng cơ sở, các kiến thức mang tính phương pháp, giàu tính ứng dụng. Những kiến thức cơ bản. hiện đại, sát với thực tiễn Việt Nam. Chương trình mới xây dựng theo định hướng đảm bảo hài hoà trong quan hệ giữa đại trà và phân hóa. v ề nội dung, chương trình mới chú ý đến các vấn đề cơ bản sau: 16 + Hệ thống bài tập, câu hỏi có phân loại mức độ. + Các tài liệu tham khảo cho học sinh. + Các giáo trình tự chọn. + Các chủ đề hoạt động ngoại khoá. - Tăng cường thực hành và các hoạt động ngoài giờ. Thực tế đã cho thấy đây là một thiếu sót quan trọng nhất của giáo dục phổ thông ở nước ta. Hiện nay, hoạt động dạy học quá nặng về lý thuyết, thời lượng dạy học đa phần chỉ là những giờ nội khoá. Do vậy, chương trình mới định rõ các mức độ thực hành, do học sinh trực tiếp thực hiện, với tư tưởng học thông qua hành; đặc biệt coi trọng các hoạt động ngoài giờ lên lớp, xác định nội dung cụ thể và các hoạt động tương ứng cũng như những hướng dẫn cần thiết cho hoạt động này. - Chương trình dạy học của cấp tiểu học được Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch giáo dục thực hiện từ năm học 2002 - 2003 cho các lớp dạy theo chương trình đổi mới. Việc xây dựng kế hoạch giáo dục căn cứ vào mục tiêu của cấp học. Quán triệt định hướng đổi mới chung được nêu trong Nghị quyết 40 của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, kế hoạch giáo dục phản ánh yêu cầu phát triển hài hoà, toàn diện nhàn cách cho học sinh qua các mặt giáo dục, qua việc xác định các lĩnh vực tri thức, kỹ năng thể hiện trong hệ thống các môn học, các hoạt động giáo dục với thời lượng thích hợp. - K ế hoạch giáo dục của trường tiểu học phải đảm bảo sự nối tiếp, kết hợp chặt chẽ với kế hoạch của nhà trường về tất cả các mặt, đổng thời chuẩn bị cho việc xác định kế hoạch dạy học ở cấp trung học cơ sở. - Kế hoạch dạy học mới cũng đảm bảo tính kế thừa, phát huv ưu điểm cùa việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục tiểu học ở những giai đoạn trước đây, đồng thời tham khảo kinh nghiệm của các nước, đặc biệt khi xem xét đến các xu thế xác định hệ thông môn học và thời lượng tương ứng cho từng nhóm môn. 17 Báng 1. K ế hoạch giáo dục của trường tiểu học Mon họcLớp/Tiết Sô tiết trong So với 1 2 3 4 5 tổng sỏ cả năm học Tiếng Việt 11 10 9 8 8 1610 40,7% Toán 4 5 5 5 5 840 21.23% Đao đức 1 1 1 1 1 175 4.42% Tư nhiên và xã hôi 1 1 2 140 3,53% Khoa hoc 2 2 140 3,53% Lịch sử và địa lý 2 2 140 3,53% Nghệ thuật 3 3 3 315 7,96% Âm nhạc 1 1 70 1,76% Mỹ thuật 1 1 70 1,76% Kỹ thuật 2 2 140 3,53% Thê dục 1 2 2 2 2 315 7,96% Tống cộng 21 22 22 24 24 3955 (Nguồn: QD sỏ' 43/2001 /QĐ BGD&ĐT ngày 9111 /2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) - Phân phối thời gian: Tiểu học có 5 năm học (từ lớp 1 đến lớp 5), mỗi năm học có 35 tuần lễ thực dạy, mỗi tuần lễ có 5 ngày học. Dạy học các môn bắt buộc trong mỗi ngày học kéo dài không quá 4 giờ (tức 240 phút) và chia thành các tiết học. Mỗi tiết học kéo dài trung bình 35 phút. Giữa hai tiết học, học sinh nghỉ 10 phút. Mỗi buổi học có 25 phút nghỉ, vui chơi và tập thể dục. • Hướng dẫn thực hiện: - ơ môi lớp, mỗi tuần có ít nhất 1 tiết hoạt động tập thể dành cho sinh hoạt lớp, Sao nhi đồng. Đội thiếu niên. Tiết hoạt động tập thể có thể tổ chức ờ trong hoặc ngoài phòng học, do hiệu trưởng quy định. - Sẽ có hướng dẫn cụ thể hoặc quv định riêng cho các trường tiểu học dạy học bằng tiêng dân tộc và tiếng Việt hoặc bằng tiếng nước ngoài và liêng Việt; và cho các trường, các lớp tiểu học có khó khăn đặc biệt khác; cho các trường tiểu học dạy học cả ngày (2 buổi/ngày). 18 - Cản cứ vào kế hoạch dạy học nêu trên và chương trình cụ thể của các môn học, mỗi trường tiểu học tự lập kế hoạch dạy học hàng tuần theo đặc điểm của nhà trường và của địa phương sao cho: + Đảm bảo dạy học đủ số môn học và hoạt động bắt buộc; đủ thời lượng tối thiểu nêu trong kế hoạch dạy học. + Các hoạt động dạy học ở các lớp 1, 2, 3 chủ yếu thực hiện ở nhà trường, hạn chế việc học sinh phải học và làm bài ở nhà. + Chủ động lựa chọn, cập nhật nội dung dạy học, đưa các nội dung giáo dục địa phương theo quy định của chương trình từng môn học. + Phân phối thời lượng dạy học các môn bắt buộc, các nội dung dạy học (hoặc hoạt động giáo dục) tự chọn theo đặc điểm nhận thức và sức khoẻ của học sinh ở những lớp, những trường có điều kiện dạy học cả ngày, phù hợp với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo các định hướng sau: + Đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của giáo viên đối với các môn học tiếng Việt, toán, khoa học, lịch sử và địa lý. + Đánh giá chi bằng nhận xét của giáo viên đối với các môn học và các hoạt động khác. + Cải tiến cách ra đề kiểm tra để đánh giá toàn diện, công bằng, giúp học sinh sửa chừa thiếu sót kịp thời và có khả năng phân loại cao. - Thời lượng và thời điểm nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ giữa và cuối học kỳ... theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chương trình dạy học là tài liệu quan trọng nhất quy định nội dung, phương pháp, hình thức dạy các môn, thời gian dạy học từng môn học: số tiết giảng bài, ôn tập, kiểm tra, thực hành... nhằm thực hiện những yêu cầu của mục tiêu cấp học. Do đó, thực hiện chương trình dạy học chính là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu đào tạo của trường tiểu học. • Hiệu trưởng là người nắm vững và trực tiếp chỉ đạo, quản lý việc thực hiện chương trình dạy học của nhà trường. - Với tư cách là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm cao nhất về chuyên môn trong nhà trường, hiệu trưởng phải nắm vững chương trình dạy học cùa trường tiểu học thì mới có thể có những quyết định đúng với nguyên tắc sư phạm. 19 Hoạt động dạy và học trước hết phái tuân theo chương trình dạy học, đây là căn cứ đầu tiên để người hiệu trưởng quản lý dạy và học. Có nghTa là hiệu trưởng phải điều khiển hoạt động dạy của thầy và hoạt động học cùa trò theo những yêu cầu, nội dung, hướng dẫn của chương trình dạy học. Về mặt lý thuyết, yêu cầu hiệu trưởng nấm vững chương trình càng sâu rộng càng tốt. Một hiệu trưởng trường tiểu học hiện nay đa phần đều có trình độ cao đẳng sư phạm, nhiều đổng chí có trình độ cử nhân, thạc sĩ, là giáo viên khá hoặc giỏi nhiều năm, do đó hoàn toàn có khả năng nắm vững chương trình dạy họcử Hiệu trưởng muốn quản lý giỏi, không thể thiếu sự hiểu biết vững chắc chương trình dạy học. - Trong thực tế, hiệu trưởng phải nắm vững chương trình ở một giới hạn, một mức độ phổ biến. Cụ thế là nắm vững những vấn đề sau: + Nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học của cấp học. + Những nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học của từng môn học, nội dung và phạm vi kiến thức của từng môn học trong mỗi cấp học. + Phương pháp dạy học đặc trưng của môn học và các hình thức dạv học môn học. + Kế hoạch dạy học của từng môn học, lớp học. + Giáo viên phải nắm vững chương trình dạy của bộ môn mình dạy ờ lớp được phân công và ở cả cấp học về các vấn đề: Cấu tạo chương trình bộ môn; nội dung kiến thức cơ bản; phương pháp đặc trưng bộ môn và các phương pháp giảng dạy cúa bộ môn; các hình thức tổ chức dạy học; phán phối thời gian dạy bộ môn. - Để bản thân nắm vững chương trình và làm cho giáo viên nắm vững chương trình dạy học, đầu năm học hiệu trưởng cần phổ biến những thay đổi (nếu có) trong chương trình theo chi thị hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhất là vào những thời điểm đổi mới giáo dục như hiện nay, chương trình thay đổi, sách giáo khoa mới đòi hỏi người hiệu trưởng phải có sự tó chức học tập thảo luận kỳ lưỡng cho toàn thể giáo viên trong trường. Tổ chuyên môn hoặc nhóm chuyên môn soạn bài. thảo luận về những vấn đc đã 20 nảy sinh trong thực tiễn giảng dạy những năm học trước hoặc sẽ nảy sinh khi thực hiện chương trình mới để tìm biện pháp thực hiện thống nhất. - Hàng tháng hiệu trưởng đều phải kiểm tra việc thực hiện chương trình dạy học của từng bộ môn, từng lớp, từng khối lớp; nhận xét và phát hiện những vấn đề cần điều chính cho kịp thời; thảo luận những vấn đề do tình hình giảng dạy nảy sinh để nắm chắc chương trình hơn nữa. - Hiệu trưởng quản lý việc thực hiện chương trình của giáo viên phải đúng và đủ cả về mặt tiến độ, thời gian và chất lượng của chương trình. Nghĩa là quản lý giáo viên giảng dạy chương trình từng môn học về nội dung kiến thức theo đúng quy định, không giảm nhẹ, cũng không nâng cao, mở rộng quá sẽ dẫn đến nhồi nhét, quá tải. v ề phương pháp, thực hiện các phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn; tổ chức các hình thức dạy học đa dạng, phong phú: kết hợp dạy trong lớp, ngoài lớp, dạy ngoài thiên nhiên, làm thí nghiệm, thực hành, tham quan... Dạy đủ và coi trọng tất cả các môn học, đảm bảo phân phối chương trình số tiết học, số bài học. Nghiêm cấm việc cắt xén, dồn bài học, thêm bớt tiết học. Việc dạy đủ và đúng chương trình là một điều kiện thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. - Để đảm bảo việc dạy học đủ, đúng chương trình, hiệu trưởng cần có sự chí đạo rất cụ thể những việc sau đây: 4- Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch dạy học bộ môn. Kế hoạch dạy học của giáo viên được trao đổi trong tổ chuyên môn; sau đó hiệu trưởng góp ý, duyệt kế hoạch. + Hiệu trưởng phải đảm bảo về mặt thời gian cho giáo viên thực hiện đúng và đủ chương trình. + Hiệu trưởng cần phân công trách nhiệm cho các lực lượng giúp việc như phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn: Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cần nắm vững các văn bản pháp quy về dạy học và hướng dẫn thực hiện chương trình, lưu giữ biên bản các cuộc họp giữa phó hiệu trường chuyên môn với các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên về chương trình. Tổ trưởng chuyên mòn cần nắm tình hình thực hiện chương trình dạy học hàng tuần, hàng tháng để báo cáo định kỳ với cấp trên; có biên bản sinh hoạt của tổ về chương trình, báo cáo của tổ với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng chuyên môn về việc thực hiện chương trình của tổ mình phụ trách. 21 Giáo viên cần có: • Kế hoạch giảng dạy bộ môn của mình. • Các tài liệu, phương tiện thực hiện chương trình. • Phiếu báo giảng. Các lực lượng giúp việc trên lập ra dữ liệu về tình hình thực hiện chương trình. Trên cơ sở đó, hiệu trưởng kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện chương trình sau mỗi lần tổng hợp (tuần, tháng, học kỳ, cả năm). Hiệu trưởng cùng những người giúp việc có những biện pháp quản lý tốt việc thực hiện chương trình. - Hiệu trưởng quản lý việc thực hiện chương trình và những tình hình có liên quan thông qua sổ báo giảng, sổ ghi đầu bài, sổ dự giờ V.VẺ - Hiệu trưởng sử dụng thời khoá biểu để điều khiển và kiểm soát việc thực hiện tiến độ chương trình, kịp thời xử lý hàng ngày các*sự cố ảnh hưởng tới việc thực hiện chương trình dạy học. Hiệu trưởng cần nhận thức ý nghĩa quan trọng của thời khóa biểu và những yêu cầu sư phạm khi xây dựng thời khoá biểu của trường. Nắm vững chương trình giảng dạy là điều kiện để người hiệu trường có thể quản lý giỏi. Hiệu trưởng quản lý việc thực hiện chương trình của giáo viên phải đúng và đủ chương trình cả về thời gian, tiến độ và chất lượng cùa chương trình. Chương trình cụ thé của các môn học Môn tiếng Việt Mục tiêu: + Hình thành và phát triển ờ học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng Việt để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi; thông qua việc dạy và học tiếng Việt để góp phần rèn luyện các thao tác của tư duy. + Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và về xã hội, tự nhiên và con người, về vãn hoá, văn học của Việt Nam và nước ngoài. + Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếns Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 22 Phân phối: Bảng 2. Phân phối thời lượng môn tiếng Việt Phân phối chương trình môn tiếng Việt tiết/tuần Số tuần Tổng số tiết/tuần Số tuần Tổng số Lớp SỐ tiết Lớp Số tiết 1 11 35 385 4 8 35 280 2 10 35 350 5 8 35 280 3 9 35 315 (Nguồn: QĐ SỐ43/200I/QĐ BGD&ĐT ngày 9/11/200] của Bộ trưởtig Bộ GD&ĐT) Môn toán M ục tiêu: + Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. + Hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng đụng thiết thực trong đời sống. + Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng, cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập toán; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo. Phân phối: Bảng 3. Phân phối thời lượng môn toán Phàn phôi chương trình môn toán Lớp Số tiết/tuần Số tuần Tổng số tiết Lớp Số tiết/tuần Sô tuần Tổng số tiết 1 4 35 140 4 5 35 175 2 5 35 175 5 5 35 175 3 5 35 175 (Nguồn: QĐ s ố 43/2001/QĐ BGD&ĐT ngày 911112001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) Môn đạo đức Mục tiêu: + Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ cùa các em với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã hội, môi trường tự nhiên và ý nghĩa cùa việc thực hiện theo các chuấn mực đó. + Từng bước hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bàn thản và những người xung quanh theo chuẩn mực đã học; kỹ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống; biết nhắc nhở bạn bè cùng thực hiện. + Từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả nãng của bàn (hân, có trách nhiệm với hành động của mình; yêu thương, tôn trọng con người; mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người; yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt; không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu. Phân phối: Rủng 4. Phân phối thời lượng môn đạo đức 1 Phân phôi chương trình mòn đạo đức Lớp Sô' tiết/tuần Số tuần Tổng số tiết Lớp Số tiết/tuần Sô tuần Tổng sỏ tiết 1 1 35 35 4 1 35 35 2 1 35 35 5 1 35 35 3 1 35 35 ị Nguồn: QĐ sô 431200ỉIQĐ BGD&ĐT ngày 9/11/200] của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) Môn tự nhiên và xã hội (các lớp 1, 2, 3) Mục tiêu: + Có một sô kiến thức cơ bàn, ban đầu và thiết thực về con người và sức khoẻ, một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội. + Bước đẩu hình thành và phát triển những kỷ năng: Tự chãm sóc sức khoẻ cho bản thân, ứng xử hợp lý trong đời sống để phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn; quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết cách diễn đạt những hiểu biết cùa mình về các sự vật, hiện tượng đơn giàn trong tự nhiên, xã hội. 24 Ị; + Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi: Có ý thức thực hiện các quv tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình, cộng đồng; yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương. Phân phối: Bảng 5. Phàn phối chương trình môn tự nhiên và xã hội 1,2,3 Phân phối chương trình mòn tự nhiên và xã hội 1, 2, 3 Lớp Số tiết/tuần Số tuần Tổng số tiết 1 1 35 35 2 1 35 35 3 2 35 70 (Nguồn: QĐ s ố 43/200ỉ/QĐ BGD&ĐT ngày 9/11/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) Môn khoa học (các lớp 4, 5) Mục tiêu: + Có một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về: Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng và sự lớn lên của cơ thể con người; cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm; sự trao đổi chất, sự sinh sản của thực vật, động vật; đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và dạng năng lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất. + Bước đầu hình thành và phát triển những kỹ năng: ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng; quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản, gần gũi với đời sống, sản xuất; nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm thông tin để giải đáp; biết diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói bài viết, hình vẽ, sơ đồ; phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một sô' sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên. + Hình thành và phát triển những thái độ và thói quen: Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng; ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống- yêu con nsười. thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp, có ý thức và hành động bảo vệ môi trường xung quanhệ 25 Phân phối: Bảng 6. Phán phối chương trình môn khoa học 4. 5 Phăn phối chưưng trình mòn khoa học 4, 5 Lớp Sỏ' tiết/tuần Sô' tuần Tổng số tiết 4 2 35 70 5 2 35 70 (Nguồn: QĐ s ố 43/2001/QĐ BGD&ĐT lìgàỵ 9/11/200J của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) Mòn lịch sử và địa lý Mục tiêu: + Cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về: Các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu tương đối có hệ thống theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho tới nay; các sự vật, hiện tượng và các mối quan hệ địa lý đơn giản ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới. + Bước đầu hình thành và rèn luyện cho học sinh các kỹ năng: Quan sát sự vật, hiện tượng, thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử, địa lý từ các nguồn khác nhau; nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp; nhận biết đúng các sự vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử và địa lý; trình bày lại kết quả học tập bằng lời nói, sơ đồ, hình vẽ,.ễ.; vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống. + Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở học sinh những thái độ và thói quen: Ham học hỏi, tìm hiểu để biết về môi trường xung quanh các em: yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước; tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và văn hoá gần gũi với học sinh. Phân phối: Xem bảng 7. 26 Bảng 7 ễ Phân phối chương trình môn lịch sử, địa lý 4, 5 Phân phối chương trình môn lịch sử, địa lý 4, 5 Môn lich sử Môn địa lý Lớp Số tiết/tuần Số tuần T.SỐ tiết Lớp Số tiết/tuần Số tuần T.SỐ tiết 4 1 35 35 4 1 35 35 5 1 35 35 5 1 35 35 (Nguồn: QĐ SỐ43/2001/QĐ BGD&ĐT ngày 9!1112001 của Bộ trưởng Bộ GD&DT) Môn nghệ thuật (các lớp 1, 2, 3) Mục tiêu: + Học sinh nắm được những kiến thức ban đầu về mỹ thuật, âm nhạc, thủ công. Bước đầu hình thành các kỹ năng cần thiết để các em hoàn thành được bài tập theo chương trình. + Giáo dục thẩm mỹ cho học sinh, giúp các em cảm thụ và vận dụng cái hay, cái đẹp của nghệ thuật (mỹ thuật, âm nhạc, thủ cồng) vào học tập, sinh hoạt hàng ngày. + Phát triển trí tuệ, phát huy trí tưởng tượng, sáng tạo, góp phần hình thành nhân cách người lao động mới. Phân phối: Bảng 8. Phân phối thời lượng mỗi phân môn mỹ thuật, âm nhạc, thủ công Mỗi phân mồn mỹ thuật, âm nhạc, thủ công 1 tiết/tuần Lớp Số tiết/tuần Số tuần Tổng số tiết 1 3 35 105 2 3 35 105 3 3 35 105 (Nguồn: QĐ SỐ43/200I/QĐ BGD&ĐT ngày 9/]]/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) Môn âm nhạc (các lóp 4, 5) Mục tiêu: + Hình thành một trình độ văn hoá âm nhạc tối thiểu cho học sinh. + Bước đầu giúp cho các em làm quen một sô' kỹ năng đơn giản về ca hát và thói quen tập hát đúng. 27 + Tạo cho học sinh hứng thú, niềm vui khi học hát, nghe ca nhạc. Giáo dục năng lực cảm thụ ám nhạc, kích thích tiềm năng nghệ thuật, làm cho đời sống tinh thần của trẻ thêm phong phú. Góp phần giáo dục tính tập thể, tính kỷ luật, tính chính xác, tính khoa học. + Phát triển trí tuệ, bồi dưỡng tình cảm trong sáng, lành mạnh, hướng tới cái tốt, cái đẹp. Góp phần làm thư dãn đầu óc trẻ em, làm cân bằng các nội dung học tập khác ứ tiểu học. Môn mỹ thuật (các lớp 4, 5) Mục tiêu: + Giáo dục thẩm mỹ, tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc, làm quen, cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, của đời sống và của các sản phẩm mỹ thuật. + Học sinh nắm được một số kiến thức ban đầu về mỹ thuật nói chung và mỹ thuật dãn tộc nói riêng. + Bồi dưỡng năng lực quan sát, phân tích,ỗ.. làm quen một số kỹ năng đơn giản về vẽ và nặn, phát huy trí tướng tượng, sáng tạo. + Phát hiện và bổi dưỡng năng khiếu mỹ thuật của học sinh. - Phân phối: Báng 9. Plìân phối thời lượng môn âm nhạc, mỹ thuật 4, 5 Phàn phôi thời lượng môn âm nhạc, mỹ thuật 4, 5 Môn âm nhac Môn mỹ thuật Lớp Số tiết/tuần Số tuần Tổng số tiết Lớp Số tiết/tuần Số tuần Tổng số tiết 4 1 35 35 4 1 35 35 5 1 35 35 5 1 35 35 (Nguồn: QĐ s ố 43/2001IQĐ BGD&ĐT ngày 9/11/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) Môn kỹ thuật Mục tiêu: + Giúp học sinh hiểu được những tri thức cần thiết về kỹ thuật cắt. khâu, thêu, nấu ăn trong gia đình; kỹ thuật trồng cây, nuôi vật nuôi trong gia đình và kỹ thuật lắp ghép mô hình. Trên cơ sở đó bước đầu cho các em làm quen với các lĩnh vực hoạt độns dịch vụ, nông nghiệp, công nghiệp. 28 + Hình thành kỹ năng lao động đơn giản: khâu, thêu, nấu ăn, trổng cây, chăn nuôi và sử dụng c Ểàc dụng cụ thông thường (kéo, kim khâu, thước, cuốc,...) trong quá trình lao động. + Bước đầu hình thành tư duy sáng tạo, thói quen lao động có kỹ thuật theo quy trình công nghệ và bổi dưỡng năng lực làm việc hợp tác với người khác. + Giáo dục học sinh yêu lao động, kính trọng người lao động, biết quý sản phẩm lao động. Phân phối: Bảng 10. Phân phối thời lượng môn kỹ thuật 4, 5 Phàn phối chương trình môn kỹ thuật 4, 5 Lớp Số tiết/tuần Số tuần Tổng số tiết 4 2 35 70 5 2 35 70 (Nguồn: QĐ s ố 43/2001/QĐ BGD&ĐT ngày 9/11/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) Môn thể dục Mục tiêu: + Học sinh nắm được một số kiến thức, kỹ năng để tập luyện giữ gìn sức khoẻ, nâng cao thể lực. + Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, kỷ luật, thói quen tự giác tập luyện TDTT, giữ gìn vệ sinh và nếp sống lành mạnh. + Biết vận dụng ở mức nhất định những điều đã học vào nếp sinh hoạt ở trường và ngoài nhà trường. Bảng 11. Phân phối chương trình môn thể dục Phán phôi chương trình môn thê dục Lớp Số tiết/tuần Số tuần Tổng số tiết 1 1 35 35 22 35 70 32 35 70 42 35 70 52 35 70 (Nguồn: QD sỏ'43/2001/QĐ BGD&ĐT ngày 9/11/2001 của Bộ tnỉởng Bộ GD&ĐT) 29 2.1.2. Quản lý việc soạn bài và chuẩn Zụề lẻn lớp của giáo vién Lập kế hoạch bài giảng là việc làm quan trọng nhất của giáo viên cho giờ lên lớp, tuy bài soạn chưa phải đã dự đoán hết các tình huống trẽn lớp. Soạn bài là lao động sáng tạo của giáo viên. Bài soạn thể hiện sự lựa chọn của giáo viên về nội dung giảng dạy: kiến thức cơ bản, kiến thức trọng tâm, logic khoa học; về phương pháp giảng dạy: thể hiện những hoạt động của thầy và những hoạt động tích cực, tự giác của trò trong giờ lên lớp; về hình thức tổ chức dạy học: ở lớp học, ở phòng thí nghiệm, học ngoài thiên nhiên, học ở xưởng trường,...; dự định những thiết bị dạy học cần chuán bị. Những sự lựa chọn này phải phù hợp với nội dung từng bài, đúng yêu cầu của chương trình quy định, sát với đối tượng học sinh và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Có nhiều loại bài: bài học kiến thức mới, bài tổng kết, ôn tập, chữa bài tập,.ế.; bất kỳ loại bài nào cũng giải quyết đúng sự lựa chọn các vấn đề trên. Để quản lý tốt việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên, hiệu trưởng cần tiến hành một số công việc phổ biến như sau: - Hướng dẫn cho giáo viên lập kế hoạch soạn bài vào đầu năm. Kế hoạch này căn cứ vào sự phân phối chương trình, các bài soạn cũ, những quy định của cấp trên, những yêu cầu mới mà có những quy định để đảm bảo sự thống nhất chung trong toàn trường về nội dung, hình thức thể hiện các bài soạn. Tuy nhiên, sự hướng dẫn của hiệu trưởng chi mang tính định hướng, chi dẫn, tránh tình trạng rập khuôn, máy móc. - Hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa, sách giáo viên, tập bài soạn mẫu (nếu có) trong soạn bài. - Quy định về việc dùng các bài soạn đã có, những bài soạn tốt không cần soạn lại, chỉ cần bố sung những gì cần thiết. Những giáo viên khá, giỏi lâu năm thường đã có những bài soạn tốt thì yêu cầu cùng soạn bài mới với những giáo viên mới hoặc dạy yếu, kém để giúp họ nhanh tiến bộ. - Tổ chức những buổi tháo luận chủ yếu về việc soạn bài, trao đổi những bài soạn khó; thống nhất hoặc cải tiến nội dung, phương pháp soạn bài. trao đổi kinh nghiệm, tốt nhất là yêu cầu đổi mới theo phương pháp dạy học tích cực. - Hiệu trưởng cùng với phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trường chuyên môn phàn công nhau kiểm tra, theo dõi, nắm tình hình soạn bài cùa 30 giáo viên bằng cách xem các bài soạn, tổng hợp tình hình soạn bài qua sổ sách, sinh hoạt nhóm, phiếu báo giảng, các báo cáo, thống kê. - Đảm bảo đủ các điều kiện vật chất - kỹ thuật cho giờ lên lớp, hiệu trưởng căn cứ vào lịch giảng bài của giáo viên để kiểm tra các điều kiện vật chất đó. Mặt khác, hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức trang bị, mua sắm những thiết bị còn thiếu và đề ra những quy định về sử dụng, bảo quản thiết bị. Hiệu trưởng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên soạn bài. Hiệu trưởng cần yêu cầu tổ trưởng chuyên môn giúp đỡ giáo viên soạn bài khó, phần khó của chương trình; tổ chức định hướng chung trong tổ những vấn đề liên quan đến giờ lên lớp, soạn bài để có sự thống nhất. Đối với giáo viên, cần thực hiện kế hoạch giảng dạy cá nhân, xác định những vấn đề cần đầu tư nhiều của bản thân, luôn cập nhật những thông tin mới liên quan đến bộ môn dạy, soạn bài chu đáo trước khi lên lớp. Soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp là một khâu quan trọng của dạy học. Soạn bài và chuẩn bị bài tốt góp phần quan trọng quyết định thành công của giờ lên lớp. Hiệu trưởng cần chỉ đạo giáo viên, tổ chuyên môn tổ chức tốt khâu soạn bài, giúp đỡ giáo viên soạn các bài khó và chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho giờ lên lớp. 2.1.3. Quản lý giờ lên lớp a) Tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện giờ lên lớp Giờ lên lớp là hình thức dạy học chủ yếu ở các trường học từ trước tới nay. Nó đóng một vai trò quan trọng quyết định chất lượng dạy học, giúp học sinh thu nhận kiến thức một cách hệ thống, đầy đủ. Cả giáo viên và người quản lý nhà trường đều rất chú ý quan tâm, đầu tư cho giờ lên lớp. Trong đó, người giáo viên trực tiếp giảng dạy là người giữ vai trò trực tiếp quyết định và chịu trách nhiệm về giờ lên lớp. Người quản lý đóng vai trò gián tiếp quyết định chất lượng giờ lên lớp. Vì vậy, hiệu trưởng phải có biện pháp tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện giờ lên lớp có hiệu quả bằng cách chỉ đạo phối hợp các lực lượng trong nhà trường để giúp giáo viên thực hiện ơiờ lên lớp đạt kết quả tốt. đạt được mục tiêu của bài học. 31 b) Xây dựng chuẩn giờ lên lớp Để quản lý giờ lên lớp, hiệu trưởng tiến hành xây dựng chuẩn giờ lén lớp. Đó là những chuẩn mực cần thiết để quản lý giờ lên lớp. dựa trên những quy định chung của ngành và hoàn cảnh riêng của nhà trường. Mỗi loại bài học đều có chuẩn giờ lên lớp riêng, tất nhiên, nó cũng có những điểm chung mà lý luận dạy học đã khái quát. Vì vậy, khi quản lý giờ lên lớp, hiệu trưởng phải chú ý đến những điểm riêng khác biệt của mỗi loại bài học, chẳng hạn bài giảng kiến thức mới phải khác với bài ôn tập, bài luyện tập và bài thực hành... Khi xây dựng chuẩn giờ lên lớp cũng phâi chú ý đến tình hình riêng cùa từng địa phương mình, của trường mình. Vì thế, chuẩn giờ lên lớp của các địa phương khác nhau, các trường khác nhau có thể không hoàn toàn giỏng nhau nhưng đều phải dựa trên nguyên tắc chung của lý luận dạy học. Hiệu trưởng sứ dụng chuán giờ lên lớp để kiểm tra, đánh giá từng loại giờ lên lớp. Vì vậy chuẩn giờ lên lớp không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà quan trọng hơn là ý nghĩa thực tiễn. Nó phán ánh yêu cầu giờ lẽn lớp của nhà trường trong một giai đoạn nhất định. c) Xây dựng nề nếp giờ lên lớp Xây dựng nề nếp giờ lên lớp cho thầy, trò bằng việc sử dụng thời khoá biểu. Thời khoá biểu là lịch dạy học của các lớp. Ngoài lịch dạy các môn học, thời khoá biểu cũng sắp xếp lịch sinh hoạt tập thể của học sinh như sinh hoạt lớp, sinh hoạt Sao nhi đồng, Đội... và cũng bố trí một sỏ' hoạt động giáo dục khác như lao động, vệ sinh trường, lớp. Thời khoá biểu được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định và trật tự chặt chẽ như một kế hoạch dạy học có dạng “chương trình hoá” . Do đó, thời khoá biểu có vai trò xây dựng, duy trì nền nếp dạy học trong nhà trường, duy trì nề nếp giờ lén lớp cho thầv, trò. Thời khoá biếu trong ngày, trong tuần phái tạo được sự cân đối trong lao động dạy của thầy và lao động học của trò. Thời khoá biểu được sáp xếp từ trước khi bước vào từng học kỳ. Trong quá trình thực hiện cũng có những thay đổi, điều chinh, nhưng chỉ nên thay đổi khi có những lý do chính đáng; tuyệt đối tránh thav đổi nhiều lần vì nó có thể phá vỡ nền nếp dạy cùa Ihầy 32 và học của trò, làm cho thầy có thể quên giờ lên lớp, trò quên mang sách vở và chuẩn bị bàiẾ Hiệu trưởng không là người trực tiếp xếp thời khoá biểu mà thường do những người giúp việc làm, nhưng hiệu trưởng phải nắm được nguyên tắc xếp thời khoá biểu để giữ vai trò quyết định sự chỉ đạo, thay đổi, điều chỉnh khi cần thiết, không cho phép bất cứ giáo viên nào tuv tiện thay đổi. Việc xây dựng thời khoá biểu cần chú ý một số vấn đề cư bản sau: + Đánh giá mức độ khó dễ của môn học để bố trí thời gian hợp lý, thời điếm thích hợp trong một ngày, một tuần. + Quan tâm đến các khoảng cách thời gian giữa các bài học trong tuần của cùng một môn: Xen kẽ giữa các môn tự nhiên với các môn xã hội; giữa các hoạt động học tập với các hoạt động khác. + Thời khoá biểu cần ổn định, tránh điều chinh thường xuyên. + Thời khoá biểu cần quan tâm đến quỹ thời gian của giáo viên, cần tạo ra một nhịp độ lao động hợp lý để duy trì lao động trong suốt học kỳ. Hiệu trưởng sẽ sử dụng thời khoá biểu để điều khiển và kiểm soát tiến độ thực hiện chương trình các môn học và việc điều tiết giờ lên lớp của giáo viên. 2.1.4. Chỉ đạo quản lý dự giò và phán tích bài học sư phạm a) Mục đích của việc dự giờ Giờ học trên lớp là phần cơ bản của quá trình dạy học, do đó cũng là nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý của người hiệu trưởng. Để kiểm tra giờ lên lớp, hiệu trưởng phải có kế hoạch thường xuyên dự giờ. Hoạt động này không chì nhằm tìm ra những nhược điểm, những thiếu sót của giáo viên để nhanh chóng có biện pháp khắc phục mà còn phát hiện những kinh nghiệm, những sáng tạo của giáo viên để phổ biến những kinh nghiệm, những sáng tạo đó cho tập thể. Qua dự giờ, hiệu trưởng cũnơ phát hiện ra những vấn đề trao đổi giữa giáo viên với nhau, quan hệ giữa các bộ phận trong nhà trường phục vụ cho công tác dạy học, đồng thời tư vấn cho giáo viên dạy tốt hơn. Sau một thời gian, hiệu trường cần có những nhận xét khách quan, trung thực về tình hình giờ lên lớp để có nhữnu quyết định phù hợp cho công tác quản lý giờ lên lớp của mình. 33 3.GTBD(HP4)-A b) Các hình thức dự giờ Hiệu trưởng có thế dự giờ theo các hình thức khác nhau: • Dự giờ các giáo viên cùng bộ môn để so sánh trình độ cùa họ, phát hiện những ưu, nhược điểm chính của mỗi người; đổng thời cũng phát hiện ra vấn đề về phương pháp dạy và học môn đó của giáo viên và học sinh trong toàn trường. • Dự giờ tất cả giáo viên các bộ môn ở cùng một lớp nhằm tìm hiểu thái độ học lập của học sinh lớp đó. c) Quy trình dự giờ Khi dự giờ cần tiến hành theo một quy trình gồm các bước: Chuẩn bị - dự giờ - phân tích, trao đổi - đánh giá - kiến nghị. • Chuẩn bị là bước lập kế hoạch dự giờ. Người dự giờ phải biết được vị trí của bài học trong chương trình, mục tiêu cần đạt của bài học và những dự kiến công việc tiến hành của người dạy để đạt mục tiêu đó; trên cơ sờ đó dự định nội dung cần quan sát trong giờ. • Dự giờ, quan sát diễn biến cúa giờ lên lớp, quan sát các tình huống của tiến trình dạy học, quan sát quan hệ thầy - trò - thiết bị dạy học, môi trường quan hệ lớp học và các sự kiện trong giờ học. • Phân tích, trao đổi: Phàn tích giờ học về các mặt: tổ chức của giờ học, nội dung của giờ học (tính khoa học, kiến thức trọng tâm), phương pháp dạy học (sử dụng phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn, sự phù hợp giữa nội dung và phương pháp, tổ chức hoạt động tích cực của học sinh hay không). Ngày nay giáo dục chú trọng nhiều đến việc hướng vào học sinh: nghĩa là quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động học tập để học sinh được hoạt động nhiều hơn, tham gia vào bài học nhiều hơn và tự mình tìm ra những kiến ihức cần thu nhận. Việc phân tích, trao đổi cần giúp cho giáo viên thấy được những ưu điểm, nhược điểm của mình để từ đó phát triển năng lực chuyên mòn. • Đánh giá giờ dạv: Khi phân tích, đánh giá bài dạy của giáo viên, không thể tách rời các yếu tố cấu thành của bài học: mục đích, nội dung, phương pháp, kết quả. Việc đánh giá giờ dạy thể hiện qua các yêu cầu: v ề 3 GT6D-.HP4, e nội dung là những kiến thức, kỹ năng, thái độ học sinh cần đạt được khi kết thúc bài học. v ề phương pháp là việc lựa chọn phương pháp dạy học có phù hợp với nội dung bài không, có sử dụng những phương pháp đặc thù của bộ môn không, giao tiếp sư phạm giữa thầy và trò như thế nào, giáo viên có khuyến khích được học sinh học tập hay không. Việc lựa chọn và sử dụng phương tiện dạy học của giáo viên có hợp lý hay không. Từ những phân tích, so sánh giữa kết quả giờ dạy với mục tiêu đặt ra để đánh giá người dạy về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, tinh thần trách nhiệm của người dạy với bài học đó. • Kiến nghị: Từ việc kiểm tra dự giờ, hiệu trưởng có thể đưa ra những đề nghị thích hợp cho giáo viên, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Những kiến nghị của hiệu trưởng đối với giáo viên có thể mang tính chất chiến lược, đó là những kiến nghị về phương pháp, kiến thức, phong cách dạy; có thể là những kiến nghị mang tính chất chiến thuật tức là những đề nghị cụ thể về bài học đó. Chính những kiến nghị mang tính khái quát đó đã chứng tỏ uy tín và vai trò lãnh đạo, quản lý của người hiệu trưởng trong nhà trường. d) Mẫu phiếu dự giờ Thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH10 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành văn bản số 3668/V P ngày 11/5/2001 về việc kế hoạch triển khai Nghị quyết 40/2000/Q H 10 của Quốc hội về đổi mới giáo dục phổ thông. Việc xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa và tổ chức thí điểm dạy học ở tiểu học đã và đang tiến hành. Trên cơ sở tập hợp ý kiến của các địa phương về việc đánh giá giờ dạy của giáo viên trong những năm qua, đồng thời căn cứ vào mục tiêu giáo dục phổ thông và thực trạng của các trường tiểu học hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo chú trương thực hiện thí điểm đánh giá giờ dạy ở bậc tiểu học. • Những điểm cần chú ý trong đánh giá và xếp loại giờ dạy của giáo viên: + Tiêu chuẩn đánh giá xốp loại có tính chất tổng quát. + Đánh giá xếp loại theo đúng yêu cầu trong tiêu chuẩn. Kết hợp đánh giá định tính với định lượng. Kết hợp sự quan sát trên lớp với phỏng vấn giáo viên, học sinh: kiểm tra ngắn, đánh giá chất lượng giáo án. 35 Để việc kiểm tra giờ lên lớp trở thành một việc làm thường xuyên, tránh tác động không tốt đến tâm lý giáo viên và học sinh, cần bình thường hoá việc kiểm tra bằng cách tổ chức việc thăm lớp giữa các giáo viên với nhau, hoặc nhóm bộ môn, tổ chuyên môn thăm lớp một giáo viên. Khi việc dự giờ đã trở thành nề nếp thì hiệu trưởng vào kiểm tra giờ lên lớp sẽ không gày ra sự xáo trộn đậc biệt, khắc phục tâm lý ngần ngại giữa giáo viên và hiệu trưởng. Việc giáo viên thường xuyên dự giờ, thăm lớp lẫn nhau cũng sẽ cung cấp thêm cho hiệu trưởng nhiều thông tin, những nhận xét về giờ lên lớp cùa từng giáo viên, giúp cho những nhận xét, đánh giá của hiệu trưởng có độ tin cậy hơn. Cùng với việc dự giờ để kiểm tra giờ lên lớp, hiệu trưởng còn có thể kết hợp kiểm tra công tác giảng dạy của giáo viên bằng các hình thức như tìm hiểu qua học sinh, phỏng vấn giáo viên chủ nhiệm, nghe báo cáo của tổ trưởng chuyên môn, nhóm trưởng chuyên môn về mọi mặt của giáo viên: giảng dạy trên lớp, tiến trình thực hiện chương trình, nề nếp giảng dạy, sô' tiết dạy thiếu, nghi, những số liệu thống kê về sổ điểm, điểm số; xem phiếu báo giảng, xem bài soạn để kiểm tra sự chuẩn bị lên lớp của giáo viên. Phân tích tình hình dự giờ sau một thời gian, hiệu trưởng cần có những nhận xét và những quyết định quản lý giờ lên lớp phù hợp. 2.1.5. Quản lý vê phương pháp dạy học a) Khái niệm phương pháp dạy học Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động học tập của học sinh nhằm giúp học sinh tích cực, chủ động đạt được mục tiêu dạy học. Phương pháp dạy học bao gồm các tương tác giữa giáo viên với học sinh và với tài liệu học tập. Trong quá trình dạy học có hai chủ thể: Giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy, học sinh là chù thể của hoạt động học. Hai chù thể này phái hợp tác với nhau tạo ra hiệu quả của quá trình dạy học. Trong quan hệ hợp tác này. giáo viên giữ vai trò chú đạo vì dạy học là quá trình có mục đích, có kế hoạch, được tiến hành dưới sự chi đạo chặt chẽ của giáo viên, còn học sinh giữ vai trò chủ động. 36 Mặt bên ngoài của phương pháp dạy học là trình tự hợp lý các thao tác hành động của giáo viên và học sinh có thể dễ dàng quan sát: Giáo viên giảng, đặt câu hỏi, treo tranh, biểu diễn thí nghiệm... Học sinh nghe, trả lời, quan sát, giải thích những điều đã quan sát. Mặt bên trong của phương pháp dạy học là con đường giáo viên dẫn dắt học sinh lĩnh hội nội dung bài học, giải quyết từng phần, đặt và giải quyết vấn đề. Mặt bên trong phụ thuộc một cách khách quan vào nội dung dạy học và trình độ phát triển tư duy của học sinh. Mặt bên ngoài tuỳ thuộc vào khả năng sư phạm của giáo viên và chịu ảnh hưởng của phương tiện dạy học. Mặt bên trong quy định mặt bên ngoài. Nếu chú trọng phát triển tư duy thì phải quan tâm đến mặt bên trong của phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học có quan hệ chặt chẽ với các thành tố của quá trình dạy học: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá; các thành tố này tương tác với nhau tạo thành một chỉnh thể. Hiện nay công cuộc đổi mới giáo dục ở Việt Nam, đặc biệt là sự đổi mới về mục tiêu và nội dung dạy học đòi hỏi những đổi mới về phương pháp dạy học cho phù hợp. b) Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Định hướng đổi mới phương pháp được thể hiện trong tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm giáo dục của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII đã xác định phải “khuyến khích tự học”, phải “áp dụng những phương pháp giảng dạy hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII tiếp tục khẳng định phải: “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương tiện tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Định hướng trên đây được pháp chế hoá trong Luật Giáo dục. Điều 24-2 “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chú động, sáno tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bổi dưỡng phươno pháp tự học. rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. 37 Những định hướng trên đây phải được người hiệu trưởng nấm vững và quán triệt đến từng giáo viên, để họ nhận thức được nhiệm vụ cùa giáo dục trong bối cảnh hiện nay. Sự phát triển mạnh mẽ của các tri thức tâm lý học, giáo dục học, các khoa học có liên quan đã tạo ra một nguồn thông tin phong phú. cập nhật cho học sinh. Công cuộc đổi mới chương trình, sách giáo khoa ở phổ thông cũng đòi hỏi người giáo viên phải lựa chọn và sử dụng hợp lý, sáng tạo và có hiệu quả phương pháp dạy học cúa mình. Muôn thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng đó. giáo viên cần nghiên cứu. nắm vững những dấu hiệu đặc trưng và mối quan hệ giữa các yếu tố tâm lý: hứng thú, tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo và cũng cần chú ý đến đặc điểm tâm lý, lứa tuổi học sinh tiểu học. Là người chịu trách nhiệm việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường của mình, hiệu trưởng cần chú động nghiên cứu nắm vững bản chất của phương pháp dạy học tích cực để vận dụng linh hoạt vào từng môn học. Hiệu trưởng cần có thái độ trân trọng, úng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến, cải tiến của giáo viên; hướng dẫn, giúp đỡ giáo viên trong quá trình thực hiện, nhằm đẩy mạnh phong trào đổi mới phương pháp dạy học ngày càng rộng rãi, thường xuyên và có hiệu quà hơn. Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng cần có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật, đây cũng là điểu người hiệu trưởng cần quan tâm để trang bị đầy đù phương tiện phục vụ giảng dạy. 2.1.6. Quấn lý việc hướng dẩn học sinh học tập Hoạt động dạy của thầy bao gồm cà việc tổ chức, hướng dẫn cho học sinh phương pháp học tập đạt kết quả tốt, bao gồm cả hướng dẫn trong giờ học và hướng dẫn học ở nhàỗ Đê’ đánh giá việc hướng dẫn học tập của giáo viên đối với học sinh, hiệu trướng quan sát xem giáo viên trong khi dạy trên lớp có hướng dẫn học sinh phương pháp học không, giáo viên có chú ý đến các đối tượng học sinh giỏi, học sinh khá, học sinh yếu, kém trong giờ dạy một cách thích đáng không. Hiệu trưởng cần phân công giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi và tạo điều kiện thuận lợi cho những học sinh này phát triển (có sách đọc thêm, dạv vượt chương trình.. Bên cạnh đó, việc giúp đỡ các học sinh học yếu kém để các em vươn lẻn đạt mức trung bình, khá là công việc mà hiệu trưởng và các giáo viên phải 38 quan tám rất nhiều. Hiệu trưởng phối hợp với giáo viên chú nhiệm điều tra, tìm hiểu nguyên nhân học kém của từng học sinh, giao cho giáo viên kèm cặp giúp đỡ các học sinh này trong từng giờ học trên lớp. Thầy dạy tốt là phải biết hướng dẫn cho học sinh học tập ở lớp và ở nhà. Hiệu trưởng có thể kiểm tra hoạt động này qua việc quan sát giờ dạy hoặc qua tìm hiểu học sinh. 2.1.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Hiệu trưởng cần nắm được tình hình giáo viên kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh qua việc dự giờ, xem xét hổ sơ của giáo viên, tập trung vào những vấn đề: - Giáo viên có lịch kiểm tra hàng tháng và học kỳ không? - Giáo viên có sổ lưu đề kiểm tra, đáp án chấm và những nhận xét sau khi chấm bài không? + Việc thực hiện kiểm tra của giáo viên có đúng tiến độ không? Số đầu điểm ở mỗi thời kỳ như kiểm tra miệng, viết 15 phút, viết một tiết? + Giáo viên chấm và trả bài có đúng thời hạn không? Bài chấm có lời phê đầy đủ không? + Trong giờ học, giáo viên có vận dụng cho điểm đánh giá học sinh khi học sinh trả lời vấn đáp, xây dựng bài một cách thoả đáng, động viên được tinh thần học tập của học sinh hay không? Hiệu trưởng cũng cần triển khai tới giáo viên phương thức đánh giá mới, cho học sinh tự đánh giá và tham gia vào quá trình đánh giá trong lớp. Hiệu trưởng cần có sự phân tích các mặt trên đây trong công tác kiểm tra, đánh giá của giáo viên về kết quả học tập của học sinh để phát hiện những thiếu sót, kịp thời uốn nắn ngay. 2.1.8. Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên Quản lý hoạt động dạy của giáo viên thông qua hồ sơ chuyên môn sẽ giúp hiệu trưởng nắm chắc tình hình hoạt động dạy hơn. Trong hoạt động dạy của oiáo viên, hổ sơ chuyên môn cần có những loại sau: - K ế hoạch dạy học. - Giáo án. 39 - sổ báo giáng hay phiếu báo giảng. - Các loại sổ: sổ dự giờ, sổ họp nhóm chuyên môn, tổ chuyên mòn. sổ ghi điểm, sổ chủ nhiệm. - Thời khoá biểu. - Sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy. - Phân phối chương trình dạy học bộ môn. Hiệu trường cần phổ biến cho giáo viên về mẫu sổ, cách ghi chép các loại hồ sơ. Mỗi học kỳ, hiệu trưởng nên phối hợp với phó hiệu trường, tổ trưởng chuycn môn kiểm tra hổ sơ của giáo viên. Qua đó, hiệu trường sẽ nắm được tình hình giáng dạy cũng như việc thực hiện tiến độ chương trình, quy chế kiểm tra, đánh giá, khâu chuẩn bị bài giảng của giáo viên. 2.2. Một số biện pháp CƯ bản quản lý dạy học 2.2.1. Điếu tra cơ bàn đ ể nắm tình hình mọi mặt của học sinh Việc điều tra cơ bán tình hình học sinh là điều kiện và hiện pháp giúp nhà giáo dục có những tác động sư phạm hiệu quả. Điều tra tình hình học sinh cần tập trune vào các mặt: đạo đức. trình độ văn hoá, sức khoé, hoàn cảnh gia đình, điều kiện học tập, rèn luvện ờ gia đình. Việc điểu tra nên tiến hành vào các thời điểm đầu nãm học để biết được tình hình học sinh làm cơ sở cho xây đựng kế hoạch giáo dục của nhà trường. Hết học kỳ một để đánh giá được kết quả giáo dục trong học kv và bổ sung, điều chinh kế hoạch giáo dục của trường. Hết nãm học để tổng kết, đánh giá kết quá giáo dục. Tìm ra những thành công, thất bại, và những nguyên nhân (thành công và thất bại). Phương pháp điều tra có thể sử dụng các phương tiện như bàng câu hỏi, phiếu phỏng vấn, định lượng tiêu chuẩn, sử dụng xác suất thống kê, có thể thực hiện theo các hình thức: • Tìm hiểu qua tài liệu của năm trước: học bạ, thống kê điểm, kết quà phân loại các mặt giáo dục. • Làm bài kiểm tra chất lượng văn hoá. • Dùng phiếu phỏng vấn học sinh. 40 • Lấy ý kiến của các lực lượng liên quan. • Tìm hiểu qua cuộc họp cha mẹ học sinh để biết được hoàn cảnh, điều kiện học tập và ảnh hưởng của gia đình đối với học sinh. Để điều tra cơ bản tình hình học sinh, hiệu trưởng cần huy động toàn thể giáo viên tham gia. Khi có các số liệu, hiệu trưởng cùng với những người giúp việc cần phán tích kết quả để đưa ra những nhận định về tình hình học sinh ở từng lớp, từng khối lớp. Việc điều tra cơ bản tình hình học sinh về mọi mặt giúp cho hiệu trướng tìm tòi, lựa chọn những phương pháp, hình thức tiến hành các hoạt động giáo dục có kết quả. Các kết quả điều tra phải được lưu trữ từ nãm này qua năm khác để có thể sử dụng lâu dài và thường xuyên. 2.2.2. Xây dựng tổ chức chuyên môn trong nhà trường Cơ cấu tổ chức chuyên môn trong nhà trường tiểu học khá thống nhất (xem sơ đồ 1). Sơ đồ ỉ : Cơ cấu tổ chức chuyền môn trong trường tiểu học 41 Hiệu trường cán phán công cụ thế trách nhiệm của từng thành viên trong tố chức nhà trường để hoạt động dạy học đạt hiệu quá cao. • Phó hiệu trường chuyên môn là người giúp hiệu trưởng quàn lý và chỉ đạo hoạt động dạy học. Căn cứ vào năng lực và hoàn cảnh cùa phó hiệu trưởng chuyên món mà hiệu trưởng giao phụ trách những công việc cụ thể có liên quan đến hoạt động dạy học. Thường thường phó hiệu trường chuyên môn được phân công các công việc: + Giúp hiệu trường tổ chức các hoạt động dạy học (phổ biến chương trình, xếp thời khoá biểu, phân công giáo viên, hướng dẫn hoạt động của tổ chuyên môn). + Chi đạo hoạt động dạy học: Tổ chức các hoạt động về chất lượng dạy học, khảo sát, kiếm tra, đánh giá các yêu cầu về quy chế chuyên mòn. + Kiểm tra chuyên môn. + Thống kê, báo cáo, phân tích, nắm thông tin về tình hình dạy học cùa trường. • Tổ chuyên môn: Là tổ giáo viên cùng dạy một hoặc hai chương trình ở tổ lớp cụ thể nào đó; là đầu mối mà hiệu trướng dựa vào đó để quàn lv nhiều mặt, nhưng cơ bản nhất là hoạt động dạy học của giáo viên. Tổ chuyên môn có chức năng giúp hiệu trưởng điều hành các hoạt động sư phạm, trực tiếp quản lý lao động của giáo viên trong tổ. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn là: + Tổ chức hoạt động giảng dạy các môn học được phân công trong tổ. + Kiểm tra các hoạt động cứa giáo viên trong tổ. + Tố chức các hoạt động nâng cao chất lượng giảng dạy, rút kinh nghiệm, cái tiến phương pháp giáng dạv. Do các nhiệm vụ trên mà tính chất hoạt động chủ yếu của tổ chuvên môn là chuyên sâu về nghiệp vụ sư phạm. Tổ trưởng chuyên môn là nsười trực tiếp nhận sự chỉ đạo của hiệu trưởng, trực tiếp điều hành các hoạt động nghiệp vụ sư phạm của tổ, chịu trách nhiệm về các hoạt động chuyên mòn của tổ trước hiệu trưởng. Vì vậy, hiệu trưởng phải nắm chắc các tiêu chuấn đế chọn lựa các tổ trườns chuyên môn có năng lực, nhiệt tình, phám chất 42 đạo đức tốt mới có thể điều hành tốt hoạt động của tổ chuyên môn, giúp hiệu trưởng quản lý được hoạt động dạy học cùa tổ. Để lựa chọn tổ trưởng chuyên môn xứng đáng, hiệu trưởng có thể dùng phương pháp thăm dò uy tín của tổ, ý kiến của liên tịch. • Đối với giáo viên: Phân công công tác hợp lý dựa trên chuyên môn được đào tạo cũng như sở trường, nguyện vọng của mỗi giáo viên; đồng thời cũng cần đảm bảo sự hài hoà, cân đối về chất lượng giáo viên giữa các tổ lớp. Những nguyện vọng của giáo viên, sự bàn bạc dân chù trong giáo viên và ban giám hiệu sẽ tạo nên một sự thống nhất chung, thuận lợi cho hoạt động của nhà trường. Vì vậy khi phân công công tác cho giáo viên, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng chuyên môn cần thống nhất về yêu cầu phân công, chuẩn và quy trình phân công, dự kiến phân công. Hiệu trưởng phổ biến chuẩn và quy trình phân công giáo viên: Nguyện vọng của giáo viên - Phó hiệu trưởng chuyên môn dự kiến sắp xếp - Hiệu trưởng quyết định. • Lớp học: Tổ chức lớp và phân công giáo viên chú nhiệm. - Căn cứ vào văn bản hướng dẫn và tình hình thực tế mà lựa chọn phương án phù hợp để xếp lớp. Việc xếp lớp dựa trên nguyên tắc: + Sĩ số học sinh không quá đôngễ + Trình độ đồng đều giữa ckc lớp. - Chọn giáo viên chủ nhiệm, tổ chức nghiên cứu học bạ và khảo sát chất lượng đầu năm. Chi đạo giáo viên chủ nhiệm làm tốt việc phân công và bồi dưỡng cán bộ lớp. 2.2.3. Xây dựng kê hoạch chỉ đạo dạy trong trường Xày dựng kế hoạch là yếu tố đầu tiên trong quá trình quan lý, là công cụ đắc lực đế chỉ đạo và quản lý hoạt động dạy học, do đó hiệu trưởng cần đầu tư cho công việc này. Các loại kế hoạch dạy học đều nằm trong kế hoạch chung của nhà trường, gồm có: - K ế hoạch cùa trường. - K ế hoạch tổ chuyên môn. - Kế hoạch của giáo viên. 43 a) K ế hoạch dạy học của trường Kế hoạch dạy học của trường do phó hiệu trưởng chuyên môn đảm nhiệm. Hiệu trương hướng dẫn phó hiệu trưởng chuyên môn lập bảng kê hoạch cụ thê về những công tác trọng tâm của nhà trường theo kế hoạch thời gian biêu, trong đó nêu rõ mục tiêu cần đạt, biện pháp thực hiện, phân công thực hiện. b) Kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn Căn cứ vào kế hoạch dạy học của trường, tình hình thực tê của tổ, hiệu trướng hướng dẫn tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học cua tô. c) Kế hoạch dạy học của giáo viên Dựa trên những chi tiêu, nhiệm vụ chu yếu của kế hoạch tổ mà mỗi giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học bao gồm những nhiệm vụ, chi tiêu phấn đấu của bản thânế Thực hiện công việc bao giờ cũng có những khó khăn trở ngại, do đó cần chú ý đến những vấn đề có thể phát sinh để nhanh chóng tìm cách khắc phục. Kế hoạch cá nhân cần đề cập đến các vấn đề: - Phương hướng và chỉ tiêu phấn đấu của giáo viên. - Kế hoạch thực hiện chương trình đối với từng tổ lớp, từng chương, các phương tiện kỳ thuật cần chuẩn bịế - Kê hoạch làm đồ dùng dạy học. - Kê hoạch tự bổi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ: thời gian, nội dung bổi dưỡng, kết quả cần đạt. Kế hoạch là công cụ cho chỉ đạo và quản lý hoạt động dạy học. Kế hoạch dạy học cần được hiệu trưởng đầu tư, xây dựng ngay từ khi bước vào năm học và yêu cầu các tổ chuyên môn, giáo viên có kế hoạch dạy học trên cơ sở kế hoạch dạy học chung của trường. 2.2.4. Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở cuối cùng, nền tảng để tổ chức các hoạt động sư phạm, nghiệp vụ đến giáo viên và học sinh. Đây cũng là nơi quản lý trực tiếp công tác bồi dưỡng 'giáo viên và phát hiện những điểm mạnh yếu, thuận lợi, khó khăn của việc thực hiện các mục tiêu dạy học. Do đó. hiệu trưởng phái chi đạo thống nhất hoạt động của tổ chức này thật sâu sát. có chất lượng và hiệu quá. đàm bào các nội dung về: - Xây dựng kế hoạch tổ chuvên môn. các biện pháp thực hiện nhiệm vụ chuyên môn mà nhà trường đã giao cho các tổ, nhóm. 44 - Chỉ đạo việc triển khai kế hoạch. - Chỉ đạo các tổ chuyên môn có sự thông nhất trong việc tổ chức các hoạt động chuyên môn: Tiến trình thực hiện chương trình, soạn bài, giảng bài, ngoại khoá, kiểm tra, đánh giá, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh kém. - Tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học. - Chi đạo làm và sử dụng đổ dùng dạy học. - Chi đạo việc xây dựng, lưu trữ hồ sơ chuyên môn ở tổ. Thông qua hoạt động của tổ chuyên môn, hiệu trưởng có thể quán lý chất lượng, quy chế, nề nếp dạy học, chất lượng tay nghề giáo viên. Ngược lại, bằng việc hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc thông qua tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên thực hiện tốt các khâu trong quá trình dạy học. 2.2.5. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Bổi dưỡng đội ngũ giáo viên về nãng lực chuyên môn, nghiệp vụ là yêu cầu thường xuyên, liên tục; có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng dạy học của nhà trường và đối với bản thân giáo viên. Để công tác bổi dưỡng giáo viên có hiệu quả, hiệu trưởng cần đánh giá đúng thực trạng năng lực giáo viên, yêu cầu bồi dưỡng của bán thân mỗi giáo viên về nội dung, mức độ cần đạt. Trên cơ sở đó, hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể về nội dung, thời gian và đối tượng. Nội dung bồi dưỡng giáo viên thường là: a) Bổi dưỡng về chính trị tư tưởng, ý thức và lương tâm nghề nghiệp, tình cảm với học sinh; xây dựng một tập thể sư phạm thân ái, đoàn kết, có trách nhiệm và có nề nếp chuyên môn tốt. b) Bổi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cần tổ chức các hoạt động sau: • Chuyên đề về phương pháp dạy học bộ môn: Cần lựa chọn nội dung hấp dẫn để lôi kéo được giáo viên tham gia một cách tích cựcỗ Các hình thức thường dùng hiện nay là tổ chức thực nghiệm phương pháp giảng dạy, phương pháp giải quyết các bài khó, phương pháp dạy một thể loại bài, tổng kết, phổ biến và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Đây là hình thức bồi dưỡng tại chồ, được nhiều trường tiến hành thường xuyên và mang lại những kết quả tốt. 45 • Tổ chức kiến tập, hội giang thường xuyên nhằm rút kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ. • Tổ chức hướng dẫn giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục, đúc rút kinh nghiệm giáo dục. • Quan tâm giúp đỡ giáo viên mới ra trường, giáo viên yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ bằng các hình thức kèm cặp, giúp đỡ, tăng cường trao đổi, sinh hoạt chuyên môn và dự giờ thãm lớp. • Hiệu trưởng cần động viên, cử giáo viên đi dự học các lớp bồi dưỡng về chuyên môn do Phòng, Sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; tạo điều kiện cho giáo viên học các lớp chuẩn hoá trình độ theo kế hoạch chung để nhà trường nhanh chóng có đội ngũ giáo viên đạt chuẩn theo quy định (tốt nghiệp từ trung học sư phạm trờ lên). c) Bồi dưỡng trình độ văn hoá chung cho giáo viên để họ theo kịp sự phát triển của thời đại. Người giáo viên có trình độ chung vững chắc sẽ đảm báo cho chất lượng dạy học. 2.2.6. Khuyến khích, động viên giáo viên tích cực đây mạnh các hoạt động dạy học Việc thực hiện thành cống kế hoạch dạy học của nhà trường, của đơn vị phụ thuộc một phần quan trọng vào thái độ lao động của từng thành viên, từng bộ phận trong nhà trường. Vì vậy, người hiệu trưởng phải thường xuyên kích thích, phát huy tính tích cực của họ trong hoạt động. - Để hoàn thành nhiệm vụ. người hiệu trưởng phải thường xuvên đề ra yêu cầu cao đối với giáo viên. Việc nêu yêu cầu, giao nhiệm vụ không chỉ mang tính khoa học mà đó còn là nghệ thuật. Cho nên, không có một khuôn mẫu đầy đủ cho cách nêu ra yêu cầu mà tuỳ đặc điểm của đối tuợng. tính chất của công việc mà yêu cầu mang tính cưỡng bách hay thuyết phục. Tuy nhiên nguyên tắc đê yêu cầu giao việc cho giáo viên là: + Các yêu cầu phải xoav quanh nhiệm vụ trọng tâm của nhà trườns. + Yêu cầu đặt ra từ thấp đến cao, sát với trình độ phát triển cùa cá nhân phải phù hợp với khả năng, hoàn cảnh của người thực hiện. 46 + Các yêu cầu hiệu trưởng đề ra phải được người thực hiện chấp nhận; tuy nhiên cũng cần chú ý đến mối quan hệ giữa lãnh đạo và người thực hiện để dự đoán những tình huống mới có thể nảy sinh. - Sau khi nêu yêu cầu, nhất thiết phải tạo điều kiện giúp đỡ về vật chất và tinh thần như các phương tiện để thực hiện, kinh nghiệm để người thực hiện có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Sự giúp đỡ phải căn cứ vào nhu cầu cụ thê của người thực hiện, không nên giúp đỡ chung chung, đồng loạt. - Kiểm tra thường xuyên những yêu cầu đề ra sẽ giúp người hiệu trưởng đánh giá được giáo viên thực hiện đến đâu, những yêu cầu đó có phù hợp với giáo viên hay không, phù hợp ở mức độ nào... để có thể bổ sung, điều chỉnh kịp thời. Đối với giáo viên, việc kiểm tra này sẽ giúp họ thấy được rõ những ưu điểm, những tổn tại của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để khắc phục. - Người hiệu trưởng phải đánh giá đúng năng lực, phẩm chất của giáo viên, hết sức tôn trọng và khuyến khích họ sáng tạo, phát huy năng lực. - Làm tốt các kỳ kiểm tra chất lượng, kiểm tra chung đê so sánh, phân tích kết quả giảng dạy, từ đó có kết luận xác đáng và khen thưởng kịp thời. - Xây dựng phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong nhà trường bằng nhiều hình thức phong phú. Đặc biệt trong nhà trường, việc bồi dưỡng học sinh giỏi và giáo viên giỏi cần được quan tàm đúng mức. - Mở rộng hợp tác với các lực lượng xã hội, huy động các lực lượng chăm lo cho giáo dục, đầu tư cho bồi dưỡng đội ngũ cốt cán của phong trào dạy học trong nhà trường. - Xây dựng quỹ khen thưởng, động viên khen thưởng kịp thời, khuyên khích vật chất xứng đáng. Khen thưởng là cơ hội giúp cho giáo viên khẳng định vai trò của mình trong tập thể, trong xã hội. Do đó các trường hợp khen thưởng đúng mức, chính xác đều làm cho người được khen phấn khởi, tích cực làm tốt nhiệm vụ hơn trước. 3. Quản lý hoạt động học của trò 3.1. Nội dung quản lý Học sinh là chủ thể của nhà trường, là đối tượng của quá trình dạy học, giáo dục, là chù thể của quá trình nhận thức. Hoạt động học tập của học 47 sinh gấn bó chặt chẽ và là một bộ phận trong hoạt động dạy của giáo viên, do giáo viên điéu khiển. Do vậy quản lý hoạt động học tập của học sinh là khâu quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quán lý dạy học của hiệu trưởng. Quản lý hoạt động học tập của học sinh phải bao quát được cả thời gian học trên lớp, thời gian học ở nhà. Học ở trường và học ở nhà. Hình thức học trên lớp, thực hành, lao động công ích, tham gia công tác xã hội cần được điều chính cân đối, phù hợp với tính chất của hoạt động dạy học. Đế hoạt động học tập của học sinh tiến triển tốt cần quản lý thực hiện một số việc cụ thể sau: 3.1.1. Giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập Nhiệm vụ của những người lãnh đạo trường học là phải giúp học sinh thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học, vai trò và vị trí của người học trong quá trình học tập để từ đó phát huy tính tích cực nhận thức và tính tự lực, ham hiểu biết, tự giác học tập và lao động. Các yêu cầu về tinh thần, thái độ, động cơ học tập được cụ thể hoá trong nội quy học tập. Thí dụ những quy định về học bài, làm bài... để học sinh rèn luyện thói quen tự giác. Để phát huy tính tích cực nhận thức, nâng cao hứng thú hiểu biết cho học sinh thì nhà trường cần tăng cường tổ chức các hình thức sinh hoạt có tính chất khoa học như các cuộc gặp gỡ giữa học sinh với các nhà khoa học, tổ chức câu lạc bộ học sinh yêu thích bộ môn nào đó, diễn đàn học sinh, đội viên; các chuyến du lịch, tham quan có mục đích, nội dung rõ ràng, các cuộc thi, các buổi dạ hội thơ ca, âm nhạc, văn học, các buổi phổ biến thông tin khoa học... Việc giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập cho học sinh phải được tất cả các lực lượng trong nhà trường tham gia dưới sự điều khiển của hiệu trưởng. Phó hiệu trưởng chuyên môn tổ chức phổ biến cho giáo viên về trách nhiệm của ho trong việc giáo dục động cơ học tập cho học sinh; những yêu cầu cụ thể cần giáo dục cho học sinh và tập hợp, dự thảo các văn ban quy định về nội quy học tập. Giáo viên chủ nhiệm làm nhiệm vụ điều tra cơ bán và cùng với hiệu trưởng, phó hiệu trưởno phân tích tinh hình động cơ, thái độ học tập cùa học 48 sinh. Giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh học tập nội quy nhà trường, tổ chức theo dõi việc thực hiện nội quy học tập, xử lý nghiêm minh các thái độ sai trái trong học tập. Tổ chức Sao nhi đồng, Đội thiếu niên phải đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ cho học tập. Phải có sự thống nhất yêu cầu và biện pháp giáo dục tinh thần, thái độ học tập của học sinh trong các giờ lên lớp và các hoạt động dạy học khác. Giáo viên chủ nhiệm thống nhất sự giáo dục đối với các tổ lớp. 3.1.2. Xảy dựng nề nếp học tập của học sinh Việc hình thành nền nếp học tập, thói quen tốt trong học tập, ngăn ngừa những hành vi sai trái ảnh hưởng đến kết quả học tập và sự phát triển nhân cách học sinh là rất quan trọng trong công tác quản lý. Để xây đựng nền nếp học tập của học sinh, hiệu trưởng cần đề ra những quy định một cách thống nhất, gắn gọn, dễ nhớ. Nội dung những quy định đó có thể về tinh thần, thái độ học tập (Thí dụ: học tập chăm chỉ, chuyên cần, học bài, làm bài đầy đủ, tham gia các hoạt động học tập đầy đủ, V.V.); quy định về học ở trường, học ở nhà, ngoài xã hội; qụy định về sử dụng, bảo quản đồ dùng học tập chung và riêng; quy định về khen thưởng, kỷ luật, chấp hành nền nếp học tập. Việc theo dõi, kiểm tra phải được tiến hành hàng ngày và được giao cho phó hiệu trưởng hoặc tổng phụ trách Đội phụ trách, với sự kết hợp của bộ phận trực ban hàng tuần, đội sao đỏ của các lớp. Việc nhận xét tình hình thực hiện nền nếp phải làm thường xuyên, chặt chẽ đối với tất cả các lớp học sinh. 3.1.3. Dạy phương pháp, kỹ năng học cho học sinh Phương pháp học là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao chất lượng học tập; giúp học sinh biết cách học hiệu quả khi muốn học. Giáo viên dạy giỏi là thông qua việc giảng dạy, không chỉ giúp học sinh tiếp thu kiến thức mà còn rèn luyện cho các em phương pháp học tập đúng đắn, có khả năng tận dụng cơ hội do giáo dục suốt đời mang lại. Đê đạt được mục tiêu này, hiệu trưởng phải có sự chỉ đạo cụ thể đối với các lực lượng trong nhà trường. a) Đôi với tổ trưởng chuyên môn và giáo viên - Tổ trưởng chuyên môn giúp giáo viên trong tổ nắm vững những nội dung đã thống nhất về phương pháp học tập ở nhà, ở lớp, nhữns kỹ năng chung của hoạt động học tập. 49 4 GTBD(HP4)-A - Giáo viên hướng dẫn phương pháp học tập cho học sinh trước khi bước vào chương trình giảng dạy ngay từ đầu năm học. - Mỏi bài dạy trên lớp đều phải làm tốt bước hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. - Sử dụng các hình thức kiểm tra buộc học sinh phải học tập có phương pháp, như kiểm tra trắc nghiệm, bài kiểm tra mang tính chất vận dụng kiên thức, suy luận để tránh lối học vẹt. b) Đối với giáo viên chủ nhiệm, phụ trách Đội Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn những kỹ năng chung về học tập cho học sinh; ví dụ cách sử dụng sách giáo khoa, cách ghi chép bài, sử dụng thời gian học tập. Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với phụ trách Đội, phụ huynh học sinh tổ chức hội nghị vào đầu nãm học hoặc đầu học kỳ bàn về phương pháp học tập; phối hợp với phụ huynh học sinh tạo điều kiện cho học sinh học tập ở nhà. 3.1.4. Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động học tập của học sinh Để quản lý hoạt động học tập của học sinh đạt hiệu quả, hiệu trưởng cần kịp thời điều chỉnh biện pháp quản lý theo từng giai đoạn. Hàng tháng hiệu trưởng cần thu thập thông tin, phân tích, đánh giá kết quả các hoạt động học tập của học sinh về một số mặt: - Về việc thực hiện nền nếp học tập, tinh thần, thái độ học tập, sự chuyên cần (số học sinh nghỉ học, lý do nghỉ học, sô' học sinh mắc thái độ sai trong học tập ở từng lớp). - Về kết quả học tập các môn học: Tình hình giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá điểm sô' học tập của học sinh, chú ý kết quả học tập của học sinh kém và học sinh giỏi. - Tiến độ thực hiện kế hoạch dạy học. - Những vấn đề đặc biệt cần lưu ý trong hoạt động học tập ở tháng tiếp theo. 3.1.5. Tò chức các hoạt động học tập, lao động, vui chơi giải trí Nội dung quản lý các hoạt động học tập của học sinh còn bao góm việc hiệu trướng tổ chức các hoạt động học tập kết hợp với lao động, vui chơi giải trí một cách hợp lý. 50 Hiệu trưởng phải điều khiển các hoạt động của học sinh cân đối trong một ngày, một tuần, một tháng, một học kỳ và năm học; không để các hình thức học tập lấn át nhau hoặc một hình thức nào đó kéo dài gây mệt mỏi, chán chường cho học sinh. Các hoạt động vui chơi giải trí này được tính toán có định mức, có kế hoạch cho từng năm học. Vì vậy, nhà trường cũng tránh đưa học sinh tham gia nhiều phong trào để ra một cách tuỳ tiện, làm xáo trộn chương trình, kế hoạch dạy học của nhà trường. Việc tổ chức hài hoà các hoạt động lao động, vui chơi, giải trí với học tập trên lớp sẽ giúp học sinh được thư giãn sau một thời gian học căng thẳng, tạo cho học sinh hứng thú và thúc đẩy kết quả học tập. 3.1.6. Quản lý hoạt động học ở nhà của học sinh Thời gian học sinh ở nhà chiếm rất nhiều trong ngày, vì vậy thời gian này học sinh chịu nhiều tác động và chịu sự quản lý của gia đình và xã hộiỂ Việc học của học sinh phụ thuộc nhiều vào sự giáo dục của gia đình, phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế, truyền thống học của gia đình, phong tục địa phương. Hiệu trưởng cần quan tâm chỉ đạo, tổ chức việc học ở nhà của học sinh bằng cách phân loại học sinh theo lớp và theo địa bàn cư trú để tiện việc bố trí các nhóm học tập giúp đỡ nhau ở nhà. Đổng thời, hiệu trưởng cũng cần tìm hiểu hoàn cảnh, đặc điểm gia đình học sinh để phối hợp với gia đình và các lực lượng của địa phương trong việc quản lý học sinh; xây dựng những nội dung, quy định về thời gian học tập ở nhà của học sinh. Các kế hoạch và nội dung quản lý này phải được phổ biến cho tất cả các lực lượng xã hội ở địa phương, giáo viên, phụ huynh học sinh, học sinh. Mỗi học kỳ, hiệu trưởng cần thành lập đoàn kiểm tra, kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất từng địa bàn cư trú của học sinh, đổng thời chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thường xuyên liên lạc với cha mẹ học sinh đê nắm được tình hình học ở nhà của học sinh. Sau mỗi đợt kiểm tra, hiệu trưởng cần tổ chức đánh giá khen chê kịp thời, cụ thể. 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động học của học sinh 3.2.1. Lập kè hoạch giúp đỡ các đối tượng học sinh 51 Trong nhà trường có nhiều đối tượng học sinh khác nhau: Xét về mặt học tập có học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém; về mặt đạo đức, có những học sinh chăm ngoan, học sinh chưa ngoan hoặc có những học sinh cá biệt; về hoàn cảnh gia đình, có học sinh có hoàn cảnh khó khăn, hoặc về sức khoẻ có những học sinh có những vấn đề bất thường về sức khoẻ..ỗ Trong quản lý hoạt động học, hiệu trưởng cần có kế hoạch chi đạo, giúp đỡ các đối tượng học sinh một cách phù hợp, mà trọng tâm là phụ đạo học sinh kém để các em nhanh chóng đạt được trình độ trung bình. Như thế chất lượng của hoạt động dạy học sẽ được nâng lên khi tỷ lệ học sinh yếu kém về học tập giảm xuống. Hiệu trưởng phải coi đây là một nhiệm vụ quan trọng cần được đưa vào nội dung kế hoạch của nhà trường ngay từ đầu năm học; giao nhiệm vụ cho các nhóm chuyên môn, cùng các lực lượmg có trách nhiệm trong nhà trường bàn bạc phương hướng, hình thức, nội dung phụ đạo học sinh kém; tổ chức chuyên đề trao đổi kinh nghiệm trong hội đổns sư phạm. Đổng thời, nhà trường cần tiến hành chặt chẽ việc phân loại học sinh kém dựa vào kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm, dựa vào kết quả học tập các bộ môn văn hoá của năm học trước để hình thành các lớp phụ đạo học sinh kém theo từng bộ môn của từng tổ lớp. Hiệu trưởng giao cho phó hiệu trưởng chuyên môn cùng nhóm trưởng chuyên môn xây dựng một nội dung chương trình phụ đạo cho đối tượng học sinh này và phân công giáo viên phụ trách. Để giúp đỡ các đối tượng học sinh khác nhau, nhà trường cần tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giờ lên lớp, lưu ý giáo viên chú trọng tính “cá biệt hoá” của quá trình dạy học trên lớp. 3.2.2. Biểu dương, khen thưởng kịp thời Để kích thích tinh thần học tập của học sinh, cần chú ý đến hình thức động viên khen thường kịp thời khi các em làm được một việc tốt. Cần đặt ra các tiêu chuẩn khen thường rộng rãi và thường xuyên. Đôi với học sinh, có thể đưa ra các tiêu chuẩn khen thưởng theo tuần, tháng, học kv. cuối năm; những tiêu chuẩn được khen ở lớp. khen ở trường; những tiêu chuấn khen toàn diện hay khen từng mặt. Ví dụ chi cần đưa ra một tiêu chuán trong một tuần các em được mấy điểm tốt sẽ được khen thưởng, điều đó sẽ 52 có tác dụng thường xuyên kích thích tinh thần phấn đấu, thi đua học tập của học sinh. Để việc khen thưởng có tác dụng tốt, cần chú ý các yêu cầu sau: - Thành tích khen thưởng phải tương xứng với mức khen. Các mức khen từ tuyên dương, biểu dương đến giấy khen,... đều căn cứ vào những tiêu chuẩn đã định để xét khen chính xác, công bằng. - Khen thưởng phải đạt yêu cầu công khai và có tác dụng giáo dục sâu rộng. - Khen thưởng những học sinh có cố gắng liên tục từ thấp đến cao. - Hình thức khen thưởng trang trọng, thường vào những ngày lễ lớn, sau những đợt thi đua, tổng kết kế hoạchệ.. - Khen thưởng phải coi trọng cả hai mặt tinh thần và vật chất. 3.2.3. Phôi hợp nhiều lực lượng giáo dục quản lý hoạt động học tập của học sinh Hoạt động học tập của học sinh diễn ra với thời gian và không gian rộng, dưới nhiều hình thức học khác nhau. Vì vậy, hiệu trưởng cần phải biết phối hợp nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để quản lý học sinh. Ớ trường tiểu học, việc phối hợp giữa các giáo viên chú nhiệm, Sao nhi đồng, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh với lực lượng giáo dục ngoài nhà trường là cha mẹ học sinh, các đoàn thể quần chúng ở địa phương (Đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hợp tác xã, các nhà máy, xí nghiệp.,ệ) có ảnh hưởng đến việc giáo dục học sinh; Hiệu trưởng cần làm tốt việc phối hợp giữa giáo viên chù nhiệm và cha mẹ học sinh vì giáo viên chủ nhiệm là trung tâm của sự phối hợp giữa giáo viên, Sao nhi đồng, Đội và gia đình để quản lý học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phải dựa vào kế hoạch của trường để đề ra kế hoạch của lớp; phối hợp với cha mẹ học sinh để quản lý học tập của học sinh thống nhất từ nhà trường đến gia đình; phối hợp với địa phương để tổ chức các hoạt động xã hội. Trong sự phối hợp này, đặc biệt nêu cao vai trò của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và Sao nhi đổng, qua đó phát huy vai trò làm chú tập thê của học sinh, đê học sinh tự giác, tích cực, tự quản các hoạt động học 53 tập của bản thân. Do đó phụ trách Sao, Đội là nòng cốt của mọi hoạt động; kế hoạch cúa Sao, Đội thống nhất với kế hoạch của nhà trường. Một lực lượng giáo dục ngoài nhà trường mà hiệu trưởng cần có sự chì đạo, phối hợp chặt chẽ đó là cha mẹ học sinh. Một phần lớn thời gian trong ngày là học sinh học ở nhà và ngoài xã hội. Vì vậy sự giáo dục, quản lý cúa gia đình có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nhân cách, kết quả học tập cúa học sinh. Hiện nay, nhiều bậc phụ huynh thiếu sự quan tâm, giáo dục đến con cái mình mà lại có tư tưởng "khoán trắng" cho nhà trường. Đây là một nguyên nhàn quan trọng dẫn đến tình trạng nhiều học sinh còn học kém, chưa ngoan. Do đó, nhà trường cần giúp cha mẹ học sinh ý thức rõ trách nhiệm giáo dục của mình thông qua việc quản lý thời gian và hiệu quả học tập ở nhà của học sinh. Nhận rõ vai trò của cha mẹ học sinh đối với giáo dục, Bộ Giáo dục đã ban hành điều lệ thành lập “Hội cha mẹ học sinh” của lớp, trường. Hiệu trưởng có thế thông qua các chi hội trưởng cha mẹ học sinh của lớp. trường đê’ huy động cha mẹ học sinh tham gia xây dựng, phát triển nhà trường. Đối với các đoàn thể quần chúng ở địa phương, các cơ quan ban ngành chức năng, hiệu trưởng cần có quan hệ chặt chẽ, tranh thủ sự giúp đỡ của các lực lượng này cho giáo dục. Hiệu trưởng chủ động tư vấn, tham mưu đối với hội đổng giáo dục các cấp trong việc huy động cộng đổng tham gia hỗ trợ cho giáo dục; phối hợp với các hợp tác xã nông nghiệp, thủ công nghiệp, xí nghiệp, cơ quan là nơi giúp học sinh thâm nhập thực tế sản xuất, tham quan, làm quen với một số thao tác, lao động kỹ thuật, nhằm bổ trợ cho những bài giáng trên lớp. 4. Quản lý phương tiện dạy học Cơ sở vật chất sư phạm là một thành tố trong các thành tô' của quá trình dạy học, góp phần đạt được hiệu quả học tập. Vì vậy người hiệu trường cũng phải coi quản lý cơ sở vật chất là một nhiệm vụ lớn của công tác quán lv nhà trường. Trong phạm vi bài này chí đề cập đến một khía cạnh nhò đó là việc quản lý phương tiện dạy học như thế nào đê đạt hiệu quả cao trong dạy học. Quán lý phương tiện dạy học bao gồm ba mặt liên quan với nhau: Đủ phương tiện, sử dụng tốt. bảo quán tốt. 54 Phương tiện dạy học là điều kiện cần thiết, là cơ sở thực hiện những mục tiêu dạy học và mục tiêu quản lý, vì vậy trước hết hiệu trưởng cần nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và vai trò của phương tiện dạy học đối với công tác giảng dạy để chú ý trong việc quán lý vấn đề này. Để đảm bảo giáo viên có đủ phương tiện dạy học, hiệu trưởng cần khai thác triệt để các nguồn cung cấp: Dựa vào những trang thiết bị Nhà nước cấp hàng năm; huy động sự đóng góp của cộng đồng và động viên giáo viên, học sinh tự làm đổ dùng dạy học. Hiệu trưởng cần có kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn tu bổ, mua sắm phương tiện giảng dạy, đặc biệt là từng bước trang bị các phương tiện hiện đại để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của nền giáo dục. Việc tăng cường bổ sung, mua sắm trang thiết bị dạy học phải đi đôi với việc tăng cường tổ chức, khai thác, sử dụng các phương tiện dạy học phục vụ cho giảng dạy; tránh tình trạng có phương tiện dạy học nhưng giáo viên ngại sử dụng hoặc sử dụng với hiệu quả thấp. Để khai thác một cách triệt để đổ dùng dạy học, hiệu trưởng chỉ đạo cho phó hiệu trưởng chuyên môn, nhóm trưởng chuyên môn nghiên cứu chương trình giảng dạy để nắm được số tiết dạy của từng môn, từng tổ lớp cần có thiết bị dạy học, sau đó đối chiếu với những thiết bị dạy học nhà trường hiện có để thống nhất số tiết được sử dụng thiết bị dạy học. Đầu năm học, hiệu trưởng cần tổ chức giới thiệu cho giáo viên những thiết bị dạy học hiện có để giáo viên lập kế hoạch sử dụng; khi có những thiết bị mới bổ sung, hiệu trưởng cũng cần tổ chức cho giáo viên học về kỹ thuật sử dụng. Hiệu trưởng cũng cần chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn tổ chức các chuyên đề về cách sử dụng phương tiện dạy học, tổ chức thao giảng, thi sứ dụng đồ dùng dạy học... Hiệu trưởng phải làm cho việc sử dụng thiết bị dạy học thành nền nếp và ý thức tự giác của giáo viên. Việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên cũng cần được kiểm tra, đánh giá và có những hình thức khen thưởng, động viên kịp thời. Bên cạnh đó, các biện pháp bảo quản thiết bị dạy học cũnơ cần được chú ý để đảm bảo cho nguồn thiết bị dạy học của trườns được lâu bển. Trước hết 55 cần giáo dục cho giáo viên, học sinh ý thức bảo vệ các phưưng tiện dạy học khi sứ dụng. Ngoài ra mỗi trường đều có một phụ tá thí nghiệm làm nhiệm vụ báo quản, bào dưỡng các phương tiện dạy học; trang bị các điều kiện để bảo quản các phương tiện dạy học như phòng ốc; đảm bào cao ráo. thoáng: có các loại giá, tú đê thiết bị dạy học; có các điều kiện để tránh mối mọt... KẾT LUẬN Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm, chiếm nhiều thời gian nhất và chi phối các hoạt động khác trong nhà trường. Dạy học là con đường trực tiếp, thuận lợi nhất để giúp người học có thê nắm được lượng kiến thức đồ sộ của loài người. Hoạt động dạy học do nhiều người tham gia, diễn ra trong suốt năm học. Hoạt động này đòi hỏi người thầy phải có một trình độ chuyên môn. vừa sâu vừa rộng, có nghiệp vụ vững vàng, đổng thời đòi hỏi kết hợp với sự hợp tác học tập tích cực của người học. Vì thế, để công tác quán lý dạy học đạt hiệu quả cao, người cán bộ quán lý nhà trường cần phải đầu tư nhiều công sức, trí tuệ; cần nhận thức đầy đủ về các nội dung, tìm tòi các biện pháp quán lý phù hợp với quy định chung và thực tế nhà trường của mình. Người quán lý cũng cần đặt hoạt động này trong mối tương quan với các hoạt động khác trong trường; nắm được những kỹ năng cơ bản về tổ chức, quản lý hoạt động này. Dạv tốt - học tốt là vấn đề cốt lõi cùa việc quản lý hoạt động dạv và học. Câu hỏ.i 1. Những biện pháp quản lý nào trong bài học đã được vận dụng trong công tác quản lý ở trường của anh (chị)? 2. Qua trao đổi, thảo luận VỚI các học viên trong lớp, anh (chị) thu tháp được những biện pháp tích cực nào có thể áp dụng trong quản lý ở trường của mình? 3. Hãy xây dựng kế hoạch chỉ đạo hoat động dạy học của trường anh (chị) trong năm học tới? 56 Bài 14 QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO Dực NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TlỂư HỌC VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶC THÙ CỦA TRƯỜNG nỂU HỌC THÀNH PHỐ HÀ NỘI (15 tiết) MỞ ĐẦU 1. Mục tiêu Sau khi kết thúc bài học, học viên có khả năng: - Về kiến thức: + Xác định vị trí, vai trò, đặc điểm của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở bậc tiểu học và một số vấn đề đặc thù của trường tiểu học thành phố Hà Nội. + Ghi nhớ và trình bày được mục tiêu, nội dung và những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học. - Về kỹ năng: + Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học trong phạm vi người hiệu trưởng quản lý. + Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và giáo dục đạo đức. - Về thái độ: + Có thái độ đúng mức với hoạt động giáo dục ngoài giờ lẽn lớp, không xem nhẹ nội dung của nó. + Nghiêm túc thực hiện các yêu cầu về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được các cơ quan quản lý quy định. 57 2. Khái quát vế nội dung - Vị trí, vai trò, nguyên tắc cơ bản của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. - Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: + Hoạt động xã hội; + Hoat động lao động công ích; + Hoạt động văn hoá nghệ thuật; + Hoạt động thể dục thể thao và giải trí; + Hoạt động bảo vệ thiên nhiên, môi trường; + Hoạt động vui chơi. - Biện pháp chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học. 3. Khái quát vế phương pháp giảng dạy và học tập - Thuyết trình kết hợp dạy học tích cực; - Trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm. NỘI DUNG Iệ VỊ TRÍ, VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC c ơ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HOC 1. Khái niệm về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lóp - Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một hoạt động giáo dục cơ bản của trường tiểu học, được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực thi quá trình giáo dục nhân cách học sinh, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của đời sống xã hội. - Hoạt động này do nhà trường phối hợp với các lực lượng giáo dục ở trong và ngoài nhà trường quản lý. tiến hành ngoài giờ dạy học trên lớp theo chương trình, kế hoạch dạy học. Nó được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chươns trình dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội do nhà trường chi đạo. Hoạt động giáo dục này diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghi hè nhằm khép kín quá trình giáo dục, làm cho quá trình đó có thể thực hiện ờ mọi nơi, mọi lúc. 58 2ẻ Vị trí của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lóp 2.1ế Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một bộ phận cấu thành trong hoạt động giáo dục tiểu học - Theo "Điều lệ trường tiểu học" (Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11 - 7 - 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) c ó ghi1: "Các hoạt động giáo dục 1 ể Hoạt động giáo dục trên lớp được tiến hành thông qua việc dạy và học các môn học bắt buộc và tự chọn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. 2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp do nhà trường phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường tổ chức, bao gồm hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục - thể thao nhằm phát triển năng lực toàn diện của học sinh và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá; các hoạt động lao động công ích; các hoạt động xã hội; các hoạt động từ thiện phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học". Như vậy, hoạt động giáo dục trong trường tiểu học được chia thành 2 bộ phận: + Hoạt động giáo dục trên lớp; + Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Mỗi bộ phận trên có chức năng, nhiệm vụ riêng, nhưng chúng đều góp phần tích cực vào thực hiện mục tiêu giáo dục. Như vậy, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lóp không phải là hoạt động "phụ khoá" trong nhà trường mà thực sự là một bộ phận quan trọng trong hoạt động giáo dục ở trường tiểu học. Ngoài ra, trong trường tiểu học, công tác hướng nghiệp cho học sinh cũng rất được quan tâm, do đó được tách thành một nhiệm vụ riêng trong quá trình giáo dục học sinh, góp phần định hướng nghề nghiệp cho các em sau này. Nhiệm vụ này cũng được tiến hành thông qua hai dạng hoạt động cơ bán nói trên và thôns qua một số hoạt động bổ sung khác. Như vậy, vị trí cúa hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong quá trình giáo dục càng được cúng cố. 1. X em Điều lệ trường tiếu học, Hà Nội. Nxb Giáo dục. Điều 27. 59 2.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là cầu nòi tạo ra mói liẻn hệ hai chiều giữa nhà trường và xã hội Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhà trường có điều kiện phát huy vai trò tích cực của mình với xã hội. Ở mỗi địa phương, trên địa bàn phường (xã) đều có trường tiểu học. Nhà trường thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp như các hoạt động lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động giao lưu văn hoá, hoạt động vãn học, nghệ thuật..ế để phục vụ cuộc sống xã hội, gắn nhà trường với địa phương. Mặt khác, hoạt động giáo dục ngoài giờ lèn lớp là điều kiện và phương tiện để huy động sức mạnh cúa cộng đồng tham gia vào sự phát triển cùa nhà trường nói riêng và sự nghiệp giáo dục nói chung. 3ẳ Vai trò của hoạt dộng giáo dục ngoài giờ lên lóp đối với sự phát triển nhân cách học sinh tiêu học Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một hoạt động cơ bản góp phần phát triển nhân cách mọi lứa tuổi học sinh, đặc biệt là học sinh tiểu học. Có thể khẳng định hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là điều kiện, là môi trường, là giải pháp góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục ở bậc tiểu học; tạo điều kiện để trẻ phát triển các yếu tố tâm lực, trí lực, thể lực một cách tổng hợp. 3.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lèn lớp góp phần phát triển trí tuệ Chúng ta đều thừa nhận rằng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một phần không thể thiếu được trong đời sống của các em, vì nó giúp các em phát triển toàn diện và nhận thức được thế giới xung quanh. Hoạt động này sẽ kích thích sự phát triển tư duy của trẻ; giúp các em dần dần hình thành khả năng phân tích, phát hiện và cảm nhận về thế giới xung quanh, ngày càng tích lũv thêm những hiểu biết mới và làm sâu sắc thêm những kiến thức đã có cho bản thân. Trong hoạt độns. các em sẽ được thể hiện hết mình và chù động như chính trong cuộc sống, nó giúp các em cân bằng trạng thái tâm lý và phát triển đồng đều cả trí tuệ cũng như thê lực. Đặc biệt, nhờ sự phối hợp giữa các thao tác vận động và sự phát triển của lư duv, khá năng điều khiển của hệ thần kinh trung ương sẽ phát triển và chuẩn xác. 60 Điểu không thể phủ nhận là hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sẽ thúc đẩy khả năng học tập của các em. Thực tế người ta đã chứng minh rằng: Chính nhờ có hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp mà trẻ hiểu được bản chất của nhiều sự vật, hiện tượng trong đời sống; giải quyết được nhiều vấn đề một cách dễ đàng, thoải m áiệ Như vậy, hình thức hoạt động này sẽ giúp cho trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ, hoàn thiện các quá trình tri giác, chú ý ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng, sáng tạo. 3.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp góp phần phát triển thế lực và sức khoẻ Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thúc đẩy sự phát triển về mặt thể chất của các em một cách tự nhiên. Nhờ có sự vận động trong các hoạt động lao động, thể dục thể thao, vui chơi... mà cơ bắp của các em trở nên rắn chắc hơn, đặc biệt là cảm giác thăng bằng trong hoạt động sẽ ngày càng nhạy cảm và chính xác hơn. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp còn có ý nghĩa rất lớn trong việc kéo dài năng lực lao động trí óc của trẻ. Nhờ rèn luyện thân thể và vệ sinh phòng bệnh tốt nên trẻ sớm phát huy được năng lực nhận thức của mình, đồng thời hiểu sâu thêm về vệ sinh trong luyện tập thể dục thể thao, về phương pháp rèn luyện thân thể. Mặt khác, hoạt động thể đục thể thao thường xuyên sẽ làm tăng vẻ đẹp tự nhiên của con người, làm cho cơ thể phát triển cân đối, tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát tinh thần sảng khoái, lạc quan. 3.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lẻn lớp có tác động đặc biệt đến sự hình thành và phát triển các kỹ năng hoạt động của học sinh tiểu học Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là điều kiện để rèn luyện học sinh tiểu học hàng loạt kỹ năng: kỹ năng giao tiếp trong xã hội, kỹ năng tổ chức, kỹ năng điều khiển, kỹ nănơ thích ứng,ễ.. Nhờ có hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, học sinh sẽ có nhiều cơ hội thể hiện chính mình, giúp các em tự tin hơn và thông qua đó mà hình thành các kỹ năng một cách tự nhiên và dễ dàng. Hoạt động giáo dục này sẽ góp phần mở rộng và làm phong phú hơn lượng kiến thức của học sinh về con người, về xã hội; kỹ năng giao tiếp, ứns 61 xử có vãn hoá với mọi người sẽ đa dạng, sâu sắc và nhuần nhuyễn hơn; trình độ văn hoá và phẩm chất đạo đức được nâng cao. Đối với học sinh tiểu học, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi vì hiểu biết cùa các em về xã hội, về con người còn rất đơn gián, hạn chế. Hoạt động xã hội giúp các em làm quen dần với cuộc sống xung quanh trên cơ sở được bổ sung thêm những kiến thức, kỹ năng còn thiếu hụt về xã hội, về con người. Hơn nữa, việc hình thành cho học sinh tính tích cực xã hội, ý thức trách nhiệm đối với tập thể, cộng đổng, xã hội cũng như hành vi và thói quen giao tiếp có vãn hoá cần được tiến hành thường xuyên, liên tục, ngay từ lớp nhỏ nhất. 3ẵ4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp góp phần phát triển hành vi đạo đức của học sinh tiếu học Những hoạt động “Hàng cây em chăm”, “Áo ấm tặng bà”, “Bầu ơi thương lấy bí cùng”... gợi lên trong các em sự quan tâm đến người xung quanh, phát huy truyền thống đạo lý của dân tộc, giàu lòng nhân hậu, tương thân tương ái... Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp các em rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, thói quen làm việc có kê hoạch, có tổ chức, có trách nhiệm đổng thời phát triển tình cảm, ý chí, nghị lực và luôn sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Nhờ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp mà tính tích cực cùa học sinh ngày càng được hình thành và củng cố vững chắc; ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng, xã hội được tăng cường, nhờ đó các em xác định, củng cố được vị thế của mình trong tương lai. Đồng thời, thông qua các hoạt động giao tiếp đó, học sinh thêm gắn bó với mọi người xung quanh, với quê hương, đất nước. Như vậy, cùng với sự phát triển trí tuệ, các em còn được tu dưỡng các phẩm chất đạo đức của nhân cách mang bản sắc dân tộc. 4. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động giáo dục ngoài giờ lẻn lóp 4.1. Đảm báo tính mục đích, tính tổ chức, kế hoạch - Tính mục đích: Bất kỳ hoạt động nào cũng đểu phải đạt được một mục tiêu nhất định. Do vậy, mỗi hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũn2 cần người cán bộ quản lý cần phải đề ra được mục đích rõ ràng, yêu cầu cụ thể trong từng thời kỳ và cho cả nãm học. 62 - Tính tổ chức, kế hoạch: Ở nhà trường, ở cộng đồng dân cư cũng như ở trong gia đình, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của trẻ phải được tổ chức theo một kế hoạch nhất định. K ế hoạch hoạt động cần phải tính toán sao cho hợp lý về thời gian, có nội dung rõ ràng, có tổ chức tập thể, có hướng dẫn và các phương tiện cần hoạt động. 4.2. Phù hợp vói đặc điểm học sinh tiểu học trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp - Nếu hoạt động giáo dục trên lớp là bắt buộc thì hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là tự nguyện, tự giác. Học sinh không những là đối tượng của hoạt động dạy cũng như của hoạt động giáo dục mà quan trọng hơn - các em chính là chủ thể nhận thức, chủ thể giáo dục. - Thực tế hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp rất phong phú, đa dạng, học sinh có khả năng, sở trường ở lĩnh vực nào thì tham gia mặt ấy. Người lớn không nên áp đặt, gò bó hay bắt buộc các em phải tham gia một cách máy móc; khi tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phải để các em thấy thoải mái, thích thú được tham gia. - Khi tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nên có sự định hướng, gợi ý cho các em cách thức hoạt động để trẻ tham gia một cách chủ động và sáng tạo, nỗ lực vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ. Điều đó giúp trẻ trưởng thành về mọi mặt, nhất là về ý chíắ - Cần giúp các em thiết lập được mối quan hệ bạn bè trong nhóm hoạt động, qua đó hình thành ở các em tình cảm yêu thương, sự chia sẻ, trách nhiệm và lòng nhân ái. Trong tổ chức hoạt động phải giúp các em giữ được bầu không khí thuận hoà, thân ái, sẵn sàng giúp đỡ nhau để đạt được kết quả cao nhất. - Muốn tạo được hứng thú cho trẻ, cần cân nhắc nội dung và phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sao cho phù hợp với các em, có tác dụng tích cực trong việc rèn luyện và phát triển tâm sinh lý của chúng. Mặt khác, hoạt động giáo dục này cũng cần phải đa dạng, phong phú về loại hình nhằm đáp ứng được nhu cầu phát triển toàn diện của học sinh. Muốn vậy, một mặt nhà trườns cần tạo ra những hoạt động hấp dẫn để thu hút các em tham gia và phát huy năng lực bàn thân, nhưng mặt khác nhà trường cũng cần quan tâm đến việc để học sinh tự hoạt động theo sáng kiến phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi. 63 4.3. Thu hút các lực lượng xã hội và tận dụng các điéu kiện sản có một cách hựp lý, hiệu quả Cần xác định rõ giáo dục trẻ em không chỉ là nhiệm vụ riêng cùa nhà trường mà đó là trách nhiệm của toàn xã hội. Vì vậy, việc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học phải mang tính xã hội hoá cao, phải trở thành trách nhiệm của tất cả mọi người, các bậc phụ huynh học sinh, các tổng phụ trách Đội, của các cán bộ địa phương...; nghĩa là có thể nói, tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh tiểu học cũng phải quán triệt tinh thần xã hội hoá. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động nào, ta cũng phải tính đến hiệu quá, lợi ích xã hội mà nó có thể mang lại. Do vậy, hiệu quá của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp chính là góp phần tuyên truyền chú trương chính sách của Đảng, chính quyền, địa phương; hoặc củng cố kiến thức đã học; hoặc giáo dục đạo đức, lòng nhân ái cho học sinh; hoặc đem lại hiệu quả kinh tế... 4.4. Đa dạng hoá các loại hình hoạt động Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học cần phải đa dạ g hoá các loại hình hoạt động, thống qua đó học sinh được giao lun với xã h'»iễ Người cán bộ quản lý cần sử dụng linh hoạt các loại hình như hoạt động V in hoá xã hội, thể dục thể thao, vui chơi giải trí... Đặc biệt với học sinh tiểu h. ' thì loại hình vui chơi phải được quan tâm đúng mức vì nhờ đó học sinh tiểu h< c sẽ rèn nhiều kỹ năng sống, tiếp thu tri thức một cách đơn giản, nhẹ nhàng n«à thu được hiệu quả cao. Tóm lại: Trong mỗi hoạt động đều có nguyên tắc riêng để đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quảế Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động giáo dục phong phú, đa dạng mang tính mục đích, tính tổ chức, kế hoạch, tính tự nguyện tự giác cao. Người cán bộ quản lý phải chú ý tới những nsuyén tắc cơ bản này để đạt hiệu quả giáo dục. Hiệu quả ấy có thể nhìn thấy ngay trước mắt nhưng cũng có thê’ mang lại lợi ích cho xã hội trong tương lai. góp phần vào sự nghiệp "Trồng người". II. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚ P Ở TRƯỜNG TIỂU HOC 1. Phân loại hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học rất đa dạng và phong phú. Nhiểu trường do nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của hoạt động này nén đã 64 không ngừng tìm tòi suy nghĩ, đúc rút kinh nghiệm để đưa ra những hình thức hoạt động phù hợp, hấp dẫn, đạt hiệu quả giáo dục cao. Ta có thể phán chia nội dung và hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo các loại sau: 1.1. Theo tiến độ thời gian, thực hiện xen kẽ cùng với chương trình kê hoạch học tập các môn học trẽn lớp • Hàng ngày - Ở trường: + Xếp hàng vào lớp; + 15 phút truy bài, đọc báo, vãn nghệ; + 20 phút ra chơi, thể dục giữa giờ, vui chơi, giải trí. - Ở nhà: + Tự học, học nhóm, học tổ; + Giúp đỡ công việc gia đình. 'n • Hàng tuần * [ - Tiết chào cờ đầu tuần; )Ọ - Hoạt động văn hoá, vãn nghệ, câu lạc bộ, thể đục thể thao; c - Sinh hoạt Sao nhi đồng, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; - Trực tuần; - Sinh hoạt nhóm cán sự học tập; - Bồi dưỡng học giỏi, giúp đỡ học sinh kém; • Hàng tháng - Hoạt động theo chủ điểm; - Hoạt động thi đua; - Hoạt động của các tổ nhóm Iheo hứng thú, năng khiếu; • Hoạt động hè - Hoạt động hè ở địa phương; - Hoạt độns càu lạc bộ, các nhóm theo sở thích; - Nghi hè; 65 - Ồn tập chuẩn bị nãm học mới. 1.2Ề Hoạt động theo chủ đề trong nãm học Nội dung Thời gian Chủ đề 1 Người học trò ngoan Tháng 9 - 10 Chủ đề 2 Thầy cô giáo Tháng 11 Chủ đề 3 Chú bộ đội Tháng 12 Chủ đề 4 Yêu đất nước Tháng 2 Chủ đề 5 Ngày Quốc tế phụ nữ Tháng 3 Chủ đề 6 Bác Hồ Tháng 4 - 5 1.3. Hoạt động đáp ứng yêu cầu xã hội - Hoạt động lao động vệ sinh trường lớp, đường phố: "Con đường em chăm", giáo dục ý thức tự phục vụ bản thân; - Hoạt động ngoại khóa về khoa học kỹ thuật, văn học nghệ thuật, thể dục - thể thao; - Hoạt động tham quan du lịch; - Hoạt động nhân đạo, từ thiện, đền ơn đáp nghĩa: "Áo ấm tặng bà", "Bầu ơi thương lấy bí cùng"...; - Hoạt động bảo vệ môi trường: "Hàng cây em chăm ”, "Chúng em giữ gìn Thủ đô xanh, sạch, đẹp"; - Hoạt động tham quan, du lịch; - Hoạt động bảo vệ trị an, an toàn giao thông, chấp hành pháp luật, phòng chống bệnh tật, tệ nạn xã hội. 2. Nội dung hoạt động gỉáo dục ngoài giờ lên lớp Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực tế mỏi địa phương, mỗi loại hình nhà trường, mỗi trường cụ thể... có thể tiến hành hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo nội dung chính sau: 2ềl . Hoạt động xã hội 2.1./ ẵ Nội dung và hình thức hoạt động Là một trong năm loại hình hoạt động giáo dục cơ bản, hoạt độns xã hội tạo ra cơ hội và điều kiện cho học sinh tham gia các mặt của đời sống 66 xã hội và các mối quan hệ xã hội. Đó là quá trình học sinh nhận thức và chấp nhận những khuôn mẫu, chuẩn mực xã hội đồng thời thích nghi với các chuẩn mực ấy, chuyển hoá chúng thành những giá trị của bản thân. Xã hội nào cũng đều xây dựng cho mình một mầu người lý tưởng, đó là con người mang tư tưởng tiên tiến của thời đại và hành động theo lý tưởng ấy. Xã hội xã hội chủ nghĩa của chúng ta nhằm xây dựng học sinh thành người lao động, thành thạo một nghề, năng động, đáp ứng nền kinh tế nhiều thành phần. Con người mới là con người cụ thể của mọi giai cấp, của một xã hội chứ không phải con người chung chung, chính vì vậy hoạt động xã hội là rất cần thiết. Trong trường tiểu học, có thể tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội với nội dung, hình thức rất phong phú, đa dạng. Chẳng hạn như: - Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động chính trị ở địa phương: + Tuyên truyền cho bầu cử Hội đồng nhân dân, Đại hội Đảng các cấp,... + Thi tìm hiểu về truyền thống nhà trường, địa phương, đất nước, về truyền thống Đội thiếu niên thành phố Hồ Chí Minh, về Bác Hồ, về anh bộ đội... + Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ ỉớn (ngày thành lập Đảng, Đoàn, 19/5ễ..); qua đó để giáo dục công tác tư tưởng chính trị cho học sinh. + Thi nghi thức Đội. - Các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa: + Viếng lăng Bác Hồ, nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm các anh hùng, liệt sĩ; + Thăm các viện bảo tàng, nhà truyền thống, triển lãm, các di tích lịch sử, văn hoá; + Chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, các bà mẹ Việt Nam anh hùng (công tác Trần Quốc Toán); + Thi vẽ tranh, làm báo tường, sưu tầm tranh ảnh về các chủ đề: "Uống nước nhớ nguồn", "Biết ơn thầy, cô giáo", "Bác Hồ kính yêu", "Tiến bước theo anh bộ đội"... - Các hoạt độns từ thiện: + Giúp đỡ các bạn học sinh nghèo vượt khó trong lớp. trong trường, ở địa phương; 67 + Quyên góp ủng hộ thiếu nhi và nhân dân các vùng bị thiên tai, bị chiến tranh tàn phá; + Giúp đỡ thiếu nhi và những người tàn tật, trẻ em lang thang cơ nhỡ. - Hoạt động tuyên truyền pháp luật: + Học tập về nếp sống văn hoá; + Mời công an nói chuyện, tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, luật lệ giao thông. - Các hoạt động khác: + Thi vẽ tranh, làm báo tường, sưu tầm tranh ảnh về các chủ đề: "Bảo vệ môi trường", "Yêu hoà bình"... + Chúc mừng thầy giáo, cô giáo nhân ngày 20/11; + Chúc mừng cô giáo, chị phụ trách, mẹ, bà... nhân ngày 8/3; + Chúc mừng sinh nhật các bạn trong lớp. + Gặp gỡ, giao lưu với học sinh các lớp, các trường kết nghĩa, với các bạn thiếu nhi quốc tế đang sống và học tập ở Việt Nam. 2.1.2. Nguyên tắc tô chức - Chủ đề, nội dung hoạt động phải luôn gắn với các yêu cầu giáo dục của nhà trường, cùa xã hội ở từng thời điểm cụ thể. - Nội dung, hình thức hoạt động phải phù hợp với đặc điểm, trình độ của học sinh bậc tiểu học. - Hình thức hoạt động phải phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nhà trường, của địa phương. - Hình thức hoạt động phải phong phú, đa dạng, luôn đổi mới để thu hút, hấp dẫn học sinh. - Phải đám bảo cho mọi học sinh trong lớp đều được thực sự tham gia hoạt động, từ khâu chuẩn bị đến khâu tiến hành và đánh giá, rút kinh nghiệm hoại động với những công việc cụ thể, phù hợp với khả năng và nguyện vọng cùa các em. - Giáo viên phải đóng vai trò cố vấn, định hướng, hướng dẫn cho học sinh hoạt động; giúp đỡ. tạo điểu kiện thuận lợi cho học sinh hoàn thành tốt 68 công việc được giao; tạo cơ hội cho các em phát huy tối đa năng lực, sở trường, vốn kinh nghiệm và thói quen ứng xử có văn hoá của bản thân. 2.1.3. Quy trình tổ chức Bước 1: Định hướng hoạt động Đây là bước đầu tiên của quá trình tổ chức hoạt động, bao gồm hai bước nhỏ: - Xác định chủ đề hoạt động (tên hoạt động): Điều này tưởng như đơn giản nhưng thực tế rất phức tạp, có vai trò quan trọng; bởi vì chủ đề hoạt động hàm chứa mục tiêu và nội dung hoạt động, quy định việc lựa chọn hình thức hoạt động. - Xác định mục tiêu hoạt động (yêu cầu giáo dục của hoạt động): Phải cụ thể, rõ ràng về các mặt: + Mục tiêu về nhận thức: Hoạt động nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết, những thông tin gì? + Mục tiêu về kỹ năng: Qua hoạt động cần hình thành cho học sinh những kỹ năng gì (kỹ năng giao tiếp, ứng xử; kỹ năng điều khiển hoạt động tập thể...)? + Mục tiêu về thái độ: Qua hoạt động nhằm giáo dục cho học sinh những tình cảm, thái độ gì (yêu, ghét, đồng tình, phản đối...)? Bước 2ẵ. Chuẩn bị hoạt động Hiệu quả hoạt động xã hội phụ thuộc phần lớn vào việc chuẩn bị hoạt động, ở bước này, người quản lý cần phải vạch ra được tất cả các điều kiện, các yếu tố cần chuẩn bị trước để hoạt động thành công. Cụ thể: - Có kế hoạch về thời gian chuẩn bị, thời gian tiến hành hoạt động. - Thiết kế nội dung, hình thức và chương trình hoạt động. - Xác định những phương tiện vật chất cần thiết cho hoạt động. - Dự kiến công việc và phân công học sinh tham gia chuẩn bị. - Bồi dưỡng, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ chuẩn bị đã được phân công. - Dự kiến các tình huống có thể xảy ra trong quá trình hoạt động và phương án giải quyêt. - Tranh thủ sự phối hợp, giúp đỡ của các lực lượng giáo dục khác (về đóng oóp ý kiến xây dựng nội dung, về sức lực, về kinh phí, về phương tiện vật chất,...). - Kiểm tra, đôn đốc hoàn tất quá trình chuẩn bị. 69 Trong quá trình chuẩn bị hoạt động xã hội, người quản lý cần xác định cho giáo viên nên động viên, khuyến khích học sinh cùng tham gia bàn bạc. trao đổi để lựa chọn hình thức cũng như điều chỉnh nội dung hoạt động. Đổng thời giáo viên cần động viên, khích lệ học sinh xung phong đảm nhận những công việc chuẩn bị cụ thể cho hoạt động và hướng dẫn, bổi dưỡng, tạo điều kiện để các em hoàn thành tốt những nhiệm vụ chuẩn bị hoạt động được phân công. Bước 3: Tiến hành hoạt động Trong bước này, giáo viên chì tham dự với tư cách đại biểu hoặc là một thành viên của tập thế. Hoạt động được tiến hành theo chương trình đã định, do học sinh tự điều khiển; với sự khích lệ thường xuyên và sự giúp đỡ của giáo viên nếu cần thiết. Bước 4: Đánh giá, rút kinh nghiệm sau hoạt động Bước này nhằm mục đích để những lần tổ chức các hoạt động tiếp theo được tốt hơn, thành công hơn. Người quản lý yêu cầu giáo viên sử dụng các phiếu trắc nghiệm, đổng thời phải tổ chức trao đổi, thảo luận với học sinh về những nội dung sau: - Những kiến thức, kỹ năng các em đã tiếp thu được qua hoạt động. - Những điều làm các em thích thú, điều làm các em không thích thú ở hoạt động. - Những điều làm các em mong muốn mà hoạt động chưa đáp ứng được. - Nguyện vọng của các em về hoạt động tiếp theo (nội dung, hình thức, thời điểm và thừi lượng dành cho hoạt động; địa điểm hoạt động và những công việc mà các em muốn được đảm nhận...). Trên đây là quy trình chung tổ chức cho học sinh tiểu học tham gia hoạt động xã hội. Tuy nhiên quy trình này không mang tính cứng nhấc mà hết sức linh hoạt, mềm dẻo. Điều đó thể hiện ở chỗ: + Giữa các bước có tính đan xen. hoà quyện vào nhau, không quá tách bạch về thời gian. + Trong một sô trường hợp, có thể bỏ qua một bước nào đó cùa quy trình. Vì vậy, người quản lý hướng dẫn giáo viên căn cứ vào yêu cầu giáo dục và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể cùa nhà trường, của lớp học mà vận dụng quv trình trên một cách linh hoạt, sáng tạo. 70 2.2. Hoạt động vui chơi 2.2.1. Một số khái niệm Để tổ chức tốt hoạt động vui chơi ở trong và ngoài trường tiểu học, phát huy tác dụng của hoạt động vui chơi đối với sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học và góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học, trước hết ta cần làm rõ một vài khái niệm có liên quan đến hoạt động vui chơi. - Vui chơi: Tuy chưa có một định nghĩa hoàn thiện, nhưng chúng ta có thể thừa nhận rằng vui chơi là một dạng hoạt động nhằm thoả mãn sở thích, hứng thú và nhu cầu phát triển phát triển thể chất, trí tuệ, ý chí, tình cảm của cá nhân. Cùng với các hoạt động khác như lao động, học tập..., vui chơi là một dạng hoạt động giải trí, giao lưu xã hội, đặc biệt là để phát triển tính cộng đổng, trách nhiệm chung, tình thương yêu đồng loại, qua đó có thể rèn luyện các kỹ năng giao tiếp và hoạt động, phát triển tình cảm, niềm tin đạo đức, xúc cảm thẩm mỹ của cá nhân. Vui chơi hợp lý, khoa học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian nhàn rỗi của các em. Vui chơi trong và ngoài nhà trường góp phần hỗ trợ, nâng cao chất lượng học tập các giờ học chính khoá. - Trò chơi: Là một dạng của hoạt động vui chơi; mang một chủ đề, một nội dung nhất định và có những quy định mà người tham gia phải tuân thù. Ví dụ như các trò chơi "cướp cờ", "ô ăn quan", "mèo đuổi chuột".ểể Nếu vui chơi là một thuật ngữ chỉ một dạng hoạt động giải trí tự nguyện của mọi người (không quy định số lượng), tạo ra sự sảng khoái, thư giãn về thần kinh, tâm lý thì trò chơi là sự vui chơi có nội dung, có tổ chức của nhiều người (2 người trở lên), có quy định, luật lệ mà người tự nguyện tham gia phải tuân thủ theo. Nếu sự vui chơi của cá nhân được tổ chức dưới dạng trò chơi thì nó sẽ mang ý nghĩa giáo dục, rèn luyện đối với người chơi, đặc biệt đối với thiếu niên nhi đồng; đổng thời nó góp phần hình thành những phẩm chất, nhân cách cho trẻ. - Đồ chơi: Theo cách hiểu rộng thì đó là phương tiện, điều kiện để chơi và tất cả những gì phục vụ cho việc vui chơi và tổ chức trò chơi; bao gồm những dụng cụ, trang thiết bị. kinh phí, những quy định, nhữns hiểu biết nhất định để có thể tham gia vui chơi. 71 Trong tổ chức hoạt động vui chơi ở tiểu học. những điều kiện, phương liện trang thiết bị phục vụ cho tổ chức vui chơi có vị trí rất quan trọng, vì thiếu chúng thì khó có thể thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu giáo dục tiểu học đã định. 2.2.2. Những nguyên tắc tổ chức vui chơi cho học sinh tiểu học a) Nắm vững mục tiêu giáo dục phổ thông, đặc biệt là mục tiêu giáo dục tiểu học Tổ chức hoạt động vui chơi phải quán triệt mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học, nghĩa là trong hoạt động vui chơi phải phát triển được trí lực, tâm lực, thể lực, góp phần nâng cao nhận thức, mờ rộng sự hiểu biết cho trẻ, đồng thời phát triển tình cảm, ý chí và thê lực của chúng. Tổ chức hoạt động vui chơi có mục đích giáo dục là một "sân chơi" rất tốt để học sinh được phát triển toàn diện. Do đó khi lựa chọn các trò chơi nên quan tàm đến mục tiêu giáo dục toàn diện, lựa chọn những hoạt động vui chơi có tính dân gian, phát huy truyền thống đạo lý của dân tộc. Bên cạnh đó người tổ chức cũng cần biết lựa chọn, sáng tạo những trò chơi hiện đại để phát triển tính năng động, phát triển tư duy kỹ thuật và kích thích óc sáng tạo trong khoa học ở trẻ. b) Đa dạng hoá nội dung, hình thức hoạt động Nguyên tắc này xuất phát từ mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học. đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và những ưu nhược điểm nhất định của mỗi nội dung, hình thức hoạt động đó. c) Kích thích tính tự nguyện, tự giác của trẻ trong hoạt động vui chơi dưới sự quản lý của giáo viên Bất cứ hình thức vui chơi giải trí nào cũns đều hấp dẫn và gây được hứng thú cho trẻ. Người lớn không nên áp đặt, gò bó các em bằng những quy định bắt buộc các em phải tuân theo một cách máy móc. Khi tổ chức cho trẻ vui chơi, người lớn cần gợi ý. hướng dẫn để các em có thể độc lập vui chơi, phát huy năng lực, có những sáng kiến, nỗ lực vượt khó; điều đó giúp các em trường thành về mọi mặt, nhất là về Ý chí. • 7 J 72 Trong hoạt động, các em sẽ thiết lập được những mối quan hệ bạn bè tốt đẹp trong nhóm chơi, qua đó hình thành tình cảm yêu thương, tin tưởng, chia sẻ, trách nhiệm và lòng nhân ái. Khi vui chơi, giải trí, người tổ chức phải giúp cho các em giữ được bầu không khí hoà thuận, thân ái, bảo đảm cho cuộc chơi được thành công. Muốn tạo được những hoạt động vui chơi thật sự bổ ích cần cân nhắc, lựa chọn nội dung, phương pháp tổ chức vui chơi theo phương hướng có lợi nhất cho sự phát triển của các em. Vui chơi giải trí phải có nội dung lành mạnh, có tác dụng tích cực trong việc rèn luyện và phát triển các chức năng tâm sinh lý của trẻ. Đổng thời trò chơi phải đa dạng, phong phú về loại hình nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện của học sinh. d) Hoạt động vui chơi phải diễn ra trong những điều kiện cần thiết một cách có tổ chức, có kế hoạch ở nhà trường, ở cộng đồng dân cư cũng như ở gia đình, việc vui chơi của trẻ phải được tổ chức theo một kế hoạch nhất định; nhất là khi tổ chức vui chơi ở trường, cần có sự tính toán hợp lý về thời gian, có tổ chức tập thể, có hướng dẫn, có những điều kiện tối thiểu như sân chơi, đồ chơi và các phương tiện cần thiết khác. e) Thu hút các lực lượng xã hội và tận dụng các điều kiện có sẵn một cách hợp lý Không nên quan niệm giáo dục trẻ em là nhiệm vụ của riêng nhà trường mà phải coi đó là nhiệm vụ của toàn xã hội. Chính vì vậy, việc tổ chức hoạt động vui chơi mang tính chất giáo dục cho học sinh tiểu học cũng phải quán triệt tinh thần xã hội hoá. 2.2.3. Gọi ý một sò nội dung và quy trình hoạt động vui chơi ở tiểu học Trò chơi là một loại hình hoạt động rất quen thuộc, gần gũi với con người. Trò chơi có những đặc trưng cơ bản sau: - Trò chơi vừa mang tính chất vui chơi, giải trí vừa có ý nghĩa giáo dưỡng và giáo dục lớn đối với con người. - Trò chơi là một loại hình hoạt động sống của con người, cũng như hoạt động học tập. lao động... - Trò chơi có chủ đề, nội dung và nhữns quy tắc nhất định mà naười tham gia phải tuân thủ. 73 a) Nhu cầu chơi của trẻ em Chơi là nhu cầu không thể thiếu được của trẻ em. Trẻ luôn mong muốn được tham gia vào quá trình sống và lao động sản xuất của người lớn. nhưng do chưa đu khả năng về thể lực, trí tuệ và tri thức nên chúng chi có thể "tham gia" vào cuộc sống đó theo cách riêng của mình thông qua trò chơi. Hoạt động vui chơi chính là một hình thức biểu hiện thái độ tích cực của trẻ em đối với môi trường xung quanh; đó là một hoạt động có ý thức, phù hợp với tâm sinh lý trỏ em và đáp ứng được nhu cầu tích cực hoạt động của chúng. Vui chơi còn tạo điều kiện để trẻ em biếu hiện những xúc cảm thực tế, tự nhiên trong cuộc sống. Hoạt động vui chơi sẽ giúp trẻ em: - Nhận thức hiện thực (nội dung trò chơi thường lấy từ những điều trẻ nhìn thấy hoặc trực tiếp tiếp xúc trong cuộc sống). - Hình thành những ý thức và hình thức nhất định về hành vi. - Tiếp nhận những quy tắc và quy luật cuộc sống xã hội (phản ánh vào nội dung trò chơi). - Hình thành nãng lực quan sát và sự đánh giá có phê phán những hành vi, cử chỉ của người khác cũng như đặt nền móng cho niềm tin và những thói quen đạo đức (bởi vì trong lúc chơi các em buộc phải tán thành người này hay bất đổng, chê bai người khác). - Phát triển trí tuệ và tư duy. b) Quy trình lựa chọn và tổ chức trò chơi trẻ em Giai đoạn thứ nhất: Lựa chọn trò chơi. Bước 1: Phân tích yêu cầu giáo dục. Bước 2: Chọn thử một trò chơi nào đó; phân tích nội dung và khả nãng giáo dục của nó. Bước 3: Đối chiếu nội dung và khả năng giáo dục của trò chơi vừa chọn với yêu cầu giáo dục đã đề ra ban đầu. Nếu thấy không phù hợp thì trở lại bước 2, chọn thử một trò chơi khác. Nếu thấy phù hợp thì quyết định trò chơi đã phân tích. Giai đoạn thứ hai: Bước 4: Thiết kế "giáo án" trò chơi gồm các nội dung: 74 + Tên trò chơi; + Mục đích giáo dục của trò chơi; + Các phương tiện phục vụ cho việc tổ chức trò chơi; + Nội dung trò chơi, các hoạt động cụ thể với cách tiến hành rõ ràng. + Các giải thưởng (nếu có). + Chuẩn và thang đánh giá. Bước 5: Chuẩn bị thực hiện theo "giáo án" + Chuẩn bị đầy đủ và có chất lượng các phương tiện: Một phần do giáo viên chuẩn bị, một phần do học sinh chuẩn bị theo hướng dẫn của giáo viên. + Phân công và hướng dẫn cho học sinh tập diễn trước (nếu là trò chơi sắm vai hay trò chơi đóng kịch). Giai đoạn thứ ba: Tổ chức trò chơi. Bước 6: Đặt vấn đề. + Giới thiệu tên trò chơi. + Nêu yêu cầu của trò chơi. Bước 7: Giới thiệu rõ ràng, mạch lạc nội dung trò chơi với các hoạt động cụ thể. Có thể làm mẫu (nếu cần). Bước 8: Học sinh thực hiện trò chơi theo các hoạt động đã nêu. Giáo viên theo dõi, uốn nắn kịp thời hành động chưa chuẩn xác. Đánh giá kết quả nội bộ (nếu cần). Giai đoạn thứ tưệ- Kết thúc trò chơi Bước 9: Tập hợp học sinh làm một số động tác thư giãn (nếu chơi trò chơi vận động). Đánh giá chung (cá nhân hoặc tổ). Nên cho học sinh tham gia đánh giá. Bước 10: Phát phần thưởng (nếu có) và kết thúc. Như vậy, quy trình lựa chọn và tổ chức trò chơi cho học sinh tiểu học bao gồm 4 giai đoạn với 10 bước đi cụ thể. Tuy nhiên đây là một quy trình mềm dẻo, linh hoạt; sự phàn chia các giai đoạn này có thể thay đổi, đan xen. hoà nhập vào nhau tuv theo thực tế hoạt động. 2.3ễ Hoạt động vãn hoá nghệ thuật Hoạt động văn hoá nghệ thuật là một hoạt động có vị trí quan trọng không thể thiếu được ở trường tiểu học. Đây là loại hình hoạt động có sức lôi cuốn học sinh rất lớn đồng thời có tác dụng giáo dục tích cực đối với trẻ em. 75 Với học sinh tiểu học, hoạt động vãn hoá nghệ thuật cũng như một sô loại hình hoạt động khác được coi là "món ăn tinh thần" không thế thiếu được trong đời sống tập thể hàng ngày. Múa hát, đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch, vẽ tranh... thường diễn ra trong cuộc sống cùa các em dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Tất cả những hoạt động vãn hoá nghệ thuật giúp cho tinh thần các em được sảng khoái hơn. bớt đi những căng thẳng, góp phần tăng hiệu quá học tập. 2.3.1. Nội dung và hình thức hoạt động Hoạt động văn hoá nghệ thuật bao gồm nhiều hình thức, nhiều thể ioại khác nhau như: hát, múa, ngâm thơ, kể chuyện, tấu vui, tiểu phẩm, kịch ngắn, kịch câm, độc tấu nhạc cụ, vẽ tranh, nghệ thuật tạo hình... Mỗi hình thức, mỗi thể loại đều có những dạng hoạt động khác nhau. Ví dụ: - Hát là một hoạt động văn hoá nghệ thuật rất quen thuộc đối với mọi người, mọi lứa tuổi, đặc biệt rất thích hợp với học sinh tiểu học. Hoạt động hát có thể diễn ra theo nhiều hình thức như: đơn ca, song ca, đồng ca. hợp xướng, hát tập thể... Những hình thức này đều có thê tiến hành ờ trường tiểu học. - Múa là hoạt động văn hoá nghệ thuật, thường diễn ra vào giờ sinh hoạt lớp, buổi hoạt động chung cúa toàn trường. Hoạt động múa có thể diễn ra theo nhiều hình thức như: múa đơn. múa đôi, múa tập thể, vừa múa vừa hát.ẻ. Các điệu múa dành cho lứa tuổi thiếu nhi, các điệu múa dán gian, múa dân tộc thường được các em ưa thích, đặc biệt là các em gái. - Kể chuyện là hoạt động giáo dục khá hấp dẫn, thu hút được nhiều học sinh tham gia. Những câu chuyện cổ tích, truyện vui cười, truyện về những anh hùng dân tộc, những câu chuyện về tấm gương sáng nhỏ tuổi... đều là những đề tài hấp dẫn trẻ em. Trẻ cảm thấy thích thú khi được sống trong một thê giới cùa những hình tượng thần thoại. Các em say sưa kể nhiều lần một câu chuyện cổ tích hay một mấu chuyện vui nào đó mà các em thích. Mỗi lần kể như vậy là một lần giúp cho trẻ phát triển trí tưởne tượne sáng tạo, ngôn ngữ trong sáng hơn. đúng như V.A.Xukhômlinxki đã phán tích: "chuyện cổ tích, trò chơi, trí tường tượng là ngọn nguồn sinh động cùa tư duy trẻ em. của những tình cảm và khát vọng cao đẹp"ế Tự nghĩ ra. đặt ra một câu chuyện vui. dí dom - đó chính là một trong những dạng sáng tác thú vị nhất đối với trẻ em. 76 - Làm thơ cũng là một niềm vui của trẻ, phản ánh sự ngây thơ, vẻ đẹp tự nhiên trong tâm hổn trẻ và sự sáng tạo của lứa tuổi. Các em nghĩ như thế nào sẽ viết như vậy. Vì thế, ta dẻ dàng nhận thấy tính chất tự do, nghịch ngợm, vô tư và hổn nhiên trong thơ của trẻ. - Đọc thơ cũng là một hình thức hoạt động vãn nghệ được nhiều em ưa thích. Khi đọc thơ, các em say sưa, thích thú được bay bổng trong thế giới tưởng tượng của mình; vì vậy, có những em đọc thơ rất truyền cảm. Hình thức này nên được phổ biến trong học sinh. - Vẽ là hoạt động thu hút sự quan tâm của trẻ. Khi các em vẽ, chúng ta sẽ nhận thấy được thế giới riêng của từng em, thấy được thứ ngôn ngữ riêng trong nghệ thuật tạo hình của trẻ. Ớ tiểu học, vẽ thường diễn ra theo các thể loại sau: vẽ theo đề tài, vẽ tự do, vẽ trang trí, vẽ theo mẫu... Ngoài ra các em còn được tổ chức xem tranh và suy nghĩ để có thể dần học cách cảm nhận cái hay, cái đẹp trong nghệ thuật của tranh vẽ về mảng màu, hình khối, đường nét..ẻ Nội dung các bức tranh do trẻ vẽ phản ánh cuộc sống tâm hổn của chúng, những gì mà trẻ thu nhận được từ thế giới xung quanh. Như vậy, có nhiều hình thức hoạt động văn hoá nghệ thuật rất phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học. Những hình thức này nếu được vận dụng một cách khéo léo vào thực tiễn nhà trường sẽ đem lại hiệu quả giáo dục to lớn. 2.3.2. Nguyên tắc lựa chọn các hình thức hoạt động - Đảm bảo các hoạt động phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học. Các hình thức tổ chức hoạt động được lựa chọn phải thoả mãn nhu cầu, hứng thú, sở thích của học sinh và phù hợp với khá năng của từng độ tuổi trong cấp học. - Đảm bảo phát huy. phát triển được tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh trong quá trình tham gia các hoạt động đó, rèn luyện cho học sinh các kỹ năng tự quán trong hoạt động tập thểể - Các hình thức hoạt động văn hoá nghệ thuật phải đa dạng, phong phú, phải có sự thay đổi liên tục nhằm kích thích, thu hút học sinh tham gia. tạo điều kiện để khai thác và phát huy tiềm năng của học sinh. 2.3.3. Quy trình tó chức a) Bước chuẩn bị 77 - Lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp với yêu cầu giáo dục cùa nhà trường đặt ra cho từng đợt thi đua, theo từng chủ điểm giáo dục và phù hợp với đối tượng học sinh, trong điều kiện cho phép. - Xây dựng nội dung kế hoạch thực hiện, trong đó chỉ rõ những việc phải chuẩn bị, dự kiến phân công lực lượng chuẩn bị và thực hiện, thời gian và địa điểm tiến hành cũng như phương tiện hoạt động. - Giao nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ lớp; bồi dưỡng cách tổ chức và điều khiển hoạt động cho các em. - Nếu thấy cần có sự giúp đỡ của các lực lượng giáo dục khác nên chi rõ đối tượng nào, công việc của họ ỉà gì với những đề nghị giúp đỡ cụ thể. - Trước khi tiến hành hoạt động, nên xem xét lại toàn bộ bước chuẩn bị, nếu còn vướng mắc cần giải quyết ngay. b) Bước tiến hành hoạt động Trong hước này cần chú ý đến vai trò chủ thể của học sinh, nghĩa là có thể giao toàn bộ hay một phần công việc điều khiển cho học sinh, tuỳ theo tính chất của hoạt động. Nếu giáo viên cùng tham gia hoạt động với học sinh sẽ tạo điều kiện tốt hơn để thực hiện công tác giáo dục các em. c) Bước kết thúc hoạt động - Nhận xét của giáo viên về ý thức, thái độ; - Kết quả tham gia hoạt động cùa học sinh, tuyên dương, khen thưởng; - Chỉ ra những tồn tại cần rút kinh nghiệm; - Động viên học sinh tham gia các hoạt động tiếp theo. 2.4. Hoạt động thể dục thế thao Thê dục thể thao (TDTT) là một dạng hoạt động cơ bản cùa đời sông xã hội, là một phần của nền văn hoá và giáo dục quốc dân. Hoạt động TDTT là một trong những hoạt động không thể thiếu được ở trường tiểu học nhăm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ em. Hoạt động TD TT chiếm một vị trí đáng kể trong nhà trường tiểu học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cũns như tác dụng tích cực tới quá trình giáo dục thể chất cho học sinh. 78 2.4.1. Vai trò của hoạt động thể dục thể thao ở trường tiêu học Hoạt động TDTT là một loại hình hoạt động cũng có mặt trong các giờ chính khoá, nhưng chủ yếu chiếm thời gian trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ học. Hoạt động TDTT với các hình thức tổ chức khác nhau thực sự là người bạn đồng hành đáng tin cậy của trẻ em trong quá trình phát triển thể chất. Tham gia các hoạt động TDTT, trẻ sẽ có điều kiện để rèn luyện thể lực, tăng cường sức khoẻ. Hoạt động TDTT tạo điều kiện cho trẻ được thử thách và rèn luyện nhiều phẩm chất tốt như: ý thức tổ chức kỷ luật, thái độ chấp hành các quy tắc và luật lệ thi đấu, tính kiên trì, ý chí vượt khó khăn và gian khổ, tinh thần đổng đội, lòng dũng cảm, tính linh hoạt, tình đoàn kết, lòng tự trọng, sự hiểu biết lẫn nhau, sự tôn trọng bạn bè và tập thể... Hoạt động TD TT còn có ý nghĩa rất lớn trong việc kéo dài và phát triển năng lực lao động trí óc của trẻ em nhờ rèn luyện thân thể và phòng bệnh tốtệ Qua các hoạt động TD TT mà trẻ củng cố, mở rộng được những tri thức đã học, giúp các em hiểu sâu sắc thêm về cơ thể con người, về vệ sinh trong tập luyện, về phương pháp rèn luyện thân thể; tăng cường nhận thức và có được tình cảm đối với những hành vi, cử chỉ đẹp, lành mạnh của con người. Tham gia vào các hoạt động TDTT, các em sẽ mở rộng được tầm nhìn và biết thướng thức cái đẹp của thiên nhiên, của xã hội đang chuyển mình trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mặt khác, tập luyện TDTT thường xuyên sẽ làm tăng vẻ đẹp tự nhiên của con người, giúp cơ thể phát triển cân đối, tư thế đi đứng chính xác, tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt, tinh thần sảng khoái, lạc quan. 2.4.2. Các hình thức tổ chức hoạt động Đối với học sinh tiêu học, việc tham gia vào các hình thức hoạt động TDTT là rất cần thiết. Vi thế, nhà trường cần có những hình thức hoạt động TDTT thích hợp nhằm độns viên, lôi cuốn được nhiều học sinh tham gia. Các hình thức hoạt động TDTT ở trường tiểu học có thể gồm: a) Thể dục giữa giờ chống mệt mỏi Đây là hình thức thể dục được tổ chức trong các giờ ra chơi hàng ngày theo khối lớp hoặc toàn trường. Bài thể dục này đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo 79