🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Giáo trình Autocad 2D Ebooks Nhóm Zalo KS. DÙNG CHO PHIÊN BẢN AUTOCAD 2018 Nhà xuất bản BREESA - 2018 Mục lục CHƯƠNG I: làm quen với giao diện mới của autocad ............................................ 1CHƯƠNG II: CÁC THIẾT LẬP BAN ĐẦU TRONG AUTOCAD ............................... 4CII/1: Thiết lập cơ bản trong Option. ................................................................... 41/ Tạo đường dẫn lưu template ....................................................................... 42/ Tạo đường dẫn vị trí lưu File tự động. ......................................................... 61/ Tạo đường dẫn link đến các thư viện trong cad .......................................... 72/ Tùy chỉnh hiển thị cho Autocad. ................................................................... 83/ Lưu File Autocad và thiết lập thời gian tự động lưu. .................................... 94/ Các thiết lập cơ bản trong tabs User Preferences ..................................... 105/ Các thiết lập trong Profiles ......................................................................... 11CII/2: Thiết lập về giao diện trong AutoAutocad ................................................ 141/ Thiết lập khi khởi động Autocad ................................................................. 142/ Tắt chế độ mở nhiều file trên 1 cửa sổ ...................................................... 143/ Tắt các hiển thị thừa như trục tọa độ, view cube, navigation bar. .............. 154/ Bật hiển thị tiêu đề bản vẽ, tiêu đề Model, Layout ..................................... 155/ Bật tắt các chế độ hiển thị & làm việc trên thanh trạng thái. ...................... 16CHƯƠNG III: BƯỚC ĐẦU ĐỂ TẠO 1 BẢN VẼ TRONG AUTOCAD .................... 23CIII/1: Các lệnh dựng hình thường xuyên sử dụng trong Autocad. ................... 231/ Các lệnh vẽ đường cơ bản ........................................................................ 232/ Hướng dẫn thay đổi phím tắt gọi lệnh trong Autocad ................................ 323/ Cách sử dụng bắt điểm trong hỗ trợ dựng hình ......................................... 354/ Một số lệnh vẽ đường nâng cao. ............................................................... 395/ Các lệnh biến hình đối tượng ..................................................................... 456/ Các lệnh quản lý đối tượng theo đường nét .............................................. 62CIII/2: Thiết lập và quản lý LAYER .................................................................... 661/ Thiết lập layer ............................................................................................ 662/ Quản lý layer .............................................................................................. 683/ Gộp Layer .................................................................................................. 694/ Cách copy đối tượng từ bản vẽ khác vào mà không bị thêm Layer. .......... 715/ Các lệnh sử dụng để quản lý Layer ........................................................... 766/ Tùy chỉnh Linetype ..................................................................................... 777/ Giới thiệu add-in hỗ trợ quản lý Layer ........................................................ 788/ Tạo kiểu đường linetype ............................................................................ 79CIII/3: Quản lý các đối tượng Text, Dim, Leader, Hatch trong Autocad ............. 84 1/ Thiết lập kiểu Text ...................................................................................... 852/ Các lệnh làm việc với Text ......................................................................... 893/ Tùy chỉnh tính năng Annotative ................................................................ 1024/ Thiết lập Dim kích thước đối tượng ......................................................... 1065/ Thiết lập MLeader để ghi chú đối tượng .................................................. 1186/ Tô miền mặt cắt bằng công cụ Hatch ...................................................... 122 CIII/4: Quản lý đối tượng Block ....................................................................... 1281/ Các kiểu Block khác nhau ........................................................................ 1282/ Tạo và quản lý Block tĩnh ......................................................................... 1283/ Tạo và quản lý Block thuộc tính ............................................................... 1334/ Tạo và quản lý Block động ....................................................................... 143 CIII/5: Quản lý bảng thống kê trong Autocad ................................................... 1571/ Thiết lập Table ......................................................................................... 1572/ Làm việc với Table ................................................................................... 1633/ Định dạng bảng tính ................................................................................. 1654/ Link dữ liệu từ Excel ................................................................................ 1715/ Chèn công thức – hàm, Block vào bảng tính. .......................................... 175 CIII/6: Các lệnh chọn đối tượng theo thuộc tính. ............................................. 1791/ Lệnh Qselect ............................................................................................ 1792/ Lệnh Selectsimilar .................................................................................... 1843/ Lệnh Filter ................................................................................................ 186 CIII/7: quản lý các biến hệ thống trong Autocad .............................................. 1881/ PICKFIRST .............................................................................................. 1892/ PICKADD ................................................................................................. 1893/ PICKAUTO ............................................................................................... 1904/ PICKDRAG .............................................................................................. 1915/ QTEXT ..................................................................................................... 1926/ MIRRTEXT ............................................................................................... 1927/ ZOOMFACTOR ....................................................................................... 192 CHƯƠNG IV: CÁC CÁCH TRÌNH BÀY 1 BẢN VẼ ............................................. 194CIV/1: Trình bày bản vẽ trong layout ............................................................... 1941/ Thiết lập hiển thị trong Layout .................................................................. 1942/ Thiết lập về khổ giấy in và khung tên trong layout ................................... 1943/ Sử dụng Mview để bố cục các đối tượng trong layout ............................. 2034/ Các lệnh làm việc với Mview .................................................................... 2085/ 2 cách để ghi chú Dim, Text, Mleader cho các đối tượng trong Layout ... 2116/ Cách in thủ công và in ấn hàng loạt bản vẽ tự động ................................ 212 CIV/2: Trình bày bản vẽ trong model ............................................................... 2171/ Thiết lập khung tên và thiết lập in trong model ......................................... 2172/ Cách bố cục các đối tượng trong Model .................................................. 2183/ Ghi chú Dim, Text, Mleader đối tượng trong Model ................................. 2194/ Chuyển đổi bản vẽ từ Layout sang Model................................................ 222 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp CHƯƠNG I: làm quen với giao diện mới của autocad Dưới đây là giao diện hiển thị của Autocad: Các thành phần chính của giao diện Autocad:  Thanh công cụ nhanh Quick access toolbar: chứa các công cụ được người dùng thêm vào từ dải Ribbon giúp nhanh chóng gọi công cụ đó khi cần.  Dải Ribbon: chứa tất cả các công cụ để hoàn thành bản vẽ thay vì gõ lệnh. Có thể ẩn dải Ribbon bằng cách gõ lệnh RIBBONCLOSE. Để hiện lại thì gõ lệnh RIBBON. Để thay đổi chế độ hiển thị của dải trên, ta Click chuột vào kí hiệu ở ngay trên dải Ribbon và chọn chế độ phù hợp.  Để thêm 1 công cụ trong dải Ribbon tới thanh Quick Access Toolbar, ta đưa chuột đến gần công cụ cần thêm vào. Nhấn chuột phải chọn Add to Quick Access Toolbar: KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 1 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp  Thanh File tabs: giúp chuyển đổi giữa các file CAD đang mở dễ dàng hơn bằng cách Pick trực tiếp vào File tabs của file mình muốn chuyển đến. Thanh này bắt đầu xuất hiện từ version 2015. Có thể tạo file dwg mới, hoặc tắt 1 file đang làm việc bằng File tabs.  Các thanh Toolbar: các thanh này xuất hiện mặc định trong các phiên bản có giao diện classic. Đối với Autocad 2018 đã bỏ giao diện classic nên để gọi lại các thanh này thì phải dùng lệnh –TOOLBAR và gọi tên toolbar muốn hiện ra (chẳng hạn gọi toolbar Layers để quản lý layer cho bản vẽ) Nhấn phím Enter hoặc phím Cách 2 lần để kết thúc lệnh. Thông thường chỉ cần hiện 2 toolbar hay sử dụng nhất là toolbar Layers và Styles (cách bật toolbar Styles hoàn toàn tương tự). Có thể tắt toolbar bằng cách pick vào dấu x ở góc bên phải của toolbar. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 2 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp  Dòng Command line: chứa câu lệnh bạn gọi và các yêu cầu của câu lệnh sẽ hiện ra ở đây. Có thể bật tắt dòng lệnh bằng tổ hợp phím Ctrl + 9.  Cục View Cube: để xoay trục tọa độ đến phương bất kì hoặc các phương đặc biệt trong Autocad.  Các tabs giúp chuyển đổi không gian làm việc: giúp chuyển đổi từ không gian Model sang layout và ngược lại. Ngoài ra tabs này giúp thiết lập các tùy chọn cơ bản (thêm, xóa, đặt tên, tùy chỉnh khổ giấy,...) cho layout và Model  Vùng không gian vẽ: trong Autocad có nhiều vùng không gian vẽ khác nhau. Trong đó có 2 vùng cơ bản là Model để vẽ các đối tượng ở tỉ lệ 1:1 và Layout để trình bày các đối tượng vào trang giấy và thực hiện in ấn.  Bảng Properties: để tùy chỉnh tất cả các thuộc tính cho 1 số đối tượng cá biệt được chọn. Để bật bảng Properties, nhấn tổ hợp phím Ctrl+1.  Thanh Statusbar: là thanh trạng thái với nhiều thiết lập trạng thái làm việc sẽ được giới thiệu chi tiết trong phần sau. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 3 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp CHƯƠNG II: CÁC THIẾT LẬP BAN ĐẦU TRONG AUTOCAD CII/1: THIẾT LẬP CƠ BẢN TRONG OPTION. Nhấn phím tắt op để mở hộp thoại Options Trong nội dung chương này, tôi chỉ giới thiệu thiết lập cơ bản cho người mới học Autocad. Các thiết lập khác được giới thiệu trong các chương sau để người đọc dễ hiểu các khái niệm. 1/ Tạo đường dẫn lưu template File Template là file chứa các thiết lập tiêu chuẩn theo quy định của từng công ty, tổ chức. File Template giúp người dùng có thể bắt tay vào vẽ luôn mà không phải thiết lập lại các đối tượng vẽ. Khi triển khai 1 công trình, mỗi người có thể làm 1 phần bản vẽ mà vẫn có sự thống nhất về tiêu chuẩn thiết kế. Để tạo 1 đường dẫn lưu Template, ta làm như sau:  Mở File Template mẫu muốn lưu làm mặc định lên.  Nhấn Ctrl + Shift + S để Save As dưới đuôi Template (*.dwt)  Đặt tên File (như trên hình đặt tên File là TEMPLATE- BREESA) rồi Save lại. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 4 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp  Gõ lệnh tắt op để mở hộp thoại Option lên:  Chọn Files → Template Settings → Default Template File Name for QNEW  Sau đó Click vào đường dẫn bên dưới để chọn lại File Template mặc định khi tạo mới bản vẽ (như ở đây chọn TEMPLATE- BREESA.dwt).  Nhấn OK để lưu lại đường dẫn. Từ lần sau. Mỗi lần tạo mới File bằng lệnh Ctrl + N thì mặc định Autocad sẽ chọn File trên là File mặc định để tiến hành vẽ trên đó. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 5 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp 2/ Tạo đường dẫn vị trí lưu File tự động. Autocad có tính năng lưu lại File tự động mặc định là 10 phút lưu 1 lần để khi xảy ra sự cố người dùng chưa kịp lưu File thì vẫn có thể phục hồi File trước đó dưới 10 phút. Đường dẫn mặc định của Autocad là lưu tại thư mục Temp trong hệ thống. Có thể thay đổi đường dẫn bằng cách vào Options → Files → Automatic Save File Location. Sau đó Click vào đường dẫn bên dưới để chọn lại đường dẫn lưu mặc định: KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 6 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp 1/ Tạo đường dẫn link đến các thư viện trong cad Có thể chèn thêm vào Autocad các đường dẫn để link đến các thư viện bổ sung cho Autocad như thư viện mẫu tô mặt cắt vật liệu, font chữ, màu, … Để chèn đường dẫn vào Options → Files → Support File Search Path Chọn add để tạo thêm 1 đường dẫn. sau đó chọn Browser để tìm đến thư mụ chứa file thư viện cần thêm vào hệ thống. Nhấn OK để thêm đường dẫn vào hệ thống. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 7 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp 2/ Tùy chỉnh hiển thị cho Autocad.  Hiển thị nền cho dải Ribbons Vào Option → Display → Window Elements → Color Scheme: và chọn chế độ hiển thị nền Light (nền sáng) hoặc Dark (nền tối).  Hiển thị màu các đối tượng trong vùng làm việc của Model và Layout. Vào Option → Display → Window Elements → Colors. Bảng Drawing Window Color hiện ra để tùy chỉnh màu các thành phần trong không gian trong Autocad như 2D Model Cách hoặc Sheet / Layout. Các đối tượng chính thường quan tâm trong từng không gian như:  Uniform Background: chọn màu nền. Có thể chọn màu trắng hoặc đen.  Cross Hairs: chọn màu cho 2 sợi tóc của con trỏ chuột  2D Autosnap Maker: chọn màu cho kí hiệu bắt điểm Autosnap trong 2D Lời khuyên: nên để chế độ hiển thị màu các đối tượng ở mặc định. Khi muốn đưa về mặc định thì chỉ cần nhấn chọn vào Restore All ConTexts… hoặc chọn Restore Classic Colors để đưa về mặc định nền cổ điển. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 8 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp  Tùy chỉnh hiển thị khác. Thiết lập độ mịn của đường Circle (đường tròn) ở mục (1). Giá trị nhập càng lớn thì đường tròn càng mịn và sẽ chương trình sẽ càng nặng. Thiết lập chiều dài Crosshair Size (sợi tóc con trỏ chuột) tại mục 2 (ta nên để 2 mục như hình dưới đây) 3/ Lưu File Autocad và thiết lập thời gian tự động lưu. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 9 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Phiên bản đời thấp thì không thể mở đươc các File lưu ở đời cao hơn. Do vậy nên lưu bản vẽ ở phiên bản đời thấp nhất là Autocad 2007 để tiện cho việc chia sẻ File cho người khác hoặc tiện in ấn. Ta thiết lập như sau: chọn Options → Open and Save → File Save. Tại mục Save As chọn lưu File Autocad ở phiên bản Autocad 2007 Thiết lập thời gian tự động lưu bản vẽ ở mục File Safety Precaution bằng cách tick vào ô Automatic Save và chọn thời gian lưu ở ô ngay bên dưới (thường chọn lưu sau 5 phút): 4/ Các thiết lập cơ bản trong tabs User Preferences Trong tabs này chú ý 1 số tùy chỉnh như hình sau gồm có: Double Click Editing: cho phép Click đúp vào đổi tượng để chỉnh sửa. Shortcut Menus in Drawing Area: khi chọn lựa chọn này thì khi nhấn chuột phải sẽ hiển ra bảng Menu chứa các thuộc tính để tùy chọn. nếu bỏ lựa chọn này thì khi nhấn chuột phải sẽ tác dụng như phím enter hay phím Cách để kết thúc lệnh hoặc gọi lệnh vừa thực hiện. Có thể tùy chọn tính năng này cho phù hợp với thói quen sử dụng của mỗi người. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 10 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Insertion Scale: chuyển đổi tỉ lệ khi chèn bản vẽ đích (Target Drawing Units) vào bản vẽ nguồn (Source Content Units). Do vậy nên để đơn vị chuyển đổi giống nhau và có thể chọn cùng là Milimeters. 5/ Các thiết lập trong Profiles Nếu muốn đưa toàn bộ thiết lập về mặc định ban đầu thì chọn: Option → Profiles → Reset KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 11 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Nếu muốn lưu thiết lập để sử dụng lại sau này (trường hợp cài lại máy, hay cài lại Autocad) thì nên đặt tên cho profile bằng cách nhấn chọn Rename: KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 12 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Sau đó nên xuất ra file đuôi .Arg để sử dụng sau này. Nhấn chọn Export và chọn thư mục để lưu File. Sau này nếu cài lại Autocad có thể lấy lại thiết lập nhanh chóng bằng cách chọn profile và chọn Import và tìm đến thư mục chứ file .Arg đã lưu. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 13 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp CII/2: THIẾT LẬP VỀ GIAO DIỆN TRONG AUTOAUTOCAD 1/ Thiết lập khi khởi động Autocad Khi khởi động Autocad, mặc định Autocad sẽ tạo 1 File Autocad mới tên là Drawing1.dwg. Nhưng thường ta hay mở 1 File Autocad có sẵn để chỉnh sửa. Do vậy có thể thiết lập lại bằng lệnh startup. Sau đó nhập biến số là 2. Khi đó mỗi khi khởi động, Autocad sẽ có giao diện như bên dưới: Giao diện này giúp mở ngay được các bản vẽ vừa mới làm việc trước đó để tiếp tục làm viêc, lại vừa có thể tạo 1 bản vẽ mới theo Template mặc định, vừa có thể mở 1 bản vẽ bất kì trong máy tính. 2/ Tắt chế độ mở nhiều file trên 1 cửa sổ Đối với các phiên bản từ 2014 trở về trước thì chưa hỗ trợ file tabs, nên có tính năng mở nhiều File trên 1 cửa sổ Autocad. Các phiên bản sau mặc định chỉ mở 1 file trên 1 cửa sổ. Nếu Autocad của bạn đang mở nhiều file trên 1 cửa số thì nên chỉnh lại để đỡ rối mắt. Tùy chỉnh bằng cách gõ lệnh TASKBAR+phím Eter (hoặc dấu cách). Sau đó nhập số 0 nếu muốn hiện lên 1 file hoặc nhập số 1 nếu muốn hiện lên nhiều file trong 1 cửa số Autocad. Nhấn Enter hoặc phím cách để kết thúc lệnh. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 14 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp 3/ Tắt các hiển thị thừa như trục tọa độ, view cube, navigation bar. Trong vẽ Autocad 2D, các hiển thị như trục tọa độ, cục View Cube, hay thanh Navigation Bar là không cần thiết. do vậy nên tắt đi cho đỡ rối mắt bằng cách: Vào Tab View → Viewport Tools và bỏ 3 lựa chọn trên đi: 4/ Bật hiển thị tiêu đề bản vẽ, tiêu đề Model, Layout Trên giao diện Autocad, cần phải bật các tiêu đề này để dễ kiểm soát các bản vẽ đang mở và để biết được đang làm việc ở Layout nào trong bản vẽ KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 15 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Để bật các hiển thị tiêu đề, chọn tab View → Interface → bật 2 lựa chọn là File Tabs và Layout Tabs như trên hình. 2 tổ hợp phím tắt quan trọng hay sử dụng là: Ctrl + Tab: di chuyển giữa các File Autocad đang mở cùng lúc. Ctrl + Page Up / Page Down: di chuyển giữa Model và các Layout nằm trong 1 File Autocad. 5/ Bật tắt các chế độ hiển thị & làm việc trên thanh trạng thái. Dưới đây chỉ giới thiệu 1 số chế độ hiển thị trạng thái làm việc cơ bản. Các chệ độ nâng cao sẽ được giới thiệu trong nội dung từng chương. Các chế độ này được hiện trên thanh nằm trên thanh trạng thái là thanh ngang nằm tại góc phải bên dưới của Autocad. Có thể cho hiện thêm 1 số chế độ khác bằng cách Click vào nút ở ngoài cùng của thanh hiển thị chế độ. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 16 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Thông thường chỉ hiển thị 1 số chế độ sau để tiện quan sát:  Grid : hiện lưới trong không gian vẽ (phím tắt F7). Thường tắt bỏ lưới cho đỡ rối mắt.  Snapmode : (phím tắt F9) Nếu bật chế độ này, chuột sẽ di chuyển theo bước nhảy định sẵn trên lưới ô. Thường thì chế độ này cũng tắt nếu không sử dụng lưới.  Dynamic Input : Bật chế độ này thì khi gõ lệnh, gợi ý về lệnh sẽ hiện ngay tại vị trí con trỏ chuột và cả tại hộp gõ lệnh Command Line. Ngoài ra, khi thực hiện edit đối tượng thì sẽ xuất hiện các thông số kích thước cho phép nhập số từ bàn phím rất tiện lợi. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 17 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp  Orthomode : (phím tắt F8) bật chế độ này thì khi vẽ đối tượng, chỉ có thể thao tác theo 2 phương trục tọa độ (ngang, dọc). Chế độ này được sử dụng rất linh hoạt trong quá trình vẽ. Chú ý: nếu trong quá trình vẽ, ta nhấn F8 để chuyển đổi qua lại giữa 2 chế độ mà máy bị đơ thì khắc phục bằng cách gõ lệnh TEMPOVERRIDES và gán giá trị cho nó là 0.  Isometric Drafting : chế độ cho phép vẽ đường thẳng với các góc gia đặc biệt nghiêng 45o. Khi bật chế độ này, con chuột sẽ hiện 2 sợi tóc chính là phương vẽ đường thẳng khi bật chế độ Orthomode lên. Khi Click vào mũi tên bên cạnh sẽ có 3 lựa chọn phương vẽ như hình bên dưới. Để chuyển qua lại giữa các lựa chọn phương vẽ, ta nhấn phím tắt F5. Chế độ này phù hợp để vẽ các đối tượng dạng 3D trong môi trường 2D. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 18 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp  Polar Tracking : (Phím tắt F10) chế độ này cho phép bắt điểm đặc biệt theo tọa độ cực (bắt các góc đặc biệt). Ta nên bật chế độ này và click vào mũi tên bên phải chế độ để thiết lập góc đặc biệt muốn bắt. Chẳng hạn ta hay vẽ các đường thẳng hợp phương trục x góc 45o, vậy ta chọn góc 45, 90, 135, 180…  Object Snap Tracking : KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 19 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp (Phím tắt F11) chế độ này làm xuất hiện đường dóng màu xanh nét đứt hợp với trục x các góc như đã chọn ở chế độ Polar Tracking. Các đường dóng xuất hiện khi vẽ phục vụ cho việc dóng và bắt điểm thuận lợi hơn. Nên bật chế độ này thường xuyên.  2D Object Snap : (phím tắt F3) chế độ cho phép bắt điểm đối tượng. Để cài đặt các tùy chọn bắt điểm, Click chuột vào mũi tên bên cạnh và tick vào các lựa chọn cần bật để bắt đối tượng. Chi tiết về bắt điểm sẽ nói ở phần sau!  Lineweight : chế độ hiển thị đậm, nhạt của nét vẽ như đã thiết lập trong layer. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 20 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp  Selection Cycling : chế độ cho phép chọn riêng từng đối tượng khi các đối tượng bị vẽ đè lên nhau. Khi Click và đối tượng bị vẽ đè, sẽ xuất hiện 1 hộp thoại cho phép lựa chọn từng đối tượng riêng rẽ. Chế độ chỉ nên bật trong 1 vài trường hợp khi không thể chọn đúng đối tượng mong muốn. Với phiên bản Autocad 2018 thì khi đưa chuột lại gần 2 đối tượng bị đè nhau thì sẽ sáng 1 trong 2 đối tượng để người dùng xác định sẽ chọn đối tượng nào. Nên tính năng này có thể tắt. Ví dụ có 2 đường Line vẽ trùng nhau. Khi Click vào đường Line, hộp thoại Selection xuất hiện và hiện ra thông tin về 2 đường để ta lựa chọn.  Annotation Visibility : chế độ này luôn được bật để cho phép hiển thị tất cả các đối tượng kiểu Annotative trong không gian Model với tỉ lệ scale bất kì. Trong không gian layout thì thường tắt chế độ này để tránh sai tỉ lệ các ghi chú. Chi tiết về Annotative sẽ được đề cập trong mục quản lý kiểu Text và Dim.  Annotation Scale : cho phép chọn lựa tỉ lệ scale cho các đối tượng kiểu Annotative.  Workspace Switching : cho phép chọn các không gian làm việc khác nhau trong Autocad. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 21 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Thông thường ta để không gian Drafting & Annotation cho vẽ 2D.  Quick Properties : bật tùy chọn này thì mỗi khi Click vào 1 đối tượng để Edit thì sẽ hiện ra bảng Quick Properties cho phép tùy chỉnh nhanh các thuộc tính quan trọng của đối tượng. Ta sẽ sử dụng bảng Properties dạng đầy đủ để tùy chỉnh thuộc tính của đối tượng nên sẽ không dùng đến tùy chọn này. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 22 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp CHƯƠNG III: BƯỚC ĐẦU ĐỂ TẠO 1 BẢN VẼ TRONG AUTOCAD Người dùng thực hiện vẽ trong Autocad thông qua các câu lệnh. Để thực hiện gọi lệnh vẽ hoặc edit đối tượng, ta gõ tên lệnh và kết thúc bằng phím dấu cách (phím Cách) hoặc phím Enter. Autocad cho phép thay vì gõ từ khóa tên lệnh, ta gõ phím tắt thay thế từ khóa được quy định trong bảng phím tắt của Autocad. Khi gọi xong lệnh, trên dòng Command line sẽ xuất hiện các yêu cầu thực hiện tương ứng với câu lệnh được gọi hoặc các tùy chọn rẽ hướng câu lệnh. Ta thực hiện yêu cầu của lệnh và kết thúc bằng phím Cách để chuyển đến các yêu cầu phía sau. Muốn kết thúc lệnh đang thực hiện, ta nhấn phím Esc. Muốn gọi lại lệnh cũ nhấn lại phím Cách. CIII/1: CÁC LỆNH DỰNG HÌNH THƯỜNG XUYÊN SỬ DỤNG TRONG AUTOCAD. 1/ Các lệnh vẽ đường cơ bản  Lệnh vẽ đường thẳng Line Chức năng: vẽ các đoạn thẳng rời rạc và nối liền nhau. Phím tắt: Line_ (L_). Viết như thế ta hiểu là có thể gọi lệnh bằng cách nhập từ khóa Line + phím Cách (dấu cách tác giả kí hiệu là _) hoặc gõ phím tắt mặc định là: L + phím Cách. Sau khi gọi lệnh ta có thể vẽ đoạn thẳng bằng cách dùng chuột Pick chọn trực tiếp vị trí các điểm đầu mút của đoạn thẳng muốn vẽ. Và mỗi lần Pick như thế sẽ được 1 đoạn thẳng nối liền đoạn thẳng trước đó. Các đoạn thẳng này không lên kết nhau thành 1 khối liền khi chọn đối tượng. Ngoài ra, ta cần biết đến lệnh Pline (câu lệnh Pline_ (Pl_)). Cũng giống như lệnh Line nhưng nó là các đường thẳng liên tiếp. Tất cả những đường thẳng đó là 1 đối tượng (1 khối liền) chứ không rời rạc. Khi xóa đối tượng sẽ xóa hết được tất cả các đoạn Pline đã KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 23 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp vẽ. Còn lệnh line thì khi xóa ta phải xóa từng đoạn một. ngoài ra lệnh Pline cho phép vẽ nhiều loại đường (line, arc, ...) trong 1 đối tượng.  Lệnh vẽ đường tròn Circle Chức năng: vẽ đường tròn theo các quy tắc khác nhau. Phím tắt: C_ Quy tắc vẽ 1: vẽ đường tròn dựa vào tâm và bán kính. Đây là quy tắc vẽ mặc định trong Autocad. Sau khi gọi lệnh C_, ta chỉ việc pick 1 điểm làm tâm và di chuyển chuột ra xa tâm để xác định bán kính hoặc có thể nhập trực tiếp bán kính. Quy tắc vẽ 2: vẽ đường tròn dựa vào 2 điểm. Sau khi gõ lệnh C_, ta nhập tiếp 2P_ để chuyển về chế độ vẽ 2 điểm là 2 điểm đầu mút của 1 đường kính bất kì của đường tròn. Ta chỉ việc pick 2 điểm đó để tạo thành đường tròn. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 24 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Quy tắc vẽ 3: vẽ đường tròn dựa vào 3 điểm. Sau khi gõ lệnh C_, ta nhập tiếp 3P_ để chuyển về chế độ cho phép vẽ đường tròn dựa trên 3 điểm bất kì nằm trên đường tròn. Ta chỉ việc pick lần lượt 3 điểm trên đường tròn cần vẽ. Ngoài ra còn 1 số quy tắc vẽ khác ít được sử dụng.  Lệnh vẽ hình chữ nhật Rectangular Chức năng: vẽ hình chữ nhật Phím tắt: REC_ Vẽ hình chữ nhật bằng cách pick vào 2 điểm là 2 đầu mút của đường chéo hình chữ nhật muốn vẽ.  Lệnh vẽ đường cong Spline Chức năng: vẽ đường cong có hình dạng cong bất kì. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 25 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Phím tắt: SPL_ Vẽ đường Spline bằng cách pick vào các điểm liên tiếp tương ứng là các điểm uốn của đường đường cong. Để tùy chỉnh hình dáng của đường cong, ta có 2 chế độ là chế độ Fit và Control Vertices:  Xác định điểm trong các hệ tọa độ Để xác định 1 điểm trong không gian model, ta phải pick chính xác điểm đó hoặc phải nhập tọa độ điểm theo các dạng tọa độ khác nhau như trình bày dưới đây:  Hệ tọa độ Oxy (1 điểm trong hệ Oxy được xác định bằng hoành độ x và tung độ y)  Tọa độ tuyệt đối của điểm A(x1,y1) được xác định bằng cách nhập: x,y_ (kí hiệu _ với ý nghĩa thay cho dấu Cách) KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 26 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp  Tọa độ tương đối của điểm B(x2,y2) cách điểm A vẽ trước đó 1 khoảng theo 2 phương x, y là (x,y) được xác định bằng cách nhập: @x,y_ hoặc đơn giản chỉ cần nhập là: x,y_ nếu trước đó thiết lập nhập mặc định là tọa độ tương đối như sau:  Gọi lệnh Osnap_(Os_) để mở bảng Drafting setting và làm theo hướng dẫn trong hình.  Chú ý 2 chế độ nhập tọa độ là Relative Coordinates (tọa độ tương đối) và Absolute Coordinates (tọa độ tuyệt đối)  Hệ tọa độ cực (1 điểm được xác định bằng 1 bán kính R và góc xoay )  Tương tự tọa độ cực cũng có kiểu nhập tọa độ tương đối và tuyệt đối.  Tọa độ điểm A(R1,) được xác định bằng cách nhập: R< hoặc R1 tab . KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 27 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp  Tọa độ điểm B(R2,) được xác định tương đối quá điểm A bằng cách nhập: R2< hoặc R2 tab .  Chú ý: khi bật chế độ Ortho thì mặc định góc xoay sẽ là các góc phần tư (0⁰, 90⁰, 180⁰, 270⁰)  3 cách cơ bản để chọn đối tượng bằng chuột và hủy chọn đối tượng Khi ta muốn chọn đối tượng để dùng lệnh hoặc khi trên dòng Command Line xuất hiện dòng lệnh “Select Objects” nghĩa là yêu cầu chọn đối tượng để áp dụng lệnh cho đối tượng đó. Dưới đây nếu 3 cách cơ bản để chọn đối tượng:  Chọn bằng pickbox: nghĩa là đưa chuột pick chính xác từng đối tượng. cách này áp dụng khi chỉ muốn chọn 1 đối tượng trong rất nhiều đối tượng.  khi thực hiện pick chọn, chuột sẽ chuyển thành kí hiệu hình ô vuông gọi là pickbox. Để điều chỉnh cỡ kí hiệu này vào OPTIONS_(OP_) → Selection → pickbox size. Ta nên để cỡ pickbox to 1 chút sẽ dễ pick trúng đối tượng. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 28 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp  Chọn bằng cách pick 2 điểm từ trái sang phải: khi đó các đối tượng nằm trọn vẹn trong khung cửa sổ mới được chọn. các đối tượng giao cắt với khung thì không được chọn.  Chọn bằng cách pick 2 điểm từ phải sang trái: khi đó các đối tượng nằm trong khung hoặc giao cắt với khung đều được chọn. Để hủy chọn đối tượng đã chọn trước đó, ta nhấn giữ phím Shift và chọn lại đối tượng muốn hủy chọn bằng 1 trong 3 cách chọn đối tượng trên.  Edit trực tiếp 1 đối tượng Autocad cho phép edit trực tiếp đối tượng bằng cách chọn đối tượng và edit. Khi chọn vào đối tượng sẽ làm xuất hiện các điểm grip. Điểm grip là các các điểm để điều chỉnh kích thước, hình dạng đối tượng. Có 2 cách dùng điểm grip là:  Cách dùng 1: Pick vào điểm grip để kéo. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 29 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Nếu muốn thay đổi kích thước thì có thể nhập trực tiếp vào thông số hiện trên màn hình (thông số nào đang ở chế độ chỉnh sửa thì có thể thay đổi được). Nếu không đúng thông số mong muốn thì nhấn phím Tab để chuyển đổi đến thông số kích thước. Ví dụ: xét 1 đoạn thẳng nằm ngang có độ dài bằng 50. Để edit thành 1 đoạn thẳng dài 60, nghiêng 1 góc 45⁰, ta làm như sau:  Bước 1: chọn đường line và đưa chuột vào điểm Grip thứ 3.  Bước 2: nhấn phím Tab để đổi thông số cần hiệu chỉnh là tổng chiều dài đường line. Như ta thấy thông số hiệu chỉnh sẽ bị bôi xanh. Tiến hành nhập giá trị mới cho thông số (là 60). Nhấn tiếp phím Tab để chuyển sang hiệu chỉnh thông số góc nghiêng. Sau đó kéo thanh để đỉnh hướng góc (chẳng hạn trong hình là định hướng lên trên). Cuối cùng nhập giá trị góc nghiêng là 45⁰. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 30 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp  Cách dùng 2: Đưa chuột vào vị trí điểm grip để điểm grip chuyển sang màu đỏ. Tại vị trí đó sẽ xuất hiện các tùy chọn đối với điểm grip đó. Để điều chỉnh điểm Grip, gọi lệnh OPTION_(OP_) → Selection. Trong này có các thiết lập cơ bản sau cần chú ý:  Grip size: điều chỉnh kích cỡ của điểm Grip.  Grip colors: chọn màu điểm Grip  Show Grips: hiển thị điểm Grip khi chọn đối tượng. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 31 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp 2/ Hướng dẫn thay đổi phím tắt gọi lệnh trong Autocad Phím tắt gọi lệnh trong Autocad thường lấy các chữ cái xuất hiện trong từ khóa tên lệnh. Do vậy nếu chỉ sử dụng tay trái để gõ phím tắt thì sẽ gặp 1 số bất tiện khi phải kết hợp với mắt để gõ đúng. Để khắc phục, Autocad cho phép người dùng đổi tên các phím tắt hoặc thêm các phím tắt bằng cách chỉnh sửa file acad.pgp. Ta có thể mở file bằng cách vào Tab Manage → Custumization → Edit Aliases → Edit Aliases Autocad mở ra 1 file txt chứa các câu lệnh và phím tắt tương ứng với quy tắc đặt phím tắt như sau: tức là không cho xóa đối tượng gốc thì bạn chỉ cần nhấn phím cách để thoát lệnh. Bạn có thể đổi lại thành Yes bằng cách nhập chữ Y_. Khi đó đối tượng gốc sau khi kết thúc Mirrorsẽ bị xóa.  Lệnh Rotate chức năng: xoay đối tượng quanh 1 điểm gốc chọn trước. Phím tắt: RO_. Do là 1 lệnh thường xuyên sử dụng nên tác giả khuyến cáo đổi lệnh tắt thành Rt_ để tiện gõ lệnh. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 51 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Thực hiện lệnh như sau: chọn đối tượng cần xoay → pick 1 điểm làm gốc để xoay đối tượng quanh gốc đó → nhập góc xoay từ bàn phím hoặc di chuyển chuột để xoay 1 góc bất kì.  Lệnh Fillet Chức năng: bo tròn góc đối tượng bằng 1 cung tròn có bán kính định trước hoặc để cắt xén đối tượng tạo thành góc. Phím tắt: F_. Do là 1 lệnh thường xuyên sử dụng nên tác giả khuyến cáo đổi lệnh tắt thành FD_ để tiện gõ lệnh. Thực hiện lệnh như sau: sau khi gọi lệnh F_, bên dưới hộp command line xuất hiện dòng yêu cầu sau: Nghĩa là yêu cầu chọn cạnh thứ nhất của góc muốn bo tròn. Mặc định thì bán kính cung tròn bo góc bằng 0 tức là góc sẽ không bo tròn. Do đó ta phải chọn lại bán kính bằng cách gõ phím chữ R_ (Radius) sau đó nhập bán kính cung tròn. Ngoài ra, nếu muốn bo tròn nhiều góc trước khi kết thúc lệnh thì nhập tiếp phím chữ M_ (Multiple). Sau đó chỉ việc pick vào 2 cạnh của góc muốn bo tròn. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 52 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp 1 ứng dụng nhỏ của lệnh này là giúp cắt xén những phần thừa của 1 góc thuận tiện hơn là dùng lệnh Trim bằng cách sau khi gọi lệnh F_  giữ phím Shift và lần lượt pick vào 2 cạnh phía muốn giữ lại của góc. Trường hợp 1 đường thẳng song song bất kì áp dụng lệnh Fillet, lệnh sẽ tự tạo ra cung tròn với đường kính bằng khoảng cách giữa 2 đường và bo 2 đường lại như hình bên dưới:  Lệnh Stretch Chức năng: kéo dãn hoặc co ngắn đối tượng. Đây là lệnh sử dụng nhiều nhất để edit đối tượng có sẵn trong bản vẽ. Phím tắt: S_. Thực hiện như sau: gọi lệnh S_ và quét chọn từ phải sang trái chỉ phần muốn kéo dãn thuộc đối tượng. những phần của đối tượng nằm trọn vẹn trong vùng quét chọn sẽ được Move. Chỉ phần của đối tượng giao cắt với biên vùng quét chọn mới bị kéo dãn. Do vậy nếu quét chọn toàn bộ đối tượng thì lệnh sẽ thực hiện giống Move. Ví dụ cần kéo dãn 1 hình chữ nhật kích thước ban đầu là 100x200 thành hình vuông kích thước 200x200. Ta thực hiện như hình bên dưới: Quét chọn 1 phần hình chữ nhật KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 53 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Sau đó pick 1 điểm làm điểm gốc để thực hiện kéo dãn đối tượng. Kéo chuột sang bên phải rồi nhập số 100 để kéo dãn sang bên trái 1 đoạn bằng 100. 1 biến thể của lệnh stretch chính là cách tùy chỉnh kích thước bằng Grip đã giới thiệu từ phần trước.  Lệnh kéo Extend Chức năng: kéo dài đường line đến 1 biên có trước. Phím tắt: EX_. Ví dụ cần kéo dài đường line 1 đến biên 2. Ta gọi lệnh EX_ → chọn đường biên → đưa chuột pick vào đường line 2 ở vị trí gần phía đầu mút của đường line 1 muốn kéo dài. Chú ý là nếu trường hợp muốn kéo dài đường line 3 đến biên là đường line 1 thì sẽ không được. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 54 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Nếu muốn kéo dài được line 3 thì khi chọn đường biên line 1 xong phải gõ phím E_ (Edge) → chọn Extend sau đó làm lại với đường line 3  Lệnh Trim Chức năng: cắt xén phần 1 phần đối tượng (đường line, đường tròn, hình chữ nhật...) dựa vào đường biên có trước. Phím tắt: TR_. Thực hiện lệnh này như sau: gọi lệnh TR_ → chọn các đường làm biên xén → chọn phần muốn cắt xét của đối tượng. Chú ý: lệnh Trim_ cho phép chọn nhiều đường biên và xén nhiều đối tượng cùng 1 lúc. Và nếu không chọn đường biên thì lệnh hiểu tất cả các đường line trong không gian vẽ đều là đường biên. Khi ở lệnh EX_ đã thiết lập áp dụng lệnh với cả đường kéo dài thì lệnh TR_ cũng cho phép xén cả khi đường biên k cắt qua đường cần xén.  Lệnh Scale KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 55 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Chức năng: phóng to, thu nhỏ kích thước đối tượng theo 1 tỉ lệ lựa chọn. Phím tắt: SC_ Thực hiện lệnh như sau: gọi lệnh SC_ → chọn đối tượng cần Scale → chọn điểm gốc thu phóng đối tượng → nhập tỉ lệ cần scale từ bàn phím. Nếu nhập số lớn hơn 1 thì đối tượng được phóng to, ngược lại nhập số nhỏ hơn 1 thì đối tượng bị thu nhỏ lại. Nếu muốn đối tượng được scale sao cho độ dài 1 cạnh là 1 số cho trước. chẳng hạn ta đang có 1 hình chữ nhật kích thước 202x101 muốn scale để cạnh dài bằng 200 thì khi gọi lệnh Sc_ và chọn hình chữ nhật → chọn điểm gốc thu → ta nhìn dưới dòng command line và gõ phím chữ R_ (Reference) Sau đó pick vào 2 điểm là 2 đầu mút của cạnh hình chữ nhật 202 để lấy độ dài cũ của hình. Tiếp đó ta nhập độ dài mới 200.  Lệnh Explode Chức năng: để phá các khối block, Array hay các đường dạng polyline như Rectangular, Pline, … thành các đường cơ bản (đường line, cung tròn, ...) Phím tắt: X_ Lệnh dùng rất đơn giản. Chỉ cần chọn đối tượng và gọi lệnh X_ là xong. Đối tượng sẽ trở thành các đường rời rạc.  Lệnh Joint Chức năng: để nối các đường rời rạc lại thành đường pline hoặc để nối 2 đường thẳng rời nhau nhưng có cùng giá. Lệnh này ngược với lệnh Explode. Phím tắt: J_.  Trường hợp 1: nối các đường rời rạc thành đường Pline (đường rời rạc có thể là đường line, Arc, Spline, ...) KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 56 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Ví dụ vẽ 1 tam giác bằng 3 đường Line. Sau đó chọn tam giác đó và gọi lệnh J_ thì sẽ tạo ra 1 đường Pline (3 đường line giờ thành 1 đường Pline). Từ đó, muốn chọn tam giác, ta k phải quét chọn cả 3 cạnh mà chỉ cần pick vào 1 cạnh bất kì là được. Việc tạo đối tượng Pline từ các đường rời rạc hay sử dụng trong tạo miền Hatch cho mặt cắt vật liệu.  trường hợp 2: nối các đường rời nhau có cùng giá. Ví dụ có 2 đường sau có chung giá. Ta chọn cả 2 đường và gọi lệnh J_. 2 đường sẽ nội lại thành 1.  Lệnh Offset Chức năng: tạo ra 1 đối tượng mới có thể giống hệt hoặc tương tự đối tượng gốc nhưng cách đối tượng gốc 1 khoảng định sẵn Phím tắt: O_. Do là 1 lệnh thường xuyên sử dụng nên tác giả khuyến cáo đổi lệnh tắt thành 5_ để tiện gõ lệnh. Một số hình ảnh sử dụng lệnh Offset: Thực lệnh như sau: gọi lệnh O_ → nhập khoảng cách muốn offset bằng bàn phím hoặc bằng khoảng cách 2 điểm định trên màn hình → chọn đối tương cần offset và đưa chuột ra ngoài để chọn phía muốn offset. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 57 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Để không phải chọn lại đối tượng nhiều lần thì khi chọn xong đối tượng, gõ phím chữ M_ (Multiple) để cho phép offset nhiều lần với cùng 1 đối tượng gốc.  Lệnh Align Chức năng: để xoay đối tượng theo phương của 1 đường khác hoặc để scale kết hợp xoay đối tượng theo độ dài và phương của 1 đường khác. Phím tắt: AL_ Ví dụ cần xoay cạnh dài 1 hình chữ nhật theo đường line ta làm như sau: gọi lệnh AL_ → chọn đối tượng cần Align là hình chữ nhật → pick lần lượt các điểm như hình dưới đây và nhấn phím Cách để kết thúc: KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 58 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Xuất hiện dòng yêu cầu sau: nếu gõ phím cách, thì mặc định chọn , đối tượng gốc chỉ bị xoay chứ không bị scale. Nếu gõ phím Y_ (Yes) thì đối tượng gốc vừa xoay và vừa scale the đường line.  Lệnh Matchprop Chức năng: copy các thuộc tính đối tượng nguồn cho đối tượng đích. Phím tắt: MA_. Do là 1 lệnh thường xuyên sử dụng nên tác giả khuyến cáo đổi lệnh tắt thành 6_ để tiện gõ lệnh. Sử dụng câu lệnh như sau: gọi lệnh MA_ → chọn đối tượng nguồn → chọn đối tượng đích. Có thể chọn nhiều đối tượng đích để paste thuộc tính từ đối tượng nguồn.  Lệnh Wipeout và Draworder Chức năng: Lệnh Wipeout tạo ra 1 miền kín che đi các đối tượng xuất hiện trong miền đó. Lệnh Draworder cho phép sắp xếp các lớp đối tượng vẽ chồng lấn nhau. 2 lệnh này luôn kết hợp để hiển thị các lớp đối tượng theo ý muốn người dùng. Ta cùng theo dõi ví dụ sau: KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 59 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Ta cần chèn hình cái cây bên phải vào trong miền tô mẫu cỏ như hình bên trên. Vấn đề là khi chèn vào thì cái cây không bị miền tô mẫu cỏ đè vào (bạn đọc có thể quan sát hình bên dưới được đưa vào trong 2 trường hợp bị đè và không bị đè) Để làm được ta sử dụng lệnh Wipeout để tạo ra 1 miền bao quanh cái cây và sử dụng lệnh Draworder để sắp xếp lại các lớp đối tượng. Các bước tiến hành  Bước 1: Gọi lệnh Wipeout và tiến hành pick chuột liên tiếp để vẽ miền bao quanh cây (tương tự dùng lệnh line). Nhấn dấu cách để kết thúc lệnh, ta nhận được 1 miền trong suốt giới hạn bởi đường bao vừa vẽ và che đi các đối tượng khác. Chú ý là các đối tượng khác bị xếp sau miền tạo bằng Wipeout nên không hiện ra. Tuy nhiên vẫn có thể chọn được bằng cách đưa chuột vào đối tượng. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 60 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp  Bước 2: đưa chuột vào miền bị che để chọn cái cây và gọi lệnh Draworder (phím tắt DR_). Trên màn hình xuất hiện các lựa chọn sau: Above Objects (xếp đối tượng được chọn lên trên các lớp đối tượng khác); Under Objects (xếp đối tượng được chọn xuống dưới các lớp đối tượng khác); Front (xếp đối tượng được chọn lên phía trước); Back (xếp đối tượng được chọn ra phía sau). Trong trường hợp này, ta chọn Front. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 61 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp  Nếu muốn không hiện đường bao ngoài miền Wipeout, ta gọi lệnh Wipeout 1 lần nữa để thiết lập cho lệnh. Sau đó nhập chữ F từ bàn phím để xuất hiện các tùy chọn như sau: ON (bật đường bao), OFF (tắt đường bao), Display but not plot (vẫn hiển thị đường bao nhưng không được in ra) 6/ Các lệnh quản lý đối tượng theo đường nét  Lệnh Group/UnGroup Chức năng: đưa đối tượng vào 1 nhóm. Khi click vào group sẽ hiện lên 1 khung hình chữ nhật bao quanh Group. Các phần tử trong group được liên kết với nhau và nhận cùng 1 thao tác lệnh như Group. Tuy nhiên Group không phải là 1 khối như Block mà chỉ là tập hợp các phần tử được nhóm lại với nhau. Công cụ này đặc biệt hiệu quả và rất quan trọng. Phím tắt: G_ Cách dùng: chọn các đối tương cần group lại  gọi lệnh G_. Các đối tượng sẽ được Group lại. Dưới đây là minh họa 1 mặt cắt dầm sau khi được Group. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 62 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Khi muốn thêm 1 đối tượng khác vào Group, ta chọn Group cần thêm đối tượng  gọi lệnh GROUPEDIT_  chọn Add Objects  pick vào đối tượng muốn thêm vào Group. Khi muốn bỏ đi 1 số đối tượng của Group, ta chọn Group cần thêm đối tượng  gọi lệnh GROUPEDIT_  chọn Remove Objects  pick vào đối tượng muốn loại bỏ khỏi Group. Cách khác là ta tắt chế độ Group, khi đó tất cả các Group đều không hoạt động, tức là giống như tất cả các đối tượng trong đây k phải là Group. Sau đó chỉ việc xóa đi những đối tượng k cần đến. Để tắt Group, ta gọi lệnh PICKSTYLES_  nhập số 0. Để bật lại Group, ta vẫn gọi lệnh PICKSTYLES_  nhập số 1. Để phá group, ta chọn Group cần phá và gọi lệnh UNGROUP_  Lệnh Purge Chức năng: loại bỏ những đối tượng thừa- là các đối tượng ta đã thiết lập như Block, các kiểu Dim, Text, Layer, … nhưng hiện chưa xuất hiện trong bản vẽ. Cách dùng: gọi lệnh PU_  bảng Purge xuất hiện: KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 63 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Ta tick vào tất cả 4 lựa chọn bên dưới và nhấn Purge All. Nếu hiện lên bảng thông báo thì chọn “Purge all items”. Sau đó Close để kết thúc lệnh.  Lệnh OVERKILL Chức năng: loại bỏ nhưng đối tượng trùng nhau Cách dùng: nhấn Ctrl +A để chọn toàn bộ bản vẽ và gọi lệnh OVERKILL_  bảng hộp thoại sau xuất hiện: KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 64 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Tick hết các ô mục Ignore object property để Autocad không phân biết thuộc tính các đối tượng  nhấn OK để kết thúc lệnh. Thực hiện 2 lệnh trên, bản vẽ sẽ có dung lượng giảm đi rất nhiều.  Lệnh Regen Chức năng: update lại số liệu và tái tạo lại các đối tượng là đường tròn, cung tròn. Cách dùng: gõ lệnh RE_. Autocad sẽ tự update lại. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 65 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp CIII/2: THIẾT LẬP VÀ QUẢN LÝ LAYER Tất cả đối tượng được vẽ đều mang các thuộc tính như màu sắc (color), kiểu đường nét (Linetype), độ dày đường nét (Lineweight), … trước khi vẽ, ta cần chọn các thuộc tính cho đối tượng. Để việc chọn thuộc tính trở lên đơn giản và tiện quản lý đối tượng sau này thì Autocad đưa vào khái niệm Layer. Layer hiểu đơn giản là 1 thuộc tính của đối tượng (tương tự như color, linetype,.. của đối tượng) dùng để quản lý đối tượng trong bản vẽ 1 cách dễ dàng Trong Layer chứa thiết lập các thuộc tính cơ bản của đối tượng là màu sắc (color), kiểu đường nét (Linetype), độ dày đường nét (Lineweight), ẩn- hiện đối tượng, khóa đối tượng (Lock), cho phép in ấn (plot),... Do vậy, 1 đối tượng được áp dụng layer nào thì các thuộc tính cơ bản của layer đó sẽ áp dụng cho đối tượng đó. Mặc định khi tạo bản vẽ mới thì Autocad tạo sẵn 1 Layer 0 quy định màu trắng, nét liền. Do vậy nếu không thiết lập gì về Layer thì tất cả các đối tượng vẽ sẽ đều áp dụng Layer 0. Ngoài ra nếu chuyển sang Layout trình bày bản vẽ, thì Autocad tự động thêm Layer Defpoints là Layer dùng để vẽ khung Mview (sẽ không được in ra). Khi vẽ 1 đối tượng nào đó, việc trước tiên là phải chọn Layer cho đối tượng. Để có các Layer khác Layer 0, ta cần tạo thêm các Layer khác cho bản vẽ. 1/ Thiết lập layer Gõ lệnh La_ để mở bảng Layer Properties Manager Mặc định trong bảng có 1 layer là layer 0. Layer này là layer mặc định nên ta giữ nguyên để khi copy đối tượng từ bản vẽ khác, ta đưa đối tượng về layer 0 và paste vào bản vẽ đích sẽ hạn chế việc thêm layer không mong muốn vào bản vẽ đích. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 66 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Để tạo thêm 1 kiểu Layer, ta click vào nút hoặc nhấn Alt + N. Để xóa 1 layer thì điều kiện tiên quyết là layer cần xóa phải không áp dụng cho bất kì đối tượng nào trong bản vẽ. Ta click vào nút để xóa. Trong 1 bản vẽ thông thường, ta cần tối thiểu các Layer sau:  Layer 0: là layer mặc định Autocad tự tạo sẵn.  Layer Defpoints: cũng là 1 loại layer mà Autocad tự tạo ra để quản lý khung Mview khi trình bày bản vẽ trong layout. Đối tượng dùng kiểu layer này sẽ không được in ra.  Layer nét đậm: ____________ (thường sử dụng cho nét cốt thép,... )  Layer nét thấy: _____________  Layer nét khuất: − − − − − − − − −  Layer nét trục: − ∙ − ∙ − ∙ − ∙ − ∙ −  Ngoài ra có thể tạo thêm layer quản lý các đối tượng ghi chú Anotative, kiểu Dim, kiểu Hatch, kiểu tường, kiểu nội thất,... Thiết lập mỗi layer, cần tùy chỉnh các thuộc tính sau:  Status: trạng thái của layer. Nếu Layer nào có đánh dấu màu xanh thì chính là Layer hiện hành (là layer đang sử dụng). Để kích hoạt 1 layer thành layer hiện hành, ta Click đúp chuột vào dòng Layer đó.  Name: tên của layer.  On: trạng thái bật/ tắt của Layer. Nếu bóng đèn sáng là layer đang bật, nếu bóng đèn tắt thì đối tượng áp dụng kiểu Layer đó bị ẩn khỏi màn hình, không được in ra, nhưng vẫn có thể chọn được chúng và hiệu chỉnh.  Freeze: trạng thái đóng băng hay không đóng băng của Layer. Nếu biểu tượng ông mặt trời màu vàng tức là không bị đóng băng, ngược lại là layer đã bị đóng băng. Layer bị đóng băng thì giống như bị tắt Layer. Song đối tượng áp dụng kiểu Layer bị đóng băng sẽ không cho phép chọn chúng để hiệu chỉnh.  Lock: trạng thái bị khóa hay không bị khóa của layer. Nếu đối tượng áp dụng kiểu Layer bị khóa thì đối tượng bị mờ đi nhưng vẫn in ra được. Độ mờ của đối tượng được quyết được bởi giá trị Transparency. Đối tượng có thể chọn được song không thể chọn để hiệu chỉnh được.  Color: thiết lập màu sắc cho layer. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 67 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp  Linetype: kiểu đường nét của layer (nét liền là continuous, nét khuất là Hidden, nét trục là Center,... Nếu chọn mục này không thấy đường nét mong muốn thì chọn Load để đưa thêm kiểu đường nét vào. - - Transparency: độ trong suốt của layer. Giá trị càng lớn thì layer càng trong suốt. - Plot: cho phép in đối tượng áp dụng kiểu Layer đó. Nếu biểu tượng máy in bị gạch chéo là không cho phép in ra. Tức là các đối tượng áp dụng layer kiểu này vẫn xuất hiện trong bản vẽ nhưng sẽ không được in ra. 2/ Quản lý layer Một bản vẽ cần bao nhiêu layer là đủ? Không có câu trả lời cho câu hỏi này. Điều này tùy vào quan điểm quản lý bản vẽ của mỗi người. Cá nhân tôi cho rằng, ngoài các Layer cơ bản thì ta cần tạo các layer khác nhau theo đối tượng cần quản lý. Ví dụ: tất cả các đối tượng nội thất sẽ thuộc Layer “nội thất” Tất cả đối tượng tường sẽ thuộc Layer “tường” Tất cả các đối tượng Dim sẽ thuộc Layer “dim” Khi đó nếu ta muốn ẩn, khóa, đóng băng bất cứ đối tượng nào thì chỉ việc tùy chỉnh với Layer tương ứng giúp quản lý bản vẽ dễ dàng hơn. Khi muốn đổi 1 kiểu Layer để vẽ 1 đối tượng khác, ta đi đến tab Home trong dải Ribbon → Layer để chọn kiểu Layer muốn áp dụng cho đối tượng sắp vẽ. Hoặc nhanh hơn cả là ta đổi luôn layer trong bảng Properties: KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 68 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Tuy nhiên làm theo cách 1 thì ta có thêm 1 số lựa chọn là bật tắt, khóa, đóng băng, đổi màu Layer mà không cần gọi Lệnh La_ để chỉnh sửa. 3/ Gộp Layer Khi ta copy 1 đối tượng từ bản vẽ khác sang bản vẽ đích thì trong bản vẽ đích sẽ được tự động thêm các layer cũng như các thiết lập khác của đối tượng được copy. Điều đó làm cho bản vẽ có quá nhiều layer không mong muốn và các layer này không thể bị xóa nếu trong bản vẽ vẫn còn đối tượng áp dụng kiểu layer đó. Trong Autocad có tính năng cho phép gộp các layer. Các làm như sau Chẳng hạn cần gộp layer 1 với layer 2 để chỉ còn layer 2 trong bản vẽ KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 69 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp  Ta chọn layer 1, nhấn chuột phải → Merge selected layer(s) to...  Bảng Merge to layer xuất hiện để ta chọn layer muốn gộp. ở đây ta chọn layer 2 → OK. Khi đó layer 1 sẽ gộp vào layer 2 và trong bản vẽ sẽ chỉ có layer 2. Các đối tượng được gán kiểu layer 1 sẽ đổi thành layer 2. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 70 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp 4/ Cách copy đối tượng từ bản vẽ khác vào mà không bị thêm Layer. Khi copy 1 đối tượng từ bản vẽ khác sang thì toàn bộ thiết lập về Layer, Dim, text, … của bản vẽ đó cũng được copy theo. Điều này là không cần thiết nếu ta đã có 1 bộ Template chuẩn. Để khắc phục thì trong Autocad có 1 công cụ là Laytrans giúp người dùng chuyển đổi bộ Layer của bản vẽ nguồn (chứa đối tượng cần copy) sang bộ Layer của bản vẽ đích (nơi chứa đối tượng copy đến). Ví dụ ta có file dwg “TKT” chứa bảng thống kê thép xuất ra từ phần mềm Delta TIP với các layer do phần mềm tự tạo. Ta cần copy bảng thống kê đó vào file “BÀI THỰC HÀNH 3” chứa đầy đủ các layer theo template của BREESA. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 71 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Nếu copy trực tiếp bảng thống kê và paste vào file đích thì sẽ bị thêm những layer mà file đích không có. Và như vậy làm Layer tăng lên sẽ khó quản lý bản vẽ.  Cách khắc phục  Chuyển sang cửa sổ file “TKT” và gọi lệnh LAYTRANS để mở hộp thoại Layer Translator: KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 72 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp  Trong hộp thoại có 2 cột chứa các Layer là Translate from (chứa các Layer của file nguồn cần chuyển đổi) và Translate to (chứa các Layer của file đích). Ta nhấn Load để tìm đến đường dẫn đưa file đích vào. Trong trường hợp này, file đích là file “BÀI THỰC HÀNH 3”.  Nhấn Open để Autocad tìm đến đường dẫn: KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 73 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp  Cách chuyển đổi như sau: ví dụ Layer “Bao” của cột 1 muốn chuyển sang Layer “NÉT THẤY” của cột 2. Ta chọn đồng thời 2 Layer và nhấn Map để xác nhận.  Có thể chuyển đổi nhiều Layer của cột 1 cho 1 Layer của cột 2. KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 74 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp  Những Layer mà file đích không có (muốn giữ lại) thì ta không chuyển đổi. Sau khi xác nhận xong, thì các Layer được chuyển đổi sẽ hiển thị trong mục Layer translation Mappings.  Nhấn Translate để chuyển đổi. Bảng thông báo sau xuất hiện. Ta nhấn tùy chọn Translate Only nếu chỉ muốn chuyển đổi và không lưu: KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 75 0966397824 P2302- CT36A Metropolitant Định Công- Hoàng Mai HN Đào tạo AUTOCAD – EXCEL – WORD - REVIT chuyên nghiệp Kiểm tra lại sẽ thấy Layer của file “TKT” đã chuyển đổi như mong muốn. Và như vậy người dùng có thể copy thoải mái. 5/ Các lệnh sử dụng để quản lý Layer  LAYON_ Lệnh này sẽ bật tất cả các layer bị tắt trong bản vẽ, trừ những layer bị đóng băng. Chỉ cần gọi lệnh là tất cả các Layer trong bản vẽ sẽ được bật lên.  LAYOFF_ Khi gọi lệnh này thì pick chuột vào đối tượng nào thì Layer mà đối tượng này áp dụng sẽ bị tắt dẫn đến tất cả các đối tượng áp dụng kiểu layer đó sẽ bị tắt theo. Lệnh này giúp tắt nhanh 1 nhóm đối tượng nào đó, chẳng hạn muốn tắt dim kích thước, text hay tắt bỏ nội thất,... Ngoài cách dùng lệnh, có thể tắt bằng cách đi đến tab Home → Layer để chọn kiểu Layer muốn tắt và click vào bóng đèn của Layer tương ứng thì layer đó sẽ bị tắt.  LAYISO_ Khi gọi lệnh này thì pick chuột vào đối tượng nào thì chỉ các layer áp dụng cho đối tượng đó có thể tùy chỉnh được, còn tất cả các Layer khác đều bị khóa và mờ đi. Các đối tượng bị khóa thì có thể chọn được nhưng không chỉnh sửa được nên ta có thể thoải mãi chọn KS: Nguyễn Văn Huy https://www.facebook.com/nvhuy.nuce Trang 76 0966397824