🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Học Sinh Theo Định Hướng Phát Triển Phẩm Chất, Năng Lực Ebooks Nhóm Zalo HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN Chủ tịch Hội đồng Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương TRẦN THANH LÂM Phó Chủ tịch Hội đồng Giám đốc - Tổng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật PHẠM MINH TUẤN Thành viên NGUYỄN HOjI ANH PHẠM THỊ THINH NGUYỄN ĐỨC TjI TỐNG VĂN THANH 2 4 LỜI NHj XUẤT BẢN Hiện nay, ở Việt Nam cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, nội dung giáo dục kỹ năng sống đã được đưa vào giảng dạy cho học sinh trong các cơ sở giáo dục dưới nhiều hình thức khác nhau, giúp trang bị cho học sinh những kỹ năng sống cần thiết, phù hợp để học tập tốt hơn, và quan trọng là để thích ứng với những thay đổi của xã hội và giải quyết tốt những vấn đề đặt ra trong thực tiễn cuộc sống. Giáo dục ở Việt Nam đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI, đó là: học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống. Đó thực chất chính là cách tiếp cận kỹ năng sống. Với mong muốn mang đến một cuốn cẩm nang hữu ích giúp các cơ sở giáo dục từ bậc mầm non tới trung học phổ thông thực hiện giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh ở các cấp học nói riêng trong bối cảnh hội nhập quốc tế, chuyển đổi số và nhu cầu phát triển của người học, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật 5 xuất bản cuốn sách Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực do ThS. Phùng Thị Vân Anh, ThS. Nguyễn Thị Hương Lan, ThS. Lại Thị Thu Thúy biên soạn. Nội dung của cuốn sách, ngoài phần phụ lục, bao gồm 3 phần: Phần thứ nhất trình bày một số vấn đề chung về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, trong đó bao gồm các quan niệm về kỹ năng sống và tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống. Phần thứ hai trình bày mục tiêu, nguyên tắc, yêu cầu và những nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Phần thứ ba giới thiệu các phương pháp, kỹ thuật dạy kỹ năng sống cho học sinh, các bước thực hiện một bài dạy học có giáo dục kỹ năng sống, và một số hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, bao gồm tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc. Tháng 11 năm 2022 NHj XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT 6 Phần thứ nhất MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KỸ NĂNG SỐNG Vj GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH I. QUAN NIỆM VỀ KỸ NĂNG SỐNG 1. Khái niệm Kỹ năng sống là khả năng của cá nhân bộc lộ qua việc giải quyết hiệu quả các tình huống trong cuộc sống. Kỹ năng sống không tự nhiên có được mà phải hình thành dần từ quá trình học tập, lĩnh hội, trải nghiệm, rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành kỹ năng sống diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục. Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội. Bởi vì, kỹ năng sống là khả năng của cá nhân nhưng phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc. Tại nhiều nước phương Tây, thanh thiếu niên đã được học kỹ năng xử lý những tình huống sẽ 7 xảy ra trong cuộc sống, cách đối diện, đương đầu với những khó khăn, và cách vượt qua những khó khăn đó cũng như cách tránh những mâu thuẫn, xung đột, bạo lực giữa người và người. Tại Hàn Quốc, học sinh tiểu học được học cách đối phó thích ứng với các tai nạn như cháy nổ, động đất, thiên tai,... Tại Việt Nam, từ những năm 1995-1996, thuật ngữ “Kỹ năng sống” bắt đầu xuất hiện, thông qua Dự án “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Từ đó, nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục kỹ năng sống gắn với giáo dục các vấn đề xã hội như: phòng, chống ma túy; phòng, chống buôn bán phụ nữ và trẻ em; phòng, chống tai nạn thương tích, bảo vệ môi trường... Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày. Quan niệm này nhấn mạnh khả năng của cá nhân có thể duy trì trạng thái tinh thần và biết thích nghi tích cực khi tương tác với người khác và với môi trường của mình. Quan niệm này mang 8 tính khái quát nhưng chưa thể hiện rõ các kỹ năng cụ thể. Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc, kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng. Vì kỹ năng không hình thành, tồn tại một cách độc lập mà hình thành, tồn tại trong mối tương tác mật thiết có sự cân bằng với kiến thức và thái độ. Kỹ năng mà một người có được phần lớn cũng nhờ có được kiến thức (ví dụ: muốn có kỹ năng thương lượng phải biết thương lượng là gì, nội dung thương lượng cụ thể, từ đó lựa chọn các cách thức thương lượng phù hợp, hiệu quả). Việc đề cập thái độ cũng là một góc nhìn hữu ích vì thái độ có tác động mạnh mẽ đến kỹ năng (ví dụ, thái độ kì thị khó làm cho một người thực hiện tốt kỹ năng biết thể hiện sự tôn trọng với người khác). Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) khẳng định, kỹ năng sống gắn với bốn trụ cột giáo dục, đó là: - Học để biết (Learning to know) gồm các kỹ năng tư duy như: kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng nhận thức được hậu quả... 9 - Học để làm người (Learning to be) gồm các kỹ năng cá nhân như: kỹ năng ứng phó với căng thẳng, kỹ năng kiểm soát cảm xúc, kỹ năng tự nhận thức,... - Học để sống với người khác (Learning to live together) gồm các kỹ năng xã hội như: kỹ năng giao tiếp thương lượng, kỹ năng tự khẳng định, kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng thể hiện sự cảm thông,... - Học để làm (Learning to do) gồm các kỹ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng đảm nhận trách nhiệm... Kỹ năng sống (life skills) là một tập hợp các kỹ năng mà con người có được thông qua giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý những vấn đề, câu hỏi thường gặp trong cuộc sống hằng ngày; trong đó, bao gồm cả kỹ năng sống còn, kỹ năng cứng (liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ), kỹ năng mềm (liên quan đến kỹ năng cá nhân và xã hội) và kỹ năng xã hội (chủ yếu là kỹ năng tương tác xã hội). Bản chất của kỹ năng sống là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với người khác và xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. 10 Như vậy, có nhiều cách định nghĩa khác nhau, dựa trên những quan điểm khác nhau khi nghiên cứu kỹ năng sống. Tuy nhiên, các thuật ngữ đều thống nhất trên nội dung cơ bản về năng lực, về tính hiệu quả trong giải quyết các vấn đề cụ thể trong cuộc sống. Giáo dục kỹ năng sống là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của các nhà giáo dục lên đối tượng được giáo dục nhằm hình thành và phát triển ở người học khả năng giải quyết hiệu quả các tình huống trong cuộc sống hằng ngày. 2. Mối quan hệ giữa kỹ năng sống và giá trị sống Theo Từ điển Tiếng Việt, “Giá trị là cái làm cho một vật có ích lợi, có ý nghĩa, là đáng quý về một mặt nào đó”1. Theo đó, giá trị sống được hiểu là những giá trị thuộc về tư tưởng, lối sống, chuẩn mực đạo đức được cộng đồng thừa nhận và bảo tồn, gìn giữ liên tục từ đời trước sang đời sau và luôn được bổ sung qua tính truyền thống và mở cửa của văn hóa Việt Nam. Từ đó giúp cho cá nhân điều chỉnh hành vi của mình, vì hạnh phúc cá nhân, vì ổn định và phát triển cộng đồng xã hội. Biểu hiện _____________ 1. Viện Ngôn ngữ học, Hoàng Phê (chủ biên): Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Đà Nẵng, 2003, tr.401. 11 ở quan điểm sống, mục đích sống, động cơ, thái độ lựa chọn các hoạt động và các mối quan hệ trong cuộc sống. Như vậy, giá trị sống là những điều quý giá, quan trọng, có ý nghĩa đối với mỗi con người. Nó trở thành gốc rễ có ý nghĩa định hướng và là động lực để mỗi người suy nghĩ và hành động tích cực. Theo UNESCO, có 12 giá trị sống là: Hoà bình, Tôn trọng, Hợp tác, Trách nhiệm, Trung thực, Khiêm tốn, Giản dị, Khoan dung, Đoàn kết, Yêu thương, Tự do, Hạnh phúc. Trong đó: Hoà bình được hiểu không phải chỉ là sự đối lập với chiến tranh, mà bao hàm sự hoà thuận, 12 không tranh đấu với nhau và trong chính bản thân mỗi người. Hoà bình là sống với sự tĩnh lặng và thư thái của tâm hồn. Khi đó, con người có thể bình tâm, sáng tạo để hiểu và tìm ra những điều mới mẻ trong mối quan hệ hợp tác với mọi người. Tôn trọng là nhận biết được giá trị của bản thân và thừa nhận giá trị của người khác, là cơ sở để tin cậy lẫn nhau. Hợp tác là biết làm việc cùng nhau và cùng hướng về mục tiêu chung. Hợp tác chỉ hiệu quả trên nguyên tắc yêu thương, tôn trọng lẫn nhau. Trách nhiệm là tinh thần, thái độ nghiêm túc và nỗ lực hết mình, sẵn sàng đóng góp công sức vào công việc chung. Trung thực là nói lên sự thật. Trung thực được thể hiện ở sự thống nhất trong tư tưởng, lời nói và hành động. Trung thực đem đến sự tin cậy, hoà bình. Khiêm tốn là nhận biết đúng khả năng, ưu thế của mình nhưng không khoe khoang. Khiêm tốn thể hiện qua cách nói năng, hành động, ứng xử, việc làm. Khiêm tốn gắn liền với lòng tự trọng. Khi khiêm tốn, mọi người sẽ nhận được sự lắng nghe, chia sẻ và sự tôn trọng của những người xung quanh. 13 Giản dị là cách sống tự nhiên, không giả tạo. Giản dị là hiểu rõ và tôn trọng giá trị của những vật chất dù nhỏ bé nhất trong cuộc sống. Khoan dung là không cố chấp mà tha thứ cho những lỗi lầm của chính mình và người khác; cởi mở và chấp nhận sự khác biệt. Khi thấy được giá trị của người khác và nhìn thấy những điều tích cực trong mọi tình huống là khi đó có được sự khoan dung. Đoàn kết là sự hoà thuận giữa các cá nhân trong một tập thể. Đoàn kết có được do sự hợp tác, yêu thương, chia sẻ, tự trọng, khoan dung, trách nhiệm. Yêu thương thể hiện qua sự lắng nghe, quan tâm, chia sẻ, cảm thông, mong muốn điều tốt đẹp đến với người khác. Yêu thương là khi biết đánh giá người khác một cách tích cực. Yêu thương là cơ sở xây dựng và duy trì các mối quan hệ chân thành, lâu bền. Tự do không phải là không có giới hạn. Tự do chỉ thực sự có được khi quyền được cân bằng với trách nhiệm trên nguyên tắc bình đẳng: cá nhân được tôn trọng, đồng thời mỗi cá nhân có trách nhiệm tôn trọng người khác. Hạnh phúc là sự bình an của tâm hồn, thoải mái và vui vẻ với những điều mình có, mang lại 14 năng lượng sống tích cực cho mình và những người xung quanh. Giá trị sống là nền tảng để giáo dục kỹ năng sống. Và kỹ năng sống là giá trị sống được thể hiện bằng hành động. Kỹ năng sống được thể hiện hiệu quả sẽ củng cố các giá trị sống. 3. Phân loại kỹ năng sống Có nhiều cách phân loại kỹ năng sống xuất phát từ các quan niệm khác nhau về kỹ năng sống. Mỗi cách phân loại đều có tính tương đối. Theo UNESCO, UNICEF và WHO, kỹ năng sống gồm các kỹ năng cốt lõi sau: - Kỹ năng giải quyết vấn đề (problem solving skills); - Kỹ năng suy nghĩ/tư duy phê phán (critical thinking skills); - Kỹ năng giao tiếp hiệu quả (effective communication skills); - Kỹ năng ra quyết định (decision - making skills); - Kỹ năng tư duy sáng tạo (creative thinking skills); - Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân (interpersonal relationship skills); 15 - Kỹ năng tự nhận thức (self-awarenes skills), kỹ năng xây dựng lòng tự trọng và tự tin của bản thân (self-esteem and self-confidence skills), kỹ năng xác định giá trị (value analysis skills). Trong khi đó, ở Vương quốc Anh, kỹ năng sống được chia thành 6 nhóm chính là: - Kỹ năng hợp tác nhóm; - Kỹ năng tự quản; - Kỹ năng tham gia hiệu quả; - Kỹ năng suy nghĩ (tư duy) bình luận, phê phán; - Kỹ năng suy nghĩ sáng tạo; - Kỹ năng nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. Trên thực tế, các kỹ năng sống thường không hoàn toàn tách rời nhau mà có liên quan chặt chẽ với nhau. Ví dụ, khi cần ra quyết định một cách phù hợp thì các kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin, kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng xác định giá trị,... thường được vận dụng. Hay để giao tiếp hiệu quả, cần phối hợp những kỹ năng như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng thương lượng, kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng cảm thông, chia sẻ, kỹ năng kiềm chế, đương đầu với cảm xúc,... Hoặc để đạt được mục tiêu, cần phối hợp các kỹ năng sau: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng tư duy 16 phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ,... Những năm vừa qua, trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng giáo dục kỹ năng sống trong nước, căn cứ vào mối quan hệ giữa các kỹ năng, Việt Nam phân loại kỹ năng sống thành ba nhóm, mỗi nhóm bao gồm các kỹ năng sống cơ bản, cần thiết sau: 3.1. Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với chính mình 3.1.1. Kỹ năng tự nhận thức Tự nhận thức là tự mình nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân. Kỹ năng tự nhận thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình, như: cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,... của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng. 17 Tự nhận thức là một kỹ năng sống rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có thể cảm thông được với người khác. Ngoài ra, có hiểu đúng về mình, con người mới có thể đưa ra được những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội. Ngược lại, đánh giá không đúng về bản thân có thể dẫn con người đến những hạn chế, sai lầm, thất bại trong cuộc sống và trong giao tiếp với người khác. Kỹ năng tự nhận thức liên quan và có sự phối hợp với các kỹ năng sống khác, như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng thể hiện sự tự tin. Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là trong giao tiếp với người khác. 3.1.2. Kỹ năng xác định giá trị Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó... 18 Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế,... Mỗi người đều có một hệ thống giá trị riêng. Kỹ năng xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kỹ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người. Kỹ năng này còn giúp mọi người biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác với mình. Giá trị không phải là bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian, theo các giai đoạn trưởng thành của con người. Giá trị phụ thuộc vào giáo dục, nền văn hóa, môi trường sống, học tập và làm việc của cá nhân,... 3.1.3. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và đối với người khác thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc còn có nhiều tên gọi khác: xử lý cảm xúc, kiềm chế cảm xúc, làm chủ cảm xúc, quản lý cảm xúc. 19 Một người biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng, giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc cần sự kết hợp với kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ứng xử với người khác và kỹ năng ứng phó với căng thẳng, đồng thời góp phần củng cố các kỹ năng này. 3.1.4. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng Trong cuộc sống hằng ngày, con người thường gặp những tình huống gây căng thẳng cho bản thân. Tuy nhiên, có những tình huống có thể gây căng thẳng cho người này nhưng lại không gây căng thẳng cho người khác và ngược lại. Khi bị căng thẳng, mỗi người có tâm trạng, cảm xúc khác nhau: cũng có khi là những cảm xúc tích cực nhưng thường là những cảm xúc tiêu cực, gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe thể chất và tinh thần của con người. Ở một mức độ nào đó, khi một cá nhân có khả năng đương đầu với căng thẳng thì đó có thể là một tác động tích cực, tạo sức ép buộc cá nhân đó phải tập trung vào công việc của mình, bứt phá thành công. Nhưng mặt khác, sự căng thẳng còn có một sức mạnh hủy diệt cuộc sống 20 cá nhân nếu căng thẳng đó quá lớn, kéo dài và không giải tỏa nổi. Khi bị căng thẳng, tùy từng tình huống, mỗi người có thể có cách ứng phó khác nhau. Cách ứng phó tích cực hay tiêu cực khi căng thẳng phụ thuộc vào cách suy nghĩ tích cực hay tiêu cực của cá nhân trong tình huống đó. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng. Chúng ta cũng có thể hạn chế những tình huống căng thẳng bằng cách sống và làm việc điều độ, có kế hoạch, thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, sống vui vẻ, chan hòa, tránh gây mâu thuẫn không cần thiết với mọi người xung quanh, không đặt ra cho mình những mục tiêu quá cao so với điều kiện và khả năng của bản thân,... Kỹ năng ứng phó với căng thẳng rất quan trọng, giúp con người: - Biết suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng. 21 - Duy trì được trạng thái cân bằng, không làm tổn hại sức khỏe thể chất và tinh thần của bản thân. - Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, không làm ảnh hưởng đến những người xung quanh. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng có được nhờ sự kết hợp của các kỹ năng sống khác như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng xử lý cảm xúc, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ và kỹ năng giải quyết vấn đề. 3.1.5. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta gặp phải những vấn đề, tình huống cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, bao gồm các yếu tố sau: - Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ. - Biết xác định được những địa chỉ đáng tin cậy. - Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó. - Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp. Khi tìm đến các địa chỉ cần hỗ trợ, chúng ta cần: - Cư xử đúng mực và tự tin. - Cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn. - Giữ bình tĩnh khi gặp sự cố đối xử thiếu thiện chí. Nếu vẫn cần sự hỗ trợ của người thiếu thiện 22 chí, cố gắng tỏ ra bình thường, kiên nhẫn nhưng không sợ hãi. - Nếu bị cự tuyệt, đừng nản chí, hãy kiên trì tìm kiếm sự hỗ trợ từ các địa chỉ khác, người khác. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp chúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề khó khăn, giảm bớt được căng thẳng tâm lý do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự hỗ trợ kịp thời sẽ giúp cá nhân không cảm thấy đơn độc, bi quan, và trong nhiều trường hợp, giúp chúng ta có cái nhìn mới và hướng đi mới. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, rất cần thiết để giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẫn và ứng phó với căng thẳng. Đồng thời để phát huy hiệu quả của kỹ năng này, cần kết hợp kỹ năng lắng nghe, khả năng phân tích thấu đáo ý kiến tư vấn, kỹ năng ra quyết định lựa chọn cách giải quyết tối ưu sau khi được tư vấn. 3.1.6. Kỹ năng thể hiện sự tự tin Tự tin nghĩa là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng mình có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ. 23 Kỹ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống. Kỹ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng, ra quyết định, đảm nhận trách nhiệm. 3.1.7. Kỹ năng kiên định Kỹ năng kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lí do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hòa được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác. Kiên định khác với hiếu thắng, nghĩa là luôn chỉ nghĩ đến quyền và nhu cầu của bản thân, bằng mọi cách để thỏa mãn nhu cầu của mình, không quan tâm đến quyền và nhu cầu của người khác. Thể hiện tính kiên định trong mọi hoàn cảnh là cần thiết song cần có cách thức khác nhau để thể hiện sự kiên định đối với từng đối tượng khác nhau. 24 Khi cần kiên định trước một tình huống/vấn đề, chúng ta cần: - Nhận thức được cảm xúc của bản thân. - Phân tích, phê phán hành vi của đối tượng. - Khẳng định ý muốn của bản thân bằng cách thể hiện thái độ, lời nói và hành động mang tính tích cực, mềm dẻo, linh hoạt và tự tin. Kỹ năng kiên định sẽ giúp chúng ta tự bảo vệ được chính kiến, quan điểm, thái độ và những quyết định của bản thân, đứng vững trước những áp lực tiêu cực của những người xung quanh. Ngược lại, nếu không có kỹ năng kiên định, con người sẽ bị mất tự chủ, bị xúc phạm, mất lòng tin, luôn bị người khác điều khiển hoặc luôn cảm thấy tức giận và thất vọng. Kỹ năng kiên định giúp cá nhân giải quyết vấn đề và thương lượng có hiệu quả. Để có kỹ năng kiên định, con người cần xác định được các giá trị của bản thân, đồng thời phải kết hợp tốt với kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng thể hiện sự tự tin và kỹ năng giao tiếp. 3.1.8. Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm Đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi 25 đảm nhận trách nhiệm, cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân, đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp đỡ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ. Khi các thành viên trong nhóm có kỹ năng đảm nhận trách nhiệm sẽ tạo được một không khí hợp tác tích cực và có tính xây dựng trong nhóm, giúp giải quyết vấn đề, đạt được mục tiêu chung của cả nhóm, đồng thời tạo sự thỏa mãn và thăng tiến cho mỗi thành viên. Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm có liên quan đến kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng thể hiện sự cảm thông, kỹ năng hợp tác và kỹ năng giải quyết vấn đề. 3.1.9. Kỹ năng đặt mục tiêu Mục tiêu là cái đích mà chúng ta muốn đạt tới trong một khoảng thời gian hoặc một công việc nào đó. Mục tiêu có thể về nhận thức, hành vi hoặc thái độ. Kỹ năng đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó. Mục tiêu có thể được đặt ra trong một khoảng thời gian ngắn, như một ngày, một tuần (mục tiêu ngắn hạn). Mục tiêu cũng có thể cho một thời 26 gian dài như một năm hoặc nhiều năm (mục tiêu dài hạn). Kỹ năng đặt mục tiêu giúp chúng ta sống có mục đích, có kế hoạch và có khả năng thực hiện được mục tiêu của mình. Muốn đạt được mục tiêu, cần phải lưu ý đến những yêu cầu sau: - Mục tiêu phải được thể hiện bằng những ngôn từ cụ thể; trả lời được những câu hỏi như: Ai? Thực hiện cái gì? Trong thời gian bao lâu? Thời điểm hoàn thành mục tiêu là khi nào? - Khi viết mục tiêu, cần tránh sử dụng các từ chung chung, tốt nhất là đề ra những việc cụ thể, có thể lượng hóa được. - Mục tiêu đặt ra cần phải thực tế và có thể thực hiện được; không nên đặt ra những mục tiêu quá khó so với khả năng và điều kiện của bản thân. - Xác định được những công việc, những biện pháp cụ thể cần thực hiện để đạt được mục tiêu. - Xác định được những thuận lợi đã có, những địa chỉ có thể hỗ trợ về từng mặt. - Xác định được những khó khăn có thể gặp phải trong quá trình thực hiện mục tiêu và các biện pháp cần phải làm để vượt qua những khó khăn đó. 27 - Có thể chia nhỏ mục tiêu theo từng mốc thời gian thực hiện. Kỹ năng đặt mục tiêu được dựa trên kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ,... 3.1.10. Kỹ năng quản lý thời gian Kỹ năng quản lý thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định. Kỹ năng này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và đạt được mục tiêu đó; đồng thời giúp con người tránh được căng thẳng do áp lực công việc. Quản lý thời gian là một trong những kỹ năng quan trọng trong nhóm kỹ năng làm chủ bản thân. Quản lý thời gian tốt góp phần rất quan trọng vào sự thành công của cá nhân và của nhóm. 3.2. Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với người khác 3.2.1. Kỹ năng giao tiếp Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hoàn cảnh và 28 văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn cần thiết. Kỹ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác. Kỹ năng này giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với người khác, bao gồm biết gìn giữ mối quan hệ tích cực với các thành viên trong gia đình - nguồn hỗ trợ quan trọng cho mỗi chúng ta, đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với bạn bè mới và đây là yếu tố rất quan trọng đối với niềm vui cuộc sống. Kỹ năng này cũng giúp kết thúc các mối quan hệ khi cần thiết một cách xây dựng. Để quá trình giao tiếp có hiệu quả, mỗi người cần: - Tôn trọng nhu cầu của đối tượng khi giao tiếp. - Tự đặt mình vào địa vị của người khác. - Chăm chú lắng nghe khi đối thoại. - Lựa chọn cách nói sao cho phù hợp với người nghe. - Kết hợp giữa lời nói với cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt,... để tạo ra sự hấp dẫn đối với người khác khi giao tiếp. 29 Nguồn: Internet. - Chân thành, cầu thị, luôn tìm ra những điểm tốt, điểm mạnh của người khác để học tập. - Luôn vui vẻ, hoà nhã khi giao tiếp. Kỹ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kỹ năng khác, như kỹ năng bày tỏ sự cảm thông, kỹ năng thương lượng, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng kiểm soát cảm xúc. Người có kỹ năng giao tiếp tốt là người biết dung hòa với mong đợi của những người khác, biết cách ứng xử khi làm việc cùng hoặc sinh hoạt cùng với những người khác trong môi trường tập thể, biết quan tâm đến những điều người khác quan tâm và trong khả năng có thể giúp họ đạt được những điều mà họ mong muốn một cách chính đáng. 30 3.2.2. Kỹ năng lắng nghe tích cực Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kỹ năng giao tiếp. Người có kỹ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong quá trình giao tiếp. Người có kỹ năng lắng nghe tích cực thường được nhìn nhận là người biết tôn trọng và quan tâm đến ý kiến của người khác, nhờ đó giúp cho việc giao tiếp, thương lượng và hợp tác của họ hiệu quả hơn. Lắng nghe tích cực cũng góp phần giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và xây dựng. Lắng nghe tích cực là yếu tố cần thiết để quá trình giao tiếp có hiệu quả. Mỗi người cần biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của những người khác khi họ đang nói, bằng cách: - Im lặng, tạo điều kiện để cho người nói cảm thấy thoải mái. - Thể hiện sự đồng cảm, chăm chú lắng nghe bằng cách: nhìn chăm chú, nghiêng đầu, gật đầu, mỉm cười, đặt câu hỏi. - Kiềm chế những biểu hiện tiêu cực (sốt ruột, không chú ý vào câu chuyện, nhìn đi chỗ khác...), 31 không ngắt lời, để người nói bày tỏ suy nghĩ, cảm tưởng của họ. Trong trường hợp buộc phải ngắt lời thì phải xin lỗi và hẹn họ sẽ tiếp tục cuộc nói chuyện vào một dịp khác. Kỹ năng lắng nghe tích cực có quan hệ mật thiết với kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thương lượng, kỹ năng hợp tác, kỹ năng kiểm soát cảm xúc và kỹ năng giải quyết mâu thuẫn. 3.2.3. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn đã rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của người đó. Kỹ năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao tiếp và ứng xử với người khác; cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã hội, đặc biệt trong bối cảnh đa văn hóa, đa sắc tộc. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông cũng giúp khuyến khích thái độ quan tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông được dựa trên kỹ năng tự nhận thức và kỹ năng xác định giá trị, đồng thời là yếu tố cần thiết đối với kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giải quyết 32 mâu thuẫn, kỹ năng thương lượng, kỹ năng kiên định và kỹ năng kiểm soát cảm xúc. 3.2.4. Kỹ năng thương lượng Thương lượng là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất về cách suy nghĩ, cách làm hoặc một vấn đề gì đó. Kỹ năng thương lượng bao gồm nhiều yếu tố của kỹ năng giao tiếp, như lắng nghe, bày tỏ suy nghĩ và một phần quan trọng của giải quyết vấn đề và giải quyết mâu thuẫn. Một người có kỹ năng thương lượng tốt sẽ giúp giải quyết vấn đề hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn một cách xây dựng và có lợi cho tất cả các bên. Kỹ năng thương lượng có liên quan đến sự tự tin, tính kiên định, sự cảm thông, tư duy sáng tạo, kỹ năng hợp tác và khả năng thỏa hiệp những vấn đề không có tính nguyên tắc của bản thân. 3.2.5. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn Mâu thuẫn là những xung đột, tranh cãi, bất đồng, bất bình với một hay nhiều người về một vấn đề nào đó. Mâu thuẫn trong cuộc sống hết sức đa dạng, thường bắt nguồn từ sự khác nhau về quan điểm, chính kiến, lối sống, tín ngưỡng, tôn giáo, văn 33 hóa,... Mâu thuẫn thường có ảnh hưởng tiêu cực tới mối quan hệ của các bên. Có nhiều cách giải quyết mâu thuẫn. Mỗi người sẽ có cách giải quyết mâu thuẫn riêng tùy thuộc vào vốn hiểu biết, quan niệm, văn hóa và cách ứng xử cũng như khả năng phân tích tìm hiểu nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức được nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực, không dùng bạo lực, thỏa mãn được nhu cầu và quyền lợi của các bên và giải quyết cả mối quan hệ giữa các bên một cách hòa bình. Yêu cầu trước hết của kỹ năng giải quyết mâu thuẫn là phải luôn kiềm chế cảm xúc, tránh bị kích động, nóng vội, giữ bình tĩnh trước mọi sự việc để tìm ra nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn cũng như tìm ra cách giải quyết tốt nhất. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn là một dạng đặc biệt của kỹ năng giải quyết vấn đề. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn cần được sử dụng kết hợp với nhiều kỹ năng liên quan khác, như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng ra quyết định... 3.2.6. Kỹ năng hợp tác Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ 34 trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. Biểu hiện của người có kỹ năng hợp tác: - Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm; tôn trọng những quyết định chung, những điều đã cam kết. - Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết và cảm thông, chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm. - Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm; đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi người trong nhóm. - Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã được phân công. Đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác trong quá trình hoạt động. - Biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vượt qua những khó khăn, vướng mắc để hoàn thành mục đích, mục tiêu hoạt động chung. - Có trách nhiệm về những thành công hay thất bại của nhóm, về những sản phẩm do nhóm tạo ra. 35 Có kỹ năng hợp tác là một yêu cầu quan trọng đối với người công dân trong một xã hội hiện đại, bởi vì: - Mỗi người đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng. Sự hợp tác trong công việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn cho công việc chung. - Trong xã hội hiện đại, lợi ích của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều phụ thuộc vào nhau, ràng buộc lẫn nhau; mỗi người như một chi tiết của một cỗ máy lớn, phải vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, không thể hành động đơn lẻ. - Kỹ năng hợp tác còn giúp cá nhân sống hài hòa và tránh xung đột trong các mối quan hệ với những người khác. Để có được sự hợp tác hiệu quả, chúng ta còn cần vận dụng tốt nhiều kỹ năng sống khác, như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thể hiện sự cảm thông, kỹ năng đảm nhận trách nhiệm, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng kiên định, kỹ năng ứng phó với căng thẳng... 3.2.7. Kỹ năng từ chối Có rất nhiều tình huống trong cuộc sống có thể 36 dẫn tới các hậu quả, tác động xấu. Khi đó, chúng ta cần có kỹ năng từ chối để tự bảo vệ mình và tránh những hậu quả tiêu cực. Từ chối là quyền của mỗi con người. Từ chối khẳng định tính kiên định và bản lĩnh của một con người. Khi từ chối những lôi kéo hoặc đề nghị sai trái, chúng ta sẽ tự bảo vệ được bản thân, gia đình, cộng đồng trước những hành vi nguy cơ hoặc hành vi có hại. Để từ chối, chúng ta cần thực hiện: - Xác định được tình huống/hành động cần phải từ chối, dẫn đến các biểu hiện tiêu cực. - Xác định rõ cảm xúc/tâm trạng của mình về tình huống hoặc hành động đó. - Nghĩ về các hậu quả khi thực hiện hành động đó. - Đưa ra các hành động thay thế. - Ra quyết định “từ chối”. - Thực hiện “từ chối”. Trong những hoàn cảnh cụ thể, có nhiều cách để từ chối, có thể “từ chối thẳng”, “trì hoãn” và “thương lượng”. Để từ chối hiệu quả, chúng ta cần phối hợp nhiều kỹ năng quan trọng, như: kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng kiên định, kỹ năng giao tiếp và duy trì bản lĩnh của mỗi cá nhân. 37 3.3. Nhóm các kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả 3.3.1. Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin là một kỹ năng sống quan trọng giúp con người có thể có được những thông tin cần thiết một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời. Để tìm kiếm và xử lý thông tin, chúng ta cần: - Xác định rõ chủ đề mà mình cần tìm kiếm thông tin là chủ đề gì. - Xác định các loại thông tin về chủ đề mà mình cần phải tìm kiếm là gì. - Xác định các nguồn/các địa chỉ tin cậy có thể cung cấp những loại thông tin đó (ví dụ: sách, báo, mạng internet, cán bộ các cơ quan/ tổ chức có liên quan, bạn bè, người quen...). - Lập kế hoạch thời gian và liên hệ trước với những người có liên quan đến việc cung cấp thông tin, nếu có. - Chuẩn bị giấy tờ, phương tiện, bộ công cụ để thu thập thông tin (ví dụ: máy tính, máy ghi âm, phiếu hỏi, bộ câu hỏi phỏng vấn,...), nếu cần thiết. - Tiến hành thu thập thông tin theo kế hoạch đã xây dựng. 38 - Sắp xếp thành hệ thống các thông tin thu thập được theo từng nội dung. - Phân tích, so sánh, đối chiếu, lý giải các thông tin thu thập được, đặc biệt là các thông tin trái chiều; xem xét một cách toàn diện, thấu đáo, sâu sắc và có hệ thống các thông tin đó. - Viết báo cáo, nếu được yêu cầu. Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin cần kết hợp với kỹ năng tư duy phê phán và kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ. 3.3.2. Kỹ năng tư duy phê phán Kỹ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng... xảy ra. Để phân tích một cách có phê phán, chúng ta cần: - Thu thập thông tin về vấn đề, sự vật, hiện tượng... từ nhiều nguồn khác nhau. - Sắp xếp thành hệ thống các thông tin thu thập được theo từng nội dung. - Phân tích, so sánh, đối chiếu, lý giải các thông tin thu thập được, đặc biệt là các thông tin trái chiều. - Xác định bản chất vấn đề, tình huống, sự vật, hiện tượng... là gì. 39 - Nhận định về những mặt tích cực, hạn chế của vấn đề, tình huống, sự vật, hiện tượng, xem xét một cách thấu đáo, sâu sắc và có hệ thống. Kỹ năng tư duy phê phán rất cần thiết để chúng ta có thể đưa ra được những quyết định, những tình huống phù hợp. Nhất là trong xã hội hiện đại ngày nay, khi mà con người luôn phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp của cuộc sống, luôn phải xử lý nhiều nguồn thông tin đa dạng, phức tạp... thì kỹ năng tư duy phê phán càng trở nên quan trọng đối với mỗi cá nhân. Kỹ năng tư duy phê phán phụ thuộc vào hệ thống giá trị cá nhân. Một người có được kỹ năng tư duy phê phán tốt khi biết phối hợp nhịp nhàng với kỹ năng tự nhận thức và kỹ năng xác định giá trị. 3.3.3. Kỹ năng tư duy sáng tạo Tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan niệm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ. Kỹ năng tư duy sáng tạo giúp con người tư duy năng động với nhiều sáng kiến và óc tưởng tượng; biết cách phán đoán và thích nghi; có tầm nhìn và 40 khả năng suy nghĩ rộng hơn những người khác, không bị bó hẹp vào kinh nghiệm trực tiếp đang trải qua; tư duy minh mẫn và khác biệt. Tư duy sáng tạo là một kỹ năng sống quan trọng bởi vì trong cuộc sống, con người thường xuyên bị đặt vào những hoàn cảnh bất ngờ hoặc ngẫu nhiên xảy ra. Khi gặp những hoàn cảnh như vậy đòi hỏi chúng ta phải có tư duy sáng tạo để có thể ứng phó một cách linh hoạt và phù hợp. Khi một người biết kết hợp tốt giữa kỹ năng tư duy phê phán và kỹ năng tư duy sáng tạo thì năng lực tư duy của người ấy càng được tăng cường và sẽ giúp ích rất nhiều cho bản thân trong việc giải quyết vấn đề một cách thuận lợi và phù hợp nhất. 3.3.4. Kỹ năng ra quyết định Trong cuộc sống hằng ngày, con người luôn phải đối mặt với những tình huống, những vấn đề cần giải quyết buộc chúng ta phải lựa chọn, đưa ra quyết định hành động. Kỹ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời. Mỗi cá nhân phải tự mình ra quyết định cho bản thân; không nên trông chờ, phụ thuộc vào 41 người khác; mặc dù có thể tham khảo ý kiến của những người tin cậy trước khi ra quyết định. Để đưa ra quyết định phù hợp, chúng ta cần: - Xác định vấn đề hoặc tình huống mà chúng ta đang gặp phải. - Thu thập thông tin hoặc vấn đề về tình huống đó. - Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/tình huống đã có. - Hình dung đầy đủ về kết quả sẽ xảy ra nếu chúng ta lựa chọn mỗi phương án giải quyết. - Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu giải quyết theo từng phương án đó. - So sánh giữa các phương án để quyết định lựa chọn phương án tối ưu. Kỹ năng ra quyết định rất cần thiết trong cuộc sống, giúp cho chúng ta có được sự lựa chọn phù hợp và kịp thời, đem lại thành công trong cuộc sống. Ngược lại, nếu không có kỹ năng ra quyết định, chúng ta có thể có những quyết định sai lầm hoặc chậm trễ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ, đến công việc và cuộc sống tương lai của bản thân; đồng thời còn có thể làm ảnh hưởng đến gia đình, bạn bè và những người có liên quan. 42 Để ra được quyết định một cách phù hợp, cần phối hợp với những kỹ năng sống khác, như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng thu thập thông tin, kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng tư duy sáng tạo... Kỹ năng ra quyết định là phần rất quan trọng của kỹ năng giải quyết vấn đề. 3.3.5. Kỹ năng giải quyết vấn đề Kỹ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống. Giải quyết vấn đề có liên quan tới kỹ năng ra quyết định và cần nhiều kỹ năng sống khác, như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kỹ năng kiên định... Để giải quyết vấn đề có hiệu quả, chúng ta cần: - Xác định rõ vấn đề hoặc tình huống đang gặp phải, kể cả tìm kiếm thông tin cần thiết. - Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/tình huống đã có. - Hình dung đầy đủ về kết quả xảy ra nếu ta lựa chọn phương án giải quyết nào đó. 43 - Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu thực hiện phương án giải quyết đó. - So sánh các phương án để đưa ra quyết định cuối cùng. - Hành động theo quyết định đã lựa chọn. - Kiểm định lại kết quả để rút kinh nghiệm cho những lần quyết định và giải quyết vấn đề sau. Cũng như kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giải quyết vấn đề rất quan trọng, giúp con người có thể ứng phó tích cực và hiệu quả trước những vấn đề, tình huống của cuộc sống. Một số lưu ý: - Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông nói chung tập trung vào các kỹ năng tâm lý - xã hội, đó là những kỹ năng được vận dụng trong những tình huống hằng ngày để tương tác với những người khác và giải quyết hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống. Việc hình thành những kỹ năng này không loại bỏ mà ngược lại phải gắn kết và song hành với việc hình thành các kỹ năng học tập (study skills), như: đọc, viết, tính toán, sử dụng máy tính,... - Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cần được vận dụng linh hoạt tùy theo từng lứa tuổi, 44 cấp học, môn học, hoạt động giáo dục và điều kiện cụ thể. Ngoài các kỹ năng sống cơ bản trên, tùy theo đặc điểm từng vùng, miền, địa phương, giáo viên có thể lựa chọn thêm một số kỹ năng sống khác để có thể tích hợp giáo dục cho học sinh của lớp, của trường cho phù hợp. II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH 1. Giáo dục kỹ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với học sinh trong các cơ sở giáo dục Kỹ năng sống là thuật ngữ liên quan đến mọi lứa tuổi trong mọi lĩnh vực hoạt động. Có thể nói, kỹ năng sống chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kỹ năng sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại, người thiếu kỹ năng sống thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống. Ví dụ: Người không có kỹ năng ra quyết định sẽ dễ mắc sai lầm hoặc chậm trễ trong việc đưa ra quyết định và phải trả giá cho quyết định sai lầm của mình; người không có kỹ năng ứng phó với căng thẳng sẽ hay bị căng thẳng hơn những người khác và thường 45 có cách ứng phó tiêu cực khi bị căng thẳng, làm ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, học tập, công việc,... của bản thân. Hoặc người không có kỹ năng giao tiếp sẽ khó khăn hơn trong việc xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh, sẽ khó khăn hơn trong hợp tác cùng làm việc, giải quyết những nhiệm vụ chung... Không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, kỹ năng sống còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con người. Việc thiếu kỹ năng sống của cá nhân là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội, như: nghiện chất kích thích, nghiện ma túy, mại dâm, cờ bạc,... Việc giáo dục kỹ năng sống sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm các vấn đề xã hội. Giáo dục kỹ năng sống còn giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong luật pháp Việt Nam và quốc tế. Kỹ năng sống là công cụ hình thành và thể hiện giá trị sống. Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ càng trở nên cấp thiết. Với trọng trách là những chủ nhân tương lai của đất nước, sống trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, thường xuyên 46 phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, nếu không được trang bị kỹ năng sống, họ sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước. Thế hệ trẻ vốn giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động... Nếu không được giáo dục kỹ năng sống, nếu thiếu kỹ năng sống, họ dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỷ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong những nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận giới trẻ trong thời gian vừa qua, như: nghiện hút, bạo lực học đường, đua xe,... chính là do họ chưa được trang bị những kỹ năng sống cần thiết, như: kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng từ chối, kỹ năng kiên định, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng thương lượng, kỹ năng giao tiếp,... Đối với các trường trung học, vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một nhiệm vụ, một yêu cầu đã, đang và ngày càng được quan tâm đúng mức. Học sinh rất cần được trang bị những kỹ năng sống cần thiết, phù hợp để học tập tốt hơn và quan trọng là để thích ứng với những đổi thay của xã hội và giải quyết tốt những vấn đề đặt ra trong thực tiễn cuộc sống. 47 2. Giáo dục kỹ năng sống gắn liền với mục tiêu xây dựng xã hội học tập và hệ thống học tập suốt đời Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020, vấn đề phát triển nguồn nhân lực được xác định là một trong những trọng tâm chính để phát triển toàn diện và bền vững quốc gia. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển một hệ thống giáo dục có chất lượng là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu; trong đó, xây dựng xã hội học tập vừa là một yêu cầu chiến lược, vừa là một nhiệm vụ cấp bách, nhiệm vụ cơ bản, lâu dài của nền giáo dục nước nhà, quyết định thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa xã hội Việt Nam thành một xã hội trí tuệ, hiện đại, hội nhập quốc tế. Đó là xây dựng xã hội học tập và cho tất cả mọi người, nhằm mục đích phát triển con người, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội; xã hội trong đó “mọi cá nhân có trách nhiệm học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm người công dân tốt; có nghề, lao động với hiệu quả ngày càng cao; học cho bản thân và những người xung quanh hạnh phúc; học để góp phần phát triển quê hương, đất nước và nhân loại”. Trong bối cảnh hiện tại, để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với 48 phát triển kinh tế tri thức, để trở thành những công dân học tập và người lao động có nghề, có những phẩm chất và năng lực của công dân thế kỷ XXI, dù học theo hình thức nào, người học cũng cần phải được trang bị những kỹ năng tối thiểu, cần thiết. 3. Giáo dục kỹ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông Nghị quyết số 40/2000/NQ-QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã khẳng định mục tiêu “giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất 49 tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”. Trên cơ sở xác định “tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người Việt Nam là trung tâm, mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất nước”, để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng đặt ra yêu cầu phải có những người lao động mới phát triển toàn diện, do vậy cần phải đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng. Nhiệm vụ đổi mới giáo dục đã được thể hiện rõ trong các nghị quyết của Đảng và Quốc hội, trong Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 (Luật Giáo dục năm 2019). Luật Giáo dục năm 2019 xác định “mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế” (Điều 2), trong đó mục tiêu giáo dục phổ thông là “phát triển toàn diện cho người học về 50 đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Khoản 1, Điều 29). Như vậy, mục tiêu giáo dục phổ thông đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho học sinh sang trang bị năng lực cần thiết cho học sinh, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã được đổi mới theo hướng “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục” (Khoản 3, Điều 30 Luật Giáo dục năm 2019). Với mục đích hình thành và phát triển cho người học khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của 51 cuộc sống, giáo dục kỹ năng sống phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông. Trong chương trình giáo dục phổ thông được ban hành theo Thông tư số 32/TT-BGDĐT ban hành ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, định hướng dạy học phát triển phẩm chất và năng lực cho người học được thể hiện rất cụ thể ở yêu cầu cần đạt về 05 phẩm chất (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và 10 năng lực (năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất). 4. Giáo dục kỹ năng sống là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới Theo thống kê, hiện nay đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa kỹ năng sống vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở bậc tiểu học và trung học. Việc giáo dục kỹ năng sống trong trường học ở các nước được thực hiện theo ba hình thức: - Kỹ năng sống là một môn học riêng biệt. - Kỹ năng sống được tích hợp vào một vài môn học chính. 52 - Kỹ năng sống được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong chương trình. Một số ít nước đưa kỹ năng sống thành một môn học riêng biệt. Với đa số các nước, để tránh sự quá tải trong nhà trường, thường tích hợp kỹ năng sống vào một phần nội dung môn học, chủ yếu là các môn khoa học xã hội như: giáo dục sức khỏe, giáo dục giới tính, quyền con người, giáo dục môi trường. Một số nước đã sử dụng cách tiếp cận toàn trường (Whole School Approach), trong đó có hình thức xây dựng “Trường học thân thiện” nhằm thúc đẩy việc giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường. Từ năm 2014, UNESCO đã đưa ra mô hình “Trường học hạnh phúc - Happy School” xoay quanh 3 chữ P: People (con người), Process (Hệ thống), Place (Môi trường). People (Con người) Để có một trường học hạnh phúc thì cần chú trọng xây dựng những giá trị nhân văn và những chuẩn mực hành xử tích cực giữa người với người. Cụ thể là giữa giáo viên với học sinh, giữa giáo viên với giáo viên, giữa giáo viên với ban giám hiệu nhà trường, giữa giáo viên với phụ huynh. Process (Hệ thống) Các quy trình, chính sách, hoạt động... được thiết kế để vận hành ngôi trường ấy có hợp lý hay không. 53 Thật khó để học trò hạnh phúc khi mà ngày ngày các em phải đối mặt với khối lượng bài vở khổng lồ, thời gian chơi đùa gần như chẳng có. Và thật khó để giáo viên kiến tạo lớp học hạnh phúc cho học trò của mình với một chương trình quá tải, áp lực thành tích đè nặng trên vai, các công cụ hỗ trợ thì ít ỏi mà đồng lương thì chưa bảo đảm cuộc sống. Place (Môi trường) Không gian vật chất lẫn không gian văn hóa giúp cho trường học là một môi trường an toàn, thân thiện với học sinh; trong đó sẽ không có nhà vệ sinh bẩn, không có bạo lực học đường,... Dưới đây là 22 tiêu chí “Trường học hạnh phúc” của UNESCO: Con người Quá trình Môi trường học tập 1. Tình bạn và mối quan hệ trong cộng đồng nhà trường 1.1. Khuyến khích sự tham gia của phụ huynh thông qua việc biến trường học thành một “địa điểm mở” cho cộng đồng 7. Khối lượng công việc hợp lý và công bằng 7.1. Giảm bớt các bài thi và kiểm tra tiêu chuẩn 16. Môi trường học tập ấm áp và thân thiện 16.1. Khuyến khích sự tương tác và hợp tác của học sinh thông qua các hoạt động học tập và chơi chung 54 Con người Quá trình Môi trường học tập 1.2. Triển khai câu lạc bộ lớp ghép (gồm nhiều độ tuổi khác nhau để tăng cường tình bạn) 1.3. Thực hiện hoạt động cùng với các trường khác trong một cộng đồng lớn hơn 2. Phẩm chất và thái độ tích cực của người giáo viên 2.1. Tạo cảm giác như gia đình trong môi trường học đường 2.2. Ưu tiên các tiêu chí về tính cách, thái độ và đạo đức của giáo viên trong tuyển dụng và đánh giá giáo viên 7.2. Thay thế bài tập về nhà bằng các hoạt động tự chọn để “mở rộng” hoạt động học tập 7.3. Đánh giá các lĩnh vực học tập không mang tính học thuật bằng cách sử dụng các hình thức đánh giá thay thế 7.4. Xem xét đưa vào các tiêu chí không mang tính học thuật trong công tác tuyển sinh của trường 8. Làm việc nhóm và tinh thần hợp tác 8.1. Đưa ra các bài tập nhóm khuyến khích cùng hợp tác làm bài 8.2. Đưa ra các hoạt động học tập làm việc nhóm đa dạng 16.2. Sử dụng ghế tình bạn (ghế dài) 17. Môi trường an toàn, không có tình trạng bắt nạt 17.1. Chú trọng đến việc chào hỏi và tươi cười 17.2. Bỏ tường ngăn cách xung quanh các phòng học 55 Con người Quá trình Môi trường học tập 2.3. Xây dựng hệ thống cho phép học sinh đưa ra phản hồi cho giáo viên 3. Tôn trọng sự đa dạng và khác biệt 3.1. Khuyến khích học hỏi kiến thức về văn hóa đa dạng cả trong và ngoài bối cảnh học đường 3.2. Khuyến khích hoạt động đóng vai và thảo luận với mục đích tạo sự đồng cảm và thấu hiểu 3.3. Khuyến khích việc thấu hiểu người khác thông qua dạy về tôn giáo và ngôn ngữ khác nhau 9. Các phương pháp tiếp cận dạy và học vui vẻ, hấp dẫn 9.1. Tận dụng tiềm năng của các phương pháp tiếp cận học tập thay thế 17.3. Thay trống/chuông bằng tiếng nhạc 17.4. Sử dụng các hình thức trưng bày trực quan sáng tạo, nhiều màu sắc và có ý nghĩa 18. Không gian chơi và học là không gian xanh và mở 18.1. Tạo không gian thư giãn và sáng tạo 18.2. Xây dựng vườn trường 18.3. Tận dụng không gian ngoài trời cho hoạt động học và chơi 56 Con người Quá trình Môi trường học tập 3.4. Tạo điều kiện hòa nhập học sinh có nhu cầu đặc biệt thông qua học tập hợp tác 4. Giá trị/thực hành tích cực và mang tính hợp tác 4.1. Khuyến khích các giá trị, thái độ và hành vi tích cực 4.2. Giới thiệu hoạt động học tập có mục đích kép trong các môn học 5. Điều kiện làm việc và hạnh phúc của người giáo viên 5.1. Quan sát và tôn vinh giáo viên và những đóng góp của họ cho nhà trường và xã hội 10. Sự tự do, sáng tạo và tham gia của người học 10.1. Coi việc mắc lỗi là một phần của quá trình học tập 10.2. Dạy học sinh cách đặt câu hỏi 11. Ý thức về thành tích và kết quả đạt được 11.1. Đưa ra phản hồi tích cực và công khai ghi nhận thành tích/kết quả 11.2. Xây dựng một “danh mục những ước mơ” 19. Tầm nhìn và công tác lãnh đạo nhà trường 19.1. Khuyến khích xây dựng tầm nhìn của nhà trường với những ưu tiên cho hạnh phúc 20. Kỷ luật tích cực 20.1. Thay thế hình phạt bằng các hoạt động mang tính xây dựng nhằm khuyến khích kiểm soát cảm xúc 20.2. Giới thiệu khái niệm trì hoãn nhu cầu hưởng thụ trong lớp học 57 Con người Quá trình Môi trường học tập 11.3. Trao giải thưởng và phần thưởng thông qua các cuộc thi của trường 6. Kỹ năng và năng lực giáo viên 6.1. Nâng cao kỹ năng và năng lực của giáo viên thông qua mạng lưới trường học và hỗ trợ đồng đẳng 12. Hoạt động ngoại khóa và các sự kiện của nhà trường 12.1. Triển khai các hoạt động ngoài giờ học thay cho dạy thêm, học thêm 12.2. Tổ chức các sự kiện của nhà trường để khuyến khích ý thức tập thể trong cộng đồng nhà trường 12.3. Thu hút học sinh tham gia các câu lạc bộ truyền thông 13. Học sinh và giáo viên cùng học 13.1. Thay sách giáo khoa bằng giáo án được soạn với sự hợp tác giữa giáo viên và học sinh 21. Sức khỏe, vệ sinh và dinh dưỡng tốt 21.1. Đảm bảo có sẵn thực phẩm tốt cho sức khỏe trong bếp ăn học đường 21.2. Trường có một chuyên gia về dinh dưỡng 21.3. Tổ chức các buổi tổng vệ sinh trong trường với sự tham gia của cộng đồng 22. Quản lý trường học dân chủ 22.1. Cho phép học sinh được làm hiệu trưởng trong một ngày 58 Con người Quá trình Môi trường học tập 14. Nội dung học tập bổ ích, phù hợp và lôi cuốn 14.1. Đảm bảo có thể áp dụng nội dung học tập 14.2. Đảm bảo hoạt động học tập mang tính liên môn 15. Sức khỏe tinh thần và kiểm soát sự căng thẳng 15.1. Có chuyên gia tâm lý hoặc nhân viên tư vấn học đường 15.2. Thực hiện các chương trình hạnh phúc học đường 15.3. Giới thiệu thiền chánh niệm 15.4. Sử dụng các hình thức trưng bày trực quan sinh động, bao gồm các gợi ý để kiểm soát sự căng thẳng 59 Phần thứ hai ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH I. MỤC TIÊU GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Trên tinh thần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, mục tiêu giáo dục của Việt Nam đã chuyển từ cung cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu giáo dục của Việt Nam thể hiện mục tiêu giáo dục của thế kỷ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống1. Theo đó, giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường nói chung hướng đến những mục tiêu cơ bản sau: _____________ 1 . Xem Báo cáo Delors, năm 1996. 60 - Trang bị cho người học những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho người học những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hằng ngày. - Tạo cơ hội thuận lợi để người học thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. II. NGUYÊN TẮC Vj YÊU CẦU CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Việc giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm kỹ năng sống vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục mà theo cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho người học được thực hành, trải nghiệm kỹ năng sống trong quá trình học tập. Cách tiếp cận này sẽ không gây quá tải, không làm nặng nề thêm nội dung các môn học và hoạt động giáo dục, mà ngược lại, còn làm cho các giờ học và hoạt động giáo dục trở nên nhẹ nhàng hơn, thiết thực và bổ ích hơn với người học. 61 Với cách tiếp cận trên, hoạt động giáo dục kỹ năng sống cần tuân thủ chặt chẽ những nguyên tắc cơ bản sau: 1. Đảm bảo tính mục đích của giáo dục kỹ năng sống Đây là nguyên tắc xuyên suốt, chỉ đạo mọi hoạt động của giáo dục kỹ năng sống. Giáo dục nói chung và giáo dục kỹ năng sống nói riêng bao giờ cũng hướng tới mục đích đã đề ra, bao gồm mục đích ngắn hạn và mục đích dài hạn. Trong đó, mục đích ngắn hạn là cơ sở, phương tiện để đạt được mục đích dài hạn. Mục đích dài hạn mà giáo dục kỹ năng sống thường hướng tới là cách làm, cách ứng phó với những thách thức trong cuộc sống. 2. Đảm bảo sự tương tác Kỹ năng sống không thể chỉ được hình thành qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe giảng và đọc tài liệu chỉ giúp người học thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó. Nhiều kỹ năng sống (kỹ năng thương lượng, kỹ năng giải quyết vấn đề,...) được hình thành trong quá trình người học tương tác với bạn học và những người xung quanh thông qua hoạt động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà trường. 62 Trong khi tham gia các hoạt động có tính tương tác, người học có cơ hội thể hiện ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được trải nghiệm và đánh giá lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác cao trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục kỹ năng sống hiệu quả. 3. Đảm bảo được trải nghiệm Kỹ năng sống chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. Người học chỉ có kỹ năng khi được tự mình làm việc đó mà không phải chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi người học được hành động trong các tình huống đa dạng giúp người học dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kỹ năng phù hợp với điều kiện thực tế. Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho người học có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác. 4. Đảm bảo tính quá trình Giáo dục kỹ năng sống không thể hình thành trong thời gian ngắn mà đòi hỏi phải có cả quá trình: 63 nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Đây là một quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó, người dạy có thể tác động lên bất kỳ mắt xích nào trong chu trình đó: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi, hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ. 5. Đảm bảo thay đổi hành vi Mục đích cao nhất của giáo dục kỹ năng sống là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Giáo dục kỹ năng sống thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ và hành vi của mình. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở từng con người là một quá trình khó khăn, không đồng thời. Có thời điểm người học lại quay trở lại những thái độ, hành vi hoặc giá trị trước. Do đó, người dạy cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để người học duy trì hành vi mới và có thói quen mới; tạo động lực cho người học điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới. Người dạy không nhất thiết phải luôn luôn tóm tắt bài giúp người học mà tạo điều kiện cho người học tự tóm tắt những ghi nhận cho bản thân sau mỗi hoạt động. 64 6. Đảm bảo thời gian và môi trường giáo dục kỹ năng sống Giáo dục kỹ năng sống cần được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho người học áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống thực trong cuộc sống. Giáo dục kỹ năng sống được thực hiện trong gia đình, nhà trường và cộng đồng. Người tổ chức giáo dục có thể là cha mẹ, thầy cô, bạn học hay là các thành viên cộng đồng. Trong phạm vi trường học, giáo dục kỹ năng sống được thực hiện trong các giờ học, trong lao động, lồng ghép, thông qua các hoạt động đoàn thể - xã hội, hoạt động ngoài giờ lên lớp và các hoạt động giáo dục khác. Đối tượng được hưởng lợi từ giáo dục kỹ năng sống hết sức đa dạng, từ trẻ mẫu giáo đến người trưởng thành, từ người phát triển bình thường đến người có nguy cơ cao. Vì vậy, khi giáo dục kỹ năng sống, cần đảm bảo nguyên tắc phù hợp với đối tượng. Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý, nghề nghiệp và môi trường sống của đối tượng mà lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục phù hợp. Đặc biệt, trong quá trình giáo dục kỹ năng sống, cần phải phối hợp giữa nhà trường với gia đình, và các lực lượng khác như: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ huynh, Hội người cao tuổi,...; 65 cần chú ý khuyến khích, động viên, cổ vũ người học và hướng họ đến tương lai tươi sáng hơn. Mục đích của giáo dục kỹ năng sống là hình thành kỹ năng sống cho người học. Mục đích đó chỉ đạt được khi người học tự giác. Vì vậy, không nên dọa nạt, trách phạt mà phải xác định lấy phương pháp mềm dẻo, động viên khuyến khích là chính. Đồng thời, để đạt được mục đích thay đổi hành vi, cần thực hiện giáo dục kỹ năng sống kiên trì, thường xuyên và lâu dài. III. NỘI DUNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bao gồm những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt giúp học sinh thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa thực hiện hội nhập quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phải phù hợp với từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện theo mức độ tăng dần. Đối với từng nhóm đối tượng, việc giáo dục kỹ năng sống cần tập trung vào những nội dung sau: 1. Đối với trẻ mầm non Giáo dục cho trẻ kỹ năng tự nhận thức về bản thân: sự tự tin, tự lực thực hiện những quy tắc 66 an toàn thông thường, biết làm một số việc đơn giản; hình thành và phát triển các kỹ năng xã hội cần thiết: thể hiện tình cảm, sự chia sẻ, hợp tác, kiên trì, vượt khó; hình thành một số kỹ năng ứng xử phù hợp với gia đình, cộng đồng, bạn bè và môi trường. 2. Đối với học sinh tiểu học Tiếp tục rèn luyện cho học sinh những kỹ năng đã được học ở trường mầm non, tập trung hình thành cho học sinh kỹ năng giao tiếp với cha mẹ, thầy cô, bạn bè; kỹ năng xây dựng tình bạn đẹp; kỹ năng kiên trì trong học tập; kỹ năng đúng giờ và làm việc theo yêu cầu, kỹ năng đồng cảm,... tạo tiền đề cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất, học vấn và năng lực của học sinh. 3. Đối với học sinh trung học (bao gồm trung học cơ sở và trung học phổ thông) Tiếp tục rèn luyện cho học sinh những kỹ năng đã được học ở tiểu học, tập trung giáo dục những kỹ năng sống cốt lõi, có ý nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự nhận thức và cảm thông, kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự học. 67 Phần thứ ba TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH I. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Mỗi phương pháp dạy học đều có những điểm mạnh, điểm hạn chế nhất định. Nhưng khi xem xét trong việc thực hiện một mục tiêu dạy học nhất định sẽ có một số phương pháp dạy học phù hợp hơn các phương pháp dạy học khác. Chẳng hạn nếu đặt mục tiêu là giúp học sinh hiểu các khái niệm, đặc điểm của các kỹ năng sống cụ thể thì phương pháp dạy học thuyết trình có vị trí quan trọng. Nhưng nếu đặt mục tiêu phát triển năng lực tìm tòi, sáng tạo của học sinh thì các phương pháp dạy học tăng cường khả năng tương tác cho học sinh như dạy học nhóm, động não, tranh luận,... lại có hiệu quả tốt hơn. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy sự hạn chế của các 68 phương pháp dạy học dùng lời nói, thay vào đó khuyến khích tổ chức các hoạt động tự lập của học sinh, phối hợp các phương pháp dạy học nhằm huy động đồng thời nhiều giác quan của học sinh tham gia vào quá trình tri giác các đối tượng lĩnh hội; đồng thời tăng cường sự thực hành, luyện tập, vận dụng kiến thức đã học của học sinh vào việc giải quyết các tình huống, nhiệm vụ cụ thể trong học tập và cuộc sống; hình thành, duy trì và phát triển các thói quen tích cực. Giữa nội dung dạy học và phương pháp dạy học có mối quan hệ tác động lẫn nhau, trong nhiều trường hợp quy định lẫn nhau. Xét về phương diện kỹ thuật dạy học, phương pháp dạy học cần tương thích với nội dung dạy học. Mỗi nội dung dạy học đều có mối liên hệ mật thiết với những hoạt động nhất định. Lựa chọn các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học cũng phải căn cứ vào đặc thù của nội dung giáo dục kỹ năng sống. Ngoài ra, việc lựa chọn phương pháp dạy học cần chú ý đến hứng thú, thói quen của học sinh, kinh nghiệm sư phạm của giáo viên. Cần dự đoán nhu cầu, hứng thú của học sinh khi lựa chọn các phương pháp dạy học. Đối với việc trình bày thông tin cần ưu tiên lựa chọn các phương pháp sử dụng phương tiện nghe nhìn, truyền thông đa phương tiện. 69 Đối với các hoạt động chế biến thông tin cần tổ chức các hoạt động tự phát hiện, phối hợp với làm việc theo nhóm, càng phát huy được tối đa tính tích cực, sáng tạo của học sinh càng tốt. Để phát huy tính tích cực của học sinh, nâng cao hiệu quả giờ dạy tích hợp giáo dục kỹ năng sống, giáo viên căn cứ vào nội dung của từng bài học, đặc thù của từng bộ môn và điều kiện dạy học cụ thể của từng trường để lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp. Sau đây là gợi ý một số phương pháp dạy học tích cực, có ưu thế cao, thường sử dụng trong giáo dục kỹ năng sống: 1. Phương pháp thảo luận nhóm Về thực chất, phương pháp này là tổ chức cho học sinh bàn bạc, trao đổi trong nhóm nhỏ về một chủ đề xác định. Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho mọi học sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, giáo dục, tạo cơ hội cho học sinh có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung bài học. Các nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm đã chứng minh rằng, nhờ việc thảo luận trong nhóm nhỏ mà: - Kiến thức của học sinh sẽ giảm bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan khoa học. 70 - Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do có sự giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm. - Không khí thảo luận cởi mở giúp học sinh thoải mái, tự tin hơn trong việc trình bày ý kiến của mình và lắng nghe có phê phán ý kiến của các học sinh khác. Về cách tiến hành: - Giáo viên nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận cho mỗi nhóm, quy định thời gian thảo luận và phân công vị trí ngồi thảo luận cho các nhóm. - Các nhóm tiến hành thảo luận. - Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm khác lắng nghe, chất vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến. - Giáo viên tổng kết các ý kiến. Về yêu cầu sư phạm: - Có nhiều cách chia nhóm, có thể chia theo số điểm danh, theo giới tính, theo màu sắc, theo các mùa trong năm, theo biểu tượng,... - Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tuỳ theo vấn đề thảo luận. Tuy nhiên, nhóm không nên quá đông để đảm bảo tất cả học sinh có thể tham gia thảo luận tích cực; đồng thời nhóm cũng không nên 71 quá ít để đảm bảo rằng nhóm không bao giờ thiếu ý tưởng và không có gì để trình bày. Một nhóm làm việc hiệu quả thường bao gồm từ 4 - 6 thành viên. - Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau. - Cần quy định rõ thời gian thảo luận và trình bày kết quả thảo luận cho các nhóm. - Sẽ thuận lợi hơn nếu mỗi nhóm chọn một trong những thành viên trong nhóm làm trưởng nhóm. Nhóm trưởng điều khiển dòng thảo luận của nhóm, mời các thành viên phát biểu, chuyển sang câu hỏi khác khi thích hợp, đảm bảo rằng mỗi người - bao gồm cả những cá nhân hay xấu hổ hoặc ngại phát biểu có cơ hội để đóng góp ý kiến. Đồng thời, trong nhiều trường hợp, mỗi nhóm cần có một người ghi biên bản cuộc thảo luận để sau đó trình bày trước lớp. - Học sinh cần được luân phiên thay nhau làm “nhóm trưởng” và “ thư ký” và luân phiên thay nhau đại diện cho nhóm trình bày kết quả thảo luận. - Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời nói, đóng vai, viết hoặc vẽ trên giấy to,...; có thể do một người thay mặt nhóm trình bày, có thể nhiều người trình bày, mỗi người một đoạn nối tiếp nhau,... 72 - Trong suốt buổi thảo luận nhóm nhỏ, giáo viên cần đi vòng quanh các nhóm và lắng nghe ý kiến của học sinh. Thỉnh thoảng, cũng rất hữu ích nếu giáo viên xen lời bình luận vào giữa cuộc thảo luận của một nhóm. Đối với những đề tài nhạy cảm, thường có những tình huống mà học sinh sẽ cảm thấy bối rối, xấu hổ khi phải nói trước mặt giáo viên, trong trường hợp này giáo viên có thể quyết định không xen vào hoạt động của nhóm khi thảo luận. 2. Phương pháp trò chơi Phương pháp trò chơi là tổ chức cho học sinh chơi một trò chơi nào đó để tìm hiểu một vấn đề hoặc được bày tỏ thái độ hay hành vi, việc làm phù hợp trong một tình huống cụ thể. Phương pháp trò chơi có ưu điểm sau: - Qua trò chơi, học sinh có cơ hội để thể nghiệm những thái độ, hành vi. Chính nhờ sự thể nghiệm này, sẽ hình thành được ở họ niềm tin vào những thái độ, hành vi tích cực, tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi ứng xử trong cuộc sống. - Qua trò chơi, học sinh sẽ được rèn luyện khả năng quyết định lựa chọn cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong mọi tình huống. - Qua trò chơi, học sinh được hình thành năng lực quan sát, được rèn luyện kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi. 73 - Bằng trò chơi, việc học tập được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động; không khô khan, nhàm chán. Học sinh được lôi cuốn vào quá trình học tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, đồng thời giảm bớt được những mệt mỏi, căng thẳng trong học tập. - Trò chơi còn giúp tăng cường khả năng giao tiếp giữa học sinh với học sinh, giữa giáo viên với học sinh. Về yêu cầu sư phạm: - Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề giáo dục, với đặc điểm và trình độ của học sinh, với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp học. - Học sinh phải hiểu được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi. - Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. - Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi. - Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lý để không gây nhàm chán cho học sinh. - Sau khi chơi, người hướng dẫn cần tổ chức cho học sinh thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi. 74 3. Phương pháp phân tích nêu vấn đề Dạy học nêu vấn đề là một hệ thống tình huống có vấn đề được đặt ra gắn liền với nhau và trong quá trình đó, học sinh dưới sự giúp đỡ, tổ chức của giáo viên, nắm được nội dung bộ môn, phương thức học tập và phát triển ở mình những phẩm chất cần thiết để sáng tạo trong khoa học và đời sống. Còn tình huống có vấn đề là một trạng thái tâm lý nảy sinh ở mỗi người trước một khó khăn được chủ thể ý thức và muốn khắc phục thì phải vận dụng những hiểu biết mới và phương thức hành động mới. Tư duy con người chỉ bắt đầu từ một vấn đề, một câu hỏi, từ một sự ngạc nhiên hay thắc mắc, từ một sự mâu thuẫn cho nên tình huống có vấn đề sẽ có tác dụng lôi cuốn học sinh vào tư duy. Giáo viên muốn thành công trong giờ dạy, nhất thiết phải xây dựng được một hay những tình huống có vấn đề và được học sinh tiếp nhận một cách có ý thức. Tạo được tình huống có vấn đề trong dạy học là tạo được một trạng thái tâm lý cần thiết để mở đầu cho quá trình học tập đạt được hiệu quả như mong muốn. Xây dựng tình huống có vấn đề trong dạy học là một hoạt động sư phạm phù hợp với mục đích dạy học hiện nay. Muốn xây dựng được tình huống có 75 vấn đề, trước hết giáo viên phải xây dựng được một hệ thống câu hỏi nêu vấn đề. 4. Phương pháp rèn luyện theo mẫu Mô phỏng, bắt chước theo kinh nghiệm giao tiếp gắn liền với quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ của con người. Phương pháp rèn luyện theo mẫu là phương pháp dạy học một cách có ý thức về thói quen và kinh nghiệm ấy. Phương pháp rèn luyện theo mẫu có thể được áp dụng theo các bước sau đây: - Giáo viên cung cấp mẫu lời nói hoặc hành động lời nói. - Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích mẫu theo một số yêu cầu. - Học sinh mô phỏng mẫu để tạo ra lời nói của mình. - Giáo viên cùng học sinh kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm. 5. Thiết kế bản đồ tư duy Bản đồ tư duy (Mindmap) là một công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập. Bản đồ tư duy không chỉ phát huy hiệu quả khi củng cố kiến thức cuối bài học hay trong tiết ôn tập mà còn có thể áp dụng khi dạy kiến thức mới. Với những bài tự học 76 có hướng dẫn, bản đồ tư duy sẽ phát huy được khả năng sáng tạo, tư duy độc lập của học sinh. Để thiết kế bản đồ tư duy, giáo viên, học sinh có thể vẽ trên giấy, vở, bìa, bảng phụ hoặc sử dụng các phần mềm trên mạng Internet. Việc thiết kế bản đồ tư duy có thể tiến hành theo các bước sau: - Bước 1: Xác định mục tiêu bài học (kiến thức, kỹ năng, thái độ). - Bước 2: Bắt đầu từ vị trí trung tâm với hình ảnh hay một cụm từ tên chủ đề (tên chủ đề có thể là tên bài học, tên chương...). - Bước 3: Từ hình ảnh trung tâm, vẽ nhánh chính (cấp 1), từ các nhánh cấp 1 vẽ các nhánh cấp 2... - Bước 4: Kiểm tra, chỉnh sửa, thêm bớt thông tin, thêm bớt nhánh, điều chỉnh sao cho hình thức đẹp, chữ viết rõ, màu sắc phù hợp. *Lưu ý: Không ghi chép quá nhiều ý không cần thiết trên bản đồ tư duy, không đưa những hình ảnh không liên quan đến bài học làm phân tán sự tập trung của học sinh. - Khi tổ chức dạy học, giáo viên, học sinh có thể chủ động thiết kế bản đồ tư duy hoặc giáo viên yêu cầu học sinh hoàn thiện bản đồ tư duy dựa trên hệ thống từ khóa, câu hỏi gợi ý có sẵn. 77 II. MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC 1. Kỹ thuật chia nhóm Khi tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm, giáo viên nên sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho học sinh, đồng thời tạo cơ hội cho học sinh được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một số cách chia nhóm: - Chia nhóm theo số điểm danh, theo màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,...: + Giáo viên yêu cầu học sinh điểm danh từ 1 đến 4/5/6... (tùy theo số nhóm giáo viên muốn có là 4, 5 hay 6 nhóm,...); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,...); hoặc điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,...); hay điểm danh theo các mùa (xuân, hạ, thu, đông). + Yêu cầu các học sinh có cùng một số điểm danh hoặc cùng một màu/cùng một loài hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm. - Chia nhóm theo hình ghép: + Giáo viên cắt một số bức hình ra thành 3/4/5... mảnh khác nhau, tùy theo số học sinh trong mỗi nhóm muốn có là 3/4/5.... Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số nhóm mà giáo viên muốn có. 78