🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Đổi Vận Cho Người Mệnh Khuyết – Quyển Xuân Hạ
Ebooks
Nhóm Zalo
ĐỔI VẬN CHO NGƢỜI MỆNH KHUYẾT - QUYỂN XUÂN HẠ
Tác giả: LÝ CƢ MINH
Ngƣời dịch: TIẾN THÀNH
LỜI GIỚI THIỆU
Mệnh khuyết là gì?
Thiên nhân hợp nhất là một trong những tƣ tƣởng quan trọng nhất trong triết học cổ đại phƣơng đông. Các chế độ xã hội cũng nhƣ việc sản xuất, sinh hoạt cho đến quan điểm về nhân sinh của ngƣời xƣa đều chịu ảnh hƣởng của tƣ tƣởng này. Quan niệm về thiên mệnh của Nho gia, thuyết mệnh định tự nhiên của Đạo gia đều ra đời dƣới ảnh hƣởng của quan niệm thiên nhân hợp nhất. Thậm chí cổ nhân còn vận dụng quan niệm thiên nhân hợp nhất vào văn hóa mệnh lý bát tự, chuyển hóa thông tin thời gian và không gian khi con ngƣời sinh ra thành trạng thái ngũ hành vƣợng khuyết, từ đó suy đoán cát hung trong cuộc đời.
Nói một cách đơn giản, thuyết mệnh lý bát tự tƣơng tự nhƣ thống kê học số lý thời xƣa, đƣợc các thế hệ quan sát kiểm tra chứng nghiệm trong nhiều trƣờng hợp thực tế, cuối cùng đúc rút ra những kết luận về mối tƣơng quan giữa thời gian ra đời và bốn mùa, ngũ hành. Trong quá trình vận dụng thực tế, khó tránh khỏi tình trạng nhiều ngƣời học không tinh thông nên biến nó thành một trong những công cụ mê tín. Song với tƣ cách là một trong những thành tố quan trọng nhất của văn hóa truyền thống phƣơng Đông, tƣ tƣởng bốn mùa sinh hóa, thiên nhân hợp nhất đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
Cùng với sự phát triển của thời đại, con ngƣời hiện nay đã có rất nhiều cách lý giải hoàn toàn mới về quan niệm thiên nhân hợp nhất - chung sống hài hòa với tự nhiên, dƣỡng sinh cơ thể theo sự biến đổi của bốn mùa, lựa chọn nơi ở tốt theo môi trƣờng, đây đều là những phƣơng pháp để đạt đƣợc trạng thái sinh tồn tốt hơn nhằm thuận ứng với tự nhiên. Ngƣời ta ngày càng nhận thức đƣợc rằng: Là một phần của vũ trụ và tự nhiên, chỉ khi thuận theo thiên thời, coi trọng địa lý, con ngƣời mới phát huy đƣợc tinh hoa trời đất, và
1
sự năng động của mình. Nhƣng các thành tố văn hóa truyền thông diễn sinh từ quan niệm thiên nhân hợp nhất nhƣ mệnh lý bát tự lại dần trở nên xa lạ, khó hiểu vì các lý thuyết rối ren cũng nhƣ sự huyền hoặc hóa của các thuật sĩ giang hồ.
Ngày nay, không ít học giả có nghiên cứu sâu về thuật số đã thực hiện đơn giản hóa lý thuyết thuật số, lọc bỏ những yếu tố lạc hậu, đƣa vào những yếu tố hiện đại, giúp ngƣời học nắm bắt dễ hơn. Lý Cƣ Minh là một nhà nghiên cứu thuật số có ảnh hƣởng lớn, một trong những tấm gƣơng điển hình trong việc phát huy văn hóa truyền thống Trung Hoa và thành công trong việc quảng bá trên thế giới.
Sau một thời gian nghiên cứu, kết hợp văn hóa mệnh lý truyền thống theo quan niệm thiên nhân hợp nhất với văn hóa hiện đại, Lý Cƣ Minh đã sáng tạo ra học thuyết mệnh khuyết hiện đại, đơn giản và dễ thực hành. Theo đó, ngƣời mệnh khuyết đƣợc chia thành bốn loại:
1. Ngƣời mệnh khuyết Kim, sinh vào khoảng ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5 dƣơng lịch, tức sinh vào mùa xuân, bát tự của họ thƣờng là Mộc thịnh Kim suy. 2. Ngƣời mệnh khuyết Thuỵ, sinh vào khoảng ngày 5 tháng 5 đến ngày 7 tháng 8 dƣơng lịch, tức sinh vào mùa hạ, bát tự của họ thƣờng là Hoả vƣợng Thuỵ nhƣợc. 3. Ngƣời mệnh khuyết Mộc, sinh vào khoảng ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11 dƣơng lịch, tức sinh vào mùa thu, bát tự của họ thƣờng là Kim nhiều Mộc ít. 4. Ngƣời mệnh khuyết Hoả, sinh vào khoảng ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2 dƣơng lịch, tức sinh vào mùa đông, bát tự của họ thƣờng là Thủy thịnh Hỏa suy. Ngƣời xƣa nói, “tri mệnh cải mệnh” (biết mệnh mới có thể thay đổi mệnh), cũng vậy, biết thiếu cái gì mới có thể hành động để bổ sung, bù đắp. Lý thuyết này về việc “biết mệnh từ đó cải mệnh, biết vận từ đó cải vận”, trƣớc hết kế thừa học thuyết thiên nhân hợp nhất đối với quy luật vũ trụ và môi trƣờng tự nhiên, cho rằng mùa là căn cứ quan trọng nhất quyết định sự vƣợng suy của ngũ hành. Thí dụ mùa xuân vạn vật sinh trƣởng, Mộc thịnh còn Kim suy; mùa hạ thời tiết oi bức, Hỏa vƣợng còn Thủy suy; mùa thu vạn vật héo tàn, Kim vƣợng còn Mộc suy; mùa đông trời giá rét, Thủy vƣợng còn Hỏa suy... Dƣới nhận
2
thức tổng thể về trạng thái suy vƣợng của ngũ hành, lý thuyết này đơn giản hóa và tổng kết phƣơng pháp suy đoán truyền thống, rút ra đặc điểm chung về sự vƣợng suy ngũ hành của những ngƣời ra đời vào những mùa khác nhau, từ đó đƣa ra phƣơng thức hƣớng dẫn cải vận trong đời sống hàng ngày.
Để giúp bạn đọc dễ học, Lý Cƣ Minh chia sẻ với bạn đọc tinh túy của văn hóa truyền thống bằng ngôn ngữ phổ thông, dễ hiểu. Những phƣơng pháp đƣợc trình bày trong cuốn sách đều liên quan đến ăn, mặc, ở, đi lại rất quen thuộc trong đời sống thƣờng ngày, đồng thời cũng là những kiến nghị và lời khuyên đƣợc lựa chọn tỉ mỉ, giúp độc giả bình thƣờng có thể dễ dàng áp dụng trong đời sống thƣờng ngày.
LỜI TÁC GIẢ
Nếu đọc cuốn sách này, bạn sẽ nhận biết đƣợc nhiều điều, vì đây là bí mật lớn của cuộc sống đƣợc phát hiện trong “Bát tự thần toán”, lại dƣợc dẫn chứng bằng thực tế. Bí mật này liên quan đến vận mệnh con ngƣời.
Nghiên cứu thuật số, cần phải chú ý ba phƣơng diện sau:
1. Đƣa vào giáo dục, là một bộ phận của môn thiên văn địa lý.
2. Đƣa vào triết học, là di sản của nhân loại trong việc tìm hiểu vũ trụ. 3. Thuật số là tiểu đạo khi bạn dùng nó làm công cụ kiếm ăn, nhƣng khi bạn nghiên cứu cơ trời, thì thuật số là đại pháp.
Tiểu nhân dùng tiểu đạo, quân tử dùng đại đạo. Phạm vi của bất kỳ môn học vấn nào cũng phụ thuộc vào việc ngƣời vận dụng là ai. Điều này có liên quan đến sự tu dƣỡng, học vấn, trí tuệ, hoài bão... của ngƣời học.
“Tử Bình mệnh lý” của triết học cổ đại Trung Hoa là một kho báu, rất nhiều ngƣời vào kho báu đó tƣởng rằng đã biết đƣợc tinh túy của nó, nhƣng tứ tấu “Ngạ Hoả mệnh” (mệnh khuyết Hỏa), “Ngạ Thủy mệnh” (mệnh khuyết Thuỵ), “Ngạ Mộc mệnh” (mệnh khuyết Mộc), “Ngạ Kim mệnh” (mệnh khuyết Kim) trong bộ “Bát tự cải vận học” này không chỉ bổ sung Bát tự Dụng thần để biết mình, mà còn chỉ ra cách tận dụng ngũ hành còn khuyết để điều chỉnh các yếu tố cuộc sống, giúp thay đổi vận mệnh. Đây là lập luận xuyên suốt của cuốn sách, cũng là tiếp nối nghiên cứu của tiền nhân về “Bát tự học”, làm cho “Tử Bình mệnh lý” tiếp tục phát triển. Mặc dù cuốn sách này luận chứng chính xác,
3
tôi vẫn cần nói rõ hai điểm:
1. Bát tự thần toán chỉ phù hợp áp dụng cho ngƣời ở những khu vực có bốn mùa giao hoà bình thƣờng, nếu không sẽ tính toán không chính xác.
2. Bát tự và Dụng thần, 88% việc vận dụng chia theo dƣơng lịch, chắc chắn không sai sót, nhƣng vẫn có 10-12% chịu sự chi phối của ngày giờ sinh, hoặc có những Dụng thần khác nhau vì biến cục do Thiên can hợp Địa chi hợp Cục, những ngƣời này chiếm số lƣợng rất
ít, nhƣng về cơ bản đƣợc chia theo dƣơng lịch, mặc dù không phải là thiếu Dụng thần quan trọng nhất, nhƣng cũng không phải là Kỳ thần.
Ngƣời khuyết Thủy nhiều khi cũng khuyết Kim, ngƣời khuyết Hỏa nhiều khi cũng khuyết Mộc, mỗi ngƣời không hẳn chỉ khuyết một hành trong Ngũ hành, nhƣng bất kể bạn khuyết mấy hành, thì theo phép phân chia dƣơng lịch hiện tại, chắc chắn bạn sẽ khuyết. Bạn vừa xem mệnh khuyết của mình, vừa đối chiếu với quá khứ của mình xem có nhƣ sách nói hay không, phải đối chiếu rồi vận dụng linh hoạt.
Lý Cƣ Minh
Phần 1. MÙA XUÂN - MỆNH KHUYẾT KIM
(Những ngƣời sinh từ ngày 19 tháng 2
đến ngày 4 tháng 5 dƣơng lịch)
Chƣơng 1. NGƢỜI SINH VÀO MÙA XUÂN PHẢI TRỌMG KIM
18 phƣơng pháp
giúp bạn thoát khỏi khó khăn
1. MỘC THỊNH CẦN NHIỀU KIM
Bát tự của những ngƣời ra đời trong ba tháng Dần, Mão, Thìn là Mộc thịnh, có nghĩa là sinh ra trong mùa xuân muốn hành vận thì nhất định phải có một chút Kim, thứ đến mới là Thổ và một chút Hoả. Mà tháng Dần có 15 ngày lạnh, nên ngày Lập xuân cộng thêm 15 ngày mới có thể dùng một chút Kim.
Năm 2010 là năm Canh Dần, Canh là Kim, Dần là Mộc, có thể nói là một năm rất có lợi cho ngƣời khuyết Kim, đặc biệt nửa đầu năm là thời gian mà ngƣời khuyết Kim có mệnh
4
tốt nhất, còn xét về địa chi của tháng thì bắt đầu từ ngày 8 tháng 8 dƣơng lịch, ngƣời khuyết Kim sẽ có hai tháng vận tốt.
Những giờ tốt cho công việc từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 10. 1. 3 giờ đến 7 giờ chiều;
2. 7 giờ đến 9 giờ tối;
3. 1 giờ đến 3 giờ sáng.
Ngƣời mệnh khuyết Kim muốn thay đổi vận trình thì hãy áp dụng “hàng „cùng‟ thập bát chƣởng” (mô phỏng theo tên chiêu thức “Hàng long thập bát chƣởng” (18 chƣởng hàng phục rồng) của Cái Bang trong tiểu thuyết Kim Dung, chỉ 18 phƣơng pháp giúp thoát khỏi khó khăn cùng khốn), sau đây để xua đuổi vận hung mỗi năm. 2. SỬ DỤNG MÀU TRẮNG
Ngƣời có mệnh khuyết Hỏa mặc toàn đồ trắng sẽ hành vận (gặp may mắn), thứ đến là màu xám bạc, màu đen, màu vàng óng. Hiện nay trang phục có mốt đính các hạt cƣờm hoặc khuy bằng đồng, mạ vàng, thậm chí có gắn thêm đồ trang sức màu vàng, đều có nghĩa là tăng thêm “Kim” cho trang phục. Nhiều quần jean có đính các hột bằng sắt màu bạc, cũng là tăng thêm hành Kim. Mọi thứ vàng, bạc, đồng, sắt, thiếc đều là Kim. Những thứ có màu trắng là giàu Kim nhất.
Ngƣời mệnh khuyết Kim phải dùng khăn trải giƣờng màu trắng, giƣờng bằng đồng sẽ mang lại vận tốt nhất cho bạn.
THUỘC TÍNH ÂM DƢƠNG NGŨ HÀNH CỦA THIÊN CAN ĐỊA CHI Cổ nhân sáng lập hệ thống ký hiệu thiên can địa chi gán cho mỗi ký hiệu một hàm nghĩa nhất địrih, đồng thời gắn những hàm nghĩa này với các ký hiệu khác nhƣ âm dƣơng ngũ hành, hình thành nên một hệ thống ký hiệu để nhận thức thế giới.
Thuộc tính âm dƣơng ngũ hành của thiên can
Thiên can Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỵ Canh Tân Nhâm Quý
Âm dƣơng Dƣơng Âm Dƣơng Âm Dƣơng Âm Dƣơng Âm Dƣơng Âm Ngũ hành Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
Thuộc tính âm dƣơng ngũ hành của địa chi
Địa Chi Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỳ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
5
Âm Dƣơng Dƣơng Âm Dƣơng Âm Dƣơng Âm Dƣơng Âm Dƣơng Ám Dƣơng Âm l\lgũ Hành Thủy Thổ Mộc Thổ Hỏa Thổ Kim Thổ Thủy
Trạng thái ngũ hành trong bốn mùa
Xuân (Mộc vƣợng) -> Hạ (Hỏa vƣợng) -> Thu (Kim vƣợng) -> Đông (Thủy vƣợng) 3. VUI CHƠI VỚI TUYẾT
Ngƣời khuyết Kim ở gần nơi có băng tuyết thì có thể chơi trƣợt băng hàng ngày để tăng vận Kim.
Treo một bức tranh núi Phú Sĩ hoặc tranh núi băng trong nhà cũng có thể giúp lấy vận Kim.
4. MUA VÀNG ĐỂ HẤP THU VẬN KIM
Số của Kim là 6 và 7. Sửu là kho Kim, Sửu là con trâu (ngƣu). Chữ Sinh là chữ Ngƣu thêm một nét, do đó mua vàng bạc là rất “Kim”. Mua vàng từ 3 đến 7 giờ chiều (tức giờ Thân và giờ Dậu) sẽ lấy đƣợc khí Kim.
Đeo vàng đƣơng nhiên là tốt cho ngƣời khuyết Kim, ngón tay (Mộc) đeo nhẫn vàng để khống chế khí Mộc, đồ bằng vàng có nhiều khí Kim hơn đồ bằng bạc, đồ bằng bạc lại hơn đồ bằng đồng, do đó mua đồ trang sức bằng bạc cũng đƣợc.
5. LẤY VẬN KIM TỪ PHƢƠNG TÂY
Nhà ở nếu có chữ “Kim”, “Tây”, “Ngân”, “Duyệt” thì đều là Kim, đi về phía tây là Kim. Đi từ phía đông thành phố đến phía tây cũng là lấy Kim.
6. SỬ DỤNG VẬT DỤNG BẰNG VÀNG BẠC ĐỒNG, Ở PHÍA TÂY BẮC Ngƣời mệnh khuyết Kim muốn hành đại vận phải nhớ phía tây bắc thuộc Kim, còn là đế vị Càn, nên ngồi ở góc tây bắc mới có quyền lực, ngƣời khuyết Kim ở góc tây bắc sẽ hành vận rất tốt, sử dụng đồ vàng, bạc, đồng và làm việc ở phía đó sẽ tài vận hanh thông. Năm 2010 sao Kim Lục Bạch bay về phía chính đông, sao Kim Thất Xích bay về phía đông nam, sao Hỏa Cửu Tử bay về phía tây bắc, mà hiện đang đƣợc bát vận, phía tây bắc không thật vƣợng, do đó phải phối hợp với vật phong thủy để vào trấn phía tây bắc. Phía tây bắc trong nhà phải thƣờng xuyên dọn vệ sinh, tốt nhất là đặt đồ vật có màu trắng ở phía này, đặt một cái quạt điện (màu vàng, trắng, xám bạc) và bật suốt ngày sẽ có thể thúc vƣợng sao cát, nhận đƣợc vận tốt.
6
7. ĐEO ĐỒ TRANG SỨC BẰNG VÀNG CÓ CÁC ĐỐM MÀU
Ngƣời khuyết Kim nên đeo đá quý và đồ trang sức vàng bạc giàu linh khí, tốt nhất là đeo vàng có đốm màu, có tác dụng hóa giải thị phi, có thể đeo chung với dây chuyền. Vật may mắn của ngƣời khuyết Kim
Thông thƣờng ngƣời khuyết Kim nên đeo bông tai, tốt nhất là bằng vàng. Chọn đá màu tốt nhất là chọn màu vàng óng trong số bảy sắc, ốc phát đạt màu đốm ngƣời mệnh khuyết Kim nên thêm một miếng đồng vào dƣới con ốc, miếng đồng có tác dụng mở rộng, giúp vƣợng ngƣời khuyết Kim.
8. SỬ DỤNG KÉO VÀ DAO
Ngƣời mệnh khuyết Kim có thể mang theo kìm cắt móng tay trong ngƣời, đây là vật trợ vận. Để nhiều dao, kéo trong nhà cũng có thể trợ vận Kim.
Ngoài dụng cụ cắt tóc, cắt móng tay, trong bếp của ngƣời khuyết Kim cũng cần có nhiều dao nĩa.
9. TỦ LẠNH ĐẶT Ở PHÕNG KHÁCH
Trong nhà, tủ lạnh là một vật dụng đại diện cho Kim.
Ngoài đặt tủ lạnh trong nhà bếp, tốt nhất bạn nên đặt ở phòng khách một cái tủ lạnh nữa. Nhiệt độ trong tủ lạnh rất thấp, thƣờng xuyên đóng tuyết, là phong thủy trợ Kim. Gƣơng soi cũng là Kim, ngƣời khuyết Kim nên mang theo gƣơng bên mình, trong nhà có thể đặt nhiều gƣơng hơn một chút, nhƣng những ngƣời khác thì không nhất thiết, thì Kim quá nhiều sẽ không tốt. Song ngƣời khuyết Kim thì không gặp nguy hiểm gì. Ngƣời khuyết Kim muốn có mệnh tốt cũng nên năng soi gƣơng.
10. QUAN ÂM TRỢ VẬN
Tất cả tƣợng Quan Âm có màu trắng đều là Kim, không chỉ vật màu trắng là Kim, Quan Âm là Bồ Tát thuộc bộ A Di Đà ở phƣơng tây, thuộc Bộ thuyết pháp, còn gọi là Tây Hải Quan Âm, cho nên thờ Quan Âm cũng là lấy vận Kim phƣơng tây.
11. KIM VÀ CÁC THỨC ĂN
Kim đại diện cho mọi thứ đông lạnh, thí dụ thịt đông, bánh kem, kem, quả để lạnh, đá... Mọi thức ăn thuộc bộ phận nội tạng đều thuộc Kim, thí dụ phổi heo, lòng heo, lòng gà... “Gà” là Dậu Kim, không chỉ thịt gà, mà nƣớc cốt gà cũng là Kim. Nhƣng vịt và ngỗng thì
7
là Mộc, không phải Kim.
12. DU LỊCH
Đối với ngƣời phƣơng Đông, đi máy bay sang phƣơng tây là lấy vận Kim, do đó một ngƣời khuyết Kim đang hành vận đen thì đi châu Âu một chuyến sẽ tìm kiếm đƣợc vận tốt.
13. ĐÁNH THANH LA
Ngày xƣa đi tuần, đánh thanh la không phải để mở đƣờng, mà là để làm tăng khí dƣơng cƣơng của Càn Kim, khiến cho âm khí bị áp chế, muốn lấy Kim trong nhà thì có thể đánh la, đánh khánh.
Nếu bạn là ngƣời khuyết Kim mà lỡ vận thì có thể mua một thanh la đồng, mở cửa sổ phía tây và phía bắc, đánh thanh la thật mạnh, bạn sẽ nhận thấy một từ trƣờng rất mạnh, nhƣ thể gột sạch mọi âm tà trong không gian, rung động lòng ngƣời. Nhƣ vậy đánh la đồng là phƣơng pháp trợ vận rất đơn giản, đối với ngƣời mệnh khuyết Kim, mỗi ngày đánh thanh la sáu tiếng lớn sẽ có thể chuyển vận.
Trong Phật đƣờng, khánh đƣợc đánh khi thắp hƣơng là tiếng của Kim, bề ngoài khánh là tƣợng trƣng cho thần linh xuất định và nhập định, đánh khánh có thể hóa giải khí hung sát của sao Ngũ Hoàng và sao Nhị Hắc Bệnh Phù.
Tiếng đàn tranh cũng là âm thanh thuộc Kim.
14. TRỢ VẬN KIM CHO HỌC SINH ĐI THI
Trẻ em khuyết Kim muốn học tốt trƣớc hết phải ăn nhiều cháo lòng heo, món cháo Cập Đệ của Hồng Kông. Súp phổi heo và canh cải củ mỗi tuần ít nhất ăn một đến hai lần. Trƣớc khi vào trƣờng thi, nên đeo dây chuyền bằng vàng và lắc chân màu đốm, hoặc uống một ly nƣớc đá rồi mới vào trƣờng thi. Mặc áo trắng quần trắng, đi bít tất trắng, trong túi áo để một cái kìm cắt móng tay. Móng chân, móng tay phải cắt ngắn, tóc cũng cắt ngắn.
15. NHỮNG VẬT LÀNH ĐỐI VỚI NGƢỜI MỆNH KHUYẾT KIM Ngƣời có mệnh khuyết Kim cần rất nhiều đồ đồng, nên dùng cửa sổ nhôm, đồ nội thất cũng cần có đồng và sắt.
Con giáp thì làm gà và khỉ bằng đồ đồng.
8
Nên treo nhiều tranh có chủ đề nuôi gà, trƣng bày đồ chơi và đồ trang sức có liên quan đến gà.
Khỉ đồ chơi, búp bê hình khỉ, Tề Thiên Đại Thánh là Kim.
16. VĂN TỰ CỦA NGƢỜI KHUYẾT KIM
Mọi chữ có liên quan đến chữ Dậu đều là Kim, thí dụ Thuần, Tửu, Tƣơng, Nƣơng... Chữ Kê (gà) cũng là Kim.
Mọi chữ liên quan đến chữ Thân, chữ Hầu (khỉ) cũng là Kim.
Chữ Kim (vàng) chính là Kim.
Chữ Dậu cũng là Kim.
17. GẦN GŨI NHỮNG NGƢỜI KIM VƢỢNG
Ngƣời mệnh khuyết Kim đƣơng nhiên gần gũi với những ngƣời nhiều Kim sẽ có vận tốt. Đối tác của bạn nên có Kim vƣợng.
Làm thế nào để tìm ngƣời Kim vƣợng?
Rất đơn giản, chỉ cần ngƣời đó cho biết ngày tháng sinh.
1. Những ngƣời sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 9.
2. Những ngƣời sinh từ ngày 8 tháng 9 đến ngày 8 tháng 10.
3. Những ngƣời sinh từ 3 giờ chiều đến 7 giờ tối.
4. Những ngƣời mà Bát tự có cục Kim tam hợp Sửu - Dậu - Tỳ
5. Những ngƣời mà Bát tự có cục Kim tam hội Tân - Dậu - Tuất.
6. Những ngƣời đƣợc sinh bởi sự kết hợp rồng (Thìn) và gà (Dậu).
7. Sửu (trâu) là kho Kim, chƣa đƣợc mở ra thì có rất nhiều Kim.
18. LÀM TRẮNG DA MẶT CŨNG GIÖP TĂNG KIM
Những năm gần đây ở nhiều nơi có cơn sốt làm ốm ngƣời và làm trắng da mặt. Phụ nữ khuyết Kim nên làm trắng da mặt, giúp tăng vƣợng Kim.
Ngƣời có làn da trắng muốt có Kim rất vƣợng.
19. YÊU THÍCH CÁC TÁC PHẨM NGHỆ THUẬT BẰNG ĐỒNG Ngƣời mệnh khuyết Kim trong đời sống thƣờng ngày nên trƣng bày nhiều tác phẩm nghệ thuật chạm bằng đồng, đồ dùng bằng đồng sắt.
Tƣợng Phật làm bằng đồng là thứ mà ngƣời khuyết Kim nên trƣng trong nhà, gà đồng,
9
khỉ đồng, cùng những vật trang trí bằng đồng giúp bạn hành vận.
Chƣơng 2. ĐỂ CÓ VẬN KIM MỖI NGÀY
Ngƣời sinh vào mùa xuân làm thế nào để có vận tốt?
1. KIM LÀ GÌ?
Kim là chỉ mọi thứ thuộc về kim loại.
Thanh la bằng đồng là đồ vật có nhiều Kim nhất, ngƣời mệnh khuyết Kim nghe tiếng kim loại va vào nhau để xua đuổi từ trƣờng không sạch sẽ trong nhà. Ngƣời mệnh khuyết Kim gặp bƣớc khó khăn mà đánh thanh la có thể đổi vận.
2. TẠI SAO TÔI THƢỜNG XUYÊN KHÔNG GẶP ĐƢỢC VẬN TỐT? Ngƣời mệnh khuyết Kim vào khoảng năm 2003 cảm thấy vận hạn không tốt, là bởi trong khoảng thời gian đó không có điều kiện để hành vận.
Nhƣng không phải vận khí của mọi ngƣời khuyết Kim lúc đó đều tồi tệ, vì ngƣời bình thƣờng không chỉ thuần túy khuyết một hành.
Thí dụ ngƣời khuyết Kim cũng thƣờng khuyết Thủy, tuy khuyết Kim nhƣng vì có Thủy ứng cứu nên vận khí không đến nỗi quá kém. Ngƣời khuyết Kim đôi khi cũng khuyết Mộc, gặp khi Mộc vƣợng thì vận khí sẽ tốt. Nhƣng về cơ bản thì ngƣời khuyết Kim cũng cần có Thủy nên Kim Thủy tƣơng liên.
Khuyết Kim cũng có trƣờng hợp đồng thời khuyết Thổ, vì Thổ có thể sinh Kim, nhƣng nếu Bát tự thuần túy khuyết Kim thì mấy năm trƣớc và sau năm 2003 vận trình nhất định kém, ngƣời khuyết Kim có vận khí không quá kém là vì có các hành khác bổ sung cho vận khí.
3. ĐÓN NHẬN VẬN KIM CỦA BẠN
Tại sao vận khí của ngƣời khuyết Kim khoảng năm 2003 kém tốt? Với tƣ cách nhập môn ngũ hành khuyết Kim, tôi sẽ giải thích một cách tổng thể thế nào là Kim từ cuộc sống hàng ngày cho đến đầu năm và cuối năm, giúp bạn nhanh chóng lấy đƣợc nhiều Kim nhất trong đời sống thƣờng ngày.
4. NHẬN THỨC PHƢƠNG VỊ ĐẠI VẬN CỦA MỖI NĂM
Trƣớc hết chúng ta phải xác định đƣợc Kim vị của mỗi năm. Bạn hãy dùng la bàn để tìm
10
phƣơng vị mình ngủ, làm việc và ngồi.
Thí dụ năm 2010, vận trình suốt năm của ngƣời khuyết Kim nói chung tƣơng đối tốt, duy hơi kém về mùa đông. Trong mùa đông, nếu bạn là chủ gia đình thì có thể đồ dùng trong nhà của bạn trong thời gian này giảm đi, nếu bạn đang làm việc thì cơ hội thành công trong công việc hoặc làm ăn rất thấp.
Hình vẽ phƣơng vị cát hung lƣu niên 2010
Kim tinh Lục Bạch năm 2010 bay về phía chính đông, Kim tinh Thất Xích bay về phía đông nam, ngƣời khuyết Kim ở phƣơng vị của Kim tinh là cát
Hình vẽ phƣơng vị cát hung lƣu niên 2011
Kim tinh Lục Bạch năm 2011 bay về phía đông nam, Kim tinh Thất Xích bay vào cung giữa, ngƣời khuyết Kim ở phƣơng vị của Kim tinh sẽ đại cát.
Hình vẽ phƣơng vị cát hung lƣu niên 2012
Kim tinh Lục Bạch năm 2012 bay về trung ƣơng, Kim tinh Thất Xích bay về phía tây bắc. Ngƣời khuyết Kim ngủ ở phƣơng Kim đƣơng thời đắc lệnh là cát. Năm 2010 có hai phƣơng vị mà Kim rất vƣợng, chỉ cần ngƣời khuyết Kim hấp thu đủ Kim ở hai phƣơng vị này là vận khí cả năm sẽ không quá kém.
Hai phƣơng vị này một là phía chính đông của Kim tinh Lục Bạch, một là phía đông nam của Kim tinh Thất Xích, nam giới có khuynh hƣớng thiên về phía chính đông, nữ giới có khuynh hƣớng thiên về phía đông nam.
Bạn hãy kiểm tra giƣờng ngủ, mỗi tối khi ngủ, đầu bạn quay về hƣớng nào. Nam giới đầu quay về hƣớng đông khi ngủ thì cho thấy cả năm sẽ đƣơng thì đắc lệnh, vì Kim tinh Thất Xích năm 2010 bay về phía đông nam, ngƣời khuyết Kim ngủ ở phía khuyết Kim đƣơng thời đắc lệnh cho thấy lƣu niên mọi sự thuận lợi.
Bát tự của một số ngƣời khuyết thêm nhiều hành khác nên những ngƣời này phải xem thêm đại vận hàng năm để biết mình hiện khuyết hành nào. Nếu hành khuyết đại diện cho sao Tài của bạn thì trƣớc hết hãy giải quyết nhu cầu của hành đó, vì của cải luôn ảnh hƣởng sâu sắc đến con ngƣời.
Kim của năm 2011 ở trung ƣơng và phía đông nam, Kim của năm 2012 cũng ở trung ƣơng và phía đông nam.
11
5. NHẬN THỨC VỀ NIÊN VẬN
Chúng ta lấy thí dụ năm 2003 trong quá khứ, về phong thuỵ, năm 2003 có lợi cho ngƣời khuyết Kim là nhờ có ƣu thế về phƣơng vị, nhƣng về niên vận thì ngƣời khuyết Kim lại thiếu vận, bởi năm 2003 là năm Quý Mùi.
Quý là Quý Thủy, Quý Thủy này gặp Mậu Thổ sẽ biến thành Hỏa, tức là thành phần của Thủy đồng thời biến thành thành phần có Hỏa. Quý Thủy có thể sinh Mộc nên Quý của nửa đầu năm tồn tại Thủy Mộc, nhƣng chắc chắn không có Kim.
Trong Mùi có chứa thành phần của Ất Mộc, cũng cho thấy về vận trình, năm 2003 bất lợi cho ngƣời khuyết Kim, khi bƣớc vào tháng 2, tức sau khi Lập xuân của năm Mùi, bởi niên vận của năm đó khuyết Kim cực độ nên gà gặp tai ƣơng.
Ngƣời khuyết Kim phải nhìn gà để đoán vận mình. Gà có vận tốt thì bạn có vận tốt, gà có vận không tốt thì bạn cũng không hành vận. Năm 2005 là năm “Gà”, có rất nhiều Kim. Năm 2004 là năm Thân, đây cũng là khoảng thời gian ngƣời khuyết Kim có vận tƣơng đối tốt.
Còn năm 2010 cũng rất có lợi đối với ngƣời khuyết Kim, vì năm 2010 là năm Canh Dần, Canh thuộc Kim nên ngƣời khuyết Kim có thể hành đại vận.
6. PHƢƠNG VỊ GIƢỜNG NGỦ ĐÖNG
Bạn hãy áp dụng những lý thuyết đó vào trong cuộc sống thƣờng ngày. Trƣớc hết tốt nhất khi ngủ, nam giới quay đầu về phía tây bắc, nữ giới quay đầu về phía tây. Nam giới nếu ngủ quay đầu về phía tây sẽ nữ tính hóa, nữ giới ngủ quay đầu về phía tây bắc sẽ nam tính hóa.
Nếu không thể ngủ quay đầu về phía tây hoặc tây bắc, bạn có thể hàng ngày xuống giƣờng ở phía tây hoặc tây bắc, phƣơng vị xuống giƣờng này bất phân nam nữ, phía tây hoặc tây bắc đều đƣợc, nhƣng phƣơng vị ngủ thì có phân biệt nam nữ. “Thông thắng” hàng năm đều cho bạn biết cát hung của phƣơng vị mỗi năm (“Thông thắng” tức hoàng lịch cũ).
Trƣớc hết bạn phải tìm xem phía tây hoặc tây bắc nằm ở phía nào của giƣờng ngủ, sau đó nhớ xuống giƣờng ở phƣơng vị đó vào mỗi buổi sáng. Bạn có thể để dép lê hay đồng hồ báo thức ở phía cần xuống giƣờng để nhắc nhở mình không xuống sai phía.
12
Một cách khác là để chăn hoặc gối ở phía không đúng để ngăn mình xuống sai phía. Nếu không thể xuống giƣờng ở phía tây bắc thì có thể di chuyển ngƣời về phía tây hoặc tây bắc khi thức dậy rồi sau đó mới xuống giƣờng, đây cũng đƣợc coi là một cách để lấy ngũ hành của phƣơng vị đó vào thời gian đầu tiên của mỗi ngày.
7. ĐỒNG HỒ CỦA NGƢỜI KHUYẾT KIM
Đồng hồ vốn là vật dụng quan trọng nhất của ngƣời khuyết Kim.
Sẽ rất tốt nếu trong nhà ngƣời Khuyết Kim có một cái đồng hồ lớn, bên trong có nhiều linh kiện bằng đồng, cứ một giờ lại vang lên tiếng ngân của kim loại va chạm nhau. Nếu bạn khuyết Kim mà đồng hồ trong nhà thƣờng xuyên có vấn đề thì cho thấy bạn thiếu Kim cực độ. Do đó ngƣời khuyết Kim muôn hành vận cần treo một cái đồng hồ biết reo chuông ở phía tây cho nữ chủ nhân hoặc ở phía tây bắc cho nam chủ nhân là có thể tăng vận Kim.
8. MẮT KÍNH GỌNG MÀU VÀNG GIÖP TĂNG VẬN
Có một thứ có thể bù đắp khiếm khuyết cho ngƣời khuyết Kim, là kính gọng màu vàng. Tôi có quen một ngƣời kỳ Kim, anh đeo một cặp kính gọng màu vàng. Tôi cảnh báo anh ngƣời kỳ Kim không đƣợc đeo kính gọng vàng nhƣng anh không tin, cuối cùng phổi của anh gặp vấn đề. Bởi vì Kim đại diện cho phổi, Kim quá nhiều khiến phổi bị đè nén quá lâu nên sinh bệnh.
Ngƣời Khuyết Kim khi mua kính mắt nên chọn một cặp kính màu vàng có hình tròn, vì hình tròn thuộc Kim, hình vuông thuộc Mộc, kiêng mua kính mà tròng không có khung, nếu không sẽ trợ vận Mộc và làm giảm vận Kim.
Hình dạng của kính ảnh hƣởng đến thuộc tính của ngũ hành. Ngƣời khuyết Kim Thủy phải dùng kính mắt hình tròn, không đƣợc dùng kính mắt hình vuông. Hiện nay thịnh hành một loại kính mắt mà tròng kính không có khung, loại kính này không phù hợp với ngƣời khuyết Kim. Kính mắt đại diện cho gan, tức là đại diện cho Mộc. Mộc là kẻ địch của Kim, ngƣời khuyết Kim có thù với Mộc. Kính mắt mà tròng không có khung sẽ trợ vận Mộc, tức là trợ giúp kẻ địch, bởi vậy kính mắt là loại mà tròng kính có khung mới tốt.
9. BA VIỆC CẦN LÀM KHI THỨC DẬY
13
Ngƣời khuyết Kim mỗi ngày thức dậy phải làm ba việc sau đây.
Việc thứ nhất là dùng đồng hồ báo thức.
Chiếc đồng hồ báo thức đó phải có một con lắc không ngừng dao động. Con lắc rất nhiều Kim. Bạn cũng đừng chọn quá nhiều màu sắc và hoa văn, chỉ cần chọn một cái đồng hồ màu vàng có hình tròn là đƣợc.
Việc thứ hai là xuống giƣờng ở phía đúng, ở trên tôi đã trình bày phƣơng hƣớng xuống giƣờng, đó là ở phía bắc hoặc tây bắc để hấp thu ngũ hành của phƣơng vị. Việc thứ ba là nam giới nên cạo sạch râu.
Râu thuộc Mộc, ngƣời khuyết Mộc phải để nhiều râu, nhƣng ngƣời khuyết Kim thì phải cạo sạch râu nhƣng không đƣợc dùng máy cạo râu.
Ngoài cạo râu, còn phải cắt lông mũi, vì để lộ lông mũi sẽ phá tài, nam nữ đều nhƣ nhau. Khi đánh răng, bạn phải dùng kem đánh răng có mùi bạc hà thật nồng. Vì vị bạc hà thuộc Kim Thủy, ngƣời khuyết Kim phải thƣờng xuyên súc miệng bằng nƣớc súc miệng, cũng có thể nhai chewing-gum để tạo nƣớc bọt.
10. KÉO, KÌM CẮT MÓNG TAY
Ngƣời khuyết Kim nên có thật nhiều kéo, kéo thuộc Tân Kim, về nguyên tắc trong túi nên có kéo giúp hành vận. Hoặc dây chuyền, kìm cắt móng tay là những thứ mà ngƣời khuyết Kim nên mang trong ngƣời.
11. MỘC - KẺ THÙ CỦA NGƢỜI KHUYẾT KIM
Mộc là kẻ địch của Kim, móng tay đại diện cho Mộc, ngƣời khuyết Kim phải cắt ngắn móng tay và móng chân mới có vận khí tốt. Trong thời gian ngƣời khuyết Kim hành vận suy thì thƣờng móng tay rất dài. Bởi vậy móng tay móng chân phải cắt luôn. Ngƣời khuyết Kim để tóc ngắn tốt hơn để tóc dài, có thể nhuộm tóc thành màu vàng óng, vì tóc thuộc Mộc, mà Mộc là kẻ địch của Kim. Nếu để tóc dài thì phải dùng đồ cài tóc thuộc Kim.
Tóm lại, ngƣời khuyết Kim phải cắt bỏ mọi thứ thuộc Mộc, do đó trong nhà bạn không nên trồng hoa. Nếu nhất định muốn trồng thì tốt nhất nên trồng trầu bà (hoàng kim cát) vì hoàng kim thuộc Kim, hơn nữa trầu bà có thể nhả oxy giúp sảng khoái tinh thần. Bạn có thể dùng đèn thạch anh chiếu vào trầu bà để nó sinh tác dụng quang hợp và nhả thật nhiều
14
oxy.
12. HÍT OXY ĐỂ TỈNH TÁO
Khi nào con ngƣời ta hành vận suy? Đƣơng nhiên là khi đầu óc không tỉnh táo. Thế nào là đầu óc không tỉnh táo? Khi không đủ dƣỡng khí, đầu óc sẽ không tỉnh táo. Chỉ cần có đủ dƣỡng khí là đầu óc minh mẫn, tinh thần dồi dào, coi nhƣ là hành vận. Bởi vậy có hành vận hay không thực ra tùy thuộc vào việc có hít đủ dƣỡng khí hay không, đặc biệt với ngƣời khuyết Kim là vì ngƣời khuyết Kim thƣờhg không hấp thu đủ dƣỡng khí, nhất là khi hành vận suy, dƣỡng khí hít vào rất ít, vì phổi thuộc Kim. Có thể đeo dây chuyền vàng và đồng hồ vàng và tập thể dục từ lúc 7 giờ đến 9 giờ sẽ hít đƣợc rất nhiều dƣỡng khí.
Ngƣời khuyết Kim rất cần vận động vùng phổi để tăng cƣờng Kim cho mình, gần đây tôi sáng tạo ra một chiêu thức cƣờng phế tên là “Mật tông chủng tử quyền”, có thể giúp bạn tăng cƣờng tinh thần. Tập luyện vào mỗi buổi sáng cho hiệu quả rất tốt. 13. SỬ DỤNG GƢƠNG
Khi bạn thức dậy vào buổi sáng, có một thời khắc ảnh hƣởng đến việc ngƣời khuyết Kim có hành vận suốt ngày hôm đó hay không. Sáng sớm thức dậy bạn sẽ làm việc này, nhƣng có thể bạn làm không đầy đủ, đó là soi gƣơng.
Ngƣời có mệnh khuyết Kim phải thƣờng xuyên soi gƣơng. Gƣơng thuộc Kim, mỗi sáng bạn thức dậy chải đầu, trƣớc hết bạn phải lau sạch gƣơng soi, đây là việc mà ngƣời khuyết Kim phải làm hàng ngày. Hơn nữa, gƣơng phải có hình tròn. Bạn phải kiếm một tấm gƣơng càng to càng tốt để treo trong nhà. Ngƣời khuyết Mộc hoặc khuyết Hỏa thì không nên treo gƣơng trong nhà, nhƣng ngƣời khuyết Kim thì treo nhiều gƣơng cũng không có vấn đề gì.
Bất luận nghiên cứu phong thuỵ, mệnh lý hay thức ăn cũng đều không có sự phân biệt chắc chắn thuốc bổ và thuốc độc, cũng rất khó khẳng định trƣng bày một vật nào đó là có hại hay có lợi, mà hoàn toàn phụ thuộc vào việc những thứ đó đƣợc dùng cho ai. Lấy một thí dụ thực tế, tôi có quen một cặp vợ chồng đốt than tự sát. Trong hai vợ chồng có một ngƣời khuyết Hỏa, một ngƣời khuyết Thủy. Ngƣời khuyết Hỏa thì đốt than không chết, còn ngƣời khuyết Thủy thì tuy đứng cách lò than khá xa, nhƣng lại không may bị
15
chết.
Do đó ngƣời khuyết Kim rất cần hành Kim. Bất kể nhà bạn đặt bao nhiêu tấm gƣơng cũng đều không tạo thành bất kỳ sự phá hoại nào về phong thuỵ. Ngƣời khuyết Kim nên để trong túi một mảnh gƣơng, mảnh gƣơng đó không cần thƣờng xuyên lấy ra soi, nó dùng để giúp bạn hành vận. Ngƣời khuyết Kim thậm chí rất phù hợp với nghề làm gƣơng. Ngƣời khuyết Kim có thể trạng yếu là bát tự của bản thân không thật tráng vƣợng, thí dụ ngƣời thuộc Kim không đủ Kim, ngƣời thuộc Mộc không đủ Mộc, càng cần soi gƣơng hàng ngày để tăng cƣờng vận thế.
14. QUẦN ÁO CỦA NGƢỜI KHUYẾT KIM
Một số ngƣời kỳ Kim, nhƣng lại thƣờng xuyên soi gƣơng, đó chính là ma tính của con ngƣời, tức là kỳ một hành nào đó, nhƣng lại rất thích hành đó.
Phàm những ngƣời khuyết Kim phần lớn đều không khuyết Mộc, nhƣng thật lạ lùng, trong tủ áo của ngƣời khuyết Kim lại hay có áo màu xanh lá cây, chiếc áo đó chính là ma tính. Khi bạn hành vận suy, tự nhiên bạn sẽ mặc chiếc sơ mi đó, hơn nữa còn tự cảm thấy mình mặc rất đẹp.
Trong trƣờng hợp nào thì bạn có thể thay đổi đƣợc ma tính để giúp bạn hành vận? Phải dùng rất nhiều Kim để khống chế ma tính, nhƣng bạn phải có Kim lớn mạnh mới làm đƣợc điều này. Nếu hiện bạn khuyết Kim thì nhất định ít nhiều cũng bị ma tính khống chế.
Trƣớc hết phải làm rõ xem mình thuộc hành nào? Nếu bạn thuộc Kim thì trong tủ áo của bạn phải có thật nhiều áo màu trắng, vì màu trắng là Kim. Nếu bạn khuyết Kim mà lại sống ở nơi rất nóng thì rất tự nhiên bạn sẽ lựa chọn áo màu trắng. Bạn có thể lƣu ý một số ngƣời sống ở vùng nhiệt đới rất thích sơ mi trắng. Bởi vì họ sinh ra vào mùa xuân, lại bốn mùa ở đất Hỏa, nên tự nhiên dùng Kim để cân bằng loại Hỏa này.
15. ĐỒNG HỒ ĐEO TAY CỦA NGƢỜI KHUYẾT KIM
Đồng hồ đeo tay cũng là đồ vật có rất nhiều Kim, ngƣời khuyết Kim không nên đeo đồng hồ làm bằng nhựa, vì nhựa thuộc Hoả.
Nếu bạn đeo đồng hồ màu vàng, màu bạc thì đã chọn đúng màu. Nhƣng vì màu đỏ thuộc Hỏa, Hỏa có thể làm tan chảy Kim nên đeo đồng hồ màu đỏ sẽ khiến Hỏa thiêu đốt mất
16
Kim.
Màu trắng là Kim, tốt nhất bạn nên đeo đồng hồ màu trắng. Kim cƣơng là Kim Thủy trong đất, màu xanh lam phối lên màu trắng là sự phối hợp rất đẹp mắt mà lại giàu Kim Thủy.
16. PHƢƠNG TIỆN GIAO THÔNG GIÀU KIM NHẤT
Đi tàu điện rất giàu Kim, đi xe taxi là Hỏa, đi tàu thuyền là Thủy. Nếu bạn vội buộc phải đi taxi thì điều đó cho thấy khoảng khắc đó bạn không có vận tốt. Trong điều kiện có thể lựa chọn, đi tàu điện tốt hơn đi taxi. Tự lái xe, nếu là màu trắng thì đó là xe Kim. 17. VĂN PHÕNG CỦA NGƢỜI KHUYẾT KIM
Ngƣời khuyết Kim vốn mỗi ngày chỉ có bốn giờ hành vận, bốn giờ này là giờ Thân đến giờ Sửu, tức là 3-7 giờ chiều. Bạn có thể nỗ lực trong khoảng thời gian này, vì đây chính là thời gian trạng thái tinh thần của bạn tốt nhất. Nói cách khác, bạn phải tập trung tinh thần vào khoảng 3-7 giờ chiều mỗi ngày. Nếu bạn không tận dụng khoảng thời gian này để làm việc nêu trên thì cơ hội thành công của bạn sẽ giảm.
Thời gian hành vận mỗi ngày của ngƣời khuyết Kim chỉ có bốn giờ, nhƣng so ra thì, ngƣời khuyết Thủy khổ hơn ngƣời khuyết Kim. Trong toàn bộ thời gian làm việc trong ngày, ngƣời khuyết Thủy không có thời gian hành vận, bởi vậy ngƣời khuyết Thủy thích làm việc ở nhà buổi tối. Từ 9 giờ tối đến 1 giờ sáng, bốn giờ này chính là thời gian tinh thần dồi dào nhất của ngƣời khuyết Thủy trong ngày.
May mắn nhất là ngƣời khuyết Hỏa, vì mỗi ngày họ có sáu giờ, tức là từ 9 giờ sáng đến 3 giờ chiều đều là thời gian hành vận.
18. THỂ DỤC MANG LẠI HIỆU QUẢ NHANH NHẤT
Có một môn thể dục đặc biệt thích hợp với ngƣời khuyết Kim, đó là tập thể dục bằng máy.
Sau khi hết giờ làm, ngƣời khuyết Kim đến phòng tập thể dục luyện tập với máy sẽ mang lại hiệu quả nhanh nhất, vì máy tập thể dục đều thuộc Kim, mà từ 3-7 giờ chiều là thời gian Kim vƣợng, bạn đến phòng tập thể dục để tập trong khoảng thời gian này có thể hấp thu đƣợc nhiều Kim nhất. Điều này giải thích lý do tại sao có nhiều ngƣời thuộc dân công sở rất thích đi tập thể dục sau khi hết giờ làm.
17
Tôi có một ngƣời thân hàng ngày đều đi bơi, kể cả mùa đông. Tôi thấy bát tự của chị là kỳ Thuỵ, nhƣng tôi không tiện cho chị biết, vì chị rất thích môn bơi lội. Bảo chị không nên bơi lội thì có vẻ vô lý. Kết quả một hôm sau khi bơi, chị lên bờ thì bị vỡ mạch máu,
nhƣng bác sĩ chẩn trị cho chị lại cho rằng xƣa nay chị lƣời vận động, vì mạch máu của chị hoàn toàn bị tắc.
Qua đó có thể thấy thể dục cũng có phân biệt ngũ hành, bạn phải lựa chọn môn thể dục phù hợp với ngũ hành của mình mới có thể đạt đƣợc hiệu quả tích cực. Thí dụ trên về ngƣời kỳ Thủy lại tập môn thể dục liên quan đến nƣớc thì chỉ uổng công. Phát hiện này quả là bất ngờ.
Cũng vậy, thí dụ ngƣời khuyết Kim nếu dậy sớm tập thể dục lúc 5-7 giờ sáng thì vì đây là thời gian của Mộc, không những không có ích cho việc hấp thu hành Kim, mà còn có thể gây hại vì hấp thu quá nhiều Mộc. Bởi vậy tùy ngƣời, dậy sớm không hẳn là đúng! Do đó, ngƣời khuyết Kim tập thể dục buổi sáng chỉ có thể dùng giờ “Thìn”, tức là từ 7-9 giờ sáng, vì “Thìn Dậu” hợp Kim.
Ngƣời khuyết Kim tốt nhất nên đặt ở nhà một vài dụng cụ tập thể dục bằng kim loại, chẳng hạn máy chạy bộ, tạ tay... không đƣợc mua dụng cụ tập thể dục có màu tƣơi tắn hoặc bằng nhựa. Tập thể dục với dụng cụ tập bằng kim loại rất có hiệu quả trong việc lấy Kim.
19. THƢỜNG XUYÊN LAU MẮT KÍNH
Mắt kính của ngƣời khuyết Kim rất dễ bị mờ nên phải thƣờng xuyên lau, đó là bởi thủy tinh thuộc Kim, ngƣời thiếu Kim sử dụng đồ vật thuộc Kim sẽ rất dễ khiến những thứ này trở nên không rõ ràng. Điều này giống nhƣ ngƣời khuyết Hỏa dùng pin sẽ khiến pin rất nhanh hết điện. Ngƣời khuyết Thủy nuôi cá thì nƣớc trong hồ cá rất nhanh cạn, phải thƣờng xuyên đổ thêm nƣớc.
Mắt kính của ngƣời khuyết Kim có khung tốt hơn là không khung, vì có khung thì có nhiều Kim hơn.
20. GÕ THANH LA VÀ KHÁNH
Tiến gõ thanh la rất có uy lực, ngƣời khuyết Kim thiếu nhất là loại âm thanh này, hơn nữa tiếng la có thể đuổi quỵ, gặp Ngũ Hàng Sát, Nhị hắc Bệnh Phù..., gõ la có thể xua đƣợc
18
tà.
Bởi vậy ngƣời khuyết Kim nên có một chiếc thanh la trong nhà, bạn có thể mua đƣợc ở phố Tàu, đó là thứ có nhiều Kim nhất. Thí dụ năm 2010 phía tây nam là phía hung, bạn muốn hóa Ngũ Hoàng của phƣơng này thì có thể đánh thanh la ở phƣơng này. Năm 2011 đánh thanh la ở phía chính đông, nam chủ nhân mới có vận đế hành. Vị trí đặt thanh la là nữ giới đặt ở phía tây, nam giới đặt ở phía tây bắc. Mỗi lần có thể đánh sáu tiếng, vì sáu thuộc Thổ Kim, cũng có thể đánh hai tiếng ở phía bắc để hóa Bệnh Phù. Phƣơng pháp đánh thanh la không phải là đơn thuần đánh một cái, mà là đánh từ mép vào điểm chính giữa thanh la, và đánh liên tục, tức là đánh không ngừng từ nửa trên thanh la xuống đến chính giữa, lực từ nhẹ đến nặng, nhƣ thế mới đƣợc coi là gõ một lƣợt. Khánh dùng khi lễ Phật cũng là vật rất giàu Kim. Bạn đánh khánh hàng ngày rất có ích cho ngƣời khuyết Kim. Giống nhƣ ngƣời khuyết Mộc tốt nhất nên gõ mõ mỗi ngày. Nếu bạn cho rằng đánh thanh la ầm ĩ quá thì có thể đánh khánh hàng ngày để thay thế. Các nhạc cụ có màu vàng bạc nhƣ kèn bằng đồng cũng là vật thuộc Kim. 21. NẮM BẮT VẬN KIM TRONG KIM LOẠI
Ngƣời khuyết hành nào chỉ cần tìm đƣợc đối tƣợng đắt giá nhất trong hành đó về đặt ở nhà, thí dụ thứ đắt nhất trong Mộc là Linh chi và Nhân sâm, ngƣời khuyết Mộc để Linh chi và Nhân sâm trong nhà sẽ nhận đƣợc vận tốt.
Đồng hồ đeo tay là Kim, bạn mua một cái đồng hồ vàng, đeo một sợi dây chuyền vàng, nếu có thời gian thì đến tiệm vàng, dù không mua cũng có thể đến đó hấp thu từ trƣờng của Kim.
Nếu để bút trong túi phải để bút màu vàng, không đƣợc để bút đỏ. Bút vàng là Kim, ngƣời khuyết Kim phải dùng bút vàng.
22. TUYẾT TRẮNG NHIỀU KIM NHẤT
Ngƣời khuyết Kim ăn đồ lạnh tốt hơn những ngƣời khác, vì băng lạnh thuộc Kim, nơi có tuyết bay dày trời thuộc Kim, tuyết màu trắng có rất nhiều Kim. Ngƣời khuyết Kim gặp khó khăn có thể di cƣ đến vùng có nhiều tuyết.
Trong nhà chỗ nào có nhiều tuyết nhất?
Đƣơng nhiên là tủ lạnh. Ngƣời khuyết Kim có nhiều vận hay không phụ thuộc vào việc
19
trong nhà bạn có mấy cái tủ lạnh. Tôi đã xem bát tự của rất nhiều ngƣời khuyết Kim, khi họ gặp khó khăn, đa số đều tự động tăng thêm một chiếc tủ lạnh trong nhà và đặt ở phòng lớn.
Nếu bạn không thể khẳng định các thành viên khác trong nhà cũng cần Kim hay không, có thể đặt một cái tủ lạnh nơi mình làm việc, còn về màu sắc thì đƣơng nhiên phải chọn màu trắng.
Có một ngƣời khuyết Kim đi thi, do kỳ thi đƣợc tổ chức vào mùa hạ rất nhiều Hỏa nên anh ta mua một loại đá khô có thể mang theo đặt trong cặp sách và mang vào phòng thi, kết quả thành tích rất lý tƣởng. Bởi vậy đá khô hoặc túi chƣờm lạnh dùng khi sốt chính là những đồ vật cứu mạng ngƣời khuyết Kim. Khí lạnh cũng là Kim, bạn hãy nghĩ xem làm cách nào để khí lạnh trợ vận cho bạn?
Ngƣời khuyết Kim không kiêng ăn đồ lạnh, trong tủ lạnh phải thƣờng xuyên để thức ăn đông lạnh.
Ngƣời khuyết Kim làm các nghề làm đá, bánh kem rất dễ thành công. Cũng có thể mở nhà hàng tây, nếu chuyên bán vào buổi tối thì càng tốt.
23. TƢỚNG MẶT CỦA NGƢỜI KHUYẾT KIM
Xét tƣớng mặt, tai trái nam giới đại diện cho Kim, tai phải nữ giới đại diện cho Kim. Nữ giới thiếu Kim có thể đeo bông tai ở cả hai tai. Ngƣời thiếu Kim phải đeo bông tai, nhƣng không đƣợc đeo bông tai màu xanh, vì màu xanh đại diện cho Mộc.
Mũi đại diện cho Thổ Kim. Ngƣời thiếu Kim đeo mắt kính khung vàng có thể tăng thế Kim cho mũi. Một số ngƣời đeo kính thƣờng bị trễ xuống sống mũi, đó là bởi ngƣời đó không đủ Kim nên kính phải thƣờng xuyên trễ xuống để trợ vận.
Do mũi thuộc Thổ Kim nên bạn phải đặc biệt chú ý vệ sinh mũi, nếu phát hiện có nám thì phải dùng laser tẩy đi. Đối với nữ giới, mũi đại diện cho chồng, mũi đẹp và không có vết nám nhất định sẽ cho thấy bạn có vận chồng rất tốt.
Nữ giới nếu thƣờng xuyên kéo kính xuống đè sống mũi thì có nghĩa là đè nén vận chồng đến mức sao Phu không mọc, nên bạn nữ không đƣợc kéo kính xuống quá thấp. Nốt ruồi và vết nám trên mũi thì cần cố gắng tẩy đi.
Do ngƣời khuyết Kim thích nhất là màu trắng, nên mỹ phẩm làm trắng phù hợp nhất đối
20
với ngƣời khuyết Kim, vì những thứ này đều thuộc Kim. Ngƣời khuyết Kim thiếu vitamin E, vitamin E cũng là loại mỹ phẩm tốt nhất, bạn có thể mua kem dƣỡng da có vitamin E để sử dụng.
Nếu trên mặt bạn có quá nhiều tàn nhang, cũng có thể tẩy bớt. Tàn nhang là do Mộc khắc Thổ gây nên, do Mộc quá nhiều khắc chế Thổ nên Thổ không thể sinh Kim dẫn đến ảnh hƣởng đến chức năng gan.
Mộc là kẻ địch của Kim, Mộc đại diện cho gan, chức năng gan không tốt sẽ có nhiều tàn nhang. Chức năng gan không tốt sẽ tác động khiến dễ đa sầu đa cảm, lo trƣớc nỗi lo của thiên hạ, vì một việc mà có thể phiền não suốt cả ngày, vì thế dễ sinh tàn nhang. 24. MẬT MÃ THỨ NHẤT CỦA NGƢỜI KHUYẾT KIM LÀ CHỮ “DẬU” Chữ Dậu dại diện cho Kim, Dậu tức là gà.
Nghĩa là về mặt chữ viết, ngoài những ngƣời tên Kim tên Hâm có rất nhiều Kim thì những ngƣời mà tên chữ Hán có bộ Dậu bên cạnh cũng có rất nhiều Kim. Chữ Y trong “y học” cũng có nhiều Kim thì trong chữ Y có bộ Dậu bên cạnh.
Vào mùa Mộc vƣợng, bạn có thể ăn nguyên con gà từ đầu đến chân, vì gà có rất nhiều Kim.
25. MẬT MÃ THỨ HAI CỦA NGƢỜI KHUYẾT KIM LÀ CHỮ “THÂN” Chữ thứ hai bạn phải nhận thức là chữ “Thân”.
Thân tức là khỉ. Chữ “thần” trong chữ Hán chính là “Thân Kim”. Ngƣời khuyết Kim viêt cách ngôn trong nhà phải có chữ “Thần”. Bày đồ trang trí gà vàng và khỉ vàng chính là Kim trong Kim. Nhƣng Kim trong gà (Dậu) và Kim trong khỉ (Thân) thực ra cũng khác nhau, trong các chƣơng sau tôi sẽ trình bày chi tiết, gà và khỉ khác nhau về phƣơng diện âm dƣơng nhƣ thế nào đế bạn phân biệt.
26. MẬT MÃ THỨ BA CỦA NGƢỜI KHUYẾT KIM LÀ CHỮ “TỲ” “Tỳ” tức là rắn. Rắn là trƣởng sinh của Kim, trƣởng sinh tức là làm vƣợng cho sự sinh trƣởng của hành đó.
Rắn khi là Hỏa, khỉ là Kim, nó sẽ thay đổi ngũ hành của mình để thích nghi với môi trƣờng. Bởi vậy thịt rắn không hẳn là Kim, nó có thể là Hỏa.
Vậy thì trong trƣờng hợp nào rắn hoàn toàn là Kim?
21
Ăn súp rắn chắc chắn là Kim, ăn thịt rắn thì không phải là Kim. Khi ăn súp rắn do nấu bằng nƣớc nên thiên về Kim Thủy. Nhƣng nếu bạn ăn thịt rắn chiên hoặc xào thì là Hảo điển hình. Bởi vậy súp rắn là Kim, thịt rắn xào là Hỏa.
27. MẬT MÃ THỨ TƢ CỦA NGƢỜI KHUYẾT KIM LÀ CHỮ “SỬU” Sửu đại diện cho trâu bò, Dậu là gà, Tỳ là rắn. Ba chữ này đứng với nhau sẽ hội hợp thành cục Kim.
Sửu là kho của Kim. Sửu là trâu bò nên sữa bò là Kim. Ăn thịt bò, uống sữa bò, là phƣơng pháp lấy Kim.
28. MẬT MÃ THỨ NĂM VÀ THỨ SÁU CỦA NGƢỜI KHUYẾT KIM LÀ CHỮ “CANH, TÂN”
Chữ đại diện cho Kim ngoài Thân Dậu và Tỳ Sửu, còn có hai chữ Canh và Tân, hai chữ này rất quan trọng.
Chữ Canh là Kim thổ, tức là Kim của dùi đục. Ngƣời khuyết Kim đến cực điểm sẽ mua một chiếc rìu đế ở trong nhà.
Có lần tôi thấy một loại bật lửa (hộp quẹt) có hình chiếc rìu, thì ra Canh Kim chẻ Giáp Mộc có thể dẫn Đinh Hỏa, giữa chúng có mối liên hệ.
SÁU MẬT MÃ LỚN CỦA NGƢỜI KHUYẾT KIM
Ngƣời khuyết Kim tăng vận có sáu mật mã lớn, thƣờng xuyên tiếp xúc với sự vật có liên quan với Dậu, Thân, Sửu, Tỳ, Canh, Tân có thể tăng vận Kim hữu hiệu. 1 2 3 4 5 6
Dậu Thân Tỳ Sửu Canh Tân
Gà Khỉ Rắn Bò Kim thổ Trang sức
Chữ Tân là Kim của trang sức, bạn hãy nhớ chữ Tân rất có tác dụng đối với ngƣời khuyết Kim. Phàm những gì liên quan đến chữ Tân đều có lợi cho ngƣời khuyết Kim. 29. DÂY THANH CỦA NGƢỜI KHUYẾT KIM
Tiếng nói đại diện cho Kim, Kim không đủ sẽ làm cho dây thanh không tốt. Ngƣời khuyết Kim muốn hành vận thì nhất định phải có một dây thanh tốt, cho nên về cơ bản ngƣời khuyết Kim xác định mình có hành vận hay không chỉ cần nghe giọng nói là biết ngay.
22
Nếu tiếng nói lanh lảnh thì nghĩa là có đủ Kim. Bạn có thể uống đông dƣợc để dây thanh của mình ngân vang hơn.
Giọng nói chẳng phải là trời sinh ra hay sao?
Câu trả lời là không phải. Dây thanh có thể bổ cứu bằng trị liệu Đông y. Theo góc độ Đông y, phế bị nhiệt khí lâu dài có Hỏa, từ Hỏa mà sinh đàm, ngƣời có phổi không tốt tự nhiên ảnh hƣởng đến họng và mũi, lƣỡi, nếu nghiêm trọng thì dẫn đến viêm hốc mũi khiến cho họng, dây thanh đều có vấn đề.
Bạn dùng Đông dƣợc trong thời gian dài để điều lý phổi và dây thanh sẽ có thể nhanh chóng hành vận. Thứ quan trọng nhất đối với ngƣời khuyết Kim là giọng nói, bạn có thể dựa vào giọng nói để thành công trong cuộc sống. Do đó ngƣời khuyết Kim rất phù hợp làm môi giới, bán hàng, hoặc giảng viên, diễn giả.
Ngƣời khuyết Kim nên nghe nhạc nghệ thuật cổ điển do các giọng nam cao trình diễn, nếu đĩa hát đến từ phƣơng Tây thì càng nhiều Kim. Kịch tuồng là Kim Hỏa, vì khi diễn tuồng tiếng trống rất nhiều, hơn nữa đèn đuốc lại sáng suốt đêm.
Ngƣời khuyết Kim nếu không hay nói thì vận không tốt. Ngƣời khuyết Kim nên thƣờng xuyên nói chuyện. Nguyên nhân khiến bạn ít nói là thiếu nƣớc bọt, ngƣời khuyết Kim cực độ không thể sinh Thủy, một ngƣời thiếu nƣớc bọt thì ít muốn nói chuyện. 30. BỆNH TẬT CỦA NGƢỜI KHUYẾT KIM
Hai bộ phận dễ mắc bệnh nhất của ngƣời khuyết Kim là phổi và ruột. Phổi thuộc Kim, ngƣời khuyết Kim thƣờng gặp vấn đề về phổi.
Một kẻ địch lớn khác của ngƣời khuyết Kim là ruột. Thƣờng xuyên ăn chất xơ sẽ tốt cho ruột. Buổi tối ngƣời khuyết Kim không đƣợc ăn quá muộn, nếu không thức ăn buổi tối sẽ ứ lại trong ruột, về lâu dài sẽ dễ bị ung thƣ ruột.
Do ngƣời khuyết Kim dễ mắc bệnh về ruột, bạn không ăn quá nhiều sò hến khô, vì sò hến khô rất dễ tích tụ trong ruột gây ra ung thƣ ruột.
Ngƣời khuyết Kim muốn tránh cho ruột có vấn đề, tốt nhất là ăn bơ hoặc uống sữa. Mùa xuân là mùa Mộc vƣợng, tức là mùa ngƣời khuyết Kim rất dễ mắc bệnh về đƣờng hô hấp, chẳng hạn bệnh cảm mạo. Gan cũng rất dễ bị bệnh; nên trong thời gian này phải đặc biệt tăng cƣờng thể năng, khi dịch cúm bùng phát, tốt nhất nên đeo khẩu trang ra
23
đƣờng. Lƣu ý là khẩu trang phải màu trắng. Kim gặp Hỏa sinh ra virus, đeo khẩu trang màu trắng mới có thể phòng viêm. Khẩu trang màu xanh không có lợi bằng. 31. CẢI CỦ BỔ PHẾ
Trong các thức ăn bổ phế thì cải củ đứng hàng đầu. Cải củ có thể bổ sung khiếm khuyết về phổi cho ngƣời khuyết Kim. Cải củ là thức ăn bạn nên ăn nhiều. Đƣơng nhiên quá nhiều thì không đƣợc, bởi nó quá béo.
Một cách ăn khác của cải củ là nấu món bò kho. Đây là món ăn giúp ngƣời khuyết Kim phát đạt, Bò là Sửu Thổ, Sửu Thổ là kho của Kim, tức là nơi Kim mà ngƣời khuyết Kim cần nhất. Ăn thịt bò thƣờng xuyên là cách tốt nhất để bổ phế vƣợng tài. 32. LA HÁN QUẢ BỔ SUNG VẬN KIM
Ngoài cải củ thuộc Kim có thể bổ phế, La Hán quả cũng là thức ăn rất nhiều Kim. La Hán quả có dƣợc tính rất mạnh, có thể nhanh chóng tăng cƣờng chức năng của hệ hô hấp và phổi.
Có nơi chế biến La Hán quả thành trà La Hán quả, loại trà này uống vào sẽ cảm thấy mũi, họng và phổi đều rất thông suốt. Bạn có thể hỏi ý kiến thầy thuốc đông y, nếu đƣờng ruột chấp nhận thì hàng ngày uống loại trà La Hán quả này có thể tăng cƣờng chức năng hô hấp.
33. TỔ YẾN DÀNH CHO NGƢỜI KHUYẾT KIM THỦY
Ngƣời khuyết Kim nên dùng lê tuyết hầm với ngân nhĩ, ngân nhĩ và lê tuyết đều thuộc Kim.
Tổ yến là Kim Thủy, ngƣời khuyết Hỏa ăn yến sào không có công hiệu, nhƣng ngƣời khuyết Thủy ăn yến sào lại rất hữu hiệu. Bạn cần nhớ là yến sào rất có công hiệu đối với ngƣời khuyết Kim Thủy.
34. LỰA CHỌN CỦA NGƢỜI KHUYẾT KIM
Ngƣời khuyết Kim cần biết rằng, kẻ địch lớn nhất của mình chính là Mộc. Khi ăn vặt, nếu bạn chọn các loại hạt quả thuộc Mộc mà bỏ bánh kem thuộc Kim Thủy thì cho thấy bạn đang hành vận suy. Ngƣời khuyết Kim nên kiêng ăn đậu phộng, các loại hạt, vì những thức ăn này thuộc Mộc, ăn vào sẽ dễ bị đau dạ dày.
Bạn có thể chọn ăn thức ăn ngọt nhƣng không đƣợc ăn sô-cô-la, vì sô-cô-la có rất nhiều
24
Hỏa. Cố gắng uống những loại đồ uống có liên quan đến Thân Dậu nhƣ sữa bò và trà La Hán quả...
Ngƣời khuyết Kim phải tận dụng bốn giờ hành vận mỗi ngày, phải hiểu rằng ngƣời khuyết Kim cần là chữ Thân, Dậu, một gợi ý từ chữ Dậu là chữ “Lạc” (bơ). Ngƣời khuyết Kim cần thƣờng xuyên ăn bơ, bơ là thức ăn mà các thầy thuốc khuyến khích, vì bơ tốt cho sức khỏe và lợi ruột.
Ngƣời khuyết Kim có thể ăn gà, cũng có thể ăn trứng gà. Nếu sợ cholesterol quá cao, có thể chỉ ăn lòng trắng, nhƣng ăn nhiều lòng trắng sẽ khiến da thô ráp. Nếu cholesterol không quá cao thì mỗi tuần ăn hai quả trứng gà sẽ rất có ích.
Chƣơng 3. MÂT MÃ VẬN KIM CỦA BẠN
Bƣớc vào thế giới Kim trong cuộc sống
1. NHẬN THỨC VẬN KIM
Ngƣời khuyết Kim là ngƣời có vận kém nhất trong số các hành.
Ngày 5 tháng 3 năm 2010 là tiết Kinh trập, ngƣời Trung Quốc gọi nôm na là “đánh tiểu nhân”. Tại sao lại phải “đánh tiểu nhân”? Vì gặp ngày Kinh trập là lúc mọi loài sâu kiến đều xuất hiện. Kinh trập là tháng nhiều Mộc nhất, Mộc vƣợng Kim suy, gặp khi Mộc nhiều, Kim sẽ suy yếu nên đây là tháng nguy hiểm nhất đối với ngƣời khuyết Kim. Ngƣời khuyết Kim có thể chia thành ba loại:
- Thứ nhất là khuyết Kim đồng thời cũng khuyết Thuỵ.
- Thứ hai là khuyết Kim cũng khuyết Mộc.
- Thứ ba là khuyết Kim cũng khuyết Hoả.
Nhƣng ba loại nêu trên có một điểm chung là cần dùng Kim để cân bằng ngũ hành của bát tự.
Sự kỳ diệu của bát tự là từ bát tự của một ngƣời có thể xem thêm cả quan hệ và hoàn cảnh của mọi ngƣời xung quanh, bao gồm ngƣời thân thuộc, bạn bè, tất cả đều có thế biết đƣợc từ trong bát tự của bạn, nghĩa là bất kỳ ai có thể có quan hệ với bạn, tình hình của họ đều đƣợc hiển thị trong bát tự của bạn. Mộ phần của ông nội bạn hay ông ngoại bạn có bao nhiêu con cái đều có thể biết đƣợc từ bát tự của bạn.
25
Tháng Kinh trập hàng năm là tháng mà Kim yếu nhất, trong tháng này ngƣời khuyết Kim xui xẻo hơn ngƣời có bất kỳ ngũ hành nào khác, tức là vận trệ hơn bất kỳ ai. Do tháng này khuyết Kim cực độ nên ngƣời khuyết Kim đặc biệt dễ mắc bệnh về hô hấp, nhƣ cảm mạo, hen suyễn, viêm phổi. Do khuyết Kim mà rất cần Kim nên ngƣời khuyết Kim có thể đột ngột đối mặt với phẫu thuật, thậm chí có thể bị thƣơng do dao, đó là bởi cơ thể khuyết Kim cực độ.
Vào ngày Kinh trập của năm 2010, ngƣời khuyết Kim cạo râu dễ bị dao cắt bị thƣơng. Râu thuộc Mộc, Kim không thể khắc Mộc nên dễ bị dao cạo cắt bị thƣơng. Do đó khi khuyết Kim đến cực điểm thì cần dùng dao để bổ sung hành Kim, điều này cũng bao gồm tai nạn do các loại dao gây ra, hoặc đặt kim loại trong ngƣời, chẳng hạn vì bị thƣơng nên phải gắn ốc vít bằng kim loại ở một bộ phận nào đó của xƣơng cốt.
Tháng Giêng Lập xuân 4/2 đến 5/3 dƣơng lịch
Tháng Hai Kinh trập 6/3 đến 5/4 dƣơng lịch
Tháng Ba Thanh minh 5/4 đến 6/5 dƣơng lịch
Tháng Tƣ Lập hạ 7/5 đến 6/6 dƣơng lịch
Tháng Năm Mang chủng 6/6 đến 7/7 dƣơng lịch
Tháng Sáu Tiểu thử 7/7 đến 8/8 dƣơng lịch
Tháng Bảy Lập thu 8/8 đến 8/9 dƣơng lịch
Tháng Tám Bạch lộ 8/9 đến 8/10 dƣơng lịch
Tháng Chín Hàn lộ 8/10 đến 8/11 dƣơng lịch
Tháng Mƣời Lập đông 8/11 đến 8/12 dƣơng lịch
Tháng Mƣời Một Đại tuyết 8/12 đến 6/1 dƣơng lịch
Tháng Mƣời Hai Tiểu hàn 6/1 đến 4/2 dƣơng lịch
2. PHƢƠNG PHÁP LẤY KIM NHANH CHÓNG
Ngƣời khuyết Kim trong tháng Kinh trập rất thấp thỏm lo sợ, phải thực hiện đầy đủ các phƣơng pháp lấy vận đã hƣớng dẫn ở phần trƣớc.
Ngƣời khuyết Kim phải lấy màu trắng làm màu chính, vì màu trắng là Kim. Ngoài ra, đồng hồ vàng, mắt kính khung vàng, sữa bò cũng đều là những thứ có rất nhiều Kim. Ngƣời khuyết Kim uống sữa bò là phù hợp nhất. Nếu bạn không uống sữa tƣơi thì dùng
26
sữa bột cũng có thể nhận đƣợc rất nhiều Kim. Vào mùa Mộc vƣợng, tức mùa xuân, ngƣời khuyết Kim phải bổ sung hành Kim, trong tủ lạnh nhà bạn phải đầy sữa bò. Nƣớc cốt gà đƣơng nhiên cũng có rất nhiều Kim, nhƣng nƣớc cốt gà tƣơng đối nóng, uống sau khi ăn no có thể giảm tính nóng của nó.
Ngƣời khuyết Kim nhìn mình từ đầu đến chân sẽ nhận thấy tóc, chân tay đều thuộc Mộc, quần áo cũng thuộc Mộc, thứ duy nhất trên ngƣời thuộc Kim là đồng hồ đeo tay. Thật kỳ lạ, ngƣời khuyết Kim đeo đồng hồ, đồng hồ luôn chạy nhanh hơn bình thƣờng. Thậm chí bạn thích điều chỉnh cho đồng hồ chạy nhanh thì mới cảm thấy thoải mái.
Khi bạn hành vận suy, đồng hồ của bạn sẽ chạy chậm, thậm chí bạn làm mất đồng hồ, hoặc dứt khoát không chịu đeo, cho nên đồng hồ đeo tay chính là sự giám định cho thấy hành Kim của bạn có dồi dào hay không. Nếu đồng hồ của bạn chạy lúc nhanh lúc chậm thì cho thấy hành Kim của bạn không đủ, cần phải bổ sung thêm nhiều Kim. Đây là huyền cơ của ngũ hành.
Ngƣời khuyết Kim nên đeo đồng hồ vàng, hơn nữa càng đắt càng tốt. Dù chỉ là một chiếc đồng hồ bằng nhựa, nhƣng các linh kiện trong đồng hồ đều là kim loại. Đồng hồ tự động tốt hơn đồng hồ cơ hay đồng hồ điện tử, lý do là đồng hồ tự động có thể chạy tự động, tức là tự động có Kim. Nếu cần phải cho pin, tức là bạn dùng hành động và bỏ ra nỗ lực để lấy Kim thì hai thứ có sự khác biệt.
Một thứ khác thuộc Kim là kính mắt. Kim bị hai loại ngũ hành khắc chế, đó là Mộc và Hỏa. Gan thuộc Mộc, gan khai khiếu ở mắt, mà mắt thuộc Hỏa nên mắt đại diện cho Mộc Hoả. Mộc Hỏa vƣợng đại diện cho Kim suy, bởi vậy ngƣời khuyết Kim phải đeo kính khung vàng có hình tròn.
Hiện nay có một loại khung kính làm bằng Titan, loại kính này có rất nhiều Kim. Ngƣời khuyết Kim phải đeo kính có khung bằng kim loại, không nên đeo kính không có khung. 3. LÝ THUYẾT LẤY VẬN - THỜI KHÔNG HOÀNG KIM ĐOẠN Thời không hoàng kim đoạn tức là hƣớng dẫn bạn đọc cách tìm Kim trong không gian và thời gian.
Thời gian là chỉ năm, tháng, ngày, giờ; không gian tức là phong thủy. Thuật số phƣơng Đông dùng các mật mã thiên can địa chi để tính năm tháng ngày giờ.
27
Nếu bạn không có nền tảng về bát tự thì sẽ tƣơng đối khó nắm bắt đƣợc nội dung. Bởi vậy ngƣời học cách đổi vận bằng mệnh khuyết tốt nhất là có kiến thức nền tảng về bát tự, nếu không bạn chỉ có thể cải vận theo chỉ dẫn, chẳng hạn phải ăn thức ăn gì, hoặc mặc loại quần áo nào, chứ không thể học và áp dụng một cách linh hoạt. Bạn phải biết cách tìm ngũ hành thông qua thiên can địa chi của thời gian. Tiếp theo, phải biết về ngũ hành của chữ Hán, thí dụ những chữ gì thuộc Kim. Thí dụ Dậu là Kim nên những chữ gì có bộ Dậu đều thuộc Kim... Ngoài ngũ hành của chữ, còn là chi tiết số nét bút, thí dụ chữ có 18 nét thuộc Kim.
Thí dụ khi bạn muốn chọn nơi ở hoặc lập công ty, bạn biết những chữ nào thuộc Kim và có thể chọn hành Kim cho mình từ tên của địa điểm hoặc tòa nhà. Ngoài ra khi các bạn gặp nguy hiểm, bạn phải biết những thứ nào thuộc Kim để cứu mình. Những kiến thức này có liên quan mật thiết với cuộc sống của chúng ta, bình thƣờng bạn không lƣu ý những chữ nào thuộc Kim là đã bỏ lỡ rất nhiều cơ hội lấy Kim.
Để nắm đƣợc toàn bộ vận mệnh học, bạn phải hiểu đƣợc mệnh lý bát tự. Còn nếu hoàn toàn không biết bát tự, bạn có thể cố gắng học tập để có thể hiểu đƣợc luận cứ hoàn chỉnh đằng sau lý luận mệnh khuyết.
4. THỜI GIAN HOÀNG KIM ĐOẠN
Muốn tìm ra thời gian nào nhiều Kim nhất, trƣớc hết bạn phải biết cách tính thời gian của ngƣời phƣơng Đông xƣa. Cách tính thời gian này không tách rời mƣời thiên can và mƣời hai địa chi:
Mƣời thiên can:
Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỵ Canh Tân Nhâm Quý
Mƣời hai địa chi:
Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỳ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Ngƣời khuyết Kim trƣớc hết phải nhận biết thiên can và địa chi nào thuộc Kim. Trong mƣời thiên can thì Canh và Tân thuộc Kim.
Về địa chi thì Thân, Dậu thuộc Kim. Ngoài ra trong Sửu có ẩn Kim, Tỳ cũng ẩn chứa Kim.
Tốt nhất bạn hãy ghi nhớ mƣời thiên can và mƣời hai địa chi, sẽ rất hữu ích cho bạn học
28
mệnh lý sau này, đây là 22 chữ bạn cần phải nhận biết.
5. SỰ KHUYẾT KIM CỦA VẬN NGŨ TÝ
Cách tính thời gian bằng thiên can và địa chi là phối hợp thiên can với địa chi, ghép thành 60 giáp tử.
Phƣơng pháp là ghép một thiên can với một địa chi, thí dụ Giáp ghép với Tý, Ất ghép với Sửu, Bính ghép với Dần, cứ thế suy ra. Khi hoàn thành Quý ghép với Dậu thì lại từ Giáp của thiên can ghép với Tuất của địa chi, Ất ghép với Hợi, đến đây vừa tròn là 12 năm, chúng ta lấy đó làm tên gọi mỗi năm, do đó từ năm Giáp Tý đến năm Ất Hợi tổng cộng là 12 năm.
Mƣời hai năm này bắt đầu từ Giáp Tý, gọi là vận Giáp Tý.
Vận Giáp Tý thứ nhất về ngũ hành thuộc Thủy. Lý do là trong Hà đồ và Lạc thƣ cho rằng số 1 thuộc Thủy, cho nên Giáp Tý thuộc Thủy.
Hà đồ và Lạc thƣ
Xoay 8 số bốn phía Hà đồ, thay đổi vị trí của số 2, 7 và số 4, 9
Sau khi hoàn thành Ất Hợi của vận Giáp Tý thì bắt đầu từ Bính ghép với Tý, sau đó Đinh ghép với Sửu, cứ thế suy ra. Sự phối hợp thiên can địa chi của 12 năm này thuộc Hỏa, gọi là vận Bính Tý. Mƣời hai năm tiếp theo gọi là vận Mậu Tý, ngũ hành thuộc Mộc. Mƣời hai năm tiếp theo gọi là vận Canh Tý thuộc Kim.
Mƣời hai năm tiếp theo là vận Nhâm Tý thuộc Thổ.
Trên đây gọi là vận Ngũ Tý. Một vận Ngũ Tý sau khi kết thúc sẽ bắt đầu lại từ đầu, tức là coi nhƣ hoàn thành 60 năm là một giáp tử.
Năm loại ngũ hành nêu trên đƣợc gọi là ngũ hành của thời thế thế vận. Có nghĩa là địa cầu cứ 12 năm thì sinh ra một khí vận lấy một hành nào đó làm chủ. 6. VẬN CANH TÝ
Ngƣời khuyết Kim hẳn rất muốn biết trên trái đất thời gian nào có Kim. Câu trả lời là phải đến năm Canh Tý 2020, khi đó trên thế giới ngập tràn hành Kim. Thế nào là ngập tràn hành Kim?
Kim tức là nghĩa khí, còn Mộc đại diện cho nhân. Điều này có nghĩa trên thế giới tràn đầy nghĩa khí.
29
Kim cũng đại diện cho của cải, đại diện cho kim loại, tiền tệ, sự hƣng thịnh của kinh tế tài chính.
Trƣớc năm Canh Tý 2020, tức là trong 12 năm từ năm 2008 đến năm 2020 là vận Mộc Mậu Tý trong vận Ngũ Tý, toàn thế giới có 12 năm văn hóa nghệ thuật hƣng thịnh. Bắt đầu từ năm 2008, ngành in ấn bắt đầu phát triển mạnh mẽ, ngành in ấn đồ thƣ trên toàn thế giới đều trở nên hƣng thịnh. Đó là bởi Mộc vƣợng, mọi ngƣời bắt đầu coi trọng các môn nghệ thuật.
Những ngƣời có Hỏa tính nặng đều tƣơng đối nóng tính, hơn nữa thiếu kiềm chế. Nhƣng đặc tính của Mộc là chú trọng cân nhắc, cho nên khi thế vận từ năm 2008 bắt đầu hành vận Mộc, trên thế giới sẽ có sự xuất hiện của những sản phẩm văn hóa nghệ thuật tinh tế, coi trọng nội dung và chiều sâu chứ không còn thô thiển nữa.
7. SỰ KHUYẾT KIM CỦA VẬN NĂM
Từ thiên can địa chi của mỗi năm, bạn có thể biết đƣợc vận năm của năm đó có Kim hay không.
Canh thuộc Kim, Dần thuộc Mộc, thiên can của năm này là Kim nên nửa đầu năm 2010 có Kim.
Thí dụ năm 2008 là năm Mậu Tý, chữ Mậu là Thổ, chữ Tý là Thủy. Thiên can trông coi nửa đầu năm. Địa chi trông coi nửa cuối năm. Do đó bạn không cần nghi hoặc năm Mậu Tý rốt cuộc thuộc Thổ hay thuộc Thủy, vì chữ Mậu trông coi nửa đầu năm, chữ Tý trông coi nửa cuối năm.
Bạn cũng phải hiểu rằng, nửa đầu năm là tiết lệnh của xuân hạ, nửa cuối năm là tiết lệnh của thu đông.
Xuân hạ là mùa Mộc Hỏa thịnh vƣợng, còn thu đông là mùa Kim Thủy thịnh vƣợng. Cũng vậy, lấy năm Quý Mùi 2003 làm thí dụ, nửa đầu năm hành vận Thủy va chạm vào nửa cuối năm Mộc Hỏa cƣờng thịnh, mùa thu đông của nửa cuối năm vốn có rất nhiều Kim Thủy, nhƣng lại gặp phải vận năm thuộc Hoả. Do đó bắt đầu từ năm Nhâm Ngọ 2002, tuy vận năm xuất hiện Nhâm Thủy và Quý Thủy, nhƣng Thủy của hai năm đều đi vào Mộc Hỏa của xuân hạ và bị khắc chế. Thu đông nửa cuối năm là thời gian Kim Thủy vƣợng, đáng tiếc gặp địa chi của nửa cuối năm là Hỏa, khiến cho nửa cuối năm cũng
30
không nhận đƣợc tự tƣới nhuần của Kim Thủy.
Ngƣời khuyết Hỏa và khuyết Thủy trong mấy năm đầu của thế kỵ 21 thực ra không hẳn có vận thật tốt, nguyên nhân là thiên can và địa chi của mấy năm này đều xuất hiện bất thƣờng, cái thuộc Thủy trông coi nửa đầu năm, cái thuộc Hỏa trông coi nửa cuối năm. Xuân hạ là tiết lệnh có Hỏa tính nặng, thiên can thuộc Thủy ở nửa đầu năm không thể phát huy công hiệu. Cũng vậy thu đông là tiết lệnh hàn lạnh, khiến cho địa chi thuộc Hỏa cũng không phát huy đƣợc tác dụng của Hỏa.
Căn cứ theo nguyên lý này, ngƣời khuyết Kim có thể hành vận trong năm nào? Chính là năm 2004 đã qua.
Năm 2004 là năm Giáp Thân, 2005 là năm Ất Dậu, hai năm này đều là lúc ngƣời khuyết Kim hành vận, vì mùa thu của nửa cuối năm là thời gian nhiều Kim nhất, tức là khoảng thời gian từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 8 tháng 11, nghĩa là trong ba tháng Thân, Dậu, Tuất là thời gian nhiều Kim nhất.
Khoảng thời gian nhiều Kim nhất này gặp địa chi Thân và Dậu của nửa cuối năm, nên nửa năm sau ngày ngày 8 tháng 8 của năm 2004 và 2005 chính là lúc ngƣời khuyết Kim hành vận. Còn về mùa thu năm 2003, do bị Thổ nóng của Mùi kiềm chế nên không phát huy đƣợc uy lực.
Lúc này bạn bắt đầu hiểu rằng, ngƣời khuyết Kim muốn hành vận ở nửa đầu năm thì phải đợi đến thiên can của năm nào thì hành vận Kim. Khi nào thì nửa đầu năm cũng hành vận Kim?
Đó chính là năm Canh dần 2010 và năm Tân Mão 2011. Thiên can của hai năm này là Kim, nhƣng nửa cuối năm là Mộc Hỏa, ngƣời khuyết Kim vẫn chỉ đƣợc nửa năm vận tốt. CÁCH TÍNH VẬN NĂM ĐƠN GIẢN NHẤT LÀ DÙNG CÔNG THỨC SAU: 1. Năm 1900 - 1999
Cộng hai số cuối của năm thành số có một chữ số, lấy 10 trừ đi số đó thì đây chính là sao vận năm của năm đó.
Thí dụ: năm 1999:
9 + 9 = 18
1 + 8 = 9
31
10 - 9 = 1
Sao Nhất Bạch vào cung giữa.
2. Năm 2000 trở đi
Cộng hai số cuối của năm thành số có một chữ số rồi lấy 9 trừ đi số nhận đƣợc là đƣợc sao vận năm của năm đó.
Thí dụ: năm 2008:
0 + 8 = 8
9 – 8 = 1
Sao Nhất Bạch vào cung giữa.
Thí dụ năm 2009:
0 + 9 = 9
9 - 9 = 0
Sao Cửu Tử vào cung giữa.
Năm Sao vận năm của cung giữa
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017 Cửu tử
Bát bạch
Thất xích
Lục bạch
Ngũ hoàng
Tứ lục
Tam bích
32
Nhị hắc
Nhất bạch
Từ sự tính toán vận năm này, bạn có thể nhận thấy, ngƣời khuyết Hoả và ngƣời khuyết Mộc có vận tốt hơn. Vì năm 2004 - 2007 đều là thiên can Mộc Hỏa vƣợng thịnh đi vào xuân hạ, còn địa chi Kim Thủy đi vào mùa đông thì chỉ có hai năm là 2010 và 2011. Ngƣời khuyết Kim muốn nhận đƣợc vận tốt trong cả năm thì thiên can và địa chi của cả năm đều thuộc Kim Thủy, lấy thí dụ năm Canh Thìn 2000, cả năm này đều có lợi cho ngƣời khuyết Kim Thủy.
8. HUYỀN CƠ CỦA HÀNH VẬN
Ai cũng mong muốn hành vận. Hành vận chia thành hai loại, một là tích lũy dần, hai là hành vận theo kiểu bỗng nhiên nhận đƣợc một vận lớn.
Phân tích từ góc độ bát tự học, của cải của đại đa số ngƣời đều là tích lũy dần. Ngƣời nhƣ thế nào thì có thể bỗng nhiên kiếm đƣợc một số tiền lớn?
Thí dụ bạn là ngƣời khuyết Kim, làm thế nào để bạn hành đại vận? Đó là ngƣợc lại lấy thật nhiều hành Mộc, ép vận khí của mình đến mức kém nhất. Sau khi bạn chịu đựng đƣợc khoảng thời gian tồi tệ nhất này, khi vận Kim đột ngột đến, bạn sẽ bỗng nhiên phất lên.
Đƣơng nhiên tôi không khuyến khích các bạn thử theo cách này. Tôi chỉ muốn nói rằng nguyên lý của bát tự là khi bạn đối mặt với ngũ hành kỳ húy thì vẫn có thể thản nhiên vƣợt qua, khi ngũ hành có lợi đến, phản lực sẽ rất lớn.
Đây cũng chính là ngƣời có thành tựu nhất, tức là khi hành vận suy đến mức không thể suy hơn đƣợc nữa, gọi nôm na là “xui tận mạng”, thì do đến bƣớc đƣờng cùng, bạn sẽ bỗng nhiên bật lại.
9. MẬT MÃ KIM CỦA CANH GIỜ
Sau khi hiểu đƣợc ngũ hành của mỗi ngày, bạn còn phải biết thời gian nào trong ngày có nhiều Kim nhất, đó chính là ngũ hành thời gian mà bạn đang học.
Khoảng thời gian có Kim thứ nhất mỗi ngày là giờ Sửu, tức 1-3 giờ sáng. Tháng Sửu có ba ngày Tân Kim, nghĩa là trong giờ Sửu có một phần ba thời gian, tức khoảng mƣời phút thuộc Kim.
33
Khoảng thời gian thứ hai là giờ Tỳ, tức là 9-11 giờ sáng. Tháng Tỳ có chín ngày là Canh Kim, tức là giờ Tỳ có một phần ba thời gian thuộc Kim.
Khoảng thời gian có Kim thứ ba là 3 giờ chiều đến 9 giờ tối, tức là ba canh giờ Thân, Dậu, Tuất, trong đó giờ Thân có một nửa thời gian thuộc Kim, giờ Dậu toàn bộ thuộc Kim, còn giờ Tuất chỉ có một phần ba thời gian có Kim.
Trong thời gian có Kim, nếu vận khí hiện thời của bạn không xấu thì bạn hãy dùng thời gian này để làm việc.
Nhƣng nếu gặp vận xui, thí dụ sức khỏe và tài chính của bạn xuất hiện vấn đề nghiêm trọng, thì bạn hãy dùng khoảng thời gian này để nghỉ ngơi.
Có nghĩa là nếu cuộc sống của bạn bình thƣờng, bạn hãy dành thời gian có lợi để làm việc. Nhƣng khi gặp khó khăn, bạn hãy dành thời gian có lợi để nghỉ ngơi. Đó là bởi dù sao bạn cũng chẳng thể làm đƣợc gì, bạn hãy tận dụng thời gian để nghỉ ngơi, đó là một cách đổi vận rất hiệu quả.
Vì thế khi có một ngày nào đó, bạn ngủ trong thời gian Kim vƣợng thì điều đó cho thấy bạn thiếu Kim cực độ.
Nhất là trong tháng khuyết Kim, ngƣời khuyết Kim rất dễ cảm thấy mệt mỏi vào buổi chiều. Ngƣời khuyết Kim nếu có đủ Kim thì dù không ngủ trong khoảng thời gian 1-3 giờ sáng cũng thấy tinh lực dồi dào. Nếu bạn thiếu Kim cực độ thì không ngủ trong khoảng thời gian đó sẽ khiến bạn mệt mỏi suốt ngày, ngay cả buổi chiều cũng thấy ngƣời uể oải. Cộng thêm giờ Tỳ là 9-11 giờ tối, nếu bạn thiếu Kim cực độ, sáng ra nhất định bạn không dậy nổi, điều này giải thích tại sao một số ngƣời sáng dậy thấy rất mệt mỏi. Do đó ngƣời khuyết Kim không phù hợp với việc dậy sớm tập thể dục, vì buổi sáng là thời gian Mộc vƣợng. Ngƣời khuyết Kim hấp thu nhiều Mộc vào buổi sáng sẽ gây phản tác dụng đối với cơ thể. Ngƣời khuyết Kim tốt nhất tập thể dục vào buổi chiều tối, vì chiều tối là canh giờ của Kim, dụng cụ tập thể dục cũng thuộc Kim.
Ngƣời khuyết Kim cho rằng tập thể dục buổi sáng là một việc khổ sai, do đó không phải ai cũng đều phù hợp tập thể dục buổi sáng, đó chính là việc lựa chọn thể dục thực ra do ngũ hành khống chế.
10. ĐỔI VẬN TÙY THEO TỪNG NGƢỜI
34
Bạn có thế thấy rằng, Đông y lựa chọn phƣơng pháp điều trị phù hợp tùy theo thể chất từng ngƣời.
Đây chính là nguyên tắc không có sự phân biệt chắc chắn giữa thuốc độc và thuốc bổ. Thức ăn đối với ngƣời khuyết Mộc là thuốc bổ nhƣng đối với ngƣời khuyết Kim thì lại thành thuốc độc. Nó giống nhƣ mỗi sự việc đều có chỗ lợi và chỗ hại, những ngƣời khác nhau sẽ thấy chỗ lợi và chỗ hại khác nhau.
Lấy uống rƣợu làm thí dụ, rƣợu làm tổn thƣơng gan, nhƣng một số ngƣời uống rƣợu lại khiến cơ thế khỏe mạnh, Bơi lội là một môn thể thao có ích, nhƣng phải xem thể chất của mỗi ngƣời có phù hợp hay không.
Thể chất của một số ngƣời phù hợp với việc ăn chay, nhƣng một số ngƣời lại không thích hợp, do đó rất khó khẳng định ăn chay có ích hay không, cũng không thể khẳng định mọi ngƣời đều nên ăn chay. Giống nhƣ ngƣời khuyết Kim ăn nhiều phổi heo giúp cơ thể khỏe mạnh, nhƣng ngƣời không khuyết Kim ăn phổi heo lại không tốt.
Bất kỳ phƣơng pháp trị liệu nào cũng đều phải xem mức độ hấp thu thức ăn và dƣợc phẩm của thể chất mỗi ngƣời.
Bởi vậy bạn phải nắm đƣợc thời gian và sự vật phù hợp với ngũ hành của bạn, điều này quyết định sự thành bại đƣợc mất hàng ngày của bạn. Bạn phải học cách nắm bắt chính xác ngũ hành của một sự vật trong cuộc sống thƣờng ngày, điều này rất quan trọng. 11. ĐỨC KIM TRONG KHÔNG GIAN HOÀNG KIM ĐOẠN
Bây giờ tôi xin trình bày với bạn đọc về phần không gian, không gian tức là phong thủy. Thứ gì trong nhà bạn có rất nhiều Kim? Bây giờ hẳn bạn đã biết đó là đồng hồ, gƣơng, khí lạnh, tủ lạnh...
Trong không gian thƣờng ngày, còn có thứ gì thuộc Kim?
Nơi lạnh lẽo có rất nhiều Kim, nơi trƣợt băng, phòng lạnh có rất nhiều Kim. Thí dụ bạn lựa chọn một cửa hàng. Bạn muốn biết cửa hàng này có phong thủy tốt hay không, phƣơng pháp thực ra rất đơn giản, cửa hàng của bạn đối diện với loại ngũ hành nào thì cho thấy cửa hàng đó có phù hợp với bạn không. Chẳng hạn bạn khuyết Kim, nếu cửa hàng của bạn đối diện với tiệm vàng, ngân hàng, hoặc vật kiến trúc có hình tròn, thì bạn có thể hấp thu rất nhiều Kim.
35
Vật kiến trúc hình tròn thuộc Kim, còn vật kiến trúc hình nhọn thuộc Hỏa, vật kiến trúc hình chữ nhật thuộc Mộc, hình sóng thuộc Thủy. Ngƣời khuyết Kim về nguyên tắc thì ngay cả bàn làm việc tốt nhất cũng phải là hình tròn, bạn phải học nắm bắt các hình dạng thuộc Kim.
Rất nhiều ngƣời có nghi vấn là mình cần Kim, nhƣng ngƣời nhà mình lại kỳ Kim, vậy thì rốt cuộc nên bài trí trong nhà nhƣ thế nào? Nếu trong nhà bày rất nhiều Kim thì chẳng phải ảnh hƣởng không tốt đến ngƣời nhà hay sao?
Thực ra đây là vấn đề mà mọi gia đình đều phải đối mặt. Bởi vì mỗi thành viên gia đình đều có bát tự ngũ hành khác nhau. Muốn giải quyết vấn đề này, bạn phải bố cục ngôi nhà bằng kỹ xảo phong thủy, sau đây tôi sẽ hƣớng dẫn bạn phần quan trọng trong phong thủy học này.
Kiến trúc và ngũ hành
Vật kiến trúc hình tròn thuộc Kim, hình nhọn thuộc Hỏa, hình vuông thuộc Mộc, hình sóng thuộc Thủy, ngƣời khuyết Kim tốt nhất nên chọn hình tròn. Hình này là công trình kiến trúc tám trụ ở bên ngoài trung tâm văn hóa Tiêm Sa Chủy ở HongKong, là phiên bản hiện đại của bát quái, hóa tiết đƣợc thái tuế và lấy khí của vận tám.
Muốn giải quyết vấn đề này có hai phƣơng thức, trƣớc hết tôi trình bày phƣơng thức thứ nhất tƣơng đối đơn giản, đó là bố trí trong phạm vi hoạt động của bạn. Mỗi ngày bạn về đến nhà, nơi nào bạn ở nhiều nhất? Nếu là phòng của bạn thì chỉ cần bố trí cục Kim ở trong phòng là đƣợc.
Nếu bạn thƣờng xuyên ngồi ở phòng khách thì hãy đặt những thứ thuộc Kim ở bên cạnh chỗ bạn thƣờng ngồi nhất. Khi đến công ty, bạn hãy bố trí cục Kim ở phòng làm việc hoặc bàn làm việc của bạn.
Thí dụ con trai bạn khuyết Kim, bạn bố trí cục Kim ở phòng của nó, hoặc trên bàn học của nó, đó là cách rất đơn giản.
Nếu hai ngƣời có ngũ hành khác nhau ngủ chung một phòng thì về cơ bản ngũ hành của hai ngƣời này đã bổ sung khiếm khuyết cho nhau, do đó bạn không cần chú trọng một hành nào đó trong bố cục chỉnh thể của căn phòng.
Nhƣng nếu thời gian hai ngƣời ở trong căn phòng có chênh lệch rất lớn thì bạn nên dùng
36
tƣơng đối nhiều hành để phối hợp và phục vụ ngƣời thƣờng xuyên ở trong phòng, điều này tùy thuộc vào sự tùy cơ ứng biến của bạn.
Nhƣng muốn thực sự giải quyết đƣợc mọi vấn dề, bạn phải học những điều dƣới đây. 12. HUYỀN CƠ CỦA CHÍN CUNG QUẺ DỊCH
Đây là một ô Cửu cung. Chúng ta xác định tám phƣơng vị gồm Đông, Nam, Tây, Bắc, Đông Nam, Tây Nam, Đông Bắc, Tây Bắc, đây chính là Cửu cung của quẻ Dịch. Cửu cung của quẻ Dịch này cho chúng ta biết một bí mật là mỗi phƣơng vị đại diện cho một thành viên gia đình.
Cha ở phía Tây Bắc, gọi là quẻ Càn.
Phía Tây Nam là quẻ Khôn, đại diện cho mẹ.
Phía Đông là quẻ Chấn, đại diện cho trƣởng nam.
Phía Bắc là quẻ Khảm, đại diện cho thứ nam.
Phía Đông Bắc là quẻ Cấn, đại diện cho út nam.
Phía Đông Nam là quẻ Tốn, đại diện cho trƣởng nữ.
Phía Nam là quẻ Ly, đại diện cho thứ nữ.
Phía Tây là quẻ Đoài, đại diện cho út nữ.
Bây giờ tôi sẽ nói về vấn đề bài trí trong nhà nhƣ thế nào.
Thí dụ bạn là ngƣời cha trong gia đình. Bạn muốn đặt một cái tủ lạnh trong phòng mà không ảnh hƣởng đến những ngƣời khác, bạn nên đặt tủ lạnh ở phƣơng Càn, tức là phía tây bắc, đặt ở phƣơng vị này chỉ có ích cho bạn mà không gây hại cho ngƣời khác. Bởi vậy bạn muốn bài trí cho mọi thành viên gia đình trong cùng một ngôi nhà thì phƣơng pháp rất đơn giản.
ĐÔNG NAM NAM TÂY NAM
ĐÔNG Tốn
Trƣởng nữ
4 Ly
Thứ nữ
9 Khôn
Mẹ
37
2 TÂY
Chân
Trƣởng nam
3 Trung cung
5 Đoài
Öt nữ
7
Cấn
Út nam
8 Khảm
Thứ nam
1 Càn
Cha
6
ĐÔNG BẮC BẮC TÂY BẮC
Bát quái và các thành viên gia đình
Theo hình này, những phƣơng vị khác nhau đại diện cho các thành viên gia đình khác nhau, ngƣời khuyết Kim có thể đặt các đồ gia dụng hoặc đồ trạng trí trợ Kim nhƣ tủ lạnh hoặc máy lạnh ở phƣơng vị mà mình thuộc về.
Thí dụ vợ khuyết Hỏa, thì đặt đèn chong ở phía tây nam đại diện cho bà chủ gia đình. Chồng khuyết Kim thì đặt tủ lạnh và máy lạnh ở phía tây bắc.
Con trai cả khuyết Mộc có thể đặt bàn học ở phía đông.
Nếu bạn có bốn ngƣời con trai, con thứ nhất là trƣởng nam, con thứ tƣ là út nam, con thứ hai và thứ ba là thứ nam.
Phƣơng vị mà bạn thuộc về là phƣơng vị độc lập đại diện cho cá nhân bạn, việc bài trí ở phƣơng vị đó chỉ có ảnh hƣởng đến một mình bạn.
Trên đây gọi là bát quái cửu cung.
13. PHƢƠNG PHÁP ĐỔI VẬN BẰNG QUẺ DỊCH
Nếu nhà bạn không có vị trí Càn thì cho thấy ngôi nhà này không có nam chủ nhân, hoặc
38
là nam chủ nhân thƣờng xuyên vắng nhà. Do trong nhà không có phƣơng vị thuộc về nam chủ nhân nên nam chủ nhân ở trong nhà sẽ cảm thấy khó chịu, tự nhiên không thích ở nhà.
Bởi vậy nếu chồng bạn có ngoại tình thì rất có thể là nhà bạn thiếu phía tây bắc. Khả năng thứ hai là bạn đã đặt một hành mà anh ấy ghét nhất ở phía tây bắc. Thí dụ anh ấy khuyết Kim, nhƣng bạn lại treo đèn đỏ, hoặc đặt một chậu hoa lớn ở phía tây bắc khiến Mộc Hỏa của anh ấy vƣợng thịnh nên anh ấy trở về nhà sẽ rất bực dọc. Nếu anh ấy khuyết Kim mà bạn đặt tủ lạnh ở phía tây bắc thì về đến nhà tự nhiên anh ấv sẽ cảm thấy thoải mái.
Bạn phải biết rằng, ngƣời khuyết Hoả phải vẽ cửu cung ở nhà bếp, sau đó bài trí ở phƣơng vị đại diện cho mình.
Ngƣời khuyết Thủy phải vẽ cửu cung ở nhà vệ sinh để tìm ra phƣơng vị đại diện cho mình, ngƣời khuyết Kim và khuyết Mộc vẽ cửu cung ở phòng khách. Đối với ngƣời khuyết Mộc, nơi trồng hoa trong nhà chính là vị trí Mộc. Đôi với ngƣời khuyết Kim, máy lạnh trong nhà chính là vị trí Kim. Máy lạnh đặt ở vị trí nào thì sẽ khiến một thành viên gia tộc đó có Kim.
Nếu bạn là bà chủ gia đình thì hãy kiểm tra xem phía tây nam trong nhà có khí lạnh hay không, nếu có thì bạn hãy đặt ở vị trí thích hợp. Nếu không có thì bây giờ bạn ắt khuyết Kim cực độ, bạn nên đặt một cái tủ lạnh ở chỗ dó.
Trong kinh nghiệm thực tế, ngƣời khuyết Kim rất tự nhiên đặt tủ lạnh ở phòng khách, có ngƣời thậm chí còn đặt nhiều tủ lạnh trong phòng khách.
Thí dụ bạn đến phòng tập thể dục để tập luyện, bạn hãy vẽ phòng tập thành chín ô, sau đó thực hiện tập luyện ở phƣơng vị của mình, hiệu quả sẽ rất tốt.
Năm 2009 khi đến công viên để tập thể dục, tôi nhận thấy ngƣời trong công viên tụ tập ở những chỗ khác nhau, chẳng hạn các bà thành một hội, các ông thành một hội khác, về cơ bản công viên thuộc hành Mộc, nhƣng bạn tập thể dục ở phƣơng vị đại diện cho bạn sẽ có thể hấp thu hành mà bạn cần hữu hiệu hơn.
Kết quả tôi nhận thấy trong công viên, quả nhiên các bà tụ tập ở phía tây nam, các ông thì ở phía tây bắc.
39
Vì phía tây nam năm 2009 là trị trí vƣợng, phía tây nam ngoài đại diện cho Kim Hỏa, còn đại diện cho mẹ, nên các bà mẹ càng phải tranh thủ làm việc ở phía tây nam. Sao Thất Xích năm 2010 bay đến phƣơng đông, đại diện cho Thiên Tài, do đó phía đông nam trở thành phƣơng vị mà bạn yêu thích nhất. Còn phía tây nam đại diện cho mẹ sẽ có sao Ngũ Hoàng Sát bay vào, cần chú ý sức khỏe của mẹ.
Bất kể bạn ở nơi nào cũng đều có thể vẽ chỗ đó thành chín ô, sau đó hành sự ở ô đại diện cho bạn. Nếu bạn là cha thì đừng bao giờ bỏ qua phƣơng vị tây bắc, vì Càn là trời, ngày xƣa đại diện cho vua, nên vị trí Càn đại diện cho vị trí của ngƣời đứng đầu. 14. PHƢƠNG PHÁP LẤY KIM TRONG KHÔNG GIAN
Ngƣời khuyết Kim rất thích mua gƣơng, soi gƣơng có thể hấp thu hành Kim. Nhƣng nếu bạn kỳ Kim mà lại hay soi gƣơng thì cho thấy bạn đang hành vận suy. Tủ thông thƣờng đều làm bằng gỗ, nhƣng ngƣời khuyết Kim sẽ gắn thêm gƣơng trên tủ gỗ mà không hiểu lý do, bề ngoài cho rằng nhƣ thế sẽ đẹp hơn, thực ra nguyên nhân là ngƣời đó kỳ Mộc nên dùng thủy tinh để che Mộc đi.
Trong các loại gƣơng thì gƣơng hình tròn có nhiều Kim nhất. Thế nào là gƣơng trong gƣơng? Đó chính là kính phóng đại (kính lúp).
Nếu toà nhà đối diện nhà bạn toàn bộ là vách dựng bằng kính thì vách dựng đó sẽ phản quang, toà nhà đó có rất nhiều Kim.
Điều kiêng kỳ về bếp đun của ngƣời khuyết Kim
Bếp đun trong bếp đại diện cho bà chủ nhà, ngƣời khuyết Kim khi chọn vị trí nhà bếp phải tránh cho bếp bị phản xạ của kính toà nhà đối diện.
Vách dựng kính có thể chia thành hai loại, Một loại là phản quang, một loại có thể nhìn xuyên thấu. Nếu bạn sử dụng loại kính sát mặt đất có thể nhìn xuyên thấu thì ý nghĩa giống nhƣ bạn sử dụng bếp mở, tức là bạn có thể hấp thu đƣợc nhiều ngũ hành ngoài cửa sổ. Nếu cửa số đó thƣờng xuyên có nắng chiếu thì bạn có thể hấp thu đƣợc hành Hỏa, nếu ngoài cửa sổ là cây cối, bạn sẽ hấp thu đƣợc nhiều hành Mộc.
Giả sử bạn sử dụng vách dựng kính phản quang, đây là một thiết kế thuộc Kim. Nếu bạn đối diện với một toà nhà thuộc loại này, một số thầy phong thủy cho rằng nó sẽ ảnh hƣởng đến phong thuỵ nhà bạn. Thực ra điều này tùy thuộc vào ngƣời đó là ai. Đối với
40
ngƣời khuyết Kim thì đây là một tấm gƣơng hàng ngày soi ngƣời đó, nhất là đối với ngƣời thân nhƣợc (thân nhƣợc ở đây tức là bản thân thuộc Kim nhƣng không đủ Kim), mỗi ngày đều có thể nhìn thấy hai mình, qua đó tăng cƣờng ngũ hành của bản thân. Một số bộ quần áo có gắn tấm gƣơng nhỏ, loại quần áo này có rất nhiều Kim. Ngoài ra quần áo có gắn các hạt lấp lánh nhƣ hạt cƣờm, khuy vàng, khuy bạc... đều rất thích hợp cho ngƣời khuyết Kim.
Nhƣng có một điểm các bà chủ nhà phải lƣu ý, đó là bếp đun trong nhà bếp đại diện cho bà chủ gia đình. Tôi từng xem phong thủy cho một ngôi nhà, bếp đun của nhà bếp bị sự phản xạ của toà nhà đối diện, từ một biến thành hai, tôi biết chủ nhân ngôi nhà này có hai vợ. Hơn nữa thật trùng hợp, hai bà vợ của chủ nhà đều là ngƣời khuyết Kim, điều này cũng cho thấy hai bà thế lực đồng đều vì cả hai đều nhận đƣợc sự trợ giúp của gƣơng. 15. PHƢƠNG PHÁP ĐỔI VẬN BẰNG TRẠCH BÀN
Ngoài cách tìm phƣơng vị đại diện bằng quẻ Dịch, dƣới đây là phƣơng pháp đổi vận theo phong thủy thứ hai, đó là căn cứ vào trạch bàn để tìm vị trí có Kim trong nhà bạn. Các bạn đều biết rằng phía tây đại diện cho Kim, nhƣng mỗi ngôi nhà đều có một vị trí rất nhiều Kim.
Phía tây cố nhiên là Kim vị trên phạm vi lớn, nhƣng tùy vào toạ hƣớng, mỗi ngôi nhà cũng có một phƣơng vị thuộc Kim khác, phƣơng vị bí mật này thƣờng không thầy phong thủy nào tiết lộ. Thầy phong thủy dùng la bàn để tìm tọa hƣớng đơn vị, sau đó sẽ tính xem bài trí ở phƣơng vị nào trong phòng là có lợi cho chủ nhà.
Bạn sẽ lấy làm lạ là thầy phong thủy không hề bài trí ở phía tây nhƣng tại sao lại có thể tăng thêm vận Kim?
Bởi mỗi ngôi nhà đều tiềm ẩn một vị trí có rất nhiều Kim. Bạn học phƣơng pháp sau đây sẽ có thể tìm đƣợc vị trí nào trong nhà có nhiều Kim nhất. Bạn chỉ cần tăng cƣờng bài trí vật có liên quan đến Kim ở vị trí đó là có thể tăng thêm rất nhiều vận Kim. Bạn phải biết rằng trái đất quay nên vị trí có Kim không vĩnh viễn ở phía tây. Vị trí này không ngừng biến động nên không phải lúc nào phía tây cũng nhiều Kim nhất. Trƣớc hết tôi xin trình bày về phép cửu tinh phi phục, còn gọi là thƣớc đo không gian chín chín tám mốt bƣớc.
41
Đây là một lý thuyết rất quan trọng trong lý luận phong thủy học. Không hiểu lý thuyết này thì sẽ không tìm đƣợc bí mật của không gian. Bí mật của không gian nằm ở phép đo không gian chín chín tám mốt bƣớc, tức là có thể tìm đƣợc trong thƣớc đo bầu trời. Tháp chuông Tiêm Sa Chủy ở Hƣơng cảng vì mất đi địa vận, nên chỉ đại vƣợng vào vận sáu năm 1965-1984, bƣớc sang vận bảy 1984-2003 và vận tám hiện nay thì không còn thịnh vƣợng nữa, do đó học phong thủy nhất định phải biết tính vận của mỗi nơi. Bạn đọc cần phải ghi nhớ phƣơng pháp phi phục của phi tinh (sao bay) trong thƣớc đo không gian tám mốt bƣớc. Thứ tự bay nhƣ hình dƣới, tức bắt đầu từ bƣớc đầu tiên ở chính giữa, bay đến bƣớc thứ hai ở phía dƣới phải, sau đó bay đến bƣớc thứ ba, cứ thế tuần tự bay đến bƣớc thứ chín ở phía trên trái thì thôi.
Bạn cũng có thể giơ bàn tay mình lên, khi ngón trỏ, ngón giữa và ngón áp út khép vào nhau sẽ xuất hiện chín ô. Sau khi ghi nhớ thứ tự bay thì không cần dùng bút ghi lại, có thể ấn ngón cái lên ô giữa của ngón giữa, sau đó bay từ ô thứ nhất ở chính giữa đến ô thứ chín theo thứ tự trong hình.
Thứ tự cửu tinh phi phục
Nếu ô ở chính giữa là 5, thì theo thứ tự của phi tinh ở hình trên, sẽ biến thành hình sau: BẢNG TRA NHANH PHƢƠNG PHÁT ĐẠT Ở CÁC TỌA HƢỚNG KHÁC NHAU TRONG VẬN TÁM
* Phƣơng toạ * Phƣơng hƣớng [Phƣơng phát đạt]
Giáp Canh Phía đông
Canh Giáp Phía đông
Nhâm Bính Phía bắc
Bính Nhâm Phía bắc
Tý Ngọ Phía nam
Ngọ Tý Phía nam
Mão Dậu Phía tây
Dậu Mão Phía tây
Quý Đinh Phía nam
Đinh Quý Phía nam
42
Ất Tân Phía tây
Tân Ất Phía tây
Sửu Mùi Phía tây nam
Mùi Sửu Phía đông bắc
Thìn Tuất Phía đông nam
Tuất Thìn Phía tây bắc
Cấn Khôn Phía đông bắc
Khôn Cấn Phía tây nam
Dần Thân Phía đông bắc
Thân Dần Phía tây nam
Tốn Càn Phía tây bắc
Càn Tốn Phía đông nam
Tỳ Hợi Phía tây bắc
Hợi Tỳ Phía đông nam
16. BÁT TRẠCH PHI TINH
Mỗi ngôi nhà đều ẩn chứa vị trí của ngũ hành. Ngƣời khuyết Kim phải tìm vị trí của sao Văn Khúc, ngôi sao này còn đƣợc gọi là sao Lục Bạch, những ngƣời khuyết Kim phải tìm Lục Bạch.
Trƣớc hết bạn phải tìm xem ngôi nhà “tọa” ở phƣơng vị nào, mặt hƣớng đến phƣơng vị nào.
Bạn bƣớc ra ngoài cổng, mặt nhìn vào cổng rồi dùng la bàn tìm xem ngôi nhà của mình “tọa” ở phƣơng vị nào.
Thí dụ nhà bạn là tọa bắc hƣớng nam điển hình. Phía bắc là Khảm nên đơn vị tọa bắc hƣớng nam đƣợc gọi là Khảm trạch (nhà hƣớng Khảm).
Số 5 vào cung giữa gọi là hậu thiên bát quái.
Trong hậu thiên bát quái, vị trí Khảm phía bắc là 1, cho nên trạch bàn của nhà hƣớng Khảm là số 1 bay vào cung giữa và biến thành hình sau:
Về mặt phi tinh, số 6 đại diện cho sao Lục Bạch. Phƣơng vị của số 6 này chính là phƣơng vị có rất nhiều Kim trong nhà.
43
Bạn có thể tìm đƣợc sao Văn Khúc trong nhà bạn toạ lạc ở phƣơng vị nào thì coi nhƣ đã tìm đƣợc vị trí của Kim trong nhà, nghĩa là tìm đƣợc vận nhà của bạn. Lấy một thí dụ, nhà bạn tọa hƣớng tây, phía tây là quẻ Đoài, tức là số 7, nên bạn phi số 7 vào cung giữa, tìm ra vị trí số 6 đại diện cho Kim.
Nhƣ vậy bạn sẽ biết ngay phía đông nam chính là vị trí Kim trong nhà bạn. Bạn vẽ ra toàn bộ sơ đồ tám số phi tinh từ 1 đến 9 là biết đƣợc sao Văn Khúc của mỗi ngôi nhà ở phƣơng vị nào. Những sơ đồ này rất hữu dụng đối với bạn. Bạn chỉ cần đặt thứ thuộc Kim có màu lục ở vị trí sao Văn Khúc là có thể nhận đƣợc rất nhiều Kim.
Khi tìm phƣơng vị bạn phải dùng la bàn, nếu không sẽ không thể tìm đúng phƣơng vị. Bạn muốn học cách đổi vận theo phong thủy thì la bàn là công cụ không thể thiếu. ĐÔNG NAM NAM TÂY NAM
ĐÔNG Tốn
Trƣởng nữ
4 Ly
Thứ nữ
9 Khôn
Mẹ
2 TÂY
Chấn
Trƣởng nam
3 Trung cung
5 Đoài
Öt nữ
7
Cấn
Út nam
8 Khảm
Thứ nam
44
1 Càn
Cha
6
ĐÔNG BẮC BẮC TÂY BẮC
Hình Hậu thiên bát quái (thƣớc đo không gian)
Mỗi phƣơng vị trên ô cửu cung đại diện cho một thành viên gia đình. Mỗi ô trong ô cửu cung đại diện cho sự phi phục (bay và nằm) của một ngôi sao. Các số từ 1 đến 9 trong ô cửu cung đại diện cho tên gọi của chín ngôi sao trên trời, đó là sao Nhất Bạch, sao Nhị Hắc, sao Tam Bật, sao Tứ Lục, sao Ngũ Hoàng, sao Lục Bạch, sao Thất Xích, sao Bát Bạch, sao Cửu Tử.
Mỗi ngôi sao và mỗi quẻ tƣợng đều đại diện cho một hành, còn chín ngôi sao đại diện cho chín loại cát hung khác nhau.
Núi Kim Bảo ở Đài Loan nổi tiếng nhờ an táng Đặng Lệ Quân, mỗi ngôi mộ trên núi này đều có thiết kế đặc biệt. Hình trên là một huyệt có hình bát quái.
17. BÍ MẬT KHÔNG ĐƢỢC TIẾT LỘ
Nếu bạn sống trong nhà cao tầng, bạn nên dùng tọa hƣớng của toà nhà hay dùng tọa hƣớng của đơn vị mình để tính toán?
Trong đời sống hiện đại, khoảng từ tầng một đến tầng năm là chịu ảnh hƣởng của từ trƣờng mặt đất, do đó tầng một đến tầng năm, kể cả tầng hầm, đều lấy tọa hƣớng của toà nhà làm tọa hƣớng của đơn vị mình. Đơn vị từ tầng sáu trở lên thì lấy phƣơng hƣớng cửa chính của bản thân đơn vị làm tọa hƣớng.
Nếu bạn sống trong nhà kiểu phƣơng Tây trong hoa viên thì việc tìm tọa hƣớng rất đơn giản, cửa chính của bạn chính là hƣớng của ngôi nhà.
Phƣơng pháp xác định phƣơng hƣớng ngôi nhà
Bạn muốn tìm phƣơng hƣớng ngôi nhà của mình, trƣớc hết phải dùng la bàn. Khi đo không đƣợc đứng ở chính giữa nhà, mà phải ra khỏi nhà, đứng ở chỗ cách cổng ba bƣớc nhìn vào nhà để đo, nhƣ thế sẽ biết toạ vị của nhà mình. Từ tầng 5 trở xuống thƣờng lấy phƣơng hƣớng của toà nhà làm tọa hƣớng của đơn vị. Đơn vị từ tầng sáu trở lên thì lấy phƣơng hƣơng của cửa lớn của bản thân đơn vị làm tọa hƣớng.
45
Khi tìm đƣợc phƣơng vị mà nhà mình tọa, bạn đặt con số đại diện cho phƣơng vị đó trong Hậu thiên Bát quái vào cung giữa và sắp xếp thứ tự của Phi tinh Cửu cung là tìm đƣợc số 4 đại diện cho sao Văn Khúc nằm ở vị trí nào trong nhà bạn. Vị trí đó chính là phƣơng vị
có nhiều Kim nhất trong nhà. Nếu đứng ở giữa nhà thì vị trí đó có thể cho kết quả sai. Bạn phải đứng ngoài cửa chính để đo thì mới tìm đƣợc phƣơng vị từ góc độ cân bằng với cửa chính. Bạn đƣa la bàn về phía cửa chính rồi nhìn phía trƣớc của la bàn xem đó là quẻ nào, sau đó cho con số đại diện cho quẻ đó bay vào cung giữa là biết ngay đƣợc sao Văn Khúc của ngôi nhà nằm ở vị trí nào.
Nếu bạn đứng ở chính giữa nhà thì bạn phải vẽ cửu cung.
Bạn phải hiểu rõ rằng sao Văn Khúc ở vị trí số 6 đại diện cho Kim. Nếu bạn khuyết một hành khác thì cần tìm ra phƣơng vị đại diện cho hành đó.
Bạn phải chú ý phƣơng vị này đƣợc xét theo phƣơng vị của cả ngôi nhà chứ không chỉ riêng căn phòng của bạn. Sau khi tìm đƣợc phƣơng vị có Kim, bạn dùng phƣơng vị đó làm phòng ngủ của mình là tốt nhất. Một số ngƣời cảm thấy từ khi thay đổi vị trí ngủ thì vận trình thay đổi rất lớn, chính là dựa trên lý do này.
Tọa Tý hƣớng Ngọ Hƣớng Tý Ngọ
Tọa Quý hƣớng Đinh Hƣớng Quý Đinh
Tọa Sửu hƣớng Mùi Hƣớng Sửu Mùi
Tọa Cấn hƣớng Khôn Hƣớng Cấn Khôn
Tọa Dần hƣớng Thân Hƣớng Dần Thân
Tọa Giáp hƣớng Canh Hƣớng Giáp Canh
Tọa Mão hƣớng Dậu Hƣớng Mão Dậu
Tọa Ất hƣớng Tân Hƣớng Ất Tân
Tọa Thìn hƣớng Tuất Hƣớng Thìn Tuất
Tọa Tốn hƣớng Càn Hƣớng Tốn Càn
Tọa Tỳ hƣớng Hợi Hƣớng Tỳ Hợi
Tọa Bính hƣớng Nhâm Hƣớng Bính Nhâm
Quẻ Khảm đại diện cho tam sơn “Nhâm Tý Quý”
Quẻ Cấn đại diện cho tam sơn “Sửu Cấn Dần”
46
Quẻ Chấn đại diện cho tam sơn “Giáp Mão Ất”
Quẻ Tốn đại diện cho tam sơn “Cấn Tốn Tỳ”
Quẻ Ly đại diện cho tam sơn “Bính Ngọ Đinh”
Quẻ Khôn đại diện cho tam sơn “Mùi Khôn Thân”
Quẻ Đoài đại diện cho tam sơn “Canh Dậu Tân”
Quẻ Càn đại diện cho tam sơn “Tuất Càn Hợi”
Tọa Ngọ hƣớng Tý Hƣớng Ngọ Tý
Tọa Đinh hƣớng Quý Hƣớng Đinh Quý
Tọa Mùi hƣớng Sửu Hƣớng Mùi Sửu
Tọa Khôn hƣớng Cấn Hƣớng Khôn Cấn
Tọa Thân hƣớng Dẩn Hƣớng Thân Dẩn
Tọa Canh hƣớng Giáp Hƣớng Canh Giáp
Tọa Dậu hƣớng mão Hƣớng Dậu Mão
Tọa Tân hƣớng Ất Hƣớng Tân Ất
Tọa Tuất hƣớng*Thìn Hƣớng Tuất Thìn
Tọa Càn hƣớng Tốn Hƣớng Càn Tốn
Tọa Hợi hƣớng Tỳ Hƣớng Hợi Tỳ
Tọa Nhâm hƣớng Bính Hƣớng Nhâm Bính
Phòng trƣng bày phong thủy của tôi tọa bắc hƣớng nam, thuộc Khảm trạch (nhà thuộc quẻ Khảm), phƣơng vị của Kim là phía Đông Bắc.
Nếu cần Kim, bạn phải chọn đơn vị ở phía Bắc trong toà nhà để kinh doanh, vì đơn vị đó có nhiều Kim nhất. Nhƣng nếu bạn kỳ Kim mà lại lựa chọn đơn vị có nhiều Mộc nhất trong toà nhà này để kinh doanh thì cơ hội thành công của bạn sẽ giảm đi. Do đó trƣớc hết bạn phải tìm xem đơn vị của mình có toạ lạc ở vị trí có nhiều Kim nhất trong toà nhà hay không.
Bạn tính toán Phi tinh theo tọa hƣớng của cả toà nhà là biết ngay đơn vị mình có Kim hay không.
Sau đó bạn dùng toạ hƣớng của đợn vị mình để tính Phi tinh, tìm xem bạn có ngủ ở phƣơng vị Kim hay không. Nếu đáp án của bạn là “có” thì bạn đã nhận đƣợc rất nhiều
47
vận Kim, tức là thực ra bạn không cần phải đổi vận nữa.
18. ĐẠI DIỆN KIM CỦA SAO NĂM
Phƣơng vị đƣợc tìm theo phƣơng pháp trên là Kim vị có tính vĩnh cửu trong đơn vị, không thay đổi theo thời gian.
Nhƣng Kim vị mỗi năm đều thay đổi theo thế vận, giống nhƣ vận trình và thời vận của con ngƣời thay đổi hàng năm. Do đó ngoài cách tìm hỏa vị của toà nhà bằng la bàn, chúng ta cũng có thể xác định đâu là phƣơng vị của Kim theo Phi tinh của mỗi năm. Phƣơng hƣớng của toà nhà không thay đổi, nhƣng sao năm của mỗi năm lại khác nhau, do đó mỗi năm có phƣơng hƣớng ngũ hành khác nhau. Đồ vật phong thuỵ thiết kế hàng năm đều căn cứ vào sao năm để xác định phƣơng vị nào đặt đồ vật nào. Thí dụ năm 2009, sao Lục bạch bay vào cung Khôn, đại diện cho bất kỳ không gian nào, từ vũ trụ lớn là cả toà nhà cho đến vũ trụ nhỏ là căn phòng của bạn, Kim vị đó đều ở phía tây nam toà nhà.
Bởi vậy có ngƣời đặt “hộp khóa của báu” ở phía tây nam trong nhà, đây chính là vật phong thủy giúp sinh vƣợng sao tài Lục Bạch.
Do đây là phƣơng vị thay đổi hàng năm, nên rất chính xác.
Phía đông bắc là quẻ Cấn, đại diện cho út nam, ngũ hành thuộc Thổ. Thổ trông coi tì vị của con ngƣời.
Phía bắc là quẻ Khảm, đại diện cho thứ nam, ngũ hành thuộc Thủy. Thủy trông coi thận, ruột, bàng quang và tai của con ngƣời.
Phía tây bắc là quẻ Càn, đại diện cho cha, ngũ hành thuộc Kim. Kim trông coi phổi, họng, mũi lƣỡi và đại tràng của con ngƣời.
Một số ngƣời sẽ hỏi: “Tháng thì có thể dùng Phi tinh (sao bay) để tính phƣơng vị không?”. Một số ngƣời sẽ hỏi: “Ngày, giờ có thể dùng Phi tinh để tính không?”. Câu trả lời là bất kể năm, tháng, ngày hay giờ đều có thể tính phƣơng vị của Phi tinh. Nhƣng vấn đề là sao bay của bạn quá nhiều thì sẽ gây rối loạn. Do đó theo kinh nghiệm của tôi, tìm đƣợc sao năm đã quá đủ. Nếu muốn tính sao tháng và sao ngày thì mỗi ngày bạn đều phải di chuyển đồ vật trong nhà, đó là điều phi thực tế.
Con ngƣời không thể bị phong thuỵ quay lại kiểm soát sinh hoạt thƣờng ngày, đó là thứ
48
nhất.
Thứ đến là bí mật của Ngũ hành, đó là giúp mỗi hành của bạn đều đƣợc điều hoà. Ý nghĩa của mệnh khuyết là bạn cần một hành nào đó hơn cả, nhƣng không có nghĩa là bạn coi bốn hành còn lại là thù địch, do đó bạn đừng làm quá, không cần vứt bỏ mọi món đồ kim loại, cũng không phải cứ nhìn thấy Kim là quay đầu đi hƣớng khác. Ý nghĩa của khuyết Kim là bạn cần nhiều Kim hơn về tỵ lệ, nhƣng không có nghĩa là sinh ra oán hận đối với các hành khác, mọi thứ đều phải đúng mức.
Chƣơng 4. NGƢỜI SINH VÀO MÙA XUÂN GIÀU THIÊN CƠ CUỘC SỐNG Tận dụng sinh khí của mùa xuân
1. NHẬN THỨC CUỘC SỐNG CỦA KIM
Trƣớc khi học Bát tự, trƣớc hết chúng ta cần có khái niệm rõ ràng về hành Kim. Thí dụ về đại thể, mùa xuân hàng năm là mùa Mộc vƣợng, ngƣời khuyết Mộc có thể nói là rất vui trong khoảng thời gian này, nhƣng ngƣời khuyết Kim trong khoảng thời gian này nếu không có Kim của vận năm đó sẽ gặp kẻ địch lớn nhất. Ngƣời khuyết Kim muốn hành vận trong lúc này thì phải dùng rất nhiều rìu và dao để chặt bỏ cây cối quá vƣợng. Ngƣời khuyết Kim chỉ cần bên ngƣời thƣờng xuyên có nhiều đồ kim loại và sắc nhọn là sẽ không gặp khó khăn quá mức.
Ngƣời khuyết Kim muốn trở thành chuyên gia giỏi thì không đƣợc chỉ nghe mà không làm, phải có những hành động thực tế, phải thƣờng xuyên có một cái kéo ở bên mình, hơn nữa phải chọn mua loại tốt nhất.
Bị thế vận bất lợi, các bạn không đƣợc thoái chí, không đƣợc hời hợt. Những ngƣời chƣa thay kính khung vàng phải có hành động ngay.
Ngƣời khuyết Kim phải ghi nhớ rằng, mùa xuân là mùa Mộc vƣợng, Mộc vƣợng nên Kim suy, mà Kim đại diện cho phổi, nên viêm phổi hay xảy ra vào mùa xuân. Trong khoảng thời gian này ngƣời khuyết Kim phải đặc biệt cẩn thận, phải luôn mang kéo hoặc đồ kim loại bên mình.
Nếu đứa con trai có bát tự rất nóng của bạn thi vào mùa hè, bạn có thể mua một cái túi chƣờm lạnh ở tiệm bán dụng cụ y tế, thứ này chính là Kim. Bạn bảo nó mang túi chƣờm
49
lạnh này, vào phòng thi. Thƣờng ngày bạn mang theo túi chƣờm lạnh cũng có thể nhận đƣợc rất nhiều Kim.
Ngƣời khuyết Kim nên thờ Quan Âm trong nhà, vì Quan Âm thuộc Kim, tốt nhất bạn hãy đặt tƣợng Quan Âm bằng sứ trắng hoặc kim loại. Bạn cũng phải biết rằng Quan Đế thuộc Hoả, Dƣợc Sƣ Phật thuộc Mộc. Ngƣời khuyết Kim thờ Quan Âm có thể tăng vận. Bạn cũng phải lƣu ý những chữ nào có chứa Kim. Thí dụ chữ Càn thuộc Kim. Thịt bò khô có rất nhiều Kim, nhƣng khô bò cay thì có rất nhiều Hỏa.
Màu trắng có rất nhiều Kim, mà màu vàng càng có nhiều Kim, nhƣng nếu quần áo của bạn chỉ có bề ngoài màu vàng mà vải bên trong màu đỏ thì sẽ không có nhiều Kim. Quần áo màu vàng nếu có đính thêm kim cƣơng hay ngọc trai thì càng có nhiều Kim. Về mặt phong thuỵ, chúng ta tìm phƣơng vị thuộc Kim mỗi năm theo phi tinh của mỗi năm, đây là phƣơng vị chung của mọi ngƣời, nhƣng ngoài ra chúng ta cũng phải tính toán Kim vị mà chỉ bản thân mình mới có.
Khi bạn tìm đƣợc vị trí có Kim thuộc về riêng bạn trong mỗi ngôi nhà, không cần trang trí đồ nội thất ngay, bạn chỉ cần đặt ở đó một cái chuông vàng, hoặc đồ đồng màu vàng, thậm chí thờ Quan Âm ở vị trí đó là đã có thể trợ vƣợng cho hành Kim một cách hữu hiệu.
2. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BÁT TỰ
Trong Bát tự học, ngũ hành của một ngƣời đƣợc khống chế bởi mùa mà ngƣời đó sinh ra. Thí dụ nhƣ thế nào là một ngƣời nhiều Hỏa, đó là ngƣời đó sinh ra vào mùa hè. Một ngƣời sinh ra vào mùa đông thì không có nhiều Hỏa. Mùa thu là mùa cây cối héo úa, ra đời vào mùa thu nhất định khuyết Mộc, mà sinh vào mùa Xuân thì nhất định Mộc vƣợng. Rất nhiều ngƣời thấy trong bát tự của mình có chữ Kim bèn cho rằng mình không hề cần Kim, đó là sai lầm, lý do là không hiểu rằng ngũ hành của bát tự bị mùa khống chế. Tôi xin nhấn mạnh một lần nữa, ý nghĩa của khuyết Kim không phải nghĩa là chỉ cần hành Kim. Một số ngƣời khuyết Kim còn khuyết Thủy, một số ngƣời khuyết Kim cũng khuyết Hỏa hoặc khuyết Mộc, thậm chí một số ngƣời vì trong bát tự toàn là Kim gọi là tùng Kim cách nên ngƣợc lại khuyết Kim, nhƣng trƣờng hợp này rất ít. Chúng ta hãy ôn lại chín mật mã của Kim:
50
1. Dậu
2. Thân
3. Tỳ
4. Tuất
5. Sửu
6. Thân Dậu Tuất - cục Kim tam hội
7. Tỳ Dậu Sửu - cục Kim tam hợp
8. Thìn Dậu - hợp Kim
9. Ất Canh - hợp Kim
Chín mật mã trên đều là chữ và tổ hợp thuộc Kim. Chỉ cần trong bát tự của bạn chứa chín mật mã này thì cho thấy bạn có thể nhận đƣợc hành Kim.
Trong chín mật mã trên bạn phải ghi nhớ chữ Dậu, vì chữ này nhiều Kim nhất, nó gặp bất kỳ thứ gì cũng không thay đổi.
Các mật mã còn lại đều thay đổi. Thí dụ chữ Thân gặp Tỳ sẽ biến thành Thủy nên chữ Thân có chút không đáng tin cậy.
Về mặt bát tự học, Thân và Dần Tỳ Hợi đều là những chữ không tin đƣợc. Khi đại vận gặp bốn chữ này thì đều cho thấy có nhiều biến đổi, nhất là khi ba chữ Dần Thân Tỳ gặp nhau sẽ có kiện tụng.
Do đó chữ Thân phải xem môi trƣờng xung quanh mới quyết định đƣợc nó thuộc hành nào. Thân là con khỉ, có nghĩa là về mặt tính cách, ngƣời cầm tinh khỉ biết thay đổi theo thời thế, thuộc loại hình thời thế tạo anh hùng. Tính cách của ngƣời cầm tinh khỉ là chuyển biến nhanh, khả năng thích nghi tốt, có thể nói là nhanh nhạy. Kém nhanh nhạy nhất là gà, tức là Dậu. Ngƣời cầm tinh gà rất cố chấp, giống nhƣ chữ Dậu từ đầu đến cuối toàn là Kim, không có bất kỳ thay đổi nào, dù thời thế đã hoàn toàn là Mộc nó cũng không thay đổi. Chữ Dậu là chữ nhiều Kim nhất, ngƣời khuyết Kim phải nhận biết chữ này, đây là chữ thực sự cần thiết nhất cho bạn.
Mão Dậu đối địch nhau, trong tháng Mão, quý nhân của ngƣời khuyết Kim yếu nhất. Tháng này chữ Dậu yếu nhất, tức gà yếu nhất, phổi cũng yếu nhất, cho nên tháng Mão dễ bị mắc bệnh đƣờng hô hấp.
51
3. CƠN SỐT TÌM KIM TRONG BÁT TỰ TỨ TRỤ
Bây giờ tôi sẽ hƣớng dẫn bạn cách tìm ra đại vận bát tự, vận trình mỗi năm và cung mệnh của mình.
Trƣớc tiên bạn phải học cách sắp xếp bát tự.
Trƣớc hết, bạn hãy ôn lại 10 thiên can, đó là:
1 2 3 4 5
Thiên can Giáp Ất Bính Đinh Mậu
Âm dƣơng Dƣơng + Âm - Dƣơng + Âm - Dƣơng +
6 7 8 9 10
Thiên can Kỵ Canh Tân Nhâm Quý
Âm dƣơng Âm - Dƣơng + Âm - Dƣơng + Âm -
Thiên can đƣợc phân chia thành âm dƣơng:
Thiên can thứ 1, 3, 5, 7, 9 thuộc dƣơng (+)
Thiên can thứ 2, 4, 6, 8, 10 thuộc âm (-)
Theo lý thuyết:
Nam giới thuộc dƣơng tính, gọi là mệnh Càn, tức là “chính” (dƣơng). Nữ giới thuộc âm tính, gọi là mệnh Khôn, tức là “phụ” (âm).
Nam giới thuộc dƣơng, nếu can ngày của năm sinh là âm tính thì (dƣơng) (dƣơng) = (dƣơng), Bát tự sắp xếp theo phƣơng pháp suy xuôi.
Nam giới thuộc dƣơng, nếu can ngày của năm sinh là âm tính thì (âm) (dƣơng) = (âm), Bát tự sắp xếp theo phƣơng pháp suy ngƣợc.
Nữ giới thuộc âm, nếu can ngày của năm sinh là dƣơng tính thì (âm) (dƣơng) = (âm), Bát tự sắp xếp theo phƣơng pháp suy ngƣợc.
Nữ giới thuộc âm, nếu can ngày của năm sinh là âm tính thì (âm) (âm) = (dƣơng), Bát tự sắp xếp theo phƣơng pháp suy xuôi.
Mỗi ngƣời đều có giờ, ngày, tháng, năm sinh hãy chia thành 8 ô nhƣ hình dƣới. Thí dụ, đàn ông sinh vào giờ Tuất ngày 13 tháng 10 năm 1956. Từ lịch vạn niên, bạn tra đƣợc Thiên can và Địa chi của ngày 13 tháng 10 năm 1956 là “Quý Sửu”. “Quý Sửu” này chúng ta gọi là Nhật nguyên, tức là ngƣời này bản thân thuộc Quý Thủy, mà đàn ông
52
đƣợc gọi là Càn tạo.
Thiên can Địa chi của tháng đƣợc xác định theo tiết khí. Căn cứ vào Nguyệt kiến của 24 tiết khí, bạn sẽ tìm đƣợc ngày 8 tháng 10 đến ngày 8 tháng 11 dƣơng lịch là tháng Tuất, bạn tra lịch vạn niên là biết đƣợc Thiên can Địa chi của tháng Tuất năm 1956 là “Mậu Tuất”.
Khi tra lịch vạn niên, bạn có thể thấy ngày 8 tháng 10 là ngày Hàn lộ, ngày đó là 15 giờ 35 phút giờ Thân ngày mùng năm âm lịch.
Từ lịch vạn niên, bạn cũng tìm đƣợc năm 1956 là năm Bính Thân, đến đây thì Thiên can Địa chi của ngày, tháng, năm đều đã tìm đƣợc.
Muốn tìm Thiên can của giờ Tỳ, bạn cũng chỉ cần tra lịch vạn niên. Trong lịch vạn niên, bạn có thể tìm đƣợc Thiên can của giờ Tỳ. Do Nhật nguyên của ngày sinh là Quý Thuỵ, nên Thiên can Địa chi của giờ Tỳ là Đinh Tỳ, do đó Bát tự của ngƣời này nhƣ sau: năm Bính Thân, tháng Mậu Tuất, ngày Quý Sửu, giờ Đinh Tỳ.
Tôi cho rằng về phƣơng diện giờ, không cần phải chia thành “giờ Tý ngày” hay “giờ Tý đêm”, tóm lại cứ bƣớc qua 11 giờ đêm là đƣợc tính vào giờ Tý của ngày hôm sau, cách tính này là chuẩn xác, không cần chia giờ Tý thành ngày và dêm.
Do môi trƣờng xã hội không ngừng thay đổi, nên lý thuyết đƣợc truyền lại từ xƣa chƣa hẳn đã hoàn toàn phù hợp với xã hội hiện nay, cần lƣợc bỏ những lý thuyết không hợp thời, giữ lại những thứ hữu dụng.
4. XẾP ĐẠI VẬN BÁT TỰ
Bạn phải xếp Đại vận cho Bát tự nêu trên, mỗi mƣời năm là một Đại vận, chúng ta xếp ra Thiên can Địa chi của tám Đại vận, tức đại diện cho 80 năm tuổi thọ của con ngƣời. Xếp tám Đại vận là thuận theo tâm lý của ngƣời bình thƣờng. Nếu bạn xếp quá ít thì ngƣời ta sẽ cho rằng tuổi thọ của mình rất ngắn, do đó tốt nhất bạn hãy xếp ít nhất là tám Đại vận.
Bát tự trên đây là của một ngƣời đàn ông, nam giới thuộc Càn, tức là là dƣơng tính cho nên là “chính” (dƣơng).
Thiên can của năm trên là “Bính”, thuộc dƣơng tính, tức là “chính” (dƣơng), do (dƣơng) (dƣơng) = (dƣơng), nên phƣơng pháp sắp xếp của Bát tự này là suy xuôi.
53
Suy xuôi nghĩa là đếm xuôi từ ngày 13 tháng 10 đến tiết lệnh sau đó, coi mỗi ba ngày là một năm, từ đó tính xem bát tự này khởi vận từ tuổi nào.
Nếu bát tự trên là nữ giới thì nữ giới thuộc Khôn, tức là âm tính, là “Phụ” (âm). Thiên can là “Bính”, thuộc âm, tức là “phụ” (âm), nên (âm) (dƣơng) = (âm), nếu Bát tự thuộc nữ giới thì phƣơng pháp sắp xếp là suy ngƣợc.
Suy ngƣợc có nghĩa là đếm ngƣợc từ ngày 13 tháng 10 đến tiết lệnh trƣớc đó, coi mỗi ba ngày là một năm, từ đó tính xem Bát tự này khởi vận từ tuổi nào.
Bây giờ bạn hãy dùng phƣơng pháp suy xuôi để xếp Đại vận cho Bát tự trên. Theo lịch vạn niên, từ ngày 13 tháng 10 đếm xuôi đến tiết lệnh trƣớc đó là ngày Lập đông tức ngày 7 tháng 11, từ ngày 13 tháng 10 đến ngày 7 tháng 11 là 25 ngày, mỗi ba ngày là một năm, thừa ra một ngày thì không tính, thừa ra 2 ngày thì tính là một năm. Do đó 25 ngày tính là tám năm, tức bát tự này khởi vận tức năm tám tuổi.
(Nếu dùng phƣơng pháp tính ngƣợc thì từ ngày 13 tháng 10 đếm ngƣợc đến tiết lệnh trƣớc đó là Hàn lộ ngày 8 tháng 10, từ ngày 13 tháng 10 đến ngày 8 tháng 10 là năm ngày, mỗi ba ngày là một năm, thừa ra một ngày thì không tính, thừa ra hai ngày thì tính là một năm. Vậy năm ngày tính là hai năm, tức Bát tự của ngƣời phụ nữ này khởi vận từ năm hai tuổi).
Nếu bát tự tính bằng cách suy xuôi, thì Thiên can Địa chi của mỗi Đại vận sẽ đƣợc tính ra bằng cách suy xuôi theo Thiên can Địa chị của tháng sinh, tức tháng sinh là Mậu Tuất, thì Thiên can Địa chi của tháng sau đó là Kỵ Hợi, tháng sau nữa là Canh Tý, từ đó suy ra Đại vận của Bát tự.
(Nếu bát tự tính bằng cách suy ngƣợc, thì Thiên can Địa chi của mỗi Đại vận sẽ đƣợc tính ra bằng cách suy ngƣợc theo Thiên can Địa chị của tháng sinh, tức tháng sinh là Mậu Tuất, thì Thiên can Địa chi của tháng trƣớc đó là Đinh Dậu, nên Đại vận thứ nhất là Đinh Dậu, Đại vận tiếp theo là Bính Thân, cứ thế loại suy).
Năm 1956 tháng 10 ngày 13 giờ Tỳ (nam) Nhật nguyên
Bính Mậu Quý Đinh
Thân Tuất Sửu Tỳ
54
8 18 28 38 48 58 68 78
Kỵ Hợi Canh Tý Tân Sửu Nhâm Dần Quý Mão Giáp Thìn Ất Tỳ Bính Ngọ Bạn đọc cần lƣu ý là tính bát tự phải tính theo tuổi thực.
Tuổi mụ tức là tính cả thời gian còn nằm trong bụng mẹ. Ngày thụ thai chúng ta gọi là Thai nguyên. Do Bát tự có sau khi sinh, nên Bát tự không tính cả tuổi mụ. Vậy cái gì thì tính cả tuổi mụ? Diện tƣớng (xem tƣớng mặt) tính cả tuổi mụ, bởi tƣớng mạo của bạn đã đƣợc hình thành từ trong bụng mẹ, do đó xem diện tƣớng phải tính cả tuổi mụ, xem tƣớng bàn tay cũng phải tính cả tuổi mụ, nhƣng Bát tự thì chỉ tính tuổi thực. Phƣơng pháp tính Thai nguyên
Mang thai 10 tháng, khoảng 300 ngày
Từ ngày sinh suy ngƣợc về trƣớc 10 tháng chính là tháng thai
Dƣới đây tôi tổng kết sáu điểm mấu chốt khi sắp xếp Đại vận của Bát tự: 1. Biết âm dƣơng của Thiên can.
2. Biết Thiên can của ngày sinh, tức là Nhật nguyên.
3. Biết nguyên lý:
(dƣơng) (dƣơng) = (dƣơng)
(dƣơng) (âm) = (âm)
(âm) (dƣơng) = (âm)
(âm) (âm) = (dƣơng)
4. Định tháng theo tiết lệnh.
5. Suy xuôi/suy ngƣợc, cứ ba ngày coi là một năm.
6. Bát tự tính theo tuổi thực.
5. THẦN CƠ TRONG PHÊ ĐOÁN BÁT TỰ
Ngƣời đàn ông nêu trên sinh năm 1956, tính đến năm 2003 khi tôi phê bát tự cho ông thì ông ta 47 tuổi, khi ấy ông ta hành vận Dần Mộc.
Dần Mộc không thuộc chín mật mã lớn của Kim nên ngƣời đàn ông này chƣa bƣớc vào đại vận của cuộc đời. Ông ta cần vận Kim Thủy, mà vận Thủy xuất hiện ở đại vận Quý Mão năm 48 tuổi. Đại vận này có Thủy, nhƣng Thủy không đủ để giúp ông ta hành vận, vì trong bát tự của ông ta cần nhất là Kim.
55
Kim có hai chức năng là tiết di sức mạnh của kẻ địch, sau đó sinh vƣợng cho chính mình. Chỉ dựa vào hành Thủy thì chỉ có thể sinh vƣợng cho mình chứ không thể tiêu diệt kẻ địch, bởi vì kẻ địch của ông ta là một đống Thổ nóng.
Muốn tiết bỏ sức mạnh của Thổ nóng, phải dựa vào Kim, vì Thổ sinh Kim, Kim có thể tiết đƣợc khí của Thổ. Bởi vậy trong bát tự này, Kim có thể hóa sát, cũng có thể chiêu vƣợng, vận tốt nhất chính là lúc hành vận Kim.
Xét từ bát tự, thực ra ông ta đã hành xong vận Kim của cuộc đời, điều này có nghĩa là hiện nay đôi khi cảm thấy không vui, vì ông ta không tìm đƣợc bất kỳ nhân tố nào để giải tỏa áp lực xung quanh rồi sau đó sinh vƣợng cho mình. Cho dù 5 năm tới ông ta bƣớc vào vận Thủy, nhƣng điều đó chỉ cho thấy ông ta có thể tƣơng đối hành vận chứ không thể xua đuổi đƣợc kẻ địch, đó chính là áp lực ông ta.
Do Thổ đại diện cho sao Quan, Thổ khắc Thủy, tức là sao Quan hạn chế, gò bó, khiến có cảm giác bị trói buộc nên ông ta phải nhận đƣợc Kim mới thấy thoải mái. Vậy ngƣời đàn ông này trong tƣơng lai có nhận đƣợc vận Kim hay không? Về mặt bát tự học, chúng ta tìm ra ngƣời đàn ông này có thể nhận đƣợc vận Kim bằng hai cách. Cách thứ nhất là xem mỗi năm ông ta hành vận năm nào. Đây không phải là chỉ thiên can địa chi của năm, bởi thiên can địa chi này ảnh hƣởng đến mọi ngƣời. Chúng ta phải xem trong mỗi năm mình hành vận nào, đây là vận năm riêng biệt của mỗi ngƣời. Từ vận năm riêng biệt, chúng ta có thể biết đƣợc rất nhiều điều. 6. PHÊ ĐOÁN VẬN TRÌNH MỖI NĂM
Sau khi xếp đại vận cho bát tự, chúng ta phải xếp đại vận của mỗi năm. Trong bát tự học, một Đại vận đƣợc tính là mƣời năm. Trong mƣời năm này, bạn sẽ hành vận năm nào? Trong mƣời năm này, một số năm có nhiều Kim hơn, một số năm có ít Kim hơn. Để tìm đƣợc vận Kim của từng năm, phải tìm đƣợc vận hành từng năm trong cuộc đời.
Điều bây giờ là tìm ra vận trình mỗi năm ảnh hƣởng đến chính bạn, tức là thuộc về bạn. Nếu bạn nhận thấy trƣớc kia không thể hành vận, thì nguyên nhân rất lớn là vận năm của bạn bất lợi.
Để tìm đƣợc vận năm của một ngƣời, phƣơng pháp là suy xuôi hoặc suy ngƣợc Thiên can
56
của giờ, xem Đại vận trong Bát tự của ngƣời đó là suy xuôi hay suy ngƣợc. Thí dụ nhƣ Bát tự nêu trên, giờ sinh là giờ Đinh Tỳ, suy xuôi về trƣớc là Mậu Ngọ, Mậu Ngọ chính là vận năm mà ngƣời đàn ông này hành lúc một tuổi. Có nghĩa là từ ngày 13 tháng 10 năm 1957 đến ngày 13 tháng 10 năm 1958 ông ta hành vận Mậu Ngọ, đây là vận Hỏa Thổ, tức ngay từ khi sinh ra ông ta đã không hẳn có vận.
Mậu Ngọ suy xuôi ra sau tiếp theo là Kỵ Mùi, tức là hai tuổi hành vận Kỵ Mùi. Cứ thế loại suy, bạn có thể tính đƣợc vận trình mỗi năm trong cuộc đời. Nhƣng hãy nhớ rằng phải căn cứ vào vận năm, khi cần suy ngƣợc thì suy ngƣợc, khi cần suy xuôi thì suy xuôi.
Ngƣời đàn ông có Bát tự trên 47 tuổi, bạn đọc tra nạp âm 60 Giáp tử trong lịch vạn niên là tìm thấy từ Mậu Ngọ suy xuôi ra sau 46 cái là Giáp Thìn (nếu suy ngƣợc thì là Canh Ngọ).
Tôi đã thực hiện cho bạn một bảng liệt kê thứ tự 60 giáp tử. Giờ sinh của bát tự nêu trên là Đinh Tỳ, tức số 54 trong bảng, muốn tìm vận hành ở tuổi 47, chỉ cần lấy 54 cộng với 4 rồi cộng với 41, tức Giáp Thìn ở số 41 chính là vận hành khi 47 tuổi. Khi bạn tìm ra đƣợc vận trình mỗi năm của mình là có thể biết đƣợc trong quá khứ có những ngày bạn rất tốt hoặc rất tồi tệ, cũng biết đƣợc năm nào sau này có vận tốt. Bạn tìm đƣợc vận hành mỗi năm của mình sẽ có thể nắm bắt chính xác hơn bát tự của mình. Thủy 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Giáp Tý Ất Sửu Bính Dần Đinh Mão Mậu Thìn Kỵ Tỳ Canh Ngọ Tân Mùi Nhâm Thân Quý Dậu Giáp Tuất Ất Hợi
Hoả 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
Bính Tý Đinh Sửu Mậu Dần Kỵ Mão Canh Thìn Tân Tỳ Nhâm Ngọ Quý Mùi Giáp Thân Ất Dậu Bính Tuất Đinh Hợi
Mộc 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36
Mậu Tý Kỵ Sửu Canh Dần Tân Mão Nhâm Thìn Quý Tỳ Giáp Ngọ Ất Mùi Bính Thân Đinh Dậu Mậu Tuất Kỵ Hợi
Kim 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48
Canh Tý Tân Sửu Nhâm Dần Quý Mão Giáp Thìn Ất Tỳ Bính Ngọ Đinh Mùi Mậu Thân
57
Kỵ Dậu Canh Tuất Tân Hợi
Thổ 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60
Nhâm Tý Quý Sửu Giáp Dần Ất Mão Bính Thìn Đinh Tỳ Mậu Ngọ Kỵ Mùi Canh Thân Tân Dậu Nhâm Tuất Quý Hợi
7. CÁCH KIỂM TRA QUAN HỆ THÂN THÍCH VƢỢNG KIM
Nhật nguyên tức là can ngày của ngày sinh, bạn tra lịch vạn niên sẽ tìm đƣợc ngay Nhật nguyên ngày sinh của mình.
Ban cũng cần biết rằng trong Thiên can, Giáp Ất thuộc Mộc, Bính Đinh thuộc Hỏa, Mậu Kỵ thuộc Thổ, Canh Tân thuộc Kim, Nhâm Quý thuộc Thủy.
Trong đời sống thƣờng ngày, xung quanh chúng ta có rất nhiều ngƣời thuộc Mộc, nhƣng ngƣời bình thƣờng không biết. Sau khi tìm đƣợc Nhật nguyên của mình, chúng ta có thể giải mã.
8. NGƢỜI KHUYẾT KIM CÓ NHẬT NGUYÊN GIÁP ẤT
Nữ giới có Nhật nguyên Giáp Ất mà khuyết Kim, Kim đại diện cho chồng và tình nhân, bạn có ngƣời chồng khỏe mạnh thì sẽ không thiếu Kim, nếu bạn có chồng mà lại có nhiều tình nhân thì cho thấy bạn có rất nhiều Kim.
Nếu bạn chƣa kết hôn thì bạn sẽ không thể nhận đƣợc đầy đủ Kim.
NHỮNG NGƢỜI GIÖP CHO MỘC VƢỢNG
Nhật nguyên Nam Nữ
Giáp, Ất Con cái, cháu Chồng, tình nhân, bác, chú, cô, anh em họ, chồng trƣớc, anh rể, em rể
Bính, Đinh Vợ, anh em họ, cha, anh em thúc bá, chị dâu, em dâu, em dâu kết nghĩa Cha, chú, bác, mẹ chồng, bà chồng
Mậu, Kỵ Mẹ vợ, anh chị em của mẹ vợ, bà nội, học trò Bà nội, con cái, anh chị em của bà nội, học trò
Canh, Tân Anh chị em, anh em họ, anh em kết nghĩa, chị em họ Anh chị em, anh em họ, anh em kết nghĩa, bố chồng, anh chị em của bố chồng
Nhâm, Quý Mẹ, dì, cô, mẹ nuôi, ông nội, cậu, chú, bác Mẹ, dì, mẹ nuôi, ông nội, cậu, chú, bác.
58
Ngoài chồng và tình nhân đại diện cho Kim, anh chị em chồng, chồng trƣớc cho đến anh rể, em rể cũng đều đại diện cho Kim.
Nghĩa là bạn muốn biết có hành vận hay không, chỉ cần quan sát tình hình sức khỏe của chồng. Nếu chồng bạn khỏe mạnh anh tuấn thì cho thấy bạn có Kim rất mạnh. Trái lại nếu chồng bạn yếu ớt nhiều bệnh, hoặc bạn vừa nhìn đã thấy chồng là muốn xua đuổi thì Kim của bạn nhất định có vấn đề.
Nếu bạn có rất nhiều ngƣời tình mà họ đều là kiện tƣớng thể thao, hoặc giàu có thì bạn có rất đầy đủ Kim.
Anh chị em của chồng bạn cũng đại diện cho Kim của bạn. Do đó bạn có càng nhiều tình nhân, càng nhiều bác, chú, cô, anh chị em họ, anh rể và em rể thì cho thấy bạn càng có nhiều Kim, nghĩa là bạn càng hành vận.
Những ngƣời này đều khỏe mạnh cƣờng tráng thì cho thấy bạn có Kim rất mạnh. Bạn phải cố gắng giữ quan hệ tốt với những ngƣời này, nếu bạn quan hệ không tốt với những ngƣời này, hoặc bạn không có cuộc hôn nhân hoàn hảo thì nhất định bạn là ngƣời có vận xấu.
Đối với nam giới Giáp Ất Mộc mà khuyết Kim, con cái của bạn đại diện cho Kim của bạn.
Do đó bạn phải cố gắng sinh đẻ, ngoài ra con cái của anh chị em ruột cũng đều đƣợc tính vào đó, nghĩa là các cháu của bạn đều là Kim của bạn, bạn phải thƣơng yêu chúng, vì chúng đều có thể sinh vƣợng ngũ hành của bạn.
Bạn cố gắng gần gũi chúng, cho thấy bạn nhận đƣợc rất nhiều Kim, đây chính là bí mật trong bát tự học.
Nhật nguyên Giáp Ất
Trợ Kim Năng tiếp xúc với chồng, tình nhân, anh chị em chồng, chồng trƣớc, anh rể, em rể.
9. NGƢỜI KHUYẾT KIM CÓ NHẬT NGUYÊN BÍNH ĐINH
Đàn ông thuộc Nhật nguyên Bính Đinh mà khuyết Kim, vợ của bạn chính là Kim của bạn. Điều đó có nghĩa dì cả, dì út của bạn đều là Kim của bạn.
Bạn phải có một cuộc hôn nhân rất mỹ mãn và hạnh phúc, hơn nữa vợ bạn phải đầy đặn,
59
nếu không bạn nhất định sẽ đi tìm tình nhân. Nếu vợ bạn đang gầy ốm thì cho thấy Kim của bạn rất yếu.
Vợ bạn phải có cơ thể khỏe mạnh, giọng nói lanh lảnh mới có thể giúp bạn không còn khuyết Kim.
Ngoài ra, anh chị em vợ, chị dâu, em dâu, thậm chí vợ của anh em kết nghĩa cũng đều đại diện cho Kim.
Thí dụ, chị dâu của bạn gần đây bị mắc chứng nan y, cho thấy bạn thiếu Kim cực độ. Nếu chị dâu bạn đột nhiên phát phúc, hoặc bất ngờ phát tài, thì cho thấy bạn có rất nhiều Kim. Đàn ông có Nhật nguyên Bính Đinh mà khuyết Kim phải biết rằng, cha bạn đại diện cho Kim.
Bạn nhất định phải sống cùng cha, hơn nữa cha phải khỏe mạnh, cha sinh bệnh thì bạn sẽ mất Kim. Tóm lại cha càng khỏe mạnh thì bạn càng hành vận.
Nếu cha bạn qua đời, bạn sẽ đột nhiên có một khoảng trống, thế nên sẽ có “thiếp hầu” nhập cung, bạn đột nhiên sẽ quen một ngƣời bạn gái.
Nếu chồng bạn thuộc Bính Đinh mà cha anh ấy mới vừa qua đời thì bạn phải hiểu rằng cung thiếp hầu của chồng đang trống vắng. Do đó bạn phải cố gắng làm cho bố chồng khỏe mạnh, vì sự tồn tại của ông sẽ ngăn cung thiếp hầu của chồng.
Đối với nữ giới thuộc Bính Đinh mà khuyết Kim, cha bạn chính là Kim, anh chị em của cha cũng thuộc Kim. Ngoài ra, mẹ chồng bạn cũng thuộc Kim.
Bạn phải giữ mối quan hệ tốt nhất với mẹ chồng, bạn bất hòa với mẹ chồng cho thấy Kim của bạn có vấn đề. Anh chị em của mẹ chồng cũng phải lấy lòng, bạn phải làm cho những ngƣời này khỏe mạnh, họ càng khỏe mạnh thì bạn càng hành vận. Bạn không có những mối quan hệ này, bạn sẽ mất Kim.
Nhật nguyên Bính Đinh
Trợ Kim Đàn ông cần năng tiếp xúc với vợ, dì cả dì út, anh chị em vợ. Nữ giới cần năng tiếp xúc với cha, chú bác, cha chồng, mẹ chồng.
10. NGƢỜI KHUYẾT KIM CÓ NHẬT NGUYÊN MẬU KỴ
Nữ giới thuộc Mậu Kỵ mà khuyết Kim, con cái của bạn chính là Kim của bạn. Ngoài ra, bà nội của bạn và anh chị em của bà nội cũng đại diện cho Kim. Nếu bà nội bạn đã qua
60
đời thì hàng năm bạn phải làm giỗ và lập bàn thờ cho bà, vì bà chính là “của báu” của bạn.
Do bạn có rất nhiều con cháu mới mới đại diện cho có vận, nên bạn phải cố gắng nhận thêm con nuôi. Con của anh em chồng bạn cũng là Kim của bạn, bạn cũng phải yêu thƣơng những ngƣời này.
Học trò cũng thuộc Kim, thí dụ bạn là huấn luyện viên Thái cực quyền, hoặc dạy nấu ăn, bạn có thể có đƣợc rất nhiều học trò.
Còn nam giới thuộc Mậu Kỵ mà khuyết Kim, mẹ vợ chính là Kim. Nghĩa là nếu bạn chọn vợ thì trƣớc hết phải quan sát tình hình sức khỏe của mẹ bạn gái. Nếu mẹ vợ tƣơng lai của bạn khỏe mạnh thì lựa chọn của bạn chắc chắn đúng đắn, vì mẹ vợ chính là Kim của bạn.
Đối với nam giới thuộc Mậu Kỵ Thổ, mẹ vợ, anh chị em của mẹ vợ, bà nội, ngƣời tình của ông nội, học trò đều thuộc Kim.
Nhật nguyên Mậu Kỵ
Trợ Kim Cần năng tiếp xúc với con cái, bà nội, anh chị em của bà nội, học trò của bạn. 11. NGƢỜI KHUYẾT KIM CÓ NHẬT NGUYÊN CANH TÂN
Nam thuộc Canh Tân mà khuyết Kim, bạn phải cƣ xử tốt với anh chị em của mình, hơn nữa phải thƣờng xuyên gặp gỡ họ, vì sự vinh nhục của họ đều có liên quan đến bạn. Nhƣng bạn không cần để họ biết, vì đây là bí mật của bạn.
Ngoài anh chị em ruột, anh chị em họ hoặc anh chị em kết nghĩa cũng đều tính trong dó. Bạn phải thƣờng xuyên gặp gỡ những ngƣời này mới giúp bạn nhận đƣợc đầy đủ Kim. Đối với nữ giới thuộc Canh Tân mà khuyết Kim, ngoài anh chị em ruột là Kim của bạn, bố chồng, anh chị em của bố chồng, vợ hoặc tình nhân của chồng trƣớc hoặc tình nhân cũ của bạn cũng đều là Kim của bạn. Nếu ngƣời vợ hiện tại của tình nhân cũ của bạn gầy yếu thì có nghĩa bạn khuyết Kim. Trái lại cô ấy khỏe mạnh mà lại rất thân thiện với bạn thì cho thấy bạn có thể nhận đƣợc rất nhiều Kim.
Nếu biết áp dụng một cách linh hoạt, bạn sẽ biết đƣợc sự tồn tại của những ngƣời nào sẽ giúp bạn nhận đƣợc Kim, bạn có thể nắm đƣợc huyền cơ. Bạn đã hiểu rằng khi bạn hành vận suy thì chắc hẳn là bạn xua đuổi ngƣời thuộc Kim đi hoặc là bạn có lỗi với ngƣời đó.
61
Nhật nguyên Canh Tân
Trợ Kim Cần năng tiếp xúc với anh chị em ruột, anh chị em họ, bố chồng, anh chị em của bố chồng bạn.
12. NGƢỜI KHUYẾT KIM CÓ NHẬT NGUYÊN NHÂM QUÝ
Đối với ngƣời có Nhật nguyên Nhâm Quý mà lại khuyết Kim, mẹ chính là Kim của bạn. Mẹ bạn càng khỏe mạnh thì bạn càng hành vận. Nếu cha mẹ bạn đã ly dị, bạn phải khuyến khích cha tục huyền, bạn gái của cha bạn càng nhiều thì có nghĩa Kim của bạn càng nhiều.
Ngoài ra, bà nội, bà trẻ, cậu, mẹ nuôi, cha, những ngƣời này đều là Kim. Ông nội, anh em của ông nội, chồng trƣớc của bà nội cũng là Kim của bạn.
Nếu những ngƣời nêu trên đều không ở bên bạn, cho thấy bạn khuyết Kim cực độ. Nhật nguyên Nhâm Quý
Trợ Kim Cần năng tiếp xúc với mẹ, bà ngoại, bà trẻ, cậu, mẹ nuôi, cha của bạn. 13. NHẬT NGUYÊN QUÝ THỦY
Ngƣời có Nhật nguyên là Quý Thủy mà khuyết Kim, yêu đƣơng chính là Kim. Không ngừng nói chuyện cũng là Kim, do đó nói chuyện, ca hát, kể chuyện cũng thuộc Kim. Bạn từng phẫu thuật cũng đại diện cho Kim, có nghĩa là vết sẹo trên ngƣời bạn dại diện cho hành vận, sẹo càng nhiều thì có nghĩa càng hành vận.
Bạn làm quen với năm loại ngƣời sau đều đại diện cho Kim, đó là Mệnh, Bốc, Tƣớng, Y, Sơn (ngũ thuật). Mệnh là mệnh lý, Bốc là bói toán, Tƣớng là tƣớng học, Y là bác sĩ, Sơn là tu hành, làm quen và kết giao với những ngƣời này sẽ giúp bạn hành vận tốt, vì những ngƣời này chính là Kim của bạn.
Ngoài ra lập nghiệp cũng là Kim. Bạn phải mở mang kinh doanh, cứ mở thêm một công ty là coi nhƣ bạn có thêm một ngƣời mẹ, nghĩa là bạn càng nhiều Kim. Nhật nguyên Quý Thủy
Trợ Kim Yêu đƣơng, nói chuyện, ca hát, lập nghiệp.
14. NHẬT NGUYÊN NHÂM THỦY
Ngƣời có Nhật nguyên Nhâm Thủy, kiếm tiền chính là Kim, nói cách khác, bạn buông bỏ tiền thì có nghĩa là không có Kim. Những ngƣời này nhất định là những kẻ hà tiện, tốt
62
nhất là bán hết bất động sản thành tiền mặt rồi để bên ngƣời, nhƣ thế bạn sẽ có rất nhiều Kim.
Nhật nguyên Nhâm Thủy
Trợ Kim Tiền bạc, ca hát, nói chuyện, niệm kinh Quan Âm, niệm Phật A Di Đà, kết giao với ngƣời thuộc năm giới mệnh, bốc, tƣớng, y, sơn.
Chỗ tƣơng đồng giữa ngƣời Nhâm Thủy và Quý Thủy là ca hát, nói chuyện đại diện cho Kim. Niệm kinh Quan Am, niệm Phật A Di Đà chính là Kim. Kết giao với ngƣời thuộc năm giới mệnh, bốc, tƣớng, y, sơn.
15. NHẬT NGUYÊN TÂN KIM
Ngƣời có Nhật nguyên là Tân Kim, yêu đƣơng chính là Kim, không có tình yêu cho thấy bạn không hành vận, do dó bạn rất giỏi trong tình trƣờng.
Ngoài ra, tiền bạc chính là Kim, ngƣời thuộc Tân Kim mà khuyết Kim nhất định dễ phát đạt hơn ngƣời khác, đó là chỗ hơn ngƣời của Nhật nguyên Tân Kim. Cơ hội thành công của bạn nhất định cao hơn ngƣời khác, hơn nữa bạn phát đạt cũng dễ hơn ngƣời khác, vì tiền bạc là dụng thần của bạn.
Trên ngƣời bạn có càng nhiều sẹo thì càng nhiều Kim, khi cơ thể có sẹo, bạn sẽ có vận tốt.
Nhật nguyên Tân Kim
Trợ Kim Yêu đƣơng, tiền bạc, trên ngƣời có nhiều sẹo.
16. NHẬT NGUYÊN CANH KIM
Ngƣời có Nhật nguyên Canh Kim, luôn phải giữ của cải bên mình, vì của cải chính là Kim, mất của coi nhƣ mất Kim.
Bị ngƣời khác trách móc, hành hạ là đại diện cho Kim, bạn bị trách phạt càng nhiều thì càng hành vận.
Bởi vậy ngƣời thuộc Canh Kim mà khuyết Kim phải bị ngƣời khác trách phạt mới có thể thành tài. Bạn phải biết đƣợc hạn chế bẩm sinh của mình để đối mặt và vận dụng. Nhật nguyên Canh Kim
Trợ Kim Hay bị ngƣời khác trách móc, hành hạ, trừng phạt.
17. NHẬT NGUYÊN KỴ THỔ
63
Ngƣời có Nhật nguyên là Kỵ Thổ, sao Thiên Trù là dụng thần của bạn, có nghĩa là bạn thích nghiên cứu về nấu ăn và thức ăn, hành vi này đại diện cho Kim. Ngoài ra, thƣờng xuyên học tập, đọc sách, suy nghĩ, sáng tác chính là Kim. Những ngƣời này thích hợp nhất làm nhà thơ, nhà văn tóm lại càng sáng tác nhiều thì càng nhiều Kim, ngừng sáng tác là mất Kim, một số ngƣời ngừng sáng tác là lập tức hành vận suy, chính là bởi lý do này.
Nhật nguyên Kỵ Thổ
Trợ Kim Nấu ăn, vào bếp, đọc sách, sáng tác...
18. NHẬT NGUYÊN MẬU THỔ
Ngƣời có Nhật nguyên là Mậu Thổ phải để dành tài sản riêng mới có Kim. Ngoài ra, đọc sách, học hành, nói chuyện, ca hát, vào bếp, lập nghiệp, kiếm tiền đều đại diện cho Kim. Ngƣời thuộc Mậu Thổ là những ngƣời dễ lấy vận Kim nhất, vì các hành vi nêu trên đều đại diện cho Kim.
Nhƣng ngƣợc lại, những ngƣời này nếu lƣời biếng, không học tập, không thích vào bếp, hoặc không thích nói chuyện thì không có Kim.
Thí dụ bạn thuộc Mậu Thổ mà hoàn toàn không coi trọng việc ăn uống thì có nghĩa bạn đang khuyết Kim.
Nhật nguyên Mậu Thổ
Trợ Kim Đọc sách, học tập, nói chuyện, ca hát, vào bếp, lập nghiệp, kiếm tiền. Lập nghiệp chính là Kim, nên nói cách khác, nếu cả đời bạn làm công ăn lƣơng thì suốt cuộc đời bạn không thể hành vận.
Nếu bạn sợ học, sẽ thiếu Kim. Chỉ cần không ngừng học tập, kể cả học nấu ăn, khiêu vũ sẽ có Kim.
19. NHẬT NGUYÊN HAI HỎA BÍNH ĐINH
Đối với ngƣời có Nhật nguyên là hai Hỏa Bính Đinh thì lập nghiệp, đọc sách, để dành tiền riêng chính là Kim.
Kết giao với ngƣời thuộc năm giới mệnh, bốc, tƣớng, y, sơn đại diện cho Kim. Ngƣời thuộc hai Hỏa Bính Đinh mà khuyết Kim cần lƣu ý, thành tựu lập nghiệp tốt hơn làm thuê, vì bạn lập nghiệp mới có thể nhận đƣợc Kim.
64
Nhật nguyên Bính Đinh
Trợ Kim Lập nghiệp, đọc sách, để dành tiền riêng, kết giao với ngƣời thuộc năm giới mệnh, bốc, tƣớng, y, sơn
20. NHẬT NGUYÊN ẤT MỘC
Ngƣời thuộc Ất Mộc mà khuyết Kim, thì yêu đƣơng chính là Kim, không có tình yêu sẽ không có Kim.
Ngoài ra, lập nghiệp, để dành tiền riêng cũng là Kim.
Nhật nguyên Ất Mộc
Trợ Kim Yêu đƣơng, lập nghiệp, để dành tiền riêng.
21. NHẬT NGUYÊN GIÁP MỘC
Ngƣời thuộc Giáp Mộc mà khuyết Kim, nghiên cứu ẩm thực chính là Kim. Tốt nhất nên làm đầu bếp, hoặc phải có hứng thú với ẩm thực.
Đối với ngƣời khuyết Kim thuộc Giáp Mộc, đào hoa chính là Kim, vì sao Kim bay vào Lƣu Hà Sát, có nghĩa là phải có đời sống tình cảm.
Tóm lại, văn hóa nghệ thuật, đọc sách, ẩm thực, lập nghiệp, đào hoa chính là Kim. Dù ở bất kỳ độ tuổi nào, bạn cũng cần có đời sống tình cảm, không có đời sống tình cảm sẽ không có Kim.
Nhật nguyên Giáp Mộc
Trợ Kim Văn hóa nghệ thuật, đọc sách, ẩm thực, lập nghiệp, đào hoa. 22. BÍ MẬT CỦA NHẬT NGUYÊN
Trở lên đều là những tƣ liệu quý, ngƣời khuyết Kim muốn nhận đƣợc vận Kim thì không chỉ hàng ngày mang theo đồ kim khí bên mình, phải đồng thời nhận đƣợc sự phối hợp của những ngƣời xung quanh mới có thể giúp bạn đổi vận thành công. Phải ghi nhớ những ngƣời có thể giúp bạn sinh vƣợng, tốt nhất là bạn có thể ở chung với họ. Họ có bệnh thì có nghĩa Kim của bạn cũng có bệnh. Nếu họ ở cách xa bạn thì có nghĩa Kim của bạn cũng cách xa bạn, bạn bất hoà với họ cho thấy bạn cũng bất hoà với vận khí của mình.
Khi phát hiện Đại vận của mình hoàn toàn khuyết Kim, mà những ngƣời thân đại diện cho Kim lại đang mắc bệnh, làm thế nào để bạn vừa cứu mình vừa cứu đƣợc ngƣời thân
65
bị bệnh? Phải lập tức thực hiện hết các phƣơng pháp lấy Kim đã chỉ dẫn. Đó là bí mật của Bát tự học, từ trong Bát tự có thể thấy hết đƣợc trạng thái của ngƣời thân xung quanh.
Phƣơng pháp là bắt đầu từ hôm nay, hãy sửa lại các sai lầm trong quá khứ, sau đó nỗ lực lấy hành Kim. Nếu có bệnh, bạn sẽ gặp đƣợc một bác sĩ giỏi chữa trị, đƣơng nhiêu điều này cần phải phối hợp với Đại vận.
Khi đã hiểu mối quan hệ giữa Bát tự của mình và ngƣời thân, bạn có thể tuân theo nguyên lý này để giúp ngƣời thân khoẻ mạnh sống lâu hơn.
Chƣơng 5. BÍ MÂT CỦA MƢỜI HAI CON GIÁP
Thiết kế cuộc sống theo mƣời hai con giáp
1. PHƢƠNG PHÁP VẬN DỤNG LINH HOẠT TRONG ĐỔI VẬN Đến đây, bạn đã biết cách lấy hành Kim từ cuộc sống, thời gian và không gian, cũng biết cách nắm lấy hành Kim từ Bát tự học.
Sau khi học lý thuyết và phƣơng pháp đổi vận theo mệnh khuyết, bạn phải vận dụng linh hoạt các lý thuyết và phƣơng pháp đó vào từng giây phút trong cuộc sống để đổi vận cho mình.
2. TÔI PHẢI CHÖ Ý NHỮNG BỆNH TẬT NÀO?
Bệnh căn của ngƣời khuyết Kim là ở ruột và phổi, bệnh tật dễ mắc phải chắc chắn là bệnh đƣờng hô hấp. Ngƣời khuyết Kim đặc biệt dễ bị trục trặc ở phổi, mũi, họng. Ngƣời khuyết Kim cũng phải đặc biệt chú ý bệnh trĩ, đây là bệnh đƣờng ruột, là căn bệnh chung của ngƣời khuyết Kim. Đối với ngƣời khuyết Kim, viêm phổi là bệnh dễ mắc phải nhất, bởi bệnh này có liên quan rất lớn với Kim. Mùa xuân là mùa Mộc vƣợng, tức là lúc Kim yếu nhất, mà phổi là Kim nên ngƣời khuyết Kim rất dễ bị cảm mạo và bệnh phổi trong thời gian này.
Các thầy thuốc Đông y khuyến cáo bạn phải ăn nhiều lê, tốt nhất là lê ngâm nƣớc nóng rồi mới ăn. Canh súp thƣờng ngày tốt nhất là ăn La Hán quả hầm móng heo. 3. TÔI PHÙ HỢP VỚI NGHỀ NÀO?
Ngƣời khuyết Kim đƣơng nhiên tốt nhất là làm về ngành ngũ kim, tức làm các nghề có
66
liên quan đến vàng, bạc, đồng, sắt, thiếc, nhôm...
Vàng, đồ bằng vàng đƣơng nhiên thuộc Kim, ngành đồng hồ, tiền tệ thuộc Kim. Nhƣng cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán thuộc Thủy, không phải thuộc Kim. Ngoài ra, tủ lạnh, máy lạnh, kim hoàn, dao, kiếm, đồ ăn tây đều thuộc Kim. Buôn bán xe hơi cũng là Kim, vì xe hơi chƣa chạy là Kim, xe hơi chạy rồi là Hỏa. Còn làm đẹp và mỹ phẩm thì thuộc Thủy Mộc và Thổ nóng, thành phần của Kim không nhiều.
Làm bác sĩ là Kim, nhà tạo mẫu tóc dùng dao kéo là Kim, tóc là Mộc, đây là nghề Kim khắc Mộc nên là nghề thuộc Kim.
4. CHỮ SỐ CŨNG CÓ NGŨ HÀNH?
Cho đến nay, đế xác định đƣợc chữ số và chữ cái alphabet thuộc hành nào, vẫn chƣa có sự thống nhất, dùng bát tự hay cửu cung phi tinh để xác định thì vẫn ở trong trạng thái mò mẫm.
Có hai phƣơng pháp tính số. Tính bằng phong thủy, căn cứ vào cửu cung phi tinh, số 1 đại diện cho Thủy, số 2 đại diện cho Thổ, số 3 đại diện cho Mộc, số 4 đại diện cho Mộc, số 5 đại diện cho Thổ, số 6 đại diện cho Kim, số 7 đại diện cho Kim, số 8 đại diện cho Thổ, số 9 đại diện cho Hoả.
Nhƣng số 0 đại diện cho hành nào? Không thể tìm đƣợc câu trả lời từ cửu cung phi tinh. Bởi vậy cửu cung phi tinh chỉ phù hợp áp dụng cho phƣơng vị, còn trong đời sống thƣờng ngày, chẳng hạn biển số xe không liên quan đến phong thủy, dùng cửu cung phi tinh để nghiên cứu sẽ không chính xác, bởi đó không phải là phong thủy. Về vận dụng con số, có hai huyền cơ, một là sự vận dụng về phong thủy, khi phi tinh bay đến vị trí nào và khống chế ngũ hành của vị trí đó, chúng ta sẽ bày con số đại diện cho hành đó ở đấy và đạt đƣợc hiệu quả ứng nghiệm.
Thí dụ Ngũ Hoàng Sát bay đến phƣơng vị nào đó, phƣơng vị đó có hai ngọn đèn nên tạo thành cục diện hai số nằm cùng một cung gây tổn hại cho chủ. Đây là ứng dụng về mặt phong thủy, rất linh nghiệm.
Nhƣng trong đời sống thƣờng ngày, thí dụ muốn tìm xem số máy điện thoại di động có phù hợp với mình không thì không thể dùng phƣơng pháp cửu cung để suy đoán, vì số
67
điện thoại không phải là phong thủy, chúng ta phải tìm ra ngũ hành của con số này bằng phƣơng pháp khác.
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Thủy Thổ Mộc Mộc Thổ Kim Kim Thổ Hỏa
5. SÁU MƢƠI GIÁP TỬ CÓ HUYỀN CƠ?
Bây giờ tôi sẽ hƣớng dẫn các bạn một phƣơng pháp, tra tiên can địa chi của 60 giáp tử là nắm đƣợc ngay ngũ hành của mọi con số.
Việc tính con số bằng Bát tự là khả thi, mà bát tự thì không ra khỏi lục thập Giáp Tử, nên tính theo lục thập Giáp Tử chính xác hơn.
Theo phƣơng pháp của tôi, thì 1-60 Thiên can Địa chi trong lục thập Giáp Tử đại diện cho ngũ hành của các số 1-60. Nếu muốn xem số xe hay số điện thoại có thể chia đều số xe hoặc số điện thoại thành các nhóm với mỗi nhóm hai chữ số, các số 1-60 tƣơng đƣơng với 1-60 Thiên can Địa chi trong Lục thập Giáp tử, 61 tƣơng đƣơng với 01, 99 tƣơng đƣơng với 39, 00 tƣơng đƣơng với 60, cứ thế suy ra.
Thí dụ số xe của bạn là 1904. Trƣớc tiên bạn chia số xe thành hai nhóm là 19 và 04. 19 tƣơng đƣơng với “Nhâm Ngọ”, 04 tƣơng đƣơng với “Đinh Mão”, số xe này có rất nhiều Mộc Hỏa, vì Ngọ là Hảo, Mão là Mộc, Đinh Nhâm lại hội hợp hoá thành Mộc, số xe này Mộc Hỏa cực độ, bất lợi cho ngƣời khuyết Kim.
6. VẬN DỤNG NGŨ HÀNH CỦA CHỮ SỐ NHƢ THẾ NÀO?
Lấy một thí dụ khác, số xe là 481. 481 tƣơng đƣơng với 04 và 81, 04 tƣơng đƣơng với Đinh Mão, 81 tƣơng đƣơng với 21, tức là Giáp Thân, đối với ngƣời khuyết Kim, đây là một biển số xe Kim Mộc chia đôi.
Tôi phát hiện một hiện tƣợng, đó là xe hơi tƣơng đối chịu ảnh hƣởng của địa chi. Vận trình của xe hơi có liên quan đến địa chi, nhƣng không liên quan đến thiên can, bạn chỉ cần lƣu ý địa chi.
Ngƣời kỳ Kim rất dễ bị hỏng xe vào tháng Tý tức tháng 12, đó là bởi Tý Ngọ tƣơng xung nên dẫn đến hỏng xe. Ngƣời khuyết Kim thì không bị tình trạng này, ngƣời khuyết Thủy thì phải đặc biệt lƣu ý Tý Ngọ tƣơng xung dẫn đến tai nạn.
Ngƣời khuyết Kim thích nhất là gặp Dậu nên số tốt nhất là Tân Dậu 58, do đó số 5858 là
68
số xe nhiều Kim nhất, không có ai cạnh tranh với bạn.
Nếu bạn không thích số 58, cũng có thể chọn số 10 thuộc Kim Thủy hoặc số 46 thuộc Thổ Kim.
Bạn hãy chịu khó nghiên cứu 60 giáp tử, qua đó bạn sẽ phát hiện ra rất nhiều huyền cơ. Ngoài số xe, bạn có thể dùng phƣơng pháp này để tìm ra ngũ hành của bất cứ số nào. Đƣơng nhiên bạn cũng có thể dùng phƣơng pháp này để kiểm tra số chứng minh thƣ, nhƣng bất kể kết quả có phù hợp hay không thì bạn cũng không thể thay đổi số chứng minh thƣ của mình, bởi vậy tốt nhất bạn hãy kiểm tra những số có thể thay đổi đƣợc, nhƣ số xe hay số điện thoại.
Bây giờ tôi hƣớng dẫn bạn cách tìm số bạn yêu thích nhất trong đời, đó là ngày sinh của bạn, cả đời bạn có duyên với con số này. Con số này không đại diện cho cát hung, chỉ đại diện cho việc bạn có quan hệ gắn bó với con số này. Thí dụ bạn sinh ngày 17, 1+7=8, tức cả đời bạn có duyên với số 8. Nếu bạn sinh ngày 2, thì số 2 chính là số bạn thích nhất. Bạn hãy trắc nghiệm với bạn bè, kết quả thu đƣợc rất lý thú.
7. ĐỤNG XE CŨNG CÓ MẬT MÃ?
Có một điều bạn đọc cần lƣu đó là Ngũ hành của các con số không xung nhau. Những số xe bị tai nạn giao thông phần lớn là Thiên can của bản thân chủ xe xung nhau, chúng ta gọi là Thất Sát.
Về ý nghĩa của Thất Sát, thí dụ Nhật nguyên của bạn là Canh Kim, số xe của bạn không đƣợc có Bính Tý, nếu có thì là Sát đối với Nhật nguyên. Trƣớc tiên bạn phải biết Thiên can ngày sinh của mình, sau đó sẽ tìm đƣợc số nào là mật mã đại diện cho đụng xe. Thiên can ngày sinh Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỵ Canh Tân Nhâm Quý Thiên can đụng xe Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỵ Số xe 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6
Theo nghiên cứu của tôi, thiên can của việc đụng xe này xảy ra ở Thiên can của năm, tháng hoặc ngày. Tôi đã nghiên cứu nhiều vụ đụng xe, thấy đều chính xác. Thất sát đó chính là Thiên can đụng xe. Thí dụ đối với Giáp Mộc, Canh Kim chính là Thất Sát của nó.
Chẳng hạn Nhật nguyên ra đời của bạn là Kỵ Thổ, số 2 hoặc Ất Mộc là Sát của bạn. Đối
69
với nữ giới, Sát này đại diện cho ảnh hƣởng của bạn đối với chồng, với nam giới thì có kiện tụng, vì đụng xe cũng nhƣ kiện tụng.
Bạn cẩn thận lựa chọn số xe hoặc số điện thoại phù hợp với Ngũ hành của mình là có thể chứng minh đƣợc số đó có giúp bạn may mắn hay không.
Bạn cần nhớ rằng, để xác định chữ số nào có thuộc Mộc hay không phụ thuộc vào việc bạn có tìm đƣợc chín mật mã lớn của Mộc trong đó hay không.
8. MƢỜI HAI CON GIÁP ỨNG NGHIỆM VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾT KIM Ngƣời khuyết Kim cầm tinh khác nhau, làm những việc khác nhau có thể tăng vận Kim của mình. Căn cứ vào con giáp để phân tích hành vi của ngƣời khuyết Kim, bạn hãy lƣu ý những vấn đề này.
Nguyên lý của lý thuyết là thông qua những con giáp khác nhau để tìm ra những sự vật nào đại diện cho Kim. Từ đó, có thể thấy đƣợc ngũ hành mà các hành vi đại diện. Địa chi Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỳ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Con giáp Chuột Trâu Hổ Thỏ (mèo) Rồng Rắn Ngựa Dê Khỉ Gà Chó Lợn Ngũ hành Thủy Thổ Mộc Mộc Thổ Hỏa Hỏa Thổ Kim Kim Thổ Thủy 9. HÔN NHÂN LÀ KIM
Ngƣời cầm tinh ngựa, dê mà khuyết Kim, hôn nhân chính là Kim, trong nhà bạn nên treo ảnh cƣới, tóm lại bạn trƣng bày những thứ có liên quan đến hôn nhân là sẽ hành vận. Với ngƣời cầm tinh những con giáp này, ngôi sao thuộc Kim bay vào cung Hồng Loan của bát tự, cho thấy kết hôn sẽ có Kim, hơn nữa hôn nhân rất mĩ mãn. Nếu bạn ly dị với chồng thì có nghĩa Kim của bạn sinh bệnh, bạn phải kết hôn lần nữa và phải giữ cho cuộc hôn nhân mĩ mãn.
Đối với ngƣời cầm tinh các con giáp khác, kết hôn không đại diện cho Kim. 10. VUI VẺ LÀ KIM
Đối với ngƣời cầm tinh ba con giáp chuột, trâu, khỉ, vui vẻ là Kim, thƣờng xuyên làm việc hỵ cũng là Kim. Nhất là đối với ngƣời cầm tinh con chuột, không vui coi nhƣ không có Kim, không vui sẽ hành vận suy, lý do là đối với ngƣời cầm tinh con chuột, ngôi sao thuộc Kim bay vào sao Thiên Hỵ.
Những ngƣời cầm tinh ba con giáp này phải tổ chức sinh nhật hàng năm, phải thƣờng
70
xuyên vui cƣời, tốt nhất là năng làm việc hỵ để luôn giữ đƣợc tâm trạng vui vẻ. Nói cách khác, đối với những ngƣời cầm tinh các con giáp khác, vui vẻ chƣa hẳn đã có Kim. Những ngƣời cầm tinh ba con giáp nêu trên có vận tƣơng đối tốt, vì vui vẻ chính là hành vận.
11. DU LỊCH LÀ KIM
Tách ra nhân tố con giáp, ngƣời khuyết Kim nên đi du lịch.
Sao Kim của ba con giáp dƣới đây bay vào cung Dịch Mã, đó chính là những ngƣời cầm tinh hổ, ngựa và chó, có nghĩa là những ngƣời cầm tinh ba con giáp này phải thƣờng xuyên dọn nhà, đi du lịch mới có Kim.
Khi bạn gặp khó khăn, hãy dời nhà đến nơi khác, đi du lịch, dọn văn phòng, cũng thuộc Kim. Tóm lại, bạn phải thƣờng xuyên đi đây đi đó mới có Kim.
Ngƣợc lại, nếu bạn cầm tinh hổ, ngựa, chó mà chƣa bao giờ đi đâu xa thì có nghĩa bạn không nhận đƣợc Kim. Tóm lại bạn không có biến động, không di dời, không đi đây đi đó thì không có Kim.
Nếu kinh tế của bạn không cho phép bạn dời nhà hoặc đi du lịch, có một hành vi miễn phí đại diện cho Dịch Mã, đó là leo cầu thang. Bạn cố gắng leo cầu thang càng nhiều càng tốt, nó cũng đại diện cho Dịch Mã.
12. TÌNH DỤC LÀ KIM
Ngƣời khuyết Kim cầm tinh rồng, chuột và hổ, có đời sống tình dục mới có Kim. Sinh hoạt vợ chồng, đa tình đều đại diện cho Kim.
Nếu chồng bạn cầm tinh những con giáp này, bạn hãy thƣờng xuyên trang điểm để chồng dành tình cảm cho bạn. Khi hành vận suy, anh ấy rất cần tìm nơi gửi gắm tình cảm, vì đó đều là Kim. Ngƣời cầm tinh các con giáp này phải có đời sống hôn nhân thật tốt. 13. CẤP DƢỚI LÀ KIM
Với những ngƣời cầm tinh các con giáp dƣới đây, cấp dƣới hoặc ngƣời trợ lý càng nhiều càng tốt, đó là những ngƣời khuyết Kim cầm tinh trâu, rắn và gà.
Đối với những ngƣời này, “quan âm binh” là Kim, nhân viên cấp dƣới là Kim. Những ngƣời này không nên hay sa thải nhân viên, vì hay sa thải nhân viên có nghĩa là mất Kim, hành vận suy.
71
Bởi vậy những ngƣời này càng nhiều cấp dƣới càng tốt, càng nhiều trợ lý đi theo càng tốt, càng nhiều học trò càng tốt. Càng đƣợc cấp dƣới ủng hộ, bạn càng có nhiều Kim. Ghi chú: “Quan âm binh” là phƣơng ngữ Quảng Đông, chỉ những ngƣời đàn ông bị phụ nữ điều khiển, cũng chỉ những ngƣời đàn ông cam tâm sống bám vào phụ nữ. 14. NGŨ THUẬT LÀ KIM
Ngƣời khuyết Kim cầm tinh trâu, rắn và gà tốt nhất làm nghề ngũ thuật, tức là mệnh, bốc, tƣớng, y, sơn.
Mệnh là mệnh lý, bốc là bói toán, tƣớng là xem tƣớng, y là bác sĩ, sơn là ngƣời luyện công tu tập.
Luyện công tu tập cũng có sự phân chia ngũ hành, bạn phải lựa chọn môn phù hợp nhất với mình để tập luyện, nếu không bạn sẽ không nhận đƣợc hiệu ứng. Ngƣời khuyết Kim phải luyện tập các môn giúp cƣờng phế, khi phế vƣợng, giọng nói của bạn tự nhiên sẽ sang sảng, giọng nói sang sảng đại diện cho Kim, ngƣời khuyết Kim thì giọng nói không thể ngân vang.
Nếu bạn cầm tinh các con giáp trên, hãy qua lại giao thiệp với năm loại ngƣời nêu trên (ngũ thuật), hoặc làm các nghề này sẽ có Kim.
15. TÍN NGƢỠNG LÀ KIM
Đối với ngƣời khuyết Kim cầm tinh ngựa, rắn và dê thì tín ngƣỡng tôn giáo đại diện cho Kim.
Do sao tôn giáo bay vào cung vị của Kim nên có tín ngƣơng tôn giáo sẽ có vận tƣơng đối tốt.
16. ỨNG SỰ CỦA NGŨ HÀNH KHUYẾT KIM
Vậy thế nào là Kim?
Theo ứng sự ngũ hành của Kinh Dịch, quân chủ, thuộc Càn, Càn là Kim nên vƣơng miện là Kim, những thứ gì liên quan đến hoàng đế đều là Kim.
Nhƣng bạn phải lƣu ý, chữ “quân” (quân vƣơng) thuộc Thủy chứ không thuộc Kim. Ngoài ra, cha, bậc trƣởng thƣợng, danh nhân là Kim, tức nếu bạn gặp cha mình, hoặc ngƣời nổi tiếng thì có nghĩa bạn nhận đƣợc Kim.
Nhƣng ngƣợc lại, nếu bạn khuyết Mộc thì gặp ngƣời nổi tiếng bạn sẽ hành vận suy. Bởi
72
vậy, nếu đồng thời học các ngũ hành khác, đồng thời nghiên cứu lý luận về sự đan xen giữa các hành thì bạn sẽ lĩnh hội đƣợc nhất nhiều điều.
Có nghĩa là không chỉ biết những việc nên làm, bạn còn phải đồng thời biết những việc sai lầm, nhƣ thế bạn sẽ nắm đƣợc cẩm nang cuộc sống.
Thiên nga, sƣ tử, voi, gà đều thuộc Kim. Mọi loài động vật bay đƣợc thuộc Hảo, bởi vậy đà điểu thuộc Kim, chim công thuộc Kim, nhƣng chim sẻ lại thuộc Hỏa. Tháp chuông ở Quảng trƣờng Thời Đại, HongKong, có tác dụng phong thủy tiết hóa Ngũ Hoàng Sát, ngƣời khuyết Kim có thể tận dụng Kim trong tiếng chuông để hóa tiết Thổ của Ngũ Hoàng.
Nhà vệ sinh công cộng, công sở, quán rƣợu, cửa hàng thuộc Kim, vật hình tròn thuộc Kim, toà nhà hình tròn thuộc Kim, vách dựng bằng kính phản quang thuộc Kim. Phổi là Kim, ruột là Kim Thủy, vàng ngọc, ngọc trai, chuông, gƣơng, đồng hồ đeo tay đều thuộc Kim.
Bạn đến chùa đánh chuông thì là Kim. Nếu bạn hành vận suy, cùng đƣờng, ngồi dƣới tháp chuông nghe tiếng chuông kêu sẽ giúp bạn hành vận trở lại.
Não động vật là Kim Thủy, nhƣng đây là thức ăn nhiều cholesterol. Trời, băng, mƣa đá, ráng chiều... đều là Kim.
17. BÍ MẬT CỦA “DẬU”
Ngƣời khuyết Kim phải biết năm mật mã của Kim:
Thứ nhất là Dậu. Đứng hàng thứ nhất và quan trọng nhất trong các mật mã của Kim là Dậu, vì Dậu thuộc Kim, bạn phải đặt ở nơi làm việc những đồ trang trí hình gà. Chữ Dậu đại diện cho con cháu và học trò, ăn uống tốt hay không tốt, ngƣời ở, thể năng, cửa nhật nguyệt...
Nếu trong đại vận bát tự của bạn xuất hiện chữ Dậu thì bạn sẽ có các biểu hiện nhƣ trên, nghĩa là khi bạn hành đến vận Dậu, bạn sẽ thu nhận học trò, bắt đầu có con cháu, có ngƣời ở, bạn bắt đầu thƣờng xuyên ăn uống, có khi ăn ngon, có khi ăn kém. Thể năng bắt đầu thay đổi. Cửa nhật nguyệt nghĩa là sự vật trong vũ trụ, tức là bạn cũng có cơ hội tiếp xúc với những thứ này.
Mọi sự việc nêu trên đều có liên quan với chữ Dậu, những ngƣời cần chữ Dậu có quan hệ
73
liên đới với các sự việc trên, nhƣng ứng dụng nhƣ thế nào thì tùy thuộc vào khả năng phán đoán linh hoạt. Ngƣời khuyết Kim tự nhiên sẽ sinh ra những sự việc tƣơng tƣ, thí dụ bạn tự nhiên hy vọng có nhiều học trò và con cháu, thích ăn uống, phƣơng diện thể năng nảy sinh rất nhiều vấn đề và cũng nảy sinh hứng thú đối với bí mật của vũ trụ. 18. BÍ MẬT CỦA “TỲ”
Chữ Tỳ đại diện cho trƣởng sinh của Kim, tức là trong chữ này ẩn chứa rất nhiều yếu tố có thể nuôi sống Kim.
Nhƣng chữ này thƣờng xuyên phản bội Kim. Khi Tỳ gặp Ngọ hoặc Mùi, sẽ biến thành Hỏa. Khi Tỳ gặp Thân, sẽ biến thành Thủy, do đó chữ này không tin cậy đƣợc. Nhƣng nếu gặp Dậu và Sửu thì sẽ hoàn toàn là Kim. Bởi vậy bạn phải lƣu ý chữ này, nó cũng là mật mã của ngƣời khuyết Kim, nhƣng nó chỉ có thể ở cùng với Dậu và Sửu. Tỳ là Thái Ất, tức đại diện cho khuếch trƣơng, ngạo khí, kiện tụng, yến tiệc, địa hộ địa y. Từ một chữ Tỳ có thể sinh ra rất nhiều sự việc nhƣ trên.
19. BÍ MẬT CỦA SỬU
Sửu là kho của Kim, có nghĩa là trong chữ này ẩn chứa rất nhiều Kim. Trong trƣờng hợp nào thì Kim này mới tràn ra? Mỗi khi gặp Mùi thì sẽ mở kho Sửu, làm cho Kim trong đó tuôn ra. Vì thế chữ Sửu phải gặp Mùi, đây là nguyên lý trong bát tự học, bạn chỉ cần biết kết quả, không cần đi sâu nghiên cứu lý luận trong đó. Chữ Sửu bao gồm việc hỵ, di cƣ, núi sông, nhà tốt.
20. BÍ MẬT CỦA TUẤT
Trong chữ Tuất ẩn chứa Kim, hơn nữa nó rất dễ biến thành Kim. Chữ Tuất đại diện cho thuật số, nếu bát tự của bạn có chữ Tuất thì cho thấy bạn có khuynh hƣớng có quan hệ với bói toán chiêm tinh.
21. BÍ MẬT CỦA THÂN
Chữ Thân đại diện cho truyền gửi, nó có rất nhiều Kim, nhƣng chữ Thân này không phải phù hợp với tất cả mọi ngƣời.
Chữ Thân đại diện cho giao thông. Chữ này không đƣợc gặp Tỳ Kim và Dần Mộc, ngƣời khuyết Kim kỳ với chữ Dần, chữ Dần mà gặp Tỳ và Dần thì gọi là tam hình, sẽ có kiện tụng.
74
Nếu đại vận của bạn thấy có một chữ trong đó mà trong bát tự lại thấy một chữ khác thì khi vận năm xuất hiện chữ thứ ba, năm đó ắt sẽ có kiện tụng.
Thí dụ năm 2010 là năm Dần, năm 2013 là năm Tỳ, năm 2016 là năm Thân, nếu bạn xảy ra kiện tụng vào năm 2010 và 2013 thì trong bát tự của bạn nhất định có sự hội hợp của ba chữ này, nhƣ vậy năm 2016 bạn cũng sẽ có kiện tụng, bạn phải lƣu ý. Ngƣời khuyết Kim không sợ gặp Tỳ và Thân, nhƣng sợ gặp Dần. Nếu quả thực năm 2010 và năm 2013 bạn có kiện tụng thì năm 2016 không hẳn là một năm quá tồi tệ, vì chữ Thân là dụng thần của bạn.
Ngƣời khuyết Kim về cơ bản kỳ thỏ và mèo. Vì chữ Dần ghép với Thân và Tỳ coi nhƣ có thị phi.
Trên đây là những gì mà các bậc danh gia đi trƣớc truyền lại, bạn hãy chịu khó nghiên cứu và bố trí cục Kim cho mình.
Chƣơng 6. ĐỂ VẬN TỐT ĐỒNG HÀNH VỚI BẠN
Hƣớng dẫn bạn cách nắm bắt vận Kim
1. BỆNH CỦA NGƢỜI KHUYẾT KIM
Ngƣời khuyết Kim là những ngƣời có nguy cơ viêm phổi cao. Sự hình thành của bệnh này là do khuyết Kim, nguời khuyết Kim là những ngƣời dễ mắc bệnh nhất, nếu đƣợc miễn dịch là do sinh vào tháng Dậu giờ Dậu (tháng Kim giờ Kim nên nhiều Kim). Nhiều ngƣời bị chết do viêm phổi đã đƣợc phát hiện là sinh vào tháng Dần, Mão, Thìn. Có nghĩa là ngƣời mà trong bát tự có rất nhiều Kim sẽ không bị nhiễm bệnh này, nhƣng ngƣời mà trong bát tự khuyết Kim dễ nhiễm bệnh, do đó ngƣời khuyết Kim phải cẩn thận bệnh đƣờng hô hấp.
Một số toà nhà hay sinh bệnh có một điểm chung, đó là đều tọa tây bắc hƣớng đông nam. Nên kiểm tra toà nhà mình ở xem có thuộc phƣơng vị này không, đó là phƣơng vị của cả toà nhà chứ không phải phƣơng hƣớng của đơn vị mình.
Nguyên nhân là phía đông nam năm 2003 phạm Ngũ Hoàng Sát, Ngũ Hoàng Sát ở Trung Quốc còn đƣợc gọi là ôn thần, ôn thần phải dựa vào một thứ để hóa giải, đó chính là gà. Mùa xuân là thời gian sâu bọ sinh sôi này nở, do đó vào tiết Kinh trập của mùa xuân ta
75
phải giết sâu bọ. Cái gọi là ngũ độc là chỉ năm loài độc nhƣ rắn trùng chuột kiến đi cùng với nhau, biến thành ôn dịch. Ngày xƣa, các gia đình vào ngày Tết đều treo tranh gà để diệt sâu bọ.
2. CÁCH TÌM QUÝ NHÂN TRONG MỆNH
Nguyên lý về mệnh khuyết bắt nguồn từ Bát tự và Ngũ hành. Ngoài các phƣơng pháp ở trên để đổi vận, bạn có thể học cách tìm ngƣời có rất nhiều Mộc xung quanh bạn, giúp bạn có thể trực tiếp tìm đƣợc mật mã của Mộc trong cuộc sống, xoay chuyển vận mệnh của mình.
Ngƣời có mệnh khuyết Kim muốn nhận đƣợc Kim thông qua những ngƣời xung quanh thì phải nhận biết năm mật mã của Kim, đó là Dậu, Tỳ, Sửu, Thân và Tuất. Chúng ta thƣờng chỉ tính địa chi, lý do là địa chi biến đổi nhiều hơn so với thiên can, bởi vậy chúng ta cần tận dụng sự biến đổi của địa chi.
Những ngƣời nhƣ thế nào mới có lợi cho bạn? Đó là giả sử ngƣời nào đó sinh vào năm tháng kể trên, hoặc Đại vận hành đến năm mật mã trên, thì Bát tự hoặc Đại vận của ngƣời đó có thể giúp bạn sinh vƣợng.
Điều đó có nghĩa khi bạn chọn đối tác hoặc bạn đời, tốt nhất bạn hãy chọn ngƣời cầm tinh Dậu hoặc sinh vào tháng Dậu, vì Bát tự của ngƣời này giúp bạn vƣợng. Còn có một trƣờng hợp khác, đó là Bát tự của ngƣời đó không có Dậu, nhƣng Đại vận hành đến Mão, nên việc ngƣời đó làm có thể giúp bạn sinh vƣợng.
Sự khác biệt giữa hai trƣờng hợp là, nếu bạn nhờ một ngƣời sinh vào tháng Dậu, thì do Bát tự của ngƣời đó đã giúp bạn vƣợng, có khi chỉ cần ngồi trƣớc cửa là đã có thể giúp đỡ bạn. Nhƣng việc ngƣời đó làm chƣa chắc đã có thể giúp bạn, vì Đại vận ngƣời đó chƣa chắc là ở Dậu.
Một trƣờng hợp khác nếu một ngƣời nào đó không sinh vào tháng Dậu, nhƣng Đại vận lại hành vận Kim, việc ngƣời đó làm sẽ giúp bạn vƣợng, nhƣng bản thân ngƣời đó lại không hề giúp bạn. Nếu bạn muốn nhờ ngƣời đó làm việc cho bạn, thì bạn chỉ nhờ ngƣời khác giao công việc, còn bản thân bạn thì không cần trực tiếp tiếp xúc.
Trƣờng hợp này xảy ra ở chồng vợ hoặc con cái là bất lợi nhất. Nếu nguyên nhân bạn chọn vợ năm đó là vì Đại vận mà cô ấy hành giúp bạn vƣợng, thì có nghĩa sau khi vận
76
Kim của cô ấy kết thúc, việc cô ấy làm sẽ không giúp ích cho bạn, mọi việc cô ấy làm đều không khiến bạn vui.
Nếu bản thân Bát tự của vợ bạn giúp bạn vƣợng, thì có nghĩa chỉ cần cô ấy ở bên bạn là đã có thể sinh vƣợng cho Ngũ hành của bạn. Nhƣng việc cô ấy làm không hẳn có ích cho bạn, vì Đại vận của cô ấy chƣa chắc hành vận Kim. Nếu Đại vận của cô ấy cũng hành vận Kim thì việc cô ấy làm cũng sẽ giúp đỡ bạn.
Do đó Bát tự ảnh hƣởng đến con ngƣời, còn Đại vận thì ảnh hƣởng đến việc mà con ngƣời làm. Có một trƣờng hợp lý thú sẽ xảy ra, đó là bạn không cần ngƣời đó làm việc cho bạn, bạn chỉ cần ngƣời đó thƣờng xuyên ở bên mình là đã có thể sinh ra trợ lực cho bạn, đó là bởi ngƣời đó giúp cho bạn vƣợng, nên khi làm ăn hãy nhờ ngƣời đó ngồi bên cạnh mà không cần làm bất cứ công việc thực tế nào.
Điều này cũng có nghĩa nếu bạn dự định sinh con mà muốn bát tự của con bạn có thể sinh vƣợng cho bạn, thì về nguyên tắc, bạn có thể sinh con trong 5 tháng có Kim, trong đó tháng nhiều Kim nhất là tháng Dậu. Nếu con bạn sinh vào tháng Kim, sự ra đời của nó sẽ giúp bạn hành vận.
Bạn chỉ cần đếm ngƣợc thời gian tháng 10, sau đó mang thai trong khoảng thời gian đó là có thể có đƣợc đứa con giúp sinh vƣợng ngũ hành của bạn. Nếu thụ thai nhân tạo, bạn sẽ dự tính đƣợc thời gian sinh chính xác hơn.
Bởi vậy để cải vận, bạn có thể tìm một ngƣời giúp bạn hành vận về mặt bát tự. 3. LỰA CHỌN HÀNG ĐẦU LÀ DẬU KIM
Nếu trang trí hình gà ở nơi làm việc. Bạn có thể đặt hình gà ở phía Tây. Đặt hình gà ở phía tây phải lƣu ý là tọa tây hƣớng đông, đầu gà hƣớng về phía đông là có thể nhận đƣợc Kim. Thậm chí bạn chỉ cần đơn giản dán chữ gà ở phía tây là có thể nhận đƣợc Kim. Do đó chữ Dậu là mật mã thành công của ngƣời khuyết Kim, quý nhân hàng đầu bên cạnh bạn là ngƣời sinh vào ngày 7 tháng 9 đến ngày 8 tháng 10, tức sinh vào tháng Dậu, ngƣời sinh vào tháng này có thể mang lại trợ lực lớn nhất cho bạn. Bạn cố gắng tìm ngƣời sinh tháng này, sau đó giữ ngƣời này lại bên mình. Những ngƣời này có thể hóa giải trở lực và khó khăn mà bạn gặp phải.
Bạn cố gắng tìm những chữ có liên quan đến chữ Dậu. Dậu Kim quan trọng với bạn nhƣ
77
vậy thì bạn phải tìm cách tìm ra chữ Dậu trong đại vận. Do ngƣời khuyết Kim phần lớn ra đời vào ba tháng Dần Mão Thìn, nên dù đại vận suy xuôi hay suy ngƣợc thì cũng phải sau sáu đại vận, tức khoảng 60 tuổi mới có thể nhận đƣợc vận Dậu Kim. Nói cách khác, ngƣời khuyết Kim trong nửa cuộc đời chỉ có thể nhận đƣợc vận Kim nhờ vào sức mạnh của Thiên can, bạn phải đợi đến khi về già mới thực sự hành vận.
Chữ Dậu gặp một chữ khác sẽ càng nhiều Kim, đó là Thìn Dậu hợp Kim, vì Thổ có thể sinh Kim.
Ngƣời khuyết Kim trƣng bày hình gà, nhƣng gà đối mặt với Mộc mạnh cũng trở nên thế cô lực yếu, nên bạn phải có sự chi viện. Về lý luận bát tự, khi bạn cần hành nào thì cũng phải có lực lƣợng chi viện đằng sau hành đó.
Thí dụ bạn thuộc Hỏa, Kim đại diện cho của cải, nguyên nhân bạn thiếu của cải, thứ nhất là bạn thiếu Mộc sinh Hỏa, nghĩa là bạn thân yếu. Nguyên nhân thứ hai là bạn thiếu Thổ sinh Kim. Do đó bạn không đƣợc chỉ chú trọng làm sao để tăng cƣờng Kim, mà còn phải lƣu ý làm sao để sinh vƣợng Thổ, bởi có Thổ mới có thể có của cải. Ngƣời có nhiều của
cải nhất có đủ sao Ân để sinh vƣợng cho mình, sau dó có đủ Thực thần hoặc Thƣơng Quan để sinh vƣợng Tài mới có thể nhận đƣợc nhiều của cải.
Nếu bạn là ngƣời có Nhật nguyên Giáp Ất, Thổ chính là tài của bạn, mà Hỏa có thể sinh Thổ, Thủy có thể sinh Mộc, bởi vậy Thổ là sao Tài của bạn, Thủy là sao An của bạn. Bạn phải có cả hai hành này, nếu không bạn chỉ kiếm đƣợc một ít của cải mà thôi. 4. LỰA CHỌN THỨ HAI LÀ TỲ KIM
Đối tác và bạn đời có lợi đứng thứ hai trong lựa chọn của ngƣời khuyết Kim là những ngƣời sinh vào tháng Tỳ, tức ngày 5 tháng 5 đến ngày 5 tháng 6.
Tỳ là trƣởng sinh của Kim. Tỳ tuy có Kim, nhƣng nó là mật mã rất hay thay đổi. Chữ Tỳ cùng với chữ Dần, Thân, Hợi gọi chung là tứ trƣởng sinh, bốn mật mã này có rất nhiều ngũ hành của bản thân, nhƣng chúng đều biến đổi theo môi trƣờng, tức là những ngƣời cầm tinh rắn, hổ, khỉ và heo luôn biết cách sống phù hợp với hoàn cảnh. Khi chữ Tỳ gặp Dậu, nó là Kim trung thực. Ngƣời sinh vào tháng Tỳ hành vận Dậu thì đây là Kim một trăm phần trăm.
Nhƣng khi chữ Tỳ gặp Thân, sẽ biến thành Thủy.
78