🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Đổi Vận Cho Người Mệnh Khuyết – Quyển Thu Đông Ebooks Nhóm Zalo ĐỔI VẬN CHO NGƢỜI MỆNH KHUYẾT - QUYỂN THU - ĐÔNG Tác giả: LÝ CƢ MINH Ngƣời dịch: TIẾN THÀNH LỜI GIỚI THIỆU MỆNH KHUYẾT LÀ GÌ? Thiên nhân hợp nhất là một trong những tƣ tƣởng quan trọng nhất trong triết học cổ đại phƣơng Đông. Các chế độ xã hội cũng nhƣ việc sản xuất, sinh hoạt cho đến quan điểm về nhân sinh của ngƣời xƣa đều chịu ảnh hƣởng của tƣ tƣởng này. Quan niệm về thiên mệnh của Nho gia, thuyết mệnh định tự nhiên của Đạo gia đều ra đời dƣới ảnh hƣởng của quan niệm thiên nhân hợp nhất. Thậm chí cổ nhân còn vận dụng quan niệm thiên nhân hợp nhất vào văn hóa mệnh lý bát tự, chuyển hóa thông tin thời gian và không gian khi con ngƣời sinh ra thành trạng thái ngũ hành vƣợng khuyết, từ đó suy đoán cát hung trong cuộc đời. Nói một cách đơn giản, thuyết mệnh lý bát tự tƣơng tự nhƣ thống kê học số lý thời xƣa, đƣợc các thế hệ quan sát kiểm tra chứng nghiệm trong nhiều trƣờng hợp thực tế, cuối cùng đúc rút ra những kết luận về mối tƣơng quan giữa thời gian ra đời và bốn mùa, ngũ hành. Trong quá trình vận dụng thực tế, khó tránh khỏi tình trạng nhiều ngƣời học không tinh thông nên biến nó thành một trong những công cụ mê tín. Song với tƣ cách là một trong những thành tố quan trọng nhất của văn hóa truyền thống phƣơng Đông, tƣ tƣởng bốn mùa sinh hóa, thiên nhân hợp nhất đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Cùng với sự phát triển của thời đại, con ngƣời hiện nay đã có rất nhiều cách lý giải hoàn toàn mới về quan niệm thiên nhân hợp nhất - chung sống hài hòa với tự nhiên, dƣỡng sinh cơ thể theo sự biến đối của bốn mùa, lựa chọn nơi ở tốt theo môi trƣờng, đây đều là những phƣơng pháp để đạt đƣợc trạng thái sinh tồn tốt hơn nhằm thuận ứng với tự nhiên. Ngƣời ta ngày càng nhận thức đƣợc rằng: Là một phần của vũ trụ và tự nhiên, chỉ khi thuận theo thiên thời, coi trọng địa lý, con ngƣời mới phát huy đƣợc tinh hoa trời đất, và sự năng động của mình. Nhƣng các thành tố văn hóa truyền thống diễn sinh từ quan niệm thiên nhân hợp nhất nhƣ mệnh lý bát tự lại dần trở nên xa lạ, khó hiểu vì các lý thuyết rối ren cũng nhƣ sự huyễn hoặc hóa của các thuật sĩ giang hồ. Ngày nay, không ít học giả có nghiên cứu sâu về thuật số đã thực hiện đơn giản hóa lý 1 thuyết thuật số, lọc bỏ những yếu tố lạc hậu, đƣa vào những yếu tố hiện đại, giúp ngƣời học nắm bắt dễ hơn. Lý Cƣ Minh là một nhà nghiên cứu thuật số có ảnh hƣởng lớn, một trong những tấm gƣơng điển hình trong việc phát huy văn hóa truyền thống Trung Hoa và thành công trong việc quảng bá trên thế giới. Sau một thời gian nghiên cứu, kết hợp văn hóa mệnh lý truyền thống theo quan niệm thiên nhân hợp nhất với văn hóa hiện đại, Lý Cƣ Minh đã sáng tạo ra học thuyết mệnh khuyết hiện đại, đơn giản và dễ thực hành. Theo đó, ngƣời mệnh khuyết đƣợc chia thành bốn loại: 1. Ngƣời mệnh khuyết Kim, sinh vào khoảng ngày 19 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5 dƣơng lịch, tức sinh vào mùa xuân, bát tự của họ thƣờng là Mộc thịnh Kim suy. 2. Ngƣời mệnh khuyết Thuỵ, sinh vào khoảng ngày 5 tháng 5 đên ngày 7 tháng 8 dƣơng lịch, tức sinh vào mùa hạ, bát tự của họ thƣờng là Hoả vƣợng Thuỵ nhƣợc. 3. Ngƣời mệnh khuyết Mộc, sinh vào khoảng ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11 dƣơng lịch, tức sinh vào mùa thu, bát tự của họ thƣờng là Kim nhiều Mộc ít. 4. Ngƣời mệnh khuyết Hỏa, sinh vào khoảng ngày 8 tháng 11 đến ngày 18 tháng 2 dƣơng lịch, tức sinh vào mùa đông, bát tự của họ thƣờng là Thủy thịnh Hoả suy. Ngƣời xƣa nói, “tri mệnh cải mệnh” (biết mệnh mới có thể thay đổi mệnh), cũng vậy, biết thiếu cái gì mới có thể hành động để bổ sung, bù đắp. Lý thuyết này bàn về việc “biết mệnh từ đó cải mệnh, biết vận từ đó cải vận”, trƣớc hết kế thừa học thuyết thiên nhân hợp nhất đối với quy luật vũ trụ và môi trƣờng tự nhiên, cho rằng mùa là căn cứ quan trọng nhất quyết định sự vƣợng suy của ngũ hành. Thí dụ mùa xuân vạn vật sinh trƣởng, Mộc thịnh còn Kim suy; mùa hạ thời tiết oi bức, Hoả vƣợng còn Thuỵ suy; mùa thu vạn vật héo tàn, Kim vƣợng còn Mộc suy; mùa đông trời giá rét, Thuỵ vƣợng còn Hoả suy… Dƣới nhận thức tổng thể về trạng thái suy vƣợng của ngũ hành, lý thuyết này đơn giản hóa và tổng kết phƣơng pháp suy đoán truyền thống, rút ra đặc điểm chung về sự vƣợng suy ngũ hành của những ngƣời ra đời vào những mùa khác nhau, từ đó đƣa ra phƣơng thức hƣớng dẫn cải vận trong đời sống hàng ngày. Để giúp bạn đọc dễ học, Lý Cƣ Minh chia sẻ với bạn đọc tinh túy của văn hóa truyền thống bằng ngôn ngữ phổ thông, dễ hiểu. Những phƣơng pháp đƣợc trình bày trong cuốn sách đều liên quan đến ăn, mặc, ở, đi lại rất quen thuộc trong đời sống thƣờng ngày, đồng thời cũng là những kiến nghị và lời khuyên đƣợc lựa chọn tỉ mỉ, giúp độc giả bình thƣờng có thể dễ dàng áp dụng trong đời sống thƣờng ngày. 2 LỜI TÁC GIẢ Nếu đọc cuốn sách này, bạn sẽ nhận biết đƣợc nhiều điều, vì đây là bí mật lớn của cuộc sống đƣợc phát hiện trong “Bát tự thần toán”, lại đƣợc dẫn chứng bằng thực tế. Bí mật này liên quan đến vận mệnh con ngƣời. Nghiên cứu thuật số, cần phải chú ý ba phƣơng diện sau: 1. Đƣa vào giáo dục, là một bộ phận của môn thiên văn địa lý. 2. Đƣa vào triết học, là di sản của nhân loại trong việc tìm hiểu vũ trụ. 3. Thuật số là tiểu đạo khi bạn dùng nó làm công cụ kiếm ăn, nhƣng khi bạn nghiên cứu cơ trời, thì thuật số là đại pháp. Tiểu nhân dùng tiểu đạo, quân tử dùng đại đạo. Phạm vi của bất kỳ môn học vấn nào cũng phụ thuộc vào việc ngƣời vận dụng là ai. Điều này có liên quan đến sự tu dƣỡng, học vấn, trí tuệ, hoài bão… của ngƣời học. “Tử Bình mệnh lý” của triết học cổ đại Trung Hoa là một kho báu, rất nhiều ngƣời vào kho báu đó tƣởng rằng đã biết đƣợc tinh túy của nó, nhƣng tứ tấu “Ngạ Hoả mệnh” (mệnh khuyết Hoả), “Ngạ Thuỵ mệnh” (mệnh khuyết Thuỵ), “Ngạ Mộc mệnh” (mệnh khuyết Mộc), “Ngạ Kim mệnh” (mệnh khuyết Kim) trong bộ “Bát tự cải vận học” này không chỉ bổ sung Bát tự Dụng thần để biết mình, mà còn chỉ ra cách tận dụng ngũ hành còn khuyết để điều chỉnh các yếu tố cuộc sống, giúp thay đổi vận mệnh. Đây là lập luận xuyên suốt của cuốn sách, cũng là tiếp nối nghiên cứu của tiền nhân về “Bát tự học”, làm cho “Tử Bình mệnh lý” tiếp tục phát triển. Mặc dù cuốn sách này luận chứng chính xác, tôi vẫn cần nói rõ hai điểm: 1. Bát tự thần toán chỉ phù hợp áp dụng cho ngƣời ở những khu vực có bốn mùa giao hòa bình thƣờng, nếu không sẽ tính toán không chính xác. 2. Bát tự và Dụng thần, 88% việc vận dụng chia theo dƣơng lịch, chắc chắn không sai sót, nhƣng vẫn có 10-12% chịu sự chi phối của ngày giờ sinh, hoặc có những Dụng thần khác nhau vì biến cục do Thiên can hợp Địa chi hợp Cục, những ngƣời này chiếm số lƣợng rất ít, nhƣng về cơ bản đƣợc chia theo dƣơng lịch, mặc dù không phải là thiếu Dụng thần quan trọng nhất, nhƣng cũng không phải là Kỳ thần. Ngƣời khuyết Thuỵ nhiều khi cũng khuyết Kim, ngƣời khuyết Hoả nhiều khi cũng khuyết Mộc, mỗi ngƣời không hẳn chỉ khuyết một hành trong Ngũ hành, nhƣng bất kể bạn khuvết mấy hành, thì theo phép phân chia dƣơng lịch hiện tại, chắc chắn bạn sẽ khuyết. Bạn vừa xem mệnh khuyết của mình, vừa đối chiếu với quá khứ của mình xem có nhƣ sách nói hay không, phải đối chiếu rồi vận dụng linh hoạt. Lý Cƣ Minh 3 Phần 1. MÙA THU - MỆNH KHUYẾT MỘC (Những ngƣời sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 7 tháng 11 dƣơng lịch) Chƣơng 1. SINH VÀO MÙA THU PHẢI COI TRỌNG MỘC 18 phƣơng pháp giúp bạn thoát khỏi khó khăn 1. KIM THỊNH CẦN NHIỀU MỘC Những ngƣời sinh vào tháng Thân, Sửu (từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 8 tháng 10 dƣơng lịch), Bát tự của họ đều là Kim vƣợng, do đó phải lấy Mộc làm Dụng thần quan trọng nhất, thông thƣờng cần thêm chút Hoả để tăng thêm Hoả tính, cũng cần tăng thêm chút Thuỵ để tiết Kim làm cho nó dịu bớt, nhƣng bất luận là loại Bát tự nào thì Mộc cũng phải là Dụng thần quan trọng. Những ngƣời sinh vào mùa thu thì Mộc là Dụng thần quan trọng hàng đầu. Năm 2010 là năm Canh Dần, “Canh” là Kim, “Dần” là Mộc, năm 2008 và 2019 là vận Mậu Tý Mộc trong vận Ngũ Tý, nhƣ vậy năm 2010 những ngƣời khuyết Mộc chắc chắn có thể gặt hái lớn. Tháng đỉnh cao của ngƣời có mệnh khuyết Mộc là từ ngày 4 tháng 2 đến ngày 5 tháng 4 dƣơng lịch, tháng đỉnh cao tiếp theo là từ ngày 5 tháng 12 đến ngày 5 tháng 1 năm sau. Giờ lành để ngƣời có mệnh khuyết Mộc xuất phát là 7 giờ đến 9 giờ sáng, 1 giờ đến 3 giờ chiều và 9 giờ đến 11 giờ đêm. Ngƣời khuyết Mộc có cơ hội rất lớn để thành công, lại có “hàng „cùng‟ thập bát chƣởng” (mô phỏng theo tên chiêu thức “Hàng long thập bát chƣởng” (18 chƣởng hàng phục rồng) của Cái Bang trong tiểu thuyết Kim Dung, chỉ 18 phƣơng pháp giúp thoát khỏi khó khăn cùng khốn), cho nên khi hành vận ắt sẽ hơn ngƣời. Năm 2004 và 2005 đã qua đều là năm Giáp Ất Mộc, ngƣời khuyết Mộc rất may mắn. Năm 2008 và 2009 là vận Mậu Tý Mộc, trong khoảng thời gian này, những ngƣời khuyết Mộc lại bắt đầu hành vận. 2. SỬ DỤNG MÀU LỤC Ngƣời khuyết Mộc đƣơng nhiên màu lục là màu hành vận tốt nhất, quần áo lấy màu lục làm màu chính, trong đó bít tất màu lục là quan trọng nhất, rất nhiều ngƣời có mệnh khuyết Mộc khi hành vận đều rất thích quân phục, là bởi quân phục có màu xanh rừng điển hình, mọi thứ quân trang đều có màu lục. Mỗi tối trƣớc khi đi ngủ là thời khắc tốt nhất của vận Mộc, ngƣời có mệnh khuyết Mộc không đƣợc ngủ giƣờng sắt, phải ngủ giƣờng gỗ, drap giƣờng và chăn cũng lấy màu lục làm gam màu chủ đạo. Đƣơng nhiên mức độ đậm nhạt tùy bạn quyết định, màu lục có thể 4 rất đẹp, cũng có thế rất xấu. Rất nhiều cây có màu cà phê, nhƣng màu cà phê là Thổ, không phải màu Mộc, màu Mộc phải là màu lục. 3. SỐNG Ở NƠI CÓ NHIỀU CÂY Ngƣời có mệnh khuyết Mộc tốt nhất chọn nhà xung quanh trồng toàn cây, trong nhà có cảnh vƣờn, nếu nhà nhìn về phía một ngọn núi, trên núi cây cối hoa cỏ rậm rạp sẽ có vận tốt nhất. Không kỳ đại thụ gần nhà, một số ngƣời có mệnh khuyết Mộc trồng đầy cây cỏ trong nhà, đây là một phƣơng pháp để lấy vận Mộc. Sàn nhà dùng gỗ thích, vách tƣờng dùng màu lục nhạt là tốt nhất. Rất nhiều ngƣời khuyết Mộc mà mệnh chƣa đến nỗi tuyệt thƣờng có tình trạng cây cối ngoài nhà mọc lan vào trong nhà. 4. LẤY VẬN TỪ SAO TỨ LỤC VĂN XƢƠNG MỘC Sao Tứ Lục Mộc năm 2010 bay đến phía chính Bắc, do đó ngƣời có mệnh khuyết Mộc năm nay chỉ cần mở cửa sổ lớn ở phía Bắc ngôi nhà là có thể lấy đƣợc Mộc khí của phƣơng Bắc. Nếu muốn làm cho Mộc tinh phƣơng Bắc vƣợng hơn, có thể trồng bốn cây trúc Văn Xƣơng dƣới nƣớc ở phƣơng này, hoặc đặt một khóm trúc khai vận. Phƣơng Bắc rất có lợi cho ngƣời mệnh khuyết Mộc nằm ngồi, trong đó giƣờng toạ Nam hƣớng Bắc là giƣờng khai vận tốt nhất để cho ngƣời mệnh khuyết Mộc ngủ, những ngƣời mệnh khuyết Mộc nên ngủ để chân phía Nam đầu quay phía Bắc. Nếu do cách bố trí nhà hạn chế, không thể đặt giƣờng ở vị trí Văn Xƣơng thì cũng có thể kê giƣờng toạ Tây hƣớng Đông, vì phía Đông thuộc Mộc. 5. NHỮNG VẬT DỤNG GIÖP TĂNG CƢỜNG VẬN MỘC TRONG NHÀ Ngƣời khuyết Mộc nên học thổi tiêu thổi sáo, đây là một phƣơng pháp tăng Mộc khí, gõ mõ cũng là tiếng của gỗ, cũng là phƣơng pháp giúp ngƣời có mệnh khuyết Mộc hành vận tốt, do đó ngƣời mệnh khuyết Mộc treo một cây tiêu ở bên giƣờng và đặt một cái mõ trên bàn viết là có thể tăng vận Mộc rất mạnh. Nếu bỗng nhiên thích gõ mõ, thổi tiêu thổi sáo đều là do vận Mộc trong mệnh thôi thúc. Tranh vận Mộc thì vẽ trúc vẽ thỏ đều giúp bạn vƣợng, vì những thứ họ vẽ đều là Mộc. 6. MANG MỘC ĐẾN VỊ TRÍ HOÀNG ĐẾ Ở PHÍA ĐÔNG BẮC Năm 2004 trở về trƣớc là vận bảy, năm cuối cùng của vận bảy cũng có sao bay về phía Tây Bắc để đƣơng lệnh, đại diện phía tây là vị trí Hoàng đế, nhƣng ngƣời có mệnh khuyết Mộc lại vào phía Tây Bắc là đất Kim, e rằng Mộc không đủ, do đó nếu ngồi nằm ở khu vực này thì chân nên giẫm trên thảm màu lục và xung quanh nên trồng nhiều trúc 5 khai vận để tăng cƣờng vận Mộc. Từ năm 2004 trở về sau, vận tám đến, phía Đông Bắc đƣơng lệnh, ngƣời khuyết Mộc phải mang Mộc đến phía Đông Bắc. Muốn hóa tiết sao Ngũ Hoàng Nhị Hắc thì cần phải dùng đến đồ đồng. Ngƣời khuyết Mộc vẫn có thể dùng đồ đồng, nhƣng chỉ cần đề trà Ô Long trong hộp kín là đƣợc. Dùng đồng để hóa giải sao Ngũ Hoàng Nhị Hắc, còn trà thì bổ sung vận Mộc, đây là phƣơng pháp nhất cử lƣỡng tiện. 7. NÊN ĐEO ĐÁ MÀU Đá màu là đá phát đạt, loại đá vân này có bảy màu, trong đó đá màu lục có Mộc tính rất mạnh, có thể dùng dây màu lục để đeo đá màu. Loại đá màu Alexander hiếm thấy đƣợc phát hiện năm 2003 có tác dụng tăng cƣờng kỳ diệu, phối hợp với đá màu lục, ngƣời mệnh khuyết Mộc sẽ nhƣ hổ thêm cánh. 8. NGƢỜI KHUYẾT MỘC ĐỒNG THỜI KHUYẾT PHÁT (TÓC), KHUYẾT GIÁP (MÓNG TAY) “Phát” là tóc, “giáp” là móng tay. Đại diện cho Mộc trong cơ thể là gan mật, bệnh tật mà ngƣời có mệnh khuyết Mộc cần cẩn thận nhất cũng là bệnh gan và bệnh mật, có ba phƣơng pháp có thể làm cho cơ thể có vận Mộc thật mạnh: 1. Mệnh khuyết Mộc nên để tóc dài mới có vận tốt. 2. Mệnh khuyết Mộc nên để móng tay dài, nữ giới để móng tay dài rất đơn giản, nam giới chỉ để móng ngón tay út dài quá 3mm là đƣợc. 3. Mệnh khuyết Mộc có lông trên ngƣời càng nhiều càng tốt, để râu cũng là phƣơng pháp tăng cƣờng vận tốt. Do đó ngƣời có mệnh khuyết Mộc không kiêng để râu tóc dài. 9. THỰC VẬT VÀ CÁC LOẠI QUẢ LÀ THỨC ĂN ĐỔI VẬN Ngƣời khuyết Mộc đƣơng nhiên ăn những thứ liên quan đến Mộc sẽ có vận tốt. Ngƣời mệnh khuyết Mộc nên ăn nhiều rau mầm, salad, lấy các loại rau có màu xanh làm vật trợ vận, rau càng xanh càng non càng trợ vận. Ngƣời mệnh khuyết Mộc nên ăn nhiều trái cây có màu xanh, thí dụ quả kiwi, và nƣớc chanh sẽ có thể giúp ngƣời khuyết Mộc hành vận. Mía không những nên ăn, mà còn là loại cây đặt nên trong nhà để trợ vận. Mọi loại dƣa đều là những thức ăn trợ vận cho ngƣời có mệnh khuyết Mộc. Ngƣời khuyết Mộc ăn chay sẽ giao vận tốt. Uống Đông dƣợc chính là ăn chay vậy. Mọi loại nấm cũng đều là Mộc. Thực vật giàu khí Mộc nhất là Linh chi. Ngƣời khuyết Mộc uống trà Linh chi hoặc dùng 6 Linh chi làm thuốc sẽ mang lại vận tốt nhất. Có thể để một cây nấm Linh chi trong nhà. 10. THỎ, HỔ, MÈO LÀ MỘC TỐT LÀNH Ngƣời có mệnh khuyết Mộc muốn hành vận thì chỉ cần dùng mèo đồ chơi là đƣợc. Hổ thuộc họ mèo, do đó hổ cũng thuộc Mộc. Chú mèo máy Doraemon cũng là Mộc. Do đó trẻ em khuyết Mộc nên để nhiều mèo đồ chơi trong phòng. Vịt cũng là Mộc, cua cũng là Mộc, bởi vậy ngƣời có mệnh khuyết Mộc đặt một con vịt gỗ ở đầu giƣờng là có thể sinh Mộc và sinh vận. Da hổ là Mộc. Mặc một bộ quần áo có hoa văn da hổ sẽ có Mộc khí rất mạnh. 11. NUÔI MÈO VÀ THỎ ĐỂ TRỢ VẬN MỘC Ngƣời có mệnh khuyết Mộc có thể trồng nhiều cây cối hoa cỏ trong nhà, nhƣng tốt nhất là nuôi mèo, thỏ, vịt để trợ vận Mộc. Nuôi cua cũng là dƣỡng Mộc. Mèo thì phải có đuôi vểnh lên, nuôi thỏ thì tốt nhất là hai con. Nuôi vịt thì hơi ồn ào nhƣng ngƣời có Bát tự khuyết Mộc có thể nhận đƣợc rất nhiều Mộc. 12. DU LỊCH VỀ PHÍA ĐÔNG ĐỂ LẤY VẬN MỘC Ngƣời có mệnh khuyết Mộc nên thƣờng xuyên đi về phía Đông. Ngƣời Trung Quốc coi Nhật Bản, Mỹ là đất Mộc, là phía Đông. Do đó bất kỳ chuyến du lịch nào đến Mỹ, Nhật cũng đều có thể lấy vận Mộc. Ngƣời có mệnh khuyết Mộc muốn hành vận, gần thì đến Đông Kinh (Tokyo) - Nhật Bản có Mộc khí rất mạnh, “Đông” trong từ "Đông” Kinh là Mộc phƣơng Đông. 13. SÁCH LÀ CỨU TINH CỦA NGƢỜI CÓ MỆNH KHUYẾT MỘC Nếu là ngƣời khuyết Mộc, bạn nên dùng nhiều đồ gia dụng bằng gỗ trong nhà, gỗ trắc là loại gỗ ngƣời vận Mộc nên dùng, nhƣng các tác phẩm điêu khắc gỗ mới thật sự trợ vận, nhƣ thỏ, mèo bằng gỗ. Mèo trong tranh thêu cũng dùng để trợ vận cho ngƣời có mệnh khuyết Mộc. Rèm cửa sổ bằng vải là Mộc, cửa sổ của ngƣời khuyết Mộc toàn bằng gỗ thì tốt. Ngƣời khuyết Mộc nên giữ sách vở, tạp chí trong nhà, vì chúng đều là Mộc. Quần áo cũng là Mộc, vì đƣợc làm từ vỏ cây mà thành. Ngƣời khuyết Mộc để nhiều sách trong nhà và thích mua sắm quần áo nhất định là vận tốt, thực ra mua sắm là công trình lấy Mộc. Quần áo là Mộc, sách vở cũng là Mộc, những ngƣời thích mua sắm mà khuyết Mộc rất ít khi mua một món trang sức bằng đồng hay bằng nhựa, vấn đề là họ đang hành vận hay hành vận suy, nếu hành vận thì chỉ mua 7 “Mộc”. Ngƣời có mệnh khuyết Mộc nên để nhiều sách trong nhà, tốt nhất là lập thƣ phòng riêng, đồng thời sử dụng nhiều đồ gia dụng bằng gỗ, rèm cửa sổ bằng vải. 14. SÁNG SỚM LÀ THỜI ĐIỂM LẤY VẬN MỘC Ngƣời có mệnh khuyết Mộc nếu gặp khó khăn nhƣ mắc bệnh nan y hay phá sản, không có lối thoát, có thể thức dậy lúc 5 giờ sáng, đi ra công viên hoặc sƣờn núi nơi có nhiều cây nhất để lấy Mộc tăng vận. 5 giờ đến 7 giờ sáng gọi là giờ “Mão”, là khoảng thời gian nhiều Mộc nhất mỗi ngày, nếu ngƣời khuyết Mộc tận dụng vận buổi sáng sớm này để hấp thu khí “Mão” Mộc thì có thể đạt đƣợc hiệu quả tốt. Trƣớc tiên ra khỏi cửa vào lúc 5 giờ đến 7 giờ sáng, gặp cây to thì đứng trƣớc cây hít mạnh Mộc khí, gặp cành cây thì nhặt lên, gặp một cành khác to hơn lại nhặt lên. Cứ thế vừa đi dạo, vừa cầm một cành cây trên tay, đến khi mặt trời mọc thì bắt đầu tập Thái cực quyền, sau đó ngồi xuống nghỉ ngơi, uống chút nƣớc, hít thở không khí trong lành, mang cành cây to nhất nhặt đƣợc về nhà, để ở phía đông. Sáng hôm sau ra khỏi cửa, lại mang vứt đi, rồi lại nhặt cành cây khác, nhƣ vậy có thể lấy Mộc. Ngƣời khuyết Mộc về nhà nên uống một ly nƣớc Linh chi hoặc trà Nhân sâm để bổ sung vận Mộc. 15. CÔNG DỤNG CỦA VIỆC TRỒNG HOA CỎ TRONG PHÒNG VỆ SINH Ngƣời có mệnh khuyết Mộc vì thiếu Mộc nên phải dùng Thủy để sinh Mộc, mà phòng vệ sinh là nguồn Thủy trong ngôi nhà. Ngƣời khuyết Mộc phải đặt chậu cây cảnh trong phòng vệ sinh, một mặt có thể làm cho không khí phòng vệ sinh trong lành hơn, mặt khác dùng Thủy sinh Mộc sẽ có thể dƣỡng vận Mộc. Phƣơng pháp này rất đáng vận dụng. Tốt nhất là trồng hai chậu, bốn chậu. Đƣơng nhiên gạch men trong phòng vệ sinh với các hoa văn cây cỏ cũng có Mộc khí. Treo quần áo ƣớt trong phòng vệ sinh cho khô cũng là Mộc. Bất kỳ đô thị nào cũng có một nơi bán cây cảnh. “Mộc” ở nơi này nhất định là đẹp nhất, vƣợng nhất, ngƣời khuyết Mộc sinh sống ở gần đó sẽ có thế đƣợc vận Mộc. Vì vậy ngƣời có mệnh khuyết Mộc ghé chơi khu bán cây cảnh mỗi tuần đôi ba lần, mua vài cây hoa to về nhà là hoàn thành trình tự lấy vận Mộc. Tìm đƣợc chợ bán rau quả và mua về cũng là bổ sung Mộc. 16. CHỮ HÁN VỚI NGƢỜI MỆNH KHUYẾT MỘC Họ Lâm đƣơng nhiên là nhiều Mộc. Thực ra ngƣời tên là Á Đông mới là nhiều Mộc nhất. Phƣơng Đông là Mộc. Mùa xuân 8 cũng là mùa Mộc vƣợng, do đó ngƣời tên là Á Xuân cũng có rất nhiều Mộc khí. Mọi chữ Hán có bộ Thảo đầu đƣơng nhiên là nhiều Mộc. Ngƣời sống ở “XX Uyển” rất nhiều Mộc, vì chữ “Uyển” là vƣờn, là Mộc, ngƣời có mệnh khuyết Mộc tốt nhất nên ở “XX Uyển”. “Hoa viên XX” đƣơng nhiên rất nhiều Mộc, khu thứ 1, khu thứ 11, khu thứ 2, khu thứ 22, cũng là Mộc. Khu A, khu B cũng là Mộc, khu K và khu L cũng là Mộc. Chữ “Tuyển” cũng là Mộc bởi trong đó có chứa chữ là quẻ Tốn, chỉ phƣơng Nam, cũng là Mộc. 17. TRỢ VẬN MỘC CHO HỌC SINH ĐI THI Trẻ con muốn thông minh, nếu là trẻ khuyết Mộc, thì nên ăn nhiều hải đới, hạt quả cứng, hạch đào (quả óc chó), rong biển, gan heo, óc heo, uống nhiều nƣớc nho. Khi ngồi học tay cầm thƣớc gỗ, dùng bốn cây trúc Phú quý trồng trong chậu nƣớc để trƣớc bàn học, đó là “một và bốn cùng một cung làm vƣợng danh khoa giáp”. Chân dẫm lên thảm màu lục. Để học có hiệu quả nhất thì nên dậy lúc 6 giờ sáng, học đến 9 giờ, hoặc buổi tối ôn tập từ 9 giờ đến 11 giờ, những khoảng thời gian khác hiệu quả không rõ rệt. Vào kỳ thi hàng năm, từ ngày 4 tháng 2 đến ngày 5 tháng 5 là có lợi, nhƣng thi sau ngày 5 tháng 5 sẽ dễ thất bại, do đó phải tăng cƣờng vận Mộc trên ngƣời. Thí dụ mặc áo màu lục, trong túi để một cây hành, tay đeo dây màu lục, nên dùng tràng hạt gỗ và đi bít tất màu lục. Tóc và móng chân, móng tay nên để dài trong kỳ thi. 18. GẦN GŨI NHỮNG NGƢỜI NHIỀU MỘC Học sinh khuyết Mộc nên tìm thầy cô dạy kèm có nhiều Mộc. Những thầy cô sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 5 tháng 4 sẽ có lợi cho học sinh khuyết Mộc. Những ngƣời sau cũng có ích: Ngƣời mà trong Bát tự có Tam hội cục “Mão”, “Dần”, “Thìn”. Ngƣời mà trong Bát tự có Tam hợp cục “Mão”, “Hợi”, “Mùi”. Ngƣời mà trong Bát tự có Lục hợp cục “Dần”, “Hợi”. Bạn có thể dùng “Lịch vạn niên” để tính cho ngƣời khác và cho mình: Ngƣời sinh từ ngày 19 tháng 2 đến ngày 5 tháng 4, Bát tự có nhiều Mộc nhất. Ngƣời sinh từ 3 giờ đến 7 giờ sáng là nhiều Mộc nhất. Ngƣời nhiều Mộc ắt chủ về “Nhân”, tức là ngƣời hảo tâm. Ngoài ra có một cách nữa, là đổi tên (theo chữ Hán), những tên dƣới đây đều có nhiều 9 Mộc. Ngƣời họ Lý, họ Lâm, họ Liễu, họ Lƣơng (Hè), tên là Á Sâm, Á Khanh, Á Hổ thƣờng có nhiều Mộc. Không chỉ thầy cô dạy kèm, mà ngƣời giúp việc cũng phải sinh vào tháng “Mộc” mới nên thuê. Tìm ngƣời yêu, kết hôn càng phải hỏi rõ trƣớc tháng sinh rồi mới quyết định có tiếp tục hay không, thực chất là để biết có phải ngƣời nhiều Mộc tức là sinh từ ngày 2 tháng 9 đến ngày 5 tháng 4 hay không. Phƣơng pháp này có thể giúp bạn nhận đƣợc vận tốt trong cuộc đời. Chƣơng 2. ĐỂ CÓ VẬn MỘc MỖI nGÀY Những ngƣời sinh vào mùa thu làm thế nào để có vận tốt? 1. PHÍA ĐÔNG LÀ PHƢƠNG VỊ CỦA MỘC Mộc phía Đông tức là hoa, mọi loài cây cối hoa cỏ đều thuộc Mộc. Ngƣời khuyết Mộc liên quan mật thiết với phía Đông, vì phía Đông đại diện cho Mộc, nên “Đông phƣơng bất bại” thì Mộc sẽ không thiếu. Ngƣời khuyết Mộc gắn liền với màu lục, tốt nhất là mặc toàn đồ có màu lục. Nếu bạn chỉ mặc nửa màu lục thì có nghĩa Mộc của bạn chỉ có thể rất ngắn, tức vận khí của bạn vẫn có khiếm khuyết. Thế nhƣng bất kỳ ai cũng có một thứ ma tính. Thí dụ một ngƣời ra đời vào tháng 6, có rất nhiều Hỏa, lại rất thích mặc quần áo màu đỏ, đó là ma tính. Mọi ngƣời có thể khắc phục đƣợc ma tính của mình, chọn mặc quần áo phù hợp với ngũ hành là bƣớc đầu tiên đi vào vận tốt. 2. CÓ PHẢI BẠN LUÔN THẤY MÌNH KHÔNG MAY MẮN? Nếu bạn đọc thấy mình đang hành vận suy, hãy phấn đấu để xoay chuyển tình thế. Từ năm 2008, thế giới bƣớc vào vận Mộc của vận Ngũ Tý, đối với những ngƣời khuyết Mộc thì 12 năm sau đó cũng rất có lợi. Thí dụ năm 2014, ngƣời khuyết Mộc có cơ hội rất tốt để chuyển bại thành thắng. Bởi kể từ ngày 4 tháng 2 năm 2014 dƣơng lịch, ngƣời khuyết Mộc nhận đƣợc rất nhiều Mộc, cho đến ngày 5 tháng 4, có thời gian 2 tháng để hấp thu Mộc cần thiết. BA NGUYÊN CỬU VẬN Trong lý luận phong thủy, cứ 60 năm là một “nguyên”, thƣợng nguyên trông coi 60 năm, trung nguyên trông coi 60 năm, hạ nguyên trông coi 60 năm, “ba nguyên” cộng lại là 180 10 năm. Cứ 20 năm là một “vận”, có 9 ngôi sao, mỗi ngôi lần lƣợt trông coi 20 năm. Bảng tra nhanh Tam nguyên cửu vận Vận một Khảm Phƣơng Bắc Nhất Bạch Tham Lang tinh Thuộc Thủy Năm 1864-1883 Vận hai Khôn Tây Nam Nhị Hắc Cự Môn tinh Thuộc Thổ Năm 1884-1903 Vận ba Chấn Phƣơng Đông Tam Bích Lộc Tồn tinh Thuộc Mộc Năm 1904-1923 Vận bốn Tốn Đông Nam Tứ Lục Văn Khúc tinh Thuộc Mộc Năm 1924-1943 Vận năm Trung Cung Ngũ Hoàng Liêm Trinh tinh Thuộc Thổ Năm 1944-1963 Vận sáu Càn Tây Bắc Lục Bạch Vũ Khúc tinh Thuộc Kim Năm 1964-1983 Vận bảy Đoài Phƣơng Tây Thất Xích Phá Quân tinh Thuộc Kim Năm 1984-2003 Vận tám Cấn Đông Bắc Bát Bạch Tả Phụ tinh Thuộc Thổ Năm 2004-2023 Vận chín Ly Phƣơng Nam Cửu Tử Hữu Bật tinh Thuộc Hỏa Năm 2024-2043 Trong đó từ ngày 5 tháng 3 đến ngày 5 tháng 4 năm 2014 là khoảng thời gian Mộc thịnh vƣợng nhất. Đây là mức độ thịnh vƣợng chƣa từng có của Mộc những năm gần đây. Do đó ngƣời khuyết Mộc là những ngƣời nhanh chóng nhận đƣợc vận tốt nhất trong các hành thuộc Ngũ hành. Năm 2014 và 2015 lần lƣợt là năm “Giáp” và “Ất”, nửa đầu năm đều có rất nhiều Mộc, lại thêm vận Ngũ Tý là vận Mộc, Mộc giúp cho tài vận vƣợng, tình yêu đƣợc nhƣ ý. Có thể nói là không tai không nạn. Còn năm 2008 bắt đầu bƣớc vào vận Mộc Mậu Tý, đối với ngƣời khuyết Mộc, 12 năm sau đó rất có lợi. Do đó trong thời gian này, ngƣời khuyết Mộc không nên dành quá nhiều thời gian để ngủ. Khi thời gian đại vận hiếm có này đến, nếu ngƣời khuyết Mộc nghỉ ngơi hoặc làm những việc không liên quan thì sẽ lãng phí đại vận, vì đây là thời khắc có nhiều Mộc nhất. Sự thành bại đƣợc mất hoàn toàn dựa vào mấy năm này, vì bạn đang hành vận, nghĩa là cơ hội thành công của bạn tăng lên rất nhiều. Trong lòng ngƣời khuyết Mộc có hoài bão và nguyện vọng gì phải cố gắng tận dụng đại vận này để thực hiện. Hoặc là bạn rất muốn theo đuổi một ngƣời khác phái mà bạn thầm yêu đã lâu, nếu bắt đầu theo đuổi trong tháng này thì cơ hội thành công sẽ rất lớn. Nói cách khác, trong khoảng thời gian này những ngƣời khuyết Mộc làm việc gì cũng dễ dàng thành công. 3. NHẬN BIẾT VẬN MỘC HÀNG NĂM CỦA BẠN Vận Mộc hàng năm bắt đầu từ mùa xuân. Ngƣời khuyết Mộc về cơ bản coi nhƣ là thiếu Xuân. Nhiều ngƣời Trung Quốc có tên là A Xuân vì không đủ Mộc nên đặt tên là Á Xuân để tăng vận. BẢNG LIỆT KÊ CÁC THÁNG VÀ TIẾT KHÍ THEO ÂM LỊCH Âm Lịch Ngũ hành Địa chi Tiết khí Ngày tháng 11 Tháng Giêng Mộc Dần Lập xuân Ngày 3 tháng 2 - ngày 5 tháng 2 Vũ thuỵ Ngày 18 tháng 2 - ngày 20 tháng 2 Tháng Hai Mộc Mão Kinh trập Ngày 5 tháng 3 - ngày 7 tháng 3 Xuân phân Ngày 20 tháng 3 - ngày 21 tháng 3 Tháng Ba Thổ Thìn Thanh minh Ngày 4 - ngày 6 tháng 4 Cốc vũ Ngày 19 - ngày 21 tháng 4 Tháng Tƣ Hoả Tỳ Lập hạ Ngày 5 - ngày 7 tháng 5 Tiểu mãn Ngày 20 - ngày 22 tháng 5 Tháng Năm Hoả Ngọ Mang chủng Ngày 5 - ngày 7 tháng 6 Hạ chí Ngày 21 - ngày 22 tháng 6 Tháng Sáu Thổ Mùi Tiểu thử Ngày 6 - ngày 8 tháng 7 Đại thử Ngày 22 - ngày 24 tháng 7 Tháng Bảy Kim Thân Lập thu Ngày 7 - ngày 9 tháng 8 Xử thử Ngày 22 - ngày 24 tháng 8 Tháng Tám Kim Dậu Bạch lộ Ngày 7 - ngày 9 tháng 9 Thu phân Ngày 22 - ngày 24 tháng 9 Tháng Chín Thổ Tuất Hàn lộ Ngày 8 - ngày 9 tháng 10 Sƣơng giáng Ngày 23 - ngày 24 tháng 10 Tháng Mƣời Thuỵ Hợi Lập đông Ngày 7 - ngày 8 tháng 11 Tiểu tuyết Ngày 22 - ngày 23 tháng 11 Tháng Mƣời Một Thuỵ Tý Đại tuyết Ngày 6 - ngày 8 tháng 12 Đông chí Ngày 21 - ngày 23 tháng 12 Tháng Mƣời Hai Thổ Sửu Tiểu hàn Ngày 5 - ngày 7 tháng 1 Đại hàn Ngày 20 - ngày 21 tháng 1 Lập xuân là thời gian phấn chấn nhất, vận nhiều nhất trong năm của ngƣời khuyết Mộc. Nếu bạn vẫn xui xẻo trong mùa xuân thì nửa cuối năm tới sẽ vẫn nhƣ vậy, thậm chí còn xui hơn. Do đó mấy tháng kể từ ngày 4 tháng 2 dƣơng lịch là thời gian quan trọng nhất đối với ngƣời khuyết Mộc, bởi vì đó là những tháng có tài vận tƣơng đối tốt, ngƣời khuyết Mộc phải tận dụng khoảng thời gian này. Đƣơng nhiên, ngƣời bình thƣờng không chỉ thuần túy khuyết một hành trong ngũ hành. Thí dụ ngƣời khuyết Mộc không chỉ cần Mộc, mà có thể còn cần Hoả. Có ngƣời cần Mộc và Thuỵ, cũng có một số ngƣời khuyết Mộc khuyết cả Kim hoặc Thổ. Nhƣng thời gian 12 mùa xuân hàng năm là lúc vận Mộc đến. Chúng ta phải nỗ lực làm việc gấp bội trong thời gian này. Nếu Bát tự của bạn còn cùng lúc khuyết nhiều hành trong ngũ hành thì cần phải xem cả đại vận hàng năm để xem hiện mình đang khuyết hành nào. Nhƣng nếu hành đang khuyết đại diện cho tài vận của bạn thì trƣớc hết nên giải quyết nhu cầu của hành đó, vì của cải luôn là thứ có ảnh hƣởng sâu xa đến con ngƣời. Bây giờ bạn chỉ cần tận dụng mùa mà Mộc vƣợng, thực hiện hết những việc đã đƣợc hƣớng dẫn thì sẽ nhanh chóng đƣợc đổi vận. Đây cũng chính là chiến lƣợc hái vận hàng ngày của ngƣời có mệnh khuyết Mộc. Chú ý: Tháng Giêng thƣờng đƣợc bắt đầu tính từ mùng một của năm, nhƣng trong Mệnh lý học, tháng Giêng đƣợc bắt đầu tính từ tiết Lập xuân trong 24 tiết khí. 4. NHẬN BIẾT PHƢƠNG VỊ ĐẠI VẬN CỦA NGƢỜI KHUYẾT MỘC Ngƣời khuyết Mộc chiếm ƣu thế lớn trong năm 2010, vì năm này phƣơng Bắc có Mộc tinh Tứ Lộc bay đến. Điều này có nghĩa là phƣơng Bắc trong năm 2010 có nhiều Mộc nhất, bạn có thể dùng la bàn để xác định xem giƣờng của mình nằm ở phƣơng vị nào. Lấy thí dụ năm 2010, dù giƣờng kê ở đâu thì ngƣời khuyết Mộc cũng phải ngủ quay đầu về phía Bắc. Nếu không thể kê đầu giƣờng về phía Bắc, thì hàng ngày thức dậy xuống giƣờng theo hƣớng Bắc cũng có thể lấy đƣợc vận Mộc của phƣơng Bắc. Nếu cũng không thể xuống giƣờng theo vị trí hƣớng Bắc, mỗi ngày xuống giƣờng có thể di chuyển ngƣời về phía Bắc và dừng lại một chút, cũng đƣợc coi là xuống giƣờng theo hƣớng Bắc. Do đó phƣơng vị lấy vận năm 2009 chính là phƣơng Bắc. Mộc phƣơng Bắc năm 2010 là thần của ngƣời khuyết Mộc. Vì sao Tứ Lộc Văn Xƣơng ảnh hƣởng đến vận thế hàng năm của ngƣời khuyết Mộc, nên phƣơng Bắc hoặc phƣơng Đông đại diện cho việc ngƣời khuyết Mộc có thế hấp thu đƣợc rất nhiều Mộc. Nhƣ vậy chúng ta cần tìm cách ngủ quay đầu về phía Bắc, vì điều này ảnh hƣởng đến cả năm. Phƣơng vị này có thể sử dụng chính xác trong bất kỳ ngôi nhà nào, trƣờng phái phong thuỵ nào cũng đều lấy phƣơng Bắc làm phƣơng vị lấy Mộc. 5. NHẬN BIẾT CHỮ ĐẦU TIÊN: GIÁP Muốn lấy ngũ hành của Mộc, trƣớc hết phải biết bốn chữ liên quan mật thiết đến ngƣời khuyết Mộc. Chữ thứ nhất là “Giáp”. Trƣớc tiên bạn hãy nhìn móng tay của mình, ngƣời khuyết Mộc thì móng tay nhất định rất khỏe mạnh. Móng tay khỏe mạnh và đẹp cho thấy bạn khuyết 13 Mộc nhƣng đang hành vận. Nếu bạn thấy móng tay không khỏe mạnh thì vận khí của bạn chỉ bình thƣờng. Do đó, ngƣời khuyết Mộc phải dành thời gian chăm chút móng tay, giữ cho móng tay luôn ở trạng thái tốt nhất. Ngƣời khuyết Mộc hấp thu nhiều Vitamin A và Vitamin B sẽ có thể giúp móng tay mọc đẹp. Có một hiện tƣợng rất lạ, đó là móng tay của ngƣời khuyết Mộc moc xƣớc mang rô lại là vận tốt. Móng tay của ngƣời khuyết Mộc mọc rât nhanh và thƣờng mọc xƣớc mang rô, đó là bởi bản năng của cơ thể phải cân bằng Mộc mà ngƣời khuyết Mộc còn thiếu. Tóc ngƣời khuyết Mộc đang hành vận mọc nhanh và dài hơn ngƣời bình thƣờng, nếu ngƣời khuyết Mộc bị rụng tóc thì đại diện cho sự bong rụng của Mộc, nghĩa là ngƣời đó có vấn đề về sức khỏe. Ngoài móng tay, mọi loại lông mọc trên cơ thể đều đại diện cho Mộc. Ngƣời khuyết Mộc nếu hành vận thì thích để tóc mọc dài. Nếu ngƣời khuyết Mộc bẩm sinh có một hàng lông mày rất to rậm thì cũng là vận tốt. Ngƣời khuyết Mộc rất phù hợp để tóc dài và trông tƣớng mạo đẹp. Ngƣời không khuyết Mộc mà để tóc dài sẽ có tƣớng mặt không tốt. Nam giới khuyết Mộc về già để râu càng dài thì càng sống lâu, do đó nam giới khuyết Mộc ít râu thì vận không thật tốt. Tóm lại lông tóc trên cơ thể ngƣời khuyết Mộc dày rậm là tốt. Chân ngƣời khuyết Mộc có lông là quý tƣớng, chân càng nhiều lông thì càng không vất vả, dù có đôi chút vất vả thì cũng không phải là điều xấu. Lông nách cũng đừng cạo nhổ, ngƣời khuyết mộc nhổ lông ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể cũng là điều không đƣợc khuyến khích. Giáp Mộc còn đại diện cho cua, nhƣng là đại diện cho mai cua chứ không phải thịt cua. Ngƣời khuyết Mộc nuôi cua trong nhà có thể hành vận, nhƣng ăn thịt cua thì không thể hành vận, vì thịt cua không thuộc Mộc. Bạn có thể ăn cua bấy, vì loại cua này có thể ăn đƣợc cả mai. Giáp Mộc đại diện cho cây cao chọc trời, gần nhà ngƣời khuyết Mộc tốt nhất có cây cao chọc trời. Trong nhà tốt nhất có trúc khai vận, trúc phú quý hoặc cây phát tài. Bởi vậy điều này cũng cho thấy thực ra không có sự phân biệt rõ ràng giữa thuốc độc và thuốc giải. Loại thuốc độc nhất có khi lại là thuốc giải tốt nhất đối với một số ngƣời nào đó. Thờ thần thắp hƣơng thì cũng có nghĩa là đốt Mộc, nên ngƣời. khuyết Mộc về nguyên tắc không nên thắp hƣơng trong nhà. Nếu muốn thắp hƣơng, nên chọn đốt loại còn thừa ở chỗ chân hƣơng, ngƣời Trung Quốc gọi là “hƣơng kê”, vì “hƣơng kê” là Mộc, nghĩa là còn Mộc thừa lại, không hoàn toàn đốt hết. 14 6. NHẬN BIẾT CHỮ THỨ HAI: ẤT Ất Mộc đại diện cho cây cối hoa cỏ. Có một nơi mà ngƣời khuyết Mộc nên đến, đó là nơi bán cây cảnh. Do đó nếu ngƣời khuyết Mộc mở một cửa hàng bán cây cảnh thì chắc chắn phát tài, bởi nếu bạn làm nghề bán cây cảnh, những cây hoa đẹp nhất sẽ tập trung trong tay bạn. Nếu bạn khuyết Mộc mà lại làm nghề bán cây cảnh thì chắc chắn bạn sẽ thành công. 7. NHẬN BIẾT CHỮ THỨ BA: DẦN Dần nghĩa là con hổ, ngƣời cầm tinh hổ là sinh vào năm Dần. Ngƣời thiếu Mộc nếu rất ghét mèo thì về nguyên tắc không hành vận. Mèo nuôi trong nhà nếu thƣờng xuyên nhảy về phía chủ thì có hai khả năng, một là chủ nhân đang hành vận nên con mèo đó nhảy về phía chủ để trợ vận. Khả năng thứ hai là chủ nhân đang hành vận suy, con mèo đó đến để ngăn chặn vận khí không tốt cho chủ. Nuôi mèo rất có lợi đối với ngƣời khuyết Mộc, có thể giúp khai vận và chặn hung. Nhƣng cả hai khả năng đều cho thấy nuôi mèo rất có lợi đối với ngƣời khuyết Mộc, có thể khai vận và chặn hung giúp ngƣời khuyết Mộc. Nhƣng Mộc trong chữ Dần có chứa Hỏa tính, không phải mọi ngƣời khuyết Mộc đều cần Hoả. Có một chữ khác hoàn toàn thuộc Mộc, đó là chữ Mão, tức là con thỏ trong 12 con giáp của ngƣời Trung Hoa (hay con mèo trong 12 con giáp của ngƣời Việt Nam). 8. NHẬN BIẾT CHỮ THỨ TƢ: MÃO Chữ Mão tức là con thỏ hay con mèo, ngƣời khuyết Mộc nên nuôi thỏ hoặc mèo trong nhà. Nếu bạn nuôi thỏ thì cũng giống nhƣ nuôi mèo. Nếu bạn rất đen đủi, thỏ trong nhà sẽ chết, tức là bạn không đủ Mộc và hành vận suy, nên con thỏ đó sống rất vất vả để bù đắp cho vận của bạn. Nếu nó chết thì có nghĩa bạn ngày càng thiếu Mộc, tức là vận khí ngày càng kém. Nếu vận khí của bạn chuyển biến tốt, nó sẽ ngày càng khỏe mạnh. Bởi vậy nếu bạn muốn biết vận trình của mình, chỉ cần nuôi thỏ trong nhà là biết rõ. Khi thỏ có vấn đề, bạn phải thận trọng, bởi điều đó cho thấy vận khí của bạn không tốt. Vì thế thỏ cũng nhƣ mèo, có liên quan mật thiết với ngƣời khuyết Mộc. Vậy phải chăng sinh năm Mão sẽ rất có ích cho ngƣời khuyết Mộc? Câu trả lời là tuy có ích, nhƣng không bằng sinh vào tháng Mão. Vì ảnh hƣởng của năm đối với ngũ hành rất nhỏ, còn tháng sinh là nhân tố quan trọng quyết định ngũ hành của con ngƣời. Thứ đến là giờ “Mão” cũng có chút Mộc, “Mão” của năm và ngày không đƣợc coi là nhiều Mộc. “Mão” tức là Ất Mộc, nghĩa là cây cối hoa cỏ. Chữ Mão có thể biến thành chữ Liễu, chữ 15 Khanh và chữ Uyển. Khi chọn nơi cƣ trú chúng ta nên ghi nhớ chữ “Uyển” này, có cơ hội hãy dọn đến XX Uyển. Bạn đọc nên ghi nhớ bốn mật mã nêu trên, tức bốn chữ “Giáp, Ất, Dần, Mão”. Bốn chữ này đều là bùa hộ mệnh của Mộc. 9. CHĂM SÓC TỐT RĂNG VÀ TÓC Việc làm đầu tiên của chúng ta khi thức dậy vào mỗi sáng đƣơng nhiên là đánh răng, rửa mặt, chải tóc trong phòng vệ sinh. Mộc có quan hệ mật thiết nhất với hai thứ trên cơ thể, đó là tóc và răng. Ngƣời khuyết Mộc phải có hàm răng khỏe đẹp, dành chút thời gian chăm sóc tốt cho hàm răng và mái tóc của mình là việc cần làm đầu tiên của ngƣời khuyết Mộc. 10. GÕ VÀO GỖ GIÖP TĂNG VẬN MỘC Việc thứ hai mà ngƣời khuyết Mộc cần làm là gõ gỗ. Ngƣời khuyết Mộc phát ra tiếng gõ gỗ vào buổi sáng, thí dụ tiếng gõ mõ, sẽ có thể làm cho vận Mộc thuận vƣợng cả ngày. Một ngƣời mà Bát tự có quá nhiều Mộc sẽ làm tăng ni, nên Mộc vốn có quan hệ rất lớn với mõ, ngƣời khuyết Mộc tốt nhất mỗi ngày nên gõ mõ. Còn tụng kinh gì hay thờ vị Phật, vị Bồ Tát nào không quan trọng, quan trọng nhất là phát ra âm thanh của gỗ. Gõ mõ là bí quyết hành vận của ngƣời khuyết Mộc. 11. LINH CHI GIÀU MỘC NHẤT Mỗi khi bạn khuyết một loại hành nào đó mà lại nhận đƣợc thứ quý nhất trong loại hành bị khuyết đó thì coi nhƣ bạn đã có đƣợc loại hành đó tốt nhất và nhiều nhất. Thí dụ bạn khuyết Mộc mà lại nhận đƣợc loại Mộc đẹp nhất và quý nhất trên đời thì coi nhƣ bạn nhận đƣợc vận khí tốt nhất. Loại Mộc tốt nhất trên đời là nấm Linh chi. Linh chi là loại Mộc giàu linh khí nhất. Bạn hãy nhờ tiệm Đông dƣợc tìm giúp một cây nấm Linh chi hoàn chỉnh rồi để nó vào hộp kính và đặt ở phía Đông nhà, nhƣ vậy sẽ có thể nhận đƣợc loại Mộc tốt nhất, có linh khí nhất ở phía Đông. 12. GIÁP MỘC QUÝ HIẾM NHẤT Linh chi là thảo dƣợc trên núi, thuộc Ất Mộc. Thế nào là Giáp Mộc? Mộc đẹp nhất trong lịch sử là Kim Ti Nam Mộc (Jinsi Nanmu). Mọi ngƣời khó lòng sở hữu loại gỗ này, màu của nó là màu vàng óng, nhà Thanh làm một pho tƣợng Phật bằng Kim Ti Nam Mộc đã phải chi ra một triệu lạng vàng, mà ba triệu lạng đã xây đƣợc cả một Vạn Phúc Lầu cho Hoàng thái hậu. Bạn đọc muốn tận mắt nhìn thấy Kim Ti Nam Mộc, có thể đến cung Ung Hoà ở Bắc 16 Kinh. Ở đó có một Phật đàn đƣợc chạm bằng Kim Ti Nam Mộc, là vật của Ung Chính hoàng hậu, đây là loại gỗ quý nhất trong các loại gỗ. Hiện nay loại gỗ đẹp nhất bạn có thể mua đƣợc là gỗ cẩm lai, là loại gỗ cứng hơn và màu sậm hơn gỗ trắc. Bây giờ cũng khó kiếm đƣợc gỗ cẩm lai, tôi có mua đƣợc hai miếng gỗ cẩm lai ở Nhật Bản, đƣợc nhà chùa dùng để khai mở pháp giới vào buổi sáng. Buổi sáng sớm, nhà chùa gõ vào gỗ cẩm lai là coi nhƣ pháp giới đã đƣợc mở, mọi ngƣời có thể vào chùa cúng bái. Loại gỗ này còn đƣợc gọi là kinh đƣờng mộc, loại mà quan lại ngày xƣa dùng để đập bàn chính là thứ gỗ này. Do đó điêu khắc gỗ là nghề tốt nhất dành cho ngƣời khuyết Mộc. Ngƣời khuyết Mộc cầm gỗ là một điều tốt, có thể có may mắn. 13. BỮA ĂN SÁNG CỦA NGƢỜI KHUYẾT MỘC Buổi sáng đánh răng chải tóc, gõ mõ một lát xong, bạn có thể bắt đầu dùng bữa sáng. Ngƣời khuyết Mộc buổi sáng nên ăn thật nhiều rau quả. Vào buổi sáng khả năng hấp thu của con ngƣời buổi sáng là tốt nhất, nên ngƣời khuyết Mộc buổi sáng cần ăn thức ăn có liên quan đến Mộc. Ở đây xin giới thiệu một số thức ăn thuộc Mộc để bạn tham khảo. Phiến mạch (bánh ép bằng bột yến mạch và đại mạch) là thức ăn sáng tốt nhất, bạn đọc có thể kẹp chút thịt nạc vào bánh, vì thịt nạc thuộc Mộc, phiến mạch hấp với thịt ƣớp muối là bữa sáng phù hợp nhất. Ăn phiến mạch sữa cũng rất tốt, nhƣng không bằng phiến mạch hấp. Ngoài phiến mạch, đu đủ là thức ăn rất giàu Mộc, ngƣời khuyết Mộc ăn đu đủ dễ nhận đƣợc vận Mộc nhất, giống nhƣ ngƣời khuyết Hoả cần ăn cà chua và cherry có màu đỏ. Ngƣời khuyết Mộc cần thƣờng xuyên uống trà xanh. Ngoài mặc áo có màu lục, uống trà xanh cũng rất tốt. Nếu bạn uống một ly trà xanh vào mỗi buổi trƣa thì cả ngày sẽ nhận đƣợc đủ Mộc. Loại trà này có thế tẩy sạch mọi vật chất tích tụ trong cơ thể. Sáng ăn phiến mạch, trƣa uống hai túi trà xanh, đó là phƣơng pháp lấy Mộc khỏe mạnh nhất đối với ngƣời khuyết Mộc. Ngƣời thành thị hiện đại thƣờng ăn thức ăn nhiều dầu mỡ nên càng cần uống trà xanh. Một số ngƣời sợ trà xanh tính hàn, chƣa chắc phù hợp với thể chất của mình, có thể hỏi ý kiến các chuyên gia Đông Y. Bạn cũng có thể uống hồng trà, đặt túi trà đã hãm nƣớc nóng một đêm, ngày hôm sau chƣờm túi hồng trà đó lên hai mắt có thể khử đƣợc vết thâm quầng. Bạn hãy nhớ chỉ có thể dùng túi hồng trà, trà xanh không có công hiệu này. Đây là phƣơng pháp do chuyên viên thẩm mỹ chỉ dẫn, bạn hãy thử làm, nhƣng những túi hồng trà đó phải để qua đêm rồi 17 mới sử dụng đƣợc. 14. MAO ĐẬU BÁCH DIỆP Đậu là thức ăn rất nhiều Mộc, có một món ăn tên là Mao đậu bách diệp, tức là đậu phụ ky. Đậu phụ (hay đậu hũ) đƣợc làm từ đậu nành, ngƣời khuyết Mộc ăn đậu phụ và rau xanh là thích hợp nhất. Ngƣời khuyết Mộc có thể ăn chay, vì thức ăn chay có rất nhiều Mộc, nhƣng ngƣời ăn chay cần bổ sung vitamin B12, vì ngƣời ăn chay thƣờng thiếu vitamin động vật, mà vitamin B12 có thể bổ sung cho sự thiếu hụt dinh dƣỡng này. 15. CHÈ ĐẬU XANH Ngƣời khuyết Mộc có một loại đồ ăn ngọt rất thích, đó là chè đậu xanh. Đậu xanh là Mộc trong các loại Mộc, đậu xanh là thứ khử độc và các chất có hại trong cơ thể tốt nhất, do đó chè đậu xanh là thực phẩm hành vận của ngƣời khuyết Mộc. Nếu cảm thấy nấu chè đậu xanh hàng ngày phiền phức, có thể ngâm đậu xanh trong nƣớc nóng cho mềm rồi cho vào miệng nhai, những hạt đậu xanh này là thuốc viên của ngƣời khuyết Mộc. Chè đậu xanh cho thêm hạt sen thì càng giàu Mộc. 16. NGÔ HẠT, CHUỐI TIÊU VÀ CHANH Ngô hạt, chuối tiêu và chanh đều thuộc Mộc, đều là những thức ăn rất có ích cho cơ thể. Nếu mỗi ngày bạn đều uống nƣớc chanh thì cơ thể sẽ không có mỡ thừa, là thuốc giảm béo rất tốt. Nhƣng không đƣợc uống quá nhiều, Mộc nhiều thì tổn Thổ, Thổ là dạ dày, gây tổn thƣơng dạ dày. Chuối tiêu tuy có màu vàng, nhƣng nó chứa rất nhiều Mộc, rất có ích cho cơ thể và dạ dày - ruột. Nếu dầm nhuyễn chuối với đƣờng đắp lên mặt thì sẽ là thứ mỹ phẩm làm đẹp khuôn mặt. 17. GAN HEO GIÚP BỔ SUNG VẬN MỘC Ngƣời khuyết Mộc cần bổ sung Mộc, có một loại thức ăn chứa nhiều cholesterol, nhƣng ngƣời khuyết Mộc ăn vào sẽ không có vấn đề gì, tất nhiên là không đƣợc quá nhiều, đó chính là gan heo. Gan là thức ăn bổ sung Mộc quan trọng nhất đối với ngƣời khuyết Mộc. Một tuần ăn một lần sẽ không làm tăng lƣợng cholesterol. Khi bạn gặp nghịch cảnh, mua gan heo về nấu canh ăn sẽ có thể bổ gan, giúp bạn đổi vận. 18. RAU QUẢ TƢƠI HỮU ÍCH Mộc đại diện cho cây cối hoa cỏ, ăn nhiều rau quả tƣơi rất có ích đối với ngƣời khuyết Mộc, trong đó phổ tai và rong biển là những thức ăn rất giàu Mộc. Nhiều ngƣời không quen ăn phổ tai, thực ra phổ tai, còn gọi là hải đới, rất có ích cho cơ 18 thể. Rong biển hiện nay rất dễ mua, nhƣng rong biển dùng để ăn vặt rất nóng, đến tiệm mì gọi món mì rong biển, có thể đƣợc ăn rất nhiều rong biển. 19. ĂN CỦ SEN TĂNG CƢỜNG TINH THẦN CẦU TIẾN Củ sen cũng thuộc Mộc. Nếu con trai bạn lƣời biếng, chỉ hay nằm mà không chịu làm việc, thiếu tinh thần vƣơn lên mà nó lại khuyết Mộc, thì cho ăn củ sen sẽ có thể giúp ích. Củ sen đại diện cho tinh thần cầu tiến, muốn tích cực hoạt động thì ngƣời khuyết Mộc nên thƣờng xuyên ăn củ sen. 20. VẬT TỐT NHẤT TRONG CÁC LOẠI MỘC - NHÂN SÂM Linh chi là Mộc trong các loại Mộc, bạn có thể trồng hoặc bày Linh chi trong nhà. Nhƣng có một thứ khác còn tốt hơn Linh chi, đó là nhân sâm. Ngƣời khuyết Mộc ăn Nhân sâm có thể nhanh chóng hành vận, thậm chí ăn nhân sâm có thể cải tử hoàn sinh. Ngƣời khuyết Mộc gặp phiền phức nên tìm Nhân sâm. Một điều quan trọng là bạn khuyết hành gì thì tìm thứ tốt nhất thuộc hành đó để bổ sung khiếm khuyết. Do đó nếu mua đƣợc củ nhân sâm chúa quý nhất để ở phía Đông trong nhà thì đó là đồ phong thuỵ tốt nhất của ngƣời khuyết Mộc. 21. DẦU GAN CÁ BỔ CƠ THỂ Gan đại diện cho Mộc, dầu gan cá cũng đại diện cho Mộc, ngƣời khuyết Mộc sinh vào mùa hè nên ăn dầu gan cá để bồi bổ cơ thể. Còn ngƣời khuyết Mộc sinh vào mùa thu thì nên ăn gan heo để bổ sung Mộc Hoả, nhƣng cần ăn thêm rau để cân bằng cholesterol. 22. HẠT QUẢ TRỢ VẬN Ngƣời khuyết Mộc nên ăn quả trám, vì trám có rất nhiều Mộc. Còn hạt dƣa ăn trong dịp Tết âm lịch thì thuộc Thuỵ Mộc, ngƣời khuyết Mộc nên ăn nhiều hạt dƣa cũng nhƣ đậu phộng (lạc). Nhƣng đừng vì vậy mà ăn quá nhiều, ăn quá nhiều sẽ tổn thƣơng dạ dày, nhất là không nên ăn khi đói bụng. Mỗi ngày cơm xong ăn bốn hạt quả là đủ để có hiệu quả rất tốt. 23. XƢƠNG HEO NHIỀU MỘC Heo thuộc Thủy Mộc, xƣơng heo có rất nhiều Mộc. Nguyên nhân thịnh hành món xƣơng heo hầm gần đây là năm 2002 là năm khuyết Mộc, ngƣời khuyết Mộc đều không đủ Mộc, nên rất tự nhiên nảy sinh món này để bù đắp cho sự khiếm khuyết của hành này. Món xƣơng heo hầm ngon nhất trong các món xƣơng heo, nhƣng lƣợng cholesterol rất cao, vì xƣơng chứa rất nhiều lipid, không phải ai ăn cũng hợp. Bạn có thể ăn xƣơng heo hầm, nhƣng không nên ăn quá nhiều, vì dinh dƣỡng quá cao. 24. THỊT THỎ BỔ MỘC 19 Ngƣời khuyết Mộc ăn thịt thỏ rất có ích, thịt thỏ là loại thịt ít cholesterol và mỡ nhất nên là loại thịt tốt cho sức khỏe, bạn có thể mua đƣợc thịt thỏ ở các siêu thị. Ngƣời có bệnh gan ăn thịt thỏ có thể khỏi bệnh mà không cần uống thuốc. Hàm lƣợng cholesterol trong thịt thỏ rất thấp, hàm lƣợng mỡ cũng không cao. 25. NHỮNG BỆNH TẬT THƢỜNG GẶP Ở NGƢỜI KHUYẾT MỘC Bệnh thƣờng xảy ra nhất ở ngƣời khuyết Mộc là bệnh mắt, vì Can chủ mắt, Can khai khiếu ở mắt, ngƣời khuyết Mộc thƣờng có vấn đề về gan, mà gan lại thông với mật, nên ngƣời khuyết Mộc là những ngƣời dễ mắc bệnh gan mật. Phải cẩn thận với sỏi mật. Gan có bệnh cũng gây mờ mắt và hoa mắt, mắt dễ bị bệnh, đó là bệnh ở gan, có liên quan đến khuyết Mộc. Nguy cơ bị viêm gan hoặc ung thƣ gan ở ngƣời khuyết Mộc khá lớn, viêm gan chia thành viêm gan A (Giáp) và viêm gan B (Ất), điều đó cho thấy gan có quan hệ rất lớn với Giáp Mộc và Ất Mộc. Ngƣời khuyết Mộc dễ mắc bệnh gan nhất, cũng là những ngƣời có tỳ khí kém nhất, vì Can trông coi tỳ khí và sự uất kết bên trong cơ thể. Mộc trông coi sự u uất của con ngƣời, ngƣời khuyết Mộc dễ bị chứng stress, tức là dễ bị suy nhƣợc thần kinh và quá nhạy cảm. Ngƣời khuyết Mộc không nên ăn quá nhiều gà, đặc biệt là da gà, da gà có nhiều Kim, nấu xúp dùng nƣớc cốt gà cũng có rất nhiều Kim, ngƣời khuyết Mộc không nên ăn những thứ này, xúp gà cũng không nên ăn quá nhiều. 26. ĐỔI VẬN BẰNG ĐIỀU TRỊ Y TẾ Cơ thể ngƣời cũng chứa đựng ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, thí dụ ngƣời khuyết Mộc nhất định có vấn đề về gan, Can khai khiếu ở mắt nên mắt cũng thƣờng xuyên có vấn đề. Các vấn đề về gia đình, hôn nhân hay công việc mà bạn đang gặp phải thực ra đều liên quan đến vận Mộc, điều tiết vận Mộc là các vấn đề trong cuộc sống cũng đƣợc giải quyết, về các vấn đề mỗi học viên gặp phải, tôi cho họ biết cách cùng Mộc để giúp họ tài vận hanh thông, đào hoa thuận vƣợng, vận nhà hƣng thịnh, con cái khỏe mạnh, đạt đến Ngũ hành hài hoà, gia đình hạnh phúc. Do đó, ngoài điều tiết Ngũ hành trong cơ thể, bạn cũng có thể dùng Đông dƣợc để việc điều tiết diễn ra nhanh hơn. Phƣơng pháp kết hợp này có thể giúp bạn đọc nhanh chóng hành vận. Tây dƣợc thuộc Hoả, Đông dƣợc thuộc Mộc, ngƣời khuyết Mộc uống Đông dƣợc sẽ có hiệu quả tốt hơn, trừ phi ngƣời đó không chỉ khuyết Mộc mà còn khuyết Hoả. Đông dƣợc 20 hữu hiệu nhất đối với ngƣời khuyết Mộc. Căn cứ vào nhu cầu của đa số, tôi đã giới thiệu một số thức ăn phù hợp với ngƣời khuyết Mộc. Nhƣng nếu một số ngƣời có thể chất khác với ngƣời bình thƣờng thì cần hỏi ý kiến bác sĩ. Mát-xa lòng bàn chân là Mộc, châm cứu hiển nhiên là Kim, ngƣời khuyết Mộc châm cứu không có hiệu quả rõ rệt. 27. TĂNG VẬN BẰNG TẮM RỬA Có một loại muối tắm, có thể làm cho nƣớc trong bồn tắm chuyển thành màu lục, tên loại muối tắm này là Lemon Grass, tức là muối tắm bằng lá chanh. Bạn cho nó vào bồn tắm nƣớc nóng là có thể thƣởng thức nƣớc tắm màu lục. Còn có một loại muối tắm khác rất tốt, nhƣng màu sắc nghiêng về xanh da trời, chỉ phù hợp với ngƣời khuyết Thuỵ Mộc, ngƣời khuyết Hoả Mộc không nên dùng, loại muối tắm này tên là Seaweed, tức là muối tắm bằng tảo. Bạn tắm trong nƣớc màu lục hay màu xanh da trời sẽ cảm nhận đƣợc hơi thở tự nhiên của “Mộc”. 28. KHOẢNG THỜI GIAN LỠ VẬN CỦA NGƢỜI KHUYẾT MỘC Ngƣời khuyết Mộc thƣờng rất mệt mỏi vào lúc 3 giờ chiều trở đi mỗi ngày, vì 3 giờ chiều là thời gian Kim vƣợng, Kim khắc chế Mộc, nên thời gian vận khí kém nhất của ngƣời khuyết Mộc là 3 giờ chiều đến 7 giờ tối. Ngƣời khuyết Mộc làm việc trong khoảng thời gian này đều rất mệt mỏi. Ngƣời khuyết Hỏa thích uống trà nhất vào khoảng thời gian đó, còn ngƣời khuyết Mộc thì không nên uống trà lúc ấy, mà tốt nhất là ăn trái cây để bổ sung Mộc bị khuyết. Ngƣời khuyết Mộc ăn một trái táo sau 3 giờ chiều rất dễ hấp thu Mộc và đặc biệt có ích. 29. KHOẢNG GIỜ VÀNG CỦA NGƢỜI KHUYẾT MỘC Ngoài khoảng thời gian từ 5 giờ đến 7 giờ sáng là tốt nhất thì sau 9 giờ tối chính là thế giới của ngƣời khuyết Mộc. 9 giờ đến 11 giờ tối là giờ Hợi, Hợi là giờ của Thủy, chữ này sinh Mộc mạnh nhất, chữ Hợi chứa đựng “Nhâm Thuỵ” và “Giáp Mộc”. “Hợi” là Trƣờng sinh của Mộc, mà Hợi là heo, nên heo là Trƣờng sinh của Mộc, thịt heo rất có lợi cho ngƣời khuyết Mộc. Uống trà có thể uống trà chanh hoặc nƣớc chanh mật ong, nƣớc rau pha mật ong…, đó đều là những đồ uống thuộc Mộc. Cứ đến khoảng thời gian 9 giờ đến 11 giờ đêm, ngƣời khuyết Mộc có thể giải quyết việc cá nhân. Nếu dành khoảng thời gian này để xem tivi thì về nguyên tắc là tiết Mộc, tức là lãng phí thời gian của Mộc. bạn nên tận dụng khoảng thời gian này để làm việc cá nhân, hoặc lên kế hoạch chuẩn bị cho ngày hôm sau, hoặc thu dọn nhà cửa. 21 30. GÒ MỘC TINH CỦA NGƢỜI KHUYẾT MỘC Ngƣời khuyết Mộc phải biết vị trí gò Mộc tinh của mình ở đâu. Gò Mộc tinh ở chân ngón trỏ, phía trên đƣờng tình duyên (đƣờng có vị trí cao nhất trên bàn tay). Vị trí gò Mộc tinh đầy đặn nghĩa là có đủ Mộc, lõm xuống nghĩa là không đủ Mộc. Bạn chỉ cần quan sát vị trí này là biết đƣợc mình hiện tại có thiếu Mộc hay không. 31. YÊU QUÝ MÀU LỤC VÀ THỎ, MÈO Khi ngủ, ngƣời khuyết Mộc nên đắp chăn màu lục, đặt một chú thỏ bông hay mèo bông cạnh giƣờng. Viết một chữ “Mão” treo trong nhà cũng có thể đại diện cho Mộc. Nhƣng bạn cũng phải nhớ rằng Kim khắc Mộc, ngƣời khuyết Mộc có thù oán với Kim, nên không đƣợc để thứ thuộc Kim xuất hiện bên mình, đặc biệt là kéo, dao kiếm, kềm cắt móng tay, vì sẽ phá vận. Chƣơng 3. MẬT MÃ VẬN MỘC CỦA BẠN Bƣớc vào thế giới Mộc trong cuộc sống 1. BA CUỐN SÁCH CẦN ĐỌC Chỗ kỳ diệu của Bát tự là từ Bát tự của một ngƣời có thể nhìn thấy đƣợc cả trạng thái lẫn quan hệ của mọi ngƣời xung quanh ngƣời đó, bao gồm mọi ngƣời thân, qua Bát tự của bạn. Để hiểu lý luận cơ bản về Bát tự, có ba cuốn sách các bạn cần đọc, dùng làm giáo trình học cách đổi vận qua mệnh khuyết. Cuốn thứ nhất là “Tứ trụ toán mệnh thuật” (Thuật đoán mệnh bằng Tứ trụ). Lý thuyết khuyết mệnh đƣợc hỗ trợ bởi một lý thuyết hoàn chỉnh, đƣợc diễn dịch theo Bát tự trong cuốn sách này. Cuốn thứ hai là “Tính danh cải vận học” (Phƣơng pháp đổi vận thông qua họ tên), về Ngũ hành của mọi tên gọi, chữ nào thuộc hành nào, sách đều trình bày rõ ràng. Cuốn thứ ba là “Túc Diệu vạn niên lịch” (Lịch vạn niên Túc Diệu) giúp tra tìm tƣ liệu Bát tự cơ bản, thí dụ giờ nào ngày nào tháng nào năm nào có nhiều hành nào thuộc ngũ hành. Đây là một tƣ liệu quý về Tứ quý Ngũ hành. Ngoài ra, còn có các sách “Tam mệnh thông hội”, “Ngọc chiếu định chân kinh”, “Lý Hƣ Trung mệnh thƣ” do cổ nhân biên soạn. Những nội dung đã đƣợc đề cập trong đó, tôi sẽ không đƣa vào cuốn sách này. 2. LÀM RÕ HUYỀN CƠ CÁC MÙA 22 Bát tự là gì? Là những chữ dùng để chỉ giờ, ngày, tháng, năm chúng ta ra đời. Có một ngƣời đàn ông họ Phan, Bát tự nhƣ sau: Ông đã biết Nhật nguyên của mình là Canh Kim. Nhƣng trong bát tự có Giáp Mộc và Ất Mộc, tại sao vẫn bị xếp vào lớp khuyết Mộc, chẳng phải Bát tự của ông đã có rất nhiều Mộc hay sao? Câu hỏi của ông phản ánh sự hiểu lầm về Bát tự, tức là không hiểu rằng, Ngũ hành khống chế Bát tự nằm ở các mùa. Do ông sinh vào mùa thuộc Kim, nên toàn bộ Bát tự có Kim rất vƣợng. Khi Kim vƣợng thì Mộc chắc chắn úa tàn, ông ra đời vào mùa thu cây cối héo úa, nên dù Bát tự có Mộc, nhƣng đó đều là Mộc héo tàn, do đó Bát tự đó không đủ Mộc. Cho dẫu ông sinh vào giờ Mộc, thí dụ sinh vào giờ Dần hoặc giờ Mão, nhƣng Bát tự vẫn khuyết Mộc, lý do là buổi sáng mùa thu cũng vẫn là cây cỏ héo úa. Tuy đó là giờ Mộc, nhƣng buổi sáng mùa thu chỉ có Mộc úa, nên tháng trong Bát tự là nhân tố quan trọng nhất khống chế toàn bộ Mộc khuyết của Bát tự. Những ngƣời khuyết Mộc phần lớn sinh vào mùa thu, vì mùa thu là mùa thiếu Mộc. Có một vấn đề mà bạn thƣờng không rõ, đó là Bát tự của mình khuyết hành nào? Thực ra, đa số không chỉ khuyết một hành. Nhƣng tóm lại những ngƣời sinh vào mùa thu đều có một điểm chung, đó là khuyết Mộc. Có ngoại lệ không? Câu trả lời là có. Tôi thấy có ba ngƣời không phải sinh vào mùa thu, nhƣng do họ chịu ảnh hƣởng của Đại vận, mà Mộc đại diện cho Tài của họ, nên tôi xếp họ vào khuyết Mộc. Đây chỉ là một số trƣờng hợp đặc biệt, những ngƣời khuyết Mộc còn lại đều sinh vào mùa thu, đó là phƣơng hƣớng cơ bản, tức là Bát tự bị các mùa kiểm soát. NHẬT NGUYÊN Ất Giáp Canh Mùi Thân Ngọ 3. BỆNH TẬT CỦA NGƢỜI KHUYẾT MỘC Khi gặp bác sĩ để khám bệnh, ngƣời khuyết Mộc cần yêu cầu bác sĩ lƣu ý hai cơ quan rất dễ nảy sinh vấn đề, thứ nhất là gan. Mọi bệnh đƣợc chia thành type A (Giáp), type B (Ất) đều cần đặc biệt lƣu ý, vì Giáp và Ất đều là Mộc, những bệnh có liên quan đến Mộc đều cần phải chú ý. Do đó chúng ta cần lƣu ý bệnh gan, bởi gan thuộc Mộc, ngƣời khuyết Mộc rất dễ gặp vấn đề về gan. Gan khai khiếu ở mắt. Hàng ngày khi chúng ta soi gƣơng thấy mắt mình có sáng không là biết gan mình có vấn đề hay không. Mỗi khi mắt bị ngứa ngáy, khó chịu, xuất hiện gân đỏ, thậm chí bị tổn thƣơng không rõ nguyên nhân hoặc bị va chạm thì đều có nghĩa là gan 23 có vấn đề. Cơ quan thứ hai cần lƣu ý là mật. Phần lớn ngƣời khuyết Mộc phải đi lấy sỏi mật, hoặc dịch mật không đủ hoặc quá thừa, tóm lại là mật thƣờng xuyên có vấn đề. Đây là những bệnh phổ biến nhất của ngƣời khuyết Mộc. Mọi ngƣời đều muốn hành vận (may mắn), hành vận có nghĩa là dù đối mặt với nghịch cảnh nhƣng bạn vẫn có một con đƣờng sống chứ không hoàn toàn đến bƣớc đƣờng cùng. Một học viên thuộc lớp học về khuyết Mộc hỏi tôi, chị và chồng cùng con gái đều khuyết Mộc, khi họ ở bên nhau thì có phải là giành Mộc của nhau không? Về nguyên tắc thì đúng, nhƣng mỗi ngƣời có mức độ thu nạp vận Mộc khác nhau, vì mức độ khuyết Mộc của mỗi ngƣời khác nhau. Thí dụ một ngƣời khuyết Mộc cực độ, khi vận Mộc đến, do rất đói Mộc nên sẽ hấp thu nhiều Mộc hơn so với ngƣời có mức độ khuyết Mộc không lớn nhƣ vậy, có thể nhận đƣợc vận tốt lớn hơn. Do đó khi hai ngƣời khuyết Mộc đồng thời hành vận thì ngƣời trƣớc đó khuyết Mộc hơn sẽ may mắn. Thí dụ bạn biết sang năm sẽ bắt đầu hành vận Mộc 20 năm, bắt đầu từ hôm nay bạn lại dùng hành Kim, ép vận mình đến mức kém nhất, sau đó khi vận Mộc sang năm đến, bạn sẽ có thể đột nhiên nhận đƣợc may mắn lớn. Tất nhiên tôi không khuyến khích nhƣ vậy, vì khi bạn khuyết Mộc mà lại dùng hành Kim thì bạn sẽ có nguy cơ gặp vấn đề về sức khỏe, thí dụ mắc bệnh gan, bệnh mật, ra đƣờng thậm chí còn gặp tai nạn và bất trắc. Vấn đề ở đây là nếu bạn thật sự vƣợt qua đƣợc những nguy cơ trên thì bạn sẽ đột nhiên hành một đại vận vào lúc vận Mộc đến. Nguyên lý của Bát tự thực ra là cân bằng chính mình, làm cho mình an lành vui vẻ, không bao giờ thất bại. Nhƣng có một trƣờng hợp, đó là khi ngũ hành khuyết đến một mức độ nhất định thì khi hành cần thiết đến mà các hành khác lại đột ngột bị loại bỏ, vận trình của ngƣời đó sẽ may mắn tột độ. Đây là quy luật trò chơi “tuyệt xứ phùng sinh” (gặp sự sống khi cùng đƣờng), và có thể giải thích đƣợc hiện tƣợng này bằng Bát tự. Qua quy luật này, chúng ta cần biết rằng, khi con ngƣời ta hành vận suy, chỉ cần vƣợt qua đƣợc vận xấu, băng qua sóng gió thì bạn có may mắn khi vận tốt đến. Gặp nguy nan không sợ nguy nan, chỉ cần bạn có thế cắn chặt răng vƣợt qua, đó là triết lý nhân sinh trong Bát tự học. Sau khi vƣợt qua nghịch cảnh, vận tốt mà bạn gặp sẽ lớn hơn rất nhiều. Triết lý này có ý nghĩa rất tích cực, đặc biệt là đối với ngƣời khuyết Mộc. Vì 24 Mộc đại diện cho nhân, ngƣời khuyết Mộc dễ thiếu lòng nhân nghĩa, tức là không từ thủ đoạn để đạt đƣợc mục đích. Ngƣời khuyết Mộc khi đạt đến đỉnh cao nhất sẽ sinh ra ngạo mạn, bất chấp hậu quả, không còn nghĩ đến lợi ích của ngƣời khác. Ngƣời có quá nhiều Mộc dễ bị lừa, nhƣng ngƣời khuyết Mộc gặp nguy nan, sẽ trở nên ích kỵ, là bởi họ thiếu “lòng nhân”. 4. LÝ THUYẾT ĐỔI VẬN - THỜI KHÔNG HOÀNG KIM ĐOẠN Trƣớc hết chúng ta cần hiểu thế nào là “Thời không hoàng kim đoạn”. Thời là thời gian, không là không gian, không gian còn có nghĩa là phong thuỵ. Ở đây xin hƣớng dẫn bạn đọc cách tìm kiếm hành Mộc trong thời gian của Mộc cũng nhƣ cách tìm phƣơng vị của Mộc theo phong thuỵ. Ngƣời khuyết Mộc đều muốn biết khi nào thì có vận Mộc. Sau đây là cách tính thời gian có Mộc, nghĩa là tìm ngũ hành của thời thế và thế vận. Thời thế nghĩa là trong toàn bộ môi trƣờng của thế gian, khi nào sẽ có Mộc? Thí dụ năm 2010, toàn thế giới ở trong vận Mộc, do đó dễ phát sinh bệnh “kiểu Giáp” (type A), Giáp là Mộc, bệnh “kiểu Giáp” mà thành dịch thì Mộc sẽ ngày càng nhiều. Giả sử các nơi trên trái đất thƣờng xuyên bị lũ lụt thì có nghĩa trái đất đang ở trong vận Thủy. Vào khoảng năm 2003, thế giới ở trong vận Hoả. Thế giới này khi đó tràn đầy Hoả tính, vì chúng ta đều liên tục tiếp xúc với những thứ có liên quan đến Hoả, ngoài máy tính ra, điện thoại di động trên tay chúng ta cũng là đồ điện thuộc Hoả. Con ngƣời hiện nay đang ở vào thời khắc nhiều Mộc nhất trong lịch sử, nhà mỗi ngƣời có nhiều Mộc hơn trƣớc kia, vì chúng ta đang ở thế vận của Mộc. Thế vận này đƣợc tính nhƣ thế nào? Dựa vào một nguyên lý tên là Ngũ Tý luận vận. Hiểu đƣợc Ngũ Tý luận vận, bạn sẽ hiểu thế nào là tràn đầy Hoả tính. 5. NGŨ TÝ VẬN LUẬN Muốn học Ngũ Tý vận luận, trƣớc hết phải học 22 mật mã cơ bản của Bát tự, tức là mƣời Thiên can và 12 Địa chi. Ngƣời khuyết Mộc trƣớc tiên phải nhận biết các Thiên can và Địa chi thuộc Mộc. Hai chữ “Giáp” và “Ất” trong mƣời Thiên can đại diện cho Mộc, Giáp là Dƣơng Mộc, Ất là Âm Mộc. Ngƣời không thông Bát tự chỉ cần nhớ Giáp Ất đại diện cho Mộc. Về Địa chi, có ba chữ đại diện cho Mộc là Dần, Mão, Thìn. Ba chữ này ghép với nhau gọi là Tam hội Mộc cục, trong đó Mão nhiều Mộc nhất. Ngoài ra chữ Mùi chứa Ất Mộc, chữ Hợi cũng chứa Giáp Mộc. 25 Do đó Dần, Mão, Thìn, Mùi và Hợi là năm Địa chi mà ngƣời khuyết Mộc phải biết. Thời gian đƣợc tính theo Thiên can và Địa chi, tức là phối hợp Thiên can với Địa chi và ghép thành một giáp 60 năm. Phƣơng pháp là ghép một Thiên can với một Địa chi, thí dụ Giáp ghép với Tý, Ất ghép với Sửu, Bính ghép với Dần, cứ thế tiếp tục. Khi hoàn thành Quý ghép với Dậu thì lại ghép Giáp của Thiên can với Tuất của Địa chi, Ất với Hợi, đến đây thì vừa vặn là 2 năm, chúng ta lấy đó làm tên gọi của mỗi năm. 12 năm này bắt đầu bằng năm Giáp Tý cho đến năm Ất Hợi, gọi là vận Giáp Tý. Vận Giáp Tý thứ nhất về Ngũ hành thì thuộc Thuỵ, lý do là Hà Đồ và Lạc Thƣ cho rằng số 1 thuộc Thuỵ, nên xếp Giáp Tý là Thuỵ. Sau khi hoàn thành năm Ất Hợi của vận Giáp Tý thì bắt đầu ghép Bính với Tý, sau đó Đinh ghép với Sửu, cứ thế tiếp tục. Sự phối hợp Thiên can và Địa chi của 12 năm này thuộc Hoả, gọi là vận Bính Tý. 12 năm tiếp theo gọi là vận Mậu Tý, ngũ hành thuộc Mộc. 12 năm tiếp theo là vận Canh Tý thuộc Kim. 12 năm tiếp theo là vận Nhâm Tý thuộc Thổ. Năm vận trên gọi chung là Ngũ Tý vận, một Ngũ Tý vận kết thúc thì lại bắt đầu từ đầu, tức là hoàn thành một giáp 60 năm. Sách “Túc Diệu vạn niên lịch” có in Nạp âm (một phƣơng pháp lấy số” đƣợc ứng dụng rộng rãi trong Thuật số dự đoán học), dùng để tra tìm sự phối hợp của một Giáp 60 năm. 6. VẬN BÍNH TÝ Vận Bính Tý chúng ta vừa mới trải qua, tức là từ năm 1996 đến năm 2007. Năm 1996 là năm Bính Tý, tức là trong 12 năm từ năm 1996 đến năm 2007, thời thế và thế vận hành vận Hỏa. THUỘC TÍNH ÂM DƢƠNG NGŨ HÀNH CỦA THIÊN CAN ĐỊA CHI Cổ nhân sáng lập hệ thống ký hiệu thiên can địa chi gán cho mỗi ký hiệu một hàm nghĩa nhất định, đồng thời gắn những hàm nghĩa này với các ký hiệu khác nhƣ âm dƣơng ngũ hành, hình thành nên một hệ thống ký hiệu để nhận thức thế giới. Thuộc tính âm dƣơng ngũ hành của thiên can Thiên can Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỵ Canh Tân Nhâm Quý Âm dƣơng Dƣơng Âm Dƣơng Âm Dƣơng Âm Dƣơng Âm Dƣơng Âm Ngũ hành Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy Thuộc tính âm dƣơng ngũ hành của địa chi 26 Địa chi Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỳ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi Âm Dƣơng Dƣơng Âm Dƣơng Âm Dƣơng Âm Dƣơng Âm Dƣơng Âm Dƣơng Âm Ngũ hành Thủy Thổ Mộc Thổ Hỏa Thổ Kim Thổ Thủy Bắt đầu từ năm 1996, trên trái đất có 12 năm bị sao Hỏa bao trùm. Năm 1996 cộng thêm 6 năm là năm 2011, ở chính giữa vận Hỏa 12 năm này đã xảy ra thảm họa nghiêm trọng nhất trong lịch sử Hoa Kỳ, đó là sự kiện "ngày 11 tháng 9". 7. VẬN MẬU TÝ Bạn là ngƣời khuyết Mộc, hẳn rất quan tâm đến việc rốt cuộc trên trái đất khi nào mới có Mộc? Theo Ngũ Tý vận, vào năm Mậu Tý 2008, mọi ngƣời trên toàn thế giới sẽ chán máy tính và bắt đầu muốn đọc sách trở lại. Sự trỗi dậy của ngành in ấn bắt đầu từ năm 2008. Khi năm 2008 toàn thế giới hành vận Mộc là lúc mọi ngƣời khuyết Mộc thấy thở phào nhẹ nhõm sau một thời kỳ qua muôn vàn gian khó. Do đó, thời thế và thế vận của Mộc là 12 năm sau năm 2008, điều này có nghĩa là bắt đầu từ khi đó, ngành in ấn trên toàn thế giới phục hồi. Về lâu dài, máy tính không phải là ngƣời bạn tốt nhất, nó chỉ là một thứ công cụ. Mọi ngƣời cuối cùng sẽ trở lại thích đọc sách, hoặc các hoạt động mang tính thực chất khác. Khi thế giới đang hành vận Mộc thì có nghĩa là xung quanh bạn có rất nhiều Mộc, nó không có nghĩa là đại vận của bản thân bạn, mà là môi trƣờng của toàn thế giới có Mộc. 8. VẬN MỘC GẦN NHÀ Ở Trong 12 năm trƣớc năm 2008, ngƣời khuyết Hoả rất may mắn, vì chiến tranh hay cháy rừng đều rất nhiều Hoả tính. Nhƣng do mƣời năm này Hoả quá vƣợng nên có một loại Hoả tính bị đè nén, đó là việc cấm hút thuốc lá mang tính toàn cầu. Thực ra cấm hút thuốc lá có lợi cho ngƣời khuyết Mộc, vì hút thuốc lá là đốt sợi thuốc lá, tức là Mộc. Ngƣời khuyết Mộc có thể để thuốc lá trong túi, vì thuốc là là Mộc, nhƣng không đƣợc châm thuốc, bởi đốt Mộc thì sẽ mất Mộc. Nhƣng chẳng mấy ai chỉ mang thuốc lá mà không châm hút, nên ngƣời khuyết Mộc tốt nhất là để nhân sâm vào túi, khi rảnh thì lấy ra một hai lát để ăn, đó là cách tốt nhất để bổ sung Mộc. Do sách vở đều thuộc Mộc nên ngƣời khuyết Mộc tốt nhất nên làm nghề có liên quan đến giấy tờ. Giấy, gỗ, điêu khắc… đều là những ngành nghề có lợi cho ngƣời khuyết Mộc. Nhà ở cũng là Mộc. Ngoài lựa chọn địa điểm nhà ở và ngành nghề, thì nơi bạn ở đối diện với hành nào cũng 27 quyết định bạn có tiếp nhận đƣợc hành mà bạn cần hay không, tức là ngôi nhà của bạn có phong thuỵ tốt hay không. Thí dụ bạn là ngƣời khuyết Mộc, nhà ở hoặc văn phòng của bạn đối diện với một hàng cây thì bạn sẽ có thể nhận đƣợc rất nhiều Mộc. Nếu bạn đối diện với nhà sách, phố cây cảnh hoặc tên đƣờng và tên nhà sách có rất nhiều Mộc thì đều có thể giúp bạn tiếp nhận đƣợc Mộc, tức là giúp bạn hành vận. 9. VẬN NĂM VÀ VẬN THÁNG CỦA MỘC Từ năm 2008, trái đất bƣớc vào vận Mộc 12 năm. Nhƣng từ trƣớc năm 2008, ngƣời khuyết Mộc đã bắt đầu hành vận. Đây là chỗ hơn hẳn của ngƣời khuyết Mộc, vì năm 2003 là năm Quý Mùi, năm 2004 là năm Giáp Thân, còn năm 2005 là năm Ất Dậu. Bạn muốn biết năm nào đó có phải là vận Mộc hay không, chỉ cần xem Thiên can Địa chi năm đó là biết. Thí dụ năm 2003 là năm Quý Mùi, huyền cơ của Quý Mùi là chữ “Quý” trong Thiên can đại diện cho nửa đầu năm, chữ “Mùi” trong Địa chi đại diện cho nửa cuối năm. Nửa đầu năm chỉ hai mùa xuân hạ, nửa cuối năm chỉ hai mùa thu đông. Ngƣời học Ngũ hành phải học một khẩu quyết, đó là “Kim, Thủy, Mộc, Hoả, Thổ” Bạn đừng đọc “Kim, Mộc, Thuỵ, Hoả, Thổ”, mà phải đọc là “Kim, Thuỵ, Mộc, Hoả, Thổ”. Là bởi Kim sinh Thuỵ, Thuỵ sinh Mộc, Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Cách nhau một hành thì tƣơng khắc, tức là Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thể. Thổ khắc Thuỵ, Thuỵ khắc Hoả, Hoả khắc Kim. Chúng ta đều biết rằng mùa xuân là thời gian nhiều Mộc nhất, Thiên can trông coi nửa đầu năm thuộc Kim, thí dụ năm 2000 là năm Canh Thìn, Canh Kim sẽ chẻ Mộc, nên trong năm 2000 ngƣời khuyết Mộc không có đủ Mộc, vì Mộc của nửa đầu năm đã bị Canh Kim chẻ hết. Còn năm 2003, nửa đầu năm là Quý Thuỵ. Do Quý Thuỵ có thể sinh Mộc, nên mùa xuân ở nửa đầu năm có rất nhiều Mộc, ngƣời khuyết Mộc hành vận trong mùa xuân năm 2003. Bạn đọc tham khảo bảng đối chiếu Nguyệt kiến và Tiết lệnh là biết rằng Dần của tháng Giêng, Mão của tháng Hai và Thìn của tháng Ba đều là những tháng Mộc vƣợng. Trong đó tháng Mão, tức là trong suốt một tháng sau ngày 5 hoặc ngày 6 tháng 3 dƣơng lịch là có nhiều Mộc nhất. Đây là tháng mà ngƣời khuyết Mộc có vận khí tốt nhất. Trong tháng này, bạn phải cố gắng phát huy hết tài năng của mình, cố gắng hoàn thành công việc và nguyện vọng mà 28 bạn mong muốn, tận dụng vận thế của tháng này để giải quyết những vấn đề nan giải. Tóm lại, tháng này bạn phải dám xông pha, dám làm mọi việc, phải mạnh dạn hơn bình thƣờng, bởi trong tháng này bạn làm gì cũng thành công, vì con ma khống chế bạn, tức là Kim, đã mất công hiệu, có thể nói trong tháng này Kim không có khả năng cản trở đối với bạn, Trong tháng Mão, tức là tháng của Mộc mà không tiến công thì đợi đến bao giờ? Thí dụ bạn đang thất nghiệp, bạn phải tận dụng tháng này đi tìm việc, vì tháng này bạn rất có sức hút, nam thì rất sáng láng, nữ thì rất xinh đẹp. Tóm lại, ngƣời khuyết Mộc cần lƣu ý, trong tháng này hàng năm, bạn có sức cuốn hút nhất. Nửa đầu năm của năm 2003 là Mùi Thổ, là đất nóng, trừ phi bạn thiếu Mộc Hoả, nếu không thì Mộc của bạn sẽ bị Thổ nóng đốt đến cháy khô. Nửa cuối năm 2003 thuộc Hoả Thổ, trong Hoả Thổ chứa Ất Mộc, nhƣng đó là Mộc rất yếu. Nhƣng vào cuối năm 2003, ngƣời khuyết Mộc đột nhiên có ba tháng rất nhiều Mộc. Đó là tháng Quý Hợi, tháng Giáp Tý và tháng Ất Sửu. Tức là bắt đầu từ ngày 8 tháng 11 dƣơng lịch có vận Thuỵ Mộc trong ba tháng liên tục. Sau vận Mộc đầu năm 2003, đến cuối năm ngƣời khuyết Mộc lại nhận đƣợc ba tháng vận tốt. Cổ nhân phân phối thuộc tính âm dƣơng ngũ hành tƣơng ứng cho 12 địa chi, đồng thời căn cứ vào bát quái trong “Kinh Dịch” để lấy đƣợc phƣơng vị tƣơng ứng. Thí dụ Tý thuộc âm, thuộc Thuỵ, phƣơng vị là bắc. Cổ nhân tính giờ theo 12 địa chi, 12 địa chi lần lƣợt đại diện cho một năm 12 tháng, mỗi mùa có 3 tháng. Thí dụ tháng 11 là tháng Tý, Tý là tháng giữa mùa đông. Ngoài ra, 12 địa chi còn tƣơng ứng với 12 con giáp. Đến tiết Lập xuân năm 2004, có thể nói là thời gian hoàng kim của ngƣời khuyết Mộc, vì năm 2004 là năm Giáp Thân, tức là nửa đầu năm do Giáp Mộc cai quản, đây không chỉ là Thuỵ sinh Mộc của năm 2003, mà còn trực tiếp hành vận Giáp Mộc. Mùa xuân bắt đầu từ ngày 4 tháng 2 đến ngày 4 tháng 5 dƣơng lịch, tức là ba tháng Dần, Mão, Thìn. Do năm 2004 hành vận Giáp Mộc, nên ba tháng đầu năm này ngƣời khuyết Mộc rất may mắn. Tính theo niên vận thì nửa đầu năm 2004 và 2005 là Giáp Mộc và Ất Mộc, trong ba tháng đầu của hai năm này ngƣời khuyết Mộc rất may mắn. Tính theo nửa cuối năm thì phải đến Địa chi năm 2010 và năm 2011 là Dần và Mão thì ngƣời khuyết Mộc mới có đƣợc ba tháng vận Mộc vào cuối năm. Ba tháng này là Hợi, Tý, Sửu vào mùa đông, tức là ngày 8 tháng 11 đến ngày 4 tháng 2 năm sau. Do ba tháng 29 Thân, Dậu, Tuất của mùa thu là mùa Kim vƣợng, nên mấy tháng này sẽ không có vận Mộc. Nhƣng cần nhớ rằng, năm 2010 và 2011 tuy đầu năm và cuối năm có Mộc, nhƣng lại có thù oán với Kim, Kim chẻ Mộc, ngƣời khuyết Mộc phải lƣu ý dùng Thuỵ đúng mức để tiết Kim sinh Mộc. Tốt nhất là bạn phải thuộc dƣơng lịch của mỗi Nguyệt kiến là khoảng thời gian nào, điều này rất có ích trong việc nắm bắt Bát tự Ngũ hành của mình. 10. VẬN MỘC CỦA GIỜ Khoảng thời gian nào trong mỗi ngày nhiều Mộc nhất? Câu trả lời là giờ Mão từ 5 giờ đến 7 giờ sáng, do đó ngƣời khuyết Mộc hàng ngày nên ngủ sớm dậy sớm. Nếu bạn đã quen ngủ rất muộn thì có thể ra công viên đi dạo trong khoảng từ 5 giờ đến 7 giờ sáng, sau đó về nhà ngủ tiếp rồi mới thức dậy làm việc. Đây là một phƣơng pháp rất hữu hiệu giúp tăng vận. Tính theo giờ thì giờ của Mộc từ 3 giờ đến 9 giờ sáng, tức là ba giờ Dần, Mão, Thìn, nhƣng nhiều Mộc nhất là giờ Mão từ 5 giờ đến 7 giờ sáng, nếu bạn thật sự không thể thức dậy từ 5 giờ đến 7 giờ thì tập thể dục lúc trƣớc 9 giờ cũng là thời gian thích hợp. Ngoài ra, giờ Mùi từ 1 giờ đến 3 giờ chiều có chứa Ất Mộc, giờ Hợi từ 9 giờ đến 11 giờ đêm cũng chứa Giáp Mộc. Nhƣ vậy từ 3 giờ đến 9 giờ sáng, từ 1 giờ đến 3 giờ chiều và từ 9 giờ đến 11 giờ đêm là những khoảng thời gian có Mộc trong ngày. Ngƣời khuyết Mộc nếu muốn truyền giống nòi thì đó là những khoảng thời gian tốt nhất. Nếu ngƣời khuyết Mộc thể nhƣợc nhiều bệnh thì phải thức dậy lúc 5 giờ sáng, đến nơi có cây để đi dạo và tập thể dục, tốt nhất là không ngừng chạm vào cây và trong tay thƣờng xuyên cầm cây hoa cỏ tƣơi đẹp. Sau khi làm nhƣ vậy một tháng liên tục, bạn sẽ nhanh chóng trở nên khỏe khoắn, đây là một phƣơng pháp hết sức hữu hiệu, nhất là đối với những ngƣời khuyết Mộc bị bệnh nặng. Nếu bạn khuyết Mộc mà lại rơi vào bƣớc khó khăn, hoặc sức khỏe gặp vấn đề lớn, hoặc khó khăn về kinh tế, hãy tận dụng thời gian nhiều Mộc nhất để ngủ. Bạn phải lƣu ý rằng chỉ hành động nhƣ vậy khi thực sự đã đến bƣớc đƣờng cùng. Dụng ý của hành động này là muốn bạn hấp thu hành mà bạn cần trong lúc ngủ. Ngƣời bình thƣờng làm việc trong thời gian Mộc vƣợng để duy trì trạng thái cho mình. Nhƣng nếu bạn đã cùng đƣờng thì cần thôi tiến công và chuyển sang dùng thời gian đó vào việc nghỉ ngơi. Ngủ từ 1 giờ đến 3 giờ chiều, lên giƣờng từ 9 giờ tối rồi ngủ cho đến 7 giờ 30 sáng hôm sau mới thức dậy, bạn sẽ có thể hấp thu đƣợc rất nhiều Mộc. Khi lỡ vận đến cực điểm, bạn có thể dùng các phƣơng pháp sau để đổi vận: Thứ nhất là vận động. Nguyên nhân hành vận suy là ngũ hành trong cơ thể không cân bằng. Vận động có thể khiến khí huyết vận hành, làm cho ngũ hành trong cơ thể đƣợc điều tiết trở lại. Thứ hai là ngủ. Dù sao thì bạn cũng chẳng làm đƣợc gì, tốt nhất là dành thời gian đó để ngủ. Điều thứ ba ngƣời hành vận suy phải làm là trau dồi kiến thức. Ngƣời khuyết Mộc tốt nhất nên đến thƣ viện đọc sách, một là để bổ túc kiến thức, thứ hai đây là cách tốt nhất để ngƣời khuyết Mộc hấp thu Mộc, vì sách thuộc Mộc. Địa chi Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỳ Giờ 23-1 1-3 3-5 5-7 7-9 9-11 Địa chi Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi Giờ 11-13 13-15 15-17 17-19 19-21 21-23 11. KHÔNG GIAN HOÀNG KIM ĐOẠN Không gian tức là phong thuỵ, tức là cách lấy ngũ hành thuộc Mộc bằng phƣơng vị và bài trí. Trƣớc hết bạn cần biết trong cuộc sống thƣờng ngày thứ nào là Mộc. Thí dụ trụ điện là Mộc, tuy nó có điện, cây cột đƣợc làm bằng sắt thép, nhƣng trụ điện lại thuộc Mộc. Cột cờ cũng là Mộc, phàm những thứ gì đứng cao vút một mình thì đều là Mộc. Bạn đều biết hồ lô, hồ lô là quả bầu nậm phơi khô mà thành. Các đƣờng cong của hồ lô có thể phản xạ những thứ hung trong nhà, tác dụng của nó là trừ hung, cũng là một thứ thuộc Mộc, ngƣời khuyết Mộc nếu gặp hồ lô đẹp thì nên mua, nó vừa thuộc Mộc, vừa có thể chữa bệnh. Về mặt phong thuỵ học, quần áo thuộc Mộc, nhƣng quan trọng nhất là tay chân thuộc Mộc, nên ngƣời khuyết Mộc rất dễ làm tay chân bị thƣơng. Nếu bạn thƣờng xuyên làm tay chân bị thƣơng, tốt nhất hãy đi bít tất màu lục và đeo găng tay cùng màu. Hiện nay rất ít ngƣời đeo găng tay, bạn có thể đeo dây hoặc khăn màu lục ở cổ tay. Bạn cũng có thể nhuộm tóc màu lục, nó sẽ giúp bạn nhanh chóng tạo cảm giác mới mẻ cho ngƣời khác và vận may của bạn cũng sẽ đến theo. Ngƣời khuyết Mộc nên đến chợ phố chứ không đến các siêu thị. Trên mặt đất của chợ phố có rất nhiều Thuỵ, mà Thuỵ sinh Mộc. Khi bạn đến nơi bán rau quả thì đó chính là 31 nơi rất giàu Mộc. Các loại hàng khô nhƣ nấm đông cô, gừng… đều là Mộc khô, bởi vậy ngoài chỗ bán thịt không có nhiều Mộc ra thì cả chợ phố đều có rất nhiều Thuỵ Mộc. Hàng ngày bạn đều đọc báo là Mộc. Nhƣng bạn mua báo ở sạp báo và đặt báo có ý nghĩa khác nhau. Bạn mua báo là lấy Mộc, tức là hàng ngày bạn phải ra sạp báo mua về, còn đặt báo thì hàng ngày có ngƣời đƣa báo đến tận nhà, tức là hàng ngày có ngƣời đem Mộc đến nhà bạn. So sánh ra thì đƣơng nhiên hàng ngày có ngƣời đƣa Mộc đến cho bạn sẽ tốt hơn, nên đặt báo nhận đƣợc nhiều vận Mộc hơn là tự đi mua báo. Tất cả những công trình kiến trúc thẳng đứng hình vuông đều thuộc Mộc, công trình kiến trúc hình tháp, tức nóc toà nhà có một thiết kế hình tam giác nhọn thì toà nhà đó thuộc Hoả. Công trình kiến trúc hình tròn thuộc Kim, công trình kiến trúc có thiết kế hình gợn sóng thuộc Thuỵ. Về Ngũ hành, ngƣời thuộc Mộc nên đến công viên và cần biết vƣờn hoa gần nhất ở đâu, tốt nhất là yêu thích nghiên cứu công viên và cây cối hoa cỏ. 12. PHÉP CỬU CUNG PHI TINH Rất nhiều độc giả có câu hỏi là mình cần Mộc, nhƣng ngƣời nhà lại kỳ Mộc, vậy nhà cửa nên bài trí nhƣ thế nào? Nếu trong nhà bày rất nhiều Mộc thì chẳng phải là ảnh hƣởng không tốt đến thành viên khác trong nhà hay sao? Thực ra đây là vấn đề mà mọi gia đình đều sẽ đối mặt, bởi mỗi thành viên gia đình đều có bát tự và ngũ hành khác nhau. Muốn giải quyết vấn đề này, trƣớc hết phải sắp xếp đồ nội thất bằng các kỹ xảo phong thuỵ. Khi nói đến việc sắp xếp không gian, trƣớc tiên bạn cần học phép Cửu tinh phi phục (bay và nấp), hay còn gọi là Thƣớc đo trời chín chín tám mƣơi mốt bƣớc. Đây là một lý thuyết rất quan trọng trong phong thuỵ học. Không hiểu lý thuyết này thì không bao giờ tìm đƣợc bí mật của không gian. Bạn cần ghi nhớ phƣơng pháp phi phục (bay và nấp) của Phi tinh (sao bay) trong Thƣớc đo trời tám mƣơi mốt bƣớc. Thứ tự bay nhƣ ở hình vẽ trên (Sơ đồ thứ tự phi phục của Cửu tinh, tức là bắt đầu từ bƣớc thứ nhất ở chính giữa, bay đến bƣớc thứ hai ở phía dƣới phải, sau đó bay đến bƣớc thứ ba, lần lƣợt bay đến bƣớc thứ chín ở phía trên trái. Trên đây là thứ tự của Phi tinh Cửu cung, là trạng thái đo sự phi phục (bay và nấp) của các sao trên trời. Bạn có thể tham khảo các tác phẩm về phong thuỵ khác để hiểu sâu hơn về kết cấu và tác dụng của Phi tinh Cửu cung. Bạn giơ bàn tay của mình lên. Khi ngón trỏ, ngón giữa và ngón áp út xếp liền nhau thì sẽ 32 xuất hiện chín ô vuông. Sau khi ghi lại thứ tự của Phi tinh, bạn không cần dùng bút viết mà có thể ấn ngón cái lên lên ô giữa ở ngón giữa, sau đó lần lƣợt bay từ ô thứ nhất ở chính giữa đến ô thứ chín theo thứ tự trong sơ đồ. 13. HẬU THIÊN BÁT QUÁI Nếu ô ở chính giữa là 5 thì theo thứ tự của Phi tinh trong sơ đồ (Sơ đồ thứ tự phi phục của Cửu tinh), sẽ biến thành hình sau (hình Hậu thiên Bát quái). 14. CỬU CUNG CỦA QUẺ DỊCH Đây là một ô Cửu cung. Chúng ta định tám phƣơng vị gồm Đông, Nam, Tây, Bắc, Đông Nam, Tây Nam, Đông Bắc, Tây Bắc, đây chính là Cửu cung của quẻ Dịch. Cửu cung của quẻ Dịch cho chúng ta biết mỗi phƣơng vị đại diện cho một thành viên gia đình. Cha ở phía Tây Bắc, gọi là quẻ Càn, Càn là Trời, thời xƣa đại diện cho Hoàng đế. Phía Tây Nam là quẻ Khôn, đại diện cho mẹ. Phía Đông là quẻ Chấn, đại diện cho trƣởng nam. Phía Bắc là quẻ Khảm, đại diện cho thứ nam. Phía Đông Bắc là quẻ Cấn, đại diện cho út nam. Phía Đông Nam là quẻ Tôn, đại diện cho trƣởng nữ. Phía Nam là quẻ Ly, đại diện cho thứ nữ. Phía Tây là quẻ Đoài, đại diện cho út nữ. Bạn thuộc vai vế nào trong các thành viên gia đình thì bạn sẽ tập trung và vận động ở vị trí đại diện cho bạn. Do đó, bà chủ gia đình vận động ở phía Tây Nam có thể hấp thu đƣợc nhiều Mộc nhất, vì phía Tây Nam đại diện cho bà chủ gia đình (tức ngƣời mẹ). Nếu bạn là trƣởng nam, bạn sẽ hấp thu hành của bạn ở phía Đông. Nói cách khác, khi bạn ở trong một môi trƣờng có Mộc, bạn phải lựa chọn phƣơng vị đại diện cho bạn để hấp thu nhiều Mộc nhất. 15. PHÉP ĐỔI VẬN BẰNG QUẺ DỊCH Bạn nên bài trí trong nhà nhƣ thế nào? Thí dụ con trai thứ hai của bạn khuyết Kim, phía Bắc đại diện cho thứ nam, bạn để hết mọi vật sắc nhọn nhƣ rìu, cƣa ở phía Bắc, tức là bạn đặt hành mà con trai thứ của bạn cần ở phƣơng vị đại diện cho nó, nhƣ vậy những ngƣời khác sẽ không bị ảnh hƣởng. Đó là khi bạn muốn bài trí ở nơi dùng chung, thí dụ phòng khách. Nếu thuần tuý bài trí trong phòng con trai thứ, thí dụ nó khuyết Kim, bạn bố trí toàn bộ căn phòng thành ngũ hành thuộc Kim thì sẽ có lợi cho nó. Nhƣng nếu bạn cần bài trí cho một số không gian dùng chung để sinh vƣợng ngũ hành 33 cho mọi thành viên trong gia đình thì hãy thực hiện, bài trí ở các phƣơng vị khác nhau cho từng thành viên, hoặc dùng phƣơng pháp này để quyết định một đồ vật nào đó nên đƣợc đặt ở vị trí nào. Chẳng hạn bạn là trƣởng nam trong gia đình, quẻ Chấn đại diện cho bạn nằm ở phía Đông. Nếu bạn khuyết Mộc, bạn bài trí các vật có màu lục ở phía đông đại sảnh, mà những vật bài trí này không hề ảnh hƣởng đến những thành viên khác, bởi phía Đông là vị trí đại diện cho cá nhân bạn. Do đó ở bất cứ chỗ nào, kể cả ở đại sảnh, phòng vệ sinh hoặc nhà bếp, bạn cũng đều có thể ngăn thành chín ô, sau đó đặt những đồ vật phù hợp với hành của bạn trong ô đại diện cho bạn. Nếu là trƣởng nam, bạn phải tranh thủ tăng cƣờng hành Mộc, có thể kê một giá sách ở đại sảnh để nhận đƣợc thật nhiều Mộc. Ngƣời khuyết Mộc cần biết rằng, giá sách là Mộc, phòng vệ sinh là Thuỵ, phòng bếp là Hoả. Chỗ đặt cây cối hoa cỏ trong nhà là Mộc nên ban công là Mộc, chậu hoa là Mộc, vƣờn sau nhà đƣơng nhiên cũng là Mộc. Rất nhiều gia đình không có vƣờn hoa hoặc ban công, chỗ nhiều Mộc nhất trong nhà là giá sách. Ngƣời khuyết Mộc phải tranh thủ kê giá sách trong nhà, vì mỗi gia đình đều phải có phòng vệ sinh và nhà bếp, nhƣng chƣa chắc có vƣờn hoa và giá sách. Thứ đến là trong nhà phải có bàn đọc sách. Ngƣời khuyết Mộc kê giá sách và bàn đọc sách ở phƣơng vị đại diện cho mình là có thể bổ sung đƣợc cho hành bị khuyết. Phƣơng pháp này chỉ đơn giản là bố trí ở phƣơng vị đại diện cho bạn, giúp bạn nhanh chóng hành vận. Ở thí dụ vừa rồi, con trai thứ khuyết Kim nên để rìu, cƣa ở phía Bắc có lợi cho nó, nhƣng nếu bạn để rìu, cƣa ở phía Nam thì con gái thứ hai sẽ vô tình nhận đƣợc rất nhiều Kim, nếu nó kỳ Kim thì một đống rìu, cƣa hàng ngày sẽ không để cho nó yên. Có một ngƣời mẹ, phía Tây Nam đại diện cho ngƣời mẹ là ban công, ban công thuộc Mộc, vốn rất có lợi cho chị, nhƣng chị lại dùng ban công để đặt đồ sắt và dụng cụ, kết quả chị đã phá hoại và lãng phí Mộc tốt nhất. Nếu muốn bài trí cho phòng riêng của mình, ban không cần phải tính toán phƣơng vị nào trong phòng thuộc về bạn. Bạn trang trí hết cả căn phòng bằng màu lục và gỗ thì dù phƣơng vị nào cũng hấp thu đƣợc hành Mộc. Nhƣng nếu hai ngƣời cùng ở một căn phòng, thí dụ trƣởng nam khuyết Mộc, thứ nam 34 khuyết Kim thì bạn cần áp dụng phƣơng pháp, chia căn phòng thành chín ô, trƣởng nam khuyẽt Mộc thì bạn kê giá sách và bàn đọc sách ở phía đông, tuy đó không hẳn là vị trí sao Văn Xƣơng, nhƣng chí ít cũng có thể giúp trƣởng nam có đủ ngũ hành và sức khỏe tốt. Thứ nam cần hành Kim nên bạn đặt đồ kim loại ở phía bắc căn phòng sẽ giải quyết đƣợc vấn đề khuyết các hành khác nhau. Nếu hai ngƣời có ngũ hành trái ngƣợc nhau ở cùng một phòng thì do ngũ hành của hai ngƣời bổ sung cho nhau nên về cơ bản cách bài trí trong phòng, thí dụ màu tƣờng, không cần phải đặc biệt chú trọng một hành nào đó. Nhƣng nếu hai ngƣời tuy ở cùng nhƣng một ngƣời trong đó thƣờng xuyên ở trong phòng, còn ngƣời kia thì chỉ ở trong thời gian ngắn thì bạn căn cứ theo tỵ lệ ở để phối hợp ƣu ái cho ngƣời thƣờng xuyên ở trong phòng. Bạn cũng có thể căn cứ vào nhu cầu cá biệt, thí dụ một thành viên nào đó gặp vấn đề lớn, bạn hãy áp dụng linh hoạt để giúp cho thành viên có nhu cầu đặc biệt đó vƣợng hơn. Khi bài trí bạn cần nhớ phải đo chính xác phƣơng vị, đặc biệt đồ nội thất càng nhỏ thì càng phải đo cẩn thận, không đƣợc để sai vị trí, nếu không sẽ phản tác dụng. 16. PHÉP ĐỔI VẬN BẰNG TRẠCH BÀN Ngoài cách tìm phƣơng vị đại diện cho mình bằng quẻ Dịch, dƣới đây là phƣơng pháp đổi vận theo phong thuỵ thứ hai, đó là căn cứ vào trạch bàn để tìm vị trí có Mộc trong nhà. Trong nhà bạn phƣơng hƣớng nào có nhiều Mộc nhất? Bạn sẽ nói là phƣơng đông. Nhƣng có phải phía đông nhà mỗi ngƣời đều có nhiều Mộc nhất? Câu trả lời là không phải. Mỗi căn nhà đều có một vị trí có rất nhiều Mộc. Phía đông cố nhiên là Mộc vị trên phạm vi lớn, nhƣng tuỳ vào toạ hƣớng, mỗi căn phòng cũng có một phƣơng vị thuộc Mộc khác, phƣơng vị này thƣờng không thầy phong thuỵ nào tiết lộ. Khi thầy phong thuỵ lấy thù lao của khách, thầy sẽ dùng la bàn để tìm Toạ Hƣớng đơn vị, sau đó tính xem bài trí ở phƣơng vị nào trong phòng là có lợi cho chủ nhà. Thế nên bạn sẽ lấy làm lạ là thầy phong thuỵ không hề bài trí ở phía đông nhƣng tại sao lại có thể tăng thêm vận Mộc? Bởi mỗi ngôi nhà đều tiềm ẩn một vị trí có rất nhiều Mộc. Bạn học phƣơng pháp sau đây sẽ có thể tìm đƣợc vị trí trong nhà có nhiều Mộc nhất. Bạn chỉ cần tăng cƣờng bài trí vật có liên quan đến Mộc ở vị trí đó là có thể tăng thêm rất nhiều vận Mộc. 35 Nếu bạn biết ngôi nhà mình ở thuộc loại nhà nào thì sẽ có thể biết Mộc vị ẩn trong nhà nằm ở đâu. Làm thế nào để xác định ngôi nhà mình ở thuộc loại nhà nào? Trƣớc tiên bạn phải tìm xem ngôi nhà “toạ” ở phƣơng vị nào, hƣớng về phƣơng vị nào. Bạn hãy bƣớc ra ngoài cửa chính, nhìn về phía cửa chính rồi dùng la bàn tìm xem nhà mình “toạ” trên phƣơng vị nào. Thí dụ nhà bạn là toạ bắc hƣớng nam. Phía bắc là Khảm, nên đơn vị toạ bắc hƣớng nam đƣợc gọi là Khảm trạch (nhà thuộc quẻ Khảm). Cung giữa có số 5 gọi là Hậu thiên Bát quái. Trong Hậu thiên Bát quái, vị trí Khảm ở phía bắc là 1, do đó trạch bàn của Khảm trạch từ 1 bay vào cung giữa. Xét theo Phi tinh (sao bay), chữ “tứ” (bốn) đại diện cho sao Văn Khúc. Phƣơng vị của chữ “tứ” này chính là phƣơng vị có rất nhiều Mộc mà trong nhà không ai biết. Tìm ra sao Văn Khúc trong nhà bạn nằm ở phƣơng vị nào là bạn đã tìm đƣợc vị trí của Mộc trong nhà, tức là đã tìm đƣợc vận nhà của bạn. Lấy một thí dụ. Nhà bạn toạ ở tây, phía tây là quẻ Đoài, tức là “thất” (bảy), nên từ cung trung của “bảy” đƣợc vị trí của chữ “tứ” (bốn) đại diện cho Mộc. Sơ đồ Phi tinh của Đoài trạch (nhà ở vị trí quẻ Đoài) Nhƣ vậy bạn sẽ biết phía Tây Nam chính là Mộc vị trong nhà. Bạn hãy ghi lại toàn bộ sơ đồ các Phi tinh từ 1 đến 9 là biết đƣợc sao Văn Khúc trong mỗi ngôi nhà nằm ở phƣơng vị nào. Những sơ đồ này rất hữu dụng. Bạn chỉ cần đặt thứ thuộc Mộc có màu lục ở vị trí sao Văn Khúc là có thể nhận đƣợc rất nhiều Mộc. Khi tìm phƣơng vị bạn phải dùng la bàn, nếu không sẽ không thể tìm đúng phƣơng vị. Bạn muốn học cách đổi vận theo phong thuỵ thì la bàn là công cụ không thể thiếu. 17. BÍ MẬT KHÔNG ĐƢỢC TIẾT LỘ Nếu bạn sống trong nhà cao tầng thì nên dùng toạ hƣớng của toà nhà hay là dùng toạ hƣớng của đơn vị mình để tính? Đây là một bí mật không đƣợc tiết lộ trong giới thuật số. Trong xã hội hiện đại, khoảng từ tầng một đến tầng năm là chịu ảnh hƣởng của từ trƣờng mặt đất, do đó tầng một đến tầng năm, kể cả tầng hầm, đều lấy toạ hƣớng của toà nhà làm toạ hƣớng của đơn vị. Đơn vị từ tầng sáu trở lên thì lấy phƣơng hƣớng cửa chính của đơn vị làm toạ hƣớng. Nếu bạn sống trong nhà kiểu tây thì việc tìm toạ hƣớng rất đơn giản, cửa chính của bạn chính là hƣớng của ngôi nhà. Khi tìm đƣợc phƣơng vị mà nhà mình toạ, bạn đặt con số đại diện cho phƣơng vị đó trong 36 Hậu thiên Bát quái vào cung giữa và sắp xếp thứ tự của Phi tinh Cửu cung là tìm đƣợc số 4 đại diện cho sao Văn Khúc nằm ở vị trí nào. Vị trí đó chính là phƣơng vị có nhiều Mộc nhất trong nhà. Bạn phải đứng ngoài cửa chính để đo thì mới tìm đƣợc phƣơng vị chính xác. Nếu bạn đứng chính giữa nhà thì vị trí bạn đứng có thể có sai lệch, nên bạn phải đứng ngoài cửa chính mới có thể tìm đƣợc phƣơng vị nhà từ góc độ cân bằng với cửa chính. Bạn chĩa la bàn về phía cửa chính rồi nhìn phía trƣớc của la bàn xem đó là quẻ nào, sau đó cho con số đại diện cho quẻ đó bay vào cung giữa là biết ngay đƣợc sao Văn Khúc của ngôi nhà này nằm ở vị trí nào. Trong quá khứ, khi bạn hành vận, bạn sẽ đặt một chậu hoa vào vị trí Mộc đó mà không hiểu lý do tại sao. Khi bạn hành vận suy, bạn lại dời chậu hoa đó đi và cũng không rõ lý do. Vị trí đó cũng là vị trí mà bạn thích để báo chí đã xem nhất, và đó chính là bí mật của ngƣời khuyết Mộc. Bạn phải hiểu rõ rằng sao Văn Khúc ở vị trí số 4 đại diện cho Mộc. Nếu bạn khuyết một hành khác thì cần tìm ra phƣơng vị đại diện cho hành đó. Bạn có thể làm một thí nghiệm. Thí dụ nhà bạn tọa bắc hƣớng nam, phía Đông Bắc là Mộc vị của bạn. Đặt chậu hoa ở cả tám phƣơng vị trong nhà, bạn sẽ nhận thấy chậu hoa ơ phía bắc rực rỡ nhất. Nhƣng khi bạn hành vận suy, chậu hoa ở phía Đông Bắc sẽ héo úa nhanh nhất, điều đó cho thấy Mộc vị của ngôi nhà có vấn đề, tức là phong thủy của ngôi nhà đó không hợp với bạn. Bạn mua một cây trúc khai vận thật đẹp và đặt cẩn thận ở Mộc vị trong nhà. Nếu bạn nhận thấy lá trúc khai vận khô héo thì có nghĩa là bát tự của bạn không những thiếu Khảm Mộc, mà còn có quá nhiều Hoả. Nếu cây trúc đó bị nấm thì có nghĩa Thuỵ trong nhà bạn quá nhiều. Cây trúc đó mọc đẹp cho thấy bạn có vận Mộc rất tốt. Mọc không tốt thì cho thấy vận khí của bạn không tốt. Do đó đặt một cây cảnh ở phƣơng vị thuộc Mộc trong nhà sẽ có thể trắc nghiệm đƣợc phong thuỵ trong nhà bạn có Mộc hay không. Bạn phải chú ý, phƣơng vị này đƣợc xét theo phƣơng vị của cả ngôi nhà chứ không chỉ riêng căn phòng của bạn. Sau khi tìm đƣợc phƣơng vị có Mộc, bạn dùng phƣơng vị đó làm phòng ngủ của mình là tốt nhất. Một số ngƣời cảm thấy từ khi thay đổi vị trí ngủ thì vận trình thay đổi lớn, chính là từ lý do này. Phƣơng pháp đo phƣơng hƣớng của ngôi nhà 37 Bạn muốn tìm phƣơng hƣớng nhà mình, trƣớc hết phải cầm la bàn, Khi đo không đƣợc đứng ở chính giữa nhà mà phải ra ngoài nhà, đứng cách cửa chính ba bƣớc đối diện với nhà mình để đo, nhƣ vậy có thể tìm đƣợc tọa vị của nhà Nếu cần Mộc, bạn phải chọn đơn vị ở phía Đông Bắc trong toà nhà để kinh doanh, vì đơn vị đó có nhiều Mộc nhất. Nhƣng nếu bạn kỳ Mộc mà lại lựa chọn đơn vị có nhiều Mộc nhất trong toà nhà để kinh doanh thì cơ hội thành công của bạn sẽ giảm đi. Trƣớc hết, bạn phải tìm xem đơn vị mình có toạ lạc ở vị trí có nhiều Mộc nhất trong toà nhà hay không. Bạn tính toán Phi tinh theo toạ hƣớng của cả toà nhà là biết đơn vị mình có Mộc hay không. Sau đó bạn dùng toạ hƣớng của đơn vị mình để tính Phi tinh, tìm xem bạn có ngủ ở phƣơng vị Mộc hay không. Nếu đáp án của bạn hoàn toàn là “có” thì bạn đã nhận đƣợc rất nhiều vận Mộc, tức là thực ra bạn không cần phải đổi vận nữa. 18. VẬN MỘC CỦA SAO NĂM Phƣơng vị đƣợc tìm theo phƣơng pháp trên là Mộc vị có tính vĩnh cửu trong đơn vị, không thay đổi theo thời gian. Nhƣng phƣơng pháp này không khoa học, vì Mộc vị mỗi năm đều thay đổi theo thế vận, giống nhƣ vận trình và thời vận của con ngƣời thay đổi hàng năm. Do đó ngoài cách tìm phƣơng vị của toà nhà bằng la bàn, cũng có thể xác định đâu là phƣơng vị của Mộc theo Phi tinh của mỗi năm. Phƣơng hƣớng của toà nhà không thay đổi, nhƣng sao năm của mỗi năm lại khác nhau, do đó mỗi năm có phƣơng hƣớng ngũ hành khác nhau. Đồ vật phong thuỵ hàng năm đều căn cứ vào sao năm để xác định phƣơng vị nào đặt đồ vật nào. Thí dụ năm 2010, sao Bát Bạch bay vào cung giữa, dùng sơ đồ Phi tinh để tính, Mộc tinh của năm 2010 bay đến phƣơng bắc. Ở đây chỉ phƣơng bắc của bất kỳ không gian nào, tức là từ không gian lớn của cả toà nhà cho đến không gian nhỏ trong căn phòng, Mộc vị đó đều ở phía bắc. Do đây là phƣơng vị thay đổi mỗi năm, nên chính xác hơn. Năm 2011, Mộc ở phía Tây Nam, năm 2012, Mộc đến phía chính đông. 19. VẬN DỤNG CHÍNH XÁC PHONG THUỴ NGŨ HÀNH Một số ngƣời sẽ hỏi: “Tháng có thể dùng Phi tinh (sao bay) để tính phƣơng vị không?”, hoặc sẽ hỏi: “Ngày, giờ có thể dùng Phi tinh để tính không?”. Câu trả lời là bất kể năm, tháng, ngày hay giờ đều có thể tính phƣơng vị của Phi tinh. Nhƣng vấn đề là sao bay của bạn quá nhiều thì sẽ gây rối loạn. Do đó, tìm đƣợc sao năm đã quá đủ. Nếu muốn tính sao tháng và sao ngày thì mỗi ngày bạn đều phải di chuyển đồ 38 vật trong nhà, đó là điều phi thực tế. Con ngƣời không thể bị phong thuỵ quay lại kiểm soát sinh hoạt thƣờng ngày, đó là thứ nhất. Thứ đến là bí mật của ngũ hành, đó là giúp mỗi hành của bạn đều đƣợc điều hoà. Ý nghĩa của mệnh khuyết là bạn cần một hành nào đó hơn cả, nhƣng không có nghĩa là bạn coi bốn hành còn lại là thù địch, do đó bạn đừng làm quá, không cần vứt bỏ mọi loại đồ kim loại, cũng không phải cứ nhìn thấy Kim là quay đầu đi hƣớng khác. Ý nghĩa của khuyết Mộc là bạn cần nhiều Mộc hơn về tỵ lệ, nhƣng không có nghĩa là sinh ra oán hận đối với các hành khác, mọi thứ đều phải đúng mức. 8 4 6 7 9 2 3 5 1 CÁC NĂM MÀ SAO CỬU TỬ VÀO CUNG GIỮA Năm 2000 Canh Thìn Năm 2009 Kỵ Sửu Năm 2018 Mậu Tuất Năm 2027 Đinh Mùi Năm 2036 Bính Thìn Năm 2045 Ất Sửu Năm 2054 Giáp Tuất Năm 2063 Quý Mùi Năm 2072 Nhâm Thìn Năm 2081 Tân Sửu 7 3 5 6 8 1 2 4 9 CÁC NĂM MÀ SAO BÁT BẠCH VÀO CUNG GIỮA Năm 2002 Nhâm Ngọ Năm 2011 Tân Mão Năm 2020 Canh Tý Năm 2029 Kỵ Dậu 39 Năm 2038 Mậu Ngọ Năm 2047 Đinh Mão Năm 2056 Bính Tý Năm 2065 Ất Dậu Năm 2074 Giáp Ngọ Năm 2083 Quý Mão 6 2 4 5 7 9 1 3 8 CÁC NĂM MÀ SAO THẤT XÍCH VÀO CUNG GIỮA Năm 2002 Nhâm Ngọ Năm 2011 Tân Mão Năm 2020 Canh Tý Năm 2029 Kỵ Dậu Năm 2038 Mậu Ngọ Năm 2047 Đinh Mão Năm 2056 Bính Tý Năm 2065 Ất Dậu Năm 2074 Giáp Ngọ Năm 2083 Quý Mão 5 1 3 4 6 8 9 2 7 CÁC NĂM MÀ SAO LỤC BẠCH VÀO CUNG GIỮA Năm 2003 Quý Mùi Năm 2012 Nhâm Thìn Năm 2021 Tân Sửu Năm 2030 Canh Tuất Năm 2039 Kỵ Mùi 40 Năm 2048 Mậu Thìn Năm 2075 Ất Mùi Năm 2066 Bính Tuất Năm 2057 Đinh Sửu Năm 2084 Giáp Thìn 4 9 2 3 5 7 8 1 6 CÁC NĂM MÀ SAO NGŨ HOÀNG VÀO CUNG GIỮA Năm 2004 Giáp Thân Năm 2013 Quý Tỳ Năm 2022 Nhâm Dần Năm 2031 Tân Hợi Năm 2040 Canh Thân Năm 2049 Kỵ Tỳ Năm 2058 Mậu Dần Năm 2067 Đinh Hợi Năm 2076 Bính Thân Năm 2085 Ất Tỳ 3 8 1 2 4 6 7 9 5 CÁC NĂM MÀ SAO TỨ LỤC VÀO CUNG GIỮA Năm 1996 Bính Tý Năm 2005 Ất Dậu Năm 2014 Giáp Ngọ Năm 2023 Quý Mão Năm 2032 Nhâm Tý Năm 2041 Tân Dậu 41 Năm 2050 Canh Ngọ Năm 2059 Kỵ Mão Năm 2068 Mậu Tý Năm 2077 Đinh Dậu 2 7 9 1 3 5 6 8 4 CÁC NĂM MÀ SAO TAM BÍCH VÀO CUNG GIỮA Năm 1997 Đinh Sửu Năm 2006 Bính Tuất Năm 2015 Ất Mùi Năm 2024 Giáp Thìn Năm 2033 Quý Sửu Năm 2042 Nhâm Tuất Năm 2051 Tân Mùi Năm 2060 Canh Thìn Năm 2069 Kỵ Sửu Năm 2078 Mậu Tuất 1 6 8 9 2 4 5 7 3 CÁC NĂM MÀ SAO NHỊ HẮC VÀO CUNG GIỮA Năm 1998 Mậu Dần Năm 2007 Đinh Hợi Năm 2016 Bính Thân Năm 2025 Ất Tỳ Năm 2034 Giáp Dần Năm 2043 Quý Hợi Năm 2052 Nhâm Thân 42 Năm 2061 Tân Tỳ Năm 2070 Canh Dần Năm 2079 Kỵ Hợi 5 1 3 4 6 8 9 2 7 CÁC NĂM MÀ SAO NHẤT BẠCH VÀO CUNG GIỮA Năm 1999 Kỵ Mão Năm 2008 Mậu Tý Năm 1017 Đinh Dậu Năm 2026 Bính Ngọ Năm 2035 Ất Mão Năm 2044 Giáp Tý Năm 2053 Quý Dậu Năm 2062 Nhâm Ngọ Năm 2071 Tân Mão Năm 2080 Canh Tý Chƣơng 4. THIÊN CƠ CUỘC SỐNG TRONG MÙA THU Tận dụng sinh khí của mùa thu 1. NHẬN BIẾT VỀ NGŨ HÀNH Trƣớc khi học Bát tự, trƣớc hết chúng ta cần có khái niệm rõ ràng về hành Mộc. Ý nghĩa của khuyết Mộc không phải là bạn chỉ cần hành Mộc, một số ngƣời khuyết Thuỵ Mộc, một số ngƣời khuyết Mộc Hoả, một số ngƣời thậm chí khuyết Mộc còn khuyết cả Kim. Do đó, tôi hƣớng dẫn bạn cách lấy hành Mộc, nhƣng không hƣớng dẫn bạn cách tránh các hành khác, bởi có thể bạn cũng cần thêm một hành nào đó. Bạn đọc muốn học cách đổi vận theo mệnh khuyết, trƣớc hết phải hiểu tầm quan trọng của Mộc đối với mình. Bạn phải biết rằng tóc, chân tay, xƣơng đều thuộc Mộc. 43 Nếu khuyết Mộc, bạn hãy nhuộm một lọn tóc thành màu lục, nó sẽ mang lại cho bạn một cảm giác rất thời đại. Bạn cũng có thể đổi kính mắt thành màu lục, nó cũng sẽ mang lại cho bạn một cảm giác mới mẻ, bạn dành chút công sức cho việc ăn vận là đã có thể giúp mình hành vận. Bạn phải lƣu ý chữ “tứ” (bốn) và chữ “Dần”, hai chữ này đều là Mộc Hoả. Chữ “tuyển” (lựa chọn) vốn có rất nhiều Mộc, vì chữ “Tốn” trong đó là quẻ Mộc. Cùng là quẻ tốn thì có cùng một hành không? Có, vì cùng thuộc Mộc! Bạn cũng hay quên một chữ, đó là chữ “Uyển”, Uyển tức là Mão, chữ này có rất nhiều Mộc. Một chữ khác rất nhiều Mộc là chữ “Dật” (nhàn hạ), vì trong chữ này có chữ “Thổ” (thỏ). Ngƣời khuyết Mộc mà kỳ Kim thƣờng gặp một cạm bẫy, đó là trong nhà dán rất nhiều chữ “Cát”, Cát tức là “Kê”, đại cát tức là đại kê. Những ngƣời sinh từ ngày 8 tháng 8 đến ngày 8 tháng 11 không nên dán chữ “Đại Cát” trong nhà, chữ này thù địch với bạn, nguyên nhân khiến bạn hành vận suy rất có khả năng là đầu giƣờng dán chữ Đại Cát. Trong các loại thực vật thì cây đại cát (quýt), điếu chung (Hoa chuông) là những loài cây thuộc Kim. SỰ TƢƠNG SINH, TƢƠNG KHẮC CỦA NGŨ HÀNH Sự đối ứng giữa ngũ hành và trời TRỜI Ngũ hành Mộc Hoả Thổ Kim Thủy Phƣơng vị Đông Nam Trung Tây Bắc Mùa Xuân Hạ Thịnh Hạ Thu Đông Khí hậu Gió Nóng Ẩm Khô Rét Tinh tú Tuế Huỳnh Hoặc Trấn Thái Dƣơng Thần Số sinh thành 8 7 5 9 6 Sự đối ứng giữa ngũ hành và đất ĐẤT Ngũ hành Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy Chủng loại Thảo mộc Hỏa Thổ Kim Thủy Loài vật Gà Dê Bò Ngựa Heo Ngũ cốc Mạch Nhiệt Tắc Đạo Đậu Âm Giác Vi Cung Thƣơng Vu Sắc Xanh Đỏ Vàng Trắng Đen 44 Vị Chua Đắng Ngọt Cay Mặn Mùi Khai Khét Thơm Tanh Thối Sự đối ứng giữa ngũ hành và ngƣời NGƢỜI Tạng Can Tâm Tì Phế Thận Khiếu Mắt Lƣỡi Miệng Mũi Tai Thân thể Gân Mạch Thịt Da lông Xƣơng Tiếng Thở Cƣời Hát Khóc Rên Tâm trạng Giận Mừng Suy nghĩ Lo âu Sợ hãi Biến động Nắm Quấy La Ho Ngủ Vị trí Nắm Quấy La Ho Ngủ Vị trí bị bệnh Cổ gáy Ngục Thơm Tanh Thối VƢỢNG, TƢỚNG, HƢU, TÙ, TỬ CỦA NGŨ HÀNH Ngũ hành chu du khắp bốn mùa, bốn mùa rét, ấm, khô, ẩm khác nhau, ngũ hành cũng chịu ảnh hƣởng, sinh ra biến đổi vƣợng suy lên xuống, trạng thái biến đổi này đƣợc gọi là vƣợng, tƣớng, hƣu, tù, tử. Ở đây lấy Mộc làm thí dụ để thuyết minh. Trạng thái của ngũ hành trong bốn mùa Xuân Mộc vƣợng Hoả tƣớng Thủy hƣu Kim tù Thổ tử Hạ Hoả vƣợng Thổ tƣớng Mộc hƣu Thủy tù Kim tử Thu Kim vƣợng Thủy tƣớng Thổ hƣu Hoả tù Mộc tử Đông Thủy vƣợng Mộc tƣớng Kim hƣu Thổ tù Hoả tử Bốn mùa Thổ vƣợng Kim tƣớng Hoả hƣu Mộc tù Thủy tử 2. PHƢƠNG PHÁP BỐ CỤC ĐƠN GIẢN Ở trên đã đề cập một vấn đề, đó là thí dụ bạn khuyết Mộc thì nên đặt rất nhiều đồ vật có màu lục trong nhà, nhƣng chồng và con bạn đều kỳ Mộc thì những đồ vật đó có gây bất lợi cho họ không? Nếu hai con trai của bạn đều khuyết Mộc, bạn cho chúng ở cùng một phòng, sau đó bố trí cả căn phòng thành màu lục, trƣớc cửa sổ đặt cây cảnh, đó là bố cục tốt nhất. Nếu bạn muốn đặt ở chỗ dùng chung, chẳng hạn đại sảnh hoặc phòng vệ sinh, thì cách làm là dùng các phƣơng vị khác nhau của Cửu cung để đại diện cho các thành viên khác nhau trong gia đình. Thí dụ ngƣời mẹ khuyết Mộc thì phải đặt chậu hoa cỏ ở phía Tây 45 Nam. Đặt ở phƣơng vị này sẽ không ảnh hƣởng đến các thành viên khác trong gia đình. Phần Thời không hoàng kim đoạn, cũng đã hƣớng dẫn cách căn cứ việc ngôi nhà thuộc loại nhà nào để tìm ra phƣơng vị có Mộc trong mỗi ngôi nhà, phƣơng vị này có thể ở phía tây, nhƣng có rất nhiều Mộc. Sau khi bạn tìm đƣợc phƣơng vị này thì không cần phải trang trí nhà cửa ngay, bạn chỉ cần đặt ở đó một chậu hoa thì có thể có hành Mộc trợ vƣợng. Nếu hoa mà bạn trồng ở phƣơng vị đó đều chết, bạn có thể treo một cây tiêu gỗ ở đó. Ngoài treo tiêu, bạn còn có thể treo mõ ở vị trí đó, sau đó thƣờng xuyên gõ mõ. Bồ Tát ở phƣơng đông là Dƣợc Sƣ Phật. Ngƣời khuyết Mộc phần lớn đều thờ sai Bồ Tát, lý do là các gia đình thƣờng thờ Quan Âm Bồ Tát, đây là một sai lầm của ngƣời khuyết Mộc. Quan Âm là Bồ Tát ở phƣơng tây, lệ thuộc vào Phật A Di Đà, do đó Quan Âm Bồ Tát đại diện cho phƣơng tây, Ngũ hành thuộc Kim. Do không phải ai cũng cần Kim, nên ngƣời khuyết Mộc thƣờng đặt thêm chậu trúc phú quý ở bên cạnh Quan Âm mà không rõ lý do, lý do là Kim của Quan Âm rất mạnh nên cần phải đặt thêm vận Mộc để cân bằng. Đối với ngƣời khuyết Mộc, nên đặt tƣợng Dƣợc Sƣ Phật trong nhà. Ngƣời khuyết Mộc nếu muốn thờ Quan Âm thì không dùng tƣợng Quan Âm bằng sứ trắng, vì kiểu tƣợng này có rất nhiều Kim. 3. TRI THỨC CƠ BẢN VỀ BÁT TỰ VÀ TỨ TRỤ Sau đây là cách tìm Bát tự và Đại vận, vận trình hàng năm cũng nhƣ tìm cung mệnh của mình. Trƣớc hết, bạn phải học cách xếp Bát tự, phải ôn lại mƣời Thiên can. Theo lý thuyết: Nam giới thuộc dƣơng tính, gọi là mệnh Càn, tức là “chính” (dƣơng). Nữ giới thuộc âm tính, gọi là mệnh Khôn, tức là “phụ” (âm). Nam giới thuộc dƣơng, nếu can ngày của năm sinh là âm tính thì (dƣơng) (dƣơng) = (dƣơng), Bát tự sắp xếp theo phƣơng pháp suy xuôi. Nam giới thuộc dƣơng, nếu can ngày của năm sinh là âm tính thì (âm) (dƣơng) = (âm), Bát tự sắp xếp theo phƣơng pháp suy ngƣợc. Nữ giới thuộc âm, nếu can ngày của năm sinh là dƣơng tính thì (âm) (dƣơng) = (âm), Bát tự sắp xếp theo phƣơng pháp suy ngƣợc. Nữ giới thuộc âm, nếu can ngày của năm sinh là âm tính thì (âm) (âm) = (dƣơng), Bát tự 46 sắp xếp theo phƣơng pháp suy xuôi. Mỗi ngƣời đều có giờ, ngày, tháng, năm sinh. Chúng ta hãy chia thành tám ô nhƣ hình dƣới. Năm Tháng Nhật nguyên Giờ (+) (+) = + (+) (-) = - (-) (-) = + (-) (+) = - Thí dụ một ngƣời sinh vào giờ Hợi ngày 4 tháng 10 năm 1961 dƣơng lịch. Từ lịch vạn niên, đƣợc Thiên can và Địa chi của ngày 4 tháng 10 năm 1961 là “Canh Ngọ”. “Canh Ngọ” này gọi là Nhật nguyên. Thiên can Địa chi của tháng đƣợc xác định theo tiết khí. Căn cứ vào Nguyệt kiện của 24 tiết khí, sẽ tìm đƣợc ngày 8 tháng 9 đến ngày 8 tháng 10 dƣơng lịch là tháng Dậu, tra lịch vạn niên Túc Diệu biết đƣợc Thiên can Địa chi của tháng Dậu là “Đinh Dậu”. Khi tra lịch vạn niên, có thể thấy ngày 8 tháng 9 là Bạch lộ, ngày đó là 5 giờ 27 phút giờ Mão ngày 29 âm lịch. Từ lịch vạn niên, tìm đƣợc năm 1961 là năm Tân Sửu, đến đây thì Thiên can Địa chi của ngày, tháng, năm đều đã tìm đƣợc. Muốn tìm Thiên can của giờ Hợi, cũng chỉ cần tra lịch vạn niên. Trong lịch vạn niên, có thể tìm đƣợc Thiên can của giờ Hợi. Do Nhật nguyên của ngày sinh là Canh Kim, nên Thiên can Địa chi của giờ Hợi là Đinh Hợi, do đó Bát tự của ngƣời này nhƣ sau. Theo nghiên cứu Bát tự của tôi, về phƣơng diện giờ, không cần phải chia thành “giờ Tý ngày” hay “giờ Tý đêm”, tóm lại cứ bƣớc qua 11 giờ đêm là đƣợc tính vào giờ Tý của ngày hôm sau, cách tính này là chuẩn xác nhất, không cần chia giờ Tý thành ngày và đêm. Do môi trƣờng xã hội không ngừng thay đổi, nên lý thuyết đƣợc truyền lại từ xƣa chƣa hẳn đã hoàn toàn phù hợp với xã hội hiện nay, bạn cần lƣợc bỏ những lý thuyết không hợp thời, giữ lại những thứ hữu dụng. 4. ĐẠI VẬN CỦA BÁT TỰ Bạn phải xếp Đại vận cho Bát tự nêu trên, mỗi mƣời năm là một Đại vận, chúng ta xếp ra Thiên can Địa chi của tám Đại vận, tức đại diện cho 80 tuổi thọ của con ngƣời. Xếp tám Đại vận là thuận theo yêu cầu của ngƣời bình thƣờng. Nếu xếp quá ít thì ngƣời ta sẽ cho rằng tuổi thọ của mình rất ngắn, do đó tốt nhất bạn hãy xếp ít nhất là tám Đại vận. 47 Bát tự trên đây là của nam giới thuộc Càn, tức là dƣơng tính cho nên là “chính” (dƣơng). Thiên can của năm trên là “Tân”, thuộc âm tính, tức là “Phụ” (âm), do (dƣơng) (âm) = (âm), phƣơng pháp sắp xếp là suy ngƣợc. Suy ngƣợc có nghĩa là đếm ngƣợc từ ngày 4 tháng 10 đến tiết lệnh trƣớc đó, coi mỗi ba ngày là một năm, từ đó tính xem Bát tự này khởi vận từ tuổi nào. Nếu Bát tự trên là nữ giới thì thuộc Khôn, tức là âm tính, là “Phụ” (âm). Thiên can là “Tân”, thuộc âm, tức là “phụ” (âm), nên (âm) (âm) = (dƣơng), phƣơng pháp sắp xếp là suy xuôi. Suy xuôi nghĩa là đếm xuôi từ ngày 4 tháng 10 đến tiết lệnh sau đó, coi mỗi ba ngày là một năm, từ đó tính xem Bát tự này khởi vận từ tuổi nào. Bây giờ bạn hãy dùng phƣơng pháp suy ngƣợc để xếp Đại vận cho Bát tự trên. Theo lịch vạn niên, từ ngày 4 tháng 10 đếm ngƣợc đến tiết lệnh trƣớc đó là ngày Bạch lộ tức ngày 8 tháng 9, từ ngày 8 tháng 9 đến ngày 4 tháng 10 là 26 ngày, mỗi ba ngày là một năm, thừa ra một ngày thì không tính, thừa ra 2 ngày thì tính là một năm. Do đó 26 ngày tính là chín năm, tức Bát tự này khởi vận tức năm chín tuổi. (Nếu dùng phƣơng pháp tính xuôi thì từ ngày 4 tháng 10 đếm đến tiết lệnh sau đó là Bạch lộ ngày 8 tháng 10, từ ngày 4 tháng 10 đến ngày 8 tháng 10 là bốn ngày, mỗi ba ngày là một năm, thừa ra một ngày thì không tính, thừa ra hai ngày thì tình là một năm. Vậy bốn ngày tính là một năm, tức Bát tự của ngƣời phụ nữ này khởi vận từ năm một tuổi). Nếu Bát tự tính bằng cách suy ngƣợc, thì Thiên can Địa chi của mỗi Đại vận sẽ đƣợc tính ra bằng cách suy ngƣợc theo Thiên can Địa chị của tháng sinh, tức tháng sinh là Đinh Dậu, thì Thiên can Địa chi của tháng trƣớc đó là Bính Thân, tháng trƣớc nữa là Ất Mùi, từ đó suy ra Đại vận của Bát tự). (Nếu Bát tự tính bằng cách suy thuận, thì Thiên can Địa chi của mỗi Đại vận sẽ đƣợc tính ra bằng cách suy xuôi theo Thiên can Địa chi của tháng sinh. Tức là tháng sinh là Quý Tỳ thì Thiên can Địa chi của tháng tiếp theo là Giáp Ngọ, nên Đại vận thứ nhất là Giáp Ngọ, Đại vận tiếp theo là Ất Mùi, cứ thế tiếp tục). Bạn cần lƣu ý là tính bát tự phải tính theo tuổi thực. Tuổi mụ tức là tính cả thời gian còn nằm trong bụng mẹ. Ngày thụ thai chúng ta gọi là Thai nguyên. Do Bát tự có sau khi sinh, nên Bát tự không tính cả tuổi mụ. Vậy xem cái gì thì tính cả tuổi mụ? Diện tƣớng (xem tƣớng mặt) tính cả tuổi mụ, bởi tƣớng mạo của bạn đã đƣợc hình thành từ trong bụng mẹ, do đó xem diện tƣớng phải tính cả tuổi mụ, xem tƣớng bàn tay cũng phải tính cả tuổi mụ, nhƣng Bát tự thì chỉ tính tuổi 48 thực. 42 9 19 29 39 49 59 69 Bính Thân Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỳ Nhâm Thìn Tân Mão Canh Dần Năm Tháng Nhật nguyên Giờ (+) (+) = + Can Can Can Can (+) (-) = - Chi Chi Chi Chi (-) (-) = + (-) (+) = - Dƣới đây là tổng kết sáu điểm mấu chốt khi sắp xếp Đại vận của Bát tự: 1. Biết âm dƣơng của Thiên can. 2. Biết Thiên can của ngày sinh, tức là Nhật nguyên. 3. Biết nguyên lý toán học: (dƣơng) (dƣơng) = (dƣơng) (dƣơng((âm) = (âm) (âm) (dƣơng) = (âm) (âm) (âm) = (dƣơng) 4. Định tháng theo tiết lệnh. 5. Suy xuôi/suy ngƣợc, cứ ba ngày coi là một năm. 6. Bát tự tính theo tuổi thực. 5. CHÍN MẬT MÃ CỦA MỘC Ngƣời đàn ông nêu trên sinh năm 1961, tính đến năm 2010 là 49 tuổi. Có hành vận hay không có nghĩa là trong Bát tự này có hành Mộc hay không? Chúng ta cùng ôn lại chín mật mã của Mộc: 1. Mão 2. Dần 3. Mùi 4. Hợi 5. Thìn 6. Dần Hợi -> Hợp Mộc 49 7. Hợi Mão Mùi -> Cục Tam Hợp Mộc 8. Dần Mão Thìn -> Cục Tam Hội Mộc 9. Đinh Nhâm -> Hợp Mộc Trên đây là những chữ và tổ hợp thuộc Mộc. Chữ “Mão” có nhiều Mộc nhất, thứ đến chữ “Dần” chứa Mộc Hoả Thổ, chữ “Mùi” chứa Mộc Hoả Thổ, nhƣng Thổ nhiều hơn, chữ “Hợi” là Hoả Thổ, chữ “Thìn” chứa Thổ Mộc Hoả. Chữ “Mão” toàn bộ là Mộc, trọng điểm của khuyết Mộc là nói đến chữ này, thắng bại của ngƣời khuyết Mộc cũng phụ thuộc vào chữ này. Các mật mã của Mộc khác do cũng chứa trong các hành khác nên thƣờng xuyên biến tiết, biến tiết có nghĩa là khi những mật mã này gặp một hành khác, chúng sẽ bị ảnh hƣởng và biến thành một hành khác. Ngoài chữ Mão, mật mã thứ hai không dễ bị biến tiết là chữ “Dần”, vì chữ “Dần gặp “Hợi” sẽ hợp Mộc, nên nó không “bán đứng” Mộc. Dần tức là hổ và mèo, ngƣời khuyết Mộc nuôi mèo có thể lập tức hành vận, lý do là mèo không “bán đứng” Mộc, nó trung thành nhất với hành Mộc. SỰ SINH, KHẮC, HỢP, XUNG CỦA THIÊN CAN Quan hệ sinh khắc của thiên can Mƣời thiên can có thuộc tính ngũ hành tƣơng ứng riêng, theo đó có thể suy ra quan hệ tƣơng sinh tƣơng khắc của chúng Thiên can tƣơng hợp Thiên can tƣơng hợp mà hoá thành ngũ hành, thí dụ Giáp Kỵ hợp hoá thành Thổ, các trƣờng hợp khác nhƣ hình vẽ ĐỊA CHI TAM HỢP, LỤC HỢP Địa chi tam hợp Thân, Tý, Thìn tam hợp, hóa Âm Thủy. Hợi, Mão, Mùi tam hợp, hóa Dƣơng Mộc Dần, Ngọ, Tuất tam hợp, hóa Âm Thủy. Tỳ, Dậu, Sửu tam hợp, hóa Dƣơng Kim Nhƣ trong hình vẽ, ba địa chi ở ba đỉnh mỗi hình tam giác có quan hệ tƣơng hợp, gọi là địa chi tam hợp. Địa chi lục hợp Tý, Sửu hợp, hóa Âm Thổ; Dần, Hợi hợp, hóa Dƣơng Mộc. Mão, Tuất hợp, hóa Âm Thủy; Thìn, Dậu hợp, hóa Dƣơng Kim; 50 Tỳ Thân hợp, hóa Âm Thủy; Ngọ, Mùi hợp, hóa Dƣơng Hoả, Âm Thổ. Nhƣ trong hình vẽ, địa chi ở hai đầu mỗi đoạn thẳng tƣơng hợp, tổng cộng có sáu quan hệ tƣơng hợp nên gọi là địa chi lục hợp. ĐỊA CHI TƢƠNG XUNG, TƢƠNG HẠI Địa chi tƣơng xung Tý, Ngọ, tƣơng xung; Tỳ, Hợi tƣơng xung (Thủy khắc Hoả); Mão, Dậu tƣơng xung, Dần, Thân tƣơng xung (Kim khắc Mộc); Thìn, Tuất tƣơng xung; Sửu, Mùi tƣơng xung (đồng loại xung nhau). Nhƣ trong hình vẽ, địa chi ở hai đầu mỗi đoạn thẳng xung nhau, tổng cộng có 6 cặp địa chi tƣơng xung Địa chi tƣơng hại Tý, Mùi hại nhau; Sửu, Ngọ hại nhau; Dần, Tỳ hại nhau; Mão, Thìn hại nhau; Thân, Hợi hại nhau; Dậu, Tuất hại nhau. Nhƣ trong hình vẽ, địa chi ở hai đầu mỗi đoạn thẳng hại nhau, tổng cộng có 6 cặp địa chi tƣơng hại. Điều này giải thích tại sao nhiều ngƣời thích nuôi mèo, nhƣng một số ngƣời lại không thích, thực ra nguyên lý là có cần tiếp nhận hành Mộc hay không. Ngoài ra, Hợi Mão Mùi gọi là cục Tam Hợp Mộc, Dần Mão Thìn đƣợc gọi là cục Tam Hội Mộc, Đinh gặp Nhâm cũng sẽ hợp thành Mộc, đây là chín mật mã lớn của Mộc. Chúng ta lại xem Bát tự ở trên, ngƣời đàn ông trong Bát tự đang hành vận Quý Thuỵ. Trong bát tự có hai chữ Đinh, do Đinh Nhâm hợp Thuỵ, nên trong năm 2010 có cơ hội nhận đƣợc rất nhiều Mộc. Ngũ hành của cả Bát tự bị một vị trí khống chế, đó là tháng sinh. Tuy Đinh Nhâm có thể hợp hoá Mộc, nhƣng vào mùa thu thì hợp mà không hoá, tức là có thể hợp nhƣng lại không thể hoá, nên tràn đầy phẫn hận. Do đó theo Bát tự này, khi hành vận, có thể đã là năm 60 tuổi, vì Đinh Nhâm năm 49 tuổi là hợp mà không hoá, mà chữ Thìn và chữ Dậu hội hợp thành Kim, do tháng sinh là vào mùa thu, Dậu Thìn có thể hội thành Kim nên cả Bát tự đều là Kim. Trong đời sống thực tế, ngƣời đàn ông này ăn vận thuộc Kim. Ông ta đeo mắt kính vàng, tóc trên đỉnh đầu trắng, màu quần áo cũng thuộc Kim. Tuy mặc quần màu lục, nhƣng điều này cho thấy Mộc chỉ đến thắt lƣng, không thể cao hơn đƣợc nữa. 51 Vậy thì phải chăng ngƣời đàn ông này hành vận suy trong suốt mƣời năm? Chúng ta phải tìm xem trong Đại vận mƣời năm này, năm nào đó có tƣơng đối nhiều Mộc, sau khi sắp xếp đƣợc Đại vận cho Bát tự, phải sắp xếp Đại vận của từng năm. 6. ĐIỂM TỰA CỦA VẬN TRÌNH CẢ ĐỜI Trong bát tự học, một Đại vận đƣợc tính là mƣời năm. Trong mƣời năm này, bạn sẽ hành vận năm nào? Trong mƣời năm hành vận Thủy, một số năm có nhiều Mộc hơn, một số năm có ít Mộc hơn. Để tìm đƣợc vận Mộc của từng năm, phải tìm đƣợc vận hành từng năm trong cuộc đời. Điều này không có nghĩa là Thiên can Địa chi của năm, bởi Thiên can Địa chi ảnh hƣởng đến tất cả mọi ngƣời. Bạn phải tìm ra vận trình mỗi năm ảnh hƣởng đến chính bạn, tức là thuộc về bạn. Nếu bạn nhận thấy trƣớc kia không thể hành vận, thì nguyên nhân rất lớn là vận năm bất lợi cho bạn. Để tìm đƣợc vận năm của một ngƣời, phƣơng pháp là suy xuôi hoặc suy ngƣợc Thiên can của giờ, xem Đại vận trong Bát tự của ngƣời đó là suy xuôi hay suy ngƣợc. Thí dụ nhƣ Bát tự nêu trên, giờ sinh là giờ Hợi, Đinh Hợi suy ngƣợc về trƣớc là Bính Tuất, Bính Tuất chính là vận năm mà ngƣời đàn ông này hành lúc một tuổi. Có nghĩa là từ ngày 4 tháng 10 năm 1962 đến ngày 4 tháng 10 năm 1963 hành vận Bính Tuất, đây là vận Hoả Thổ, tức ngay từ khi sinh ra đã không hẳn có vận. Bính Tuất suy ngƣợc về trƣớc là Ất Dậu, tức là hai tuổi hành vận Ất Dậu. Cứ thế tiếp tục có thể tính đƣợc vận trình mỗi năm trong cuộc đời. Nhƣng phải căn cứ vào vận năm, khi cần suy ngƣợc thì suy ngƣợc, khi cần suy xuôi thì suy xuôi. Ngƣời đàn ông có Bát tự trên 49 tuổi, tra nạp âm 60 giáp trong lịch vạn niên là tìm thấy từ Bính Tuất suy ngƣợc về trƣớc 48 cái là Ất Tỳ (nếu suy xuôi thì là Kỵ Tỳ). Thí dụ vận năm của năm đó vốn bất lợi đối với bạn, nhƣng bạn lại phát hiện vận khí của năm đó không quá kém, lý do là bạn không tìm thấy vận mà mình hành mỗi năm. Bạn tính đƣợc vận trình hàng năm sẽ có thể nắm đƣợc chính xác Bát tự của mình. 7. KIỂM TRA QUAN HỆ THÂN THÍCH ĐỂ BIẾT MỘC VƢỢNG Nhật nguyên tức là Thiên can của ngày sinh, tra “lịch vạn niên” sẽ tìm đƣợc Nhật nguyên ngày sinh của mình. Trong Thiên can, Giáp Ất thuộc Mộc, Bính Đinh thuộc Hoả, Mậu Kỵ thuộc Thổ, Canh Tân thuộc Kim, Nhâm Quý thuộc Thuỵ. 52 Xung quanh chúng ta có rất nhiều ngƣời thuộc Mộc, nhƣng ngƣời bình thƣờng không biết. Sau khi tìm đƣợc Nhật nguyên của mình, chúng ta sẽ giải mã đƣợc bí mật này. 8. NGƢỜI KHUYẾT MỘC CÓ NHẬT NGUYÊN LÀ GIÁP ẤT Phàm những ngƣời có Nhật nguyên thuộc Giáp Ất mà lại khuyết Mộc thì càng đông anh chị em, vận càng tốt, tức là cuộc đời bạn có vận tốt hay không phụ thuộc vào việc bạn có đông anh chị em hay không. Trƣớc tiên nói về nam giới thuộc Giáp Ất Mộc, các bạn phải có nhiều anh chị em, ngoài ra anh chị em họ cũng đƣợc tính, những ngƣời này đều là Mộc của bạn. Có nghĩa là tình cảm giữa bạn và họ càng hoà hợp, hoặc sống cùng nhau thì vận của bạn càng tốt, tóm lại quan hệ giữa các bạn càng khăng khít thì bạn càng nhận đƣợc nhiều sự chi viện và trợ giúp của Mộc. Nếu những ngƣời nói trên không ở bên cạnh bạn, thí dụ di cƣ đến nơi khác, bạn sẽ mất đi sự chi viện của Mộc. Bạn phải thƣờng xuyên ở bên cạnh những ngƣời đó, hơn nữa họ phải khỏe mạnh, nếu trong số họ có ngƣời mắc bệnh hoặc qua đời thì bạn sẽ bị một cú sốc lớn. Do đó bạn cần cố gắng làm cho anh chị em của mình sống khỏe mạnh và vui vẻ, bởi họ chính là Mộc của bạn, họ chính là những ngƣời thân thích giúp bạn vƣợng Mộc. Trên đây là nói về nam giới có Nhật nguyên thuộc Giáp Ất Mộc mà khuyết Mộc. Còn về nữ giới thuộc Giáp Ất Mộc mà khuyết Mộc, sẽ có nhiều hơn nam giới khuyết Mộc một loại ngƣời thân giúp bạn vƣợng Mộc, đó là bố chồng, ông sẽ đại diện cho Mộc của bạn. Nếu bố chồng bạn đã qua đời thì có nghĩa bạn không thể nhận đƣợc đủ Mộc cần thiết. Do đó bạn phải chọn chồng, tốt nhất là tìm hiếu xem bố chồng còn sống hay đã mất. Nếu bố chồng bạn khỏe mạnh, thì bạn đã chọn đúng chồng, vì trong Bát tự, bố chồng chính là Mộc của bạn. Ngoài bố chồng, bạn trai của bà nội bạn cũng là Mộc của bạn, chồng cũ của bà hoặc ngƣời yêu đầu của bà đều là Mộc của bạn. Đối với nữ giới thuộc Giáp Ất Mộc, mọi anh chị em, kể cả anh chị em họ hoặc anh chị em nuôi đều là Mộc của bạn. Điều kỳ diệu nhất là vợ cũ hoặc bạn gái cũ của chồng bạn cũng đều là Mộc của bạn. Nữ giới thuộc Giáp Ất Mộc mà lại khuyết Mộc phải đối mặt với một bất hạnh, đó là chồng bạn có bạn gái trƣớc đó có nghĩa là bạn có thể có vận khí tƣơng đối tốt. Khi thiếu Mộc cực độ, nữ giới thuộc Giáp Ất Mộc sẽ có một biểu hiện rất lạ lùng, đó là chịu nói chuyện với chồng về bạn gái cũ của chồng. 53 Nếu không chấp nhận thực tế này thì vận khí của bạn sẽ giảm đi rất nhiều. 9. NGƢỜI KHUYẾT MỘC CÓ NHẬT NGUYÊN BÍNH ĐINH Ngƣời có Nhật nguyên Bính Đinh mà lại khuyết Mộc cần phải thƣờng xuyên ở bên mẹ mới có thể hành vận tốt. Bạn bất hoà với mẹ thì bạn sẽ hành vận suy. Vì trong Bát tự của bạn, mẹ đại diện cho Mộc. Khuyết Mộc ở đây là khuyết mẹ, mẹ có bệnh thì bạn cũng có vấn đề, bởi vậy mẹ càng khỏe mạnh thì bạn càng có vận Mộc. Những ngƣời này phải đối xử với mẹ thật tốt mới có thể nhận đƣợc vận tốt, nói cách khác khi mẹ trăm tuổi, những ngƣời này sẽ bị sốc lớn. Ngoài mẹ đại diện cho Mộc thì vú nuôi, mẹ nuôi, dì, cậu, bác, chú, ông nội, ông trẻ, bà trẻ đều có thể đại diện cho Mộc của bạn. Thí dụ, ông nội bạn đã qua đời, mỗi năm bạn nên dành thời gian làm giỗ ông, cứ gặp phụ nữ lớn tuổi. Ngƣời thuộc Bính Đinh mà lại khuyết Mộc phải to béo, phải ăn nhiều, ngủ nhiều, thƣờng xuyên ở bên mẹ, còn phải thƣờng xuyên đƣợc ngƣời khác khen ngợi, đây là đặc trƣng lớn nhất của ngƣời khuyết Mộc thuộc Bính Đinh. Những ngƣời này không đƣợc giảm béo, cũng phải ngủ nhiều, ăn nhiều mới có thể hành vận tốt. NHỮNG NGƢỜI GIÚP CHO THỦY VƢỢNG Nhật nguyên Nam Nữ Giáp, Ất Mẹ, dì, vú nuôi, mẹ nuôi, ông nội, cậu, chú, bác. Mẹ, dì, vú nuôi, mẹ nuôi, ông nội, cậu, chú, bác. Bính, Đinh Con cái, cnáu họ Chồng, ngƣời tình, bác, chú, cô, chồng trƣớc, anh rể, em rể Mậu, Kỵ Vợ, cha, anh em con chú con bác, vợ bé, chị dâu, em dâu Cha, chú, bác, mẹ chồng, dì, bà nội Canh, Tân Mẹ vợ, anh chị em của mẹ vợ, bà nội, anh chị em của bà nội, học trò Bà nội, con cái, anh chị em của bà nội, học trò Nhâm, Quý Anh chị em ruột, anh em họ, anh em kết nghĩa, chị em họ Anh chị em ruột, anh em họ, anh em kết nghĩa, bố chồng, anh chị em của bố chồng, vợ hoặc ngƣời tình của chồng trƣớc 10. NGƢỜI KHUYẾT MỘC CÓ NHẬT NGUYÊN MẬU KỴ Nữ giới thuộc Mậu Kỵ mà khuyết Mộc thì chồng chính là Mộc của bạn. Phụ nữ đã kết hôn cần cố gắng quan tâm chăm sóc chồng, vì chồng là ngƣời giúp bạn hành vận. Bạn có càng nhiều ngƣời tình thì bạn càng có nhiều Mộc, nói cách khác bạn càng khuyết Mộc thì bạn càng thấy cần đàn ông, nếu bạn đã có một cuộc hôn nhân mỹ 54 mãn thì bạn đã nhận đƣợc Mộc mà mình mong muốn. Nhƣng nếu cuộc hôn nhân của bạn không đƣợc nhƣ ý, bạn sẽ chọn một ngƣời tri kỵ, là bởi bạn rất cần chồng và ngƣời tri kỵ cung cấp đủ Mộc cho mình. Nữ giới thuộc Mậu Kỵ mà khuyết Mộc phải làm cho chồng luôn khỏe mạnh, vợ chồng luôn quan hệ tốt mới có thể giúp bạn nhận đƣợc đủ Mộc. Chồng bạn không đƣợc giảm béo, nếu không bạn sẽ mất Mộc. Bạn có thể nhận đƣợc Mộc từ những ngƣời sau đây, đó là anh chị em chồng, họ cũng đại diện cho Mộc trong Bát tự của bạn. Do bạn thuộc Thổ, anh chị em của bạn cũng thuộc Thổ, chồng của chị em bạn đại diện cho Mộc. Nếu anh rể hoặc em rể bạn đột ngột mắc bệnh thậm chí tử vong, thì có nghĩa Mộc của bạn đang chết, tức là ban đang hành vận suy, bạn phải cảnh giác. Bạn phải luôn để ý xem những ngƣời nói trên có khỏe mạnh không, nếu họ có vấn đề thì bạn hãy chủ động chữa bệnh cho họ, vì sức khỏe của họ liên quan mật thiết với bạn. Hiện có rất nhiều ngƣời ly hôn, đối với những ngƣời thuộc Bát tự này, dù chồng cũ hay bạn trai cũ phá sản thì cũng đều là điềm không lành. Tóm lại cuộc đời vinh nhục của họ có liên quan đến bạn, đó chính là huyền cơ ẩn chứa trong Bát tự. 11. NGƢỜI KHUYẾT MỘC CÓ NHẬT NGUYÊN CANH TÂN Nam giới thuộc Canh Tân mà khuyết Mộc cần để ý đến vợ mình. Nếu vợ bạn vui vẻ và khỏe mạnh thì nghĩa là bạn đang hành vận, nếu vợ bạn đang giảm béo hoặc sức khỏe kém, tức là bạn thiếu Mộc nghiêm trọng. Nam giới thuộc Nhật nguyên này phải làm cho vợ ở trạng thái tốt nhất sẽ vừa có tài vừa có vận. Điều đó cũng có nghĩa là nam giới thuộc Canh Tân mà khuyết Mộc, một ngày chƣa kết hôn thì một ngày không thể thật sự hành vận. Bạn phải nhanh chóng tìm ngƣời để kết hôn, vì ngƣời tình, vợ, chị em gái của vợ bạn đều là Mộc của bạn. Ngoài ra, chị dâu hoặc em dâu, hoặc vợ của anh em nuôi của bạn cũng đều là Mộc, những ngƣời này khỏe mạnh thì bạn có Mộc khỏe mạnh. Nam giới thuộc Canh Tân cũng phải coi cha là ngƣời quan trọng nhất, vì cha đại diện cho Mộc, anh em của cha cũng thuộc Mộc nếu bạn không có cha hoặc chú bác thì cần tìm một ngƣời cha nuôi, hơn nữa bạn phải cố gắng có bạn gái, đây đều là những ngƣời có thể giúp bạn hành vận. Nếu bạn không có ngƣời yêu thì bạn vẫn chƣa thể tìm đƣợc vận tốt. Khi bạn kết hôn thì có nghĩa vận tốt của bạn đã đến. Nam giới có Bát tự này phải lựa chọn vợ, chỉ cần ngƣời vợ tƣơng lai của bạn mập mạp, 55 trắng trẻo và khỏe mạnh, giọng nói sang sảng là lựa chọn của bạn đúng đắn. Nếu bạn chọn một ngƣời ốm yếu mà gia cảnh lại nghèo khó làm vợ thì kết hôn xong chắc chắn bạn sẽ hành vận suy. Đối với nữ giới có Nhật nguyên Canh Tân thì cha là Mộc, chú bác cũng là Mộc, bà nội cũng là Mộc. Bạn phải duy trì quan hệ tốt với bà nội, nếu không sẽ khó có đƣợc vận tốt. Bạn phải quý trọng bà nội, nếu bạn không làm đƣợc thì có nghĩa bạn sẽ không thể nhận đƣợc vận tốt. Ngoài ra, anh chị em của bà nội cũng đại diện cho Mộc của bạn, bạn cũng phải giữ mối quan hệ tốt đẹp với những ngƣời này. Nếu quan hệ giữa bạn và bà nội không hoà hợp thì cách bù đắp là bạn đặt ảnh chụp chung với bà nội trong nhà sẽ có thể giúp bạn nhận đƣợc Mộc. Bà nội của bạn càng sống lâu thì bạn càng có nhiều Mộc giúp bạn hành vận. 12. NGƢỜI KHUYẾT MỘC CÓ NHẬT NGUYÊN NHÂM QUÝ Đối với nam giới có Nhật nguyên Nhâm Quý mà khuyết Mộc thì mẹ vợ đại diện cho Mộc của bạn. Bạn cƣ xử với mẹ vợ càng tốt thì bạn càng hành vận tốt. Anh chị em của mẹ vợ cũng là Mộc của bạn, bạn cũng cần giữ mối quan hệ tốt với họ. Ngoài ra, bà nội đại diện cho Mộc, anh chị em của bà nội cũng đều là Mộc. Học trò cũng thuộc Mộc, khi thu nhận một ngƣời học trò, bạn sẽ hành vận tốt. Học trò càng nhiều thì vận của bạn càng tốt. Nữ giới có Nhật nguyên Nhâm Quý mà khuyết Mộc thì bà nội, anh chị em của bà nội cũng nhƣ học trò đều là Mộc. Ngoài ra, con cái đại diện cho Mộc của bạn. Con cái càng nhiều thì vận của bạn càng tốt, không có con cái nghĩa là bạn không thể nhận đƣợc vận tốt, do đó những phụ nữ này cần cố gắng sinh nở, vì con cái sẽ mang lại vận tốt. 13. TIỀN BẠC LÀ MỘC Trong đời sống thƣờng ngày, một hành vi nào đó có thể đại diện cho Mộc. Ngƣời có Nhật nguyên là Ất Mộc, cần tiền hơn những ngƣời khác, vì tiền đại diện cho Mộc. Bạn phải cố gắng giữ của, vì bạn để mất tiền hoặc cho tiền đều có nghĩa là mất Mộc, nên bạn là một kẻ hà tiện bẩm sinh. 14. NGŨ THUẬT LÀ MỘC Ngƣời có Nhật nguyên là hai Hoả Bính Đinh cần phải kết giao với những ngƣời trong các giới mệnh, bốc, tƣớng, y, sơn (ngũ thuật) mới có thể nhận đƣợc Mộc. Mệnh là mệnh lý, bốc là bói toán, tƣớng là tƣớng học, y là bác sĩ, sơn là tu tập, làm quen và kết giao với những ngƣời này sẽ giúp bạn hành vận tốt vì những ngƣời này chính là Mộc của bạn. 56 15. NÓI CHUYỆN, LẬP NGHIỆP LÀ MỘC Đôi với ngƣời có Nhật nguyên là Nhâm Quý thì thƣờng xuyên nói chuyện là có Mộc. Có nghĩa là bạn cần thƣờng xuyên ca hát, tụng kinh, nói chuyện và học tập, những hành vi này đại diện cho Mộc của bạn, do đó những ngƣời này rất phù hợp với việc học ngôn ngữ. Giả sử bạn có Nhật nguyên Quý Thuỵ, Mộc là Thực thần của bạn, ăn uống cũng có nghĩa là đang lấy Mộc. 16. SINH HOẠT TÌNH DỤC LÀ MỘC Đối với những ngƣời dƣới đây thì sinh hoạt tình dục đại diện cho Mộc. Nếu bạn đã kết hôn, bạn phải có cuộc sống hôn nhân tốt. Nếu bạn vẫn chƣa kết hôn, bạn sẽ có khuynh hƣớng thực hiện những hành vi không đạo đức, vì hành vi này là để lấy Mộc. Đó là ngƣời khuyết Mộc có Nhật nguyên thuộc Tân Kim. 17. TỔNG KẾT VỀ HÀNH VI KHUYẾT MỘC Dƣới đây tổng kết những ngƣời có Nhật nguyên khác nhau thực hiện những hành vi nào thì có Mộc. Ngƣời có Nhật nguyên Giáp Mộc lập nghiệp, nói chuyện sẽ có Mộc, cơ thể có sẹo, bao gồm vết mổ đại diện cho Mộc. Nói cách khác, ngƣời thuộc Giáp Mộc cơ thể có càng nhiều sẹo thì càng có nhiều Mộc. Khi bạn thiếu Mộc, bạn sẽ dùng dao vô cớ khiến cơ thể bị sẹo. Ngƣời Ất Mộc thƣờng xuyên nói chuyện sẽ có Mộc, tiền bạc cũng đại diện cho Mộc. Những ngƣời này phải nỗ lực kiếm tiền và phải luôn giữ tiền bên mình, nhất là khi hành vận suy. Đối với ngƣời thuộc Bính Hoả thì yêu đƣơng là có Mộc, bạn có tình yêu mới có thể hành vận. Nếu bạn đã kết hôn, bạn phải nỗ lực giữ cảm giác yêu đƣơng với bạn đời. Ngoài ra nói chuyện và lập nghiệp cũng có Mộc. Đối với ngƣời Đinh Hoả, ngoài tình yêu, nói chuyện và lập nghiệp sẽ có Mộc, còn phải thƣờng xuyên kết giao với những ngƣời thuộc các giới mệnh, bốc, tƣớng, y, sơn. Đối với ngƣời khuyết Mộc thuộc Mậu Thổ thì lập nghiệp và duy trì sự nghiệp là Mộc. Đối với ngƣời thuộc Nhật nguyên này, vật nghiệp là Mộc, nên họ phải thƣờng xuyên quản lý nhiều công ty, hoặc mở rất nhiều chi nhánh mới có rất nhiều Mộc. Với ngƣời thuộc Kỵ Thổ, vết sẹo trên cơ thể là Mộc. Ngƣời có Nhật nguyên Canh Kim phải thƣờng xuyên đọc sách và học tập mới có nhiều Mộc. 57 Ngƣời thuộc Nhật nguyên Tân Kim đào hoa và sinh hoạt tình dục là Mộc. Ngƣời thuộc Nhâm Thuỵ mà khuyết Mộc thì lập nghiệp và mở nhiều công ty là Mộc. Tiền bạc cũng là Mộc. Do đó làm kẻ hà tiện cũng thuộc Mộc. Ngoài ra nói chuyện, đọc sách, học tập, ca hát… cũng là Mộc. Ngƣời thuộc Quý Thuỵ lập nghiệp và mở công ty, đọc sách, nói chuyện, học vấn, vết sẹo… là Mộc. Nhật nguyên Ngũ hành Đại diện cho vận Mộc Giáp Mộc Lập nghiệp, nói chuyện, cơ thể có vết sẹo. Ất Mộc Nói chuyện, tiền bạc Bính Hoả Yêu đƣơng, nói chuyện, lập nghiệp Đinh Hoả Yêu đƣơng, nói chuyện, lập nghiệp, kết giao với những ngƣời thuộc ngũ thuật. Mậu Thổ Lập nghiệp, duy trì sự nghiệp Kỵ Thổ Vết sẹo trên cơ thể Canh Kim Đọc sách và học tập Tân Kim Đào hoa và sinh hoạt tình dục Nhâm Thuỵ Lập nghiệp và mở nhiều công ty, có tiền bạc Quý Thuỵ Lập nghiệp và mở công ty, đọc sách, nói chuyện, vết sẹo 18. BÍ MẬT CỦA NHẬT NGUYÊN Ngƣời khuyết Mộc muốn nhận đƣợc vận Mộc thì không chỉ hàng ngày dậy sớm thể dục hoặc trồng hoa mà phải đồng thời nhận đƣợc sự phối hợp của những ngƣời xung quanh mới có thể giúp đổi vận thành công. Bạn phải ghi nhớ những ngƣời có thể giúp bạn sinh vƣợng, tốt nhất là bạn ở chung với họ. Họ có bệnh thì có nghĩa Mộc của bạn cũng có bệnh. Nếu họ ở xa bạn thì có nghĩa Mộc của bạn cũng xa bạn, bạn bất hoà với họ cho thấy bạn cũng bất hoà với vận khí của mình. Khi phát hiện Đại vận của mình hoàn toàn khuyết Mộc, mà những ngƣời thân đại diện cho Mộc lại đang mắc bệnh, làm thế nào để bạn vừa cứu mình vừa cứu đƣợc ngƣời thân? cần phải lập tức thực hiện hết các phƣơng pháp lấy Mộc. Từ trong Bát tự có thể thấy hết đƣợc trạng thái của ngƣời thân. Phƣơng pháp là bắt đầu từ hôm nay, bạn sửa lại cách ăn mặc trong quá khứ, sau đó nỗ lực lấy hành Mộc. Nếu bạn có bệnh, bạn sẽ gặp đƣợc bác sĩ giỏi chữa trị, đƣơng nhiên điều này cần phải phối hợp với Đại vận. 58 Chƣơng 5. CƠ SỞ CUỘC SỐNG CỦA VIỆC LẤY MỘC Thiết kế cuộc sống theo 12 con giáp 1. VẬN DỤNG LINH HOẠT TRONG ĐỔI VẬN Đến đây, bạn đã biết cách lấy hành Mộc từ cuộc sống, thời gian và không gian, cũng biết cách nắm lấy hành Mộc từ Bát tự học. Sau khi học lý thuyết và phƣơng pháp đổi vận theo mệnh khuyết, bạn phải vận dụng linh hoạt các lý thuyết và phƣơng pháp đó vào từng giây phút trong cuộc sống đế đổi vận cho mình. Ở chƣơng trƣớc đã đề cập một ngƣời đàn ông có mệnh khuyết Mộc nhƣng toàn thân đều ăn vận thuộc Kim. Lần tiếp theo tôi gặp lại, ông đã đổi kính thành màu lục, nhuộm đen mái tóc trắng, quần áo toàn màu lục, bề ngoài trông sáng sủa hơn trƣớc rất nhiều, trông trẻ trung và tự tin. Chỉ cần duy trì cách ăn mặc nhƣ vậy, ông sẽ có thể đổi vận, cũng có thể nhanh chóng tìm đƣợc ngƣời để kết hôn. Điều này một lần nữa chứng minh phƣơng pháp làm cho mình tự tin và tăng thêm vận trình thật ra rất đơn giản, chỉ là bạn có chịu làm hay không. Ngoài mặc quần áo màu lục, ngƣời khuyết Mộc còn phải chú ý giữ cho mái tóc khỏe, vì tóc chính là Mộc, đừng bao giờ để tóc có hiện tƣợng rụng. Ngoài ra ngƣời khuyết Mộc không đƣợc mang kéo hoặc kìm cắt móng tay theo ngƣời, vì Kim khắc mộc làm cho Mộc không thể sinh trƣởng. 2. SỞ THÍCH NÀO NHIỀU MỘC NHẤT? Ngƣời khuyết Mộc học cắm hoa, làm vƣờn đƣơng nhiên có rất nhiều Mộc. Ngoài ra vẽ tranh cũng là Mộc, ngƣời khuyết Mộc tốt nhất là học vẽ mai, lan, cúc, trúc. Khi vẽ, cọ vẽ đƣợc làm bằng tre, gỗ là Mộc, ngƣời khuyết Mộc tốt nhất nên viết thƣ pháp, thứ đến là thổi tiêu, thổi sáo, gõ mõ… Đối với ngƣời thiếu Mộc, đó là những con đƣờng nhanh nhất để lấy Mộc. Âm nhạc cũng có ngũ hành, bạn dùng những loại nhạc khác nhau có thể bổ sung khiếm khuyết về ngũ hành. Nếu bạn hành vận suy, có thể học thƣ pháp, học vẽ tranh. Một số ngƣời rất có tài vẽ tranh và viết thƣ pháp, thực ra điều này tuỳ thuộc bạn có cần Mộc hay không. Đằng sau mỗi thói quen và sở thích đều có nhu cầu về ngũ hành. Chúng ta đều nói vận động có ích, nhƣng không phải ai cũng thích vận động, đó là do nhu cầu của mỗi ngƣời về Bát tự khác nhau. Khi bạn không cần một hành nào đó, bạn sẽ không thích làm việc gì 59 để nhận đƣợc hành đó. Ngƣời khuyết Mộc tốt nhất ra công viên tập thể dục buổi sáng từ 5 giờ đến 7 giờ. Nhƣng khi bạn hành vận suy, tự nhiên bạn sẽ chọn dùng thời gian đó vào việc ngủ để lấy Mộc chứ không muốn ra công viên tập thể dục buổi sáng. Bức tranh vẽ trúc của Trịnh Bản Kiều là nhiều Mộc nhất. 3. LOẠI THỨC ĂN NÀO NHIỀU MỘC NHẤT? Các thầy thuốc Đông y khuyên ngƣời khuyết Mộc ăn ba loại thức ăn: - Thứ nhất là đu đủ. - Thứ hai là đảng sâm, hoài sơn hầm thịt thỏ. - Thứ ba là linh chi, tổ yến, phấn hoa và mật ong chúa. Đây là một loại đồ uống bồi bổ sức khỏe tập hợp rất nhiều Mộc, tác dụng là có thể tiêu mỡ và khử tàn nhang, rất thích hợp cho ngƣời khuyết Mộc, vì ngƣời gan nóng có rất nhiều tàn nhang. Uống loại đồ uống bồi bổ sức khỏe này sẽ là trào lƣu trong tƣơng lai. 4. LỤC THẬP GIÁP TỬ CÓ HUYỀN CƠ? Ở trên bạn đã biết phƣơng pháp tìm vận năm của mình, tức là suy xuôi và suy ngƣợc Thiên can của ngày sinh. Sau đây là bảng sắp xếp thuận nghịch Lục thập Giáp Tử (còn gọi là Lục thập Hoa Giáp). Thí dụ giờ sinh của bạn là Giáp Tý, nếu suy xuôi thì năm bạn một tuổi hành vận Ất Sửu, hai tuổi hành vận Bính Dần, lại đến Ất Sửu sẽ là 65 tuổi, từ (2) đại diện cho Ất Sửu cộng với (11) sẽ là vận Bính Tý (13) đang hành. Nguyên lý của phép suy ngƣợc cũng tƣơng tự, suy ngƣợc từ Giáp Tý, năm một tuổi là Quý Hợi, tức là năm 61 tuổi là Quý Hợi, từ Quý Hợi suy tiếp về trƣớc 11 cái sẽ là Nhâm Tý năm 72 tuổi. Sáu mƣơi hoa giáp này có một huyền cơ, đó là cứ (1) thì là Giáp, do đó (1) là Giáp Tý, (11) là Giáp Tuất, (21) là Giáp Thân, (31) là Giáp Ngọ, (41) là Giáp Thìn, (51) là Giáp Dần. Chỉ cần thuộc năm mật mã trên, nhớ đƣợc 60 nạp âm từ (1) đến (60) thì bạn muốn biết mình hành vận năm nào sẽ rất dễ dàng. Tại sao bạn cần thuộc 60 hoa giáp này? Vì 60 hoa giáp này chứa đựng nhiều huyền cơ trong thuật số. Từ nạp âm của Lục thập Hoa Giáp, bạn có thể tìm đƣợc ngũ hành của mọi con số. BẢNG CHU KỲ LỤC THẬP GIÁP TỬ 01 60 Giáp Tý 11 Giáp Tuất 21 Giáp Thân 31 Giáp Ngọ 41 Giáp Thìn 51 Giáp Dần 02 Ất Sửu 12 Ất Hợi 22 Ất Dậu 32 Ất Mùi 42 Ất Tỳ 52 Ất Mão 03 Bính Dần 13 Bính Tý 23 Bính Tuất 33 Bính Thân 43 Bính Ngọ 53 Bính Thìn 04 Đinh Mão 14 Đinh Sửu 24 Đinh Hợi 34 Đinh Dậu 44 Đinh Mùi 54 Đinh Tỳ 05 Mậu Thìn 15 Mậu Dần 25 Mậu Tý 35 Mậu Tuất 45 Mậu Thân 55 61 Mậu Ngọ 06 KỵTỳ 16 Kỵ Mão 26 KỵSửu 36 KỵHợi 46 KỵDậu 56 Kỵ Mùi 07 Canh Ngọ 17 Canh Thìn 27 Canh Dần 37 Canh Tý 47 Canh Tuất 57 Canh Thân 08 Tân Mùi 18 Tân Tỳ 28 Tân Mão 38 Tân Sửu 48 Tân Hợi 58 Tân Dậu 09 Nhâm Thân 19 Nhâm Ngọ 29 Nhâm Thìn 39 Nhâm Dần 49 Nhâm Tý 59 Nhâm Tuất 10 Quý Dậu 20 Quý Mùi 30 Quý Tỳ 40 62 Quý Mão 50 Quý Sửu 60 Quý Hợi 5. CHỮ SỐ CŨNG CÓ NGŨ HÀNH? Cho đến nay, làm thế nào để xác định chữ số và chữ cái alphabet thuộc hành nào vẫn chƣa có một sự thống nhất, việc xác định bằng Bát tự hoặc Cửu cung Phi tinh đều đang ở giai đoạn thăm dò. Bạn tra Thiên can Địa chi của Lục thập Giáp Tử là có thể biết ngay ngũ hành của mọi con số. Thí dụ bạn muốn chọn số xe cho xe hơi của mình. Nếu căn cứ vào Cửu cung Phi tinh thì số “3” và số “4” thuộc Mộc, bạn phải chọn sô" “3” và số “4” làm biển số xe. Nếu xác định theo Bát tự thì: “1” và “2” thuộc Mộc, bạn phải chọn số “1” hoặc số “2”. Về phƣơng vị học, chúng ta phải tính ngũ hành theo con số của Cửu cung Phi tinh, thí dụ bạn khuyết Mộc, vậy thì bạn đặt bốn cây bút ở phƣơng vị đó đại diện cho Mộc. Nhƣng trong đời sống thƣờng ngày, do phƣơng pháp đó không phải là phong thuỵ, thí dụ biển số xe và số điện thoại không liên quan đến phong thuỵ, nên dùng Cửu cung Phi tinh để nghiên cứu số chứng minh thƣ là không chính xác. Gần đây tôi đã nghiên cứu số xe của nhiều ngƣời, phát hiện tính con số bằng Bát tự là khả thi, mà Bát tự thì không ra khỏi Lục thập Giáp Tử. Thiên can Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỵ Canh Tân Nhâm Quý Số thứ tự 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 Phƣơng pháp này căn cứ theo kinh nghiệm cá nhân, có thể vẫn có chỗ chƣa hoàn thiện, vì mỗi con số đều đại diện cho một hành, từ xƣa tới nay đều có rất nhiều cách diễn giải khác nhau. Theo phƣơng pháp này, 1-60 Thiên can Địa chi trong Lục thập Giáp Tử đại diện cho ngũ hành của các số 1-60. Phƣơng pháp tính là chia đều số xe hoặc số điện thoại thành các nhóm với mỗi nhóm hai chữ số, cấc số 1-60 tƣơng đƣơng với 1-60 Thiên can Địa chi trong Lục thập Giáp Tử, 61 tƣơng đƣơng với 01, 99 tƣơng đƣơng với 39, 00 tƣơng đƣơng với 60, cứ thế tiếp tục. Thí dụ số xe của bạn là 1904. Trƣớc tiên bạn chia số xe thành hai nhóm là 19 và 04. 19 tƣơng đƣơng với “Nhâm Ngọ”, 04 tƣơng đƣơng với “Đinh Mão”, số xe này có rất nhiều Mộc Hoả, vì Ngọ là Hoả, Mão là Mộc, Đinh Nhâm lại hội hợp hoá thành Mộc, số xe này 63 là số xe Mộc Hoả cực độ. 6. VẬN DỤNG NGŨ HÀNH CỦA CHỮ SỐ NHƢ THẾ NÀO? Lấy một thí dụ khác, số xe là 777. Số 77 tƣơng đƣơng với 07 và 77, 07 tƣơng đƣơng với Canh Ngọ, 77 tƣơng đƣơng với 17, tức là Canh Thìn, đối với ngƣời khuyết Mộc, đây không phải là một số xe lý tƣởng. Do đó số tốt nhất đƣơng nhiên là Giáp Dần số 51 và Ất Mão số 52. Bạn sẽ nhận thấy các số 4, 16, 28, 40 và 52 đều là Mão Mộc, tìm đƣợc những số nào có lợi, bạn sẽ có thể biết mình nên chọn số nào. Độ chuẩn xác của Địa chi cao hơn Thiên can. Thí dụ 07 đại diện cho Canh Ngọ, Canh là Thiên can, Ngọ là Địa chi, sức ảnh hƣởng của Địa chi lớn hơn Thiên can, uy lực của Ngọ Hoả lớn hơn Canh Kim, 07 là số thiên về Hoả nhiều hơn. Ngoài số xe, bạn có thể dùng phƣơng pháp này để tìm ngũ hành của bất kỳ số nào. Đƣơng nhiên bạn cũng có thể dùng để kiểm tra số chứng minh thƣ, nhƣng dù kết quả có thích hợp hay không, bạn cũng không thể thay đổi đƣợc số chứng minh thƣ, nên tốt nhất bạn hãy kiểm tra những số có thể thay đổi đƣợc nhƣ số xe và số điện thoại. Thí dụ số điện thoại là 92692467. Số 92 tức là 32, tƣơng đƣơng với Ất Mùi; 69 tức là 9, tƣơng đƣơng với Nhâm Thân; 24 tƣơng đƣơng với Đinh Hợi; 67 tức là 7, tƣơng đƣơng với Canh Ngọ, Mộc chứa trong số điện thoại này không nhiều. Biến các số điện thoại của mình thành toàn Mộc căn cứ vào Thiên can Địa chi của Lục thập Giáp Tử, bạn sẽ có thể thƣờng xuyên nhận đƣợc thông tin tốt lành qua số điện thoại. Chữ số bạn yêu thích nhất là ngày sinh, cuộc đời bạn có duyên với con số này. Bạn hãy cộng ngày sinh của mình lại. Thí dụ ngày sinh là ngày 17, 1+7=8, tức là cuộc đời bạn có duyên với con số 8. Nếu bạn sinh vào ngày 2 thì số 2 là số mà bạn thích nhất. Bạn cùng bạn bè hãy thử nghiệm. Thuật số chứa đựng huyền cơ vô cùng, có rất nhiều điều đang chờ bạn khám phá. 7. ĐỤNG XE CŨNG CÓ MẬT MÃ? Có một điều bạn cần lƣu ý, là Ngũ hành của các con số không xung nhau. Những số xe bị tai nạn giao thông phần lớn là Thiên can của bản thân chủ xe xung nhau, gọi là Thất Sát. Về ý nghĩa của Thất Sát, thí dụ Nhật nguyên của bạn là Canh Kim, số xe của bạn không đƣợc có Bính Tý, nếu có thì là Sát đối với Nhật nguyên. Trƣớc tiên bạn phải biết Thiên can ngày sinh của mình, sau đó sẽ tìm đƣợc số nào là mật mã đại diện cho đụng xe. Thí dụ số xe là 9122, số 91 tức là 31, tƣơng đƣơng với Giáp Ngọ, 22 tƣơng đƣơng với Ất Dậu. Số xe này thực ra không có Mộc. Vì Hoả sẽ đốt Mộc, Kim cũng sẽ chẻ Mộc, do đó số xe 64 này không có Mộc. Thiên can Nhật nguyên sinh của chủ xe là Bính, theo cách kiểm tra trên, Bính xung với Nhâm, trong số xe không có Nhâm Thuỵ, nên chiếc xe này sẽ không xảy ra tai nạn. Nói cách khác, nếu chủ xe lái xe biển số 29, 39 hoặc 49 thì có nguy cơ lớn bị đụng xe. Bạn dùng phƣơng pháp này để kiểm tra số xe đã từng xảy ra sự cố và xem trong đó có huyền cơ hay không. Bạn cẩn thận lựa chọn số xe hoặc số điện thoại phù hợp với ngũ hành của mình là có thể biết số đó có giúp bạn đặc biệt may mắn hay không. Thiên can ngày sinh Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỵ Canh Tân Nhâm Quý Thiên can đụng xe Canh Tân Nhâm Quý Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỵ Số xe 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 Để xác định chữ số nào có thuộc Mộc hay không phụ thuộc vào việc bạn có tìm đƣợc mật mã của Mộc trong đó hay không. 8. CON GIÁP ỨNG NGHIỆP VỚI HOẠT ĐỘNG MỆNH KHUYẾT Ngƣời khuyết Mộc cầm tinh khác nhau thì làm những việc khác nhau sẽ có thể tăng thêm vận Mộc. Có thể căn cứ vào 12 con giáp để phân tích hành vi của ngƣời khuyết Mộc. Nguyên lý của lý thuyết này là thông qua Thần sát học của những con giáp khác nhau để tìm ra xem những sự vật nào đại diện cho Mộc. Từ trong Thần Sát học, có thể thấy đƣợc Ngũ hành mà các hành vi đại diện. 9. VUI VẺ LÀ MỘC Đối với những ngƣời cầm tinh con ngựa, con hổ, con chó thì vui vẻ chính là Mộc, thƣờng xuyên làm những việc vui cũng là Mộc. Đặc biệt đối với ngƣời cầm tinh con ngựa, không vui có nghĩa là không có Mộc, do đó ngƣời cầm tinh ngựa không vui sẽ hành vận suy. Ngƣời cầm tinh ba con giáp này hàng năm đều phải tổ chức sinh nhật, phải thƣờng xuyên chụp ảnh, thí dụ ảnh cƣới, ảnh cả nhà, ảnh sinh nhật… Những ngƣời này không vui coi nhƣ không có Mộc, do đó phải thƣờng xuyên làm những việc vui để luôn giữ đƣợc tâm tình vui vẻ. Nói cách khác, đối với những ngƣời cầm tinh các con giáp khác, vui vẻ không hẳn có nghĩa là có Mộc. Những ngƣời cầm tinh ba con giáp trên thuộc những ngƣời có vận khá tốt, vì vui vẻ có nghĩa là hành vận. 10. ẢNH CƢỚI LÀ MỘC Những ngƣời cầm tinh con chuột, con rồng, con khỉ và con trâu mà khuyết Mộc thì trong nhà phải trƣng ảnh cƣới, trƣng những thứ có liên quan đến hôn nhân là đại diện cho hành vận. 65 Đối với những ngƣời cầm tinh các con giáp này, các ngôi sao thuộc Mộc bay vào cung Hồng Loan trong bát tự có nghĩa kết hôn là có Mộc, hơn nữa hôn nhân rất mỹ mãn. Ngƣời cầm tinh bốn con giáp này kết hôn là đại diện cho hành vận. Nếu bạn vẫn chƣa kết hôn thì cũng đừng lo lắng, bởi bạn nhất định có thể kết hôn, hơn nữa hôn nhân của bạn sẽ mỹ mãn. Con giáp Sự vật trợ vận Mộc Ngựa, hổ, chó Vui vẻ, thƣờng xuyên làm việc vui, chụp ảnh Chuột, rồng, khỉ, trâu Kết hôn, trƣng ảnh cƣới Thỏ, dê, heo Gặp những ngƣời thuộc ngũ thuật Chuột, trâu, rồng, rắn, gà và khỉ Du lịch, dời nhà, chuyển chỗ làm, ngã Dê, heo và thỏ Thuộc cấp hoặc trợ lý Hổ, ngựa và chó Sinh hoạt tình dục 11. NGŨ THUẬT LÀ MỘC Ngũ thuật tức là mệnh, bốc, tƣớng, y, sơn. Những ngƣời này đƣợc gọi là ngƣời trong ngũ thuật. Mệnh là mệnh lý, bốc là bói toán, tƣớng là xem tƣớng, y là bác sĩ, sơn là luyện công tu tập. Ngƣời khuyết Mộc cầm tinh con thỏ, con dê và con heo gặp ngƣời thuộc năm giới này, hoặc làm nghề thuộc năm giới này sẽ có Mộc. Nếu bạn cầm tinh những con giáp trên và giao thiệp với ngƣời thuộc ngũ thuật, hoặc thực hiện những hoạt động liên quan đến năm giới này thì sẽ có Mộc. 12. DU LỊCH LÀ MỘC Bạn học cách đổi vận theo mệnh khuyết, hẳn đã hiểu rằng chỉ cần du lịch đến những nơi ở phƣơng đông là có thể giúp cho hành Mộc vƣợng lên. Phân tích theo 12 con giáp thì một số ngƣời đi du lịch coi nhƣ là đƣợc Mộc, Ngoài ra, đổi công việc, dời nhà thậm chí là bị ngã cũng thuộc Mộc. Bạn cũng có thể biết những ngƣời nào phù hợp làm các nghề du lịch, bán hàng hoặc đƣa thƣ…, chỉ cần dựa vào 12 con giáp là suy đoán đƣợc chính xác. Thí dụ từ Bảng Thần Sát, bạn có thể biết mình có ngôi sao Dịch Mã hay không, nhƣng phần đông lại không biết dùng những tƣ liệu này để lựa chọn nghề nghiệp. Ngƣời khuyết Mộc cầm tinh con chuột, trâu, rồng, rắn, gà và khỉ chỉ cần đi du lịch là coi nhƣ đã có Mộc. Địa điểm du lịch tốt nhất là ở phƣơng đông, thí dụ đi Nhật ngắm hoa anh đào, hoa anh đào đại diện cho Mộc. 13. THUỘC CẤP LÀ MỘC 66 Ngƣời cầm tinh những con giáp sau có càng nhiều thuộc cấp hoặc ngƣời trợ lý càng tốt, đó là ngƣời khuyết Mộc cầm tinh dê, cầm tinh heo và cầm tinh thỏ. Đối với những ngƣời cầm tinh ba con giáp này, “quan âm binh” là Mộc, nhân viên thuộc cấp là Mộc. Những ngƣời này không nên hay sa thải nhân viên, vì hay sa thải nhân viên nghĩa là mất Mộc, đại diện cho hành vận suy. Điều đó cũng cho thấy những nhân viên này đều tƣơng đối có trợ lực. Những ngƣời này càng nhiều thuộc cấp càng tốt, càng nhiều ngƣời trợ lý càng tốt. Họ càng nhận đƣợc sự hỗ trợ của thuộc cấp thì càng có Mộc. Ghi chú: Quan âm binh, là phƣơng ngôn Quảng Đông, chỉ đàn ông bị phụ nữ sai khiến, cũng chỉ hạng đàn ông tầm thƣờng cam tâm tình nguyện vây quanh phụ nữ. 14. SINH HOẠT TÌNH DỤC LÀ MỘC Với ngƣời khuyết Mộc cầm tinh hổ, ngựa và chó, sinh hoạt tình dục đại diện cho Mộc. Say rƣợu cũng đại diện cho Mộc. Những ngƣời cầm tinh ba con giáp trên phải có sinh hoạt tình dục mới có Mộc, không có thì là thiếu Mộc, nên những ngƣời này phải có sức khỏe tốt và đời sống tình dục lý tƣởng, tức là ngƣời cầm tinh những con giáp này phải có đời sống hôn nhân rất tốt. 15. TIN TƢỞNG LÀ MỘC Với những ngƣời cầm tinh một số con giáp, do sao tín ngƣỡng bay vào cung vị thuộc Mộc, nên họ phải thƣờng xuyên ẩn mình, tính cách cô quả, hoặc có tín ngƣỡng tôn giáo, thậm chí xuất gia mới có thể nhận đƣợc Mộc cần thiết, đó là những ngƣời khuyết Mộc cầm tinh gà, khỉ và chó. 16. TÔI PHÙ HỢP VỚI NGÀNH NGHỀ NÀO? Ngƣời khuyết Mộc đƣơng nhiên tốt nhất là làm các ngành mộc, bán hoa, bán cây… Đồ gỗ, đồ gia dụng cố nhiên thuộc Mộc, giấy, vải cũng thuộc Mộc. Đông y, Đông dƣợc, thực phẩm chức năng thuộc Mộc, mỹ phẩm thuộc Thuỵ Mộc, xoa bóp thuộc Mộc. Các vật dụng tín ngƣỡng nhƣ nến thơm, hàng mã thuộc Mộc, văn học, nghệ thuật, xuất bản… thuộc Mộc. Thƣ ký, tƣ vấn thuộc Mộc. Ngoài ra, giáo viên, thuộc Mộc, công chức thuộc Mộc, chính trị gia cũng thuộc Mộc. Tín ngƣỡng bổ sung vận Mộc Ngƣời khuyết Mộc cầm tinh gà, khỉ và chó có tính cách cô quả, dễ có tín ngƣỡng tôn giáo, thậm chí xuất gia mới có thể nhận đƣợc Mộc cần thiết. 67 17. CẦN CHÚ Ý NHỮNG BỆNH NÀO? Gốc bệnh của ngƣời khuyết Mộc chắc chắn là ở gan và mật, viêm gan còn gọi là viêm gan A (Giáp) và viêm gan B (Ất), vì Giáp Ất là Mộc, nên bệnh gan là bệnh có liên quan đến Mộc. Ngƣời khuyết Mộc rất dễ bị sỏi mật, dịch mật quá nhiều hoặc quá ít, thậm chí phải cắt bỏ túi mật. Mộc đại diện cho thần kinh và tay chân, ngƣời khuyết Mộc dễ mắc bệnh ở các bộ phận này, cũng cho thấy ngƣời khuyết Mộc làm nghề xoa bóp sẽ rất phù hợp. 18. NHỮNG VIỆC NÊN LÀM ĐỐI VỚI NGŨ HÀNH KHUYẾT MỘC Vậy Mộc là gì? Theo những việc nên làm đối với ngũ hành của Kinh Dịch, trƣởng nam, trƣởng nữ là Mộc, lớp trƣởng cũng là Mộc. Ngƣời theo các tôn giáo thuộc Mộc, quả phụ cũng thuộc Mộc. Nói cách khác, khi hành vận đến khuyết Mộc cực độ, có thể bạn sẽ vì thế mà mất chồng, đó là do bạn thiếu Mộc cực độ, nên phải trở thành quả phụ để có Mộc. Thỏ thuộc Mộc, bạn có thể nuôi thỏ trong nhà, để nhận đƣợc Mộc. Hổ thuộc Mộc, khỉ thuộc Kim, khi đến sở thú, ngƣời khuyết Mộc nên xem hổ, nhƣng không đƣợc xem khỉ, nếu một con khỉ đột nhiên lao về phía bạn thì rất có thể bạn đang hành vận suy. Do đó hẳn bạn đã biết chó mèo hoang có hàm nghĩa gì. Ngƣời khuyết Mộc đột nhiên có một con mèo hoang vào nhà có nghĩa đang hành vận tốt. Nhƣng nếu mèo nhà bạn chết đột ngột thì có nghĩa bạn mất Mộc và chắc chắn nhà bạn có quá nhiều Kim. Heo thuộc Mộc, vì Hợi Thuỵ có Giáp Mộc, dê là kho của Mộc, nhƣng đây là Mộc chín. Nếu bạn sinh vào mùa thu mà khuyết Mộc thì bạn cần Mộc và cũng cần cả Hoả. Nếu bạn sinh vào mùa hè mà khuyết Mộc thì bạn cần Thuỵ Mộc. Ngƣời khuyết Mộc ăn gan heo là thích hợp, ngƣời khuyết Thuỵ Mộc có thể ăn cật heo. Ngoài ra chùa miếu, lâu đài, rừng núi thuộc Mộc. Nếu bạn khuyết Mộc, chân bạn sẽ có vấn đề. Phía Đông Nam thuộc Mộc, nếu trong nhà bạn có ngƣời mắc bệnh ở chân, hãy kiểm tra phía Đông Nam trong nhà, ở đó phần lớn đặt đồ vật thuộc Kim. Sau khi lấy đi đồ vật thuộc Kim, trồng hoa vào vị trí đó, bệnh chân sẽ khỏi. Gan, tóc, lông, tay thuộc Mộc. Tóc giả cũng thuộc Mộc, nhƣng nếu không chế tạo bằng tóc thật thì tóc giả thuộc Mộc Hoả. 68 Bàn chải gỗ cũng là Mộc, xơ mƣớp cũng là Mộc, tắm bằng sữa tắm Lemon Grass và Seaweeds có thể có nhiều Mộc. Gió, sấm thuộc Mộc, trong gió có Thuỵ, trong sấm có Hoả, nhƣng cả hai đều có Mộc. Hoạt động, tức giận, kinh sợ, phiền não cũng thuộc Mộc. Vải bạt, quạt thuộc Mộc, bạn mang quạt theo ngƣời, trên quạt vẽ hoa mẫu đơn cũng có rất nhiều Mộc. Ngoài ra quả là Mộc, móng giò cũng là Mộc. 19. BÍ MẬT CỦA “MÃO” Ngƣời khuyết Mộc phải biết năm mật mã của Mộc. Thứ nhất là “Mão”. Mão đại diện cho Thái xung, tức là đại diện cho rừng trúc, ngoại ô, đình chùa, thần linh, cửa nhật nguyệt. Tất cả đều là những thứ thuộc Mộc đƣợc ghi chép trong sách cổ. 20. BÍ MẬT CỦA “HỢI”. Mật mã thứ hai của Mộc là “Hợi”. Hợi đại diện cho quan phù, âm tặc, miệng lƣỡi, vũ trụ, hƣ không, thiên môn thiên y. 21. BÍ MẬT CỦA “MÙI, THÌN, DẦN” “Mùi” đại diện cho bị thƣơng ở chân, yến tiệc, địa ốc. “Thìn” đại diện cho đấu tranh, tranh tụng, tài ăn nói, thuyết trình, ngôn ngữ, Địa hộ Địa y. Thiên môn Thiên y nghĩa là thầy thuốc có thể chữa khỏi bệnh, Địa hộ Địa y chỉ lang băm giang hồ. “Dần” là quan phù, giao thông, dịch mã, đạo sĩ. Nếu Đại vận của bạn hành vận Dần, bạn sẽ gặp quan phù. Nếu Dần là Dụng thần của bạn thì việc này không hẳn là xấu, nhƣng nếu Dần gặp Thân thì bạn sẽ bị kiện tụng, về Bát tự, “Dần” gặp “Thân” mà lại gặp chữ “Tỳ” là rắn thì coi nhƣ quan phi (kiện tụng), nên Dần Thân Tỳ đƣợc gọi là tam hình. Ngƣời khuyết Mộc không sợ gặp chữ Dần, nhƣng phải cẩn thận chữ Thân và chữ Tỳ, nhất là chữ Thân, cứ gặp phải là có chuyện kiện tụng. Ngƣời khuyết Mộc phải cẩn thận với rắn và khỉ. Ngƣời khuyết Mộc tốt nhất là thờ Dƣợc Sƣ Phật, đây là vị Phật thuộc Mộc. NĂM MẬT MÃ CỦA MỘC Mộc có năm mật mã, nếu ngƣời có mệnh khuyết Mộc tự bố trí một cục Mộc cho mình theo sự vật mà năm mật mã này đại diện thì đây là phƣơng thức tốt nhất để hành vận. 69 Mật mã Ngũ hành Sự vật đại diện Mão Mộc Rừng tre, ngoại ô, đình chùa, thần linh, cửa nhật nguyệt Hợi Thuỵ Quan phù, âm tặc, miệng lƣỡi, vũ trụ, hƣ không, Thiên môn Thiên y Mùi Thổ Bị thƣơng ở chân, yến ẩm, địa ốc Thìn Thổ Đấu tranh, tranh tụng, tài ăn nói, thuyết trình, ngôn ngữ Địa hộ Địa y Dần Mộc Quan phù, giao thông, dịch mã, đạo sĩ Chƣơng 6. TÁC DỤNG CỦA MỘC Cách nắm lấy vận Mộc 1. KẺ THÙ CỦA MỘC Bạn cần biết chữ Dậu, vì dịch SARS (Hội chứng hô hấp cấp - Severe acute respiratory syndrome) năm 2003 do chữ này gây nên. Tháng Dậu chỉ khoảng thời gian từ ngày 8 tháng 9 đến ngày 8 tháng 10, tôi có một ngƣời thân sinh vào giờ Dậu tháng Dậu, tuy anh mắc bệnh phổi nhƣng lại không thấy có triệu chứng. Còn ngƣời chết vì bệnh này thì thật không may là sinh vào mùa xuân, hoặc trong Bát tự có chữ Mão. Dậu là kẻ thù của Mộc, trong số những ngƣời mà bạn quen biết, những ngƣời sinh vào khoảng thời gian này không có ích cho bạn, tức là cứ đến thời gian này trong năm bạn lại gặp vận xui, vì thời gian này bạn hoàn toàn thiếu Mộc. Ngƣợc lại, về mặt Bát tự học, Mão Dậu tƣơng xung, chữ Dậu là kẻ địch của bạn, nên chữ Mão là bạn của bạn. Nếu tên của bạn có chữ Uyển, Khanh, thì đó đều là Mão Mộc, trong tên của ngƣời mắc bệnh phổi đều cho thấy sự tƣơng quan với chữ Mão và chữ Dậu. Từ những chữ này, chúng ta có thể đoán đƣợc bản thân những ngƣời này có rất nhiều Mộc, nên cần hành Kim, do đó những ngƣời này mắc bệnh phổi. Nếu tên của bạn là Thiếu Kim, tức là khuyết Kim, thì bạn sẽ dễ mắc bệnh phổi. Bệnh này do Kim chẻ Mộc gây nên, sắp xếp trong Bát tự nhƣ sau: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỵ Canh Tân Nhâm Quý 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 A B C D E F G H I J 2. CÁCH TÌM QUÝ NHÂN TRONG MỆNH Nguyên lý về mệnh khuyết bắt nguồn từ bát tự và ngũ hành, bát tự quyết định thành bại 70 đƣợc mất của cuộc đời bạn. Bạn cần tìm ngƣời có rất nhiều Mộc xung quanh bạn, giúp bạn tìm đƣợc mật mã của Mộc trong cuộc sống, xoay chuyển vận mệnh của mình. Ngƣời có mệnh khuyết Mộc muốn nhận đƣợc Mộc thông qua những ngƣời xung quanh thì phải nhận biết năm mật mã của Mộc, đó là Mão, Hợi, Mùi, Dần và Thìn. Những ngƣời nhƣ thế nào sẽ có lợi cho bạn? Đó là ngƣời sinh vào năm tháng kể trên, hoặc Đại vận hành đến năm mật mã trên, thì Bát tự hoặc Đại vận của ngƣời đó có thể giúp bạn sinh vƣợng. Khi bạn chọn đối tác hoặc bạn đời, hãy chọn ngƣời cầm tinh thỏ - mèo (Mão) hoặc sinh vào tháng Mão, vì Bát tự của ngƣời này giúp bạn vƣợng. Còn một trƣờng hợp khác, đó là Bát tự của ngƣời đó không có Mão, nhƣng Đại vận hành đến Mão, do đó việc ngƣời đó làm có thể giúp bạn sinh vƣợng. Sự khác biệt giữa hai trƣờng hợp là, nếu bạn nhờ một ngƣời sinh vào tháng Mão, thì do Bát tự của ngƣời đó đã giúp bạn vƣợng, nên chỉ cần đến trƣớc cửa nhà bạn là đã có thể giúp bạn. Nhƣng việc ngƣời đó làm chƣa chắc đã có thể giúp bạn, vì Đại vận ngƣời đó hành chƣa chắc là ở Mão. Một trƣờng hợp khác nếu một ngƣời không sinh vào tháng Mão, nhƣng Đại vận lại hành vận Mộc, vậy thì việc ngƣời đó làm sẽ giúp bạn vƣợng, nhƣng bản thân ngƣời đó lại không hề giúp bạn. Nếu bạn muốn nhờ ngƣời đó làm việc cho bạn, thì bạn chỉ cần để ngƣời khác giao công việc, còn bản thân bạn thì không cần trực tiếp tiếp xúc. Trƣờng hợp này xảy ra ở chồng vợ hoặc con cái thì bất lợi nhất. Nếu nguyên nhân bạn chọn vợ năm đó là vì Đại vận mà cô ấy hành giúp bạn vƣợng, thì có nghĩa sau khi vận Mộc của cô ấy kết thúc, việc cô ấy làm sẽ không giúp ích cho bạn. Nếu bản thân Bát tự của vợ bạn giúp bạn vƣợng, thì có nghĩa chỉ cần cô ấy ở bên bạn là đã có thể sinh vƣợng cho ngũ hành của bạn. Nhƣng việc cô ấy làm không hẳn có ích cho bạn, vì Đại vận của cô ấy chƣa chắc hành vận Mộc. Nếu Đại vận của cô ấy cũng hành vận Mộc thì việc cô ấy làm cũng sẽ giúp đỡ bạn. Do đó Bát tự ảnh hƣởng đến con ngƣời, còn Đại vận thì ảnh hƣởng đến việc mà con ngƣời làm. Có trƣờng hợp là bạn không cần ngƣời đó làm việc cho bạn, chỉ cần ngƣời đó thƣờng xuyên ở bên mình là đã có thể sinh ra trợ lực, đó là bởi ngƣời đó giúp cho bạn vƣợng, nên khi làm ăn hãy nhờ ngƣời đó ngồi bên cạnh bạn, nhƣng không cần làm bất cứ công việc thực tế nào. Điều này cũng có nghĩa nếu bạn dự định sinh con mà muốn Bát tự của con bạn có thể sinh vƣợng cho bạn, thì về nguyên tắc, có thể sinh con trong 5 tháng có Mộc, trong đó 71 tháng nhiều Mộc nhất là tháng Mão. Nếu con bạn sinh vào tháng Mộc, sự ra đời của nó sẽ giúp bạn hành vận. Bạn chỉ cần đếm ngƣợc từ tháng 10, sau đó làm cho mình mang thai trong khoảng thời gian đó là có thể có đƣợc đứa con giúp sinh vƣợng ngũ hành của bạn. Nếu thụ thai nhân tạo, bạn sẽ dự tính đƣợc thời gian sinh chính xác hơn. Bởi vậy phƣơng pháp cải vận đến cực điểm, bạn có thể tạo ra một ngƣời giúp bạn hành vận về mặt Bát tự. 3. LỰA CHỌN HÀNG ĐẦU LÀ MÃO MỘC Ngƣời khuyết Mộc đều hy vọng những ngƣời bên mình có thật nhiều Mộc để có thể hấp thu đƣợc Mộc tính của họ. Quý nhân hàng đầu bên cạnh bạn chính là ngƣời sinh vào khoảng ngày 5 tháng 3 đến ngày 5 tháng 4, tức là sinh vào tháng Mộc. SỰ TƢƠNG SINH, TƢƠNG KHẮC CỦA NGŨ HÀNH Ngũ hành tƣơng sinh Kim sinh Thuỵ - Kim loại tan thành nƣớc Thuỵ sinh Mộc - Nƣớc nuôi cây Mộc sinh Hoả - Khoan gỗ lấy lửa Hỏa sinh Thổ - Cháy hết thì thành đất Thổ sinh Kim - Lòng đất chứa khoáng vật Ngũ hành tƣơng khắc Thổ khắc Thủy – Đất chặn đƣợc nƣớc Kim khắc Mộc – Kim loại có thể chặt cây Thủy khắc Hỏa – Nƣớc dập tắt lửa Mộc khắc Thổ - Cây đội đất mọc lên Hỏa khắc Kim – Lửa nung chảy kim loại Mão Mộc là ân nhân lớn nhất của bạn, vì ngƣời khuyết Mộc cần đến Mão Mộc. “Hoa” cũng là “Mão” Mộc, ngay cả chữ “hóa” (biến hóa) cũng là Mão Mộc. Có 5 mật mã đại diện cho Mão Mộc, nhƣng khi bạn hành vận suy thì phải lựa chọn mật mã có nhiều Mộc nhất, đó là chọn Mão làm mật mã cứu mạng. Nhƣng chữ “Mão” gặp chữ “Dậu” thì sức mạnh của nó sẽ giảm đi một nửa. Vì thế nếu bạn đời và bạn làm ăn của bạn sinh vào tháng Mão thì cần kiểm tra xem trong Bát tự của ngƣời đó có chữ “Dậu” hay không, nếu có thì sức mạnh của Mộc sẽ yếu đi. Chữ Mão cũng sợ nhất là gặp phải chữ “Tuất”, vì Mão gặp Tuất sẽ hợp thành Hoả nên 72 mất Mộc. Nhƣng điều này cũng còn tùy thuộc trong Bát tự ngũ hành của Mão Mộc chiếm nhiều hay Tuất Thổ chiếm nhiều, nếu Mộc mạnh mà Hoả yếu thì sẽ không hợp hóa thành Hoả. LỰA CHỌN MẬT MÃ CỦA MỘC Mật mã Thứ tự Ngũ hành Lợi kỳ Mão Lựa chọn hàng đầu Mộc Nhiều Mộc nhất, nhƣng gặp chữ Dậu là sức mạnh của nó sẽ giảm đi một nửa; gặp chữ Tuất sẽ hợp thành Hoả. Hợi Lựa chọn thứ hai Thủy Ẩn chứa Nhâm Thủy và Giáp Mộc, rất dễ sinh Mộc; gặp Dần thì Dần Hợi vẫn là Mộc; gặp Mão và Mùi thì tam hợp thành cục Mộc. Mùi Lựa chọn thứ ba Thổ Gặp chữ Sửu sẽ có thể mở kho Mộc; không đƣợc gặp chữ Tỳ và Ngọ, nếu không sẽ biến thành Hoả. Dần Lựa chọn thứ tƣ Mộc Có rất nhiều Giáp Mộc, Tuất Thổ và Bính Hoả; gặp Mão và Thìn sẽ biến thành cục Mộc tam hội. Thìn Lựa chọn thứ năm Thổ Ẩn chứa tƣơng đối ít Ất Mộc; gặp Tý sẽ biến thành Thủy, gặp Thân Tý Thìn sẽ biến thành cục Thủy tam hợp. 4. LỰA CHỌN TIẾP THEO LÀ HỘI Ngƣời bạn đời và bạn hàng có lợi thứ hai đối với ngƣời khuyết Mộc là ngƣời sinh vào tháng Hợi, tức sinh vào khoảng từ ngày 8 tháng 11 đến ngày 8 tháng 12. Hợi là tràng sinh của Mộc, chữ Hợi này ẩn chứa Nhâm Thuỵ và Giáp Mộc. Tuy nó có hành Thuỵ, nhƣng rất dễ sinh Mộc, nên nó là mật mã sinh Mộc nhiều nhất. Hợi là heo, nên heo đất cũng là Mộc, nhƣng heo đất dùng màu đỏ sẽ gây bối rối, vì bản thân nó là Thuỵ sinh Mộc, nhƣng màu đỏ lại đại diện cho Hoả. Nếu bạn tìm đƣợc con heo đƣợc đẽo bằng gỗ trắc thì hãy mua ngay, bởi đó là Mộc trong Mộc. Chữ Hợi cũng giống nhƣ chữ Thỉ, chữ Hào, chữ Gia cũng thuộc Mộc. Nhƣng chữ Hợi gặp một chữ khác sẽ mất đi công dụng, đó chính là chữ Tỳ. Nếu Hợi gặp Dần thì Dần Hợi vẫn là Mộc, Dần Hợi có rất nhiều Mộc. Nếu chữ Hợi gặp chữ Mão và chữ Mùi thì ba chữ này hợp Mộc cục. 5. MẸO HAY GIÚP LẤY VẬN Bạn lấy la bàn ra, 82.5 độ đến 98 độ đông trên la bàn thuộc Mão Mộc. Bạn có thể tìm vị trí chính Mộc trong nhà, sau đó đặt một con thỏ thay con mèo bằng sứ, gỗ, vải… ở phƣơng vị này, bạn sẽ có thể nhận đƣợc rất nhiều Mộc. Bạn đặt cây cối, hoặc treo tranh cây cối, thậm chí để sách báo tạp chí ở phƣơng vị này cũng có thể giúp tăng 73 vận Mộc. Do Hợi mão Mùi hợp thành cục Mộc, bạn hãy tìm phƣơng vị của Hợi, tức là phía chếch tây bắc, từ 322.5 độ đến 337.5 độ trên la bàn, rồi đặt một con heo gỗ hoặc chậu cây cảnh ở góc. Sau đó bạn đặt chậu cây cảnh ở vị trí Mùi, tức khoảng 202 độ đến 217 độ trên la bàn, nhƣ vậy là đã đặt cục Mộc tam hợp ở phƣơng vị này. Nói một cách đơn giản, phƣơng vị Mùi nằm ở phía tây nam chếch về nam, bạn đặt một con dê ở phƣơng vị này, sau đó đặt một con heo ở vị trí Hợi nằm ở phía tây bắc chếch về bắc, đặt một con thỏ hoặc mèo ở phƣơng vị Mão thuộc phía đông, nhƣ thế căn phòng của bạn sẽ có rất nhiều Mộc. Bạn có thể bố trí cục Mộc này ở nơi làm việc, thậm chí bố trí cục này ở văn phòng của bạn, đó là một mẹo hay. Bạn cũng có thể tìm cục Mộc tam hợp theo thời gian. Trƣớc hết, bạn khoanh tròn xem những ngày nào trong năm là Hợi, Mão và Mùi. Thí dụ trong tháng Mão, tìm những ngày Mùi rồi hành sự trong giờ Hợi của ngày hôm đó, bạn sẽ có thể nhận đƣợc lợi ích theo thời gian của cục Mộc tam hợp. Hoặc giả hành sự vào giờ Mùi trong ngày Hợi của tháng Mão, bạn cũng có thể nhận đƣợc trợ lực của cục Mộc tam hợp. Ngày xƣa khi chọn mộ phần, nếu ngƣời chết khuyết Mộc thì ngƣời chọn mộ có thể chọn phƣơng vị thuộc Mộc để mai táng ngƣời chết, còn thời gian hạ táng cũng phải phối hợp với thời gian mà Mộc vƣợng để tiến hành. Tam hợp là một lý thuyết có sức mạnh, là sự tổ hợp tam giác rất có uy lực, thành bại của ngƣời khuyết Mộc cũng phụ thuộc vào ba chữ này. Bởi vậy ngƣời khuyết Mộc đáng dành thời gian để nghiên cứu ba chữ này. Nếu bạn nhìn thấy tranh vẽ dê thì nên mua về, rất nhiều năm trƣớc tôi từng nhìn thấy một con dê làm bằng mây, đây chính là Mộc trong Mộc. Nếu bạn mua đƣợc heo, dê, thỏ, mèo làm bằng mây thì có nghĩa bạn có thể nhận đƣợc rất nhiều Mộc. Nếu bạn nhận thấy gần đây rất xui xẻo, hãy kiểm tra lại phòng ngủ của mình, chắc chắn bạn sẽ nhận thấy phƣơng vị Mộc của bạn có đặt một tấm gƣơng, mà gƣơng thuộc Kim, hoặc giả bạn khuyết Thuỵ Mộc nhƣng phƣơng vị Mộc của bạn lại có máy thu hình. Chỉ cần kiểm tra kỹ nơi làm việc, chỗ ngủ hoặc chỗ ngồi, chắc chắn bạn sẽ nhận thấy ba phƣơng vị Mộc này có khiếm khuyết nên khiến bạn khuyết Mộc, khiến bạn hành vận suy. Do đó sự tổ hợp của ba mật mã này rất quan trọng đối với bạn. 74 6. THỨ BA LÀ CHỌN MÙI THỔ Đối tác hoặc bạn đời có lợi thứ ba cho ngƣời khuyết Mộc là ngƣời sinh vào tháng Mùi, tức khoảng từ ngày 8 tháng 7 đến ngày 8 tháng 8. Chữ Mùi là kho của Mộc, cửa kho này thƣờng đóng, có nghĩa là bạn không thể lấy Mộc ra ngoài. Nhƣng chữ này gặp một chữ khác là mở đƣợc kho Mộc, đó là chữ Sửu. Trong Bát tự của một ngƣời có chữ Mùi thì ngƣời đó đồng thời nhìn thấy chữ Sửu thì mới đẩy đƣợc cửa kho Mùi. Nhƣng nếu ngƣời này sinh vào tháng Mùi thì phải chờ đến già, đại vận mới thấy Sửu. Bởi vậy, bạn phải tìm chữ Sửu từ trong Bát tự, hoặc nếu năm đó là năm Sửu thì kho Mộc có thể mở đƣợc, nhƣng chỉ giới hạn trong năm đó thôi. Một biện pháp chiết trung khác là thí dụ thƣ ký của bạn sinh vào tháng Mùi, bạn đặt trên bàn cô một con trâu là có thể đẩy dƣợc cửa kho Mùi của cô và cô sẽ cho bạn rất nhiều Mộc. Nhƣng bên cạnh chữ Mùi này không đƣợc nhìn thấy Tỳ và Ngọ, nếu không nó sẽ biến thành Hoả, ngƣời khuyết Thuỵ Mộc kỳ thấy tổ hợp này. Nếu bạn tên là Muội mặc một chiếc áo có hình chú thỏ hoặc mèo, tay cầm heo đất thì bạn sẽ trở thành cục Mộc tam hợp. Nếu tên bạn là Sinh thì sinh tức là Ngƣu, có thể mở đƣợc kho Mùi và bạn sẽ có rất nhiều Mộc. Thí dụ Bát tự của bạn có Mùi, bạn thƣờng xuyên đến một nơi có tên là Sinh, một cái tên có lợi cho bạn, vì Sinh tức là Sửu, Sửu có thể mở đƣợc kho Mộc. Vào các cửa hàng bán đồ lƣu niệm, bạn thƣờng thấy tƣợng hoặc tranh vẽ một chú mục đồng cƣỡi trên lƣng trâu, đƣợc gọi là Tý Sửu song hợp, Sửu là trâu, Tý (tử) là đứa bé. Nếu bạn muốn tận dụng Sửu Thổ để mở kho Mùi thì không nên có hình ảnh đứa trẻ trên lƣng trâu. Nếu bạn tên là Gia Khanh, tên cúng cơm là Muội thì tên bạn là cục Mộc tam hợp. Nếu bạn sinh năm con trâu, mà công ty do bạn thành lập có chữ Mùi hoặc chữ Quần, thì bạn có thể mở đƣợc kho Mùi và nhận đƣợc rất nhiều Mộc. Chỗ huyền diệu của thuật số Trung Hoa là nó rất rộng lớn tinh thâm, rất đáng để chúng ta suy ngẫm và nghiên cứu. Chỉ cần nắm đƣợc nguyên lý trong đó, bạn sẽ dễ dàng nhận đƣợc vận tốt giống nhƣ thò tay lấy đồ trong túi áo. 7. BỐN CHỌN DẦN MỘC Mật mã thứ tƣ của Mộc là Dần, chữ Dần có rất nhiều Giáp Mộc, Tuất Thổ và Bính Hoả. Đây là mật mã của Hoả vƣợng, trong đó cũng chứa thành phần Thổ. 75 Chữ này đại diện cho ngƣời khuyết Mộc sinh vào mùa đông. Trong Bát tự, Dần Thân Tỳ Hợi đều có đặc tính tƣơng đồng, tức là Thân là tràng sinh của Thuỵ, Tỳ là tràng sinh của Kim, Hợi là tràng sinh của Mộc, Dần là tràng sinh của Hoả. Dần Mộc là Mộc, nhƣng có tính Hoả. Đặc tính của chữ này là khi gặp Hợi, sẽ biến thành Mộc, khi gặp Tuất và Ngọ, sẽ biến thành Hoả, nhƣng chỉ biến thành Mộc Hoả chứ không biến thành hành khác. Chữ này có một lợi ích là sau khi gặp Mão và Thìn, sẽ biến thành cục Mộc tam hội. Ngoài lợi dụng cục Mộc tam hợp Hợi Mão Mùi để lấy Mộc nhƣ trình bày ở trên, bạn cũng có thể tìm ba phƣơng vị Dần Thìn Mão trên la bàn. Đặt hình rồng, hồ và thỏ hoặc mèo lên ba phƣơng vị này là bạn cũng có thể nhận đƣợc Mộc. So với cục Mộc tam hợp nêu trên thì cục Mộc tam hội có uy lực lớn hơn nhiều, vì Dần Thìn Mão hội hợp sẽ sinh ra một phƣơng hƣớng, đó là phƣơng chính đông, còn Mộc tam hợp thì không thể sinh ra một phƣơng hƣớng. Bởi vậy, hổ, rồng và thỏ hoặc mèo hội tụ sẽ có rất nhiều Mộc. Bạn có thể ăn đƣợc thịt thỏ, thậm chí thịt mèo, nhƣng xin hỏi bạn làm sao ăn đƣợc thịt rồng? Xin trả lời thịt rồng chính là thịt giao long (cá sấu), vì cá sấu đƣợc coi là một hình ảnh nguyên thuỵ của rồng. 8. NĂM CHỌN THÌN THỔ Mật mã cuối cùng thuộc Mộc là Thìn, tức ngƣời sinh vào khoảng ngày 5 tháng 4 đến ngày 5 tháng 5 dƣơng lịch. Bạn phải cẩn thận với chữ này, vì nó rất dễ biến đổi. Bản thân chữ này không thuộc Mộc, nó thuộc Thổ nhƣng lại ẩn chứa Ất Mộc. Tuy nó có Mộc nhƣng Mộc rất ít. Chữ này gặp chữ Tý sẽ biến thành Thuỵ, gặp Thân Tý Thìn sẽ biến thành cục Thuỵ tam hợp. Bởi vậy sức mạnh chứa Mộc của chữ này rất yếu. Hơn nữa rồng đại diện cho biến ảo và bốc đồng. Nếu trong Bát tự của bạn có chữ Thìn sẽ cho thấy tâm lý của bạn thất thƣờng. Năm rồng là năm đầy biến động, ngƣời cầm tinh rồng cũng thƣờng có cuộc đời đầy biến động, nhƣng ích lợi của nó là khả năng thích nghi tốt, chịu đƣợc thăng trầm. Trên đây là những mật mã của Mộc, ngoài việc tìm những mật mã này trên mình những ngƣời xung quanh, bạn cũng có thể ứng dụng chúng trên phƣơng vị, cũng có thể vận dụng vào trang trí nội thất. Chỉ cần biết tận dụng những mật mã này, dù bát tự khuyết Mộc thì bạn cũng không còn cảm giác thiếu Mộc trong cuộc sống. 76 9. BA QUẺ MỘC LỚN Kinh Dịch là một môn học thần bí, các quẻ tƣợng của nó có thể đại diện cho ngũ hành. Trong Kinh Dịch có ba quẻ đại lợi đối với ngƣời khuyết Mộc, bạn hãy tham khảo để vận dụng giúp mình tăng vận Mộc. Thứ nhất là quẻ Lôi Phong Hằng, đại diện cho phu xƣớng phụ tùy. Thứ hai là quẻ Tốn Vi Phong, đƣợc gọi là thuận cùng đƣơng lệnh. Thứ ba là quẻ Phong Lôi ích, gọi là quẻ thiên thời địa lợi nhân hòa. Nếu bạn viết những quẻ tƣợng này lên giấy vàng là sẽ trở thành một tấm bùa. Lợi dụng quẻ tƣợng của “Kinh Dịch” nhƣ thế nào? Phƣơng pháp rất đơn giản. Bạn dùng các que gỗ, tấm đồng hoặc đá để trang trí sàn và tƣờng văn phòng hoặc nhà ở thành hình các quẻ tƣợng là có thể nhận đƣợc rất nhiều Mộc. Nếu bạn muốn xây một toà nhà cao tầng, có thể lặp đi lặp lại các hình vẽ quẻ tƣợng để trang trí tƣờng ngoài toà nhà. Trong đời sống thƣờng ngày, bạn chỉ cần cắt những quẻ tƣợng này và dán chúng lên bất kỳ vị trí nào bên cạnh, hoặc mang theo trong ngƣời hàng ngày là sẽ có thể nhận đƣợc công hiệu. Bạn cũng có thể ứng dụng các quẻ tƣợng này trong trang phục và trang trí trƣng bày. Trong cuộc sống thƣờng ngày, bạn phải tận dụng những hình ảnh quẻ tƣợng này để giúp mình tăng cƣờng hành Mộc. 10. GIẢI CẤU BÁT TỰ KHUYẾT MỘC Ngƣời khuyết Mộc sở dĩ khuyết Mộc là bởi trong Bát tự khuyết Mộc. Chúng ta có thể tìm sáu đặc trƣng trong Bát tự để xác định một ngƣời có khuyết Mộc hay không. Thứ nhất là thuộc Mộc nhƣng không đủ Mộc nên cần Mộc để tăng cƣờng. Thứ hai là Kim quá nhiều nên thiếu Mộc. Thứ ba là Thổ nặng Kim chôn, cần Mộc làm tơi xốp. Thứ tƣ là thuộc Hoả không đủ Mộc. Thứ năm là Kim quá nhiều nên chẻ gốc của Mộc. Thứ sáu là toàn bộ là cục Mộc nên ngƣợc lại trở thành thiếu Mộc. Gọi là cách Khúc trực, là cách đại phú đại quý, nhƣng loại Bát tự này rất ít xuất hiện. Dƣới đây là một số thí dụ. 11. THUỘC MỘC NHƢNG KHÔNG ĐỦ MỘC Sau đây là Bát tự của một phụ nữ khuyết Mộc: Vấn đề chị từng đối mặt là bắt đầu từ tháng 8 năm 2002, chị thƣờng mâu thuẫn với chồng về vấn đề việc học hành và giáo dục 77 con gái, mà kết quả học tập của con gái không mấy lý tƣởng, vậy giải cứu chị thông qua Bát tự nhƣ thế nào? Sau đây xin hƣớng dẫn cách phá giải Bát tự này. Nhật nguyên của Bát tự này là Giáp Mộc, sinh vào tháng Tuất, đó là lúc tranh thu đoạt hè, là tháng mà Kim vƣợng nhất trong mùa thu, nhƣng cũng có rất nhiều Hoả. Chữ Tuất này gặp Ngọ sẽ biến thành cục Hoả, nên chỉ là một khúc Mộc, nhƣng phía dƣới có rất nhiều Hoả đốt cháy. Về phụ nữ Giáp Mộc, Mộc bị Kim khắc, Kim là chồng, chữ Canh trong Bát tự đại diện cho chồng. Cái mà Mộc sinh đại diện cho con cái, Mộc sinh Hoả, Hoả đại diện cho con. Ngƣời phụ nữ này từ 40 tuổi bắt đầu bƣớc vào đại vận Canh Dần, Dần gặp Tuất lại thêm Ngọ sẽ biến thành cục Hoả, bắt đầu từ 45 tuổi, Bát tự xuất hiện lửa mạnh thiêu thân. NHẬT NGUYÊN Ất Bính Giáp Canh Mùi Tuất Thìn Ngọ 10 20 30 40 50 60 70 Đinh Hợi Mậu Tý Kỵ Sửu Canh Dần Tân Mão Nhâm Thìn Quý Tỳ Khi Bát tự bị Hoả thiêu đốt, ngƣời bị hại đầu tiên là bản thân, vì gốc Mộc bị Hoả thiêu cháy. Ngƣời bị hại thứ hai là chồng, do Hoả quá mạnh, làm nóng chảy Kim của chồng vì vậy chồng trở nên nóng nảy. May mà chồng chị là Canh Kim, tức Kim dƣơng, loại Kim này không sợ lửa đốt nên vẫn nhẫn nhịn đƣợc. Do Hoả đại diện cho con, nên nếu con chị gần gũi với chị, thì Hoả của con sẽ thiêu đốt chị nên mỗi khi hành vận Hoả, con chị phải nhận ngƣời khác là mẹ, nếu không Mộc của chị sẽ bị cháy hết, điều này có nghĩa là chị có thể mắc bệnh nặng. Hoàn cảnh hiện tại của ngƣời phụ nữ này không chỉ là vấn đề về giáo dục con, mà con chị lại xem chị là kẻ thù, nhƣng đây lại là cách để cứu chị. Nếu con chị yêu quý chị thì chị sẽ sớm thị thiêu cháy, con chị phải xa chị thì chị mới đƣợc cứu. May là tình trạng này chỉ kéo dài trong hai năm, hai năm sau, chị đã có thể xa rời vận Hoả thiêu thân, bƣớc vào 5 năm tƣơng đối thoải mái, đó là đại vận Tân Mão. Nhƣng phải lƣu ý rằng khi bƣớc vào vận Mão từ 55 đến 60 tuổi thì do Mão Tuất hợp thành Hoả, nên 78