"Văn Hóa Phục Hưng Và Chinh Phục Những Miền Đất Mới - Zhang Wu Shun full mobi pdf epub azw3 [Lịch Sử] 🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Văn Hóa Phục Hưng Và Chinh Phục Những Miền Đất Mới - Zhang Wu Shun full mobi pdf epub azw3 [Lịch Sử] Ebooks Nhóm Zalo Lời mở đ ầu Trước và sau năm 1500, lịch sử th ế giới bước vào giai đoạn đầu của thời kì cận đại. Cuối th ế kỉ 13, nước Y dấy lên phong trào văn hóa mới với tên gọi “Phong trào văn hóa Phục Hưng”. N hững nhân vật tiêu biểu cho phong trào này đã thách thức các quan niệm hủ bại thời trung cổ, thổi vào văn học và nghệ thuật những luồng gió mới. Khoảng năm 1500, các quan niệm của văn hóa Phục Hưng không những trở th àn h tư tưởng chủ đạo mới của nước Y mà còn lan rộng và phát triển như vũ bão khắp châu Au. Mục đích của chủ nghĩa nhân văn thời kì này nằm ở chỗ nó m uốn tạo ra những niềm hạnh phúc “trần th ế ” và thực tế. Nó đánh thức loài người đang mê man sau đêm trường trung cổ, khích lệ con người thực hiện ước mơ bằng chính nỗ lực của bản thân. Chịu ảnh hưởng của văn hóa Phục Hưng, lãnh đạo tôn giáo M artin Luther người Đức và John Calvin người T hụy Sĩ đã khới mở cuộc cách m ạng tôn giáo sâu rộng, phê phán nền thống trị đen tối của giáo hội Công giáo, lí giải lại nguyên tác K inh T h án h và giáo lí nguyên thuỷ của đạo Cơ Đốc, mở ra con đường thiết lập T ân giáo. Cuộc cải cách tôn giáo này đã khiến lục địa châu Au chia năm xẻ bảy, mỗi lực lượng tôn giáo cát cứ m ột phương, đặt dấu chấm hết cho sự thống n h ất tôn giáo tại châu Au. Văn hóa Phục Hưng còn mang đến cho châu A u những phát kiến về địa lí. Trước năm 1500, về cơ bản, các châu lục lón không hề “giao tiếp ” với nhau. Đ ến khi Columbus tìm ra châu Mĩ, Vasco da Gama vòng qua mũi Hảo Vọng ở châu Phi, cập bến A n Độ, Magellan du hành vòng quanh th ế giới, tình trạng biệt lập giữa các châu lục mới bị phá vỡ. Thời kì này mở ra những hoạt động giao lưu quy mô lớn, biến th ế giới th àn h một thực th ể thống nhất, tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau. Từng đoàn thủy thủ kiên trì, dũng cảm đôi m ặt với bao nguy hiểm rình rập để giương buồm ra Đại Tây Dương, A n Độ Dương và T hái Bình Dương, cắm lá cờ của các nước châu Au khắp nơi. Mọi hoạt động của con người chuyển từ đất liền sang biển. Nhờ vậy, th ế giới tiến một bước dài đến với thời hiện đại. Các phát kiến địa lí đã mang về cho châu Au những nguồn của cải vô tận, đồng thời, gây ra tai họa khủng khiếp cho cư dân các lục địa A, Phi và Mỹ Latinh. Sự cướp bóc và xâm lược của bè lũ thực dân trở th àn h cơn ác m ộng của nhân dân các nước thuộc địa. Những quốc gia ở khu vực này trở nên nghèo nàn lạc hậu, người dân bị bán làm nô lệ, chịu cảnh tan cửa nát nhà. Sau phát kiến địa lí, người châu A u bắt đầu vươn ra th ế giới bằng đường biển. Họ không mừng mở rộng khai thác thuộc địa, thị trường thương mại của châu Au không còn hạn ch ế quanh Địa Trung Hải nữa mà mở rộng ra khắp th ế giới. Điều này đã tạo đà cho công thương nghiệp phát triển. T rên vũ đài hoàn toàn mới ấy, các hoạt động công thương nghiệp ngày càng sôi nổi, phương thức sản xuất theo thể ch ế phong kiến lạc hậu trước kia chuyển sang thể ch ế tư bẳn chủ nghĩa tiên tiến, gây ảnh hưởng nhất định tới sự phát triển kinh tế của các khu vực khác trên th ế giới. Đây là thời kì th ế giới đạt được những tiến bộ vượt bậc, châu Au thực hiện những cải cách lớn trên bình diện văn hóa, kinh tế, tôn giáo..., mang đến ánh sáng rực rỡ cho chủ nghĩa tư bản, nhờ thế, các nước châu Au tạo dựng được vị trí hàng đầu trong mấy trăm năm tiếp theo. Trong khi đó, khu vực A Rập, Â n Độ, Trung Quốc và N hật Bản chưa có thay đổi gì lớn, tốc độ phát triển cũng chậm hơn các nước châu Au. Tuy vậy, trước khi người Tây Ban N ha và Bồ Đào Nha khám phá th ế giới bằng đường biển, nhà hàng hải T rịnh Hòa người Trung Quốc đã dẫn theo m ột đội thuyền viễn dương có quy mô lớn, hướng về Tây Á và bờ Đông châu Phi, mở ra con đường thông thương giữa Đông Á, Tây Á và Đông Phi. Chương 1: cVăjvAáíỉ/nẹÁê^tAiíậi/tÂàl' ^ỳốửiạ/ Nội dung chính: Mở đầu thời kì Phục Hưng Từ thế kỉ 14 đến giữa thế kỉ thứ 17, châu Âu dấy lên làn sóng văn hóa mới. L e o n a rd o d a Y in ci - th iê n tà i x uâ't c h ú n g Leonardo da Vinci với tài năng trời phú và trí tuệ phi thường chính là một trong những vì sao sáng thắp sáng bầu trời Văn hóa Phục Hưng. Michelangelo và Raphael M ichelangelo và Raphael cũng có những đóng góp kiệt xuất cho nền văn hóa thời kì Phục Hưng. Galileo và những tiến bộ khoa học Thời kì Phục Hưng cũng là giai đoạn đỉnh cao của khoa học. Những cách lí giải về vũ trụ và nhận thức về th ế giới của Copemicus, Galileo... là minh chứng cho tiến bộ khoa học chưa từng có trước đó. Sau cuộc ĩhộp ĩự chinh phía Dông, nhiều íhành phô của y bat đàu giao lưu vói một ỉô quốc gia Hồi giáo, nhò đó, giao dịch buôn bán ngày càng lốp nộp, ngc thơang mgi phái triển phồn vinh. Các nhà buô và íhưong nhân dồn có vị Ihế và quyền lực. Cây cầu Vecchio ở thành phố Florence, nước Ý, được xây dựng từ thế kỉ 14. Trên cầu có rất nhiều cửa hàng. HA HA HA KHÔNG NGỜ VIỆC LÀM ĂN LẠI THCJÂN LỢI ĐẾN Thề, TIỀN ĐỔ VÀO TÚI TA NHƯ NƯỚC ĐỔ RA b iể n Lớn IV T '\0 aSij CÓ CHUYỆN GÌ VẬY? ĐỘI QUÂN HÙNG HẬU QUÁ! Ị J. Æ _ ÎJrW i • i L ạ i c ó vị QUỐC VƯƠNG NÀO TỚI GIA TỘC MEDICI ĐỂ VAY TIỂN CHĂNG? — ---------------, - r ,,T .,Y r ------------- ...— M _ p ^ 4 Họ ỉrở Ihònh môl Irong nhùng gio lộc giàu có nhái châu Au. Ha h a h a ... XEM RA TIỀN CỦA GIA TỘC HỌ CÒN GHÊ GỚM HƠN BINH HÙNG . TƯỚNG MẠNH --------„ NHỈ? . / 'Đ ư ợ c THỐÌN ( QUỐC VƯƠNG CẦN BAO NHIÊU TIỂN? CHỈ CẦN TRẢ ĐÚNG HAN THÌ NGÀI MUốN MƯỢN BAO NHIÊU V CŨNG ĐƯỢC. . ĨIỀN ĨỆ CỦA GIA ĩộc MEDICI _ _ Gia lộc Medici giúp quốc vưong và quý tộc phát hành Irái phiếu, nhộn nguồn liền lừ dãn chúng và kiếm được những khoản kếch xù. Cung điện Medici sang Irọng do gia lộc Mediá xây dựng NGÀI SẺ CHO TA VAY ư? CẢM ƠN GÌ CHÚ? CHẲNG q u a l à MỘT vụ LÀM ĂN THÔI. TỐT q u á ! Ta THAY MẶT NHÂN DAN CÁ NƯỚC CẢM ƠN NGÀI. 5ẳ r "THẦN KHÚC' VÀ Cuộc ĐỜI MỚI' CUA D ante RẤT HAY, AI AI CŨNG ĐỌC SAY SƯA. NHỨNG m iêu tả ĐẬM CHẤT *NGƯỜf NAY m a n g Hơi t h ỏ HY LẠP VÀ L a m ả c ổ ĐẠI. NHƯNG NGHĨ K Ĩ THÌ "THẦN KHÚC* VẨN HAY HƠN. TỐI THÌ THÍCH 'MƯỜI NGÀY' Củ a BOCCACCIO HƠN, BỞI NÓ VẠCH TRẦN Bộ MẶT xẦu XA CỦA CON NGƯỜI. NÁO NHIỆT QUÁ! NGÀI CHU CẤP CHO TẤT CẢ NHỨNG NGƯỜI NÀY ư? TỐI RẤT THÍCH VĂN HỌC VÀ NGHỆ THUÂT. K hô n g, k h ô n g, TỐI CHO RẰNG TÁC PHAM CỦA PETRARCA Hơn BOCCACCIO MỘT BẬC. NÊN RẤT MUỐN GIÚP ĐỞ NHỨNG NGƯỜI CÓ TÀI NĂNG. liêu biếu của thời kì vớn hóa Phục Hưng. Ong có nhiều đóng góp fren lốt cá các linh vực: to hội họa, điêu khõc, àm nhợc, kiến trúc lói khoa học, frièî học... Mộ} nõm Irước khi ổế quốc La Mỏ bị đế quốc Ottoman tiêu diệf, ngày 15 Iháng 4 nâm 1452, cộu bé Leonardo do Vinci câ1 liếng khóc chào đời ỏ làng Vinci, vùng ĩuỉcany, ihành phô Florence. Chính ngôi làng Vinci với cánh iổc h/ai đẹp đõ hun đúc con möl quan sói fhế giới fự nhiên và nâng đờ những nél vẽ dầu tiên của cộu bé Leonardo. 10 ^ — ggp 3 Dưới sự dần dổi của Ihầy, các học Irò ỏ lọi ngay trong xưởng vẽ để cho ra đời các tóc phẩm nghệ Ihuộl, 0 ‘ L ìV ọuy TRÌNH ĐÚC DỒNG Đầu tiên, người la lọo mâu bàng đếí $él. Bôi sáp lên mỗu dế! ỉéf Lên khuôn bồng Higch cao Đun nóng cho sáp cháy ra Rói dồng nóng chảy vào khuôn Bộp vỡ khuôn íhọch cao bẽn ngoài Bỏ đốt sét, tượng đồng đò hoàn Ihiện Thòi gian fham thoái trôi ổi, Leonardo đõ học việc ỏ đày gần 6 nâm... B O T T IC E L L I,^ / HÃY THAM GIa \ I TAY NGHỀ VÀO CÔNG HỘI * CỦA CON ĐÃ NGHỆ THUẬT GIA THÀNH THẠO, VÀ Nổ Lực TRỚ CÓ THỂ RA THÀNH MỘT NHÀ NGOÀI Tự n g h ệ t h u ậ t LẬP NGHIỆP n h é ! Rổl. 14 ĩài hoa của Leonardo da Vinci được mọi người mến mộ và được những người trong gia lộc Medici vỏ cùng trọng vọng, nhưng... CẬU BIẾT CHUYỆN CỦA LEONARDO CHƯA? HÀNH ĐỘNG CỦA CẬU TA THẠT k ì q u á i. Hai hôm TRƯỚC, TRONG THÀNH XÚ TỘI Tứ TU. ỦA? CHUYỆN GÌ Cơ? ' V v_ lễm CẢNH TƯỢNG HÃI HÙNG NHƯ THẾ MÀ... \Jau 15 16 CẬU VẨN CHƯA HOÀN THÀNH TRANH CHO TU VIỆN PHẢI KHỐNG? J U VIỆN TRƯỞNG ĐANG Giục ĐẤY. jic? Như n g tồi ĐÂU c ó LƯỜI NHÁC? Leonardo, HÓA RA CẬU 1 ° ở ĐÂY. Bức phác thảo “Markey quỳ lạy” được Leonardo vẽ năm ông 30 tuổi. Tác phẩm vẫn còn dang dở, chưa thành tranh. MỖI MỘT TÁC PHẨM ĐỀU CAN THỜI GIAN ĐỂ NGHIÊN c ú u ĐỀ TÀI VÀ CẤU TÚ CHỨ! Tranh phác hoạ của Leonardo NẾU VẺ NGƯỜI MÀ LẠI KHÔNG HIỂU CẤU TẠO Cơ THỂ NGỮỜl VỀ NGỰA CŨNG KHÔNG RÕ CẤU TẠO CỦA NGỰA, CÓ LẺ CẬU NÓI ĐÚNG... CẬU ĐÚNG LÀ KHÁC HẲN NHỨNG NGƯỜI KHÁC. VỀ Tự NHIÊN MÀ KHÕNG NẮM RÔ HÌNH HÀI CỦA Sự VẬT THÌ SAO CÓ NỔI TÁC PHẨM HAY? ĩuy Iren bán đáo y có râl nhiều quốc gia mà chính quyền do các quý tộc, nhà buôn và Ihị dân cùng nám giữ... nhưng cóng quốc Milan Iqỉ theo chế độ độc lài, chỉ có mộl nguòi cồm quyền mà thôi. THÀNH PHỐ MILAN TÔI CÓ KHẢ NĂNG PHÁT MINH, CHẾ TẠO NHỨNG m áy m ó c và VŨ KHÍ BÍ MẬT MÀ Kẻ ĐỊCH KHỔNG THÊ T ư ở ng Tượ ng r a . HAY q u á, PHÁP ĐANG LĂM LE XÂM CHIẾM NƯỚC TA. TA đ a n g b u ồ n VÌ CHƯA NGHĨ RA CÁCH ĐỐI PHÓ V ĐÂY. Ể ấLT m quốc Milan là công lước Ludovico Sforza. HÁ, CẬU KHÔNG NHỨNG CÓ SỞ TRƯỜNG HỘI HỌA VÀ ĐIÊU KHẤC. MÀ CÒN BIẾT PHÁT MINH SÁNG CHẾ ư? ĩừ lâu, nước Pháp và đế quốc La Mở Thần fhánh ổâ dòm ngó lânh thổ đang bị chia cổf của nước y. Những quốc gia nhỏ bé luôn phái sống írong cói bóng của chiến tranh, ai cùng lo lâng không yên. i mm MẢY BAY CẢNH QUẠT 424 Leonardo tong Ihủ chế íọo dù và máy bay cánh quql. ổng cũng từng tíiiết kế cỏ bối cảnh sân khốu hoành tráng. \ . ‘s Oa, c ú như Ảo THUẬT ẤY NHỈ? L e o n a r d o , TÔI MUỐN NHỜ CẬU GIÚP MỘT VIỆC... HA HA HA... KHÔNG PHẢI ẢO THUẬT ĐÂU, LÀ KHOA HỌC CẢ ĐẤY. KHOA h ọ c KHÕNG PHAI LÀ ẢO THUẬT. HÃY TẠC MỘT BÚC TƯỢNG KỊ S Ĩ CƯỜI NGỰA. 25 MUỐN VỀ NGỰA... CẦN PHẢI QUAN SÁT NGHIÊN cứ u NGỰA THẬT. ĩ tìầ m \ Nghiên cứu của Leonardo dồn mỏ rộng lừ linh vực nghệ Ihuộl sang khoa học, giái phâu học. Ngoài ra, ông còn áưa ra những quan điểm có giá Irị Irong linh vực sinh học. ^ Phác thảo của Leonardo da Vinci. 29 NGÀI LEONARDO, BÚC BÍCH HỌA NÀY BAO GIỜ MỚI HOÀN THÀNH? Tạ o hình Ju d a s t h e o GƯƠNG VIỆN TRƯỞNG ư? J 1 1 HA HA h a ! \ 7 Được ĐẤY... 1 ĐƯỢC đấy! i TH ực r a , NGUYÊN NHÂN CHẬM TRỂ LÀ DO TÔI KHÔNG HÌNH DUNG RA ĐƯỢC DÁNG VẺ CỦA KỂ PHẢN ĐỒ JUDAS ISCARIOT. \\ \ I H M /' \ w 1 ỊỊ NV Khi bức Iranh lường "Bữa foi cuối cùng’' hoàn tố i bức lượng Sforza cười ngựa củng ềâ xong phồn fọo hình so bộ (sau 10 nâm thực hiện). Bức lưọng cao 7,2 m. tíầLT m DẠI PHÁO VÀ SÚNG Đợi pháo và súng dã xuôi hiện Irong thòi kì vân hóa Phục Hưng. Người la dùng đọi pháo để tốn công các lòa Ihành. Sức bền cúũ íhãn pháo fhờỉ bấy giò khá kém nên sau khi bõn được 10 quá đgn pháo, thân pháo không còn dùng được nửa. 32 Đại pháo thời kì đầu chưa gắn bánh xe di chuyển mà được đặt trên giá pháo. Leonardo da Vinci chưa kịp hoàn fhiện được bức lượng kị si Ihì nó đã bị quán Pháp hủy hoọi không thương tièc. 33 ĩượng Moses ểược Michelangelo chế lác vào nâm 1545. Mosel là người anh hùng dân dốt dân Do ĩhái thoái khỏi ách nỏ lệ dưới chính quyền Ai Cộp. Bức lượng (ó vẻ ngoài cứng cáp, thần sởc cao quý, tỏ rỏ sự uy nghiêm và sức mọnh của Moses. Đây Ihực sự là mộf lác phẩm nghệ thugf hiếm có. L Bay già, quân Pháp đâ bổt đầu tốn cõng vòo đốt y. Bán đảo ý hỗn loọn, dân chúng Ihành phố Florence nhân co hội đó đánh đuổi gio lộc Medici, chốm dứt ách Ihống frị cưòng quyền. Họ xây dựng mộ} nước cộng hòa dưới sự dần dốt của Savonarola C hính ph ú CỘNG HÒA t h ậ t đ á n g g h é t ! SAVONAROLA QUÁ HÀ KHẮC. THẾ n à y t h ì THƯƠNG NHÂN CHÚNG TA LÀM SAO MÀ SỐNG ĐƯỢC? 37ố Nâm 1498, mộí đám íhị dân nổi logn đở lộ} đổ ỉavonarola và mang ông ra hỏa thiêu. P» ? \ \ \ V Aï ï K «X ' F c : ---------- K s . ~ ) D F CƠN HỔN LOẠN ĐÃ QUA, ĐẾN LƯỢT CHÚNG TA RỒI, MACHIAVELLl! ^fT - €> I — /O h L0 (7/0 V1/ 8 |i ĩ NƯỚC Ý CẦN MỘT BẬC QUÂN CHỦ TÀI BA. ĐÀ ĐẾN LÚC PHẢI THỐNG NHẤT ĐẤT Nước! /íD -5 0 0 L Chàng frai trẻ này tên là Niccolo Machiavelli. $au 15 nâm, cuốn "Quán vương" (De Principatibuí) của ông đâ Irỏ thành lác phổm nổi tiếng loàn châu Au. Väo thöi diem dö, luy khöng cön säm uat, träng 1?, nhung florence Iqi dön chao nhüng nhän vgt "dinh dam" moi. Ngaai döi sau goi ho lä "lam ki?t thöi ki vän höa Phgc Hung '. Bö lä Leonardo da Vinci, Michelangelo vc Raphael. MICHELANGELO RAPHAEL 7 H eifirittce-’ Cuon "Quän vuong" cö s , v M Ä CH lA V Fjfi anh huöng säu rQng den the giöi. Cho den nay, nö van dupc truy^n bä rQng räi vä dupc dich ra nhiöu thüf tieng. 39 if t UKm = - / i CUỐI CÙNG BÚC TƯỢNG 'P ú c VUA DO THÁr CŨNG ĐẢ Michelangelo đờ dành thòi gian 3 nâm đế hoàn fhành bức lượng "David’' (hay còn gọi là "Rức vua Do ĩhái") cao 5,2 m. (1 JW / ĐÂY ĐÚNG L Â Y L n \ / BIỂU TƯỢNG / { CHO Sự Tự DO > HOÀN THÀNH. ) V \ ( CỦA Nươc CỘNG HA HA HA..., THẾ NÀO HẢ THẦY LEONARDO? NGHE ĐỒN L e o n a r d o và Mic h e l a n g e l o c ó CHÚT HIỀM KHÍCH. ( t l v ấ V HÒA FLORENCE. , ĐÔI BÀN TAY RUN RÃ Y CỦA THẦY CÓ CÒN ĐIÊU KHẮC RA ĐƯỢC TÁC PHẨM NHƯ THẾ N ÀY KHÔNG? MICHELANGELO CÒN TRẺ TUỔI, TÀI NĂNG CỦA CẬU ẤY KHIẾN BẬC THẦY LEONARDO PHẢI LU MỜ. Tháng 2 nâm 1505, Leonardo hoàn íhành bức phác Ihỏo bích họa. ^ L e o n a r d o ^ VỀ 'TRẬN CHIẾN a n g h ia r i\ n é t v ẽ ĐẦY UY L ự c THỂ HIỆN SẮC NÉT CẢNH TƯỢNG KHỐC LIỆT. CẬU CÓ THẤY THẾ KHÔNG, < R a p h a e l? a 5|F© ) y « >1 \ T ^ r ĐÚNG THẾ, / LẦN ĐẦU TIÊN MÌNH THẤY MỘT BỨC TRANH CHIẾN TRẬN ẤN TƯỢNG. V ĐẾN VẬY. PHẢI ] \ CHÉP LẠI ngay! / ■ 1 ----1— L' I u------I L / w X\ ** -if B-H n___ i 1_______ ức "Trận chiến Anghiari" miêu tả trận chiến ác liệt giữa quý lộc Florence và quân lính Milan lại Anghiarí. úc tranh rất truyền cảm, đáng tiếc, nó đã bị hủy hoại khi chua kịp hoàn thành. I é M T m I44 $au này, Leonardo không vẻ Igi bức ' ĩrộn chiến Anghiari" nữa, còn Michelangelo được iriệu gọi lới La Mâ đế phục vụ cho giáo hoàng. Vì thế trộn chiến thế kỉ này không bao giò có hồi kết. Sau sự cỏ ỏ CHÀO THẦY LEONARDO, RAPHAEL, tòa thị chính, Leonardo bdf đầu lác phổm mói. EM XIN PHÉP LÀM PHIỀN THẦY MỘT HÃY LẠI ĐÂY XEM TÁC PHẨM MỚI CỦA t a ! Bức franh này vỏ cùng hài hòa, phỏng phối nét fhồn bí, người trong tranh nỏ nụ cười khiến người khác phái Irân írỏ, may irâm nâm vưong vốn mài không Ihôi. Ngày nay, bức franh "Nụ cười của nàng Mona Liso" frở íhành lác phổm fieu biểu của Leonardo. Dây cùng là bức tranh chôn dung nổi liếng nhối thế giói. Khóng iòu sau đó. các búc họa của Raphael đuọc „ giáo hoàng Julius I! và Leo X khen ngọi. õng đuọc \ root lói La Mò đế vẽ bích họa cho }òa thánh Vatican 49 Bức tranh trẩn tráng lệ này dài 40,5 m và rộng 13,2 m. Sau bốn nâm rười gian khổ, cuối cùng Michelangelo cùng hoàn thành bức tranh Iran ' Genesis'' ("Sáng f h D . Về sau, bức iranh vè trên trần nhà này ổõ Irá Ihành mộí tác phổm kinh điển, một đỉnh cao của nghệ thuội giúp lẽn íuổi Michelangelo nổi liếng khép noi. Do làm việc quá vâl vả và bj thúc ép liên lục nên khi hoàn Ihành lóc phổm, Michelangelo đà hỏng cỏ hai mốt. Làn sóng vân hóa Phục Hưng với frung lôm ià nước y dở lon rộng ra cỏ châu Au... TÔ) KHÓ THỚ QUÁ, Mỏ củASỔ CHO THOÁNG ĐƯỢC KHÔNG? THỜI ĩrong mộ} cởn phòng nhỏ ỏ trang viện Crooks g g fgi íhành phố Amboise, nưóc Pháp, Leonardo Ị J Ị bệnh nộng, khòng thế nhác minh lẽn nổi. Nhò nhang tài nâng như Leonardo, Michelangelo, Raphael mà nghệ fhugt GIAN TRÔI NHANH QUÁ... NHỚ LẠI QUÀNG ĐỜI ĐÃ QUA, TA ĐẢ LÀM ĐƯỢC RẤT NHIỀU VIỆC, NHƯNG CÒN RẤT NHIỀU VIỆC KHÁC CHƯA KỊP LÀM. Phục tíưng phát triển đến đỉnh cao rực rờ. V , Giữa thê ế kỉ thứ 16 SAO LẠI c ó NHỨNG LỜI l ẽ BÁNG BỔ THẾ NÀY? Dám t u y ê n Bố TRÁI ĐẤT XOAY QUANH MẶT TRỜI ư? 0 s N TÁC GIẢ CỦA BỘ SÁCH NÀY LÀ C0PERNICU5 - MỘT LINH MỤC BA L a n . 0 0-7 5 ' ¿ ì / 3 "ĩn u yếĩ ĐỊA ĨÂM" "Thuyết địa tâm'' là học }huyếf thiên vân do nhà fhicn vân học người Hy Lqp Píolemy ểề ra vào thế kỉ Ihứ 2. Ong chủ írương Một ĩròi và các hành tinh ềều chuyển động theo đường hoàng đgo và lốy ĩrái Đối làm trung lâm. "Thuyết địa tâm'' của Ptolemy kế thừa quan điểm của người A Rộp. Học thuyết này lan íruyền khũp châu Au vào Ihế kỉ Ihứ 12, được chép lọi irong Kinh ĩhánh vào Ihế kỉ thứ 13 và được giáo hoàng La Mâ thừa nhộn. 4 Vũ trụ mà Ptolemy hình dung có trung tâm là Trái Đất, các đường tròn xung quanh là quỹ đạo của Mặt Trời và các hành tinh. ” ế "ĩhuyếl địa fârrT không chỉ được giáo hội Ihừa nhộn mà còn Iró Ihành học Ihuyết chủ đọo của ngành Ihiên vân Ihời bay giờ. "ĩhuyế} nhộl làm " của Copernicus lọi đưa ra quan điểm trái ngược với "ĩhuyếí địa lâm '. 'm m GALILEO GALILỄI Ong là mộí nhà vộf lí và Ihiên vởn học nguòi y, sinh năm 1564, mốt nỗm 1642. ổng ủng hộ ' ỉhuyếí - tâm” và đóng góp rốt nhiều thành tựu cho nền vội lí và fhiên vỏn, ví dụ nhu phát hiện ra Mộí ĩrâng có núi, (ó không khí hay vgf thể dù nộng hay nhẹ áêu roi xuống ềốí vói lốc độ gồn nhu nhau. 57h Vài nâm sau, Galileo bị dưa lói trước mộ} giáo hoàng... tàầi m NHÂN DANH TÒA ÁN DỊ GIÁO LA MÃ, TA LỆNH CHO NGƯƠI Bỏ NGAY Tư TƯỞNG KHÔNG THỂ Bỏ QUA CHO KẺ DÁM LÀM Ổ NHỤC KINH THÁNH. GALILEO TO GAN LỚN MẬT t h ậ t ! Giá o h ộ i L a MÂ SỀ KHÔNG Bỏ QUA ■ CHO ÔNG ẤY ĐÂU. PHÁJ XỚ TỘI THẬT nặng! 1 / s i s / / ỉỵ^ l í. X /u X Mm Nâm 1633, giáo hội Lo Mở liến hành ba phiên xél xử 60 Vào thời kì Phục Hưng, mộc dù Copernicus, Galileo và Kepler có những phát hiện mói mẻ trong linh vực íhiên vân nhưng do íhê lực của giáo hội quá lớn nên chân lí đở không được ihừa nhộn. Ong là mội nhà thiên vủn học người Bức, sinh nâm mốt nâm 1630. Sau nhiều nâm quan sát, nghiên cứu, đâ phái hiện ra quy luộf vộn động của các hành linh, đâ cho ra đòi các lác phổm có giá irị nhu "Bí ẩn vũ írụ ' ĩhiên vỡn học mói '. 61 Sau khi Galileo qua đời, rấì nhiều nhà khoa học đâ lần lượl chứng minh học Ihuyết của Galileo là đúng đốn. Chính họ đò thúc đổy sự phái fricn của nền khoa học cợn đgi. Mộ} trong những đợi diện fièu biểu chính là Isaac Newfon. Ong đâ mỏ ra mộ} frang sử mới và độ} nền móng vững chổc, liến bộ cho nền khoa học cộn ềgi. ISAAC NEWTON NfWÎON (1643 - 1727) Newton sinh ra đúng lúc cuộc vộn động Thanh giáo bùng phóf ỏ nước Anh. Ong đõ fiep bước Copernicus và Galileo cống hiến cho ngành vội lí, và Ihiên vân học, với rối nhiều nghiên cứu Irên nhiều lình vục gồm quang học, lực học... Những phái hiện và phát minh của ông bao gồm: Phái minh ra kính viền vọng phàn xq Quan írốc vòng Newton (ĩhổu kính và hiệu úng quang học) Lí ttiuyết họt ánh sáng Phái minh ra cách lính vi phôn Phái biểu định luql vgn vội hấp dồn Phái hiện ra ánh hưỏng của lực vọn vội hấp dẫn đối với quy luộl vộn động của cóc hành linh. 62 Vin hóa Phạc Hưng Văn hóa Phục Hưng là phong trào văn hóa tư tưởng cua giai cấp tư sản mới nổi được hình thành tại Ý vào giai đoạn từ năm 1350 đến 1550 Giai đoạn này xuất hiện rất nhiều nhân tài. Những sáng tạo và tư tuởng của họ tỏa sáng rực rỡ trên bầu trời châu Âu suốt một thời kì dài. Vô số kiệt tác văn học nghệ thuật thời ici này được lưu truyền tới tận ngày nay. Tư tưởng của họ chính là kết tinh trí tuệ mới mẻ của nhân loại. Những nhân vật kiệt xuất này là nhà văn, nhà thơ nhà khoa học, nghệ nhân. Trong tâm tưởng của họ thời hoàng kim của lịch sử châu Âu chính là giai đoạn Hy Lạp và La Mã cổ đại. Trải qua đêm trường trung cổ, những thành tựu của thời hoàng kim ấy bị bó hẹp và thui chột. Các nhân tài thời Phục Hưng đã dấy lên phong trào học hỏi tinh thần và nội hàm văn hóa cổ đại, dẩn hình thành phong cách đặc sấc phù hợp với lí tưởng nhân văn, tạo dựng một thời kì sáng tạo vĩ đại trong lịch văn hóa thế giới. Sau thời kì Phục Hưng, thái độ sống của dân thường đã có nhiều chuyển biến đáng kể. Họ bắt đẩu yêu cẩu nâng cao đời sống vật chất, chú trọng phát huy trí tuệ, tài năng và khả năng sáng tạo, thể hiện tinh thần lạc quan, tích cực và phấn đấu tiến về phía trước. Chính sự giải thoát về tinh thấn dã giúp góc nhìn và tư duy của con người cởi mở và lí trí hơn. Bởi thế, văn hóa Phục Hưng đã kết hợp cùng sự manh nha của chủ nghĩa tư bản và cách mạng công nghiệp sau này để trở thành phong trào tiên phong trong công cuộc thay đổi thế giới thời hiện đại. Bấn giai doạn cua vàn hóa Phạc Hứng Theo trình tự thời gian và giai đoạn phát triển, văn hóa Phục Hưng được chia làm bốn giai đoạn lớn: Đầu thế kỉ thứ 14 là giai đoạn khởi đầu của văn hóa Phục Hưng, trào lưu tư tưởng xã hội mới thoát khỏi sự bảo thủ do những bó buộc đè nén của thẩn quyền, bắt đầu ca ngợi vẻ đẹp của tự nhiên và của chính con người. Những nhân vật đại điện cho thời kì này là “Văn đàn tam kiệt” , gổm: Dante Alighieri, Francesco Petrarca, Giovanni Boccaccio, ngoài ra còn có “Cha đẻ của ngành hội họa châu Âu” - họa sĩ Giotto di Bondone. Họ đều là người Florence. Tác phẩm “Thẫn khúc" của Dante đã mở màn cho thời đại văn hóa Phục Hưng ở Ý. Từ cuối thê' kỉ thứ 14 đến nửa đầu thế kỉ thứ 15 !à Qiâi đoạn sớm của văn hóa Phục Hưng, lúc này chủ nghĩa nhân văn và văn học nghệ thuật có bước phát triển sâu hơn, đặt nền móng cho thời kì đính cao của nền văn hóa Phục Hưng. Giai đoạn này cũng xuất hiện rất nhiều họa sĩ, nhà điêu khắc, kiến trúc sư kiệt xuất mà đại diện là họa sĩ Tommaso di Giovanni. Cuối thế kỉ thứ 15 đến nửa đẩu thế kỉ thứ 16 là thời kì đỉnh cao của văn hóa Phục Hưng với những tên tuổi lớn như “Tam kiệt văn hóa hậu Phục Hưng”: Leonardo da Vinci, Raphael, Michelangelo. Những sáng tác của họ đạt đến đỉnh cao nghệ thuật chưa từng có, khiến cả thế giới phải ngưỡng vọng. Từ cuối thế kỉ 16 đến nửa đầu thế kỉ 17 là thời kì cuối của văn hóa Phục Hưng với những anh tài xuất sắc, mà nổi tiếng nhất là nhà tư tưởng, nhà khoa học Giordano Bruno. 63 Chả nghla nhấn Via trong văn hóa Phạc Hotag Tư tưởng xã hội chủ đạo của thời kì Phục Hưng là chủ nghĩa nhân văn. Đây là khái niệm có nguổn gốc từ tiếng La Tinh và có một cách dịch khác là “chủ nghĩa nhân đạo” . Nó bắt nguồn từ tư tưởng của nhà nhân văn người Ý Francesco Petrarca: “ Con người là gốc của vạn vật” . Quan điểm thần học của giáo hội trung cổ cho rằng: Đấng bề trên là tối thượng, Thượng đế nắm quyền làm chủ vạn vật, con người là tôi đòi, là con chiên có tội và thấp kém, chỉ có thể phục tùng ý chỉ và sự sắp đặt của Thượng đế. Thế giới quan của chủ nghĩa nhân văn gẩn như đối lập hoàn toàn với thẩn học. Chủ nghĩa này nhấn mạnh khái niệm “con người là trung tâm ” , coi trọng giá trị của con người, đề cao cá tính và quyền lợi của con người, chủ trương tự do tinh thần, đề cao sự tôn quý và nhân phẩm của con người, ca ngợi giá trị con người. Không chỉ thế, chủ nghĩa nhân văn còn chủ trương hưởng lạc, phản đối chủ nghĩa khổ hạnh. Họ cho rằng sống khổ hạnh, đoạn tuyệt với các thủ vui là đi ngược với nhân tính, bởi bản tính của con người Gia tộc Msdicỉ Sự phát triển mạnh mẽ của văn hóa Phục Hưng không chỉ dựa trên tài hoa của các nhà văn, nhà thơ, nghệ sĩ, mà còn cần đến công lao to lớn của các tập đoàn tài chính và các gia tộc lớn - những người hết lòng ủng hộ nghệ thuật. Gia tộc Medici rất nổi tiếng tại Florence, nước Ý. TỔ tiên gia tộc này vốn là nông dân giàu lên nhờ kinh doanh, dần trở thành quý tộc, tích cực tham gia vào quá trình vận hành bộ máy chính quyền Florence. Năm 1378, gia tộc này trở thành chủ tịch ủy ban chính quyền thành phố Florence. Sau đó, chính quyền dân bẩu bị lật đổ, họ bị đuổi khỏi Florence. Nhưng gia tộc vẫn chưa bị mai một mà vẫn kiếm được những khoản lợi nhuận khổng lổ nhờ kinh doanh tài chính ngân hàng. Họ trở thành gia tộc giàu có nhất Florence, hưng thịnh trở lại, con trai cả của là theo đuổi, mưu cầu hạnh phúc và niềm vui chốn nhân gian. Chủ nghĩa nhân văn còn đề cao khoa học và vật chất, phản đối chủ nghĩa huyền bí và chính sách mông muội ngu dân. Ngoài ra, chủ nghĩa nhân văn còn phản đối tình trạng cát cứ, ủng hộ chế độ tập quyền trung ương, chống giặc ngoại xâm, chủ trương độc lập dân tộc... Luổng sinh khí của chủ nghĩa nhân văn đã mang lại sức sống và máu huyết tươi mới cho xã hội, xứng đáng là một phong trào_ giải phóng tư tưởng vĩ đại trong lịch sử châu Âu. Tư tưởng của chủ nghĩa nhân văn không chỉ được đẩy lên đỉnh cao mới trên các íĩnh vực chính trị xã hội, kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật mà còn tạo nên những con người kiệt xuất như Leonardo da Vinci, Raphael, Petrarca... Các tác phẩm của họ luôn lấp lánh ánh sáng của tư tưởng nhân văn. Các tác phẩm ấy không chỉ tạo bước đột phá trong phong cách nghệ thuật truyền thống mà còn tiếp thêm sức sống và tư tưởng sáng tạo, mở đường cho sự phát triển của nghệ thuật sau này. họ thậm chí còn thay mặt ngân hàng Medici tiếp quản tài chính của giáo hoàng. Sau đó, gia tộc Medici dựa vào tiềm lực kinh tế hùng hậu để trở thành “vua không ngai” của Florence. Năm 1569, gia tộc này lập ra công quốc Tuscany, chính thức thống trị Florence cho tới tận năm 1737. Gia tộc Medici thường xuyên ủng hộ tài chính cho các nhân vật trong giới văn nghệ như Michelangelo. Có thể nói, việc Florence trở thành trung tâm của văn hóa Phục Hưng không thể thiếu công sức của gia tộc Medici, Alighieri Dante (1265 - 1321) là người di đẩu trong văn líóa Phục Hưng của Ý, cũng chính là nhà vän VI đại trong thời kì châu Âụ chuyển mình từ thời ki trung cổ sang chủ nghĩa tư bản. “Thần khúc của ong là một trong những tác phẩm alian trọng nhất của lịch sử văn học thế giới. Dante ra đời tại thành phố Florence, thuở nhỏ sống thiếu thốn khó khăn nhưng cần cù hiếu học có tư tuông sâu sắc và tinh tế. Văn chương cua ông có tính dẫn đường chỉ lối trong các lĩnh vực văn hóa và như trận mưa tưới ướt, gột rửa thẩn học trung cổ. Năm 1302 Dante bị nhà cầm quyền cách chức và bắt nộp một khoản tiền lớn vì tội danh “làm ô uế" và “chống đối” giáọ hoàng, nhưng ông quyết không nhận tội và cuối cùng bị xử lưu đày. Trong 20 năm bị lưu đày, ông đã đi khắp nơi, tiếp xúc với nhiều tầng lớp trong xã hội và thấu hiểu cuộc sống của người dân. ông đã viết nên tác phẩm triết học thần học nổi tiếng “ Bữa tiệc”, tác phẩm về ngôn ngữ học và luật thơ mang tên “Tục ngữ luận” và tác phẩm chính trị học “Đế chế luận” . Cha dả của chả nghĩa nhản vản - Petrarca Francesco Petrarca (1304 - 1374) sinh ra trong gia đình danh gia vọng tộc của Florence. BỐ ông là một luật sư. Từ nhỏ ông đã theo bố phiêu dạt tới Pháp, sau đó cũng học luật. Sau khi bố mất, ông bắt đầu chuyên tâm sáng tác văn học, ông đi khắp châu Âu, từng làm thầy tu, có cơ hội giao du với hoàng gia và giáo hội, trở thành nhà thơ nổi tiếng có học thức uyên bác. Petrarca tinh thông các tác phẩm văn học kinh rtiểrv ông là người đầu tiên nghiên cứu văn hoa cổ theo quan điểm nhân văn, và gọi nền tri thức cổ điển là văn học nhân văn nên còn duợc mệnh danh là “Cha đẻ của chủ nghĩa nhân 'v'ăn” . ông sáng tác rất nhiều bài thơ và tản văn bang tiêng La Tinh, ca ngợi trí tuệ và tình yêu cua nhân loại, thách thức chủ nghĩa thẩn quyền và chủ nghĩa khổ hạnh. B Ì “Thần khúc” của Danta Tác phẩm xuất sắc nhất của Dante là “Thẩn khúc” . Dây là một đại diện tiêu biểu cho nền văn hóa Phục Hưng cua Ý. ‘‘Thần khúc” gổm hơn 100 bài thơ thể 14 câu, mượn lời thơ để kể câu chuyện nhà thơ cổ La Mã Virgil được người yêu của ông là Beata Beatrix dẫn đi khắp địa-ngục, lò ngục và thiên đàng. Nhà thơ đã dùng biện pháp ẩn dụ để miêu tả hiện thực xã hội, đổng thời phản ánh cách nhìn của ông về nhân thế, khiến cho người nghe hiểu được rằng, muốn tới thiên đàng lí tuởng cẩn trải qua rèn luyện khổ cực. “Thần khúc” vừa tuyên truyền những quan niệm tôn giáo thời trung cổ như linh hồn bất diệt, báo ứng, thiên đàng, địa ngục... nhưng cũng thể hiện tinh thẩn của chủ nghĩa nhân văn như trọng dân khinh quân, tình yêu là trên hết. Đây thực sự là một kiệt tác có đóng góp to lớn cho nền văn học Y. Tác phẩm thoi của Petrarca Petrarca cho rằng, con người cao quý không phải do xuất thân mà là do hành vi, trong đó có tác phẩm thơ nổi tiếng là thiên sử thi “Châu Phi” thuật lại sự tích anh hùng của thống soái La Mã cổ, ca ngợi sự vĩ đại của La Mã và thể hiện tinh thần yêu nước. Tuy tác phẩm này vẫn còn dang dở nhưng nó vẫn mang đến cho Petrarca danh hiệu “ Nhà thơ của vòng nguyệt quế” . Tác phẩm “ Ca tập” của ông viết theo thể tự tình 14 dòng bằng tiếng Ý với đề tài chủ yếu là tình yêu, ca ngợi tình yêu và khát vọng tình yêu. “Ca tập” thể hiện chủ nghĩa nhân văn coi tình yêu là trên hết, đổng thời cũng mở ra một hướng thơ mới: thơ tự tình châu Âu. "à Giovanni Boccaccio và “Mười ngày’ Giovanni Boccaccio (1313 - 1375) là một nhà văn, nhà thơ xuất sắc thời k) Phục Hưng, cũng lầ một người theo chủ nghĩa nhân văn với tác phẩm đại diện “ Mười ngày” . “ Mười ngày” - với tên gọi khác là “ Nhân khúc” - được xem là tác phẩm song sinh với “Thần khúc” của Dante. Tác phẩm bắt nguồn từ một trận ôn dịch xảy ra ở Florence nước Ý. Dịch bệnh đã khiến một Florence tươi đẹp phổn hoa biến thành nấm mổ tập thể, xác chết đầy đường. Tác giả đã lấy bối cảnh này để viết nên tiểu thuyết “ Mười ngày” nổi tiếng bậc nhất nước Ý thời bấy giờ. Khi bệnh dịch đang hoành hành ở Florence, bảy cô gái trẻ xinh đẹp và ba anh chàng điển trai, có quan hệ hoặc là người yêu, hoặc là người thân với nhau gặp nhau ở nhà thờ và hẹn cùng rời khỏi Florence tới căn biệt thự xinh xắn nằm ở ngoại ô để tránh dịch. Mưừi người trẻ tuổi cùng quy ước mỗi người mỗi ngày phải kể một câu chuyện cảm động, và trong 10 Nhà diên khắc Donatello Donatello sinh vào khoảng năm 1386 ở Florence, là nhà điêu khắc nổi tiếng thời Phục Hưng, ông đã từng tham gia khắc cánh cửa đổng ở nhà rửa tội từ khi còn rất trẻ, sau đó, ông tới La Mã quan sát và học hỏi các tác phẩm điêu khắc cổ điển, ông sở hữu nghệ thuật tả thực cao siêu và là người đẩu tiên áp dụng nghệ thuật vẽ phối cảnh, luật xa gần vào điêu khắc phù điêu. Các tác phẩm của ông có tỉ lệ hài hòa, tư thế sống động, khí phách hổn hậu, tầm bao trùm rộng lớn với những cắt lớp đậm đà. Những tác phẩm này là bước đột phá của nghệ thuật điêu khấc đường thời. Trong đó, tác phẩm tiêu biểu là bức tượng đồng “ David” và tượng “Gattamelata". Bức tượng “Gattamelata” cao 4 m, với hình tiết chắc chắc, cả người và ngựa đều tinh tế, chính xác, hài hòa, là một trong những tác phẩm quý giá nhất của thể loại này từ cổ chí kim. 66 1 ngày ấy họ đã kể tất cả 100 cầu chuyện. Tác phẩm không chỉ miêu tả và ca ngợi cuộc sống tươi đẹp, tự do và tình yêu, mà còn vạch ra những thói xấu xa của giáo hội cũng như bộ mặt dạo đức giả của các giáo sĩ và nữ tu sĩ. Giovanni Boccaccio đã bị giáo hội đang nắm quyển hành thời ấy bức hại, tác phẩm này của õng cũng bị tiêu hủy. Androa dal Verrocchio Andrea del Verrocchio (1435 - 1488) là họa sĩ, nhà điêu khắc người Y, sinh ra ở Florence. Ban đẩu ông làm nghề kim hoàn, sau dó gia nhập giới nghệ thuật. Xưởng vẽ và điêu khắc của ông thuộc hàng thượng thặng, đào tạo ra hàng loạt nhân vật tiếng tăm và tài năng kiệt xuất, trong đó có Leonardo da Vmci. Tác phẩm của Verrocchio chủ yếu là điêu khắc trên chất liệu đồng với cá tính nổi trội, tự nhiên, nhuẩn nhuyễn, phản ánh phong cách nghệ thuật mới cuối thế kỉ thứ 15, tiêu biểu lầ nhóm tượng “Chúa Jesus và thánh Thomas” . Các tác phẩm hội họa của ông không nhiều, nổi tiếng nhất lầ bức “Chúa Jesus rửa tội” vẽ cùng với Leonardo da Vinci. Ệ i Giotto di Bondona Giotto di Bondone (1267 - 1337) là nhà điêu khắc va kiến trúc kiệt xuất thời kì Phục Hưng, đổng thời là người đặt nền móng cho hội họa hiện thực cận đại, được tôn vinh là “cha đẻ của hội họa Ý” . Giotto sinh ra tại một ngôi làng gán Florence, bố ông là một nông dân cùng khổ. Hổi nhỏ Giotto chăn cừu, tính cách hoạt bát, thông minh, rất yêu hội họa, thường vừa chăn cừu vừa dùng cành cây hay viên đá vẽ trên mặt đất. Sau đó, do một cơ hội tinh cờ mà ông được vào xưởng vẽ học việc. Nhờ khả năng trời phú, ông tiến bộ rất nhanh, sáng tạo ra rất nhiểu tác phẩm mang hơi thở cuộc sống. Tác phẩm của ông vượt qua những hạn chê' của những trước tác tôn giáo thiếu sức sống thời trung cổ. Năm 1334, Giotto thiết kê' lầu chuông và điêu khắc một phần phù điêu của nhà thờ Florence, ông được chính quyền nước cộng hòa Florence phong tặng danh hiệu “ Bậc thầy nghệ thuật”. Giovanni Tommaso di Giovanni (1401-1428) cũng là một danh họa Ý thời kì Phục Hưng, chịu nhiều ảnh hưởng của Giotto, ông đã đưa tư tưởng của chủ nghĩa nhân văn vào các tác phẩm nghệ thuật của mình. Tuy nhà nghèo nhưng từ bé Giovanni đã đam mê hội họa và gia nhập vào hội họa sĩ khi mới 21 tuổi. Các tác phẩm đầu tay của ông chú trọng tả thực, những nhân vật trong tranh mang hơi hướng điêu khắc. Tác phẩm tiêu biểu “Đức mẹ cùng con và các giáo đồ” của ông được người đời sau phát hiện năm 1961. Ngoài ra ông còn vẽ bích họa tại nhiều nhà thờ ở Florence như “Tam vị nhất thể” , “ Nộp cống nạp” ... Năm 1428, Giovanni rời Florence tới Roma, sau dó không lâu có tin ông đã qua đời, một họa Si tầịnăng với tiển đổ rộng mở ra đi khi tuổi đời còn rât trẻ (mới 27 tuổi) khiến bao người xót xa. Các tác phẩm của Giotto được bảo tổn nguyên vẹn nhất cho đến ngày nay là nhóm bích họa liên hoàn trong nhà thờ Arena Chape ở thành phố Padova, ông đã vẽ 38 bức bích họa liên hoàn trên ba mặt tường bên trái, bên phải và ở giữa. Trong đó, bức vẽ sự tích cuộc đời Đức mẹ và Chúa Jesus được sáng tác vào năm 1305 đến 1306 được coi là cột mốc quan trọng của nghệ thuật Ý thế kỉ thứ 14, cũng là tinh hoa nghệ thuật của Giotto. ông là nguời đi đầu kết hợp tư tưởng của chủ nghĩa nhân văn với chủ nghĩa tả thực trong sáng tác, đặt nền móng cho nền hội họa hiện đại. Phong cách hội họa của ông ảnh hưởng đến nước Ý sùot gẩn một thế kỉ. Bức tranh “Bữa tối cnéi càng' “ Bữa tối cuối cùng” là tác phẩm kinh điển mà Leonardo da Vinci sáng tác trong thời kì đỉnh cao phong độ. Tác phẩm miêu tả cảnh bữa tối từ biệt của Chúa Jesus và các tông đổ, là bức tranh tường ướt trong phòng ăn của tu viện Santa Maria delle Grazie ở Milan. Bức tranh có cấu tứ tinh tế, bố cục độc đáo, kết hợp với các kiến trúc khác trong phòng ăn khiến người xem có cảm giác được nhìn thấy cảnh tượng đó ngay trước mắt. Trong cách sấp xếp các nhân vật, Leonardo da Vinci bô' trí Chúa Jesus ở trung tâm bức tranh, còn các tông đồ với thái độ và cử chỉ khác nhau (sợ hãi, phẫn nộ, nghi ngờ, hoang mang...) trước tin Jesus sắp bị bất. Cách khắc họa của Leonardo khiến các nhân vật cực kì sinh động và nêu bật được chủ đề bức tranh. Có thể nói đây là một trong những kiệt tác hoàn mĩ nhất thế giới. Bổ lặn cna Leonardo da Vỉnci Ngoài tài năng thiên phú về hội họa, Leonardo da Vinci còn nổi danh với tư cách là một nhà khoa học - một danh hiệu dường như không hề dính líu tới nghệ thuật. Bên cạnh những tác phẩm nghệ thuật xuất sắc, Leonardo có rất nhiều phát minh khoa học. Lúc đó, các ngành khoa học tự nhiên đạt được những tiến bộ vượt bậc, con người bắt đầu nghĩ tới việc lặn xuống dưới nước sâu, Leonardo da Vinci cũng tham gia thiết kế thiết bị lặn dưới nước, ông đã sáng tạo ra bộ độ lặn bằng da thuộc, ống thở bằng ống sậy, thậm chí cả túi đựng nước tiểu cho người lặn, điều đó chứng tỏ ông là người hết sức chu đáo. Ngoài ra ông còn khuyên các thợ lặn mang theo một con dao sắc nhọn để dùng khi cẩn kíp, nhất là khi gặp phải những thứ quấn lấy chân tay mình. Ngày nay, người ta đã chế tạo những bộ đổ lặn tiện lợi dựa trên ý tưởng này của ông. “Tàu lứựn cánh chim’' của Leonardo da Vinci Leonardo da Vinci có ý tường đưa con người bay lượn tự do trên bầu trời, vì thế, ông đã thiết kế ra tàu lượn. Leonardo da Vinci đã thiết kế tàu lượn từ cuối thế kỉ thứ 15 nhưng bản phác thảo bị thất lạc. Mãi tới năm 1966, người ta mới tìm thấy nó trong một viện bào tàng ở Madrid, ông thiết kế khung giá đỡ để căng vải buồm với hai dây tời kéo điều khiến hướng tàu lượn và cả giỏ để chở người. Thiết kế sáng tạo này còn có ghế ngổi và các vật dụng khác dành cho nguời lái, nhưng chưa có mũ bảo hiểm. 68 Khẩn pháo ba nòng của Leonardo da Vinci Leonardo da Vinci căm thù chiến tranh nhưng vì vấn đề chính trị, ông buộc phải thiết kế đại bác. Dại bác lúc đó đa phần dùng để công thành nên rất nặng và rất tốn thời gian lắp ráp, do đó không được dùng rộng rãi, Leonardo da Vinci đã khắc phục được những nhược điểm này. Đại bác của Leonardo da Vinci là đại bác ba nòng, hỏa lực mạnh, trọng lượng nhỏ, thời gian bắn ngắn, rất bền, dễ tháo lắp, được coi là đại bác hạng nhẹ. Dể nâng cao độ chính xác, ông đã thêm vào đó thiết bị ngắm, điều chỉnh độ cao của nòng pháo, biến nó thành vũ khí đắc dụng trên chiến trường. li. HThành phô' lí tưởng Từ năm 1484 đến năm 1486, dịch bệnh bùng phát ở thành phố Milan miền Bắc nước Ý. Đau buồn trước tham cảnh này, Leonardo da Vinci đã thiết kế một thành phố lí tưởng với bài trí hợp lí, an toàn, thoải mái và phồn vinh. Leonardo da Vinci còn tiến hành khảo sát nhiều thành phô' khác, nghiên cứu sâu về các vấn đề cần đối mặt khi khôi phục kiến trúc thành phố. ông có nhiều kiến giải mà cho tới ngày nay người tã vẫn có thể học hỏi, bao gổm việc nên xây thành phố lí tưởng gẩn sông bởi nước sông có thể giúp giải quyết rất nhiều vấn đề. Không chỉ thế, với niềm ngưỡng vọng kiến trúc cổ điển, ông đã lấy nhà thờ làm trung tâm thành phố, bố cục kiến trúc thành phố được xây theo vành đai bán nguyệt mở rộng ra ngoài, các nhà nguyện và cột trụ xen kẽ, đối xứng nhau. Độ rộng của đường phố rất cân xứng với độ cao của các cung điện. Những cung điện có sảnh lớn là nơi ở cho giới quý tộc, những con đường thấp được dùng cho việc buôn bán và giao thông vận tải. dộng Ai trong chúng ta cũng biết xe ô tô khởi động wà vân hành dược là nhờ động cơ, nhưng Ịeonardo da Vinci dã thiết kế ra chiếc xe kéo gỗ tự vận hanh đẩu tiên nhờ vào hệ thống truyền động 10 Từ năm 1905, trong số các nhà nghiên cứu vé ìeonardo da Vinci, có người đã chú ý tới mối liên hệ giữa thiết kế của ông và chiếc xe hơi hiện đại. Nhưng phải đến gần đậy các nhà khoa học mới giải mã được thiết kê' của ông. Năm 2004 các nhà khoa học của viện bảo tàng ở Ploreiice đã chế tạo ra chiếc xe gỗ tự động từ bản thiết kế của ông và phát hiện ra rằng ô tộ hoan toàn có thể vận hành theo ý tưởng và thiết kế này. Thật là thẩn kì phải không các bạn? rBức họa “Mụ cười của nàng Mona Lisa’ Bức tranh “Nụ cười của nàng Mona Lisa” là bức họa chân dung đạt tới đỉnh cao nghệ thuật của Leonardo da Vinci. Theo một nhà văn cùng thời ghi chép lại thì Mona Lisa là vợ của một nhà buôn da ở Florence. Khi Leonardo da Vinci vẽ bức họa, nàng mới 24 tuổi và vừa mới mất đi đứa con gái thương yêu nên đang trong tâm trạng vô cùng đau đớn. Để cho nàng nở nụ cười, họa sĩ đã cất công nghĩ ra nhiều cách như: mời nhạc sư tấu nhạc, hát, kể chuyện cười nhằm tặo không khí vui vẻ. Nhưng cũng có người hoài nQhi vé lai lich của Mona Lisa, những luồng ý kiến này đã phủ lên bức tranh một lớp màn thẩn bí. Trên bức tranh, nụ cười của nàng lúc ẩn lúc hiện Nùi giao mày của nàng có cảm giác như lộ vẻ vui tươi, cử chỉ nhẹ nhàng, nụ cười bình lặng thể hiện vẻ đẹp e ấp, khép nép của người phụ nữ thời cổ. Leonardo da Vinci đã dùng cách xử rLaonardo da Yincỉ viết chí nguoc Leonardo da Vinci có những thói quen kì quặc mà người ta khó mà lí giải nổi, ví dụ như khi viết chữ, thông thường mọi người viết từ trái qua phải còn ông viết từ phải qua trái. Bởi vậy, có thể nói rằng ông viết ngược. Ông là người thuận tay trái nên việc viết ngược không hề khó đối với ông. Có người suy đoán rằng Leonardo da Vinci viết như vậy để khỏi dây mực ra tay, cũng có người cho rằng thời Phục Hưng có rất nhiều kẻ sao chép và nhái chữ nên ông cô' ý viết ngược để giữ bí mật những ý tưởng của mình, không để cho người khác biết. Cách viết bí mật của ông khiến người khác khó mà đọc được, thậm chí phải nhìn vào gương mới đoán ra được nội dung. Thêm vào đó, ông còn cố ý viết sai hoặc viết theo trình tự mà người khác không sao tư duy được. May thay, khi viết thư cho người khác, ông vẫn dùng cách viết thông thường. Rất có thể ông là một kì tài có khả năng viết bằng cả hai tay và cả hai hướng. lí đặc biệt khi vẽ phẩn mặt của nàng, đặc biệt là phần miệng và đôi mắt, cho nên ở các góc độ khác nhau có thể thấy nụ cười có nét khác nhau, vẻ sâu xa ấy đã khiến rất nhiều người đã gọi đây là “ nụ cười bí ẩn” . “ Nụ cười của nàng Mona Lisa” được rất nhiều người nghiên cứu. Các chuyên gia ở các lĩnh vực khác nhau thu được những kết quả khác nhau từ việc phân tích nụ cười thâm trẩm ấy. Khoảng cuối thế kỉ 15, nước Pháp hình thành quốc gia quân chủ tập quyền trung ương. Do giới quý tộc và vương thất nước Pháp có thế lực lớn, tầng lớp tư sản mới nổi lại buộc phải dựa vào nhà nước mới tổn tại được, bởi vậy, giai cấp tư sản này bị vương quyền kiểm soát. Phong trào văn hóa Phục Hưng của Ý được truyền bá sớm nhất vào Đức, Pháp, nhưng trung tâm văn hóa Phục Hưng ở Pháp chỉ hạn chế trong cung đình vương thất và một bộ phận quý tộc. Ngay từ khi mới dược thành lập, quốc gia dân tộc thống nhất Pháp đã có ý thức dân tộc sâu sắc, vì thế mà trào lưu văn hóa Phục Hưng ở Pháp cũng phản ánh rất rõ ý thức này. Dại diện cho nền Văn hóa Phục Hưng Pháp là François Rabelais. Tiểu thuyết “Truyện người khổng lổ Gargantua và Văn hóa Phục Htíng ử Bức Không lâu sau sự phát triển mạnh mẽ của phong trào văn hóa Phục Hưng Ý, vào cuối thế kỉ 15 đẩu thế kỉ 16, rất nhiều nước Tây Âu lần lượt đón nhận làn gió mới này, thổi bùng lên phong trào Phục Hưng trong nước. Văn hóa Phục Hưng xuất hiện ở Đức vào thập niên 60, 70 cuối thế kỉ 15, và lên đến cao trào vào nửa đẩu thế kỉ 16. Giai đoạn đầu của thời kì Phục Hưng ở Đức, nước này chủ yếu phát triển lĩnh vực kiến trúc, điêu khắc, còn hội họa chỉ chiếm vị trí thứ yếu. Sang đến giai đoạn giữa, hội họa Đức mới phát triển vượt bậc so với kiến trúc. Vào thời điểm đó, kiến trúc Dức chủ yếu vẫn là kiến trúc Gothic, hội họa vẫn theo hướng truyền thống với thủ pháp bối cảnh màu vàng và trang trí trên mặt phẳng. Thế nhưng, cũng chính “nhờ" những hạn chế này mà đương thời, nghệ thuật trang trí tranh sau bàn thờ (một loại tranh tôn giáo) cực kì phát triển. Theo trào lưu của văn hóa Phục Hưng, tranh tê' bái được thêm thắt các chi tiết của cuộc sống thực và cảnh vật Pantagruel” mang đậm màu sắc chính trị với lời văn châm biếm của ông được đánh giá rất cao tự nhiên, cấu tứ của tranh và các tác phẩm điêu khắc có thêm tính không gian và lập thể. Đặc điểm chủ yếu của phong trào văn hóa Phục Hưng ở Đức là nhạy cảm với vấn đề tôn giáo, đạo đức và triết học, nổi tiếng nhất vẫn là bản dịch, nghiên cứu và chú giải các tác phẩm như “ Kinh Thánh” , “Thầy tu” ... Các tác phẩm phản ánh mạnh mẽ sự chia cắt của nước Đức, yêu cẩu thống nhất nước Đức và giải thoát khỏi tư ách áp bức của giáo hội La Mã. Các tác phẩm nghệ thuật phản ánh mâu thuẫn xã hội và tầng lớp nhân dân cùng khổ ra đời ngày càng nhiều. Nền văn nghệ Đức thời kì Phục Hưng phát triển không cân bằng, miền Nam chịu ảnh hưởng nhiều của Ý, phát triển sớm và có nhiều thành tựu hơn, còn phía Tây do chịu sự ngăn cản của giáo hội Công giáo nên chậm phát triển và trì trệ. Những đại diện của nền văn hóa Phục Hưng ở Đức là Desiderius Erasmus Roterodamus (vốn người Hà Lan), Johannes Reuchlin. Vãn hóa Phạc Hiẩkig Tây Ban Nha Giáo hội Công giáo Tây Ban Nha có quyền fair rôna lớn nên khi phong trào Phục Hưng của Y bước vao thời cực thịnh thì Tây Ban Nha mới Jana dổn sức thống nhất quốc gia. Bởi vậy, Dhong trào văn hóa Phục Hưng ỏ Tây Ban Nha mãi tới thế kỉ thứ 16 mới chậm chạp manh nha. Văn học tôn giáo và văn học kị sĩ thời trung cổ ảnh hưởng rất lớn tới văn hóa Phục Hưng ở Tay Ban Nha, nó không chỉ bao gồm nội hàm văn hóa cổ Hy Lạp, La Mã và phong trào Phục Hưng ở Ý mà còn chứa nội dung văn hóa tôn giáo. Hai đại diện nổi tiếng cho văn hóa Phục Hưng Tây Ban Nha là Miguel de Cervantes Saavedra và Garcilaso de la Vega. Tác phẩm tiêu biểu là “ Don Quixote” của Miguel de Cervantes Saavedra. Machiavellỉ và “Quân vương” Niccolò di Bernardo dei Mạchiavelli (1469 - 1527) là người Florence nước Ý. ông là nhà thơ, nhà lịch sử và nhà chính trị nổi tiếng thời Phục Hưng, ồng cũng là tác giả của lí luận quân sự cận đại với nhiểu thành tựu nổi bật. Tác phẩm để đời của ông là cuốn “ Quân vương". Tư tưởng trong cuốn “ Quân vương” là những điểu tâm đắc được ông tổng kết lại từ thực tiễn chính trị, ngoại giao và quân sự ở Florence, cũng là những lí luận chính trị được tích lũy trong thời gian dài. Toàn bộ cuốn sách dài 26 chương, chủ yếu gổm định nghĩa vể quân chủ, phân loại, nguồn gốc, nhân tố duy trì và nguyên nhân uiệt võng... Nhờ tác phẩm này, Machiavelli được gia tộc cấm quyển Medici đánh giá cao, từ đó giành được chức vụ và địa vị. Tuy động cơ sáng tác không mấy cao cả nhưng không thể phủ nhận Qiá trị của cuốn sách. Nó dã tổng kết lịch sử chính trị hơn mấy trăm năm của nước Ý qua con mat của Machiavelli, đổng thời khái quát II luận « gụ.,— - * — Vẩn hóa Phạc Hưng ử Anh Thời kì văn hóa Phục Hưng ở Anh (khoảng cuối thế kỉ 16, đẩu thế kỉ thứ 17) hơi muộn hơn so với các nước Tây Âu khác. Trào lưu chủ nghĩa nhân văn được dấy lên từ trung tâm là Đại học Oxford. Nơi đây từng có một nhóm người theo chủ nghĩa nhân văn nổi tiếng. Thời kì đẩu họ đọc và nghiên cứu các tác phẩm của “Văn đàn tam kiệt” (Dante Alighieri, Francesco Petrarca, Giovanni Boccaccio). Nhân vật kiệt xuất nhất của văn hóa Phục Hưng nước Anh là Shakespeare. Tác phẩm văn học của Shakespeare có đề tài trải từ cổ chí kim, nội dung sống động, ngôn ngữ phong phú, đến nay vẫn được coi là bảo vật của nển văn học và kịch nghệ. về kinh nghiệm cẩm quyền, phản ánh nguyện vọng tha thiết của giai cấp tư sản Ý vể xây dựng một quốc gia thống nhất dân tộc, trung ương tập quyển. Năm 1532, 5 năm sau ngày Machiavelli mất, “ Quân vương” được đem ra xuất bản, và tới nay, sau gần 500 năm, nó vẫn tạo ra những hiệu ứng với cả xã hội phương Đông lẫn phương Tây trong tất cả các lĩnh vực như tôn giáo, chính trị, học thuật... Vào thập niên 80 của thế kỉ 20, cuốn sách được xếp vào danh sách 1 trong 10 tác phẩm có tám ảnh hưởng lớn nhất thế giới do giới độc giả phương Tây binh chọn và được “Thời báo New York” bình chọn là một trong 20 cuốn sách có ảnh hưởng tới lịch sử loài người, sánh cùng các tác phẩm khác như “ Nguồn gốc các loài” , “Tư bản luận” ... Michel,ngelo Michelangelo là nhà điêu khắc, họa sĩ, kiến trúc và nhà thơ nổi tiếng thời kì Phục Hưng, ông ra đời năm 1475, vào xưởng vẽ của Florence học việc từ khi còn rất trẻ, sau đó do mê điêu khắc nên được chuyển tới tư dinh của gia tộc Medici để bảo tồn những di vật điêu khắc cổ. Khi mới 17 tuổi, ông đã khắc bức phù điêu “ Đức mẹ bên thềm” và “Cuộc chiến Centaurs” . Năm 23 tuổi, ông được Hổng y giáo chủ Pháp đặt làm bức tượng “Đức mẹ sầu bi” cho nhà thờ San Pietro và nổi danh từ đó. Năm 26 tuổi, ông về Florence, tạc tượng David (còn gọi là "Đức vua Do Thái” ). Sau đó ông lại sáng tác bức bích họa lớn nhất trên thê' giới “ Sáng thế” , Tưựng David của Nỉchelangslo Theo ghi chép trong toàn văn Kinh Cựu Ước của Thánh Kinh, David (còn gọi là vua Do Thái) là một mục đồng trẻ tuổi người Israel. Nhờ gan dạ giết giặc và lập được chiến công hiển hách cho đất nước nên cậu trở thành thủ rinh xứ Israel. Vì thế, trong giáo lí Cơ Đốc, David là hình tượng anh hùng, đại diện cho tinh thần yêu nước, Michelangelo đã đưa hình tượng một thiếu niên tráng kiện - một biểu tượng anh hùng - vào nghệ thuật điêu khắc. Các tác phẩm khắc họa David trước đây đa phẩn là những cảnh tượng chiến thắng lẫy lừng như David cắt đầu kẻ thù, David giương cung, đạp kẻ thù xuống dưới chân... Còn bức tượng đá của Michelangelo lại khắc họa David khỏa thân, đẩu hơi nghiêng sang trái, tay trái đỡ lấy chiếc nỏ bắn đá trên vai, chuẩn bị buớc vào trận chiến với thần thái kiên định, giàu chính nghĩa. Bức tượng đã tái hiện hình tượng vị vua David xứ Israel trong “ Kinh Thánh” một cách đẩy nghệ thuật. Bức tượng cao khoảng 2,5 m, được người đời sau tôn vinh là biêu tượng của ý chí bảo vệ tổ quốc và tinh thần đề cao cảnh giác. I\ló cũng tuợng trưng cho hình ảnh của người bảo vệ thành phố, cổ vũ và khích lệ các thế hệ sau - những người đến đây thăm viếng và ngưỡng vọng. khiến ai nấy đều ngưũng mộ ngợi khen. Năm 41 tuổi, ông buộc phải sáng tác các tượng nổi tiếng “ Ngày” , “ Đêm” , “ Sáng” , “Tối” dưới sự bức ép của giáo hoàng. Năm 61 tuổi, thiên tài nghệ thuật này bị giáo hoàng triệu tới La Mã để sáng tác “Sự phán xét cuối cùng” . Sáng tác này the hiện được tài năng thiên bẩm và sự nhạy cảm nghệ thuật vô tận của Michelangelo. Tác phẩm của Michelangelo tĩnh lặng, chân thực, giản dị và hổn hậu, phong cách cổ điển nổi trội nhưng mang nhiều tính kịch và khí thế ngút trời, đậm tinh thẩn thức tỉnh con người của chủ nghĩa nhân văn. r Thiết kế kiến trác của Michelangelo Là một kiến trúc sư kiệt xuất, Michelangelo có những thiết kế kiến trúc táo bạo và sáng tạo. ông tạo tính lập thể cho công trình bằng kết cấu trụ cổ điển và các trụ nhô ra. Phong cách này ảnh hưởng rất lớn tới kiến trúc Baroque sau này. Tác phẩm tiêu biểu vào những năm cuối đời của Michelangelo là mái vòm nhà thờ St. Pietro ở Vincoli. Phần đáy mái vòm được trang trí theo lối cổ điển, phẩn đỉnh và thân vòm có những vành hoa, mang lại cảm giác tráng lệ, rắn chắc, bên ngoài mái vòm là những đường nét sống động. Nhà thờ này là tác phẩm kinh điển cho phong cách hùng vĩ, là hình mẫu về kiến trúc đỉnh vòm cho các nhà thờ cũng như các tòa nhà mang tính chính trị. ‘Sáng thế” của Michelangelo Bức bích họa nổi tiếng nhất của Michelangelo - “Sáng thế” - được vẽ trên trần Nhà nguyện Sistine. Rức bích họa lấy kết cấu trần nhà nguyện làm viển với trung tâm là đỉnh trẩn - để vẽ câu chuyện tôn giáo và các nhân vật trong Kinh Thánh với chủ (jê từ “Khai thiên lập địa” tới “Thuyền Noah”, tất cả gổm 9 bức, có diện tích hơn 50 m2, khắc họa hơn 343 nhân vật với kích thước đa phẩn lớn hơn người thật. _ _ Bức bích họa lấy để tài từ tôn giáo, nhưng tác phẩm không chỉ là giáo lí mà còn mang sức sống tut» trẻ và trí tuệ mẫn tiệp của một ngitóị từng trải, thể hiện đuợc quyền uy của đức sáng thê' cũng như niểm tin va long gan dạ của kẻ duợc sáng thê. Do bị hạn chế bởi những xà cột trong kiến trúc mà bức “Sáng thế” của Michelangelo bị chia ra nhiều phần tranh lớn nhỏ khác nhau. Các bức tranh này vừa rất cân xứng, độc lập lại vừa thống nhất và hoàn chỉnh. Đó chính lầ lí do bức bích hoạ được người đời ca tụng. * ‘Sự phán xét cuối càng’ “Sự phán xét cuối cùng" là đế tài truyền thống trong Kinh Thánh, vẽ lại cảnh Chúa Jesus phán xét những người đã chết. Căn cứ vào hành vi và phẩm hạnh của những nguời này khi còn sống, Chúa sẽ dua ra phán quyết rằng họ sẽ đạt được gì sau khi qua đời. Bức tranh thể hiện tư tưởng nhân quả báo ứng cùa Thiên Chúa giáo. Trong tranh, truớc Chúa, trời và đất chia lìa, tất cả những người đã chết có tên trong sổ sinh mệnh đều dứng truớc mặt Chúa, chờ đợi phán xét cuối cùng cho linh hồn của chính minh. Kẻ có tội sẽ phải chịu hình phạt dưới địa ngục còn nguôi lương thiện sẽ duợc Chúa Jesus ban cho nutìc sinh mệnh, linh hồn họ sẽ dược truờng tổn. Trong bức tranh quy mô hoành tránh này, Michelangelo tạo ra hơn 200 nhân vật cố kích thuỡc giống người thật, ở trẩn, thể hình cường tráng. Bức tranh lấy Chúa Jesus làm trung tâm, hình thành kết cấu đối xứng trái phải hài hòa, cân dối vể mặt thị 9'ác. Chúa Jesus đứng trên mây, giơ cao tay ra ý phán xét. Sự trang nghiêm, kiên định và công tâm vô tư cùa Chúa khiến người ta phải nể sợ, vẻ nhân từ đẩy thißng cảm truớc đây không còn nữa. Những nguôi đứng xung quanh Jesus có cả anh hùng và những kẻ gian xảo, họ không thể giấu giếm che đậy phải chịu sự phán xét thẳng thừng của Jesus. Trong tranh, cảnh Chúa tạo ra Adam là đáng chú ý nhất: Góc trên bên phải của bức tranh ià một bậc bề trên đang duợc các thiên thẩn nâng đỡ. Ngài bay tới chỗ Adam; góc dưới bên trái bức tranh là Adam đang nằm trên một ngọn đổi xanh rì, dường như vừa mới tỉnh dậy khỏi giấc mơ, ngẩng đẩu nhìn Chúa, ở đây, họa sĩ đã chỉnh sửa đôi chút tình tiết của câu chuyện,.Chúa không thổi “sự sống” về phía Adam mà vươn tay về phía chàng, Adam cũng đưa tay về phía Chúa. Duờng như những đóa hoa lửa của sự sống từ ngón tay cùa Chúa đang bay về ngón tay Adam. Ánh mắt Adam lộ ra khao khát đạt đuợc trí tuệ và sức mạnh... Michelangelo từ chối mọi trợ thủ, một mình vẽ bức họa này trong 4 năm dài đằng đẵng. Chính tinh thẩn sáng tạo không sợ gian khổ đó đã được đánh giá cao. “Sáng thế” trở thành tuyệt tác chua từng có và là bức tranh hoàn hảo nhất của mĩ thuật thời kì Phục Hưng. Bức tranh thể hiện một cách hết sức sinh động thái độ tố cáo và bất bình của họa sĩ với những tội lỗi có thực trên đời, ông mong được lên án và xử phạt xã hội đen tối cũng như nển thống trị thối nát, thổ lộ khát vọng và sự ờeo đuổi giá trị “chân, thiện, mì” . Michelangelo đã dùng cọ vẽ của mình để gột rửa mọi tội lỗi vô lí bị chụp lên đầu các nhà thơ, nhà nghệ thuật mà ông sùng bái, ông đưa tất cả những kẻ thống trị, giáo hoàng và vua chúa thối nát xuống địa ngục để chúng giãy giụa, khóc lóc, kinh sợ... Nghe nói quan tư tế cùa giáo hoàng khi cùng giáo hoàng tới thị sát tiến độ, thấy người trong tranh đều lõa thể đã mỉa mai Michelangelo rằng: “Thưa giáo hoàng, Michelangelo vẽ nguời lõa thể ở nơi thần thánh như thê' này, là xúc phạm tới thần linh, bức tranh này nên treo ở nhà tắm thì hơn.” Và thế là giáo hoàng dưa ra yêu cẩu hoang dưông với Michelangelo, buộc ông phải sửa lại tranh cho tất cả mặc quẩn cộc. Michelangelo thẳng thừng từ chối: “Đức cha, người hãy đi lo chuyện linh hồn của con người đi, còn xác thịt thì để cho thần.” Sau đó ông vẽ tên quan tư tế nịnh nọt ấy vào trong tranh. Nghe nói kẻ bị rắn độc cuốn vào người góc duởi phía trái tranh chính lầ họa hình của tên a dua xúc Xiểm đó. 73 ậ | f e ' Raphael Tưựng Bức Mẹ cÂa Raphael Raphaẹl (1483 - 1520) là họa sĩ thời Phục Hưng ở Ý, từ nhỏ đã theo học thầy dạy họa trong cung đình, ông đươc trời phú cho tài năng nghệ thuật phi phàm, ống đã kế thừa những đặc trưng nghệ thuật của các bậc thầy hội họa, nghiêm túc nghiên cứu mài dũa, đúc rút những tinh túy của những người đi trước, đặc biệt là cấu tứ của Leonardo da Vinci và cách thể hiện hình thể con người của Michelangelo, dẩn hình thành phong cach theo tinh thẩn cổ điển của riêng minh. Từ đó ông có chỗ đứng ngang tẩm với Leonardo da Vinci và Michelangelo. Năm 1509, ông nhận lời mời của giáo hoàng tới vẽ bích họa cho Tòa Thánh Vatican. Trong các tác phẩm được ông hoàn thiện, bức bích họa ở Phòng Kí Danh là xuất sắc nhất. Tranh rộng khắp bốn bức tường và trần nhà, lẩn lượt thể hiện bốn lĩnh vực đời sống tinh thẩn của con người: thẩn học, triết học, thi học và luật học. Tác phẩm không chỉ có phong cách hội họa mang dấu ấn riêng mà còn rất hài hòa với các đặc điểm kiến trúc vốn có. Bức tranh vừa trang trọng vừa phong phú đa dạng. Đổng thời, ở La Mã, Raphael còn sáng tác nhiều bức bích họa xuất sắc khác. Tác pham của ông được đánh giá là đỉnh cao của nghệ thuật. Savonarola Girolamo Savonarola (1452— 1498) là nhà cải cách tôn giáo Ý. Năm 1481 ông được mời tới tu viện San Marco ở Florence đảm nhiệm chức giám mục. ông chủ trương xây dựng lại đạo đức xã hội, phản đối thói xa hoa, trụy lạc của lũ nhà giàu, ông được người dân kính trọng và yêu mến. Năm 1491, ông được thăng chức làm tu viện trưởng tu viện San Marco. Ba năm sau, vua nước Pháp Charles VIII xâm lược Ý, gia tộc Medici đẩu hàng, Savonarola trở thành lãnh đạo tinh thán trong cuộc khởi nghĩa của dân chúng thành thị. ông tuyên bố thời đại hoàng kim cùa Florence đã tới. ồng lãnh đạo dân chúng đánh đuổi gia tộc Medici, khôi phục chính thể cộng hòa Florence trước đây. 74 Năm 1504, ông tới Florence và sáng tác hàng loạt tượng Đức Mẹ. số lượng tượng này nhiều đến nỗi ngày nay người ta vẫn chưa tính được hết. Tượng Dức Mẹ vừa có sự dịu dàng của người mẹ, vẻ đẹp hình thể nữ tính thể hiện tư tưởng của chủ nghĩa nhân văn, vừa thể hiện sự vĩ đại và niềm hạnh phúc của tình mẹ. Những bức tượng Đức Mẹ đã mang lại danh tiếng cho Raphael. Nghe nói tượng Đức Mẹ của ông phảng phất nét đẹp của những người phụ nữ Ý khiến nguời xem cảm nhận duợc sự ấm áp và nổng nàn của tình mẹ, đến nỗi ở nhiểu nơi trên đất châu Âu, khi ngợi ca một người phụ nữ đẹp, người ta thường thốt lên: “Có vẻ đẹp như Đức Mẹ của Raphael.” Năm 1497, Savonarola lãnh đạo cải cách tôn giáo, tiêu hủy châu báu, các đổ xa xỉ, quẩn áo hoa lệ và những cuốn sách bj coi là làm băng hoại thuẩn phong mĩ tục_., cấm âm nhạc đời thường mà chỉ tán đổng việc tấu hát thánh ca. Đổng thời ông cải cách quản lí hành chính và chế độ tô thuế, muốn tạo dựng một xã hội thẩn quyền thống trị, giản dị và sùng đạo. Savonarola còn nghiêm khắc chỉ trích giáo hoàng, nên đến năm 1497 bị khai trừ ra khỏi giáo hội. Một năm sau, giáo hội liẽn kết với gia tộc Medici, lợi dụng cảnh đói khổ, kích động quẩn chúng tấn công vào tu viện San Marco, giấc mộng vể nển cộng hòa của Savonarola tiêu tan, ông bị xử hỏa thiêu. Ệ ' Babalais và “Truyện người khổng lé Gargantua và Pantagruel Rabelais là học giả nổi tiếng thời kì Phục Hưng Óng sinh năm 1494 ở một thành phố mién trung nước Pháp, từng làm tu sĩ trong tu viện chịu sự ràng buộc của giáo quy. Rổi ông bát đẩu học tiếng Hy Lạp với mong muôn hiểu văn hóa Hy Lạp và La Mã cổ đại. Sau đó, Rabelais theo Đại giáo chủ tới La Mã, thăm nơi phát tích văn hóa Phục Hưng ở Ý, thăm rất nhiều người nổi tiếng, các danh thắng cổ, học tập nhiều tri thức như tôn giáo, triết học, số học, âm vận, pháp luật, khảo cổ, thiên văn... và trở thành một nguừi có kiến thức sâu rộng. Thiên tài này sau đố tới Paris để học y, không những lấy được học vị thạc sĩ và tiến sĩ mà còn dũng cảm giải phẫu tử thi của những phạm nhân bi giảo hlnh. Tác phẩm nổi tiếng của ông là tiểu thuyết trường thiên “Truyện người khổng lổ Gargantua và Pantagruel” . Bộ tiểu thuyết vạch trẩn bộ mặt đen tối và mục ruỗng của giáo hội thời trung cổ, hướng tói chủ nghĩa nhân văn và sự giải phóng con người. Nhưng cũng chính v) tư tưởng này mà tác phẩm gặp phải vô vàn khó khăn trắc trở trong quá trình xuất bản và lưu hành. 20 năm sau khi duợc hoàn thành, tác phẩm mới đến duợc với công chúng. Vài năm sau, cuối cùng cuốn tiểu thuyết này cũng giành được chiến thắng và thành công. Sau khi chính thức xuất bản, nó đã một thời làm mưa làm gió trên văn đàn. Mấy trăm năm qua, tiểu thuyết được xuất bản ra nhiểu thứ tiếng với hơn 200 bản dịch, trở thành tác phẩm lưu truyền hậu thế. Nicolaus Copernicus, nhà thiền vin học vĩ dại Năm 1473, Nicolaus Copernicus sinh ra ở Ba Lan, mất năm 1543. ông đã cống hiến cả cuộc đời cho sự nghiệp nghiên cứu thiên văn. Với tài năng nổi bật và lòng dũng cảm phi thường ông đã tlm ra bí mật của vũ trụ, đặt nển móng cho thiên văn học cận đại. Ngoài ra, Nicolaus Copernicus còn viết tác phẩm “ Bàn vể sự chuyển động của thiên thể” . Đây là “Tuyên ngôn độc lập” của khoa học tự nhiên. Nhờ thành tựu kiệt xuất này mà Copernicus trở thành một trong những nhà khoa học vĩ đại nhất trong lịch sử phát triển khoa học của nhân loại. 75à Giordano Bruno kế thửa học thuyết của Copernicus Giordano Bruno (1548-1600) là nhà khoa học và nhà triết học người Ý, người phát biểu tác phẩm nổi tiếng “ Bàn về vũ trụ vô hạn và da thế giới” , nối tiếp và phát triển thêm học thuyết của Copernicus, ông cho rằng vũ trụ là vật chất, vô hạn và vĩnh hằng, không có trung tâm, trong vũ trụ có vô số các thiên thể tương tự như trong Thái Dương Hệ của chúng ta. Các thiên thể này vận hành theo quy luật cua riêng mình. Trái Dâì chỉ như một hạt cát giữa vũ trụ mênh mông. Trái Đất quay quanh Mặt Trời. Mặt Trời chỉ là trung tâm của Hệ Mặt Trời, chứ không phải là trung tâm của cả vũ trụ. Những phát biểu của Bruno phủ nhận triệt để “Thuyết địa tâm ” , gây ra sự thù hận và trả thù điên cuồng của Tòa án Giáo lí La Mã. Năm 1592, ông bị bắt vào ngục vì tội chống lại Kinh Thánh. Dù chịu đựng sự giày vò nhưng ông vẫn kiên trì với chân lí, cuối cùng vào tháng 02 năm 1600, ông bị xử hỏa thiêu tại quảng trường Campo de’ Fiori. flhyi Vãn hóa Phục Hưng thúc đẩy khoa học phát triển Phong trào văn hóa Phục Hưng còn thúc đẩy nền khoa học tự nhiên thế kỉ 16 phát triển. Khoa học tự nhiên thời kì này dựa trên cơ sở quan sát và thực nghiệm, đạt được những “trái ngọt” trên tất cả các rrnh vực, mở ra tấm gương chiếu rọi quy luật khách quan của thế giới, chống lại thẩn học và triết học kinh viện, thúc đẩy giải phóng tư tưởng con người, là căn cứ khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật mới. Các nhà khoa học tự nhiên thời kì này ngoài Copernicus, Galileo còn có nhà thiên văn học, nhà toán học nổi tiếng người Đức Kepler, ông đã phát triển quy luật vận động của các hành tinh trên học thuyết của Copernicus, được người đời sau đặt tên là “ Ba định luật của Kepler” . Bác sĩ Tây Ban Nha Miguel Servet phát hiện ra vòng tuần hoàn nhỏ cùa máu giữa tim và phổi, chính phát hiện này đã mở duờng cho sự phát triển về lí luận vòng tuẩn hoàn của cơ thể. Sau này bác sĩ William Harvey tiếp tục nghiên cứu và sáng lập học thuyết vòng tuần hoàn của máu. Kính vỉẻn vọng cả a Galileo Kính viễn vọng của Galileo là loại kính viễn vọng khúc xạ. ông lấy một thấu kính lồi làm vật kính và một thấu kính lõm làm thị kính, ánh sáng phản xạ của đối tượng quan sát sẽ tới vật kính (một thâu kính bằng thủy tinh), ánh sáng từ vật kính sẽ khúc xạ và tập trung lên tiêu điểm, hình thành hình ảnh của vật quan sát, ở đây thị kính sẽ phóng to và đưa vào mắt người. Chi phí cho kính viễn vọng của Galileo rất ít, chỉ cẩn mua một thấu kính lồi có dường kính và tiêu cự to làm vật kính và một thấu kính lõm có duờng kính và tiêu cự nhỏ làm thị kính, sau đó dùng keo và tạo rãnh để đặt hai thấu kính vào hai đẩu cùa cuộn giấy bìa cứng rồi làm một cái giá đỡ đơn giản, thế là đã làm xong một kính viễn vọng có thể thấy cả những dãy núi trên mặt trăng hay những vì sao trong dải ngân hà. Galileo dã dùng chiếc kính viễn vọng này dể quan sát và khám phá ra những điều đáng kinh ngạc. Cần phải liAi ý, đừng quan sát Mặt Trời bằng kính viễn vọng vì Mặt Trời nóng bỏng sẽ đốt cháy mắt bạn. Trái táo và Newton Ba tháng trước khi Newton ra đời, bố của ông mất. Sau mẹ cải giá, ông duợc bà ngoại nuôi dưỡng. Tốt nghiệp trường Cambridge, ông ở lại truờng giảng dạy, sau đó vì bệnh dịch hạch bùng phát ở London nên tới nông trại của mẹ tránh tạm. Có một lẩn ông bị thu hút bởi một hiện tượng mà ai nấy đều cho là bình thuờng: một trái táo chín rơi xuống đất, ông ngổi dưới gốc cây suy tư. Tại sao trái táo lại rơi xuống đất mà không bay lên trời? Chắc chắn là có một lực nào đó đã hút nó, liệu lực này có khả năng khống chế được Mặt Trăng không? Theo cách suy nghĩ này, ông đã phát hiện ra “Định luật vạn vật hấp dẫn”, giải thích quy luật vận động của tất cả các thiên thể mà con người biết đến thời bấy giờ. Với lòng ham học hỏi và tìm tòi, Newton đã bước những buức dài trên con đường khoa học, và trở thành một nhà khoa học được thế giới công nhận. Nhưng ông rất khiêm tốn: “Tôi nhìn xa rộng không phải vì tôi cao lớn mà vl tôi đứng trên vai những người khổng lồ.” Ngày 20 tháng 3 năm 1727, Newton qua đời, hưởng thọ 84 tuổi. Chương 2: cêm/cãcÁ/tân/ạiáo' Nội dung chính: Từ E ra s m u s tới Luther Thời Phục Hưng, Erasmus là một trong những người đầu tiên vạch trần bộ mặt đen tối và xâu xa của giáo hội. Luận cương 95 điều của Luther Martin Luther đã dấy lên m ột phong trào cải cách tôn giáo rầm rộ. B ão tá p c ả i c á c h tô n g iá o Luận cương 95 điều của Luther đã thức tỉnh những giáo dân mê muội và khiến cho Tòa án Giáo lí La Mã vô cùng kinh hãi. C u ộ c tr a n h biện công khai tại Leipzig Trong cuộc tranh biện công khai tại Leipzig, Martin Luther đã kiên trì bảo vệ chân lí không hề lùi bước, nhưng liệu thắng lợi cuôì cùng có thuộc về ông? » líư iÊ n a sm u sito IPẲIUNIC ni hóa Phục Hưng đang pháf triển như vù bâo, nền võn học vò nghệ Ihuộl đâ đợf đến những đỉnh cao của nhân loqi fhì nhà (ầm quyền của các nước cháu Au lọi phái động chiến franh nhàm Iranh giành quyền lực. Ngoy sau Ihâl bọi nộng nề Irong cuộc chiến ĩrỗm Nâm với Pháp, nước Anh Igi xảy ra nội thiến, lịch sử gọi đây là 'Cuộc chiến tíoa hồng". """