"
Những Điều Thú Vị Về Các Vua Triều Lý - Lê Thái Dũng full prc pdf epub azw3 [Lịch sử]
🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Những Điều Thú Vị Về Các Vua Triều Lý - Lê Thái Dũng full prc pdf epub azw3 [Lịch sử]
Ebooks
Nhóm Zalo
LÊ THẢI DŨNG
Ểềít/tỆỉlvívề
(ỉn lần ứiứba)
NHÀ XUẤT BẢN VÂN HỌC
Lời nối đầu
Trong ỈỊch sử Việt Nam, nhà Lý ỉà một trỉều đại lớn có những đóng góp tích cực cho sự phát àrìển của đất nước và đểlại dâu âh sâu đậm ừoTỉg xă hội ừêrt m ọi phương diện văn hóa, tôn giáo, pháp luật kừứi tê^ ctúnh trị.
Khởi nghiệp từ Lý Thái Tổ và iruỵềíĩ tới Lý Chiêu Hoàng, ừẳi qua 216 năm tồn tại với 9 đời vua nồỉ nhau ời vì, mặc đù có nhãng ihăng ừổm, biốì cố ỉửìtíng đăy là triều đại được sử sách đánh giá cao bỏi
"Ịdhông cỏ vua nào thâi đác ìởn, nhiều vuâ ổìárđì hiền, lâu năm thái bừứi, từ tíiời tiền cổ đẩn khi ầỵ chưa có triều đại nào hơn. Đại ước cách tíìống ừị của đời vua ch/ cẩn pháp độ chứ không cần ngtíời cho lắm, chính sự chaộrtg khom bậu không chuộng sự bạo tàn, đương khỉ vớ sự thì cứ theo sách cũ giữ chế độ cũ, tuy là vua còn nhỏ tuổi mà vẩn thồhg trị nổi thiên /?ạ''(Việt sử tiêu án).
Nhữììg dâu âh lớn của triều Lý qua các cóng ừừửì vật diấi và tình thẩn đến nay vẫn đứỢc lưu tì-uỵền, ^ừì giữ và được người đời ngợi ca, ngưỡng mộ. Có
*o 5c«
®^hữnẹ điều ứtú vi vi các vua triều
lứiâ Lý m ới có một Thăng Long địa lừửìiứiân kiệt, với Quốc Tử Giám, biểu tượng của ừ í tuệ; chùa Một Cột mangỵnghũi tình túy sâu sắc; cố bài Éftơ''Nam quốc sơn hà" nêu bật khíphách của người dân nước Việt.
Kể họ Lý trị vì ngôi báu
Được hai ừăm mười sáu năm tròn
Cồng lao chất tựa ngần non
Tiếng thdm vua Lý vẫn còn ngàn thu.
Cuốn sách "Nhùng điều ứìú vị về các vua triều Lý" đưỢc thực hiện với mongmuồh qua các dấiỉ âh đặc biệt những câu dìuyện lịch sử, giai thoại dân gian, ừvỵén kỳ về các vua Lý, giúp người đọc hỉểu thêm vể một giai đoạn lịch st^ về các vị vua của một vương triềulớn. "ứn cổ tri tẩứì* đ ể rút ra những bài học hữu ích và biêì ơn các bậc tiAi nhân đã góp công xăỵ dựng, giữgừt non sông, gấhì vóc Việt Nam tươi đẹp.
Mặc dù có nhiều cổ gắng nhưng việc biên soạn sách ìđiồng ửẩnh Ịchỏi nhãtìg thiêu sót Rấi mong bạn đọc góp ý, phê bình,
Hà N ội8/8/2008
LÊ THÁI DŨNG
(0904967985)
ta thanh thienvn@yahcx).com.vn
•OÓM
PHẨNI
NHỮNG DẤU ẨN ĐẶC BiỆT Bỉ> 7 caf
LÝ THÁI TỔ
ý Thái Tổ tên thật là Lý Công uẩn, được tôn lên làm vua năm Kỷ Dậu (1009) mở ra thời kỳ phát triên rực rỡ của nước Việt ttên nhiều phương diện, đặc biệt là lũih vực văn hóa tư tưởng, sử sách ca ngợi "vua ứng mệnh trời, ử\uận lòng người, nhân thì mỏ vận, là người khoan từ nhân thứ, tính mật ôn nhã, có lượng đế vương" (Đại Việt sử k ý toàn thư). Cuộc đời của Lý Thái TỔ được bao phủ khá nhiều giai thoại huyền ảo với những tình tiêt ly kỳ, thú vị, nhất là về thân ửiế của ông.
lỡe
* Lý Thái Tổ là vị vua có lý lịch xuất thân mờ ảo nhất. Chmh sử cho biết mẹ ông họ Phạm
» 9 o*
(S^hũ>iẹ điều Utú pi về các vua triều
nhưng không ghi tên là gì, còn theo dã sử và giai thoại dân gian bà tên là Htạm Thị Ngá. Cha vua là ai thì càng không rõ, sách Đại Việt sử k ý toàn thư viết "Mẹ vua đi chơi chùa Tiên Sơn'’* cùng với thần nhân giao cấíi rồi có chửa, sứửi ra vua ngày 12 tháng 2 năm Giáp Tuất (974)..., vua từ bé đã thông minh, vẻ người tuáh tú khác thường". Còn nhà sủ học Ngô Sĩ Liên thì cho biết thêiĩì nhỉểu giai thoại khác:"... bài ký ở chùa Tiên Sơn có nói: thái hậu cảm tinh anh của Bạch Hầu mà sinh ra vua,... Ngoại truyện lại nói: Mẹ vua năm 20 tuổi nghèo hèn không có chổng, nương tựa ngiíời lão sa mỗn ở chùa ửng Thiên, làm việc thổi nấủ, khi ỉửa tắt bà dang ngủ ỉơ mơ, lão sa mổn ngẫu nhỉén chạm phải, giật minh trổ dậy rổi có thai mà sinh ra vua... Thế thì ứiật không biết người nào là cha vua nữa" ( Việt sử tiêu ẩrìị.
* Lý Thái Tổ là vị vua có giai tììoạỉ lạ kỳ về điềm báo được lên ngôi. Có cây gạo ỏ làng Diên Uẩn, châu Cổ Pháp quê ông (nay thuộc Từ Sơn, Bắc Nữửx) bị sét đánh, để lại vê't tích là một bài thơ ưong đó có ý nói tói sự ra đời của nhầ Lý. Lại có chuyện "ỏ viện Cam Tuyền, chùa ứng Thiên Tâm, châu cổ Pháp có con chó đẻ con sắc trắng có đốm đen, thành ra hai chữ Thiên tử, kẻ
Nay ứiuộc Từ Sờn, Bắc Ninh,
» lOos
(^Nhừnẹ diều thú vi về các vua triều
thức giả nói đó là điềm người sinh vào năm Tuăt sẽ làm Thiên tử. E>ên đây vua sinh năm Giáp Tuất, làm thiên tử, quả nhiên ứng nghiệm" (Đại Việt sử k ý toàn thư).
* Lý Thái Tổ lên ngôi ngày Quý Sửu, tháng 10 năm Kỷ Dậu (1009), chỉ hai ngày sau khi vua Lê Ngọa Triều mất; khi đó ông 36 tuổi và là vỊ vua triều Lý tuổi caơ nhất khi lên ngôi.
* Lý Thái TỔ là một ttong những vị vua có tôn hiệu dài nhẵt. Sách Đại Việt sủ k ý toàn thưcho biết, cuối năm Kỷ Dậu (1009) Lý Công uẩn đưỢc tôn lên làm vua, lẫy niên hiệu là Thuận Thiên. Triều đình "dâng tôn hiệu là Phụng thiên chí lý ứng vận tư tại thánh mừửì long hiộn duệ văn anh vũ sùng nhân quảng hiếu thiẽn hạ thái bừìh khâm mừửì quang thạch chươngmừửì vạn bang hiển ứng phù cầm uỵ cbấh phiên man duệ m ưu thần trỢ thánh trị tắc thiên đạo đìúứi hoàng đ ế (Đại Việt sử k ý toàn ứiư). Tồn hiệu này có tất cả 52 chữ.
* Lý Thái TỔ là vị vua lập nhiều hoàng hậu nhất, saỉĩ khi lên ngôi đã cho lập 6 hoàng hậu. Sách Đại Việt sử k ý toàn ih ư viết "Lập 6 hoàng hậu, duy có đích phu nhân gọi là hoàng hậu Lập Giáo, quy chế xe kiệu và y phục khác hẳn với các cung khác". Đến tháng 3 năm Bmh Thìn
BO 1 1 C9f
(^ Iiữ n ọ điểu thú vi về cđc ì>ua triều
(1016) Lý Thái Tổ lại lập thêm 3 hoàng hậu nữa. Như vậy tổng cộng lá 9 hoàng hậu.
* Lý Thái Tổ cho dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) về Đại La (Hà Nội ngày nay) năm Canh Tuất (1010), tương truyền khi đoàn thuyền đến đỗ bên bờ sông Hồng ứiì "có rồng vàng hiện ra ở thuyền ngự" {Đại Việt sử k ý toàn thư) vì thế vua dã đặt tên cho kinh đô mới là Thăng Long. Đây là tên gọi của một kinh đô được sử dụng lâu nhát trong lịch sử Việt Nam.
* Lý Thái TỔ ỉà vị vua dầu tiên bố cáo chờ thiên hạ biết việc vua sẽ trực tiếp xét xử các vụ án. Ngay sau khi lên ngôi ông đã ban chiếu quy định rằng: 'Từ nay ai có việc tranh kiện nhau, cho đến triều tâu bày, vua sẽ thân giải quyết" (Đạí Việt sử k ý toàn thư).
* ơ các đời vua trước dó, đơn vị hành chmh còn dơn giản, chưa hoàn điiện; đếh tháng 12 năm Canh Tuát (1010) Lý Thái Tổ chia lại khu vực hành chứih trong cả nước thành 24 lộ, dưới !ộ là phủ, huyệiv hương, giáp và thôn. Tại khu vực miền núi thì được chia thảnh các châu, trại, đạo.
* Lý Thái Tổ là vị vua đầu tiên thực hiện chứìh sách dân tộc, với các vùng biên giới, khu vực miền núi thông qua các cuộc hôn nhân, để thắt chặt khối đại đoàn kết dân tộc và mổ rộng
»12o«
13 ef
điều thú vị về cắc vua triều
* Lý Thái TỔ là vị vua đầu tiên tì\ực hiện miễn thuế cho dân chúng trong một tíìời gian nhất đũứi. Sách Đại Việt sử k ý toàn thư cho biết, tháng 12 năm Carih Tuất (1010) vua "đại xá các thuế khóa cho thiên hạ 3 năm, những người mồ côi, góa chổng, giá yếu tíúêu tììuế đã lâu đều ứia cho cả".
* Lý Thái Tổ !à vỊ vua đầu tiên quan tâm đến việc đào tạo, dạy đỗ công việc chừứi trị cho người kế vị sau này. Năm Nhâm Tý (1012) ông sai làm cimg Long Đức ồ ngoài hoầng thành cho Thái tủr ra đó ồ để gần gũi xứiân dâiv nắm rõ vá hiểu được đờỉ sống xã hội.
* Lý Thái Tổ lầ vị vua duy nhâ't trong lịch sử cho quân giao chiến với quân nước Nam Chiếu (một quốc gia cổ nay ứiuộc vùng Vân Nanv Trung Quốc). Cuốỉ năm Nhâm Tý (1012) òng nghe tin báo ngưdi Nam C3ìiếu xâm nhập châu Vị Long (nay ữiuộc Cao Bằng) bèn sai quân đi đánh, bắt được rất nhiểu người và hcín 1 vạn con ngựa. Tháng giêng năm Giáp Dần (1014) 20 vạn quân Nam Chiếu tràn vào châu Bình Lâm (nay ỉà Cao Bằng), "vua sai Dực Thánh vương đem quân đi đánh, chém được hơn 1 vạn đầu, bắt sống được quân lứửi và ngựa không kể xiết" (Đại Việt sử k ý ừ>ân thư).
»3 Ì4 15 M
LÝ THẢI TÔNG
Tị vua ứ\ứ 2 của lìhà Lý lầ Lý Thái Tông,
trong 26 năm ở trên ngôi báu, ông đã có nhừng đóng góp tích cực tới hoạt động phát triền kinh tế - xã hội, xây dựng quốc gia, củng cố bộ máy nhà nước và để lại nhiều dấu âm thú vị, đáng nhớ. Sách Đại Việt sử k ý toàn ỂỄtỉ/ghi lời nhận xét của sử thần Ngô Sĩ Liên đánh giá Lý Thái Tồng "là người nhân triết thông tuệ, có đại lược văn vồ, trong lục nghệ không nghề gì khồng tính tường. Vì có tài đức ây nên có thể làm mọi việc".
* Lý Thái Tồng là vị vua Lý lên ngôi gặp trỏ ngại nhất. Ngày 3 tháng 3 năm Mậu Thìn (1028)
«ỉ> 1ỐCS
18
(ẽ^ỉtừnọ diều ihú vị ì>ề các vua triều ^ i ị
1034), 2. Thông Thụy (1034-1039), 3. Càn Phù Hữu Đạo (1039-1042), 4. Minh Đạo (1042-1044), 5. Thiên Cảm Thánh Vũ (1044-1049), 6. Sùng Hưng Đại Bảo (1049-1054).
* Lý Thái Tông là vị vua đầu tiên lây của cải ban thưởng cho toàn dân; ngày 15 tháng 3 năm Mậu Thìn (1028) ông "xuống chiếu cho lây tiền lụa ỏ kho lớn ban cho tìiiên hạ" (Đại Việt sử k ý
toàn thư). Tháng 8 năm Tân Mão (1051) vua tổ chức "cho dân ăn uống to và ban cho dân vải lụa, tiền bạc ửieo tíiứ bậc khác nhau" (Đại Việt sử k ý toàn thư).
* Lý Thái Tồng ỉà vị vua đầu tiôn cho biên soạn và ban hành bộ luật thành văn ciỉa nước ta, đánh dấii sự phát triên cao của nền lập pháp Việt Nam và của nhà niíớc phong kiếh tnmg ương tập quyển. Hệ thống pháp luật lán đầu tiên được quy định cụ tíiể, áp dụng tiiống nhất ữong cả nước và đủ khả năng điều chỉnh các quan hệ xã hội. Sách sử cho biết, tháng 10 năm Nhâm Ngọ (1042) vua sai quan trung thư "san đinh luật lệ, châm chxíớc những điểu ứìời thế thông dụng, xếp thàiửi môn loại, biên rõ điều mục làm thành quyển Hừứì thưcudL một ưiều đại để cho người xem dễ biết. Sách làm xong, chiếu ban ra cho thi hành, dân đều lây làm tiện.
lo 19<«
(S^hữnọ diều thú vị ĩ>ề các vua triều e^ý
Đến đây phép xử án đưỢc bằng thẳng, rõ ràng" (Đại Việt sử k ý toàn thư).
* Lý Thái Tông là vị vua đầu tiên quy định phép khảo hạch quan lại, tìiông qua đó đáiứi giá năng lực, trình độ để làm căn cứ tìiưỏng phạt. Quy định này bắt đầu thực hiện năm Tân Mão (1051), theo đó vua "định cho các quan văn võ làm lâu năm mà không có tội lỗi được thăng chức tước theo thứ bậc khác nhau" (Đại Việt sử k ý toàn thư).
* Lý Thái Tông quy đinh chặt chẽ, rõ ràng vể kỷ luật quân đội. Tháng 5 năm Nhâm Ngọ (1042) vua ban chiếu quy định quan chức đô quản lý quân câm vệ nếu bỏ ứốn bị xử 100 trưỢng, thích vào mặt 30 chữ, người coi giữ trâii teại nếu toốn cũng bị xử như thế. Tháng 10 năm Quý Mùi (1043) "xuống chiêu ràng quân sĩ bỏ trốn hơn 1 năm tíiì xử 100 trượng, thích vào mặt 50 chữ, chưa đến 1 năm thì theo mức nhẹ mà bắt tội.,. Khi vua đi đánh frân mà không theo xa giá cũng bị xử trưỢng như thô' và thích vào mặt 10 chữ' (Đại Việt sử k ý toàn thư). Tháng 12 năm Ất Dậu (1045) lại quy định quân lính bỏ trốn sẽ bị tội li/u đày theo 3 bậc khác nhau.
* Lý Thái Tông là vị vua gả nhiều con gái cho các tù trưỏng, thủ lũứi người dân tộc nhất, thông
to20c«
(S^hữnọ điều thú vi về các vua triều
qua đó củng cố chứửi sách đối với vùng miền núi, biôn viễn. Tháng 3 năm Kỷ TỊ (1029) vua gả công chúa Bình Dương cho Thân Thiệu Thái, châu mục châu Lạng (nay là Lạng Sơn). Năm Bmh Tý (1036) gả công chúa Kữn Thành cho châu mục châu Phong (nay thuộc Phú Thọ) là Lê 'ITiuận Tông; gả công chúa Trường Ninh cho châu mục châu Thượng Oai (nay thuộc Sơn Tây, Hà Tây cũ) ià Hà Thiện Lãm; gả công chúa Ngọc Kiều cho châu mục châu Qìân Đăng (nay thuộc Phú Thọ và một phần Sơn Tây).
* Lý Thái Tông là một teong những vỊ vua Lý có tuổi thọ khá cao. ông sinh ngày 26 tháng 6 năm Canh Tý (1000), mất ngày 01 tháng 10 năm Giáp Ngọ (1054)^ thọ 54 tuổi.
* Lý Thái Tông có tướng rất lạ. Theo ghi chép của sách sử thì sau gáy của ông có 7 nốt ruồi ví như thất tình - tức 7 ngôi sao của chòm sao Bắc đẩu, tượng tnmg cho ngôi vua.
* Lý Thái Tồng là vị vua đầu tíén của triều Lý quy định rò ràng về toang phuc của quần thần. Sách Đại Việt sử ký toàn thư cho biô't tháng 4 năm Canh Ngọ (1030) vua "định kiểu mũ áo của công hầu và văn võ".
* Lý Thái Tông rất quan tâm đến nông nghiệp, ông nhiều lần ra ruộng xem nhân dân
K> 21 os
(S^hữnẹ điều thứ vi về các vua triều
gặt lúa. ông là vua Lý đầu tíêĩì thực hiện cày ruộng tịch điền và cíăng là người cày ruộng tịch điền nhiều lần nhất. Lần đầu tiên ông cày ruộng tịch điền ở Đỗ Động Giang (nay thuộc Thanh Oai, Hầ Tây cũ) vào tììáng 4 năm Nhâm Thân (1032); tháng 2 năm Mậu Dần (1038) vua lại đi cày ruộng tịch điền ỏ BểT Hải Khẩu (nay thuộc Tiền Hải, Thái Bình). Tháng 3 năm Nhâm Ngọ (1042) ông lại đi Khả Lãm (nay thuộc Thanh Oai, Hà Tây cũ) cày ruộng tịch điền.
* Lý Thái Tông là vị vua đầu tiên định lệ chọi trâu, sách Đại Việt sử lược wiết "TTiáng 12 năm Mậu Tý (1048) vua xuống chiếu định phép chọi trău vể mùa xuân".
* Lý Thái Tông là vua đầu tiôn cho xây dựng nơi đón tiếp, nghỉ ngơi cho các đoàn sứ thần nước ngoài. Tháng 12 năm Giáp Thân (1044) vua cho dựng ữạm Hoài Viễn bên bờ sông Hổng lấy đó "làm chỗ nghỉ ngơi cho người nước ngoài đên chầu" {Đạj Việt $ử ký toàn thư).
* Lý Thái Tông là vua đầu tiên cho lập hê ứiống đưa tin trên toàn quốc, năm Quý Mùi (1043) vua chia đường cái quan thành từng cung đoạn và đặt các frạm để chạy công văn.
* Lý Thái Tông là vua Lý đầu tiên cho đào kênh để phục vụ tưới tiêu, sản xuất nông nghiệp
r>22os
(S^ltữnọ điều thú vi về các vua triều
và lạo thuận lợi cho lưu ửiông đường thủy. Tháig 3 năm Kỷ Tị (1029) vua sai quan trung sứ chỉ kuy dân chúng đào kênh Đân Nãi (nay thuộc v&ủ Lộc, Thanh Hóa). Tháng 11 năm Tân Mão (1051) cho đào kênh Lâm (nay thuộc Yên Mô, Niiti Bình).
*Lý Thái Tông đã cho lập đàn Xã Tắc để làm nơi cầu quốc thái dân an, mưa thuận gió hòa, mùỉ màng tươi tốt. Đàn Xã Tắc được đắp năm Mận Tý (1048) ồ ngoại thành Thăng Long.
* Lý Thái Tồng đã cho xây dựng ngôi chùa đặc biệt và nổi tiêng ở nước ta, đó là chùa Diên Hựu (chùa Một Cột). Ngổi chùa này được dựng tháng 10 năm Kỷ Sửu (1049) trên một cột đá lớn nổi lên giữa hồ tượng tntng cho một tòa sen nỏ trên mặt nước.
* Lý Thái Tông là vị vua đầu tiên quan tâm đéh việc xét xử lại, tìm hiẻu những oan ức của dân chúng. Tháng 6 năm Kỷ TỊ (1029) ông cho xây hai lầu chuông ổ bên thềm rồng để "nhân dân ai có việc kiện tụng oan uổng thì đánh chuông lôn'Y Đại Việt sử k ý toàn thư). Tháng 3 năm Nhâm Thìn (1052) vua lại sai "đúc chuông lớn để ở Long Trì cho dân ai có oan ức không bày tỏ dược thì đáiứi chuông ấy để tâu lên” (Đại Việt sử k ý toàn tììơ).
«0 23 cc
Cễí^hữnẹ diều thứ vị về cấc vua triều
* Lý Thái Tông là ông vua đặt một nơi làm nhiệm vụ giữ thời gian chuẩn đầu tiên trong iịch sử Việt Nam, tháng 6 năm Kỷ TỊ (1029) tại khu vực điện Phụng Thiên trong hoàng tìiành, vua cho "đựng lầu Gimh Dưđng lám nơi giữ giờ khắc" {Đại Việt sử k ý tơàn ửỉtí).
* Lý Thái Tông đề cao ý tàức dân tộc, bài trừ tư tưởng sùng ngoại, tììể hiện tính thần tự cường bằng những việc làm cụ ửiẶ đời thường. Tháng 2 năm Canh Thìn (1040) 'Vua dạy cung nữ dệt gấim vóc. Tháng ây xuống chiếu phát hết gấm vóc trong kho ban cho các quan; làm vậy để tỏ ý là vua sẽ không dùng gấm vóc của nước Tống nữa" (Đại Việt sử k ý toàn thư). Việc lầm này được nhà sử học Ngô Sĩ Liên đánh giá là "trong cái tốt lại còn cái tốt nữa", còn sử quan triều Nguyễn trong bộ Khăm định Việt sử ửiồng giám cương m uc phê một câu ngắn gọn: Được.
* Lý Thái Tồng đã thi hành chính sách hộ khâu một cách cụ thể, ông đặt lệ hàng năm vảo mùa xuân các xã phải lập sổ hộ của xã mình, kê khai số đâiì thành nhiều hạng, tất cả các đinh nam đến tuổi trưởng thành đều phải ghi tên vầo sổ bìa vàng (gọi là &ổ hoàng nam). Có 2 hạng: hoáng nam (18-20 tuoi) và đại hoàng nam
80 24 <5«
iS^hữnẹ điều thú vi về các vua triều
(từ 20 tuổi trở lên), căn cứ vào sổ hoàng nam, ữiều đình huy động sai dịch và quân dịch khi cần tìiiết.
* Lý Thái Tông là một trong những vỊ vua cho làm nhiều công trình, vật dimg Phật giáo nhẵt. Tháng 3 năm Tân Mùi (1031) vua xuốhg chiếu xuất tiền cho xây dựng 950 chùa quán ưong cả nước, ông còn sai tíiợ "tạc hơn lOÍX) pho tưỢng Phạt, vẽ hơn 1000 bức tượng Phật, làm bảo phướng hơn 1 vạn chiếc" sử k ý toàn
thư). Tháng 10 năm Tân Tị (10414) xuất 7.560 cân đổng để đúc tượng Phật Di Lặc và hai vị Bồ tát Hải Thanh bổ tát, Công Đức, cùng một quả chuông lớn đặt trên núi Tiên Du (nay thuộc Bắc Ninh). Tháng 8 năm Quý Dậu (1033) vua cho đúc quả chuông năng 1 vạn cân; tháng 11 năm Ất Hợi (1035) xuất kho 6000 cân đổng đúc chuông chùa Trìmg Quang (nay ửtuộc Tiên Du, Bắc Nũứì).
* Lý Thái Tông là vị vua đầu tiên cho dựng biển chỉ đường tại các địa phương; tììáng 11 năm Nhâm Ngọ (1042) ông xuống chiếu cho dân "đắp đất làm ụ, cắm biển gỗ ỏ trên để tiện cho việc đi về 4 p h ư ơ n g " Việt sỏ k ý toàn ửtư). Cũng ữong năm Nhâm Ngọ (1042) vua "xuống chiếu cho các lộ, mỗi lộ đều đặt trạm gác để coi
ÍO 25 Cí
(BNkữniỊ điều ihứ vi về cấc vua triều
xét 4 phương" {Đạỉ Việt sả lượâ), để tăng cường giữ gìn dân smh và an rùnh quốc phòng.
Tổng kết về sự nghiệp và đức độ của Lý Thái Tông, sách Việt giám thông khẳo tổng luậnVhen ngỢi ông là người "toi dũng gổm hai, đánh đâu được đấy; có đức hiếu hữu, học tập lẻ văn, đánh giặc giã, dẹp man nhimg, cày tịch điền, khuyên việc ruộng, dân oan có chuông, việc hình có luật; lá một bậc VTia giỏi giữ nền nếp vậy".
»e>26c«
LÝ THÁNH TÔNG
ý Thánh Tông là một trong những vỊ vua iS^gịỏi của triều Lý, ỏ ngôi 18 nâm ông đã để ỉại nhiểu dấu ấh trên các lĩnh vực chúứì trị, văn • m hóa và nông nghiệp, được sử sách đánh giá là vị vua "khéo kế thừa, thực lòng íhương dân, trọng việc làm ruộng, thương kẻ bị hình, vỗ về người xa, yên ủi người gần, đặt khoa Bác sĩ, hậu lễ đưdng liêm, sửa sang việc văn, phòng bị việc võ, trong nước yên tữìh, có thể gọi là bậc vua tốt" (Đại Việt sử k ý toàn thư).
%
* Lý Thánh Tông lây quốc hiệu là Đại Việt ngay sau khi lên ngôi tháng 10 năm Giáp Ngọ
27 cs*
(S^hiitnẹ điều thú vi về các vua triều
(1054). Đây là quốc hiệu đưỢc sử dụng ttong thời lâu nhất, ữải qua nhiều triều đại nhất. * Lý Thánh Tông râ't nhân từ, quan tâm đến cả tình cảnh của tù nhân, thương xót họ khổ sở vì gông cùm, ăn không no bung, áo không kín mình. Tháng 10 năm Ất Mùi (1055) ông sai phát chăn chiếu và tăng thêm khẩu phần cơm cho tù nhân.
* Lý Thánh Tông là vị vua lập một lần nhiều hoàng hậu nhâ't, sách Đại Việt sử Iược cho biết tháng 10 năm Giáp Ngọ (1054) sau khi lên ngôi kế vị, ông lập một lúc 8 hoáng hậu.
* Lý Thánh Tông là ông vua tư làm bài văn nùnh (văn khắc chuông), bài văn đó được viết năm Bính Thân (1D56) sau khi vua cho xuất kho 12.000 cân đổng để đúc một quả chuông lớn.
* Lý Thánh Tồng là vị vua đầu tiên ban chiếu khuyêh nông, tờ chiếu này được công bố vào tháng 4 năm Bính Thân (1056).
* Lý Thánh Tông là vỊ vua cho xây dựng ngọn tháp nổi tiếng nhất ưong lịch sử Việt Nam, đó là tháp Báo Thiên. Cồng trình kiên trúc này bắt đầu được xây dựng từ tháng giêng năm Đứứì Dậu (1057) gổirt 12 tầng, cao vài chục trượng (khoảng 70m) toạ lạc trên một gò cao gần hồ Lục Thủy (hồ Hoàn Kiếm). Phần dưới của tháp xây.
ÍO 28 Oí
(S^hữnọ điều thú vị về các vua triều
bằng đá, riêng ưiột số tầng trên và chóp tháp được đúc bằng đồng. Tháp Báo Thiên có tên chữ lá Đại Thắng Tư Thiên bảo tháp, được xếp vào "tứ đại khí"- 4 công txình lớn của nước Việt,
* Lý Thárdi Tông đinh lệ cấp bổng lộc minh bạch cho quan lại và cho thực hiện từ năm Đinh Mùi (1067) nhằm tránh tình trạng ăn hối lộ. Tùy theo chức vụ mà bổng lộc khác nhau, thí dụ các quan đô hộ phủ sĩ sư mỗi năm được 50 quan tiền, 100 bó lúa và các loại cá, muối; quan coi ngục đưỢc 20 quan tiền và 100 bó lúa...
* Lý Thánh Tông chứửi là ông vua cho xây dựng Văn Miếu, công trình này hoàn thành năm Canh Tuất (1070), sách Đại Việt sử k ý toàn tìtư viết "mùa thu, tháng 8 làm Văn Miếu, đắp tượng Khổng Tử, Chu Công và Tứ phối, vẽ tưỢng thất thập nhị hiền, bốn mùa cúng tế”.
* Lý Thánh Tông là vị vua viết bia với chữ dài nhất; tháng giêng năm Tân Hợi (1071) ông đếh thăm chùa Tiên Du (nay thuộc Bắc Nmh) rồi "viết bia chữ Phật dài 1 trượng 6 thước" (khoảng hơn 6m) (Đại Việt sử k ý toàn thư).
* Lý Thánh Tông là một trong những vỊ vua đặt nhiều niên hiệu nhất vá có nhiều niên hiệu dài nhâ't. Trong 18 năm ỏ ngôi ông đã đặt 5 niên hiệu và có tới 4 niên hiệu dài 4 chữ là:
» 29 08
(^N hữ ^ điều ihú vi về các vua triều
Long Thụy Thái Bình (1054-1058), Chương Thánh Gia Khánh (1059-1065), Long Q iương Thiên Tự (1066-1068), Thiên Huống Bảo Tượng (1068-1069).
* Lý Thánh Tổng ỉá vị vua có mối lương duyên khá lạ, đếh năm 40 tuổi mà vẫn chưa (CÓ con trai nối dõi nên ông đi cầu tự ồ nhiều chíia chiền, đạo quán. Một lần trên đường đi, vua tình cờ thây có cô gái đứng tựa gốc lan, trên đầu 30c<
điểu thú vi về cắc vua triều
lần tấh công này vua muốn đề cao sức mahh và răn đe tham vọng của nhà Tống.
Những công tích mà Lý Thánh Tông đâ làm được trong thời gian ưị vì của mình có ý nghĩa quan trọng, tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển của quốc gia Đại Việt và sự hiíng thịnh của triều Lý. Trong bộ Đại Việt sử k ý toàn thư, nhà sử học Ngô Sĩ Liên ca ngợi vua là người "xót thương vì hình ngục, nhân từ với nhân dân,... lo tù nhân trong ngục hoặc có kể vô tội mà chết vì đói rét cấp cho chiếu chăn ăn uống để nuôi sống, lo rằng quan lại giữ việc hình ngục hoặc có kẻ vì nhà nghèo mà nhận tiền đút lót, cấp ửiêm cho tiển bổng và thức ăn để nhà được giàu đủ. Lo rằng dân thiếu ăn thì xuống chiếu khuyến nông, gặp năm đại hạn thì ban lệnh chẩn cấp người nghèo, trước sau một lòng, đều là thành thực. Huống chi lại tôn sùng đạo học, định rõ chế độ, văn sự thi hành mau chóng bên trong; phía nam bình nước Chiêm; phía bắc đánh nước Tống, uy vũ biểu dương hiển hách, bên ngoái. Tuy có việc lầm lỗi nhỏ khác cũng vẫn là bậc vua hiền".
«o 31 Oí
LÝ NHÂN TÔNG
ấý Nhân Tông là một vị vua tài giỏi nổi tiếng
trong lịch sử nước ta, ông có rất nhiều đóng góp cho sự hưng thịnh của quốc gia Đại Việt, để lại nhiều dâu âh sâu đâm trong dời sỏng văn hóa, xã hội của dân tộc. sử sách ca ngợi Lý Nhân Tông là người "nhân hiếu, có tiếng đức tốt^ trọng kén chọn danh thần, đặt khoa thi Tiến sĩ, có quan hầu Kinh Diên, xuống chiếu mỏ đường nói, cầu người hiển, nghe lời can, nhẹ thuế khóa, ít lao dịch cho nên tự hưởng cõi thái bình, rất mưc nên giàu thịnh, đáng gọi là bậc vua giỏi ở lúc thừa bình vậy" ( Việt giám
thông khảo tổng ỉuậrí). Dưới đây là một sô' cái nhất và những điều thú vỊ trong cuộc đời và sự nghiệp của ống:
K> 32
® ^ftữniỊ điều tỉiú vi về các vua ừỉều
ìộp
* Lý Nhân Tông có hình dáng, dung mạo rất khác người, sử chép "vua trán cao, mắt rồng, tay dài quá gôX sáng suốt tìiần võ" (Đại Việt sử k ý toàn thưỵ, "vua có xương teán nổi lên rứiư mặt trời, ây là dáng mặt của bậc thiên tử'( Đại Việt sửlượcỴ
* Lý Nhân Tông mang có giai thoại sứìh hạ khá kỳ lạ. Tương truyền cha vua là Lý Thánh Tông một đêm "mộng thây tiên ông bế một đứa bé trai trao cho, khi thức dậy vua bảo rằng: Hẳn là có điều tốt lành đây, ta sẽ có hoàng tử nối ngồi. Cùng hôm ấy thần phi họ Lê tìiấy trong lòng xốn xang, thụ thai đúng 14 ứìáng rồi sinh" {Đại Việt sảỉượâị.
* Lý Nhân Tông là vị vua ỏ ngôi lâu nhất trong lỊch sử, ông lên ngôi tháng giêng năm Nhâm Tý (1072), mất tháng 12 năm Đinh Mùi (1127), làm vua trong 55 năm.
* Lý Nhân Tông là vị vua đặt nhiều niên hiệu nhất, ữong thời gian trị vì ông đã đặt 8 niỏtì hiệu, đó là: 1. Thái Ninh (1072-1076), 2. Anh Vũ Chiêu Thắng (1076-1084), 3. Quảng Hựu (1085-
k} 33 os
34 w
©Nhữnẹ điều thú vị về các vua triều
đầu tiên của nước ta. Từ đó việc học được » i « khuyến khích, mở rộng khắp nơi.
* Lý Nhân Tông là vị vua đầu tiên ban chiếu cầu lời nói thẳng, tờ chiếu này dược vua công bố vào tíiáng 4 năm Bứửì Thìn (1076).
* Lý Nhân Tông là vị vua đầu tiên xây dựng quy chế quan lại ứiống nhất. Năm Đinh Sửu (1097) ổng cho SIÍU tập, biên soạn, sửa chữa, các phép tắc chứửi trị, quan lại đời trước rồỉ ban hành tập Hội điển. Từ đó quy chế quan lạt chứih trị được xác lập cụ thể cho thây sự tiếh bộ của chứứì quyền phong kiến dân tộc.
* Thời Lý Nhân Tông, để đối phó với âm mưu xâm lược nước ta, quân Đại Việt đã mở cuộc Bắc phạt lớn nhất frong lịch sử Việt Nam. Cuối năm Ất Mão (1075) thái úy Lý Thường Kiệt ứiực hiện "tiên phát chế nhân" (ra tay trưởc để chế ngự người) chỉ huy hơn 10 vạn quân chia làm hai đường thủy bộ ào ạt tiến đáiứi vào Khâm Châu, Liêm Châu, Ung Châu phá hủy tihảnh tai cùng nhiều kho tàng khí giới, lương thảo, các cơ sở quân sự của nhà Tông rồi rút về, thu đưỢc tììắng lợi quan trọng về cả chính trị, quân sự. Sách Việt sử tiêu án của Ngô Thì Sĩ ca ngỢi rằng: "Đường đường chúnh chúứi đem quân vào nưốc người, khi đánh khổng ai địch nổi, khi kéo quân về
to35os
(S^hữMọ điều thú vi về các vua ừiều
không ai dám đuổi theo, như trận đárửi ưng, Liêm này thật là đệ nhất võ công. Từ đấy nước Tàu không dám coi tìiường chúng ta, đến những đổ cống, hình thức thư từ không dám hà trách,
chỉ sỢ lại sinh ra hiềm khích", ể •
* Lý Nhân Tông lá vị vua đầu tiên mở khoa thi tuyển chọn những người giỏi toán gọi là khoa Thư Toán. Khoa thi đầu tiên được tổ chức tháng 3 năm Đinh TỊ (1077), chỉ 2 năm sau khoa thi Nho học. Kể từ đó các triều đại đều tổ chức thi Thư Toán và gọi là thi Lại viên.
* Lý Nhân Tổng là vỊ vua cho đúc quả chuông lớn nhất trong iịch sử Việt Nam, được xếp vào Tứ đại khí (4 vật lớn). Chuông đúc xong tháng 2 năm Canh Thân (1080) rất to lớn, có đường Idnh 1^ trượng (khoảng 6m), cao 3 trượng (khoảng 12m), nặng tói m íy vạn cân, bỏi thế không thể treo ỉên đưỢc đảnh phải để ỏ ruộng chùa ncỂ có nhiều rùa, vì vậy dân gian gọi là chuông Quy Điền (ruộng rùa).
* Dưới thời Lý Nhân Tông, một ngôi chùa có ứiể đưỢc coi là lớn nhất trong lịch sử đã được xây dựng, đó lá chùa Dạm (nay thuộc Quế Võ, Bắc Ninh). Chùa lớn đến mức riêng việc đóng mở cửa chùa hàng ngày phải cần đêh 72 người, hiện nay còn lại dấiu tích khu nền chùa rộng 8000 m^.
ft>3ócs
(B^hữtuỊ điều ihú vị về các vua triều
* Lý Nhân Tông ỉà ông vua đầu tiên xếp hạng danh lam thắng cảnh trong nước. Sách Đại Việt sử ký toàn thư cho biết năm Mậu Thìn (1088) vua "định các chùa trong nước làm 3 hạng đại, tnmg và tiểu danh lam, cho quan văn chức cao khiêm làm đề cử'.
* Lý Nhân Tông là vua đầu tiên định lệ cấín chặt cây bừa bãi, không chỉ cây côi ở đền miếu, lăng tâm đưỢc bảo vệ mà tháng giêng năm Bừih Ngọ (1126) vua còn xuống chiếu "cấitn nhân dân mùa xuân không đưỢc chặt cây" (Đạj Việt sử ký
toàn thư).
* Lý Nhân Tông ỉà một trong những vua có tuổi thọ cao và là vua thọ nhất trong sổ' các vua triều Lý. ông sinh ngày 25 ứiáng giêng nám Bmh Ngọ (1066), mất ngày 12 tháng 12 năm Đúih Mùi (1127), thọ 61 tuổi.
* Lý Nhân Tông là ông vua có nhiều niên hiệu dài nhất, toong số 8 niên hiệu của ông thì có đến 5 niên hiệu gồm 4 chữ, đó là: Anh Vũ Chiêu Thắng (1076-1084), Long Phù Nguyên Hóa (1101-1109), Hội Tường Đại Khánh (1110-1119), Thiên Phu Duệ Vũ (1120-1126), Thiên Phu Khánh Thọ (1127).
* Lý Nhân Tồng là vỊ vua đầu tiên định lệ quan chế, chia văn võ làm 9 phẩm (từ nhất phẩm
K> 37
(S^hữnẹ điều thú vi về cấc vua triều
đếh cửu phẩm), mỗi phẩm có chánh và tòng gồm 18 hàm. Quy định này được ban bố năm Kỷ Tị (1089).
* Lý Nhân Tông là vị vua đầu tiên quy định việc bảo vệ sức kéo cho sản xuất nồng nghiệp. Năm Đinh Dậu (1117) vua xuống chiếu cấm mô’ trộm trâu, láng giềng người vi phạm biết mà khồng tố cáo cũng bị phạt đánh roi. Năm Quý Mão (1123) vua lại xuống chiếu nhắc nhỏ quy định trên: 'Trâu là một vật rất quan trọng cho việc cày cây, lợi cho người không ít Từ nay về sau 3 nhà làm 1 bảo, khổng được giết trâu ăn ửiịt, ai làm trái tíú bị trị tội tíieo pháp luật" (Đạj Việt sử k ý toàn tíiư).
* Năm Nhâm Tý (1092) vua Lý Nhân Tông bắt đầu đặt lệ thu ỉớ ruộng, mỗi mẩu 3 thăng dể câp quân lương. Đây ỉà loại ửiuế đầu tiên đánh vào ruộng tư.
* Lý Nhân Tông là ông vua quan tâm đến vâíi đề trị lụt lội một cách quy mô, việc đắp đê được khỏi đầu từ triểu đại của ông. Năm Đữứi TỊ (1077) vua cho đắp đê sồng Như Nguyệt (sông Cầu), năm Quý Mùi (1103) ban lênh ữong và ngoài kứủi thành phải đắp đê ngăn lut; năm Mậu Tý (1108) vua cho đắp đê Cơ Xá...
w> 38 0 8
(SÌ^hữnọ điều thú vị về các vua triều
Có thể nói ữong ửiời gian trị vì của mìiứi, vua Lý Nhân Tông đã tí\ực hiện nhiều hoạt động tích cưc, đưa Đại Việt trở lên cường thinh, đời sống nhân dân ấítn no, xã hội ổn đũửi. Sách Đại Việt sử k ý toàn thư khen ngợi Lý Nhân Tông là người "trí tuệ hiếu nhân, nước lớn thì sỢ, nước nhỏ thì mếh; thần giúp đờ, người ứng theo, thông âm íuật chế khúc hát, nhân dân giàu đông, mình nên thái bình/ là vua giỏi của tóều Lý".
BO 39 «
LÝTHẦNTÔNG
IBI I Ioàng đế ứiứ 5 của triều Lý là Lý Thần Tông,
mặc dù mấit sớm nhtttig ữong 10 năm ở ngôi (1128-1138) ông đã ữiực hiện nhiều hoạt động tích cực rửiằm ổn định xã hội, tăng cường sức mạnh của đâ't nước và được đánh giá là vỊ vua biết "sửa sang chính sự, nhậm dụng hiền Iiăng, đặt khoa Hoành từ, định lệnh bửứi nông, xét về mặt chính trị cũng là bậc siêng năng” ( Việt giám tíĩông khảo tổng ỉuậiìị. Dưới đây ỉầ một số đấủ ẵh đáng nhớ trong cuộc đời và sự nghiệp của vị hoàng đế nảy:
* Lý Thần Tông là vỊ vua duy rửiất của rứià Lý được kế vị ngai vảng không phải do vua cha
»>400(1
(S^hữnẹ điều ihú Ì<Ị về các vua triều gj£ý
truyền cho, ông tên thật lá Lý Dương Hoán, con ừ^ai Sùng Hiền hầu và gọi Lý Nhân Tông bằng bác. Do Lý Nhâiì Tông không có con toai nên mới đón Lý Dương Hoán vào cung nhận làm con, lập làm Thái tử và sau này truyền ngôi cho.
* Lý Thần Tông lêxi ngôi cuôl tháng 12 năm Đinh Mùi (1127), lám vua đêh cuối tháng 9 năm Mậu Ngọ (1138), trị vì được 10 năm. Không kể nữ hoàng Chiêu Thánh (Lý Chiêu Hoàng) thì Lý Thần Tông là vị vua Lý ở lìgôi ngắn nhất.
* Lý Thần Tông cũng có giai thoại thác sũih kỳ lạ, tương truyền ông là kiếp sau của nhà sư Từ Đạo Hạnh. Chuyện kể rằng Từ Đạo Hanh (tên thật là Từ Lộ) dùng phép để diệt kẻ ứiù là Đại Đién, lức đó đã hóa thân thánh một đứa ữẻ tện hiếu Giác Hoàng. Vua Lý Nhân Tông lại yêu quý Giác Hoàng vì thế rất tức giận mới bắt giam Từ Lộ/ ữói ở ngoài cimg rổi họp quần ứiầiì lại bàn cách xét xử. Khi ây Sùng Hiền hầu vào chầu vua, đi ngang qua nghe Từ Lộ nói: Nếu cứu được bần tăng khỏi tội thì sau rày xm ngụ thai trong cung đê báo đền ơn đức. Sùng Hiền hầu bèn cồ' sức xữì, Lý Nhân Tông mới tha cho Từ Lộ. Về sau khi vợ chuẩn bị sừih, theo lời dặn * ặ 9 ^ « trước đây Sùng Hiền hầu sai người đếh báo cho Từ Lộ biết, ông liền tắm rửa sạch sẽ, thay quần
Rỉ 41 C9f
(S^hữnẹ điều ihú vị ì>ề cấc vua triều
áo rồi nói với học trò rằng: Mối túc nhân của ta chưa hết, phải ứiác sừửi lần nữa, tạm làm đ ế vương. Nói xong đọc một bái kệ rổi mất, đổng thời khi ây vợ của Sùng Hiền hầu sừửt hạ một bé trai, đặt tên là Dương Hoáiì, đó chính là Lý Thần Tông sau này.
* Lý Thần Tông là vị vua cho đại xá rộng rãi nhấív ngay sau khi lên ngôi tháng giêng nám Mậu Thần (112S) ông xuống chiếu tha tội nhârv dân bị tịch thu ruộng đất sung công đều được trả lại, người bị tội phải làm đầy tớ, người mắc tội phải đi đày cũng tha hết. Sau này vua còn nhiều lần xá tội nhân mầ không phải chd đến các dịp lề hội ỉớn mới ỉàm.
* Lý Thần Tông là ông vua đưa chính sách "ngu binh ư nồng" vào quy củ, ỉháng giêng năm Mậu Thân (1128) vua định lệ cho quân lính đổi phiên, cứ lần lượt 6 tháng một được vể làm ruộng, vừa đầm bảo hoạt động sản xuất nông nghỉệp/ vừa đầm bảo quân số cầit thiết
* Lý Thần Tông là vị vua đầu tiên yêu cầu quần thần phải nỗ lực, cô' gắng để giúp đỡ, khắc phục những thiếu sót của mình. Tháng 2 năm Mậu Thân (1128) vua nói với các quan rằng: "Trẫm còn trẻ thơ, nốì nghiệp lớn của tiên tìiánh mà thiên hạ yên tũìh, trong cõi sỢ uy, đều là nhờ
»!>42i về các vua triều
trên ngôi báu, sách Đạj Việt sù k ý toàn tbưviết. "Vua năm lên ngôi còn trẻ người non đạ, đến khi lớn lên tư chất thông tuệ, độ lượng rộng rãi, sửa sang chứứi sự, dùng người hiền tài, thủy chung đều chứứi, nhiệm nhặt khúc nôi, không gì sai lệch".
» 4 5 e*
LÝ ANH TÔNG
Eý Anh Tông là vị vua thứ 6 của triều Lý,
trong thời gian trị vì của ông, đất nước có một số biến loạn nhưng nhờ được triều tìiần giúp đỡ nên ngổi báu vẫn vững vàng. Làm vua 37 năm (1138-1175), Lý Anh Tồng tỏ ra là người biết quản lý, điều hành chính trị, "khổng mê hoặc lòi nói đàn bà, ký thác được người phụ chính hiền tài, có thể gọi là không hổ thẹn với trách nhiệm gánh vác" (Đại Việt sử k ý ừĩàn thư).
* Lý Anh Tông là một trong những V ị vua lên ngôi sớm nhất và là vị vua trẻ nhất của triều Lý.
w 4óc<
(B^hữnọ điều thú vi về cấc vua triều
Ngày 01 tháng 10 năm Mậu Ngọ (1138) đăng quang làm hoàng đê^ khi đó ông mới 2 tuổi. * Lý Anh Tông cũng rất quan tâm đến việc bảo vệ sức kéo cho nhá nông, tháng 2 năm Quý Hợi (1143) ông xuống chiếu cấm "không được tự tiện mổ ưâu bò, nếu có việc cúng tế phải tâu xm, đưỢc đồng ý mới cho mổ, nếu làm frái sẽ bị txỊ tội nặng. Nhá láng giềng khổng cáo giác cũng xử cùng tội" {Đại Việt sả k ý toàn thư).
* Lý Anh Tông là vỊ vua râ't coi trọng việc sử dụng nhân tái tìiuộc dân tộc ít người để giao trọng trách quản lý các chầu, động ồ biên giới. Điển hình nhất là trường hợp của Dương Tự Minh.
•
* Lý Anh Tổng là vị vua đầu tíên quy định rõ ràng, cụ thể việc nhận ruộng, chuộc ruộng. Năm Nhâm Tuất (1142) ông xuống chiếu rằng: Những người cầm mộng trong vòng 20 năm thì đưỢc chuộc lại, ữanh nhau ruộng đât thì trong vòng 5 đếh 10 năm là thời hạn được thưa kiện. Người có ruộng mà bỏ hoang bị người khác sử dụng trổng cây thì đưỢc đòi trong hạn 1 năm. Năm Ất Sửu (1145) vua lại xuống chiếu cấm những người tranh nhau ruộng, ao nhờ vả người có quyền thế, nếu làm trái sẽ bị tội đồ, đánh 80 trượng.
*e> 47 ta*
(^Hhữnẹ điều ơtứ vi về các vua triều
* Lý Anh Tông quy định việc khiếu kiện phải theo đứng trình tự, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt. Tháng 6 năm Bính Dần (1146) "xuống chiếu cho các cục xử án, kẻ nào ữanh bậy không hợp điều chế thì xử 60 trượng" (Đại Việt sả k ý toàn thư).
* Lý Anh Tông lá người rấỉk chú ý đôh hoạt động giao thương quốc tế. Tháng 2 năm Kỷ Tị (1149) ông cho lập cảng Vân E)ổn để thuyền buồn các nước đên "mua bán hàng hóa quý, dâng tiến sản vật địa phương" (Đại Việt sả k ý
toàn thư), cảng Vân E)ổn chứửi là một trong những thương cảng lớn nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam.
* Lý Anh Tông là vị vua đầu tiên quy địĩứì khi tuyển chọn ữáng đúứi vào quân đội thì những người cô độc, gia đình chỉ có 1 con trai thì được miễn. Quy địrửi này được ban ra tháng 8 năm Bính Đần (1146).
* Lý Anh Tông ỉà vị vua duy nhất là con rề của vua Chiêm, tháng 10 năm Giáp Tuất (1154) vua lây con gái vua Chiêm Chế Bì La Bút làm phi.
* Lý Anh Tổng là ông vua cho đắp đàn Viên Khâu (tức đán Nam Giao) để làm nơi tế trời. Đàn này được đắp ỏ phía Nam thành Thăng Long tìiáng 8 năm Giáp Tuất (1154).
48 os
(B^hữnq diều thú vị về cấc vua triều
* Lý Anh Tông là vỊ vua đầu tiên cho đặt hòm đé ai có oan ức hay cố ý kiến tấu trình việc gí thì bò vào đó. Việc này đưỢc thực hiện bắt đầu từ tháng 2 năm Mậu Dần (1158) theo đề nghị của quan đại thần Nguyễn Quốc.
* Lý Anh Tông lầ vỊ vua đầu tiên đi tuần ứtú xem xét miền biến và là người khồng chỉ quan tâm đến việc giữ gìn biên cương ữên bộ mà còn chú ý đếh cả vùng hải đảo. Tháng 11 năm Tân TỊ (1161) vua sai Thái úy Tô Hiến Thành "đem 2 vạn quân đi tuần các nơi ven biển miền Tây Nam để giữ yên bờ cõi xa" (Đại Việt sử k ý toàn thư). Năm Tân Mão (1171) "vua đi tuần ra cù lao ngoài biển, xem khắp hình thế núi sông, muốn biết sự đau khổ của nhân dân và đường đi xa gần thế nào"; ứìáng 2 năm Nhâm Thìn (1172) "vua ỉại đi tuần ra cù lao ngoài biển ỏ địa giới các phiên bang Nam Bắc, vẽ bản đổ và ghi chép phong vật rồi về" (Đại Việt sả k ý toàn thư). Qua các lần đi này, vua đã soạn một cuổh sách lấy tên là "Nam Bắc phiên giới dề'.
* Lý Anh Tông là vị vua đầu tiên quy định kỳ hạn khảo xét các quan văn tướng võ; tháng 2 năm Nhâm Ngọ (1162) ông cho xét các bề tôi, "người nào đủ niên hạn mà không có lỗi thì đưỢc thăng trận địiửi làm lệ thường, cứ 9
*o 49 o*
@^fiữnẹ điều thú vị về các vua triều
năm lại thực hiện khảo xét" (Đại Việt sả k ý toàn thư),
* Lý Anh Tông lầ vị vtaa cho huy động một lực lượng đông nhất trang lịch sử để trấh áp tội phạm. Tháng 8 nâm Quý Mùi (1163) vua sai Phí Công Tín đem 10 vạn qtỉân đi đánh dẹp các đảng cướp.
* Lý Aiửi Tông lầ vị vua đầu tiên cho lập trường huâh luyện qxiân sự, năm Carửi Dần (1170) ồng sai lập Xạ Đình lây đó làm nơi tập bắn, cưdi ngựa rồi "sai các quan võ hàng ngày luyện tập phép đáĩứi toận phá giặc" (Đại Việt sử k ý toàn ứiư).
* Lý Anh Tông lầ vị vtia đầu tiên cho lập miếu ihờ Khổng Tử ồ các địa phương để cổ vũ việc văn, việc học. Trong tíiòi gian làm vua, ông đâ 2 lần xuống chiếu về việc này, lần thứ nhất vào tíiáng 12 năm Bừih Tý (1156), lần ữiứ hai vào tìiáng 2 năm Tân Mão (1171).
* Lý Arửi Tông trước khi mất đã dặn lại Thái tử một câu mà sử sách ca ngợi. Tháng 7 năm Ất Mùi (1175) vua ốm nặng, khi sắp mất sai TTiái úy Tô Hiêh Thành bế tì\ái tử đến mà nói rằng: "Nước ta non sông gáùn vóc, người giỏi đáít thiêng, châu ngọc quý báu, không gì là không có. Nước khác không tíìể nào bì được. Hãy nên giữ nước cẩn thận" {Đại Việtsửlượâ).
»>50c«
(^^hữrtọ cUều ihú vi vể các vua triều
Đánh giá về công trạng của Lý Anh Tông, sử sách có nhiểu lời bình, đánh giá như sau: - Vua ”có trí lực, biết giảng tập võ bị, kén tướng giỏi, chọn sứ ứiần, nước Chiêm phải giữ lễ phiên tìhần, nhà Tống phải tôn như một nước lớn... Đó là vì tư chất tốt nên ữong nước được tónh yên sáng sủa..., biết gửi con ký thác cho người bề tôi hiển, cũng xứng đáng là vị vua biết toádi nhiệm của mình" { Việt sử tiêu áiì). - "Aiửi Tông đặt ra trường Giảng Võ để n ^ ô m võ bị, làm miếu Khổng Tử để chăh hưng văn phong, cày ruộng tịch điền, lập đàn Nam Giao, xét về mặt dúnh trị cũng là kỹ càng. Song khổng phân biệt được kẻ gian tà, không công mỉiứi ữong việc thưỏng phạt, yôu dừng kẻ gian thần mà mở đường tượng cước, tín sùng đạo Phật Lão mà đặt khoa tăng đạo" ( Việt giám thông khảo tổng ỉuậrìị.
- "Về mặt giữ dân, giữ nước, việc làm đáng khen. Lại đặt Xạ Đình, sai các quan văn võ hàng ngày luyện tập phép đánh trận, về mặt sửa binh nhung, giảng võ bị, quy mô đã thấy rõ" (Đại Việt sử k ý toàn thư).
k>51 OK
LÝ CAO TÔNG
Ịriều Lý phát triển mạnh mẽ trong khoảng 160 năm, qua 6 đời vua đã đóng góp nhiều cho sự phồn vữửi và giàu mạnh của đất nước, thế nhitng đếh đời vỊ vua thứ 7 là Lý Cao Tông thì triều chúứi bắt đầu đi xuống, loạn lạc nổi lên khắp nơi. sử chép: "Vua chơi bời không điều độ, hình chứih không rõ ràng, giặc cướp như ong, đói kém liền năm, cơ nghiệp nhà Lý từ đấy suy kém" (Đại Việt sả k ý toàn tíìư). Trong 35 năm (1175-1210) ồ trên ngôi vua, bên canh vui chcfi, đắm chìm ữong tửu sắc thì Lý Cao Tông cíăng làm đưỢc một số việc mà sử sách ghi nhận là tốt, nhất là giai đoạn những năm đầu lảm vua.
(^Hhữmị điều thú vị về các vua iriều ei^ý
* Lý Cao Tông là VỊ vua Lý có nhiều tên gọi nhẩt, ông tên tìiật là Lý Long Trát, con thứ 6 của Lý Anh Tông. Ngoài ra vua còn có tên khác lá Lý Long Cán, Lý Long Hãn.
* Lý Cao Tông là người được truyền ngôi một cách may mắn nhất. Chuyện rằng ngôi Thái tử vốn thuộc về anh ttai của Long Trát là Long Xưởng, nhiíng đo mắc nhiều khuyết điểm nên Long Xưởng bị phế làm dân thường. Một hôm Lý Anh Tông bế Long Trát cậu bé 2 tuổi thấy vua đội mũ liền khóc đòi đội, vua chưa kịp tháo mũ đưa cho ửù lại càng khóc ửiét lên, lúc cầm mũ rồi tìứ lại cười. TTiếlà từ một hành động trẻ con nhimg Lý Anh Tồng lại cho đó ỉà điềm lạ xứng đáng ở ngôi cao nên mới lập Long Trát làm Thái tử, sau đó cho kế vị ngôi báu.
* Lý Cao Tông là một trong những vị vua lên ngôi sớm nhất, ông sinh tháng 5 năm Quý Tị (1173), nổì ngôi tháng 7 năm Ất Mùi (1175) khi đó mới hcfn 2 tuổi.
* Lý Cao Tông là một ừong hai vị vua Lý cho đúc và lưu thông nhiều loại tiền nhất, thời gian ỉàm yua ông đã cho đúc 5 loại tiền khác nhau, đó là: Thiên Tư thổng bảo, Trị Bình thông bảo, Trị Bình nguyên bảo, Trị Bình thánh bảo, Hàm Bình nguyên bảo.
k>53c«
(ST^kừnẹ điều tkú vị vi các vua triều
* Lý Cao Tông là vỊ vua đầu tiên cho mỏ khoa thi Tam giáo vào năm Ất Mão (1195) để tuyển chọn những người tình thông, am hiểu đạo Phật Nho, Lão. Người đồ gọi là Tam giáo xuất thân.
* Lý Cao Tông là vị vua Lý cho mở nhiều khoa thi nhất. Triều Lý chỉ mỏ lất cả có 7 khoa tìú thì có đến 3 khoa được tổ chức dưới thời Lý Cao Tông, đó là khoa Ất Tị (1185), Quý Sửu (1193), Ất Mâo (1195). Điều đặc biệt là khoa Ất Mão (1195) lại là khoa ứii Tam giáo và đây chữih ỉả khoa thỉ cùng của tríểu Lý.
* Lý Cao Tông lầ vị vua Lý cho thực hiện nhỉéu cuộc xét duyệt, khảo hạch quan lại nhất, ứ\ông qua đó định việc thưảng phạt, thăng chức, cấV nhắc theo thứ bậc khác nhau. Trong số 4 iần các vua Lý cho khảo hạch ỉhì có 2 ỉần đưỢc tổ chức dưới thời trị vì của Lý Cao Tông, đó lả vào các năm Kỷ Hợi (1179) và Quý Sửu (1193).
* Lý Cao Tông là một trong số ít các vị vua có tôn hiệu dài nhất, tháng 7 năm Ất Mùi (1175) lôn ngổi kế vị, được quần thầxì tôn là: ứng càn, ngự cực^ hoằng văn, hiẽh vũ, lừìh thuy, chiến
phù, chương đạo, chí nhân, ái nhân, lý vật duệ m ttu, thán trí, hóa cẩm, chính thuần, phu huệ, th ị từ, tu y du, Ịdêh m ỹ, công toàn, ĩtghiệp
w 54 0«
(ã^hữnẹ điều tkú vị về các vua triều tiêý
đtịnh, long hiện, thần cự, thánh mừửì, quang hiếu hoàng đế.
Tôn hiệu náy có tổng cộng 50 chữ.
* Lý Cao Tông là vị vua may mắn giữ được ngôi vị nhờ các trung ứ\ần đứng đầu là Thái úy Tồ Hiến Thành. Khi ây, ứiấy vua còn quá bé, bà Oùêu Lừứi hoáng thái hậu vì trước đó xừi Lý Anh Tông truyền ngôi cho Long Xưởng nhưng khổng được nay tìm cách mua chuộc Thái úy phụ clúnh Tô Hiên Thành để tìhực hiện việc phế lập. Bị từ chối, Thái hậu lại bàn mưu vối Long Xưỏng đảo chúứi cung đình, mây lần đểu ihất bại nên đành phải bỏ ý định, nhờ thế mà vi vua
3 tuổi mới y&i vị trén ngai vảng.
* Lý Cao Tông là vị vua đầu tiên định lệ việc vào chầu của các vưdng hầu, quy định này được ban hành tháng giêng năm Canh Tý (1180).
* Lý Cao Tông là vị vua đầu tiên xuổhg chiếu cầu người hiền lương, tờ chiếu được ban ra ttxáng giông năm Nhâm Dần (1182).
* Lý Cao Tồng là vỊ vua Lý du ngoạn nhiều nhất, thích thăm thú, đi chơi khắp nơi trong nước, lên phía Bắc thăm Sơn lăng, xuống phía Nam săn voi nhưng không phải để cổ vũ tinh thần ứiượng võ mà để thỏa mãn sự hiếu kỳ của mỉiứi.
ea 55o«
59«
LÝ HUỆ TÔNG
rong số các vị vua thời phong kiến ỏ nước ta, có lẽ Lý Huệ Tông là vua găp nhiều đau khổ, bất hạnh hơn cả; cuộc đời và sự nghiệp của ồng hầu như chỉ có nỗi buồn má chăng mấy niềm vui. Sách Đại V iêtsảkýtoànthưvìểi'. "Vua gặp buổi loạn lạc, giặc cướp tứ tung, mình bị bệnh nặng, không biết sớm cầu con nối, họ Lý phải mầV'. Sách Việt sử tiêu án thì nhận xét "Vua là người tái hèn, gặp ly loạn, vì người vợ đẹp mà gây nên biến loạn, không biết tìm người kế tự, họ Lý mới bị mẩt nước".
* Lý Huệ Tông là một trong sô' những vị vua K> 60 c<
(ễ^hữiUỊ điều thú pị về các vua triều
đặt ít niên hiệu nhất, 14 năm ỏ ngổi ông chỉ đặt một niên hiệu là Kiêh Gia (1211-1224). * Thông thường ngay sau khi lên ngôi các vị vua ban chiếu đại xá thiên hạ, giảm hoặc miễn thuế, bổ dụng những đại thần có năng lực để phụ tá... Riêng Lý Huệ Tông, việc iàm đầu tiên không phải vì quốc gia đại sự mà là lo cho mối tình đầu của mình, ông sai quan phụng ngự đi đón người vợ là Trần Thị Dimg mà ông lây khi chạy loạn đến đất Lvru Gia (nay thuộc Hưng Nhân, Thái Bình).
* Lý Huệ Tông là vỊ vua duy nhất cho người đi đón vỢ nhưng bị nhà gái từ chối, cưỡng lệnh mà đành phải chịu, khổng làm gì được. Tháng 10 năm Canh Ngọ (1210) vua sai người đi đón vỢ là Trần Thị Dung về nhtmg anh trai của bà là Trần Tự Khánh "khổng chịu cho đón" {Đại Việt sử lược). Tháng giêng năm Tân Mùi (1211) vua lại sai người đi đón vỢ nhưng Trần Tự Khánh cũng lchông chịu cho em gái về kinh; đếh lần thứ ba, vào tháng 2 năm đó quan phụng ngự Phạm Bô' mới đưa được bà Trần Thị Dung về Thăng Long.
* Lý Huệ Tông là vị vua Lý phải chạy loạn nhiều lần nhất. Tháng 2 năm Nhâm Thân (1212) có loạn ở kừỉh đô, vua phải chạy sang đất Đông
Bỡ ÓI cs
@^hữnẹ điều thứ vị về các vua triều
Ngạn (nay lả Đông Anh, Hà Nội). Tháng giêng năm Giáp Tuất (1214) Trần Tự Khánh đem quân về kừih, vua cho là có miíu làm phản bèn chạy sang Đại Thát (nay thuộc Từ Sơĩv Bắc Nùứi) rồi chạy lên Lạng Châu (Lạng Sơn ngày nay). Khi nghe tìn quân của Trần Tự Khánh đếh nói xừi rước vua về kũứi, Lý Huệ Tông chạy về Cô’ Lộng (nay thuộc Thái Nguyên) rổi ỉạỉ lên Lạng Châu, sau chạy đêh Nam Sách (nay ỉhuộc Hải Dưcfng). Tháng 6 năm Giáp Tuất (1214) Lý Huệ Tông vể TTiăng Long thì đến tháng 9 ỉại phải bỏ chạy khỏi kỉnh thành, sau khỉ quân phản loạn rút di ổng mới trỏ về ctmg, được ít iâu vua lạỉ chạy ra ngoại điành trú tạm. Tháng 5 năm Ất Dậu (1215) vua đến tránh ở Tây Dương (nay thuộc cầu Giáy, Hả Nội). Biết khó ưáh áp được nổi ỉoạn ỏ khắp nơi, Lý Huệ Tỏng đành phải dựa vào ỉực lượng của Trần Tự Khánh, tới cuối năm Bữ\h Tý (1216) vua mới trỏ về kiiìh đô.
* Lý Huệ Tông ỉà vị vua Lý duy nhất bị cướp vá lá vị vua bị cướp mất các vật dụng biểu tượng cho vương quyền nhiều lần nhất. Tháng 2 năm Nhâm Thân (1212) vua tự dẫn quân đánh phản loạn ỏ ngoại thành Thăng Long bị đạỉ bại, mất cả ứianh bảo kiêm, suýt bị chiíng bắt được. Tháng giêng năm Giáp Tuât (1214) vua ỉạỉ dem
«o62o(
®^hữnẹ điều thứ vị về các vua triều
quân đánh phản loạn ở Mễ sở (nay thuộc Hvmg Yén) thua to, bị cướp n\ất thuyền rồng. Trong những lần chạy loạn, Lý Huệ Tông còn bị cướp mất cả mũ vua và ghế ngự; ứiáng 11 năm Ât Hợi
(1215) Trần Tư Khánh mới gửi trả mũ bình ứdên, tháng giêng năm Bứih Tý (1216) thì frả lại cho vua kim ỷ (ghế tìiếp vàng).
* Lý Huệ Tông là vỊ vua duy nhất phải làm nhà tranh để ở, cuối năm Giáp Tuâ't (1214) sau khi quân phản loạn rút khỏi kinh ihành/ vua ữở về Thăng Long "thây cung thất bị đốt cháy hết bèn đi ra cầu Thái Hòa ỏ cạnh đền Chúc Thánh, sai dựng căn nhà traiứi để ở" {Đại Việtsửỉượàị.
* Lý Huệ Tông là vị vua duy nhất ừong lịch sử có thời gian bị phát bệnh điêiv ban đầu lầ mắc bệnh trúng phong vào cuđì năm Bừìh Tý (1216), thầy thuốc giỏi trong cả nước đưỢc gọi đến nhưng không chữa khỏi được cho vua. Đến năm Đữứi Sửu (1217) "mùa xuân, ứìáng 3, vua đần phát chứng điên, có lúc nói là Thiên tưóng giáng hạ, tay cầm giáo và mộc, cắm cờ nhỏ vào búi tóc, đùa múa từ sáng sớm đếh chiều không nghỉ; có khi thôỉ đùa nghịch thi đổ mồ hôi, nóng bức và khát nước, uống rưỢu say ngủ li bì đêh hổm sau mới tỉnh" {ĩụ/ Việt sứ k ý toàn iầư). Một thời gian sau vua khồi bệnh nhưng đẽh năm
w 63 os
(S^^hữnẹ điểu thú vị về cấc vua ừiều
Canh Thìn (1220) lại bị trúng phong, chữa không hiệu nghiệm gì nên vua chỉ ở trong cung, quyền hành rơi dần váo tay họ Trần.
* Lý Huệ Tông không chỉ khổ sở vì chuyện bên ngoài mà còn là vị vua sống không đưỢc yên ôn ữong gia đình khi mẹ ông là Đàm Thái hậu và vỢ ông là hoàng hậu Trần Thị Dimg mâu thuẫn gay gắt với nhaú. Xung đột căng thẳng đến nỗi Thái hậu "thường chỉ phu nhân nói là bè đảng của giặc, bảo vua bỏ và đuổi đi; lại sai người nói với phu nhân rằng phải tự sát. Vua biết mới ngăn lại. Thái hậu bỏ thuốc độc vào đổ ăn thức uống của phu nhân nên mỗi bữa ăn vua chia cho phu nhân một nửa đổ ăn thức uống của mình và không lúc nào cho rời bên canh. Thái hậu lại sai người cầm chén thuốc độc đối bắt phu nhân phải uống mà chết Vua lại ngăn không cho..." (Đại Việt sử k ý toàn thư).
* Lý Huệ Tông là vị vua nhiều lần nhất phải dùng nhà lá làm nơi tìiiết triểu. Do cung điện bị quân phản loạn đốt cháy nên Lý Huệ Tông phải đêh ở tại nhà một số đại thần, tháng 12 năm At Hợi (1215) vua sai dựng một ngôi điện lợp lá (tíiảo điện) tại nhà quan Nội ký ban Đỗ An ỏ ngõ Chỉ Tác gần cầu Tây Dương, ngoại tì\ành Thăng Long (nay thuộc cầu Giấy, Hà Nội) dùng
r>ó4 o«
(S^ltìbtẹ điều thú vị về các vua triều tja^ý
làm nơi thiết triều. Tháng 5 năm Bứih Tý (1216) sai người dựng thảo điện ỏ Tây Phù Liệt (nay là Thanh Trì, Há Nội) để vua làm việc.
* Lý Huệ Tông là vỊ vua đầu tiên ngự giá đi xem bắt cá, tháng 11 năm Đữih Sửu (1217) đến xem ồ Đội Sơn (nay tíiuộc Hà Nam); tháng 5 năm Mậu Dần (1218) vua lại đi xem bắt cá ở châu Cứu Liên.
* Lý Huệ Tông là vỊ vua duy nhất trong lịch sử lập con gái làm Thái tử và cũng là VỊ vua duy nhất truyền ngổi cho con gái. Tháng 10 năm Giáp Thân (1224) do không có con trai nên vua xuống chiếu lập con gái tìiứ hai, mới 7 tuổi là Lý Phật Kim (cồng chúa Chiêu Thánh) làm hoàng thái tử và totiyền ngồi với tôn hiệu Chièu Hoàng.
* Lý Huệ Tông ỉà vị vua đầu tiên ttong lịch sử bị ép phải thoái vị, khi ây thế lực họ Trần trong triều đìiửi rẵt manh, nắm giữ nhiều vị trí quan trọng, đứng đầu là Trần Thủ Độ, một người đa mưu, quyết đoán và giàu tham vọng. Để tìiực hiện "kếhoạch" đoạt vương vị từ tay họ Lý, Trần Thủ Độ đã ép vua Lý Huệ Tông nhường ngôi cho con gái thứ 2 là Lý Phật Kim mới lên 7 tuổi, rồi vua xuất gia tu hành.
* Lý Huệ Tông là vị vua đầu tiên trong lịch sử vá lá vị vua duy nhất của triều Lý xuất gia tu
k} ó5 c«
^Nhữnọ diều thú vi về cấc vua triéu J b ị
hành. Tháng 5 năm Ất Hợi (1215) vua đã dùng dao cắt tóc, cạo đầu định đi tu nhiíng triều thần đều khuyên can nôn mới thổi. Đ ái ỉháng 10 năm Giáp Thân (1224) sau khi nhường ngôi cho con gái, Lý Huệ Tông vào tu ỏ chùa Qìân Giáo trong đại nội thành Thăng Long vá lấy hiệu là Huệ Quang đại sư.
* Lý Huệ Tông là vị vua đầu tiên bị bức tử. Sau khi ép vua nhường ngôi để đi tu, Trần Thủ Độ sỢ người trong nước còn nhớ vua cũ sẽ sinh biến loạn bèn giam lổng Huệ Tông ỏ chùa Chân Giáo. Một hổm thây ông vua xuâ't gia đang nhổ cỏ, Trần Thủ E)ộ nói: "Nhá cồ thì nhổ hết rễ" sau dó sai người đến bức bách. Biết họ Trần không để mình sống được nữa, Lý Huệ Tông đành thắt cổ tự vẫn vào ngày 10 tháng 8 năm Búìh Tuất (1226).
* Lý Huệ Tông lả vị vua duy nhất ưong lịch sử có tén gọi được coi như điểm báo mất ngôi của dòng họ. Tương truyền khi Lý Thái Tô’ sau khi lập ra nhà Lý có về thăm quê, thiền sư Vạn Hạnh dâng lên vua một bài thơ và nói đó là đo thần nhân viết ra. Trong bài thơ có câu: "Một ảnh nhật đăng san" (Mặt trời gác núi ià hết bóng). Tên vua Lý Huệ Tông là sảm được ghép từ chữ Nhật (mặt trời) ở phía trên và chữ
tữốóos
^^Uữ)u^ diều thứ vị về các vua triều
Sơn (núi) ở dưới, tức là mặt trời gác núi, họ Lý mát nước.
ìộe
Nhà sử học Ngô Sĩ Liên bàn rằng: "Đếh đòi Huệ Tông cái rường mối hư hỏng của thiên hạ đã quá lắm mà vua thì không phải người giỏi giang cứng cáp, bề tôi giúp nước thì nhu nhược hèn kém, muốn chữa mổl hư hỏng lâu ngày thì làm thế nào đưỢc. Huống chi Huệ Tông lại bị chứng hỉểm^ chữa tììuốc khổng được; lại khdng có con trai để nốì nghiệp lớn. Thếlà cái điềm nguy vong đâ hiện ra rồi" (Đại Việt sử k ý toàn thư).
ìo67
LÝ CHIÊU HOÀNG
ý Chiêu Hoàng ỏ ngôi trong thời gian ngắn, ^S v aỉ trò và tầm ảnh hưởng khồng lớn nên những gì mà người đời biết về bà chỉ như gió Ihoảng mây bay. Sách sử cũng chỉ có những dòng ghi chép ngắn gọn về cuộc đời của bà, chứứi vì vậy ít người biết rõ vể một phụ nữ có số phận đặc biệt nhất trong lịch sử Việt Nam.
* Lý Chiêu Hoàng là nữ hoàng duy nhất trong hơn 1000 năm tồn tại và phát triển của chế độ phong kiến Việt Nam, là trường hợp độc nhất vô nhị từ trước đến nay chưa từng có trong lịch sử Viêt Nam.
» 0 6 8 CJÍ
diều thú vị về các vua triều
* Lý Chiêu Hoàng tên ứiật là Lý Phật Kim, sau đổi là Lý Thiên Hùứi, bà là con gái út của vua Lý Huệ Tông với tôn hiệu là Chiêu Thánh công chúa và cũng là phụ nữ duy nhất trong lịch sử đưỢc phong làm Thái tử.
* Lý Chiêu Hoàng cũng là người ở ngôi Thái tử trong thời gian ngắn nhất. Sách Đại Việt sử ký toàn thư cho biết, tháng 10 năm Giáp Thân (1224) Lý Huệ Tông "xuống chiếu lập công chúa Chiêu Thánh làm Hoàng thái tử để truyền ngôi cho". Như vậy Lý Chiêu Hoàng được lập làm Xhái tử và ngay sau đó được truyền ngôi, vì thế bà làm thái tử không đầy một ngày.
* Lý Chiêu Hoàng lên ngôi tháng 10 năm Giáp Thân (1224) khi đó bà mới 7 tuổi, tíiuộc darửt sách những vị vua toẻ ttong ỉịch sử nước ta.
* Lý Chiôu Hoàng làm vua hơn 1 năm, từ tháng 10 năm Giáp Thân (1224) đến tháng 12 năm Ất Dậu (1225) thi nhường ngôi cho chồng ỉả Trần Cảnh (tức Trần Thái Tồng), Bà là vị vua ỏ ngôi ngắn nhất trong số các vua triều Lý.
* Lý Chiêu Hoàng là vua triều Lý đặt ít niên hiệu nhẩt và niên hiệu của bà là một trong những niên hiệu dài nhất, có tới 4 chữ, sử chép rằng: "Chiêu Thánh lên ngôi, đdi niên hiệu là Thiên Chương Hữu Đạo" (Đại Việt sử k ỵ toàn thư)
»69cs*
<^hữnẹ điều thú vi về các vua triều
* Chuyện hôn nhân của Lý Chiêu Hoàng và Trần cảnh là một trong những nghi văh của lịch sử. Chúng ta đều biết Trần Thủ Độ chứứi lá người "đạo diễn" vở kịch "vợ nhường ngôi cho chổng", chuyên vương quyền từ tay họ Lý sang họ Trần một cách êm thấm. Tuy nhiên dường như không hề có lẽ thành hồn của Lý Chiêu Hoàng, sử sách không có dòng nào ghi chép về điều đó, tấít cả chỉ dựa trên thông tín của Trẩn Thủ Độ mà thôi. Sách Đại Việt sử k ý toàn thư viết 'Trần Thủ Độ tự đem gia thuộc ữiân ữúch vào trong cung cấm, sai đóng cửa tí\ầnh vả các cửa cung, cử người coi giữ. Các quan đíối chầu khổng được vào. Thủ E>ợ ỉoan báo rằng: Bệ hạ đã có chổng rồi. Các quan đều nói được, xin chọn ngầy vào chầu".
* Lý Chiêu Hoàng là người duy nhất trong lịch sử 2 lần làm công chúa và ỉại ỉà cổng chúa của hai triều đại khác nhau. Bà sừứi ứiáng 9 năm Mậu Dần (1218), sau khi ra đời được phong làm Chiêu Thánh công chúa. Năm E)inh Dậu (1237) Trần Thủ Độ VÙI cớ bà khớng thể sùih con nên đã ép Trần Thái Tông phế ngôi hoàng hậu rồi gỉáng bầ xuống làm cổng chúa.
* Lý Chiêu Hoàng là người duy nhất trong lịch sử làm vua của một vương triều rồi lại làm
» 7 0 «
(B^hữnẹ điều thú vi về cấc vua triều e i^
hoàng hậu của một vương triều khác. Ngày 11 tháng 12 năm Ất Dậu (1225) bà nhiíờng ngôi cho chổng là Trần cảnh (tức Trần Thái Tông - vị vua đầu tiên của nhà Trần) và trỏ d\ảnh hoàng hậu Chiêu Thánh.
* Lý Chiêu Hoàng và Trần Thái Tông là đôi vđ chồng duy nhất trong lịch sử đều làm vua. * Lý Chiêu Hoàng là người mang một nỗi oan íịch sử, người đương thời cũng như các sách sử đều cho rằng bá ỉà người có tội đã lảm mất ngôi vương triều Lý. Sách Việt sả tiêu án cho ràng; "... bà là chất âm mà ở dương vịy trái hẩn ỉẽ thường”; Việt giám thồngkhảo tổngỉuận chê Chiêu Hoáng là vua đàn bà vì thế khống gánh vác nổi cơ nghiệp... Còn trong đân gian đặt ra câu: 'Tộ teuyền bát diệp, điệp lạc âm sinh" nghĩa là: truyền được 8 \Ẳ, lá rụng xuí&ìg rổi khí súửi ra, ý nói nhầ Lý truyền ngôi được 8 đời rồi mất ngôi vì có vua đàn bà. Thực ra triều Lý đã suy thoái từ toước đó, chúứi sự đổ nát, xã hội rối loạn nên khi Lý Chiêu Hoàng kế tíiừa một ngai vàng đã lung lay đối tận gốc rễ/ dù mộtngườỉ khác ngổi lên đó cũng khó lòng cứu vân nổi vưđng vị cho họ Lý. * Một việc xưa nay chiía từng có trong lịch sử là năm Mậu Ngọ (1258) Lý Chiêu Hoàng trở thành "phần ửiưởng" ban cho tướng có công.
to 71 w
<^^kữnẹ diều thú vỉ về các vua, triều
Chồng cũ của bà là Trần Thái Tông xét thấy tướng Lê Tần có công đầu trong cuộc kháng chiên chống quân Mông c ổ nên đã đem bà gả cho coi như là một phần thưỏng đặc biệt; Lê Tần còn được đổi tên là Lê Phụ Trần.
* Lý Chiêu Hoàng lấy Lê Tần khi đã 40 tuổi nhưng từ đó cuộc đời bà mới thực sự có hạnh phúc; bà đã sứih ra được 2 ngưdi con, con trai là Lê Tông, con gái là Ngọc Khuê. Một điều thú vỊ ít người biết là Lê Tông (còn có têr\ khác là Lê Phụ Hỉền) người con trai của Lý Chiêu Hoàng sau này đưỢc ban quốc tính (họ vua) vá đổi tôn tìhành Trần Bình Trọng, một danh tướng nổi tiếng với câu nói bất hủ: "Ta thà làm quỷ nước Nam còn hơn làm vưdng đát Bắc".
* Lý Chiêu Hoàng là người duy nhất trong lịch sử toải qua 6 danh vị suốt cả cuộc đời thăng trầm: 1. Công chúa nhá hý, 2. Thái tử, 3. Nữ hoàng, 4. Hoàng hậu, 5. Công chúa nhà Trần, 6. Phu nhân tướng quân.
Lý Chiêu Hoàng mất ửiáng 3 năm Mậu Dầu má vẫn một màu hổng đào.
* Lịch sử ghi chép về Lý Chiêu Hoàng với nỗi niềm bi kịch mà không nêu rõ công lao gì trong
»> 72oí
đỉều thú vỊ về các vua triều J2.\ị
hơn 1 năm ở ngôi của bà. Thế nhưng trong nhân dân nhiều nơi rât toân trọng tôn bà làm Thành hoảng vì đã giúp dân xây đựng xóm làng, an cư lạc nghiệp.
* Lý Chiêu Hoàng là vỊ vua duy nhất khồng đưỢc thờ ỏ đền Đô bồi quan niệm "Nữ nhân ngoại tộc", bà đã làm dâu của họ Trần lại làm mất ngôi lên có tội với nhà Lý vì tíiế không được thờ cùng Lý Bát Đế. Nhân dân đã lập một ngôi đền thờ riêng cho bà ở gần đền Đổ đặt tên là đển Rổng (Long miếu điện). Hàng năm vào dịp lễ hội đền Đô (15/3 âm lịch) người dân lại rước kiệu của bà từ đền Rồng về đền Đô để bà được gặp vua cha và các vị vua triều Lý.
Thương cảm trước sô' phận của bà, nhà ửiơ Tản Đà (Nguyễn Khắc Hiếu) đã viô't lên bài thơ "Vữih Lý Chiêu Hoàng":
Quả n ú i Tiêu Sơn có nhớ cồng
Mà em đem nước đ ể theo chồng
Ấ ỵ ai khôn khéo tài dan díu
N hững chuỵện huê tình có biết không? M ột gôc mận già thôi cũng phải
H ai trăm năm Ịẻ thếỉà xong
RJ 73 «
(S^hìờtẹ điều thú vi về các vua íriều eì£ý
Hỏi thăm sự cụ chùa Chân Giáo é ề
Khách khứa nhà ai áo m ũ đồng
Bài thơ viết theo tììể ứìất ngôn bát cú như một lời hoài cảm sự hưng vong của triều Lý, tiếc nhớ một ữiờỉ đại huy hoàng từng tổn tại. Bài thơ còn là lời cảm thồng sâu sắc với thân phận Lý Chiêu Hoàng ỏ vào buổi hoảng hôn của triều đại mình; trước sự thịnh suy, trước dòng chảy của thời gian để nhớ về một nhân vật đặc biệt nhất trong lịch sử Việt
*o 7 4 «
PHẨNn
MỘT SỐ GtAI THOẠI VỂ CẢC VUA TRIỂU LÝ
ìo75 79t«
^^Iiữnọ điều thú vi về các vua Iriểu
năm Tuất sẽ làm Thiên tử. Khi người mẹ sinh Lý Công Uẩn tại chùa vào đúng năm Giáp Tuất, sau lên làm thiên tử nên người dân cho đó lá sự ứng nghiệm lạ kỳ.
Về địa thế của làng Diên uẩn, châu c ổ Pháp quê Lý Công uẩn (nay ửìuộc Từ Sơn, Bắc Ninh) đây là vùng đất đẹp, có khí tưỢng vương giả nên từ hồi thuộc Đường, tên thái thú Cao Biền đã trấh yểm long mạch. Một vị cao tăng là La Quý An biết được mới tìm cách khôi phục lại, năm Bứih Thân (936) ông cho ưổng một cây gạo ở chùa Mừìh Châu để ữẩh chỗ đất bị cắt long mạch và dặn đệ tử rằng:
- Đời sau tâ^t có bậc đế vương xuất hiện để vun trổng chừih pháp của ta. Sau khi ta mấty ngưdi nên cho đắp đất, dvtng nhiều bảo tháp, dùng pháp thuật mà yểm tàng, khồng đê’ cho người ngoài biết
Sau đó nhà sư tụng một bài kệ:
Đại scfn long đầu khỏi
Cù vĩÁ ì chu mừứì
Thập bát tử định thành
M iên ứìu hiện Ịoiìghừửì
Thồ'kê thử nguyệt nội
Eĩữửi kiêh nhát xuất tíianh •
ao80os
(SỈ^hữnẹ điều ihú vị về các vua triều
Nghĩa ỉà:
Đâ u rồng hiện lên ỏ n ú i Đại Sơn
Đuôi rồng giấu ở chùa Mừửi Châu
Nhả Lý lứíấi định thành sự nghiệp
Khi mà hùứì rồng biện lên ở cãỵgạo Vào ngày Mèo tììáng Chuột năm Gà
Chắc chắn có vi vua anh mừửì sẽ xuất hiên. • ề Đời sau cho đây là bài sâm truyền báo trước sự lên ngôi của Lý Công uẩn và sự ra đời của nhá Lý vì ỏ châu cổ Pháp có dãy núi Nguyệt Hằng với mỏm cao gọi là Đại Sơn. Còn chữ Chu Minh (đọc là Châu Mmh) là nói đéh cây gạo được trổng ồ chùa Minh Châu làm dấu. Thế đất tổng thể nhìn như con rồng lớn với đầu là núi Đai Sơn, còn đuôi án nơi đất thiêng tại chùa Mữih Châu. Khi trên cây gạo hiện ra hình rồng thì ttiều Lý được lập; quả nhiên trước khi Lý Công Uẩn làm vua thì cây gạo mà cao tăng La Quý An trổng năm xưa bị sét đánh tạo tììành vết loằng ngoằng ưên thân cây như hình rổng hiện. Người làng Diên uẩn ra xem kỹ thì thấy đó là những chữ:
Thụ cân điều điêu
Mộc biêu tiìanh thanh
Hòa đao mộc lạc 0 •
w81 Csí
"""