🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Điều Khiển Chạy Tàu Trên Đường Sắt
Ebooks
Nhóm Zalo
1
TRƯỜNG ðẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
PGS.TSKH. NGUYỄN HỮU HÀ
ðIỀU KHIỂN CHẠY TẦU TRÊN ðƯỜNG SẮT HÀ NỘI – 2004
2
Chương I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ðIỀU KHIỂN HỌC VÀ ðIỀU KHIỂN CHẠY TẦU TRÊN ðƯỜNG SẮT
1.1. ðIỀU KHIỂN HỌC VÀ ðIỀU KHIỂN HỌC KỸ THUẬT ðiều khiển học là một môn khoa học về các quy luật tổng quát về ñiều khiển, kiểm tra và liên lạc trong máy móc cơ thể và xã hội. ðịnh nghĩa trên ñược nhà bác học Wiener N( 1894-1964) tác giả của cuốn sách “ ðiều khiển học hay ðiều khiển và liên lạc trong sinh vật và máy móc “ ñưa ra, tuy nhiên ñây là môn khoa học ñang phát triển mạnh nên có thể thấy nhiều cách ñịnh nghĩa khác như :
- Theo W.R. Ashbi: ðiều khiển học là ngành khoa học lý thuyết về các cách thức hoạt ñộng của “tất cả các máy móc có thể”
- A.A. Lijapunov và S.L. Sobolev có các ñịnh nghĩa như:
+ ðiều khiển học là khoa học nghiên cứu các hệ thống và quá trình ñiều khiển bằng các phương pháp toán học
+ ðiều khiển học là khoa học về các quá trình truyền, sử lý và lưu giữ thông tin + ðiều khiển học là môn khoa học nghiên cứu các phương pháp thiết kế , phát hiện việc xây dựng và nhận dạng các thuật toán mô tả quá trình ñiều khiển diễn ra trong thực tế
- Theo A.N. Kolmogorov: ðiều khiển học là khoa học nghiên cứu các hệ thống với bản chất vật lý bất kỳ , có khả năng thu nhận, lưu giữ và sử lý thông tin, sử dụng nó cho việc ñiều khiển và ñiều chỉnh
Còn có nhiều ñịnh nghĩa khác trong ñó nổi bật là ñịnh nghĩa của V.M. Gluskov : ðiều khiển học là khoa học về các quy luật tổng quát của việc thu nhận , lưu giữ, truyền và biến ñổi thông tin trong các hệ thống ñiều khiển phức tạp
3
TỪ CÁC ðỊNH NGHĨA TRÊN TA THẤY TA THẤY KHÔNG THỂ XẾP HOÀN TOÀN ðIỀU KHIỂN HỌC VÀO NHÓM CÁC KHOA HỌC TỰ NHIÊN, KHOA HỌC KỸ THUẬT HAY NHÓM KHOA HỌC XÃ HỘI
MÔN KHOA HỌC ðỘC LẬP NÀY MỚI CHỈ XUẤT HIỆN TỪ NHỮNG NĂM 40 CỦA THẾ KỶ TRƯỚC. NHỮNG TƯ TƯỞNG CƠ BẢN BAN ðẦU CỦA ðIỀU KHIỂN HỌC LÀ CÓ SỰ TƯƠNG TỰ CỦA CÁC QUÁ TRÌNH ðIỀU KHIỂN VÀ MỐI LIÊN LẠC GIỮA MÁY MÓC, CƠ THỂ SỐNG VÀ Xà HỘI BỞI VÌ TRONG MỖI QUÁ TRÌNH TRÊN ðỀU CÓ VIỆC TRUYỀN , NHỚ VÀ BIẾN ðỔI THÔNG TIN – CÁC TÍN HIỆU CÓ BẢN CHẤT VÀ MỤC ðÍCH KHÁC NHAU. NHỮNG TƯ TƯỞNG TRÊN ðà ðà LÀM RÕ 2 VẤN ðỀ CƠ BẢN SAU:
- Cách tiệm cận thống nhất với các quá trình ñiều khiển khác nhau - Coi thông tin là một trong các ñặc trưng quan trọng nhất của vật chất ðiều khiển học ñược hình thành và phát triển từ các nghiên cứu thuộc nhiều ngành khoa học khác nhau như lý thuyết ñiều chỉnh tự ñộng, sinh lý học, lý thuyết xác suất, thống kê toán học, vật lý, lôgic toán, ñiện tử, kỹ thuật liên lạc… và ngày nay khi ñã trở thành một môn khoa học ñộc lập thì nó cũng ảnh hưởng trực tiếp ñến nhiêù lĩnh vực khoa học khác .ðiều khiển học ñã có những chuyên ngành riêng như ñiều khiển học kỹ thuật, ñiều khiển học sinh học và ñiều khiển học kinh tế và chúng cũng thuộc các nhóm ngành khoa học kỹ thuật,tự nhiên , xã hội tương ứng. Các lĩnh vực chuyên ngành của ðiều khiển học thống nhất với nhau thông qua các ñặc trưng:
- Tính tổng quát của ñối tượng nghiên cứu (các hệ ñiều khiển phức tạp) - Góc ñộ nghiên cứu ñối tượng ( các quá trình thông tin)
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu ñặc trưng ( mô hình hoá trên máy) Có thể chia các chuyên ngành của ñiều khiển học thành ba nhóm lớn như sau: • ðiều khiển học trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên mà phát triển nhất là ðiều khiển học sinh học
• ðiều khiển học trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật
4
• ðiều khiển học trong các lĩnh vực khoa học xã hội mà phát triển mạnh nhất là ðiều khiển học kinh tế.
ðiều khiển học kỹ thuật nghiên cứu kỹ thuật ñiều khiển học nên có vai trò quan trọng trong phát triển các chuyên ngành ñiều khiển khác.Trong ñiều khiển học kỹ thuật có ñiều khiển học giao thông vận tải, ñiều khiển học xây dựng… và ðiều khiển chạy tầu trên ñường sắt là một trong những lĩnh vực nghiên cứu quan trọng của ñiều khiển học kỹ thuật.
1.2.Thực chất, nhiệm vụ , nội dung môn ðiều khiển chạy tầu trên ñường sắt ðiều khiển chạy tầu trên ñường sắt là môn khoa học chuyên nghiên cứu kỹ thuật ñiều khiển quá trình khai thác vận tải ñường sắt. ðối tượng nghiên cứu của nó là toàn bộ các công việc liên quan ñến ñiều hành khai thác vận tải ñường sắt. ðiều khiển chạy tầu trên ñường sắt có những nhiệm vụ chính như sau:
- Tổ chức công tác khai thác ñường sắt một cách hợp lý, khoa học - ðáp ứng ñầy ñủ nhu cầu vận chuyển của xã hội với chi phí vận tải nhỏ nhất - Nghiên cứu , áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào lĩnh vực vận tải ñường sắt
Căn cứ vào các nhiệm vụ trên ðiều khiển chạy tầu trên ñường sắt có những nội dung chính như sau:
- Nghiên cứu quy trình công nghệ vận tải ñường sắt và các yếu tố liên quan - Quá trình khai thác vận tải ñường sắt
- Hệ thống nhà ga và ñiều hành công tác nhà ga ñường sắt
- Tổ chức luồng xe và kế hoạch lập tầu trên ñường sắt
- Biểu ñồ chạy tầu và năng lực thông qua ñường sắt
- Kế hoạch ngày và ñiều khiển chỉ huy chạy tầu
1.3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VẬN TẢI ðƯỜNG SẮT
Quy trình công nghệ vận tải là trình tự và cách thức thực hiện ñể tạo ra ñược các sản phẩm vận tải là tấn - km và hành khách-km. Bất cứ 1 quá trình sản
5
xuất nào cũng phải dựa trên 1 quy trình công nghệ nhất ñịnh. Sự hợp lý của quy trình công nghệ là cơ sở cho việc nâng cao năng suất lao ñộng trong một doanh nghiệp.
ðể tiến hành sản xuất ngành ñường sắt phải xây dựng cho mình 1 quy trình công nghệ vận tải hợp lý. Quy trình công nghệ vận tải ñường sắt có những ñặc ñiểm sau:
- Trải ra trên 1 phạm vi rộng. Khác với nhiều ngành sản xuất mà quy trình công nghệ chỉ nằm gọn trong một cơ sở sản xuất hay một phân xưởng, công việc vận tải ñường sắt trải ra trên một ñịa bàn rộng từ bắc chí nam. Vì vậy việc theo dõi và ñiều hành quy trình công nghệ vận tải ñường sắt thường khó khăn hơn so với nhiều ngành công nghiệp khác.
- Bao gồm nhiều tác nghiệp phức tạp và cần sự phối hợp của nhiều bộ phận và lao ñộng. Các tác nghiệp kỹ thuật trên ñường sắt là những công việc nặng nhọc phức tạp ñòi hỏi người thực hiện phải có trình ñộ chuyên môn tay nghề cao. Tham gia vào việc thực hiện quy trình công nghệ vận tải có nhiều bộ phận như nhà ga, ñiều ñộ, ñầu máy toa xe.. Công việc của các bộ phận cần ñược phối hợp chặt chẽ ñể quá trình vận tải ñược liên tục.
- Khác với quy trình công nghệ của các xí nghiệp công nghiệp, các tác nghiệp kỹ thuật trên ñường sắt không lặp lại dưới 1 dạng cố ñịnh trong quy trình vận tải mà thường biến ñổi dưới các dạng khác nhau. Thí dụ tàu cắt móc trong hành trình trước thì cắt móc xe ở ga này trong hành trình sau lai dừng ñể cắt móc tại ga khác.. Bởi vậy khi thực hiện quy trình công nghệ vận tải ñường sắt phải luôn linh hoạt, xử lý kịp thời các tình huống phù hợp với ñiều kiện khai thác kỹ thuật cụ thể.
Có thể chia quá trình công nghệ vận tải ñường sắt thành hai quá trình khác biệt là qúa trình công nghệ vận tải hàng hoá và quá trình công nghệ vận tải hành khách.
6
So với quá trình công nghệ vận tải hàng hoá thì quá trình công nghệ vân tải hành khách ñơn giản, ñỡ phức tạp hơn vì trong quá trình này các tác nghiệp kỹ thuật ít có sự thay ñổi. ðối với tàu khách các ñiểm lấy khách, cho khách xuống ñã cố ñịnh. Thời gian ñể thực hiện các tác nghiệp chạy tàu hoặc các tác nghiệp ở các ñịa ñiểm ñỗ.. ñã ñược quy ñịnh sẵn. Bởi vậy dưới ñây chúng ta chỉ xét ñến quy trình công nghệ vận tải hàng hoá.
Muốn xây dựng quy trình công nghệ vận tải ñường sắt trước hết chúng ta phải nghiên cứu toàn bộ quá trình sản xuất của ngành. Quá trình sản xuất vận tải hàng hoá trên ñường sắt có thể chia thành 3 quá trình bộ phận :
- Quá trình làm các tác nghiệp xếp dỡ. Quá trình này bắt ñầu từ lúc toa xe ñược ñưa xong vào ñịa ñiểm xếp dỡ ñến khi bắt ñầu lấy toa xe về ga. ðối tượng lao ñộng của quá trình này là hàng hoá gửi trên ñường sắt kiện hàng, lô hàng.. Quá trình này ñược ký hiệu là quá trình “H”.
- Quá trình tác nghiệp ñối với toa xe tại các ga. ðối tượng lao ñộng ở ñây là các toa xe. ðối với toa xe ñịa phương quá trình này ñược tính từ khi xe ñến ga cho ñến khi ñưa xong vào ñịa ñiểm xếp dỡ và từ khi xe ñược lấy về ñến khi xe ra khỏi ga. ðối với toa xe ñến ga kỹ thuật ñể làm tác nghiệp trung chuyển thì tính từ khi toa xe ñến ga cho ñến khi ra khỏi ga. Quá trình này ñược ký hiệu là quá trình “X”.
- Quá trình chạy trên ñường: ðối tượng lao ñộng chủ yếu của quá trình này là các ñoàn tàu. Bằng cách ñiều hành chỉ huy công tác chạy tàu mà ngành ñường sắt tạo ra các sản phẩm vận tải.
Trong quá trình xây dựng quy trình công nghệ vận tải cần vận dụng các quy luật của khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và những quy luật kinh tế vào quá trình thay ñổi vị trí của hàng hóa, hành khách trên ñường.
Trong hình 1.1. thể hiện quy trình công nghệ vận tải hàng hoá của ngành ñường sắt dưới dạng mô hình.
Các ký hiệu trong mô hình này là các tác nghiệp:
7
1- Xếp hàng lên xe
2- Lấy xe tự ñịa ñiểm xếp dỡ về ga
3- Tác nghiệp kỹ thuật cho toa xe trước khi ra khỏi ga
4- ðoàn tàu hàng chạy trên ñường.
5- Tác nghiệp cho toa xe trên ga kỹ thuật
6- ðoàn tàu hàng tiếp tục chạy
7- tác nghiệp kỹ thuật cho toa xe trên ga dỡ trước khi ñưa toa xe vào ñịa ñiểm dỡ. 7"- Tác nghiệp kỹ thuật cho toa xe trên ga xếp trước khi ñưa xe vào ñịa ñiểm xếp lần tiếp theo.
8- ðưa xe vào ñịa ñiểm dỡ
8"- ðưa xe vào ñịa ñiểm xếp lần tiếp theo.
9- Dỡ hàng xuống kho bãi
10- Xếp lần tiếp theo.
1
2
3
4
5
m=0,1,2,..,s n=0,1,2,..,k
6
7 7
8 8
9
8
H 1.1. Quy trình công nghệ vận tải hàng hoá trên ñường sắt.
Ở ñây :
- Các nét liền biểu thị hành trình chạy nặng
- Các nét ñứt biểu thị hành trình chạy rỗng
k, s : Số các ga kỹ thuật mà ñoàn tàu hàng chạy qua trước khi ñến ga có tác nghiệp xếp hoặc dỡ ñối với toa xe.
Công nghệ vận tải hàng hoá và hành khách là các vấn ñề mang tính chất kỹ thuật khai thác vận tải tuy nhiên nó vẫn chịu sự tác ñộng của các ñiều kiện kinh tế chính trị xã hội. Bởi vì suy cho cùng công nghệ vận tải chỉ ñể phục vụ cho con người khi theo ñuổi các mục ñích cuả công tác vận tải. Do những yêu cầu của công tác vận tải ñã có nhiều thay ñổi và khi thực hiện quy trình công nghệ vận tải người ta cũng phải dùng các cách khác nhau ñể phục vụ tốt nhất các mục tiêu vận tải ñã ñề ra. Trong tình hình hiện nay công nghệ vận tải ñường sắt phải biến ñổi ñể phù hợp với các ñiều kiện sau:
- Sự biến ñộng về nhu cầu vận chuyển. Sự tăng giảm của khối lượng vận chuyển ảnh hưởng lớn ñến việc thực hiện quy trình công nghệ vận tải. - Yêu cầu ngày càng cao của các khách hàng và chủ hàng. ðể ñảm bảo cho yêu cầu này phải không ngừng hoàn thiện công tác vận tải theo các hướng tập trung ga hàng hoá, cơ giới hoá xếp dỡ, tổ chức chạy tàu cố ñịnh theo thời gian... - Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật trong tổ chức công tác vận tải. - Những biến ñổi của môi trường sản xuất kinh doanh và xu thế hoà nhập, hợp tác quốc tế của ngành ñường sắt..
Trong những năm gần ñây, do có nhiều thay ñổi trong lĩnh vực tổ chức quản lý của ngành nên lý luận về công tác khai thác vận tải ñường sắt cũng phức tạp thêm.
9
Xuất hiện thêm các vấn ñề mới như sở hữu toa xe, thuê toa xe, tác nghiệp kỹ thuật ở các ga giao tiếp giữa các Xí nghiệp liên hợp.. Những vấn ñề trên cần ñược nghiên cứu ñể hoàn thiện công nghệ vận tải cho ngành ñường sắt. 1.4. Các chỉ tiêu trên cơ bản của công tác vận tải hàng hoá và hành khách trên ñường sắt
Trong ngành ñường sắt người ta sử dụng các chỉ tiêu khác nhau ñể thể hiện và ñánh giá công tác vận tải . Các chỉ tiêu này bao gồm :
1.4.1. Các chỉ tiêu số lượng:
Trong vận chuyển hàng hoá có các chỉ tiêu số lượng là: số toa xe xếp dỡ, số tấn hàng hoá vận chuyển, lượng luân chuyển hàng hoá (tấn-km). Trong vận chuyển hành khách chỉ tiêu số lượng là số hành khách (hành khách), lượng luân chuyển hành khách (hành khách - km). Ngoài ra còn có các chỉ tiêu như cự ly chạy của toa xe, ñoàn tàu, ñầu máy v.v
Lượng luân chuyển hàng hoá là tổng của các tích số giữa trọng lượng của từng lô hàng tính bằng tấn (P) nhân với cự ly chạy của lô hàng ñó (l):
Pl = p1l1 + p2l2 +.. +pnln (tấn-km)
Lượng luân chuyển hành khách là tổng của các tích số giữa số lượng của từng ñoàn khách tính bằng số hành khách (a) nhân với cự ly ñi lại của ñoàn khách ñó là (l):
Al = a1l1 + a2l2 +. . + anln (HK-km)
Tương tự số toa xe- km ñược tính theo công thức
NS= N1S1 + N2S2 +. . +NnSn (xe-km)
10
Trong ñó:
N1, N2,. . Nn, là số lượng toa xe tương ứng với cự ly chạy S1, S2,. . Sn của chúng. Số ñoàn tàu-km ñược tính theo công thức:
ML = m1l1 + m2l2 +. . + mnln (ñt-km)
Trong ñó:
m1, m2,. . .,mn là số lượng ñoàn tàu chạy tương ứng với các cự ly l1, l2,. . ., ln Mật ñộ vận chuyển hàng hoá là số lượng hàng hoá thông qua trong một năm trên 1km ñường kinh doanh ñược tính theo công thức:
a = ∑
pl
(tkm / km)
L
Trong ñó:
Σpl: lượng luân chuyển hàng hoá thực hiện trong một năm (t - km) L: Chiều dài kinh doanh của mạng lưới ñường sắt (km)
1.4.2. Các chỉ tiêu chất lượng công tác vận tải ñường sắt
Thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu chất lượng sau:
-Thời gian quay vòng toa xe (θx): là thời gian tính từ khi toa xe ñược xếp xong lần thứ nhất cho ñến khi cũng chính toa xe ñó ñược xếp xong lần thứ hai. -Cự ly quay vòng toa xe là khoảng cách di chuyển của toa xe từ ñiểm xếp xong hàng lần thứ nhất cho tới ñiểm xếp xong lần thứ hai (ltv). Như vậy cự ly quay vòng có thể có hai dạng như sau:
+Cự ly quay vòng chỉ gồm cự ly xe chạy nặng (ln). ðây là trường hợp toa xe ñược tổ chức tác nghiệp hai lần tức là dỡ xong lại xếp ngay.
11
+Cự ly quay vòng bao gồm cự ly xe chạy nặng và cự ly xe chạy rỗng (lr). Trong trường hợp này sau khi dỡ xong hàng toa xe phải chạy rỗng ñến một ñịa ñiểm khác rồi mới xếp lần tiếp theo. Cự ly quay vòng trong trường hợp này ñược xác ñịnh theo công thức sau:
ltv= ln + lr
Trong thực tế người ta thường tính thời gian quay vòng toa xe theo công thức sau:
θ =
N
xU
x
Trong ñó:
N: Tổng số xe vận dụng (xe).
Ux: tổng số xe xếp trong một ngày ñêm.
- Bình quân ngày - km xe chạy. ðó là quãng ñường bình quân toa xe chạy ñược trong một ngày tính theo công thức:
l
tv
Sθ
x
=
x
Trong ñó: ltv là cự ly toàn vòng tương ứng với thời gian quay vòng toa xe của nó. - Trọng tải của toa xe
ðây là chỉ tiêu ñánh giá mức ñộ sử dụng trọng tải của toa xe. Người ta thường dùng 2 chỉ tiêu như sau:
+ Trọng tải tĩnh toa xe: ðây là trọng tải bình quân của toa xe khi ñã xếp hàng và trong trạng thái ñứng yên. Trọng tải tĩnh bình quân của toa xe ñược tính theo công thức:
p = ∑
p
1
Ux
12
Trong ñó:
Σp: là tổng số tấn hàng ñã ñược xếp lên toa xe
Ux: là tổng số xe xếp trong một ngày ñêm
+ Trọng tải ñộng toa xe:
ðây là trọng tải bình quân của một toa xe khi ñã xếp hàng và chạy trong toàn hành trình nặng của nó. Trọng tải ñộng của toa xe ñược tính theo công thức sau:
pd
- Tốc ñộ chạy của ñoàn tàu:
= ∑nspl ∑
Trong ngành vận tải ñường sắt người ta thường sử dụng các khái niệm sau: + Tốc ñộ chạy là tốc ñộ chạy bình quân trên ñường của ñoàn tàu không bao gồm thời gian ñỗ ở ga dọc ñường và thời gian gia giảm tốc. Chỉ tiêu này nói lên khả năng của thiết bị ñầu máy cầu ñường v.v. . . của ngành ñường sắt và ñược tính theo công thức:
L
V =
ch t
ch
Trong ñó:
L: Cự ly khu ñoạn
tch: tổng số thời gian chạy trong các khu gian của khu ñoạn ñó không bao gồm thời gian gia giảm tốc.
+ Tốc ñộ kỹ thuật là tốc ñộ chạy bình quân của ñoàn tàu (bao gồm cả thời gian gia giảm tốc, nhưng không bao gồm thời gian ñỗ ga dọc ñường). Chỉ tiêu này ñánh giá cả về khả năng thiết bị, trình ñộ sử dụng thiết bị và một phần nào trình ñộ tổ chức vận chuyển, tính theo công thức:
13
V
=
L
+∑( ) +
Trong ñó:
ht t t ch g gi
tg: thời gian tăng thêm do ñoàn tàu ñỗ xong lại cần tăng tốc ñộ. (Thời gian gia tốc) tgi: thời gian tăng thêm khi ñoàn tàu giảm tốc ñộ ñể chuẩn bị ñỗ (thời gian giảm tốc)
- Tốc ñộ lữ hành (khu ñoạn) là tốc ñộ chạy bình quân của ñoàn tàu trong khu ñoạn, bao gồm cả thời gian chạy, thời gian gia giảm tốc và thời gian ñỗ ở các ga dọc ñường. Chỉ tiêu này sẽ ñánh giá tổng hợp chất lượng về khả năng của thiết bị, trình ñộ sử dụng các thiết bị và trình ñộ tổ chức công tác vận tải. Chỉ tiêu này ñược tính theo công thức:
V
=
L
+∑ ∑ ( ) + +
lt t t t
ch g gi d
Trong ñó:
Σtñ: tổng số thời gian tầu ñỗ tại các ga dọc ñường trong khu ñoạn. - Tốc ñộ chạy suốt là tốc ñộ chạy bình quân của ñoàn tàu trong một ngày ñêm trên cả một tuyến ñường hoặc một hướng bao gồm cả thời gian ñỗ ở các ga khu ñoạn và các ga lập tầu. Chỉ tiêu này ñược xác ñịnh theo công thức:
∑
V
=
L
Trong ñó:
st t ∑ ∑
+
kd k
Σtkñ: tổng số thời gian chạy bao gồm cả thời gian ñỗ ở các ga dọc ñường Σtk: Tổng thời gian ñỗ ở các ga kỹ thuật
- Tốc ñộ ñưa hàng
14
Là tốc ñộ vận chuyển bình quân tính từ khi nhận chở hàng ñến khi trao trả hàng. Chỉ tiêu này ñược tính theo công thức :
l
V =
h
hT
ch
Trong ñó:
lh: là cự ly vận chuyển hàng (km)
Tch: là thời gian vận chuyển hàng hoá tính từ khi nhận hàng ñến khi trao trả hàng (ngày-ñêm).
- Chỉ tiêu cơ bản vận dụng ñầu máy
Chỉ tiêu cơ bản vận dụng ñầu máy bao gồm :
+ Thời gian quay vòng ñầu máy là khoảng thời gian tính từ khi ñầu máy ra kho lần thứ nhất cho ñến khi cũng ñầu máy ñó ra kho lần thứ hai. Quá trình quay vòng ñầu máy bao gồm các tác nghiệp sau:
+Thời gian ñầu máy chạy từ ñiểm phân giới giữa kho ñầu máy và nhà ga cho ñến khi ñược lắp vào ñoàn tàu.
+Thời gian ñầu máy ñỗ tính từ khi nối vào ñoàn tàu cho ñến khi ñoàn tàu chuyển bánh.
+Thời gian chạy từ ga khu ñoạn này ñến ga khu ñoạn khác.
+Thời gian từ khi cắt máy ñến khi vào ñến ñiểm phân giới giữa ga và trạm quay. +Thời gian ñỗ trong trạm quay ñể chỉnh bị
+Thời gian chạy từ ñiểm phân giới giữa trạm quay và nhà ga ñến khi lắp máy vào ñoàn tàu.
+Thời gian ñầu máy ñỗ tính từ khi nối vào ñoàn tàu ñến khi ñoàn tàu chuyển bánh chạy
+Thời gian từ khi cắt máy ñến khi ñầu máy chạy ñến ñiểm phân giới giữa ga và kho.
15
+Thời gian ñỗ trong kho tính từ khi ñầu máy chạy vào ñến ñiểm phân giới rồi trở ra ñến ñiểm phân giới ñó.
Thời gian quay vòng ñầu máy ñược tính theo công thức sau:
2
L
θ = + + +
m t t t
Trong ñó:
V l
tr kh ga
L: là cự ly kéo ñoàn tàu trên khu ñoạn.
Vl: tốc ñộ lữ hành trên khu ñoạn
ttr: thời gian ñỗ của ñầu máy ở trạm quay
tkh: thời gian ñỗ của ñầu máy ở kho
tga:tổng thời gian ñỗ ở hai ga khu ñoạn
+ Bình quân ngày ñầu máy - km là chỉ tiêu thể hiện trung bình trong một ngày ñêm ñầu máy chạy ñược bao nhiêu km. Chỉ tiêu này ñược tính theo công thức:
=2
L
Sθ
m
m
- Giá thành vận tải ñường sắt:
ðây là một chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật tổng hợp ñể ñánh giá chất lượng công tác vận tải ñường sắt. Giá thành ñược tính theo công thức sau:
E
Cgt
Trong ñó:
Cgt: là giá thành vận tải tính cho 1 tấn - km E: tổng chi phí vận doanh cho một năm.
=pl ∑
16
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I
Câu 1: Mối quan hệ giữa ñiều khiển học và ñiều khiển học kỹ thuật? Câu 2: Những ñặc ñiểm của quy trình công nghệ vận tải ñường sắt? Câu 3: Các chỉ tiêu cơ bản của công tác vận tải ñường sắt?
Chương II. Hệ thống ga và công tác nhà ga
2.1. Hệ thống nhà ga ñường sắt
ðể phục vụ cho công tác vận tải, tuyến ñường sắt ñược chia nhỏ thành các ñoạn bằng các ñiểm phân giới. Ga là ñiểm phân giới có ñường phụ và những thiết bị ñể tiến hành các tác nghiệp kỹ thuật, tác nghiệp hàng hoá, thương vụ và tác nghiệp hành khách. Trạm chạy tàu và cột tín hiệu ñèn màu khi ñóng ñường tự ñộng là những ñiểm phân giới nhằm tăng cường năng lực thông qua, ở ñó không có ñường phụ nên không phải là ga.
ðường sắt Việt nam hiện có 264 ga phân bố dải rác trên các tuyến. Sự phân bố này không ñồng ñều. Trên các tuyến phía bắc cự ly giữa các ga nhỏ có nơi chưa ñến 5 km, ở tuyến Bắc – nam cự ly dài hơn. Ga là ñơn vị sản xuất kinh doanh cơ bản của ngành ñường sắt vì những lý do chính như sau:
17
- ðầu tư cho nhà ga chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn ñầu tư cho ngành ñường sắt. Chiều dài ñường ga chiếm khoảng 30% tổng số chiều dài của các tuyến ñường sắt.
- Chất lượng công tác nhà ga ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng và hiệu quả công tác của ngành ñường sắt vì ñây là nơi hoàn thành các tác nghiệp kỹ thuật liên quan ñến vận chuyển hàng hoá và hành khách, là nơi khởi ñầu và kết thúc quá trình vận chuyển.
- Ga là trọng ñiểm ñể tiến hành các công tác marketing và tiếp thị của ngành ñường sắt bởi vì ñây là nơi trực tiếp quan hệ giữa ñường sắt với các bạn hàng .
Các ga tham gia vào công tác vận chuyển với các tác nghiệp chính như sau: Tác nghiệp kỹ thuật: ðón, gửi và thông qua các ñoàn tàu, tránh và vượt tàu, giải thể và lập các ñoàn tàu, sắp xếp các cụm xe, cắt các cụm xe ñể lại ga và nối các cụm xe ở ga vào ñoàn tàu, ñưa toa xe vào các ñịa ñiểm xếp, dỡ, lấy toa xe từ ñịa ñiểm xếp, dỡ về ga, kiểm tra kỹ thuật toa xe, thay ñầu máy và tổ lái máy, sửa chữa toa xe, chỉnh bị ñầu máy. .
Tác nghiệp hàng hoá: xếp, dỡ hàng, chuyển tải hàng hoá, sắp xếp hàng gửi lẻ. . . Tác nghiệp thương vụ: giao, nhận, bảo quản hàng hoá, lập vận ñơn, tính cước phí, tạp phí, kiểm tra thương vụ các ñoàn tàu . .
Tác nghiệp hành khách: tổ chức hành khách lên xuống tàu nhận, bảo quản và trao trả hành lý, bao gửi, xếp, dỡ bưu kiện, bán vé cho hành khách ñi tàu, phục vụ hành khách ñợi tàu..
ðể thực hiện các tác nghiệp trên, các ga thường ñược trang bị các thiết bị sau: - ðường phụ ñể ñón gửi tàu, tác nghiệp kỹ thuật cho ñoàn tàu, ñường kiểm tra sửa chữa toa xe, ñầu máy và tiến hành các tác nghiệp kỹ thuật khác.
18
- Thiết bị ñể giải thể, lập tàu và thiết bị dồn: bãi dồn, ñường ñiều dẫn, dốc gù, ñầu máy dồn, các nhà và công trình phục vụ hành khách, phòng ñợi, ke khách, kho hành lý bao gửi. . .
- Thiết bị hàng hoá: kho, bãi hàng, cân toa xe, bãi container, các công trình phục vụ cho công việc xếp, dỡ, chuyển tải .v.v...
- Thiết bị ñể kiểm tra thương vụ.toa xe
- Thiết bị chiếu sáng và cấp nước.
- Thiết bị phục vụ kiểm tra, sửa chữa, chỉnh bị ñầu máy.
- Thiết bị phục vụ kiểm tra kỹ thuật toa xe.
- Thiết bị tín hiệu chạy tàu.
- Thiết bị thông tin ñiện thoại, ñiện báo, vô tuyến ñiện, camera. . ñể ñiều khiển công tác chạy tàu trên ga.
Với khối lượng vận chuyển thấp, các ga ñường sắt Việt nam hiện có quy mô nhỏ, trang thiết bị lạc hậu, chưa ñược phân chia thành các ga khách, hàng chuyên dụng. Các ga ñường sắt nhỏ nằm gần nhau làm giảm tốc ñộ vận chuyển và gây khó khăn cho cơ giới hoá công tác xếp dỡ. Trong tương lai theo hướng tập trung ga hàng hoá, số ga trên các tuyến ñường sắt hiện có sẽ giảm ñi, quy mô của các ga sẽ lớn hơn.
2.2. Phân loại ga.
Dựa vào các ñặc trưng khác nhau người ta chia ga ñường sắt thành các loại. Dưới ñây là một số cách:
- Theo khối lượng công việc và tính chất phức tạp của công việc người ta chia các ga thành 6 loại: loại ñặc biệt, loại I, II, III, IV và V.
Ở ñây khối lượng và tính chất phức tạp của các công việc nhà ga ñược ñánh giá thông qua cách tính ñiểm, sau ñó căn cứ vào số ñiểm ñể xếp ga vào các loại khác nhau. Mỗi loại ga tương ứng với một thang ñiểm nhất ñịnh. Về mặt quản lý, các ga loại 1 chịu sự lãnh ñạo trực tiếp của Công ty vận tải cấp trên, còn các ga nhỏ
19
hơn trực thuộc các xí nghiệp vận taỉ ñường sắt trên từng tuyến. Trong thực tế việc xếp hạng các ga không hoàn toàn cứng nhắc so với lý thuyết, theo sự xếp hạng của ðường sắt Việt nam thì hiện nay có một số ga loại 1 như Hà nội, Sài gòn, Giáp bát, Yên viên, Sóng thần, Bỉm sơn, Diêu trì ...
- Theo tính chất tác nghiệp kỹ thuật chạy tầu người ta chia ga thành các loại: ga dọc ñường, ga khu ñoạn, ga lập tàu, ga hàng hoá, ga hành khách. Ga khu ñoạn và ga lập tàu do tính chất tác nghiệp kỹ thuật giống nhau nên còn có tên chung là ga kỹ thuật.
Ga dọc ñường là các ga nhỏ nằm rải rác trên các khu ñoạn ñường sắt. Các ga này có chức năng thu hút khối lượng vận chuyển hàng hoá và hành khách lẻ tẻ dọc theo các tuyến ñường sắt và dùng ñể các ñoàn tầu tránh vượt nhau. Trên mạng lưới ñường sắt số ga dọc ñường chiếm nhiều nhất. Trên ñường ñơn, những ga dọc ñường chủ yếu ñể các ñoàn tàu tránh vượt nhau, khối lượng xếp dỡ và số hành khách ñi tàu rất ít gọi là ga nhường tránh.
Trên ñường ñôi, số ga dọc ñường chủ yếu ñể 2 tàu cùng chiều vượt nhau gọi là ga vượt.
Ga khu ñoạn là các ga lớn ñược bố trí ñể làm các tác nghiệp chạy tầu như quay vòng ñầu máy, chỉnh bị ñầu máy, kiểm tra kỹ thuật toa xe. ðây cũng là nơi lập các ñoàn tầu quan trọng của tuyến ñường. Các ga khu ñoạn ñược bố trí cách nhau từ 150 - 300km và chia tuyến ñường sắt thành các khu ñoạn. Khoảng cách giữa các ga khu ñoạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cung sức kéo của ñầu máy, vị trí của các ñiểm kinh tế, dân cư dọc theo tuyến, sự tiện lợi cho việc tiến hành các tác nghiệp kỹ thuật vận chuyển , vị trí của các xí nghiệp ñầu máy, toa xe. . . Tuy nhiên chiều dài khu ñoạn không ñược quá dài dẫn ñến thời gian làm việc liên tục của ban lái máy và tổ công tác trên tàu vượt quá quy ñịnh.
Ga lập tàu thường ñược bố trí ở những nơi giao nhau của nhiều tuyến ñường sắt, nơi tập trung và phân tán khối lượng toa xe lớn, nơi tập trung khu công nghiệp và
20
ñầu mối vận tải. Việc bố trí ga lập tàu trên mạng lưới ñường sắt chịu sự ảnh hưởng của phân bố lực lượng sản xuất. Khoảng cách giữa các ga lập tàu trên một tuyến ñường thường rất lớn (trên 1000km).
Ga hàng hoá là ga chủ yếu làm công tác vận chuyển hàng hoá với khối lượng lớn. Các ga này thường ñược phân bố ở các thành phố lớn, ñầu mối ñường sắt hay ñầu mối vận tải và ở những khu tập trung các xí nghiệp công nghiệp. Ga khách là ga chủ yếu làm công tác vận chuyển hành khách với khối lượng lớn. Các ga này thường ñược phân bố ở các thành phố lớn, trung tâm văn hoá, trung tâm công nghiệp, ñầu mối ñường sắt và ñầu mối vận tải.
2.3. Cơ sở ñiều khiển các hoạt ñộng sản xuất nhà ga.
Các tác nghiệp kỹ thuật nhà ga là những công việc nặng nhọc, ñòi hỏi trình ñộ chuyên môn và chính xác cao. Các công việc này lại ảnh hưởng trực tiếp ñến sự an toàn và kế hoạch chạy tầu… bởi vậy ñiều khiển công tác nhà ga phải tuân thủ hoàn toàn những văn bản sau.
- ðiều lệ về ga ñường sắt.
- Quy phạm khai thác kỹ thuật ñường sắt Việt nam.
- Quy trình chạy tàu và công tác dồn xe ñường sắt Việt nam.
- Quy tắc tỷ mỷ quản lý kỹ thuật ga.
- Quá trình tác nghiệp kỹ thuật ga.
Quy tắc tỷ mỷ quản lý kỹ thuật ga xác ñịnh trình tự sử dụng các thiết bị kỹ thuật nhằm ñón, gửi tàu, dồn xe an toàn, thông suốt.
Quá trình tác nghiệp kỹ thuật ga xác ñịnh hệ thống tác nghiệp có lợi nhất trên quan ñiểm kinh tế kỹ thuật bằng việc áp dụng những thành tựu mới của khoa học vào thực tiễn sản xuất.
Nguyên tắc cơ bản ñể tổ chức quá trình tác nghiệp kỹ thuật hợp lý là tận lượng các tác nghiệp song song, công việc ñược tiến hành liên tục, chi phí, thời gian nhỏ
21
nhất. ðể làm ñược việc này cần áp dụng các phương pháp lao ñộng tiên tiến, và ứng dụng công nghệ mới vào công tác nhà ga .
2.4. Bố trí nhân lực trong ñiều khiển công tác nhà ga.
Trưởng ga là người lãnh ñạo toàn bộ công tác nhà ga. Quyền và nghĩa vụ của trưởng ga ñược xác ñịnh trong ñiều lệ về ga ñường sắt. Trưởng ga có trọng trách hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch ñược giao, thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật của công tác vận chuyển ñường sắt, ñảm bảo an toàn chạy tàu và dồn xe, ñảm bảo an toàn cho nhân viên ñường sắt và hành khách ñi tàu, thực hiện ñúng chế ñộ tài chính của ngành và của nhà nước.
Tuỳ theo loại ga, trưởng ga có từ một ñến ba phó ga, giúp trưởng ga trên từng mặt công tác, ở ga loại IV, loại V, trưởng phó ga thường kiêm chức danh trực ban chạy tàu ga. Ở các ga loại I trở lên, mỗi ban sản xuất có chức danh ñiều ñộ ga thay mặt lãnh ñạo ga ñiều hành sản xuất trong khi lên ban, ngoài trực ban chạy tàu chính là người duy nhất chỉ huy công tác ñón gửi tàu ở ga có thể có các trực ban phụ giúp trực ban chính trong công tác ñón gửi tàu lên các khu vực khác nhau của ga. Ở các ga kỹ thuật loại I trở lên, khối lượng giải thể lập tàu lớn có chức danh trực ban ñường phụ trách công tác dồn, lập kế hoạch dồn, viết phiếu dồn, trực tiếp ñiều hành tổ dồn và ban lái máy dồn. Ở các ga từ loại II trở lên khối lượng xếp dỡ và hành khách ñi tàu lớn có chức danh trực ban hoá vận và trực ban khách vận, phụ trách trực tiếp bộ phận hoá vận và bộ phận khách vận ở ga.
Ở ga loại I trở nên có các bộ phận kỹ thuật và bộ phận thống kê. Tuỳ theo khối lượng công việc mà có số người thích hợp. Sau ñây là ví dụ về hệ thống ñiều hành sản xuất ở một ga hỗn hợp (khách và hàng) loại I trên ñường sắt Việt Nam.
ðiều ñộ ga
Trực ban chạy tàu Trực ban ñường Trực ban hoá vận Trực ban khách vận
22
Ở các nước trên thế giới, trên các ga lập tàu lớn có dốc gù, dưới ñiều ñộ ga có ñiều ñộ dồn xe, ñiều khiển trực tiếp công tác dồn, ở dốc gù có trực ban dốc gù. - ðội hình công tác dồn ở dốc gù gồm có: tổ dồn, ban lái máy dồn, nhân viên ñiều chỉnh tốc ñộ chạy của toa xe, nhân viên ñiều khiển ghi. Phòng làm việc của trực ban dốc gù ở trên một ñộ cao nhất ñịnh ñể quan sát ñược toàn bộ hành trình chuyển ñộng của toa xe và tình hình toa xe ñỗ trên các ñường trong bãi dồn. Ở ñầu phía kia của bãi dồn có các ñường ñiều dẫn lập tàu, có một số ñầu máy dồn hoạt ñộng trên các cụm ñường khác nhau. Phụ trách công tác dồn ở ñây có trực ban bãi dồn.
Vì số lượng toa xe xuất, nhập rất lớn (3000 - 5000 xe trong một ngày) nên ở ga này có một trung tâm thông tin kỹ thuật làm nhiệm vụ nhận và gửi dự báo, xác báo thành phần ñoàn tàu ñi, ñến, kiểm tra sự phù hợp của thành phần ñoàn tàu với giấy tờ vận ñơn, theo dõi tình hình toa xe tập kết trên các ñường dồn và tình hình toa xe ở ñịa ñiểm xếp, dỡ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch lập tàu và tiêu chuẩn trọng lượng, chiều dài ñoàn tàu, thông báo hàng ñến cho chủ hàng. Trong quan hệ công việc các nhân viên của trung tâm thông tin kỹ thuật chịu sự chỉ huy của ñiều ñộ dồn.
1
23
23
4
15 6 7
23
Ghi chú:
1. ðiều ñộ ga 2. Trực ban chạy tàu ga
3. ðiều ñộ dồn xe 4. Trung tâm thông tin kỹ thuật
5. Trực ban dốc gù 6. Trực ban bãi lập tàu
7. Trực ban bãi gửi 8. Nhân viên ñón tàu
9. Nhân viên kiểm tra kỹ thuật 10. Nhân viên trung tâm thông tin kỹ thuật. 11. Nhân viên tín hiệu bãi ñón 12. Ban lái máy dốc gù
13. Tổ dồn dốc gù 14. Nhân viên ñiều chỉnh tốc ñộ
15. Nhân viên tác nghiệp dốc gù 16. Nhân viên tín hiệu bãi dồn 17. Tổ dồn bãi lập tàu 18. Ban lái máy dồn lập tàu.
19. Nhân viên trung tâm thông tin kỹ thuật bãi lập tàu.
20. Nhân viên gửi tàu 21. Nhân viên kiểm tra kỹ thuật 22. Nhân viên tín hiệu bãi gửi 23. Phân xưởng công tác hàng hoá, thương vụ ðể ñiều khiển công tác nhà ga, người ñiều hành phải thuộc sơ ñồ ga, tính năng kỹ thuật của từng loại thiết bị, nắm vững các chức danh trong ga và nhiệm vụ của
24
từng người trong guồng máy công tác. ðó là cơ sở ñể ñưa ra các quyết ñịnh hợp lý, kịp thời cho sản xuất.
2.5 Công tác dồn xe và tác nghiệp hàng hoá
2.5.1.Khái niệm chung về công tác dồn xe
Mọi sự di chuyển của ñầu máy có kéo theo xe hoặc không kéo theo xe nhằm phục vụ cho công tác giải thể , lập tàu, xếp dỡ, ñưa lấy xe ñều gọi là công tác dồn xe hay gọi tắt là dồn xe. Dồn xe là một khâu quan trọng của quá trình công nghệ vận tải ñường sắt và ñây cũng là một công tác chủ yếu và phức tạp của công tác nhà ga. Công tác dồn xe ảnh hưởng ñến tiến ñộ thực hiện các công việc giải thể, lập tàu, xếp dỡ...bởi vậy nó tác ñộng trực tiếp tới việc hoàn thành kế hoạch chạy tàu. Dồn xe ñược tiến hành theo kế hoạch nhằm giải thể, lập tầu, ñưa lấy xe nhanh chóng, kịp thời, chi phí thời gian dồn ít nhất, sử dụng có hiệu suất cao ñầu máy dồn cũng như thiết bị dồn. Trong quá trình thực hiện công tác dồn thì an toàn chạy tầu và an toàn lao ñộng cho nhân viên làm công tác dồn là vấn ñề ñặc biệt quan trọng. Khi xây dựng các phương án tổ chức dồn xe cần tuân thủ nghiêm ngặt những quy ñịnh trong quy trình chạy tâù về công tác dồn, tình hình ñặc ñiểm trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác dồn và các văn bản pháp quy hiện hành của ngành ñường sắt.
Trong công tác nhà ga công tác dồn xe thường ñược chia thành các loại sau: - Dồn giải thể ñoàn xe là căn cứ vào ga ñến của các toa xe trong ñoàn tàu ñến giải thể ñể ñưa toa xe vào các ñường cố ñịnh trong bãi dồn. - Dồn lập tàu là sắp xếp lại thứ tự và nối các toa xe nằm trên các ñường cố ñịnh trên bãi dồn thành một ñoàn tàu theo ñúng quy trình quản lý kỹ thuật và kế hoạch lập tàu.
- Dồn cắt móc toa xe là dồn ñể tháo cắt hoặc móc nối thêm các xe cho các ñoàn tàu ñến ga theo ñúng yêu cầu của kế hoạch lập tàu.
25
- Dồn ñưa, lấy toa xe: việc ñưa các toa xe vào các ñường xếp, dỡ hoặc ñường sửa chữa gọi là ñưa xe. Lấy các toa xe từ các ñịa ñiểm trên về nơi quy ñịnh gọi là lấy xe. Hai công việc trên thường gắn chặt với nhau và ñược gọi chung là dồn ñưa , lấy xe.
- Các loại dồn xe khác: di chuyển các toa xe từ bãi này sang bãi khác , từ ñường này sang ñường khác , ñưa toa xe ñi cân, chỉnh lý toa xe trên các ñường của bãi dồn...
2.5.2. Nửa cú dồn, cú dồn và phân loại nửa cú dồn.
*. Khái niệm về nửa cú dồn và cú dồn.
Khi tiến hành công tác dồn xe, ñầu máy dồn phải chạy từ vị trí này ñến vị trí khác. ðầu máy dồn chạy có kéo theo xe hoặc không kéo theo xe di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác không thay ñổi phương hướng chạy gọi là nửa cú dồn, nếu di ñộng có thay ñổi hướng chạy thì cả quá trình thay ñổi phương hướng chạy ñó gọi là một cú dồn.
Yếu tố cơ bản của tác nghiệp dồn xe là các nửa cú dồn. Khi giải thể , lập tàu, ñưa xe vào xếp dỡ . . ta phải tiến hành nhiều nửa cú dồn khác nhau. Muốn tính ñược thời gian làm công tác dồn như giải thể, lập tầu ta phải xác ñịnh ñược thời gian tiêu hao khi thực hiện các nửa cú dồn.
Những toa xe ñược kéo khi thực hiện nửa cú dồn gọi là ñoàn xe dồn. Một hoăc một số xe ñứng cạnh nhau ñược ñưa vào cùng 1 ñường trong 1 lần gọi là cụm xe cắt.
* Phân loại nửa cú dồn.
Có nhiều loại nửa cú dồn và chúng ñược phân loại như sau:
- Căn cứ vào tải trọng ñoàn dồn người ta chia thành nửa cú dồn có tải và nửa cú dồn rỗng. Nửa cú dồn có kéo theo xe gọi là nửa cú dồn có tải. Nửa cú dồn không kéo theo xe gọi là nửa cú dồn rỗng.
26
-Phụ thuộc vào sự thay ñổi tốc ñộ người ta chia thành nửa cú dồn ngắn và nửa cú dồn dài. Nửa cú dồn ngắn hay còn gọi là nửa cú dồn loại 1 là nửa cú dồn trong ñó ñầu máy chỉ gia tốc ñến tốc ñộ cần thiết rồi giảm tốc ñể dừng lại. Nửa cú dồn dài hay còn gọi là nửa cú dồn loại 2 là nửa cú dồn trong ñó ñầu máy gia tốc ñến tốc ñộ tối ña cho phếp , sau ñó chạy với tốc ñộ ñều rồi giảm tốc ñể dừng.
- Phụ thuộc vào cách tác ñộng của ñầu máy lên ñoàn xe dồn có thể phân thành nửa cú dồn ñẩy và nửa cú dồn phóng.
Nửa cú dồn ñẩy là nửa cú dồn trong ñó ñầu máy luôn tác ñộng vào ñoàn xe dồn từ khi bắt ñầu ñến khi dừng hẳn ñể cắt hoặc nối cụm xe.
Nửa cú dồn phóng là nửa cú dồn trong ñó ñầu máy ñẩy ñoàn xe dồn ñến một tốc ñộ nhất ñịnh thì hãm ñột ngột ñể cụm xe cắt ñã chuẩn bị sẵn trôi theo quán tính vào bãi dồn.
2.5. 3. Xác ñịnh thời gian tiêu hao nửa cú dồn.
Có nhiều phương pháp ñể xác ñịnh thời gian tiêu hao cho các nửa cú dồn
1) Nửa cú dồn ngắn: vì chiều dài nửa cú dồn ngắn ñầu máy chỉ gia tốc ñến tốc ñộ cần thiết rồi giảm tốc ñể dừng (hình 2.1).
tnngắn = tg + th
Trong ñó: tn: thời gian tiêu hao cho nửa cú dồn ngắn
tg: thời gian ñầu máy gia tốc
th: thời gian ñầu máy giảm tốc và hãm
2) Nửa cú dồn dài: vì chiều dài của nửa cú dồn lớn nên ñầu máy gia tốc ñến tốc ñộ tối ña cho phép, sau ñó chạy ñều rồi giảm tốc ñể dừng (hình 2.2). tndài = tg + td + th
Trong ñó: tnd: thời gian tiêu hao cho nửa cú dồn dài
27
lg lh
Hình
2.1
td: thời gian ñầu máy chạy với tốc ñộ ñều.
lg ld lh ln
Hình
2.2
Nếu tốc ñộ dồn trong ga ñã ñược quy ñịnh thì thời gian ñầu máy chạy với tốc ñộ ñều ñược tính theo các công thức thực nghiệm.
Phương pháp thông dụng nhất ñể tính thời gian cho nửa cú dồn là sử dụng hệ số a, b. Bản chất của phương pháp này như sau:
Thời gian ñể thực hiện nửa cú dồn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: - Cự ly dồn xe
- Số xe trong ñoàn dồn
- Loại ñầu máy,toa xe
- Tốc ñộ dồn cho phép trong ga
- Mặt bằng và cách bố trí các cụm ñường trong bãi dồn
- Kỹ thuật dồn
- Các ñiều kiện lao ñộng, thời tiết, khí hậu….
28
Trong ñiều kiện chỉ có số xe trong ñoàn dồn là thay ñổi còn tất cả các yếu tố khác là cố ñịnh thì thời gian thực hiện nửa cú dồn tn có quan hệ tuyến tính với số toa xe. Mối quan hệ trên ñược thể hiện như sau:
tn = a + b.m (phút, giây)
Trong ñó:
a- Hệ số phụ thuộc vào ñầu máy
b- Lượng thời gian tăng thêm khi ñoàn xe dồn có thêm 1 toa xe Có 2 phương pháp ñể xác ñịnh hệ số a, b là phương pháp thực nghiệm thống kê và phương pháp tính sức kéo. Kinh nghiệm của ñường sắt thế giới cho thấy phương pháp thực nghiêm thống kê có nhiều ưu ñiểm như thuận tiện , chính xác nên ñược sử dụng khá rộng rãi. Phương pháp này gồm các bước chính như sau: + Tổ chức quan sát thực tế công tác dồn xe ñể bấm giờ và ghi các kết quả vào bảng ñã chuẩn bị sẵn.Thí dụ bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thời gian tiêu hao thực tế cho các nửa cú dồn và số toa xe trong ñoàn dồn
Số
T.T
Số xe trong ñoàn dồn
(toa xe)
Thời gian tiêu hao cho nửa cú dồn
( giây)
Ghi chú
1
9
121
2
6
112
…
…….
…..
+ Xử lý số liệu và tính kết quả
Các số liệu sau khi ñã ñược xử lý sẽ ñươc sử dụng ñể tính các hệ số a, b theo phương pháp bình phương nhỏ nhất. Nếu ta coi thời gian tiêu hao cho mỗi nửa cú dồn tính theo hàm tuyến tính là tn’ và giá trị quan sát thực tế là tn . Khi ñó mục
29
ñích của phương pháp bình phương nhỏ nhất là xác ñịnh các hệ số a, b sao cho giá trị tổng của bình phương sự sai lệch giữa 2 giá trị tn’và tn là nhỏ nhất
∑ − →min ' 2
( ) n n
t t
Thay tn’= a +bm ta có:
[ ] min 2
∑ tn −(a +bm) →
Sau khi lấy ñạo hàm riêng cho biểu thức trên theo a và b bài toán sẽ dẫn ñến việc giải hệ phương trình sau:
∑ = + ∑
tn Ka b m
i i
mt a m b m2
∑ = ∑ + ∑
n i
i i
i
Trong ñó: K – Tổng số lần quan sát. Từ ñó xác ñịnh các hệ số:
K mt m t
∑ −∑ ∑
. .
n n
b 2
=
i i i
K m m ∑ ∑ −
2
i i
30
Sau khi xác ñịnh ñược các hệ số a, b ta dễ dàng xác ñịnh ñược thời gian
∑ n − ∑
t b m
ai i
=
thực hiện các nửa cú dồn.
K
2.6. ðịnh mức thời gian cho công việc dồn
Biết ñược mức thời gian của các nửa cú dôn có thể ñịnh mức cho toàn bộ công việc dồn xe bằng cách phân chia công việc thành các nửa cú dồn.
kéo ra
mxm
x
phóng
lùi lại
m− x
m g
m− x
m g
phóng
m 2
m
m 2
−
x
g
lùi lại
m
−
x
g
lùi lại
m
g
m g
31
phóng
0
0 chạy rỗng
Hình 2.3. Giải thể ñoàn tàu trên ñường ñiều dẫn.
Giả sử cần tính thời gian giải thể 1 ñoàn tàu có m xe bằng phương pháp dồn phóng. ở ñây ñầu máy kéo toa xe ra ñường ñiều dẫn rồi dồn phóng cú một ñể ñưa các cụm toa xe vào các ñường trong ga. Do chiều dài ñường ñiều dẫn có hạn nên không thể kéo hết cả m toa xe mà phải phân ñoàn xe ñó thành x ñoàn dồn.:
Số cụm xe trong ñoàn tầu là g. Quá trình dồn ñược thể hiện trong hình 2.3. Ta thấy có 4 yếu tố thời gian của quá trình dồn là:
1. Thời gian thực hiện các nửa cú dồn kéo ra Số xe ñược chia thành x ñoàn dồn m
nên phải có x lần kéo ra mỗi lần kéo là xe.
x
Thời gian một nửa cú dồn kéo ra là :
m
Tổng số thời gian kéo là:
tk = ak + bk . x
m
Tk = x.tk = x (ak + bk . ) = ak x + bk m
x
2.Thời gian thực hiện các nửa cú dồn phóng:
Mỗi nửa cú dồn phóng bao gồm thời gian gia tốc và giảm tốc
32
a) Thời gian gia tốc (Tg)
- số lần gia tốc là g vì có g cụm xe.
m
- Số toa xe nằm trong ñoàn dồn khi phóng lần thứ nhất là x
m
- Số toa xe nằm trong ñoàn dồn khi phóng lần cuối cùng là g
Như vậy bình quân một lần phóng số xe là:
+
=
mg mx
( ) m g x
1 +
m
m
+
=
x
g
2 2 2 xg
xg
Như vậy thời gian gia tốc trong nửa cú dồn phóng là:
+
t a b
m g( )x
v
= +2
g g g p
xg
Tổng số thời gian gia tốc ñể giải thể ñoàn tầu là:
33 .
( )V g
g g g +
m g x
t a bp
= +
xg
2 60
b) Thời gian giảm tốc trong nửa cú dồn phóng: số lần phóng vẫn là g
- Số toa xe trong lần giảm thứ nhất là:
m− x
m g
- Số toa xe trong lần giảm cuối cùng là: 0 Số toa xe trung bình trong một lần giảm tốc là:
− +
=
mg mx
( ) m g x
0−
m
m
1
−
=
x
g
2 2 2 xg
xg
Thời gian giảm tốc trong nửa cú dồn phóng là:
( )
−
.
m g x.
t gi agi bgi V p
= +
2
xg
Tổng số thời gian giảm tốc trong 1 ñoàn tàu là:
g gV
( ) ( )
−
gi gi gi gi
m g x
T t a bp
= = +
. . . phót
2
xg
.
60
3. Thời gian thực hiện các nửa cú dồn lùi lại:
Vì dồn phóng cú một nên sau mỗi lần phóng xong phải lùi lại. Lần cuối cùng không phải lùi lại mà ñầu máy chạy ñến bãi ñón gửi ñể kéo ñoạn sau. Vậy số lần lùi lại là (g - x)
Số toa xe trong lần lùi lại thứ nhất là:
34
m−
m
x
g
Số toa xe trong lần lùi lại cuối cùng là:
m
g
Số toa xe trung bình trong một lần lùi là:
− +
1. =
m
m
m
m
x
g
g
2 2
x
Thời gian nửa cú dồn lùi lại là:
m
tll all bll 2
= + .
x
Tổng số thời gian nửa cú dồn lùi lại là:
= − +xm
( )
Tll g x all bll 2.
4. Thời gian thực hiện các nửa cú dồn rỗng là:
ðầu tiên ñầu máy phải chạy vào lấy ñoàn xe dồn ra và sau mỗi lần hết xe lại phải chạy vào nên số lần chạy rỗng vào lấy xe là x lần.
- Thời gian nửa cú dồn chạy rỗng là:
tr = ar
Tổng số thời gian của loại nửa cú dồn này là:
Tr =x . ar
Tổng số thời gian ñể giải thể 1 ñoàn tàu Tgth là:
V
V
( ) ( ) ( ) a b a
+ m g x
+ +
−
m g x
+ − +
m
. . +
p
p
T a b a b ll ll r a b
x m g .
g
g x
gth k k g gx = + + + +
gx
.
gi gi
xg
.
2.
x
2
60 2
60
35
ðịnh mức cho các công việc lập tầu, ñưa lấy toa xe. . cũng ñược xác ñịnh tương tự như vậy.
Sau khi ñã có thời gian tác nghiệp giải thể ñoàn tầu phải cộng thêm các yếu tố thời gian như thời gian phục vụ, thời gian chuẩn kết, thời gian nghỉ ngơi, thời gian ngừng việc công nghệ… ñể có ñịnh mức hoàn chỉnh.
2.7. Công tác ñón, gửi tầu tại các ga
* Công tác ñón tầu
Khi ñón tầu phải ñón vào ñường nhất ñịnh trong bãi ñón. ðường này ñã ñược quy ñịnh trong quy tắc tỉ mỉ quản lý kỹ thuật ga, chỉ trong trường hợp ñặc biệt mới ñược thay ñổi ñường ñón. ðể chuẩn bị ñón tầu, sau khi cho ñường ga bên, nhà ga phải tiến hành các công việc sau:
- Phổ biến kế hoạch ñón tầu cho các nhân viên gác ghi, tín hiệu biết ñể thực hiện
- Trực ban ra lệnh ñình chỉ dồn nếu ñường dồn có liên quan ñến ñường ñón hoặc phối hợp với trực ban ñường ñể ñình chỉ dồn nếu ở ga có trực ban ñường
- Trực ban ra lệnh cho gác ghi chuẩn bị ñường ñể ñón tầu. Gác ghị thực hiện mệnh lệnh rồi báo cáo lại với trực ban.
- Trực ban kiểm tra việc chuẩn bị của gác ghi, xác nhận ñường ñã thanh thoát và ra lệnh mở tín hiệu ñón tầu vào
* Công tác gửi tầu
Trước khi muốn gửi tầu trực ban phải xin ñường ga bên ( trường hợp chạy tầu bằng phương pháp thẻ ñường hay ñiện thoại). Sau khi xin ñường xong phải làm tiếp các công việc sau:
- Phổ biến kế hoạch gửi tầu cho gác ghi và các nhân viên có liên quan
36
- Trực ban ra lệnh ñình chỉ dồn nếu ñường dồn có liên quan ñến ñường gửi hoặc phối hợp với trực ban ñường ñể ñình chỉ dồn nếu ở ga có trực ban ñường
- Trực ban ra lệnh cho gác ghi chuẩn bị ñường ñể gửi tầu. Gác ghị thực hiện mệnh lệnh rồi báo cáo lại với trực ban.
- Trực ban kiểm tra việc chuẩn bị của gác ghi, xác nhận ñường ñã thanh thoát
- Trực ban lấy thẻ ñường, mang trao cho tài xế và ra lệnh gửi tầu Nếu dùng tín hiệu ñèn mầu, trực ban chỉ cần xác ñịnh tín hiệu xong và ñường gửi tầu an toàn là có thể làm tín hiệu gửi tầu, không có tác nghiệp trao thẻ ñường cho tài xế. Nếu là tín hiệu tự ñộng thì trực ban chỉ cần nhìn vào ñèn báo trên sơ ñồ tín hiệu ga sẽ biết ñược có ñược gửi tầu hay không, không cần phải liên hệ với ga bên
* ðón, gửi tầu thông qua ga
ðối với các ñoàn tầu thông qua không ñỗ tại ga thì công tác ñón, gửi phải làm cùng một lúc. Nếu chạy tầu bằng thẻ ñường thì phải có thiết bị nhận và trao thẻ ñường ñặt trên ke ñón gửi tầu.
Nội dung công việc cụ thể của từng chức danh tham gia vào việc ñón, gửi, cho các ñoàn tầu thông qua ga trong trường hợp bình thường cũng như trong các tình huống ñặc biệt ñược quy ñịnh tỉ mỉ trong quy tắc chạy tầu.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG II
Câu 1: Những ñặc ñiểm của hệ thống ga ñường sắt?
Câu 2: Các cách phân loại ga?
Câu 3: Cơ sở ñiều khiển của hoạt ñộng sản xuất nhà ga?
Câu 4: Phân loại nửa cú dồn?
Câu 5: Xác ñịnh thời gian nửa cú dồn theo công thức tn = a + b.m ?
37
Chương 3. LÝ THUYẾT PHỤC VỤ ðÁM ðÔNG VÀ ðIỀU HÀNH SỰ PHỐI HỢP CÁC TÁC NGHIỆP KỸ THUẬT NHÀ GA VỚI BIỂU ðỒ CHẠY TẦU . Tại các ga lớn mỗi ngày phải tiến hành nhiều loại công việc do nhiều bộ phận ñảm nhiệm tại các ñịa ñiểm khác nhau. Hiệu quả công tác nhà ga không chỉ phụ thuộc vào việc thực hiện các tác nghiệp riêng lẻ mà còn chịu ảnh hưởng rất lớn của sự phối hợp giữa các tác nghiệp với nhau. Trong quy trình công nghệ nhà
38
ga thời ñiểm và trình tự thực hiện các tác nghiệp có một mối liên quan chặt chẽ. Tuy nhiên các tình huống trong sản xuất và ñiều kiện phối hợp giữa các tác nghiệp lại luôn thay ñổi gây khó khăn cho việc ñiều hành sản xuất. ðể có thể chủ ñộng trong công việc, trên ñường sắt nước ngoài thường sử dụng lý thuyết phục vụ ñám ñông ñể ñiều hành công tác tại các ga lớn. Dưới ñây là các phần lý thuyết thông dụng nhất thường ñược áp dụng trong công tác nhà ga.
3.1. Cơ sở lý luận chung
3.1.1. Công tác ga lập tàu - mạng hệ thống phục vụ ñám ñông. Công việc tại các bãi riêng biệt cũng như trong toàn ga có mối quan hệ chặt chẽ với nhau cũng như quan hệ chặt chẽ với các tác nghiệp trên các khu ñoạn nối tiếp. Nghiên cứu mối quan hệ quá trình tác nghiệp ga cho phép xác ñịnh mối quan hệ giữa những tham số kỹ thuật cơ bản và mối quan hệ có lợi nhất giữa chúng, biểu hiện ở mức ñộ rút ngắn thời gian chờ ñợi giữa các tác nghiệp và xác ñịnh nhu cầu và công suất thiết bị kỹ thuật. Cải biên toa xe suốt là nhiệm vụ chủ yếu của ga lập tàu. Toa xe suốt tác nghiệp ở ga theo trình tự: tác nghiệp ñến, giải thể, lập tàu và các tác nghiệp gửi. Công tác ga lập tàu và khu ñoạn nối tiếp trong hoạt ñộng của nó hình thành mối quan hệ như một mạng hệ thống phục vụ bao gồm từ năm hệ thống liên tục, tác nghiệp kỹ thuật cho ñoàn tàu ở bãi ñón, giải thể, lập tàu, tác nghiệp kỹ thuật ở bãi gửi và gửi tàu (bãi gửi - khu ñoạn nối tiếp). Một số tác nghiệp có thể tiến hành song song bằng các thiết bị chuyên dụng (công tác trong bãi gửi với hai tổ kiểm tra kỹ thuật, mỗi tổ ñảm nhiệm kiểm tra ñoàn tàu một hướng ñi hoặc về, công tác trên ñường ñiều dẫn của cả hai ñầu máy dồn, mỗi ñầu máy ñảm nhiệm lập tàu trên cụm ñường riêng của bãi dồn).
Trên ga lập tàu có thể tác nghiệp cho các ñoàn tàu suốt thông qua không giải thể. Khi tác nghiệp của nó và ñoàn tàu tự lập trên bãi gửi ñược tiến hành cùng một tổ kiểm tu thì chúng hợp thành một hệ thống trên bãi gửi. Nếu ga có bãi cho tàu suốt không giải thể riêng, do một tổ kiểm tu ñảm nhiệm thì bãi này trở thành một
39
hệ thống phục vụ riêng. Như vậy mạng phục vụ phụ thuộc sơ ñồ ga và quá trình tác nghiệp của ga.
ðối với ga lập tàu một hướng như hình 3-1, mạng hệ thống phụ vụ mô tả ở H 3-2. Nó bao gồm 11 hệ thống tồn tại liên tục và song song.
Tất cả các ñoàn tàu ñến của các trường hợp thành dòng vào của hệ thống phục vụ 1 (bãi ñón). Trong bãi ñón tác nghiệp hạn chế là kiểm tra. Dòng ra của hệ thống 1 là dòng vào ñối với hệ thống 2 (dốc gù). Sự kết thúc tập kết là dòng vào của hệ thống lập tàu.
Khi chuyên môn hoá khu vực dồn của ñầu máy và hoạt ñộng của ñầu máy dồn trên một cụm ñường tách rời với các cụm ñường khác của bãi dồn tạo thành một hệ thống phục vụ một kênh. Khi có ba ñầu máy dồn hoạt ñộng trên ba ñường ñiều ñộng dẫn ở yết hầu cuối bãi dồn thì tạo thành ba hệ thống phục vụ một kênh (3, 4 và 5). Dòng vào ñối với mỗi hệ thống là các ñoàn tàu kết thúc tập kết trên cụm ñường hoạt ñộng của ñầu máy ñó.
Dòng ra từ hệ thống 3,4 và 5 của ñoàn tàu lập hợp nhất lại trong bãi gửi với dòng tàu suốt ñến không giải thể thì tạo thành dòng vào của hệ thống 6 (tắc nghiệp kỹ thuật) ở bãi gửi không chuyên môn hoá tổ kiểm tu). Sau khi tác nghiệp ở hệ thống 6 các ñoàn tàu bước vào hệ thống nối ñầu máy.
Trong ví dụ này khi ñoạn A - B và B - C kéo ñoàn tàu là ñầu máy ñiện, còn khu ñoạn B-D do một loại ñầu máy khác (ñầu máy di-e-zen) chúng tạo thành hệ thống 7 và 8. Sau khi nối ñầu máy ñoàn tàu bước vào hệ thống tác nghiệp kỹ thuật gửi9 (gửi ñi khu ñoạn B-C) và hệ thống 11 (gửi ñi khu ñoạn B - D).
Các hệ thống trên ñều có mối quan hệ dòng ra của hệ thống trước là dòng vào của hệ thống sau vì vậy khi tham số thiết bị kỹ thuật và quá trình tác nghiệp ở hệ thống này thay ñổi sẽ ảnh hưởng ñến sự thay ñổi của hệ thống kia. Ví dụ nếu ở bãi ñón có ba tổ kiểm tu thêm một tổ nữa là bốn thì tốc ñộ kiểm tu nhanh hơn sẽ ảnh hưởng ñến hệ thống giải thể. Ví dụ khác, nếu tăng công suất dốc gù thì mối quan
40
hệ công việc giữa dốc gù và ñường ñiều dẫn thay ñổi dẫn ñến việc xác ñịnh lại số ñầu máy dồn lập tàu trên ñường ñiều dẫn. Từ những ví dụ trên nhận thấy khi chọn tham số thiết bị kỹ thuật và xác ñịnh công nghệ hoàn thành tác nghiệp cần xem xét toàn ga, tức coi ga là một mạng hệ thống phục vụ liên quan mật thiết với nhau và liên quan với khu ñoạn nối tiếp với nó.
Hình 3-1. Sơ ñồ ga lập tàu 1 hướng xếp dọc.
Tầu suốt hướng về (A-B) (B-C) ðằng ra
1
(C-D)
Tầu suốt hướng ñi
Hình 3-2. Mạng hệ thống phục vụ ga lập tàu một hướng xếp dọc.
* Những yếu tố của một hệ thống phục vụ ñám ñông Mô hình chung của một hệ thống phục vụ ñám ñông. Hệ thống phục vụ ñám ñông gồm 4 yếu tố.
Phòng Trạm phục vụ
Luồng Luồng gồm
yêu cầu Phục vụ ñợi a kênh phục vụ
∞
41
Dòng vào của yêu cầu ñến hệ thống ñể phục vụ. Ví dụ dòng ñoàn tàu ñến một bãi nào ñó của ga. Dòng vào ñược ñặc trưng bởi các quy luật phân bố gián cách giữa hai thời ñiểm ñến của hai yêu cầu liên tiếp (quy luật phân bố xác suất) Tốc ñộ ñến bình quân của dòng yêu cầu:
λ =
1
vt
Trong ñó:
`tv - gián cách ñến bình quân của các yêu cầu
Hệ số biến dị của gián cách ñến các yêu cầu.
rV = s [tv] / `tv
Trong ñó:
s [tv] - ðộ lệch chuẩn gián cách ñến
Xếp hàng của yêu cầu ñến phục vụ: Ví dụ ñoàn tàu chờ kiểm tra kỹ thuật ở bãi ñón.
Thiết bị phục vụ: Thiết bị phục vụ có thể là dốc gù, ñường ñiều dẫn lập tàu, khu ñoạn nối tiếp... Thiết bị phục vụ ñược ñặc trưng.
Bình quân tốc ñộ phục vụ:
m = S / `tpv
Trong ñó:
`tpv- bình quân thời gian phục vụ một yêu cầu
S - số kênh phục vụ
Hệ số biến dị thời gian phục vụ:
rpv = s [tpv]/`tpv
Trong ñó:
42
s [tpv]/`tpv - ñộ lệch chuẩn bị thời gian phục vụ.
Dòng ra giữa các yêu cầu. Ví dụ ñoàn tàu gửi từ ga vào khu ñoạn. Dòng ra ñược ñặc trưng bởi các quy luật phân bố gián cách giữa hai thời ñiểm ra khỏi hệ thống cuả hai yêu cầu ñã ñược phục vụ xong.
Bình quân tốc ñộ của dòng ra:
l = 1/`tr
Trong ñó:
`tr - Bình quân giãn cách ra khỏi hệ thống của yêu cầu. Hệ số biến dị của dòng ra:
rr = s[tr]/`tr
Trong thiết kế có dùng công thức gần ñúng sau:
1
ρ
2
ρ = ρ ρ ρ ψ
-
( - )
v
Trong ñó:
r v v pv 2S
y - Hệ số chất tải hệ thống
y = l/m
Hệ thống làm việc của nhà ga hệ số chất tải luôn nhỏ hơn một (ψ <1) Nhưng hệ số nói trên có thể xác ñịnh bằng số liệu quan sát thực tế quá trình tác nghiệp nhà ga.
* Những chỉ tiêu của hệ thống phục vụ ñám ñông.
Chỉ tiêu cơ bản của hệ thống phục vụ một kênh có thể xác ñịnh những công thức gần ñúng sau:
Bình quân số yêu cầu chờ bắt ñầu phục vụ trong hệ thống
Khi y = 0,7
( )
2
ψ ρ ρ+
+ + −
M[n ]cp
=
1
2
pv
−
1
ψ
1 v
1
ε
43
Khi 0,82 ≤ y < 1
ψ ψ+ +
7 3(1 )1
− −
2
M[n ] [ (1 - 1] 2v cp ψ ρpv ρ
=32 1( )
ψ ψ
−
Khi 0,7 < y < 0,82
M[ncp] = (1,16 r2v + 0,81r2pv - 0,35) + (2,58r2v + 3,23r2v + 0,75)(Ψ-0,7) D = s[ncp] = M [ncp]
BIỂU 3-1
Trị số D
Hệ số biến dị
Hệ số chất tải y
Dòng vào
Giãn cách phục vụ
0,5
0,55
0,6
0,65
0,7
0,75
rv = 1
rv = 1
1
rpv = 0,7 0,58
0,50
1
rpv = 0,7 0,58
0,50
0,6
0,3
0,5
0,5
0,35
0,09
0,15
0,22
0,7
0,3
0,4
0,4
0,48
0,15
0,19
0,28
0,8
0,36
0,42
0,45
0,6
0,19
0,24
0,29
0,9
0,4
0,5
0,5
0,69
0,23
0,38
0,33
1,00
0,44
0,5
0,5
0,84
0,27
0,29
0,37
1,00
0,58
0,54
0,46
0,84
0,31
0,32
0,40
e = 0 khi rv = 1
0,03 khi rv = 0,9
0,06 khi rv = 0,8
0,08 khi rv = 0,7
e ≈ 0,1 khi rv = 0,7
e = 0,5 y khi rv = 0 và rpv = 0
44
Bình quân số yêu cầu trong hệ thống (số yêu cầu chờ phục vụ và ñang ñược phục vụ).
M[nh] = M [ncp] + y
Phương sai số yêu cầu chờ phục vụ.
D[ncp] = (M [ncp] + D)2
Khi hệ số chất nặng y < 0,82 ñộ lớn D trong biểu 4-1 còn khi
0,822 ≤ y < 1 ñộ lớn D = 1 - y
Phương sai số yêu cầu trong hệ thống.
D[nh] ≈ (M [ncp] )2
Bình quân thời gian chờ phục vụ
tcp = M [ncp] /l
Bình quân số yêu cầu chờ trong hệ thống nhiều kênh:
s
s
1 2 2S +
ψ ρ ρ
S v pv o
=
( ) +
P
ψ
ρ
2
M[n ] - (1 ) (2S 1) - cp − v +
ψ
2
Trong ñó:
S
1(2! ) 2 −
Po: xác suất trong hệ thống không có một yêu cầu nào
−
1
s s n n
ψ =
−
1
= ∑s
P
S
ψ
+
S
o!n 1
(!S )
− ψ
n
0
Còn khi làm việc trong hệ thống bởi hai tổ phục vụ (S = 2)
ψ
3 2 2 v pv p p
( )+
2
ψ ρ ε
= kt
M[n ] - - (1 ) 3 cp v +
1
−
ψ
2
Bình quân số yêu cầu trong hệ thống chờ phục vụ mà ñang ñược phục vụ) M[nh] = M[ncp] + S y
45
3.2. Quan hệ công tác giữa khu ñoạn tiếp giáp - bãi ñón - dốc gù. Trong bãi ñón ñoàn tàu ñến giải thể tác nghiệp kỹ thuật ở ñường ñón (tác nghiệp hai chế là kiểm tra kỹ thuật toa xe) sau ñó giải thể qua dốc gù. Do ñó công tác ở bãi ñón xe dốc gù có thể coi là hai hệ thống phục vụ ñám ñóng liên tiếp: hệ thống 1 (khu ñoạn nối tiếp - bãi ñón) và hệ thống 2 (bãi ñón - dốc gù). Hệ thống 1: Khu ñoạn nối tiếp - bãi ñón (hệ thống kiểm tra kỹ thuật). Dòng vào của yêu cầu. Ở ga lập tàu một hướng (H 4-1) tất cả các ñoàn tàu các hướng ñược ñón vào bãi ñón là dòng vào của hệ thống.
Tốc ñộ ñến của dòng vào.
l = Ngi/24
Trong ñó:
Ngi - Số ñoàn tàu ñến giải thể một ngày ñêm.
Khi tính toán gần ñúng (ñủ dùng ñể thiết kế ga, so sánh phương án trang thiết bị kỹ thuật và khi chọn phương pháp tổ chức bãi ñón và dốc gù). rv = 0,9 - 1. Khi ñoàn tàu ñến giải thể vào bãi ñón từ bốn hướng, hai trong số ñó là ñường ñôi, ñóng ñường tự ñộng rv = 1. Khi ñoàn tàu ñến giải thể từ tuyến ñường ñôi có 60 - 70 ñoàn tàu khách ngày ñêm và hơn.
rv = 0,7 - 0,8. ðối với tất cả các trường hợp còn lại
Thiết bị phục vụ: m = 1/`tkt
Trong ñó:
tkt - Bình quân thời gian kiểm tra kỹ thuật một ñoàn tàu Hệ số biến dị thời gian phục vụ. Xác ñịnh trên cơ sở số liệu quan sát thực tế công việc của tổ kiểm tra (200 - 300 số liệu thời gian thực tế). Trong thiết kế rkt = 0,2
Hệ số chất tải. Khi làm việc trong bãi 1 tố kiểm tra, một số có x nhóm ykt = l/m = Ngi . t m/24x
Ví dụ tính toán chỉ tiêu công tác của hệ thống
46
1. Trong bãi ñón dòng vào Ngi = 60 có một tổ kiểm tu gồm hai nhóm. Thời gian kiểm tra kỹ thuật bình quân tkt = 0,36 giờ. Hệ số biến dị rv = 0,8, Skt = 0,2. Xác ñịnh thời gian chờ kiểm tra kỹ thuật bình quân của tất cả các ñoàn. Giải: Hệ số chất tải tổ kiểm tra:
ykt = Ngi tkt /24 = 600, 36 : 24 = 0,9
Vì ykt > 0,82 nên bình quân số tàu chờ ñợi kiểm tra kỹ thuật là:
7 0 9 1 3 0 9 1
( ,. )( ,. ) M[n ]2 2
− −
=32 0 9 1 0 9
ck + + =
,. ( , ) −
[0,9 (1 0,2) 0,8 - 1] 1,78
tck = 24 M[nck]/Ngi = 24 . 1,78 : 60 = 0,71 giờ
2. Phù hợp với số liệu trên ví dụ 1 xác ñịnh thời gian rút ngắn chờ ñợi trong bãi gử nếu bãi kiểm tra bằng 1 tổ nhưng có ba nhóm kiểm tra song song. Bình quân chiều dài thời gian kiểm tra kỹ thuật khi trong tổ kiểm tu có ba nhóm
2
0,36 . 0,24 giê. 60. 0,24 : 24 0,6. = ψkt = =
3
Bình quân số ñoàn tàu chờ ñợi (1-55) khi tính rv = 0,8 và e ≈ 0,06.
2
0 6 1 0 2 0 82 1
+ + −
, ( , ) , M[n ]
ck 0 06 0 26
=
2
1
− 0 6
,
1
+ =
, , doµn
Bình quân thời gian chờ ñợi:
tck = 0,24 . 0,26 : 60 = 0,1 giờ
Thời gian ñỗ bình quân so với kiểm tu hai nhóm rút ngắn.
(0,71 - 0,1) + (0,36 - 0,24) = 0,73 giờ
ðể xác ñịnh hiệu quả rút ngắn so với kiểm tra bằng hai nhóm cần lưu ý tới thời gian ñó của ñoàn tàu có mang cụm xe ñến kết thúc tập kết bao giờ cũng ñược ưu tiên kiểm tra trước. Bình quân số ñoàn tàu này phải chờ kiểm tra kỹ thuật có thể xác ñịnh theo công thức.
47
Khi ykt ≤ 0,7
2 2
ψ ρ ρ M[n ]
1( ) 1
+ + −
kt kt v
ε
ck +
=
−
2
1
γ
ψ
kt
Khi 0,82 ≤ ykt < 1
ψ ψ+ + 7( 1)(3 )1
− − kt kt
2
2
ck ψ ρ kt ρ M[n ] [ (1 t) 1] -
= kt
v
ψ γψ
−
32 1( )
kt kt
Khi 0,7 < y < 0,82
,0 35 ,0 25 1,02 2 2
2 2
−+ −
ρ ρ ρ ρ ρ γ
+ −
+ −
,0 26 ,0 21 ,0 05
,0 35 ,0 25 1,0
[ ] ( ) 7.0 v kt v v kt M nck ψ '−
ε
+ +
−
= kt
−
γ
,0 833
γ γ −
1 7,0
1 ,0 82
1 7,0
Bình quân thời gian chờ kiểm tra kỹ thuật ñoàn tàu có cụm xe kết thúc tập kết.
t’ck = 24 M[nck]’/Ngi
Trong ñó:
g - Phần ñoàn tàu có cụm xe kết thúc tập kết ñến giải thể ở ga, trong tính toán có thể lấy g = 0,65 - 0,7
Áp dụng phương pháp tiên tiến và tăng nhanh tác nghiệp, giảm thời gian ñổ của toa xe không chỉ ở tác nghiệp chính mà mức ñộ lớn còn ở thời gian chờ ñợi ñể hoàn thành những tác nghiệp này.
Hệ thống 2: Bãi ñón - dốc gù (hệ thống giải thể)
Dòng vào của hệ thống này là dòng ra của hệ thống 1
Tốc ñộ ñến: l = Ngi/24
48
Hệ số biến dị dòng ra của hệ thống 1 là hệ số biến dị của dòng vào hệ thống 2.
Thiết bị phục vụ của hệ thống này là dốc gù. Bình quân thời gian phục vụ là bình quân cách dốc gù tgc. Hệ số biến dị của thời gian phục vụ xác ñịnh bằng quan sát số liệu thực tế. Trong thiếtkế rgù = 0,4
Tốc ñộ phục vụ: m = 1/t’gc
Hệ số chất tải dốc gù: ygù = l/m = Ngit'gc/24
Hệ thống chỉ tiêu giải thể.
- Bình quân số tàu chờ giải M [ncgi].
- Phương sai số ñoàn tàu chờ giải D [ncgi].
Bình quân số ñoàn tàu có cụm xe kết thúc tập kết chờ giải thể khi
2 2
ψ ρ ρ
+ + −
1( ) 1
M[n ]
gï gï
r
ε
cgi +
=
ygu ≤ 0,70
2
Khi 0,82 ≤ ygù < 1
−
1
ψ
gï
γ
( )( )
ψ ψ
7 1 3 1 2 2
− −
( ) [ ] ( ) 1 1
gï gï ψ ρ ρ
= gï gï r
M[n ] cgi
ψ γψ
+ + −
32 1
−
gï gu
Bình quân thời gian chờ giải một ñoàn tàu:
tcgi = 24M [ncgi]/Ngi
Bình quân thời gian chờ giải của ñoàn tàu mang cụm xe kết thúc tập kết. t’cgi = 24M [ncgi]’/Ngi
Bình quân thời gian ñỗ của toa xe trong bãi ñón
tñ = tckt + tkt + tcgi
Và ñối với toa xe trong ñoàn tàu có mang cụm xe kết thúc tập kết
49
tñ = tckt + tkt + tcgi
Thời gian chờ ñợi phục vụ tính từ ñiều kiện bình quân khối lượng chạy tàu một ngày ñêm.
* Số ñường cần thiết trong bãi ñón.
Số ñường cần thiết trong bãi ñón xác ñịnh trên cơ sở số ñoàn tàu ñến giải thể ñồng thời ñỗ trong bãi ñón gồm:
Số ñoàn tàu ñỗ trong hệ thống một chờ kiểm tra kỹ thuật và trong quá trình kiểm tra kỹ thuật M[nhk] ñược xác ñịnh theo công thức và phụ thuộc hệ số chất tải của tổ kiểm tu còn phương sai số ñoàn tàu trong hệ thống D [nhk] cũng ñược xác ñịnh theo công thức trên.
Số ñoàn tàu chờ ở hệ thống hai M[ncgi] xác ñịnh theo sự phụ thuộc hệ số chất tải dốc gù.
ðặc trưng số ñoàn tàu ñỗ trong bãi ñón (hệ thống 1 và 2) xác ñịnh phù hợp với lý thuyết về ñộ lớn bình quân và phương sai tổng của hai ñộ lớn ngẫu nhiên. Số ñoàn tàu bình quân ở bãi ñón bằng tổng số ñoàn tàu có ở trong hệ thống một và chờ ở hệ thống hai.
M[n] = M[nhk] + M[ncgi]
Phương sai chung của số ñoàn tàu trong bãi ñón bằng tổng phương sai các ñoàn tàu ở hệ thống 1 và chờ ở hệ thống 2.
D[n] = D[nhk] + D[ncgi]
và ñộ lệch chuẩn bình quân: s[n] = [nhk] + D[ncgi]
Số ñường cần thiết trong bãi ñón là số ñoàn tàu ñồng thời cùng ñỗ trong bãi ñón có tính ñến ñộ lệch bình quân ñể ñảm bảo hoạt ñộng bình thường công việc trong bãi, nghĩa là xác suất trở ngại ñón tàu rất bé, ñộ tin cậy từ 0,95 - 0,97. Ứng
50
với ñiều kiện này khi tính toán lấy ñộ lệch 1,5s[n]. Số ñoàn tàu ñồng thời ñỗ trong bãi.
M[n] + 1,5 s[n] = M[nhk] + M[ncgi] + 1,5 D[nhk] + D[ncgi]
Cần tính ñến thời gian chiếm dụng ñường liên quan ñến ñón ñoàn tàu vào ga tv và nối ñoàn tàu ñể ñẩy lên dốc gù tn. Số ñường do yếu tố thời gian này.
t t
+
v n. 24
N
gi
Khi tv + tn = 0,24 giờ:
t t
+
= 0,01 Ngi và số ñường chung
v n. 24
N
gi
p = 0,01Ngi + M[nhk] + M[ncgi] + 1,5 D[nhk] + D[ncgi]
3.3. Quan hệ công tác giữa bãi dồn, ñường ñiều dẫn lập tàu. Khi ñầu máy dồn hoạt ñộng cố ñịnh trên một ñường ñiều dẫn nối với một cụm ñường của bãi dồn tách rời các cụm khác hình thành một hệ thống phục vụ một kênh. Mỗi ñầu máy dồn hoạt ñộng trên một cụm ñường nối với một ñiều dẫn là một hệ thống phục vụ.
Tốc ñộ dòng vào: l = Nl/ (24md)
Trong ñó: Nl - Số ñoàn tàu lập trên ga một ngày ñêm
Md - Số máy dồn làm việc trên ñường ñiều dẫn
* Yếu tố của hệ thống (bãi dồn - ñường ñiều dẫn)
Biểu 3-2
Yếu tố của hệ thống nói chung
Vận dụng vào nhiệm vụ nghiên cứu
Dòng vào của yêu cầu
Tất cả các thời ñiểm kết thúc tập kết trong nhóm ñường nối với ñường ñiều dẫn.
Xếp hàng
ðoàn tàu tập kết xong chờ lập tàu
51
Thiết bị phục vụ
ðường ñiều dẫn, máy dồn
Dòng ra
Tất cả các thời ñiểm kết thúc lập tàu trên cụm ñường của bãi dồn
Hệ số biến dị dòng vào:
0,9 - 1 khi 1 ñầu máy
rtk = 0,8 - 0,85 khi 2 ñầu máy
0,75 - 0,70 khi 3 ñầu máy và hơn
Thời gian phục vụ tl xác ñịnh theo công thức. Hệ số biến dị xác ñịnh trên cơ sở quan sát số liệu thực tế, phân tích khoảng 200 - 300 giá trị quan sát. Thường rpv = rl ≈ 0,4
Hệ số chất tải của ñầu máy dồn:
yd = Nltl / 24Md
Chỉ tiêu hệ thống lập tàu
Bình quân số ñoàn tàu chờ lập M[cl] xác ñịnh theo sự phụ thuộc vào hệ số chất tải hệ thống yd.
Bình quân thời gian lập tàu:
[ ]M Nn
24 M
cl
t d
cl
=
l
Bình quân thời gian chờ lập tàu của các ñoàn tàu ñược bảo ñảm bởi ñầy máy. Khi yd ≤ 0,7
+
( )
2
ψ ρ ρ
1 1
+ + −
24
M t
d l tk
'
d
= ε
cl
2
− 1
z
N
l
ψ
d
và 0,82 ≤ yd < 1
52 ψ ψ+ +
7( 1)(3 )1 24
− − −
M
2
'tcl ψ ρ ρ [ (1 ) - 1] 2tk
=
d d d ψ ψ
−
32 1( )
z n
d d l
d l
Khi 07 < yd < 0,82
2 2 2 2 2 2 −
ρ ρ ρ ρ ρ
( )
+ −
24 ,0 35 ,0 25 1,0
ρ
+ −
,0 26 ,0 21 ,0 05
+ −
,0 35 ,0 25 1,0
'
M
v tk l tk d
tk l
t ψ
ε
−
= 7.0
+ +
,8 33
ci N z z z kt
l
−
1 7,0
−
1 ,0 82
−
1 7,0
Trong ñó:
z- Phần ñoàn tàu lập xong ñược ñảm bảo ñầu máy từ số chung các ñoàn tàu lập ở ga.
* Số ñường cần thiết trong bãi dồn
Số ñường cần thiết trong bãi dồn gồm hai nhóm: Nhóm ñường cơ bản ñể tập kết ñoàn tàu và cụm xe vao gồm cả ñường tập kết và xe xếp dỡ, xe sửa chữa phải cắt toa. Nhóm này ñược tính trên nguyên tắc mỗi ga ñến tàu một cụm và tàu cắt móc tập kết trên một ñường.
Nhóm ñường bổ sung ñể dùng khi ñường cơ bản bị chiếm dụng do ñoàn tàu tập kết xong chờ lập và chiếm dụng trong quá trình lập. Số ñường này xác ñịnh trên cơ sở số tàu bình quân trong hệ thống lập và số ñộ lệch chuẩn ñảm bảo ñộ tin cậy 0,95 - 0,97.
Pbs = (M[nhl] + 1,5 D[nhk] ) md
Vì M[nhl] ≈ D[nhk] nên Pbs = 2,5M[nhl]Md
3.4. Tính số ñầu máy dồn và xác lập quan hệ công tác giữa dốc gù - ñường ñiều dẫn.
Giữa hệ thống giải thể ñoàn tàu trên dốc gù và hệ thống lập tàu trên ñường ñiều dẫn có mối quan hệ chặt chẽ. Thay thế việc ñẩy dọn bãi bởi ñầu máy dốc gù, toa xe có thể ñược ñẩy dọn bãi phía ñường ñiều dẫn. Dốc gù có thể ñược giao một
53
phần công tác lập tàu. Khi tăng nhiệm vụ lập tàu cho dốc gù thì giảm nhiệm vụ lập tàu cho ñầu máy ñường ñiều dẫn và khi tăng việc dọn bãi cho ñầu máy ñường ñiều dẫn lại dẫn ñến giảm khối lượng dọn bãi cho ñầu máy dốc gù. ðiều ñó dẫn ñến nhiệm vụ xác ñịnh ñầu máy dồn hợp lý, kinh tế cho dốc gù và ñường ñiều dẫn cũng như phân công hợp lý, kinh tế khối lượng lập tàu và dọn bãi cho dốc gù và ñường ñiều dẫn.
Chi phí liên quan ñến sự phân công này là:
Chi phí ñỗ chờ giải thể:
E1 = Ngi m g . t’cgi Cgx
Trong ñó:
T’cgi - Thời gian ñỗ chờ giải của ñoàn tàu có cụm xe kết thúc tập kết. Chi phí ñỗ chờ lập tàu:
E2 = Ngi m z . t’cl Cgx
Trong ñó:
tcl - Bình quân thời gian chờ lập của ñoàn tàu ñược ñảm bảo ñầu máy. Chi phí liên quan ñến công tác của ñầu máy dốc gù và ñường ñiều dẫn. E3 = Mgù Cgù + Md . Cd
Trong ñó:
Mgù Md - Số ñầu máy dốc gù và ñầu máy dồn ñường ñiều dẫn. CgùCd - Giá một ngày làm việc ñầu máy dốc gù và ñầu máy ñường ñiều dẫn.
Tổng chi phí của mỗi phương án trong một ngày ñêm.
E = Ngim Cgx (g t’cgi + z t’cl) + Mgù Cgù + Md Cd
3.5. ðiều kiện tối ưu công tác tổng hợp bãi ñón - dốc gù - bãi dồn - ñường ñiều dẫn lập tàu.
54
Chế ñộ công tác tổng hợp của các hệ thống này ñược xác ñịnh từ các ñiều kiện tổ chức - kỹ thuật cụ thể của nhà ga. Phương án tối ưu ñược lựa chọn là phương án có chi phí liên quan nhỏ nhất.
a) Chi phí hàng năm liên quan ñến thời gian ñỗ của ñoàn tàu có cụm xe kết thúc tập kết trong bãi ñón.
Trong ñó:
τ
m
+ + +
'
= γ E t t'cgi
365 mC
bd gx ck a
x
Cgx: giá một giờ - xe tính ñổi x: số nhóm kiểm tu trong tổ kiểm tu. b) Chi phí liên quan ñến công suất của dốc gù.
A
gï
E = 365M C + + ∂
gï
Trong ñó:
gï gï gï t h
Mgù: số ñầu máy dốc gù trong phương án
Cgù: Giá một ngày ñêm của một ñầu máy dốc gù
Agù: chi phí ñầu tư cho việc tăng công suất dốc gù trong phương án.
th: thời gian hoàn vốn ñầu tư
∂gù: chi phí khai thác hàng năm cho bảo dưỡng thiết bị bổ xung ñể tăng công suất dốc gù.
c) Chi phí hàng năm liên quan ñến thay ñổi số ñường trong phương án ở bãi ñón.
A
( )
dg
= − + ∂dg E P P
dg a ct
h
55
Trong ñó:
Pa: số ñường cần có theo phương án
Pc: số ñường có trong bãi
Añg: giá ñặt một ñường mới
Th: thời gian hoàn vốn ñầu tư tiêu chuẩn
∂ñg: chi phí liên quan ñến bảo dưỡng một ñường trong năm Nếu khi Pa < Pc thì chi phí này bằng không.
d) Chi phí liên quan ñến thời gian chờ lập tàu ñối với các ñoàn tàu chuẩn bị sẵn ñầu máy hàng năm.
Ecl = 365 z Ngi m Cgx . t’cl
e) Chi phí liên quan ñến ñầu máy dồn làm việc trên ñường ñiều dẫn hàng năm. Eñ = 365 md . Cd
Trong ñó:
Cñ : giá một ngày ñầu máy dồn làm việc
g) Chi phí liên quan ñến thay ñổi số ñường bổ sung trong bãi dồn.
E P
A
dgd
= + ∂dgd
bd bs t
h
Trong ñó:
56
Pbs : số ñường bổ sung của phương án.
Añgñ: giá xây dựng một ñường bãi dồn
∂ñgñ: chi phí hàng năm liên quan ñến bảo dưỡng một ñường bãi dồn và thiết bị kèm theo.
h) Chi phí liên quan ñến lương của tổ kiểm tu hàng năm. Ekt = 54 x Ckt
Trong ñó:
Ckt: chi phí lương tháng cho một nhóm kiểm tu Tổng chi phí hàng năm
Enăm = Ebñ + Egù + Eñg + Ecl + Ed + Ebñ + Ekt
Enăm = F(x, tgc, Tlg, Md)
Số nhóm trong tổ kiểm tu x
Gián cách dốc gù tgc
Thời gian chiếm dụng dốc gù lập tàu Tlg
Số ñầu máy dồn làm việc trên ñường ñiều dẫn Md
Phương án lập ra phải thoả mãn các ñiều kiện sau:
xgiτ
>
N m 24
1 <
− +
+
T t
t24
+
gd lg
( ) gd lg g
gc T t N
24
M−
N t T
d
>
l l lg 24
57
Thời gian gián ñoạn dốc gù Tgñ
Số ñoàn tàu lập ở ga Nl
Thời gian lập một ñoàn tàu tl
Số ñoàn tàu ñến giải thể Ngi
Thời gian kiểm tra kỹ thuật một xe t
Số xe trong ñoàn tàu m
Phương án có tổng chi phí hàng năm nhỏ nhất sẽ là phương án tối ưu. 3.6. Quan hệ giữa các tác nghiệp trên bãi dồn, bãi gửi và khu ñoạn nối tiếp
Từ bãi dồn sau khi lập xong ñoàn tàu ñược chuyển sang bãi gửi, sau tác nghiệp kỹ thuật ở bãi gửi ñoàn tàu ñược gửi vào các khu ñoạn tiếp giáp.
Biểu 3-3
Yếu tố của hệ thống 6
Yếu tố của hệ
thống nói chung
Vận dụng vào nhiệm vụ nghiên cứu
Dòng vào của yêu cầu
Xếp hàng
Thiết bị phục vụ Dòng ra
Tất cả các thời ñiểm ñoàn tàu ñược chuyển từ bãi dồn sang bãi gửi và thời ñiểm các ñoàn tàu suốt thông qua ñón vào bãi gửi.
ðoàn tàu chờ kiểm tra kỹ thuật
ðường, trên ñó ñoàn tàu làm tác nghiệp và tổ kiểm tu Tất cả các thời ñiểm kết thúc tác nghiệp bãi gửi
ðoàn tàu suốt ñến ga không cải biên cũng ñược ñón vào bãi này ñể tác nghiệp kỹ thuật trung chuyển thông qua hình thành dòng vào của hệ thống tác nghiệp kỹ thuật ở bãi
58
gửi.Mặc dù ở bãi gửi có chuyên môn hoá cụm ñường cho hướng ñi và hướng về nhưng khi tác nghiệp kỹ thuật cho các ñoàn tàu không cố ñịnh tổ kiểm tu, do ñó coi như bãi gửi là một hệ thống, chỉ phụ thuộc số tổ công tác làm việc song song. Nếu một tổ kiểm tu là một hệ thống kênh (hệ thống 6).
Sau khi tác nghiệp gửi ñoàn tàu ñược nối với ñầu máy kéo tàu, phụ thuộc loại sức kéo của khu ñoạn nối tiếp sẽ có những hệ thống khác nhau. Trên hình 4-2 khu ñoạn B-A và B-C là một loại sức kéo còn khu ñoạn B-D loại sức kéo khác, do ñó hình thành hai hệ thống cung cấp ñầu máy là hệ thống 7 và hệ thống 8.
Yếu tố của hai hệ thống này trên biểu 3-3 và 3-4. ðoàn tàu sau khi nối máy cần gửi từ ga vào khu ñoạn phù hợp. Số hệ thống phục vụ gửi tàu bằng số khu ñoạn nối tiếp với ga. Như vậy phù hợp với hình 3-2 có ba hệ thống: hệ thống 9 - gửi ñoàn tàu ñến khu ñoạn B-A, hệ thống 10 - gửi ñoàn tàu ñến khu ñoạn B-C, hệ thống 11 - gửi ñoàn tàu ñến khu ñoạn B-D. Yếu tố của mỗi hệ thống ở biểu 3-6.
Biểu 3-4.
Yếu tố hệ thống 7
Yếu tố của hệ thống nói chung
Vận dụng vào nhiệm vụ nghiên cứu
Dòng vào
Xếp hàng
Thiết bị phục vụ
Dòng ra
Tất cả các thời ñiểm kết thúc tác nghiệp ñoàn tàu của khu ñoạn B-A và B-C.
ðoàn tàu chờ ñầu máy ra kho
ðầu máy, ban lái máy
Tất cả các thời ñiểm chuẩn bị gửi tàu.
59
Biểu 3-5
Yếu tố hệ thống 8
Yếu tố của hệ thống nói chung
Vận dụng vào nhiệm vụ nghiên cứu
Dòng vào
Xếp hàng
Thiết bị phục vụ
Dòng ra
Tất cả các thời ñiểm kết thúc tác nghiệp ñoàn tàu của khu ñoạn B-C.
ðoàn tàu chờ ñầu máy ra kho
ðầu máy và ban lái máy
Tất cả các thời ñiểm chuẩn bị gửi tàu.
Biểu 3-6
Yếu tố hệ thống 9-11
Yếu tố của hệ thống nói chung
Vận dụng vào nhiệm vụ nghiên cứu
Dòng vào
Xếp hàng
Thiết bị phục vụ
Dòng ra
Thời ñiểm xuất hiện trong bãi gửi những ñoàn tàu ñã nối máy, chuẩn bị gửi vào khu ñoạn nào ñó.
ðoàn tàu chờ gửi ở khu ñoạn nào ñó
Khu ñoạn mà ñoàn tàu gửi vào
Thời ñiểm gửi ñoàn tàu vào khu ñoạn nào ñó.
60
Hệ thống 6: (tác nghiệp kỹ thuật cho ñoàn tàu ở bãi gửi)
Tốc ñộ bình quân dòng vào.
l = (nl + Ns)/24
nl, Ns: Số tàu ga lập và số tàu suốt vào ga không giải thể trong một ngày ñêm. Giá trị gần ñúng của hệ số biến dị gián cách xuất hiện ñoàn tàu trên bãi gửi trên khu ñoạn.
Biểu 3-7
Loại tàu cải biên trong bãi
Thiết bị của khu ñoạn từ ñó ñoàn tàu suốt ñêm
r
ðoàn tàu tự lập
ðoàn tàu tự lập và tàu suốt ñến từ 1 hướng
ðoàn tàu tự lập và tàu suốt ñến từ 2 hướng
ðoàn tàu tự lập và tàu suốt ñến từ 3 hướng trở lên
ðường ñôi ñóng ñường tự ñộng ðường ñôi, bán tự ñộng và ñường ñơn Hướng ñôi, ñóng ñường tự ñộng
ðường ñôi ñóng ñường bán tự ñộng và tuyến ñường ñơn
0,7 - 0,8
0,8 - 1
0,7-0,8
0,9 - 1
0,7-0,8
0,9-1
Dòng vào tổng cộng là dòng bao gồm các ñoàn tàu gửi vào từ mỗi một khu ñoạn phù hợp với tổng tốc ñộ của các dòng.
d
d
∑ ∑
λ = λ = +
(N N ) /24
i
= =
l s i
i 1
i 1
61
Trong ñó:
d- Số khu ñoạn các ñoàn tàu ñược gửi vào, trên hình 4-2 các ñoàn tàu ñược gửi vào ba khu ñoạn A-B, B-C và C-D
Phù hợp mỗi tốc ñộ ñến li hệ số biến dị ri như ñã tổng kết trong biểu 4-7 Hệ số ñối với dòng tổng của ñoàn tàu:
d
d
∑ ∑
2
p p / = λ λ
v i
i i
= =
i
1
i
1
Thiết bị phục vụ: tác nghiệp hạn chế kiểm tra kỹ thuật của tổ kiểm tu. Bình quân thời gian tác nghiệp này ñối với một ñoàn tàu :
τm
tkt = + αtsc + a
x
Tốc ñộ phục vụ trong trường hợp chung.
m = S/tkt
S: số tổ kiểm tu ở bãi gửi.
Hệ số biến dị căn cứ kết quả nghiên cứu, trong tính toán thiết kế:
rpv = 0,3
Chỉ tiêu tác nghiệp kỹ thuật trên bãi gửi. Hệ số chất tải tổ kiểm tu.
d
d
( )
∑ ∑
λ
N Ns t
i
l i kt
+
i
i
= =
=
ψ =
1 1 t
kt 24
kt
S
Bình quân số ñoàn tàu chờ kiểm tu M [nck] tính theo công thức ñã có.
62
Bình quân số ñoàn tàu trong hệ thống gửi (chờ tác nghiệp và ñang tác nghiệp). M [nhk] ≈ M [nck] + y S
Phương sai số ñoàn tàu trong hệ thống.
D [nhk] = (M [nck])2
Bình quân thời gian chờ tác nghiệp kiểm tu:
d
∑
t 24M [n / ] (N N )
= +
ck ck l s i
=
i 1
Bình quân số ñoàn tàu ñược bảo ñảm ñầu máy ñỗ trong bãi gửi chờ kiểm tra kỹ thuật.
Khi số tổ là S:
[ ] ( )
s
s
+
1 2 2
ψ ρ ρ1 2 1
S p +
ψ
S
( ) ( ) ρ ( )ε kt
v pv o
pv
2
'+ − + − M n v
ck
Trong ñó:
=
ψ
S z
−
2! 1 2 pv
S
Po: xác suất trong hệ thống không có ñoàn tàu nào chờ kiểm tu.
( )( ) 1
( )
−
n
s
ψ
2
= n
= ∑s
S z
P
ψ
pv
−
+
1
S z
pv
o!n − ψ
!S z
1
pv
n
0
Khi S = 2:
( )
3 2 2
ψ ρ ρ
+
pv v pv
M [nck]’ = - -ypv(1-r2v) + 3e ( )2
zψ
1 pv
−
63
Khi S = 1:
[ ] ( )
2 2
ψ ρ ρ+
1 1
+ + −
M n
'
=
pv pv v
ε
ck 1
Trong ñó:
2
−
ψ
kt
z
z - Phần ñoàn tàu ñược ñảm bảo bởi ñầu máy.
Bình quân chờ tác nghiệp kiểm tu của các ñoàn tàu ñược ñảm bảo ñầu máy.
d
∑
'ck t 24M [n / ] (N N )
'
= +
ck
=
i 1
l s i
Chọn số tổ kiểm tu và số nhóm trong một tổ ðiều kiện ràng buộc:
d
∑
( ) N N t
+
i
=
1
ψ =
1
<
s i kt
1
kt
24
S
d
( )
∑ 1
s i kt N N t +
Tức là:
S
>
i
=
1
24
64
ðể giảm số phương án, hệ số chất tải tổ kiểm tu nhỏ nhất là 0,5, nghĩa là:
d
∑( )
+
s i kt N N t
1
S ≤ /12
i
=
1
Phương án có lợi nhất căn cứ vào chi phí của mỗi phương án xác ñịnh theo :
E = 30 z
d
( ) (t t ) 4,5S C x .
' ∑ + ck + +
i
Trong ñó:
=
N Ns i 11
kt kt
t’ck: thời gian chờ ñợi của các ñoàn tàu ñược bảo ñảm ñầu máy .
4, 5: số ban trong ñó có tính cả thay nghỉ chế ñộ
Ckt: lương hàng tháng của một nhóm kiểm tu.
Hệ thống cung cấp ñầu máy kéo tàu (hệ thống 7 và 8).
Các yếu tố của hệ thống trong biểu 4-4 và 4-5 dòng vào ñối với mỗi hệ thống là dòng ra của ñoàn tàu sau khi kết thúc kiểm tra kỹ thuật.
Tốc ñộ dòng vào:
jl
∑
λ = λ j i
i
=
1
Trong ñó:
65
li: là số khu ñoạn kéo tàu bằng loại máy j. Áp dụng vào sơ ñồ hình 3-1 và mạng hệ thống hình 1-28 tốc ñộ ñến của dòng vào phục vụ bằng ñầu máy ñiện (hệ thống 7) trên khu ñoạn AB và BC.
( ) ( )
N + n + N + n
λ = λ + λ =
AB BC
l s AB l s BC 24
Hệ số biến dị dòng ra tức là gián cách giữa lúc kết thúc kiểm tra kỹ thuật ñoàn tàu do loại máy j kéo.
l
j
( )
∑
r p
'
2
j i
'r
=
i
=
1
S j
l
ij
∑
λ
i
=
1
r,i: hệ số biến dị gián cách giữa lúc kết thúc kiểm tra kỹ thuật của ñoàn tàu gửi ñi khu ñoạn l.
Áp dụng vào hệ thống 7 hình 3-2 hệ số biến dị giữa lúc kết thúc kiểm tra kỹ thuật của ñoàn tàu gửi ñi A - B và B - C kéo bằng loại máy ñiện.
2 '
2 '
( ) ( ) ( )
λ ρ λ ρ
ρ++
'
+ =
AB rAB BC rBC
r AB BC
λ λ AB BC
Trong ñó:
r’r AB, r’r BC: hệ số biến dị gián cách giữa lúc kết thúc kiểm tra kỹ thuật của các ñoàn tàu mỗi hướng.
' 1
( ) vAB
ρ
ρ = ρ − ρ − ρ ψ
rAB vAB vAB kt kt S 2
66
' 1
( ) vBC
ρ
ρ = ρ − ρ − ρ ψ
rBC vBC vBC kt kt S
2
ðối hệ thống cung cấp ñầu máy của khu ñoạn B - D loại máy ñiêzen (H3-2 hệ thống 8).
l = (Nl + Ns)B-D/24
Hệ số biến dị gián cách giữa lúc kết thúc kiểm tra kỹ thuật ñoàn tàu:
1
( ) v
' 2 ρ
ρ ρ ρ ρ ψ = − −
rBD vBD vBD kt kt S
2
Chỉ tiêu công tác của hệ thống.
Hệ thống 7 - ðầu máy ñiện gửi ñi khu ñoạn AB và BC
Hệ thống 8 - ðầu máy ñiêzen gửi ñi khu ñoạn BD
Thời gian phục vụ là thời gian từ lúc nối ñầu máy vào ñoàn tàu ñến lúc có thể gửi tàu. Xác ñịnh thời gian này ñược ñặc trưng bởi hệ số biến dị rm.
Hệ số chất tải của ñầu máy: ymj = tm/t’m
Trong ñó: tm: thời gian máy ở ñịa ñiểm quay vòng nhưng không tính ñến thời gian ñỗ chờ ñoàn tàu.
t’m: thời gian máy ở ñịa ñiểm này có tính cả thời gian chờ ñợi
Trị số 1 - ym là phần thời gian ñỗ của ñầu máy chờ ñoàn tàu từ thời gian ñỗ chung của nó ở ñịa ñiểm quay vòng.
Bình quân thời gian chờ nối máy của loại máy j.
24
[ ]
cm j
t
cmj
=jl
M n
∑( ) +
N N
l s i
i
=
1
67
lj: số khu ñoạn phục vụ bởi ñầu máy loại j Bình quân thời gian chờ trong bãi của các ñoàn tàu nói chung.
k
l
j
( )
∑∑ = =
N N t
+
l s i
cmj
t
j
1 1 i
cm
=d
∑( )
N N
+
l s i
=
1
i
Trong ñó:
k
∑
=
d: số khu ñoạn các ñoàn tàu gửi vào ñó:
d l
j
j
=
1
k: số loại ñầu máy kéo tàu
Hệ thống bãi gửi - khu ñoạn nối tiếp (9-11 trên hình 3-2)
Dòng vào ñối với mỗi hệ thống trên bảng là dòng ra của hệ thống cung cấp ñầu máy gửi vào mỗi một khu ñoạn. Số hệ thống phục vụ bằng số khu ñoạn. Phù hợp với sơ ñồ hình 3-2 chỉ ra ba hệ thống 9-11 (gửi vào khu ñoạn A-B, B-C và C-D).
Tốc ñộ dòng vào:
( ) ( ) ( );
+
+
+
N N l s CD
λ =
l s AB
;
λ =
N N
l s BC
N N
;
λ =
AB 24 24 24
BC
CD
68
Hệ số biến dị gián cách giữa lúc xuất hiện ñoàn tàu chuẩn bị gửi vào mỗi một khu ñoạn xác ñịnh trên cơ sở quan sát. ðộ lớn gần ñúng của hệ số này có thể tính theo công thức:
r”rAB = r’rAB - 0,5 (r’rAB - rm) ym2rr AB
r”rBC = r’rBC - 0,5 (r’rBC - rm) ym2rr BC
r”rCD = r’r CD - 0,5 (r’r CD - rm) ym2rr CD
Thiết bị phục vụ là khu ñoạn ñoàn tàu gửi vào. Thời gian phục vụ là từ lúc gửi một ñoàn tàu ñến khi có thể gửi một ñoàn tàu tiếp theo.
Bình quân thời gian phục vụ:
I24
=
bqn
h
Trong ñó: nh: năng lực thông qua của khu ñoạn ñể chạy tàu hàng Hệ số biến dị của gián sách này.
rg = 0,7 - ñối với ñường ñôi ñóng ñường tự ñộng
rg = 0,5 + 0,6 - ñối với ñường ñôi bán tự ñộng
rg = 0,45 + 0,5 - ñối với ñường ñơn không chạy ñuổi.
r = 1 - trên tuyến ñường ñôi ñóng ñường tự ñộng khi quy mô chạy tàu khách ít hơn tàu hàng.
Chỉ tiêu phục vụ.
Hệ số chất tải trên mỗi khu ñoạn:
( )
λ
ψ =
i
=
N + N
l s i
kjn
∝
i
hi
69
Bình quân số ñoàn tàu chờ gửi trên mỗi khu ñoạn xác ñịnh phụ thuộc từ chất tải hệ thống theo công thức.
Bình quân thời gian chờ gửi trên mỗi khu ñoạn.
tcg = 24 M [ncg] / (Nl + Ns)i
Bình quân thời gian chờ gửi một ñoàn tàu ở bãi gửi:
t
d
∑ 1 1
=
( )
N N t
+
l s i cgi
cg
=d
∑( ) N N
+
l s i
1 1
=
3.7. Tính thời gian ñỗ của ñoàn tàu và số ñường trong bãi gửi:
Trong bãi gửi ñoàn tàu ñỗ chờ tác nghiệp kỹ thuật và tác nghiệp kỹ thuật, chờ nối máy và chờ gửi vào khu ñoạn. Thời gian ñỗ trong bãi.
tbq = tck + tkt + tcm + th + tcg
Trong ñó:
th: thời gian nối máy và thử hãm
Mỗi một yếu tố trong công thức là ñộ lớn bình quân với toàn bãi.
Số ñường xác ñịnh bởi số ñoàn tàu cùng một lúc ñỗ trong bãi. Số ñoàn tàu ñỗ trong hệ thống kiểm tra kỹ thuật ở bãi gửi (chờ kiểm tra và quá trình kiểm tra), số ñoàn tàu này tính bằng bình quân số ñoàn tàu trong hệ thống M[nhk] và phương sai D[nhk] của các ñoàn tàu này.
Số ñoàn tàu ñỗ chờ nối máy M[ncm] và phương sai của các ñoàn tàu này D[ncm].
Số ñoàn tàu chuẩn bị gửi chờ - gửi vào khu ñoạn M [ncg] và phương sai của chúng D [ncg].
Số chung của ñoàn tàu trong bãi ñược xác ñịnh phù hợp với lý thuyết về tổng các ñộ lớn ngẫu nhiên.
70
M [n] = M [nhk] + M [ncm] + M [ncg] D [n] = D [nhk] + D [ncm] + D [ncg] Bình quân ñộ lớn số chung của ñoàn tàu chờ ñầu máy.
k
[ ] ∑ [ ]
=
cm cg M n M n
jj
=
1
k - số loại ñầu máy kéo tàu
Bình quân số chung của ñoàn tàu chờ gửi: d
[ ] [ ] ∑
cg cg M n M n
=
ii
=
1
d - số khu ñoạn gửi tàu từ bãi gửi Phương sai của ñoàn tàu chờ nối máy:
=k
k
[ ] [ ] [ ] ∑ ∑
cm cm j D n n D n
jcm j
= =
j
1 1
Phương sai của ñoàn tàu chờ gửi:
d
=d
[ ] ∑[ ] ∑ [ ]
cg cg D n n D n
li
cg
ii
= = 1 1
Bình quân ñộ lớn số chung của ñoàn tàu trong bãi.
71
k
d
[ ] [ ] [ ] ∑ ∑ [ ] = + +
hk cm j M n M n M n M n
cg
ii
= =
1 1
j
và phương sai số chung ñoàn tàu trong bãi:
k
d
[ ] [ ] [ ] ∑ ∑ [ ] = + +
hk cm j D n D n D n D n cg
ii
= =
1 1
j
Ngoài ra cần tính cả số ñường bổ sung thêm do các yếu tố tác nghiệp khác, như chuẩn bị hành trình ñón gửi, mở tín hiệu ñoàn tàu vào ga, kiểm tra hãm sau khi nối máy, giải phóng ñường sau khi gửi. Thời gian này mỗi ñoàn tàu 0,36 giờ. Số ñường cần cho các yếu tố thời gian này là:
0 36
d
d
,
24
∑( ) ( ) ∑
0 015
Nl Ns i, N N
+ = +
l s i
= =
i
1 1 i
và tổng số ñường trong bãi gửi
d
k
d
( ) [ ] [ ] [ ] ∑ ∑ ∑
= + + + + + 0 015
P , N N M n M n M n
l s i hk cm j i
j
cg
ii
1 1 1 = = =
k
d
[ ] [ ] ∑ ∑ [ ] + + +
15
, D n D n D n hk cm j cg
ii
j
1 1
= =
3.8. Chế ñộ tối ưu công tác bãi gửi và khu ñoạn nối tiếp:
72
Công tác ở bãi gửi và khu ñoạn nối tiếp là dạng hệ thống mạng bao gồm: hệ thống tác nghiệp kỹ thuật, hệ thống bảo ñảm ñầu máy và hệ thống gửi ñoàn tàu vào khu ñoạn, ba hệ thống ñó tồn tại liên tục do ñó ảnh hưởng lẫn nhau.
Chế ñộ làm việc tối ưu của bãi gửi với khu ñoạn nối tiếp ñược xác ñịnh từ phương án tổ chức công tác và công suất thiết bị của từng hệ thống phục vụ riêng biệt khi tổng chi phí có liên quan là nhỏ nhất. Mỗi phương án có thể có số tổ kiểm tu, số nhóm trong một tổ, mức ñộ dự trữ ñầu máy ở ñiểm quay vòng khác nhau. Phù hợp với mỗi phương án số ñường cần thiết trong bãi cũng khác nhau.
Chi phí tính ñổi hàng năm của mỗi phương án gồm chi phí ñỗ ñọng toa xe ở bãi gửi, chi phí trả lương cho tổ kiểm tu, chi phí liên quan ñến tạo ra dự trữ ñầu máy ở ñịa ñiểm quay vòng, chi phí liên quan ñến ñầu tư ñặt thêm ñường bãi gửi.
Chi phí liên quan ñến ñỗ ñọng toa xe ở bãi gửi.
E1 = 365z (Nl + Ns)m (tck + tkt + tcm + tcg) Cgx
Trong ñó:
(Nl + Ns)i: số tàu gửi ñi từ bãi gửi một ngày ñêm
d
( ) ( ) ∑
Nl Ns Nl Ns i
+ = +
=
i
1
Trong ñó:
d: số khu ñoạn nối tiếp
z: phần ñoàn tàu ñược bảo ñảm ñầu máy m: số xe trong ñoàn tàu
cgx: giá một giờ xe ñỗ ñọng tính ñổi:
73
Chi phí lương cho các nhân viên làm nhiệm vụ kiểm tra kỹ thuật: E2 = 54S x Ckt
Ckt: chi phí lương cho một nhóm của tổ kiểm tu trong một năm Chi phí liên quan mức ñộ dự trữ ñầu máy ở ñiểm quay vòng ñầu máy.
d
K
∑
( ) +
N N t.i l s m
−
365
∑
i
=
1
1
3 1
E
1
=
=
j
j
24
ψ
m
mj
C
Trong ñó:
Cm: giá một ngày máy ñỗ chờ ñoàn tàu ở ñiểm quay vòng K: số khu ñoạn kéo bằng loại ñầu máy j
ymj: hệ số chất tải của ñầu máy là biến ñiều khiển. Chi phí liên quan ñến ñặt thêm ñường ở bãi gửi.
A
d
= + ∂d
E4 P
t
h
Trong ñó:
Añ: chi phí ñầu tư ñặt một ñường và các chi phí kéo theo ∂ñ: chi phí duy tu bảo dưỡng hàng năm một ñường
74
th: tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn ñầu tư p: số ñường cần ñặt thêm
Enăm = E1 + E2 + E3 + E4
E1 = E1 (S , X, yMJ)
E2 = E2 (X , S)
E3 = E3 (yMJ)
E4 = E4 (X, S, yMJ)
Do ñó: Enăm = E (x, S, ymj)
ðiều kiện ràng buộc khi ñiều khiển các biến tham số.
d
∑
( ) +
N N t.i l s kt
ψ =
i
=
1 <
1
kt
ymj < 1
24
S
ykt: hệ số chịu tải tổ kiểm tu
tkt: thời gian kiểm tu một ñoàn tàu
ymj: hệ số chất tải của ñầu máy loại j
(Nl + Ns)i: số ñoàn tàu gửi vào khu ñoạn, i một ngày ñêm
S: số tổ kiểm tu.
Trên ñây là một phần lý thuyết thường ñược áp dụng vào công tác nhà ga của các nước ngoài. Tại Việt Nam lý thuyết này hầu như vẫn chưa ñược áp dụng do khối lượng công việc của các ga và toàn mạng ñường sắt còn quá nhỏ, không ổn ñịnh, công việc sản xuất của ñường sắt Việt nam còn chịu sự chi phối rất lớn của các ñiều kiện khách quan. .
3.9. Phối hợp các tác nghiệp kỹ thuật trong ga và với biểu ñồ chạy tầu
75
3.9.1. Sự cần thiết phải phối hợp các tác nghiệp kỹ thuật trong ga và với BðCT.
Hàng ngày nhà ga phải tiến hành rất nhiều công việc trên các ñịa ñiểm khác nhau. Các công việc này lại liên quan và ảnh hưởng lẫn nhau. Thí dụ công tác giải thể, lập tàu ñược tiến hành chậm sẽ ảnh hưởng ñến các tác nghiệp ở bãi ñón gửi, ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñường trong bãi dồn, làm hạn chế NLTQ của ga.... Ngoài ra sự chậm trễ trong công việc của nhà ga có thể ảnh hưởng ñến việc thực hiện BðCT trên toàn mạng ñường sắt.
ðể các công việc nhà ga ñược tiến hành kịp thời, giảm bớt sự chờ ñợi và ñón gửi tầu kịp thời ñúng theo yêu cầu của BðCT cần phải phối hợp tốt các tác nghiệp kỹ thuật trong nội bộ ga cũng như với BðCT. Các công việc của nhà ga cần ñược tiến hành theo 1 trình tự nhất ñịnh, tận dụng các tác nghiệp song song ñể thực hiện tốt BðCT và rút ngắn thời gian ñỗ ñọng toa xe ở các ga. Như vậy tổ chức tốt sự phối hợp giữa các tác nghiệp kỹ thuật là 1 nhiệm vụ quan trọng của công tác nhà ga và chất lượng công tác nhà ga phụ thuộc lớn vào trình ñộ phối hợp các tác nghiệp kỹ thuật này.
ðể giải quyết vấn ñề trên trước hết phải nghiên cứu quá trình tác nghiệp kỹ thuật của nhà ga, sự liên quan giữa các tác nghiệp kỹ thuật trong ga và với BðCT. 3.9.2. Phối hợp giữa công tác lập tàu và BðCT.
Sự phối hợp giữa các tác nghiệp sẽ ñược coi là hoàn hảo khi nhà ga chuyển từ tác nghiệp kỹ thuật này sang tác nghiệp kỹ thuật khác không phải mất thời gian chờ ñợi. Mong muốn của chúng ta là sau khi lập xong tàu sẽ ñược gửi ñi ngay theo ñúng hành trình của BðCT, không phải chờ gửi, hoặc ñảm bảo lập tàu ñược kịp thời ñể tàu ñược gửi ñi theo ñúng hành trình quy ñịnh trên BðCT.
Muốn ñạt ñược yêu cầu này, tiến ñộ lập tàu phải lớn hơn hoặc bằng tiến ñộ gửi tàu ñã quy ñịnh trong BðCT.
76
Rl Rg
≥
ở ñây:
Rl : Tiến ñộ lập tàu của ga (số ñoàn tàu ñược chuyến ra ñường ñón gửi trong 1 giờ).
Rg : Tiến ñộ gửi tàu ñi theo yêu cầu của BðCT (số ñoàn tàu ở ga tự lập ñể gửi ñi trong 1 giờ).
Quan hệ trên còn ñược thể hiện dưới dạng sau:
z n Tl I g
≤ ..
T
ở ñây:
Tl : Thời gian tiêu hao ñể lập 1 ñoàn tàu.
Ig : Gián cách thời gian gửi 2 ñoàn tàu theo quy ñịnh của BðCT (phút) Z : Số lượng thiết bị dồn dùng ñể lập tàu ( bãi dồn, ñường ñiều dẫn, máy dồn.
η: Hệ số sử dụng thiết bị dồn (lấy bằng 0,8 ⎟ 0,9).
Công thức trên có thể áp dụng ñể xác ñịnh số lượng thiết bị dồn tối ưu trên cơ sở cân ñối khả năng lập tàu và thời gian lập tàu cần thiết.
Thời gian gián cách giữa 2 ñoàn tàu gửi ñi quy ñịnh trong BðCT là 30 phút, hệ số sử dụng thiết bị dồn n= 0,9 khi ñó:
- Nếu dùng 1 ñường ñiều dẫn và 1 ñầu máy dồn thì số thời gian dành cho công tác lập tàu sẽ là:
30 . 1 . 0,9 = 27 phút
- Nếu dùng 2 ñường ñiều dẫn và 2 thiết bị dồn thì tổng số thời gian dành cho công tác lập tàu là:
30 . 2 . 0,9 = 54 phút
77
Như vậy, nếu thời gian cần thiết ñể lập 1 ñoàn tàu Te ≤ 27 phút thì ta có thể dùng 1 thiết bị dồn. Nếu 27 < Tl ≤ 54phút thì chúng ta sẽ cần 2 thiết bị dồn.....
ðể xác ñịnh số thiết bị dồn chúng ta phải căn cứ vào thời gian gián cách giữa các ñoàn tàu ñược thể hiện trên BðCT. Thông thường thời gian gián cách này không bằng nhau. Muốn ñảm bảo tiến ñộ chạy tàu cần lấy thời gian gián cách nhỏ nhất ñể tính toán. Tuy nhiên làm như vậy sẽ lãng phí khả năng của các thiết bị lập tàu. Bởi vậy thông thường người ta lấy thời gian gián cách nào tương ñối nhỏ và phổ biến trong BðCT ñể tính toán. Ngoài ra các ga cũng xem xét khả năng tận dụng ñầu máy dồn vào các công việc khác như ñưa, lấy xe ..... trong các khoảng thời gian trống.
3.10. Biểu tác nghiệp kỹ thuật hàng ngày của ga.
ðể tổ chức sự phối hợp giữa các tác nghiệp kỹ thuật của nhà ga với nhau và với BðCT người ta xây dựng biểu tác nghiệp kỹ thuật hàng ngày của ga. Biểu tác nghiệp kỹ thuật nhà ga cho thấy các khâu bất hợp lý, sự phối hợp giữa các khâu công việc và khả năng sử dụng các thiết bị của nhà ga. Ở Việt Nam các ga hạng 2 trở lên hàng ngày phải xây dựng biểu tác nghiệp kỹ thuật.
Biểu tác nghiệp kỹ thuật nhà ga ñược xây dựng trên cơ sở các thiết bị kỹ thuật kế hoạch lập tàu và BðCT của ga. Biểu ñồ tác nghiệp kỹ thuật hàng ngày phản ánh các nội dung sau:
- Thời gian ñi ñến của các ñoàn tàu.
- Tình hình chiếm dụng ñường ñón gửi của các ñoàn tàu.
- Tình hình tập kết toa xe ở các ñường trong bãi dồn.
- Mức ñộ sử dụng ñường ñiều dẫn, dốc gù và ñầu máy dồn. Tình hình ñưa lấy xe vào các ñịa ñiểm xếp dỡ.
Thông qua biểu tác nghiệp kỹ thuật có thể ñánh giá ñược chất lượng thực hiện các công việc của nhà ga. Qua phân tích có thể biết :
78
- Việc quy ñịnh sử dụng ñường trong ga có hợp lý không?
- Những giai ñoạn làm việc căng thẳng của ga, của ñầu máy dồn ñể tìm cách khắc phục trước.
- Việc phân công ñầu máy dồn, ñường ñiều dẫn có hợp lý không? - Có thể rút ngắn thời gian tập kết toa xe không?
- Thời gian làm việc, nghỉ ngơi của ban lái máy có hợp lý không?... - Mức ñộ chính xác của biểu tác nghiệp kỹ thuật ngày kế hoạch phụ thuộc nhiều vào mức ñộ chính xác của các ñịnh mức kỹ thuật cho các tác nghiệp nhà ga, khả năng dự báo của nhà ga về những biến ñộng của luồng xe và các vấn ñề nảy sinh trong công việc. Biểu tác nghiệp kỹ thuật ngày có tác dụng lớn trong chỉ ñạo sảng xuất của nhà ga. Biểu ñồ tác nghiệp kỹ thuật phụ thuộc vào BðCT, cách tổ chức luồng xe và quá trình tác nghiệp kỹ thuật nhà ga. Khi các yếu tố này thay ñổi thì biểu tác nghiệp kỹ thuật hàng ngày của ga cũng phải ñổi theo.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG III
Câu 1: ứng dụng lý thuyết phục vụ ñám ñông trong công tác nhà ga ? Câu 2: Quan hệ công tác giữa khu ñoạn tiếp giáp – bãi ñón – bãi dồn ? Câu 3: Quan hệ giữa các tác nghiệp trên bãi dồn – bãi gửi – khu ñoạn tiếp giáp ? Câu 4: Biểu tác nghiệp kỹ thuật ngày ?
79
Chương 4. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC LUỒNG XE VÀ KẾ HOẠCH LẬP TÀU
4.1. Khái niệm chung về tổ chức luồng xe và kế hoạch lập tàu Tổ chức luồng xe là quy ñịnh cách thức lập các ñoàn tàu hàng ñể ñưa xe nặng từ nơi xếp hàng ñến nơi dỡ hàng, ñưa xe rỗng từ nơi thừa ñến nơi thiếu một cách hợp lý nhất nhằm giảm chi phí vận doanh và ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu của các chủ hàng về chất lượng vận chuyển.
Văn bản ghi những quy ñịnh cách thức lập các ñoàn tàu hàng trên ñường sắt gọi là kế hoạch lập tàu.
Trên mạng lưới ñường sắt có rất nhiều ga và tất cả các ga ñều nhận, gửi hàng. ða số các ga có khối lượng hàng gửi nhỏ. Khi lập kế hoạch lập tàu ta phải tìm cách ñưa các toa xe nặng từ các ga gửi ñến các ga nhận một cách nhanh chóng và hợp lý nhất. Tổ chức luồng xe là một vấn ñề rất phức tạp và quan trọng vì việc ñưa toa xe vào ñoàn tàu này hay ñoàn tàu khác sẽ ảnh hưởng ñến công tác chạy tàu, công việc tại các ga và chất lượng phục vụ trong toàn mạng. Nếu tất cả các xe ñều lập vào tàu suốt chở thẳng từ nơi xếp hàng ñến nơi dỡ hàng thì thời gian tập kết toa xe ở các ga sẽ kéo dài, các ñoàn tàu chạy không ñủ trọng lượng . . Còn nếu ñưa luồng xe suốt vào các tàu cắt móc và khu ñoạn thì cũng lãng phí thời gian vì ñi qua bất kỳ ga dọc ñường nào cũng phải ñỗ làm tác nghiệp cắt móc, qua bất kỳ ga kỹ thuật nào cũng phải giải thể lập lại . . Do vậy, nhiệm vụ chính của công tác tổ chức luồng xe là phải sắp xếp các toa xe vào các loại taù khác nhau một cách hợp lý nhất, bảo ñảm ñược các yêu cầu chất lượng của các chủ hàng cũng như tiết kiệm chi phí vận chuyển.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch lập tàu phải ñảm bảo ñược các yêu cầu chính như sau:
80
- tận lượng các luồng xe có ñầy ñủ các ñiều kiện cần thiết ñể tổ chức vào các loại tàu suốt ( suốt từ nơi xếp hàng, suốt kỹ thuật).
- Các toa xe nặng, rỗng ñược gửi theo hành trình hợp lý nhất từ ga gửi ñến ga nhận.
- giảm tối ña số toa xe có tác nghiệp trung chuyển ở các ga kỹ thuật. - phân phối hợp lý luồng xe trên các tuyến song song, và khối lượng công tác cho các ga kỹ thuật.
- ñảm bảo cho công tác của ngành ñường sắt ñược cân ñối liên tục. - là cơ sở cho việc nghiên cứu phát triển mạng lưới ñường sắt - giảm ñược chi phí khai thác và ñảm bảo ñược các yêu cầu vận chuyển của các chủ hàng.
Kế hoạch lập tàu bao gồm 2 nội dung chính có quan hệ khăng khít với nhau là kế hoạch lập tàu suốt từ nơi xếp hàng và kế hoạch lập tàu hàng tại các ga kỹ thuật. Tàu suốt từ nơi xếp hàng có 2 loại là tàu suốt do 1 ga xếp và tàu suốt do 2 hoặc 3 ga liền nhau xếp gọi là suốt bậc thang.
Các loại tàu hàng lập ở ga kỹ thuật là: tàu suốt kỹ thuật , tàu ñổi cụm, tàu trực thông, tàu khu ñoạn, tàu cắt móc và các loại tàu thoi.
Kế hoạch lập tàu là cơ sở ñể phân công nhiệm vụ cho các ga . Trong kế hoạch lập tàu xác ñịnh nhiệm vụ cho các ga như sau:
- Quy ñịnh cụ thể về công tác lập tàu tại các ga. Mỗi ngày ga phải lập các loại tàu nào, nơi ñến của các loại tàu ñó.
- Quy ñịnh thành phần và thứ tự ñể xe trong các loại tàu.
- Các tác nghiệp nhà ga cần phải làm khi các ñoàn tàu ñến ga ( tàu thông qua, giải thể lập lại, ñổi hướng chạy, cắt lấy thêm toa xe. . )
Như vậy kế hoạch lập tàu là cầu nối giữa luồng xe tới các ñoàn tàu, nó thống nhất công tác giữa các bộ phận trên toàn màng lưới ñường sắt và chất lượng của kế hoạch lập tàu sẽ ảnh hưởng lớn việc thực hiện các nhiệm vụ của ngành.