🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Đề Cương Lịch Sử 12 Toàn Tập Ebooks Nhóm Zalo LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000 Chƣơng I: Trật tự thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1949) A. Mục tiêu ôn tập – Học sinh trình bày đƣợc hoàn cảnh thời gian, địa điểm, thành phần tham dự và những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta và tác động của các quyết định đó đối với sự hình thành trâtị tự thế giới mới. – Trình bày đƣợc sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động cơ bản của Liên hợp quốc, đánh giá đƣợc vai trò của Liên hợp quốc từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. – Phân tích đƣợc đặc trƣng cơ bản của thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai là chia thành hai phe xã hội chủ nghĩa và tƣ bản chủ nghĩa do hai siêu cƣờng Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi phe. Đây là nhân tố chủ yếu chi phối các quan hệ quốc tế và nền chính trị thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai. – Giải thích đƣợc khái niệm: trật tự hai cực Ianta. B. Nội dung ôn tập I. Hội nghị Ianta (2/1945) và những thoả thuận của ba cường quốc. 1. Hoàn cảnh lịch sử: – Chiến tranh thế giới thứ hai bƣớc vào giai đoạn cuối, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trƣớc các nƣớc Đồng minh: ∙ Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn chủ nghĩa phát xít ∙ Tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh ∙ Phân chia thành quả giữa các nƣớc thắng trận – Từ 4-11/2/1945, hội nghị quốc tế đƣợc triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ 3 cƣờng quốc là Liên Xô, Mĩ, Anh nhằm giải quyết các vấn đề trên. 2. Những quyết định quan trọng của Hội nghị – Đẩy mạnh việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật. – Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới. – Thoả thuận về việc đóng quân tại các nƣớc nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hƣởng ở châu Âu và châu Á: ∙ Ở châu Âu: quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nƣớc Đức, Đông Beclin và các nƣớc Đông Âu; quân đội Mĩ, Anh và Pháp chiếm đóng miền Tây nƣớc Đức, Tây Beclin và các nƣớc Tây Âu. Vùng Đông Âu thuộc ảnh hƣởng của Liên Xô; vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hƣởng của Mĩ. Hai nƣớc Áo và Phần Lan trở thành những nƣớc trung lập. ∙ Ở châu Á: Hội nghị chấp nhận những điều kiện của Liên Xô để tham chiến chống Nhật bản: 1- Giữ nguyên trạng Mông Cổ; 2- Trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin và các đảo xung quanh; quốc tế hoá thƣơng cảng Đại Liên (Trung Quốc) và khôi phục việc Liên Xô thuê cảng Lữ Thuận; Liên Xô cùng Trung Quốc khai thác đƣờng sắt Nam Mãn Châu – Đại Liên; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin. 1 ∙ Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản; ở bán đảo Triều Tiên, quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân đội Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới; Trung Quốc cần trở thành một quốc gia thống nhất; quân đội nƣớc ngoài rút khỏi Trung Quốc. Chính phủ Trung Hoa Dân quốc cần cải tổ với sự tham gia của Đảng Cộng sản và các đảng phái dân chủ, trả lại cho Trung Quốc vùng Mãn Châu, đảo Đài Loan và quần đảo Bành Hồ; các vùng còn lại của châu Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hƣởng của các nƣớc phƣơng Tây. 3. Nhận xét: – Thực chất của Hội nghị Ianta là sự phân chia khu vực đóng quân và khu vực ảnh hưởng giữa các nước thắng trận, có liên quan tới hoà bình, an ninh và trật tự thế giới về sau. – Những quyết định quan trọng của Hội nghị và những thoả thuận sau đó trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới (trật tự hai cực Ianta). Theo đó, thế giới đƣợc chia thành hai phe do hai siêu cƣờng đứng đầu mỗi phe, đối đầu gay gắt trong gần 4 thập niên, làm cho quan hệ quốc tế luôn trong tình trạng phức tạp, căng thẳng. II. Sự thành lập Liên hiệp quốc 1. Sự thành lập: – Đầu năm 1945, khi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, các nƣớc đồng minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng gìn giữ hoà bình, ngăn chặn chiến tranh thế giới. – Tại Hội nghị Ianta (2/1945), ba cƣờng quốc Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế nhằm gìn giữ hoà bình, an ninh thế giới. – Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, đại biểu 50 nƣớc họp tại Xan Phranxicô (Mĩ) thông qua bản Hiến chƣơng và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Ngày 24/10/1945, với sự phê chuẩn của Quốc hội các nƣớc thành viên, bản Hiến chƣơng chính thức có hiệu lực. 2. Mục đích: Hiến chƣơng là văn kiện quan trọng nhất của Liên hợp quốc nêu rõ: Mục đích của Liên hợp quốc là duy trì hoà bình, an ninh thế giới, phát triển các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế giữa các nƣớc trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc. 3. Nguyên tắc hoạt động: – Tôn trọng quyền bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc. – Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nƣớc. – Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nƣớc nào. – Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình. – Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa năm nƣớc lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc) 4. Các cơ quan của Liên hợp quốc 2 Hiến chƣơng còn quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan chính nhƣ: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thƣ kí, Hội đồng kinh tế xã hội, Hội đồng Quản thác, Toà án Quốc tế. 5. Vai trò của Liên hợp quốc – Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác và đấu tranh nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới. – Có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở nhiều khu vực, nhiều quốc gia, tiến hành giải trừ quân bị, hạn chế chạy đua vũ trang, nhất là các loại vũ khí huỷ diệt hàng loạt; có nhiều cố gắng trong việc giải trừ chủ nghĩa thực dân. – Thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo dục… Liên hợp quốc còn có nhiều chƣơng trình hỗ trợ, giúp đỡ các dân tộc kém phát triển, các nƣớc đang phát triển về kinh tế, văn hoá, giáo dục, nhân đạo… – Tuy nhiên, bên cạnh đó, Liên hợp quốc cũng có những hạn chế, không thành công trong việc giải quyết xung đột kéo dài ở Trung Đông, không ngăn ngừa đƣợc việc Mĩ gây chiến tranh ở I-rắc… – Để thực hiện tốt vai trò của mình, Liên hợp quốc đang tiến hành nhiều cải cách quan trọng, trong đó có quá trình cải tổ và dân chủ hoá cơ cấu của tổ chức này. – Đến năm 2006, Liên hợp quốc có 192 quốc gia thành viên. Từ tháng 9/1977, Việt Nam là thành viên 149 của Liên hợp quốc. III. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập* ( giảm tải ) Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trên thế giới diễn ra nhiều sự kiện quan trọng với xu hƣớng hình thành hai phe: tƣ bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa – đối lập gay gắt với nhau về chính trị và kinh tế. – Về chính trị: ∙ Mĩ, Anh và Pháp tiến hành hợp nhất các khu vực chiếm đóng của mình; thành lập Nhà nƣớc Cộng hoà Liên bang Đức (9/1949). Tháng 10/1949, với sự giúp đỡ của Liên Xô, Nhà nƣớc Cộng hoà Dân chủ Đức ra đời. Trên lãnh thổ nƣớc Đức hình thành hai nhà nƣớc với hai chế độ chính trị khác nhau. ∙ Trong những năm 1945 – 1947, các nƣớc Đông Âu tiến hành nhiều việc quan trọng nhƣ: xây dựng bộ máy nhà nƣớc dân chủ nhân dân, cải cách ruộng đất, ban hành các quyền tự do dân chủ v.v.. – Về kinh tế: ∙ Sau chiến tranh, Mĩ đề ra “Kế hoạch phục hƣng châu Âu” (còn gọi là “Kế hoạch Mácsan”), nhằm viện trợ các nƣớc Tây Âu khôi phục kinh tế, đồng thời tăng cƣờng sự chi phối của Mĩ đối với các nƣớc này. Nhờ đó, nền kinh tế các nƣớc Tây Âu phục hồi nhanh chóng. ∙ Chủ nghĩa xã hội vƣợt ra khỏi phạm vi một nƣớc và trở thành hệ thống thế giới. Năm 1949, Hội đồng tuơng trợ kinh tế đƣợc thành lập. Thông qua đó, sự hợp tác về chính trị, kinh tế, mối quan hệ giữa Liên Xô với các nƣớc Đông Âu ngày càng đƣợc củng cố, tăng cƣờng hệ thống xã hội chủ nghĩa. 3 Nhƣ vậy, ở châu Âu xuất hiện sự đối lập về chính trị và kinh tế giữa hai khối: Tây Âu tƣ bản chủ nghĩa và Đông Âu xã hội chủ nghĩa. Chƣơng II: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƢỚC ĐÔNG ÂU ( 1945 – 1991) LIÊN BANG NGA ( 1991 – 2000) A. Mục tiêu ôn tập – Trình bày đƣợc tình hình Liên Xô từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến giữa những năm 70 (thế kỉ XX). – Trình bày và phân tích đƣợc ý nghĩa những thành tựu của Liên Xô trong khôi phục kinh tế và xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. – Tóm tắt đƣợc sự ra đời của các nƣớc dân chủ nhân dân ở Đông Âu và những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nƣớc này từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX. – Trình bày đƣợc những nét cơ bản trong mối quan hệ giữa các nƣớc xã hội chủ nghĩa về kinh tế, văn hoá, khoa học – kĩ thuật, chính trị – quân sự. B. Nội dung ôn tập I. Liên Xô từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX 1. Hoàn cảnh – Liên Xô ra khỏi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai với tƣ thế của ngƣời chiến thắng, nhƣng cũng bị tổn thất nặng nề (khoảng 27 triệu ngƣời chết, 1.710 thành phố bị phá huỷ, 7 vạn làng mạc, 32.000 xí nghiệp bị phá huỷ). – Các nƣớc phƣơng Tây do Mĩ cầm đầu theo đuổi chính sách chống Liên Xô. Liên Xô phải chăm lo củng cố quốc phòng và an ninh. – Liên Xô có trách nhiệm gúp đỡ các nƣớc Đông Âu khôi phục kinh tế, xây dựng chủ nghĩa xã hội; giúp đỡ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. 2. Thành tựu chủ yếu – Với tinh thần tự lực tự cƣờng, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trƣớc thời hạn 9 tháng. Đến năm 1950, sản lƣợng công nghiệp tăng 73%, sản lƣợng nông nghiệp đạt mức trƣớc chiến tranh. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ. – Liên Xô từ năm 1950 đến đầu những năm 1970: đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội với việc hoàn thành các kế hoạch kinh tế – xã hội dài hạn ∙ Liên Xô trở thành cƣờng quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ), chiếm khoảng 20% tổng sản lƣợng công nghiệp toàn thế giới; đi đầu trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng. 4 ∙ Liên Xô cũng thu đƣợc nhiều thành tựu trong sản xuất nông nghiệp, sản lƣợng nông phẩm trong những năm 60 (thế kỉ XX) tăng trung bình 16%/năm. ∙ Liên Xô là nƣớc đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957), phóng tàu vũ trụ Phƣơng Đông đƣa nhà du hành vũ trụ I.Gagarin bay vòng quanh Trái Đất (1961), mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài ngƣời. Liên Xô chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao của khoa học – kĩ thuật thế giới: vật lí, hoá học, điện tử, điều khiển học, khoa học vũ trụ… – Về đối ngoại, Liên Xô thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình và tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới; đấu tranh cho hoà bình, an ninh thế giới, kiên quyết chống chính sách gây chiến của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động; tích cực giúp đỡ các nƣớc xã hội chủ nghĩa trong công cuộc xây dựng đất nƣớc; ủng hộ các phong trào đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. 3. Ý nghĩa – Trên cơ sở những thành tựu về kinh tế, khoa học – kĩ thuật, quân sự, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân Xô – viết không ngừng đƣợc cải thiện, Liên Xô có vị trí quan trọng trong việc giải quyết những công việc quốc tế. – Liên Xô đạt thế cân bằng sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh hạt nhân nói riêng với Mĩ và phƣơng Tây; trở thành đối trọng của Mĩ trong trật tự thế giới hai cực, làm đảo lộn chiến lƣợc toàn cầu của Mĩ. – Liên Xô có điều kiện giúp đỡ các nƣớc xã hội chủ nghĩa, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc Á – Phi – Mĩ Latinh về vật chất và tinh thần trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. Liên Xô là thành trì của cách mạng thế giới, trụ cột của hoà bình thế giới. II. Các nƣớc Đông Âu từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kì XX ( đọc thêm) – Trong những năm 1944 – 1945, cùng với quá trình Hổng quân Liên Xô truy kích quân đội phát xít Đức, nhân dân Đông Âu đã nổi dậy giành chính quyền, thành lập các nhà nƣớc dân chủ nhân dân. – Từ năm 1945 – 1949, các nhà nƣớc dân chủ nhân dân Đông Âu hoàn thành một số nhiệm vụ quan trọng: ∙ Xây dựng bộ máy nhà nƣớc mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá tài sản của tƣ bản nƣớc ngoài, ban hành các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân. ∙ Chính quyền nhân dân đƣợc củng cố, vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản ngày càng đƣợc khẳng định. – Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ∙ Trong những năm 1950 – 1975, các nƣớc Đông Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn. ∙ Từ chỗ là những nƣớc nghèo, các nƣớc Đông Âu đã trở thành những quốc gia công – nông nghiệp. Sản lƣợng công nghiệp tăng lên gấp hàng chục lần, nông nghiệp phát triển nhanh chóng, trình độ khoa học – kĩ thuật đƣợc nâng lên rõ rệt. 5 – Ý nghĩa: ∙ Làm biến đổi đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của các nƣớc, khẳng định tính ƣu việt của chủ nghĩa xã hội ∙ Làm cho chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống thế giới với tiềm lực mọi mặt đƣợc tăng cƣờng và có vị thế quan trọng trong quan hệ quốc tế. III. Quan hệ hợp tác giữa các nƣớc xã hội chủ nghĩa ở châu Âu ( đọc thêm ) 1. Quan hệ kinh tế, văn hoá, khoa học – kĩ thuật: – Ngày 8/1/1949, các nƣớc Liên Xô, Ba Lan, Anbani, Bungary, Hungary, Rumani, Tiệp khắc thành lập Hội đồng tƣơng trợ kinh tế (SEV), Liên Xô giữ vai trò quyêt định trong khối này. Năm 1950 thêm Cộng hoà dân chủ Đức, 1978 Việt Nam tham gia khối này. – Mục tiêu: tăng cƣờng hợp tác giữa các nƣớc xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tiến bộ khoa học kĩ thuật, thu hẹp sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các nƣớc thành viên. – Thành tựu: Sau hơn 20 năm hoạt động, đến nửa đầu những năm 70, tốc độ sản xuất công nghiệp các nƣớc trong khối SEV đã tăng 10%, sản xuất đạt 33%thế giới. – Hạn chế: khép kín, không hoà nhập với đời sống kinh tế thế giới; chƣa coi trọng đầy đủ việc áp dụng những tiến bộ của khoa học và công nghệ; sự hợp tác gặp nhiều trở ngại do cơ chế quan liêu, bao cấp. – Do sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, ngày 28/6/1991, khối SEV ngừng hoạt động. – Ý nghĩa: ∙ Thông qua việc hợp tác, tạo cơ sở vật chất – kĩ thuật đẩy mạnh công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân của các nƣớc thành viên. ∙ Củng cố và tăng cƣờng sức mạnh của hệ thống xã hội chủ nghĩa, ngăn chặn, đẩy lùi các âm mƣu chống phá của chủ nghĩa tƣ bản, không ngừng giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới và góp phần giữ gìn hoà bình, an ninh thế giới. 2. Quan hệ chính trị – quân sự – Ngày 14/5/1955, tại cuộc họp ở Vácsava, các nƣớc Anbani, Balan, Bungary, Cộng hoà dân chủ Đức, Hungary, Liên Xô, Rumani và Tiệp khắc kí hiệp ƣớc hữu nghị, hợp tác và tƣơng trợ, đánh dấu sự ra đời của Tổ chức Hiệp ƣớc Vacsava, một liên minh chính trị – quân sự mang tính chất phòng thủ. – Mục tiêu: chống lại âm mƣu của Mĩ và phƣơng Tây muốn tiêu diệt phe xã hội chủ nghĩa. – Ý nghĩa: có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn hoà bình và an ninh ở châu Âu và thế giới, tạo nên thế cân bằng về quân sự giữa các nƣớc xã hội chủ nghĩa và tƣ bản chủ nghĩa. Trở thành một đối trọng với NATO. IV. Liên bang Nga trong thời gian 1991 – 2000 – Từ sau năm 1991, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”, kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc cũng nhƣ các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nƣớc ngoài. 6 – Trong thập kỉ 90, dƣới chính quyền Tổng thống Enxin, tình hình Liên bang Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng. – Về kinh tế: ∙ Trƣớc năm 1996: Việc tƣ nhân hoá đã làm cho nền kinh tế Nga trở nên rối loạn. Sản xuất công nghiệp năm 1992 giảm xuống còn 20%. Từ năm 1990 đến năm 1995, tốc độ tăng trƣởng GDP luôn là số âm. ∙ Từ năm 1996, nền kinh tế Nga dần dần phục hồi, năm 1997 đạt tăng trƣởng kinh tế 0,5%, năm 2000 là 9%. – Về chính trị: ∙ Hiến pháp 1993, quy định Liên bang Nga theo chế độ Tổng thống Liên bang. ∙ Từ năm 1992 – 1999, Tổng thống Enxin, nƣớc Nga đứng trƣớc hai thử thách lớn. Một là tình trạng không ổn định về chính trị, tranh chấp giữa các đảng phái. Hai là những cuộc xung đột sắc tộc (Trecxia…). ∙ Từ năm 2000, V.Putin làm Tổng thống , nhà nƣớc pháp quyền đƣợc củng cố, tình hình xã hội ổn định; nhƣng vẫn đứng trƣớc thử thách lớn: xu hƣớng li khai và nạn khủng bố… – Về đối ngoại: ∙ Trong những năm 1992 – 1993, nƣớc Nga theo đuổi chính sách “định hƣớng Đại Tây Dƣơng” – ngả về phƣơng Tây, hi vọng nhận sự ủng hộ về chính trị và viện trợ về kinh tế. Nhƣng sau 2 năm, nƣớc Nga đã không đạt kết quả nhƣ mong muốn. ∙ Từ năm 1994, nƣớc Nga chuyển sang chính sách đối ngoại “định hƣớng Âu – Á”, trong khi tranh thủ phƣơng Tây, vẫn khôi phục và phát triển mối quan hệ với châu Á (một số nƣớc trong SNG, Trung Quốc, Ấn Độ, các nƣớc ASEAN). – Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V.Putin đã đƣa Liên bang Nga dần thoát khỏi khó khăn và khủng hoảng, kinh tế hồi phục và phát triển; chính trị, xã hội ổn định và địa vị quốc tế đƣợc nâng cao để trở lại vị thế một cƣờng quốc Âu – Á. Chƣơng III: CÁC NƢỚC Á, PHI VÀ MỸ LA TINH A. Mục tiêu: – Trình bày đƣợc những biến đổi quan trọng ở khu vực Đông Bắc Á từ năm 1945 đến năm 2000; diễn biến cuộc nội chiến ở Trung Quốc (1946-1949) và sự thành lập nƣớc Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa; những thành quả xây dựng chủ nghĩa xã hội (1949 – 1959), công cuộc cải cách mở cửa (1978 – 2000) và chính sách đối ngoại của Trung Quốc. – Khái quát đƣợc những biến đổi to lớn của khu vực Đông Nam Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000: cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc thắng lợi, sự phát triển kinh tế, sự hợp tác khu vực. 7 – Trình bày đƣợc diễn biến phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ (1945 – 1950). Nêu đƣợc những thành tựu trong công cuộc xây dựng đất nƣớc (1950 – 2000) và đánh giá đƣợc vị thế của Ấn Độ trên trƣờng quốc tế. – Tóm tắt đƣợc các giai đoạn phát triển của phong trào đấu tranh giành độc lập ở châu Phi và khu vực Mĩ Latinh. – Phân tích đƣợc ảnh hƣởng của phong trào giải phóng dân tộc đối với bản đồ chính trị thế giới. – Giải thích đƣợc các khái niệm: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, cải cách mở cửa, liên kết chính trị – kinh tế. B. Nội dung: I. Khu vực Đông Bắc Á 1. Những nét chung – Là khu vực rộng lớn, đông dân. Trƣớc chiến tranh thế giới II, hầu hết khu vực này là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân. – Từ sau chiến tranh thế giới II, ngày càng biến đổi sâu sắc: ∙ Cách mạng Trung Quốc thành công, nƣớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ra đời (1-10-1949). Tuy nhiên, một số vùng đất vẫn là thuộc địa của Anh, Bồ Đào Nha, phải đến cuối những năm 1990 mới đƣợc trả về Trung Quốc: Hồng Kông (1997), Ma Cao (1999). ∙ Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt, hình thành hai quốc gia. Trong những năm 50 và 60 (thế ki XX), hai nhà nƣớc ở trong tình trạng căng thẳng, đối đầu. Từ những năm 70, đặc biệt từ năm 1990 hai bên chuyển dần sang hoà dịu, đối thoại. ∙ Từ những nƣớc nghèo nàn, lạc hậu, hoặc bị chiến tranh tàn phá, khu vực này có sự tăng trƣởng nhanh chóng về kinh tế. Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông đƣợc đánh giá là những con rồng kinh tế. ∙ Nhật Bản từ chỗ suy kiệt do chiến tranh, từ năm 1952 đến năm 1973 phát triển thành một nƣớc có nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới. ∙ Từ những năm 80 của thế kỉ XX, nền kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng trƣởng nhanh và cao nhất thế giới. Đến cuối thế kỉ XX, Trung Quốc trở thành nền kinh tế lớn thứ tƣ trên thế giới. 2. Trung Quốc a. Sự thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ( giảm tải) – Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ở Trung Quốc có ảnh hƣởng của cả hai phe. Trung Hoa Quốc dân đảng dựa vào sự giúp đỡ của Mĩ. Lực lƣợng cách mạng do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo dựa vào sự giúp đỡ của Liên Xô. ∙ 20/7/1946, Trung hoa Quốc dân đảng phát động nội chiến chống Đảng Cộng sản Trung Quốc. ∙ Trong năm đầu (từ tháng 7/1946 đến tháng 6/1947), lực lƣợng cách mạng thực hiện chiến lƣợc phòng ngự tích cực, không ham giữ đất, chỉ nhằm tiêu diệt lực lƣợng đối phƣơng. 8 ∙ Từ giữa năm 1947, Quân Giải phóng Trung Quốc chuyển sang phản công, lần lƣợt giải phóng nhiều vùng rộng lớn. Tháng 4-1949, tiến vào giải phóng Nam Kinh. ∙ Tháng 9-1949 cuộc nội chiến kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Quốc đƣợc giải phóng. Lực lƣợng Quốc dân đảng chạy ra Đài Loan. ∙ Ngày 1/10/1049, nƣớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đƣợc thành lập. – Cuộc cách mạng này có tính chất là cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ. – Ý nghĩa: – Đối với Trung Quốc: ∙ Đánh dấu cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành; chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xoá bỏ chế độ phong kiến, quân phiệt, đƣa nƣớc Trung Hoa vào kỉ nguyên độc lập tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội. – Đối với thế giới: ∙ Làm cho hệ thống xã hội chủ nghĩa đƣợc mở rộng, nối liền từ Âu sang Á. ∙ Có ảnh hƣởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trƣớc hết là các nƣớc trong khu vực. b. Thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 – 1959) ( giảm tải) – Cuối năm 1952, Trung Quốc thực hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế (1950 – 1952). – Từ năm 1953, thực hiện kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953 – 1957), tiến hành những cải cách quan trọng: cải cách ruộng đất và hợp tác hoá nông nghiệp, cải tạo công – thƣơng nghiệp tƣ bản tƣ doanh; tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa. Bộ mặt đất nƣớc có những thay đổi rõ rệt: đến năm 1957 có 246 công trình đƣợc xây dựng, sản lƣợng công nghiệp tăng 140%, nông nghiệp tăng 25% (so với năm 1952). Văn hoá, giáo dục có những bƣớc tiến lớn. – Về đối ngoại, Trung Quốc thi hành chính sách củng cố hoà bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới; địa vị quốc tế ngày càng đƣợc nâng cao. Ngày 18/1/1950, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. c. Công cuộc cải cách – mở cửa (1978 – 2000) – Tháng 12/1978, Trung ƣơng Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đƣờng lối cải cách kinh tế – xã hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xƣớng; đƣợc nâng lên thành đƣờng lối chung từ Đại hội XII (1982) và Đại hội XIII (1987) của Đảng Cộng sản Trung Quốc. – Nội dung căn bản của đƣờng lối cải cách: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm; kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản (con đƣờng xã hội chủ nghĩa, chuyên chính dân chủ nhân dân, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Mao Trạch Đông); tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng xã hội chủ nghĩa; tiến hành bốn hiện đại hoá nhằm mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh. – Thành tựu: 9 ∙ GDP tăng trung bình hằng năm 8%; năm 2000, GDP đạt 1080 tỉ USD, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện rõ rệt. ∙ Về khoa học – kĩ thuật: tháng 10/2003, phóng thành công con tàu “Thần Châu 5” đƣa nhà du hành vũ trụ Dƣơng Lợi Vĩ bay vào vũ trụ, trở thành nƣớc thứ ba trên thế giới có tàu và ngƣời bay vào vũ trụ. ∙ Về đối ngoại: cải thiện quan hệ với các nƣớc: thiết lập quan hệ ngoại giao với Mĩ (1979); từ những năm 80 (thế kỉ XX), bình thƣờng hoá quan hệ với Liên Xô, Việt Nam; địa vị quốc tế không ngừng đƣợc nâng cao. ∙ Trung Quốc thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (7-1997) và Ma Cao (12- 1999). II. Các nƣớc Đông Nam Á 1. Cuộc đấu tranh giành độc lập ở khu vực Đông Nam Á – Đông Nam Á là khu vực rộng 4,5 triệu km2, gồm 11 quốc gia, dân số 528 triệu ngƣời (năm 2000). – Trƣớc Chiến tranh thế giới thứ hai, các nƣớc trong khu vực (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của các đế quốc Âu, Mĩ. – Khi chiến tranh bùng nổ, Nhật Bản xâm chiếm cả vùng Đông Nam Á. Từ cuộc đấu tranh chống thực dân Âu, Mĩ, nhân dân Đông Nam Á chuyển sang cuộc đấu tranh chống quân phiệt Nhật Bản, giải phóng đất nƣớc. Tận dụng thời cơ Nhật Bản đầu hàng đồng minh (8/1945), nhân dân nhiều nƣớc đứng lên giành độc lập hoặc giải phóng phần lớn lãnh thổ khỏi ách chiếm đóng của quân Nhật. ∙ Ngày 17/8/1945, Inđônêxia tuyên bố độc lập và thành lập nƣớc Cộng hoà Inđônêxia. ∙ Ở Việt Nam, cuộc Cách mạng tháng Tám thành công, dẫn tới sự thành lập nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (2/9/1945). ∙ Tháng 8/1945, nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền. Ngày 12/10/1945 nƣớc Lào tuyên bố độc lập. ∙ Nhân dân các nƣớc Miến Điện, Mã Lai và Philippin đều nổi dậy đấu tranh chống quân phiệt Nhật Bản, giải phóng nhiều vùng rộng lớn. – Ngay sau đó, các nƣớc thực dân Âu, Mĩ quay trở lại xâm lƣợc Đông Nam Á. Nhân dân các nƣớc Đông Nam Á lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh chống xâm lƣợc. – Giữa những năm 50 (thế kỉ XX), nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia đã giành thắng lợi trong kháng chiến chống thực dân Pháp, rồi tiếp tục chiến đấu chống chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ, đến năm 1975 giành thắng lợi hoàn toàn. – Các nƣớc thực dân Âu, Mĩ cũng lần lƣợt công nhận nền độc lập của Philippin (7- 1946), Miến Điện (1-1948), Inđônêsia (8-1950), Malaisia (8-1957), Singapore giành quyền tự trị (1959), Brunây (1984). Đông Timo trở thành một quốc gia độc lập (5- 2002). 2. Lào – Sự ra đời nƣớc Lào độc lập: Lợi dụng thời cơ tháng 8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh, từ ngày 23/8/1945 nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. Ngày 12/10/1945, nhân dân Thủ đô Viêng chăn khởi nghĩa thắng lợi, Chính phủ dân tộc Lào ra mắt quốc dân và tuyên bố nền độc lập của Lào. 10 – Kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954): ∙ Tháng 3/1946, thực dân Pháp trở lại xâm lƣợc Lào. ∙ Dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dƣơng và sự giúp đỡ của Việt Nam, cuộc kháng chiến của nhân dân Lào ngày càng phát triển. Các chiến khu đƣợc thành lập ở Tây Lào, Thƣợng Lào và Đông Bắc Lào. Quân giải phóng Lào và Chính phủ kháng chiến Lào đƣợc thành lập. ∙ Trong những năm 1953 – 1954, quân dân Lào phối hợp cùng quân tình nguyện Việt Nam mở các chiến dịch Trung Lào, Hạ Lào, Thƣợng Lào…, giành thắng lợi to lớn. ∙ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ đƣợc kí kết (7/1954), công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Lào, thừa nhận địa vị hợp pháp của lực lƣợng kháng chiến Lào với một vùng giải phóng ở Sầm Nƣa và Phongxalì. – Kháng chiến chống Mĩ (1954-1975): ∙ Sau khi Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dƣơng đƣợc kí kết, Mĩ thay chân Pháp, âm mƣu biến Lào thành thuộc địa kiểu mới. ∙ Dƣới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách mạng Lào, cuộc đấu tranh chống Mĩ đƣợc triển khai trên ba mặt trận (quân sự, chính trị, ngoại giao), làm thất bại các cuộc tiến công của Mĩ và tay sai. ∙ Đến đầu những năm 60 (thế kỉ XX), quân dân Lào đã giải phóng 2/3 lãnh thổ, từng bƣớc đánh bại Chiến tranh đặc biệt và Chiến tranh đặc biệt tăng cƣờng của Mĩ. ∙ Tháng 2/1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hoà bình và thực hiện hoà hợp dân tộc ở Lào đƣợc kí kết. Chính phủ Liên hiệp dân tộc lâm thời và Hội đồng quốc gia chính trị liên hiệp đƣợc thành lập. ∙ Từ tháng 5 đến tháng 12/1975, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nƣớc. ∙ Ngày 2/12/1975 nƣớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào chính thức đƣợc thành lập. Từ đây, nhân dân Lào bƣớc vào công cuộc xây dựng chế độ dân chủ nhân dân và hƣớng tới chủ nghĩa xã hội. 3. Campuchia – Chống thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc (1945-1954): ∙ Tháng 10/1945, thực dân Pháp trở lại xâm lƣợc Campuchia, dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dƣơng (từ năm 1951 là Đảng nhân dân Cách mạng Campuchia), nhân dân Campuchia đứng lên kháng chiến. Lực lƣợng kháng chiến ngày càng trƣởng thành. ∙ Ngày 9/11/1953, do cuộc vận động ngoại giao đòi độc lập của Xihanuc, Pháp kí hiệp ƣớc “trao trả độc lập cho Campuchia”. Tuy vậy, quân đội Pháp vẫn chiếm đóng Campuchia. ∙ Sau thất bại ở Điện Biên Phủ (1954), thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dƣơng, công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia, Lào và Việt Nam. – Giai đoạn 1954 – 1970: Chính phủ Xihanuc thực hiện chính sách hoà bình, trung lập, không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào, tiếp nhận viện trợ từ mọi phía không có điều kiện ràng buộc. 11 – Kháng chiến chống Mĩ (1970-1975): ∙ Chính phủ Xihanuc bị thế lực tay sai của Mĩ lật đổ (18/3/1970). Từ đây nhân dân Campuchia cùng nhân dân Việt Nam, Lào tiến hành kháng chiến chống Mĩ. ∙ Từ tháng 9/1973, lực lƣợng vũ trang Campuchia liên tục tiến công, bao vây thủ đô Phnôm Pênh và các thành phố lớn khác. ∙ Mùa xuân năm 1975, quân dân Campuchia mở cuộc tiến công vào sào huyệt cuối cùng của địch, giải phóng thủ đô Phnôm Pênh (17/4/1975), kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến. – Cuộc đấu tranh lật đổ tập đoàn Khơme đỏ (1975-1979): ∙ Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cách mạng Campuchia bị phản bội. Tập đoàn Pôn-pốt thi hành chính sách diệt chủng. ∙ Nhân dân Campuchia lại phải tiến hành cuộc đấu tranh chống chế độ diệt chủng. Dƣới sự lãnh đạo của Mặt trận dân tộc cứu nƣớc Campuchia (thành lập ngày 3 /12/1978), với sự giúp đỡ của Việt Nam, quân và dân Campuchia nổi dậy ở nhiều nơi. Ngày 7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh đƣợc giải phóng. Nhân dân Campuchia bƣớc vào thời kì xây dựng lại đất nƣớc. – Nội chiến và tái lập vƣơng quốc (1979-1993): ∙ Từ năm 1979 cuộc nội chiến diễn ra giữa lực lƣợng của Đảng nhân dân với phe phái đối lập, chủ yếu với Khơme đỏ. ∙ Ngày 23/10/1991, Hiệp định hoà bình về Campuchia đƣợc kí kết tại Pari. Sau cuộc Tổng tuyển cử tháng 9/1993, Quốc hội Campuchia thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập Vƣơng quốc Campuchia do Xihanuc làm quốc vƣơng. Đất nƣớc Campuchia bƣớc vào một thời kì mới. ( nhóm các nƣớc đông dƣơng và các nƣớc khác ở Đông Nam Á đƣợc giảm tải) 4. Quá trình xây dựng và phát triển đất nước của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN(Singapore, Indonesia, Thái Lan, Malaisia, Philippin) – Sau khi giành độc lập (những năm 50 và 60 của thế kỉ XX) các nƣớc này tiến hành công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu (chiến lƣợc kinh tế hƣớng nội) nhằm nhanh chóng thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa, xây dựng nền kinh tế tự chủ; đạt đƣợc những thành tựu to lớn. Tuy nhiên, chiến lƣợc này dần bộc lộ những hạn chế (thiếu nguồn vốn, nguyên liệu và công nghệ; tệ tham nhũng, quan liêu phát triển; chƣa giải quyết đƣợc quan hệ giữa tăng trƣởng với công bằng xã hội). – Từ những năm 60 – 70 trở đi, các nƣớc này chuyển sang chiến lƣợc công nghiệp hoá lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lƣợc kinh tế hƣớng ngoại), tiến hành mở cửa để thu hút vốn đầu tƣ và kĩ thuật của nƣớc ngoài, tập trung sản xuất hàng hoá xuất khẩu, phát triển ngoại thƣơng. Nhờ đó, tốc độ tăng trƣởng kinh tế khá cao. Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân lớn hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trƣởng nhanh. Singapore trở thành “con rồng” nổi trội nhất trong bốn “con rồng” ở châu Á. Mặc dù vậy, chiến lƣợc kinh tế hƣớng ngoại cũng có hạn chế (phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn và thị trƣờng bên ngoài, đầu tƣ không hợp lí). 5. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN a. Sự ra đời của tổ chức ASEAN 12 – Sau hơn 20 năm đấu tranh giành và bảo vệ độc lập, các nƣớc trong khu vực bƣớc vào thời kì ổn định và phát triển kinh tế, nhiều nƣớc có nhu cầu hợp tác với nhau để cùng giải quyết khó khăn và phát triển. – Trong bối cảnh Mĩ ngày càng sa lầy trên chiến trƣờng Đông Dƣơng, các nƣớc Đông Nam Á muốn liên kết lại, nhằm giảm bớt sức ép của các nƣớc lớn. – Những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều, nhất là sự thành công của Khối thị trƣờng chung châu Âu (EEC) có tác dụng cổ vũ các nƣớc Đông Nam Á. – Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đƣợc thành lập tại Băng Cốc với sự tham gia của Indonesia, Malaysia, Philippin, Thái Lan và Singapore. b. Quá trình phát triển – Tuyên bố Băng Cốc (1967) nêu rõ mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế, văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nƣớc thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực. Tuyên bố Kualalămpua (1971) đƣa ra đề nghị xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà bình, tự do, trung lập. Hiệp ƣớc Bali (1976) xác định mục tiêu xây dựng mối quan hệ hoà bình, hữu nghị, hợp tác giữa các nƣớc trong khu vực, tạo nên cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh. – Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là tổ chức non trẻ, quan hệ hợp tác còn lỏng lẻo, chƣa có vị thế quốc tế. – Sự khởi sắc đƣợc đánh dấu từ Hội nghị cấp cao Bali (2/1976): các nƣớc kí Hiệp ƣớc hữu nghị và hợp tác, xây dựng nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nƣớc: ∙ Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau. ∙ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. ∙ Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hoà bình. ∙ Hợp tác, giúp đỡ nhau cùng phát triển. – Hiệp ƣớc Bali mở ra thời kì mới trong quan hệ giữa các nƣớc thành viên và giữa ASEAN với các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á. Quan hệ giữa các nƣớc Đông Dƣơng và ASEAN đƣợc cải thiện, thể hiện ở việc thiết lập quan hệ ngoại giao và những chuyến viếng thăm của các nhà lãnh đạo cấp cao. Từ đầu những năm 90, Chiến tranh lạnh chấm dứt và “vấn đề Campuchia” đƣợc giải quyết, ASEAN có điều kiện phát triển. – Mở rộng thành viên ASEAN: Brunây (1984), Việt Nam (1995), Lào và Mianma (1997), Campuchia (1999): – Đẩy mạnh hoạt động hợp tác xây dựng một cộng đồng ASEAN về kinh tế, an ninh và văn hoá: quyết định thành lập một khu vực mậu dịch tự do (AFTA) (1992); lập diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 nƣớc trong và ngoài khu vực (1993); chủ động đề xuất diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM); tích cực tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dƣơng (APEC); kí kết bản Hiến chƣơng ASEAN (2007) nhằm xây dựng một Cộng đồng ASEAN có vị thế cao hơn và hiệu quả hơn. – Trong quá trình phát triển và hội nhập, ASEAN đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn, nền kinh tế các nƣớc thành viên phát triển mạnh, với tƣ cách là một tổ chức liên minh 13 chính trị – kinh tế, ASEAN đẩy mạnh hợp tác kinh tế, xây dựng thành khu vực hoà bình, ổn định và phát triển, mở rộng quan hệ quốc tế và ngày càng nâng cao địa vị quốc tế của ASEAN. III. Ấn Độ 1. Quá trình đấu tranh giành độc lập – Phong trào đấu tranh giành độc lập (1945 – 1947): ∙ Năm 1946, nổ ra 848 cuộc đấu tranh, tiêu biểu cuộc khởi nghĩa ngày 19/2/1946 của 2 vạn thuỷ binh trên 20 chiến hạm ở cảng Bombay. Ngày 22/2/1946, nổ ra cuộc bãi công, biểu tình của 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên Bombay. Sau đó phong trào lan ra các tỉnh khác: Cancutta, Carasi, Mađrat… Ở nông thôn có phong trào Têphaga, đòi chỉ nộp 1/3 thu hoạch cho địa chủ. ∙ Đầu năm 1947, cao trào bãi công của công nhân bùng nổ ở nhiều thành phố lớn, tiêu biểu là cuộc bãi công của hơn 40 vạn công nhân Cancútta. – Kết quả: ∙ Thực dân Anh nhận thấy không thể thống trị theo hình thức chủ nghĩa thực dân nhƣ cũ đƣợc nữa, phải nhƣợng bộ, hứa trao quyền tự trị cho Ấn Độ, rút khỏi Ấn Độ trƣớc tháng 7/1948. ∙ Để thực hiện cam kết này, Anh cử phó vƣơng Maobattơn thƣơng lƣợng với Đảng Quốc đại và Liên đoàn Hồi giáo Ấn Độ, đề ra phƣơng án độc lập cho Ấn Độ. Theo đó, ngày 15/8/1948, Ấn Độ tách thành hai quốc gia tự trị dựa trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của những ngƣời theo Ấn Độ giáo và Pakixtan của những ngƣời theo Hồi giáo. – Không thoả mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh, buộc thực dân Anh phải công nhận độc lập hoàn toàn của Ấn Độ. Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nƣớc Cộng hoà. 2. Những thành tựu chính trong công cuộc xây dựng đất nước – Sau khi tuyên bố độc lập, Ấn Độ bƣớc vào thời kì xây dựng đất nƣớc, đạt đƣợc nhiều thành tựu. – Nông nghiệp: Dựa vào thành tựu của cuộc “cách mạng xanh”, từ giữa những năm 70 của thế kỉ XX, Ấn Độ đã tự túc đƣợc lƣơng thực và từ năm 1995, trở thành nƣớc xuất khẩu gạo lớn thứ ba thế giới. – Công nghiệp: chế tạo đƣợc máy móc, thiết bị ngành dệt, hoá chất, máy bay, tàu thuỷ, đầu máy xe lửa… Nhiều nhà máy điện đƣợc xây dựng. Vào những năm 80 (thế kỉ XX), Ấn Độ đứng thứ 10 trong những nƣớc công nghiệp lớn nhất thế giới. – Về khoa học – kĩ thuật: đầu tƣ nhiều vào lĩnh vực công nghệ cao, trƣớc hết là công nghệ thông tin và viễn thông, ngày càng cố gắng vƣơn lên hàng các cƣờng quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ. – Về đối ngoại: thi hành chính sách hoà bình, trung lập tích cực, luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc. Ấn Độ là một trong những nƣớc sáng lập Phong trào không liên kết. Vị thế của Ấn Độ ngày càng nâng cao trên trƣờng quốc tế. Ấn Độ chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 7/1/1972. 14 IV. Phong trào đấu tranh giành độc lập ở các nƣớc châu Phi – Châu Phi là lục địa lớn thứ ba thế giới, gồm 57 quốc gia, năm 2002 có 839 triệu ngƣời; bị thực dân phƣơng Tây thống trị nhiều thế kỉ, là châu lục nghèo nàn, lạc hậu hơn so với các châu lục khác. – Từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 50 Phong trào đấu tranh bùng nổ sớm nhất ở Bắc Phi, sau đó lan ra các vùng khác. Mở đầu là cuộc binh biến của sĩ quan và binh lính yêu nƣớc Ai Cập (7/1952) lật đổ vƣơng triều Pharúc, chỗ dựa của thực dân Anh, lập nên nƣớc Cộng hoà Ai Cập. Cùng năm 1952, nhân dân Libi giành đƣợc độc lập. – Từ nửa sau thập niên 50 đến năm 1960 Hệ thống thuộc địa của thực dân ở châu Phi nối tiếp nhau tan rã, các quốc gia độc lập lần lƣợt xuất hiện nhƣ Tuynidi, Marốc, Xu-đăng (1956); Gana (1957); Ghinê (1958),… – Từ năm 1960 đến năm 1975 Năm 1960 đƣợc lịch sử ghi nhận là “Năm châu Phi” với 17 quốc gia giành đƣợc độc lập. Năm 1975, nhân dân Môdămbích và Ănggôla giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống thực dân Bồ Đào Nha, về cơ bản chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi. – Từ sau năm 1975 đến đầu những năm 90 Đây là giai đoạn hoàn thành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Phi: Nƣớc Cộng hoà Dimbabuê thành lập (18/4/1980); chính quyền Nam phi phải trao trả độc lập cho Nammibia và Namibia tuyên bố độc lập (3/1990). Tại Nam Phi, trƣớc áp lực đấu tranh của ngƣời da màu, bản Hiến pháp 11/1993 đã chính thức xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (A-pác-thai). V. Các nƣớc Mĩ Latinh đấu tranh giành và bảo vệ nền độc lập dân tộc – Mĩ Latinh gồm 33 nƣớc, diện tích trên 20,5 triệu km2 và dân số là 531 triệu ngƣời (2002). Trƣớc Chiến tranh thế giới thứ hai, về hình thức nhiều nƣớc ở Mĩ Latinh là những quốc gia độc lập, nhƣng thực tế lại bị lệ thuộc vào Mĩ, là “sân sau”của nƣớc Mĩ. – Sau chiến tranh, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ, tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba, lật đổ chế độ độc tài Batixta, nƣớc Cộng hoà Cuba ra đời (1-1-1959), mở ra bƣớc phát triển mới của phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mĩ Latinh. – Phong trào trong những năm 60 – 80 của thế kỉ XX: ∙ Dƣới ảnh hƣởng của cách mạng Cuba, những năm 60 – 70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ ở khu vực ngày càng phát triển. ∙ Cùng với các hình thức bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trƣờng để thành lập các chính phủ tiến bộ, phong trào đấu tranh vũ trang diễn ra mạnh mẽ, biến Mĩ Latinh thành “lục địa bùng cháy”. 15 ∙ Nhân dân Panama sôi nổi đấu tranh, Mĩ phải trả lại chủ quyền kênh đào cho Panama. Đến năm 1983, trong vùng Caribê đã có 13 quốc gia độc lập. ∙ Phong trào đấu tranh vũ trang chống chế độ độc tài ở các nƣớc Vênêxuêla, Goatêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, Chilê, En Xanvađo… diễn ra liên tục, lật đổ các chính quyền độc tài, thiết lập các chính phủ dân tộc dân chủ. CHƢƠNG IV: MĨ , TÂY ÂU, NHẬT BẢN A. Mục tiêu – Trình bày đƣợc quá trình phát triển về kinh tế, khoa học – kĩ thuật của nƣớc Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, giải thích đƣợc nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó. – Nêu đƣợc những nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của Mĩ trong và sau thời kì “Chiến tranh lạnh”, đánh giá tác động của chính sách đó đối với thế giới. – Trình bày đƣợc những nét chính về sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật của Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, giải thích đƣợc nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó. Trình bày đƣợc quá trình hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU). – Trình bày đƣợc sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản nửa sau thế kỉ XX và nguyên nhân của nó. Khái quát đƣợc chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. – Phân biệt đƣợc các loại hình tổ chức quốc tế: tổ chức liên minh quân sự, tổ chức liên kết chính trị – kinh tế, tổ chức đa phƣơng mang tính đại diện toàn cầu. B. Nội dung I. Nƣớc Mĩ 1. Về kinh tế * Giai đoạn 1945-1973: phát triển mạnh mẽ ∙ Giá trị tổng sản lƣợng công nghiệp của Mĩ chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (56,5%) (1948). ∙ Giá trị sản lƣợng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần giá trị tổng sản lƣợng nông nghiệp của 5 nƣớc Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản (1949). ∙ 50% tàu bè đi lại trên mặt biển là của Mĩ, 3/4 dự trữ vàng của thế giới tập trung ở Mĩ (1949). ∙ Mĩ chiếm gần 40% giá trị tổng sản phẩm kinh tế thế giới. 16 – Trong khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế – tài chính duy nhất trên thế giới. – Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế Mĩ: ∙ Lãnh thổ nƣớc Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú. ∙ Có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao. ∙ Mĩ tham gia chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều nƣớc khác; hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng chiến tranh để bán vũ khí thu nhiều lợi nhuận. ∙ Mĩ là nƣớc khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại; áp dụng thành công những tiến bộ khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất. ∙ Trình độ tập trung tƣ bản và sản xuất rất cao, các tổ hợp công nghiệp – quân sự, các công ti và các tập đoàn tƣ bản lũng đoạn Mĩ có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả. – Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nƣớc có vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển. * Giai đoạn 1973 – 1991: suy thoái. ∙ Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lƣợng thế giới, kinh tế Mĩ lâm vào khủng hoảng, suy thoái kéo dài đến năm 1982. Năng suất lao động giảm, hệ thống tài chính bị rối loạn ∙ Năm 1983, nền kinh tế bắt đầu phục hồi. Tuy vẫn là nƣớc đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính, nhƣng tỷ trọng kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm hơn so với trƣớc. * Giai đoạn 1991 – 2000: ∙ Phát triển xen kẽ suy thoái ngắn, nhƣng vẫn là nƣớc đứng đầu thế giới. ∙ Mĩ tạo ra đƣợc 25 % giá trị tổng sản phẩm trên toàn thế giới và có vai trò chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế nhƣ WTO, WB, IMF. 2. Về khoa học – kĩ thuật – Là một trong những nƣớc đi đầu và đạt nhiều thành tựu to lớn, trong nhiều lĩnh vực nhƣ chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động), vật liệu mới (pôlime, vật liệu tổng hợp), năng lƣợng mới (năng lƣợng nguyên tử…), sản xuất vũ khí (bom nguyên tử, bom khinh khí, tên lửa đạn đạo), chinh phục vũ trụ (năm 1969 đƣa tàu và ngƣời thám hiểm lên Mặt trăng, thám hiểm sao Hỏa), đi đầu cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp… – Là nƣớc có đội ngũ chuyên gia về khoa học – kĩ thuật đông nhất trên thế giới. Tính chung Mĩ chiếm 1/3 số lƣợng bản quyền sáng chế của toàn thế giới. Mĩ dẫn đầu thế giới về số ngƣời đƣợc nhận giải Nô-ben. 3. Về đối ngoại * Thời kì Chiến tranh lạnh (1945 – 1991) – Triển khai Chiến lƣợc toàn cầu, đƣợc tuyên bố công khai trong diễn văn của Tổng thống H. Truman đọc trƣớc Quốc hội Mĩ (3-1947), coi chủ nghĩa cộng sản là một nguy cơ và Mĩ có “sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do” chống lại nguy cơ đó. Các đời 17 tổng thống Mĩ đều có những học thuyết cụ thể với những tên gọi khác nhau, nhƣng đều nhằm 3 mục tiêu: ∙ Một là, ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên thế giới. ∙ Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới. ∙ Ba là, khống chế và chi phối các nƣớc tƣ bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ. Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ sử dụng nhiều biện pháp khác nhau: ∙ Thiết lập các liên minh quân sự, chạy đua vũ trang, khởi xƣớng cuộc Chiến tranh lạnh, gây tình trạng đối đầu căng thẳng với Liên Xô và các nƣớc xã hội chủ nghĩa. ∙ Trực tiếp gây ra hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính lật đổ ở nhiều nơi, tiêu biểu là cuộc Chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam (1954 – 1975) và dính líu vào cuộc chiến tranh ở Trung Đông. – Năm 1972, Mĩ điều chình chiến lƣợc toàn cầu, thực hiện sách lƣợc hoà hoãn với hai nƣớc lớn (Liên Xô và Trung Quốc) để chống lại phong trào đấu tranh cách mạng của các dân tộc. – Từ giữa những năm 80 (thế kỉ XX), trong xu thế đối thoại và hoà hoãn, Mĩ và Liên Xô chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (12/1989). * Thời kì sau Chiến tranh lạnh – Sau khi tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (1989) và trật tự thế giới hai cực Ianta tan rã (1991), chính quyền Mĩ đề ra Chiến lƣợc Cam kết và Mở rộng với ba mục tiêu: ∙ Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lƣợng quân sự mạnh. ∙ Khôi phục sức mạnh của nền kinh tế Mĩ. ∙ Đề cao dân chủ và nhân quyền để can thiệp vào công việc nội bộ các nƣớc khác. – Mục tiêu bao trùm là Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ là siêu cƣờng duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới. Nhƣng trong tƣơng quan lực lƣợng giữa các cƣờng quốc, Mĩ không dễ gì thực hiện đƣợc tham vọng đó. – Vụ khủng bố 11/9/2001 cho thấy, chủ nghĩa khủng bố là yếu tố khiến Mĩ phải thay đổi chính sách đối ngoại khi bƣớc vào thế kỉ XXI. II. Tây Âu 1. Kinh tế * Từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX – Sự phát triển: ∙ Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, các nƣớc châu Âu đều bị tàn phá nặng nề. Sau chiến tranh, với sự cố gắng của từng nƣớc và sự viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ của “Kế hoạch Mác-san”, tới năm 1950 nền kinh tế các nƣớc Tây Âu cơ bản đƣợc khôi phục. ∙ Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 (thế kỷ XX), nền kinh tế các nƣớc Tây Âu ổn định và phát triển nhanh. Nƣớc Đức trở thành nƣớc công nghiệp thứ ba, Anh trở thành nƣớc công nghiệp thứ tƣ, Pháp trở thành nƣớc công nghiệp thứ 18 năm trong hệ thống tƣ bản chủ nghĩa (sau Mĩ và Nhật Bản). Từ đầu thập kỉ 70, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới. ∙ Các nƣớc Tây Âu có nền khoa học – kĩ thuật phát triển cao, hiện đại. ∙ Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu diễn ra mạnh mẽ với sự hình thành Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) năm 1957 và Cộng đồng châu Âu (EC) năm 1967. – Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu là: ∙ Áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm. ∙ Vai trò quan trọng của Nhà nƣớc trong việc quản lí và điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế. ∙ Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài cho sự phát triển của đất nƣớc nhƣ nguồn viện trợ Mĩ, tranh thủ giá nguyên liệu rẻ từ các nƣớc đang phát triển, sự hợp tác có hiệu quả trong Cộng đồng châu Âu (EC). * Từ năm 1973 đến năm 1991 – Đến đầu thập kỉ 90, kinh tế Tây Âu lâm vào tình trạng không ổn định, suy thoái kéo dài. – Tuy vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới, nhƣng kinh tế Tây Âu gặp không ít khó khăn: suy thoái, khủng hoảng, lạm phát và thất nghiệp. Quá trình liên hợp hóa trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu (EU) vẫn còn nhiều khó khăn trở ngại. * Từ 1991 đến năm 2000 – Đầu thập niên 90 (thế kỉ XX), Tây Âu lâm vào cuộc suy thoái ngắn. – Từ năm 1994, nền kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tốc độ tăng trƣởng tăng từ 2,9 đến 3,4%. – Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới. Đến giữa thập niên 90 (thế kỷ XX), 15 nƣớc thành viên EU đã chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp toàn thế giới. Có nền khoa học – kĩ thuật hiện đại. 2. Chính sách đối ngoại * Giai đoạn 1945 – 1950 – Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mƣu đồ khôi phục chế độ thuộc địa, các nƣớc Tây Âu nhƣ Anh, Pháp, Hà Lan… đã tiến hành chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhƣng cuối cùng đều thất bại. – Liên minh chặt chẽ với Mĩ: nhiều nƣớc Tây Âu đã tham gia khối quân sự NATO do Mĩ đứng đầu. * Giai đoạn 1950 – 1973 – Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, đối đầu giữa hai phe, nhiều nƣớc Tây Âu một mặt vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, mặt khác đã nỗ lực mở rộng hơn nữa quan hệ đối ngoại. – Các nƣớc Tây Âu đã tham gia “ Kế hoạch Mác san”, gia nhập khối liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dƣơng (NATO, tháng 4/1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nƣớc 19 xã hội chủ nghĩa, đứng về phía Mĩ trong cuộc Chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam, ủng hộ Ixaren trong các cuộc Chiến tranh Trung Đông. – Chủ nghĩa thực dân cũ của Anh, Pháp, Hà Lan đã sụp đổ trên phạm vi toàn thế giới. * Giai đoạn 1973 – 1991 – Từ năm 1973 trở đi, quan hệ giữa Mĩ và các nƣớc Tây Âu cũng diễn ra những “trục trặc”, nhất là quan hệ Mĩ – Pháp… – Tháng 8/1975, các nƣớc Tây Âu cùng Liên Xô, các nƣớc xã hội chủ nghĩa châu Âu và hai nƣớc Mĩ, Canađa kí định ƣớc Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu. Tình hình căng thẳng ở châu Âu dịu đi rõ rệt. – Vào cuối năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra những sự kiện to lớn mang tính đảo lộn: bức tƣờng Béclin bị phá bỏ (tháng 11/1989), hai siêu cƣờng Xô – Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (tháng 12/1989), nƣớc Đức tái thống nhất (tháng 10/1990). * Từ năm 1991 đến năm 2000 – Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, quá trình liên kết của các thành viên EU trở nên chặt chẽ hơn. Các nƣớc Tây Âu đều chú ý mở rộng quan hệ quốc tế với các nƣớc tƣ bản khác, các nƣớc đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh… 3. Liên minh châu Âu (EU) * Quá trình hình thành: – Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với xu thế toàn cầu hoá, khuynh hƣớng liên kết khu vực diễn ra mạnh mẽ. – Sáu nƣớc Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan và Lúcxămbua) cùng thành lập Cộng đồng Than – Thép châu Âu (1951), sau là Cộng đồng năng lƣợng nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) (1957). – Năm 1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC) và từ tháng 1/1993 đổi tên là Liên minh châu Âu (EU). * Sự phát triển: – Thành viên: Từ 6 nƣớc ban đầu, đến năm 1995, EU đã phát triển thành 15 nƣớc. Năm 2004, kết nạp thêm 10 nƣớc Đông Âu, đến năm 2007 thêm 2 nƣớc, nâng tổng số thành viên lên 27 nƣớc. – EU ra đời không chỉ nhằm hợp tác giữa các nƣớc thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ mà còn liên minh trong lĩnh vực chính trị. – Tháng 6/1979, đã diễn ra cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên. Tháng 3/1995, bảy nƣớc EU huỷ bỏ sự kiểm soát đối với việc đi lại của công dân các nƣớc này qua biên giới của nhau. Tháng 1/2002, chính thức sử dụng đồng tiền chung EURO. – Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết chính trị – kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm hơn 1/4 GDP của thế giới. – Quan hệ Việt Nam – EU đƣợc thiết lập năm 1990. III. Nhật Bản 20 1. Kinh tế * Giai đoạn 1945 – 1952 – Sự thất bại của Nhật trong Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản hậu quả hết sức nặng nề (3 triệu ngƣời chết và mất tích; cơ sở vật chất bị phá huỷ nặng nề; 13 triệu ngƣời thất nghiệp); thảm hoạ đói rét đe doạ cả nƣớc; là nơi Mĩ đóng quân từ năm 1945 đến năm 1952. – Bộ chỉ huy tối cao lực lƣợng Đồng minh (SCAP) thực hiện ba cuộc cải cách lớn: 1- Thủ tiêu chế độ kinh tế tập trung, 2- Cải cách ruộng đất, 3- Dân chủ hoá lao động. – Dựa vào viện trợ Mĩ, Nhật bản nỗ lực khôi phục kinh tế, đạt mức trƣớc chiến tranh. * Giai đoạn 1952 – 1973 – Từ năm 1953 đến năm 1960 có bƣớc phát triển nhanh, từ năm 1960 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản bƣớc vào giai đoạn phát triển “thần kì”, tốc độ tăng trƣởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số (1960 – 1969 là 10,8%). Nhật Bản trở thành một siêu cƣờng kinh tế (sau Mĩ). – Tới năm 1968, vƣơn lên là vƣơng quốc kinh tế tƣ bản thứ hai sau Mĩ. Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới (cùng Mĩ và Liên minh châu Âu). – Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế: ∙ Coi trọng yếu tố con ngƣời: đƣợc đào tạo chu đáo, có ý thức tổ chức kỉ luật, đƣợc trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng…; đƣợc xem là vốn quí nhất, là “công nghệ cao nhất”, là nhân tố quyết định hàng đầu. ∙ Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nƣớc và các công ty Nhật Bản (nhƣ thông tin và dự báo về tình hình kinh tế thế giới; áp dụng các tiến bộ khoa học, kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh tranh hàng hóa, tín dụng…). ∙ Các công ty của Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao. ∙ Luôn áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại, không ngừng nâng cao năng suất, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm. ∙ Chi phí cho quốc phòng ít nên có điều kiện tập trung cho phát triển kinh tế. ∙ Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài nhƣ nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc Chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) và Việt Nam (1954 – 1975) để làm giàu. 2. Khoa học – kĩ thuật – Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật, tập trung chủ yếu là nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất dân dụng. – Sản xuất nhiều mặt hàng dân dụng nổi tiếng thế giới (tivi, tủ lạnh, ô tô…), các tàu chở dầu có tải trọng lớn (1 triệu tấn), xây dựng đƣờng ngầm dƣới biển dài 53,8 km nối liền hai đảo Hôn-su và Hốc-cai-đô, xây dựng cầu đƣờng bộ đô dài 9,7 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcƣ… 3. Chính sách đối ngoại * Trong thời kì “Chiến tranh lạnh” 21 – Nền tảng chính sách đối ngoại của Nhật Bản là liên minh chặt chẽ với Mĩ, thể hiện ở việc ký Hiệp ƣớc hòa bình Xan Phranxixcô và Hiệp ƣớc An ninh Mĩ – Nhật (tháng 9/1951), về sau đƣợc gia hạn nhiều lần. Theo đó, Nhật Bản chấp nhận đứng dƣới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. – Năm 1956, Nhật Bản bình thƣờng hoá quan hệ với Liên Xô và tham gia Liên hợp quốc. – Năm 1973, Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam và bình thƣờng hoá quan hệ với Trung Quốc. Năm 1978, Hiệp ƣớc Hòa bình và Hữu nghị Nhật – Trung đƣợc kí kết. – Tháng 8/1977, với học thuyết Phucƣđa, đánh dấu sự “trở về” châu Á của Nhật Bản. – Năm 1991, Nhật Bản đƣa ra “Học thuyết Kaiphu” là tiếp tục phát triển “Học thuyết Phucƣđa” trong hoàn cảnh lịch sử mới nhằm củng cố mối quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nƣớc Đông Nam Á. * Sau thời kì “Chiến tranh lạnh” – Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, tháng 4/1996, Hiệp ƣớc An ninh Nhật – Mĩ đƣợc tái khẳng định kéo dài vĩnh viễn. Mặt khác, Nhật vẫn coi trọng quan hệ với Tây Âu và mở rộng đối ngoại với các nƣớc trên phạm vi toàn cầu. – Quan hệ hợp tác kinh tế giữa Nhật Bản với các nƣớc NICs và ASEAN phát triển với tốc độ mạnh mẽ. CHƢƠNG V: QUAN HỆ QUỐC TẾ A. Mục tiêu – Trình bày và phân tích đƣợc những nét nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1991. Đó là sự đối đầu giữa hai phe: tƣ bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. – Trình bày đƣợc những biểu hiện của sự đối đầu Đông – Tây trong thời kì Chiến tranh lạnh: Chiến tranh Đông Dƣơng 1946 – 1954; Chiến tranh Triều Tiên 1950-1953; Chiến tranh Việt Nam 1954 – 1975(1). – Nêu và giải thích đƣợc những biểu hiện của xu hƣớng hoà hoãn Đông – Tây từ đầu những năm 70 (thế kỉ XX). Phân tích tác động của xu thế đó với thế giới. – Nêu đƣợc các xu thế của thế giới sau Chiến tranh lạnh với nội dung lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm. 22 B. Nội dung 1. Nguyên nhân và sự khởi đầu của Chiến tranh lạnh Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cƣờng quốc Mĩ và Liên Xô nhanh chóng chuyển sang đối đầu và đi tới tình trạng Chiến tranh lạnh. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh là: + Sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lƣợc của hai cƣờng quốc. + Mĩ hết sức lo ngại trƣớc sự phát triển của chủ nghĩa xã hội, đã trở thành một hệ thống thế giới. + Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vƣơn lên thành một nƣớc tƣ bản giàu mạnh nhất, nắm ƣu thế về vũ khí hạt nhân. Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới. Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các nƣớc phƣơng Tây với Liên Xô và các nƣớc xã hội chủ nghĩa. Những sự kiện khởi đầu Chiến tranh lạnh là: + Thông điệp của Tổng thống Truman tại Quốc hội Mĩ (tháng 3-1947) khẳng định: Sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nƣớc Mĩ và đề nghị viện trợ 400 triệu USD cho Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì nhằm biến hai nƣớc đó thành căn cứ quân sự chống Liên Xô. + “Kế hoạch Mác san” (tháng 6-1947) với khoản viện trợ 17 tỉ USD cho các nƣớc Tây Âu nhằm tập hợp liên minh quân sự chống Liên Xô. Việc thực hiện kế hoạch này đã tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nƣớc Tây Âu tƣ bản chủ nghĩa và các nƣớc Đông Âu xã hội chủ nghĩa. + Tháng 4-1949, Mĩ lôi kéo 11 nƣớc thành lập khối quân sự NATO, đây là liên minh quân sự do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nƣớc Đông Âu. + Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô đẩy mạnh việc giúp đỡ các nƣớc Đông Âu khôi phục kinh tế xây dựng chế độ mới. + Tháng 1-1949, Liên Xô và các nƣớc xã hội chủ nghĩa thành lập Hội đồng tƣơng trợ kinh tế (SEV) để thúc đẩy sự hợp tác và sự giúp đỡ lẫn nhau giữa các nƣớc. + Tháng 5-1955, Liên Xô và các nƣớc xã hội chủ nghĩa thành lập Tổ chức Hiệp ƣớc Vac-sa-va để tăng cƣờng sự phòng thủ và chống lại sự đe doạ của Mĩ và phƣơng Tây. – Nhƣ vậy, sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ƣớc Vácsava là những sự kiện đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe do hai siêu cƣờng Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực, mỗi phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm thế giới. 2. Xu thế hoà hoãn Đông – Tây và sự chấm dứt “Chiến tranh lạnh” – Từ đầu những năm 70 (thế kỉ XX), xu hƣớng hoà hoãn Đông – Tây đã xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thƣơng lƣợng Xô – Mĩ. + Trên cơ sở những thoả thuận Xô – Mĩ, Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức đƣợc kí kết (tháng 11-1972). 23 + Năm 1972, Liên Xô và Mĩ kí Hiệp ƣớc về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lƣợc (SALT-1). + Tháng 8-1975, 33 nƣớc châu Âu cùng Mĩ và Canađa kí Định ƣớc Henxinki, khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hoà bình, an ninh ở châu Âu. – Từ năm 1985 trở đi, Mĩ và Liên Xô kí kết các văn kiện hợp tác về kinh tế và khoa học – kĩ thuật. – Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo M.Goócbachốp (Liên Xô) và G.Busơ (Mĩ) đã chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, tạo điều kiện giải quyết các xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế giới. – Tình trạng Chiến tranh lạnh chỉ thực sự kết thúc sau khi Liên Xô tan rã (1991), trật tự hai cực không còn nữa. – Nguyên nhân chấm dứt tình trạng Chiến tranh lạnh: + Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài bốn thập kỉ đã làm cho cả hai nƣớc quá tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên nhiều mặt so với các cƣờng quốc khác. + Sự vƣơn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu…, trở thành những đối thủ cạnh tranh đối với Mĩ. Còn liên Xô lúc này nền kinh tế ngày càng lâm vào khủng hoảng trầm trọng. 3. Tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh – Tình hình thế giới có những thay đổi lớn và phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau đây: + Một là, trật tự thế giới hai cực đã tan rã, trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành và ngày càng theo xu thế đa cực với sự vƣơn lên của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga và Trung Quốc… + Hai là, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lƣợc phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế, xây dựng sức mạnh thực sự của quốc gia. + Ba là, sự tan rã của Liên Xô tạo cho Mĩ có lợi thế tạm thời, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới. Nhƣng trong so sánh lực lƣợng giữa các cƣờng quốc, Mĩ không dễ dàng thực hiện đƣợc tham vọng đó. + Bốn là, sau Chiến tranh lạnh, tuy hoà bình thế giới đƣợc củng cố, nhƣng xung đột, tranh chấp và nội chiến lại xảy ra ở nhiều khu vực nhƣ bán đảo Bancăng, châu Phi và Trung Á. – Thời cơ và thách thức: + Bƣớc sang thế kỉ XXI, với sự tiến triển của xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển, các dân tộc hi vọng về một tƣơng lai tốt đẹp của loài ngƣời. + Nhƣng cuộc tấn công khủng bố bất ngờ vào nƣớc Mĩ ngày 11-9-2001đã mở đầu cho một thời kì biến động lớn, đặt các quốc gia dân tộc đứng trƣớc những thách thức của 24 chủ nghĩa khủng bố. Nó đã gây ra những tác động to lớn, phức tạp đối với tình hình thế giới và các quan hệ quốc tế. CHƢƠNG VI: CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA A. Mục tiêu – Trình bày đƣợc nguồn gốc, đặc điểm và những thành tựu nổi bật của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ nửa sau thế kỉ XX (trong lĩnh vực khoa học cơ bản, công cụ sản xuất, năng lƣợng, nguyên vật liệu, công nghệ sinh học, thông tin liên lạc). – Phân tích đƣợc những tác động tích cực và những vấn đề nảy sinh do cách mạng khoa học – kĩ thuật đem lại (năng suất lao động, mức sống của con ngƣời, xu thế toàn cầu hoá, tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, các loại bệnh dịch, tai nạn giao thông, mức độ huỷ diệt của các loại vũ khí hiện đại…) – Trình bày và nhận xét đƣợc những biểu hiện của xu thế toàn cầu hoá từ đầu thập niên 80 của thế kỉ XX. Phân tích đƣợc toàn cầu hoá là cơ hội to lớn nhƣng cũng là thách thức không nhỏ, nhất là đối với các nƣớc đang phát triển. B. Nội dung I. Nguồn gốc và đặc điểm của cách mạng khoa học – công nghệ 1. Nguồn gốc – Do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của cuộc sống con ngƣời, nhất là trong tình hình bùng nổ về dân số và sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. Việc tạo ra những công cụ sản xuất mới, những nguồn năng lƣợng mới và những vật liệu mới đƣợc đặt ra một cách bức thiết. – Để phục vụ cho chiến tranh hiện đại, các bên tham chiến đều phải nghĩ tới việc giải quyết tính cơ động của binh sĩ, các phƣơng tiện thông tin, liên lạc và vũ khí hiện đại…; phải đi sâu vào nghiên cứu khoa học, kĩ thuật và cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại đƣợc mở đầu bằng những phát minh nhƣ rađa, hoả tiễn, bom nguyên tử… vào nửa đầu những năm 40 nhằm phục vụ chiến tranh. – Những thành tựu về khoa học, kĩ thuật cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX đã tạo tiền đề và thúc đẩy sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai của nhân loại. 2. Đặc điểm – Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại là khoa học trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp. Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Cách mạng khoa học và cách mạng kĩ thuật không tách rời nhau, mà gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành một cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật. 25 – Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại diễn ra trên quy mô rộng lớn, trong mọi ngành, mọi lĩnh vực, phát triển với tốc đọ nhanh và đạt đƣợc những thành tự kì diệu chƣa từng thấy. Cuộc cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của cách mạng khoa học – kĩ thuật. II. Thành tựu * Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã đƣa lại những tiến bộ phi thƣờng và những thành tựu kì diệu(1) – Trong các ngành khoa học cơ bản nhƣ Toán học, Vật lí học, Hoá học, Sinh học có nhiều phát minh mới… Đặc biệt là tạo ra đƣợc cừu Đôli bằng phƣơng pháp sinh sản vô tính (tháng 3-1997), lập đƣợc “Bản đồ gen ngƣời” (tháng 6-2000), giải mã hoàn chỉnh bản đồ gien ngƣời (4-2003). – Trong lĩnh vực công nghệ đã xuất hiện những phát minh quan trọng, những thành tựu to lớn: + Những công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự động…) + Nguồn năng lƣợng mới (năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng nguyên tử…) + Vật liệu mới (chất pôlime, những vật liệu siêu sạch, siêu cứng, siêu bền, siêu dẫn…) + Công nghệ sinh học (công nghệ di truyền, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh, công nghệ emzim, dẫn tới cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp) + Trong lĩnh vực thông tin liên lạc và giao thông vận tải (cáp sợi thuỷ tinh quang dẫn, máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hoả tốc độ cao) + Chinh phục vũ trụ (vệ tinh nhân tạo, du hành vũ trụ). + Công nghệ thông tin với sự hình thành mạng thông tin toàn cầu (Internet), đƣợc ứng dụng rộng rãi trong mọi ngành kinh tế và hoạt động xã hội, đƣa nền văn minh nhân loại sang một chƣơng mới “văn minh thông tin”. * Tác động – Nâng cao năng suất lao động, gia tăng khối lƣợng các sản phẩm, không ngừng nâng cao mức sống và chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời. – Nền kinh tế thế giới ngày càng đƣợc quốc tế hoá cao, từ những năm 80 của thế kỉ XX một thị trƣờng thế giới với xu thế toàn cầu hoá hình thành. – Những thay đổi lớn về cơ cấu dân cƣ, chất lƣợng nguồn nhân lực, những đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp. – Hậu quả tiêu cực, chủ yếu do con ngƣời tạo ra, nhƣ tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, các loại tai nạn lao động, giao thông và dịch bệnh mới, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên…, nhất là việc chế tạo các loại vũ khí hiện đại có sức huỷ diệt khủng khiếp. III. Xu thế toàn cầu hoá và ảnh hƣởng của nó * Toàn cầu hoá là gì? 26 Là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hƣởng tác động, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới. * Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hoá – Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thƣơng mại quốc tế, các nƣớc trên thế giới quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau. – Sự phát triển và những tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia. Giá trị trao đổi của các công ti này tƣơng đƣơng 3/4 giá trị thƣơng mại toàn cầu. – Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn, nhất là các công ti đa quốc gia nhằm tăng cƣờng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Làn sóng sáp nhập này tăng lên nhanh chóng vào những năm cuối thế kỉ XX. – Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thƣơng mại, tài chính quốc tế và khu vực (Quỹ tiền tệ quốc tế – IMF, Ngân hàng thế giới – WB, Tổ chức thƣơng mại thế giới – WTO, Liên minh châu Âu – EU, Hiệp ƣớc thƣơng mại tự do Bắc Mĩ – NAFA, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN…). * Toàn cầu hoá vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nƣớc đang phát triển – Toàn cầu hoá là kết quả của quá trình tăng tiến mạnh mẽ của lực lƣợng sản xuất, là xu thế khách quan, là một thực tế không thể đảo ngƣợc. – Về mặt tích cực, toàn cầu hoá thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh sự phát triển và xã hội hoá của lực lƣợng sản xuất, đƣa lại sự tăng trƣởng cao, góp phần làm chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế… – Về mặt tiêu cực, toàn cầu hoá đã làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo trong từng nƣớc và giữa các nƣớc. Toàn cầu hoá làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống của con ngƣời kém an toàn hơn (từ kinh tế, tài chính đến chính trị), hoặc tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và xâm phạm độc lập tự chủ của mỗi quốc gia… – Nhƣ vậy toàn cầu hoá là thời cơ lịch sử; vừa là cơ hội rất to lớn cho sự phát triển mạnh mẽ của các nƣớc, đồng thời cũng tạo ra thách thức là nếu bỏ lỡ thời cơ thì sẽ bị tụt hậu rất xa. 27 LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 – 2000 CHƢƠNG I: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 – 1930 A. Mục tiêu – Trình bày đƣợc những nét chính của tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ nhất có ảnh hƣởng tới Việt Nam (các nƣớc tƣ bản thắng trận họp tại Véc-xai phân chia lại thế giới; bƣớc phát triển mới của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế). – Trình bày đƣợc Nội dung Chƣơng trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dƣơng, cùng với các chính sách về chính trị, văn hóa và giáo dục. – Tóm tắt đƣợc sự biến đổi về mặt kinh tế và xã hội Việt Nam; phân tích đƣợc địa vị kinh tế, thái độ chính trị và khả năng cách mạng của mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam thời thuộc địa; rút ra đƣợc mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam lúc đó. – Trình bày đƣợc điều kiện lịch sử và các hoạt động tiêu biểu của phong trào yêu nƣớc: Hoạt động của ngƣời Việt Nam yêu nƣớc ở nƣớc ngoài (Trung Quốc và Pháp), những hoạt động của tƣ sản và tiểu tƣ sản, phong trào đấu tranh của công nhân. – Nêu đƣợc những hoạt động và phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam. – Trình bày đƣợc sự ra đời, hoạt động và vai trò của các tổ chức cách mạng: Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Tân Việt Cách mạng đảng, Việt Nam Quốc dân đảng. – Phân tích đƣợc nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của khởi nghĩa Yên Bái. – Trình bày đƣợc sự phát triển của phong trào công nhân sau Chiến tranh thế giới thứ nhất – Trình bày đƣợc nguyên nhân và sự xuất hiện của ba tổ chức cộng sản năm 1929. – Trình bày đƣợc hoàn cảnh lịch sử và nội dung Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Phân tích đƣợc ý nghĩa sự ra đời của Đảng. 28 – Phân tích đƣợc nội dung Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, đặc biệt làm rõ tính đúng đắn và sáng tạo của Cƣơng lĩnh. – .Phân tích đƣợc vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930. – Phân biệt đƣợc các khái niệm: lý luận cách mạng giải phóng dân tộc; cách mạng tƣ sản dân quyền, cách mạng thổ địa (trong Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Luận cƣơng lĩnh chính trị tháng 10-1930); tự phát, tự giác (trong phong trào công nhân), lực lƣợng, động lực cách mạng. B. Nội dung I. Những chuyển biến về kinh tế và xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất 1. Hoàn cảnh quốc tế tác động đến Việt Nam – Các nƣớc đế quốc thắng trận phân chia lại thế giới, thiết lập một trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn. ∙ Chiến tranh thế giới đã tàn phá, làm cho các nƣớc tƣ bản gặp nhiều khó khăn, nƣớc Pháp thiệt hại nặng nề. ∙ Cách mạng tháng Mƣời Nga thắng lợi, thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở các nƣớc phƣơng Đông và phong trào công nhân ở các nƣớc phƣơng Tây. ∙ Các đảng Cộng sản lần lƣợt ra đời. Quốc tế Cộng sản đƣợc thành lập. 2. Chính sách thống trị và bóc lột của thực dân Pháp ở Việt Nam * Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai – Mục đích: bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra và khôi phục địa vị kinh tế của nƣớc Pháp trong thế giới tƣ bản chủ nghĩa. – Tăng cƣờng đầu tƣ vốn trên quy mô lớn, tốc độ nhanh vào các nƣớc ở Đông Dƣơng. Trong vòng 6 năm (1924 – 1929), số vốn đầu tƣ tăng gấp 6 lần so với 20 năm trƣớc chiến tranh. – Hƣớng đầu tƣ: công nghiệp và nông nghiệp. Trong nông nghiệp: tập trung vào đồn điền (nhất là đồn điền cao su). Trong công nghiệp: tập trung khai thác mỏ (chủ yếu là mỏ than). – Mở mang một số ngành công nghiệp chế biến quặng kẽm, thiếc; sản xuất tơ, sợi, gỗ, diêm, đƣờng, xay xát…. – Thƣơng nghiệp: ngoại thƣơng có bƣớc phát triển mới. Giao lƣu nội địa đƣợc đẩy mạnh. Pháp thi hành chính sách độc chiếm thị trƣờng, dùng hành rào thuế quan để ngăn chặn hàng nhập từ nƣớc khác. – Giao thông vận tải phát triển (kể cả đƣờng sắt, đƣờng bộ và đƣờng thuỷ), nhằm phục vụ công cuộc khai thác và mục đích quân sự. Các tuyến đƣờng sắt xuyên Đông Dƣơng đƣợc nối thêm đoạn Đồng Đăng – Na Sầm, Vinh – Đông Hà. Nhiều cảng biển mới đƣợc xây dựng nhƣ Bến Thuỷ, Hòn Gai. 29 – Ngân hàng Đông Dƣơng nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dƣơng, phát hành tiền giấy, cho vay lãi. Thực dân Pháp còn tăng thuế để bóc lột nhân dân. * Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục – Về chính trị: tiếp tục thi hành chuyên chế, mọi quyền hành đều nằm trong tay thực dân Pháp và tay sai. Bộ máy cảnh sát, mật thám, nhà tù tiếp tục đƣợc củng cố đến tận các hƣơng thôn để xâm nhập, kiểm soát các làng xã. Đồng thời, chúng cũng thi hành vài cải cách chính trị – hành chính để đối phó với biến động ở Đông Dƣơng. – Về văn hoá, giáo dục + Hệ thống giáo dục đƣợc mở rộng gồm các cấp tiểu học, trung học, cao đẳng, đại học. Tuy vậy, trƣờng học đƣợc mở hết sức nhỏ giọt, chủ yếu phục vụ cho công cuộc khai thác. + Cơ sở xuất bản, in ấn ngày càng nhiều, có hàng chục tờ báo bằng chữ Quốc ngữ và chữ Pháp, nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác và thống trị ở Đông Dƣơng. Các trào lƣu tƣ tƣởng, khoa học, kĩ thuật, văn hóa phƣơng Tây xâm nhập mạnh vào Việt Nam. 3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam a. Chuyển biến về kinh tế ∙ Nền kinh tế tƣ bản thực dân tiếp tục đƣợc mở rộng và trùm lên nền kinh tế phong kiến Việt Nam. ∙ Cơ cấu kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến, song chỉ mang tính chất cục bộ; chủ yếu vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, ngày càng bị cột chặt vào kinh tế Pháp. b. Chuyển biến về giai cấp xã hội – Sự phân hóa giai cấp xã hội Việt Nam diễn ra sâu sắc hơn. + Địa chủ phong kiến tiếp tục phân hóa thành ba bộ phận tiểu địa chủ, trung địa chủ và đại địa chủ. Một bộ phận trung, tiểu địa chủ có ý thức chống đế quốc và tay sai. Bộ phận đại địa chủ thƣờng đƣợc Pháp sử dụng trong bộ máy cai trị. + Giai cấp nông dân chiếm đại đa số trong xã hội Việt Nam (khoảng 90%), bị bị bần cùng hóa không lối thoát. Mâu thuẫn giữa nông dân với đế quốc Pháp và tay sai rất gay gắt. Đây là một động lực của cách mạng. + Giai cấp tiểu tƣ sản gồm chủ xƣởng, những ngƣời buôn bán nhỏ, học sinh, sinh viên, trí thức… tăng nhanh về số lƣợng, có ý thức dân tộc dân chủ, chống thực dân Pháp và tay sai. Đặc biệt bộ phận trí thức, học sinh, sinh viên rất hăng hái tham gia các cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc. + Giai cấp tƣ sản ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phân hóa thành hai bộ phận tƣ sản mại bản và tƣ sản dân tộc, trong đó tƣ sản dân tộc Việt Nam là lực lƣợng có khuynh hƣớng dân tộc và dân chủ. + Giai cấp công nhân ra đời trƣớc Chiến tranh thế giới thứ nhât, ngay trong cuộc khai thác thuộc địa của Pôn Đume với số lƣợng khoảng 10 vạn, sau chiến tranh tăng lên 22 vạn (1929). Công nhân Việt Nam bị thực dân và tƣ sản áp bức bóc lột, có quan hệ gắn bó tự nhiên với nông dân, đƣợc kế thừa truyền thông yêu nƣớc, sớm chịu ảnh hƣởng 30 của trào lƣu cách mạng vô sản, nhanh chóng vƣơn lên thành động lực mạnh mẽ theo khuynh hƣớng cách mạng tiên tiến của thời đại. – Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai phản động. Sự phân hóa giai cấp, mâu thuẫn xã hội và tác động của trào lƣu cách mạng thế giới, nhất là Cách mạng tháng Mƣời Nga đã thúc đẩy phong trào dân tộc, dân chủ ở Việt Nam ngày càng phát triển. c. Nhận xét – Sự biến đổi về kinh tế, nhất là sự biến đổi cơ cấu kinh tế quyết định sự biến đổi về xã hội, nhất là sự phân hoá giai cấp ngày càng sau sắc, làm cho xã hội Việt Nam có đầy đủ những giai cấp của một xã hội hiện đại. – Những giai cấp mới là cơ sở vật chất để tiếp thu những tƣ tƣởng mới vào Việt Nam (kể cả tƣ tƣởng tƣ sản và tƣ tƣởng vô sản), làm cho phong trào dân tộc Việt Nam mang những màu sắc mới mà các phong trào yêu nƣớc trƣớc kia không thể nào có đƣợc. – Những giai cấp mới cùng những hệ tƣ tƣởng mới làm xuất hiện hai khuynh hƣớng tƣ sản và vô sản. Cả hai khuynh hƣớng đều cố gắng vƣơn lên giải quyết nhiệm vụ giành độc lập dân tộc do lịch sử đặt ra. Đó chính là cuộc đấu tranh giành quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam. Đây là đặc điểm lớn nhất của phong trào yêu nƣớc Việt Nam trong thời gian 1919-1930. II. Phong trào dân tộc dân chủ 1919 – 1930 1. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản Mặc dù còn nhiều hạn chế, nhƣng với tinh thần dân tộc, dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến, giai cấp tƣ sản Việt Nam đã bƣớc lên vũ đài chính trị với một phong trào yêu nƣớc sôi nổi, rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những hình thức đấu tranh phong phú. a. Hoạt động yêu nước của tư sản và tiểu tư sản từ năm 1919 đến năm 1925 – Hoạt động của tiểu tƣ sản + Năm 1923, một số thanh niên yêu nƣớc hoạt động ở Quảng Châu – Trung Quốc, trong đó có Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu… lập ra tổ chức Tâm tâm xã. Năm 1924, Phạm Hồng Thái thực hiện mƣu sát Toàn quyền Đông Dƣơng Méc-lanh ở Sa Diện (Quảng Châu), tuy không thành công, nhƣng đã khích lệ tinh thần đấu tranh của nhân dân, nhất là tầng lớp thanh niên yêu nƣớc. + Ở trong nƣớc, tầng lớp tiểu tƣ sản trí thức sôi nổi đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ; thành lập một số tổ chức chính trị (nhƣ Phục Việt, Hƣng Nam, Việt Nam nghĩa đoàn, Thanh niên cao vọng), xuất bản nhiều tờ báo tiến bộ (bằng tiếng Pháp có: An Nam Trẻ, Ngƣời nhà quê, Chuông rè, báo bằng tiếng Việt: Hữu Thanh, Đông Pháp thời báo…). Một số nhà xuất bản nhƣ Nam đồng thƣ xã (Hà Nội), Cƣờng học thƣ xã (Sài Gòn), Quan hải tùng thƣ (Huế)…đã phát hành nhiều sách tiến bộ. + Một số phong trào đấu tranh chính trị nhƣ cuộc đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu (1925), truy điệu và để tang Phan Châu Trinh, đòi thả nhà yêu nƣớc Nguyễn An Ninh (1926). Ngoài ra, tiểu tƣ sản Việt Nam còn tiến hành những hoạt động văn hoá tiến 31 bộ, tuyên truyền tƣ tƣởng tự do dân chủ và cổ vũ lòng yêu nƣớc. Càng về sau, phong trào của tiểu tƣ sản càng bị phân hoá mạnh, có bộ phân đi sâu hơn nữa vào khuynh hƣớng tƣ sản, có bộ phận chuyển dần sang khuynh hƣớng vô sản. – Hoạt động của tƣ sản: + Từ năm 1919, tƣ sản Việt Nam tổ chức tẩy chay hàng Hoa Kiều, vận động “chấn hƣng nội hóa”, “bài trừ ngoại hóa”. + Năm 1923, một số tƣ sản và địa chủ lớn ở Nam Kì đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất cảng lúa gạo ở Nam Kì. + Năm 1923, một số tƣ sản và đại địa chủ ở Nam Kì thành lập Đảng Lập hiến, đƣa ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ, nhằm tranh thủ quần chúng. – Ngoài ra còn có nhóm Nam phong và nhóm Trung Bắc tân văn hoạt động ở Bắc Kì, mở các cuộc vận động đòi tự do đi lại, tự do ngôn luận, tự do buôn bán. b. Việt Nam Quốc dân đảng (1927 – 1930) – Sự ra đời + Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, trào lƣu dân chủ tƣ sản tiếp tục ảnh hƣởng vào Việt Nam, đặc biệt là chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn, tác động đến một bộ phận tƣ sản dân tộc và tiểu tƣ sản Việt Nam. + Trên cơ sở hạt nhân là nhà xuất bản Nam Đồng thƣ xã, ngày 25/12/1927, Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính, Phạm Tuấn Tài thành lập Việt Nam Quốc dân đảng. Đây là tổ chức đại diện cho tƣ sản dân tộc theo khuynh hƣớng cách mạng dân chủ tƣ sản. – Tôn chỉ mục đích: Khi mới thành lập, đảng chƣa có chính cƣơng rõ ràng mà chỉ nêu chung chung là “trƣớc làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng”. Năm 1928, đảng nêu lên chủ nghĩa của đảng là “chủ nghĩa xã hội dân chủ”. Mục đích của Đảng là đoàn kết lực lƣợng để đẩy mạnh cách mạng dân tộc, xây dựng nền dân chủ trực tiếp, giúp đỡ các dân tộc bị áp bức. Bản chƣơng trình hành động của Đảng (1929) nêu nguyên tắc tƣ tƣởng là “Tự do – Bình đẳng – Bác ái”, chƣơng trình gồm 4 thời kỳ, thời kỳ cuối cùng là bất hợp tác với Chính phủ Pháp và triều đình nhà Nguyễn; cổ động bãi công, đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền. Việt Nam quốc dân đảng chủ trƣơng tiến hành “cách mạng bằng sắt và máu”. – Thành phần: trí thức, học sinh, giáo viên, công chức, những ngƣời làm nghề tự do, một số thân hào ở nông thôn, một số binh lính ngƣời Việt trong quân đội Pháp. – Tổ chức cơ sở trong quần chúng rất ít, địa bàn hoạt động chỉ bó hẹp trong một số tỉnh ở Bắc kỳ, ở Trung kỳ và Nam kỳ không đáng kể. – Hoạt động: 32 + Tháng 2/1929, Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức ám sát trùm mộ phu Ba danh ở Hà Nội. Thực dân Pháp tiến hành khủng bố, lực lƣợng của Đảng và quần chúng bị tổn thất nặng nề. Trƣớc tình thế đó, những cán bộ lãnh đạo quyết định thực hiện cuộc bạo động cuối cùng với ý tƣởng “không thành công cũng thành nhân”. + Cuộc khởi nghĩa Yên Bái nổ ra ngày 9/2/1930, trung tâm là thị xã Yên Bái, ở một số nơi có những hoạt động phối hợp nhƣ Phú Thọ, Sơn Tây, Hải Dƣơng, Thái Bình, Hà Nội…, nhƣng cuối cùng bị quân Pháp phản công và dập tắt. + Cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại kéo theo sự tan rã hoàn toàn của Việt Nam quốc dân đảng, chấm dứt vai trò lịch sử của giai cấp tƣ sản Việt Nam trong phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam. c. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử – Nguyên nhân thất bại + Giai cấp tƣ sản Việt Nam rất nhỏ yếu cả về kinh tế và chính trị nên không đủ sức giữ vững ngọn cờ lãnh đạo cách mạng. + Ngọn cờ tƣ tƣởng tƣ sản tuy đối với ngƣời Việt Nam còn rất mới mẻ, nhƣng không đủ khả năng giúp nhân dân Việt Nam thoát khỏi kiếp nô lệ. + Giai cấp tƣ sản Việt Nam còn thiếu một đƣờng lối chính trị đúng đắn và một phƣơng pháp cách mạng khoa học. + Tổ chức chính trị của giai cấp tƣ sản Việt Nam, tiêu biểu là Việt Nam quốc dân đảng, rất lỏng lẻo, thiếu cơ sở trong quần chúng, nên không đủ sức chống đỡ trƣớc sự tiến công của đế quốc Pháp. + Về khách quan, đây là lúc thực dân Pháp đang mạnh, đang củng cố đƣợc nền thống trị ở Đông Dƣơng. So sánh lực lƣợng chƣa có lợi cho phong trào yêu nƣớc, thời cơ cách mạng cũng chƣa xuất hiện. – Ý nghĩa lịch sử + Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nƣớc của nhân dân Việt Nam, bồi đắp thêm cho chủ nghĩa yêu nƣớc Việt Nam. + Đào tạo, rèn luyện một đội ngũ những nhà yêu nƣớc cho những phong trào đấu tranh mới về sau. + Góp phần khảo nghiệm một con đƣờng cứu nƣớc, chứng tỏ con đƣờng giải phóng dân tộc theo khuynh hƣớng tƣ sản là không thành công. + Giúp cho những ngƣời yêu nƣớc Việt Nam hƣớng đến một con đƣờng mới, tiếp thu lý luận giải phóng dân tộc theo khuynh hƣớng vô sản, làm cho phong trào yêu nƣớc trở thành một trong những điều kiện dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Phong trào theo khuynh hướng vô sản a. Phong trào công nhân – Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong lần khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp, sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, ngày càng tăng về số lƣợng. Dƣới ảnh hƣởng 33 của trào lƣu cách mạng vô sản, phong trào công nhân ngày càng phát triển thep phƣơng hƣớng từ tự phát đến tự giác. – 1919-1925: Đã nổ ra 25 cuộc đấu tranh, tiêu biểu: + Năm 1922, có các cuộc bãi công của công nhân và viên chức các cơ sở công thƣơng tƣ nhân ở Bắc Kì và công nhân các lò nhuộm ở Sài Gòn – Chợ Lớn. + Năm 1924 có các cuộc bãi công của công nhân các nhà máy dệt, rƣợu, xay xát ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dƣơng. + Tháng 8 – 1925, thợ máy xƣởng Ba Son tại cảng Sài Gòn bãi công, không chịu sửa chữa chiến hạm Misơlê của Pháp trƣớc khi chiến hạm này chở lính sang đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc. Lần đầu tiên trong cuộc đấu tranh này đã xuất hiện ý thức giai cấp, ý thức chính trị và tinh thần đoàn kết quốc tế. + Về tổ chức, năm 1920, có tổ chức Công hội bí mật do Tôn Đức Thắng sáng lập ở Sài Gòn. + Nhận xét: Phong trào công nhân có bƣớc phát triển mới so với trƣớc Chiến tranh thế giới thứ nhất: hình thức bãi công đã trở nên phổ biến hơn, qui mô lớn hơn và thời gian dài hơn. Tuy nhiên khẩu hiệu đấu tranh chủ yếu vẫn là kinh tế. Giai cấp công nhân Việt Nam chƣa ý thức đƣợc sứ mệnh lịch sử của mình, còn thiếu một tổ chức lãnh đạo thống nhất và một đƣờng lối chính trị đúng đắn. Phong trào vẫn còn dừng ở trình độ tự phát và còn phụ thuộc vào phong trào yêu nƣớc nói chung. – 1926 – 1929 + Tháng 6 – 1925, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đƣợc thành lập. Thông qua những hoạt động của tổ chức này, phong trào công nhân ngày càng phát triển mạnh. + Trong hai năm 1926 – 1927, nổ ra khoảng 20 cuộc bãi công, sôi nổi nhất là phong trào công nhân đồn điền. + Năm 1928, sau khi có chủ trƣơng “vô sản hoá”, nhiều cán bộ của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đã đi vào nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, cùng sinh hoạt và lao động với công nhân để tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân, làm cho phong trào công nhân lớn mạnh cả về số lƣợng và chất lƣợng. + Trong hai năm 1928 – 1929, có khoảng 40 cuộc bãi công của công nhân nổ ra từ Bắc chí Nam, nhất là ở các trung tâm kinh tế, chính trị. + Về tổ chức: Tại nhiều nhà máy, xí nghiệp, sự lãnh đạo của tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên hay Tân Việt cách mạng đảng đƣợc mở rộng. Công hội Nam Kì đã bắt liên lạc với Tổng liên đoàn lao động Pháp để tranh thủ sự ủng hộ quốc tế đối với phong trào công nhân Việt Nam. 34 + Điều đáng chú ý là trong phong trào, những khẩu hiệu kinh tế đƣợc kết hợp chặt chẽ với các khẩu hiệu chính trị; có sự liên kết của công nhân nhiều nhà máy, nhiều địa phƣơng, nhiều ngành kinh tế. + Nhận xét: Giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng giác ngộ về chính trị, ý thức giai cấp ngày càng rõ rệt, đang đi dần vào cuộc đấu tranh có tổ chức. Phong trào công nhân đang chuyển biến mạnh mẽ từ tự phát đến tự giác, có sức quy tụ và dẫn đầu phong trào yêu nƣớc nói chung. * Ý nghĩa: – Phong trào công nhân ngày càng phát triển tạo cơ sở để tiếp thu ánh sáng của thời đại, nhất là lí luận giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. – Sự phát triển của phong trào công nhân nói riêng, phong trào yêu nƣớc nói chung đặt ra yêu cầu phải có sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản. Yêu cầu đó tác động vào các tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên và Tân Việt cách mạng đảng, dẫn đến cuộc đấu tranh nội bộ và sự phân hoá tích cực trong các tổ chức này, hình thành nên ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam, và cuối cùng là sự thống nhất các tổ chức đó thành Đảng Cộng sản Việt Nam. – Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc với phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc của nhân dân Việt Nam sục sôi trong 20 năm đầu thế kỷ XX. b. Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên (1925-1929) – Sự thành lập + Sau chiến tranh thế giới thứ nhất có nhiều thanh niên trí thức, tiểu tƣ sản yêu nƣớc sang Trung Quốc hoạt động cứu nƣớc, tuy nhiên họ chƣa có phƣơng hƣớng chính trị đúng đắn, vì thế họ rất cần đƣợc trang bị về lý luận cách mạng. + Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc), liên lạc với những ngƣời Việt Nam yêu nƣớc. Tại đây Ngƣời chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã để tổ chức thành nhóm Cộng sản đoàn (2/1925). + Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên. Đây là một tổ chức yêu nƣớc có khuynh hƣớng cộng sản, một bƣớc chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. – Tôn chỉ mục đích: tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đánh đổ đế quốc để giải phóng dân tộc. – Hoạt động + Xây dựng hệ thống tổ chức ở khắp nơi trong nƣớc. Cơ quan lãnh đạo cao nhất là Tổng bộ, xuống kì bộ, cơ sở là chi bộ. Năm 1928, Hội có gần 300 hội viên, năm 1929 có 1700 hội viên. 35 + Mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ. Hội phái ngƣời về trong nƣớc đƣa những ngƣời yêu nƣớc sang Quảng Châu (Trung Quốc) dự các lớp huấn luyện chính trị của Nguyễn Ái Quốc. Đa số là học sinh, sinh viên, trí thức Việt Nam yêu nƣớc. Họ học làm cách mạng, học cách hoạt động bí mật. Sau khi dự các lớp huấn luyện này, một số đƣợc gửi đi học ở Liên Xô, một số khác vào học ở trƣờng Quân sự Hoàng Phố, còn phần lớn trở về nƣớc hoạt động. + Tuyên truyền lí luận cách mạng giải phóng dân tộc theo khuynh hƣớng vô sản trong nhân dân Việt Nam, thông qua báo Thanh niên và tác phẩm Đƣờng kách mệnh, góp phần quan trọng vào việc chuẩn bị điều kiện về tƣ tƣởng chính trị cho sự thành lập Đảng Cộng sản. Cuối năm 1928, sau khi có chủ trƣơng “vô sản hoá” nhiều cán bộ của hội đã đi sâu vào các nhà máy, xí nghiệp, đồn điền… cùng lao động và sống với công nhân để tuyên truyền cách mạng. + Đấu tranh trong nội bộ để thành lập Đảng Cộng sản: Trƣớc sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc, đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản. Trong nội bộ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã diễn ra cuộc đấu tranh, dẫn đến sự phân hóa tích cực, hình thành nên hai tổ chức cộng sản: Đông Dƣơng cộng sản đảng (6-1929) và An nam cộng sản đảng (8-1929). – Vai trò của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đối với cách mạng Việt Nam: + Việc truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc về Việt Nam đã từng bƣớc giải quyết tình trạng khủng hoảng về đƣờng lối cứu nƣớc đầu thế kỷ XX; + Làm cho giai cấp công nhân ngày càng giác ngộ, phong trào công nhân ngày càng phát triển theo hƣớng vƣơn lên một phong trào tự giác; làm cho khuynh hƣớng vô sản ngày càng chiếm ƣu thế trong phong trào dân tộc Việt Nam. + Góp phần chuẩn bị về tƣ tƣởng chính trị và tổ chức, tạo điều kiện chín muồi cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam. c. Hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc 1911 – 1930 * Hoạt động tìm đƣờng cứu nƣớc 1911 – 1920 – Trong bối cảnh thời đại sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, khi sự nghiệp giải phóng dân tộc đang lam vào “tình hình đen tối tƣởng nhƣ không có đƣờng ra”, ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành rời bến cảng Sài Gòn đi tìm đƣờng cứu nƣớc. – Từ năm 1911 đến năm 1917, Ngƣời đến nhiều nhiều châu lục và quốc gia trên thế giới, nhất là ba nƣớc tƣ bản phát triển (Anh, Pháp, Mĩ). Từ thực tiễn lịch sử, Ngƣời nhận thấy ở đâu bọn đế quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu những ngƣời lao động cũng bị áp bức, bóc lột dã man. – Đầu tháng 12/1917, Nguyễn Ái Quốc từ Anh trở lại Pháp, ở đây Ngƣời hăng hái hoạt động trong phong trào yêu nƣớc của Việt kiều và trở thành nhân vật lãnh đạo chủ chốt của Hội ngƣời Việt Nam yêu nƣớc ở Pari. – Đầu năm 1919, Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng Xã hội Pháp vì đây là tổ chức chính trị tiến bộ duy nhất ở Pháp lúc đó. 36 – Tháng 6/1919, thay mặt cho những ngƣời Việt Nam yêu nƣớc, Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vecxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam, đòi các tự do, dân chủ, quyền bình đẳng cho dân tộc. Mặc dù không đƣợc chấp nhận, nhƣng nó là đòn tấn công trực diện đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc vào bọn đế quốc, có tiếng vang lớn tại Pháp, về Việt Nam và trên thế giới. Ngƣời kết luận: Muốn đƣợc giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào lực lƣợng của bản thân mình. – Giữa tháng 7/1920, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cƣơng về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I. Lênin, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Đây là cái cần thiết cho chúng ta. Đây là con đƣờng giải phóng cho chuíng ta”. – Tháng 12/1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (họp tại Tua), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp, trở thành ngƣời cộng sản Việt Nam đầu tiên. Sự kiện này đánh dấu bƣớc ngoặt quyết định trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc. Nhƣ vậy, sau khoảng 10 năm tìm đƣờng cứu nƣớc, Nguyễn Ái Quốc đã bắt gặp chủ nghĩa Mác – Lênin và xác định đƣợc con đƣờng giải phóng dân tộc theo khuynh hƣớng vô sản, mở đƣờng giải quyết tình trạng khủng hoảng về đƣờng lối cứu nƣớc đầu thế kỷ XX. * Hoạt động của Ngƣời trong những năm từ 1921 – 1930 – Sau khi tìm thấy con đƣờng cứu nƣớc đúng đắn, Nguyễn Ái Quốc ra sức hoạt động để xây dựng và truyền bá lý luận cách mạng giải phóng dân tộc theo khyunh hƣớng vô sản vào Việt Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị điều kiện về tƣ tƣởng chính trị và tổ chức cho sự thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam. – Hoạt động ở Pháp (1921 – 1923): + Nguyễn Ái Quốc cùng với một số ngƣời yêu nƣớc của các nƣớc trong khối thuộc địa Pháp thành lập Hội liên hiệp thuộc địa (1921). Cơ quan ngôn luận của Hội là báo Ngƣời cùng khổ do Nguyễn Ái Quốc làm chủ nhiệm kiêm chủ bút. + Ngƣời viết bài cho nhiều báo: Nhân đạo của Đảng Cộng sản Pháp, Đời sống công nhân của Tổng Liên đoàn lao động Pháp. Đặc biệt, ngƣời viết tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (đƣợc xuất bản lần đầu tiên tại Pari năm 1925). – Hoạt động ở Liên Xô (1923-1924): + Tháng 6/1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô dự đại hội Quốc tế Nông dân (10/1923) và đƣợc bầu vào Ban chấp hành của Hội. + Ngƣời vừa nghiên cứu, học tập, vừa viết bài cho báo Sự thật của Đảng Cộng sản Liên Xô, tạp chí Thƣ tín quốc tế của Quốc tế Cộng sản. + Tại Đại hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc khẳng định vị trí chiến lƣợc của cách mạng thuộc địa, mối quan hệ giữa phong trào công nhân ở các nƣớc đế quốc với phong trào cách mạng ở các nƣớc thuộc địa, về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân ở các nƣớc thuộc địa. – Hoạt động ở Trung Quốc và Đông Bắc Xiêm (1924 – 1929): 37 + Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu Trung Quốc để trực tiếp đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lý luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam. + Nguyễn Ái Quốc lựa chọn một số thanh niên trong Tâm tâm xã để tổ chức thành nhóm Cộng sản đoàn (2/1925) làm nòng cốt để thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên (6-1925) nhằm chuẩn bị điều kiện tiến tới thành lập Đảng Cộng sản; xuất bản báo Thanh niên để tuyên truyền tƣ tƣởng cách mạng cho quần chúng. + Nguyễn Ái Quốc mở nhiều lớp huấn luyện đào tạo cán bộ. Từ năm 1925 đến năm 1927 đã đào tạo đƣợc 75 ngƣời. Những bài giảng của Ngƣời đƣợc xuất bản thành cuốn Đƣờng kách mệnh (1927). – Những năm 1928-1929, Ngƣời còn hoạt động ở Đông Bắc Xiêm, tuyên truyền lý luận cách mạng và tổ chức Việt kiều yêu nƣớc. – Đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất các nhóm cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngƣời soạn thảo ra Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (bao gồm Chính cƣơng vắn tắt và Sách lƣợc vắn tắt), đƣợc Hội nghị thông qua. * Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam (1919-1930): – Vai trò mở đƣởng để giải quyết tình trạng khủng hoảng về đƣờng lối cứu nƣớc đầu thế kỷ XX (xác định đƣợc con đƣờng cứu nƣớc mới). – Vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị điều kiện cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam Lí luận cách mạng giải phóng dân tộc, đƣợc truyền bá vào Việt Nam, đã thúc đẩy phong trào dân tộc phát triển, là sự chuẩn bị điều kiện về tƣ tƣởng chính trị cho sự ra đời của Đảng. Việc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam là sự chuẩn bị điều kiện về tổ chức cho sự thành lập Đảng cộng sản Việt Nam về sau. – Vai trò quyết định thành công của Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam, chấm dứt tình trạng khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng. 4. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời a. Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản năm 1929 – Đến năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tƣ sản và các tầng lớp nhân dân yêu nƣớc kết thành một làn sóng dân tộc dân chủ ngày càng mạnh mẽ, đặt ra yêu cầu phải có sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản. – Yêu cầu trên tác động vào các tổ chức tiền cộng sản, dẫn đến cuộc đấu tranh nội bộ và sự phân hoá tích cực trong các tổ chức này, hình thành nên ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam. – Tháng 3/1929, tại số 5D, Hàm Long (Hà Nội) những ngƣời tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kì lập ra chi bộ cộng sản đầu tiên. Chi bộ mở cuộc 38 vận động để thành lập một đảng cộng sản nhằm thay thế Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên. – Tháng 5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên họp tại Hƣơng Cảng (Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kì đƣa ra vấn đề thành lập đảng cộng sản, song không đƣợc chấp nhận, nên rút khỏi Đại hội về nƣớc. – Ngày 17/6/1929, đại biểu các tổ chức cơ sở cộng sản ở miền Bắc họp đại hội thành lập Đông Dƣơng Cộng sản Đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ, ra báo Búa liềm, xây dựng cơ sở ở khắp nơi trong cả nƣớc. – Tháng 8/1929. các cán bộ lãnh đạo tiên tiến trong Tổng bộ và Kì bộ Nam Kì quyết định thành lập An Nam Cộng sản đảng. Đảng có một chi bộ hoạt động ở Trung Quốc, một số chi bộ hoạt động ở Nam Kì. Tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn luận của đảng. – Tháng 9/1929 những thành viên trong Tân Việt Cách mạng đảng tuyên bố thành lập Đông Dƣơng Cộng sản liên đoàn, xây dựng nhiều chi bộ ở Trung Kì, Bắc Kỳ và cả Nam Kỳ. – Nhận xét: + Sự ra đời ba tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. + Các tổ chức cộng sản đều tích cực lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng, làm làm cho phong trào phát triển mạnh hơn. + Nhƣng ba tổ chức lại hoạt động riêng rẽ với nhau, làm cho lực lƣợng và sức mạnh của cách mạng bị phân tán. Điều đó không có lợi cho phong trào cách mạng. b. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam – Hoàn cảnh lịch sử + Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời và tích cực lãnh đạo quần chúng đấu tranh. Tuy nhiên, các tổ chức đó hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hƣởng của nhau làm cho phong trào cách mạng trong cả nƣớc có nguy cơ bị chia rẽ lớn. Tình hình đó đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải thống nhất các tổ chức thành một đảng. + Với tƣ cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản có quyền quyết định mọi vấn đề của cách mạng Đông Dƣơng, Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập đại biểu của Đông Dƣơng cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng để bàn về việc thống nhất đảng. Hội nghị bắt đầu họp ngày 6/1/1930 tại Cửu Long (Hƣơng Cảng – Trung Quốc) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. – Nội dung Hội nghị + Thảo luận và nhất trí ý kiến của Nguyễn Ái Quốc là thống nhất thành một đảng cộng sản duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. 39 + Thông qua Chính cƣơng vắn tắt, Sách lƣợc vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đó là Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, có giá trị lí luận và thực tiễn lâu dài đối với cách mạng Việt Nam. + Vạch kế hoạch hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nƣớc và thành lập Ban chấp hành trung ƣơng lâm thời. + Nhân dịp Đảng ra đời, Nguyễn Ái Quốc ra lời kêu gọi công nhân, nông dân, binh lính, thanh niên, học sinh, anh chị em bị áp bức bóc lột đấu tranh. Hội nghị có ý nghĩa nhƣ một đại hội thành lập Đảng. Ngày 24/2/1930 theo đề nghị của Đông Dƣơng Cộng sản liên đoàn, tổ chức này đƣợc gia nhập vào Đảng Cộng sản Việt Nam. – Nội dung Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng + Xác định đƣờng lối chiến lƣợc của cách mạng Việt Nam là làm “tƣ sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. + Nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng trƣớc mắt là: đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và phản cách mạng làm cho nƣớc Việt Nam đƣợc độc lập tự do; lập chính phủ công nông binh; tổ chức quân đội công nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc và phản cách mạng chia cho dân cày nghèo. + Lực lƣợng cách mạng là: Công nhân, nông dân, tiểu tƣ sản, trí thức. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tƣ bản phải lợi dụng hoặc trung lập. + Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong của giai cấp vô sản sẽ giữ vai trò lãnh đạo cách mạng. + Về quan hệ với cách mạng thế giới: Đảng phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. – Nhận xét: + Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cƣơng lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Độc lập tự do là tƣ tƣởng cốt lõi của cƣơng lĩnh này. + Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp của nhân dân Việt Nam. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc với phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc Việt Nam. – Ý nghĩa sự ra đời của Đảng: Việc thành lập Đảng là bƣớc ngoặt vĩ đại trong lịch sử Việt Nam. Từ đây, cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam đƣợc đặt dƣới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, một đảng có đƣờng lối cách mạng khoa học và sáng tạo, có tổ chức chặt chẽ, có đội ngũ cán bộ đảng viên kiên trung nguyện suốt đời hy sinh cho lý tƣởng Đảng, vì độc lập dân tộc và tự do cho nhân dân. 40 + Sự ra đời của Đảng với tổ chức thống nhất và cƣơng lĩnh chính trị đúng đắn đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng kéo dài mấy chục năm đầu thế kỷ XX. Từ đây cách mạng Việt Nam bƣớc lên một con đƣờng mới, con đƣờng đấu tranh giành độc lập dân tộc và hƣớng tới chủ nghĩa xã hội. + Đảng cộng sản Việt Nam ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trƣởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. Phong trào công nhân Việt Nam từ đây hoàn toàn trở thành một phong trào tự giác. + Sự lãnh đạo của đảng làm cho cách mạng Việt Nam thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. Từ đây nhân dân Việt Nam tham gia vào sự nghiệp cách mạng thế giới một cách có tổ chức. + Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có ý nghĩa quyết định cho những bƣớc phát triển tiếp theo của lịch sử dân tộc Việt Nam. Đó là nhân tố hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 – 1945 A. Mục tiêu – Trình bày đƣợc tình hình kinh tế – xã hội Việt Nam do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933. – Trình bày đƣợc hoàn cảnh lịch sử, chủ trƣơng của Đảng, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của các phong trào cách mạng 1930 – 1931 và 1936 – 1939. – Trình bày và nhận xét đƣợc nội dung các phong trào cách mạng 1930-1931 và 1936- 1939. – So sánh đƣợc các giai đoạn cách mạng trong thời kì 1930 – 1945 (về kẻ thù, mục tiêu, lực lƣợng và phƣơng pháp đấu tranh). – Phân tích đƣợc ảnh hƣởng của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai đối với Việt Nam trong giai đoạn 1939 – 1945. – Trình bày và nhận xét đƣợc chủ trƣơng của Đảng trong giai đoạn 1939 – 1945. – Trình bày và nhận xét đƣợc những chủ trƣơng của Đảng trong việc giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất qua Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên, Luận cƣơng chính trị tháng 10-1930 và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (5-1941). 41 – Trình bày và nhận xét đƣợc những chủ trƣơng của Đảng về tập hợp lực lƣợng cách mạng qua Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên, Luận cƣơng chính trị tháng 10-1930 và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (5-1941). – Giải thích đƣợc nguyên nhân dẫn đến cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp ở Đông Dƣơng (9-3-1945). – Tóm tắt đƣợc quá trình chuẩn bị lực lƣợng, đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. – Trình bày đƣợc nội dung cơ bản và ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập (2 – 9 – 1945). – Phân tích đƣợc ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám. B. Nội dung I. Phong trào cách mạng 1930 – 1935 1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 a. Nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của phong trào – Tác động của phong trào cách mạng thế giới: + Những năm 1929 – 1933, thế giới tƣ bản lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng trên quy mô lớn, để lại hậu quả hết sức nặng nề, làm cho những mâu thuẫn trong lòng xã hội tƣ bản phát triển gay gắt. Phong trào đấu tranh của công nhân và quần chúng lao động dâng cao. + Trong khi đó, Liên Xô đang xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, hoàn thành công nghiệp hóa và đang tiến hành tập thể hóa nông nghiệp. Quảng Châu công xã (Trung Quốc) thắng lợi. + Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới có ảnh hƣởng tích cực đến cách mạng Việt Nam. Đây là nguyên nhân quan trọng thúc đẩy phong trào đấu tranh cách mạng ở Việt Nam. – Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và sai phát triển gay gắt + Hậu quả lớn nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đối với Việt Nam là làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân lao động. + Đầu năm 1930, cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Việt Nam Quốc dân đảng lãnh đạo đã bị thất bại. Chính quyền thực dân tiến hành một chiến dịch khủng bố dã man những ngƣời yêu nƣớc. + Tình hình kinh tế và chính trị trên đây làm cho mâu thuẫn giữa cả dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lƣợc và tay sai phát triển vô cùng gay gắt. Đây là nguyên nhân sâu xa và trực tiếp dẫn đến phong trào đấu tranh của quần chúng. – Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam 42 + Đầu năm 1930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với tổ chức chặt chẽ và cƣơng lĩnh chính trị đúng đắn, nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam, quy tụ lực lƣợng và sức mạnh toàn dân tộc Việt Nam, kịp thời lãnh đạo nhân dân bƣớc vào một thời kì đấu tranh mới. + Đây là nguyên nhân chủ yếu và có ý nghĩa quyết định, bởi vì nếu không có sự lãnh đạo của Đảng thì tự bản thân những mâu thuẫn giai cấp xã hội chỉ có thể dẫn tới những cuộc đấu tranh lẻ tẻ, tự phát, mà không thể trở thành một phong trào tự giác trên quy mô rộng lớn đƣợc. b. Diễn biến – Từ tháng 2 đến tháng 4/1930 là bƣớc khởi đầu của phong trào với ba cuộc bãi công tiêu biểu của 3000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng, 4.000 công nhân nhà máy sợi Nam Định và 400 công nhân nhà máy Cƣa và nhà máy Diêm Bến Thuỷ. – Tháng 5/1930, phong trào phát triển thành cao trào. Ngày 1 – 5 – 1930 lần đầu tiên nhân dân Việt Nam kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động. Khắp nơi diễn ra các hình thức đấu tranh để kỉ niệm nhƣ mít tinh, biểu tình, bãi công, bãi khoá, bãi thị, treo cờ đỏ búa liềm, rải truyền đơn, căng khẩu hiệu… Tiêu biểu nhất là cuộc đấu tranh của 5000 công nhân và nông dân khu vực thành phố Vinh, đòi tăng tiền lƣơng, bớt giờ làm, chống sƣu thuế… – Trong nửa sau năm 1930, phong trào tiếp tục nổ ra ở nhiều nơ: + Bãi công của công nhân nổ ra ở hầu khắp các cơ sở kinh tế của tƣ bản Pháp. + Phong trào nông dân bùng nổ dữ dội chƣa từng thấy. Ở Bắc Kì có các cuộc biểu tình của nông dân Tiền Hải (Thái Bình), Duy Tiên (Hà Nam). Ở Trung Kì, có các cuộc đấu tranh của nông dân Đức Phổ, Sơn Tịnh (Quảng Ngãi). Ở Nam Kì, có cuộc đấu tranh ở Bà Chiểu (Sài Gòn – Chợ Lớn)…. + Ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, phong trào nông dân tiép tục lên cao với những cuộc biểu tình lớn có vũ trang tự vệ, kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sƣu thuế, nhƣ nông dân các huyện Nam Đàn, Nghi Lộc, Hƣng nguyên, Quỳnh Lƣu, Thanh Chƣơng, Đô Lƣơng, Anh Sơn, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kì Anh… + Tiêu biểu nhất là cuộc biểu tình ngày 12/9/1930 của nông dân Hƣng Nguyên (Nghệ An) kéo đến huyện lị, phá nhà lao, đốt huyện đƣờng, vậy lính khố xanh, ủng hộ cuộc bãi công của công nhân Bến Thuỷ. + Chính quyền thực dân bị tê liệt, tan rã ở nhiều nơi. Chính quyền cách mạng đƣợc thành lập ở nhiều vùng nông thôn thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. – Từ cuối năm 1930, khi chính quyền Xô viết ra đời, thực dân Pháp tập trung lực lƣợng đàn áp, kết hợp sử dụng bạo lực với những thủ doạn lừa bịp về chính trị. Phong trào cách mạng bị tổn thất nặng nề. Một số cuộc đấu tranh lẻ tẻ còn kéo dài sang năm 1931 thì kết thúc. c. Xô viết Nghệ – Tĩnh 43 – Trong các tháng 9 và 10 – 1930, trƣớc khí thế cách mạng của quần chúng, bộ máy chính quyền địch ở nhiều nơi tan rã. Dƣới sự lãnh đạo của các chi bộ đảng, Ban Chấp hành Nông hội ở thôn, xã đứng ra quản lý mọi mặt đời sống xã hội ở nông thôn, thực hiện chuyên chính với kẻ thù, dân chủ với quần chúng lao động, làm chức năng, nhiệm vụ của một chính quyền nhà nƣớc dƣới hình thức các uỷ ban tự quản theo kiểu Xô viết. – Tại Nghệ An, Xô viết ra đời tháng 9/1930. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành cuối năm 1930 đầu năm 1931, thực hiện nhiều chính sách tiến bộ: + Về chính trị, thực hiện rộng rãi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Quần chúng đƣợc tham gia các đoàn thể, tự do hội họp. Các đội tự vệ đỏ, tòa án nhân dân đƣợc thành lập. + Về kinh tế, chia ruộng đất công, tiền, lúa công cho dân cày nghèo, bãi bỏ các thứ thuế vô lý; chú trọng đắp đê phòng lụt, tƣ sửa cầu cống, đƣờng giao thông; tổ chức giúp đỡ nhau sản xuất. + Về văn hóa- xã hội: mở các lớp dạy chữ quốc ngữ, xóa bỏ các tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống mới… – Xô viết Nghệ – Tĩnh là mẫu hình chính quyền cách mạng đầu tiên ở Việt Nam, một chính quyền nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân. Các Xô viết đƣợc thành lập và thực thi những chính sách tiến bộ chứng tỏ rằng Xô viết Nghệ – Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931. c. Nhận xét, ý nghĩa và kinh nghiệm – Phong trào cách mạng 1930 – 1931 là một phong trào cách mạng đầu tiên do Đảng Cộng sản tổ chức và lãnh đạo. Đó là một phong trào cách mạng triệt để, diễn ra trên qui mô rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những hình thức đấu tranh phong phú và quyết liệt. Đây là một bƣớc phát triển nhảy vọt về chất so với những phong trào yêu nƣớc trƣớc kia. – Mặc dù cuối cùng bị kẻ thù dìm trong biển máu nhƣng phong trào vẫn có ý nghĩa to lớn: + Khẳng định đƣờng lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo cách mạng của giai cấp công nhân. Qua thực tiễn đấu tranh, quần chúng nhân dân tin vào sự lãnh đạo của Đảng. + Khẳng định vai trò của khối liên minh công nông. Công nhân, nông dân đã đoàn kết đấu tranh và tin vào sức mạnh của chính mình. + Đội ngũ cán bộ và đảng viên và quần chúng yêu nƣớc đƣợc tôi luyện và trƣởng thành. Phong trào đã rèn luyện lực lƣợng cho cách mạng về sau. + Đƣợc đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dƣơng là bộ phận độc lập, trực thuộc quốc tế cộng sản. 44 + Đây là bƣớc thắng lợi đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến tiến trình phát triển về sau của cách mạng Việt Nam. Nếu không có phong trào cách mạng 1930 – 1931, trong đó quần chúng công, nông đã vung ra một nghị lực cách mạng phi thƣờng thì không thể có thắng lợi của phong trào dân chủ 1936 – 1939 và Cách mạng Tháng Tám. – Phong trào để lại cho Đảng nhiều bài học kinh nghiệm quý giá về công tác tƣ tƣởng, về chỉ đạo chiến lƣợc, về xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh. 3. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ƣơng lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 10/1930) – Nội dung Hội nghị + Quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dƣơng. + Cử Ban Chấp hành Trung ƣơng chính thức, do Trần Phú làm Tổng Bí thƣ. + Thông qua Luận cƣơng chính trị của Đảng. – Nội dung Luận cƣơng chính trị tháng 10 – 1930 – Xác định phƣơng hƣớng chiến lƣợc của cách mạng Đông Dƣơng: lúc đầu là cuộc cách mạng tƣ sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tƣ bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đƣờng xã hội chủ nghĩa. – Hai nhiệm vụ chiến lƣợc của cách mạng đánh đổ đế quốc và phong kiến có quan hệ khăng khít với nhau. – Động lực cách mạng là giai cấp vô sản và giai cấp nông dân. – Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản. – Xác định hình thức, phƣơng pháp đấu tranh và mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới. Nhận xét – Tích cực: khẳng dịnh đƣợc những vấn đề chiến lƣợc của cách mạng. – Hạn chế: + Chƣa nêu đƣợc mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dƣơng, không đƣa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. + Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tƣ sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến của tƣ sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc chống đế quốc và tay sai. II. Phong trào dân chủ 1936 – 1939 1. Hoàn cảnh lịch sử 45 – Đầu những năm 30 (thế kỉ XX), chủ nghĩa phát xít xuất hiện và tạm thời thắng thế ở một số nơi, nhƣ Tây Ban Nha, Đức, Italia, Nhật Bản. Nguy cơ chiến tranh thế giới xuất hiện. – Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (7 – 1935) xác định nhiệm vụ trƣớc mắt của phong trào cách mạng thế giới là chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hoà bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi. – Tháng 6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành những cải cách tiến bộ ở thuộc địa. Chính phủ của mặt trận nhân dân Pháp còn cử phái viên sang điều tra và nới rộng một số quyền tự do, dân chủ tối thiểu ở các nƣớc thuộc địa. – Ở Việt Nam, ảnh hƣởng của cuộc khủng khoảng kinh tế (1929 – 1933) vẫn tiếp diễn. Trong khi đó, thực dân Pháp lại tiến hành một chiến dịch khủng bố để đàn áp phong trào cách mạng 1930 – 1931. Đời sống chính trị và kinh tế rất căng thẳng. Yêu cầu của của mọi tầng lớp xã hội là các quyền tự do, dân chủ, cải thiện đời sống. 2. Chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Đông Dƣơng Tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng họp tại Thƣợng Hải (Trung Quốc) để định ra đƣờng lối và phƣơng pháp đấu tranh. Hội nghị xác định: – Nhiệm vụ trực tiếp, trƣớc mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình. – Kẻ thù trƣớc mắt là thực dân phản động Pháp và tay sai. – Phƣơng pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. – Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dƣơng, đến tháng 3/1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dƣơng. – Các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng họp năm 1937 và 1938 đã bổ sung và phát triển nội dung Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng tháng 7/1936. 3. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu – Phong trào đấu tranh tự do, đòi dân sinh, dân chủ + Từ giữa những năm 1936 đƣợc tin Quốc hội Pháp cử phái đoàn điều tra tình hình Đông Dƣơng, Đảng chủ trƣơng vận động các tầng lớp nhân dân hội họp, thảo ra bản “dân nguyện” để gửi tới phái đoàn, tiến tới triệu tập Đông Dƣơng đại hội vào tháng 8/1936. + Lợi dụng sự kiện Gô-đa sang điều tra tình hình và Brêviê nhận chức toàn quyền Đông Dƣơng, Đảng tổ chức quần chúng mít-tinh, đón rƣớc, biểu dƣơng lực lƣợng, đƣa yêu sách đòi quyền dân sinh, dân chủ. + Trong những năm 1937 – 1939, các cuộc mít tinh, biểu tình của nhân dân diễn ra sôi nổi. Nhiều hình thức tổ chức quần chúng ra đời nhƣ Hội cứu tế bình dân, Hội truyền bá Quốc ngữ. Đặc biệt là ngày 1/5/1938, lần đầu tiên trong ngày quốc tế lao 46 động nhiều cuộc mít tinh đƣợc tổ chức ở Hà Nội, Sài Gòn và nhiều nơi khác, thu hút đông đảo quần chúng tham gia. – Phong trào đấu tranh nghị trƣờng1: + Đảng Cộng sản Đông Dƣơng vận động đƣa ngƣời của Mặt trận Dân chủ Đông Dƣơng ra ứng cử vào các cơ quan: Viện Dân biểu Trung Kì (1937), Viện Dân biểu Bắc Kì, Hội đồng Kinh tế lí tài Đông Dƣơng (1938) và Hội đồng Quản hạt Nam Kì (1939). + Mục đích: mở rộng lực lƣợng của Mặt trận Dân chủ và vạch trần chính sách phản động của thực dân và tay sai, bênh vực quyền lợi của đa số quần chúng nhân dân. – Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí2: + Đảng Cộng sản Đông Dƣơng đã xuất bản nhiều tờ báo công khai: Tiền phong, Dân chúng, Lao động, Tin tức…, tuyên truyền, vận động quần chúng đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ. + Nhiều tác phẩm văn học hiện thực phê phán đƣợc xuất bản: Tắt đèn, Bƣớc đƣờng cùng… + Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực báo chí giúp cho quần chúng nhân dân đƣợc giác ngộ về đƣờng lối cách mạng. 4. Nhận xét, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm – Là một phong trào cách mạng do Đảng Cộng sản Đông Dƣơng lãnh đạo, diễn ra trên qui mô rộng lớn, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia, với những hình thức tổ chức và đấu tranh phong phú; buộc chính quyền thực dân phải nhƣợng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ. – Mặc dù khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (9-1939), thế lực phản động thuộc địa đàn áp cách mạng. Cuộc vận động dân chủ kết thúc, nhƣng vẫn có ý nghĩa lịch sử to lớn: + Quần chúng đƣợc tổ chức, giác ngộ và rèn luyện qua thực tiễn đấu tranh, trở thành lực lƣợng chính trị hùng hậu của cách mạng. + Đội ngũ cán bộ, đảng viên có sự phát triển về số lƣợng và trƣởng thành. + Đảng thêm trƣởng thành một bƣớc về chỉ đạo chiến lƣợc và tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm quay báu. – Bài học kinh nghiệm: Phong trào dân chủ 1936 – 1939 để lại nhiều bài học về xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất; về kết hợp mục tiêu chiến lƣợc với mục tiêu trƣớc mắt, về sử dụng các hình thức đấu tranh… – Phong trào dân chủ 1936- 1939 là một bƣớc chuẩn bị lực lƣợng cho cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. III. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945 1. Hoàn cảnh lịch sử 47 – Cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và ngày càng lan rộng: ngày 1 – 9 – 1939, phát xít Đức tiến công Ba Lan. Hai ngày sau, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Tháng 6/1940, nƣớc Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng, chính phủ phản động Pê tanh lên cầm quyền. Tháng 6/1941, Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh thay đổi. Ở Châu Á – Thái Bình Dƣơng, Nhật mở rộng xâm lƣợc Trung Quốc, tién sát biên giới Việt – Trung. Tháng 9/1940, Nhật vào Đông Dƣơng. – Ở Đông Dƣơng, thế lực phản động thuộc địa ngóc đầu dậy, thủ tiêu các quyền tự do, dân chủ; thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”. Khi Nhật vào Đông Dƣơng, Pháp đầu hàng Nhật và cấu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dƣơng, làm cho nhân dân Đông Dƣơng phải chịu hai tầng áp bức. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lƣợc và tay sai phát triển vô cùng gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đƣợc đặt ra cấp thiết. 2. Chủ trƣơng của Đảng – Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Đông Dƣơng tháng 11/1939: + Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc len hang đầu; tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi nặng; thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công – nông – binh bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hòa. + Phƣơng pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp. + Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dƣơng thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dƣơng, nhằm tập hợp mọi lực lƣợng dân tộc chống đế quốc. + Ý nghĩa: Đánh dấu sự chuyển hƣớng quan trọng, dƣơng cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đƣa nhân dân bƣớc vào giai đoạn trực tiếp vận động cứu nƣớc. – Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (tháng 5/1941) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì: + Giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và nhấn mạnh là nhiệm vụ “bức thiết nhất”; tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ thực hiện khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công. + Quyết định thành lập ở mỗi nƣớc Đông Dƣơng một mặt trận riêng. Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) là mặt trận đoàn kết dân tộc Việt Nam, không phân biệt giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo tín ngƣỡng. + Đề ra chủ trƣơng khởi nghĩa vũ trang, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân; chỉ rõ một cuộc tổng khởi nghĩa bùng nổ và thắng lợi phải có đủ điều kiện chủ quan, khách quan và phải nổ ra đũng thời cơ; đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa. – Ý nghĩa: 48 + Hoàn chỉnh chủ trƣơng chiến lƣợc giải phóng dân tộc đƣợc đề ra tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng tháng 11/1939. + Khẳng định lại đƣờng lối cách mạng giải phóng dân tộc đứng đắn trong Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, đồng thời khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cƣơng Chính trị tháng 10 – 1930. + Là sự chuẩn bị về đƣờng lối và phƣơng pháp cách mạng cho thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. 3. Chuẩn bị lực lƣợng tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền Trên cơ sở lực lƣợng cách mạng đƣợc nuôi dƣỡng từ trƣớc, bƣớc vào giai đoạn trực tiếp vận động cứu nƣớc 1939 – 1945, việc chuẩn bị lực lƣợng mọi mặt đƣợc đẩy mạnh. * Chuẩn bị lực lƣợng chính trị + Gắn liền với quá trình xây dựng và phát triển của Việt Minh (bao gồm các đoàn thể quần chúng mang tên “cứu quốc”). Chƣơng trình của Việt Minh đáp ứng nguyện vọng cứu nƣớc của mọi giới đồng bào, nên phong trào Việt Minh ngày càng phát triển mạnh. + Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các hội “Cứu quốc” trong mặt trận Việt Minh. Đến năm 1942 khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội cứu quốc trong đó có 3 châu “hoàn toàn” (Hoà An, Hà Quảng và Nguyên Bình). Trên cơ sở đó, Uỷ ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Uỷ ban Việt Minh lâm thời Liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng đƣợc thành lập. + Bắc Sơn – Võ Nhai cũng là một trung tâm chuẩn bị khởi nghĩa. Sự ra đời và hoạt động của lực lƣợng vũ trang Bắc Sơn làm cho các tổ chức cứu quốc đƣợc xây dựng rộng khắp. + Tháng 2 – 1943, Ban Thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng họp ở Võng La (Đông Anh, Phúc Yên), vạch ra kế hoạch cụ thể về công việc chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang. Ở hầu khắp các vùng nông thôn và thành thị, các đoàn thể Việt Minh, hội Cứu quốc đƣợc xây dựng và củng cố. + Năm 1943 bản Đề cƣơng văn hoá Việt Nam ra đời. Năm 1944, Đảng dân chủ Việt Nam và Hội văn hoá cứu quốc Việt Nam đƣợc thành lập, đứng trong hàng ngũ Việt Minh. + Ngoài ra, Đảng cũng chú trọng công tác vận động binh lính ngƣời Việt trong quân đội Pháp, những ngoại kiều ở Đông Dƣơng chống phát xít. + Báo chí của Đảng và của mặt trận Việt Minh đã góp phần vào việc tuyên truyền đƣờng lối chính sách của Đảng, hƣớng dẫn quần chúng đấu tranh. Lực lƣợng chính trị quần chúng là lực lƣợng đông đảo nhất, một lực lƣợng cơ bản, giữ vai trò quyết định trong tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Việt Minh là nơi tổ chức, giác ngộ và rèn luyện lực lƣợng chính trị, đồng thời tạo điều kiện để xây dựng lực lƣợng vũ trang và căn cứ địa cách mạng. 49 – Chuẩn bị lực lƣợng vũ trang + Cùng với quá trình chuẩn bị lực lƣợng chính trị, Đảng từng bƣớc chỉ đạo xây dựng lực lƣợng vũ trang. + Sau cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (11 – 1940), lực lƣợng vũ trang Bắc Sơn đƣợc duy trì để làm vốn quân sự cho cách mạng. Bƣớc sang năm 1941 những đội du kích ở khu căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai lớn mạnh lên và thống nhất thành Trung đội cứu quốc quân I (14/2/1941). Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng (từ tháng 7/1941 đến tháng 2/1942). Ngày 15/9/1941, Trung đội cứu quốc quân II ra đời. + Ở Cao Bằng, trên cơ sở lực lƣợng chính trị phát triển mạnh, các đội tự vệ cứu quốc ra đời. Cuối năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chỉ thị thành lập đội tự vệ gồm 12 chiến sĩ, làm các nhiệm vụ: bảo vệ cơ quan đầu não, giao thông liên lạc và huấn luyện tự vệ cứu quốc. Ngƣời biên soạn nhiều tài liệu để huấn luyện cán bộ quân sự nhƣ Cách đánh du kích, Kinh nghiệm du kích Nga, Kinh nghiệm du kích Tàu… + Ngày 22 – 12 – 1944, thực hiện chỉ thị của Nguyễn Ái Quốc, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân đƣợc thành lập, lúc đầu có 34 chiến sĩ, do Võ Nguyên Giáp chỉ huy. Ba ngày sau, đội đánh thắng hai trận liên tiếp ở Phai Khắt và Nà Ngần. + Tháng 4 – 1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì quyết định thống nhất lực lƣợng vũ trang, phát triển lực lƣợng bán vũ trang và xây dựng 7 chiến khu trong cả nƣớc. + Ngày 15 – 5 – 1945, Cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân đƣợc thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân. + Lực lƣợng bán vũ trang cũng đƣợc xây dựng rộng khắp, ở cả nông thôn và thành thị, gồm các đội du kích, tự vệ và tự vệ chiến đấu. Lực lƣợng vũ trang tuy còn ít về số lƣợng, thiếu thốn về trang bị, non yếu về trình độ tác chiến, nhƣng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động vũ trang tuyên truyền, góp phần phát triển lực lƣợng chính trị; tiến công quân sự ở một số nơi gây thanh thế cho cách mạng, đồng thời là lực lƣợng xung kích, lực lƣợng nòng cốt, hỗ trợ quần chúng nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền khi thời cơ đến. Cả lực lƣợng chính trị và lực lƣợng vũ trang đều là cơ sở của bạo lực cách mạng, là điều kiện để kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang trong tổng khởi nghĩa toàn dân, đập tan chính quyền của đế quốc và tay sai, thiết lập chính quyền cách mạng. – Xây dựng căn cứ địa + Để tiến hành khởi nghĩa phải xây dựng căn cứ địa. Đó là nơi giải quyết vấn đề tiềm lực của cách mạng. + Năm 1940, sau cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Vùng Bắc Sơn – Võ Nhai đƣợc xây dựng thành một trung tâm căn cứ địa, gắn liền với sự ra đơì và hoạt động của lực lƣợng vũ trang Bắc Sơn. 50 + Năm 1941 Nguyển Ái Quốc về nƣớc, trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Ngƣời chọn Cao Bằng làm nơi đầu tiên để xây dựng căn cứ địa. Từ đó, căn cứ địa cách mạng ngày càng mở rộng, phát triển thành căn cứ Cao – Bắc – Lạng. + Năm 1943, Uỷ ban Việt Minh Liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng lập ra 19 ban “xung phong Nam tiến” để phát triển lực lƣợng xuống các tỉnh miền xuôi. + Trong những vùng căn cứ cách mạng diễn ra các hoạt động sản xuất, xây dựng, chiến đấu, hoạt động của các đoàn thể cứu quốc và lực lƣợng vũ trang. Ngày 16 – 4 – 1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng các cấp. + Tháng 5 – 1945, Hồ Chí Minh rời Cao Bằng về Tuyên Quang. Ngƣời chọn Tân Trào làm trung tâm chỉ đạo cách mạng. + Tháng 6 – 1945, Khu giải phóng Việt Bắc chính thức đƣợc thành lập, thực hiện 10 chính sách lớn của Việt Minh. Đó là căn cứ địa chung của cách mạng cả nƣớc, là hình ảnh thu nhỏ của nƣớc Việt Nam mới trong tƣơng lai. Tân Trào là thủ đô Khu giải phóng. Uỷ ban chỉ huy lâm thời khu giải phóng đƣợc thành lập. + Công cuộc chuẩn bị lực lƣợng đƣợc tiến hành chu đáo. Toàn Đảng, toàn dân sẵn sàng đón chờ thời cơ vùng dậy Tổng khởi nghĩa. 3. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền a. Khởi nghĩa từng phần (tháng 3/1945 đến giữa tháng 8/1945) – Hoàn cảnh lịch sử + Từ khi Nhật vào Đông Dƣơng (9 – 1940), Nhật và Pháp hoà hoãn với nhau, nhƣng đó chỉ là sự hoà hoãn tạm thời, vì hai tên đế quốc không thể chung một xứ thuộc địa. + Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bƣớc vào giai đoạn kết thúc, Hồng quân Liên Xô giải phóng các nƣớc Đông Âu và tiến vào nƣớc Đức. Quân Anh – Mĩ giải phóng nƣớc Pháp, rồi tiếp tục tiến công vào Đức từ phía Tây. Ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dƣơng, quân Đồng minh phản công, giáng cho phát xít Nhật những đòn nặng nề. Sau khi Mĩ chiếm lại Philipin, đƣờng biển của Nhật đi xuống các căn cứ ở phía Nam bị cắt đứt, chỉ còn đƣờng bộ duy nhất qua Đông Dƣơng. Vì thế Nhật cần độc chiếm Đông Dƣơng bằng mọi giá. + Sau khi nƣớc Pháp đƣợc giải phóng khỏi sự chiếm đóng của Đức, lực lƣợng Pháp ở Đông Dƣơng ráo riết chuẩn bị, chờ quân Đồng minh vào đánh Nhật, thì sẽ khôi phục lại quyền thống trị của mình nhƣ trƣớc tháng 9 – 1940. + Để trừ hậu hoạ bị đánh sau lƣng và giữ Đông Dƣơng làm cầu nối đi từ Trung Quốc xuống các căn cứ phía Nam, ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dƣơng. Sự kiện đó tạo nên một cuộc khủng hoảng chính trị ở Đông Dƣơng. + Sau khi đảo chính thành công, Nhật thi hành một loạt biện pháp nhằm củng cố quyền thống trị của chúng ở Đông Dƣơng. + Ngày 9/3/1945, Ban Thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng họp ở Từ Sơn (Bắc Ninh) để đánh giá tình hình và đề ra chủ trƣơng mới. Ngày 12/3/1945, Ban Thƣờng vụ Trung 51 ƣơng Đảng ra chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta, xác định phát xít Nhật là kẻ thù chính; thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”; chủ trƣơng “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nƣớc mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”, đồng thời sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện. – Diễn biến + Ở vùng rừng núi và trung du Bắc Kì, chiến tranh du kích phát triển mạnh. Tại Cao – Bắc – Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lƣợng chính trị giải phóng hàng loạt châu, huyện, xã. + Ở Bắc Kì, Trung Kì, trƣớc thực tế nạn đói diễn ra trầm trọng do chính sách cƣớp bóc của Pháp – Nhật, Đảng đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc giải quyết nạn đói”. Phong trào thu hút hàng triệu ngƣời tham gia. Có nơi quần chúng đã giành đƣợc chính quyền. + Làn sóng khởi nghĩa từng phần dâng lên ở nhiều nơi. Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy ở Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân (Hƣng Yên)… + Ở các thành phố, nhất là Hà Nội, Huế, Sài Gòn, hoạt động vũ trang truyên truyền, diệt ác trừ gian đƣợc đẩy mạnh, tạo điều kiện phát triển các đoàn thẻ cứu quốc và xây dựng lực lƣợng tự vệ cứu quốc. + Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa (3-1945), thành lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du kích Ba Tơ và xây dựng căn cứ Ba Tơ. + Tù chính trị trong các nhà tù đế quốc đã đấu tranh đòi tự do hoặc nổi dậy phá trại giam, vƣợt ngục ra ngoài hoạt động. + Ở Nam Kì, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh nhất ở Mĩ Tho và Hậu Giang. + Báo chí cách mạng đều ra công khai và gây ảnh hƣởng chính trị vang dội. * Ý nghĩa – Cao trào kháng Nhật cứu nƣớc thể hiện tinh thần nỗ lực đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam; đồng thời góp sức cùng Đồng minh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. – Làm cho kẻ thù ngày càng suy yếu, thúc đẩy thời cơ tổng khởi nghĩa mau đến. – Qua cao trào kháng Nhật, lực lƣợng cách mạng đƣợc tăng cƣờng, trận địa cách mạng đƣợc mở rộng, tạo ra đầy đủ những điều kiện chủ quan cho một cuộc tổng khởi nghĩa. – Là một cuộc tập dƣợt vĩ đại, làm cho toàn đảng, toàn dân sẵn sàng, chủ động tiến lên chớp thời cơ tổng khởi nghĩa. b. Tổng khởi tháng Tám năm 1945 * Điều kiện bùng nổ Một cuộc tổng khởi nghĩa chỉ có thể thắng lợi khi có đủ những điều kiện chủ quan, khách quan và nổ ra đúng thời cơ. 52 – Về chủ quan: + Đảng đã có sự chuẩn bị đầy đủ về đƣờng lối và phƣơng pháp cách mạng, thể hiện tập trung ở Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (5 – 1941)… + Lực lƣợng cách mạng cũng đƣợc chuẩn bị chu đáo trong 15 năm kể từ khi Đảng ra đời, đƣợc rèn luyện qua nhiều phong trào cách mạng. Đến tháng 8 – 1945, toàn Đảng, toàn dân đã sẵn sàng, chủ động, kiên quyết hi sinh phấn đấu giành độc lập tự do. + Tầng lớp trung gian, khi Nhật đảo chính Pháp mới chỉ hoang mang, dao động, nhƣng đến lúc này đã thấy rõ bản chất xâm lƣợc của Nhật, chán ngán những chính sách của Nhật, nên đã ngả hẳn về phía cách mạng. – Về khách quan: + Sau khi phát xít Đức bị tiêu diệt, Liên Xô tuyên chiến với Nhật, đánh tan đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc. Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống các thành phố Hirôsima và Nagaxaki của Nhật Bản. Ngày 9 – 8 – 1945, Hội đồng tối coa chiến tranh của Nhật họp bàn về các điều kiện đầu hàng theo Tuyên bố Pốtxđam. Ngày 14 – 8 – 1945, Hội đồng tối cao chiến tranh và Nội các Nhật Bản thông qua quyết định đầu hàng. Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dƣơng rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, lo sợ đến cực điểm. Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Thời cơ cách mạng xuất hiện. + Tuy nhiên, một nguy cơ mới đang dần đến. Quân đội các nƣớc đế quốc với danh nghĩa đồng minh chuẩn bị vào Đông Dƣơng để giải giáp quân đội Nhật. Những thế lực phản động trong nƣớc cũng đang tìm cách thay thầy đổi chủ. Chính vì thế, vấn đề giành chính quyền đƣợc đặt ra nhƣ một cuộc chạy đua nƣớc rút với quân Đồng minh mà nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ. – Đảng kịp thời phát động khởi nghĩa: + Ngày 13/8/1945, Trung ƣơng Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nƣớc. + Từ ngày 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa. + Tiếp đó, từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trƣơng Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt minh, cử ra Uỷ ban giải phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch. * Diễn biến – Từ ngày 14 – 8 – 1945, tuy chƣa nhận đƣợc lệnh tổng khởi nghĩa, nhƣng căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phƣơng và vận dụng chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, một số cấp bộ Đảng và Việt Minh đã phát động tổng khởi nghĩa và giành đƣợc thắng lợi. 53 – Chiều 16/8/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị của Đội Việt Nam Giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên. – Ngày 18/8/1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dƣơng, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền ở tỉnh lị sớm nhất trong cả nƣớc. – Tại Hà Nội, ngày 19/8/1945, hàng vạn nhân dân đánh chiếm cơ quan đầu não của địch nhƣ Phủ Khâm sai, trại Bảo an binh, Tòa Thị chính. Tối 19/8, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi. – Ngày 23/8, hàng vạn nhân dân Huế biểu tình thị uy, chiếm công sở. Chính quyền về tay nhân dân. – Ngày 25/8, tổng khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn. – Khởi nghĩa thắng lợi ở 3 thành phố lớn: Hà Nội, Huế, Sài Gòn đã tác động đến các địa phƣơng trong nƣớc, quần chúng các tỉnh còn lại nối tiếp nhau khởi nghĩa. Hà Tiên và Đồng Nai Thƣợng là những nơi giành chính quyền muộn nhất (28/8). – Chiều 30/8 vua Bảo Địa thoái vị, triều đình phong kiến nhà Nguyễn hoàn toàn sụp đổ. 4. Nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đƣợc thành lập (2/9/1945) – Ngày 25/8/1945, Chủ tich Hồ Chí Minh cùng Trung ƣơng Đảng và Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về đến Hà Nội. – Ngày 28/8/1945, Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành Chính phủ lâm thời nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa. – Ngày 2/9/1945, tại Quảng trƣờng Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc “Tuyên ngôn độc lập”, trịnh trọng tuyên bố với toàn thể quốc dân và cả thế giới: Nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà thành lập. Bản Tuyên ngôn đã: + Khẳng định quyền độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm mà mọi dân tộc phải đƣợc hƣởng trong đó có quyền sống, quyền sung sƣớng và quyền tự do. + Nêu rõ: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để xây dựng nên nƣớc Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mƣơi thế kỉ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hoà” + Khẳng định ý chí sắt đá của nhân dân Việt nam quyết giữ nền độc lập tự do vừa giành đƣợc: “Nƣớc Việt Nam có quyền hƣởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nƣớc tự do, độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lƣợng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”3. 5. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945 a. Nguyên nhân thắng lợi – Nguyên nhân khách quan: 54 Chiến thắng của quân Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống phát xít tạo cơ hội thuận lợi cho nhân dân Việt Nam đứng lên Tổng khởi nghĩa. – Nguyên nhân chủ quan: + Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nƣớc nồng nàn, từng trải qua những cuộc đấu tranh kiên cƣờng, bất khuất cho độc lập, tự do. Vì vậy, khi Đảng Cộng sản Đông Dƣơng và Mặt trận Việt Minh phất cao cờ cứu nƣớc thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nƣớc, cứu nhà. + Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dƣơng, đứng đầu là Hồ Chí Minh, đã đề ra đƣờng lối đúng đắn, sáng tạo. Đảng đã có quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua thực tiễn đấu tranh, đặc biệt là lãnh đạo chuẩn bị lực lƣợng chính trị, lực lƣợng vũ trang và căn cứ địa cách mạng trong giai đoạn vận động giải phóng dân tộc 1939 – 1945. Các cấp bộ Đảng và Việt Minh từ Trung ƣơng đến địa phƣơng linh hoạt, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền. b. Ý nghĩa lịch sử + Đối với trong nƣớc: ∙ Mở ra bƣớc ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp hơn 80 năm và Nhật gần 5 năm, chấm dứt chế độ phong kiến, lập nên Nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. ∙ Mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân nắm chính quyền, làm chủ đất nƣớc. ∙ Đảng Cộng sản Đông Dƣơng từ chỗ phải hoạt động bí mật, bất hợp pháp, trở thành một Đảng cầm quyền và hoạt động công khai. Nhân dân Việt Nam từ địa vị nô lệ, bƣớc lên địa vị ngƣời làm chủ đất nƣớc. + Đối với thế giới: ∙ Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít; chọc thủng hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. ∙ Cổ vũ các dân tộc thuộc địa trong cuộc đấu tranh tự giải phóng; có ảnh hƣởng trực tiếp đến cách mạng Lào và Campuchia. c. Bài học kinh nghiệm – Về chỉ đạo chiến lƣợc: Đảng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn Việt Nam, nắm bắt diễn biến tình hình thế giới và trong nƣớc để thay đổi chủ trƣơng cho phù hợp; giải quyết đúng mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. – Về xây dựng lực lƣợng: Tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lƣợng cách mạng trong một mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, tạo nên sức mạnh toàn dân, phân hoá và cô lập cao độ kẻ đế quốc và tay sai để đánh đổ chúng. – Về phƣơng pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng, kết hợp lực lƣợng chính trị với lực lƣợng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần và chiến tranh du kích cục bộ ở nông thôn, tiến lên 55 chớp đúng thời cơ tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, đập tan bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai, thiết lập chính quyền cách mạng. – Về xây dựng Đảng: Luôn kết hợp giữa tổ chức và đấu tranh, làm cho đảng vững mạnh về chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức, đủ năng lực và uy tín lãnh đạo cách mạng thành công. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 – 1954 A. Mục tiêu – Trình bày và nhận xét đƣợc tình hình nƣớc Việt Nam sau ngày Cách mạng tháng Tám năm 1945; – Đánh giá đƣợc những biện pháp xây dựng chế độ dân chủ cộng hoà từ tháng 9 – 1945 đến trƣớc ngày 19 – 12 – 1946. – Trình bày và nhận xét đƣợc những diễn biến chính của cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng từ tháng 9 – 1945 đến trƣớc ngày 19 – 12 – 1946. – Tóm tắt đƣợc quan hệ của Việt Nam đối với Pháp từ tháng 9 – 1945 đến tháng 12 – 1946. – Phân tích đƣợc hoàn cảnh lịch sử và nội dung Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Trung ƣơng Đảng (12 – 12 – 1946) và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19 – 12 – 1946) của Hồ Chí Minh. – Tóm tắt đƣợc nội dung kháng chiến toàn diện trong giai đoạn từ tháng 12 – 1946 đến năm 1950. – Trình bày đƣợc hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947. – Trình bày đƣợc hoàn cảnh lịch sử, chủ trƣơng của Đảng trong việc mở chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950; diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến dịch. – Trình bày đƣợc nội dung xây dựng hậu phƣơng kháng chiến từ năm 1951 đến năm 1954; phân tích đƣợc ý nghĩa của việc xây dựng hậu phƣơng. – Phân tích đƣợc âm mƣu và thủ đoạn mới của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ thể hiện trong kế hoạch Na-va. 56 – Tóm tắt đƣợc diễn biến và phân tích đƣợc ý nghĩa của cuộc tiến công chiến lƣợc Đông – Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ. – Trình bày đƣợc nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dƣơng. – Phân tích đƣợc nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. – Giải thích đƣợc các khái niệm, thuật ngữ lịch sử: Bình dân học vụ, tối hậu thƣ, hiệp định, kháng chiến trƣờng kì, tự lực cánh sinh, hậu phƣơng, vùng tự do, vùng du kích, vùng tạm chiếm, chiến dịch, tiến công chiến lƣợc. B. Nội dung ôn tập I. Nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (từ sau ngày 2 – 9 – 1945 đến trƣớc ngày 19 – 12 – 1946) 1. Tình hình nước Việt Nam a. Những thuận lợi – Cách mạng tháng Tám thành công, nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời. Đảng và nhân dân Việt Nam có bộ máy chính quyền nhà nƣớc làm cộng cụ để xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. – Nhân dân Việt Nam có truyền thống yêu nƣớc và truyền thống cách mạng, đƣợc hƣởng những thành quả của cách mạng, nên có quyết tâm bảo vệ chế độ mới. – Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh dạn dày kinh nghiệm lãnh đạo, đã trở thành đảng cầm quyền, là trung tâm đoàn kết toàn dân trong công cuộc đấu tranh để xây dựng và bảo vệ chế độ cộng hoà dân chủ. – Hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành, phong trào giải phóng dân tộc dâng cao ở các nƣớc thuộc địa và phụ thuộc, phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ phát triển ở nhiều nƣớc tƣ bản chủ nghĩa. b. Những khó khăn – Giặc ngoại xâm và nội phản: + Quân đội các nƣớc đế quốc, dƣới danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp quân đội Nhật Bản, lũ lƣợt kéo vào Việt Nam. + Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc có gần 20 vạn quân Trung Hoa dân quốc. Theo sau Trung Hoa Dân quốc là Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc), Việt Nam cách mạng đồng minh hội (Việt Cách) với âm mƣu xúc tiến thành lập một chính phủ bù nhìn. Dã tâm của chúng là tiêu diệt Đảng Cộng sản, phá tan Việt Minh, lật đổ chính quyền cách mạng còn non trẻ của nhân dân Việt Nam. + Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam có hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, tạo điều kiện cho Pháp trở lại xâm lƣợc Việt Nam. + Ngoài ra còn quân Nhật đang chờ để giải giáp. Một bộ phận theo lệnh đế quốc Anh đánh lại lực lƣợng vũ trang cách mạng, tạo điều kiện cho quân Pháp mở rộng chiếm đóng Nam Bộ. 57 Chƣa bao gờ trên đất nƣớc Việt Nam lại có nhiều loại kẻ thù đế quốc cùng xuất hiện một lúc nhƣ vậy. – Về chính trị: + Chính quyền cách mạng còn non trẻ, chƣa đƣợc củng cố. Đảng và nhân dân Việt Nam chƣa có kinh nghiệm giữ chính quyền. + Nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà chƣa nƣớc nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Cách mạng Việt Nam ở trong tình thế bị bao vây, cô lập. – Về kinh tế: + Nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 chƣa đƣợc khắc phục. Nạn lụt lớn, làm vỡ đê ở 9 tỉnh Bắc Bộ, tiếp theo đó là hạn hán kéo dài làm cho hơn một nửa diện tích ruộng đất không thể cày cấy đƣợc. + Ngân sách Nhà nƣớc hầu nhƣ trống rỗng, Chính quyền cách mạng chƣa quản lí đƣợc ngân hàng Đông Dƣơng. Trong khi đó quân Trung Hoa Dân quốc tung ra thị trƣờng các loại tiền của Trung Quốc đã mất giá, càng làm cho nền tài chính thêm rối loạn. – Về văn hoá, xã hội: + Tàn dƣ văn hoá lạc hậu do chế độ thực dân phong kiến để lại hết sức nặng nề, hơn 90% dân số bị mù chữ. + Các tệ nạn xã hội cũ nhƣ mê tín dị đoan, rƣợu chè, cờ bạc, nghiện hút ngày đêm hoành hành. – Nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đứng trƣớc tình thế hiểm nghèo. Vận mệnh dân tộc nhƣ “ngàn cân treo sợi tóc”. – Trong hoàn cảnh đó, ngày 25 – 11 – 1945, Trung ƣơng đảng ra bản chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc”, xác định: + Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam “vẫn là giải phóng dân tộc”, khẩu hiệu của nhân dân là “dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”; + Kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lƣợc; + 4 nhiệm vụ cấp bách trƣớc mắt là củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lƣợc, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân; + Phƣơng hƣớng đối ngoại là kiên trì nguyên tắc bình đẳng, hợp tác”, “thêm bạn, bớt thù”, đối với quân Trung Hoa dân quốc thực hiện khẩu hiệu “Hoa, Việt thân thiện”, đối với Pháp thực hiện “độc lập về chính trị, nhân nhƣợng về kinh tế”. 2. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính a. Xây dựng chính quyền cách mạng 58 – Ngày 6/1/1946, Chính phủ nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà tổ chức cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nƣớc. Hơn 90% cử tri đã đi bầu 333 đại biểu vào Quốc hội đầu tiên của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Thắng lợi của Tổng tuyển cử bầu Quốc hội có ý nghĩa to lớn, thể hiện ý chí và quyết tâm của nhân dân Việt Nam là xây dựng một nƣớc Việt Nam thống nhất, độc lập; giáng một đòn mạnh mẽ vào âm mƣu chia rẽ, lật đổ và xâm lƣợc của đế quốc và tay sai, tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho nhà nƣớc cách mạng để thực hiện nhiệm vụ đối nội, đối ngoại trong thời kì mới. – Sau cuộc bầu cử Quốc hội, tại các địa phƣơng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp, thành lập UỶ ban hành chính các cấp. – Ngày 2/3/1946, Quốc hội Khoá I Nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà họp phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh làm chủ tịch và lập ra Ban dự thảo Hiến pháp. Ngày 9/11/1946, Hiến pháp đầu tiên của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đƣợc Quốc hội thông qua. – Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời (5/1946). Lực lƣợng dân quân tự vệ đƣợc củng cố và phát triển. Viện Kiểm soát nhân dân và Toà án nhân dân đƣợc thành lập. – Ý nghĩa: bộ máy chính quyền nhà nƣớc đƣợc kiện toàn, trở thành công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. b. Giải quyết nạn đói và khó khăn về tài chính * Giải quyết nạn đói – Biện pháp trƣớc mắt: quyên góp, điều hoà thóc gạo, đồng bào cả nƣớc hƣởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh và noi gƣơng Ngƣời: Tổ chức hũ gạo cứu đói, tổ chức “ngày đồng tâm” để lấy gạo cứu đói, không dùng lƣơng thực để nấu rƣợu. – Biện pháp lâu dài: toàn dân thi đua hăng hái tham gia sản xuất. bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lí khác, giảm tô 25%, chia lại ruộng đất công một cách công bằng. – Nhờ có những biện pháp tích cực nói trên, chỉ sau một thời gian ngắn nạn đói bị đẩy lùi, đời sống nhân dân nhất là nông dân đƣợc cải thiện, sản xuất nông nghiệp cả nƣớc nhanh chóng đƣợc phục hồi. Nhân dân phấn khởi, tin tƣởng vào chính quyền cách mạng. * Giải quyết những khó khăn về tài chính – Biện pháp trƣớc mắt: Chính phủ phát động quyên góp, thực hiện “Tuần lễ vàng”, xây dựng “Quỹ độc lập”. Kết quả chỉ sau một thời gian ngắn nhân dân cả nƣớc đã góp đƣợc 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào Quỹ độc lập, 40 triệu cho Quỹ đảm phụ quốc phòng. – Biện pháp lâu dài: Ngày 23/11/1946, tại kì họp thứ 2 của Quốc hội quyết định lƣu hành tiền Việt Nam trong cả nƣớc. Nhƣng khó khăn về tài chính từng bƣớc đƣợc đẩy lùi. c. Về văn hoá – xã hội 59 – Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ, cơ quan chuyên trách việc chống “giặc dốt”. Ngƣời kêu gọi toàn dân đi học. Chỉ sau 1 năm trên toàn quốc đã tổ chức gần 76.000 lớp học và có trên 2,5 triệu ngƣời thoát nạn mù chữ. – Các trƣờng phổ thông và đại học sớm đƣợc khai giảng nhằm đào tạo công dân, cán bộ có năng lực phụng sự Tổ quốc. Nội dung và phƣơng pháp giáo dục đổi mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ. – Việc bài trừ các tệ nạn xã hội nhƣ mê tín dị đoan đƣợc quần chúng nhân dân hƣởng ứng sôi nổi; kết hợp với xây dựng nếp sống văn hoá mới. – Ý nghĩa: Góp phần nâng cao trình độ hiểu biết của nhân dân, xây dựng đời sống mới. 3. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng a. Kháng chiến chống Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ – Ngày 23/9/1945, đƣợc sự giúp sức của quân Anh, thực dân Pháp nổ súng đánh úp trụ sở Uỷ ban Nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam lần hai. – Ngay khi thực dân Pháp trở lại xâm lƣợc, nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn cùng nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến. Lực lƣợng vũ trang đột nhập sân bay Tân Sơn Nhất, phá kho tàng, triệt phá nguồn tiếp tế, dựng chƣớng ngại vật trên đƣờng phố, bao vây và tấn công quân Pháp trong thành phố. – Trung ƣơng Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng nhân dân cả nƣớc hƣớng về “Thành đồng tổ quốc”, đồng thời tích cực chuẩn bị đối phó với âm mƣu của Pháp muốn mở rộng chiến tranh ra cả nƣớc. Các đoàn quân “Nam tiến” sát cánh cùng nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến. b. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc – Đảng và Chính phủ chủ trƣơng hoà hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc, tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù. – Biện pháp: + Chấp nhận một số yêu sách về kinh tế, tài chính của quân đội Trung Hoa Dân quốc nhƣ: cung cấp một phần lƣơng thực, thực phẩm, phƣơng tiện giao thông, chấp nhận lƣu hành tiền quan kim và quốc tệ trên thị trƣờng Việt Nam. + Đồng ý nhƣờng cho Việt Quốc, Việt cách 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong Chính phủ liên hiệp mà không qua bầu cử. Mặt khác, chính quyền cách mạng dựa vào quần chúng đã kiên quyết vạch trần âm mƣu và hành động chia rẽ, phá hoại của các thế lực phản động. Những kẻ phá hoại có đủ bằng chứng thì bị trừng trị theo pháp luật. + Đảng rút vào hoạt động bí mật với danh nghĩa “tự giải tán” (11/11/1945), để tránh mũi nhọn tiến công của kẻ thù. 60 – Ý nghĩa: Những biện pháp trên đã hạn chế các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mƣu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng; tạo điều kiện củng cố chính quyền, tập trung kháng chiến chống Pháp ở miền Nam. c. Hoà hoãn với Pháp – Sau khi chiếm đóng các đô thị ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp thực hiện kế hoạch tiến quân ra Bắc nhằm thôn tính cả nƣớc Việt Nam. – Ở Trung Quốc, lực lƣợng cách mạng phát triển mạnh, nên Trung Hoa Dân quốc cần rút quân ở Đông Dƣơng về để đối phó. Các thế lực đế quốc do Mĩ cầm đầu vừa muốn tiêu diệt cách mạng Trung Quốc, lại vừa muốn chống cách mạng Việt Nam. – Các thế lực đế quốc đã thu xếp công việc nội bộ, kết quả là Chính phủ Pháp và Chính phủ Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp ƣớc Hoa – Pháp (tháng 2/1946), thoả thuận việc quân Pháp ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. – Hiệp ƣớc trên đặt nhân dân Việt Nam trƣớc sự lựa chọn: hoặc phải đánh hai kẻ thù (cả Pháp và Trung Hoa dân quốc); hoặc là hoà hoãn, nhân nhƣợng với Pháp. Để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù, Ban Thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng chọn giải Pháp “Hoà để tiến”. Vào thời điểm đó, Pháp cũng cần hoà với Việt Nam để có thể đƣa quân ra miền Bắc một cách dễ dàng và kéo dài thời gian chuẩn bị cho một cuộc chiến tranh xâm lƣợc quy mô lớn. – Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kí với G. Xanhtơni, đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định sơ bộ: + Chính phủ Pháp công nhận nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do , có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng, nằm trong Liên bang Đông Dƣơng, thuộc khối Liên hiệp Pháp. + Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật và rút dần trong thời hạn 5 năm. + Hai bên ngừng mọi xung đột ở miền Nam đi đến cuộc đàm phán chính thức. + Việt Nam và Pháp tiếp tục đàm phán ở Hội nghị trù bị Đà Lạt (4 – 1946) và Hội nghị Phôngtennơblô (7 – 1946), nhƣng không thu đƣợc kết quả gì. + Ngày 14/9/1946, Hồ Chí Minh kí với chính phủ Pháp bản Tạm ƣớc, nhân nhƣợng thêm cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế và văn hoá. – Ý nghĩa: + Loại bỏ bớt kẻ thù, tránh đƣợc tình thế bất lợi phải chiến đấu với nhiều kẻ thù một lúc. + Tạo thêm thời gian hoà bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lƣợng cho cuộc kháng chiến lâu dài. + Tỏ rõ thiện chí hoà bình của Chính phủ và nhân dân Việt Nam. 61 II. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1954) 1. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ a. Âm mưu và hành động chiến tranh của Pháp – Mặc dù đã kí Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3 và Tạm ƣớc ngày 14/9/1946, thực dân Pháp vẫn đẩy mạnh việc chuẩn bị chiến tranh xâm lƣợc. + Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp mở các cuộc tiến công. + Ở Bắc Bộ, hạ tuần tháng 11/1946, quân Pháp tiến công ở Hải Phòng, Lạng Sơn, cho quân đổ bộ lên Đà Nẵng, sau đó chiếm đóng Hải Phòng. + Tháng 12 – 1946, Pháp gây hấn ở Hà Nội, chiếm trụ sở Bộ Tài chính, gây ra vụ thảm sát ở phố Hàng Bún (Khu phố Yên Ninh)… + Ngày 18/12/1946, quân Pháp gửi tối hậu thƣ đòi giải tán lực lƣợng tự vệ chiến đấu, để cho Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội, nếu không chúng sẽ giành toàn quyền hành động vào sáng ngày 20/12/1946. – Tình thế khẩn cấp đã buộc Đảng và Chính phủ phải có quyết định kịp thời. Ngày 18 – 12 1946, Ban Thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng Cộng sản Đông Dƣơng quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc. – Tối ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”, phát động nhân dân cả nƣớc kháng chiến chống Pháp, bảo vệ nền độc lập dân tộc. b. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng – Đƣờng lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta thể hiện trong Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Trung ƣơng Đảng (12/12/1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946) và đƣợc giải thích cụ thể trong tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trƣờng Chinh (tháng 9/1947): – Nội dung của đƣờng lối kháng chiến: + Xác định mục đích kháng chiến là đánh đuổi thực dân Pháp xâm lƣợc, giành độc lập tự do: “Thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nƣớc, nhất định không chịu làm nô lệ”. + Kháng chiến toàn dân: xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc, từ tƣ tƣởng “chiến tranh nhân dân” của Hồ Chí Minh, thực hiện toàn dân đánh giặc và đánh gặc bằng mọi vũ khi có trong tay.… Có lực lƣợng toàn dân mới thực hiện đƣợc kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh; + Kháng chiến toàn diện: kháng chiến trên trên tất cả các mặt: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và ngoại giao, nhằm làm thất bại mọi thủ đoạn của thực dân Pháp. Mặt khác phải xây dựng hậu phƣơng kháng chiến toàn diện; + Kháng chiến lâu dài: vì so sánh lực lƣợng lúc đầu chƣa có lợi cho cuộc kháng chiến; cần có thời gian để vừa kháng chiến vừa kiến quốc; chống lại chiến lƣợc “đánh nhanh, thắng nhanh” của địch; từng bƣớc làm thay đổi so sánh lực lƣợng, tiến lên giành thắng lợi quyết định. 62 + Tự lực cánh sinh: nhằm phát huy mọi nỗ lực chủ quan, tránh tƣ tƣởng bị động trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài; mặt khác vẫn coi trọng sự ủng hộ quốc tế. Đƣờng lối kháng chiến của Đảng là đƣờng lối chiến tranh nhân dân, là ngọn cờ cổ vũ, dẫn dắt cả dân tộc Việt Nam đứng lên kháng chiến, là xuất phát điểm cho mọi thắng lợi của cuộc kháng chiến. 2. Những thắng lợi trên mặt trận quân sự a. Cuộc chiến đấu ở ở Hà Nội và các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 – Ở Hà Nội, khoảng 20 giờ ngày 19/12/1946, sau tín hiệu tắt điện toàn thành phố, cuộc chiến đấu bắt đầu. + Vệ quốc quân, tự vệ chiến đấu… tiến công các vị trí quân Pháp. Nhân dân khiêng bàn ghế, tủ… làm chƣớng ngại vật trên đƣờng phố. Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt, hai bên giành nhau từng khu nhà, góc phố nhƣ ở Bắc Bộ Phủ, Bƣu điện Bờ Hồ, ga Hàng Cỏ, phố Khâm Thiên…. + Trung đoàn thủ đô đƣợc thành lập, đánh địch quyết liệt ở Bắc Bộ Phủ, Chợ Đồng Xuân. Sau hai tháng chiến đầu, ngày 17/2/1947, Trung đoàn rút về hậu phƣơng để chuẩn bị kháng chiến lâu dài. – Quân dân các đô thị ở Bắc vĩ tuyến 16 kiên cƣờng chiến đấu, gây nhiều khó khăn cho địch: vây hãm địch trong thành phố Nan Đinh từ tháng 12/1946 đến tháng 3/1947; buộc địch ở Vinh phải đầu hàng… + Kết quả và ý nghĩa: Tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố, làm thất bại một bƣớc kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của chúng, tạo điều kiện cho cả nƣớc đi vào cuộc kháng chiến lâu dài. b. Chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947 * Thực dân Pháp tiến công căn cứ địa Việt Bắc – Tháng 3/1947, Chính phủ Pháp cử Bô-la-e sang làm cao uỷ Pháp ở Đông Dƣơng, thay cho Đác-giăng-liơ. Bô-la-e vạch ra kế hoạch tiến công Việt Bắc. – Âm mƣu: xoá bỏ căn cứ địa, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực, triệt đƣờng liên lạc quốc tế; tiến tới thành lập chính phủ bù nhìn toàn quốc và nhanh chóng kết thúc chiến tranh. – Ngày 7/10/1947, Pháp đã huy động 12.000 quân, gồm cả không quân, lục quân, và thuỷ quân với hầu hết máy bay có ở Đông Dƣơng chia thành ba cánh tiến công lên Việt Bắc. * Chiến dịch Việt Bắc – Trung ƣơng Đảng ra chỉ thị: “phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp”. – Diễn biến: + Bao vây tiến công địch ở Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã, buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã (cuối tháng 11/1947). 63 + Ở mặt trận hƣớng đông: chặn đánh địch trên đƣờng số 4, tiêu biểu là ở đèo Bông Lau (30/10/1947). + Ở hƣớng Tây: phục kích, đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu là trận Đoan Hùng, Khe Lau, bắn chìm nhiều tàu chiến, tiêu diệt hàng trăm tên địch. – Kết quả, ý nghĩa: + Sau 75 ngày đêm chiến đấu, buộc đại bộ phận quân Pháp phải rút chạy khỏi Việt Bắc (ngày 19/12/1947); bảo toàn đƣợc cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến; bộ đội chủ lực thêm trƣởng thành. + Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6.000 quân địch; bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm và cháy 11 tàu chiến, ca nô; phá huỷ nhiều xe quân sự và pháo các loại, thu nhiều vũ khí và hàng chục tấn quân trang quân dụng. + Là chiến dịch phản công lớn đầu tiên trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. + Chứng minh đƣờng lối kháng chiến của Đảng là đúng, chứng minh tính vững chắc của căn cứ địa Việt Bắc. + Làm thất bại hoàn toàn chiến lƣợc đánh nhanh thắng nhanh của giặc Pháp, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài. c. Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950: * Hoàn cảnh lịch sử mới – Thuận lợi: + Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nƣớc Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời. + Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô, các nƣớc xã hội chủ nghĩa khác lần lƣợt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, viện trợ vật chất cho cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam. – Khó khăn: + Mĩ can thiệp sâu hơn vào Đông Dƣơng. + Tháng 5/1949, Pháp đề ra kế hoạch Rơve, tăng cƣờng hệ thống phòng thủ trên đƣờng số 4, lập hành lang Đông – Tây: Hải Phòng – Hoà Bình – Sơn La, chuẩn bị tiến công Việt Bắc lần thứ hai. * Chiến dịch Biên giới – Chủ trƣơng của Đảng và Chính phủ: Tháng 6/1950, Đảng, Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu hao một bộ phận sinh lực địch; khai thông đƣờng sang Trung Quốc và thế giới; mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc, đồng thời tạo những thuận lợi mới thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên. – Diễn biến: + Mở màn chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê (ngày 16/9/1950). 64 + Mất Đông Khê, quân địch ở Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập. Trƣớc nguy cơ bị tiêu diệt, quân Pháp rút lui khỏi Cao Bằng theo đƣờng số 4. + Chặn đánh nhiều nơi trên đƣờng số 4, tiêu diệt và bắt sống toàn bộ hai cánh quân của địch. Từ ngày 8/10/1950 đến ngày 22/10/1950, quân Pháp phải rút khỏi hàng loạt vị trí trên đƣờng số 4. – Kết quả: Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000 quân địch. Giải phóng đƣờng biên giới từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân, chọc thủng hành lang Đông – Tây. Thế bao vây của địch đối với căn cứ Việt Bắc bị phá vỡ, kế hoạch Rơve bị phá sản. – Ý nghĩa: + Là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam trong cuộc kháng chiến. + Mở đƣờng liên lạc quốc tế, làm cho cuộc kháng chiến thoát khỏi tình thế bị bao vây cô lập. + Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc; bộ đội thêm trƣởng thành và tích luỹ đƣợc nhiều kinh nghiệm. + Giành đƣợc thế chủ động trên chiến trƣờng chính Bắc Bộ, mở ra bƣớc phát triển mới của cuộc kháng chiến. d. Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 * Kế hoạch quân sự Nava – Trải qua 8 năm kháng chiến kiến quốc, lực lƣợng kháng chiến ngày càng lớn mạnh. – Thực dân Pháp thiệt hại ngày càng lớn: bị loại khỏi vòng chiến đấu 39 vạn quân, lâm vào thế bị động trên chiến trƣờng. – Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dƣơng. – Ngày 7/5/1953, đƣợc sự thoả thuận của Mĩ, chính phủ Pháp cử tƣớng Nava làm tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dƣơng. Nava đề ra một kế hoạch quân sự với hi vọng trong 18 tháng giành thắng lợi quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”. – Kế hoạch Nava đƣợc chia thành 2 bƣớc: + Bƣớc 1: từ thu đông 1953 – xuân 1954: giữ thế phòng ngự chiến lƣợc ở Bắc Bộ, tiến công chiến lƣợc để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dƣơng, đồng thời tăng cƣờng xây dựng quân đội tay sai, tập trung binh lực xây dựng lực lƣợng cơ động chiến lƣợc mạnh. + Bƣớc 2: từ thu – đông 1954, chuyển lực lƣợng ra chiến trƣờng Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lƣợc, cố giành thắng lợi quân sự quyết định buộc Việt Minh phải đàm phán theo những điều kiện có lợi cho Pháp, nhằm kết thúc chiến tranh. – Thực hiện kế hoạch: Từ thu đông 1953, Nava tập trung lực lƣợng quân cơ động ở đồng bằng Bắc Bộ là 44 tiểu đoàn (trong tổng số 84 tiểu đoàn cơ động chiến lƣợc trên 65 toàn Đông Dƣơng), mở rộng hoạt động thổ phỉ, biệt kích ở vùng rừng núi, biên giới, mở cuộc tiến công lớn vào vùng giáp giới Ninh Bình, Thanh Hoá. * Cuộc tiến công chiến lƣợc Đông – Xuân 1953 – 1954 – Chủ trƣơng, kế hoạch: + Trƣớc sự thay đổi của cục diện chiến tranh ở Đông Dƣơng và trên cơ sở nhận định âm mƣu mới của Pháp – Mĩ, tháng 9/1953, Bộ Chính trị trung ƣơng Đảng họp và đề ra kế hoạch tác chiến đông – xuân 1953 – 1954. + Phƣơng hƣớng chiến lƣợc: Tập trung lực lƣợng mở những cuộc tiến công lớn vào những hƣớng quan trọng mà địch tƣơng đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, buộc địch phải bị động phân tán lực lƣợng để đối phó ở những nơi xung yếu mà chúng không thể bỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho ta tiêu diệt từng bộ phận sinh lực địch. + Phƣơng châm chiến lƣợc: “Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt”, “đánh ăn chắc, tiến ăn chắc, chắc thắng thì đánh cho kì thắng, không chắc thắng kiên quyết không đánh” . – Diễn biến chính: + Ngày 10/12/1953, tiến công địch ở Lai Châu, bao vây uy hiếp địch ở Điên Biên Phủ. Địch điều quân tăng cƣờng cho Điên Biên Phủ, biến Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung binh lực thứ hai sau đồng bằng Bắc Bộ. + Đầu tháng 12/1953, phối hợp với quân, dân Lào tiến công Trung Lào. Nava lại phải vội vã điều quân từ đồng bằng Bắc Bộ sang ứng cứu cho Xênô (nơi tập trung binh lực thứ ba). + Đầu tháng 2/1954, tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum uy hiếp Plâyku. Nava lại phải điều quân từ Nam Tây nguyên lên ứng cứu cho Plâyku, biến Plâyku thành nơi tập trung binh lực thứ tƣ. + Tháng 2/1954, mở cuộc tấn công ở Thƣợng Lào, giải phóng Nậm Hu, Phongxalì, uy hiếp Luông Phabang và Mƣờng Sài. Nava lại phải tăng cƣờng lực lƣợng chốt giữ Luông Phabang, biến nơi này thành nơi tập trung binh lực thứ năm của địch. + Phối hợp với mặt trận chính diện, chiến tranh du kích vùng sau lƣng địch phát triển mạnh, tiêu diệt, hiêu hao nhiều sinh lực địch làm cho chúng không có khả năng tiếp ứng cho nhau. + Kế hoạch quân sự Nava bị đảo lộn. Địch điều chỉnh kế hoạch, chọn Điện Biên Phủ làm khâu chính. e. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954) * Hoàn cảnh của chiến dịch – Do kế hoạch Na-va không thực hiện dƣợc theo dự kiến, Pháp quyết định xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dƣơng, với lực lƣợng lúc cao nhất lên đến 16200 quân, đƣợc bố trí thành một hệ thống phòng thủ chặt chẽ gồm 66 49 cứ điểm. Cả Pháp và Mĩ đều coi Điện Biên Phủ là pháo đài “bất khả xâm phạm”. Nhƣ vậy, từ chỗ không có trong kế hoạch, Điện Biên Phủ đã trở thành trung tâm của kế hoạch Na-va. * Chủ trƣơng của Đảng: – Đầu tháng 12/1953, Bộ Chính trị Trung ƣơng Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ, nhằm tiêu diệt lực lƣợng địch ở đây, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào; giành thắng lợi quyết định, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao để kết thúc chiến tranh. * Diễn biến chiến dịch: chia làm 3 đợt: – Đợt I (từ 13/3 đến 17/3/1954): tiến công địch ở phân khu Bắc, tiêu diệt cứ điểm Him Lam, Độc Lập, buộc địch ở Bản Kéo phải ra hàng. – Đợt II (từ 30/3/ đến 26/4/1954): liên tiếp mở nhiều đợt tiến công đánh vào các vị trí phòng thủ phía đông phân khu Trung tâm, gồm hệ thống phòng thủ trên các dãy đồi A1, D1, C1, E1. Mĩ phải tăng cƣờng viện trợ khẩn cấp cho Pháp ở Đông Dƣơng. – Đợt III (từ 1/5 đến 7/5/1954): đồng loạt tiến công tiêu diệt các điểm đề kháng của địch. Chiều 7/5/1954, quân ta đánh vào sở chỉ huy của địch, 17 giờ 30 phút ngày 7/5/1954 tƣớng Đờ Cátxtơri cùng toàn bộ Ban Tham mƣu của địch bị bắt. * Kết quả, ý nghĩa: – Trong đông – xuân 1953 – 1954, loại khỏi vòng chiến đấu 128.200 quân địch, thu 19.000 súng, bắn rơi và phá huỷ 162 máy bay, giải phóng nhiều vùng rộng lớn trong cả nƣớc. Riêng tại mặt trận Điện Biên Phủ, loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 địch, bắn rơi và phá huỷ 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí và đồ dùng quân sự. – Thắng lợi của cuộc tiến công Đông – Xuân 1953 – 1954 và Chiến dịch Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lƣợc của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo cơ sở thực lực về quân sự cho cuộc đấu tranh ngoại giao tại Hội nghị Giơnevơ, kết thúc cuộc kháng chiến. 3. Những thắng lợi về chính trị, củng cố và phát triển hậu phương kháng chiến a. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng – Trong bối cảnh trong nƣớc và thế giới có những biến chuyển thuận lợi, tháng 2 – 1951, Đại hội đại biểu lần thứ II Đảng Cộng sản Đông Dƣơng họp ở Chiêm Hoá – Tuyên Quang; – Nội dung: + Tách Đảng Cộng sản Đông Dƣơng để thành lập ở mỗi nƣớc Việt Nam, Lào, Campuchia một Đảng riêng để đề ra đƣờng lối chính trị phù hợp với tình hình mỗi nƣớc. Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai với tên gọi là Đảng Lao động Việt Nam; + Thông qua Báo cáo chính trị của Hồ Chí Minh, tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng; 67 + Thông qua Báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của Tổng Bí thƣ Trƣờng Chinh, nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là: Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lƣợc, giành độc lập dân tộc; xoá bỏ những tàn tích phong kiến, thực hiện “ngƣời cày có ruộng”; phát triển chế độ dân chủ nhân dân để từng bƣớc tiến tới chủ nghĩa xã hội; + Thông qua Tuyên ngôn, Chính cƣơng, Điều lệ mới của Đảng Lao động Việt Nam. Bầu Ban Chấp hành Trung ƣơng mới do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, Trƣờng Chinh làm Tổng Bí thƣ. – Ý nghĩa Đại hội: + Đại hội lần thứ II của Đảng là một sự kiên quan trọng về chính trị của cuộc kháng chiến, đánh dấu bƣớc phát triển mới, bƣớc trƣởng thành của Đảng; + Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc kháng chiến. Đây là “Đại hội kháng chiến thắng lợi” và xây dựng Đảng Lao động Việt Nam. b. Củng cố và phát triển hậu phương kháng chiến – Ngày 3/3/1951, đại hội Việt Minh và Liên Việt thống nhất hai mặt trận thành mặt trận Liên Việt, củng cố và tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân. – Năm 1952, Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gƣơng mẫu toàn quốc lần thứ I đƣợc tổ chức và chọn đƣợc 7 anh hùng và hàng chục chiến sĩ thi đua toàn quốc tiêu biểu cho các ngành công, nông, binh, trí thức, cổ vũ mạnh mẽ phong trào thi đua yêu nƣớc trong các ngành, các giới. – Về kinh tế – tài chính + Năm 1952, Chính phủ mở cuộc đại vận động sản xuất và tiết kiệm. + Năm 1953, vùng tự do và vùng căn cứ du kích từ Liên khu IV trở ra sản xuất đƣợc 2.757.000 tấn thóc và 650.000 tấn hoa màu. + Sản xuất thủ công nghiệp và công nghiệp cơ bản đáp ứng những nhu cầu về công cụ sản xuất và hàng tiêu dùng cần thiết: thuốc men, quân trang, quân dụng. + Chính phủ đề ra những chính sách thuế, xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thƣơng nghiệp phát triển độc lập. Năm 1953 lần đầu tiên đạt cân bằng về thu chi. + Từ tháng 4/1953 đến 7/1954, thực hiện 5 đợt giảm tô và 1 đợt cải cách ruộng đất ở 53 xã thuộc vùng tự do Thái Nguyên, Thanh Hoá… Đến cuối năm 1953, từ Liên khu IV trở ra, chính quyền cách mạng đã tạm cấp 184.000 hécta ruộng đất cho nông dân – Về văn hoá, giáo dục, y tế + Tiếp tục thực hiện cải cách giáo dục lần thứ nhất đề ra từ tháng 7/1950. Kết quả, năm 1952 có 1 triệu học sinh phổ thông; khoảng 14 triệu ngƣời thoát nạn mù chữ. + Chú trọng xây dựng phong trào văn hoá, văn nghệ quần chúng, hƣớng dẫn các văn nghệ sĩ hoạt động theo hƣớng phục vụ kháng chiến. + Cuộc vận động thực hiện đời sống mới, bài trừ mê tín dị đoan ngày càng mang tính chất quần chúng rộng lớn. 68 – Ý nghĩa đối với cuộc kháng chiến chống Pháp + Củng cố và phát triển hậu phƣơng kháng chiến vững mạnh, một nhân tố thƣờng xuyên quyết định thắng lợi của chiến tranh. + Tạo cơ sở kinh tế, văn hoá cho chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội. 4. Những thắng lợi về ngoại giao – Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam ngày càng đƣợc sự đồng tình ủng hộ của thế giới, với thiện chí hoà bình, tháng 1/1950 Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với tất cả các nƣớc. – Từ tháng 1/1950, Trung Quốc, Liên Xô và các nƣớc dân chủ nhân dân lần lƣợt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Cách mạng Việt Nam thoát khỏi thế bị bao vây, cô lập. Cuộc kháng chiến chống Pháp có thêm hậu phƣơng mới là các nƣớc xã hội chủ nghĩa. – Ngày 11/3/1951 Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Khơ-me Itxrắc và Mặt trận Lào Itxala họp hội nghị đại biểu thành lập “Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào”; góp phần củng cố và tăng cƣờng khối đoàn kết Đông Dƣơng trong sự nghiệp đấu tranh chống kẻ thù chung. – Thắng lợi quân sự là cơ sở để đấu tranh ngoại giao. Ngày 7/5/1954, chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc. Ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơnevơ đƣợc kí kết. Nội dung Hiệp định Giơ-ne-vơ + Các nƣớc tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của 3 nƣớc Việt Nam, Lào và Campuchia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ . + Thực hiện ngừng bắn đồng thời ở Việt Nam và trên toàn Đông Dƣơng, kết thúc chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dƣơng. + Thực hiện tập kết, chuyển quân theo khu vực và thời gian quy định. Ở Việt Nam: Quân đội Nhân dân Việt Nam và quân Pháp tập kết ở hai miền Bắc, Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời. Ở Lào, lực lƣợng kháng chiến tập kết ở hai tỉnh Sầm Nƣa và Phongxali. Ở Campuchia, lực lƣợng kháng chiến phục viên tại chỗ, không có vùng tập kết. + Cấm đƣa quân đội, nhân viên quân sự và vũ khí nƣớc ngoài vào các nƣớc Đông Dƣơng. Các nƣớc Đông Dƣơng không đƣợc tham gia bất cứ liên minh quân sự nào và không đƣợc để nƣớc ngoài đóng căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình. + Việt Nam sẽ tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nƣớc, đƣợc tổ chức vào tháng 7/1956. + Thành lập Uỷ ban quốc tế kiểm tra, giám sát việc thi hành Hiệp định, gồm Ấn Độ, Ba Lan và Canađa, do Ấn Độ làm Chủ tịch. + Trách nhiệm thi hành Hiệp định Giơnevơ thuộc về những ngƣời kí kết và những ngƣời kế nhiệm. 69 – Ý nghĩa + Hiệp định Giơnevơ về Đông Dƣơng là văn bản pháp lí quốc tế đầu tiên ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nƣớc Đông Dƣơng và đƣợc các cƣờng quốc cùng các nƣớc tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng. + Cùng với chiến dịch Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ 1954 kết thúc cuộc kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc, song chƣa trọn vẹn vì mới giải phóng đƣợc miền Bắc. + Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lƣợc Đông Dƣơng, rút hết quân đội về nƣớc, kết thúc chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dƣơng, đáp ứng nguyện vọnh hoà bình của nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới. + Làm tất bại âm mƣu của đế quốc Mĩ muốn kéo dài, mở rộng và quốc tế hoá cuộc chiến tranh Đông Dƣơng. 5. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp a. Nguyên nhân thắng lợi + Có sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đƣờng lối chính trị, đƣờng lối quân sự đúng đắn, sáng tạo. + Toàn dân, toàn quân đoàn kết một lòng, dũng cảm trong chiến đấu, cần cù trong lao động sản xuất. + Có chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nƣớc, mặt trận dân tộc thống nhất đƣợc củng cố và mở rộng, lực lƣợng vũ trang ba thứ quân vững mạnh, hậu phƣơng rộng lớn, vững chắc về mọi mặt. + Đƣợc tiến hành trong liên minh chiến đấu của nhân dân 3 nƣớc Đông Dƣơng, đƣợc sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nƣớc dân chủ nhân dân, của nhân dân Pháp và loài ngƣời tiến bộ. b. Ý nghĩa lịch sử + Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lƣợc, đồng thời chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp trong gần 1 thế kỉ trên đất nƣớc Việt Nam. + Miền Bắc đƣợc giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nƣớc. + Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lƣợc, âm mƣu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc các nƣớc chân Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh. LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954 – 1975 70 A. Mục tiêu – Phân tích đƣợc đặc điểm tình hình nƣớc Việt Nam sau khi Hiêp định Giơnevơ 1954 về Đông Dƣơng đƣợc kí kết. – Phân tích đƣợc nhiệm vụ chiến lƣợc chung, nhiệm vụ chiến lƣợc, vị trí của cách mạng mỗi miền Bắc, Nam và quan hệ của cách mạng hai miền trong thời kỳ 1954 – 1975, từ đó làm rõ đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ 1954 – 1075. – Tóm tắt nội dung và nhận xét đƣợc ý nghiã các kế hoạch kinh tế – xã hội đƣợc thực hiện ở miền Bắc từ năm 1954 đến năm 1960. – Trình bày và phân tích đƣợc ý nghĩa các phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam chống đế quốc Mĩ và tay sai trong những năm 1954 – 1959. – Phân tích đƣợc điều kiện bùng nổ và ý nghĩa của phong trào “Đồng Khởi”(1959 – 1960). – Trình bày đƣợc nội dung chính và phân tích đƣợc ý nghĩa Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9-1960). – Nêu đƣợc những thành tựu nổi bật về chính trị, kinh tế, văn hóa của nhân dân miền Bắc trong việc thực hiện kế hoạch nhà nƣớc 5 năm (1961 – 1965). – Tóm tắt đƣợc âm mƣu và hành động của Mĩ trong các giai đoạn 1954 – 1960, 1960 – 1965, 1965 – 1968, 1969 – 1973 và 1973 – 1975. – So sánh đƣợc các chiến lƣợc chiến tranh của đế quốc Mĩ ở Việt Nam. – Tóm tắt đƣợc những chặng đƣờng đánh Mĩ và thắng Mĩ của nhân dân Việt Nam (1954 – 1975). – Phân tích đƣợc âm mƣu, hành động của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc. Giải thích đƣợc nhiệm vụ của nhân dân miền Bắc từ năm 1965 đến năm 1975. – Trình bày đƣợc bối cảnh, diễn biến chính và ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968. – Trình bày và nhận xét đƣợc những thắng lợi của cuộc đấu tranh trên ba mặt trận của nhân dân Việt Nam từ năm 1969 đến năm 1973. – Trình bày đƣợc hoàn cảnh kí kết, nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam. So sánh đƣợc hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari 1973 về Việt Nam và Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dƣơng. – Nêu đƣợc bối cảnh lịch sử, chủ trƣơng và kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong giai đoạn 1973 – 1975. – Trình bày đƣợc diễn biến chính và phân tích đƣợc ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. 71 – Phân tích đƣợc đặc điểm, tính chất, ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc. B. Nội dung ôn tập I. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống Mĩ và tay sai ở miền Nam (1954 – 1965) 1. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng Việt Nam sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dƣơng đƣợc kí kết và nhiệm vụ chiến lƣợc của cách mạng trong thời kì mới a. Tình hình nước Việt Nam sau khi kí Hiệp định Giơnevơ năm 1954 – Với việc kí kết và thực hiện Hiệp định Giơnevơ, nƣớc Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền, với hai chế độ chính trị khác nhau. – Miền Bắc hoàn toàn đƣợc giải phóng. Ngày 10 – 10 – 1954, bộ đội Việt Nam tiến vào tiếp quản Thủ đô. Ngày 16-5-1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà. Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành, tạo điều kiện cho miền Bắc bƣớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. – Ở miền Nam, tháng 5-1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chƣa thực hiện cuộc hiệp thƣơng tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc. Mĩ vào thay chân Pháp, đƣa Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền, âm mƣu chia cắt lâu dài nƣớc Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ. b. Nhiệm vụ cách mạng – Tiến hành đồng thời hai chiến lƣợc cách mạng ở hai miền: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, tiến tới hòa bình thống nhất Tổ quốc. Đây là đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhât của cách mạng Việt Nam thời kỳ 1954 – 1975. – Vai trò và mối quan hệ của cách mạng hai miền: Miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với cách mạng cả nƣớc, còn miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp trong cuộc đấu tranh lật đổ ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới thống nhất Tổ quốc. – Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đó là quan hệ giữa hậu phƣơng với tuyền tuyến. 2. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 – 1965) a. Sự nghiệp cách mạng ở Miền Bắc – Hoàn thành cải cách ruộng đất (1954-1957) + Sau khi hoàn toàn đƣợc giải phóng, miền Bắc tiếp tục tiến hành cải cách ruộng đất, thực hiện khẩu hiệu “ngƣời cày có ruộng”. + Cuộc cải cách ruộng đất: từ cuối 1953 đến năm 1956 đã thực hiện 5 đợt cải cách. Kết quả: thu 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ từ tay địa chủ chủ cho 2 triệu nông hộ. Khẩu hiệu “ngƣời cày có ruộng” đã hoàn thành. 72 + Ý nghĩa: Mặc dù có những hạn chế, việc cải cách ruộng đất đã đƣa đến xoá bỏ triệt để chế độ sở hữu ruộng đất phong kiến. Sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi, khối liên minh công nông đƣợc củng cố. – Bƣớc đầu xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 – 1965) – Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960): + Xác định nhiệm vụ chiến lƣợc chung của cách mạng cả nƣớc: Tăng cƣờng đoàn kết các dân tộc, quyết tâm đấu tranh giữ vững hoà bình; đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng, dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam; tiến tới hoà bình thống nhất đất nƣớc trên cơ sở độc lập và dân chủ; xây dựng một nƣớc Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tăng cƣờng phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình thế giới. + Xác định nhiệm vụ chiến lƣợc của cách mạng mỗi miền: Miền Bắc bƣớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đƣa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng miền Bắc vững mạnh là tạo cơ sở cho cuộc đấu tranh thống nhất đất nƣớc. Miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, lật đổ ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nhằm giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới hoà bình thống nhất đất nƣớc. + Xác định vai trò của cách mạng mỗi miền và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền. Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nƣớc. Cách mạng dân tộc đân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam. Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau, và đều nhằm thực hiện một nhiệm vụ chiến lƣợc chung là giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới hòa bình thống nhất đất nƣớc. + Thông Kế hoạch Nhà nƣớc 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965); bầu Ban Chấp hành Trung ƣơng mới. + Ý nghĩa Nghị quyết của Đại hội đã soi sáng những vấn đề chủ yếu của cách mạng Việt Nam ở cả hai miền Nam, Bắc, hƣớng dẫn và thúc đẩy nhân dân hai miền hăng hái phấn đấu giành thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam; thực hiện hòa bình thống nhất đất nƣớc. – Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nƣớc 5 năm (1961 – 1965) + Mục tiêu: bƣớc đầu xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. 73 + Nhiều phong trào thi đua yêu nƣớc sôi nổi dã diễn ra trên miền Bắc: Duyên hải, Đại phong, Thành công, Ba nhất, Hai tốt…, đặc biệt là phong trào Mỗi ngƣời làm việc bằng hai vì miền Nam ruột thịt. + Công nghiệp: đƣợc ƣu tiên xây dựng. Giá trị sản lƣợng ngành công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960; + Nông nghiệp: thực hiện chủ trƣơng xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, nhiều hợp tác xã đã đạt năng suất 5 tấn thóc/ha… + Thƣơng nghiệp quốc doanh đƣợc ƣu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân. + Hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông, đƣờng hàng không đƣợc củng cố. Việc đi lại trong nƣớc và giao thông quốc tế thuận lợi hơn; + Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh; + Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe đƣợc phát triển; + Mặc dù kế hoạch này phải bỏ dở, vì từ ngày 5 – 8 – 1964, đế quốc Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc, nhƣng những kết quả đạt đƣợc là rất đáng tự hào, nhờ đó, miền Bắc đứng vững trong thử thách của chiến tranh và hoàn thành nghĩa vụ hậu phƣơng đối với tiền tuyến miền Nam. b. Miền Nam đấu tranh chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn – Phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960) * Điều kiện lịch sử: – Từ sau khi Hiệp định Giơnevơ 1954 đƣợc kí kết, nhân dân miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang trong kháng chiến chống Pháp sang đấu tranh chính trị, đòi thi hành Hiệp định; rồi phát triển lên đấu tranh chính trị có vũ trang tự vệ, chống những chính sách khủng bố của kẻ thù. Qua thực tiễn đấu tranh, lực lƣợng chính trị đƣợc bảo tồn và phát triển, lực lƣợng vũ trang cà căn cứ địa cách mạng đƣợc xây dựng lại ở nhiều nơi. Đó là điều kiện để tiếp tục đƣa cách mạng tiến lên. – Những năm 1957 – 1959, Mĩ và tay sai tăng cƣờng dùng bạo lực khủng bố phong trào đấu tranh của quần chúng. Tháng 5/1959, chính quyền Sài Gòn ra Luật 10 – 59, đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật, làm cho lực lƣợng cách mạng bị tổn thất nặng nề. Sự đàn áp của kẻ thù làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam với đế quốc Mĩ và tay sai càng phát triển gay gắt. Cuộc đấu tranh ở miền Nam đòi hỏi phải có một biện pháp quyết liệt để đƣa cách mạng tién lên. – Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (tháng 1/1959) khẳng định con đƣờng cách mạng bạo lực, chuyển cách mạng miền Nam tiến lên đấu tranh vũ trang. * Diễn biến 74 – Phong trào từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phƣơng nhƣ cuộc nổi dậy ở Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận) tháng 2/1959, Trà Bồng (Quảng Ngãi) tháng 8/1959, lan rộng khắp miền Nam thành cao trào cách mạng. – Tại Bến Tre, ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan nhanh toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch. – Đồng khởi nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung Bộ. * Kết quả: – Đến năm 1960, nhân dân miền Nam đã làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên. – Thắng lợi của “Đồng khởi” dẫn đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (20-12-1960), giƣơng cao ngọn cờ đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân miền Nam, đấu tranh chống Mỹ và tay sai, nhằm thực hiện một miền Nam Việt Nam hoà bình, độc lập, dân chủ, trung lập, tiến tới hoà bình thống nhất Tổ quốc. * Ý nghĩa – “Đồng khởi” thắng lợi đánh dấu bƣớc ngoặt của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lƣợng sang thế tiến công, từ khởi nghĩa từng phần tiến lên làm chiến tranh cách mạng. . – Chấm dứt thời kỳ ổn định tạm thời của chế độ thực dân mới của Mĩ ở miền Nam, mở ra thời kì khủng hoảng của chế độ Sài Gòn. – Chống chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ (1961- 1965) * Chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt” – Từ cuối năm 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm bị thất bại, đế quốc Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965). – “Chiến tranh đặc biệt” là một loại hình chiến tranh thực đân mới, đƣợc tiến hành bằng quân đội tay sai, dƣới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phƣơng tiện chiến tranh của Mĩ, nhằm chống lại các lực lƣợng cách mạng và yêu nƣớc. – Biện pháp: + Thực hiện liên tiếp hai kế hoạch: “kế hoạch Xtalây – Taylo” (bình định miền Nam trong vòng 18 tháng) và “kế hoạch Giôn xơn – Mắc Namara” (bình định miền Nam trong 24 tháng). + Tăng cƣờng xây dựng quân đội Sài Gòn làm lực lƣợng chiến đấu chủ yếu trên chiến trƣờng; tăng nhanh viện trợ quân sự cho quân đội Sài Gòn, với nhiều vũ khí và phƣơng tiện chién tranh hiện đại, nhất là các chiến thuật mới nhƣ “trực thăng vận” và 75 “thiết xa vận”; tăng cố vấn Mĩ để chỉ huy, thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mĩ – MACV (năm 1962). + Ra sức dồn dân, lập “ấp chiến lƣợc”, dự định dồn 10 triệu nông dân vào 16.000 ấp, nhằm kìm kẹp và bóc lột quần chúng, tách rời nhân dân với phong trào cách mạng, thực hiện “tát nƣớc bắt cá”. * Miền Nam chiến đấu chống chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ – Trong những năm 1961 – 1962, Quân giải phóng đã đẩy lùi nhiều cuộc tiến công, tiêu diệt nhiều đồn bốt lẻ của địch. Tháng 1/1963, giành thắng lợi lớn trong chiến dịch Ấp Bắc; chứng minh quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh thắng “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ, mở ra phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”. – Trên mặt trận chống bình định, phong trào nổi dậy chống và phá “ấp chiến lƣợc” diễn ra rất gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, cách mạng kiểm soát trên nửa tổng số ấp với gần 70% số dân. – Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị nhƣ Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng có bƣớc phát triển, nhất là các phong trào đấu tranh của học sinh, sinh viên, tiểu thƣơng, phật tử. Phong trào cũng phát triển mạnh ở các vùng nông thôn, nổi bật là cuộc đấu tranh của đội quân tóc dài. – Do thất bại, nội bộ Mĩ và tay sai lục đục, dẫn tới cuộc đảo chính, giết chế Ngô Đình Diệm và Ngô Đình Nhu (tháng 11/1963). Từ cuối năm 1964, Mĩ thực hiện kế hoạch Giôn Xơn – Mắc Namara. Số quân Mĩ ở miền Nam lên tới 25 000, nhƣng vẫn không cứu vãn đƣợc tình hình. – Trong đông – xuân 1964 – 1965, kết hợp với đấu tranh chính trị và binh vận, các lực lƣợng vũ trang giải phóng đẩy mạnh tiến công địch, giành thắng lợi trong các chiến dịch Bình Giã (Bà Rịa), An Lão (Bình Định), Ba Gia ( Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hoà), đẩy quân đội Sài Gòn đứng trƣớc nguy cơ tan rã. Phong trào đô thị và phong trào nổi dậy phá “ấp chiến lƣợc” tiếp tục phát triển mạnh. Đến tháng 6/1965, địch chỉ còn kiểm soát đƣợc 2.200 trong tổng số 16.000 ấp. Xƣơng sống của “Chiến tranh đặc biệt” bị bẻ gãy. Chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ bị thất bại. – Ý nghĩa: đây là thắng lợi có ý nghiã chiến lƣợc thứ hai của quân dân miền Nam, đồng thời là thất bại có ý nghĩa chiến lƣợc lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đƣa quân Mĩ vào tham chiến ở miền Nam. II. Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lƣợc (1965 – 1973) 1. Nhân dân miền Nam chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược (1965 – 1973) a. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mĩ ở miền Nam (1965 – 1968) * Âm mƣu và thủ đoạn của Mĩ – Sau thất bại của chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ chuyển sang chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam 76 – “Chiến tranh cục bộ” là một loại hình chiến tranh xâm lƣợc thực dân mới, đƣợc tiến hành bằng quân Mĩ, quân một số nƣớc đồng minh Mĩ và quân đội Sài Gòn; nhằm nhanh chóng tạo ra ƣu thế về quân sự, giành lại thế chủ động trên chiến trƣờng. – Thủ đoạn: + Ồ ạt đổ quân viễn chinh Mỹ, quân các nƣớc thân Mĩ và phƣơng tiện chiến tranh hiện đại vào miền Nam. Đến năm 1968,. số quân viễn chinh Mĩ ở miền Nam lên tới hơn 50 vạn. + Tiến hành hai cuộc phản công chiến lƣợc mùa khô (1965 – 1966 và 1966 – 1967) bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “Đất thánh Việt Cộng”. + Kết hợp với việc tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, tiêu huỷ tiềm lực kinh tế – quốc phòng miền Bắc, ngăn chặn sự chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ Bắc vào Nam, đồng thời làm lung lay quyết tâm chống Mĩ của nhân dân Việt Nam. b. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ * Thắng lợi trên mặt trận quân sự: – Ngày 18/8/1965, quân Mĩ mở cuộc hành quân vào Vạn Tƣờng (Quảng Ngãi). Sau một ngày chiến đấu, quân chủ lực và quân dân địa phƣơng đã đẩy lùi đƣợc cuộc hành quân của 1 sƣ đoàn quân Mĩ có các phƣơng tiện chiến tranh và vũ khí hiện đại, loại khỏi vòng chiến đấu 900 tên, chứng tỏ khả năng đánh thắng chiến lƣợc “chiến tranh cục bộ”, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, tìm ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam. – Đập tan cuộc phản công chiến lƣợc mùa khô thứ nhất (Đông – Xuân 1965 – 1966), bẻ gãy 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn của địch, nhằm vào hai hƣớng chiến lƣợc chính ở Đông Nam Bộ và Liên khu V. – Đập tan cuộc phản công chiến lƣợc mùa khô thứ hai (Đông – Xuân 1966 – 1967) với 895 cuộc hành quân, trong đó 3 cuộc hành quân lớn “tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất là cuộc hành quân Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ Dƣơng Minh Châu (Bắc Tây Ninh), nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của cách mạng. – Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968, diễn ra đồng loạt trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị, mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lƣợc của quân chủ lực vào hầu khắp các đô thị trong đêm 30 rạng sáng 31/1/1968 (Tết Mậu Thân); làm lung lay ý chí xâm lƣợc của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hóa chiến tranh”; ngừng ném bom miền Bắc và ngồi vào bàn đàm phán Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh; mở ra bƣớc ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc. * Thắng lợi trên về chính trị, ngoại giao: – Phong trào chống ách kìm kẹp của địch, phá từng mảng “ấp chiến lƣợc” diễn ra mạnh mẽ ở nông thôn. Ở thành thị: công nhân, các tầng lớp nhân dân lao động, học sinh, sinh viên, Phật tử và một số sĩ quan quân đội Sài Gòn… đấu tranh đòi Mĩ rút về nƣớc, đòi tự do dân chủ. 77 – Từ đầu năm 1967, đấu tranh ngoại giao đƣợc nâng lên thành một mặt trận, nhằm kết hợp với đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị, đƣa cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc tiếp tục tiến lên. – Uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam ngày càng đƣợc nâng cao trên trƣờng quốc tế. Đến cuối năm 1967, mặt trận đã có cơ quan thƣờng trực ở hầu hết các nƣớc xã hội chủ nghĩa và một số nƣớc thuộc “thế giới thứ ba”. Cƣơng lĩnh của mặt trận đƣợc 41 nƣớc và 12 tổ chức quốc tế, 5 tổ chức khu vực lên tiếng ủng hộ. – Sau đòn tấn công bất ngờ của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968), chính quyền Giôn-xơn phải tuyên bố ngừng ném bom bắn phá miền Bắc từ vĩ tuyến 20 trở ra và bắt đầu đàm phán với Việt Nam. 2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ và làm nghĩa vụ hậu phương (1965 – 1968) a. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ (1965 – 1968) * Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc – Âm mƣu: + Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. + Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam. + Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân Việt Nam. – Thủ đoạn: + Mĩ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ” (tháng 8/1964), sau đó lấy cớ “trả đũa” quân giải phóng tiến công quân Mĩ ở Plâyku (tháng 2/1965), chính thức tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất. + Huy động một lực lƣợng không quân và hải quân lớn, gồm hàng nghìn máy bay tối tân nhƣ F111, B52… và các vũ khí hiện đại, leo tháng đánh phá miền Bắc. + Nhằm vào tất cả các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, trƣờng học, nhà trẻ, bệnh viện, đền, chùa, nhà thờ… * Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại – Trong hơn 4 năm (tháng 8/1964 đến tháng 11/1968), quân dân miền Bắc triển khai cuộc chiến tranh nhân dân, kết hợp ba thứ quân, kết hợp các quân chủng và binh chủng, bắn rơi 3.243 máy bay, bắt sống nhiều giặc lái Mĩ; bắn cháy, bán chìm 143 tàu chiến. Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc (tháng 11/1968). b. Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn – Từ năm 1959, tuyến đƣờng chiến lƣợc Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển bắt đầu đƣợc khai thông. – Trong 4 năm(1965 – 1968), miền Bắc đã đƣa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng chục vạn tấn vũ khí, lƣơng thực, thuốc men,… vào chiến trƣờng miền Nam. 78 III. Chiến đấu chống chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ (1969 – 1973) 1. Chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” a. Âm mưu và thủ đoạn của Mĩ – Âm mƣu: + Sau thất bại của “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ phải chuyển sang chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh” và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dƣơng, thực hiện chiến lƣợc “Đông Dƣơng hóa chiến tranh”. “Việt Nam hóa chiến tranh” cũng là một hình thức chiến tranh xâm lƣợc thực dân mới của Mĩ, đƣợc tiến hành bằng quân đội tay sai là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực, không quân, hậu cần của Mĩ, do cố vấn Mĩ chỉ huy. + Âm mƣu: chia cắt lâu dài nƣớc Việt Nam, biến miền Nam thành một quốc gia riêng biệt, thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ. – Thủ đoạn: + Tăng cƣờng xây dựng quân đội Sài Gòn làm lực lƣợng chiến đấu chủ yếu trên chiến trƣờng, thay cho quân Mĩ rút dần về nƣớc, thực hiện “dùng ngƣời Việt Nam đánh ngƣời Việt Nam”. + Sử dụng quân đội Sài Gòn mở rộng chiến tranh xâm lƣợc Campuchia (1970), tăng cƣờng chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện “Dùng ngƣời Đông Dƣơng đánh ngƣời Đông Dƣơng”. + Tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô, nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nƣớc này đối với nhân dân Việt Nam. + Sẵn sàng Mĩ hoá trở lại cuộc chiến tranh khi cần thiết. b. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ * Thắng lợi quân sự: – Từ tháng 4 đến tháng 6/1970, quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Campuchia, đập tan cuộc hành quân xâm lƣợc Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến đấu 17.000 địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn. – Từ tháng 2 đến tháng 3/1971, bộ đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào, đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn – 719”, loại khỏi vòng chiến đấu 22.000 quân địch, giữ vững đƣờng hành lang chiến lƣợc của cách mạng Đông Dƣơng. – Cuộc Tiến công chiến lƣợc năm 1972 + Từ ngày 30/3/1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lƣợc, lấy Quảng Trị làm hƣớng chủ yếu, cùng với các hƣớng tiến công ở Đông Nam bộ và Tây Nguyên, rồi phát triển rộng khắp miền Nam. 79