🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Đau tim- Các bệnh tim ở Phụ Nữ Ebooks Nhóm Zalo ĐAU TIM — — c ắ c BỆNH TIM ỉ N Ụ N ỉ - - - - - - - - - I I .1 ___ M ỆU C H Ứ N G V À C Á C H Đ I Ê U T R Ị aren J. Carlson * Stephanie A. Eisenstat * Terra Ziporyn Biên dich: Bs. Minh Đức NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC ĐAU TIM Các bệnh tim ở phụ nữ >uyL> han nam iỉiới một khi bệnh tiên triển. Tỉ lộ tư vong của phụ 1ÌŨ bị bệnh mạch vành trong vòng 2 thúng sau /ỉ/li khới phát con nhồi máu cơ tim đầu tiên gấp 2 lấn nam giới lù tỉ lệ bị nhồi máu tái phát cúa phụ nữ cũng cao hơn so với nam giới. Người ta vẫn chưa hiếu rõ l ì sao có sự khác biệt sinh học vừa nêu trên nhưng người ta biết rang tim và dộng mạch vành cứa phụ nữ đều nhẹ và nhỏ han so với nam giới và điều này có thể cỏ một sỏ ảnh hưởng nào đó trcn tiên trình xa vữa động mạch hay khả nũng đáp ứng lới điểu trị. Ngoài ra, do lứa tưối mắc bệnh tim mạch cùa phụ nữ thường cao hơn nam giói liên khá năng có nhiều bệnh nội khoa khác đi kèm củng cao hơn so với nam giới. Điều trị bảng thuốc và phẫu thuật cho phụ nữ không phải lúc nào củng mang lại hiệu quá cao như nam giới. Ví dụ việc dùng thuôc tiêu sợi huyct lù thuốc làm tan cục máu đông đẽ diều trị nhồi máu cơ tim ở cả liai giới đều đạt được hiệu quả như nhau trong việc làm tan cục máu đông de cỉoạ tính mạng bệnh nhân nhưng phụ nữ lại thường bị biên cliứng xuăt huyêt nặng hơn nam giới sau khi dùng tìĩiiôc tiêu sợi huyêt. Ngoài ra, vì cúc cơn nhồi máu cơ tim cúa phụ nữ thường nặng hơn so với nam giới, vì lứa tuổi trung bỉnh mác bệnh nhồi máu cơ tim của phụ nữ cũng cao hơn so với nam giới nên họ củng có nhiều bệnli lý nội khoa khúc đi hèm theo khi bị nhồi máu cơ tim làm cho ticn lượng cứa bệnh trở nên nặng nề hơn. Mò đẩu 9 Người ta củng ít thực hiện các thú thuật ngoại khoa để điểu trị bệnh mạch vành ở phụ nữ hơn so với nam giới một phần chỉ đơn giản là vì chúng không có hiệu qua cao. Cúc thủ thuật này bao gồm nong động mạch vành bằng bóng, lấy bỏ máng xơ vữa trong lòng động mạch vành và thủ thuật mổ bắc cẩu (tạo ra một đường vòng đi tất ngang qua chỗ động mạch bị hẹp). Mặc dù kêt quả sông còn về lâu về dài sau khi thực hiện các thủ thuật này là giống nhau ở cả hai giới nhưng phụ nữ thường có nhiều biến chứng hơn so với nam giới và tỉ lệ tái hẹp động mạch vành 4 năm sau khi nong động mạch vành bang bóng ở phụ nữ gấp 2 lần so với nam giới. Người ta vẫn chưa biết rõ liệu các loại thuốc như aspirin, các thuốc chẹn bêta, chẹn kênh canxi có mang lại hiệu quả điều trị như nhau trong cả hai giới hay không. Người ta vẫn chưa nghiên cứu đầy đủ về hiệu quả điều trị của các thuốc làm giảm mỡ trong máu (bao gồm Mevacor và Lopid) ở phụ nữ đặc biệt là phụ nữ sau 60 tuổi - là lứa tuổi có nhiều chí định sử dụng thuốc giảm mỡ máu nhất. Những khác biệt về mặt y học giữa hai giồi Bệnh tim của phụ nữ thường được chẩn đoán vào lúc lớn tuổi một phần là bởi vì bản thân thầy thuốc và bệnh nhân ít khi nhận ra được cúc triệu chứng của họ. Ngược lại với cơn đau thắt ngực ở nam giới, các triệu chứng tim mạch của pliụ nữ thường mơ hồ chắììg hạn như bệnh nhãn chí than phìèn 10 ĐAU TIM - Các bệnh tim ò phụ nữ đau âm ỉ ở vùng trước ngực, khó thở, khó chịu ờ dạ dày, ợ nóng kéo dài, yếu hay mệt mỏi. Thậm chí khi phụ nữ bị đau thắt ngực thì đại da sô các trung tâm y khoa củng ít khi làm các thử nghiệm đ ể chẩn đoán bệnh như với nam giới có các triệu chứng tương tự. Các thủ nghiệm này bao gồm điện tim gắng sức để xác định xem khả năng hoạt động của tim như thế nào khi gắng sức. Và khi tiên hành các thử nghiệm này thì tim của phụ nữ cũng có vẻ đáp ứng với gắng sức và cho ra những kết quả củng khác hơn so với nam giới. Vì vậy, đôi khi người ta khó giải thích được những bất thường trên điện tim của phụ nữ khi căn cứ vào các tiêu chuẩn đã được thiết lập từ những công trình nghiên cứu ở nam giới. Người ta củng ít khi thực hiện chụp động mạch vành ở phụ nữ (có thể cho thấy chỗ động mạch vành nào bị tắc nghẽn), và họ củng ít khi thực hiện những thủ thuật gây chảy máu và sử dụng các thuôc tim mạch như nam giới ngay cả khi mức độ triệu chứng như nhau. Hơn nữa phụ nữ ít đến các trung tâm phục hồi chức năng, ít quan tâm đến sức khoẻ hơn so với nam giới có th ể là vì người ta thường chi tập trung những chương trình cho phụ nữ lớn tuổi mà thôi. Nói thê nào đi chăng nữa thì củng phải thừa nhận rằng phụ nữ ít được chăm sóc nhiều như nam giới. Những khác biệt về mặt xã hội giữa hai giới Một phần nữa giúp giải thích tại sao tiến triển bệnh tim ở phụ nữ và nam giới diễn ra không giông nhau chính lò các Mở đầu 11 yếu tố về mặt xã hội. Phụ nữ lớn tuổi có nhiều khả năng mắc bệnh tim mạch lại ít nhận được sự động viên thúc giục từ phía người chồng để đi đến thầy thuốc khám bệnh và cũng ít nhận dược sự trợ giúp của người chồng trong các công việc nội trợ, chính vì thế mà họ ít tham gia vào các chương trình huấn luyện hồi phục sức khỏe tim mạch. Phụ nữ củng thường bị lo âu, trầm cảm nhiều hơn nam giới khi họ bị nhồi máu cơ tim hoặc chuẩn bị phẫu thuật điều trị bệnh mạch vành. Một số nhà nghiên cứu cho rằng các triệu chứng tâm lý này có thể khiến cho những người phụ nử bị nhồi máu cơ tim có khuynh hướng bị bệnh nặng hơn và quay về những công việc bình thường cũng chậm hơn so với nam giới. Phụ nữ cũng cần nhiều thời gian để hồi phục sức khỏe và phải nghỉ việc nhiều ngày hơn so với nam giới khi họ bị nhồi máu cơ tim. Vì trầm cảm và lo âu thường xảy ra ở phụ nữ nên đôi khi phụ nữ bị đau ngực và nhịp tim nhanh lại bị quy là do các rối loạn về tâm lý chứ không phải do các bệnh tim mạch khác đi kèm. Thực tế, trầm càm và hoảng hốt có thể làm cho bệnh lý tim mạch nặng thêm và sẽ làm tăng nguy cơ tử vong. Phụ nữ đang dùng các thuốc hướng tâm thần đế điều trị trầm cảm hoặc lo âu thì nên thông báo cho bác sĩ điều trị tim mạch biết. Không phải chỉ có các thuốc hướng tâm thần mới có ảnh hưởng đến tim mạch mà cả các thuốc tim mạch cũng có ảnh hưởng đến các trạng thái tâm thần, ví dụ như thuốc chẹn bêta. 12 ĐAU TIM - Các bệnh tim ò phụ nũ Phụ nữ mắc bệnh tim mạch cũng cần nói thắng cho thầy thuốc biết rõ vế công việc cũng như các trách nhiệm trong gia dinh của mình vì những điều này có th ể gây trớ ngại cho kế hoạch diều trị của họ.Nếu cần, họ có th ể thảo luận với các bác sĩ, các nhà tâm lý học, các nhân viên hoạt động xã hội đế tìm ra những giải pháp tốt nhất và giúp họ có một sức khoẻ tốt. Bệnh tim ỏ phụ nu 13 BỆNH TIM Ở PHỤ NỮ 14 ĐAU TIM - Các bênh tim ỏ phụ nữ CƠN ĐAU THẮT NGỰC Cơn đau thắt ngực hiểu đơn giản là đau trong ngực. Nói chung, cơn đau th ắt ngực xảy ra theo cơn và tự giới hạn (tối đa là 10-15 phút) và có thê khởi phát do b ất kỳ yếu tố nào làm tăng hoạt động của tim dẫn đến làm tăng nhu cầu về máu nuôi và nhu cầu oxy của tim vượt qua khả năng bình thường của nó. Các yếu tô này có thể là những gắng sức trong sinh hoạt hàng ngày như đi bộ, lên cầu thang, các sang chấn về tình cảm, nhiễm lạnh hay thậm chí sau một bữa ăn quá no. Cơn đau th ắt ngực xảy ra là do mất cân bằng giữa cung và cầu - nhu cầu máu và oxy cho cơ tim tăng lên còn cung thì lại không đủ - gây ra một tình trạng được gọi là thiếu máu cục bộ cơ tim. Mặc dù không phải lúc nào cơn đau th ắ t ngực cũng là một dâu hiệu tiên đoán về cơn nhồi máu cơ tim sắp xảv ra sau đó, nhưng ngay cả khi cơn đau th ắ t ngực xuất hiện thoáng qua cũng có thê là một dấu hiệu của bệnh mạch vành nghiêm trọng và vì vậy mà cơn đau th ắ t ngực nên Bệnh tim ò phụ nữ 15 được các thầy thuôc quan tâm một cách đặc biệt. Bát kỳ một người phụ nữ nào bị cơn đau ngực kiểu bóp nghẹt hay đè nặng lên ngực kéo dài trên 20 phút thì nên được đưa đi cáp cứu ngay lập tức. Có thể là bệnh nhăn đang bị một cơn đau tim đe dọa tính mạng. Những ai có nhiều nguy cơ bị cơn đau thắt ngực? Ở độ tuổi dưới 75, nam giới có xu hướng bị cơn đau th ắt ngực nhiều hơn phụ nữ. Tần suât bị cơn đau th ắt ngực ở người phụ nữ tăng theo tuổi do đó ở độ tuồi trên 75 thì phụ nữ lại có xu hướng bị đau th ắt ngực nhiều hơn nam giới. Cơn đau th ắ t ngực ở phụ nữ có những tiến triển và diễn biến khác nhau. Mặc dù hầu hết các cơn đau th ắ t ngực ở cả hai giới đều xảy ra sau những cô' gắng của cơ thê nhưng nhiều phụ nữ bị cơn đau thắt ngực hơn nam giới khi gặp phải các sang chân về tình cảm hay ngay cả trong giấc ngủ hoặc nghỉ ngơi. Một giải thích cho sự khác biệt này là hầu hết các cơn đau th ắ t ngực ở nam giới là do xơ vữa động mạch - đây là hiện tượng các động mạch bị nghẽn tắc do mảng mỡ. Khi hiện tượng xơ vữa động mạch xảy ra trên các động mạch của tim thì nó được gọi là bệnh động mạch vành (coronary artery disetise- CAD) và có thê dẫn đến nhồi máu cơ tim nếu không được điều trị. Cơn đau th ắ t ngực ở phụ nữ dưới 50 có thê là do hoặc xơ vữa động mạch hoặc co th ắ t động mạch vành cung cấp máu cho cơ tim. Sự co th ắt động mạch 16 ĐAU TIM - Các bénh tim ò phụ nữ Hai nguyên nhản gảy cơn đau thát ngực ở phụ nữ Cơ tim được tưới máu đầy đủ Mảng xơ vữa động mạch làm tắc nghẽn động mạch vành nuôi dưỡng cơ tim, cơ tim không được tưđì máu đấy đủ và tử đó gây ra cơn đau thắt ngực Đóng mach vanh co thắt cũng là một nguyen nhản lam cho cơ tim không duoc tưới máu đầy đủ và củng là nguyên nhãn gáy ra cơn đau thất ngực Bệnh tim ò phụ nữ 17 vành là sự hẹp đột ngột và tạm thời lớp cơ trơn bên trong động mạch vành mà bình thường lớp co' này giúp điều hoà lưu lượng máu. Loại đau ngực này được đặc trưng bởi đau khi nghỉ ngơi và còn được gọi là đau thắt ngực biến thê hay đau thắt ngực Prinzmetal hoặc đau thắt ngực lúc nghi ngơi. Tỉ lệ mắc bệnh đau th ắ t ngực khi nghi ở phụ nữ giup giải thích tại sao một sô phụ nữ trẻ có động mạch vành bình thường nhưng vẫn bị đau thắt ngực. Đau th ắt ngực biến thế có vẻ gây ra các biến chứng nghiêm trọng và tử vong ít hơn so với cơn đau th ắt ngực điên hình. Thực tê 90% bệnh nhân có cơn đau th ắ t ngực biến thẻ vẫn có thê sông khỏe m ạnh 5 năm sau khi chán đoán. Người ta vẫn chưa hoàn toàn hiếu lý do gì đã thúc đấy động mạch vành co thắt. Có nhiều yếu tô đang được nghiên cứu, như tăng hoạt tính của tiểu cầu (là một thành phần của máu gây đông máu), hút thuốc lá, căng thảng. Bát kê nguyên nhân sau cùng là gì đi nữa thì tấ t ca các trường hợp co th ắ t mạch vành xảy ra do luồng canxi đi vào các tế bào cơ trơn của thành mạch vành. Một sô phụ nữ với triệu chứng đau th ắt ngực có thệ biêu hiện một tình trạ n g được gọi là đau th ắt ngực vi mạch (trước đây gọi là hội chứng X). Dù nhiều người bị hội chứng này, mà đa sô' là phụ nữ có những bất thường trên điện tim nhưng mạch vành không bị nghẽn, chức năng tim bình thường và hiếm khi biểu j-fậ,ng thiếu oxy cho tim khi gắng sức hoặc s tr ẹ § ^ rỊljỊgJtÌ44()0iàiiặđ&iên cưu cho ràng 18 ĐAU TIM - Các bênh tim ỏ phụ nữ đau th ắ t ngực vi mạch có lẽ do rối loạn chức năng cùa một vài động mạch nhỏ nằm gần những động mạch vành lớn. Đau th ắ t ngực biến thế' hay gặp ở những phụ nữ dưới 50 tuổi, còn đa số dau th ắ t ngực ở phụ nữ trẽn 50 tuổi là loại điển hình do xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành gây ra. Bệnh mạch vành là nguyên nhân gây tử vong thường gặp nhất ở phụ nữ. Phụ nữ hiếm khi bị xơ vữa động mạch trước tuổi 50 hoặc 60, trong khi đó nam giới thì có nhiều khả năng bị xơ vữa ở lứa tuổi dưới 60. Sự gia tăng tỉ lệ xơ vữa động mạch sau tuổi 50 ô phụ nữ một phần là do giảm nồng độ hormon estrogen sau mãn kinh. Những phụ nữ trước 60 tuổi bị bệnh tiểu đường hay cao huyết áp sẽ có nhiều nguy cơ xơ vữa động mạch hơn nam giới ở cùng độ tuổi. Hút thuốc lá và ít vận động đều làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch ở cả hai giới. Đau thắt ngực biến thể và đau th ắ t ngực vi mạch phần lớn xảy ra ở lứa tuổi trẻ. Đau th ắt ngực vi mạch đôi khi xảy ra ở phụ nữ gần hay sau khi mãn kinh, điều này cho thấy khả năng có liên quan đến sự giảm nồng độ estrogen. Một vài phụ nữ bị đau th ắt ngực biến thể dường như có thêm các tình trạng khác liên quan đến sự co mạch như đau nửa đầu, hiện tượng Raynaud (một tình trạng trong đó các đầu ngón tay, ngón chân trở nên tái nhợt khi tiếp xúc với lạnh hay đôi khi do sang chấn tình cảm) và đôi khi là dùng aspirin ở người hen. Nhiều bệnh nhân là những người nghiện thuốc lá nặng và có thể chính thuốc lá gây co th ắt mạch vành. Bệnh tim ỏ phụ nữ 19 Triệu chứng của đau thét ngực Bản thân đau thắt ngực là một triệu chứng chứ không phải là một bệnh. Bệnh nhân thường mô tả cơn đau bằng cảm giác như có vật gì đè nén ngang qua ngực, hay cảm giác ngột ngạt như có cái gì đó siết cổ họng... Đau có thế lan lên cổ, vai, xương hàm, cánh tay. Cơn đau th ắt ngực điển hình thường xảy ra khi gắng sức hoặc sang chấn về tình cảm, nói chung cơn đau chỉ kéo dài khoảng vài phút và giảm khi nghỉ ngơi. Nếu cơn đau kéo dài khoảng 20 phút thì người thầy thuốc lâm sàng nên xem xét hội chẩn lại bởi vì có khả n ăn g bị tổn thương tim kéo dài. Nhờ thuốc mà cơn đau th ắ t ngực có thể được khống chế và nguy cơ nhồi máu cơ tim cũng giảm. Đau trong đau th ắ t ngực biến thể hay đau th ắt ngực vi mạch thường không thể nào phân biệt được với cơn đau th ắ t ngực điển hình. Tuy cơn đau thắt ngực biến thể thường hay xảy ra nhưng sau đó là một giai đoạn dài không có triệu chứng. Các phương tiện dùng để chẩn đoán cơn đau thắt ngực Nói chung thường T ấ t khó chẩn đoán một phụ nữ bị đau ngực là đau th ắ t ngực hay bệnh mạch vành. Mặc dù khả năng đau ngực điển hình cua phụ nữ tiền mãn kinh là rất thấp nhưng bất kỳ một phụ nữ nào có triệu chứng đau ngực thì ít nhất nên thông báo cho thầy thuốc biết về các yếu tố nguy CO' mắc bệnh mạch vành của mình. Nếu đau ngực 20 ĐAU TIM - Các bệnh tim ỏ phụ nừ được cho là cơn đau th ắ t ngực thì bệnh nhân nên được làm điện tim lúc nghi và sau khi gắng sức đê xem có biếu hiện tốn thương hay thiếu máu nuôi cơ tim hay không. Nêu điện tim bình thường thì thầy thuốc nên tìm kiếm các nguyên nhản gây đau ngực khác ngoài tim. Đau ngực giống như đau th ắ t ngực hay nhồi máu cơ tim đói khi do viêm màng ngoài tim. Bệnh thường gặp hơn ở người trẻ, với tỉ lệ ngang nhau ở cả hai giới. Viêm màng ngoài tim thường do siêu virus và thường bắt đầu bằng cám cúm (nhiễm trùng đường hô hấp trên), nhưng cũng có thế do virus quai bị, cúm, thủy đậu, bệnh tăng bệnh cầu đơn nhân, rubêon (sởi Đức) và viêm gan virus B. Viêm màng ngoài tim do virus thường diễn tiến rầm rộ, gáy đau nhiều nhưng thường không nghiêm trọng. Bệnh thường khỏi sau 1-3 tuần và có thê giảm đau bằng aspirin hay thuôc giảm đau nhẹ khác. Nhưng vì các triệu chứng của viêm màng ngoài tim giỏng như các triệu chứng của nhồi máu cơ tim (ngoại trừ sự di động lồng ngực không làm nặng lên cơn đau trong nhồi máu cơ tim) cho nên bát kỳ bệnh nhân nào nghi ngờ viêm m àng ngoài tim thì nên đi khám thầy thuỏc ngay. Hai tình trạ n g bệnh lý này có thẻ phân biệt qua xét nghiệm máu, khám thực thể, điện tim. Phụ nữ lớn tuôi hay phụ nữ có bất thường trên điện tim thi nén làm các xét nghiệm sâu hơn như siêu âm tim, nghiệm pháp gắng sức, thông tim với chụp mạch vành... Bệnh tim ò phụ nữ 21 Đau thắt ngực được điều trị nhơ thế nào? Cho đến nay ngày càng có nhiều nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu về cơn đau th ắ t ngực ở phụ nữ. Những phụ nữ bị cơn đau th ắ t ngực nhưng chưa tiến hành can thiệp gì thì nên tiếp tục sử dụng các loại thuốc như nam giới. Các thuôc điều trị hiệu quả nhât và được dung nạp nhiều nhất là các nitrat, các thuốc chẹn kênh canxi và chẹn bêta. Nên sử dụng loại thuôc nào là tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe chung của từng bệnh nhân. 1/ Nitroglycerin: Cơn đau th ắt ngực được điều trị một cách đơn giản và nhanh chóng bằng cách đặt một viên nitroglycerin dưới lưỡi. Nitroglycerin và các loại nitrat khác làm giản động mạch vành và làm tăng lưu lượng máu đến tim. N itrat cũng có sẩn trê n thị trường dưới dạng thuôc xịt, thuốc mỡ, dạng miếng phóng thích chậm dùng đế dán vào da và dưới dạng viên uông. 2/ Thuốc chẹn bẻta: Loại thuốc này làm giảm huyết áp và làm ồn định nhịp tim cho phép phần mạch vành bị tắc nghẽn có nhiều thời gian đê tưới máu cho cơ tim. Hiện nay loại thuốc cô điên này van được dùng và được xem là thuỗc làm giám nguy co' nhồi máu cơ tim cho những bệnh nhân bị đau thắt ngực. Thinh thoảng các thuốc chẹn bêta co thế gây ra nhieu 22 ĐAU TIM - Các bênh tim ò phu nữ phiền toái trong việc kiểm soát đường huyết ở phụ nữ bị tiếu đuờng tuýp I (tiếu đường phụ thuộc vào Insulin) nhưng có thê xứ lý bằng cách theo dõi chặt chẽ bệnh nhân. Bởi vì phụ nữ ở mọi lứa tuổi khi bị tiêu đường đều có nguy cơ bị bệnh mạch vành rấ t cao chính vì thê mà lợi ích của thuôc chẹn bêta trong điều trị bệnh mạch vành đả vượt qua các nguy cơ của thuốc trên bệnh tiểu đường. Các thuốc chẹn bêta cũ như propranolol và timolol đôi khi gây ra trầm cảm hay mệt mỏi, mạch chậm, choáng váng, tiêu chảy, lạnh hay buốt ở đầu ngón tay, ngón chân, khô miệng, mắt, da. ít gặp hơn, thuốc có thể gây m ất ngủ, ảo giác, lo âu, lú lần, hay khó thở (cần h ế t sức th ận trọng cho những bệnh nhân bị hen). Nhưng các thuốc chẹn bêta mới có tác dụng chọn lọc hơn tr ê n tim như atenolol, metoprolol, thì ít gây ra các tác dụng phụ không mong muôn như trên. 3/ Thuốc chẹn kênh canxi: Một nhóm thuôc khác dùng đề điều trị cơn đau thắt ngục điển hình hay đau ngực do co mạch vành ở phụ nữ là nhóm thuôc chẹn kênh canxi như nifedipin, verapamil, diltiazem. Thuôc ngăn chặn mạch máu co th ắ t bằng cách ngăn chặn luồng canxi đi vào trong tê bào cơ trơn của th àn h mạch vành. Phụ nữ bị đau th ắ t ngực vi mạch có thê không cần điều trị gì cả nhưng nếu đau ngực làm cho bệnh nhân khó chịu thì thuôc chẹn kênh canxi sẽ làm giảm đi các phiền toái đó. Bệnh tim ỏ phụ nữ 23 4/ Aspirin: Aspirin đã trở thành thuôc không thê thiếu dược trong dự phòng cơn đau th ắ t ngực do bệnh mạch vành. Thuốc tác dụng một phần bằng cách làm giảm sự kết dính tiểu cầu (tiểu cầu là một thành phần của máu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thành cục máu đông trong lòng mạch vành, xem hình). Liều thấp aspirin mỗi ngày sẽ làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim trong tương lai cho những phụ nữ bị đau thắt ngực và bệnh mạch vành. 5/ Thuốc ức chế men chuyển (enalapril): Mặc dù nhóm thuốc này không được sử dụng một cách chính thức như là một loại thuốc để điều trị cơn đau thắt ngực nhưng các nghiên cứu đã cho thấy thuốc có tác dụng bảo vệ chống lại cơn nhồi máu cơ tim sau này ở những phụ nữ có bệnh mạch vành. Thuốc cũng có hiệu quả trong điều trị cao huyết áp và các yếu tố nguy cơ khác của nhồi máu cơ tim. 6/ Diều trị thay thế estrogen: Có lẽ do có môi liên hệ giữa cơn đau th ắt ngực vi mạch với tình trạng giảm estrogen (một hormon sinh dục nữ) đã dẫn đến gợi ý dùng estrogen để điều trị loại đau thắt ngực này. ít ra là có một công trình nghiên cứu nhỏ trên phụ nữ bị đau th ắ t ngực vi mạch đả cho thấy estrogen làm giảm cơn đau th ắt ngực, ớ phụ nữ bị bệnh mạch vành, có bằng chứng cho ràng điều trị thay thế estrogen sau tuổi mãn kinh sẽ làm chậm diễn tiến của bệnh tim mạch. 24 ĐAU TIM - Các bệnh tim ỏ phụ nữ Sự chữa lành vết thương một cách tự nhiên của cơ thể có thể gáy ra tinh trạng nhồi máu cơ tim theo cách thức như thế nào? ĐỘNG MACH VÀNH BÌNH THƯỜNG Nút chặn tiểu cáu Bình thường khi thành mạch máu bị tổn thương, tiểu cấu sẽ đến tập trung tai vi trí tổn thương hình thành nút chặn tiểu cầu để cầm máu. Các tiểu cấu này đã phóng thích ra các chảt thông tin bao góm Prostaglandin - chát sẽ tập trung các té bào ở Qhững nơi khác đén để làm lành thành mạch b| tổn thương Do đó các hóng cáu chuyên chở oxy vân tiẽp tục đi ngang qua mach máu đó để mang oxy đến nuói dưõng cho các co' quan sinh tồn nhu tim chảng hạn. Bệnh tim ò phụ nữ 25 ĐỘNG MẠCH VÀNH B| xơ VỮA Tiểu cấu Mảng xơ vữa trong thành mạch Nút chặn tiểu cẩu Tiểu cấu cũng tập trung tại mảng xơ vữa động mạch đã làm tắc nghẽn một phán mạch vành. Bình thường đây chính là co' chế bảo vệ của có thể khi thành mạch bị tổn thương và có thể làm tắc nghẽn dòng máu gây ra nhồi mau co tim 26 ĐAU TIM - Các bệnh tim à phụ nữ 7/Phẫu thuật: Nếu đau thắt ngực do xơ vữa động mạch không đáp ứng với thuốc thì có thể tiến hành các thủ thuật như nong mạch vành bằng bóng hoặc bắc cầu động mạch vành (xem bệnh mạch vành) mặc dù một số nghiên cứu cho thấy các điều trị này mang lại kết quả cho phụ nữ không cao bằng nam giới. Có thể ngăn ngửa cơn đau thắt ngực như thế nào? Việc ngăn ngừa và điều trị lâu dài là loại bỏ các yếu tố nguy cơ làm cho bệnh nhân bị đau th ắ t ngực. Đối với những phụ nữ bị quá cân thì nên tiến hành tiết chế để giảm trọng lượng và qua đó cũng góp phần làm giảm nguy cơ bị tiểu đường và các yếu tô' nguy cơ khác của bệnh mạch vành. Đôi với những phụ nữ hút thuốc lá thì nên bỏ thuốc. Kiêm soát tăng huyết áp và tình trạng tăng cholesterol. Mặc dù gắng sức có thể thúc đẩy cơn nhồi máu cơ tim và người ta khuyên không nện gắng sức khi đã có triệu chứng đau ngực nhưng với điều trị bằng thuôc cùng với vận động thế lực vừa phải dưới sự hướng dẫn của thầy thuôc thì có thê có lợi cho bệnh nhân. Lôi sông ít vận động có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Điều trị thay thê estrogen đã trở thành một bước quan trọng trong chương trình ngăn ngừa bệnh tim cho phụ nữ và nên cân nhắc cho phụ nữ sắp mãn kinh. Bệnh tim ò phụ nữ 27 RỐI LOẠN NHỊP TIM Các bất thường về nhịp tim được gọi là loạn nhịp tim. Mức độ nặng của loạn nhịp có thế thay đổi từ nhẹ (ngẫu nhiên bị m ất nhịp) đến những trường hợp cấp cứu đe doạ tính mạng của bệnh nhân. Nếu bệnh nhân bị hồi hộp đánh trống ngực hay bị nhịp tim không đều và không được quy là do gắng sức quá mức, uống quá nhiều cà phê hay do xáo trộn về tình cảm thì thầy thuốc lâm sàng nên hội chẩn để loại trừ những nguyên nhân y tế nghiêm trọng có thê gây ra các rốì loạn này. Có một số thông tin thú vị cho rằng một sô' rối loạn nhịp tim gây ra tình trạ n g lo lắng cho bệnh nhân nhưng với những tiến bộ đạt được trong điều trị thì đa số các trường hợp có tiên lượng tốt. Hệ thống điện hóa học của tim sẽ điều hoà hoạt động của buồng tim cho phép máu được bơm một cách có hiệu quả nhằm thỏa m ãn nhu cầu về oxy của cơ thể. Xung động bắt đầu xuất phát từ một vùng tạo nhịp của tim được gọi là nút xoang nhĩ (xem hình). Nút xoang nhĩ sẽ phát ra các xung 28_________________________ I_______ĐAU TIM - Các bệnh tim ò phụ nữ động điện học một cách đều đặn với tần sô khoáng một lần/ giây khiến các tê bào cơ tim co lại và đẩy máu từ tám nhĩ xuống tâm thất. Tại nút tạo nhịp khác - nút nhĩ thất hay nút A-V máu ngưng chảy một thời gian cho phép buồng th ất có thời gian để được đô đầy máu rồi sau đó máu sẽ được bơm lên phổi và các phần khác của cơ thể. Rôi loạn nhịp xảy ra khi các xung động dẫn truyền bị gián đoạn tại một chỗ nào đó trong suôt đoạn đường đi của nó. Bệnh mạch vành có thề làm giảm tưới máu và gây ra tình trạng “chết điện học” di kèm với nhồi máu cơ tim. Rối loạn nhịp cũng có thê xảy ra khi cơ tim bị kéo căng như HỆ THỐNG DẪN TRUYỀN ĐIỆN SINH LÝ CỦA TTVI Bệnh tim à phụ nữ 29 trong suy tim (xem phần dưới) hay khi có rối loạn điện giải như khi tăng hay giảm kali máu và khi cơ thế bị sang chấn hay bị kích thích quá mức làm tăng epinephrine trong máu. Một sô chất như caffein, rượu, cocain cũng có thế gây ra rôi loạn nhịp tim. Các loại loạn nhịp tim Có nhiều loại loạn nhịp tim nhưng đa sô được chia ra làm 6 loại như sau: 1/ Ngoại tâm thu (tim co bóp sớm): Tim co bóp sớm là do một xung động dẫn truyền xuất phát từ một ồ phát nhịp nào đó trong tim đi đến kích thích tim sớm hơn bình thường. Kết quả là buồng tim sẽ co bóp sớm hơn làm phá vỡ tính chất đều đặn của nhịp tim. Loại ngoại tâm thu lẻ tẻ (trên cơ sở nhịp tim đều lầu lâu mới xuất hiện một nhịp tim đến sớm) thường hay gặp và không cần điều trị. Loại ngoại tâm thu này có thể do lo âu, hay chỉ đơn thuần do hút thuôc lá hay do dùng quá nhiều cà phê hoặc không hề nhận ra bất kỳ một nguyên nhân thúc đẩy nào trước đó. 2/ Nhịp nhanh nhĩ kịch phát (Paroxysmal atrial tachycardia - PAT): Con đường dẫn truyền bất thường trong tâm nhĩ gây ra nhịp tim nhanh, đều, mạnh với cảm giác choáng váng. Bệnh thường xảy ra ớ những người trẻ, khỏe mạnh. PAT có 30 ĐAU TIM - Các bênh tim ỏ phụ nữ thê được điều trị bằng cách thay đổi lối sống như là không dùng cà phê, thuôc lá, các chất kích thích khác và tránh gắng sức quá mức và nếu cần th iế t thì có thê dùng thuôc chống loạn nhịp. 3/ Nhịp nhanh thất (Ventricular tachycardia - VT): Cũng giống như PAT, nhịp nhanh th ấ t có thế được đặc trưng bằng các cơn nhịp nhanh và cảm giác choáng váng, đôi khi là đau ngực. Bệnh cũng có thể diễn tiến thầm lặng và có thê gây ngất. Bệnh nhân thường mô tả: “có cảm giác như có một điều gì đó tồi tệ sắp xảy ra ”. Nhịp nhanh thất trầm trọng hơn nhiều so với PAT bởi vì nó có th ể gây ra rung th ất dẫn đến tử vong (xem dưới). Loại loạn nhịp này hầu như luôn luôn xảy ra trong các bệnh tim mạch nặng. Cần phải điều trị ngay lập tức. 4/ Rung nhĩ: Các xung động điện học được phát ra một cách hỗn loạn, ngẫu nhiên trong tâm nhĩ làm cho các buồng tim tông máu không hiệu quả. Nhịp tim thường nhanh và không đều. Loại loạn nhịp thường gặp trên những bệnh nhân bị bệnh tim, mặc dù nó có thể gặp ở những bệnh nhân bị.cường giáp và người hoàn toàn khỏe mạnh. Khi cục máu đông hình thành trong tim do rung nhĩ bị vỡ ra di chuyển theo dòng máu qua động mạch dhủ đi đến các phần khác của cơ thề thì đôi khi có thể gây ra đột quỵ Bệnh tỉm ò phụ nữ 31 5/ Rung thất (Ventricular fibrillation - VF): Loại loạn nhịp này xảy ra khi hoạt động điện học trong tâm th â t bị xáo trộn. Cơ tim không còn đập đồng bộ được nữa. Thay vào đó sẽ là một loạt các hoạt động co th ắ t khu trú và th ậ t sự tim không hề có hoạt động co bóp. Sau một vài phút tất cả các hoạt động điện học của tim sẽ ngừng lại. Rung th ấ t thường là nguyên nhân gây đột tử ở những bệnh nhân bị bệnh tim. 6/ Nhịp chậm: Từ “brady” có nghĩa là chậm và thuật ngữ này đơn thuần hàm ý nhịp tim chậm. Gọi là nhịp tim chậm khi nhịp tim dưới 60 lần /phút. Các triệu chứng của nhịp tim chậm thường không xảy ra cho đến khi nhịp tim dưới 40 lần /phút bởi vì nhiều người khỏe m ạnh dặc biệt là các vận động viên có nhịp tim dưới 60 lần /phút. Nhịp tim chậm có thể báo hiệu sự hoạt động không hiệu quả của tim và có thể gây ra tình trạ n g thiếu oxy cho mô và các cơ quan. Qua thăm khám thầy thuôc lâm sàng có thể loại trừ được nhịp tim chậm do rối loạn chức năng của nút xoang nhĩ hay các vấn đề của nút nhĩ thất được biết là loại nghẽn dẫn truyền nhĩ that (bloc nhĩ that). Một sô' thuốc cũng có thể gây ra nhịp tim chậm, đặc biệt ở người già. Những ai thưdng có khả nãng bị loạn nhịp tim? Những người bị bệnh tim đặc biệt là bệnh mạch vành thường có nhiều khả năng bị rối loạn nhịp tim. Một số yếu 32 ĐAU TIM - Các bênh tim ò phụ nữ tô có khả năng làm gia tăng nguy cơ loạn nhịp tim bao gồm tim to do bất kỳ nguyên nhân nào, có thai, sa van hai lá (xem phần bệnh van tim) và cường giáp. Rối loạn nhịp tim cũng thường xảy ra và có thế gây tử vong cho những phụ nữ bị chán ăn do nguyên nhân th ần kinh - một loại rối loạn ăn uống thường xảy ra ở những phụ nữ trẻ dẫn đến tình trạng chết vì suy kiệt. Triệu chứng rối loạn nhịp tỉm Loạn nhịp tim thường được báo hiệu bởi tim đập mạnh hay đập nhanh, đặc biệt khi cơn xảy ra đột ngột mà không hề có xáo- trộn tình cảm hay gắng sức gì trước đó. Thuật ngữ y khoa dành cho loại tim đập nhanh mạnh, hoặc nhịp tim đập hẫng là hồi hộp đánh trống ngực. Bệnh nhân bị loạn nhịp tim thường trải qua cơn hồi hộp đánh trống ngực nhưng bởi vì giảm cung cấp oxy cho não nên bệnh nhân cùng thường hay bị mệt, choáng váng thậm chí bị ngất. Các phương tiện dùng để chẩn đoán rối loạn nhịp tim Một khi nghi ngờ bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim thì việc làm đầu tiên của thầy thuôc lâm sàng là phải xác định bản chât cùa loại nhịp tim không đều bằng cách đo điện tim. Bới vì loạn nhịp tim có thê xuât hiện rồi tự biến m ất và thường khòng có biếu hiện khi thầy thuôc khám bệnh nên người ta đã tiên hành đo điện tim liên tục trong 24 giờ bằng một loại máy nhỏ. nhẹ là máy Holter. Dụng cụ này sẽ ghi lại Bệnh tim ỏ phụ nữ 33 hình ảnh điện tim được phân tích trên máy vi tính trong suốt thời gian 24 giờ. Một số rối loạn nhịp tim phức tạp có thể được chẩn đoán dựa trên các phân tích về diện sinh lý được thực hiện bằng cách đưa một điện cực nhỏ qua đường tĩnh mạch và cắm trực tiếp vào tim. Để thực hiện thủ thuật này bệnh nhân cần phải nhập viện và phải do các chuyên gia về tim mạch dược đào tạo đặc biệt thực hiện. Rối loạn nhịp được điều ừị như thế nào? Đa sô các rô'i loạn nhịp đến khám thầy thuốc đều có thể được điều trị bằng các thuôc chông loạn nhịp, phổ b iên n h â t là quinidin, digoxin, procainam id, và disopyramid. Propranolol (thuôc chẹn bêta) và verapamil (thuôc chẹn kénh canxi) cũng thường sử dụng. Tất cả các thuôc này tác dụng bằng cách điều chỉnh các rốì loạn về điện học gây ra nhịp không đều. Máy tạo nhịp vĩnh viễn có th ể điều chỉnh loại nhịp chậm do nghẽn dẫn truyền nhĩ th ấ t bằng cách tác động vào nút xoang nhĩ để khởi xướng những hoạt động co th ắt đều đặn của thất. Một máy tạo nhịp có kích thước khoảng 7,5 cm2 và được cấy vào dưới da ngay dưới xương đòn. Mỗi một máy tạo nhịp bao gồm một pin, một hay hai điện cực mà đầu của điện cực được cắm vào tâm nh! phải. Có nhiều loại máy tạo nhịp và có một sô máy tạo nhịp có thời gian hoạt động kéo dài trê n 15 năm. Khi hết thời gian sử dụng có thể thay pin mới để sử dụng tiếp. 34 ĐAU TIM - Các bệnh tim ò phụ nữ Trong trường hợp rung thất, -người ta dùng một loại máy sô'c điện đ ặt ở ngực bệnh n h â n và sau đó nạp diện và phóng diện đi ngang qua tim nhằm đưa rung th ât về nhịp xoang bình thường. Phương pháp này có thể cứu sống bệnh nhân nếu được thực hiện khi rung th ấ t chỉ mới xảy ra khoảng 3 phút và có thể thực hiện trong khoa cấp cứu bởi các thầy thuôc lâm sàng trong khoa cấp cứu hay do bdi những nhân viên y tế trong xe cứu thương hay thậm chí tại nhà bệnh nhân. CÓ thể ngãn ngửa rối loạn nhịp bằng cách nào? Cách tốt n h ất để có thể ngăn ngừa một sô' rô'i loạn nhịp là phải làm giảm các yếu tô nguy cơ mắc bệnh mạch vành. Vì cà phê, rượu, và thuốc lá cũng như chế dộ ăn quá ít năng lượng có thể gây ra một sô' rối loạn nhịp tim nên có thể điều chỉnh bằng cách thay đổi lôi sống. Các nghiên cứu gần đây đã đề xuất rằng trong khi tình trạng căng thẳng và xúc động m ạnh có thể góp phần gây ra rốì loạn nhịp thì có lẽ bản th â n xúc động đơn thuần không có mối liên hệ nhân quả trực tiếp đến tỉ lệ rối loạn nhịp đe doạ tính mạng. Một nghiên cứu đã đề xuất rằng cứ mỗi 10 người bị loạn nhịp thì có đến 8 người là không hề trải qua bất kỳ một xáo trộn tình cảm nào (quá vui hay quá buồn) trong 24 giờ trước khi xảy ra cơn loạn nhịp. Khi có mối liên hệ giữa xúc động và loạn nhịp thì giận dữ có nhiều khả năng thúc đẩy loạn nhịp tim hơn là sợ hãi, hoặc đau buồn. Bệnh tim ò phụ nữ 35 Có nhiều khả năng hơn thúc đẩy cơn loạn nhịp là tình trạng mệt mỏi quá mức. Dường như sự xáo trộn về tình cảm cùng với các yếu tô" khác như là sự mệt mỏi có thể khiến cho tim dễ nhạy cảm hơn với tình trạng co th ắ t đột ngột ở động mạch hay bất thường tự phát trong hoạt động của tim. Nhưng bản thân xúc động đơn thuần không thúc đẩy loạn nhịp tim. Đây là thông tin mang tính chất động viên, an ủi cho bản thân bệnh nhân và gia đình bệnh nhân sau khi được chẩn đoán là bị bệnh tim và trong quá trình hồi phục sức khỏe sau khi bị bệnh tim. Mỗi thành viên trong gia đình không cần phải thận trọng, e dè quá mức và bản th ân bệnh nhân cũng không cần phải từ bỏ hẳn cuộc sông hoạt bát cùng với những cảm xúc đi kèm. 36 ĐAU TIM - Các bệnh tim ỏ phụ nữ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH • • • Bệnh động mạch vành là một dạng bệnh tim do tắc nghẽn động mạch cung cấp máu cho tim gây ra. Mặc dù bệnh mạch vành là một bệnh đứng hàng đầu gây tử vong cho cả hai giới nam và nữ nhưng tính trung bình bệnh thường xảy ra ở phụ nữ vào khoảng 10-15 năm cuối của cuộc sống. Người ta cho rằng sự khác biệt này là do tác dụng bảo vệ của hormon sinh dục nữ, estrogen ở phụ nữ tiền mãn kinh mà dường như hormon này ngăn chặn sự tiến triển của tiến trình xơ vữa động mạch - là một tiến trình trong đó mỡ và cholesterol bị lắng đọng trong thành động mạch (xem hình minh họa). Có một sô bằng chứng cho rằng estrogen còn có những tác dụng bảo vệ khác như làm giãn mạch và giữ cho mạch máu không bị co thắt cũng như làm giảm khả năng tạo thành các cục máu đông nguy hiếm trong lòng mạch máu. Thật sự bệnh động mạch vành là một chuỗi tiến triền liên tục cua các tình trạng xơ vữa động mạch mà tình trạng nhẹ nhât của nó có thê không hề biếu hiện triệu chứng. Tuy Bệnh tim ỏ phụ nữ 37 nhiên, khi xơ vữa động mạch tiến triển thì mô sẹo và các mảnh vụn khác sẽ lắng đọng trong thành động mạch vành - là động mạch chính cung cấp máu cho cơ tim (xem hình minh họa). Tình trạng này có thể gây ra cơ đau thắt ngực - một loại đau ngực thường xảy ra sau gắng sức hay sau một sang chấn về tình cảm. Khi có một hay nhiều động mạch bị hẹp nặng thì nhồi máu cơ tim có thê xảy ra sau đó. Trong suốt quá trình nhồi máu cơ tim, một số các tế bào cơ tim sẽ ngừng co bóp bởi vì chúng bị thiếu máu nuôi trầm trọng. Trừ khi mạch máu bị tắc nghẽn được mở thông trở lại còn bằng không thì cơ tim sẽ bị tổn thương vĩnh viễn và tùy thuộc vào mức độ và vị trí cơ tim bị chết mà tử vong có thể xảy ra sau đó. Nếu nhồi máu cơ tim do cục máu đông nằm tại động mạch bị hẹp thì trong trường hợp này người ta gọi là huyết khối mạch vành. Những ai thường có khả năng mắc bệnh mạch vành? Phụ nữ không phải lo lắng về một trong sô' các yếu tố nguy cơ quan trọng gây ra bệnh mạch vành như nam giới. Điều thực tế là nam giới có nguy cơ mắc bệnh mạch vành nhiều gấp 3,5 lần so với nữ. Người ta nghĩ rằng một trong sô' các ưu điểm này của phụ nữ là do sự khác biệt về hàm lượng cholesterol trong máu giữa nam giới và phụ nữ tiền mãn kinh. Thực tế là nguy cơ mắc bệnh mạch vành của nữ giới gia tăng rất nhiều sau m ãn kinh - ở giai đoạn này ngưỡng cholesterol tăng cao hơn so với nam giới. 38 ĐAU TIM - Các bệnh tim ở phụ nữ xơ VỮA ĐỘNG MẠCH Động mạch Té' bào cơ Tế bào nội mô lót lớp trong của dộng mạch vành Tổn thương tế bào nội mô mạch máu do huyết áp cao. khói thuốc lá, tổn thương nội mồ theo thời gian sử dụng và do các yếu tố khác Mảng xơ vữa duợc tạo ra bởi mỡ và các tế bào cơ Lòng dộng mạch bị hẹp làm giảm tưới máu cho các cơ quan sinh tổn Bệnh tim ỏ phụ nữ 39 Sự LƯU THÔNG VÀ TẮC NGHẼN MẠCH VÀNH ĐM mạch vành trái và vành phải củng các phân nhánh cung cấp máu cho cơ tim. Khi mảng xơ vữa hình thành trong mạch máu thi lượng máu cung cấp cho cơ tim giảm. 40 ĐAU TIM - Các bệnh tim ỏ phụ nữ Yếu tô nguy cơ mắc bệnh mạch vành lớn nhất ở phụ nữ là tuổi tác. Phụ nữ càng lớn tuổi thì càng có nhiều nguy cơ bị xơ vữa động mạch và vì vậy càng có nhiều nguy cơ mắc bệnh mạch vành, sắc tộc cũng đóng một vai trò quan trọng trong khả năng mắc bệnh mạch vành. Tỉ lệ mắc bệnh mạch vành cao nhât ở nam giới Nam Mỹ kê đến là nam giới da trắng rơi mới đến phụ nữ Nam Mỹ và phụ nữ da trắng. Tỉ lệ mắc bệnh mạch vành của người Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và người châu Á hơi giảm trong cả hai giới nam và nữ. Sự khác biệt về tỉ lệ mắc bệnh này có thể liên quan đến sự khác biệt về m ặt giải phẫu hoặc chức năng giữa hai giới hay giữa các nhóm chủng tộc với nhau, nhưng nó cũng có thể do không có được khả năng tham vấn và điều trị thích hợp cho phụ nữ và nhóm dân tộc thiểu sô (minorities). Một số yếu tố nguy cơ làm gia tăng khả năng mắc bệnh mạch vành ở nam giới như cao huyết áp, tiểu đường, hút thuốc lá, nồng độ cholesterol, tiền sử gia đình bị nhồi máu cơ tim trước tuổi 60, béo phì cũng làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành ở nữ. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đề xuât rằng các yêu tố nguy cơ vừa nêu trê n có ảnh hưởng nhiều đên nữ giới hơn nam giới. Tiểu đường Mặc dù bệnh tiểu đường làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh mạeh vành cho cả hai giới nhưng thực sự nguy cơ mắc bệnh mạch vành xảy ra nhiều hơn ở phụ nữ bị bệnh tiểu đường. Thực tê, tỉ lệ mắc bệnh mạch vành này (tỉ lệ mắc bệnh Bệnh tim à phụ nữ 41 mạch vành cao gấp 2 lần ở phụ nữ bị tiểu đường so với phụ nữ không bị tiểu đường) cao đến nỗi nó vượt qua các ưu điểm của phụ nữ trong việc ngăn ngừa các bệnh tim mạch. Cholesterol Các th àn h phần cholesterol và nồng độ lipid trong máu cũng khác nhau giữa hai giới, ở phụ nữ có ngưỡng HDL (lipoprotein trọng lượng phán tử cao) thâ'p và ngưỡng triglycerid cao có thể gia tăng tỷ lệ mắc bệnh mạch vành, còn đôi với nam giới có ngưỡng LDL (lipoprotein trọng lượng phẩn tử thấp) cao thì dường như có nhiều nguy cơ hơn. Ngưỡng triglycerid cao (một thành phần của mỡ) có vẻ là yếu tố nguy cơ mắc bệnh mạch vành cho phụ nữ chứ không phải cho nam giới. Lối sống ít vận động Một câu hỏi được đặt ra là phụ nữ có ít vận động hơn đàn ông, và vì th ế có nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao hơn hay không. Việc thiếu tập thể dục làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành ở cả hai giới và càng nhiều tuổi con người càng có khuynh hướng ít vận động cơ thể, nhưng cũng chưa có chứng minh rõ ràng rằng phụ nữ ít tập thể dục hơn đàn ông. Người ta cũng làm một bảng câu hỏi thăm dò để đánh giá mức độ hoạt động vận động ở đàn ông mà không để ý đến các công việc hàng ngày người phụ nữ thường làm - ví dụ như công việc nội trợ, chăm sóc trẻ, làm vườn, các hoạt động không thể thao khác - cũng tiêu hao năng lượng đáng kể. 42 ĐAU TIM - Các bệnh tim ỏ phụ nữ Béo phì Mặc dù béo phì được xem là m ột yếu tô' nguy cơ mắc bệnh mạch vành ở đàn ông nhưng cũng có thể chỉ vì những người đàn ông béo phì thường có khuynh hướng có nhiều yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành cùng một lúc (chẳng hạn như cao huyết áp). Ở phụ nữ, yếu tô' béo phì làm tảng nguy cơ mắc bệnh mạch vành ngay cả khi không có các yếu tố nguy cơ khác. Những người phụ nữ có chỉ số eo-mông khá cao đặc biệt có nguy cơ cao mắc bệnh mạch vành. Các yếu tố nguy cơ gặp riêng ở nữ giới Những người phụ nữ cắt bỏ buồng trứng vì một lý do nào đó trước thời kỳ mãn kinh tự nhiên sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành. Còn cắt bỏ tử cung thì không làm tăng nguy cơ này, miễn sao còn bảo tồn lại ít nhất một buồng trứng. Trong và sau thời kỳ mãn kinh thì không tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành, nhưng cơ thể đã m ất hiệu quả có tính chất bảo vệ của estrogen. Hậu quả là sau thời kỳ mãn kinh, yếu tố nguy cơ mắc bệnh mạch vành sẽ tăng khi càng lớn tuổi. Có thể tạm nói một điều răng tuổi tác gây ra bệnh mạch vành chứ không phải do tình trạng mãn kinh, estrogen chi có vai trò làm trì hoãn, làm chậm đi tuổi mắc bệnh tim mạch. Bàn về ích lợi của thuốc ngừa thai, những dữ kiện thu thập gần đây đã cho thấy rằng, không có tăng yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành ở phụ nữ dưới 30 tuổi hoặc những phụ nữ không hút thuôc lá trên 30 tuổi nếu như người dó không Bệnh tim d phụ nữ 43 CÓ các yếu tố nguy cơ tim mạch khác. Những ghi nhận trước đây về sự liên quan của thuốc ngừa thai với nhồi máu cơ tim dựa trên những nghiên cứu dùng thuốc ngừa thai với hàm lượng estrogen và progesteron cao hơn rấ t nhiều so với hàm lượng thường dùng hiện nay. Nguy cơ mắc bệnh mạch vành ở phụ nữ làm nghề lao động chân tay cao hơn gấp 3 lần so với phụ nữ công chức viên chức. Nhiều phụ nữ phải chịu nhiều áp lực trong cuộc sống với vai trò người vợ, người mẹ, nội trợ, công nhân và chăm sóc cha mẹ già cũng gián tiếp làm tăng thêm yếu tô' nguy cơ bên cạnh các yếu tố như hụị thuốc, cao huyết áp, béo phì. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng những người phụ nữ làm việc với những người cấp trên hoặc những người chủ khó tính thì dường như cũng tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành. Triệu chứng của bệnh mọch vành Triệu chứng của bệnh mạch vành có thể thay đổi từ không có triệu chứng gì đến đau th ắ t ngực, nhồi máu cơ tim và nặng hơn là dột tử (tử vong đột ngột do ngừng tim). Các triệu chứng của bệnh mạch vành thay đổi tùy thuộc vào mức độ tổn thương thực thể của động mạch vành và giới tính. Ở nhiều người đàn ông triệu chứng đầu tiên của bệnh mạch vành là cơn đau tim nhưng ở phụ nữ triệu chứng đầu tiên lại thường là cơn đau th ắt ngực. Và khi người phụ nữ có cơn đau tim thì triệu chứng lại trội hơn ở đàn ông: đau ngực, buồn nôn, khó thở, mệt mỏi. 44 ĐAU TIM - Các bệnh tím ò phụ nữ Mặc dù đàn ông với bệnh mạch vành dề có nguy cơ đột tử hơn so với phụ nữ nhưng tính riêng ỏ phụ nữ bệnh mạch vành cũng chiếm 1/3 nguyên nhân tử vong do bệnh tim. các trường hợp đột tử còn lại ở phụ nữ thường xảy ra mà không có triệu chứng bệnh mạch vành đi kèm. ở đa sô nam giới, biểu hiện đầu tiên của bệnh mạch vành là nhồi máu cơ tim trong khi ở phụ nữ thì triệu chứng biểu hiện đầu tiên của bệnh mạch vành có thể là cơn đau thắt ngực và khi phụ nữ bị nhồi máu cơ tim thì họ có nhiều khả năng bị đau, nôn, khó thở và mệt nhiều hơn nam giới. Mặc dù nam giới bị bệnh mạch vành có nhiều khả năng đột tử hơn so với nữ giới nhưng bệnh mạch vành vẫn chiếm khoảng 1/ 3 trường hợp tử vong do tim mạch ở nữ và có khoảng 2/3 trường hợp đột tử do tim mạch ở phụ nữ mà không hề có bất kỳ triệu chứng của bệnh mạch vành nào trước đó. Các phương tiện dùng để chẩn đoán bệnh mạch vành Ngày nay có 3 phương pháp thường được s*ử dụng để chẩn đoán bệnh mạch vành là nghiệm pháp gắng sức, xạ hình bằng thallium, chụp mạch vành. 1 /Nghiệm pháp gắng sức: Còn gọi là nghiệm pháp dung nạp gắng sức hay là điện tâm đồ gắng sức được sử dụng để đánh giá khả năng tưới máu cho cơ tim trong gắng sức. Điện cực nôi với dây dẫn dính vào tay, chân, ngực và hoạt động điện học của tim Bệnh tim ò phụ nữ 45 được đo thông qua một máy trong khi bệnh nhân đi bộ hay khi chạy trên thảm. Ở đa số các trung tâm y khoa, những phụ nữ có các triệu chứng bệnh tim như là đau ngực thì ít khi được thực hiện nghiệm pháp gắng sức như nam giới có triệu chứng bệnh tim tương tự và khi được thực hiện nghiệm pháp gắng sức thì có vẻ tim của họ cũng đáp ứng với gắng sức khác với đáp ứng của nam giới và cũng cho ra những kết quả điện tim khác nhau. Rất thường gặp những phụ nữ có biểu hiện bệnh mạch vành trê n nghiệm pháp gắng sức lại đó động mạch vành hoàn toàn bình thường, trong khi những phụ nữ không có biểu hiện bệnh mạch vành trên nghiệm pháp gắng sức lại có động mạch vành bị tắc nghẽn. Trong thực tế người ta cũng đã phát hiện ra tỉ lệ âm tính và dương tính giả cao nhưng mãi tới gần đây thì nghiệm pháp gắng sức mới phát triển và nó thực sự có giá trị chẩn đoán chủ yếu ở nam giới. Vấn đề thực tê cũng góp phần giải thích cho các kết quả âm tính giả ở phụ nữ là do phụ nữ ít có khả năng thực hiện được mức độ gắng sức cần thiết khi thử nghiệm. 2 /Xạ hình bằng thallium: Một loại thử nghiệm khác thường được thực hiện cùng với điện tâm đồ gắng sức hay khi trên điện tâm đồ lúc nghỉ có kết quả bất thường. Xạ hình được thực hiện bằng cách tiêm một ít chất đồng vị phóng xạ vào tĩnh mạch rồi dùng máy quét để phát hiện ra sự phát xạ của chùm tia phóng xạ. Sô 46 ĐAU TIM - Các bệnh tim à phụ nữ lượng tia phóng xạ được phát ra sẽ phản ánh lưu lượng máu cung cấp cho từng vùng khác nhau của cơ tim. Phụ nữ cũng ít được thực hiện xạ hình như nam giới và cũng chính vì khả năng dung nạp kém với gắng sức nên kết quả xạ hình của họ có tỉ lệ âm tính giả cao. Một giải pháp được thực hiện để giải quyết cho những phụ nữ không có khả năng dung nạp tốt đối với gắng sức là sử dụng các thuốc làm giãn mạch máu như thể họ đang gắng sức th ật sự. Người ta lập ra nghiệm pháp gắng sức là để xếp loại nguy cơ cho bệnh nhân. Kết quả nghiệm pháp sẽ giúp cho thầy thuốc biết được cách thức điều trị tiếp cho bệnh nhân là gì; chẳng hạn bệnh nhân sẽ được điều trị nội khoa hoặc điều trị phẫu thuật. Nếu nghiệm pháp gắng sức có kết quả không rõ ràng thì nên sử dụng thông tim để đánh giá chính xác mức độ tắc nghẽn và từ đó thầy thuốc mới có thể quyết định sẽ nong mạch vành hay làm phẫu thuật bắc cầu. 3/ Chụp mạch vành: Phương tiện chính xác n h ất để chẩn đoán trên một phụ nữ nghi ngờ bị bệnh mạch vành là chụp mạch vành hay còn gọi là thông tim. Trong phương pháp này, ống thông (catheter) được đưa vào trong động mạch vành rồi bơm thuôc cản quang vào mạch vành qua ông thông để quan sát hình ảnh của mạch máu trên màn hình (xem hình minh họa). Kêt quả trên màn hình sẽ cung cấp hình ảnh chi tiết từng mạch máu đên tưới máu cho tim cũng như bất kỳ nhánh Bệnh tim ỏ phụ nữ___________________________________________47 t Chụp động mạch vành (Thông tim ) Chụp động mạch vành nhằm phát hiện ra các nhánh động mạch cung cấp máu cho tim bị tắc nghẽn. Người ta luồn một ống thông vào một động mạch vùng bẹn tử đó đẩy vào tim theo đưởng đi động mạch chủ. Chất cản quang được bơm qua đường động mạch và người ta tiến hành chụp phim X quang để quan sát hình ảnh cản quang của động mạch trên phim. Bơm chất cản quang vào ống thông. 48 ĐAU TIM - Các bênh tim ò phụ nữ mạch máu nào bị tắc nghẽn. Trước khi bệnh nhân trả i qua bất kỳ phẫu thuật tim mạch nào liên quan đến bệnh mạch vành đều phải thực hiện thông mạch vành. Theo một số nghiên cứu, ít ra cũng là ở một vài trung tâm y khoa nhận thấy những phụ nữ da trắng có bất thường trên điện tim, có cơn đau thắt ngực điển hình, có nguy cơ mắc bệnh mạch vành thì không được tiến hành chụp mạch vành nhiều bằng nam giới. Đối với người Mỹ gốc Phi ở cả hai giới và đặc biệt là phụ nữ rất ít khi được chụp mạch vành. Người ta cũng chưa biết chắc chắn có phải do phương pháp chụp mạch vành đang tiến hành rất nhiều ở nam giới da trắng mà không thực hiện đủ nhiều cho phụ nữ da đen hay không. Nói chung, mặc dù khả năng mắc các bệnh mạch vành nặng ở phụ nữ là thấp hơn so với nam giới nhưng nếu một người phụ nữ mà có các triệu chứng của bệnh mạch vành và có các yêu tô nguy cơ mắc bệnh mạch vành thì người thầy thuôc lâm sàng nên có hướng xử trí tích cực để nhanh chóng chẩn đoán, bao gồm cả việc thực hiện nghiệm pháp gắng sức và có thế chụp mạch vành cho bệnh nhân. 4/ Siêu âm tim: Khi các phương tiện chẩn đoán bệnh mạch vành ở phụ nữ cho kêt quả không rõ ràng thì người thầy thuôc lâm sàng nên bắt đầu xem xét đên các phương tiện chẩn đoán không gây chảy máu khác. Phương pháp siêu âm hay còn được gọi là siêu âm tim gắng sức có vẻ đặc biệt hữu ích trong việc phát hiện ra mạch máu bị tắc nghẽn - là dạng Bệnh tim ò phụ nữ 49 bệnh mạch vành thường gặp ở phụ nữ. Siêu âm tim sử dụng những sóng phản âm từ tim để tạo ra hình ảnh tương ứng với hướng và tô'c độ của dòng máu. Có thể tiến hành siêu âm tim gắng sức hay siêu âm tim kết hợp với dùng thuốc để làm tăng hiệu quả gắng sức. Bệnh mạch vành đƯỢc điều trị như thế nào? Bệnh động mạch vành có thể được điều trị bằng thuôc hay bằng phẫu thuật cùng với loại bỏ hay kiểm soát các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành như cao huyết áp, hút thuốc lá. Chọn lựa hình thức điều trị tùy thuộc vào tuổi, thể trạng của bệnh nhân và mức độ nặng của triệu chứng tim mạch. 1/ Các nitrat (nitroglycerin, Isordil, Ismo) Làm giãn mạch vành nên làm tăng lưu lượng máu đến tim. Khi được sử dụng để điều trị cơn đau th ắ t ngực, có thể sử dụng viên n itrat ngậm dưới lưỡi cho đến khi viên thuôc tan ra hết. Dạng này có tác dụng nhanh. Dạng uống có tác dụng kéo dài hơn. N itrat dạng thuôc mỡ có thể thoa trực tiếp lên ngực, cánh tay và để có tác dụng kéo dài, người ta áp thuôc mỡ vào một miếng giấy có bọc nhựa. Khi hết thời gian thì miếng n itra t sẽ m ất đi hiệu quả làm giãn mạch vành của nó. Một số nghiên cứu .được thực hiện trên phụ nữ bị đau th ắ t ngực cho thấy nitrat có thể không có hiệu quả trong việc làm giảm tần suất hay mức độ nặng của triệu chứng như khi dùng cho nam giới. 50 ĐAU TIM - Các bệnh tim ỏ phụ nữ TRƯỚC KHI ĐIỂU TRỊ ĐM phổi Nhĩ trái SAU KHI ĐIỂU TRỊ Cơ tim khòng được máu nuôi đấy đủ Khi cục máu đòng trong lòng động mạch vành làm giảm lưu lượng máu đến tưới cơ tim, gảy ra tình trạng thiêu oxy (thiéu máu cục bộ cơ tim) có thể gảy ra tổn thuơng vĩnh viên ( nhôi máu co tim) trừ khi cục máu đỏng bị phá hủy.Các thuóc tiéu SOI huyét giúp làm tan cục máu đông - góm các sợi Fibrin và hổng cáu, tiểu cáu Bệnh tim ò phụ nữ 51 2/ Thuốc ức chế men chuyển (enalapril): Nhóm thuốc này cho thấy có tác dụng tích cực trèn chức năng của tim và có tác dụng bảo vệ chông lại các cơn nhồi máu về sau ở những phụ nữ bị bệnh mạch vành. Thuốc ức chê men chuyến cũng làm giảm huyết áp và là loại thuốc ít có tác dụng phụ. 3/ Thuốc chẹn bêta: Nhóm thuôc này có tác dụng bằng cách làm giam nhu cầu oxy cho cơ tim. Bình thường nhịp tim được kích hoạt bởi các chất dẫn truyền hóa học qua các dây thần kinh đến các thụ thể của tim còn được gọi là thụ thê bêta adrenergic. Ở những người bệnh mạch vành, mạch vành bị tắc nghẽn sẽ giảm tưới máu cho cơ tim và hệ thần kinh sẽ đáp ứng lại với tình trạn g thiếu máu này bằng cách gửi nhiều chất dẫn truyền th ần kinh đi đến thụ thê nhằm đê cho tim co bóp nhanh hơn và đê tưới máu nhiều hơn nhưng mạch vành vôn bị tắc nghẽn nên không thê nào đáp ứng nhu cầu được và kết quả là cơn đau th ắ t ngực sẽ xảy ra sau đó. Thuôc chẹn bêta làm giảm đau thắt ngực bằng cách chiếm chỗ các thụ thê bêta ở tim làm cho các chất dẫn truyền thần kinh không thê tác động lên các thụ thé bêta của tim và vì vậy thuốc làm cho tim không đập nhanh và qua đó cho phép mạch vành có nhiều thời gian đế tưới máu cho cơ tim. Tuy nhiên, thuôc chẹn bêta cũng chiếm chỗ các thụ thế 52 ĐAU TIM - Các bệnh tỉm à phụ nữ b êta ở những phần khác của cơ th ể và đôi khi gáy ra những tác dụng phụ không mong muốn như khó thở, trầm cảm và mệt. Propranolol (Inderal) là thuốc chẹn bêta cũ có thể gây ra nhiều tác dụng phụ không mong muốn như vậy. Các thuốc chẹn bêta th ế hệ mới có th ể trá n h được một số tác dụng phụ không mong muôn đó (còn được gọi là thuốc chẹn bêta có tác dụng chọn lọc trê n tim tức là chỉ có tác dụng trẽ n thụ th ể b ẻta của tim mà thôi). Atenolol (Tenormin) là thucíc chẹn bêta có tác dụng chọn lọc trên tim được sử dụng rộng rãi. 4/ Thuốc chẹn kênh canxi: Thuốc có tác dụng giữ cho mạch máu không bị co thắt. Co th ắ t động mạch v àn h là m ột nguyên n h â n gây đau ngực thường gặp ở nữ. Có vẻ thuốc p h át huy tác dụng khi canxi hòa tan trong máu và trong dịch cơ thể rồi đi vào kênh canxi ở thành mạch máu, lúc này thuốc sẽ chẹn các kênh ngăn cản không cho canxi đi vào trong kênh và qua đó làm cho mạch máu không co th ắ t được. Hiện nay trê n thị trường đã có sẵn nhiều nhóm thucíc chẹn k ên h canxi như verapam il (Calan), diltiazem (Cardizem) và nifedipin (Procardia), mỗi loại thuốc chẹn kênh canxi sẽ có tác dụng bảo vệ chống lại bệnh mạch vành theo cách thức riêng của nó. Thông thường nên dùng thử một trong sô các thuốc này đế chọn ra một loại thuốc có tác dụng diều trị tối ưu cho từng bệnh nhân. Bệnh tim ỏ phụ nữ 53 5/ Liệu pháp tiêu sợi huyết: Khi bệnh mạch vành diễn tiến thành nhồi máu cơ tim thì loại thuốc làm tan cục máu đông sẽ được sử dụng và được gọi là thuốc tiêu sợi huyết. Cho đến gần đây, thuốc tiêu sợi huyết thường được sử dụng nhiều n h ầ t là streptokinase, thuốc được sử dụng qua ông luồn qua cánh tay hay chân để vào động mạch vành. Sau khi xác định vị trí mạch máu bị tắc nghẽn (bằng cách bơm chất cản quang vào ông và chụp phim X quang) streptokinase sẽ được bơm vào trong ống để làm tan cục máu đông. Phương pháp này rất phức tạp và là thủ thuật gây chảy máu nhưng nếu được thực hiện trong vòng vài giờ khi mới bị nhồi máu cơ tim thì có thể thành công trong đa sô bệnh nhân. Streptokinase có thể gây chảy máu do ngăn chặn quá trình đông máu. Theo một số nghiên cứu cho thấy việc điều trị tiêu sợi huyết ở phụ nữ không mang lại nhiều lợi ích trên sự sống còn như nam giới mà thậm chí còn gây ra nhiều biến chứng xuất huyết nặng nề hơn. Một phần giải thích có thể là chúng ta vẫn chưa th ật sự hiểu rõ cân nặng, tuổi và giới tính có ảnh hưởng như th ế nào đến liều lượng tối ưu của thuốc tiêu sợi huyết, ơ phụ nữ, nhồi máu cơ tim lần đầu tiên thường nặng nơn so với nam giới và phụ nữ thường hay có nhiều bệnh khác đi kèm có lẽ vì lứa tuổi trung bình mắc bệnh mạch vành của họ cạo hơn so với nam giới. Quyết định sẽ điều trị tiêu sợi huyết như thế nào cho tối Ưu là tùy thuộc vào từng bệnh nhân và kinh nghiệm của từng thầy thuốc. 54 ĐAU TIM - Các bênh tim ồ phụ nữ Aspirin trở thành thuốc không thể thiếu được trong điều trị bệnh mạch vành, về m ặt cơ chế, aspirin không phá hủy dược cục máu đông đã hình thành nhưng nó có khả nãng làm hạn chế kích thước của cục máu đông. Vì lý do này aspirin thường được dùng ngay cho những bệnh nhân nghi ngờ nhồi máu cơ tim sẽ tiếp tục tiến triển. Aspirin còn được dùng trong những trường hợp bệnh nhân đả biết có bệnh mạch vành hay có trê n hai yếu tô nguy cơ mắc bệnh tim nhằm làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ sẽ xảy ra trong tương lai. 6/ Nong mạch vành bằng bóng: Trong thủ thuật ngoại khoa này, thầy thuốc sẽ luồn một ống thông nhỏ có bóng trê n đầu vào động mạch và đáy nó đến chỗ bị hẹp. Khi bóng được bơm lên thì nó sẽ ép chỗ tắc nghẽn sang một bên và mở đường cho dòng máu đi qua. Phương pháp này tỏ ra rấ t có hiệu quả đôi với những trường hợp hẹp một đoạn tương đôi ngắn hoặc được sử dụng cho những bệnh nhân dưới 65 tuổi hoặc những người vừa mới xuất hiện triệu chứng của bệnh mạch vành. Nong mạch vành bằng bóng đôi khi có thể gây ra một số biên chứng nghiêm trọng như động mạch bị xé rách hay tạo ra một cục máu đông mới mà nếu không điều trị kịp thời sẽ gây nhồi máu cơ tim chứ không phải là ngăn ngừa nhồi máu cơ tim. Bién chứng này rát hiếm gặp nếu do chuyên gia về tim mạch thực hiện; đáng quan tâm hơn là tình trạng tái hẹp xảy ra trong vòng 1 năm sau khi nong với tỉ lệ 1/3 và Bệnh tim ò phu nữ 55 NONG MẠCH VÀNH BẰNG BÓNG Ống thõng dưọc đạt 0' lỗ động mạch vành và một dầy dẫn mỏng, dàn hổi làm bằng kim loại sẽ dưọc dầy vào mạch máu xuyên qua chỗ đm vành bị hẹp, rổi sau đó hướng ống thông có bóng vào dây dẫn kim loại. Mảng xơ vữa Ống thông có bóng được đặt cạnh mảng xớ vữa động mạch Khi bơm bóng thi mảng xo vữa bị ép chặt và bị xẹp xuống Khi rut bóng ra máu đưọc tái lưu thông lại vi lòng động mạch đã được mở rộng ra 56 ĐAU TIM - Các bệnh tim ỏ phụ nữ LƯỚI NONG ĐỘNG MẠCH VÀNH Dây dẫn đường bằng kim lọai Giá đỡ kim lọai Bóng Một ông thõng có cấu hình đặc biệt có bóng thổi phổng và một giá đỡ bằng kim loại ở đầu ống thóng được sử dụng dể đưa giá đỡ kim loại tới chỗ động mạch bị hẹp Ong thỏng đặt ở vị trí sao cho giá đỡ bằng kim loại nằm đúng trong vị trí hẹp của động mạch vành Bóng được bơm phổng lén Khi bóng được bơm phổng se làm bung giá đỡ kim loại ra và kéo cảng làm dãn lòng động mạch vành ra. Giá đỡ bung ra Rút ông thòng có bóng ra, giá đỡ kim loại lót bẽn trong sẽ giúp làm rộng lòng mạch bị hẹp ra Bệnh tim ò phụ nữ 57 LẤY MẢNG Xơ VỮA TRONG LÒNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Dây dẫn đường Dynfl cụ dể cắt bằng kim loại Bóng lúc xẹp mang xơ vưa Một dụng cụ đặc biệt có gắn bóng thổi phổng ở một bén và một bẽn có lỗ để đưa dây dẫn vào đúng đoạn động mạch vành bị hẹp. Bơm phổng bóng Khi lưỡi dao xoay thì máng xơ vữa sẽ bị cắt ra thành những mảnh vụn và chúng được rút bỏ đi theo dụng cụ Mảng xơ vữa Khi rút ống thông ra, động mạch vành sẽ được tái thòng và máu sẽ chảy qua dễ dàng hơn 58 ĐAU TIM - Các bênh tim ò phụ nữ khi đó cần phai nong trớ lại hay thậm chí phai tiên hành thu thuật phức tạp hơn như là thú thuật mô bắc cầu. Mặc dù nam giới được tiến hành nong mạch vành bằng bóng khi bệnh mạch vành đã tiến triển nặng hơn so với phụ nữ nhưng những phụ nữ khi tiến hành thủ thuật này lại có ti lệ thành cóng thấp hơn trong việc giải quyết tắc nghẽn và giam đau thát ngực Đáu tiên người ta cho rằng sự khac biệt này là do động mạch của phụ nữ có kích thước nho hơn nên các nhà tim mạch học cố" gắng sứ dụng bóng nong co kích thước nhỏ hon. Tuy nhiên, kết quả cũng không khác biệt nhiều so với trước. Ngày nay, các nhà tim mạch học cho rằng lứa tuổi mắc bệnh mạch vành của phụ nữ tương đối lớn và phụ nữ có nhiều bệnh khác đi kèm nên khi thực hiện thu thuật họ sẽ có nguy CO' bị biến chứng cao hơn. Mặc dù vậy, nong mạch vành b ằn g bóng vẫn là lựa chọn tót cho nhiều phụ nữ, đặc biệt là bởi vì tiên lượng láu dài cho cả hai giới là như nhau, ngoại trừ tình trạng đau ngực có khuynh hưong tái phát ở nữ nhiều hơn nam và khi nong chỗ hẹp th à n h công thì khả n ăn g tái hẹp cua nử thâp hơn so với nam giới. 7/ Phẩu thuật mổ bắc cầu: Trong phương pháp này người ta dùng một đoạn tĩnh mạch ngắn ở đùi (tinh mạch hiên) hay động mạch vú trong ở ngực ghép phía trẽn đoạn động mạch bị hẹp đê mơ thõng cho dòng máu đi vòng qua chỗ bị hẹp (xem hình). Có kha nhiều bằng chúng cho rằng phương pháp này cò hiệu qua Bệnh tim ò phụ nữ 59 PHẪU THUẬT BẮC CẨU Có 2 dạng băc cấu bằng mạch máu được sù dụng trong phẫu thuât mổ bãc cáu cho động mạch bi tắcnghẽn. Người ta có thể sù dụng một đoạn tĩnh mạch hiển láy từ chản để bắc cấu nôi giữa động mạch chu và động mạch vành phải ngay phía trén đoạn bị tắc nghẽn. Người ta cũng có thể sù ờụng đọng m ạch vu trong ::uOi dưỡng cno phầri trên của ngục đé’ nối với dộng mạch lién thất trúớc tại vi tri phía sau cho bị tắc nghẽn. Cac mũi tén chú thích húong mau chay 60 ĐAU TIM - Các bệnh tim ò phụ nữ đối với những trường hợp đau th ắ t ngực không đáp ứng với điều trị bằng thuôc cũng như những trường hợp bệnh mạch vành hẹp cả ba nhánh hay hẹp ở n h án h chính của động mạch vành trái. Phân nửa sô' bệnh nhân thực hiện phẫu thuật không bị đau th ắ t ngực 5 năm sau phẫu thuật. Mặc dù có được lợi điểm này nhưng mổ bắc cầu có vẻ có điều gì đó không được bảo đảm. Nó không thể ngăn ngừa tình trạng xơ vữa động mạch xảy ra trê n đoạn ghép mới. Thực tế, trong một số nghiên cứu gần đây cho thấy có đến 4/5 trường hợp được mổ bắc cầu bị tắc đoạn ghép đe dọa tính m ạng sau 10 năm làm thủ th u ật. Dường như dộng mạch vú trong ít bị hẹp hơn so với tĩnh mạch hiển, vì vậy mạch máu này càng được sử dụng nhiều mặc dù về kỹ thuật khó thực hiện hơn. v ẫ n chưa có sự thống nhất ý kiến về việc cho rằng thủ thuật mổ bắc cầu thực sự kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân ngoại trừ trường hợp bị tắc nghẽn nặng và khi đó kết quả của thủ thuật mới thực sự có sự khác biệt ý nghĩa giữa cái sông và cái chêt. Mặc dù cả hai giới đều có thể sống trong vòng 5-10 năm sau phẫu thuật nhưng phụ nữ có nguy cơ tử vong trong hay sau khi làm thủ thuật cao gấp ^ lần nam giới. Điều này có lẽ một phần do sự khác biệt về cơ thể học và kích thước mạch máu ở phụ nữ cũng như thực tẽ là nhiều phụ nữ khi thực hiện thủ thuật lại nhiều tuổi hơn, bệnh tiến triển hoặc có nhiều bệnh nội khoa đi kèm như đái tháo đường, suy tim sung huyêt. Phụ nữ trải qua phẫu thuật bắc Bệnh tim ò phụ nữ 61 cầu thường ở trong tình huống cấp cứu, do vậy mà tỷ lệ tử vong có xu hướng cao hơn. Nhiều nghiên cứu về tử vong ở nữ giới được tiến hành khi phẫu thuật bắc cầu không tiến bộ như ngày nay. Việc sử dụng động mạch vú trong và điều trị thuốc kháng tiểu cầu thường quy để dự phòng cục máu đông đã làm giảm tỷ lệ tử vong cho cả hai giới. Tất cả các yếu tố này giải thích tại sao phụ nữ có triệu chứng bệnh mạch vành ít được thực hiệu mổ bắc cầu hơn nam giới mặc dù những nguyên nhân này cũng không giải thích được tại sao người da đen cả nam lẫn nữ đều ít được thực hiện thủ th u ật mổ bắc cầu hơn so với người da trắng. Người ta thôíng nhâ't ý kiến cho rằng những phụ nữ bị đau th ắ t ngực mức độ nhẹ đến trung bình và không có nguy cơ đặc biệt kèm theo thì không nên thực hiện phẫu thuật ngay trừ khi họ đã cô' gắng làm giảm triệu chứng bằng thuốc, chế độ ăn và tập thể dục nhưng không thành công. CÓ thể ngăn ngừa bệnh động mạch vành như thế nào? Bệnh động mạch vành là hậu quả của nhiều biến đổi mà một trong sô' đó như là tiền sử gia đình thì không thể kiểm soát được. Tuy nhiên, có thể làm giảm bớt nguy cơ mắc bệnh mạch vành bằng cách thay đổi một vài thói quen như bỏ thuốc lá (tốt hơn hết là không bao giờ hút lại nữa) sẽ làm giảm nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành xuống còn một nửa. Trên 60% nhồi máu cơ tim ở phụ nữ dưới 50 tuổi được quy là do hút thuốc lá và những phụ nữ 62 ĐAU TIM - Các bênh tim ỏ phụ nữ ngừng hút thuốc lá sau nhồi máu cơ tim có tuổi thọ cao hơn so với những người còn hút thuóc. Có một số bằng chứng cho rằng những phụ nữ đà bị nhồi máu cơ tim có thê có nhiều cơ hội sống sót bằng cách kiểm soát tãng huyết áp, thậm chí là tăng huyêt áp nhẹ. Lợi ích của việc cải thiện mức cholesterol và mỡ trong máu cùa phụ nữ không rõ ràng bằng nam giới mặc dù một số nghiên cứu gần đây đề xuất rằng sẽ có lợi khi tăng tỷ lệ tương đôi giữa HDL với LDL và giảm các triglycerid (xem phần tăng cholesterol). Thông thường thầy thuốc khuyên bệnh nhân nên năng tập thể dục, ăn chê độ ăn ít chất béo và nếu cần th iế t có th ể dùng thuôc để kiểm soát mức cholesterol và lipid quá cao. Khi so sánh với những người không uống rượu, người ta nhận thấy những phụ nữ trê n 50 tuổi dùng 1-20 cốc rượu mỗi tuần thì nguy cơ mắc bệnh mạch vành thấp hơn có lẽ là do rượu làm tăng HDL. Lợi điểm tương tự cũng xảy ra đôi với nam giới dùng rượu nhưng phải cân nhắc giữa lợi ích này với các nguy cơ do dùng rượu gây ra như nghiện rượu, tổn thương gan (xem phần sử dụng rượu). Mặc dù vẫn còn nhiều tra n h cãi, nhưng ngày càng có nhiều bằng chứng cho rằng giảm cân là một chiến lược điều trị có hiệu quả chống lại bệnh mạch vành. Người ta đã xác định có môi liên hệ giữa béo phì và bệnh mạch vành. Theo m ột sô' nghiên cứu gần đây cho thấy những phụ nữ ở tuổi trung niên tăng cân từ 0,5 - 1 kg sẽ làm tăng Bệnh tim ỏ phụ nữ 63 nguy cơ mắc bệnh mạch vành trong tương lai. Nhưng phụ nữ quá béo và có thêm các yếu tô nguy cơ mắc bệnh mạch vành khác thì nên đến thầy thuốc đê được hướng dẫn giám cân một cách an toàn và hợp lý. Tập thế dục là một phần quan trọng trong việc giảm cân, ngoài ra thê dục còn có những lợi ích khác trên hệ thống tim mạch. Nam hay nữ bị tiêu đường typ I (phụ thuộc insulin) có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim bằng cách kiếm soát tốt đường huyết và dùng liệu pháp insulin mạnh, vấn đề kiếm soát chặt chẽ đường huyết có mang lại hiệu quả tương tự trong tiểu đường typ II hay không còn trong vòng nghiên cứu. Nhưng bằng chứng mới đây gợi ý ràng sử dụng hàng ngày liều thấp aspirin ỏ' những phụ nữ từ 34-59 tuổi có thế làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim. Sau nhồi máu cơ tim, một sô thầy thuốc khuyên nên dùng hoặc aspirin hoặc chẹn bêta để làm giảm nguy cơ nhồi máu tái phát. Sau cùng, những phụ nữ đã bị bệnh mạch vành hay có nguy cơ cao mắc bệnh mạch vành thì nên xem xét việc điều trị thay thê estrogen sau mãn kinh. Mặc dù có nhiều tác dụng phụ đi kèm khi dùng thuốc nhưng nguy cơ cao mắc bệnh mạch vành đã khiến cho nó vượt qua các tác dụng phụ của thuốc. 64 ĐAU TIM - Các bệnh tim ò phụ nữ SUY TIM Suy tim (về m ặt chuyên môn được xem như là suy tim sung huýết) xảy ra khi tim không thể bơm máu dầy đử cho cơ thể. Khi đó lượng máu còn ứ đọng nhiều trong buồng tim làm gia tăng áp lực trong buồng tim và áp lực này sẽ lan truyền ngược về phía sau (lan truyền ngược về phía tĩnh mạch). Do đó các mô trong cơ thể sẽ bị thiếu oxy mà bình thường lượng oxy này do máu chuyên chở đến. Sự lan truyền áp lực ngược ra phía sau sẽ gây gia tăng áp lực thủy tĩnh dẫn đến sự tích tụ dịch tại nhiều phần khác nhau của cơ thể như là ở phổi, chân, m ắt cá chân và ở gan. Suy tim sung huyêt có thể xảy ra do một số nguyên nhân bao gồm các nguyên nhân cơ học như các bệnh lý van tim, hậu quả của nhồi máu cơ tim trước đó, các rối loạn nhịp tim, tôn thương cơ tim và hậu quả của tình trạng tăng huyết áp kéo dài. ơ phụ nữ suy tim do bệnh mạch vành ít gặp hơn so với nam giới, thay vào đó nguyên nhân gây suy tim ở phụ nữ liên quan đên cơ chê bơm máu của tim. Bệnh tim ò phụ nự 65 Có 2 giai đoạn xảy trong quá trình bơm máu cùa tim: ♦ Giai đoạn tâm thu: cơ tim co bóp đê đây máu ra ngoài hệ thông động mạch. ♦ Giai đoạn tâm trương: cơ tim giãn ra đê máu được đô đầy vào buồng tim sẵn sàng cho một chu kỳ bơm máu tiếp theo. Loại suy tim sung huyết do bệnh mạch vành (thường gặp nhiều nhất ở nam) xảy ra là do co tim bị tốn thương m ất khả năng co bóp. Ở phụ nữ nguyên nhân gây suy tim do rối loạn giai đoạn cơ tim giãn lại thường gặp hơn. Lúc này cơ tim trớ nên cứng dờ hay cơ tim dầy phì đại lên làm cản trỏ quá trình đổ đầy máu của tim. Nguyên nhân thường gặp nhất là tình trạng cao huyết áp kéo dài, lúc này đê có thể vượt qua áp lực gia tăng trong các động mạch (do huyết áp cao gây ra) thì cơ tim phải dầy và phì đại lên. Những ai có nhiều khả năng bị suy tim sung huyết? Ở cả hai giới, tăng huyết áp làm gia tăng nguy cơ bị suy tim sung huyết. Phụ nữ bị tiếu đường cũng đặc biệt có nguy cơ cao bị suy tim sung huyết bởi vì họ có nhiều khả năng mắc bệnh mạch vành hơn người bình thường. Chính bệnh mạch vành sẽ tạo sẹo cơ tim và làm giảm khá năng co bóp của tim. Suy tim sung huyết thường xay ra ờ nam nhiều hơn nữ và cũng xáy ra nhiều hơn ở những phụ nữ lớn tuổi nhưng khi phụ nữ đã bị suy tim sung huyết thì có kha năng bị tử vong cao hơn so với nam giới. 66 ĐAU TIM - Các bệnh tim ò phụ nữ Triệu chứng suy tim sung huyết Triệu chứng chính của suy tim sung huyết là khó thở, mệt, yếu và phù. Triệu chứng suy tim nào sẽ xuất hiện là hoàn toàn tuỳ thuộc vào phần nào của tim bị suy. Nếu th ấ t trá i không th ể bơm máu ra ngoài một cách có hiệu quả thì áp lực máu gia tăng sẽ được dẫn truyền ngược về phía phổi gây ra tình trạng sung huyết do ứ dịch ở phổi. Hậu quả là bệnh nhân sẽ bị phù phổi mà triệu chứng đặc trưng là khó thở. Thường những bệnh nhân bị suy tim sung huyết nhẹ chỉ bị khó thở khi gắng sức. v ề sau khi suy tim nặng thì khó thở xuất hiện ngay cả khi bệnh nhân ngồi yên hay khi nằm nghỉ. Nếu tim phải bị 'suy thì áp lực máu gia tăng sẽ lan truyền ra phía sau làm sung huyết gan và chân gây ra triệu chứng phù ở chân và mắt cá chân và gây rối loạn chức năng gan. Nếu dòng máu tới th ậ n giảm, dịch thừa sẽ tích tụ ở mô khắp cơ thể dẫn tới phù lan rộng hơn (phù toàn thân). Phù ở toàn bộ cơ thể cùng với khó thở sẽ xảy ra khi cả tim phải và trái đều bị suy. Ngoài ra do giảm lưu lượng máu đến cơ nên bệnh nhân dễ cảm thấy mệt mỏi và yếu. Cóc phương tiện dùng để chẳn đoán suy tim Khi người thầy thuốc lâm sàng nghi ngờ bệnh nhân bị suy tim sung huyết thì họ sẽ nghe tim phổi bệnh nhân rồi tiên hành một sô thử nghiệm để đánh giá chức năng và Bệnh tim ò phụ nữ 67 cấu trúc của tim. Những thử nghiệm này bao gồm điện tim để kiểm tra các bất thường về nhịp tim, siêu âm tim để đánh giá chức năng co bóp của tim, cấu trúc các van tim, kích thước các buồng tim, cũng như chụp phim X quang lồng ngực. Xét nghiệm máu và nước tiểu cũng được thực hiện để đánh giá chức năng gan và thận. Suy tim sung huyết được điều trị như thế nào? Chưa có cách thức điều trị đặc hiệu cho đa số các trường hợp suy tim sung huyết nhưng người ta đã tiến hành một sô' bước để giúp những bệnh nhân bị suy tim sung huyết có được một cuộc sông tương đôi bình thường. Cách thức điều trị cổ điển bao gồm: nghỉ ngơi tại giường nhằm làm giảm bớt nhu cầu oxy cho cơ tim, qua dó làm giảm bớt công làm việc cho cơ tim. Chế độ ăn hạn chế muôi để làm giảm phù. Sử dụng một số thuốc để làm tăng sức co bóp của cơ tim như digoxin, và các thuốc khác như thuốc ức chế men chuyển (enalapril) để làm giảm bớt kháng lực của mạch máu. Trong một sô' trường hợp người ta tiến hành phẫu thuật để sửa chữa hay thay van hoặc cơ tim bị tổn thương. Đôi với những trường hợp nặng người ta tiến hành ghép tim. Ngày nay người ta thường kê đơn một số thuốc cho những bệnh nhân bị suy tim sung huyết như: thuôc lợi tiểu (làm tăng thải trừ muối và nước qua thận, qua đó làm giảm thể tích máu và làm giảm huyết áp); digitalis làm tăng khả năng co bóp của cơ tim; các thuôc giãn mạch làm giãn mạch, giảm kháng lực mạch máu. 68 ĐAU TIM - Các bệnh tim ò phụ nữ Các thuốc trên có thế không có tác dụng đối với một số phụ nữ bị suy tim sung huyết do tim không được đô máu đầy đủ. Các loại thuốc khác như thuốc chẹn kênh canxi và chẹn bêta có thế được sứ dụng đề điều trị trong trường hợp này. Tiên lượng cùa những bệnh nhân bị suy tim sung huyết tùy thuộc vào nguyên nhán gây ra suy tim. Khi nguyên nhân gây suy tim là rối loạn nhịp tim và đã được điều trị thì suy tim có thế chữa khỏi. Khi suy tim do tăng huyết áp kéo dài hay do tồn thương nhẹ cơ tim vì nhồi máu cơ tim thì có thê điều trị thành công bằng thuốc. Khi cơ tim bị tốn thương lan rộng do một cơn nhồi máu cơ tim diện rộng hay do nhồi máu cơ tim nhiều lần thì tiên lượng của bệnh nhân sẽ rất dè dặt, hoạt động thể lực của bệnh nhản sẽ bị giới hạn rấ t nhiều. Sau cùng, tổn thương toàn bộ cơ tim do nhiễm trùng, thường là do virus thì tiên lượng xấu nhất; trường hợp này nếu xảy ra ở người rấ t trẻ thì chỉ có thê điều trị thành cóng bằng phương pháp ghép tim. Bệnh tim ò phụ nữ 69 CẤC BÊNH VAN TIM Hẹp van động mạch chủ Trong hẹp van động mạch chủ, van ngăn cách tim và động mạch chủ bị hẹp (động mạch chu là một động mạch chính từ tim đi ra). Hậu quả là tim cần phải co bóp mạnh hơn để có thể tông máu đi ngang qua van động mạch chủ và cuô'i cùng là buồng th ấ t trái của tim bị dầy và giãn do phải co bóp quá mức. Hẹp van động mạch chủ là một trong sô các bệnh van tim thường do hoặc bât thường bám sinh của van hoặc thoái hoá van ở tuổi già. Sự thoái hoá van liên quan đến quá trình tạo sẹo và sự tích tụ canxi trên ba lá van cũng như mô xơ mà bình thường giúp cho van đóng, mở (xem hình). Sự vôi hoá làm thu hẹp diện tích mớ van và có khuynh hướng xảy ra ở phụ nữ trẻ nhiều hơn nam. Những đối ỶƯỢng nào có nhiều khả năng bị hẹp van động mạch chủ? Cho đến nay người ta vẫn chưa hiểu rõ vì lý do gì mà 70 ĐAU TIM - Các bệnh tim ò phụ nữ van động mạch chủ của nữ thường bị vôi hoá nhanh hơn van động mạch chủ của nam giới. Vì vậy, trước 70 tuổi nam giới thường bị hẹp van động mạch chủ nhiều hơn so với nữ giới, nhưng sau 70 tuổi thì nữ bị hẹp nhiều hơn so với nam. ở mỗi giới, triệu chứng hẹp van động mạch chủ không nhất thiết phải xuất hiện trước lứa tuổi trung niên. Đôi khi, các bệnh của van động mạch chủ (không nhất thiết là chỉ có hẹp van động mạch chủ) có thể xảy ra trên những phụ nữ bị thấp tim - sẹo của các van tim xảy ra sau quá trình nhiễm trùng. Điều này đặc biệt đúng đôi với những phụ nữ di trú đến Hoa Kỳ từ các nước ở Nam Á, Nam Mỹ hay Trung Mỹ - là những vùng trên th ế giới mà tỉ lệ sốt thấp (một biến chứng hiếm gặp do nhiễm liên cầu trùng) gặp tương đối nhiều. Hẹp van động mạch chủ có triệu chứng gì? Vì hẹp van động mạch chủ làm cho tim khó bơm máu qua van bị hẹp để đưa máu đến các phần khác nhau của cơ thể, đến các cơ quan sinh tồn, thậm chí máu không đưa đến não và tim gây ra tình trạng thiếu oxy tại các cơ quan này. Triệu chứng lâm sàng của hẹp van động mạch chủ sẽ phản ảnh tình trạng thiếu hụt oxy này. Ví dụ khi tim bị thiếu máu nuôi sẽ gây ra cơn đau th ắt ngực. Khi não không được cung cấp oxy đầy dủ sẽ gây ra tình trạng choáng váng thậm chi là ngất. Khó thỏ là một triệu chứng thường gặp khác của hẹp van động mạch chủ - đây chính là phản ứng của cơ thể đôi với tình trạng thiêu hụt oxy cho các cơ quan sinh tồn. Bệnh tim ò phụ nữ 71 VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ (NHÌN Từ TRÊN XUỐNG) Lá van binh thường THƯỜNG BÌNH VAN LÁ Mỏ Đóng Lá van bị vôi hóa, dấy £LLU X m z<> 72 ĐAU TIM - Các bênh tim ò phụ nữ Tất cá các triệu chứng này sẽ biếu hiện rõ khi gắng sức. khi mà nhu cầu oxy của cơ thê dat đến mức cao nhất nhưng khi van động mạch chủ bị hẹp nặng thì triệu chứng có the xuất hiện, thậm chí khi đang nghi ngơi. Các phương tiện dùng để chẩn đoán hẹp van động mạch chủ Người thầy thuỏc lâm sàng sẽ bắt đầu nghe tim cua bệnh nhản bằng ống nghe. Khi nghe được tiếng thỏi đặc thù cua hẹp van thì thầy thuốc lâm sàng cần làm thêm một số xét nghiệm đê chấn đoán phân biệt hẹp van động mạch chú với một sô bệnh ít nghiêm trọng khác. Các xét nghiệm này có thê bao gồm phim X quang ngực đẽ kiếm tra tình trạng vôi hóa cua van cũng như đê đánh giá toàn bộ kích thước của tim. Thực hiện siêu âm tim đê đánh giá mức độ hẹp của van tim. Khi xác định có hẹp van động mạch chu và triệu chứng biếu hiện có vẻ nặng thì có thê tiên hành thõng tim đê đánh giá chính xác mức độ hẹp. Phương pháp này được thực hiện bằng cách đưa một ống đàn hồi (catheter) từ tĩnh mạch đùi ở chân vào trong mạch máu cua tim rồi bơm thuóc cản quang qua óng đế quan sát mức độ hẹp cua van (xem phần bệnh mạch vành). Hẹp van động mạch chủ được điều trị như thế nào? Nêu van động mạch chu bị hẹp tương đối nhẹ thì có thế không cần thiêt phai điều trị. Lúc này đa sô các thầy thuốc lãm sàng khuyên cáo bệnh nhản không nén hoạt động thé Bệnh tim ỏ phụ nữ 73 lực quá sức và đi khám, tiến hành siêu âm đều đặn đẽ theo dõi tiến triển của bệnh. Nếu van động mạch chủ bị hẹp tương đói nhiều hay khi hẹp van có biểu hiện triệu chứng thì thuôc có thê giúp không chế triệu chứng một cách tạm thời. Nhưng phẫu thuật thay hay sửa van mới chính là phương pháp điều trị chính yếu. Nói chung nếu không phẫu thuật thì những bệnh n h ân bị hẹp van động mạch chủ nặng chỉ có th ể sông thêm được 2 hoặc 3 năm nữa mà thôi. Thủ thuật nong van - dùng một bóng đê nong van (nong van bằng bóng) có vẻ không hiệu quả bằng phẫu thuật thay van trong việc đảm bảo cho bệnh nhân có được chất lượng cuộc sống tôt hơn và một tuồi thọ cao hơn. Dòng máu chảy bâ't thường quanh van bị bệnh cho phép vi trùng kết cụm và dễ dàng gây nhiễm trùng cho van tim. Hậu quả là bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ có thê bị viêm nội tâm mạc - tình trạng nhiềm trùng và viêm màng bao bọc bên trong cùa tim. Để ngăn ngừa tình trạng này, những bệnh n h ân bị hẹp van động mạch chủ nên sứ dụng kháng sinh trước khi tiến hành các thú thuật nha khoa và các phẫu thuật khác và nên thông báo cho nha sĩ biết rõ về tình trạng hẹp van cùa mình. Hở chủ Trong hở chủ, ba lá van cấu thành van động mạch chu không đóng kín (xem hình). Do đó máu bị chay ngược qua 74 ĐAU TIM - Các bệnh tim ò phụ nữ VAN ĐỘNG MẠCH CHÙ BÌNH THƯỞNG Giữa các chu kỳ tim.máu tử nhĩ trái sẽ đổ vào thất trái ngang qua van 2 lá. Binh thưởng 3 lá van của động mạch chủ sẽ đóng kín và ngăn không cho máu tử động mạch chủ chảy ngược lại vào thất trái. HỞ VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ ỏ người bị hở van động mạch chủ các lá van không đóng kín, máu sẽ ri ngược vào thất trái thông qua van làm gia tăng cõng việc của thât trái và sau củng gây dãn thất trai. Bệnh tim ò phụ nữ 75 van vào th ất trái khiến cho tim phải bơm máu khó khăn hơn để có thể cung cấp đầy đủ máu cho cơ thể. Sa van hai lá Van hai lá nối liền buồng tim trên và buồng tim dưới của tim trái. Có khoảng một trong số 20 người Mỹ mà đa số là phụ nữ có một hay hai lá van của van hai lá bị sa xuống (xem hình). Tình trạng này đuợc gọi là sa van hai lá. Thường sa van hai lá được thầy thuốc phát hiện khi nghe tim bằng ống nghe. Người ta chưa tìm thấy được nguyên nhân gây sa van hai lá và trên thực tế người ta xem sa van hai lá như là một dạng biến thể của van hai lá bình thường. Tuy nhiên, thỉnh thoảng, một lượng máu nào đó có thể chảy ngược lên trên buồng nhĩ mỗi khi tâm thất bơm tông máu ra ngoài gây ra một tình trạng được gọi là hở van hai lá và điều này làm gia tăng nguy cơ bị viêm nội tâm mạc nhiễm trùng cho những bệnh nhân bị sa van hai lá. Những bệnh nhân bị sa van hai lá cũng có nhiều nguy cơ bị đột qụy. Người ta nghi ngờ có một sự liên quan giữa sa van hai lá và rối loạn hoảng loạn, nhưng điều này chưa được chứng minh. Những ai thưông có khả năng bị sa van hai lá Trong một sô trường hợp người ta nhận thấy dường như bệnh sa van hai lá có liên quan đến di tru y ề n ’và bệnh thường hay xảy ra ở nữ. Đặc biệt bệnh thường hay xảy ra ở những phụ nữ có một số rối loạn về xương lồng ngực kể 76 ĐAU TIM - Các bệnh tim ò phụ nữ Máu đén não và các phấn khác của cơ thể VAN HAI LÁ BÌNH THUỔNG Binh thường van hai lá đóng kín và máu được btím vào thất trái sẽ không trào ngược lên nhĩ trái. HỞ VAN HAI LÁ Khi van hai lá không đóng kin thi mau có thể trào ngược vào nhĩ trái gọi là hở van 2 lá hay trào ngược van 2 lá. Bệnh tim ò phụ nữ 77 cá chứng vẹo cột sống và những người bị hội chứng ngực lõm hay những người bị các bệnh lý về mô liên kết. Triệu chứng của sa van hai lá Phần lớn các trường hợp, sa van hai lá không hề gây ra triệu chứng gì. Tuy nhiên, đôi khi bệnh nhản bị đau ngực, hồi hộp đánh trông ngực, mệt, lo âu, choáng váng hay khó thở. Thỉnh thoảng phụ nữ bị sa van hai lá sẽ có biếu hiện các triệu chứng là do những thay đổi về hormon xảy ra trong chu kỳ kinh nguyệt hay những thay đổi về thể tích máu trong thai kỳ. Sa van hai lá được chẩn đoán như thế nào? Tiếng “click” khi nghe bằng ông nghe thường báo hiệu cho thầy thuôc lâm sàng về bệnh lý sa van hai lá. Tiếng “click” xảy ra là do lá van bị sa xuống tạo thành, và nếu dòng máu chảy ngược trỏ lại tâm nhĩ (tình trạng sa van gây ra hở van) thì có thể nghe thấy tiêng thổi ngay sau tiếng “click”. Đế chẩn đoán xác định sa van hai lá nên tiến hành siêu âm tim cho bệnh nhân. Phương pháp chân đoán không gây chảy máu và không gây đau này biên đôi các sóng phản hồi trên mô tim thành các hình ánh trên màn hình. Sa van hai lá được điều trị như thế nào? Đa sô bệnh nh ân sa van hai lá không cần điều trị. Tuy nhiên. 0' một sô’ bệnh nhân có thế được khuyên cáo sư 78 ĐAU TIM - Các bênh tim ò phu nữ dụng kháng sinh trước khi làm các thủ thuật nha khoa hay tiểu phẫu khác để làm giảm nguy cơ bị viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Nếu đau ngực do hồi hộp đánh trống ngực làm cho bệnh nhân cảm thấy khó chịu thì có thể được điều trị bằng thuốc chẹn bêta như atenolol hay propranolol. Những thuốc này nên sử dụng một cách th ận trọng cho những bệnh nhân bị bệnh hen vì thuốc có th ể làm cho hen của bệnh n h ân trở nên nặng nề hơn. Các tinh trạng đi kèm khác 79 CÁC TÌNH TRẠNG ĐI KÈM KHAC 80 ĐAU TIM - Các bênh tim ò phu nữ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Đái tháo đường (tiếu đường) là một nhóm các rối loạn được đặc trưng bằng mức đường (glucose) trong máu cao. Tất cả các thế tiếu đường đều liên quan đến insulin, một hormon vận chuyên đường (glucose) rời khỏi máu vào dự trử trong các tẽ bào của cơ thế. Tiểu đường typ I và typ II là hai thê phổ biến nhất, nhưng có trên 3% phụ nữ trước đó không bị (hoặc biết là đã bị) tiêu đường có thế xuất hiện tiểu đường trong khi có thai (gọi là tiêu đường thời kỳ thai nghén). Trong tiêu đường typ I (còn gọi là tiểu đường khời phát tuổi thanh thiếu niên), tụy - một tuyến có hình dạng thất thường, mềm, dài nằm sau dạ dày - không sản xuất đủ insulin. Đa sỏ bệnh n h ân bị tiêu đường typ I cần tiêm insulin thường xuyên suỏt đời. Mặc dù trước tuổi 12, nguy cơ tiêu dường cua nam và nữ là ngang nhau, nhưng quanh tuôi dậy thì ty lệ mắc bệnh ổ' nữ lại bắt đầu giam xuống so với nam giới. Tới trên 30 tuổi nam bị tiếu đường nhiều hơn I1Ữ 25rV nhưng sau đó nguy cơ bị tiếu đường lại gần giỏng nhau 0' cá hai giới.