🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Cương Lĩnh 2011: Những Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn Qua 10 Năm Thực Hiện
Ebooks
Nhóm Zalo
Chịu trách nhiệm xuất bản
GIÁM ĐỐC - TỔNG BIÊN TẬP
PGS.TS. PHẠM MINH TUẤN
Chịu trách nhiệm nội dung
PHÓ GIÁM ĐỐC - PHÓ TỔNG BIÊN TẬP
TS. ĐỖ QUANG DŨNG
Biên tập nội dung: ThS. PHẠM THỊ KIM HUẾ TS. HOÀNG MẠNH THẮNG
TRẦN THỊ THANH PHIỆT
ThS. TRỊNH THỊ NGỌC QUỲNH
ThS. NGUYỄN VIỆT HÀ
Trình bày bìa: ĐƯỜNG HỒNG MAI Chế bản vi tính: NGUYỄN THU THẢO Đọc sách mẫu: TRẦN THỊ THANH PHIỆT TRỊNH THỊ NGỌC QUỲNH
BÍCH LIỄU
Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 2266-2021/CXBIPH/1-23/CTQG. Số quyết định xuất bản: 413-QĐ/NXBCTQG, ngày 29/6/2021. Nộp lưu chiểu: tháng 7 năm 2021.
Mã ISBN: 978-604-57-6886-0.
LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Mười năm thực hiện Cương lĩnh năm 2011 trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường, lại bị tác động của đại dịch Covid-19, tuy đất nước gặp nhiều khó khăn, thách thức rất lớn, nhưng kinh tế - xã hội nước ta đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực. Nước ta đang tiến hành đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực hiện ba đột phá chiến lược có bước chuyển biến tích cực, đạt một số kết quả khích lệ; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước được xác lập đầy đủ theo hướng hiện đại, đồng bộ và hội nhập; giáo dục và đào tạo có bước đổi mới, đóng góp tích cực vào phát triển con người, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; kết cấu hạ tầng được xây dựng theo hướng đồng bộ với một số công trình hiện đại; các lĩnh vực văn hóa, xã hội được tiếp tục phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao; an sinh xã hội, phúc lợi xã hội được bảo đảm; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu được chú trọng; quốc phòng, an ninh được tăng cường; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; vị thế và uy tín
6 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
quốc tế của Việt Nam tiếp tục được nâng cao. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đạt được, kinh tế - xã hội nước ta vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế của đất nước.
Để bạn đọc có thêm tài liệu tham khảo về các vấn đề trên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật phối hợp với Hội đồng Lý luận Trung ương xuất bản cuốn sách Cương lĩnh 2011: Những vấn đề lý luận và thực tiễn qua 10 năm thực hiện do GS.TS. Tạ Ngọc Tấn chủ biên, GS.TS. Phùng Hữu Phú, PGS.TS. Nguyễn Viết Thông, ThS. Lê Đức Thắng đồng chủ biên.
Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu làm rõ: giá trị, sự vận dụng, phát triển những bài học kinh nghiệm lớn của Cương lĩnh năm 2011; những vấn đề chung về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; những vấn đề về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; những vấn đề về hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng; đánh giá tổng quát về nhận thức lý luận và thực tiễn qua 10 năm thực hiện Cương lĩnh năm 2011; và đưa ra những đề xuất, kiến nghị.
Các nội dung đề cập trong cuốn sách là rất rộng lớn, lại có sự biến động liên tục trong thực tế, vì vậy nội dung cuốn sách khó tránh khỏi còn hạn chế, thiếu sót. Hội đồng Lý luận Trung ương và Nhà xuất bản rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc về nội dung cuốn sách.
Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách với bạn đọc.
Tháng 01 năm 2021
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
Chương I
GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN
NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM LỚN
CỦA CƯƠNG LĨNH NĂM 2011
I. CƯƠNG LĨNH, GIÁ TRỊ CƯƠNG LĨNH NĂM 2011
1. Cương lĩnh - kim chỉ nam của các chính đảng
Cương lĩnh là văn bản kết tinh trí tuệ, phản ánh năng lực của một chính đảng. Theo đồng chí Nguyễn Phú Trọng: “Mỗi một chính đảng hoặc tổ chức chính trị, để có chính danh, định hướng hành động cho các thành viên của mình và tập hợp tổ chức quần chúng, thường cần phải có cương lĩnh hoặc những văn bản có tính cương lĩnh (như tuyên ngôn, tuyên bố, lời kêu gọi...), trong đó trình bày những quan điểm cơ bản về mục đích, đường lối, nhiệm vụ, cách thức hoạt động cho một giai đoạn lịch sử nhất định”1. Xuất hiện trong những hoàn cảnh, điều kiện lịch sử khác nhau, với những mục đích chính trị cụ thể khác nhau, cương lĩnh chính trị của các chính đảng có những giá trị cụ thể khác nhau. Song nhìn một cách tổng
__________
1. Nguyễn Phú Trọng: “Cương lĩnh chính trị - ngọn cờ tư tưởng lý luận chỉ đạo sự nghiệp cách mạng của chúng ta”, Tạp chí Cộng sản, tháng 02/2010.
8 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
quát, giá trị của một cương lĩnh chính trị, ở những mức độ khác nhau, tùy thuộc vào tính khoa học, tính khả thi, thường thể hiện trên 3 bình diện cơ bản:
Thứ nhất, cương lĩnh xác định mục tiêu chiến lược, tạo cơ sở thống nhất ý chí và hành động của toàn Đảng; Thứ hai, cương lĩnh là ngọn cờ tập hợp, đoàn kết các lực lượng xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng, phấn đấu thực hiện thành công mục tiêu, lý tưởng của Đảng;
Thứ ba, cương lĩnh là văn bản quan trọng, cao nhất của Đảng có giá trị định hướng, chỉ đạo chiến lược to lớn, toàn diện đối với sự nghiệp phát triển của một đất nước trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Đảng Cộng sản là tổ chức chính trị của giai cấp công nhân, đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân và đông đảo nhân dân lao động. Trong cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột vì mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, Đảng Cộng sản đặc biệt coi trọng việc xây dựng, thực hiện cương lĩnh chính trị.
Vào giữa thế kỷ XIX, khi phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản các nước phương Tây có những chuyển biến mới, C.Mác và người bạn thân thiết của ông - Ph.Ăngghen, nhận thức sâu sắc rằng: “Hiện nay đã đến lúc những người cộng sản phải công khai trình bày trước toàn thế giới những quan điểm, ý đồ của mình và phải có một Tuyên ngôn của Đảng của mình để đáp lại một câu chuyện hoang đường về bóng ma cộng sản”1. Hai ông đã dành tâm huyết, trí tuệ viết bản Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, năm 1848. Đây là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Liên đoàn những người cộng sản
__________
1. Xem Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, Marxist internet Archive.
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 9
do C.Mác sáng lập và cũng là cương lĩnh chính trị đầu tiên của những người cộng sản trên toàn thế giới. Bản Cương lĩnh này đã trình bày sáng tỏ mục tiêu, chương trình hành động của những người cộng sản; kêu gọi giai cấp vô sản toàn thế giới liên hiệp lại, đấu tranh lật đổ trật tự xã hội tư bản để
xây dựng một trật tự xã hội mới - xã hội cộng sản chủ nghĩa, một xã hội không còn áp bức, bóc lột, mọi người lao động được giải phóng, được tự do, bình đẳng. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản trở thành ngọn cờ tư tưởng, chính trị của phong trào cộng sản, công nhân quốc tế; trở thành tác phẩm bất hủ
mà giá trị to lớn của nó còn mãi với thời gian.
Là người kế thừa, phát triển xuất sắc học thuyết của C.Mác trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, V.I.Lênin đặc biệt chú trọng công tác hoạch định đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản, nhất là xây dựng cương lĩnh. Người nhiều lần nhấn mạnh, không thể
có một đảng xã hội chủ nghĩa vững mạnh nếu không có lý luận cách mạng để đoàn kết tất cả những người xã hội chủ nghĩa lại, Đảng Cộng sản lãnh đạo trước hết phải bằng cương lĩnh, đường lối; “Cương lĩnh là một bản tuyên ngôn vắn tắt, rõ ràng và chính xác nói lên tất cả những điều mà đảng muốn đạt được và vì mục đích gì mà đảng đấu tranh”1. Trong quá trình lãnh đạo, Đảng Bônsêvích Nga tiến hành cuộc đấu tranh giành và xây dựng chính quyền cách mạng, V.I.Lênin đã dành công sức xây dựng nhiều văn bản có tính chất cương lĩnh, nổi bật là Luận cương tháng Tư (ngày 16 tháng 4 năm 1917) và Cương lĩnh về dân tộc. Những văn kiện tầm cương lĩnh
__________
1. V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, t.7, tr.203-204.
10 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
của V.I. Lênin có giá trị và tầm ảnh hưởng to lớn không chỉ đối với cách mạng Nga mà còn đối với phong trào cách mạng toàn thế giới.
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, người sáng lập và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà lãnh đạo thiên tài của Đảng ta từ rất sớm đã đặc biệt coi trọng công tác xây dựng và thực hiện cương lĩnh chính trị của Đảng (mà Người gọi là Đảng cương). Người xác định: “Đảng cương là một văn kiện nó quy định: tính chất của Đảng, mục đích đấu tranh và đường lối cách mạng của Đảng, phương pháp lãnh đạo cách mạng của Đảng”1. Người nhấn mạnh: “Đảng cương là lý luận nền tảng, Đảng dùng để lãnh đạo cách mạng. Nó đảm bảo cho chính trị thống nhất, tư tưởng thống nhất của Đảng. Vì vậy, mỗi đảng viên nhất định phải thừa nhận và theo đúng Đảng cương. Nếu không vậy, thì tư tưởng rối loạn, ý kiến sẽ lung tung, Đảng sẽ yếu đuối, rời rạc, không làm gì được”2.
Dưới ngọn cờ tư tưởng và sự lãnh đạo của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành lập đến nay luôn chú trọng xây dựng và lãnh đạo thực hiện các cương lĩnh chính trị phù hợp với điều kiện, yêu cầu của từng thời kỳ, giai đoạn cách mạng. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành 5 bản cương lĩnh:
- Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt (tháng 2 năm 1930); - Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10 năm 1930);
- Chính cương Đảng Lao động Việt Nam (tháng 2 năm 1951);
__________
1, 2. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.8, tr.282.
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 11
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991);
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011). Mỗi cương lĩnh của Đảng được ban hành, thực hiện trong một hoàn cảnh lịch sử cụ thể và đều trở thành nền tảng tư tưởng, lý luận, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng, của cách mạng Việt Nam; trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối cho toàn Đảng, toàn dân đấu tranh, lao động, sáng tạo, đưa cách mạng Việt Nam vượt qua mọi khó khăn, thử thách, giành những thắng lợi vĩ đại.
Cương lĩnh năm 2011 được xây dựng trên cơ sở tổng kết quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng, trực tiếp là tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, 25 năm công cuộc đổi mới, dự báo xu thế phát triển của thế giới, của đất nước, đề ra mục tiêu, mô hình, phương hướng và những định hướng lớn phát triển đất nước.
2. Bối cảnh thực hiện Cương lĩnh năm 2011
(1) Bối cảnh quốc tế, khu vực giai đoạn 2011-2020 Bối cảnh quốc tế, khu vực 10 năm qua cơ bản diễn ra như dự báo của Đại hội XI và Đại hội XII của Đảng, đồng thời có những diễn biến mới, trong đó nổi lên là:
Tình hình thế giới diễn biến rất phức tạp, nhưng hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh. Hợp tác, cạnh tranh, đấu tranh và sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước, nhất là giữa các nước lớn ngày càng tăng. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đặc biệt là công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự
12 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
phát triển nhảy vọt trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia.
Tình hình chính trị - an ninh thế giới thay đổi nhanh chóng, diễn biến phức tạp, khó lường; tình trạng xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp lãnh thổ và tài nguyên, xung đột sắc tộc, tôn giáo, can thiệp lật đổ, chiến tranh cục bộ, chiến tranh mạng... diễn ra gay gắt ở nhiều khu vực.
Cục diện thế giới theo xu hướng đa cực, đa trung tâm diễn ra nhanh. Các nước lớn điều chỉnh chiến lược, vừa hợp tác, thỏa hiệp, vừa cạnh tranh, đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau, tác động mạnh đến cục diện thế giới và các khu vực. Chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chủ nghĩa cường quyền áp đặt, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa dân túy trong quan hệ quốc tế gia tăng. Luật pháp quốc tế và các thể chế đa phương toàn cầu đứng trước những thách thức lớn. Các nước đang phát triển, nhất là các nước nhỏ, đứng trước nhiều khó khăn, thách thức mới.
Sau cuộc khủng hoảng năm 2008, kinh tế thế giới phục hồi, nhưng chậm và không ổn định, do tác động của đại dịch Covid-19, kinh tế thế giới lại lâm vào khủng hoảng và suy thoái trầm trọng. Cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại, tranh giành tài nguyên, công nghệ, nhân lực chất lượng cao giữa các nước ngày càng quyết liệt. Những vấn đề toàn cầu như bảo vệ hòa bình, an ninh xã hội và an ninh phi truyền thống, nhất là an ninh mạng, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh... tiếp tục diễn biến phức tạp.
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á, tiếp tục là trung tâm phát triển năng động, có vị trí địa kinh tế - chiến lược ngày càng quan trọng trên thế giới. Đồng thời, đây cũng là khu vực cạnh tranh chiến lược
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 13
giữa một số nước lớn, gây ra nhiều bất ổn. Tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo trong khu vực và trên Biển Đông diễn ra căng thẳng, phức tạp, quyết liệt. ASEAN tiếp tục phát huy vai trò quan trọng trong duy trì hòa bình, ổn định, thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế trong khu vực, nhưng cũng đứng trước nhiều khó khăn, thách thức cả bên trong lẫn bên ngoài.
(2) Bối cảnh trong nước giai đoạn 2011-2020
Sau 25 năm đổi mới, 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Thế và lực, sức mạnh tổng hợp của đất nước tăng lên, uy tín quốc tế của đất nước ngày càng nâng cao, tạo ra những tiền đề quan trọng để triển khai thực hiện Cương lĩnh năm 2011.
10 năm qua là thời kỳ Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết trong cộng đồng ASEAN và WTO, tham gia ký kết và thực hiện những hiệp định thương mại tự do thế hệ mới rất quan trọng, như CPTPP, EVFTA.
Kinh tế từng bước ra khỏi khủng hoảng và lấy lại đà tăng trưởng cao trong những năm 2014-2019, nhưng đến đầu năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, tốc độ tăng trưởng rơi xuống mức thấp nhất trong vòng 10 năm qua. Kinh tế vĩ
mô ổn định nhưng chưa vững chắc.
Bốn nguy cơ mà Đảng đã chỉ ra vẫn tồn tại, đó là: tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới; “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch nhằm chống phá nước ta; tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí diễn biến phức tạp. Bảo vệ chủ quyền biển, đảo đứng trước nhiều khó khăn,
14 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
thách thức. Tình hình chính trị - xã hội ở một số địa bàn còn tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định.
Tình hình thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, bất thường, ngày càng nghiêm trọng hơn. Tình hình thế giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen, đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới trong triển khai thực hiện Cương lĩnh năm 2011. Thực tiễn 10 năm qua đã chứng minh tính đúng đắn và giá trị to lớn, toàn diện về tư tưởng, lý luận, thực tiễn của Cương lĩnh năm 2011.
3. Giá trị tư tưởng, lý luận của Cương lĩnh năm 2011
Thứ nhất, Cương lĩnh là ngọn cờ tập hợp, cổ vũ toàn Đảng, toàn dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Cương lĩnh năm 2011 được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, trong bối cảnh thế giới vừa trải qua cuộc khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế toàn cầu, phần lớn các quốc gia vẫn đang đứng trước nhiều khó khăn do tác động nhiều mặt về kinh tế, xã hội sau khủng hoảng. Những nhận định của Cương lĩnh năm 2011 về tính chất của thế giới đương đại phản ánh xu thế vận động khách quan: “Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột và bất công... Khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra. Chính sự vận động của những mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu tranh của nhân dân lao động sẽ quyết định vận mệnh của chủ nghĩa tư bản”1; “Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và __________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr. 69.
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 15
tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có những bước tiến mới. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội”1.
Những nhận định của Cương lĩnh năm 2011 thể hiện niềm tin vững chắc của Đảng trên cơ sở khoa học, thực tiễn về mục tiêu, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Niềm tin của Đảng tạo thành niềm tin của đại đa số cán bộ, đảng viên, nhân dân; khắc phục cơ bản sự mơ hồ về sự thay đổi bản chất và tiền đồ của chủ nghĩa tư bản, sự dao động, hoài nghi về tương lai của chủ nghĩa xã hội. Đây là cơ sở quan trọng góp phần củng cố sự thống nhất tư tưởng trong Đảng, sự đồng thuận xã hội.
Cương lĩnh năm 2011 được bổ sung, phát triển trên cơ sở nghiên cứu lý luận với tư duy đổi mới và sự tổng kết thực tiễn đất nước qua hơn 20 năm đổi mới, thực tiễn thế giới với nhiều biến động, xu thế vận động mới đã làm sáng tỏ hơn những đặc trưng cơ bản của mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng, nhân dân ta phấn đấu xây dựng, những mục tiêu, phương hướng, những định hướng lớn trên các lĩnh vực cơ bản của đời sống đất nước với tầm nhìn trung hạn, dài hạn. Cương lĩnh năm 2011 và những nghị quyết của Đảng từ Đại hội XI và Đại hội XII đến nay khẳng định sự vững vàng của Đảng, sự đúng đắn của đường lối đổi mới, thật sự trở thành ngọn cờ
tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng và nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Một mặt, Cương lĩnh củng cố, tăng cường sức mạnh đoàn kết, quyết tâm chính trị, tinh thần lao động, sáng tạo của toàn
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr.69.
16 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
Đảng, toàn dân, mặt khác củng cố bản lĩnh chính trị của cán bộ, đảng viên, nhân dân trước những âm mưu, hành động xuyên tạc, kích động, chống phá chủ nghĩa xã hội, chống phá Đảng của các thế lực thù địch, phản động. Trận địa tư tưởng được giữ vững, sức mạnh tinh thần được tăng cường. Đó chính là cội nguồn và động lực tạo nên những thành tựu to lớn, toàn diện của đất nước trong 10 năm qua.
Thứ hai, Cương lĩnh là nền tảng lý luận để Đảng ta tiếp tục phát triển nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Nhận thức về bối cảnh quốc tế trong thế giới đương đại, từ những dự báo, nhận định tổng quát, chính xác được trình bày trong Cương lĩnh, Đảng ta đã tiếp tục cập nhật những động thái, xu hướng, diễn biến mới ở khu vực, quốc tế, nhất là sự điều chỉnh chiến lược và sự cạnh tranh, đấu tranh quyết liệt giữa các nước lớn; sự liên kết, tập hợp lực lượng và hình thành những thể chế chính trị, kinh tế mới trên thế giới; sự xuất hiện, gia tăng chủ nghĩa dân tộc cực đoan, cường quyền áp đặt, chủ nghĩa dân túy, chủ nghĩa bảo hộ...; sự gia tăng các thách thức an ninh truyền thống, an ninh phi truyền thống; sự phát triển của khoa học - công nghệ, nhất là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư..., phân tích những tác động thuận, không thuận đến nước ta để chủ động ứng phó.
Trong những năm qua, tám đặc trưng của mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa được xác định trong Cương lĩnh năm 2011 đã định hướng và đặt cơ sở phương pháp luận để Đảng ta nhận thức sâu sắc hơn nội hàm của từng đặc trưng và mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa các đặc trưng. Nổi bật là nhận thức về dân chủ xã hội chủ nghĩa, vai trò làm chủ, quyền làm chủ của nhân dân; về vị trí trung tâm của kinh tế,
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 17
về tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, chú trọng chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh kinh tế; về vai trò nền tảng tinh thần, nguồn lực nội sinh của văn hóa, vai trò của con người vừa là mục tiêu, vừa là chủ thể, động lực phát triển của xã hội; về vai trò, sức mạnh đại đoàn kết dân tộc; về mối quan hệ giữa dân tộc và nhân loại, quốc gia và quốc tế. Đảng ta cũng nhận thức sâu sắc hơn thời cơ, thách thức đối với đất nước trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, đồng thời có cơ sở để tính toán các bước đi, thiết kế các hình thức tổ chức kinh tế, xã hội quá độ phù hợp với yêu cầu, điều kiện của từng giai đoạn.
Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và mục tiêu đến giữa thế kỷ XXI xây dựng nước ta trở thành nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa được xác định trong Cương lĩnh là định hướng quan trọng để Đảng, qua Đại hội XI, Đại hội XII và các hội nghị trung ương (đặc biệt là Hội nghị Trung ương 5, Hội nghị Trung ương 7 và Hội nghị Trung ương 8 khóa XII) tập trung nghiên cứu, cụ thể hóa mục tiêu, tiêu chí, chỉ tiêu phấn đấu qua các chiến lược phát triển 10 năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, với tầm nhìn đến giữa thế
kỷ XXI, phấn đấu đến năm 2030 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, đến năm 2045 trở thành nước công nghiệp phát triển hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
10 năm qua, bám sát 8 phương hướng cơ bản nêu trong Cương lĩnh năm 2011, Đảng ta đã cụ thể hóa, bổ sung, làm sáng tỏ hơn phương hướng phát triển đất nước qua từng chặng đường. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được tiếp cận theo tư duy mới gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
18 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
cơ cấu lại nền kinh tế, công nghiệp hóa rút ngắn, nhấn mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, chú trọng chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững. Nhận thức về kinh tế thị trường ngày càng được hoàn thiện theo hướng xây dựng nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập, không ngừng hoàn thiện thể chế, bảo đảm độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Phương hướng xây dựng văn hóa, con người; phát triển xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tăng cường đối ngoại, hội nhập quốc tế; thực hiện đại đoàn kết dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị... được cụ thể hóa, bổ sung về nhận thức, ngày càng hoàn thiện, phong phú hơn. Đặc biệt, quan hệ gắn bó giữa tám phương hướng cơ bản đã được Đảng nhận thức một cách khoa học theo tư duy tổng thể: “Thời kỳ mới đòi hỏi phải phát triển đất nước toàn diện, đồng bộ hơn về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, trong đó phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; xây dựng văn hóa, con người làm nền tảng tinh thần; tăng cường quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên”1.
Cương lĩnh năm 2011 nhấn mạnh, trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản, phải đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt tám mối quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2016, tr.17.
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 19
nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ1. Đây là sự khái quát ở tầm lý luận những vấn đề cốt lõi phản ánh quy luật vận động của cách mạng Việt Nam thời kỳ đổi mới. Trong quá trình thực hiện Cương lĩnh, trên cơ sở bám sát thực tiễn đổi mới, Đảng nhận thức sâu sắc, đầy đủ hơn ý nghĩa đặc biệt quan trọng của việc nhận thức, giải quyết các mối quan hệ lớn, đồng thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu mới. Đại hội XII của Đảng điều chỉnh quan hệ “giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ
nghĩa” thành “giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa” và bổ sung mối quan hệ “giữa nhà nước và thị trường”2 (Hội nghị Trung ương 5 khóa XII bổ sung quan hệ này thành “giữa Nhà nước, thị trường và xã hội”).
Thứ ba, Cương lĩnh là nền tảng lý luận để Đảng cụ thể hóa, từng bước hoàn thiện định hướng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; xây dựng hệ thống chính trị, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng.
Trên cơ sở những định hướng lớn nêu trong Cương lĩnh năm 2011, qua 10 năm thực hiện, Đảng đã bổ sung, cụ thể hóa
__________
1. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr.72-73.
2. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.17-18.
20 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
định hướng phát triển các lĩnh vực quan trọng của đời sống đất nước gắn với định hướng xây dựng Đảng, hệ thống chính trị. Về kinh tế: xác định rõ hơn nội hàm, đặc trưng, cơ cấu, quan hệ bên trong và định hướng phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khẳng định đó là một loại hình kinh tế thị trường phù hợp với điều kiện Việt Nam, vừa tuân thủ đầy đủ quy luật thị trường, vừa coi trọng, tăng cường các thành tố định hướng xã hội chủ nghĩa trong toàn bộ quá trình phát triển, phù hợp với điều kiện đất nước trong từng giai đoạn. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế thống nhất, bao gồm nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình sản xuất, kinh doanh, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng. Nhận thức đúng và giải quyết hiệu quả quan hệ Nhà nước, thị trường và xã hội; hình thành và vận hành đồng bộ các loại thị trường, các yếu tố thị trường, hướng tới phát triển kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hình thành, phát triển gắn liền với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tư duy đổi mới, nổi bật là đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển từ phát triển theo chiều rộng dựa trên xuất khẩu tài nguyên thô và nguồn nhân lực giá rẻ sang kết hợp phát triển hợp lý chiều rộng và chiều sâu, chủ đạo là phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức, chú trọng năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh trên cơ sở ứng dụng khoa học, công nghệ, sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng và nền quản trị tiên tiến. Cơ cấu lại toàn bộ nền kinh tế, cơ cấu ngành và cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm là
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 21
cơ cấu lại đầu tư, doanh nghiệp nhà nước, thị trường tài chính, tín dụng; huy động, phát huy mọi nguồn lực trong nước, ngoài nước; thực hiện 3 đột phá chiến lược về thể chế, nguồn nhân lực, hệ thống kết cấu hạ tầng; phát triển nhanh, bền vững; xây dựng kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi với chủ
động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
Về văn hóa, xã hội, con người: vai trò, đặc trưng, phương hướng phát triển của văn hóa, con người Việt Nam được xác định đầy đủ, rõ nét hơn. Văn hóa là mục tiêu, nền tảng tinh thần, nguồn lực nội sinh và động lực phát triển. Xây dựng văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc với những đặc trưng: dân tộc, nhân văn, dân chủ, khoa học; chú trọng xây dựng môi trường văn hóa; phát triển toàn diện, hợp lý các lĩnh vực văn hóa; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo; đột phá cơ chế, chính sách phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ; làm cho văn hóa thấm sâu vào các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là chính trị, kinh tế - xây dựng văn hóa trong chính trị, văn hóa trong kinh tế. Con người là chủ thể, là trung tâm của chiến lược phát triển; phát triển toàn diện con người Việt Nam về tư tưởng, trí tuệ, tâm hồn, thể chất, về đạo đức, nhân cách, lối sống với các đặc tính cơ bản yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người; mọi hoạt động văn hóa đều phải hướng tới xây dựng, phát triển con người, vì con người.
Những định hướng chính sách xã hội được xác định trong Cương lĩnh năm 2011 là cơ sở để Đảng tiếp tục hoàn thiện các định hướng phát triển an sinh xã hội, bảo đảm phúc lợi xã hội, xóa đói, giảm nghèo, cải cách tiền lương, giải quyết việc làm, thu nhập của người lao động; hoàn
22 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
thiện chính sách dân tộc, tôn giáo, chính sách dân số... từng bước bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ công dân. Phát triển định hướng của Cương lĩnh về xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, Đại hội XII của Đảng đã đưa ra định hướng quản lý phát triển xã hội gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội nhằm từng bước kiến tạo một xã hội hài hòa, bền vững về cơ cấu xã hội, về lợi ích, về trình độ phát triển giữa các vùng miền, các lĩnh vực, các giai tầng, cộng đồng xã hội; khắc phục sự mất cân đối, sự phân hóa, phân tầng, bất bình đẳng xã hội, giải quyết các mâu thuẫn, xung đột, các tệ nạn, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người, từng bước thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Vấn đề quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ bền vững môi trường, chủ động ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu, từ những định hướng của Cương lĩnh đã được Đảng phát triển thành một nội dung quan trọng với những định hướng toàn diện trong Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
Về quốc phòng, an ninh: định hướng của Cương lĩnh là cơ sở quan trọng để Đảng lãnh đạo xây dựng, không ngừng hoàn thiện Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, Chiến lược quốc phòng, Chiến lược quân sự Việt Nam, Chiến lược an ninh mạng quốc gia...: làm sâu sắc, đầy đủ hơn nội hàm “bảo vệ Tổ quốc”, quan hệ khăng khít giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữa tăng cường quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại. Định hướng xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân trên nền tảng “thế trận lòng dân”, định hướng xây dựng lực lượng vũ trang
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 23
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại và phương lược bảo vệ Tổ quốc không ngừng được hoàn thiện, hình thành lý luận và khoa học quân sự, an ninh Việt Nam trong thời kỳ mới.
Về đối ngoại: quán triệt định hướng của Cương lĩnh: thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế..., Đảng chú trọng bám sát thực tiễn khu vực, thế giới, tăng cường nghiên cứu, vận dụng sáng tạo tư tưởng, phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh, phát triển lý luận ngoại giao làm cơ sở hoàn thiện đường lối đối ngoại đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới. Đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết, gắn lợi ích đất nước với lợi ích của cộng đồng khu vực, quốc tế trên cơ sở nêu cao ngọn cờ hòa bình, chính nghĩa, tôn trọng luật pháp quốc tế, xử lý đúng đắn vấn đề đối tượng, đối tác, mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác song phương, đa phương, chủ động tham gia xây dựng các định chế khu vực, quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, phục vụ hiệu quả sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Đó là những bước phát triển về lý luận ngoại giao trên nền tảng những định hướng có tính nguyên tắc của Cương lĩnh.
Về hệ thống chính trị và sự lãnh đạo của Đảng: trong 10 năm qua, tư tưởng, quan điểm chỉ đạo của Cương lĩnh là những định hướng có tính nguyên tắc, là cơ sở để Đảng làm sâu sắc, đầy đủ hơn nhận thức lý luận về dân chủ xã hội chủ
nghĩa, về đổi mới hệ thống chính trị, trọng tâm là xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; về bản chất, nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt, phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Gắn xây dựng Đảng với xây dựng hệ thống chính trị; gắn xây dựng với
24 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
chỉnh đốn Đảng. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh toàn diện về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức đi đôi với đấu tranh phòng ngừa, đẩy lùi sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát chặt chẽ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. Xây dựng, đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, khắc phục những biểu hiện hành chính hóa. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị, đặc biệt là cán bộ cấp chiến lược ngang tầm nhiệm vụ đi đôi với đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu... Các quan điểm nêu trong Cương lĩnh về hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng được cụ thể hóa và phát triển rõ nét trong Hiến pháp năm 2013.
4. Giá trị thực tiễn của Cương lĩnh năm 2011
Cương lĩnh năm 2011 được bổ sung, phát triển trên cơ sở kế thừa những nội dung còn hợp lý của Cương lĩnh năm 1991, căn cứ vào thực tiễn đất nước. Cương lĩnh có giá trị chỉ đạo xây dựng các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch. Cương lĩnh đã định hướng giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn và đã từng bước được hiện thực hóa, tạo ra những thành tựu có thể đo đếm được trong đời sống đất nước.
Đối chiếu với 8 đặc trưng, 8 phương hướng cơ bản và những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng và hệ thống
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 25
chính trị được xác định trong Cương lĩnh năm 2011 cho thấy, sau 10 năm thực hiện, đất nước đã có những bước phát triển rõ rệt, đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Về kinh tế: Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã định hình rõ nét và vận hành có hiệu quả với sự hình thành tương đối đồng bộ các loại thị trường, các yếu tố thị trường, sự đan xen các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh, trong đó kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể có những chuyển biến mới, kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh. Trong thực tiễn xuất hiện những mô hình liên kết, đối tác giữa các hình thức sở hữu, các doanh nghiệp - hợp tác xã - hộ gia đình, đối tác công - tư...; kinh tế hỗn hợp bước đầu được hình thành. Nâng cao khả năng hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Quan hệ Nhà nước, thị trường và xã hội, giữa tuân theo các quy luật thị trường với bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa được nhận thức đầy đủ hơn và được giải quyết tốt hơn.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tiếp tục được đẩy mạnh, nổi bật là triển khai tích cực đổi mới mô hình tăng trưởng, chú trọng nâng cao trình độ phát triển của lực lượng sản xuất theo hướng hiện đại. Cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế, cơ
cấu lại các ngành kinh tế, cơ cấu các doanh nghiệp trên cơ sở thực hiện các đột phá chiến lược, nhờ vậy, năng suất lao động, chất lượng phát triển, giá trị tăng thêm và năng lực cạnh tranh được cải thiện. Một số lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao, dịch vụ chất lượng cao... phát triển, tạo diện mạo mới của nền kinh tế. Trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế vĩ mô giữ được ổn định, tốc độ tăng trưởng được duy trì ở mức cao, tiềm lực
26 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
kinh tế đất nước được nâng lên, tạo tiền đề cho những bước phát triển tiếp theo.
Về văn hóa, xã hội, con người: Nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc tiếp tục được xây dựng, có những bước phát triển. Giá trị văn hóa truyền thống và tài nguyên văn hóa được bảo tồn, phát huy, được quốc tế ghi nhận, đánh giá cao. Các lĩnh vực văn hóa khởi sắc: văn học, nghệ thuật ngày càng phong phú, đa dạng; báo chí, truyền thông phát triển mạnh; hệ thống giáo dục, đào tạo không ngừng hoàn thiện, quy mô mở rộng; khoa học, công nghệ từng bước phát huy vai trò là động lực then chốt của phát triển; thể dục, thể thao có nhiều tiến bộ. Hoạt động văn hóa sôi động; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, ở các cơ quan, trường học, doanh nghiệp, xây dựng đô thị văn minh, xây dựng nông thôn mới, xây dựng gia đình văn hóa... phát triển sâu rộng. Thiết chế văn hóa tiếp tục được tăng cường; giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hóa được mở rộng. Đời sống tinh thần của nhân dân được cải thiện. Văn hóa ngày càng khẳng định vai trò nền tảng tinh thần trong đời sống xã hội.
Chính sách xã hội được chăm lo. Xóa đói, giảm nghèo đạt thành tựu quan trọng. An sinh xã hội phát triển; phúc lợi xã hội được bảo đảm; chăm sóc người có công, chăm sóc bà mẹ, trẻ em, người khuyết tật, người cao tuổi... chuyển biến tích cực; các dịch vụ cơ bản và điều kiện tiếp cận các dịch vụ cơ bản được cải thiện. Mức sống của nhân dân được nâng lên. Giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân có những chuyển biến mới cả về số lượng và chất lượng. Đoàn kết các dân tộc và thực hiện chính sách tôn giáo, tín ngưỡng có nhiều tiến bộ. Cộng đồng xã hội được củng cố;
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 27
ổn định, an toàn xã hội được bảo đảm; tiến bộ, công bằng xã hội đạt được những thành quả quan trọng.
Sự tăng trưởng kinh tế, phát triển văn hóa, tiến bộ, công bằng xã hội đã tạo điều kiện để con người Việt Nam có bước phát triển mới theo hướng toàn diện. Chỉ số phát triển con người của Việt Nam tăng đáng kể, xếp thứ hạng cao trong khối các nước có thu nhập trung bình. Quyền con người, quyền công dân được tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ. Nhiều giá trị truyền thống về đạo đức, nhân cách con người được kế thừa, phát huy; một số tố chất mới của con người thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế từng bước định hình.
Mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” từng bước được thực hiện phù hợp với điều kiện đất nước trong giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Về quốc phòng, an ninh, đối ngoại: Qua 10 năm thực hiện Cương lĩnh, tiềm lực quốc phòng, an ninh được tăng cường; hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế không ngừng mở rộng.
Nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân kết hợp với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân, thế trận lòng dân tiếp tục được củng cố; sự kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, quan hệ hai chiều giữa quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại được thực hiện có kết quả trong các chương trình, đề án, dự án, công trình, nhất là trên các địa bàn trọng điểm. Các khu vực phòng thủ được tăng cường; lực lượng quân đội, công an được quan tâm xây dựng, chất lượng huấn luyện, trang bị vũ khí, khí tài, trình độ, năng lực sẵn sàng chiến đấu không ngừng được nâng lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
28 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
giữ vững ổn định chính trị, xã hội và môi trường hòa bình cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Ngoại giao nhà nước, đối ngoại của Đảng và đối ngoại nhân dân được đẩy mạnh; sự phối hợp và hiệu quả được nâng lên. Quan hệ đối ngoại với các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện, với các nước lớn, các nước láng giềng tiếp tục được mở rộng và đi vào chiều sâu; các vấn đề quốc tế phức tạp, nhạy cảm được xử lý tỉnh táo, đúng đắn, hiệu quả; chủ động tham gia xây dựng các định chế quốc tế, giải quyết các vấn đề khu vực, toàn cầu. Hợp tác và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, toàn diện. Đã ký kết và tích cực thực hiện nhiều hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương, trong đó có những hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như CPTPP, EVFTA. Thu hút mạnh nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn ODA. Những thành tựu trên lĩnh vực đối ngoại, hội nhập quốc tế góp phần quan trọng làm tăng thêm sức mạnh tổng hợp quốc gia, phục vụ hiệu quả sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, không ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của đất nước.
Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị: Trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh, đặc biệt trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được triển khai quyết liệt, có nhiều chuyển biến tích cực. Tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở được kiện toàn; chức năng, nhiệm vụ được xác định rõ ràng hơn; nội dung, phương thức hoạt động và sinh hoạt được tiếp tục đổi mới. Xây dựng Đảng được chú trọng cả về tư tưởng, chính trị, tổ chức, đạo đức gắn với việc đổi mới công tác cán bộ, tăng cường kiểm tra, giám sát, kỷ luật, nâng cao chất lượng công tác tư tưởng, lý luận, công tác dân vận, triển khai sâu rộng học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức,
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 29
phong cách Hồ Chí Minh, nêu cao trách nhiệm và vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, từ Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương đến cấp ủy cơ sở. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng từng bước được nâng lên. Công tác xây dựng Đảng được triển khai đồng thời với việc chỉnh đốn Đảng toàn diện, tập trung vào việc giải quyết những vấn đề cấp bách, đấu tranh ngăn chặn, từng bước đẩy lùi sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, quyết liệt chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí. Vai trò lãnh đạo được giữ vững, uy tín của Đảng được nâng lên, niềm tin của nhân dân đối với Đảng, với chế độ được củng cố.
Công tác xây dựng Đảng được triển khai đồng bộ với xây dựng, đổi mới hệ thống chính trị, trọng tâm là xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Công tác lập pháp có nhiều chuyển biến tích cực; cải cách hành chính, cải cách tư pháp được đẩy mạnh; sự phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thu được kết quả bước đầu. Bộ máy nhà nước tiếp tục được sắp xếp lại, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn. Tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục được đổi mới, hướng về cơ sở, gần dân, thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội, tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, quản lý xã hội.
Thành quả xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị theo định hướng của Cương lĩnh là nhân tố hàng đầu bảo đảm phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo động lực to lớn cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
30 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
Thực tiễn 10 năm thực hiện Cương lĩnh năm 2011 gắn với 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới đã khẳng định sự nhất quán, tính đúng đắn của đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng, lãnh đạo, cũng như giá trị to lớn, bền vững của Cương lĩnh của Đảng. Nhiều tư tưởng, định hướng của Cương lĩnh đã được cụ thể hóa, bổ sung, phát triển về nhận thức lý luận và đã được hiện thực hóa.
Cương lĩnh năm 2011 đưa ra những tư tưởng chỉ đạo lớn, những định hướng tổng quát, cơ bản nhất với tầm nhìn rất xa. Tuy nhiên, để đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong bối cảnh thế giới đang thay đổi rất nhanh, nhiều đột biến, tình hình đất nước đang và sẽ xuất hiện nhiều vấn đề rất mới về lý luận, thực tiễn phải giải đáp. Vấn đề đặt ra là phải giữ vững những nguyên tắc, định hướng căn bản của Cương lĩnh, đồng thời phải tiếp tục cụ thể hóa, vận dụng sáng tạo các nguyên tắc, định hướng của Cương lĩnh trong việc giải quyết những vấn đề thực tiễn. Kiên định những vấn đề có tính nguyên tắc đã được nêu trong Cương lĩnh, nhất là mục tiêu, phương hướng, các tính chất đặc trưng của mô hình chủ nghĩa xã hội, là bảo đảm cho sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa không đi chệch hướng. Mặt khác, không ngừng sáng tạo trong vận dụng các nguyên tắc, đưa ra các giải pháp, làm tốt công tác dự báo, nắm bắt đúng những xu thế phát triển mới của thời đại, nhận thức đúng những chuyển biến mới, những yêu cầu mới của thực tiễn đất nước là điều kiện để thực hiện thắng lợi Cương lĩnh của Đảng. Quá trình thực hiện Cương lĩnh cũng chính là quá trình
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 31
nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, phát hiện những vấn đề mới, tìm tòi những khả năng, nguồn lực mới để tiếp tục bổ sung, làm phong phú thêm nội dung của Cương lĩnh, mở ra những điều kiện mới để giúp cho việc thực hiện Cương lĩnh hiệu quả hơn. Kiên định và đổi mới sáng tạo chính là phương pháp biện chứng mácxít, là biện chứng Hồ Chí Minh trong thực hiện Cương lĩnh. Chỉ có suy nghĩ và hành động theo phép biện chứng đó thì Cương lĩnh mới thật sự trở thành ngọn cờ tư tưởng, lý luận, kim chỉ nam cho hành động cách mạng, có giá trị bền vững, lâu dài đối với toàn Đảng, toàn dân ta trên con đường đi tới một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
II. VẬN DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN
NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM LỚN ĐƯỢC ĐÚC KẾT TRONG CƯƠNG LĨNH NĂM 2011
Từ thực tiễn phong phú của cách mạng Việt Nam qua hơn 80 năm, kế thừa những bài học kinh nghiệm được tổng kết tại Đại hội VI và những bài học kinh nghiệm qua 10 năm, 15 năm, 20 năm, 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Cương lĩnh năm 2011 đã đúc kết 5 bài học kinh nghiệm lớn:
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - ngọn cờ vinh quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau.
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
32 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam1. Những bài học kinh nghiệm lớn nêu trên là sự tổng kết nghiêm túc những nhân tố cơ bản nhất của thành công và của cả chưa thành công trong cách mạng Việt Nam qua nhiều thời kỳ. Những bài học kinh nghiệm lớn không chỉ là cơ sở giúp cho việc nhận thức, đánh giá sâu sắc, chuẩn xác những vấn đề cốt lõi, bản chất của thời kỳ cách mạng đã qua, mà quan trọng hơn, đó chính là những cẩm nang không thể thiếu trong hành trang lý luận giúp Đảng vững vàng tiếp tục lãnh đạo đất nước trong những chặng đường cách mạng sắp tới. Trong quá trình lãnh đạo tổ chức thực hiện Cương lĩnh năm 2011, Đảng luôn coi trọng kế thừa, vận dụng sáng tạo và phát triển những bài học kinh nghiệm lớn được đúc kết trong Cương lĩnh.
1. Vận dụng và phát triển bài học kinh nghiệm: nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
(1) Nhận thức sâu sắc quan hệ biện chứng: độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc, trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh, Đảng ta chú trọng lãnh đạo thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; quan tâm chỉ đạo kết hợp chặt chẽ vấn đề độc lập dân tộc
__________
1. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr.65-66.
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 33
với chủ nghĩa xã hội trong xây dựng pháp luật, cơ chế, chính sách, trong các lĩnh vực hoạt động. Hiến pháp năm 2013 - văn kiện pháp lý cao nhất thể chế hóa tinh thần của Cương lĩnh, đã khẳng định rõ sự thống nhất biện chứng, sự gắn bó chặt chẽ, sự nhất quán giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội: “Điều 1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời. Điều 2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”1.
Trong đường lối chung về xây dựng, phát triển đất nước, Đảng ta luôn nhấn mạnh, phải giữ vững độc lập, tự chủ về chính trị, về đường lối, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên quyết đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, cảnh báo nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong lãnh đạo kinh tế, tư tưởng chỉ đạo nhất quán của Đảng là xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; tôn trọng, tuân theo các quy luật thị trường, đồng thời phải bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy vai trò quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo, đồng thời phát huy vai trò làm chủ của nhân dân; gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển.
__________
1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2020, tr.8-9.
34 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
Trong lãnh đạo quốc phòng, an ninh, đối ngoại, Đảng nhấn mạnh mục tiêu kết hợp chặt chẽ độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội: kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, gắn với bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ công cuộc đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa...; kết hợp chặt chẽ bảo đảm quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; bảo vệ Tổ quốc từ xa, một cách chủ động, không để lâm vào tình thế bị động. Đảng chủ trương đẩy mạnh hoạt động đối ngoại; thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác, phát triển; bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia dân tộc trên cơ sở tôn trọng luật pháp quốc tế và nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi; hướng hoạt động đối ngoại phục vụ yêu cầu bảo vệ Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, đồng thời tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước nhanh, bền vững.
Việc quán triệt, vận dụng sáng tạo bài học nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là nhân tố quan trọng bảo đảm cho sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc đi đúng hướng, thực hiện vững chắc, đạt được thành tựu quan trọng: độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, ổn định chính trị - xã hội được giữ vững; đất nước tiếp tục đổi mới, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức.
(2) Chính trong quá trình vận dụng sáng tạo bài học nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thông qua các chủ trương, cơ chế, chính sách, Đảng đã cụ thể hóa, bổ sung, phát triển, làm phong phú thêm nội dung của bài học.
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 35
Độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội không chỉ gắn bó biện chứng trong quan điểm, mục tiêu mà bao quát, xuyên suốt trong nhận thức, hoạt động trên mọi lĩnh vực, mọi cấp, mọi ngành, địa bàn với những nội dung rất phong phú. Những bổ
sung, phát triển nhận thức về bài học nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội được thể hiện trong Văn kiện Đại hội XI, Đại hội XII và các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, đặc biệt trong các văn kiện về công tác tư tưởng, lý luận, phát triển kinh tế, tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại, hội nhập quốc tế...
Đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X, Đại hội XI rút ra 5 kinh nghiệm, trong đó nhấn mạnh: “trong bất kỳ điều kiện và tình huống nào, phải kiên trì thực hiện đường lối và mục tiêu đổi mới, kiên định và vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”1.
Tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010, Đại hội XI rút ra bài học: “bảo đảm độc lập, tự chủ và chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn định chính trị - xã hội...”2.
Tại Đại hội XII, nhìn lại 30 năm đổi mới, Đảng đúc kết 5 bài học, trong đó, bài học đầu tiên là: “trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”3, đồng __________
1, 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr.180, 95-96.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.69.
36 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
thời “phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự chủ”1. Kiên định, nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội là bài học kinh nghiệm nhất quán, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, phản ánh quy luật cơ bản của cách mạng Việt Nam. Đây là bài học kinh nghiệm được đúc kết trên cơ sở nhận thức đúng đắn, kiên định, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam; là bài học kết tinh từ xương máu hy sinh, sự lao động phấn đấu không mệt mỏi trong suốt quá trình cách mạng của dân tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trên con đường đấu tranh giành độc lập, tự do, xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
2. Vận dụng và phát triển bài học kinh nghiệm: sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
(1) Nhận thức sâu sắc vai trò to lớn, sức mạnh vĩ đại của nhân dân, trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh năm 2011, Đảng ta đặc biệt chú trọng lãnh đạo thể chế hóa và thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát huy vai trò là chủ, làm chủ của nhân dân, chăm lo các lợi ích chính đáng của nhân dân, cải thiện toàn diện đời sống của nhân dân.
Bài học về nhân dân và tư tưởng vì nhân dân của Cương lĩnh đã được Hiến pháp năm 2013 thể chế hóa, cụ thể hóa:
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.69.
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 37
“Điều 2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Điều 3. Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Điều 4. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình”1.
Từ Đại hội XI đến nay, vận dụng sáng tạo bài học kinh nghiệm về xây dựng Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, Đảng đã tiến hành tổng kết để tiếp tục chỉ đạo thực hiện các nghị quyết về xây dựng giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân; thường xuyên chỉ đạo việc thực hiện Quy chế, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; ban hành, chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, quy định, chỉ thị, kết luận, quy trình... nhằm phát huy vai trò của nhân dân trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước, Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, tham gia quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Quyền dân chủ trực tiếp, dân chủ gián tiếp và vai trò tự quản của nhân dân tiếp tục được hoàn thiện, đề cao.
__________
1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Sđd, tr.9-10.
38 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
Đảng thường xuyên coi trọng chăm lo các lợi ích, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Nhiều nghị quyết về chính sách xã hội, an sinh xã hội, chính sách tiền lương, chăm sóc người có công với cách mạng, chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng dân số... được ban hành và tích cực triển khai. Đảng chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực hiện hiệu quả công cuộc xây dựng nông thôn mới, xóa đói, giảm nghèo, giải quyết khó khăn ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số; giải quyết những vấn đề bức xúc của nhân dân..., nhằm từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Bài học về nhân dân được quán triệt và tập trung thực hiện trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Trách nhiệm với nhân dân, chăm lo đời sống nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân là một nội dung quan trọng trong xây dựng Đảng về đạo đức, trong giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Phòng, chống tham nhũng, quan liêu, thái độ vô trách nhiệm, vô cảm, xa rời nhân dân và những hành vi sách nhiễu, vi phạm quyền dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân là điểm nhấn trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong nội bộ.
Trên thực tế, những năm qua, trong lãnh đạo, chỉ đạo sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, Đảng luôn đề cao mục tiêu củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, với chế độ; kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi những hành vi làm tổn hại đến niềm tin của nhân dân, xem sự vi phạm quyền dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân là nguy cơ khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa, của Đảng.
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 39
(2) Qua 10 năm thực hiện Cương lĩnh, từ tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, Đảng đã bổ sung, phát triển nhiều nội dung bài học về nhân dân:
- Đề cao vai trò chủ thể, vị trí trung tâm, mục tiêu, nhiệm vụ bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân trong chiến lược phát triển.
- Coi trọng thể chế hóa và thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa; tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, chăm lo nâng cao đời sống nhân dân; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Nhấn mạnh vai trò tiên phong, đại diện trung thành cho lợi ích của nhân dân lao động là một thành tố thuộc bản chất của Đảng; xem việc gắn bó mật thiết với nhân dân là một nguyên tắc quan trọng của Đảng. Hiến pháp năm 2013 quy định rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình”.
Đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X, Đảng rút ra 5 kinh nghiệm, trong đó nhấn mạnh: “phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, đặc biệt là trong tình hình kinh tế khó khăn, suy giảm”1.
Trong 5 bài học chủ yếu đúc kết qua 10 năm thực hiện Chiến lược kinh tế - xã hội 2001-2010, Đảng ta chỉ rõ: “phát huy dân chủ, khơi dậy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc...,
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr.181.
40 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước”1.
Tổng kết 30 năm đổi mới, trong 5 bài học được đúc kết, Đảng nhấn mạnh bài học thứ hai: “đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc”2.
3. Vận dụng và phát triển bài học kinh nghiệm: không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế
Từ thực tiễn phong phú và những bài học lịch sử quý báu về sức mạnh của đại đoàn kết, trong quá trình thực hiện Cương lĩnh năm 2011, Đảng đặc biệt chú trọng tăng cường củng cố, bồi đắp khối đại đoàn kết với nhiều cấp độ, phạm vi, trong đó đoàn kết toàn Đảng là nòng cốt, đoàn kết dân tộc là nền tảng, đoàn kết quốc tế là tổng thể.
(1) Về đoàn kết toàn Đảng: để giữ vững truyền thống đoàn kết quý báu của Đảng, vấn đề được Đảng quan tâm hàng đầu là củng cố, tăng cường, bảo vệ nền tảng tư tưởng, đường lối, quan điểm, các nguyên tắc của Đảng; nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức của cán bộ, đảng viên; đấu tranh không khoan nhượng với những âm mưu, thủ đoạn kích động, chia rẽ nội bộ của các thế lực thù địch, phê phán, đấu tranh với các hành vi gây rối, làm tổn hại đoàn kết nội bộ. __________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr.95.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.69.
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 41
Đại hội XI, Đại hội XII của Đảng, các hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư từ năm 2011 đến nay đã tập trung cụ thể hóa, tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối đổi mới, quán triệt và lãnh đạo tổ chức thực hiện trong toàn Đảng, toàn dân. Các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt của Đảng, các phương thức giáo dục, tuyên truyền của Đảng... được bổ sung, thường xuyên kiểm tra thực hiện, góp phần quan trọng vào việc củng cố đoàn kết trong Đảng. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, kết luận quan trọng nhằm tăng cường sức mạnh đoàn kết trong toàn Đảng. Nổi bật là các văn kiện về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập, nghiên cứu, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới; về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; về tiếp tục tăng cường, nâng cao chất lượng nghiên cứu, biên soạn, tuyên truyền, giáo dục lịch sử Đảng; về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong tình hình mới...1.
Đồng thời với chăm lo củng cố, tăng cường đoàn kết nội bộ, Đảng ta đã đấu tranh, ngăn ngừa các hành vi, biểu hiện lợi dụng phê bình “vu khống, bôi nhọ, chỉ trích, phê phán người khác với động cơ cá nhân không trong sáng”2, nhất là __________
1. Tinh thần các văn kiện của Đảng thể hiện trong các “nghị quyết, chỉ thị, kết luận, thông báo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa XII”, tài liệu của Văn phòng Trung ương Đảng, 2019.
2. Ban Chấp hành Trung ương: Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII (Nghị quyết số 04 ngày 30/10/2016) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
42 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
“Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng, gây chia rẽ nội bộ, nghi ngờ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân”1. Các lực lượng làm công tác tư tưởng, lý luận, báo chí, văn hóa, văn nghệ, quốc phòng, an ninh tăng cường phối hợp, thường xuyên đấu tranh, phản bác các luận điệu xuyên tạc, kích động, chia rẽ, các hoạt động móc nối, cài cắm, phá hoại nội bộ của các thế lực phản động, thù địch, bảo vệ sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, trong xã hội.
(2) Về đoàn kết dân tộc: vận dụng bài học đại đoàn kết, Đảng tiếp tục quan tâm lãnh đạo thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, chăm lo đời sống của nhân dân, giải quyết quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp; xây dựng, phát huy vai trò giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân, lực lượng thanh, thiếu niên, phụ nữ, cựu chiến binh, người cao tuổi... Thực hiện tốt hơn chính sách đối với người có công với cách mạng, thương binh, gia đình liệt sĩ. Tiếp tục hoàn thiện, thực hiện có kết quả chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng và chủ trương đoàn kết, phát huy vai trò của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
Những năm qua, công tác dân vận, đặc biệt là công tác dân vận của các cơ quan nhà nước, được tăng cường. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới
__________
1. Ban Chấp hành Trung ương: Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII (Nghị quyết số 04 ngày 30/10/2016) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 43
nội dung, phương thức hoạt động, chú trọng công tác hòa giải, giải quyết khiếu nại, tố cáo, có nhiều sáng tạo trong tập hợp, đoàn kết nhân dân thông qua các phong trào thi đua yêu nước, nổi bật là phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, phong trào xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh, phong trào đền ơn đáp nghĩa, xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế...
Chủ trương và những giải pháp toàn diện, đồng bộ của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội về đại đoàn kết toàn dân tộc đã góp phần tích cực củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tạo thành sức mạnh to lớn đưa đất nước vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, tiếp tục phát triển.
(3) Về đoàn kết quốc tế: kế thừa, vận dụng, phát triển bài học đoàn kết quốc tế được thể hiện nhất quán trong suốt quá trình cách mạng Việt Nam, 10 năm thực hiện Cương lĩnh, Đảng đã lãnh đạo đẩy mạnh đồng bộ các hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân, thực hiện hiệu quả phương châm Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế. Trong bối cảnh mới, Đảng nhấn mạnh yêu cầu tăng cường đoàn kết quốc tế trên cơ sở giải quyết hài hòa quan hệ giữa bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc và lợi ích chung của toàn nhân loại, vì mục tiêu hòa bình, tiến bộ xã hội, tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng, cùng có lợi; xử lý đúng đắn vấn đề đối tác, đối tượng; đoàn kết quốc tế để ổn định, phát triển đất nước, đồng thời tham gia có trách nhiệm vào việc giải quyết, bảo vệ những lợi ích chung của khu vực, quốc tế. Theo tinh thần đó, các quan hệ đoàn kết, hữu nghị, hợp tác với các nước láng giềng, các
44 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
nước lớn, các quốc gia có quan hệ truyền thống được mở rộng, đi vào chiều sâu, thực chất và hiệu quả, nổi bật là sự tham gia chủ động, tích cực và những đóng góp quan trọng trong xây dựng Cộng đồng ASEAN. Tinh thần quốc tế trong sáng, đường lối đối ngoại, chính sách ngoại giao đúng đắn, những hoạt động đối ngoại chủ động, tích cực đã nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của đất nước.
Qua hoạt động thực tiễn, nghiên cứu lý luận, nhận thức về bài học đại đoàn kết được bổ sung, phát triển phong phú, sinh động, được tổ chức thực hiện có kết quả hơn. Nhân dịp kỷ niệm 90 năm thành lập Đảng, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã đúc kết những truyền thống vẻ vang của Đảng, làm sâu sắc hơn bài học về đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế: Đó là truyền thống gắn bó máu thịt giữa Đảng và nhân dân, luôn luôn lấy việc phục vụ nhân dân làm lẽ sống và mục tiêu phấn đấu. Đó là truyền thống đoàn kết thống nhất, có tổ chức và kỷ luật chặt chẽ trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình, phê bình và tình thương yêu đồng chí. Đó là truyền thống đoàn kết quốc tế thủy chung, trong sáng dựa trên những nguyên tắc và mục tiêu nhân văn cao cả.
4. Vận dụng và phát triển bài học kinh nghiệm: kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế
Trên cơ sở nhận thức sâu sắc: cách mạng Việt Nam là một bộ phận không tách rời của cách mạng thế giới, trong quá trình lãnh đạo cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do, thống nhất đất nước, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng đã sớm và luôn luôn chú trọng kết hợp sức mạnh dân tộc
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 45
với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế. Từ năm 2011 đến nay, trong quá trình lãnh đạo toàn dân thực hiện Cương lĩnh, bài học quý báu này đã được vận dụng sáng tạo và phát triển lên một tầm cao mới.
(1) Phân tích tính chất và các xu thế vận động của thế giới đương đại, Đảng xác định: toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, phổ biến; hòa bình, hợp tác, phát triển là một xu thế lớn; các quốc gia có trình độ phát triển, chế độ
chính trị khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, tạo thành sự liên kết, phụ thuộc lẫn nhau và đan xen lợi ích chiến lược. Trong bối cảnh đó, vận dụng bài học kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, Đảng chủ
trương gắn kết chặt chẽ hơn nữa, hiệu quả hơn nữa sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc với tham gia hội nhập quốc tế; kết hợp, phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế phù hợp với
lợi ích dân tộc và xu thế phát triển của thế giới. Về sức mạnh dân tộc, sức mạnh trong nước, Đảng chủ trương phát huy đồng bộ sức mạnh về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; sức mạnh của Đảng, hệ thống chính trị, của toàn dân tộc, tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia; nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, nâng cao tiềm lực vật chất, tinh thần, phát triển đất nước nhanh, bền vững1. Đảng lãnh đạo hoàn thiện đồng bộ hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, công cụ quản lý; thúc
__________
1. Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế. Tài liệu lưu tại Văn phòng Trung ương Đảng.
46 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trình độ quản lý, quản trị kinh tế, doanh nghiệp; từng bước đồng bộ hóa, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp, sản phẩm; phát động phong trào “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”...
Về sức mạnh thời đại, sức mạnh quốc tế, Đảng chủ trương hội nhập quốc tế sâu rộng, toàn diện, lấy hội nhập kinh tế làm trọng tâm, mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, hướng nền kinh tế đất nước tham gia hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững, nâng cao đời sống nhân dân. Những năm qua, Việt Nam đã tích cực, chủ động tham gia các tổ chức, các diễn đàn quốc tế về các lĩnh vực, góp phần xây dựng, điều chỉnh các định chế khu vực, quốc tế, nhất là định chế đa phương; tham gia giải quyết những vấn đề quan tâm chung của cộng đồng thế giới; ký kết, tập trung thực hiện các hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Cải thiện môi trường đầu tư, thu hút mạnh các nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nguồn vốn ODA, đồng thời tạo điều kiện để các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài... Hội nhập quốc tế đã góp phần quan trọng làm tăng thêm sức mạnh nội lực của đất nước.
Việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế là sự nghiệp của toàn dân, trước hết là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, đồng thời là trách nhiệm của doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức; được xác định, quán triệt và thực hiện trong các
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 47
chủ trương, chính sách, các chiến lược, kế hoạch, đề án, dự án phát triển của các cấp, các ngành, các địa phương. (2) Trong bối cảnh mới, từ thực tế phong phú, sinh động của công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và quá trình hội nhập quốc tế, Đảng đã bổ sung, phát triển nhiều nhận thức, nội dung mới về bài học kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại1:
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại phải được thực hiện trên cơ sở thống nhất mục tiêu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc với xu thế hòa bình, hợp tác, phát triển, với tăng cường hữu nghị, đoàn kết, hợp tác quốc tế; gắn lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc với lợi ích chung của cộng đồng khu vực, quốc tế vì hòa bình, tiến bộ, thịnh vượng, trong đó bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc là nguyên tắc hàng đầu. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại nhằm phục vụ hiệu quả sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, phục vụ công cuộc đổi mới, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và sự phát triển toàn diện của con người Việt Nam, nâng cao uy tín, vị thế đất nước trên trường quốc tế.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại được thực hiện trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội; giữ vững độc lập, tự chủ về chính trị, đối ngoại, kinh tế, đồng thời tôn trọng luật pháp quốc tế trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, cùng có lợi.
__________
1. Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII (Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Tài liệu lưu tại Văn phòng Trung ương Đảng.
48 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại được thực hiện trên cơ sở gắn kết nguồn lực nội sinh với nguồn lực ngoại sinh, trong đó nguồn lực nội sinh là quyết định, nguồn lực ngoại sinh là quan trọng; phát huy ý chí tự lực, tự cường, tinh thần tự lực cánh sinh, sức mạnh sáng tạo và tinh thần đoàn kết quốc tế trong sáng của con người, dân tộc Việt Nam.
5. Vận dụng và phát triển bài học kinh nghiệm: sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam có sứ mệnh lãnh đạo Nhà nước, xã hội thực hiện thắng lợi công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, từng bước hiện thực hóa mục tiêu xây dựng đất nước dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Để hoàn thành trọng trách trước dân tộc, Đảng phải không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu. Bài học kinh nghiệm về xây dựng Đảng là bài học quan trọng nhất trong các bài học kinh nghiệm lớn được đúc rút qua 90 năm Đảng ta lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Trong bối cảnh thế giới, khu vực có nhiều biến động nhanh, phức tạp; tình hình đất nước đặt ra nhiều yêu cầu, thách thức mới khi kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đi vào chiều sâu, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; các thế lực thù địch, phản động gia tăng các hoạt động chống phá, Đảng đặc biệt coi trọng vận dụng, bổ sung, phát triển bài học kinh nghiệm về xây dựng Đảng, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng.
(1) Kế thừa kinh nghiệm xây dựng Đảng đã tích lũy được trong suốt tiến trình cách mạng, nhất là trong thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới; căn cứ vào yêu cầu chính trị đặt ra
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 49
đối với Đảng trong thập niên thứ hai của thế kỷ XXI, Đại hội XI, XII của Đảng đặc biệt nhấn mạnh vị trí, vai trò then chốt của xây dựng Đảng đối với công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc; xác định đầy đủ, toàn diện hơn các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Đảng. Đại hội XI xác định 8 nhóm nhiệm vụ, giải pháp. Đại hội XII bổ sung, phát triển thành 10 nhóm nhiệm vụ, giải pháp bao quát toàn bộ những vấn đề cơ bản của xây dựng Đảng: (i) Chú trọng xây dựng Đảng về chính trị; (ii) Đổi mới công tác tư tưởng, lý luận; (iii) Tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng; (iv) Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ
chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị; (v) Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên; (vi) Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ; (vii) Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; (viii) Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân; (ix) Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; (x) Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng1. Đại hội XII cũng xác định “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng” là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong 6 nhiệm vụ trọng tâm của toàn nhiệm kỳ.
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành và lãnh đạo thực hiện quyết liệt nhiều chủ trương, giải pháp xây dựng, chỉnh đốn Đảng nhằm ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái của một bộ phận cán bộ, đảng viên trong nội
__________
1. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.199-214.
50 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
bộ; đổi mới mạnh mẽ tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị; tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược; quy định trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, các tổ chức, cơ quan trong hệ thống chính trị; trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là của người đứng đầu, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Trung ương Đảng... Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã chỉ đạo rà soát, bổ sung, xây dựng mới nhiều quy định, quy chế, quy trình về chức năng, nhiệm vụ, quan hệ công tác của các tổ chức đảng, cấp ủy đảng; về công tác cán bộ; về kiểm soát quyền lực; về đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; về kiểm tra, giám sát, kỷ luật... Quá trình thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận, quy định, quy trình về xây dựng Đảng được tiến hành đồng thời với việc triển khai sâu rộng, thường xuyên, ngày càng thực chất việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng thật sự đóng vai trò then chốt, thành điểm nhấn trong đời sống chính trị đất nước suốt những năm tháng thực hiện Cương lĩnh năm 2011, nhất là từ sau Đại hội XII của Đảng, tạo những chuyển biến tích cực, quan trọng, củng cố niềm tin của nhân dân, của xã hội vào quyết tâm chính trị, sự lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết của Đảng.
(2) Qua quá trình vận dụng, thực hiện bài học kinh nghiệm về xây dựng Đảng, lý luận về xây dựng Đảng trong thời kỳ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa được phát triển, hoàn thiện với nhiều luận điểm mới. Chính những tri thức lý luận về xây dựng Đảng trong tình hình mới lại làm phong phú, sâu sắc
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 51
hơn bài học kinh nghiệm lớn về xây dựng Đảng, bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
- Trong bối cảnh thế giới đầy biến động phức tạp, Đảng phải giữ vững bản chất giai cấp công nhân, bản chất cách mạng, khoa học; kiên định, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để hoạch định đường lối cách mạng đúng đắn. Phải “tôn trọng quy luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra”1.
- Đảng nhận thức đầy đủ hơn quan hệ biện chứng giữa xây dựng Đảng và chỉnh đốn Đảng, trong đó xây dựng Đảng là cơ bản, lâu dài, chỉnh đốn Đảng là thường xuyên, quan trọng. “Nói xây dựng Đảng không phải là cái gì trừu tượng, mà chính là xây dựng tổ chức, con người, cơ chế, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ trung tâm”2. “Đảng ta kiên định chỉnh đốn để đổi mới, xây dựng, chứ không phải “đổi màu”, không làm thay đổi bản chất của một Đảng cách mạng chân chính”3.
- Đảng nhận thức sâu sắc hơn mối quan hệ giữa xây dựng Đảng trong sạch và xây dựng Đảng vững mạnh. Muốn Đảng vững mạnh, trước hết Đảng phải trong sạch, vì vậy đồng thời với xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức, phải đặc
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.69.
2. Nguyễn Phú Trọng: Ý kiến phát biểu tại cuộc làm việc với cán bộ chủ chốt của Bộ Công Thương, ngày 11/7/2017. Tài liệu lưu tại Văn phòng Trung ương Đảng.
3. Nguyễn Phú Trọng: “Khơi dòng sức mạnh nội sinh”, trả lời phỏng vấn Báo Quân đội nhân dân dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi - 2019. Tài liệu lưu tại Văn phòng Trung ương Đảng.
52 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
biệt chú trọng xây dựng Đảng về đạo đức. Tổ chức đảng, các cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên phải trong sáng về tư tưởng, trong sạch về đạo đức, lối sống. Phải nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân; phải kiên quyết, kiên trì đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, phòng ngừa nguy cơ sai lầm về đường lối, tệ quan liêu, sự tha hóa, thoái hóa của cán bộ, đảng viên.
- Kết hợp chặt chẽ xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện với triển khai đồng bộ, toàn diện công cuộc đổi mới, gắn xây dựng, chỉnh đốn Đảng với xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị, trọng tâm là đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ phẩm chất, năng lực ngang tầm nhiệm vụ, đặc biệt là cán bộ cấp chiến lược và cán bộ ở cơ sở.
- Dựa chắc vào nhân dân để xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Tạo môi trường, cơ chế, điều kiện phát huy tính tích cực chính trị - xã hội của nhân dân trong việc tham gia xây dựng đường lối, chính sách, trong kiểm tra, giám sát, xây dựng tổ chức đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Tổng kết 30 năm đổi mới, Đảng nhấn mạnh bài học về Đảng: “phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của cả hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân”1.
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.70.
Chương I: GIÁ TRỊ VÀ SỰ VẬN DỤNG, PHÁT TRIỂN... 53
Một trong những nhân tố tạo nên những thành quả quan trọng trong quá trình thực hiện Cương lĩnh năm 2011 chính là Đảng đã vận dụng, phát triển sáng tạo những bài học kinh nghiệm lớn được đúc kết qua thực tiễn 90 năm cách mạng. Tuy nhiên 5 năm gần đây, tình hình thế giới, khu vực chuyển biến rất nhanh, có nhiều yếu tố đột biến; tình hình đất nước xuất hiện những yêu cầu, nhân tố mới. Trong điều kiện đó, việc vận dụng, phát triển các bài học kinh nghiệm lớn đúc kết trong Cương lĩnh năm 2011, đồng thời với những ưu điểm cũng bộc lộ những hạn chế, khuyết điểm cả về nhận thức và hoạt động thực tiễn. Vẫn còn những nhận thức mơ hồ về chủ nghĩa xã hội, về giữ vững độc lập, tự chủ trong hội nhập quốc tế; cuộc đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ còn diễn biến phức tạp... Tình hình đó đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục phát huy ưu điểm, đồng thời kiên quyết khắc phục những hạn chế, yếu kém; kiên định những giá trị cốt lõi, bền vững, đồng thời phải không ngừng bổ sung, hoàn thiện những nhận thức mới trên cơ sở cập nhật, tổng kết thực tiễn và tiếp thu những tri thức lý luận mới, không bảo thủ, giáo điều, không cực đoan, duy ý chí.
Chương II
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. NHẬN THỨC CỦA ĐẢNG TA
VỀ THỜI ĐẠI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
1. Nhận thức của Đảng ta về thời đại
Đảng ta luôn xác định nhận thức rõ bản chất, nội dung của thời đại cũng như cục diện và tình hình thế giới là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Trong khi khẳng định thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội, Đảng ta nhận rõ tình hình phức tạp, quanh co và rất lâu dài của quá trình chuyển biến xã hội nên đã hướng vào đánh giá trực tiếp những động thái, đặc trưng, xu hướng và tính chất trong giai đoạn hiện nay của thời đại. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng năm 1991 đã nêu rõ: “Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc gay go, phức tạp của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Chủ nghĩa xã hội hiện đứng trước nhiều khó khăn, thử thách. Lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co; song, loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội vì đó là quy luật
Chương II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI... 55
tiến hóa của lịch sử”1. Cương lĩnh năm 2011 xác định: “Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có những bước tiến mới. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội”2.
Sự vận động không ngừng của thế giới đương đại và giai đoạn hiện nay của thời đại với những diễn biến phức tạp và hàm chứa nhiều mâu thuẫn. Những mâu thuẫn cơ bản nổi bật hiện nay là:
Thứ nhất, mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản diễn ra gay gắt. Đây là cách diễn đạt mới vì trước đây thường nói mâu thuẫn giữa “phe xã hội chủ nghĩa và phe đế quốc chủ nghĩa”. Sở dĩ có cách diễn đạt mới này không chỉ vì không còn hai phe như trước, mà còn vì cách đề cập trước đây chỉ bó hẹp trong phạm vi mâu thuẫn giữa hai phe, chưa bao quát được cuộc chiến tranh giữa hai chiều hướng phát triển ngay trong lòng mỗi quốc gia cũng như trên phạm vi toàn thế giới. Đây là mâu thuẫn cơ bản nhất, bởi sự vận động của mâu thuẫn này sẽ tác động nhiều mặt đến các mâu thuẫn khác.
Thứ hai, mâu thuẫn cơ bản vốn có của chủ nghĩa tư bản giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa ngày __________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc thời kỳ đổi mới (Khóa VI, VII, VIII, IX, X), Hà Nội, 2010, P.I, tr.410. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr.69.
56 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
càng sâu sắc. Chính từ mâu thuẫn này đã dẫn tới mâu thuẫn giữa các tầng lớp nhân dân rộng rãi với giai cấp tư sản, giữa các tập đoàn tư bản độc quyền, các công ty xuyên quốc gia, các trung tâm tư bản tiếp tục phát triển. Hai mâu thuẫn này phản ánh chân thực, mô tả khách quan bức tranh toàn cảnh ở các nước tư bản phát triển khi nhiều tầng lớp nhân dân tham gia đấu tranh vì dân sinh, dân chủ; các tập đoàn tư bản độc quyền, các công ty xuyên quốc gia, các trung tâm tư bản lớn luôn giành giật nhau gay gắt, nhiều khi gây ra các xung đột, chiến tranh kinh tế, thương mại khốc liệt.
Thứ ba, mâu thuẫn giữa các nước tư bản phát triển. Các nước tư bản phát triển thống nhất với nhau về bản chất chế độ và lợi ích giai cấp nhưng giữa các nước đó cũng có những mâu thuẫn khó khoan nhượng về lợi ích quốc gia, lợi ích của mỗi tập đoàn tư bản. Các nước tư bản phát triển đang bị cuốn vào cuộc cạnh tranh sống còn nhằm chiếm đoạt tài nguyên, năng lượng, nhân lực chất lượng cao và chiếm lĩnh các thị trường béo bở trên khắp các châu lục, khai thác mọi tiềm năng của các nước khác để tích lũy và xuất khẩu tư bản, gia tăng tối đa trên quy mô toàn cầu.
Thứ tư, mâu thuẫn giữa các thế lực cường quyền, hiếu chiến muốn thống trị thế giới với nhân dân thế giới đấu tranh cho hòa bình, độc lập dân tộc, công bằng, dân chủ và tiến bộ xã hội. Thế giới đang diễn ra quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh, xâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau vô cùng phức tạp để thiết lập một trật tự thế giới mới. Trong bối cảnh đó, các thế lực hiếu chiến, cường quyền luôn thực hiện các chính sách áp đặt, gây ra các xung đột cục bộ, xung đột khu vực, xung đột biên giới, biển, đảo. Mâu thuẫn giữa các nước lớn cũng thường được giải quyết thông qua các cuộc chiến
Chương II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI... 57
tranh “mượn tay người” ở các điểm nóng; các cuộc chiến giành giật tài nguyên, chiến tranh thương mại. Tình hình đó làm cho nhân dân yêu chuộng hòa bình trên toàn thế giới hết sức lo lắng và đề cao cảnh giác.
Thứ năm, mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của loài người ngày càng tăng với tình trạng tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt. Sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế - xã hội luôn có mối quan hệ khăng khít với môi trường và điều kiện thiên nhiên. Tài nguyên thiên nhiên và môi trường là cơ
sở và nhân tố quan trọng cho sự phát triển. Nếu biết sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và các yếu tố địa lợi, kinh tế - xã hội sẽ tăng trưởng mạnh mẽ và phát triển bền vững. Vậy nhưng hiện nay vấn đề sử dụng quá mức và thiếu trách nhiệm đã gây ra vấn nạn cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng.
2. Nhận thức của Đảng ta về thời kỳ quá độ
Nhận thức của Đảng ta ngày càng sâu sắc, toàn diện và đầy đủ hơn về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Có thể khái quát ở những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, Đảng ta đã nhận thức rõ hơn về tính chất đan xen, khó khăn, phức tạp, lâu dài của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực tế, đã có một thời gian dài, chúng ta nhận thức chưa đầy đủ, chưa thấy hết được những khó khăn, phức tạp của thời kỳ quá độ. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhất là từ sau giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước năm 1975, nhận thức về thời kỳ quá độ của Đảng còn bộc lộ sự nôn nóng, chủ quan, muốn tiến nhanh, tiến mạnh lên chủ nghĩa xã hội, rút ngắn thời kỳ
quá độ. Đến Cương lĩnh năm 1991 và đặc biệt là Cương lĩnh
58 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
năm 2011, bằng thực tiễn lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã khẳng định đi lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài là một tất yếu khách quan.
Thứ hai, Đảng ta đã nhận thức đầy đủ, toàn diện những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam. Đặc điểm lớn nhất được khẳng định là từ nền sản xuất nhỏ là chủ yếu tiến lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hai là, cách mạng khoa học và công nghệ tác động đến mọi mặt của đời sống quốc tế, đẩy mạnh xu thế toàn cầu hóa. Cộng đồng thế giới đứng trước nhiều vấn đề chung có tính chất toàn cầu, kinh tế tri thức ngày càng có vai trò nổi bật. Ba là, sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu. Bốn là, nước ta bị các thế lực thù địch thực hiện bao vây, cấm vận thời kỳ đầu đổi mới; nhiều thế lực vẫn điên cuồng chống phá.
Thứ ba, Đảng ta đã nhận thức sâu sắc những nội dung chủ yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam. Một là, từng bước khắc phục sự đối lập cứng nhắc giữa chủ nghĩa tư bản với chủ nghĩa xã hội. Hai là, tiếp tục khẳng định tính tất yếu phải tuân theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Ba là, xử lý quan hệ sở hữu dựa trên tiêu chuẩn, hiệu quả kinh tế và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Bốn là, thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch. Năm là, ngày càng đề cao vai trò sản xuất hàng hóa. Sáu là, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát
Chương II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI... 59
triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy và là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, tạo môi trường hòa bình, ổn định để xây dựng và phát triển đất nước.
Thứ tư, nhận thức ngày càng đầy đủ hơn nhiệm vụ chủ yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam. Một là, bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư và rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Hai là, có chính sách nhất quán đối với các thành phần kinh tế. Ba là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dựa trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tuy nhiên, nhận thức về thời đại, nhất là về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, còn nhiều vấn đề chưa rõ. Nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ vẫn là công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa có còn chính xác không? Sau “bước đi ban đầu”, “chặng đường đầu”, “thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” là chặng gì? Bao giờ kết thúc thời kỳ quá độ, v.v..
II. NHẬN THỨC VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VÀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Nhận thức về mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Chủ nghĩa xã hội là gì và làm thế nào để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trong từng quốc gia cụ thể đã và vẫn là
60 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
câu hỏi cần trả lời đúng đắn, đầy đủ, thuyết phục với các nước lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, trong đó có Việt Nam.
Lâu nay chúng ta hiểu quan niệm tổng quát về chủ nghĩa xã hội hay mô hình chủ nghĩa xã hội mà chúng ta xây dựng bao gồm những đặc trưng. Với quan niệm như thế, nhận thức về mô hình xã hội chủ nghĩa ở nước ta có nhiều điểm đã rõ, nhưng cũng còn một số vấn đề chưa rõ.
Trước đổi mới, nước ta tiếp thu và vận dụng theo mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết. Đại hội VI của Đảng (năm 1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện. Đồng thời chỉ rõ: “Sau Đại hội này, với tinh thần cách mạng và khoa học, tiếp tục phát triển đường lối đã được xác định, Đảng ta cần xúc tiến xây dựng một cương lĩnh hoàn chỉnh cho toàn bộ cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ”1. Sau 5 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986-1991), Đại hội VII của Đảng (năm 1991) thông qua Cương lĩnh năm 1991 xác định: “xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng được sáng tỏ hơn. Đó là xã hội:
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc thời kỳ đổi mới (khóa VI, VII, VIII, IX), Sđd, P.I, tr.38.
Chương II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI... 61
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới”1.
Cương lĩnh năm 1991 đã xác định sáu đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là những nhận thức cơ bản, là những quan niệm tổng quát về xã hội xã hội chủ nghĩa sẽ được xây dựng ở Việt Nam. Có thể nói 6 đặc trưng của chủ nghĩa xã hội được nêu trong Cương lĩnh năm 1991 là những đặc trưng bản chất để nhận biết về chủ nghĩa xã hội trong điều kiện lịch sử, cụ thể của Việt Nam. Đây là lần đầu tiên trong Cương lĩnh của Đảng ta đã trả lời một cách có hệ
thống câu hỏi chủ nghĩa xã hội là gì? Xã hội xã hội chủ nghĩa mà chúng ta xây dựng là một xã hội như thế nào? Các Đại hội Đảng tiếp theo (VIII, IX, X, XI), nhất là Đại hội X của Đảng (năm 2006) và Đại hội XI của Đảng (năm 2011) đã tiếp tục phát triển nhận thức về đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng. Đại hội X, tổng kết hơn 20 năm đổi mới, đã có nhận thức mới sâu sắc hơn về bản chất của chủ nghĩa xã hội với tám đặc trưng, đó là: “dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc thời kỳ đổi mới (Khóa VI, VII, VIII, IX, X), Sđd, P.I, tr.370-371.
62 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới”1.
Kế thừa Đại hội X, Cương lĩnh năm 2011 xác định: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”2.
So với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh năm 2011 chỉ giữ nguyên đặc trưng “có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, bổ sung, hoàn thiện các đặc trưng khác và bổ sung hai đặc trưng rất quan trọng:
Một là, bổ sung đặc trưng xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đây được hiểu là đặc trưng tổng quát phản ánh mục tiêu của xã hội mà nhân dân ta sẽ
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.68.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Sđd, tr.70.
Chương II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI... 63
xây dựng. “Nó có ý nghĩa là nhận thức chung về chủ nghĩa xã hội, là câu trả lời trực tiếp cho câu hỏi: Chủ nghĩa xã hội là gì? Xã hội xã hội chủ nghĩa mà chúng ta xây dựng là một xã hội như thế nào?”1.
Hai là, bổ sung đặc trưng chính trị rất quan trọng là: có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Cương lĩnh năm 2011 còn bổ sung, phát triển một số đặc trưng cho chính xác hơn: xác định xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng “do nhân dân làm chủ” chứ không chỉ là “do nhân dân lao động làm chủ”; xác định rõ hơn đặc trưng về kinh tế: “có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp”; xác định rõ hơn đặc trưng về con người: “con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”; xác định rõ hơn đặc trưng về dân tộc: “các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển”; xác định rõ hơn đặc trưng về quan hệ quốc tế: “có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
Từ sau Đại hội XI của Đảng đến nay, Đại hội XII và các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị (gọi chung là nghị quyết của Trung ương) tuy không có nghị quyết chuyên đề nào bàn trực tiếp về các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, nhưng trong nhiều
__________
1. TS. Đinh Thế Huynh - GS.TS. Phùng Hữu Phú - GS.TS. Lê Hữu Nghĩa - GS.TS. Vũ Văn Hiền - PGS.TS. Nguyễn Viết Thông (Đồng chủ biên): 30 năm đổi mới và phát triển ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2015, tr.40.
64 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
nghị quyết đã tiếp tục cụ thể hóa các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng:
Một là, cụ thể hóa một bước đặc trưng về mục tiêu: Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị khóa XII xác định: đến năm 2030, Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; tầm nhìn đến năm 2045, Việt Nam trở thành nước công nghiệp phát triển hiện đại. Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII xác định: đến năm 2030, Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, tầm nhìn đến năm 2045 trở thành nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, cụ thể hóa đặc trưng do nhân dân làm chủ: Nghị quyết Đại hội XII và một số nghị quyết trung ương đã chỉ rõ: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phải xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, được nhân dân tham gia ý kiến. Dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bảo đảm để nhân dân tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân, từ nêu sáng kiến, tham gia thảo luận, tranh luận đến giám sát quá trình thực hiện. Tập trung xây dựng những văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền làm chủ của nhân dân.
Thể chế hóa và nâng cao chất lượng các hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013; gắn quyền với trách nhiệm, nghĩa vụ, đề cao đạo đức xã hội. Tiếp tục thực hiện tốt dân chủ
Chương II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI... 65
ở cơ sở; hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân. Thể chế hóa và thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Để thực hiện dân chủ trong xã hội, trước hết phải bảo đảm phát huy dân chủ trong Đảng là hạt nhân để phát huy đầy đủ dân chủ trong xã hội. Đẩy mạnh dân chủ hóa xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vai trò chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Tổ
chức thực hiện tốt Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; Quy định về giám sát đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và các quy định, quy chế khác”1.
Ba là, tiếp tục xác định rõ hơn đặc trưng kinh tế: tiếp tục phát triển nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ
theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”2. Đề ra quan điểm: xác định rõ và thực hiện đúng vị trí, vai trò, chức năng và mối quan hệ giữa Nhà nước,
__________
1, 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.169-170, 102.
66 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
thị trường và xã hội. Xác định kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ. Đã xác định rõ hơn việc đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mô hình tăng trưởng trong thời gian tới kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển theo chiều sâu. Đổi mới mô hình tăng trưởng chuyển mạnh từ chủ yếu dựa vào xuất khẩu và vốn đầu tư sang phát triển đồng thời dựa cả vào vốn đầu tư, xuất khẩu và thị trường trong nước. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ cấu đồng bộ, tổng thể nền kinh tế và các ngành, các cấp, các lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn tới là tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu; huy động và phân bố có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển1.
Bốn là, cụ thể hóa đặc trưng về văn hóa: Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã xác định: Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc,
__________
1. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.87, 88, 90.
Chương II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI... 67
nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
Năm là, cụ thể hóa đặc trưng về con người. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc trưng cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. Trung ương đã ban hành nhiều nghị quyết, kết luận như: Nghị quyết Trung ương 5 khóa XI về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020; Kết luận Hội nghị Trung ương 5 khóa XI về một số vấn đề về tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020; Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp; Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Văn kiện Đại hội XII có riêng mục VIII. Quản lý phát triển xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, trong đó chỉ rõ: “Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của phát triển xã hội bền vững và quản lý phát triển xã hội đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng, thực hiện các chính sách phù hợp với các giai tầng
68 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
xã hội; có các giải pháp quản lý hiệu quả để giải quyết hài hòa các quan hệ xã hội, ngăn chặn, giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc, những mâu thuẫn có thể dẫn đến xung đột xã hội”1.
Sáu là, cụ thể hóa và bổ sung đặc trưng về dân tộc: Đại hội XII đã xác định: Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển.
Bảy là, cụ thể hóa đặc trưng về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đã ban hành nhiều nghị quyết về hệ thống chính trị: Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay; Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới; Kết luận Hội nghị Trung ương 5 khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.134-135.
Chương II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI... 69
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Văn kiện Đại hội XII có 2 mục lớn: mục XIV. Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; mục XV. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Các nghị quyết trên đều đề cập đến xây dựng tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Trong đó, đề cập đến cả Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. Tám là, cụ thể hóa đặc trưng về quan hệ quốc tế: Đại hội XII xác định: Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế... Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế1. Tuy nhiên, nhận thức về mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam còn những nhận thức chưa rõ, những nhận thức còn khác nhau. Nổi lên là các vấn đề sau:
- Có nên gọi là mô hình chủ nghĩa xã hội không? Có thể hiểu mô hình chủ nghĩa xã hội bao gồm các đặc trưng của
__________
1. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.32-35.
70 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
xã hội xã hội chủ nghĩa mà chúng ta xây dựng không? Hiện nay vẫn còn ý kiến khác nhau.
- Mô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam hay mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Trước đây, có mô hình chủ nghĩa xã hội Xôviết (gọi tắt là mô hình Xôviết). Hiện nay, trên thế giới đang tồn tại một số mô hình: mô hình chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, mô hình chủ nghĩa xã hội thế kỷ XXI xuất hiện ở một nước ở Mỹ - Latinh... Có ý kiến cho rằng nên dùng khái niệm mô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam (tương đồng với khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam), nhưng cũng có ý kiến cho rằng nên dùng khái niệm mô hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta hoặc ở Việt Nam.
- Cương lĩnh mới phác thảo ra các đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta sẽ xây dựng, nhưng nội hàm các đặc trưng là gì và cụ thể hóa cho từng giai đoạn như thế nào vẫn chưa được làm rõ.
Nhìn chung, các văn kiện của Đảng đã khẳng định: Nhận thức về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng rõ hơn. Đồng thời cũng chỉ rõ: “Lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội còn một số vấn đề cần phải qua tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận để tiếp tục làm rõ”1...
Những vấn đề đặt ra về mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Qua 10 năm thực hiện Cương lĩnh năm 2011 có một số vấn đề đặt ra về mô hình chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng.
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.67.
Chương II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI... 71
Cương lĩnh năm 2011 nêu tám đặc trưng: Đặc trưng thứ nhất nói về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội; đặc trưng thứ hai nói về địa vị của nhân dân; đặc trưng thứ ba nói về kinh tế; đặc trưng thứ tư nói về văn hóa; đặc trưng thứ năm nói về con người; đặc trưng thứ sáu nói về các dân tộc; đặc trưng thứ bảy nói về Nhà nước; đặc trưng thứ tám nói về quan hệ với các nước trên thế giới. Ở đây có một số vấn đề đặt ra:
Thứ nhất, tám đặc trưng nêu trên đã bao quát đầy đủ các đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng chưa? Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, có bốn lĩnh vực chủ yếu của một xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội (bao gồm cả môi trường). Hiện nay các nước đều nhấn mạnh đến vấn đề môi trường (Trung Quốc xác định xã hội “ngũ vị nhất thể”: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường).
Thứ hai, Cương lĩnh năm 2011 đề cập đến đặc trưng về kinh tế: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp. Vấn đề thế nào là lực lượng sản xuất hiện đại, nhất là quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp chưa được nhận thức rõ.
Thứ ba, Cương lĩnh năm 2011 đề cập đến các dân tộc, nhưng vấn đề bao quát hơn là xây dựng quan hệ xã hội hài hòa. Thứ tư, Cương lĩnh năm 2011 đề cập đến Nhà nước, nhưng vấn đề bao quát hơn là hệ thống chính trị (Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội) và Đảng
không chỉ lãnh đạo Nhà nước mà còn lãnh đạo toàn xã hội. Thứ năm, Cương lĩnh năm 2011 xác định đặc trưng về văn hóa và đặc trưng về con người. Về thực chất, nội dung cốt lõi của văn hóa là xây dựng con người. Hai vấn đề này quan hệ chặt chẽ với nhau, có nên chia thành hai đặc trưng không?
72 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
Thứ sáu, nội hàm của các đặc trưng đó là gì đến nay vẫn chưa được xác định rõ.
Đặc trưng thứ nhất đề cập đến mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, cũng tức là đề cập đến bản chất của chủ nghĩa xã hội: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đến nay nội hàm và tiêu chí của từng mục tiêu trong mục tiêu chung chưa được xác định rõ.
Cương lĩnh năm 2011 xác định: Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Mới đây, Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII xác định: đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trở thành nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Vấn đề đặt ra là: (1) Mối quan hệ giữa mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ với mục tiêu của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng như thế nào; (2) Nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội là gì, trở thành nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã là nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội chưa?; (3) Mục tiêu của từng giai đoạn là gì?
Thứ bảy, các đặc trưng đó thể hiện trong từng giai đoạn để quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn chưa được nghiên cứu, hình dung trên những nét tổng quát nhất.
Thứ tám, các khái niệm nước công nghiệp theo hướng hiện đại, nước công nghiệp hiện đại, nước đang phát triển, nước phát triển... cũng chưa có nhận thức đầy đủ.
Chương II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI... 73
2. Nhận thức về phương hướng cơ bản trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Cương lĩnh năm 1991 xác định bảy phương hướng. Sau 20 năm thực hiện, Cương lĩnh năm 2011 đề ra tám phương hướng cơ bản xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Qua 10 năm thực hiện Cương lĩnh năm 2011 đã có những phát triển mới về lý luận:
(1) Về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường Đó là nhận thức về đổi mới mô hình tăng trưởng, theo
74 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
hướng phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững; cơ cấu lại nền kinh tế với 3 đột phá chiến lược: hoàn thiện thể chế kinh tế; phát triển nguồn nhân lực và xây dựng kết cấu hạ tầng cho sự phát triển.
Trong nhiệm kỳ Đại hội XI, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TW về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện về giáo dục và đào tạo. Nhiệm kỳ Đại hội XII, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành nhiều nghị quyết, tiếp tục cụ thể hóa các nhận thức mới, quan điểm về thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường.
(2) Về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Nội dung các quan điểm phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong Cương lĩnh năm 2011 đã được cụ thể hóa và có bước phát triển trong các văn kiện Đại hội XI, Đại hội XII, các nghị quyết về kinh tế trong Hội nghị Trung ương 4 khóa XII, Hội nghị Trung ương 5 khóa XII.
Nhận thức mới về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thể hiện trong các điểm: (1) Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường; (2) Nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; (3) Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển; là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; (4) Quan điểm mới về kinh tế tư nhân, nêu rõ kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền
Chương II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI... 75
kinh tế; (5) Khẳng định các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển, phù hợp với cơ chế thị trường.
(3) Về xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Về văn hóa, con người:
Cụ thể hóa và phát triển nhận thức lý luận về văn hóa, con người nêu trong Cương lĩnh năm 2011, Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước đã nhấn mạnh mối quan hệ hữu cơ giữa văn hóa và con người, trong đó “phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa”, đồng thời yêu cầu: “văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội”.
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh: “Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành một mục tiêu của chiến lược phát triển”1. Để thực hiện yêu cầu ấy, cần phải: “Đúc kết và xây dựng hệ giá trị văn hóa và hệ
giá trị chuẩn mực của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”2. Đồng thời, tiếp tục xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, xây dựng văn hóa trong chính trị và văn hóa trong kinh tế phù hợp với yêu cầu, điều kiện của thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
__________
1, 2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.126, 126-127.
76 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
Về nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội:
Đó là sự tiếp tục thực hiện kết hợp chặt chẽ, hợp lý giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội. Phát triển mạnh khoa học, công nghệ làm động lực đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế tri thức. Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội.
(4) Về bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
Đại hội XII đã khẳng định củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta; cùng với phát triển kinh tế, xây dựng Đảng, phát triển văn hóa, con người là 4 nhiệm vụ trụ cột trong công cuộc đổi mới. Mục tiêu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa được xác định một cách toàn diện, cả phương diện tự nhiên - lịch sử và chính trị - xã hội trong chỉnh thể thống nhất, đó là “... bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ công cuộc đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc; bảo vệ nền văn hóa dân tộc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội”1. Đại hội đặt ra yêu cầu có kế sách phòng,
__________
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.147-148.
Chương II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI... 77
chống các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; chủ động phòng ngừa, khắc phục các yếu tố tác động tiêu cực đến sự nghiệp củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong tình hình mới. Nghị quyết xác định bảo đảm trật tự an toàn xã hội là nhiệm vụ quan trọng bảo đảm an ninh quốc gia, tạo môi trường thuận lợi để phát triển bền vững đất nước.
(5) Về thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Đại hội XI bên cạnh việc khẳng định tính nhất quán của đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, đã bổ sung quan điểm về “hội nhập quốc tế” và là “thành viên có trách nhiệm” trong cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực đối ngoại. Đại hội XI đã nêu định hướng giải quyết các vấn đề tồn tại về biên giới lãnh thổ...
Đại hội XII bổ sung một số điểm mới trong quan điểm, đường lối và thực hiện chính sách đối ngoại. Nhấn mạnh tầm quan trọng của lĩnh vực này, khi lần đầu tiên nhiệm vụ đối ngoại nằm trong các thành tố của chủ đề Đại hội, khi nêu mục tiêu “bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định”. Về mục tiêu đối ngoại, Đại hội xác định “Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi. Phương châm chỉ đạo các hoạt động đối ngoại “vừa hợp tác, vừa đấu tranh”, nhấn mạnh tính chất hai mặt, đan xen và theo đó là sự linh hoạt trong quan hệ đối ngoại.
78 CƯƠNG LĨNH 2011: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...
(6) Về xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
Về dân chủ: Đại hội XI và Đại hội XII đã xác định nền dân chủ mà chúng ta xây dựng, phát triển và hoàn thiện là một tổng thể bao gồm các quyền, các thể chế và cơ chế chính trị được bảo đảm về mặt pháp lý. Với tư cách là các thể chế
và cơ chế chính trị, dân chủ được thể hiện trong hoạt động của hệ thống chính trị, trong mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ. Dân chủ xã hội chủ nghĩa luôn gắn liền với vấn đề tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền. Trong mối quan hệ với văn hóa, đó là sự khẳng định: Dân chủ phải trở thành văn hóa, văn minh của xã hội xã hội chủ nghĩa... Dân chủ được đặt lại đúng vị trí hơn trong mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Về vai trò của dân chủ trong Đảng với phát huy dân chủ, Đại hội XII khẳng định coi trọng mở rộng dân chủ trực tiếp trong xây dựng Đảng và xây dựng chính quyền, khắc phục tình trạng Đảng buông lỏng sự lãnh đạo hoặc bao biện làm thay chức năng, nhiệm vụ quản lý, điều hành của chính quyền.
Về thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất:
Trong lĩnh vực đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, Hiến pháp năm 2013 và Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã cụ thể hóa nhiều nhận thức mới về lý luận. Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung, làm rõ vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội trong khoản 1 và 2, Điều 9. Các quy định của Bộ Chính trị khóa XI (Quy định 217 và Quy định 218) về giám sát,