🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Công Thần Lục (Công Thần Đời Gia Long) - Nguyễn Thế Nghiệp full mobi pdf epub azw3 [Tham Khảo]
Ebooks
Nhóm Zalo
Tên sách : CÔNG-THẦN LỤC
(CÔNG-THẦN ĐỜI GIA-LONG)
Dịch-giả : NGUYỄN THẾ NGHIỆP
Nhà xuất bản : TRUNG-TÂM HỌC-LIỆU BỘ GIÁO-DỤC Năm xuất bản : 1968
------------------------
Nguồn sách : tusachtiengviet.com
Đánh máy : yeuhoatigone
Kiểm tra chính tả : Phạm Thu Phương, Trần Trung Hiếu Biên tập chữ Hán – Nôm : Trương Vĩnh Tiến Biên tập ebook : Thư Võ
Ngày hoàn thành : 24/12/2019
Ebook này được thực hiện theo dự án phi lợi nhuận « SỐ HÓA 1000 QUYỂN SÁCH VIỆT MỘT THỜI VANG BÓNG » của diễn đàn TVE-4U.ORG
Cảm ơn dịch-giả NGUYỄN THẾ NGHIỆP và TRUNG-TÂM HỌC-LIỆU BỘ GIÁO-DỤC đã chia sẻ với bạn đọc những kiến thức quý giá.
MỤC LỤC
CÔNG-THẦN-LỤC 功⾂錄
BẢNG KÊ KHAI CÔNG-THẦN
I. GIAN CHÍNH GIỮA
II. GIAN KẾ BÊN TẢ
III. GIAN KẾ BÊN HỮU
IV. GIAN ĐẦU BÊN TẢ
V. GIAN ĐẦU BÊN HỮU
VI. GIẢI VÕ BÊN TẢ
VII. GIẢI-VÕ BÊN HỮU
KÊ KHAI
I. GIAN CHÍNH GIỮA
II. GIAN BÊN TẢ
III. GIAN BÊN HỮU
KÊ KHAI
I. GIAN CHÍNH GIỮA
II. GIAN TẢ I
III. GIAN HỮU I
IV. GIAN TẢ II
V. GIAN HỮU II
VI. GIAN TẢ III
VII. GIAN HỮU III
PHỤ-LỤC VỀ THỂ-LỆ THI VÕ
KÊ KHAI
I. PHƯƠNG-PHÁP DIỄN TẬP NGÀY THƯỜNG
II. PHƯƠNG PHÁP KHẢO HẠCH HÀNG NĂM
III. PHÉP KHẢO KHÓA
a) Ngày thứ nhất
b) Ngày thứ hai
c) Ngày thứ ba
IV. THỂ LỆ MỞ KHOA KHẢO THI
a) Về khoa thi Hương 鄉試科
b) Về khoa thi Hội
V. HƯƠNG THÍ 鄉試
a) Kỳ đệ nhất : Thi cử tạ
b) Kỳ đệ nhị : Thi côn, quyền và đao bài.
c) Kỳ đệ tam : Thi bắn 6 phát đứng cách đóa 22 trượng 5 thước
VI. HỘI THÍ 會試
a) Kỳ đệ nhất : Thi cử tạ
b) Kỳ đệ nhị : Thi côn quyền và đao bài
c) Kỳ đệ tam : Thi bắn 6 phát
VII. ĐIỆN THÍ 殿試
DỤ
TỦ SÁCH DỊCH THUẬT
功⾂錄
CÔNG-THẦN LỤC
(Công-thần đời Gia-Long) Dịch-giả : NGUYỄN THẾ NGHIỆP
BỘ GIÁO-DỤC
TRUNG-TÂM HỌC-LIỆU XUẤT-BẢN 1968
TỦ SÁCH DỊCH THUẬT
BỘ VĂN-HÓA GIÁO-DỤC VÀ THANH-NIÊN TRUNG-TÂM HỌC-LIỆU XUẤT-BẢN BỘ VĂN-HÓA GIÁO-DỤC VÀ THANH-NIÊN TRUNG-TÂM HỌC-LIỆU
IN LẦN THỨ NHẤT
1968
Hội-Đồng duyệt sách CÔNG-THẦN LỤC Gồm có :
Ô. PHẠM-NGỌC-KHUÊ : Thuyết-trình-viên Ô. TRẦN-TUẤN-KHẢI : Hội-viên
Ô. NGUYỄN-ĐỨC-ĐẠM : Hội-viên
CÔNG-THẦN-LỤC 功⾂錄
Bộ Lễ chúng tôi :
Kính cẩn tâu về việc đem thứ bậc liệt-vị cũ thờ trong miếu Hiển-Trung 顯 忠 ra bàn xét tường tận, làm sớ dâng lên, ngửa trông lượng Thánh soi xét.
Năm Minh-Mệnh 明 命 thứ 16 1, ngày… tháng 3, Bộ chúng tôi sưu tập trình bày việc thờ tự liệt-vị Công-thần, và mọi điển-lễ đã xong xin đem sự-trạng đã kê-tra tâu lên chờ lệnh thánh định đoạt mọi sự.
Nguyên trước Bộ tôi đã phụng tiếp minh-chỉ truyền rằng :
« Phải lục-tục khảo-sát, đính chính đệ lên lần lần cách thức thi-hành mọi việc. Khâm thử ».
Năm vừa qua Bộ chúng tôi chưa kịp điều tra xong hết mọi việc, thì ngày… tháng 8 năm nay, lại phụng tiếp minh dụ, trong có khoản :
« Nay cứ bản tâu của viên Bố-Chánh tỉnh Gia-Định là Hoàng-Quýnh ⿈炯 xin xếp lại cho yên những bài-vị trong miếu Hiển-Trung 顯忠, hiện còn nhiều sự hàm hỗn, xin cho tra-cứu rõ ràng. Những vị có công trạng lớn lao, thành-tích vĩ liệt, tiếng tăm hiển hách thì xin vẫn để thờ trong miếu. Ngoài ra xin lượng cho bỏ bớt đi, biệt lập một đàn, hàng năm xuân, thu hai kỳ hợp tế, như vậy kể cũng đủ an-ủy hồn thiêng rồi. Những lời tâu ấy thật cũng hợp lẽ. Vả khoản này trước đã có Chỉ giao cho Bộ Lễ bàn xét, mà sao để chậm trễ
quá lâu, không thấy tâu lên để cho thi-hành, và nhắc rõ Bộ Lễ tâu lại minh bạch, sẽ xuống Chỉ cho thi-hành mọi việc. Khâm thử ».
Bộ chúng tôi vâng Chỉ, đã tâu đủ hết trong bản hồi tấu. Kính phụng Minh-Chỉ truyền :
« Về sự-trạng những Công-thần đó, Cai-bộ phải gấp rút điều-tra xác thực, bàn xét kỹ càng, rồi tâu trình đầy đủ. Khâm thử ».
Chúng tôi kính dâng đề-nghị sau đây :
Tỉnh Gia-Định là nơi dấy nghiệp Bản-triều, buổi ban đầu dự việc phò-tá hẳn chẳng ít người. Sở dĩ có việc lập miếu thờ là cốt để tỏ ra tôn sùng sự báo đáp. Nhưng lễ có hậu bạc, tất nhiên cần phải châm-chước cho thích-nghi.
Vậy mà trước đây, viên Hữu-Tư 有司 thừa hành lại đem những người phụ-tùy tạp-nhạp của các tướng-tá, lạm đặt cùng hàng với những bậc danh-thần, thành ra việc xếp đặt ngôi thứ hỗn độn quá chừng… Lại còn có chỗ mất cả họ tên, chỉ đem tước hàm không mà thờ, nên mờ mịt chẳng biết là ai. Những sự trên đây cứ để thế mãi, rất là hồ đồ, thực nên có một phen chỉnh đốn mới sáng tỏ được điển-nghi thờ tự, ngõ hầu làm gương về sau.
Phụng xét : Miếu Hiển-Trung 顯忠 có năm gian và hai giải võ 2. Theo cuộc điều tra năm trước, Bộ tôi biên chép hết các vị được thờ thì có một số là Công-thần triều trước, một số là Công-thần theo vua sáng-nghiệp, một số là Công-thần triều nay. Hợp cộng là 1.015 vị.
Nay phụng tra cứu trong sách Thực-lục 實錄, tham-khảo bản tập ấm 襲蔭 và sổ ghi tên của người trông coi phần mộ 3cùng tờ trình các địa-phương về sự-trạng Công-thần thì đã cứu xét được rõ ràng họ tên 163 vị. Trong số đó có những vị vốn dự hàng văn-võ phẩm-trật cao như : Chưởng-Phủ 掌府, Đô-thống 都 統 , Tham-chánh 參 政 , Chưởng-doanh 掌 營 , Thượng-thư 尚書, cộng 34 vị, nên cho đặt bài-vị thờ ở gian chính giữa cùng những gian kế bên.
Thứ đến những vị : Tham-tán 參 贊 , Chưởng-cơ 掌 奇 , Lưu-thú 留守, Cai-bạ 該簿, Quản-vệ 管衛, Cai-cơ 該寄, cộng 96 vị nên đặt làm 8 danh biển thờ ở những gian đầu và hai bên giải-võ. Mỗi gian đặt một hương-án.
Còn như vị Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ 統兵該奇 thuộc đạo ứng-nghĩa được truy-tặng hàm Chưởng-doanh 掌營 là Nguyễn-tiến-Huyên 阮進暄, trước kia thờ riêng một án. Nay xét ra vị này tử tiết với cô-thành mà mông ơn dự vào hàng được thờ tự cũng nên đặt cùng hàng với chư thần cho bớt phiền phức.
Những vị kể trên nên đặt bài-vị hoặc danh-biển đề rõ chức hàm, họ tên. Còn vị nào mới được mông ơn phong tước-hàm thái-ấp 采⾢ cũng xin tuân phụng điền vào.
Ngoài ra, tước hiệu cũ đề là : Công-hầu 公侯, cùng Đặc tiến Thượng-Tướng-quân 特 近 上 將 軍 , Tướng-quân 將 軍 , Thượng-trụ-quốc 上柱國, Trụ-quốc 柱國 hoặc Đặc-tiến Kim-tử Đại-phu 特近⾦紫⼤夫, Thượng-Khanh 上卿, phần nhiều chưa được thỏa đáng, thì xin bỏ đi là hơn.
Sau nữa, những chức hàm nhiều chỗ giống nhau mà phức-tạp. Thí-dụ : chức Chưởng-doanh 掌營 hoặc Chưởng cơ 掌奇 đều nêu thêm « Cẩm-y-vệ, Chưởng-vệ-sự » 錦⾐衛掌 衛事 ; chức Cai-cơ cũng nêu thêm « Đô-chỉ-huy-sứ » 都指揮 使 , nay tra cứu trong các vị Công-thần thờ ở miếu Hiển Trung này, cũng có vị được thờ cả ở miếu Trung-hưng Công thần 中 興 功 ⾂ nữa, nhưng chức hàm ở đấy tuyệt nhiên không thấy những chữ « Chưởng-vệ » 掌衛, « Chỉ-huy » 指 揮 . Vả lại, cùng một người mà chức-hàm hai nơi đề khác nhau, thì việc biên ghi trước ở miếu Hiển-Trung quả không được xác đáng. Vậy những chữ « chưởng-vệ », « chỉ-huy » cũng đều xin sửa bỏ.
Đến như những vị đã tra xét được họ tên, trong đó còn có cả : cai-đội 該隊, tham-mưu 參謀, tham-luận 參論 33 vị, là những chức-phận thuộc hàng tá-tốt 佐倅, thiết tưởng bất tất phải bầy đặt danh-vị như trước.
Còn những vị không tra cứu vào đâu cho đích-xác cả thảy 852 vị. Trong số này có 7 vị vào hàng quan văn-vũ phẩm-trật cao như : Chưởng-phủ, Chưởng-doanh, Tham chánh, tuy chưa tường-tra được tên, nhưng đã dò ra được họ, thì xin đều đặt bài vị đề chức-hàm rồi đến họ đệm theo chữ phủ-quân 府君, chia ra để thờ ở hai gian kế bên.
Những vị tuy vào hàng phẩm-trật cao mà tên họ không biết, cùng những vị quản vệ 管衛, Cai-cơ 該奇 trở xuống mà tên họ không rõ rệt (có họ không tên, có tên không họ, hay cả họ tên đều không biết) tất cả là 845 vị, cùng với 33 vị cai-đội, tham-mưu, tham-luận nói ở khoản trên, hợp cộng là 878 vị, xin cho thôi không đặt bàn thờ, mà chỉ hàng năm
xuân, thu hai kỳ do cai-tỉnh tìm sẵn một khu đất tĩnh-khiết lập đàn hợp tế. Chính giữa bầy một hương-án, trên mỗi hương-án bầy một bài vị bằng giấy đề rằng : « Cố Công thần chư đại-viên chi-linh » 故功⾂諸⼤員之靈 (Tôn-linh Đại viên của các Công-thần xưa).
Hai bên tả, hữu đều đặt ba hương-án, trên mỗi hương án bầy một bài vị bằng giấy đề : « Cố Công-thần chư Tỳ-Tá chi linh » 故 功 ⾂ 諸 裨 佐 之 靈 . (Tôn linh các Tỳ-Tá của các Công-thần xưa).
Sau khi hành lễ xong, đem các bài-vị giấy đốt đi.
Như thế thời miếu thờ mới đơn giản và nghiêm-trang, chư thần cũng được nhuần ơn hưởng-thụ huyết-thực 享受⾎ ⾷ lâu dài vậy.
Các điều tham-nghị trên đây, dâng Sớ tâu lên. Cúi chờ Thánh-chỉ khâm-định.
Sau khi được Thánh-chỉ ban xuống, chúng tôi sẽ xin đem các khoản về việc thờ-tự trong miếu này, cùng là việc thiết-lập thêm đàn-sở, điều-lệ về lễ-nghi, đồ thờ tự, tiếp tục bàn luận dâng trình sau.
Nay xin dâng lên đề-nghị về việc đặt bàn thờ theo vị-thứ các bậc Công-thần ở trong miếu, như bảng liệt kê sau đây :
Cẩn tấu.
BẢNG KÊ KHAI CÔNG-THẦN
I. GIAN CHÍNH GIỮA
Đặt một hương-án trên bầy 13 bài-vị kê sau :
1. Tá-vận Công-thần, đặc tiến Tráng-dũng Đại-Tướng quân, Hậu-quân Đô-thống-Phủ Chưởng-phủ-sự, Thái-sư, thụy TRUNG-LIỆT 忠烈, phong Hoài-Quốc-Công 懷國公 VÕ TÔN-TÁNH 武宗性
2. Tá-vận Tôn-thần, Tôn-nhân-phủ Tả-tôn-chánh, đặc tiến Tráng-vũ Đại-Tướng-quân, Tiền-Quân Đô-thống-Phủ Chưởng-phủ-sự, thụy TÚC-VŨ 肅 ⾬ , phong Lạng-Giang Quận-Công 諒江郡公 TÔN-THẤT-HỘI 尊室會
3. Tá-vận Công-thần, đặc tiến Vinh-lộc Đại-phu, Hiệp biện Đại-học-sĩ, Thiếu-sư kiêm Thái-tử Thái-sư, thụy TRUNG-MẪN 中 敏 , phong Ninh-Hòa Quận-Công 寧 何 郡 公 NGÔ-TÙNG-CHÂU 吳從周
4. Tá-vận Công-thần, đặc tiến Tráng-vũ Tướng-quân, Thủy-quân Đô-thống-Phủ Chưởng-phủ-sự, Thái-bảo, thụy TRÁNG-TÚC 壯 肅 , phong Bình-Giang Quận-Công 平 江 郡 公 VÕ-DI-NGUY 武彝巍
5. Tá-vận Công-thần, đặc tiến Tráng-vũ Tướng-quân, Tả-quân Đô-thống-Phủ Chưởng-phủ-sự, Thái-bảo, thụy TRÁNG-LIỆT 壯 烈 , phong Lâm-Thao Quận-Công 臨 洮 郡 公 CHÂU-VĂN-TIẾP 朱⽂接
6. Tá-vận Công-thần, Vinh-lộc Đại-phu, Hiệp-biện Đại học-sĩ, Thiếu-sư kiêm Thái-tử Thái-sư, thụy VĂN-CUNG ⽂
恭, phong Tuân-Nghĩa-Hầu 遵義侯 TỐNG-PHÚC-ĐẠM 宋福淡
7. Tá-vận Công-thần, Tráng-vũ Tướng-quân, Tiền phong-doanh Đô-thống Thiếu-phó, thụy TƯƠNG-LIỆT 襄烈, phong Phụ-Dực-Hầu 附翼侯 ĐỖ-VĂN-HỰU 杜⽂祐
8. Tá-vận Công-thần, Tráng-vũ Tướng-quân, Tiền phong-doanh Đô-thống, Thiếu-bảo, thụy TƯƠNG-TRÁNG 襄 壯, phong Duy-Tiên-Hầu 維先侯 NGUYỄN-VĂN-MẪN 阮⽂敏
9. Tá-vận Công-thần, Tráng-vũ Tướng-quân, Thần-sách quân Hậu-doanh Đô-thống, Thiếu-bảo, thụy CUNG-CẨN 恭 謹, phong Vĩnh-Lại Hầu 永賴侯 MAI-ĐỨC-NGHỊ 枚德議
10. Dực-vận Công-thần, Ngoại Hữu-chưởng-doanh, lĩnh Đại-tu-nông, tặng Hữu-quân Đô-đốc-phủ Chưởng-phủ-sự, thụy TRUNG-TÚC 忠肅 TÔN-THẤT-DỤ 尊室裕
11. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Chưởng-cơ, Trung doanh Giám-quân, tặng Hữu-phủ Chưởng-doanh, thụy TRUNG-TÚC 忠肅 NGUYỄN-VĂN-THỤY 阮⽂瑞
12. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Tiết-chế, Tả-quân Đô-đốc, tặng Đô-đốc-phủ Chưởng-phủ-sự, Chưởng-doanh, thụy TRUNG-MẪN 忠愍 NGUYỄN-CỮU-DẬT 阮久逸
13. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Phó-tiết-chế, Nội-tả Chưởng-doanh, tặng Đô-đốc-phủ Chưởng-phủ-sự, thụy TRUNG-TÚC 忠肅 NGUYỄN-CỬU-TUẤN 阮久俊
II. GIAN KẾ BÊN TẢ
Trên hương-án đặt 14 bài-vị :
1. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Chưởng-cơ-quản Phiên-trấn-doanh Binh-dân Chư-vụ, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-TÚC 忠肅 TRẦN-XUÂN-TRẠCH 陳春澤
2. Dực-vận Công-thần, Ngoại-tả Chưởng-doanh, tặng Hữu-quân Đô-đốc-phủ Chưởng-phủ-sự, Chưởng-doanh, thụy TRUNG-TÚC 忠肅 CHÂU-PHỦ-QUÂN 朱府君
3. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Nội-tả Chưởng-doanh, tặng Tả-quân Đô-đốc-phủ Chưởng-phủ-sự, thụy TRUNG TÚC 忠肅 NGUYỄN-PHỦ-QUÂN 阮府君
4. Dực-vận Công-thần, Quản Trung-thủy-doanh Khâm sai Thống-chế, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-LIỆT 忠烈 TỐNG-PHÚC-CHÂU 宋福珠
5. Tán-trị Công-thần, Lễ-bộ kiêm Đốc-học, tặng Thiếu phó, thụy TRUNG-CẦN 忠勤 NGUYỄN-THÁI-NGUYÊN 阮太元 (vị này nguyên trước ghi là họ Trần, nay tra trong Trung hưng Công-thần miếu và sách Tập-Ấm thì là họ Nguyễn).
6. Tá-lý Công-thần, Lại-bộ, tặng Tham-chánh, thụy CẨN-HẬU 謹厚 NGUYỄN-PHÚC-TRÍ 阮福智
7. Dực-vận Công-thần, Chấn-vũ-quân Phó-tướng, Khâm-sai Chưởng-cơ, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG DŨNG 忠勇 NGUYỄN-VĂN-LỢI 阮⽂利
8. Minh-nghĩa Công-thần, Ngự-lâm-quân Phó-đô Thống chế, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-DŨNG 忠 勇 VÕ ĐÌNH-BỀN 武廷��
9. Minh-nghĩa Công-thần, Hậu-quân-doanh Khâm-sai Phó-tướng, tặng Chưởng-doanh, thụy UY-DŨNG 威勇 TRẦN-
CÔNG-ĐỀ 陳公提
10. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Thuộc-nội-chưởng cơ, tặng Chưởng-doanh, thụy UY-DŨNG 威勇 HOÀNG-PHỦ QUÂN ⿈府君
11. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân Trung doanh Trung-võ-vệ Chánh-vệ-úy, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-DŨNG 忠勇 TRẦN-VĂN-XUNG 陳⽂衝
12. Dương-vũ Công-thần, Ứng-nghĩa-đạo Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-LIỆT 忠烈 NGUYỄN-TIẾN-HUYÊN 阮進暄
13. Tĩnh-nạn Công-thần, hành Lễ-bộ-Sự, tặng Lễ-bộ Thượng-thư, thụy MẪN-TRỰC 敏直 NGUYỄN-HỒNG-ĐIỂN 阮 洪典
14. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân Hậu-doanh Phó Đô-thống-chế, tạm quản Tiền Phong-doanh Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 TÔN-THẤT-NGHI 尊室宜
III. GIAN KẾ BÊN HỮU
Trên hương-án đặt 14 bài-vị :
1. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Chưởng-trung-doanh Đô-thống-chế, tặng Thiếu-bảo, thụy TRUNG-LIỆT 忠 烈 , phong Ninh-Giang Quận-Công 寧江郡公 TỐNG-VIẾT-PHÚC 宋 ⽈福
2. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Chưởng-cơ, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-TÚC 忠 肅 NGUYỄN-KIM-PHẨM
阮⾦品
3. Minh-nghĩa Công-thần, Ngự-lâm-quân Tiền-đồn Chánh-Đô-thống-chế, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG DŨNG 中勇 ĐOÀN-VĂN-CÁT 段⽂葛
4. Dực-vận Công-thần, Nội-thủy Chưởng-cơ, kiêm Công bộ Cai-nội-mã, Cai Tào-Vụ, Chưởng-doanh, thụy TRUNG TÚC 忠肅 NGUYỄN-PHỦ-QUÂN 阮府郡
5. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Tổng-nhung Chiêu thảo-sứ, Chưởng-cơ, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-TÚC 忠肅 NGUYỄN-PHỦ-QUÂN 阮府郡
6. Tá-lý Công-thần, Hộ-bộ tặng Tham-chánh, thụy MẪN TRỰC 敏直 TRẦN-PHÚC-GIAI 陳福佳
7. Tá-lý Công-thần, Hộ-bộ tặng Tham-chánh, thụy CẨN HẬU 謹厚 TRƯƠNG-ĐỨC-KHOAN 張德寬
8. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Chưởng-cơ, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-TÚC 忠肅 CHU-PHỦ-QUÂN 朱府 君
9. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Trấn-thủ, Chưởng-cơ tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-DŨNG 忠 勇 BÙI-PHỦ QUÂN 裴府君
10. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Thuộc-nội Chưởng cơ, Quản Tiền-chí Hiệu-úy, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-DŨNG 忠勇 NGUYỄN-VĂN-ĐẮC 阮⽂得
11. Minh-nghĩa Công-thần, Tiền-quân-doanh Phó-tướng, tặng Chưởng-doanh, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-THƯ 阮⽂書
12. Minh-nghĩa Công-thần, Chưởng-cơ, Thần-võ-vệ Chánh-vệ-úy, tặng Chưởng-doanh, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN-VĂN-KỶ 阮⽂紀
13. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân Trung doanh Dũng-vũ-vệ Chánh-vệ-úy, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-DŨNG 忠勇 TRƯƠNG-VĂN-HOẢNG 張⽂晃
14. Minh-nghĩa Công-thần, Hộ-bộ Tả Tham-tri, tặng Hộ bộ, thụy MẪN-TRỰC 敏直 NGUYỄN-VĂN-MỸ 阮⽂美
IV. GIAN ĐẦU BÊN TẢ
Trên một hương-án, đặt hai bên danh-biển (cộng 25 vị) :
1. Tạ-lý Công-thần, Khâm-sai Tham-tán, tặng Tham khám, thụy MẪN-TRỰC 敏直 TRẦN-VĂN-THỨC 陳⽂識
2. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Trấn-định Doanh Lưu thú, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 TỐNG-VĂN KHƯƠNG 宋⽂姜
3. Dực-vận Công-thần, Lưu-thú, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-ĐĂNG-CHIÊU 阮登昭
4. Minh-nghĩa Công-thần, Thần sách-quân tuyển-phong Nghi-vệ Chánh-vệ-úy, Khâm-sai Thống-nhung Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 ĐOÀN-CẢNH-CƯ 段景琚
5. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân Trung-doanh Uy-vũ-vệ Chánh-vệ-úy, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 HOÀNG-PHÚC-BẢO ⿈府寳
6. Minh-nghĩa Công-thần, Nghi-quân Hậu-doanh Nghị vũ-vệ Chánh-vệ-úy, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-GIAO 阮⽂交
7. Dực-vận Công-thần, Thần-sách-quân Công-vũ-vệ Phó-vệ-úy, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 HOÀNG VĂN-TỨ ⿈⽂賜
8. Minh-nghĩa Công-thần Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 HOÀNG-TIẾN-CẢNH ⿈進景
9. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Tổng-nhung-Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 HÀ-VĂN-LỘC 荷⽂祿
10. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Tổng-nhung Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 ĐINH-VĂN-LONG 丁⽂ ⿓
11. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-TIẾN-LẠNG 阮進諒
12. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ ; thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-BÌNH 阮⽂評
(12 vị kể trên đề chung một biển)
*
1. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-LÝ 阮⽂理
2. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Tổng-binh Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-CÔNG-ĐỊNH 阮公定
3. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Tổng-binh Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-TÔN-QUẬN 阮宗郡
4. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Thuộc Nội-thống-binh Cai-cơ tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 MAI-VĂN-KIÊM 枚⽂兼
5. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-THẾ-LỄ 阮世禮
6. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-KỶ 阮⽂紀
7. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-THỤY 阮⽂瑞
8. Minh-nghĩa Công-thần, Khâm-sai Thuộc Nội Cai-cơ, Quản Long-điện Thị-vệ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN-VĂN-LIÊM 阮⽂廉
9. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Thuộc Nội Cai-cơ, Quản Tiểu-sai-đội, tặng Chưởng-cơ, thụy CƯƠNG-NGHỊ 剛毅 TỐNG-PHÚC-TÔN 宋福琮
10. Minh-nghĩa Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 PHẠM-VĂN-NHẬM 范⽂任
11. Minh-nghĩa Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-VÂN 阮⽂雲
12. Minh-nghĩa Công-thần, Quản Hậu-thủy-doanh, Khâm-sai Thống-nhung Cai-cơ Bảo-hộ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-NHÀN 阮⽂閑
(12 vị liệt kê trên đây hợp đề một biển)
V. GIAN ĐẦU BÊN HỮU
Trên một hương-án đặt hai danh-biển (gồm 24 vị) :
1. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Tổng-nhung Cai-cơ, Hành Bình-hòa-doanh Lưu-thú-sự, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 TÔN-THẤT-XUYỀN 尊室湍
2. Minh-nghĩa Công-thần, Khâm-sai Tổng-nhung Cai-cơ, Hành Trấn-biên Doanh Lưu-thú-sự, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 VŨ-TIẾN-ĐẨU 武進⽃
3. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân Hậu-doanh Nội-dực-vệ Chánh-vệ-úy, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN-VĂN-HIÊN 阮⽂軒
4. Minh-nghĩa Công-thần, Hậu Quân-lương-vũ Vệ-chính Vệ-úy, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 PHAN-VĂN THỊNH 藩⽂盛
5. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân Ban-Trực Tuyển-Phong Tiền-Vệ Chính-Vệ-úy, Khâm-sai Thuộc-nội Cai cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-HỰU 阮⽂祐
6. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân Công Vũ-vệ Phó Vệ-úy, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-PHƯỢNG 阮⽂鳳
7. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân Trung-doanh Ban Trực-hữu-vệ Phó-vệ-úy, tặng Chưởng-cơ, thụy UY DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-ĐĂNG 阮⽂登
8. Dực-vận Công-thần, Tiền-quân-doanh Khâm-sai Cai cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-ĐỨC-LÂN 阮德璘
9. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, Quản Hữu quân-đạo, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN VĂN-TÀI 阮⽂才
10. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Giám-quân Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-THẢO 阮 ⽂討
11. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-CÔNG-VĂN-ĐẰNG 阮公⽂滕
12. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-LIÊM 阮⽂廉
(12 vị kể trên hợp đề một biển)
*
1. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-TƯỜNG 阮⽂祥
2. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Đốc-Chiến Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-KHOA-KIÊN 阮科堅
3. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 TỐNG-VĂN-PHÚC 宋⽂ 福
4. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-HOAN 阮⽂歡
5. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 PHÙNG-MINH-TRUNG 馮明忠
6. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-ĐÌNH-MIÊN 阮廷緜
7. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 TRẦN-VĂN-PHÚC 陳⽂福
8. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-CHÂU 阮⽂珠
9. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Thuộc-nội Cai-cơ, Chánh-giám Thành-sứ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 TÔ-VĂN-ĐOÁI 蘇⽂兌
10. Minh-nghĩa Công-thần, Khâm-sai Thuộc-nội Cai-cơ, Quản Tiểu-sai-đội, Tri-tượng-chính, Cai-trưởng Đà-sự, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 TRƯƠNG-PHÚC-LUẬT 張福律
11. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-DUNG 阮 ⽂容
12. Minh-nghĩa Công-thần, Tả-thủy-doanh Khâm-sai Thuộc-nội Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN-HỮU-NGHỊ 阮有議
(12 Vị kể trên hợp đề 1 biển)
VI. GIẢI VÕ BÊN TẢ
Trên một hương-án đặt 2 danh-biển (gồm 24 Vị)
1. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Thuộc-nội Cai-cơ, Quản Tiền-phong Tả-vệ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN-VĂN-LÝ 阮⽂理
2. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, Xuất-tả Binh đội, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-CÔNG ĐỊNH 阮公定
3. Minh-nghĩa Công-thần, Tiền-thủy-doanh Chánh-tiền chi, Khâm-sai Cai-cơ, Quản Cần-giờ, Vũng-Tầu, Đồng-tranh tam-đạo, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN VĂN-THÁI 阮⽂泰
4. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân, Khâm-sai Cai-cơ, Quản Dương-vũ-vệ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĨNH-HỰU 阮永祐
5. Minh-nghĩa Công-thần, Tiền-quân Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 TRƯƠNG-VĂN-QUẬN 張⽂郡
6. Dương-vũ Công-thần, Hậu-quân Phó-hữu-chi Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-CẨN 阮 ⽂謹
7. Minh-nghĩa Công-thần, Hậu-quân-doanh, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN UY 阮⽂威
8. Minh-nghĩa Công-thần, Tả-doanh Diệu-vũ-vệ, Khâm sai Thuộc-nội Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 TRƯƠNG-VĂN-BỈNH 張⽂秉
9. Minh-nghĩa Công-thần, Khâm-sai Tổng-nhung Cai-cơ, Quản Đông-khẩu-đạo, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-NGHIÊM 阮⽂嚴
10. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 BÙI-VĂN-ĐIỂN 裴⽂典
11. Minh-nghĩa Công-thần, Thượng-đạo Khâm-sai Cai cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-ĐÌNH-LAN 阮廷蘭
12. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-CÔNG-MINH 阮公明
(12 Vị kể trên hợp đề 1 biển)
*
1. Dực-vận Công-thần, Cai-cơ, tặng Khâm-sai Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-ĐIỀN 阮⽂佃
2. Dực-vận Công-thần, Thống-binh Cai-cơ, tặng Khâm sai Thống-binh Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN-VĂN PHONG 阮⽂豐
3. Dực-vận Công-thần, Cai-cơ, tặng Khâm-sai Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-THỌ 阮⽂壽
4. Dực-vận Công-thần, Cai-cơ, tặng Khâm-sai Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-PHÚC-TIẾN 阮福進
5. Dương-vũ Công-thần, Thống-binh Cai-cơ, tặng Khâm sai Thống-binh Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN-VĂN CHÍNH 阮⽂政
6. Dực-vận Công-thần, Cai-cơ, tặng Khâm-sai Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-TIẾN-VĂN 阮進⽂
7. Dực-vận Công-thần, Cai-cơ tặng Khâm-sai Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-CÔNG-ĐỊNH 阮公定
8. Dực-vận Công-thần, Cai-cơ, tặng Khâm-sai Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 TRẦN-BÌNH-NGŨ 陳平五
9. Dực-vận Công-thần, Cai-cơ, tặng Khâm-sai Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-HUỆ 阮⽂惠
10. Dực-vận Công-thần, Thống-binh Cai-cơ, tặng Khâm sai Thống-binh Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN-VĂN THÁI 阮⽂泰
11. Dực-vận Công-thần, Cai-cơ, tặng Khâm-sai thuộc nội Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-THỊNH 阮⽂盛
12. Dực-vận Công-thần, Trung-quân-doanh, Kiên-uy chi, tặng Khâm-sai Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 PHẠM-VĂN DU 范⽂瑜
(12 Vị kể trên hợp đề 1 biển)
VII. GIẢI-VÕ BÊN HỮU
Trên một hương-án đặt 2 danh-biển (gồm 23 Vị)
1. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 HOÀNG-HỮU-BẢN ⿈右本
2. Minh-nghĩa Công-thần, Tiền-thủy-doanh Chánh-tiền chi Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-CẨM 阮⽂錦
3. Dực-vận Công-thần, quản Trung-thủy-doanh, Khâm sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN VĂN-THỊNH 阮⽂盛
4. Minh-nghĩa Công-thần, Thanh-châu-đạo, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-
DUỆ 阮⽂睿
5. Dương-vũ Công-thần, Phó-Quản Tiền-thủy-doanh, Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ tặng Chưởng-cơ, thụy UY DŨNG 威勇 HOÀNG-VĂN-ĐỊNH ⿈⽂定
6. Minh-nghĩa Công-thần, Hậu-quân-doanh, Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN-PHÚC-THÀNH 阮福誠
7. Minh-nghĩa Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-ĐỊNH 阮⽂定
8. Minh-nghĩa Công-thần, Tả-quân-doanh Tả-chi Phó Trưởng-chi, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-XUÂN 阮⽂春
9. Dực-vận Công-thần Hậu-quân-doanh, Khâm-sai Cai cơ tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGÔ-VĂN-LỄ 吳⽂禮
10. Minh-nghĩa Công-thần, Khâm-sai Đốc-chiến Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-THUẬN 阮⽂順
11. Tá-trị Công-thần, Phiên-trấn-doanh Cai-bạ, thụy MẪN-TRỰC 敏直 NGUYỄN-VĂN-THIỆM 阮⽂贍
12. Dực-vận Công-thần, Cai-cơ tặng Khâm-sai Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 TÔN-THẤT-THỊNH 尊室盛
(12 Vị kể trên hợp đề 1 biển)
*
1. Dực-vận Công-thần, Cai-cơ tặng Khâm-sai Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇NGUYỄN-VĂN-THỊNH 阮⽂盛
2. Dực-vận Công-thần, Cai-cơ tặng Khâm-sai Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-ĐỨC 阮⽂德
3. Dực-vận Công-thần, Cai-cơ tặng Khâm-sai Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-CHÂU 阮⽂珠
4. Dực-vận Công-thần, Cai-cơ tặng Khâm-sai Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-PHÚC-THANH 阮福清
5. Dực-vận Công-thần, Cai-cơ tặng Khâm-sai Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-THỤY 阮⽂瑞
6. Dực-vận Công-thần, Thống-binh Cai-cơ tặng Khâm sai Thống-binh Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 LÊ-NGỌC-LỄ 黎⽟ 禮
7. Dực-vận Công-thần, Tổng-nhung Cai-cơ, tặng Khâm sai Tổng-nhung Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-TIẾN KHƯƠNG 阮進姜
8. Dực-vận Công-thần, Thống-binh Cai-cơ, tặng Khâm sai Thống-binh Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 LÊ-PHÚC-BÌNH 黎福評
9. Dực-vận Công-thần, Trấn-biên doanh Cai-cơ, tặng Khâm-sai Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇NGUYỄN-VĂN-QUÝ 阮雲 貴
10. Dực-vận Công-thần, Hữu-quân-doanh, tặng Khâm sai Cai-cơ, thụy TRUNG-DŨNG 忠勇 NGUYỄN-ĐỨC-MINH 阮德 明
11. Dực-vận Công-thần, Tiền-quân doanh tặng Cai-cơ, thụy CẦN-TRÁNG 勤壯 NGUYỄN-VĂN-NGHIÊM 阮⽂嚴
(11 vị kể trên hợp đề 1 biển)
*
Bộ Lễ chúng tôi :
Kính cẩn tâu lên lời bàn về danh-thứ 名次 ở miếu Trung Tiết Công-thần 忠節功⾂
Chúng tôi phụng xét :
Miếu Trung-Tiết Công-thần 忠節功⾂ có 5 gian. Ở gian chính giữa cùng hai gian Tả và Hữu, mỗi gian đều có kê một hương-án. Trên mỗi hương-án đặt thờ chung một bài vị đề rằng : « TRUNG-TIẾT CÔNG-THẦN LIỆT-VỊ » 忠節功⾂列位 chứ không kê rõ chức tước, tên tuổi gì cả.
Chúng tôi lại tra cứu sổ cũ ở Bộ thì các bậc Trung-tiết Công-thần cộng được 114 vị.
*
Chúng tôi trộm nghĩ :
Miếu thờ này được thiết lập ra là để nêu cao tiết-tháo, khuyến-khích trung-lương. Nếu không đem họ tên ra để thờ tự thì lấy gì cáo thị đời sau. Vậy sự nêu rõ họ tên là cần, để làm sáng tỏ điển-nghi thờ tự.
Nay chúng tôi phụng đem số viên-chức ở sổ cũ kê-cứu với bản Thực-lục 實錄 cùng tham khảo sách tập ấm 襲蔭 sổ ghi giữ phần mộ 墓夫册 ? và những bản khai về sự trạng Công-thần 功⾂事狀 ở các địa-phương trình về, đã dò tìm ra họ tên đích xác được 44 vị. Trong số này có 9 vị nguyên dự vào hàng văn-vũ phẩm-trật thì nay xin đặt bài vị riêng biệt thờ nơi gian chính giữa. 4
*
Thứ đến 35 vị : Tham-tán 參贊, Lưu-thú 留守, Đốc-chiến 督戰 Cai-cơ 該奇 chúng tôi thỉnh cầu nên cho đặt hai danh biển 名扁 liệt thờ ở hai gian Tả và Hữu.
Bất luận là bài-vị hay danh-biển, đều khắc rõ chức hàm và họ tên.
Đến những vị được gia-phong thái-địa 采地 (ấp để hưởng lộc) thì xin đem tước hiệu 爵號 điền thêm vào. Còn những tự hiệu cũ xưng là Công-hầu 公侯, xin tước bỏ đi cho được hợp lý.
Trong sổ cũ lại có những vị chỉ lược kê chức hàm 職銜 mà không có Thụy-hiệu 謚號. Nay chúng tôi tra xem vị nào có dự vào miếu Trung-hưng Công-thần 中興功⾂ cùng miếu Hiển-Trung 顯忠 mà có Thụy-hiệu đều xét kỹ lại để chua vào bài vị. Ngoài ra, những trường hợp không có chỗ nào để đối chiếu, thì xin chua theo trong sổ cũ.
Lại còn những trường hợp không biết tra vào đâu cho đích xác cộng 69 vị. Trong số này có 4 vị phẩm-trật cao như : Chưởng-phủ 掌府, Chưởng-doanh 掌營, tuy tên không tra được rõ, nhưng họ có thể khảo được thì xin đều đặt bài vị để chức-hàm tiếp đến họ đệm theo chữ « phủ quân » 府君 liệt thờ ở hương-án chính giữa.
Kỳ dư có 65 vị thì dù ở vào bậc phẩm-trật cao mà không biết họ tên, hoặc những vị từ hàng Cai-cơ trở xuống mà họ tên không được rõ rệt, tưởng bất tất phải liệt kê ngôi thứ.
Chúng tôi lại tra cứu trong số chức hàm Cai-đội 職銜該隊 thấy có kê rõ họ tên LÊ-VĂN-TÂN 黎 ⽂ 新 song chức-phận thuộc hàng tá-tốt 佐倅 tưởng bất tất phải đặt bày riêng rẽ, nên để chung vào hạng không có tên họ trên đây, hợp cộng là 66 vị. Xin lượng cho đặt cả vào hai bài vị đều đề : « Trung-Tiết chư Công-thần chi linh » 中節諸功⾂之靈 (TÔN LINH CÁC CÔNG THẦN TRUNG TIẾT) đặt thờ ở hai gian Tả và Hữu, kế tiếp với hương-án danh biển.
Các khoản thuộc về lễ phẩm 禮品 tự khí (đồ thờ tự) đều xin trù biện theo như lệ cũ.
Các chi tiết tham nghị trên đây, thần đẳng chỉ xin trình bày kiến-thức thô-thiển, rất là run sợ e có điều sơ xuất, lỗ mãng. Hợp lý hay không, nép mình chầu chực Thánh-chỉ khâm-định…
Sau khi Thánh-chỉ ban xuống, chúng tôi xin phụng chiếu, chuyên biện, thiết lập bài vị, danh biển, làm thêm cho đủ số. Nguyên trước đã có ba bài vị thờ chung, xin phụng trích lấy hai đem khắc lại, còn thừa một xin đem phần hóa.
Các đề-nghị tâu trình lần này là thế.
CẨN TẤU
KÊ KHAI
I. GIAN CHÍNH GIỮA
(Đặt một hương-án để bài vị 13 Vị)
1. Tá-vận Công-thần, Tráng-vũ Tướng-quân, Tiền-phong doanh Đô-thống, Thiếu-phó, thụy Tương-liệt 襄 烈 , phong PHỤ-DỰC-HẦU 附翼侯 ĐỖ-VĂN-HỰU 杜⽂祐
2. Tá-vận Công-thần, Tráng-vũ Tướng-quân, Tiền-phong doanh Đô-thống, Thiếu-bảo, thụy Tương-tráng 襄壯, phong DUY-TIÊN-HẦU 維先侯 NGUYỄN-VĂN-MẪN 阮⽂敏
3. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Chưởng-cơ, Trung doanh Giám-quân, tặng Hữu-phủ, Chưởng-doanh, thụy TRUNG-TÚC 忠肅 NGUYỄN-VĂN-ĐOAN 阮⽂端
4. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Tiết-chế, Tả-quân Đô đốc tặng Đô-đốc-phủ Chưởng-phủ-sự, Chưởng-doanh, thụy TRUNG-MẪN 忠愍 NGUYỄN-CỬU-DẬT 阮久逸
5. Dực-vận Công-thần Khâm-sai Phó-tiết-chế Nội-tả Chưởng-doanh tặng Đô-đốc phủ, Chưởng phủ-sự, thụy TRUNG-TÚC 忠肅 NGUYỄN-CỬU-TUẤN 阮久俊
6. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Nội-tả, Chưởng-doanh, tặng Tả-quân Đô-đốc phủ-chưởng phủ-sự, thụy TRUNG-TÚC 忠肅 NGUYỄN-PHỦ-QUÂN 阮府君
7. Chưởng-doanh tặng Thiếu-phó TÔN-THẤT-XUÂN 尊室 春
8. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Tổng-nhung Chiêu thảo-sứ, Chưởng-cơ, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-TÚC
忠肅 NGUYỄN-PHỦ-QUÂN 阮府君
9. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Chưởng-cơ, Quản Phiên-trấn-doanh Binh-dân Chư-vụ, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-TÚC 忠肅 TRẦN-XUÂN-TRẠCH 陳春澤
10. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Chưởng-cơ, tặng Chưởng-doanh thụy TRUNG-TÚC 忠肅 NGUYỄN-KIM-PHẨM 阮 ⾦品
11. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Chưởng-cơ, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-TÚC 忠肅 CHU-PHỦ-QUÂN 朱府 君
12. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Trấn-thủ, Chưởng-cơ, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-DŨNG 忠 勇 BÙI-PHỦ QUÂN 裴府君
13. Ngũ-doanh điều-khiển thống-xuất NGUYỄN-PHÚC KHÔI 阮福魁
II. GIAN BÊN TẢ
Một án bày một danh biển gồm 18 vị
1. Tham tán NGUYỄN-ĐẠI-TIẾN 阮⼤薦
2. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Trấn-định-doanh Lưu thú, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN-VĂN THUẬN 阮⽂順
3. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-TÔN-QUẬN 阮宗郡
4. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Tổng-nhung Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 ĐINH-VĂN-LONG 丁⽂
⿓
5. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-TIẾN-LẠNG 阮進諒
6. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, Quản-hữu quân-đạo, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN VĂN-TÀI 阮⽂才
7. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Thuộc-nội Cai-cơ, quản Tiên-phong Tả-vệ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN-VĂN-LÝ 阮⽂理
8. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Tổng-binh Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-CÔNG-ĐỊNH 阮公定
9. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-LIÊM 阮⽂廉
10. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Thuộc-nội Thống binh Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 MAI-VĂN KIÊM 枚⽂兼
11. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-TƯỜNG 阮⽂祥
12. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-THẾ-LỄ 阮世禮
13. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 PHÙNG-MINH-TRUNG 馮明忠
14. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-ĐÌNH-MIÊN 阮廷綿
15. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-THỤY 阮⽂瑞
16. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 HOÀNG-HỮU-BẢN ⿈有本
17. Khâm-sai Thuộc-nội Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ VŨ VĂN-CHÍNH 武⽂政
18. Dực-vận Công-thần, Cai-cơ, tặng Khâm-sai Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 TÔN-THẤT-THỊNH 尊室盛
Lại thiết chung một bài vị : « TRUNG-TIẾT CHƯ CÔNG THẦN CHI-LINH » (TÔN LINH CÁC TRUNG-TIẾT CÔNG THẦN) 中節諸功⾂之靈
III. GIAN BÊN HỮU
Một án thiết một danh biển gồm 17 vị :
1. Dực-vận Công-thần, Lưu-thú tặng Chưởng-cơ thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-ĐĂNG-CHIÊU 阮登昭
2. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Tổng-nhung Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 HÀ-VĂN-LỘC 荷⽂祿
3. Dực-vận Công-thần, Tiền-quân-doanh, Khâm-sai Cai cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-ĐỨC-LÂN 阮德璘
4. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-BÌNH 阮⽂評
5. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Giám-quân Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-THẢO 阮 ⽂討
6. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-CÔNG-ĐẰNG 阮公滕
7. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Đốc-chiến Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-KHOA-KIÊN 阮科堅
8. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 TỐNG-VĂN-PHÚC 宋⽂ 福
9. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-KỶ 阮⽂紀
10. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 TRẦN-VĂN-PHÚC 陳⽂福
11. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-CHÂU 阮⽂珠
12. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-CÔNG-MINH 阮公明
13. Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ NGUYỄN-VĂN-LUẬN 阮⽂論
14. Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ NGUYỄN-CÔNG LẠNG 阮公諒
15. Khâm-sai Cai-cơ Xuất Tả-Bộ, tặng Chưởng-cơ NGUYỄN-CÔNG-NGHỊ 阮公議
16. Minh-nghĩa Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 HOÀNG-TIẾN-CẢNH ⿈進景
17. Đốc-chiến NGUYỄN-PHÚC-ĐÀM
Lại đặt chung một bài vị đề : « TRUNG-TIẾT CHƯ CÔNG THẦN CHI LINH » (TÔN LINH LIỆT-VỊ CÔNG-THẦN TRUNG TIẾT) 中節諸功⾂之靈
*
Bộ Lễ chúng tôi : Kính cẩn tâu bầy về việc xếp đặt thứ vị ở miếu « TRUNG-HƯNG CÔNG-THẦN » 中興功⾂
Trộm nghĩ việc thờ tự ở miếu Công-thần là cốt để tỏ ra tôn sùng sự báo-đáp công-lao. Song điển-lễ rất là quan hệ tất phải có sự phân biệt. Vậy mà có chỗ mất cả họ tên chỉ đem chức hàm hư-không mà thờ, mờ-mịt chẳng biết là ai ; hoặc để những viên-chức tá-tạp nhỏ mọn cũng được sóng hàng cùng với các bậc danh-thần. Đến việc xếp-đặt ngôi
thứ thờ, có vị phẩm trật cao lại đem đặt ở dưới, mà phẩm trật thấp lại đặt lên trên. Những sự trạng trên đây cứ để thế mãi thật là hồ đồ. Rất cần một phen chỉnh-đốn lại, ngõ hầu làm sáng-tỏ điển-nghi thờ tự để làm gương về sau.
Phụng xét miếu Trung-hưng Công-thần có tòa chính điện và nhà đại-bái (dãy trước) mỗi tòa 7 gian.
Trong tòa chính : gian giữa đặt một hương-án liệt thờ 18 vị ; gian tả một hương-án liệt thờ 6 vị ; gian hữu một hương-án liệt thờ 7 vị ; gian tả II, một hương-án liệt thờ 8 vị ; gian hữu II, một hương-án liệt thờ 10 vị. Các vị trên đây đều đặt bài vị 牌位 riêng biệt. Còn lại gian tả III, gian hữu III chia làm đông tây hai hàng dọc mỗi hàng đều đặt 3 hương-án. Hàng bên đông lập 6 danh biển 名扁 liệt thờ 128 vị, hàng bên tây lập 4 danh biển liệt thờ 89 vị.
Ngoài đại-bái thì gian tả III đặt một hương-án riêng biệt để thờ Ứng-nghĩa-đạo 應義道 NGUYỄN-TIẾN-HUYÊN 阮進暄. Hợp cộng cả hai là 267 vị Công-thần.
Hai bên giải-võ đều có bảy gian. Ở giải bên đông, những gian 1, 2, và 3, mỗi gian thiết một bài vị đề : « Cố Công thần Võ-giai tòng tự liệt vị » 故功⾂武階從祀列位 (Linh-vị cấp tùy tòng các bậc Công-thần hàng võ). Những giàn 4, 5 mỗi gian đặt một bài vị đề : « Cố trận vong Sĩ-Tốt chi linh » 故陣 亡卒之靈 (Linh-vị các sĩ tốt xưa tử trận).
Giải bên Tây những gian 1, 2, 3, mỗi gian đặt một bài vị đều đề : « Cố Công-thần văn-giai tòng tự liệt-vị » 故功⾂⽂階 從 祀 列 位 (Linh-vị cấp tùy-tùng các bậc Công-thần hàng văn). Những gian 4, 5 cũng đều thiết một bài vị thờ sĩ tốt trận vong.
Nay phụng xét tìm ở tài-liệu Thực-lục 實錄 và tham-khảo sách Tập-ấm 襲蔭册 sổ ghi phần mộ 墓夫册籍 cùng những tờ khai riêng về sự trạng Công-thần ở các địa-phương, tra cứu ra họ tên đích xác được 113 vị. Trong số này nguyên dự hàng văn-võ phẩm-trật cao như : Chưởng-phủ 掌 府 , Đô
thống 都統 Chưởng-doanh 掌營 Thượng-thư 尚書 là 46 vị nên cho đặt bài vị thờ ở gian chính giữa cùng những gian tả I, hữu I.
Thứ đến những vị như Tham-tán 參贊 Chưởng-cơ 掌奇, Quản-vệ 管衛, Cai-cơ 該奇, Cai-bạ 該簿, Ký-lục 記錄 cộng là 56 vị, nên đặt làm 4 danh biển thờ ở những gian Tả II, Hữu II.
Còn như vị Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ 統兵該奇 tặng Chưởng-doanh 掌營 NGUYỄN-TIẾN-HUYÊN 阮進暄 thuộc đạo Ứng-nghĩa trước vẫn thờ riêng một án. Nay xét ra vị này vì tử-tiết với Cô-thành mà mông ơn dự vào hàng hiển-tự, cũng nên đặt cùng hàng với chư thần cho bớt phiền-phức.
Những nơi đặt bài vị hoặc danh-biển nói trên đây đều nên đề rõ chức hàm họ tên. Còn vị nào mới được mông ơn phong Thái-địa tước-hàm 采地爵銜 cũng xin tuân phụng điền vào.
Ngoài ra tự-hiệu cũ đề là « Công-hầu » 公侯 cùng Đặc tiến Thượng Tướng-quân 特 進 上 將 軍 , Tướng-quân 將 軍 , Thượng Trụ-quốc 上柱國, Trụ-quốc 柱國 hoặc « Đặc-tiến » Kim-tử Đại-phu ⾦紫⼤夫, Thượng-khanh 上卿, phần nhiều chưa được thỏa đáng thì xin bỏ đi là hơn.
Lại còn những vị tuy xét được họ tên mà trong số có cả Quản-đội 管隊 Cai-đội 該隊, tham-mưu 參謀 11 vị là những chức phận thuộc hàng Tá-tốt 佐倅 thiết tưởng bất tất phải bày đặt danh-vị như trước.
Còn những vị không tra cứu vào đâu cho biết đích xác, cộng được 154 vị. Trong số này có 11 vị vào hàng văn-võ phẩm-trật cao từ Tham-tri 參知 Chưởng-cơ 掌奇 trở lên tuy chưa tường tra được tên nhưng đã cứu xét ra được họ, thì xin chiếu thứ bậc chia đặt bài vị cùng liệt vào hàng danh
biển, để chức hàm rồi đến họ đệm theo chữ « Phủ-quân » 府君 tùy theo thứ-tự liệt thờ ở những gian Tả I, Hữu I, Tả II, Hữu II.
Ngoài ra những vị tuy vào hàng phẩm-trật cao mà tên họ không biết cùng những vị Quản-vệ 管衛, Cai-cơ 該奇 trở xuống mà tên, họ không biết rõ ràng, tất cả là 143 vị, thì bất tất phải liệt theo danh-thứ, nên ghép cùng với những vị Quản-đội, Cai-đội, Tham-mưu nói ở khoản trên, hợp cộng lại là 154 vị. Ở đây xin lượng cho đặt 8 bài vị mà 2 bài vị cùng đề : « Cố Công-thần chư Đại-viên chi-linh » 故功⾂諸⼤ 員之靈 (TÔN LINH CÁC ĐẠI-VIÊN CÔNG-THẦN XƯA) thờ ở những gian Tả III, gian Hữu III. Lại xin đem 6 bài-vị cũ thờ các vị Công-thần hai ban văn-võ mà cải ra là « Cố Công
thần chư Tỳ-Tá chi-linh » 故功⾂之裨佐之靈 (TÔN LINH CÁC TỲ-TÁ CỦA CHƯ CÔNG-THẦN XƯA) thờ ở những gian 1, 2, 3 hai bên giải võ đông và tây. Còn những gian 4, 5 trong hai giải võ nguyên đặt 4 bài vị những sĩ tốt trận vong xưa, xin đều theo như cũ mà thờ. Về các khoản Lễ-phẩm 禮品 Tự-khí 祀器 thì xin chuyên biện theo lệ cũ.
KÊ KHAI
I. GIAN CHÍNH GIỮA
Một hương án đặt 17 bài vị :
1. Tá-vận Tôn-thần, Tôn-nhân-phủ Tôn-nhân-lệnh, thụy TRUNG-HOÀI 忠 懷 , phong An-biên Quận-vương 安 邊 郡 王 TÔN-THẤT-MÂN 尊室旻
2. Tá-vận Tôn-thần, Tôn-nhân-phủ Tả-tôn-chánh, Đặc tiến Tráng-vũ Đại-Tướng-quân, Tả-quân Đô-đốc Phủ-chưởng Phủ-sự, thụy TĨNH-HIẾN 靜 憲 , phong An-tây-công 安 ⻄ 公 TÔN-THẤT-HUY 尊室暉
3. Tá-vận Công-thần, Đặc-tiến Tráng-vũ Đại Tướng quân Đề Hậu-quân Đô-thống-phủ Chưởng-phủ-sự, Thái-sư thụy TRUNG-LIỆT 忠烈, phong Hoài-Quốc-Công 懷國公VÕ TÔN-TÁNH 武宗性
4. Đặc-tiến Tráng-vũ Đại Tướng-quân, Tiền-quân Đô thống-phủ Chưởng-phủ-sự, Thái-bảo, Quy-quốc-Công 歸國公 Thụy TRUNG-MẪN 忠敏 TỐNG-PHÚC-KHUÔNG 宋福匡
5. Tá-vận Tôn-thần, Tôn-nhân-phủ Tả-tôn-chánh, Đặc tiến Tráng-vũ Đại Tướng-quân, Tiền-quân Đô-thống-phủ Chưởng-phủ-sự, thụy TÚC-VŨ 肅 ⾬ , phong Lạng-giang Quận-Công 諒江郡公 TÔN-THẤT-HỘI 尊室會
6. Tá-vận Công-thần, Đặc-tiến Vinh-lộc Đại-phu, Hiệp biện Đại-học-sĩ, Thiếu-sư kiêm Thái-tử Thái-sư, thụy TRUNG-MẪN 忠 愍 , phong Ninh-Hòa Quận-Công 寧 河 郡 公 NGÔ-TÙNG-CHÂU 吳從珠
7. Tá-vận Công-thần, Đặc-tiến Tráng-vũ Tướng-quân, Tả-quân Đô-thống-phủ Chưởng-phủ-sự Thái-bảo, thụy TRÁNG-LIỆT 壯 烈 , phong Lâm-thao Quận-Công 臨 洮 郡 公 CHÂU-VĂN-TIẾP 朱⽂接
8. Tá-vận Công-thần, Đặc-tiến Tráng-vũ Đại Tướng quân, Trung-quân Đô-thống-phủ Chưởng-phủ-sự, Thái-bảo thụy CHIÊU-VŨ 昭武, phong Đoan-Hùng Quận-Công 端雄郡公 NGUYỄN-VĂN-TRƯƠNG 阮⽂張
9. Tá-vận Công-thần, Đặc-tiến Tráng-vũ Tướng-quân Thủy-quân Đô-thống-phủ Chưởng-phủ-sự, Thái-bảo thụy TRÁNG-TÚC 壯 肅 , phong Bình-giang Quận-Công 平 江 郡 公 VÕ-DI-NGUY 武彝巍
10. Tá-vận Công-thần, Đặc-tiến Tráng-vũ Tướng-quân Hữu-quân Đô-thống-phủ Chưởng-phủ-sự, Thái-phó thụy HIẾN-TĨNH 憲 靜 , phong Tiên-hưng Quận-Công 先 興 郡 公 PHẠM-VĂN-NHÂN 性范⽂仁
11. Tá-vận Công-thần, Đặc-tiến Tráng-vũ Tướng-quân Hữu-quân Đô-thống-phủ Chưởng-phủ-sự, Thái-phó, thụy HOÀN-DŨNG 桓勇, phong Khoái-châu Quận-Công 快州郡公 NGUYỄN-ĐỨC-XUYÊN 阮德川
12. Tá-vận Công-thần, Đặc-tiến Tráng-vũ Tướng-quân Tiền-quân Đô-thống-phủ Chưởng-phủ-sự, Thái-phó, thụy CHIẾU-NGHỊ 昭毅, phong Kiến-xương Quận-Công 建昌郡公 NGUYỄN-HOÀNG-ĐỨC 阮潢德
13. Tá-vận Công-thần, Đặc-tiến Tráng-vũ Tướng-quân Hữu-quân Đô-thống-phủ Chưởng-phủ-sự, Thái-bảo, thụy
MỤC-HIẾN 穆 憲 , phong Kinh-môn Quận-Công 荊 ⾨ 郡 公 NGUYỄN-VĂN-NHÂN 阮⽂仁
14. Tá-vận Công-thần, Vinh-lộc Đại-phu, Hiệp-biện Đại học-sĩ, Thiếu-sư, kiêm Thái-tử Thái-sư, thụy VĂN-CUNG ⽂ 恭, phong Tuân-nghĩa Quận-Công 遵義郡公 TỐNG-PHÚC-KHÊ 宋福溪
15. Tá-vận Công-thần, Tráng-vũ Tướng-quân, Tiền phong doanh Đô-thống, Thiếu-phó, thụy TƯƠNG-LIỆT 襄烈, phong Phụ-dực-hầu 附翼侯 ĐỖ-VĂN-HỰU 杜⽂佑
16. Tá-vận Công-thần, Tráng-vũ Tướng-quân, Tiền phong-doanh Đô-thống, Thiếu-bảo thụy TƯƠNG-TRÁNG 襄 壯, phong Duy-Tiên-hầu 維先侯 NGUYỄN-VĂN-MẪN 阮⽂敏
17. Tá-vận Công-thần, Tráng-vũ Tướng-quân, Thần sách-quân Hậu-doanh Đô-thống, Thiếu-bảo, thụy CUNG CẨN 恭謹, phong Vĩnh-lại-hầu 永賴侯 MAI-ĐỨC-NGHỊ 枚德議
II. GIAN TẢ I
Đặt một hương-án thiết 17 bài-vị :
1. Dực-vận Công-thần, Ngoại-hữu Chưởng-doanh, Lĩnh Đại-tử-nông, tặng Hữu-quân Đô-đốc-phủ, Chưởng-phủ-sự, thụy TRUNG-TÚC 忠肅 TÔN-THẤT-DỤ 尊室裕
2. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Thị-trung-đô Thống chế tặng Thiếu-bảo, thụy TRUNG-KÍNH 忠勁 NGUYỄN-VĂN KHIÊM 阮⽂謙
3. Suy-trung Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Chưởng doanh tặng Thiếu-bảo, thụy TRUNG-CHẤT 忠 質 NGUYỄN-
ĐÌNH-ĐẮC 阮廷得
4. Dực-vận Công-thần, Ngoại-tả Chưởng-doanh, tặng Hữu-quân Đô-đốc-phủ Chưởng-phủ-sự, thụy TRUNG-TÚC 忠 肅 CHU-PHỦ-QUÂN 朱府郡
5. Tả-lý Công-thần, Hộ-bộ tặng Tham-chính, thụy MẪN TRỰC 敏直 TRẦN-PHÚC-GIAI 陳福佳
6. Tá-lý Công-thần Hộ-bộ tặng Tham-chính, thụy CẨN HẬU 謹厚 TRƯƠNG-ĐỨC-KHOAN 張德寬
7. Tá-lý Công-thần, Binh-bộ tặng Tham-chính, thụy CẨN-HẬU謹厚 NGUYỄN-ĐỨC-THẬN 阮德慎
8. Tá-lý Công-thần, Tả-quân Phó-tướng tặng Chưởng doanh thụy TRUNG-KÍNH 忠勁 VŨ-VĂN-LẠNG 武⽂諒
9. Minh-nghĩa Công-thần, Tiền-quân Phó-tướng, tặng Chưởng-doanh, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-HUÊ 阮⽂ 崋
10. Tá-lý Công-thần, Tả-quân Phó-tướng, tặng Chưởng doanh, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-THƯ 阮⽂書
11. Minh-nghĩa Công-thần, Hậu-quân-doanh Phó-tướng, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-DŨNG 忠勇NGUYỄN-VĂN THÀNH 阮⽂誠
12. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Thuộc-nội Chưởng cơ, tặng Chưởng-doanh, thụy UY-DŨNG 威勇 HOÀNG-PHỦ QUÂN ⿈府君
13. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Thuộc-nội Chưởng cơ, Quản-tiền chi Hiệu-úy, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-DŨNG 忠勇 NGUYỄN-VĂN-ĐẮC 阮⽂得
14. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân Trung doanh, Trung-Vũ-vệ Chánh-vệ-úy, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-DŨNG 忠勇 TRẦN-VĂN-XUNG 陳⽂衝
15. Tá-trị Công-thần Lễ-bộ thụy TRUNG-CẦN 忠 勤 NGUYỄN-PHỦ-QUÂN 阮府君
16. Tĩnh-nạn Công-thần, hành Lễ-bộ-sự, tặng Lệ-bộ Thượng-thư thụy MẪN-TRỰC 敏直 NGUYỄN-HỒNG-ĐIỂN 阮洪 典.
17. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân Hậu-doanh Phó Đô-thống-chế, tạm Quản Tiên-Phong-doanh, Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 TÔN-THỌ-TUYÊN 尊壽宣
III. GIAN HỮU I
Đặt một án thờ 17 vị :
1. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Chưởng Trung-doanh Đô-thống-chế, tặng Thiếu-bảo thụy TRUNG-LIỆT 忠 烈 , phong Ninh-giang Quận-công 寧江郡公 TỐNG-VIẾT-PHÚC 宋 ⽈福
2. Dực-vận Dương-vũ Công-thần, Khâm-sai Chưởng doanh tặng Thiếu-bảo, thụy TRUNG-THUẬN 忠 順 HỒ-VĂN LÂN 胡⽂璘
3. Tá-trị Công-thần, Lễ-bộ kiêm Đốc-học tặng Thiếu phó, thụy TRUNG-CẦN 忠勤 NGUYỄN-THÁI-NGUYÊN 阮太原
4. Dực-vận Công-thần, Quản-Trung-thủy-doanh, Khâm sai Thống-chế, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-LIỆT 忠烈
TỐNG-PHÚC-CHÂU 宋福珠
5. Tá-trị Công-thần, Hộ-bộ tặng Tham-chính, thụy PHÁC-TRỰC 樸直 PHAN-THIÊN-TẠO 潘千造
6. Tá-lý Công-thần, Lại-bộ tặng Tham-chính, thụy CẨN HẬU 謹厚 NGUYỄN-PHÚC-TRÍ 阮福智
7. Tá-trị Công-thần, Binh-bộ kiêm Hộ-bộ trưởng Đà-sự tặng Tham-chính, thụy MẪN-TRỰC 敏 直 PHẠM-NGỌC-THẬN 範⽟慎
8. Tá-lý Công-thần, Tiền-quân Phó-tướng, tặng Chưởng doanh thụy TRUNG-NGHĨA 忠義 NGUYỄN-VĂN-THƯ 阮⽂書
9. Dực-vận Công-thần, Nội Thủy Chưởng-cơ kiêm Công bộ cai-nội mã, Cai-tào-vụ, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-TÚC 忠肅 NGUYỄN-PHỦ-QUÂN 阮府君
10. Dực-vận Công-thần, Chấn-vũ-quân Phó-tướng, Khâm-sai Chưởng-cơ, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG DŨNG 忠勇 NGUYỄN-VĂN-LỢI 阮⽂利
11. Minh-nghĩa Công-thần, Hậu-quân doanh Khâm-sai Phó-tướng tặng Chưởng-doanh, thụy UY-DŨNG 威勇 TRẦN CÔNG-ĐỀ 陳公提
12. Minh-nghĩa Công-thần, Chưởng-cơ, Thần-Vũ-vệ chính-Vệ-úy tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-DŨNG 忠 勇 NGUYỄN-VĂN-KỶ 阮⽂紀
13. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân Trung doanh Dũng-vũ-vệ Chính-Vệ-úy, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-DŨNG 忠勇 TRƯƠNG-VĂN-HOẢNG 張⽂晃
14. Dương-vũ Công-thần, Ứng-nghĩa-đạo ; Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ, tặng Chưởng-doanh, thụy TRUNG-LIỆT 忠烈 NGUYỄN-TIẾN-HUYÊN 阮進暄
15. Đoan-nhã Công-thần, Lại-bộ Tham-tri, tặng Lại-bộ, thụy MẪN-TRỰC 敏直 NGUYỄN-PHỦ-QUÂN 阮府君
16. Minh-nghĩa Công-thần, Hộ-bộ tả Tham-tri, tặng Hộ bộ, thụy MẪN-TRỰC 敏直 NGUYỄN-VĂN-MỸ 阮⽂美
17. Minh-nghĩa Công-thần, Tiền-quân Khâm-sai Chưởng-cơ tặng Thị-nội Thống-chế, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN-VĂN-DUNG 阮⽂容
IV. GIAN TẢ II
Đặt một hương-án, bày 2 danh biển (gồm 31 vị) :
1. Tả-lý Công-thần, Khâm-sai Tham-tán tặng Tham khám, thụy MẪN-TRỰC 敏直 TRẦN-VĂN-THỨC 陳⽂識
2. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Thuộc-nội Tổng-nhung Chưởng-cơ, Quản Tiền-Quân dạo, điều Bát-bộ binh Tướng sĩ, thụy TRUNG-NGHỊ 忠毅 NGUYỄN-PHỦ-QUÂN 阮府君
3. Tá-trị Công-thần, Lễ-bộ Tham-tri thụy MẪN-TRỰC 敏 直 NGUYỄN-PHỦ-QUÂN 阮府君
4. Tá-trị Công-thần, Lễ-bộ Tham-tri, thụy MẪN-TRỰC 敏 直 TRẦN-PHỦ-QUÂN 陳府君
5. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Tổng-nhung Cai-cơ, hành Bình-hòa Doanh Lưu-thú-sự tặng Chưởng-cơ, thụy UY DŨNG 威勇 TÔN-THẤT-XUYỀN 尊室湍
6. Dực-vận Công-thần, Lưu-thú, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇NGUYỄN-ĐĂNG-CHIÊU 阮登昭
7. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân Ban-trực Tuyển-phong Tiền-vệ Chính-Vệ-úy, Khâm-sai Thuộc-nội Cai cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-HỰU 阮⽂祐
8. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân Hậu-doanh, Nội-dực-vệ Chánh-vệ-úy, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN-VĂN-HIÊN 阮⽂軒
9. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân Công-vũ-vệ Phó-vệ-úy, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 HOÀNG VĂN-TỨ ⿈⽂賜
10. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân Trung doanh Ban Trực-hữu-vệ Phó-vệ-úy, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-ĐĂNG 阮⽂登
11. Minh-nghĩa Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 HOÀNG-TIẾN-CẢNH ⿈進景
12. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Thuộc-nội Cai-cơ, Quản-Tiểu-sai-đội, tặng Chưởng-cơ, thụy CƯƠNG-NGHỊ 剛毅 TỐNG-PHÚC-TÔN 宋福琮
13. Minh-nghĩa Công-thần, Khâm-sai Thuộc-nội Cai-cơ, Quản-Tiểu-sai-Đội, Tri-tượng-chính, Cai-trưởng Đà-sự tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 TRƯƠNG-PHÚC-LUẬT 張府律
14. Minh-nghĩa Công-thần, Thượng-đạo, Khâm-sai Cai cơ tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-ĐÌNH-LAN 阮廷蘭
15. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 BÙI-VĂN-ĐIỂN 裴⽂典
16. Minh-nghĩa Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-VÂN 阮⽂雲
(16 vị kể trên hợp đề một biển)
*
1. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Thuộc-nội Cai-cơ, quản Tiên-phong Tả-vệ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN-VĂN-LÝ 阮⽂理
2. Minh-nghĩa Công-thần, quản Hậu-Thủy-doanh, Khâm-sai Thống-nhung Cai-cơ Bảo-hộ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-NHÀN 阮⽂閑
3. Minh-nghĩa Công-thần, Thanh-châu-đạo, Khâm-sai Cai-cơ tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN DUỆ 阮⽂睿
4. Minh-nghĩa Công-thần, Tiền-quân, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 TRƯƠNG-VĂN-QUẬN 張⽂郡
5. Dực-vận Công-thần, quản-Trung Thủy-doanh, Khâm sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN VĂN-UY 阮⽂威
6. Dương-vũ Công-thần, Phó quản Tiền Thủy-doanh, Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY DŨNG 威勇 HOÀNG-VĂN-ĐỊNH ⿈⽂定
7. Minh-nghĩa Công-thần, Hậu-quân-doanh, Khâm-sai Cai-cơ tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-
UY 阮⽂威
8. Tá-trị Công-thần, Phiên-trấn doanh Cai-bạ, thụy MẪN-TRỰC 敏直 NGUYỄN-VĂN-THIỆM 阮⽂贍
9. Dương-vũ Công-thần, Thần Sách-quân Tuyển-Phong Tả-vệ Phó-vệ-úy, thụy UY-DŨNG 威勇 LÊ-VĂN-KỲ 黎⽂琦
10. Dương-vũ Công-thần, Thống-binh Cai-cơ tặng Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN VĂN-CHÍNH 阮⽂政
11. Dương-vũ Công-thần, Hậu-chi Cai-cơ, thụy UY DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-CHẤT 阮⽂質
12. Dương-vũ Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, thụy UY DŨNG 威勇 PHÙNG-MINH-MINH 馮明明
13. Dương-vũ Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, thụy UY DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-TƯỜNG 阮⽂祥
14. Dương-vũ Công-thần, Tổng-nhung Cai-cơ, thụy UY DŨNG 威勇 NGUYỄN-CÔNG-ĐẰNG 阮公滕
15. Dương-vũ Công-thần, Cựu Tả-quân Cai-cơ, thụy UY DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-THANH 阮⽂清
(15 vị kể trên hợp đề một biển)
V. GIAN HỮU II
Đặt một án thiết hai danh biển gồm 31 vị :
1. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân, Tiền-du-đồn Minh-uy-vệ Vệ-úy, tặng Phó Đô Thống-chế, thụy UY-DŨNG 威勇 LÊ-VĂN-TỰ 黎⽂緒
2. Tá-trị Công-thần, Hộ-bộ Tham-tri, thụy MẪN-TRỰC 敏 直 NGUYỄN-PHỦ-QUÂN 阮府君
3. Đoan-nhã Công-thần, Binh-bộ Tham-tri, thụy ĐÔN HẬU 敦厚 TRẦN-PHỦ-QUÂN 陳府君
4. Tá-trị Công-thần, Công-bộ Tham-tri, thụy MẪN-TRỰC 敏直 TRẦN-PHỦ-QUÂN 陳府君
5. Minh-nghĩa Công-thần, Khâm-sai, Quản Tiền-phong doanh Nha-Trang thành Hành-án trấn, Chưởng-cơ, thụy UY DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-TÍNH 阮⽂性
6. Minh-nghĩa Công-thần, Khâm-sai Tổng-nhung Cai-cơ, hành Trấn-biên-doanh Lưu-thú-sự, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 VŨ-TIẾN-ĐẨU 武進⽃
7. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân Tuyển-phong Hậu-vệ Chánh-vệ-úy, Khâm-sai Thống-nhung Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 ĐOÀN-CẢNH-CƯ 段景琚
8. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân Trung-doanh Uy-vũ-vệ Chánh-vệ-úy, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 HOÀNG-PHÚC-BẢO ⿈福寶
9. Minh-nghĩa Công-thần, Thần-sách-quân Công Vũ-Vệ úy, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN-VĂN-PHƯỢNG 阮⽂鳯
10. Minh-nghĩa Công-thần, Hậu-quân-doanh Nghị-vũ-vệ Chánh-vệ-úy, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY DŨNG 威勇 NGUYỄN-CÔNG-GIAO 阮公交
11. Minh-nghĩa Công-thần, Hậu-quân-doanh, Nhuệ phong vệ Phó-vệ-úy, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ,
thụy UY-DŨNG 威勇 MAI-VĂN-HƯƠNG 枚⽂⾹
12. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Thuộc-nội Cai-cơ, Chánh Giám-thành-hầu tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 TÔ-VĂN-ĐOÁI 蘇⽂兌
13. Minh-nghĩa Công-thần, Khâm-sai Thuộc-nội Cai-cơ, quản Long-điện Thị-vệ tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-LIÊM 阮⽂廉
14. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-DUNG 阮 ⽂容
15. Minh-nghĩa Công-thần, Tả-thủy-doanh, Khâm-sai Thuộc-nội Cai-cơ tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN-HỮU-NGHỊ 阮有議
16. Dực-vận Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, Xuất Tả-binh đội tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN-VĂN ĐỊNH 阮⽂定
(16 vị kể trên hợp đề một biển).
*
1. Minh-nghĩa Công-thần, Tiền-thủy-doanh Chính-tiền chi, Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ tặng Chưởng-cơ, thụy UY DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-CẨM 阮⽂錦
2. Minh-nghĩa Công-thần, Tiền-thủy-doanh chính-tiền chi, Khâm-sai Cai-cơ, Quản Cần-giờ, Vũng-Tầu, Đồng-Tranh Tam-Đạo tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN VĂN-THÁI 阮⽂泰
3. Dương-vũ Công-thần, Hậu-quân Phó-hữu-chi Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-CẨN 阮 ⽂謹
4. Minh-nghĩa Công-thần, Hậu-quân-doanh, Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN-PHÚC-THÀNH 阮福誠
5. Minh-nghĩa Công-thần, Tả-doanh Diệu-vũ-vệ, Khâm sai Thuộc-nội Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 TRƯƠNG-VĂN-BỈNH 張⽂秉
6. Minh-nghĩa Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-ĐỊNH 阮⽂定
7. Minh-nghĩa Công-thần, Tả-quân-doanh Tả-chi Phó Trưởng-chi, Khâm-sai Cai-cơ, tặng Chưởng-cơ, thụy UY DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-XUÂN 阮⽂春
8. Tá-trị Công-thần, Khâm-sai Tham-mưu, hành Trấn biên doanh ký lục, thụy MẪN-TRỰC 敏直 NGUYỄN-VĂN-HIẾN 阮⽂憲
9. Dương-vũ Công-thần, Kiên-uy-vệ Phó-vệ-úy, thụy UY DŨNG 威勇 MAI-VĂN-THÀNH 枚⽂誠
10. Dương-vũ Công-thần, Trung-thủy-doanh Chính-tiền chi, Quản Thanh-châu-đạo, Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 CÙ-VĂN-LIÊM 樛⽂廉
11. Dương-vũ Công-thần, Khâm-sai Cai-cơ, thụy UY DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-THIỀN 阮⽂禪
12. Dương-vũ Công-thần, Chính-doanh, Khâm-sai Cai cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 LÊ-VĂN-LUẬT 黎⽂律
13. Dương-vũ Công-thần, Trung-quân-doanh Tiền-chi, Khâm-sai Thống-binh Cai-cơ, thụy UY-DŨNG 威勇 NGUYỄN VĂN-BIỆN 阮⽂辯
14. Dương-vũ Công-thần, Chính-tào Cai-cơ, thụy UY DŨNG 威勇 NGUYỄN-VĂN-DUNG 阮⽂容
15. Minh-nghĩa Công-thần, Khâm-sai Thống-nhung Cai cơ, Quản Đông-khẩu-đạo tặng Chưởng-cơ, thụy UY-DŨNG 威 勇 NGUYỄN-VĂN-NGHIÊM 阮⽂嚴
(15 vị kể trên hợp đề một biển).
VI. GIAN TẢ III
Đặt một hương-án thờ chung một bài-vị đề : « CỐ CÔNG-THẦN CHƯ ĐẠI-VIÊN CHI-LINH » 故 功 ⾂ 諸 ⼤ 圓 之 靈 (Tôn-linh các Đại-viên các Công-thần xưa)
VII. GIAN HỮU III
Đặt một án thờ chung một bài-vị đề : « CỐ CÔNG-THẦN CHƯ ĐẠI-VIÊN CHI-LINH » 故功⾂諸裨佐之靈
Những gian 1, 2, 3, giải-vũ Đông, mỗi gian một án, đều thiết chung một bài-vị đề : « CỐ CÔNG-THẦN CHƯ TỲ-TÁ CHI LINH » 故功⾂諸裨佐之靈
Giải-võ Tây 5 án, cũng đều như giải-võ Đông vậy. NIÊN-HIỆU MINH-MẠNG THỨ 19 ngày 10 tháng 12.
Ba bản tâu trên đều được Thánh-Thượng châu phê : « Sẽ xuống chỉ. Khâm-thử ».
PHỤ-LỤC VỀ THỂ-LỆ THI VÕ
Bộ Binh chúng tôi :
Cẩn tâu thể-lệ thi võ cùng các duyên do thỉnh-cầu, kính bày đầy đủ dâng lên, ngửa trông lượng Thánh xét soi.
Trộm nghĩ : điều cần để trị nước là ở việc văn và việc võ. Cho nên từ xưa việc kén người văn, võ hai ngành, chẳng bao giờ là chẳng lưu tâm đến việc chọn tài mà dùng vậy.
Quốc-Triều ta, trước đã từng mở ra Nho-khoa thi Hương, thi Hội để tuyển kẻ văn-học.
Đến năm Minh-mạng thứ 7 5đã có một kiến-nghị về việc thi võ. Chúng tôi kính phụng Thánh-Dụ chờ đợi cử hành. Rồi từ khoảng năm thứ 15 6đến 18 7, Bộ chúng tôi tiết-thứ đem các điều-khoản về diễn-tập, khảo thí võ-nghệ nghị tâu. Kính phụng được phê-chuẩn. Duy công-việc mới khởi đầu, sự rèn-luyện nhân-tài hãy còn nông-hẹp, chần
chờ bấy lâu vẫn chưa cử-hành, bởi vì còn phải đợi chờ vậy.
Nay kính vâng Sắc-chỉ ban xuống cho Bộ chúng tôi : « Tham-chước nghị-luận và thi-hành… mọi lẽ. Khâm thử ». Chúng tôi kính cẩn tuân theo. Ngửa trông đức Kim-thượng dốc lòng sửa trị, rộng mở tiền qui, khiến cho việc võ-giáo sóng đôi cùng văn-giáo, do đó mà thâu nạp được nhiều nhân-tài để ứng dụng cho Quốc-gia.
Chúng tôi trộm nghĩ : Võ cũng như văn, phải nên thời thường diễn-tập và huấn-luyện cho có phương-pháp. Lại nên lập khóa học-tập và khuyến-khích cho có đường lối rồi
sau mới mở khoa thi võ để khảo xét đại thể. Như thế người người dầu nghĩ đến gắng gỏi mà triệt để thi thố, mà việc thâu-dụng nhân-tài mới có hiệu quả tốt.
Nay Bộ chúng tôi cẩn phụng tra xét các định-nghị trước sau trong khoảng năm Minh-Mạng cùng đem ra châm-chước nghị-luận thi-hành các khoản.
KÊ KHAI
I. PHƯƠNG-PHÁP DIỄN TẬP NGÀY THƯỜNG Phụng chiếu năm Minh-Mạng thứ XV Bộ chúng tôi lập nghị tấu trong có một khoản rằng :
« Những địa phương, từ Quảng-Bình 廣平以南 trở vào Nam, xin do các vị Tổng-đốc, Tuần-phủ, Bố-chính, Án-sát 督 撫 布 按 sở tại thông sức trong hạt ai có tài nghệ trội giỏi muốn do đường võ xuất thân thì trước nhất tập cử tạ, rồi đến những bài múa đao, múa thương, đấu côn, dùng lá chắn, múa gậy, v.v… đều được sắm sửa vũ khí để thời thường luyện tập. Về những sách võ-kinh cần được thấu đáo. Ai đã luyện tập những môn gươm, dao, lá chắn, côn quyền, v.v… thật tinh thục rồi thì cho đến bản tỉnh tường trình để Thượng-ty 上 司 nơi đó xét nghiệm chứng minh, đăng ký họ tên vào sổ mà cấp cho súng, đạn dược để tới trường bắn diễn tập phép bắn ».
Lại đến năm Minh-Mạng thứ XVIII, Bộ chúng tôi lập nghị tấu lên có một khoản rằng :
« Từ kính trực trở vào Nam không cứ là thứ lính ngạch gì, từ hàng suất-đội 率隊 trở lên, đã có chức-vụ riêng, còn Đội-trưởng 隊⻑ cho đến binh lính 兵丁 và thường dân hễ có sức mạnh và muốn do đường võ cử tiến thân đều cho phép luyện tập trong những lúc rảnh rang công vụ « Các lẽ ».
Nay xin chiếu theo lập nghị đó thi hành. Phàm những quân dân từ Quảng-Bình trở vào Nam đều do viên Thống quản Thượng-ty 統管上司 địa phương thông sức cho dân biết
ai muốn xin thi võ cần phải dự tập võ-nghệ. Trước hết phải tập cử tạ, hoặc hai tay cất nổi 100 cân trở lên bắt đầu đi từ 5 trượng, dần dà đến 20 trượng, hoặc một tay cất nổi 100 cân trở lên bắt đầu đi từ 10 trượng, rồi đến 40 trượng, khiến cho mọi người nuôi lấy sức lực. Thứ đến tập những phép đấu dao lá chắn (dùng một miếng gỗ chế ra) đấu côn, đấu quyền. Cho tự chế tạo lấy đồ dùng. Theo đúng phương pháp luyện tập sao cho được tinh thục. Còn về khoản tập bắn súng thì quân nhân phải theo đúng chương trình thao diễn, nhân dân thì cho đến bản tỉnh tường trình diễn tập theo phương-pháp. Các địa phương đều nên mở trường đua võ và dự bị dụng cụ sẵn sàng đầy đủ, quân nhân thuộc hàng Quản-vệ, Quản-cơ 管衛管奇 hay suất-đội 率隊 đã am thuộc võ-nghệ thì một người ra giữ việc khảo-thi. Phàm dân có ai muốn tới trường đua võ diễn tập thì do viên quản-đốc săn sóc, huấn-luyện. Ba ngày 1 lần luân chuyển thao diễn, những môn : cử tạ, đấu côn quyền, dao lá chắn và bắn súng. (Những ngày mồng 2, 12, 22 tập cử tạ ; những ngày mồng 5, 15, 25 diễn côn quyền, dao, lá chắn ; những ngày mồng 8, 18, 28 diễn tập bắn súng). (Những ngày tập ấy nếu trùng ngày giới nghiêm thì cho thao diễn vào hôm trước hay hôm sau). Có ai muốn học sách Vũ-kinh thì hoặc tự học lấy, hoặc do các viên giáo-huấn giảng cho. Văn-lý cần được thông hiểu mà viên Thống-quản Thượng-ty phải thời thường đôn đốc khiến cho mau được thành tài để kịp thời ứng cử.
Từ Hà-Tĩnh trở ra Bắc có khoản nói về việc nên cho nhân dân giảng tập võ nghệ thì xin đợi sau này có bản lập nghị riêng. Duy về quân nhân nào đã từng thao luyện và đã
từng trải chiến trận lâu ngày. Nếu có tài, có sức mạnh, tình nguyện do võ cử xuất thân thì cũng đều nhất loạt cho họ được học tập để đợi ứng thí.
II. PHƯƠNG PHÁP KHẢO HẠCH HÀNG NĂM Phụng chiếu năm Minh-Mạng thứ VII, Bộ chúng tôi đã có tấu nghị về phương pháp mở khóa học để giáo dưỡng binh sĩ.
Hàng năm xin lấy 2 tháng trọng-xuân và trọng-thu làm kỳ hạn khảo khóa, mỗi kỳ 4 ngày :
- Ngày thứ nhất : khảo về những nghề cung, dao, côn, quyền, kiếm, lá chắn và dáo mác.
- Ngày thứ hai : khảo bắn súng.
- Ngày thứ ba : cử tạ.
- Ngày thứ tư : hỏi về yếu chỉ vũ-kinh.
Thảy đều phân hạng làm 4 bậc : Ưu, Bình, Thứ, Liệt, v.v…
Đề nghị này ban đầu tuy chưa thi hành, nhưng phương pháp khảo sát đã nêu lên được những điều đại khái.
Nay chúng tôi thiết nghĩ quân nhân trong lúc rảnh việc luyện tập võ nghệ đó là phận sự vậy. Vả lại đã có người cai quản họ đôn đốc họ rồi. Như thế bất tất phải hạn có khóa trình học-tập. Còn như nhân-dân tình-nguyện diễn tập, tưởng nên lập ra thời-khóa sát hạch, để cho có chỗ khác biệt mới đủ biểu-thị việc cổ-lệ mà mở rộng đường tác
thành. Xin cứ hàng năm định làm hai khóa Hạ và Đông, mỗi khóa 3 ngày :
- Ngày thứ nhất : khảo cử tạ
- Ngày thứ hai : khảo tập quyền, dao, lá chắn - Ngày thứ ba : khảo tập bắn.
Mỗi khi tới khóa dạy thì do các Thượng-ty sở tại thông sức cho nhân-dân. Phàm ai đã có diễn tập võ-nghệ đều được ứng khóa. Rồi đốc-đồng mời thuộc-viên nào có am hiểu võ-nghệ thì lấy điều công-bình mà giữ việc khảo-hạch phân-biệt Ưu, Bình, Thứ, Liệt bốn hạng. Người nào được dự ở hạng nào thì ghi luôn vào sổ. Khi mãn khóa liền đem hộn tính khấu chia thành đẳng hạng :
- Người nào ba ngày đầu Ưu hoặc 2 Ưu 1 Bình, hoặc 2 Ưu 1 Thứ, đều xếp vào Ưu hạng.
- Ba ngày đều Bình ; hoặc 1 Ưu, 1 Bình, 1 Thứ ; hoặc 1 Ưu, 2 Thứ, đều xếp vào Bình hạng.
- 1 Bình, 2 Thứ ; hoặc 2 Ưu, 1 Liệt ; hoặc 3 Thứ đều xếp vào Thứ hạng.
- Kém nữa là Liệt hạng.
Những người dự hạng Ưu, hạng Bình được Thượng-ty nơi đó chuẩn phê cho miễn binh-dịch một năm ; hạng Thứ phê miễn nửa năm để được chuyên theo diễn tập. Danh-sách khảo khóa đóng lại thành tập sẽ do Bộ giữ để lưu-chiểu.
III. PHÉP KHẢO KHÓA
a) Ngày thứ nhất
Khảo cử tạ như hai tay cử nổi 2 quả chì đầu nặng 100 cân, đi được 12 trượng, hay một tay cử nổi 1 quả cũng nặng 100 cân đi được 24 trượng trở lên đều là Ưu hạng.
- Cử 2 tay đi được 8 trượng, hoặc cử 1 tay đi được 16 trượng trở lên đều là Bình hạng.
- Còn cử 2 tay đi được 5 trượng hoặc 1 tay đi được 10 trượng trở lên đều là Thứ hạng.
- Kém nữa là Liệt hạng.
b) Ngày thứ hai
Khảo môn côn quyền và đao bài :
- Như cả hai môn cùng diễn đúng phép là Ưu hạng. - Một môn đúng phép, một môn khá là Bình hạng. - Hai môn cùng trung bình là Thứ hạng.
- Kém nữa là Liệt hạng.
c) Ngày thứ ba
Khảo tập bắn : Bắn 6 phát cách xa đóa (ụ đất đắp làm bia) 22 trượng 5 thước làm mực độ.
- Trúng đích 1 phát, trúng vòng 1, vào đóa 4 ; hoặc trúng vào đích 1, vào đóa 5 ; hoặc trúng đích 3, vào đóa 3, thảy đều là Ưu hạng.
- Trúng vòng 2, vào đóa 4 ; hoặc trúng vòng 1, vào đóa 5 ; hoặc trúng đích 1, trúng vòng 1, vào đóa 3, rớt ra ngoài 1, thảy đều Bình hạng.
- Trúng đích 1, vào đóa 3, ra ngoài 2 ; hoặc trúng vòng 2, vào đóa 3, ra ngoài 1 ; hoặc trúng vòng 1, vào đóa 4, ra
ngoài 1, hoặc trúng vòng 2, vào đóa 2, ra ngoài 2, hoặc trúng đích 1, trúng vòng 3, ra ngoài 2, hoặc trúng đích 1, trúng vòng 1, vào đóa 1, ra ngoài 3, hoặc trúng vòng 4, ra ngoài 2 ; hoặc cả thảy 6 phát cùng vào đóa sát vòng ở trong hạng 30 phân ; đều là Thứ hạng.
- Kém nữa là Liệt hạng.
IV. THỂ LỆ MỞ KHOA KHẢO THI
Phụng chiếu năm Minh-Mạng thứ XVIII Bộ chúng tôi dâng sớ tâu trong có khoản xin mở khoa thi Hương vào những năm Dần, Tỵ, Thân, Hợi và mở khoa thi Hội vào những năm : Tý, Mão, Ngọ, Dậu.
a) Về khoa thi Hương 鄉試科
-Kỳ đệ nhất : thi cử tạ
-Kỳ đệ nhị : thi côn, quyền và đao bài
-Kỳ đệ tam : thi bắn.
Ba kỳ đều trúng cách là võ Cử-nhân 武舉⼈. Trúng hai kỳ là Võ Tú-Tài 武秀才.
Lúc xướng-danh những Võ Cử-nhân vào phúc hạch sẽ hỏi về Võ-kinh cùng vài bốn câu trong sách Tứ-Tử. Ai quán thông nghĩa sách thì lúc yết bảng được xếp tên ở hàng đầu.
b) Về khoa thi Hội
Những môn thi trong ba kỳ cũng giống như thể thức thi Hương.
Ba kỳ đều trúng cả là Hội-thí trúng cách 會 試 中 格 Ai kiêm thông chữ nghĩa thì được vào Điện-thí 殿試 còn ai chỉ
biết võ-nghệ không thôi thì cho miễn Điện-thí.
Đợi khi Đình-đối xong, trong những quyển văn-thi, ai được đủ phân số sẽ được khâm ban 欽賜 Võ-Tiến-Sĩ 武進⼠ còn ai không đủ phân số, sẽ cùng xếp với những người đã trúng Hội-thí mà cho miễn Đình-thí 廷試 thảy đều được kể là Võ-Phó-Bảng 武副榜 để phân rõ thứ bậc, v.v…
Lại đã phụng tra qui-chế thi Võ của nhà Thanh (bên Trung-Hoa) thì kỳ thi Hương định vào tháng 10 những năm Tý, Mão, Ngọ, Dậu, mà thi Hội thì vào tháng 9 những năm Sửu, Thìn, Vị, Tuất, còn Điện-thí mở vào tháng 10 năm sau. Như thế là vào lúc việc thi bên Văn-khoa đã hoàn tất và việc thi võ thứ tự trước sau phải khoảng vậy.
Lại tra cứu ở tập Thí-lục nhà Thanh 清試錄 cũng có cả Võ-sanh 武⽣ thuộc Dân-tịch ⺠籍 và người quyên võ-chức Võ-giám-sinh 武監⽣ thuộc Kỳ-tịch 旗籍 cùng những người Mãn-châu Hán-tịch trước đã có lĩnh ngạch thôi giáp-mã 頟催 甲⾺. Như thế thì quân với dân đều đồng thời cùng ứng thí.
Nay xin tham chiếu đề nghị cho mở khóa thi Hương Võ khoa vào những năm : Tý, Ngọ, Mão, Dậu và mở khóa thi Hội-võ khoa vào những năm : Sửu, Thìn, Vị, Tuất, sau khi việc thi Văn-khoa đã xong xuôi thì cử hành thi võ. Còn về Điện-thí cũng xin mở sau một tháng khóa thi Hội về khoa võ đã hoàn tất.
Hết thảy quân nhân các hạt ở ngoài Kinh-đô cùng là nhân dân từ Quảng-Bình trở vào Nam đều cho được dự kỳ thi Hương. Các cấp quân nhân, tới năm có thi Hương, ai tình nguyện ứng thí sẽ do viên Thống-quản Thượng-ty 上司 sát
hạch qua xem nếu quả thực đã đầy đủ các môn trong ba trường (Tam-trường) 三場 võ nghệ thì cho nghĩ giả hạn 3 tháng trước kỳ thi để ôn tập. Còn như thể lệ thì xin y theo các điều khoản mà Bộ chúng tôi đã đề nghị vào năm Minh
Mạng thứ XVIII (1837).
V. HƯƠNG THÍ 鄉試
a) Kỳ đệ nhất : Thi cử tạ
- Hai tay cử 2 quả chì mỗi quả nặng 110 cân 8đi được ngoài 16 trượng hoặc 1 tay cử tạ 1 quả cũng nặng 110 cân đi được 32 trượng trở lên đều là Ưu hạng.
- Hai tay cử 2 quả đi được ngoài 12 trượng hoặc cử 1 quả đi được ngoài 24 trượng đều là Bình hạng.
- Hai tay cử 2 quả đi được ngoài 8 trượng hoặc cử 1 quả đi được ngoài 19 trượng đều là Thứ hạng.
- Kém nữa là Liệt hạng.
b) Kỳ đệ nhị : Thi côn, quyền và đao bài.
- Trong 2 môn được một môn xuất sắc, còn một đúng phép là Ưu hạng.
- Hai môn cùng đúng phép là Bình hạng.
- Một môn hợp thức, một môn tạm được là Thứ hạng.
- Hai môn cùng không đúng phép hoặc 1 môn đúng phép mà một môn rất kém là Liệt hạng.
c) Kỳ đệ tam : Thi bắn 6 phát đứng cách đóa 22 trượng 5 thước
- Trúng đích 2, trúng vòng 1, vào đóa 3 ; hoặc trúng đích 1, trúng vòng 2, vào đóa 3 ; hoặc trúng đích 2 vào đóa 4, hoặc trúng vòng 4, vào đóa 2, thảy đều Ưu hạng.
- Trúng đích 1, trúng vòng 1, vào đóa 4, hoặc trúng đích 1, vào đóa 5, hoặc trúng vòng 3, vào đóa 3, thảy đều là Bình hạng.
- Trúng vòng 2, vào đóa 4 ; hoặc trúng vòng 1, vào đóa 5 ; hoặc trúng đích 2, vào đóa 3, rớt ra ngoài 1, hoặc trúng đích 1, trúng vòng 2 vào đóa 2, ra ngoài 1 ; hoặc trúng vòng 3, vào đóa 2, ra ngoài 1 ; hoặc trúng đích 1, trúng vòng 1, vào đóa 3, ra ngoài 1, thảy đều là Thứ hạng.
- 6 Phát đều không phát nào trúng hoặc đích, hoặc vòng, mà trệch ra ngoài đóa đến 2, 3 phát trở ra ; hoặc trúng vào đóa và trệch ra ngoài ngang số, thảy đều là Liệt hạng.
VI. HỘI THÍ 會試
a) Kỳ đệ nhất : Thi cử tạ
- Hai tay mỗi tay cử 1 quả chì nặng 120 cân đi được ngoài 20 trượng, một tay cử 1 quả cũng nặng 120 cân đi ngoài 40 trượng đều xếp hạng Ưu.
- Song cử 9như trên đi được ngoài 15 trượng, đơn cử 10 đi được ngoài 30 trượng, đều xếp hạng Bình.
- Song cử đi được ngoài 10 trượng, đơn cử đi được ngoài 20 trượng, được xếp hạng Thứ.
- Kém nữa là hạng Liệt.
b) Kỳ đệ nhị : Thi côn quyền và đao bài
-Hai môn đều xuất sắc là hạng Ưu.
-Một môn xuất sắc, một môn đúng phép là hạng Bình. -Hai môn đều đúng phép là hạng Thứ.
-Hai môn đều không đúng phép và chỉ một môn đúng phép là hạng Liệt.
c) Kỳ đệ tam : Thi bắn 6 phát
- Trúng đích 2, trúng vòng 2, vào đóa 2 ; hoặc trúng đích 1, trúng vòng 3, vào đóa 2, hoặc trúng đích 2, trúng vòng 1, vào đóa 3, như thế là Ưu hạng.
- Trúng đích 1, trúng vòng 2, vào đóa 3 ; hoặc trúng đích 2, vào đóa 4 ; hoặc trúng vòng 4, vào đóa 2 ; hoặc trúng đích 1, trúng vòng 1, vào đóa 4, thảy đều là hạng Bình.
- Trúng vòng 3, vào đóa 3 ; hoặc trúng vòng 2, vào đóa 4 ; hoặc trúng đích 1, vào đóa 5, thảy đều là hạng Thứ.
- Trúng vòng 1, vào đóa 5, cũng như 6 phát không phát nào trúng đích vào vòng hoặc có trúng vòng, trúng đích mà ra ngoài đóa từ 1 phát trở ra đều là hạng Liệt.
VII. ĐIỆN THÍ 殿試
Đề tài thi : hỏi về Võ-kinh và ba bốn điều về nghĩa chỉnh ở sách Tứ-Tử cùng những yếu điểm dùng binh của danh tướng các triều-đại, ba bốn điều, và về thời-vụ, hai ba điều, đại khái là bảy tám điều trở lên. Những thể-thức đó cũng tương tự như đề tài thi Tiến-sĩ hàng Văn suy ra mà làm. Chỉ cần trả lời mạch lạc, thông hiểu là được, bất tất phải câu nệ
về cú pháp ra sao. Quyển văn làm được thông hoạt thế là đúng văn-lý được 10 phân điểm ; còn thì tùy chước lượng cho từ 9 phân đến 1 phân. Nếu các bài cùng không hoạt cả thì không đủ 1 phân điểm.
Các điều khoản trên đây mà được phê chuẩn thì Bộ chúng tôi xin sao lục tống đạt đến tận Nha-môn các hạt trong ngoài để sức rõ cho quân, dân sở thuộc nhất luật tuân theo.
Vả lại sang năm vừa đúng khoa kỳ, xin đến đầu Xuân cho các viên Thượng-ty phải xem xét quân nhân dưới quyền cũng như dân chúng các hạt từ Quảng-Bình trở vào Nam, kiểm soát lại kỹ càng hễ ai thực đã diễn tập đủ 3 trường võ
nghệ thì có thể ứng thí được. Hiện sổ xét là bao nhiêu tên, lập thành danh sách hạn trong ba tháng phải đệ tới Bộ.
Bộ chúng tôi sẽ tùy số người ứng thí xin mở ngay trường thi Hương-vũ ở Thừa-Thiên, lập Phủ thi cùng trù liệu mọi việc cần-thiết. Chúng tôi án khoản tâu bầy rõ rệt, kính chờ Thánh-chỉ chuẩn cho thi-hành.
Đến kỳ thi, phàm những người được dự-thí đều xin cho hợp thi cả ở trường Thừa-Thiên.
Sau này nhân tài thành tựu ngày sẽ thêm nhiều, số ứng thí tăng lên, những tỉnh nào đáng để cho mở khóa thi riêng thì chúng tôi lại xin phụng-nghị việc đó sau.
Chúng tôi châm chước nghị bàn, đồng thời giải rõ các duyên do mà thâu góp lại kính tâu. Cúi đợi Thánh chỉ.
CẨN TẤU
NIÊN HIỆU THIỆU TRỊ THỨ V,
Ngày mồng 8 tháng 8 phụng đề.
Nguyên tháng trên, ngày 10, Nội-các chúng tôi là : NGUYỄN-ĐỨC-CHÍNH 阮德政, NGUYỄN-CỬU-TRƯỜNG 阮久⻑, NGUYỄN-TƯỜNG-VĨNH 阮祥永, TRƯƠNG-ĐĂNG-QUẾ 張登桂, NGUYỄN-TIẾN-HỘI 阮進會.
Phụng chỉ :
« Thể lệ thi võ vào buổi đầu, trong tập này có xin : Từ tỉnh Quảng-Nam trở vào Nam từ Đội-trưởng cho đến binh-sĩ đều được ứng-thí cùng mọi cách thức thi cử đều tùy thuộc LÂM-DUY-NGHĨA 林 惟 義 đã tham chước, tạm gọi là thỏa hợp. Duy còn khoản : từ Hà-Tỉnh trở ra Bắc, nhân dân cùng được ứng thí nhưng phải chờ nghị riêng sau sẽ liệu là chưa được rộng rãi.
« Vả lại triều-đình mở khóa thi là để thâu dụng được nhiều nhân tài khiến khỏi bỏ sót. Vậy nay cho từ Hà-Tỉnh trở ra Bắc, do các viên Thượng-ty địa phương thông sức cho dân thuộc hạt để xét tìm những dân tầm vóc tráng kiện đã tập luyện, am hiểu võ nghệ mà muốn tình nguyện ứng thí thì cho các địa-phương quan sát hạch tâu rồi cấp giấy lai kinh để Bộ phúc-hạch lại và cho vào tỷ-thí với quân nhân để thâu tập quân tài.
« Ngoài ra, chuẩn y nguyên-nghị, thi hành ».
Khâm-thử.
DỤ
Nay cử Đình-Thần và tòa Nội-các cùng quan địa phương đã được chọn phúc tâu phân minh với sự nhận đủ duyên do gây nên nhầm lỗi tâu trong ba đạo Sớ ấy, Trẫm đã tỏ tường cả.
Trẫm nghĩ rằng : Dù là một chính-sách hay là một hiệu lệnh ban ra, ắt phải tự Triều-Đình làm trước. Triều-Đình ngay thẳng thì trăm quan chẳng dám chẳng thẳng ngay. Trăm quan ngay thẳng thời mọi công-nghiệp rõ ràng mà sẽ đem lại nền thịnh-trị. Xét nguyên-nhân tất phải có lý-do.
Trẫm đương độ tuổi trẻ, nối nghiệp lớn. Phàm sự hay tuân hiến chế cũ, thường theo chương điển xưa. May được Cao-xanh ban phúc ; năm năm vui vẻ được mùa. Hạ dân một lòng quy phục : nhà nhà vẳng tiếng đọc sách, tiếng hòa đàn. Được thế, trước là nhờ trên cao có uy linh đức Hoàng
Khảo bên cạnh Thượng-Đế, âm-phù bảo hộ, sau là nhờ hàng công-khanh giúp đỡ : bên trong thời tỏ lòng rọi sáng, kính cẩn khuyên can, bên ngoài thời thuận thừa phép nước, khuyên-hóa lòng dân, do đó mà có được cái cảnh hòa dịu, yên vui như vậy, chứ Trẫm nào có tài năng gì ! Cứ nghiệm xem vết tích đã rồi, thì dân-cư yên-ổn, trộm cướp không còn, tựa hồ chẳng có sự gì đáng nói, nhưng bàn đến cái sự
cơ chưa lộ ra thì thấy quan-lại nhũng trệ, dân tâm nham hiểm, lòng Trẫm càng canh cánh lo âu, cho nên ăn ngủ không yên, chắc là các khanh cũng đã biết rõ, nên cũng chia phần lo-nghĩ với Trẫm.
Trẫm lại nghe rằng : Quan sung sướng lắm thì dân khốn khổ, trên được lợi ích thì dưới phải thiệt thòi. Thực ra cũng bởi những kẻ múa văn, lộng phép, tạ sự làm càn ; hoặc nhân xử án thẩm hình, dụng tâm thay đổi cung keo để sách nhiễu hối-lộ ; hoặc nhân trách lính thúc lương, giả ý đốc sức mà dúng tay vào việc bớt xén ; hoặc biếu đãi nịnh-nọt để mượn đường tiến thân ; hoặc bắt đóng góp nặng nề, hết đường bóc-lột để làm nhu-dụng riêng cho mình. Xưa nay những mối tệ-đoan kể không sao xiết !
Thử nghĩ mà xem : từ thuở khai thiên lập địa, kể từ hạt gạo, sợi tơ, nếu không ở quân mà có, thì cũng ở dân mà ra vậy. Bao nhiêu tài-hóa đều là máu, mỡ con dân của Trẫm cả.
Những kẻ nghèo khổ, lều tranh vách nát, đến ngay sự nhật dụng trong nhà, cũng hằng thiếu thốn rõ ràng, thì còn lấy đâu mà cung đốn quan nha, để khỏi phiền trách, dĩ chí tài cùng lực kiệt, trôi-dạt bơ-vơ. Địa-phương quan thường tấu báo về, án-từ bề-bộn. Tuy Triều-đình đã tìm nhiều phương-pháp nghiêm cấm điều chỉnh, mà mười phần tệ nhũng cũng không thể bổ-cứu được một, hai.
Ôi ! Tâm địa con người sao mà tham lam, hèn mạt đến thế nhỉ ? Trẫm rất lấy làm quái gở mà cũng rất thương xót nữa. Cổ nhân có câu : « Gây được một mối lợi, không bằng trừ được một mối hại ; Thêm ra một việc không bằng giảm bớt đi một việc ». Công vụ khẩn yếu nhất ngày nay chẳng gì bằng khoan hình, giản chính, quan thanh, lại liêm ; ngõ hầu có thể ngồi khoanh tay mà thiên-hạ cũng yên-ổn, thịnh-trị.
Trẫm vẫn quan niệm sâu xa rằng : giữ sự nghiệp đã thành không dễ, mà lo kế-thuật càng thấy khó khăn ; phải tu sửa điều ĐỨC, thi hành điều NHÂN, yêu thương muôn dân, săn-sóc chính trị. Về phần các khanh phải nên ; chêm lo bản phận, theo đúng quan châm 11. Quan lớn giữ phép, quan nhỏ thanh-liêm, bỏ cái trệ, chất chồng tập quán ; Buổi sớm thức dậy, trời khuya mới nghĩ, hãy gắng lòng chăm-chỉ thận-cần. Chính hoa góp phần, trên có thể giúp Trẫm vạch những điều còn sơ sót ; mưu lo tiến hóa ; dưới có thể khiến dân vui đời sống an-vui. Đó là điều rất mong mỏi của Trẫm vậy.
Song le, mênh mang bốn bể, ức triệu con dân, khó lòng nhất nhất hiểu cho thấu suốt, nên Trẫm hạ chỉ giao cho quan Ngự-sử và Án-sát, bất luận quan dân trong Triều, ngoài Nội, không tuân giữ phép công, mưu toan lợi lộc, xoay sở riêng tư, mà thám xét ra được thực tình, thì lập tức phải tham-hặc đích danh đem ra nghiêm-thẩm, mà chờ lệnh-chỉ trừng-phạt cho nghiêm phép nước.
Đến như việc hiến lễ ở Điện Long-An, các quan phải đến bồi bái, thế mà lại không đến kịp ! Trẫm xét lời lẽ bày tỏ tình tiết đáng lượng thương. Vả đã biết tự vấn tâm, hối lỗi, nên Trẫm cũng gia ân khoan miễn cho cả.
Tuy các công-khanh tận tâm với chức nghiệp, phục-vụ siêng-năng cặm cụi, Trẫm đây đều biết cả. Song le, muốn rằng : đã yên rồi, cần được yên hơn, đã gắng rồi còn mong gắng nữa. Cho nên lời huấn-dụ đinh ninh như thế, chứ không phải là Trẫm có ý bới lông tìm vết, bàn suông nói
phiếm đâu. Vậy các khanh đều nên trịnh trọng tuân theo, không được sao lãng, nghe !
KHÂM THỬ
NIÊN HIỆU TỰ ĐỨC 嗣號元年 NĂM DẬU 12
Ngày 2 tháng 6
NGỰ BÚT
BẢNG KÊ SÁCH Do Bộ VĂN-HÓA GIÁO-DỤC xuất bản
Bán tại TRUNG-TÂM HỌC-LIỆU
240 Trần-bình-Trọng, Sài-gòn
Điện thoại : 24.142.93.642
I. TIỂU-HỌC
- Tám chục trò chơi lành mạnh, Nguyễn-văn-Chính : 35$
- Chương-trình Tiểu-học : 35$
II. TRUNG-HỌC
- Anh-ngữ đệ nhất, Nguyễn-đình-Hòa : 40$
- Hán-văn giáo-khoa thư, đệ nhất – đệ lục, Võ-như Nguyện, Nguyễn-hồng-Giao : 40$
- Anh-ngữ đệ lục, Nguyễn-đình-Hòa : 40$
- Hóa-học đệ tam, Phạm-đình-Ái : 25$
- Hóa-học đệ nhị, Phạm-đình-Ái : 35$
- Hóa-học đệ nhất, Phạm-đình-Ái : 40$
- Lượng-giác-học đệ nhất, Nguyễn-xuân-Vinh : 35$ - Thế-giới sử đệ nhất, Tăng-xuân-An : 45$
- Thượng-Chi văn tập, Phạm-Quỳnh : Tập I 35$, Tập II 35$, Tập III 35$, Tập IV 35$, Tập V 25$
-Thúy-Kiều truyện tường chú (chữ nôm), Nguyễn-du : Tập thượng 100$, Tập hạ 80$
- Văn-học Việt-Nam, Dương-quảng-Hàm : 20$ - Chương-trình Trung-học : 20$
- Văn-phạm Việt-Nam, giản-dị và thực-dụng, Bùi-đức Tịnh : 45$
- Số-học đệ nhất, Đặng-văn-Nhân : 45$
- Cơ-học đệ nhất, Nguyễn-xuân-Vinh : 70$
- Việt-Nam văn-học sử-yếu, Dương-quảng-Hàm : 25$
- Việt-Nam thi-văn hợp tuyển, in lần thứ 9, Dương quảng-Hàm : 20$
- Việt-văn độc-bản đệ tam, Trần-trọng-San : 55$ SẮP XUẤT-BẢN : Việt-văn độc bản đệ nhị, in lần thứ 6 III. CHUYÊN-NGHIỆP
- Kỹ-thuật điền-kinh, Nguyễn-văn-Chính : 15$
- Quản-trị học-đường, Trần-văn-Quế, Vũ-ngô-Xán, Vũ nam-Việt : 40$
- Sư-phạm lý-thuyết, Trần-văn-Quế : 40$
- Sư-phạm thực-hành, Trần-văn-Quế : 30$
- Luân-lý chức-nghiệp nhà giáo, Nguyễn-Gia-Tường : 50$
- Tâm-lý học ứng dụng, Phạm-xuân-Độ : 30$ - Speak Vietnamese, Nguyễn-đình-Hòa : 150$ - Căn-bản Nhu-đạo, Thượng-Tọa Thích Tâm-Giác : 20$ SẮP XUẤT-BẢN :
- Bài đàn tranh, Nguyễn-hữu-Ba
- Tập luyện bơi lội, Nguyễn-văn-Đào
IV. ĐẠI HỌC
- Danh-từ Hóa-học : 100$
- Danh-từ Thực-vật : 80$
- Danh-từ Toán-học : 60$
- Danh-từ Động-vật : 80$
- Tảo-học, Phạm-Hoàng-Hộ : 200$
- Sinh-học thực-vật, Phạm-Hoàng-Hộ : 180$
- Nông-học Đại-cương, Tôn-thất-Trình : 140$ - Giáo-dục Nhật-bản hiện-đại, Đoàn-văn-An : 120$ - Lịch-sử triết-học Ấn-độ, Lê-xuân-Khoa : 100$
- Le contrôle de l’exécution des dépenses du budget de l’Etat au Việtnam, Lê-Quế-Chi : 120$
- Sơ-thảo ngữ pháp Việt-Nam L.M. Lê-văn-Lý : 60$
- Mục-Lục phân-tích tạp-chí Nam-phong, L.M. Nguyễn khắc-Xuyên : 150$
- Sản-khoa, B.S. Đặng-Hóa-Long : Quyển I 300$, Quyển II 400$, Quyển III 350$
Notes
[←1]
Năm 1835 dương-lịch.
[←2]
Giải võ là hai dãy phụ-thuộc riêng biệt ở hai bên điện chính.
[←3]
Lăng mộ các vị Công-thần được triều-đình cắt người trông nom bảo-vệ.
[←4]
CHÚ THÍCH CỦA DỊCH GIẢ : Đến đây là hết lời tâu bàn cùng bản kê khai các vị Công-thần thờ trong miếu Hiển-Trung và bắt đầu sang việc sắp đặt ở miếu Trung-Tiết Công-thần.