🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Cẩm Nang Nghiệp Vụ Dành Cho Lãnh Đạo Và Công Chức Chuyên Môn Thuộc Uỷ Ban Nhân Dân Cấp Xã Ebooks Nhóm Zalo CẨM NANG NGHIỆP VỤ DÀNH CHO LÃNH ĐẠO VÀ CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN Chủ tịch Hội đồng PGS.TS. NGUYỄN THẾ KỶ Phó Chủ tịch Hội đồng TS. HOÀNG PHONG HÀ Thành viên TRẦN QUỐC DÂN TS. NGUYỄN ĐỨC TÀI TS. NGUYỄN AN TIÊM NGUYỄN VŨ THANH HẢO PGS.TS. NGUYỄN MINH PHƯƠNG (Chủ biên) CẨM NANG NGHIỆP VỤ DÀNH CHO LÃNH ĐẠO VÀ CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT HÀ NỘI - 2015 TẬP THỂ TÁC GIẢ PGS.TS. Nguyễn Minh Phương (Chủ biên) ThS. Trần Thị Hạnh ThS. Trần Thị Minh Châu LỜI NHÀ XUẤT BẢN Ủy ban nhân dân cấp xã có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính, cùng với Hội đồng nhân dân cấp xã là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với Nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, bảo đảm cho các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được triển khai thực hiện trong cuộc sống. Để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã, thực hiện tốt hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn xã, phường, thị trấn, đòi hỏi cán bộ và công chức cấp xã nói chung và lãnh đạo, công chức chuyên môn cấp xã nói riêng phải thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Do vậy, bên cạnh việc tu dưỡng phẩm chất đạo đức, lãnh đạo và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã phải không ngừng nâng cao năng lực và nghiệp vụ công tác, trong đó có kiến thức pháp luật và kỹ năng quản lý trên các lĩnh vực chuyên môn được giao. Để giúp lãnh đạo và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nắm được những quy định 5 pháp luật về chức năng, nhiệm vụ chung của Ủy ban nhân dân cấp xã, của từng vị trí trong Ủy ban nhân dân cấp xã, cũng như những kiến thức, kỹ năng cụ thể cần nắm trong hoạt động quản lý của lãnh đạo và công chức chuyên môn cấp xã, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật xuất bản cuốn sách: Cẩm nang nghiệp vụ dành cho lãnh đạo và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Xin giới thiệu cuốn sách cùng bạn đọc. Tháng 11 năm 2015 NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA - SỰ THẬT 6 I- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ A. QUY ĐỊNH CHUNG Câu hỏi 1: Pháp luật quy định như thế nào về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã, phường, thị trấn? Trả lời: Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã, phường, thị trấn được quy định tại các điều 31, 59, 66 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 như sau: 1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã, phường, thị trấn. 2. Quyết định những vấn đề của xã, phường, thị trấn trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền. 4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp trên trực tiếp về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã, phường, thị trấn. 7 5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Câu hỏi 2: Pháp luật quy định như thế nào về Ủy ban nhân dân cấp xã? Trả lời: Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp xã, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã. Số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã do Chính phủ quy định. (Theo Điều 8, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015) Câu hỏi 3: Pháp luật quy định như thế nào về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp xã? Trả lời: Các điều 34, 62, 69 Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định: 8 Ủy ban nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn loại II và loại III có một Phó Chủ tịch. Câu hỏi 4: Pháp luật quy định như thế nào về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã? Trả lời: Điều 35 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã. Cụ thể như sau: 1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã. 2. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã. 3. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa 9 bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã; chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền. 4. Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã. 5. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương. 6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã. Câu hỏi 5: Pháp luật quy định như thế nào về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn? Trả lời: Điều 63, 70 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường, thị trấn. Cụ thể như sau: 1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường, thị trấn quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường, thị trấn. 2. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường, thị trấn quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường, thị trấn; điều chỉnh dự toán ngân sách phường, thị trấn trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách phường, 10 thị trấn; chủ trương đầu tư chương trình, dự án của phường, thị trấn trên địa bàn theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường, thị trấn. 4. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương. 5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân phường, thị trấn. Câu hỏi 6: Pháp luật quy định như thế nào về thẩm quyền và nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã? Trả lời: Thẩm quyền và nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định tại Điều 5 và Điều 30, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 20151. Cụ thể như sau: 1. Ủy ban nhân dân cấp xã được ban hành văn bản quy phạm pháp luật là quyết định để quy định những vấn đề được luật giao. __________ 1. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01-7-2016, thay thế Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 (BT). 11 2. Việc xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã phải bảo đảm các nguyên tắc: - Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật. - Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. - Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật. - Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính. - Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. - Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Câu hỏi 7: Pháp luật quy định như thế nào về việc soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã? Trả lời: Việc soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân 12 dân cấp xã được quy định tại Điều 144 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Cụ thể như sau: 1. Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức, chỉ đạo việc soạn thảo. 2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, của Nhân dân tại các thôn, làng, buôn, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và chỉnh lý dự thảo quyết định. Câu hỏi 8: Pháp luật quy định như thế nào về trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã? Trả lời: Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định tại Điều 145 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Cụ thể là: 1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi tờ trình, dự thảo quyết định, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp. 13 2. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp Ủy ban nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây: a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo quyết định; b) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định. 3. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã biểu quyết tán thành. 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành quyết định. Câu hỏi 9: Pháp luật quy định như thế nào về số, ký hiệu trong quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã? Trả lời: Điều 10 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 có quy định về số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật. Theo đó, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã phải bảo đảm tuân thủ về số, ký hiệu. Cụ thể là: 1. Phải thể hiện rõ số thứ tự, năm ban hành, loại văn bản, cơ quan ban hành văn bản. 2. Số, ký hiệu trong quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được sắp xếp theo thứ tự: “số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản - tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản”. 14 Câu hỏi 10: Yêu cầu về thể thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính được quy định như thế nào? Trả lời: Theo Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08-02-2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08-4-2004 của Chính phủ về công tác văn thư, thể thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính bao gồm các thành phần sau: - Quốc hiệu; - Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản; - Số, ký hiệu của văn bản; - Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản; - Tên loại và trích yếu nội dung văn bản; - Nội dung của văn bản; - Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; - Dấu của cơ quan, tổ chức; - Nơi nhận; Ngoài ra còn có dấu chỉ mức độ khẩn, mật (đối với những văn bản loại khẩn, mật). Đối với công văn, ngoài các thành phần quy định về thể thức văn bản nêu trên, có thể bổ sung địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ thư điện tử (E-mail); số điện thoại, số Telex, số Fax, địa chỉ 15 trang thông tin điện tử (Website) và biểu tượng (logo) của cơ quan, tổ chức. Hiện nay, về thể thức văn bản hành chính được quy định và hướng dẫn tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19-01-2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. Câu hỏi 11: Pháp luật quy định như thế nào về tổ chức phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp xã? Trả lời: Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 có quy định về phiên họp của Ủy ban nhân dân. Theo đó, phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định tại các điều 113, 114, 115, 117, 119 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 như sau: 1. Ủy ban nhân dân cấp xã họp thường kỳ mỗi tháng một lần. 2. Ủy ban nhân dân cấp xã họp bất thường trong các trường hợp sau đây: a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định; b) Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã. 16 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cụ thể ngày họp, chương trình, nội dung phiên họp. 4. Thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý. 5. Phiên họp Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã tham dự. 6. Chương trình, thời gian họp và các tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp bất thường. 7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã vắng mặt, một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công chủ tọa phiên họp. 8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân cấp xã. 9. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. 17 Thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết. 10. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây: a) Biểu quyết công khai; b) Bỏ phiếu kín. 11. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. 12. Các phiên họp Ủy ban nhân dân cấp xã phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc kết quả biểu quyết. Câu hỏi 12: Pháp luật quy định như thế nào về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã? Trả lời: Điều 36 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Cụ thể là: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn: 18 1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã; 2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; 3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật; 4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật; 5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; 6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an 19 ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật; 7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền. Câu hỏi 13: Pháp luật quy định như thế nào về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn? Điều 64 và 71 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn như sau: 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn là người đứng đầu Ủy ban nhân dân phường, thị trấn và có các nhiệm vụ, quyền hạn như Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. 2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường. 3. Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật. Câu hỏi 14: Pháp luật quy định như thế nào về phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã? Trả lời: Điều 121, Luật tổ chức chính quyền địa phương 20 năm 2015 quy định về phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Theo đó, phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định cụ thể là: 1. Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã trước Hội đồng nhân dân cấp xã, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật. 2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc. 3. Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của Ủy ban nhân dân cấp xã khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã vắng mặt. 4. Thay mặt Ủy ban nhân dân cấp xã ký quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương. 21 Câu hỏi 15: Pháp luật quy định như thế nào về phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã? Trả lời: Điều 122, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 có quy định về phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Theo đó, phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định cụ thể: 1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã. 2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân cấp xã; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã. 3. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ủy nhiệm. Câu hỏi 16: Pháp luật quy định như thế nào về phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã? Trả lời: Điều 123, Luật tổ chức chính quyền địa phương 22 năm 2015 có quy định về phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân. Theo đó, phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định cụ thể là: 1. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cấp xã khi được yêu cầu. 2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân cấp xã; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã. B. VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG AN XÃ Câu hỏi 17: Pháp luật quy định như thế nào về vị trí, chức năng của Công an xã? Trả lời: Điều 3, Pháp lệnh Công an xã năm 2008 quy định về vị trí, chức năng của Công an xã, cụ thể là: 23 1. Công an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên trách, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân, làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã. 2. Công an xã có chức năng tham mưu cho cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; thực hiện chức năng quản lý về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, các biện pháp phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật. Câu hỏi 18: Pháp luật quy định như thế nào về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công an xã? Trả lời: Điều 4, Pháp lệnh Công an xã năm 2008 quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công an xã, cụ thể là: 1. Công an xã chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân cùng cấp và sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của Công an cấp trên. 2. Hoạt động của Công an xã tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân. 24 Câu hỏi 19: Pháp luật quy định như thế nào về nhiệm vụ, quyền hạn của Công an xã? Trả lời: Nhiệm vụ, quyền hạn của Công an xã được pháp luật quy định tại Điều 9, Pháp lệnh Công an xã năm 2008 và các điều: Từ Điều 4 đến Điều 12 Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08-4-2010 của Bộ trưởng Bộ Công an về quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07-9-2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 14/2014/TT-BCA (sau đây gọi là Thông tư số 12/2010/TT-BCA). Cụ thể như sau: 1. Nắm tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, đề xuất với cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan Công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch, biện pháp đó. 2. Làm nòng cốt xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo thẩm quyền. 25 3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về quản lý, giáo dục các đối tượng phải chấp hành hình phạt quản chế, cải tạo không giam giữ, người bị kết án tù nhưng được hưởng án treo cư trú trên địa bàn xã; quản lý người được đặc xá, người sau cai nghiện ma túy và người chấp hành xong hình phạt tù thuộc diện phải tiếp tục quản lý theo quy định của pháp luật. 4. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức và lực lượng khác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật; bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn xã. 5. Thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý cư trú, chứng minh nhân dân và các giấy tờ đi lại khác; quản lý vật liệu nổ, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; quản lý về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn xã theo phân cấp và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an. 6. Tiếp nhận, phân loại, xử lý theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; kiểm tra người, đồ vật, giấy tờ tùy thân, thu giữ vũ khí, hung khí của người có hành vi vi phạm pháp luật quả tang; tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện 26 trường và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền; lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai người bị hại, người biết vụ việc, thu giữ, bảo quản vật chứng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an; cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng, thông tin thu thập được và tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền xác minh, xử lý vụ việc. 7. Tổ chức bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm đang lẩn trốn trên địa bàn xã; dẫn giải người bị bắt lên cơ quan Công an cấp trên trực tiếp. 8. Xử phạt vi phạm hành chính; lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác đối với người vi phạm pháp luật trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an. 9. Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã phối hợp hoạt động, cung cấp thông tin và thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 10. Trong trường hợp cấp thiết, để cấp cứu người bị nạn, cứu hộ, cứu nạn, đuổi bắt người phạm tội quả tang, người có quyết định truy nã, truy tìm, được huy động người, phương tiện của tổ chức, cá nhân và phải trả lại ngay phương tiện được huy động khi tình huống chấm dứt và báo cáo ngay với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. 27 Trường hợp có thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; người được huy động làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc bị chết thì được giải quyết theo chính sách của Nhà nước. 11. Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và thực hiện một số biện pháp công tác công an theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an để bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã. 12. Tham gia thực hiện công tác tuyển sinh, tuyển dụng vào lực lượng vũ trang nhân dân; luyện tập, diễn tập thực hiện các phương án quốc phòng, an ninh, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai và các sự cố nghiêm trọng khác. 13. Xây dựng lực lượng Công an xã trong sạch, vững mạnh về chính trị, tổ chức và nghiệp vụ. 14. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định nêu trên, Công an xã còn thực hiện nhiều nhiệm vụ khác như: - Tham gia bảo vệ rừng, đấu tranh với các hành vi khai thác nguồn lợi thủy sản; - Tham gia công tác giải tỏa, đền bù; - Tham gia phối hợp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông. 28 Câu hỏi 20: Pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm của Công an xã trong công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc? Trả lời: Trách nhiệm của Công an xã trong công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được quy định tại Điều 5, Thông tư số 67/2012/TT-BCA, ngày 01-11-2012 của Bộ Công an quy định trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (sau đây gọi là Thông tư số 67/2012/TT-BCA). Cụ thể là: 1. Xây dựng và tổ chức, hướng dẫn thực hiện các chủ trương, kế hoạch, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và bảo đảm điều kiện cần thiết cho các hoạt động này. 2. Xây dựng và tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. 3. Tổ chức bộ máy chuyên trách, không chuyên trách và lực lượng tham gia xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. 4. Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng phong trào toàn 29 dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, lực lượng Công an xã, bảo vệ dân phố, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp; biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. 5. Phổ biến, giáo dục pháp luật về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các quy định khác của pháp luật về an ninh, trật tự có liên quan. 6. Tổ chức “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; tuyên truyền về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; biểu dương gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến trong bảo vệ an ninh Tổ quốc; khen thưởng, đề nghị khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. 7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. 8. Sơ kết, tổng kết, đánh giá về công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. 9. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Câu hỏi 21: Pháp luật quy định như thế nào về việc thực hiện nhiệm vụ nắm tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội của Công an xã? Trả lời: Việc thực hiện nhiệm vụ nắm tình hình an 30 ninh, trật tự, an toàn xã hội của Công an xã được quy định tại Điều 4, Thông tư số 12/2010/TT-BCA. Cụ thể là: 1. Công an xã phải nắm tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội gồm các vấn đề chủ yếu: a) Tình hình hoạt động của các đối tượng có tiền án, tiền sự; người được đặc xá, tha tù trước thời hạn; người chấp hành xong hình phạt tù; bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc được hưởng án treo; người phải chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; người phải chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành quyết định; người nghiện ma túy hoặc sau cai nghiện ma túy; b) Biểu hiện và hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; các hiện tượng tụ tập, gây rối trật tự công cộng, khiếu kiện đông người; chia rẽ, gây mất đoàn kết trong nhân dân; tổ chức, lôi kéo, kích động người khác chống lại chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các vụ 31 việc về chính trị, hình sự, kinh tế; các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác xảy ra trên địa bàn xã; c) Tình hình biến động về dân cư và những người ở nơi khác đến cư trú, làm ăn, sinh sống trên địa bàn xã. Đối với xã biên giới, bờ biển, hải đảo, cần nắm vững tình hình xâm nhập, hoạt động và cư trú trái phép của người nước ngoài trên địa bàn xã; d) Tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội xảy ra trong cơ quan, doanh nghiệp, trường học, tổ chức, đoàn thể ở cơ sở và tình hình khác có liên quan đến công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; sơ hở, thiếu sót trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đề xuất biện pháp khắc phục. 2. Công an xã phải tiếp nhận, thẩm tra, xác minh, phân loại, xử lý các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã để có biện pháp xử lý thích hợp gồm: a) Trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức phải xử lý bằng biện pháp pháp luật thì phải nhắc nhở, giải thích, giáo dục người có hành vi vi phạm, giúp họ có ý thức chấp hành pháp luật, tôn trọng đạo đức xã hội và quy định của địa phương; b) Trường hợp hành vi vi phạm đến mức phải 32 xử lý vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm đó thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng Công an xã thì tiến hành xử phạt; trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã thì chuyển hồ sơ vi phạm lên cấp có thẩm quyền để xử phạt theo quy định; trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm thuộc đối tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính khác thì lập hồ sơ chuyển lên cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật; c) Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì lập hồ sơ ban đầu, lấy lời khai người bị hại, người biết việc, tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường (nếu có), thu giữ, bảo quản hiện vật, phương tiện vi phạm theo quy định của pháp luật và báo ngay cho cơ quan Công an cấp trên để có biện pháp xử lý kịp thời; d) Trường hợp tụ tập đông người, gây rối trật tự công cộng hoặc những vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự, vượt quá thẩm quyền và khả năng giải quyết của Công an xã thì phải tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp có biện pháp xử lý phù hợp, không để tình hình phức tạp thêm, đồng thời phải báo ngay cho Công an cấp trên để có biện pháp xử lý thích hợp. 3. Tình hình an ninh, trật tự và các vụ việc, tin tức thu nhận được có liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội đều phải lưu vào hồ sơ theo 33 đúng quy định và hướng dẫn của Công an cấp trên. Những thông tin quan trọng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và Công an cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo. Câu hỏi 22: Pháp luật quy định như thế nào về việc Công an xã xử lý tin, tài liệu thu thập được qua công tác nắm tình hình? Trả lời: Theo Thông tư số 12/2010/TT-BCA của Bộ Công an căn cứ vào kết quả của công tác nắm tình hình, Công an xã cần phải làm những việc sau: - Tiến hành công tác điều tra xác minh những tin còn chưa rõ. - Báo cáo với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã hoặc Công an cấp trên diễn biến mới nhất về tình hình an ninh, trật tự, đồng thời: + Đề xuất biện pháp để phòng ngừa các sự việc, hiện tượng, hành vi xâm phạm đến an ninh, trật tự có thể xảy ra; chủ động hạn chế, loại trừ nguyên nhân, điều kiện của tình trạng phạm tội. + Đề xuất các biện pháp đấu tranh, xử lý nếu phát hiện có sai phạm trong thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, quy định của địa phương; trong thực hiện các quy định về quản lý hành chính; + Nếu phát hiện có hoạt động phạm tội, một mặt phải báo cáo Đảng ủy, Ủy ban nhân dân và 34 Công an cấp trên; mặt khác phải khẩn trương triển khai các biện pháp đấu tranh, ngăn chặn theo đúng nhiệm vụ và quyền hạn đã được quy định tại Điều 9, Pháp lệnh Công an xã năm 2008. - Những tin, tài liệu đã qua thẩm tra xác minh, đảm bảo tính chính xác phải được lưu giữ vào loại hồ sơ phù hợp và bảo quản theo quy định, đồng thời khai thác phục vụ việc: + Lập hồ sơ đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật thuộc diện cần áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét, quyết định. + Bổ sung tài liệu vào hồ sơ, sổ sách do Công an xã đang quản lý như: * Hồ sơ chính trị xã; hồ sơ lưu các văn bản chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Công an cấp trên; hồ sơ lưu các chương trình, kế hoạch công tác và các báo cáo định kỳ, đột xuất; hồ sơ vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự; hồ sơ cá nhân đối tượng thuộc diện quản lý, giáo dục tại xã. * Sổ trực ban; sổ ghi biên bản các cuộc họp; sổ tóm tắt tình hình các đối tượng quản lý, giáo dục; sổ theo dõi tạm trú, tạm vắng, di biến động về nhân khẩu, hộ khẩu; sổ theo dõi quản lý vũ khí, chất độc, chất nổ, chất cháy và những người làm nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; sổ tay ghi chép công tác của Công an xã. 35 C. VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỐC PHÒNG VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP XÃ Câu hỏi 23: Pháp luật quy định như thế nào về các nội dung quản lý quốc phòng ở xã? Trả lời: Các nội dung quản lý về quốc phòng ở xã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật là Luật giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013; Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25-02-2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh; Luật dân quân tự vệ năm 2009, cụ thể như sau: - Quản lý công tác giáo dục quốc phòng - an ninh: Giáo dục quốc phòng - an ninh là một bộ phận quan trọng của công tác quốc phòng địa phương, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm cho địa phương đủ sức đối phó với các tình huống, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền cách mạng và cuộc sống hòa bình của nhân dân. - Quản lý quốc phòng xã bao gồm: + Quản lý, tổ chức hoạt động của Hội đồng giáo dục quốc phòng - an ninh xã để đẩy mạnh, nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng - an ninh ở xã. 36 + Quản lý việc quán triệt đường lối, chính sách, nhiệm vụ quốc phòng của cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, nhân dân và lực lượng vũ trang xã. + Nắm vững các văn bản chính sách, chế độ, hướng dẫn, kế hoạch, chương trình nội dung về giáo dục quốc phòng - an ninh, trên cơ sở đó để triển khai thực hiện việc mở lớp quốc phòng - an ninh cho đối tượng 4 (khi được trên ủy quyền) và đối tượng 5, các đối tượng khác tại xã. Căn cứ vào kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho cán bộ Đảng, chính quyền đoàn thể của cấp trên, Đảng ủy (chi ủy) và Ủy ban nhân dân xã sắp xếp tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh của trên. - Quản lý xây dựng thế trận quốc phòng - an ninh: Xây dựng thế trận quốc phòng - an ninh xã có tác dụng to lớn đối việc bảo vệ quê hương, góp phần xây dựng thế trận khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc, tạo điều kiện phát triển sản xuất, làm hậu phương trực tiếp cho huyện, tỉnh và cả nước khi chiến tranh xảy ra. Công tác quản lý xây dựng thế trận quốc phòng - an ninh bao gồm: Trên cơ sở nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh cấp trên về xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, cấp ủy, chính quyền xã chủ động lập kế hoạch xây dựng cơ sở chính trị, làm 37 trong sạch địa bàn, xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện. + Xây dựng kế hoạch chiến đấu - trị an bảo vệ cơ sở, chuẩn bị phương án chiến đấu, kế hoạch bảo đảm tác chiến trong các tình huống chống gây rối bạo loạn, các tình huống phòng tránh sơ tán, đánh địch tiến công xâm lược. + Thường xuyên luyện tập, diễn tập các phương án chiến đấu kịp thời bổ sung hoàn chỉnh cho phù hợp với tình hình nhiệm vụ của địa phương. + Kết hợp chặt chẽ thế trận quốc phòng toàn dân với thế trận an ninh nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ động đối phó với mọi âm mưu thủ đoạn “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền và cuộc sống lao động hòa bình ổn định của nhân dân. - Quản lý kinh tế kết hợp với quốc phòng: + Kết hợp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh là một bộ phận quan trọng của công tác quốc phòng ở cơ sở. Kinh tế - xã hội phát triển tạo cơ sở vật chất nâng cao đời sống nhân dân, góp phần ổn định an ninh, chính trị - xã hội của địa phương. Làm tốt công tác quốc phòng ở xã sẽ có điều kiện thuận lợi để bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tích lũy tiềm lực tại chỗ cho nền quốc phòng toàn dân của địa phương. 38 + Quản lý kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh ở xã trước hết phải gắn cho được các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng như: đường giao thông, công trình thủy lợi, bưu điện, bệnh xá, trạm sửa chữa phục vụ dân sinh phải tính toán đến bảo đảm sẵn sàng huy động phục vụ cho các hoạt động quân sự khi cần thiết. - Quản lý xây dựng lực lượng vũ trang: Xây dựng lực lượng vũ trang là nội dung trọng tâm, có ý nghĩa trực tiếp quyết định hiệu quả hoạt động chiến đấu - trị an ở cơ sở, đồng thời là cơ sở tạo nên sức mạnh quân sự nền quốc phòng toàn dân ở địa phương; góp phần chủ động phòng ngừa và đánh thắng mọi âm mưu, thủ đoạn gây rối, bạo loạn của địch, sẵn sàng đối phó với các tình huống phức tạp khác. Xây dựng lực lượng vũ trang tại xã bao gồm: + Xây dựng lực lượng dân quân xã: Theo Luật dân quân tự vệ năm 2009: Dân quân ở xã là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, là một lực lượng vũ trang nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, sự quản lý điều hành của chính quyền xã do Chỉ huy trưởng trực tiếp chỉ đạo, chỉ huy. Đây là lực lượng nòng cốt cho toàn dân đánh giặc ở cơ sở, là công cụ chủ yếu bảo vệ Đảng, bảo vệ chính 39 quyền, bảo vệ tính mạng tài sản của Nhà nước và nhân dân ở cơ sở. Xây dựng dân quân vững mạnh, rộng khắp, có số lượng hợp lý, chất lượng làm chính, trong đó cần đặc biệt chú trọng về chất lượng chính trị. Phải trên cơ sở Luật dân quân tự vệ, đồng thời căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng - an ninh và kế hoạch hoạt động chiến đấu - trị an của xã để xác định cơ cấu, quy mô tổ chức, biên chế phù hợp bảo đảm hoạt động thiết thực, hiệu quả. Để nâng cao chất lượng toàn diện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu - trị an ở cơ sở cần tuyển chọn những người có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe và điều kiện cần thiết để hoạt động. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quân sự cơ sở có đủ phẩm chất và năng lực gánh vác nhiệm vụ được giao. Hết sức coi trọng công tác giáo dục chính trị, thường xuyên kiện toàn tổ chức, đưa đảng viên, đoàn viên ưu tú vào làm nòng cốt. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất để giáo dục chính trị - pháp luật, huấn luyện quân sự, thực hiện tốt mọi chế độ, chính sách. + Xây dựng lực lượng an ninh: Lực lượng an ninh cùng với dân quân là lực lượng nòng cốt trong nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở xã. Trong xây dựng lực lượng an ninh phải trú trọng xây dựng cả về chính trị và tổ chức. Ở xã là lực lượng bán chuyên trách làm nòng cốt cho 40 phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc ở cơ sở. Lực lượng an ninh phải có phẩm chất chính trị trong sạch, bản lĩnh và trách nhiệm cao, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, trung thành với Đảng, với Nhân dân, nắm vững pháp luật, dũng cảm, mưu trí, sáng tạo trong phòng chống tội phạm. Có kế hoạch phòng chống bạo loạn lật đổ, thường xuyên đề xuất kế hoạch, phương án với cấp ủy, chính quyền xã, hiệp đồng chặt chẽ với các lực lượng khác chủ động ngăn ngừa tội phạm, giữ vững ổn định địa bàn. + Xây dựng lực lượng dự bị động viên: Công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên là nhiệm vụ chiến lược trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần tích lũy tiềm lực quốc phòng, chuẩn bị mở rộng lực lượng đáp ứng yêu cầu đối phó với các tình huống. Ở xã, lực lượng dự bị động viên là chỗ dựa cho cấp ủy, chính quyền chủ động phòng chống “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, giữ gìn an ninh trật tự ở xã, bảo đảm ổn định chính trị, tạo điều kiện cho cho phát triển kinh tế - xã hội. Trong xây dựng lực lượng dự bị động viên, xã là nơi trực tiếp quản lý nguồn động viên đã sắp xếp theo kế hoạch. Cấp ủy, chính quyền và cơ quan quân sự phải thường xuyên phối hợp với các đơn vị quân đội có nguồn động viên kiểm tra, đôn đốc và tạo điều kiện cho quân nhân dự bị tham gia huấn luyện, sinh hoạt và chấp hành các quy định chung. 41 Khi có lệnh huy động, Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm chuyển lệnh gọi nhập ngũ và quyết định huy động phương tiện của cấp trên đến từng quân nhân và chủ phương tiện. Quá trình tập trung, vận chuyển, giao nhận nguồn động viên, chính quyền xã phải hiệp đồng với đơn vị bảo đảm số lượng, chất lượng, đúng địa điểm, thời gian. Để bảo đảm cho công tác động viên đạt kết quả tốt, cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể tổ chức tuyên truyền giáo dục, động viên gia đình quân nhân thực hiện đúng nghĩa vụ, tùy theo khả năng của xã để có chính sách hỗ trợ cho gia đình hoặc quân nhân nhập ngũ theo lệnh động viên. + Thực hiện công tác gọi công dân nhập ngũ: Gọi công dân nhập ngũ (công tác tuyển quân) là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và cơ bản của công tác quân sự, quốc phòng ở xã, có tầm quan trọng đặc biệt trong xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Câu hỏi 24: Pháp luật quy định như thế nào về chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã? Trả lời: Chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn được quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật dân quân tự vệ năm 2009. Theo đó, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có các chức năng, nhiệm vụ như sau: 42 1. Tham mưu cho cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cơ sở; đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, công dân nam trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ; tuyển chọn công dân nhập ngũ, quản lý lực lượng dự bị động viên theo quy định của pháp luật; 2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về công tác quốc phòng, quân sự ở cơ sở; kế hoạch tổ chức lực lượng, huấn luyện và hoạt động của dân quân; kế hoạch xây dựng làng, xã chiến đấu; kế hoạch phòng thủ dân sự và tham gia xây dựng kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở cơ sở; 3. Chủ trì, phối hợp với ban, ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, quân sự theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cùng cấp và chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch, hướng dẫn của cơ quan quân sự cấp trên; 4. Phối hợp với ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, giáo dục quốc phòng, an ninh cho lực lượng vũ trang và Nhân dân; tổ chức lực lượng dân quân, dự bị động viên tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách hậu phương quân đội; 5. Tổ chức huấn luyện, giáo dục chính trị, pháp luật cho dân quân; chỉ huy dân quân thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 8 của Luật này; 43 6. Tổ chức đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, trang bị của các đơn vị dân quân thuộc quyền theo quy định của pháp luật; 7. Tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm hậu cần, kỹ thuật tại chỗ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; 8. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự địa phương, công tác tổ chức và hoạt động của dân quân thuộc quyền. D. VỀ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TRONG CÁC LĨNH VỰC CỤ THỂ Câu hỏi 25: Các nguyên tắc trong quản lý ngân sách xã được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 8, Luật ngân sách nhà nước năm 20151 có quy định về nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước, theo đó nguyên tắc quản lý ngân sách xã được quy định như sau: 1. Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân __________ 1. Luật ngân sách nhà nước năm 2015 có hiệu lực từ năm ngân sách 2017. 44 cấp quản lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp. 2. Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước. 3. Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế độ thu theo quy định của pháp luật. 4. Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên. 5. Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xoá đói, giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và những chính sách quan trọng khác. 6. Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an 45 ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước. 7. Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội. 8. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định của Chính phủ. 9. Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước. 10. Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật đầu tư công và quy định của pháp luật có liên quan. 11. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước. 46 Câu hỏi 26: Nhiệm vụ quản lý các hoạt động tôn giáo của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định như thế nào? Trả lời: Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ quản lý các hoạt động tôn giáo như sau1: 1. Quản lý hoạt động truyền đạo và xét duyệt chương trình hành đạo thường xuyên và đột xuất: Hàng năm trước ngày 15 tháng 10, người phụ trách tổ chức tôn giáo cơ sở có trách nhiệm gửi bản đăng ký hoạt động tôn giáo sẽ diễn ra vào năm sau tại cơ sở đó đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Nội dung bản đăng ký nêu rõ người tổ chức, chủ trì hoạt động, dự kiến thành phần, nội dung hoạt động, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động. Đối với các sinh hoạt tôn giáo bất thường (không có trong lịch đăng ký) thì phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (với trường hợp có tín đồ ngoài tỉnh tham dự), Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp có sự tham gia của các tín đồ trong quận, huyện, thị xã) nơi diễn ra hoạt động tôn giáo. Các hoạt động tôn giáo chỉ được diễn ra trong khuôn viên của các cơ sở tôn giáo. Các hoạt động tôn giáo sau khi được cơ quan có thẩm quyền __________ 1. Xem Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08-11-2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và trang Web của Ban Tôn giáo Chính phủ: http://btgcp.go.vn. 47 cho phép, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tạo điều kiện cũng như thực hiện giữ gìn an ninh trật tự đảm bảo cho hoạt động tôn giáo đó diễn ra bình thường. 2. Xét duyệt một số công việc thuộc hành chính đạo: Sau khi thực hiện việc phong chức, phong phẩm hoặc bầu cử, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm đăng ký về người được phong với chính quyền sở tại để họ có đầy đủ tư cách hoạt động tôn giáo trong chức trách được giao. Trường hợp chức sắc, nhà tu hành bị tổ chức tôn giáo cách chức, bãi nhiệm thì cũng cần thông báo với chính quyền địa phương biết để xử lý nếu như họ vẫn dùng chức danh cũ để hoạt động. 3. Quản lý cộng đồng tín đồ tôn giáo, đào tạo chức sắc, nhà tu hành: Cộng đồng tín đồ là một bộ phận của khối đoàn kết toàn dân, họ vừa là tín đồ vừa là công dân do đó chính quyền xã phải tôn trọng quyền tự do tôn giáo của người dân, bảo vệ chính sách đoàn kết. Tạo điều kiện xây dựng phát triển kinh tế văn hoá cho đồng bào theo đạo. Đồng thời, xử lý người lợi dụng tôn giáo để gây mất đoàn kết ảnh hưởng an ninh trật tự trên địa bàn. Việc mở các lớp bồi dưỡng chức sắc tôn giáo phải được sự chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mở lớp. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo tôn giáo hợp pháp hoạt động trên địa phương mình quản lý. Duy trì trật tự an ninh, đảm bảo 48 đoàn kết giữa cơ sở đào tạo tôn giáo, người theo học đạo và nhân dân địa phương. 4. Xét duyệt quá trình xây dựng và sửa chữa nơi thờ tự: Nhà đất và các tài sản khác đã được các tổ chức, cá nhân tôn giáo chuyển giao cho các cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng hoặc tặng, hiến cho Nhà nước đều thuộc quyền sở hữu của Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo vệ tài sản của các tổ chức tôn giáo và bảo vệ di tích lịch sử văn hoá nếu cơ sở tôn giáo đó được công nhận theo luật về di sản văn hoá. Việc tu bổ và sửa chữa nhỏ, không làm thay đổi cấu trúc, kiến trúc công trình thuộc cơ sở thờ tự tôn giáo thì khi tiến hành phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã sở tại. 5. Xét duyệt quá trình sản xuất, lưu thông đồ dùng việc đạo: Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra xem xét các cơ sở in, sản xuất, kinh doanh, lưu hành và tàng trữ sách báo, văn hóa phẩm có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây chia rẽ tôn giáo, chia rẽ dân tộc, gây mất đoàn kết trong nhân dân trên địa bàn để báo với cơ quan có thẩm quyền xử lý. 6. Kiểm tra các hoạt động từ thiện - xã hội: Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức tôn giáo tham gia nuôi dạy trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cơ sở chăm sóc sức khỏe 49 người nghèo, người tàn tật, người nhiễm HIV/ADIS, bệnh nhân phong, bệnh nhân tâm thần. Còn đối với cơ sở giáo dục mầm non như mẫu giáo, nhà trẻ thì các tổ chức tôn giáo được phép hỗ trợ phát triển các loại hình trường lớp này, không nhân danh tổ chức tôn giáo đứng tên trực tiếp mở lớp. Đối với chức sắc, nhà tu hành, nếu họ tham gia các hoạt động xã hội về giáo dục, y tế, từ thiện nhân đạo với tư cách công dân thì sẽ được khuyến khích, tạo điều kiện. Nghiêm cấm việc ép buộc tín đồ đóng góp hoặc lợi dụng từ thiện để có dụng ý xấu. 7. Xử lý các khiếu tố, khiếu nại liên quan đến tôn giáo và vi phạm chính sách tôn giáo: Việc xử lý các khiếu tố, khiếu nại liên quan đến tôn giáo và vi phạm chính sách tôn giáo căn cứ theo Luật khiếu nại năm 2011 và Luật tố cáo năm 2011, Luật tiếp công dân năm 2013 và các chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước để giải quyết ngay từ cơ sở và đúng thẩm quyền pháp lý của từng cấp quản lý. Xử lý các điểm nóng tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo phải bảo đảm có lý, có tình, đúng luật pháp. 8. Đấu tranh chống lợi dụng tôn giáo: Tôn giáo là vấn đề hết sức nhạy cảm, các thế lực thù địch luôn lợi dụng vấn đề tôn giáo nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, làm ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình an ninh chính trị. Do đó, một mặt ta phải cương quyết, nhưng mặt khác, 50 cũng phải hết sức khôn khéo, tế nhị, tránh mọi sơ hở, thiếu sót để địch lợi dụng can thiệp vào nội bộ nước ta. Đấu tranh chống lợi dụng tôn giáo là vấn đề lâu dài không thể giải quyết một sớm một chiều. Vì vậy, cần phải có những biện pháp vừa mang tính cấp bách vừa mang tính lâu dài, bền vững. Địa bàn cấp xã là nơi trực tiếp tiếp nhận chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo, cũng là nơi diễn ra các hoạt động tôn giáo của các tổ chức tôn giáo, do đó Ủy ban nhân dân cấp xã phải nắm bắt được các cơ sở tôn giáo, các loại tôn giáo để tạo điều kiện cho các tôn giáo đó hoạt động bình thường, qua đó, giúp cho người dân thấy được chính sách tự do tôn giáo của Nhà nước nhằm thu phục niềm tin của họ vào chính quyền, tạo được hậu thuẫn của Nhân dân với chính quyền và cô lập được các lực lượng chống đối. Câu hỏi 27: Nhiệm vụ trong lĩnh vực thống kê của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 31 Luật thống kê năm 2003, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của xã, phường, thị trấn; Thực hiện các cuộc điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước. 51 Câu hỏi 28: Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực đất đai được quy định như thế nào? Trả lời: Theo các điều 7, 23, 29, 59, 69, 71, 202, 208 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền Ủy ban nhân cấp xã trong lĩnh vực đất đai được quy định như sau: - Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích, đất đã giao cho Ủy ban nhân dân xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương. - Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị mất, xê dịch hoặc hư hỏng phải được báo cáo lên Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. 52 - Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi. - Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết, công khai quyết định cưỡng chế, thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất 53 - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm. Câu hỏi 29: Nhiệm vụ trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Ủy ban nhân dân xã được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 34, Luật đất đai năm 2013 quy định về nhiệm vụ trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Ủy ban nhân dân xã, cụ thể như sau: 1. Thống kê, kiểm kê đất đai gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên đề. 2. Thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ được thực hiện theo quy định sau đây: a) Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn; 54 b) Việc thống kê đất đai được tiến hành mỗi năm một lần, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai; c) Việc kiểm kê đất đai được thực hiện 05 năm một lần. 3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập 05 năm một lần gắn với kiểm kê đất đai. 4. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương. Câu hỏi 30: Nhiệm vụ quản lý môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 143 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về nhiệm vụ quản lý môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể như sau: - Xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn; vận động Nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư và gia đình văn hóa; - Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo ủy quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân; 55 - Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp; - Hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hòa giải; - Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn; - Hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường; - Chủ trì, phối hợp với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tổ chức công khai thông tin về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với cộng đồng dân cư; - Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn. Câu hỏi 31: Nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định như thế nào? Trả lời: Theo Điều 10 Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24-12-2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện chức năng 56 quản lý nhà nước theo thẩm quyền về giáo dục trên địa bàn xã, cụ thể: 1. Xây dựng và trình hội đồng nhân dân cấp xã kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương; tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương khi được phê duyệt; xây dựng quy hoạch về đất cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn theo tiêu chuẩn quy định về trường chuẩn quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 2. Cho phép thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; bảo đảm và chịu trách nhiệm kiểm tra các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trên địa bàn hoạt động đúng quy định pháp luật. 3. Thực hiện xã hội hóa giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, vận động nhân dân chăm lo cho giáo dục, phối hợp với nhà trường chăm lo giáo dục con em thực hiện nếp sống văn hóa mới, tham gia bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các công trình văn hóa, các công trình dành cho hoạt động học tập, vui chơi của học sinh; huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục của xã. 4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ và hằng năm về tổ chức và hoạt động giáo dục trên địa bàn theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo. 5. Phối hợp với các cơ sở giáo dục trên địa bàn 57 tổ chức đăng ký, huy động tối đa người trong độ tuổi đi học để bảo đảm phổ cập giáo dục, chống mù chữ, tạo điều kiện cho mọi người được học tập thường xuyên, suốt đời. 6. Quản lý trung tâm học tập cộng đồng; phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn. Câu hỏi 32: Chức năng, nhiệm vụ của y tế xã được quy định như thế nào? Trả lời: Điều 2 Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08- 12-2014 quy định về y tế xã, phường, thị trấn quy định chức năng, nhiệm vụ của y tế xã như sau: 1. Tổ chức Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Trạm Y tế xã) là đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Trung tâm Y tế huyện), được thành lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn có chức năng cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân trên địa bàn xã. 2. Trạm Y tế xã có nhiệm vụ: a) Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, kết hợp, ứng dụng y học cổ truyền trong chữa bệnh và phòng bệnh; chăm sóc sức khỏe sinh sản; cung ứng thuốc thiết yếu; quản lý sức khỏe cộng 58 đồng; truyền thông giáo dục sức khỏe theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên và quy định của pháp luật; b) Hướng dẫn về chuyên môn và hoạt động đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản; c) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn; d) Tham gia kiểm tra các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân và các dịch vụ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân trên địa bàn; đ) Là đơn vị thường trực Ban Chăm sóc sức khỏe cấp xã về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn; e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Câu hỏi 33: Nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động, thương binh và xã hội của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Phần 3 Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10-7-2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và 59 nhiệm vụ quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công với xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã có các nhiệm vụ cụ thể sau đây: 1. Tổ chức và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công tác về lao động, người có công và xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 2. Thống kê nguồn lao động của xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để cân đối nguồn lao động, tạo việc làm, dạy nghề, xuất khẩu lao động. 3. Tổng hợp và quản lý đối tượng người có công, người hưởng chính sách xã hội và các đối tượng khác trên địa bàn theo hướng dẫn của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, kiến nghị với cấp có thẩm quyền về chính sách đối với đối tượng thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. 4. Tổ chức thực hiện công tác chi trả trợ cấp, phụ cấp cho các đối tượng hưởng chính sách lao động, người có công và xã hội theo phân cấp hoặc ủy nhiệm của cơ quan chức năng. 5. Quản lý nghĩa trang liệt sĩ, các công trình ghi công liệt sĩ của xã (nếu có); quản lý cơ sở nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội (nếu có); chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật và Ủy ban nhân dân cấp huyện. 6. Phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; tiếp nhận, hỗ trợ phụ nữ, 60 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về. 7. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. 8. Quản lý hoạt động của cán bộ, nhân viên thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã làm công tác lao động, người có công và xã hội. 9. Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về lao động; người có công và xã hội; thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn cấp xã theo quy định. 10. Bố trí cán bộ làm công tác lao động, người có công và xã hội cấp xã trên cơ sở quy định của pháp luật và đặc điểm của từng địa phương. Câu hỏi 34: Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15-5-2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật giáo dục nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước Ủy ban 61 nhân dân cấp trên về phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn xã. - Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với đào tạo nghề cho lao động nông thôn được quy định cụ thể là: - Thành lập Ban chỉ đạo triển khai Đề án 19561 ở cấp xã để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện Đề án trên địa bàn xã, ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo. - Tổ chức Hội nghị quán triệt, phổ biến về Đề án 1956 tới cán bộ chủ chốt của xã. - Tham mưu đề xuất với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân cấp xã có nghị quyết chuyên đề về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Hằng năm, xác định nội dung tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn và phân công cụ thể cho các tổ chức của xã triển khai thực hiện. - Xác định nghề cần đào tạo, người có nhu cầu học nghề và tham gia lựa chọn cơ sở đào tạo nghề. - Xây dựng kế hoạch triển khai đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn xã theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân huyện. __________ 1. Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 được phê duyệt bởi Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27-11-2009”. 62 - Chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn xã. - Thực hiện các hoạt động tuyên truyền; điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và của thị trường lao động trên địa bàn; trên cơ sở đó xác định danh mục nghề đào tạo và kế hoạch dạy nghề của xã; thực hiện các hoạt động khác của Đề án do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao. Xây dựng kế hoạch, tổ chức điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn xã theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân huyện. - Tạo điều kiện và giám sát các đơn vị tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn tổ chức các lớp dạy nghề và tổ chức việc làm trên địa bàn. - Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý, kiểm tra hoạt động dạy, học nghề theo hình thức kèm cặp nghề trong các hộ gia đình, làng nghề tại địa phương. - Thống kê các đối tượng được hưởng chính sách người có công, quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật, người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác trên địa bàn quản lý đang trong độ tuổi lao động trên địa bàn chưa qua 63 đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề để xét tuyển vào các khóa học nghề theo quy định. + Xác nhận đối tượng thuộc diện hưởng các chế độ hỗ trợ theo Đề án để thực hiện công tác hỗ trợ cho người học theo quy định. + Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách dạy nghề cho các đối tượng được hưởng chính sách ở địa phương, bảo đảm chính sách được thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng. + Mở sổ theo dõi lao động nông thôn đã được học nghề để bảo đảm đúng chính sách đối với người học nghề là mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách của Đề án. Những người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Đề án này nhưng tối đa không quá 03 lần. + Chỉ đạo các thôn, thực hiện các hoạt động tuyên truyền, vận động bà con nhân dân tham gia học nghề, điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn; thống kê các đối tượng được hưởng chính sách người có công, quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, 64 người tàn tật, người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác trên địa bàn thôn quản lý đang trong độ tuổi lao động trên địa bàn chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xét tuyển vào các khóa học nghề theo quy định; Tạo điều kiện cho các đơn vị tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn tổ chức các lớp dạy nghề trên địa bàn thôn. Câu hỏi 35: Nhiệm vụ quản lý về tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22-12-2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, nhiệm vụ về tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định: - Xây dựng chương trình, kế hoạch, quyết định, chỉ thị về công tác tư pháp cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và tổ chức thực hiện; - Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; tự kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống 65 hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; hướng dẫn việc xây dựng quy ước, hương ước thôn, tổ dân phố phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành; - Quản lý và thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật theo quy định của pháp luật; - Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật; tổ chức thực hiện Ngày Pháp luật; quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã; - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hòa giải ở cơ sở; thành lập, kiện toàn tổ hòa giải và công nhận tổ trưởng tổ hòa giải, hòa giải viên tại địa phương; tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết và khen thưởng về hòa giải ở cơ sở; - Thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định; - Quản lý, đăng ký hộ tịch; thực hiện một số việc về quốc tịch tại cấp xã theo quy định của pháp luật; 66 - Cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt, chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực các việc khác theo quy định của pháp luật; - Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong thi hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật. II. CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ MỘT SỐ NGHIỆP VỤ CỦA CÁC CHỨC DANH CÔNG CHỨC CẤP XÃ A. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Câu hỏi 36: Pháp luật quy định như thế nào về công chức cấp xã và các chức danh của công chức cấp xã? Trả lời: Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định về công chức cấp xã như sau: 1. Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 67 2. Khoản 3 Điều 61 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định công chức cấp xã có các chức danh: a) Trưởng Công an; b) Chỉ huy trưởng Quân sự; c) Văn phòng - thống kê; d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); đ) Tài chính - kế toán; e) Tư pháp - hộ tịch; g) Văn hóa - xã hội. Điều 1 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30- 10-2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Thông tư số 06/2012/TT-BNV) quy định như sau: Công chức xã, phường, thị trấn làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Câu hỏi 37: Pháp luật quy định như thế nào về tiêu chuẩn chung đối với công chức cấp xã? Trả lời: Điều 3, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05- 68 12-2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP) quy định tiêu chuẩn chung đối với công chức cấp xã như sau: 1. Đối với các công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội: a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; b) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; c) Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác. 2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây 69 dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước. Câu hỏi 38: Pháp luật quy định như thế nào về tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã? Trả lời: Điều 2 Thông tư số 06/2012/TT-BNV quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã như sau: 1. Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và các tiêu chuẩn cụ thể sau: a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; b) Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông; c) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm; d) Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; đ) Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp 70 học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công; e) Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm. 2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh này; trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực hiện theo khoản 1 Điều 2 Thông tư số 06/2012/TT-BNV. 3. Căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức cấp xã quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2012/TT-BNV và căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung là cấp tỉnh) được xem xét, quyết định: a) Giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đối với công chức làm việc tại xã đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thuộc khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đồng thời xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa công chức cấp xã theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư số 06/2012/TT-BNV. 71 b) Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; c) Thời gian để công chức cấp xã mới được tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số; lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 2 Thông tư số 06/2012/TT-BNV. 4. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức cấp xã quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư số 06/2012/TT-BNV là căn cứ để các địa phương thực hiện công tác quy hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, xếp lương, nâng bậc lương và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức cấp xã. B. CÁC CHỨC DANH CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NGHIỆP VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ B.1. TRƯỞNG CÔNG AN XÃ Câu hỏi 39: Pháp luật quy định như thế nào về nhiệm vụ của công chức Trưởng công an xã? Trả lời: Điều 3 Thông tư số 06/2012/TT-BNV quy định nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã như sau: 1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân 72 dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật. 2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. 3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao. 4. Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì Trưởng Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Thông tư số 06/2012/TT-BNV trên địa bàn thị trấn. Câu hỏi 40: Pháp luật quy định như thế nào về tiêu chuẩn và hồ sơ tuyển chọn vào Công an xã? Trả lời: Tiêu chuẩn và hồ sơ tuyển chọn vào Công an xã được quy định tại Điều 4, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP, ngày 07-9-2009 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Điều 14, Thông tư số 12/2010/TT-BCA. Cụ thể như sau: 1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có đủ tiêu chuẩn dưới đây thì được xem xét, tuyển chọn vào Công an xã nơi mình cư trú: a) Lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, không có tiền án, tiền sự; bản thân và gia đình chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, 73 pháp luật của Nhà nước. Trưởng Công an xã phải là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; b) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ Công an xã (được cơ sở y tế cấp huyện trở lên chứng nhận); c) Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã phải là người đã học xong chương trình trung học phổ thông trở lên (có bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận đã học hết chương trình phổ thông do cơ quan có thẩm quyền cấp); Công an viên phải là người đã tốt nghiệp từ trung học cơ sở trở lên; Đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa không có đối tượng tuyển chọn có đủ tiêu chuẩn học vấn theo quy định tại điểm này thì trình độ học vấn của Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thể thấp hơn nhưng cũng phải là người đã học xong chương trình tiểu học trở lên; Trường hợp đặc biệt, ở miền núi, vùng sâu, vùng xa mà không thể có người đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định để làm Trưởng Công an xã thì phải báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh trước khi bổ nhiệm Trưởng Công an xã. d) Có khả năng thực hiện nhiệm vụ và có đơn tự nguyện tham gia Công an xã. Ủy ban nhân dân cấp xã phải có quy hoạch tuyển chọn, bố trí, sử dụng Công an xã, bảo đảm ổn định, lâu dài, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn cơ sở; ưu tiên tuyển chọn chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong 74 Công an nhân dân đã hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương tham gia lực lượng Công an xã. Việc tuyển chọn người tham gia Công an xã phải bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch. Đối với người được dự kiến đề nghị bổ nhiệm vào vị trí Trưởng Công an xã và Phó trưởng Công an xã, Ủy ban nhân dân xã phải tổ chức lấy ý kiến đại diện các thôn, bản và chi bộ đảng nơi người đó sinh hoạt (nếu là đảng viên) trước khi xem xét, giới thiệu. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng Công an xã có trách nhiệm tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc quy hoạch, tuyển chọn, bố trí, sử dụng Công an xã. 2. Hồ sơ tuyển chọn vào Công an xã gồm: a) Đơn xin tham gia lực lượng Công an xã; b) Bản khai lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã; c) Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; d) Bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận trình độ học vấn theo quy định của pháp luật. Câu hỏi 41: Khi có vụ phạm pháp quả tang xảy ra tại địa bàn xã, Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã sẽ giải quyết như thế nào? Trả lời: Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA, khi có vụ phạm pháp quả tang xảy ra tại địa bàn xã, Trưởng, Phó Công an xã phải giải quyết như sau: 75 - Huy động lực lượng đến ngay nơi xảy ra vụ việc. - Bắt, khám xét, thu giữ vật chứng, tước vũ khí (nếu có) của người phạm tội quả tang. Cấp cứu người bị hại (nếu có). - Tổ chức bảo vệ hiện trường. - Lập biên bản phạm tội quả tang. - Tiến hành ghi lời khai (người phạm tội, người bị hại, người làm chứng). - Lập biên bản thu giữ vật chứng. - Phân loại vụ việc, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an xã thì củng cố hồ sơ tài liệu, đánh giá tính chất, mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu không thuộc thẩm quyền Công an xã giải quyết thì báo ngay lên Công an cấp trên và thực hiện nhiệm vụ do Công an cấp trên giao. Câu hỏi 42: Pháp luật quy định như thế nào về các trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính? Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính ở cấp xã? Trả lời: Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về các trường hợp tạm giữ người, thẩm quyền, thời hạn tạm giữ người, cụ thể là: 1. Điều 122 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn ngay những hành vi như: Gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác. 76 2. Thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính tại cấp xã là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (khoản 1 Điều 123). 3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn, nhưng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm. Đối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn, nhưng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải ra thông báo cho gia đình, tổ chức nơi làm việc hoặc học tập của họ biết. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm hoặc giữ trên 6 giờ, thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho cha, mẹ hoặc người giám hộ của họ biết. Câu hỏi 43: Pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm của Công an cấp xã trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù? Trả lời: Trách nhiệm của Công an cấp xã trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập 77 cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù được quy định tại Điều 28 Nghị định số 80/2011/NĐ-CP, ngày 16-9-2011 của Chính phủ. Cụ thể là: 1. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp theo dõi, quản lý, giáo dục và giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù ở địa phương. 2. Chủ động nắm tình hình, điều kiện, hoàn cảnh và tâm tư, nguyện vọng chính đáng của người chấp hành xong án phạt tù để tư vấn và tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp tạo điều kiện giúp đỡ họ giải quyết khó khăn, ổn định cuộc sống. 3. Lập hồ sơ quản lý, giáo dục người chấp hành xong án phạt tù; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể xã hội tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù. 4. Hướng dẫn, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù thực hiện các thủ tục nhập hộ khẩu, làm mới hoặc cấp lại Giấy chứng minh nhân dân và làm thủ tục xóa án tích khi có đủ điều kiện; lập danh sách đề nghị đưa ra khỏi diện quản lý, giáo dục đối với những người chấp hành xong án phạt tù đã được xóa án tích theo quy định của pháp luật. 5. Theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu, tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả và đề xuất, kiến nghị 78