🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Cẩm nang giúp bạn xây nhà
Ebooks
Nhóm Zalo
NGÔ HUY NAM
_CAM NANG
GIÚP BẠN XÂY NHÀ ■ TẬP SÁCH HƯỎNG DẪN DÀNH CHO CHỦ NHÀ (Tái bản)
NHÀ XUẤT BẢN XÂY DựNG
HÀ N Ộ I-2 0 1 1
LỜI GIỚI THIỆU
"Tậu trùỉi, cư ới VỢ, lùỉỉì ỉihủ", th e o qu an niệm truyền tlìốỉìiỊ đó là ba cônẹ việc quan trọniỊ nhất trọỉĩiị Ĩììộĩ đời người. Nlìiúig khôỉìíỊ phải ai alỉỉíỊ có kinh nghiệm vù hiển biết vê lĩnh vực xây clựỉig, ngoài cúc nhà chuyên môn. Rất nhiêu nqười bắt tav vào lủm nhà mù chưa có ỉihữỉỉiỊ hiểu biết tôi tììiểĩi vê xây dựìì^, dấn đến sự Ỉúỉìy túỉiíỊ, mệt mỏi troỉìíị qiiủ trình ĩlìi cỏm>, íịảp rất ỉìliiéu khó kììân và cúm tìiúỳ không tin tưởnỵ ai. Hậu quả là công Ỉrỉỉiíì kliỏỉtịi được như ỷ của dìủ ỉĩliã, vù có quá nhiều khoãìì phút sinh không đáỉìiỊ có.
Lâu nay, troniỊ khi các ỉigùiìh khúc đã co rất nhiêu loại sách phô cập kiến thức thì nvùỉìh xây dựng lai vất ít. Troĩỉg quá trìỉìlỉ lủm việc, cìiíin% ỉôi thường gặp cac chú nhủ phùn nàn rầỊìsị trước khi bắt tay vùo xây nhà, họ plỉdi tìm hiểu baỉỉíỊ cách đọc sách xây tỉựỉỉv hoặc hỏi han kinh nglìiệììi của nhữỉiiỊ nqười có ( huyèn môn. Nhưng việc tìm hiểu như vậy %ặp rất nhiêu ÌÌỢỈÌ chế. Sách xây dựn% được hiên soụỉì cho ỉilìữnạ nyưòi có trình độ nhất định, kỉìôììg phải ai CŨỈÌU
đọc được. Còn việc chỉ dẫn bằnv mi, tg- không thể bao quát hết rtìỌì công việc troỉìíỊ quá trình xảy dựmỊ, mù thĩ(ờỉìg chỉ lủ khi gặp phủi khó khăn họ mới nhờ tìm biện
pỉiúp giải quyết. Do dó, rất cần có một loại sách phổ cập kiến thức vê ngành xay dựng.
3
Thời gian qua, nền kinh tê nước ta đa có nhữnẹ tiên bộ vượt bậc. Cùng với sự phút triển của nên kinh tế, bộ ììỉặĩ kiến trúc đô thi cũn íỊ đang thay dư đổi thịt với tốc độ mạnh mẽ. Tập quún cổ truyền của dủn tộc tư là " an cư lục n g h iệ p N h iề u gia đình c ố gắng dành dụm cử đời đ ể có th ể xảy cấĩ ngôi nhà theo ý của riêng mình. Ai cữniỊ muôn được ỏ trong một ngôi nhà khang trang, rộng rãi. Nhưng không phải ai cũng làm được điều đó một cách dễ dàng Những ngôi nhà mới mọc lên hàng loạt, kiểu cách đa dạng, nhưng nhìn bộ mặt p h ố phường, không ai có thể phủ nhận sự lộn xộn, xô bổ của kiểu cáclĩ. Vậy lủm sao đ ể tránh được tình trạng đó? Một trong những nguyên nhân chính cần giải quyết là cần nùng cao kiến thức cho những người bỏ tiền ra xãy dựng - những chủ đẩu tư theo cách nói chuyên môn. Sự giàu có về kinh tế phủi đi theo sự giàu có về thẩm mỹ, về kiến thức thị hiếu của người dân.
Một hiện trụng nữa lả rất nhiêu iỊÌa đỉnh đã dồn hết khả năng vào việc lãm cho ngôi nhà của mình cao hơn, to hơtĩ> đẹp lìơỉĩ, íĩ nhất là so với những ngôi nhà lán cận. Cuộc chạy đua ủm thầm nhiừig không kém phần quyết liệt đó đã khiến nhiều gia đĩnh lâm vào cảnh nợ nân, mâu thuẫn, bút hoù sau khi xây xong nhà. Sự đầu tư không đúng mức này mưng lụi nhiều hậu quả xấu, khônẹ chỉ lăng phí tiền bục của cú nhún mã còn làm bộ mật xã hội lộn xộnf mứĩ cân đối nền kinh tế. Vì vậy chỉ nên từ điều kiện của mình, phù hợp với nhu cầu sử dụng trong thời gian trước mắt mù xảy dựng, không nên chạy theo sự ganh đua, cạnh tranh phù phiếm mà gủy ra nhiều hậu quả đúng tiếc. Nhà cửa không thể chạy theo mốt như thời trang, càng khôrtiị nên chắp vá, ì ai củng. Do đất đui chật hẹp, manh múnt nhà nọ xay sau
4
cố tình nhô ra holì, cao Ììơìì đ ể che khuất nhà kia, ìiìù hất cấn biết việc xây dựng củư mình có xuất phát từ nhu cưu sử dụng hay không. Hệ thống cung cấp nước sạch và thoát nước thúi làm rất cẩu thả, liêu lĩnh, khiến cho môi trường ngày càng ô nhiễm, ảnh hưởng ngay đến chính nhữnq nỵười chủ đó.
Rất nhiều nhỊUỜi chủ ĩĩhù không tin tưởng vào kiến trúc sư thiết kế. Họ-muốn hiến kiến trúc sư thành thợ vẽ phục vụ cho ý đồ của họ, và thườìig tự hảo khoe với mọi người, ràng: 11 Nhà này do tôi íự thiết kể*. Chính vì vậy, mà quy phạm kiến trúc bị coi thường, rất nhiêu cách b ố trí bất hợp lý, chỉ đến khi sử dụng lảu dải, nhược điểm mới bộc lộ. Và lúc đ ó , họ lại than thở: " Đã mất tiền thuê kiến trúc sư mù vun không được tìhưỷ " ị?!)
Tronq khi đ ó , lại có rất nhiêu nhủ xây ủỉpĩsị không có thiết kế, việc rhi công hoàn toàn phó thúc cho thợ. Rất nhiêu chủ tháu vồ tĩgưc khuyên gia chủ cứ tin tưđỉiq hoàn toàn vào mình, đã từng xáy ảiũĩg hùng trăm công trình lớỉì nhỏ, "Kiểu gì" cũng làm được, tội gì mất tiền thuê thiết kê (?)
Nhà xây dựnq không xin phép, mặc dù đủ điều kiện đ ể được cáp phép. Đến khi bị kiểm tra, phạt hãnh chính, lúc đó mới nhận ra vâng còn tốn kém và phức tạp Ììơỉĩ là xin
phép nghiêm chỉnh ngay từ đẩu. Một trong nhữny nguyên nhún của việc ììùy lù tùm lý lo níỊựi việc xin phép. Trước đây, hệ thống phúp lý quá chặt chẽ, máy móc, thủ tục xin
phép .xây dựng phức tạp vù lâu dùi, nên tùm lý này tồn tụi lù điều ãễhiểu. Nhưng hiện nay, việc cải cách hùnh chính đã ỳủ m thiểu rất nhiều thứ giấy tờ, vù nhiều ngôi nìĩùt nhiêu khu đứt đ ã đủ điểu kiện xin phép.
5
Cuốn sách này nhằm hướng dân kỹ thuật cơ hân đê ( lilì nhủ nắm được yẻii cầu kỹ thuật vù phương pháp thi cóng, tự quản tỷ chất lượm* công trình của mình. Hy vọng sẽ ẹiúp được cúc bạn hiểu được nquyên lý việc xây dựng đê ĩừ đó có những quyết định đútĩíỊ đắn hơn cho nhữnạ ỉìíỊitòl thực hiện yêu cưu của mình, tự ĩransị trí, không ỲỊÌan, màu s ắ c , h ố trị, sắ p x ế p ìio à n th iện n ẹ ô i n h à , trang bị vật ãỉỉỉìịị tốt hơn, sử dụng ánh sáỉiq có hiệu quá, họp lv, tiết kiệm vù an toàn cao, đồng thòi có kiến thức chũm sóc bảo dưỡng ngôi nhà đ ể thời qian sử dụng, hiệịỉ suất sử dựỉì ÍỊ cao Ìỉơỉì
Tác giả
6
Chương 1
NHỮNG KIẾN THỨC c ơ BẢN
KHÁI NIỆM VỂ CẤU TẠO CÔNG TRÌNH
1. Những tiêu chuẩn cho nhà ở
Sígôi nhà là tổ ấm gia đình, tế bào của xã hội. Theo quan điểm >a học, đó là nơi phục hồi sức khoẻ và sản sinh sức lao động mới. Corbusier, một kiến trúc sư Pháp lừng danh đầu thế kỷ XX, rời (lặt nền móng cho nền kiến trúc hiện đại đã đưa ra định ìĩa: "Ngôi nhủ là cỗ máy d ể ở". Định nghĩa này được đưa ra Ìg vào thời điểm công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật (V cnâu đang có những thành tựu vượt bậc, nhiều tiến bộ khoa học được dụng trong lĩnh vực xây dựng, nhằm nâng cao tiện nghi cho đời g cùa con người. Cho đến nay, quan niệm về ngôi nhà tiện nghi, IC vụ cho những nhu cầu sinh hoạt của con người vẫn còn lyên giá trị.
Ngỏi nhà ở mỗi địa phương, mỗi dân tộc có thể có những đặc m riêng biệt, phù hợp với điểu kiện kinh tế, tập quán sinh hoạt, hậu, v.v... của từng địa phương.
Cấu trúc ngôi nhà Việt Nam đang dần dần thay đổi. Điều kiện (lai không quá chật chội, kinh tế không eo hẹp và cấu trúc gia h đã giảm bớt xu hướng "tam đại đồng đường". Do đó vêu cầu một căn nhà hiện đại dường như đã bớt rất nhiều yếu tố kết hợp Irở nẻn chuyên biệt hơn. Nhà chỉ là nơi để ở, không còn quá bức
7
xúc về "mặt tiền kinh doanh”. Phòng vệ sinh, khu cáu thang, nơi sinh hoạt chung gia đình, căn bếp. nlìữne diện tích phu theo quan niệm trước kia đã được quan tâm hơn. Vai trò của khu vực thòng thoáng, chiếu sáng, và cây xanh cung được đáu hr đúns mực.
Để được coi là một căn nhà hiện đại, theo quan niệm hiện nay, nhà ở phải đạl những tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn vể sự khép kín: căn nhà có thổ sử dụng hoàn toàn, không phủi sử dụng chung các diện tích phụ.
- Tiêu chuẩn về sự riéng biệt: các phònu sử dụníĩ theo chức nàng riêng như phòng bếp, phòng ngủ, vệ sinh, phòng khách, làm việc. - Tiêu chuẩn về sự thông thoáng: khóng khí phải được lưu thông tự nhiên.
- Tièu chuẩn về sự tiện nghi: bố trí hợp lý, trang thièt bị tốt. - Tiêu chuẩn vể ánh sáng: được chiếu sáne tư nhicn và nhân lạo tốt. Theo định nshĩa của Tổ chức Y tế Thế siới WTO: một ti£Ôi nhà
lý tưởng là "ngôi nhà khoẻ mạnh", tức là nơi mà con người sinh sống trong đó luôn luôn khoẻ mạnh cả vé thể xác lẫn tinh Ihần. Ngôi nhà này phải đáp ứng được các yêu cẩu cơ bán sau:
a. Không bị ô nhiễm bởi các hoá chài.
b. Phải có ơấc yếu tố tạo sự thoánẹ khí, thái chất ô nhiểm ra khỏi nhà, thanh lọc không khí thường xuyên.
c. Nhà bếp phải thoát khí tốt, hút khói và các chất khí thí:i khác. d. Nhiệt độ phòng ở mức ổn định, trong VÒI1S 17 - 27°c e. Nồng độ khí Cacbonic thấp dưới 1000 ppm.
g. Độ ẩm trong phòng ờ mức 40 - 70 %.
h. Nồng độ bụi lơ lửng thấp hơn 0,15 nm/m\
i. Độ ổn nhỏ hơn 50 CỈB.
8
2. Các vếu tổ kv thuật
2.7. Yếu tô ánh sáng
Có hai loai chiếu sáne cơ bán là chiêu sántĩ tư nhiên và chiếu ng nhân tạo.
2.1.1. Chiêu sủỉiv thiên nhiên:
Ánh nắng mặt trời trực tiếp có tác dụng diệt vi sinh có hại cho rc khỏe nên rất can thiết. Nííoài ra, có thế tận dụng luồng ánh sárìíỊ ) khúc xạ từ bầu trời và phản xạ do các vạt cán phía dưới như bức ờng nhà lân cận. Ánh sáng thường được cung cấp qua cửa sổ, qua
thông ỉ>ió, các ỏ kính lấy sấnu phía trên cửa và các mái nhựa, nh phía trên mái. Năng lượniỊ mạt trò'i eũníĩ dược cung cấp nhờ ùmg cáu Inìc này. Tuy nhicn, anh nang cũng có mật lièu cực là m tăng lìhiệl độ vể mùa hè. đối nóim nròìm, làm loá mắt, hủy hoại ột sỏ vàt liệu như tranh anh, vái màu. Vì thế kích thước cửa sổ lải được thiết kế phù hợp với mỗi vị trí nhà, mỗi hướng nhà, mỗi 111 vực khác nhau. Trons điều kiện khí hàu nhiệt đới như nước ta, ời gian nắng nóng kéo dài, nên có khu vực đệm như ban CÔI1ÍĨ, gia, sảnh để thời Rrợn<4 chiếu nắnc trực tiếp có mức độ (buổi sáng m và chiều muôn, nắne mới chiếu nnan« vào cửa). Ánh sán" - C- <— ' C-*' iên nhicn là nguồn sáng có nhiều biến động, do đó chỉ có thể tính án với một giá trị trung hình.
2.7.2. Chiêu sání> nììãìì tạo:
Naoài lượng chiếu sáng thicn nhiên, ánh sáng nhân tạo có tác ing tích cực trong việc điều tiết ánh sáns. Cần quan tàm đến lượns ng, độ chiếu sáng, độ phản quans và khuếch tán. Độ chiếu sáng lải phù hợp với công việc, tầm quan trọn", mức độ ti mỉ của công ệc, không gian cần chiếu sáng.
9
Hệ thống chiếu sáng nhân tạo còn tạo ra phong cách, nhịp cliệu trang trí cho căn nhà.
2.2. Yếu tô thông thoáng
Không khí ngoài trời có thể bị ô nhiễm từ các quá trình ìản xuất công nghiệp, đốt nhiên liệu, bụi rác. Không khí trong nhà cũng có thể bị ô nhiễm, chủ yếu do hơi người, mùi thuốc lá. Tuv nhiên, không phải lúc nào con người cũng nhận biết được sự ô nhiễm này do mũi mất cảm giác thính nhạy với mùi lạ sau một thỜ! gian ở trong vùng ô nhiễm.
Không khí có thể được cải thiện bằng các hướng chủ vếu sau: ngăn chặn các nguồn phát sinh ô nhiễm, cho thoát ra ngoài các khí thải, qua cửa sổ, quạt.thông gió, hay sử dụng máy điều hoa khổng khí. Luồng không khí lưu thông trong phòng có thể làm giảm đáng kể độ ẩm.
Thông gió tự nhiên cho nhà ở phải đạt được những yêu cáư sau: - Đảm bảo vệ sinh trong các phòng, đặc biệt là các khu vé sinh.
- Tạo hướng cho không khí lưu thông thành luồng, nhưrg tránh được gió lùa mùa đông.
Lan can hành lang không nên làm các kết cấu đặc nhí tưòmg xây, mà nên làm thoáng bằng vật liệu nhẹ (thép hàn, inox) để (ìưa gió vào hành lang và thoát nhiệt tốt.
Các căn phòng trong nhà, nhất là các phòng ở khu vệ s:nh cần được ưu tiên chiếu sáng tự nhiên qua các cửa sổ mở trực tiếp ra không gian trống bên ngoài.
Diện tích cửa sổ lấy bằng 1/5 diện tích phòng (đối vói tầng 1), 1/6 diện tích phòng (đối với tầng 2 r ó lên). Chiều sâu các phòr.g được chiếu sáng chỉ 1 phía không nên lớn quá 2,5 lần chiều cao phòng.
10
Nhà liên kế dài quá 18 m cần co sàn trời ở giữa, kích thước tối thiểu 2 x3 m.
Nhà chung cư (căn hộ dấu lims vào nhau) cần có giếng trời theo kích thước tối thiểu như sau:
2-3. Yê u tô chông bụi
Bể mặt tường và các cấu kiện khác nền phẳng, không có độ lồi lõm hám bụi, sử dụng sơn loại tốt, trơn mặt có thể lau rửa bằng nước và x à phòng.
Các kêt cấu nhô ra và các gờ Irans: trí phải dễ lau rửa. Các chi tiết thạch cao cần phải được sơn bằnu NƠ11 nước (sơn tường) hoặc sơn dầu (sơn cửa).
2.4. Yếu tố chông ồn
Có hai nguồn gây ồn là từ bên imoài và từ phòng này sang phòng khác trong cùng ngôi nhà. Tiếnơ độn" trong nhà có thể gây nhiều mức dô ảnh hưởng khác nhau:
- Tiếng ổn quá lớn gây tổn hại thần kinh thính giác.
- Tiếng ồn trung bình "ây ảnh hưỡns đến đối thoại.
- Tiếng ồn thấp gây khó chịu, cã»2 thẳng.
ở khu vực đặc biệt ồn ào (gần chơ, nhà máy, khu công nghiệp, trường hẹc...) nên cố gắng kiểm soát tiếng ồn.
11
Các phòno có nhu cầu chống ồn cần được đặt ở vị trí đầu hồi phía yên tĩnh và nằm ờ tầng cao nhất của nhà. Cố gắng đưa các phòng ngủ, phòng làm việc vào các vị trí cách xa nguồn âm.
Tường dày tỏ ra hiệu quả trong việc chống ồn. Nếu làm tường 2 lớp, giữa là lớp không khí hoặc bông khoáng thuỷ tinh, khả nãng cách âm cao hơn. .Tường cần xây no vữa, không để lỗ rỗng. Xây tường dày, trát tường bằng loại vật liệu đặc biệt. Tường dán giấy hay vải cũng là vật liệu hút âm tốt.
Phòng trải thảm len dày trên nền thảm mút hay cao su có tính hút âm tốt.
Cửa là bộ phận cách âm yếu nhất, nên muốn có phòng cách âm tốt, phải giảm thiểu kích thước cửa ra vào và cửa sổ. Cửa phải có tối thiểu 2 lớp gỗ hoặc kính. Cửa gia công bằng vật liệu tốt, dí\y và đồng chất, không cong vênh, bảo đảm tính kín khít các khe h(V. Để làm được điều đó, cửa cần có khuôn 4 mặt, hèm cửa có gioăng cao su, cánh cửa lắp hơi nghiêng sao cho khi đóng, trọng lượng cửa luôn đè lên các gioăng đệm.
Tầng 1 nên sử dụng lóp cát sạch, khô có chiều dày tương đối lớn để làm lớp lọc cách âm. Lớp mặt sàn cấu tạo bằng hình thức: sàn nhẹ trên lớp đệm cao su và cách ly các kết cấu chịu lực ờ toàn bộ chu vi. Có thể sử dụng lớp cách âm đàn hồi bằng bột cao su nghiền từ lốp ô tô cũ, rải thành lớp dày 2 cm trên tấm sàn; hoặc dung hông khoáng.
2.5. Yếu tô chống ô nhiễm
Các khu vệ sinh phải bố trí ở những vị trí kín, riêng biệt, có thoát nước tốt, dễ lau rửa, thoát hơi tốt và tốt nhất là có cửa sổ được chiếu sáng. Khu bếp phải có hướng thoát khói và mùi thức ăn ra khỏi khu vực sinh hoạt.
12
2.6. Yếu tô phòng hỏa
Việc phòng chống cháy tron" nhà ở liên quan chặt chẽ đến kết cấu và vật liệu xây dựng. Không dùn" những vật liệu có tính bắt lửa cao như rơm rạ, gỗ. Nếu bắt buộc phải sử dụng các loại vật liệu bắt lửa cao vì mục đích trang trí, cần có phương tiện cứu hỏa nội bộ khi cần thiết.
Ngoài ra CŨI1 2 cần lưu ý đến khoảng cách thoát hiểm từ các phòng đến hành lano, độ rộng của cầu thang. Các cửa phòng ngủ, phòng làm việc nên mở vào troim đổ không cân trỏ' người đi lại phía ngoài hành lang. Người mở chủ độnẹ kéo cánh cửa về phía mình. Riêng cửa bếp, cửa đại hội (cửa đi chính) nên mở ra ngoài, góp phần thoát hiểm tốt cho n«ười bên tron«. Không nên làm cửa đẩy ở những vị trí này, cho dù muốn tiết kiệm diện tích.
Đối với những nhà cao trên 3 tầng, nên có bình cứu hỏa đặt ở hành lang.
2.7. Yếu tô k h í hậu
Cííc pliòng ở cố gắng bố trí về hướng tốt trong điều kiện có thể. Tránh các hiiứng gió xấu (tây - tây nam). Phòng ở tầng mái phải có biện pháp chống nóng, chống thấm hữu hiệu. Mái tôn đang là giải pháp khả đĩ nhất (nhẹ, tiết kiệm, dễ thi công, dễ tháo dỡ, tạo thông gió phía dưới). Tường bao về hướng tây, và các hướng tây bắc, tây nam nên là tường 220, xây bằng ơạch lỗ rỗng vì tường 220 chống nóng tốt hơn tường 110. Các cửa sổ mở về hướng đó nhất thiết phải có ôvăng che mưa nắng. Trường hợp đất hạn chế phải làm mành che chàn kết hợp với các nan chớp bê tông theo phương ngang hoặc đứng.
Mùa lạnh nước ta thường kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Do không khí có độ ẩm cao, hay mưa phùn, sương mù, gây ra
13
giá buốt. Các mặt nhà về hướng đông bắc nên chú ý đến sổ' lượnị cửa và cách mờ cửa. Biện pháp hữu hiệu là sử dụng không gian đệrr trước khi vào phòng chính (như hành lang, ban công, nhà vệ sinh kho v.v...) để ngăn cản bớt luồng gió hút, gió lùa. Các phòng nà) cũng nên ưu tiên sử dụng các thiết bị sưởi ấm.
Sử dụng điều hoà nhiệt độ không nên thấp hơn 25HC khi làm mál và cao hơn 20°c khi sưởi ấm.
Hệ thống thông gió phải sử dụng tối đa thông gio tự nhiên. Hê thông thông gió cơ khí phải được thiết kế, lắp đặt bao trì sao chc không làm ô nhiễm môi trường, không gây ồn, không gây khó chịu cho người ở.
Như vậy, ngôi nhà phải đáp ứng được các yêu cầu nhiều khi mâu thuẫn nhau. Bôn cạnh việc thòng thoáng, tận dụng tòi da luông không khí thiên nhiên chống nóng, chống ẩm, lại phải dược che chắn chống lại ánh nắng gay gắt của Mặt Trời và lượng mưa cao.
Những ngôi nhà do Pháp xây dựnỉ? ở nước ta từ đầu thế kỷ, đến nay vẫn còn được đưa ra như những bài học về cách tạo ra không gian thích ứng với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Đít phần các biệt thự đều quay về hướng đông nam (về hướng nam nhiều hơn). Các tầng nhà đều cao, giữa trần và mái luôn có lói) đệm không khí. Nền nhà tôn cao, tách khỏi mặt đất để chống ẩm tốt. Các mặt nhà, nhất là mặt tây, luôn có hàng hiên rộng bao bọc. Hàng hiên này còn là nơi nghỉ ngơi, ngắm cảnh thư giãn.
2.8. Yếu tô mồi trưởng
Với các công trình có diện tích đất rộng rãi, nên bố trí khoảng sân vườn thích hợp, lấy ánh sáng thông gió và tạo cảnh trí đẹp.
Sân có thể trước, sau, bao quanh hoặc ở giữa nhà. Bố trí chậu cây cảnh ở những vị trí thích hợp trong nhà: góc phòng, hành lang, tiền
14
sảnh, giếng trời. Chú ý cây xanh cần ánh sáng và không khí lưu thông. Những khu vực đất trống không trổng cây nên tạo thảm cỏ xanh. Kết hợp với các tiểu cảnh trang trí như lũa đá, hòn non bộ, đá cuội, đổ gốm sứ. Mặt nước trước công trình góp phần tạo cảnh quan đẹp, thơ mộng và còn đóng góp ý nghĩa tích cực về mặt phong thuỷ.
3. Cấu trúc ngôi nhà (hình 1.1)
3.1- Kết cấu phần móng
Móng nhà là thành phần liên kết với nền đất chống đỡ các yếu tố của công trình và không gian bên trên.
Móng bao gồm tường móng, trụ móng và đế móng.
Phần móng còn bao gồm các thành phần kỹ thuật như bể nước ngầm, bể phổi, các đường ốne, cấp thoát nước, đỏi khi có đường điên, đường d.ện thoại (trong khu vực các đường kỹ thuật này đều được chôn ngẩm).
3.2. Kết câu phần thân
Cột: ]à kết cấu chống đỡ lực nén thẳng đứng.
Dtĩrn: là thành phần nằm ngang, chống đỡ lực tác dụng thẳng góc theo chiểu dài của dầm. Dầm là cấu kiện vượt qua không gian giữa các cột. Cột và dầm hình thành hệ kết cấu khung và liên kết các cột lặp đi ặp lại trong không gian.
Tường: là :hành phần thẳng đứng, có nhiệm vụ ngăn cách các phòng với nhíu và với bên ngoài, đỡ những tấm sàn, mái che và truyền xuống móng trọng lượng của bản thân chúng và của những cấu kiện khác
Theo vị trí. tường được chia ra:
- Tường bao: có nhiệm vụ che kín ngôi nhà, bảo vệ bên trong đối với thời tiết.
15
Hình 1.1. Cấu ĩrúc của ỊỉỉỊÔi nhà
- Titò 11% Ịì^cuv. có nhiệm vụ ngăn cách giữa các phòn:2- Theo chức năng, tường được chia ra:
- TườỉiíỊ chịu lực: Tường chịu lực tác dụng từ trên XLống dưới. Tường ngăn thường hỗ trợ tường chịu lực để tăng tính ổin định.
16
- TườiìiỊ khôiiiỊ c hịu lực: Tườno chi chịu tải bản thân nó và không liên kết với kết cấu khung để trờ thành hệ thống chịu tải. Chúng tự do bố trí, thay đổi đê phù hợp với ý thích, hoàn cánh.
Sà/I ' là tấm bê tôns cốt thép đặt nằm ngang và phắns, có nhiệm vụ phíin cách giữa các tầng và đõ' lớp lái. Sàn tựa lên các tườiiíỉ chịu lực hay lên các dầm của khung chịu lực
Cầu thưiiíỊ: là bộ phận dùng cho việc đi lại giữa các tầns nhà (cầu thang trong) và giữa sân với trong nhà (cấu thang ngoài).
3.3. K ết cấu phần mái
Mơi nhà là bộ phận che chớ cho ngôi nhà.
Phân rnái đưa ra trước công trình đế không cho nước mưa rơi từ trên mái xuống mạt trước gọi là mái (lua. Nước đưực lập trung vào hẻ thống máng tôn, sau dó chảy vào ống đứng và đố vào hệ thống thoát. Cửa trời là cửa để chiếu sáng tầng giáp mái.
4. Kích thước tối thiêu của lô đất để xây dưng nhà ở gia đình
(theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam- Phần Ọuy định vể kiến trúc đô thị)
Loại nlìà Kích thước (m) Diện tích (nr)
Nhà liên kế
(liên tường, nhà phố)
3,3 X 12 40
Nhà liên kế có sân vườn 4,5 X à6 72 Biệt thự đơn lập 14 X 18 250 Biệt thự song lập 10 X ,4 140 Biệt tlỉự liên lập 7 X 15 105
17
Chiều dài nhà liên kế không nên quá 24 m. Nhà licn kê có sâr vườn, ehiẽư sáu tối thiếu sản trước là 2,4 m; sân sau ncu có là 2,Om.
B. n h ũ n g k h á i n iệ m v ể b ả n t h iế t k ế
I. TÌM HIỂU CÁCH ĐỌC BẢN VẺ
Mỏi bán vẽ, dù có thể kích thước khác nhau đều có đặc điển chune. Hiộn IK1Y Iiiíirời ta thường dùng bản vẽ khổ A4 hay A3 ch< dẻ sử dụiis và sao chụp. CYtc bản vẽ bao gồm khung bản vè, phầi nội dung hìiìli võ và phần khung tên.
Khung tên ihườiiỉỊ đặt ở góc phải dưới của mỗi trang bản vẽ, ba< qồm:
- T I iỏiiiị tin \’ờ cõng trình: tên công trình, tên chủ đầu lư;
- Tỉìôiìi> tin về bửu vẽ: tên bản vẽ, số thứ tự, loại bản vẽ (hồ s< xin phép xây dựnq, hổ SO' thiết kế sơ bộ, hồ sơ thiết kê thi cỏng, h( sơ kỹ thuật) tỷ lệ bản vẽ (1/100; 1/200; 1/500; 1/50; 1/20), ngày vẽ.
Thông thườn5 bản vẽ được thể hiện tỷ lệ 1/100. Đối với nhữnị chi tiết nhỏ, như chi tiết lan can cầu thang, chi tiết khu vệ sinh đượ< thế hiện tỷ lệ 1/20, 1/50. Tống mặt bằng các công trình lớn có chiềi dài khoảng vài chục mét được thể hiện ở tỷ lệ 1/200 hay 1/500.
77/ớ//" rin vê CÔIIÌỊ ty tìú ết k ế: tên công ty thiết kế, người vẽ người kiếm tra.
II. THÀNH PHẦN MỘT BỘ H ồ s ơ THIÊT KẾ
1. Các bản vẽ thiết kẽ kiến trúc
Thường có số thứ tự là KT0Ỉ, KT02,V.V... gồm bản vẽ : 18
- Mặt hãng vị trí, tổng thê (xác định vị trí neôi nhà nằm trên đường phô, hay trons khu chia lô);
- Mặỉ bằns tầng 1 (hay trệt);
- Mặl bằng tầng 2 (hay lẩu 1)
- Mặt bằng mái;
- Măl cắt nạanc;
- Mặl cắt dọc;
- Mặt đítaíĩ chính;
- Các mặt đứiìg bên;
- Chi tiết thaim (cổm có mặt bằnsỊ, mặt cắt, chi tiết bậc thang và lan can);
- Chi tiết vộ sinh;
- Chi tiết cửa;
- Các chi tiết tran5 trí (bạc tam cấp, đầu cột, phào chí, đắp, chi tiết mái , ííiàn hoa bê tông, v.v...).
2. Các bán vẽ kết cấu
- Thườn £ có số thứ tự là KC01, KC02,V.V... gồm có : - Kết càu móng, chi tiết móng;
- Kết cấu sàn bê tông các tầna, sàn mái;
- Kết càii các khung;
- Kết càu đan thang;
- Kết cấu các chi tiết lanh tô cửa, vòm cuốn;
3. Các bán vẽ cấp điện
Các bản vẽ cấp điện, gồm có :
- Điện mặt bằng các tầng;
19
- Sơ đồ nsuvên lý phân phối điện;
- Thông kê vật liệu điện.
4. Các bản vẽ cáp nước
Các bản vẽ cấp nước, gồm có :
- Mặt bằng cấp nước các tâng;
- Sơ đồ cấp nước các khu vệ sinh, toàn nhà;
- Thông kẻ vât liệu nước.
o - •
5. Các bản vẽ thoát nước
Các bản vẽ thoát nước, gồm có :
- Mặt bằng thoát nước các tầng;
- Sơ đồ thoát nước các khu vệ sinh, toàn nhà (chỉ rõ hướng tho ra ngoài công trình);
- Thống kê vật liệu thoát nước.
6. Bảng tổng dự toán kinh phí xây dựng
Bảng tổng dự toán kinh phí xây dựng, gồm :
- Phần thốn ỉ? kê khối lượng vật liệu;
- Giá cả áp dụng;
- Giá thành tìmg hạng mục ;
- Chi phí phát sinh;
- Giá trị nhân công;
- Giá trị máy thi công.
III. KÝ HIỆU TRONG BẢN VẼ
Dãy kích thước:
- Dãy kích thước sát đường bao mặt bằng ghi kích thước các cửa, các mảng tường, v.v...
20
- Day thứ hai elii khoán
- Có lắp đặt thiết bị điều hoà nhiệt độ khỏng?
.2.6 Phòng trẻ em:
- Có mấy trẻ? Độ tuổi hiện nay?
- Giường đơn hay giường tầng? Có đặt bàn học hay khu vực chơi riêng không? Trẻ có tiếp bạn trong phòng không?
2.7 Phòng vệ sinh:
- Có mấy phòng vệ sinh?
- Số lượng, chủng loại thiết bị lắp đặt cho mỗi phòng (chậu rửa, bồn tắm, bệ xí, vòi hoa sen, bình nước nóng, vòi nước ngoài, v.v...)?
- Có cần khu vực tắm cho trẻ em không?
- Có dùng cho người già, người tàn tật?
- Chỗ đật dụng cụ tắm, treo đồ?
- Có tủ quần áo không?
28
2.8. Nhà kho:
- Có chứa nhũng đồ gì (đồ thải, chất đốt, đồ cũ hỏng không dùng, dụng cụ làm vườn, v.v...)?
Cần lưu ý rằng bảng liệt kẻ càng chi tiết, tỉ mỉ, người thiết kế càng có CO' sở để hình dung ra đặc điểm, điều kiện sinh hoạt của chủ nhà, từ đó dẫn đến giải pháp thiết kế phù hợp. Tất nhiên không phải điều kiện nào cũng được thỏa mãn, vì còn phụ thuộc nhiều yếu tố: điều kiện mặt bằng đất, sờ thích khác nhau (đôi khi sở thích người này trái ngược người kia), v.v... Người thiết kế phải quyết định đâu là điểm chính cần phải đạt dược trên cơ sở thương lượng với chủ nhà.
II. KHẢO SÁT ĐỊA CIIẤT CÔNG TRÌNIỈ
1. Mục đích và phương pháp khảo sát
Đối vói các công trình trên 3 tầng, và diện tích xây dựng trên 200 rrr, nên tổ chức khảo sát đìa chất công trình trước khi thi công. Mục đích cua việc khảo sát này là thu thập tài liệu về các lớp đất, các đặc trưng kết cấu để làm cơ sở tính toán cấu tạo móng cho phù hợp và lựa chọn các biện pháp thi công thích hợp. Để tiến hành công tác thu thập tài liệu, ta phải đào giếng thăm dò hoặc khoan khảo sát.
1.1. Giêng thăm dò
Giếng có đường kính 0,65 m -1,00 m hoặc 1,0 X 1,2 m. Phải tạo ít nhất một vách thẳng đứng để đo cao độ các lớp đất và lấy mẫu. Khi đào, phải tránh mưa để đảm bao sự chính xác cho các mẫu đất.
Dụng cụ lấy mẫu đất trong giêng là một ống hình trụ bằng kim loại cao 10 cm, có lưỡi một đầu để cắt vào trong đất. Sau khi lấy đất
29
đầy ống, dùng paraíin phủ kín hai đầu ống và dùng nút gỗ hoặc kim loại đóng chặt. Nếu có nước ngầm cũng tiến hành lấy mẫtu đựng trong chai nứt kín. Mẫu đất nhão được đựng trong bình tlniỷ tinh có nút kín. Các mẫu này cần gửi đến phòng thí nghiệm để nghiê-n cứu.
1.2. Phương pháp khoan
Việc khoan lỗ thăm dò được tiến hành bằng máy khoam hoặc máy rung. Mũi khoan ăn sâu vào đất có các rãnh xoắn, khi lấy lên, mẫu đất thăm dò được thể hiện trên hình trự lỗ khoan. Đườmg kính lỗ khoan thông thường là 100 -325 mm.
1.3. Phưong pháp xuyên
Việc thăm dò đất được tiến hành bằng cách đóng mũi xuyên xuòYin dất (xuyên động) hoạc ân xuôrm (xuyên tĩnh). Ọuiá trình xuyên động bao gồm việc đón" cần xuyên với mũi xuyên hunh côn xuống đất.
Một phương pháp khác là đo điện trở của đất. Phương phiáp này không chỉ cho biết cấu tạo các lớp đất mà còn đo được độ ichặt và độ ẩm của nó. Phương pháp này có độ chính xác lớn nhurng giá thành còn cao nên chưa được ứng dụng.
Trên cơ sở khảo sát, người ta lập mặt cắt địa chất của k:hu vực xây dựng, trên đó thể hiện cao độ các lớp đất và cao độ tầnig nước ngầm.
2. Phân loại địa chất (hình 2.1)
Đá: gồm các loại granit, cát, đá vôi và các loại nham thạclh khác. Khi không có tác động từ bên ngoài như nước có chứa hoá chất có tính kiềm, hoặc axit ăn mòn, đá là loại nền có cường độ lóín nhất đối với công trình.
30
Ị
III s ' s Ss s s '
OẤr THỈÊN NHIÊN ĐÃTĐẮP CÁT A 7
^ V " <ĩ
V /> ÙL- v SL
s s s s s r s
s s s s ^ s V ■> <’
s ' s s s s ' ì s s s ^ s s
ĐÁ DÁM SÉT XÁM XANH ĐẤT THAN BÙN
\ \ z - v - \ - Xv
BÙN SÉĨ SÉT NÂU H Ố N G NƯỚC NGẦM
Hình 2.1 Một số kí hiệu các loại dcít (ỉá
Đất nửa đá: Bao gồm macmơ,silicat sét thạch cao và cát thạch cao, cường độ chịu nén của đất nửa đá trong trạng thái bão hoà nước nhỏ hơn 50 kữj cin2. Khi ngập nước, đất nửa đá biến thành bùn.
Đá vụn: là loại đá không cỉính kết, gồm đá cuội, sỏi, không thay đổi lính chất theo nhiệt độ.
Đất cút: ở trạng thái khô thì rời rạc, không có tính dẻo. Có thể chia thành: cát lớn, cát vừa, cát nhỏ, cát mịn. ở trạng thái ẩm ướt, dưới ảnh hưởng của áp lực cát có hiện tượng chảy. Việc xây dựng trên nền cát rất khó khăn (ta có câu thành ngữ "xú\ nhà trên cút").
Nhưng cát sạch (đặc biệt là cát to) dùng làm nền công trình rất tốt. 31
Trong trường họp lớp cát gồm những hạt khác nhau V 'ề kích thước thì khoảng trống giữa các hạt to được lấp đầy bời nhũmg hạt bé hơn, và khoảng trống giữa các hạt nho này lại có những hạt nhỏ hơn nữa, đôi khi nền cát như vậy còn tốt hơn cả đá tảna.
Trong trường hợp cát đồng nhất, kích thước bằng nhau thìì nó lại giống như một chất lỏng đậm đặc. Loại cát chảy này là nỗi lo lắng cho các nhà xây dựng khi gặp phải.
Hoùììg thổ: Đất hoàng thổ gần giống đất cát, nhưng khi c ó nước sẽ có tác động xấu. Nước hoà tan các sợi vôi có trong đất Làm đất xẹp xuống, gây lún.
Đất sét: là loại đất dính, có tính dẻo, tức là có khả năng tlnay đổi hình dáng dưới tác dụng của ngoại lực. Vào mùa đông, đất sét có thể giãn nở tạo hiện tượng nứt rạn không đều, gây ra biếm dạng móng nhà.
Bảng phân cấp đất
Cấp Nhóm Tên đất Cách xác đĩịnh 1 2 3 4
Dùng xẻng xtúc dễ
dàng
Dùng xéng ấm nặng
tay xúc được
2
Dùng xẻng đạp
I
bình thườnjg đã
ngập xẻng
3
32
Phù sa, cát bổi, đất màu, mùn, đất đen, hoàng thổ.
Cát pha thịt hoặc thịt pha cát; Cát pha sét;
Nguyên thổ tơi xốp, lẫn rễ cây, mùn rác, sỏi đá, gạch vạn.
Sét pha thịt, sét pha cát;
Sét vàng hay trắng, thịt, chua, kiềm;
Cát, đất đen, mùn lẫn sỏi đá, mùn rác;
Đất cát ngậm nước lớn.
1 2 3 4
II
III
Đất đen, đất mùn ngậm nước;
Đất thịt, sét pha thịt, pha cát, ngậm nước;
4
Đất thịt, đĩ't set nạng;
Đất màu mềm.
Đất thịt pha màu xám,
Đất mặt sườn đổi ít sủi, đất đỏ đồi núi;
5
Đất sét trắng, đất cát, mùn lẫn sỏi đá.
Đất thịt, sét, nâu rắn chãc
Đất chua kiểm thô cứng
6
Đất mặt đẻ, mặt đường củ,
Đá vôi phong hoá đập vỡ vụn như xỉ.
Đất đổi lẫn sỏi, đá;
Đất mặt đường đá dăm;
7
Đất cao lanh, thịt, đất sét ivít cấu chặt.
Đất lẫn đá tảng;
8
Đất mặt nhựa đường hỏng,
Đất lẫn đá bọt.
Đất lẫn đá tảng, lẫn từng vía đá; phiến đá ong xen kẽ;
9
Đất sỏi đỏ rắn chắc.
Dùng mai sắn được
Dùng cuốc bàn cuốc được
Dùng cuốc chỉ được từng hòn nhỏ
Dùng cuốc chim nhó lưỡi năng đến 2,5 kg
Dùng cuốc chim trên 2,5 kg hoặc dùng xà beng
Dùng xà beng choòng, búa mới đào được
Sau khi có kết quả khảo sát đất, người thiết kế cùng với chủ nhà xác định lại các yêu cầu cụ thể, từ đó tìm ra cách bố trí mặt bằng thích hợp.
33
III. XÁC ĐỊNH PHƯƠNG ÁN MẶT BẰNG T ố i u u
1. Xác định hướng nhà tối ưu
Thành ngữ dân gian có câu "Làm bếp trông ru, làm nhà trông hướỉtiị" chứng tỏ tầm quan trọng của việc chọn lựa hướng nhà. Thuật phong thuỷ từ xa xưa cũng chú trọng tìm hiểu "thếđất, hướng nhù" để làm sao cho con người cư ngụ trên đó gặp những điều kiện thuận lợi, may mắn nhất.
Việc xác định hướng nhà cần bảo đảm hưởng gió và hướng mặt trời tốt nhất. Các công trình có mặt chính vuông góc với hướng gió sẽ tiếp nhân một cách đầy đủ nhất vận tốc áp lực của nó. Góc giữa hướng gió chủ đạo và đường vuông góc với mặt phẳng cửa sổ thay đổi trong giới hạn 30°, sẽ là hướng nhà lý tường để thông gió tự nhiên. Trong diều kiện miền Bắc nước ta, hướng đông nam có thể đáp ứng yêu cầu thông gió tự nhiên xuyên phòng về mùa hè tốt nhất, xác định trong giới hạn 105° - 165°. Chủ yếu hướng nhà tốt nhất là nam và đông nam. Các hướng sử dụng được là nam- lệch tây nam 15 °, đông - nam lộch đông 15 °. Các hướng không tốt là tây nam, tây, tây bắc, bắc, đông bắc. Khi thiết kế cần triệt để lợi dụng các hướng có lợi và ngăn cản các hướng có hại.
Về mặt bảo vệ chống các tia mặt trời, các bề mặt phía nam nhận ít nhiệt về mùa hè và lại nhận tối đa nhiệt lượng về mùa đông, còn các bề mặt hướng về phía đông và phía tây đều bị đốt nóng mạnh cả về mùa hè và mùa đông.
2. Phương pháp tổ chức mặt bằng
Sau khi tìm hiểu nếp sống và sinh hoạt của gia đình, từ những yếu tô' mà chủ nhà đề nghị, người kiến trúc sư sẽ phân tích, tổng hợp và trên cơ sờ đó, lựa chọn kiểu bố trí mặt bằng thích hợp với chủ nhân. Kích thước mảnh đất, điều kiện thòng thoáng của nó
34
cũng là yếu tố quan trọng quyết định việc bố trí mặt bằng một kiểu nhà. Đất hẹp, không có không gian, việc bỏ' trí càng ít có khả năng thay đổi, ít có cơ hội lựa chọn.
Đối với nhà 1 hoặc 2 tầng, khả năng thiết kế rất đa dạníỊ. Hướng lưu thông cư bản là theo chiều ngang. Do diện tích đất rộng, thông thường khu vực cầu thang và vệ sinh bố trí ở giữa, các phòng ờ, khách, bếp quấy xun^ quanh là kiểu tiết kiệm diện tích nhất.
Nhà càng cao tầng, khả năng thay đổi, tạo các không gian có kích thưóc khác nhau càng hạn chế. Hướng lưu thông theo chiểu đứng là quyết định đáng kể việc bố trí mặt bằng. Cần xác định ngay VI trí cầu thang, để từ đó phân ch'1 các không gian khác của căn nhà. Khi bố trí, can lưu tâm đến sự chiếu sáng và thông gió tự nhiên cho Iĩiột số không gian quan trọng như phòng ngủ, phòng vệ sinh. Trường hợp không thể M trí được, cần phải có yếu tố nhân tạo tác động (quạt thông gió, đèn) cung nên hình dung giải pháp để có thể thực hiện được. Ví dụ khu vệ sinh nên đặt cạnh cầu thang để có thể thoát hơi lên thẳng mái tum. Không nên xây dựng hết toàn bộ diện tích đất, mà phải có các khoảng sân hoặc thông tầng (giếng trời).
Vấn đề đầu tiên trong thiết kế là quan tâm đến các nhu cầu. Nhu cầu chung của con người là nơi ờ tiện nghi, riêng biệt, yên tĩnh. Quan tâm đến môi tương quan giữa các khoảng không gian: không có phòng ngủ nào bị đật quá xa phòng vệ sinh, phòng ăn phải gần bếp, phòng làm việc không đặt gần nơi sinh hoạt ồn ào.
Tiếp theo là tìm ra các giải pháp để thực hiện. Có thể đưa "" nhiều phương án để phục vụ cho các mục đích khác nhau.
Bước thứ ba là phân tích, lựa chọn, loại bỏ những giải pháp chưa phù hợp, hoặc chưa hoàn toàn đáp ứng hết các mục tiêu đã đặt ra. Trong các biện pháp, chọn biện pháp tối ưu nhất.
35
Nuười chú nhà phải tập làm quen với bản vẽ thiết kế, hình dung đirợc mặt băns ngói nhà cúa mình. Giống như có một b’'c ảnh chụp từ trôn cao, cần hình dung việc sống trong ngôi nhà đó ìihư thế nào. Đường giao thổns có thuận tiện không? Từ phòng na;ủ, hay phòng làm việc đến bếp, hay phònẹ khách, khoảng cách như thế nào, đườnc đi trons cìins tầim hay phái qua cầu thang, có quá xa và gây mệt mỏi khóns7 Khu vệ sinh có được bô trí hợp lý không? Có phải đi vói khoảng cách quá xa không9
Người chú nhà cần dự đoán về một tương lai gần của gia đình. Ví du con trai lớn sắp lập gia đình, nhưng chưa có điều kiện ở riêng. Như vậy, cái; có một phòng chuẩn bị cho gia đình nhỏ của con trai. Có thể vào thời điểm xây dựng, việc đó tỏ ra chưa cần thiết. Nhưnơ cán bô trí đẽ căn nhà có khả năng thay đối, cải tạo theo mục đích đã định trước.
Việc thay đổi một chi liết, có thể giải quyết được một vấn đề nhưng sẽ lại phát sinh các vấn đề khác. Chủ nhân cần cân nhắc kỹ lưỡno có nên làm như vậy hay không? Nếu không có cách nào khác, bạn phải tìm cách để đáp ứng I1Ó.
Ngòi nhà 'cùa mỗi người có thê’ được xem như chiếc vỏ bọc của họ, cũng như áo quán và nó phải mang dấu ấn của cá nhân. Những dấu ấn cá nhân dó được nằm trong một tống thể hài hòa. Vì thế ngôi nhà phải là giãi pháp cho những điều kiện của từng gia đình, mang đặc thù của riêng họ. Ngôi nhà được xây dựng để phục vụ cho nhũn2 nhu cầu sở thích của chủ nhân. Nếu nó đáp ứng được những nhu cầu đó, là việc xây dựng đã thành công.
Quan hệ giữa chủ nhà - khách hàng và kiến trúc sư - người được thuê cần có sự thông hiểu nhau. Kiến trúc sư không thể khăng khãng sắp đặt mọi việc theo ý chủ quan cùa minh, bởi vì anh ta không sống trong ngôi nhà đó. Nghĩa vụ của anh ta la tư vấn cho
36
gia chủ, b ằ n g n h ữ n q k in h n g h i ệ m và sự h iế u biết c ú a mình. CÌLI.1 ra phương án tối ưu theo yêu cầu cúa chù nhà. Xét vè mặt lác quyền, anh ta và chủ nhà có vai trò đổng sờ hữu. Nếu kiến trúc sư chi qu;>n tâm tới những điều anh ta cho đẹp, bất chấp sự phán kháng cua chú nhà, anh ta sẽ làm cho quan hệ trờ nén xấu đi, và chủ nhà có thê mất sự tin tưởng đối với mọi việc anh ta làm. Người kiến irúc sư giỏi phải dung hoà được mối quan hệ hết sức tinh tế này, làm cho chủ nhà hiểu được rằng chính họ đang tự thiết kế căn nhà của mình, và anh ta chính là phương tiện diển giái. Nsười chủ nhà thườn" không có được quan niệm chuyên môn và sự hình dunơ nhanh chóng như người kiến trúc SƯ, có vốn hiếu biết vá sụ tích luỹ kính nghiệm trong cuộc sống. Họ sẽ mau chónq cho ràn" ncarời kiến Irúc sư được đặt hàng đã không đáp ứi 1 £Z, được nhữne ycu cầu cúa ho Khi kiến trúc sư được khách hàng đãt lòng tin. anh ta có Ihể trình bày những hiểu biết của mình về một lĩnh vực cụ thè được khách hàng chấp nhận. Và qua đó, anh ta ụi;><> dục về thẩm mỹ kiến trúc cho khách hàng, đồng thời chính khách hàng cũn Sĩ có nlìiệin vụ thuyết phục kiến trúc sư tin vào sự lựa chọn của mình. Khách hàns cần gợi ý cho kiến trúc sư sáng tạo, cần mua chất xám của kiến trúc sư. Sau công việc thiết kế, kiến trúc sư còn là nhà tư vấn suốt quá trình xây dựng.
Trên cơ sở thiết kế và dự toán, chủ nhà hình dung được ngôi nhà của mình sẽ dược xây dựng như thế nào. Càng thiết kế cẩn thận, chi tiết, chủ nhà càng tiết kiệm được kinh phí và đạt được hiệu quâ mong muốn. Dự toán thiết kế có giá trị tham khảo va là cơ sờ để gọi thầu. Nếu chủ nhà tự mua vật liệu, dự toán giúp chủ nhà nắm được khối lượng và dự trù kinh phí sẽ mua cho từng loại vật liệu. Do dó không nên bỏ qua khâu này trong thiết kê.
Người chủ nhà nên hiếu rằng mọi ý muốn của mình bị giới hạn bởi mảnh đất. Ước muốn thì nhiều nhưng đất đai có giới hạn, nên
37
phải chấp nhận một sự dung hoà để phục vụ những mục tiêu nào là chủ yếu, quan trọng nhất. Phải nhìn tương quan với những ngôi nhà có diện tích, thế đất tương tự để so sánh. Tuy nhiên, cũng có thể nới rộng diện tích một căn phòng nhưng như thế sẽ làm phương hại đến diện tích căn phòng khác. Có thể có nhiều giải pháp đa dạng, nhưng lựa chọn thích hợp thì không nhiều.
Không gian nhà ở, các hướng giao thông, diện tích sử dụng là những điều cần quan tâm hàng đầu. Đáp ứng tốt chức năng sử dụng, đạt hiệu quả thẩm mỹ và kinh tế, đó là ba yêu cầu cơ bản cho bất cứ giải pháp nào.
Nhiều khi người thiết kế bị cuốn theo chiều hướng của chủ nhà (có những yêu cầu dị biệt đưa ra ngay từ ban đầu, lại khăng khăng bảo lưu ý kiến của mình) nên đã không đưa ra được giải pháp hay. Chúng có thể thỏa mãn một vài yêu cầu dị biệt nào đó, nhung nhìn chung lại, sự bố trí tương quan giữa các phòng, hướng giao thông không đáp ứng được các yêu cầu cơ bản. Chủ nhà do thiếu kinh nghiệm thường cho rằng lỗi tại người thiết kế không thực hiện được ý đồ của họ, và họ không tin tường vào những người đã làm việc cùng họ. Họ lại tìm kiếm và cuối cùng không thỏa mãn cả với những người khác.
Người ta thường tìm cách phá vỡ cái sự khô cứng, công thức của những căn phòng hình hộp bằng cách tạo thêm cho nó những góc cạnh, đẩy thêm những cột trang trí không ăn nhập với bối cảnh, vay mượn những hình thức trang trí ngoại lai, cố uốn lượn đường thẳng thành đường cong, hoặc thay đổi cao độ sàn, các cấp trần khác nhau. Ôm đồm quá nhiều loại vật liệu hoàn thiện, vật liệu lát sàn, trải sàn, màu son tường, và những chi tiết trang trí chắp vá, chẳng những không làm cải thiện chức năng mà còn phá vỡ chúng.
)ỗ
Vấn đề chính là sự thông hiểu giữa kiến trúc sư và người chủ. Khi đạt được một quan hệ tốt, sự đồng điệu giữa họ sẽ dẫn đến những công trình đẹp. Rất nhiều chủ nhà cho rằng họ bỏ tiền ra, họ có quyền làm theo ý họ. Cái đẹp của sự học đòi, theo mốt đã khiến họ bất chấp tất cả quy luật về kiến trúc, công năng và thẩm mỹ cố bắt chước cho được những gì họ cho là đẹp. Người kiến trúc sư vì muốn chiều lòng" thượng đế", bắt buộc trờ thành anh "thợ vẽ".
Việc nghiên cứu một cách cẩn thận mặt bằng bố trí các tầng, sự liên hệ giao thông giữa các phòng với nhau theo phương ngang là một điều kiện tiên quyết để xem ngôi nhà có được thiết kế đẹp hay không. Đối với đa số nhà ờ nước ta hiện nay, có diện tích không lớn, chiều ngang thường 3,5- 5 m chiều sâu từ 15- 20 m, không phải là thế đất lý tường để có thể tạo ra những ngôi nhà đẹp. Ba mặt bên là nhà, chỉ có một mặt trước để ra vào, lấy gió và năng, phò diễn sự giàu có (?). Đối với nhà ống có chiều dài dưới 12 m, cách hợp lý là đưa khối cầu thang vào bên trong, giữ lại toàn bộ diện tích phía ngoài làm không gian chung, chỉ ngăn cách một cách tượng trưng giữa phòng khách và bếp ăn.
Chiều cao nhà không nên vượt quá 3,8 m. Nhà càng cao, diện tích cầu thang càng phải lớn. Đồng thời gây ra những phức tạp trong kích thước cửa. Chiểu cao nhà 3,6 m chiều cao cửa 2,4 m và 1,6 m đối với cửa sổ (bậu cửa cao 0,8 m). Phía ngoài cưa sổ nếu tiếp xúc trực tiếp với thiên nhiên, nên làm ô văng che nắng, tối thiểu rộng 0,6 m.
Tường bao ngoài và các tường chính nên dày 220, để cách nhiệt, cách âm và bảo vệ tốt. Trừ trường hợp hai bên đã có nhà sát vách cao tầng.
Phương tiện lấy ánh sáng tốt ngoài cửa kính là gạch kính. Gạch kính có kích thước 20 X 20 X 10, ánh sáng tinh lọc trong trẻo và
39
lộng lẫy. Khi đặt nhiều ô kính liền nhau, nên đặt bản thep móng để bảo vệ.
Mặi bằng phai được xem xét và thảo luận kỹ lưỡng. Chỉ khi mặt bằng đã được nghiên cứa một cách cẩn thận, không còn những thay đổi cơ bản mới tiéii úãnh các khâu thiết kế tiếp theo.
Việc xác định kích thước căn phòng cần nghiên cứu sao cho phù hợp với việc sắp xếp, bố trí đồ đạc. Các nhóm đồ đạc liên quan, thí dụ bàn ghế, hay giường tủ có được hợp lý, tiết kiệm diện tích không? Đường đi có ảnh hưởng đến việc bố trí này không cũng là vấn đề cần xem xét. Các phòng vệ sinh, phòng bếp nên bố trí ở gần nhau, và cùng một vị trí ở các tầng khác nhau để bố trí các đường ống cấp thoát nước được dễ dàng.
Nhà lô phố, chỉ có một mặt tiếp giáp đường có thể trổ cửa, ba mặt còn lại giáp nhà. Theo luật xây dựng, không thể mở cửa sổ trên các tường chung. Nhà hai bên xây cao, chỉ có cách sử dụng độ chênh của các mái để đón gió. Ồ cầu thang nên làm cao và thật thoáng. Các lam bêtông đặt ở ô thông gió trên cửa đi, cửa sổ mặt tiền để tạo luồng không khí lưu thông trong nhà. Tuy nhiên cần có biện pháp che chắn về mùa lạnh.
Khuôn viên đất chật, cần tận dụng tối đa không gian, không nên phân chia thành nhiều phòng nhỏ, tốn diện tích xây tường, lại làm không gian thêm bức bối. Có thể bố trí cầu thang ở giữa, phân chia một cách tượng trưng hai khu phòng khách bên ngoài và bếp bên trong.
Sau khi xác lập một số phương án tổ chức mặt bằng, cần phải thảo luận, đánh giá thiết kế trên cơ sở:
- So sánh các phương án đã thiết lập với các mục tiêu và tiêu chuẩn để ra.
40
- Cân nhắc thuận lợi, iru điếm so với chi phí của mỗi phương án.
- Xếp thứ tự các phương án từ trên xuống dưới để chọn phương án tối ưu.
Một phương án thiết kế tốt phải đáp ứng:
- Công năng và mục đích: đáp được tối đa các chức năng sinh hoạt. - Thích dụng và kinh tế: tiết kiệm trong việc thi công. - Phong cách: trình bày đẹp, rõ ràng, dễ hiểu.
Công năng là yếu tố cơ bản, hàng đầu của thiết kế. Việc hoàn thiện các cồng nãng bên trong tạo ra sự thoải mái, dễ chịu và thích thú cho người sử dụng.
IV. THIẾT KỂ CHÍNH THỨC
Trên cơ sở mặt bằng đã lựa chọn, người thiết kế bắt tay vào giai đoạn thiết kế chính thức. Lúc này, người chủ nhà cần phải hiểu rõ và chấp nhận giải pháp mà người kiến trúc sư vạch ra, tránh sự thay đổi trong quá trình thiết kế chi tiết kỹ thuật. Phải nhớ rằng một sự thay đổi nhỏ sẽ dẫn đến rất nhiều sự thay đổi khác, vì một khi mặt bằng đã được bổ trí hợp lý đến từng chi tiết nhỏ, mọi sự thay đổi sẽ làm ảnh hường đến những chi tiết liên quan đến nó, phải thay đổi tiếp và đôi khi nó làm đảo lộn toàn bộ, phải đặt lại vấn đề từ đầu. Nhưng thường thì nếu đã tìm ra giải pháp tối ưu cho một mặt bằng nhà, việc thay đổi sẽ đi vào ngõ cụt hoặc dần dần lại trở về giải pháp ban đầu.
Nên tránh tối đa việc thay đổi vào lúc mà công việc đã tiến hành bằng cách suy nghĩ thật kỹ càng, tìm hiểu mọi khía cạnh của vấn đề trước khi có ý định thay đổi.
41
Người chủ nhà thường không có kinh nghiệm trong việc nhìn bản vẽ mặt bằng, nên cần tìm hiểu kỹ về cách thể hiện của một bản vẽ kiến trúc. Có thể đề nghị người kiến trúc sư vẽ một bản phối cảnh tổng mặt bằng để dễ hình dung và nên đến những ngõi nhà có diện tích đất và thiết kế tương tự để tìm hiểu.
Người chủ nhà thường hay tham khảo ý kiến của nhiều ngưòi mà họ cho là có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, nhất là đội thợ thi công. Tuy nhiên, họ cần hiểu rõ việc thi công trực tiếp của một người thợ với viộc thiết kế là rất khác nhau. Người thợ có thể có hàng chục nãm kinh nghiêm, nhưng anh ta làm theo sự chỉ đạo của bản thiết kế có sẵn. Anh ta không được đào tạo và không thể có kinh nghiộm về việc tổ chức mặt bằng, không gian như người kiến trúc sư. Anh ta có thể nhìn ra đâu đó một vấn đề gì, định thay đổi (giống như một ngôi nhà mà anh ta đã từng xây) nhưng anh ta không biết cách để giải quyết nó áp dụng vào trong trường hợp này sao cho thỏa đáng. Và vì vậy mà những lý lẽ anh ta đưa ra cũng không thể thuyết phục được. Gặp trường hợp này, người kiến trúc sư cũng cần kiên nhẫn, nghiên cứu và giải thích cho chủ nhà tại sao lại không thể thực hiện được phưcng án đó.
Mỗi người có một ý thích trong việc bố trí nhà ờ, nên người chủ nhà phải vững tin với quyết định mà mình và người thiết kế đã lựa chọn, không nên bị dao động bởi những ý kiến bên ngoài. Chấp nhận những ý kiến hợp lý, nhưng những vấn đề thuộc về nguyên tắc, ý thích cá nhân thì không nên thay đổi. Chỉ thay đổi những vấn đề không quan trọng, hoặc không đụng chạm đến cấu trúc công trình. Hãy nhớ rằng ngôi nhà là của mình, để cho mình có sự tiộn nghi, thoải mái khi sống trong đó, nên không lệ thuộc vào ý thích của người khác.
42
1. Kiến trúc công trình
L I Phòng ngủ
Kích thước phòng ngủ phụ thuộc vào kích cỡ của giường. Phòng có giường đôi tối thiểu phải rộng 15 m2. Giường nên đặt song song với hướng cửa sổ thuận lợi cho việc đọc sách và quan sát. Phòng ngủ phải là nơi nghỉ ngơi thư giãn hoàn toàn sau một ngày làm việc một mỏi. Sự liên hộ giữa tường và giường rất quan trọng, vì là thiết bị chính trong phòng. Người tự tin thường kê giường cách xa tường, người ít tự tin thích kê sát tường. Nên để khoảng trống xung quanh 0,4 m - 0,6 m để làm lối đi vào. Đầu nằm nên quay về hướng bắc, theo nghiên cứu cùa các nhà khoa học, nằm theo hướng từ trường sẽ có tác dung tốt với trí não, giúp ta có giấc ngủ sâu và tốt hom. Nếu có điều kiện, vợ chồng cũng nên nằm giường riêng, để khỏi ảnh hường giấc ngủ của nhau.
Tủ tường là một thiết bị nên có trong phòng ngủ, có tác dụng chứa quần áo và các dụng cụ thưòng dùng như bàn là, lò sười, quạt mùa hè, chăn độm mùa đông. Nên xây tủ chìm tường để tiết kiệm diện tích. Đối với các phòng thông nhau, có thể dùng tủ như bức vách để ngăn cách, chống ồn hiệu quả. Các ngăn sát đất để giày dép, ngãn ngang tầm tay để quần áo gấp và treo, ngăn trên cùng là mũ, nón, va li, chăn đệm. Nếu có điều kiện làm nơi để thay đồ riêng biệt, treo quần áo trong đó vừa kín đáo vừa riêng biệt (hình 2.2).
Tiếng òn trong phòng ngủ giói hạn ờ 45 -50 dB. Những nơi quá ồn phải dùng hai lớp cửa kính. Những nơi quá ồn ào, phòng ngủ phải khuất và có phòng độm về hướng phát ra nguồn âm.
Cửa sổ phòng ngủ nèn bố trí song song với giường để không bị ánh nắng chiếu trực tiếp vào mặt. Cứa đi ra vào phải bố trí ở vị trí nhìn được từ giường ngủ.
43
Hình 2.2. Pliòm> ìtạủ có liệ thông tủ tường
1.2. Phòng bếp
Quan niệm truyền thống coi bếp là khu phụ, thường bt trí ở nhà ngang, hoặc nhà sau, tách biệt khỏi không gian ở chính - Diều đó là phù hợp khi các phương tiện nấu nướng là than, củi, rơm rạ và các
44
chât đốt rẻ tiền khác. Ngày nay, bếp dã là một khu trung tâm của ngôi nhà. Thời gian con người sinh iioạt trong bếp cũng gár. băng thời gian sống trong phòng ngủ. Cùng với những phương tien nấu nướng ngày càng hiện đại, sạch sẽ, khôns gây ỏ nhiêm, bếp ngày càns được quan tâm, chăm chút. Sự sạch sẽ, thôna thoáng và gọn càng, đẹp mắt đến mức có thế đế không gian bếp nối liền với phòng khách mà không cần bức tường chắn nào.
Tuy nhiên tập quán nấu nướng của người Việt Nam nặng về gia vị và mùi vị, nên cần tránh đê những mùi đó gây ỏ nhiễm cho các không gian sinh hoạt khác trong nhà.
Theo quan niệm nước ngoài, nhà bếp lý tưởng là nơi nhìn thấy cửa ra vào, chỗ trẻ em chơi. Đối với nhà ờ của ta hiện nay, diện tích chật hẹp, do thói quen sứ dụng không muốn khách nhìn thấy không gian bếp núc thì việc bố trí như vậy không phải lúc nào cũng đạt được.
Nếu có phòng ăn riêng thì phòng bếp phải được đặt gần phòng ăn. Các vị trí khác có liên quan là khu vệ sinh, phòng giặt úi, kho chứa đồ thải, sân phơi quần áo.
Bếp phải phục vụ được cho các hoạt động chính như: chuẩn bị, nấu thức ăn và dọn rửa sau đó. Một dây chuyền họp lý phải tạo thành tam giác giữa ba khu vực chuẩn bị - lò bếp - bồn rửa (hình 2.3)
Bồn rửa:
Tốt nhất là đặt tại nơi có ánh sáng thiên nhiên, gần cửa sổ. Bếp và bệ bếp:
Bệ bếp phải có độ cao cùng với mặt bếp, tức là đặt bếp chìm trong tủ bếp. Chiều cao bệ bếp vào khoảng 0,8 m. Bệ bếp rộng từ 0,5 m - 0,6 m, cao 0,75 m - 0,8 m. Không đặt bếp (bếp ga, bếp điện) ngay dưới cửa sổ để tránh gió lùa ngược khói và mùi thức ăn
vào trong phòng. Không đặt bếp dưới tủ treo đựng chén bát để .45
CHÂU RỬA BỂP GA
Hình 2.3: Tam t(iác hoạt động
Bổn rửa - Lò nấu - Tủ lạnh
không chảy nước vào bếp. Cũng nên đặt bếp tránh xa cửa ra vào, có thể gây nguy hiểm và gió làm thổi tắt lửa.
Tủ lạnh:
Tủ lạnh là một bộ phận quan trọng trong tam giác hoạt động phải được đặt gần bệ bếp. Chú ý hướng cánh cùa mở ra không vướng đụng phải các đồ vật khác.
Các kiểu bô' trí bếp thông dụng là hình chữ u , chữ L. bếp kê dọc theo mòt mật tường và bếp hình vuông (hình 2.4, hình 2.5, hình 2.6)
Phòng bếp sử dụng làm phòng ăn:
Nếu phòng rộng có thể ngăn bằng các tủ kệ hoặc thay đổi độ cao mặt sàn để tách không gian ăn và bếp riêng. Trường hợp bếp chật, có thể bô' trí bệ bếp có thể kéo dài hay mớ ra thành bàn ăn.
46
TỦ ÌANH
BẾP HÌNH CHỬ L
8ẼPG>» o ,u RỬA/ ■
//•= * = / ZLZ27 ị
TỦ LANH
/
BẾP HÌNH CHỮ
BÊPG A
/
CH> J RỬA
Í^ÙIANH
BẾP HÌNH CHỬ u
Hình 2.4. Một số kiểu hố tri bếp
47
FÚ LANH
O p o ỏ
ăÓN RUA J2-----
ĨU lANh
V ----X Ì
BẾP HÌNH CHỬ u
BẾP HỈNH CH J L
TÚ LANH 8ỐN RŨA BÉP
n ° u o
' _ L ._____________________________________'
BẾP HÌNH CHỮ I
BÓN RỬA
Hình 2.5. Mặt hăn\> một số kiểu bô trí phòng bếp 48
Hình 2,6a : Ịìcp hỉnh > 'ỉiiì l 1
Hình 2.6b : Be/> /lình c h ữ L
49
1.3. Phòng án
Phòii" ăn riêng biét, đỏi khi có thể sử dung làm phòng tiếp khách lam thòi. Bàn ăn có kícb thước thông Ihương 0,55 rn đến 1,1 m. Bàn tròn đườns kính 1 m đủ chỗ cho 6 người. Bàn ăn phải đặt ỏ' vị trí cách tirờns tối thiểu là Im. Nếu đê lối đi phục vụ thì phải cách ít nhất 1,3 111. Có thê bố trí b?n ăn kết họp ghế rời với đãy ghế cố định trong góc iirờmĩ, hoặc một k.ầu bàn áp sát tường. VỊ :rí lý tưởng của phòng ăn ớ gần phòng bếp, phòng khách và hành iang, có cửa thông sang nhau.
Có thể sử dụng một phần hành lang làm chỗ ăn ngoài trời.
1.4. Phòng vệ sinh
Phòng vệ sinh không còn được coi là khu phu như cách đây vài thập kỷ mà ngày càna, đưọ'c quan tâm hon. Phòrm vệ sinh tiêu chuẩn phải thoáng, mát, đủ rộng dể bố trí các tiện nghi tối thiểu: lavabô bệ xí và vòi sen tắm. Phòng rông có thể bố trí bồn tăm, loại nằm hay nsổi. Phòng tắm sach sẽ va khô ráo sẽ trờ thành nơi nghi ngơi thư siãn lý tưởng cho con người trong bất kỳ điều kiện thời tiết nào. Phòng tắm có thể bố trí cây xanh, treo tranh ảnh và một vài kệ nhỏ đặt sách, để khi can, trò thành môt không gian yên tĩnh, thư giãn hoàn toàn (hình 2.7).
Trong một ngày, trun^ bình con người phải sinh hoạt trong plìòng vệ sinh lổng cộng gần 1 tiếng. Như vậy, riếu cuộc đời dài 60 năm ta sống trong phòng vệ sinh tới 2,5 năm. Phòng vệ sinh cần bố trí nơi thông thoáng, có cưa sổ. Nhiều gia đình bố trí phòng tắm ở những nơi quá kín như gầm cầu thang để tiết kiệm diện tích đã làm mất đi vai trò thoải mái, tiện nghi của phòng tắm. Ánh sáng không chỉ đóng vai trò chiêu sáng mà còn có tác dụng diệt khuàn tích cực, chống ẩm mốc. Đặc biệt nên quan tâm đến việc sắp xêp bố trí các thiết bị trong phòng tắm, sao cha hợp lý. Bệ xí phải đật ở nơi khuất,
50
không trong thẳng ra cửa. Trường họp có thể ncn chia phòne tắm thành hai khu vực khô và ướt. Khu ướt là bồn tắm, hoãc tắm đứng cũng nên có noãn cách bằng rèm nilon che. Khu ướt còn bao gom cả nơi giặt giũ, rửa chân và cọ rửa phụ. Khu khô là nơi tranc điếm, rửa mật (hình 2.8).
Phòng vệ sinh phải được bố trí hệ thống thôn" hơi tốt. Trường hợp không thể mờ cửa sổ, phải sử dụnsĩ quạt thông gió, bố trí đường ống dẫn đến nơi trực tiếp với khôn" khí thiên nhiên.
Màu sắc trong phòng vệ sinh không nên quá đối chọi, loè lẹt nhiều màu. Màu tườns; va trang thiết bị phải hài hòa với nhau. Bồn tăm, bệ xí, lavabỏ phải cùntỊ màu, cang như các thiết bi phu trợ khác. iNên bô trí qirơní? ở cả vách tu ò n e có lavabô. Đ iểu này sâ y
c a m giác p h ò n c vệ s in h rộ n ẹ rãi, tran tí n h ã và sạch sẽ hơn.
Các hướno tốt nhất để bố trí phòim vệ Mnh là tây bắc - đông nam (trong tnrờng hợp có thể mở cửa sở). Phòng ve sinh nên đặt trong hoặc gần phòno n«ủ (ưu tiên nhữnq phòng 11 su chính, đònq người). Phòng vệ sinh chia ra khu vê sinh và khu tam: nếu điều kiện cho phép, nên bố trí thành hai phòng thông nhau (hmh 2.9).
1.5. Phòng trẻ em
Trẻ em không nên cho ngủ chui 12 với cha me mà nên có phòng riêng, tăng cườns tính độc lập cho tre. Phòng trẻ em nên đặt cách xa p h ò n g k h á c h , n h ư n g phải ờ VI trí dễ d à n g q u a n sát. P h ò n g d à n h cho trẻ dưới 10 tuổi nên làm sàn, vách với eẬc vât liệu rắn, dễ lau chùi vì trẻ hay nghịch ngợm, vẽ lun" tung. Tường phải dễ cọ rửa. Kích thước vật dụng nên đặt hoặc mua các loại phù hợp với lứa tuổi, không dùng chung các đổ của nsười lớn. Các em nho phù hợp với các gain màu nóng như đỏ, vàng, cam,... Màu càng tương phản như xanli đỏ - vàng tím - cam lơ càn" sây ấn tượng. Nếu chi dành
51
Hình 2.7. Phòng vệ sinh
ve- f'
** g mgaỊBỊgẵmmềM
m nh 2.8. Phòng vệ sinh có máy Ịfiật
I Qo
'■o
1500
«------------- - - ..........► BỘ DỤNG CỤ KẾT HỢP
14QQ
'PHÒNG VÊ SINH THÕNG THƯỜNG
P H Ò N G VỆ SINH C Ò MÁY GIẶT
Hình 2.9. Kích thước phònsị vệ sinh Ỉiẽỉi chuẩn
53
Hình 10. Phònv trẻ em rần nlìiểa màu sắc tương phan
được một phòng cho cả 2 con, nên tìm cách ngăn vách lưng, nhẹ, dành cho em lớn, nhỏ, nhất là gái và trai riêng. Có thê bo tu giương tầns để ùết kiệm diện tích. Giường tầng 2 phải có tay vin treo và thanh chăn để khỏi ngã (hình 2.10).
1.6. Phòng khách
Phòng khách thường có nhiều công dụng Tiêp khách, sinh hoạt gia đình đọc sách, ngồi uống trà, trẻ em chơi. Tuy nhiên, không nên làm phòng khách quá rộng vì sinh hoạt chính cua con ngươi khong diễn ra trons phònc khách. Nên tiết kiệm đât cho cac phong sinh
54
hoạt như phòng ngú, phòng vệ sinh. Phòng khách chi cần đủ rộiia đế tiếp khách một cách thân mật, trans nhã. Đổ nội thất tối thiếu của phòng khách thôns thường là bộ salon và tủ íraim trí. Khònsỉ nên biến phòng khách thành viện bảo tàng của các đổ vật.
1.7, P hòng làm việc
ITiưòng được đặt gần phòng khách. Nếu có điều kiện, ncn bố trí ị
Hình 2.11 Phònv lăm việc cố vách ốp vỗ
m ặt ph ản âm ỏ' các phía x u n g q u a n h n g u ồ n phát âm v à h ú t âm ỏ' phía người nsồi nụhe. Phònẹ lý tưởng vé âm học có hình vuông và vách ốp sỗ.
1.8. N hà kho
Nhà kho nên làm ỏ' tầng trệt thì có hiệu quả sử dụng hơn các tầng mái. Nhà kho nên sử dụne tối đa diện tích tường để kê các kệ tủ. Thông khí và ánh sáns qua các cửa số hẹp.
1.9. Tiền sảnh
Tối thiểu cần có noi treo mũ, áo, để giày dcp đi bên n«oài. Nếu có thể, làm lién sanh có bậc tam cấp gây ấn tượng trang trọng trước khi bước vào nhà.
1.10. Cửa sổ
Tục nơữ dân gian Việt Nam có câu "Một phút gió tì òi hằHíỊ cả dời ỳ ó quạt" nói lên tầm quan trọng của việc thông thoáng tự nhiên. Yếu tố thông thoáno phụ thuộc rất lớn vào việc bố trí cửa sổ.
Cửa sổ là một chi tiết kiến trúc -nhưng đồng thời là một yếu tố trang trí nội thất đẹp. Cửa sổ dem lại ánh sáng và không khí từ bên ngoài vào khôn" gian nhà ở, đồng thời cho la thấy được canh quan bên ngoài côn” trình (hình 2.12).
Tỷ lệ của cửa sổ khônq chỉ liên quan đến mặt tường xung quanh mà còn đến cả kích thước riêng của con người, cử a sổ thông thường có chiều cao vượt qu í đầu người và có bậu cao ngang thắt lưng. Khi mở một cửa sổ rộng, nên chia thành nhiều ô nhỏ đê giữ được tỷ lệ với con người. Khôn? phải cứ mở tối đa diện tích tường thành cửa sổ là biện pháp tối ưu. Dẫn đến phải đối mặt với một loạt vấn đề về tiếng ồn, nắng, nóng và an ninh.
56
H ình 2.12. Một số kiểu cửa sỏ thônsị thườiii’
Các ửa sổ đặt quay hướng nam đón nhận được ánh nắng nhiều nhất troig ngày và nhiều thời gian nhất trong nărrt.
Các :ửa sổ chiếm nhiều diện tích tường, khi thiết kế cần cân nhắc CÒI lại bao nhiêu diện tích mặt tường giữa các cửa sổ, tỷ lệ của cáciiiảng tườno này có phù hợp với việc sắp đặt các đổ đạc cần
57
thiết không. Cửa số mớ sát trần và cửa trời là những giải pháp tốt đê sử dụng tối đa diện tích tường, cửa nên đặt cách góc tưcmg một khoản° cách tối thiểu để có thể sừ dụng đồ trên tường vuông góc. Kích thước cửa sổ cần được nghiên cứu tỷ lệ với các bưc tường. Cửa sổ lớn làm cho căn phòng có cảm giác nhỏ. Bậu cửa thấp hạn chê sử dung khoáng sàn phía trước cưa sô (hình 2.13)
Hình 2.13. Cửa mà ạầỉi hết cỉìiêu cao ĩườỉỉíi
58
Các cửa sổ lớn và các bức tườn« bầng kính là inột cố gắng đế xoá nhoà sự cách biệt giữa không gian bên trong và bên ngoài, nhưng cũng đem lại nhiều bất tiện: ờ hướng quá nắng, dẫn đến độ chói cao, độ bức xạ nhiệt cao, cần đầu tư vào các biện pháp chống sáng, chống nóng. Kính là vật liệu cách nhiệt thấp. Để tãng cường khả năng cách nhiệt, nếu bắt buộc phải IĨ1Ở cửa sổ rộng để lấy sáng, nên làm cửa hai lưp kính. Các đệm không khí giữa hai lóp kính có tác dụng cách nhiệt tốt hơn.
Trong nhiều năm qua, ở nước ta đã hình thành phong trào dùng tường kính, rõ rệt nhất là ở mặt tiền các nhà. sử dụng bừa bãi các mảng kính không có che nắng và cách nhiệt đã khiến nhiều ngôi nhà như lò lửa không chỉ vào mùa hò. Nâng lượng vể mùa đông nếu sử clụns điểu hoà nhiệt độ thường phái tăng công suất gấp đôi, vì lượng nhiệt tòa ra qua tường kính hằng 3 lần qua tường xây gạch. Hơn nữa, ánh nắng trực tiếp qua tườnơ kính lớn hơn 10 lần qua tườiig gạch.
L U . Cửa đi
Cửa di vạch ra lối đi từ không gian này đến không gian khác. Các cửa đi cạnh nhau làm vệt đi nsắn lai, tănq diện tích mặt sàn có thể sử dụng (hình 2.14).
Ba cửa đi mở trên ba tường sẽ mất nhiều diện tích phòng để đi lại, hạn chế không gian sử dụng. Các nẹp ốp bao quanh cửa đi, cửa sổ và chân tường cần nghiên cứu thống nhất.
1.12. Chiều cao nhà
Phòng ờ có chiều cao vừa phải, phù hợp hiện nay từ 3 đến 3,6 m. Phòng cao thường gây cảm giác trang trọng, còn phòng thấp gây ('ảm giác ám cúng, thân thiết. Sự đánh lừa thị giác cũng có thể gây quả. Nếu chia inặt tường thành các dải nằm ngang, phòng có
59
NÊN TRÁNH N Ệ N LÀM
Hình 2.14. B ố tri lối đi ĩronạ phònạ
vẻ thấp đi. Nhưng nếu chia thành các dải đứng, tường sẽ có vẻ cao hơn thực tế. Có thể dùng các dải sơn màu khác nhau, hoặc các gờ chỉ, các phào trang trí để gây cảm giác này.
1.13. Giao thông trong nhà
Không gian giao thông được chia thành 3 dạng:
- Giao thông hướng ngang: hành lang, nhà cầu.
- Giao thông hướng đứng: dốc thoải, cầu thang bộ, thang máy. - Đầu mối giao thông: tiền sảnh.
Việc Dhân luồng gÌ2o thông, xác định hướng giao thông hợp lý có tác (ứộng tốl đên công txình, không mất nhiều diện tích cho việc đi lại, giảm chi phí xây đựng. Số lượng cửa mở và việc bố trí các cửa dọc theo chu vi căn phòng quyết định tới việc hình thành các luồng di chuyển trong không gian, tới sự sắp xếp đồ đạc và tổ chức các hoạt động của con người.
60
1.13.1 Giao tlìôiìg hướng lìiỊainị:
Là giao thông trên cùng mặt phẳng để liên hệ giữa các phòng với nhau. Giao thông hướng ngang được chia thành ba loại:
a. Hành lang giữa
Đối với mảnh đất có kích thước mỗi chiều ít nhất từ 7,5 m trở lên, có thể bố trí hành lang giữa, các phòng hai bên. Kiểu bố trí này có ưu điểm là tiết kiệm diện tích, liên hệ dễ dàng giữa các phòng, nhưng đồng thời cũng có nhược điểm: hành lang dài thường tối vì chỉ có thể lấy ánh sáng từ hai đầu hành lang.
b. Hành lang bên
Là loại hành lang có phòng bên cạnh. Ưu điểm là ánh sáng thông thoáng tốt, nhưng lại tốn diện tích.
c. Nhà cầu
Là loại hành lang không bố trí phòng hai bên. Nhà cầu thường dẫn từ khối nhà này sang khối nhà khác, ví dụ từ khu nhà chính đến nhà xe hay khu bếp nếu xây hai khu này tách biệt. Nhà cầu thường chỉ có sàn và mái che. Nếu ờ tầng cao thì có cột và lan can. Có thể xây tường thoáng bằng lỗ hoa bê tông nhưng nên hạn chế vì gây cảm giác chật chội.
ơiiều cao của hành lang thông thường bằng chiều cao tầng nhà, trừ trường hợp làm trần giả (để che các kết cấu như dầm bê tông, đường ống kỹ thuật) nhưng không nên thấp hơn 2,5 m (để dễ lưu thông, vận chuyển các vật cao, thoáng khí tốt).
Hành lang còn là nơi thoát người khi có sự cố nên cần rộng, trong nhà ở tối thiểu là 0,8m. Không nên để các vật che chắn làm cản trở lối đi, không sử dụng các loại vật liệu dễ bắt cháy cho hành lang. Không thiết kế các mảng tường hoặc treo các thiết bị nhô ra. Không nên làm bậc ở hành lang.
61
1 .ì3.2 Giao thôníỊ hướng đứ/iy:
Là giao thông giữa các bộ phận có độ cao khác nhau. Dạng cơ bản là cầu thang, bậc tam cấp. Dốc lên xuống cũng là một dạng của hướng giao thông này.
a. Cầu thang
Là phương tiện giao
thông theo chiều đứng đơn giản nhất. Cầu thang nên làm bằng vật liệu tốt, không cháy và độ bền vững cao. Cầu thang nên bố trí càng gần giữa nhà càng tốt. Cầu thang bao gồm cấu tạo bậc, chiếu nghỉ, lan can và tay vịn (hình 2.15).
- Cầu thang thắng:
+ Thang 1 đợt: làm rộng diện tích sử dụng
Độ DÓC CẦU THANG
(190 mm)
CHIỂU C A O max
(250 mm)
CHlêu RỎNG m
(125 mm)
CHIÊU CA O min
(400 mm.1
CHIỂU RONG max
Hỉnh 2.15. Cẩu tạo bậc than lị
cho tầng 1, nhung lại tốn diện tích cho các tầng trên vì phải tạo hành lang bên.
+ Thang 2 dot: diện tích chiếm đất ít, nhưng các đợt dưới thường tối nếu không có cửa sổ ở chiếu nghỉ.
+ Thang 3 đợt: giao thông tốt, thông thoáng và ánh sáng hợp lý nhưng tốn diện tích nhiều nhất (hình 2.16)
Chiếu nghi là phân diện tích nối hai đợt thang. Chiếu nghỉ dùng để ngắt nhịp bước chân, thay đổi hướng cầu thang và cho chúng ta
62
Hình 2.16. Cầu ĩhcmạ hiện ra sau rửa như đốn mời
tạm nghi lấy sức đi tiếp, ở vị trí rộng và co cửa số, chiếu nghỉ còn là nơi ngắm nhìn quang cảnh xung quanh. Có hai loại chiếu nghỉ: chiếu nghi phẳns; và chiếu nghỉ có bâc chéo.
- Cầu thang tròn:
Là loại bậc thang xoay quanh mỏí trục (hình 2.17)
63
Hình 2.17. Cầu tiiaiii> tròn /líỊoài trời
Thường được sử dụng làm thang phụ, từ tầng 1 lên tầng 2 phía trước nhà, hoặc từ sân thượng lên mái. Ưu điếm: tạo dáng đẹp, mềm mại cho công trình. Nhược điểm: thi công khó hơn thang thường.
- Tiêu chuẩn cầu thang:
Tỷ lệ giữa chiều cao và chiều ngang của bậc thang làm nên độ dốc cầu thang. Cầu thang nhà ở nên có độ dốc trong phạm vi từ 25 -
64
36°. Nếu cầu thang có chiểu cao cổ bậc là 17 cm và chiều rộng là 26 cm sẽ tạo góc 33 ° 10, là kích thước thang đẹp.
Theo Tiêu chuẩn thiết kế Việt Nam, chiều rộng cầu thang nên là 0,9 m (đối với nhà 2 tầng) 1,05 m (đối với nhà 3 tầng trở lên). Chiếu nghỉ nên bố trí bậc phẳng. Trường hợp không thê bố trí được mới nên làm bậc chéo ở chiếu nghỉ. Để cho 2 người ỉên xuống dễ dàng, thân thang cần rộng l,2m - 1,4 m. Chiều rộng bậc thang thông thường 24 cm- 27cm. Chiều cao thông thường từ 16 cm -18cm.
Nếu kích thước mặt bậc thang nhỏ hơn sẽ dễ hụt chân khi bước xuống. Chú trọng cho hướng đi xuống hơn đi lên vì dễ gặp tai nạn hơn. Đề phòng trẻ nhỏ từ 1 đến 5 tuổi, bị ngã lộn khi leo trèo lên ca~ tay vịn cầu thang, chiều cao lan can cần không thấp hơn 90 cm.
Trên các thanh thẳng đứng, không nên cổ các song ngang thành bậc cho trẻ dễ trèo bám. Khoảng trống chỗ lớn nhất giữa 2 thanh chấn song không rộng quá 14 cm để trẻ khóng thể lọt qua rơi xuống đất.
Ở đầu và chân cầu thang phải có mặt bằng lớn hơn bề rộng cầu thang và phải bằng phẳng. Mỗi đợt thang có tối đa 16 bậc. Khoảng trống phía trên mỗi bậc thang tối thiểu là 2m. Các bậc thang trên cùng một đợt phải cùng độ cao. Mấu bậc không nhô quá 15 mm.
- Kết cấu bậc thang:
+ Loại xoắn vở đổ: thường áp dụng đối với các cầu thang lượn iròn (hình 2.18).
+ Loại bản trượt: là kiểu cầu thang thôn.: thường xây bậc gạch trên các tấm đan bê tông cốt thép có độ dốc.
+ Loại giật cấp: là kiểu bậc thang giât lên từng cấp.
Hai tiêu chuẩn cỏng năng quan trọng nhất của cầu thang là an toàn va dẻ dàng lên xuống. Các kích thước chiều cao và rộng bâc thang phải tý lệ với vận động của con người (hình 2.19) (hình 2.20).
65
Cầu thang còn là phương tiện quan trọng giúp đưa gió trời từ tầng thượng vào nhà, cho nên cần quan tâm đúng mức đến nhà che cầu thang trên sân thượng (thường gọi là tum thang). Phải đảm bảo yếu tố thông thoáng tối đa mà không bị nắng gắt trực tiếp, đồng thời đề cao vai trò an toàn.
Hình 2.18. Cầu thaniỊ lượn tròn mềm ...ại
66
b. Iìậc tam cấp
Là ba bậc thang đon giản tnrớc khi bước vào sảnh chính hay phu. Thường được sử dung ở tiền sảnh, hai bên hoặc chính siữa đối với các nhà có diện tích rộng, mặt tiền bẽ thế. Chiều cao 15 -17 cm, rộng 28 - 30 cm là lý tưong.
Hình 2.19. Bậc Ịhưny ỉhoáno ĩronq phòiìạ khách
67
c. Dốc thoải
Thường được sử dụng ở tiền sảnh, gắn liền với bậc tam cấp, ở hai bên hoặc chính giữa. Độ dốc 8 - 15 % là hợp lý. Ưu điểm: đi lại dễ dàng, đỡ mệt, dành cho người tàn tạt, ngồi xe lãn. Nhược điểm: chiếm nhiều diện tích.
Hình 2.20. Plìồiig vệ sinh b ố trí dưới iỊầm thanáng phòng khách phải nhẹ nhàng, không gây chói, đặc biệt là không chiếu trực tiếp vào mặt khách. Đèn nên hướng tới các chi tiết trang Lií đẹp, làm nổi bật một vài bức tranh hay đồ vật đẹp. Bản thân đèn cũng là vật trang trí nên cần tìm kỹ lưỡng trong việc chọn mua sao cho mỹ thuật và đồng bộ. Nên sử dung loại có chiết áp để điều chinh độ sáng tối của ánh sáng trong tùng điều kiện cụ thể.
3.2. Nguyên tắc thiết k ế
Các hệ thống điện thường do người kỹ sư điện có chuyên môn thiết kế. Chủ đầu tư cần tìm hiểu về vị trí lắp đặt cac thiết bị xem có phù hợp với IĨIUC đích sử dụng và bố trí nội thất cua mình khóng. Nhiêu trường hợp sau khi ngôi nhà hình thành, chủ nhân mới thấy rằng các ổ cắm năm khuất sau giường, hoặc công tấc đèn bố trí tập trung cả ở cửa phòng nên rất bất tiện khi cần sử dụng vào buổi đêm. Nên tìm hiểu các ký hiệu điển hình trên bản vẽ, để biết được vị trí đăt các thiết bị có phù hợp không (hình 2.25).
Thiết kế chiêu sáng nên tiến hành làm 4 bước:
Bước 1:
Chọn kiểu bóng đèn dựa trên các chỉ tiêu: nhiệt đó màu, tuổi thọ bóng đèn, hiệu suất sáng và tẩn suất sử dụng liên tục hay gián đoạn.
Bước 2:
Chọn kiêu chiếu sáng (hình 2.26):
- Kiểu chiếu sáng trực tiếp: ánh sáng được rọi thẳng từ nguồn sáng đến đối tượng r in chiếu sáng.
- Kiểu chiếu sáng nửa trực tiếp: ánh sáng được rọi thẳng từ nguồn sáng đến đối tượng cần chiếu sáng nhưng qua tấm phản quang điều chỉnh hướng sáng.
78
TV
BÁNG ĐIỂU KHiếN ÁNH SÁNG ỚANG ĐIỆN
CONC ĨÁ C ĐƠN
CONG ÁC ĐÔI
Ố CẢ;,'.
Ố CẮM ■' HUYỀN CiỤNG
Ó CẦM OitN THOAI
Ổ CẮM Tl\
J | OÈN HUỲNH QUANG OẼN SỢI ĐÓ ĩ GÁN TRẦN
CH DẺN SƠI TÓC ;rên tư ơ n g
H ình 2.25. Kí hiệu thường ù ù nu, tron ạ hàn vẽ đi ệ tì
- Kiểu chiếu sáng hỗn hợp: là kết hợp cả hai loại chiếu sáng trên.
- Kiểu chiếu sáng gián tiếp: ánh báng được chiếu lên tấm phản quang rồi mới phản xạ vào đối tượng cấn chiếu sáng.
- Kiểu chiếu sáng nửa gián tiếp: ánh sáng được rọi thẳng vào đối tượng cần chiếu sáng, đồng thời vẫn có tấm chắn để chiếu sáng gián tiếp.
79
Hình 2.26. Các kiểu chiếu sáiiịỊ
Bước 3:
Chọn cao độ treo đèn:
Liên quan trực tiếp đến độ rọi sáng của đèn và kinh tế khi sử dụng, vì vậy phải cần nghiên cứu kỹ dựa trên loại đèn và vị trí cán chiêu sáng.
Cần tránh đèn rọi vào thẳng tầin mãt, nên ờ các vị trí thấp, nhất thiét đèn phải có chụp bảo vệ hoặc chao mờ để hạn chế hướng chiếu sáng.
80
Bước 4:
Xác định số lượng đòn can thiết:
ở những vung cần độ sáim điều hoà. khòim phải chí sử dụns 1 đ è n có eórm s u ấ t lớn m à n ê n d ìin s nlìicu đòn n h ò . tạ o đ ỏ SÚ1Ì2 đ ổ n s đều, tránh khu vực <4ẩn đèn quá sáne, các khu vục khác lại tỏi.
Một thiết kế chiếu sán 5 tốt se đáp ứnsí dược các yêu cầu sau:
- Phù hợp công nănq: nhầm đảm bão đủ sáns cho các công việc cự lliế, phù hợp chức năng của nội thất.
- Thấm mỹ kiến trúc: tạo ấn tượim đẹp, tôn được đirờns lìét kiến trúc của cóns trình.
- Kinh tố: tict kiệm, khònẹ thừa thãi mà đáp ứn<* tốt ca hai yêu cẩu írcn.
Flình thức chiếu sán": (liìnlì 2.27)
Nmiổn điểm: Chiếu SÚUÍI cho tiêu điếm khônạ uian cho một vùiiii hoặc một vật. Nhiéu neuổn CỈÌCÌÌÌ nho lạo thành ánh sáim lấp lánh.
Nmìồn khối: Là các nguổn điểm được phát triển do dùniĩ các vạt liệu chụp, chắn bớt ánh sấnạ.
N c u ổ n t u y ế n : C á c thiết bị c h i ế u sá nu c ỏ th c c u n s c ấ p á n h s á n g trực tiếp hoặc gián tiếp.
Nguyên tăc thiết kế đườim dây điện nội thất: an toàn, mỹ quan, đơn gian và kinh tế. Nên chìa vài đường dc Ìĩệ thống hoạt động độc lập : ổ cắm, các đèn, các thiết bị điện năng lớn như điều hoà, bình nước nóníỉ, v.v... Trorm mỗi phòns có ít nhất một ố cắm, kể cá bếp và khu vệ sinh, c ỏ n s tác dèn nên sần cứa ra vào, trorm phònỉĩ nỉỊÍi phải c ó c ô n q tắc đ è n đ ầ u g i ư ờ n g C ó thê SỪ d ụ n g c ô n g tắc hai c h i ề u cho một đèn chính của phòns imủ, một bố trí qần cửa, một bố trí
81