🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Cẩm Nang Giải Quyết Tranh Chấp, Yêu Cầu Dân Sự
Ebooks
Nhóm Zalo
CẨM NANG
GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP, YÊU CẦU DÂN SỰ
HỘI ĐỒNG CHỈ ĐẠO XUẤT BẢN
Chủ tịch Hội đồng
Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương TRẦN THANH LÂM
Phó Chủ tịch Hội đồng
Giám đốc - Tổng Biên tập
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật PHẠM MINH TUẤN
Thành viên
NGUYỄN HOjI ANH
PHẠM THỊ THINH
NGUYỄN ĐỨC TjI
TỐNG VĂN THANH
2
TS. TRẦN ANH TUẤN
ĐẶNG THỊ MỸ HẠNH
CẨM NANG
GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP, YÊU CẦU DÂN SỰ
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT
4
LỜI NHj XUẤT BẢN
Các quan hệ pháp luật dân sự như quan hệ về nhân thân và tài sản trong quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động là những quan hệ phổ biến trong đời sống và hoạt động của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp... trong xã hội. Chính vì vậy, các mâu thuẫn, bất đồng hoặc vi phạm trong các quan hệ pháp luật này cũng thường gặp trên thực tiễn. Khi các mâu thuẫn, bất đồng hoặc vi phạm này không thể giải quyết bằng phương pháp thỏa thuận giữa các bên thì một bên hoặc các bên có thể gửi tranh chấp hoặc yêu cầu lên Tòa án nhân dân để giải quyết.
Cuốn sách Cẩm nang giải quyết các tranh chấp, yêu cầu dân sự gồm 66 câu hỏi được chia thành hai phần: Phần I: Những vấn đề chung và Phần II: Một số vụ việc dân sự thường gặp, trong đó, các câu hỏi được phân chia thành các mục tương ứng với từng loại quan hệ pháp luật dân sự riêng biệt như: hôn nhân gia đình, bồi thường thiệt hại
5
ngoài hợp đồng, thừa kế, tranh chấp đất đai, tranh chấp trong kinh doanh thương mại, vụ án lao động. Nội dung cuốn sách được trình bày dưới hình thức hỏi và trả lời, vừa cung cấp cho bạn đọc kiến
thức pháp luật về vấn đề được đề cập, vừa có ví dụ các tình huống cụ thể, thường gặp trong thực tiễn và cách giải quyết theo quy định pháp luật đối với những tình huống này. Cuốn sách là tài liệu hữu ích đối với những cán bộ hoạt động trong lĩnh vực tư pháp ở cấp cơ sở, là cẩm nang để nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn các quy định pháp luật trong
giải quyết các tranh chấp, yêu cầu dân sự. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách với bạn đọc!
Tháng 12 năm 2022
NHj XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT 6
Phần I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Câu hỏi 1: Những tranh chấp về dân sự nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Trả lời:
Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, 20201 bao gồm:
- Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân: bao gồm các tranh chấp về xác nhận quốc tịch cho con đẻ, con nuôi...
- Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự: là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia giao dịch, quan hệ hợp đồng; liên quan đến việc thực hiện (hoặc không thực hiện) các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, giao dịch dân sự. Ngoài ra Tòa án cũng có thẩm quyền giải quyết các ___________
1. Sau đây viết tắt là Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (BT).
7
tranh chấp phát sinh từ các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự như cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, phạt vi phạm.
- Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản. Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản bao gồm tranh chấp các quyền về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt hoặc tranh chấp về bồi thường thiệt hại với tài sản; Tranh chấp về các quyền khác đối với tài sản bao gồm: tranh chấp về quyền hưởng dụng, quyền đối với bất động sản liền kề, quyền bề mặt.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
Khác với tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản là động sản và bất động sản, các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền dân sự của Tòa án bao gồm tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
- Tranh chấp về thừa kế tài sản: bao gồm yêu cầu Tòa án buộc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản thừa kế. Xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác và yêu cầu chia di sản thừa kế.
8
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: là tranh chấp xảy ra mà trước đó người bị thiệt hại và người gây thiệt hại không có quan hệ hợp đồng hoặc có quan hệ hợp đồng nhưng thiệt hại xảy ra không có liên quan tới hợp đồng giữa các bên.
- Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2018, 2020.
- Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng phát sinh trước ngày 01/01/2019 theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004. Theo đó, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng được quy định tại Điều 84 Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 gồm: Các tranh chấp về quyền sử dụng rừng đối với các loại rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng do Tòa án nhân dân giải quyết. Các tranh chấp về quyền sử
dụng đất có rừng, đất trồng rừng được áp dụng theo quy định của pháp luật về đất đai. Các tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng phát sinh từ ngày 01/01/2019 theo quy định của Luật Lâm nghiệp năm 2017.
9
- Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí: là những tranh chấp liên quan đến hoạt động báo chí mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Tòa án như tranh chấp về việc không đăng bài cải chính, những tin tức xúc phạm danh dự, nhân phẩm công dân, bồi thường thiệt hại...
- Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
- Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
- Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Quy định tại Điều 102 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014, 2018, 2020, 2022.
- Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 2: Những yêu cầu về dân sự nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Trả lời:
Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 27 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 bao gồm:
10
- Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó. - Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
- Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. - Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
- Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 470 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật Thi hành án
11
dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014, 2018, 2020, 2022.
- Các yêu cầu khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 3: Các tranh chấp về hôn nhân và gia đình nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án dân sự?
Trả lời:
Các tranh chấp về hôn nhân và gia đình sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án dân sự: - Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
- Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
- Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
- Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ;
- Tranh chấp về cấp dưỡng;
- Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. - Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật. - Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
12
Câu hỏi 4: Các yêu cầu về hôn nhân và gia đình nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án dân sự?
Trả lời:
Đặc trưng của yêu cầu về hôn nhân và gia đình là các bên đương sự không tranh chấp về quyền và nghĩa vụ mà chỉ yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó về hôn nhân và gia đình. Các yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bao gồm:
- Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật; - Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
- Yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; - Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;
- Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi; - Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình; - Yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án;
13
- Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình;
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
- Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
- Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
Câu hỏi 5: Những tranh chấp kinh doanh thương mại nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Trả lời:
Những tranh chấp kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
14
- Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
- Các tranh chấp khác về kinh doanh thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 6: Những yêu cầu về kinh doanh thương mại nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Trả lời:
Những yêu cầu về kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 31 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:
- Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
15
- Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
- Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ trường hợp bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh thương mại của Trọng tài nước ngoài.
- Các yêu cầu khác về kinh doanh thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 7: Những tranh chấp về lao động nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Trả lời:
Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và các điều 187, 188, 189, 191, 192, 193 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
16
- Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải: Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động; Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; Về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; Về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm; Về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
- Tranh chấp lao động cá nhân mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra
17
quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động.
- Tranh chấp lao động tập thể về quyền theo quy định của pháp luật về lao động đã qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải không thành, hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện biên bản hòa giải thành.
- Tranh chấp lao động tập thể về quyền mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm: Tranh chấp về học nghề, tập nghề; Tranh chấp về cho thuê lại lao động; Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn; Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
- Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
18
Câu hỏi 8: Những yêu cầu về lao động nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Trả lời:
Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:
- Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
- Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công. - Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam. - Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài. - Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 9: Thẩm quyền theo cấp của Tòa án giải quyết vụ việc dân sự được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có
19
thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu sau:
- Tranh chấp về dân sự được quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 trừ tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
- Tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. - Tranh chấp về kinh doanh, thương mại được quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Tranh chấp về lao động được quy định tại Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Yêu cầu về kinh doanh thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Những tranh chấp, yêu cầu nêu trên phải không có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải
20
ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Các vụ việc về hôn nhân và gia đình như hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu sau:
- Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động quy định tại các điều 26, 28, 30, 32 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trừ tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
- Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động quy định tại các điều 27, 29, 31, 33 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trừ yêu cầu thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
- Tranh chấp, yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động mà có
21
đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài trừ tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015.
- Những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Câu hỏi 10: Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án giải quyết vụ việc dân sự và những trường hợp đương sự được lựa chọn Tòa án được quy định như thế nào?
Trả lời:
* Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ Theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ đối với các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động được xác định như sau:
- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức;
- Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc
22
nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động.
- Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp có đối tượng tranh chấp là bất động sản.
Đối với các yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động thì thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án được xác định phù hợp với từng loại yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
* Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
Theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động trong các trường hợp sau đây:
- Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
- Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
23
- Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra vụ việc gây thiệt hại giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
- Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
- Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động trong các trường hợp sau đây:
- Các yêu cầu về dân sự quy định tại Điều 27 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 trừ yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại
24
Việt Nam thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;
- Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;
- Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.
Câu hỏi 11: Trường hợp vụ án dân sự được giao cho Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết lại (do bản án, quyết định trước đó bị hủy theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm) nhưng tại thời điểm thụ lý lại, vụ án phát sinh yếu tố có đương sự ở nước ngoài thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hay Tòa án nhân dân cấp huyện?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Như vậy, nếu tại thời
25
điểm thụ lý lại vụ án mà có đương sự ở nước ngoài thì về nguyên tắc vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Tuy nhiên, đối với trường hợp trong bản án, quyết định phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đã giao cho Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý, giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm thì Tòa án nhân dân cấp huyện phải thụ lý, giải quyết.
Câu hỏi 12: Đương sự đã ủy quyền hợp lệ cho người đại diện tham gia tố tụng tại Tòa án thì Tòa án tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự hay người đại diện của đương sự tham gia tố tụng?
Trả lời:
Khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự”.
Khoản 2 Điều 86 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:“Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền”.
Theo quy định tại Điều 141 Bộ luật Dân sự năm 2015, phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác định theo nội dung ủy quyền.
Như vậy, trường hợp bị đơn đã ủy quyền cho người khác đại diện cho mình tham gia tố tụng thì
26
Tòa án chỉ tống đạt cho người đại diện của bị đơn mà không phải tống đạt cho bị đơn. Việc tống đạt cho người đại diện của bị đơn được thực hiện theo quy định tại Chương X Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tòa án chỉ tống đạt cho bị đơn khi việc ủy quyền tham gia tố tụng giữa bị đơn và người đại diện của họ chấm dứt hoặc việc tống đạt liên quan đến những nội dung không thuộc phạm vi ủy quyền.
Câu hỏi 13: Các đương sự có phải gửi cho các đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ tài liệu, chứng cứ không? Cách thức gửi như thế nào? Đương sự có phải chứng minh với Tòa án về việc đã sao gửi tài liệu, chứng cứ không? Trường hợp đương sự không thực hiện việc sao gửi thì giải quyết thế nào?
Trả lời:
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 không quy định cụ thể về thời điểm đương sự phải gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Tuy nhiên, việc quy định đương sự có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác bản sao tài liệu, chứng cứ tại khoản 9 Điều 70, khoản 5 Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là nhằm bảo đảm việc tiếp cận chứng cứ để thực hiện quyền tranh tụng của đương sự trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án. Do vậy, khi nguyên
27
đơn giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì phải gửi bản sao đơn khởi kiện, tài liệu chứng cứ cho đương sự khác, người đại diện hợp pháp của đương sự khác.
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 không quy định phương thức đương sự sao gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác nên đương sự có quyền lựa chọn phương thức sao gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác (gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện...) và đương sự phải chứng minh với Tòa án đã sao gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác.
Quy định tại khoản 9 Điều 70, khoản 5 Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là những quy định mới, nhằm bảo đảm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử. Do vậy, trong quá trình tố tụng, Tòa án phải giải thích, hướng dẫn cho đương sự để họ thực hiện nghĩa vụ sao gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 chưa quy định chế tài khi đương sự không thực hiện việc sao gửi tài liệu, chứng cứ
cho đương sự khác. Tuy nhiên, trường hợp vì lý do chính đáng, không thể sao gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ. Theo đó, kèm theo thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.
28
Câu hỏi 14: Trong vụ án dân sự có những loại án phí nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 24 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, thì án phí trong vụ án dân sự bao gồm:
- Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch;
- Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch;
- Án phí dân sự phúc thẩm.
Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể. Mức án phí dân sự sơ thẩm:
- Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch: 300.000 đồng. - Đối với tranh chấp về kinh doanh thương mại không có giá ngạch: 3.000.000 đồng.
Mức án phí dân sự phúc thẩm:
- Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động: 300.000 đồng.
29
- Đối với tranh chấp về kinh doanh thương mại: 2.000.000 đồng.
Những vụ án dân sự có giá ngạch sẽ có mức án phí quy định tùy theo số tiền hoặc giá trị tài sản tranh chấp cụ thể.
Câu hỏi 15: Mức tạm ứng án phí, mức tạm ứng lệ phí Tòa án được quy định như thế nào?
Trả lời:
Mức tạm ứng án phí, mức tạm ứng lệ phí Tòa án được quy định cụ thể tại Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án như sau:
- Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.
- Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm. - Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hành chính bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
30
- Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hình sự bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
- Đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức tạm ứng án phí bằng 50% mức tạm ứng án phí quy định.
- Mức tạm ứng lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự bằng mức lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự. - Mức tạm ứng lệ phí phúc thẩm giải quyết việc dân sự bằng mức lệ phí phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
Câu hỏi 16: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được áp dụng như thế nào?
Trả lời:
Điều 149 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 181 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đều quy định Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Các đương sự khi tham gia tố tụng là hoàn toàn bình đẳng về quyền và nghĩa vụ và phải được Tòa án giải thích đầy đủ quyền và nghĩa vụ. Vì vậy, Thẩm phán phải giải thích cho đương sự biết quyền được yêu cầu Tòa án áp dụng quy định về thời hiệu.
31
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
- Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
- Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự năm 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018.
- Trường hợp khác do luật quy định.
* Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Điều 156 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
- Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có
32
quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
- Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:
+ Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
+ Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
* Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự Điều 157 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:
- Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện; - Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
- Các bên đã tự hòa giải với nhau.
33
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện theo các trường hợp nêu trên.
Câu hỏi 17: Thời hiệu khởi kiện đối với một số tranh chấp dân sự được quy định như thế nào?
Trả lời:
Thời hiệu khởi kiện đối với một số tranh chấp dân sự được quy định như sau:
- Thời hiệu thừa kế:
+ Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
+ Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
+ Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
- Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu là 02 năm nếu giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức.
34
- Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Đối với các tranh chấp dân sự mà có quy định riêng thì thời hiệu khởi kiện áp dụng theo luật chuyên ngành, cụ thể như sau:
- Yêu cầu Nhà nước bồi thường: 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự (Điều 6 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017).
- Khởi kiện đòi bồi thường do sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng gây thiệt hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường: 02 năm, kể từ thời điểm các bên được thông báo về
thiệt hại với điều kiện thiệt hại xảy ra trong thời hạn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa có ghi hạn sử dụng và 5 năm kể từ ngày giao hàng đối với sản phẩm, hàng hóa không ghi hạn sử dụng (Điều 56 Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa năm 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2018).
- Khởi kiện người chấp nhận, người phát hành, người ký phát, người bảo lãnh cho người bị ký phát trong trường hợp người thụ hưởng không xuất trình
35
công cụ chuyển nhượng để thanh toán đúng hạn theo quy định tại Điều 43 và Điều 69 Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005 hoặc không gửi thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán trong thời hạn quy định tại Điều 50 Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005: 02 năm, kể từ ngày ký phát công cụ
chuyển nhượng (Điều 78 Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005).
- Khởi kiện người ký phát, người phát hành, người chuyển nhượng trước mình, người bảo lãnh, người chấp nhận về số tiền quy định tại Điều 52 Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005 đối với người có liên quan bị khởi kiện theo quy định tại Điều 76 Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005 có quyền: 02 năm, kể từ ngày người có liên quan này hoàn thành nghĩa vụ thanh toán công cụ chuyển nhượng (Điều 78 Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005).
- Khởi kiện người ký phát, người phát hành, người bảo lãnh, người chuyển nhượng, người chấp nhận yêu cầu thanh toán số tiền quy định tại Điều 52 Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005 đối với người thụ hưởng: 03 năm, kể từ ngày công cụ
chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán (Điều 78 Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005).
- Khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với người thứ ba ở mặt đất: 02 năm, kể từ ngày phát
36
sinh sự kiện gây thiệt hại (Điều 186 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014).
- Khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển đối với thiệt hại xảy ra cho hành khách, hành lý, hàng hóa: 02 năm, kể từ ngày tàu bay đến địa điểm đến, ngày tàu bay phải đến địa điểm đến hoặc từ ngày việc vận chuyển bị chấm dứt, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn nhất (Điều 174 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014).
- Yêu cầu giải quyết tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh: 05 năm, kể từ khi sự việc xảy ra (khoản 3 Điều 80 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009, sửa đổi, bổ sung năm 2017).
- Khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm: 03 năm, kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp (Điều 30Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, sửa đổi, bổ sung năm 2010).
- Khởi kiện liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hải: 02 năm, kể từ ngày phát sinh tranh chấp (Điều 336 Bộ luật Hàng hải năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2018).
- Khởi kiện đòi bồi thường tổn thất do hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng hành lý: 02 năm kể từ ngày hành khách rời tàu (trường hợp hành khách bị
thương); 02 năm kể từ ngày lẽ ra hành khách rời tàu (trường hợp hành khách chết trong thời gian vận chuyển); 02 năm kể từ ngày người đó chết,
37
nhưng không được quá 03 năm kể từ ngày rời tàu (trường hợp hành khách bị thương trong quá trình vận chuyển dẫn đến hậu quả hành khách đó chết sau khi rời tàu); 02 năm kể từ ngày hành khách rời tàu hoặc ngày lẽ ra hành khách rời tàu, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn hơn (trường hợp mất mát, hư
hỏng hành lý) (Điều 214 Bộ luật Hàng hải năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2018).
- Khởi kiện về tai nạn đâm va: 02 năm, kể từ ngày xảy ra tai nạn (Điều 290 Bộ luật Hàng hải năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2018).
Câu hỏi 18: Trong tố tụng dân sự, Tòa án có bắt buộc phải thực hiện các yêu cầu của Viện kiểm sát không?
Trả lời:
Trong tố tụng dân sự, Viện kiểm sát thực hiện chức năng kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án. Các quyền yêu cầu của Viện kiểm sát đối với Tòa án xuất phát từ nhận thức của Viện kiểm sát nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc kịp thời, đúng pháp luật. Việc thực hiện quyền yêu cầu phải theo quy định của pháp luật về các trường hợp, hình thức, thời hạn yêu cầu,... Đối với các quyền yêu cầu của Viện kiểm sát, hiện nay, trong tố tụng dân sự, pháp luật đều đã quy định rõ trách nhiệm của Tòa án phải thực hiện trong một thời hạn nhất định hoặc Tòa án có thể xem xét, chấp nhận hoặc
38
không chấp nhận việc thực hiện yêu cầu, nếu không thực hiện yêu cầu thì phải nêu rõ lý do. Các quyền yêu cầu của Viện kiểm sát đối với Tòa án trong tố tụng dân sự gồm có:
- Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án, vụ việc (khoản 3 Điều 58 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
- Yêu cầu Tòa án thực hiện đúng các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (khoản 6 Điều 58 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
- Yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án (Điều 4 và Điều 5 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự).
- Yêu cầu Tòa án cho sao chụp bản sao đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ trong trường hợp trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu (Điều 21 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC
TANDTC ngày 31/8/2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự).
39
- Yêu cầu xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa (khoản 4 Điều 236 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
- Yêu cầu Hội đồng xét xử công bố các tài liệu, chứng cứ của vụ án tại phiên tòa (điểm c khoản 1 Điều 254 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
- Yêu cầu Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh tại phiên tòa sơ thẩm (Điều 255 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
- Yêu cầu Hội đồng xét xử hỏi những vấn đề còn chưa rõ tại phiên tòa sơ thẩm (Điều 258 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
- Yêu cầu Tòa án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật (Điều 515 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Câu hỏi 19: Ai là người có quyền khởi kiện vụ án dân sự? Một người có thể khởi kiện nhiều người hoặc nhiều tổ chức cùng một lúc không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
40
Cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 187 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
Tuy nhiên, để thực hiện việc khởi kiện thì người khởi kiện phải có năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự (Điều 69 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015):
- Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
+ Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
+ Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc bảo vệ quyền và lợi ích
41
hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
+ Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
+ Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ
thực hiện.
+ Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.
* Phạm vi khởi kiện (Điều 188 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015):
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể khởi kiện một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
- Nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể cùng khởi kiện một cá nhân, một cơ quan, một tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ
42
pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền do Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định có thể khởi kiện đối với một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Câu hỏi 20: Con của anh A bị dị ứng với thành phần chất X trong sữa bò. Do vậy, gia đình anh luôn phải chọn loại sữa bột không có chất X để mua cho con uống. Thời gian gần đây anh đổi sang mua sản phẩm sữa của công ty B sản xuất (sau khi xem xét trên bao bì của sản phẩm không chứa chất X) cho con uống thì con anh bị dị ứng. Khi mang sữa đi làm xét nghiệm thì phát hiện trong sữa có chất X. Anh quyết định khởi kiện công ty B vì đã không thông tin đầy đủ về thành phần dinh dưỡng của sản phẩm gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con anh.
Vụ việc này, anh A có thể khởi kiện với tư cách gì?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2018 quy định: “Người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng
43
hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức”.
Khoản 2 Điều 3 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2018 quy định: “Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là tổ chức, cá nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm: (a) Thương nhân theo quy định của Luật Thương mại năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019; (b) Cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh”.
Như vậy, anh A được coi là người tiêu dùng khởi kiện. Đây là vụ án mà người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình khởi kiện tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2018 và pháp luật có liên quan.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 và khoản 3 Điều 44 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2018; khoản 1 Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì khi thụ lý vụ
án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mà bên khởi kiện là người tiêu dùng hoặc tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng,
44
Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Câu hỏi 21: Việc khởi kiện giải quyết tranh chấp dân sự được thực hiện bằng hình thức nào?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện bằng đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về nội dung và hình thức được quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự, cụ thể:
Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây: - Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; - Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
45
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử
(nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); - Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện;
Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:
+ Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư
46
trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
+ Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ
nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
+ Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự
làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
- Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức
47
khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020, sửa đổi, bổ sung năm 2022.
Câu hỏi 22: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, khi khởi kiện vụ án dân sự, kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Vậy, trường hợp khi nộp đơn khởi kiện, nếu nguyên đơn không nộp kèm theo bất cứ tài liệu, chứng cứ gì để chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm thì Tòa án có thụ lý vụ án hay không?
Trả lời:
Theo khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án”.
Về nguyên tắc, khi nộp đơn khởi kiện thì người khởi kiện phải gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Trường hợp người khởi kiện không nộp kèm
48
theo bất cứ tài liệu, chứng cứ gì để chứng minh thì phải có văn bản tường trình, giải thích lý do không có tài liệu, chứng cứ để nộp cho Tòa án hoặc không thể thu thập được tài liệu, chứng cứ và yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ. Trường hợp lý do việc không nộp được tài liệu, chứng cứ là chính đáng thì Tòa án tiến hành thụ lý vụ án và thực hiện việc thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 97 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 như sau:
- Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng; - Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng;
- Trưng cầu giám định;
- Định giá tài sản;
- Xem xét, thẩm định tại chỗ;
- Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ; - Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật
khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự; - Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú;
- Các biện pháp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Câu hỏi 23: Thời hạn xét xử vụ án dân sự là bao lâu?
Trả lời:
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định thời hạn xét xử vụ án dân sự như sau:
49
- Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thương mại và lao động là 2 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì được gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử thêm 2 tháng đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình và thêm 1 tháng đối với vụ án kinh doanh thương mại và lao động.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
- Thời hạn mở phiên tòa là 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 2 tháng.
Câu hỏi 24: Việc đương sự thay đổi, bổ sung yêu cầu trước khi mở phiên tòa có được Tòa án chấp nhận không? Việc thay đổi địa vị tố tụng trước khi mở phiên tòa trong trường hợp nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện và bị đơn có yêu cầu phản tố sẽ như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 5, khoản 4 Điều 70, khoản 2 Điều 71, khoản 3 Điều 200, khoản 2 Điều 210, Điều 243 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì:
50
- Tòa án chấp nhận việc đương sự thay đổi, bổ sung yêu cầu nếu việc thay đổi, bổ sung được thực hiện trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
- Tại phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì Tòa án chỉ chấp nhận việc đương sự thay đổi yêu cầu nếu việc thay đổi yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và trong quyết định đó phải thể hiện rõ việc thay đổi địa vị tố tụng: bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn. Trường hợp nguyên đơn rút một phần yêu cầu thì Tòa án không ra quyết định đình chỉ riêng mà phải nhận xét trong phần Nhận định của Tòa án trong bản án và quyết định đình chỉ một phần yêu cầu trong phần Quyết định của bản án.
Câu hỏi 25: Trường hợp người kháng cáo được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng có tin báo là người kháng cáo bị tai nạn giao thông hoặc vợ, chồng, cha, mẹ, con của người kháng cáo chết thì Tòa án có chấp nhận hoãn phiên tòa không?
51
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án phải hoãn phiên tòa khi người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Khi nhận được thông tin người kháng cáo bị tai nạn giao thông hoặc vợ, chồng, cha, mẹ, con của người kháng cáo chết thì Hội đồng xét xử cần phải đánh giá mức độ tin cậy của nguồn tin, xác định người cung cấp thông tin. Hội đồng xét xử xem xét, quyết định việc hoãn phiên tòa, trừ trường hợp có căn cứ rõ ràng người kháng cáo có hành vi lừa dối nhằm cản trở hoạt động tố tụng.
Câu hỏi 26: Trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm nhưng người đại diện theo ủy quyền của đương sự có mặt thì Tòa án có phải hoãn phiên tòa không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, việc đương sự vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm nhưng người đại diện theo ủy quyền của đương sự có mặt mà theo văn bản ủy quyền, người đại diện được thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của đương sự tại phiên tòa thì Tòa án vẫn tiến hành phiên tòa phúc thẩm mà không hoãn phiên tòa.
52
Câu hỏi 27: Trong vụ án ly hôn có tranh chấp quyền nuôi con, Tòa án nhân dân tỉnh X đã xét xử phúc thẩm cho anh N được quyền nuôi con. Nhưng sau đó, chị M là vợ anh N có kháng cáo phúc thẩm về quyền nuôi con. Tại phiên tòa, Viện kiểm sát nhân dân đã đề nghị
Hội đồng xét xử bác đơn kháng cáo của nguyên đơn (chị M) nhưng Hội đồng xét xử đã phán quyết ngược lại.
Anh N xét thấy Tòa án không xem xét tới môi trường sống của con gái anh, cũng như ý kiến của trường học, địa phương, anh muốn gửi đơn đề nghị xem xét giám đốc thẩm. Vậy, anh có thể gửi đơn đến Viện kiểm sát nhân dân cấp nào?
Trả lời:
Điều 331 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền
53
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Do Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã xét xử phúc thẩm vụ án dân sự nêu trên, nên thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thuộc Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao. Trong trường hợp này, nếu anh N lựa chọn gửi đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm đến Viện kiểm sát thì anh cần gửi đơn tới Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền (tại một trong ba khu vực: Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh). Tuy nhiên, trong một số trường hợp khi xét thấy cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cũng có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
54
Phần II
MỘT SỐ VỤ VIỆC DÂN SỰ THƯỜNG GẶP
I. VỤ VIỆC VỀ HÔN NHÂN - GIA ĐÌNH
Câu hỏi 28: Vợ chồng chị B không có khả năng sinh con nên có nhờ em họ chị B là chị M mang thai hộ. Tuy nhiên, sau khi sinh con thì chị M bị tai biến sản khoa nên không có khả năng sinh con lần nữa. Chị M nhất định không giao trả lại chị B đứa bé như đã giao kết. Chị B có thể kiện em họ chị ra Tòa đòi quyền được nhận lại con không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 6 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án dân sự.
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định về mang thai hộ với mục đích nhân đạo. Cùng với đó, Luật này cũng quy định Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cụ thể trong các trường hợp:
55
+ Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con, thì bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con;
+ Trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con, thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con;
+ Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ không còn mà bên mang thai hộ không nhận nuôi đứa trẻ, thì Tòa án chỉ định người giám hộ cho đứa trẻ theo quy định của Bộ luật Dân sự;
+ Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ không nhận con và bên mang thai hộ không tự nguyện chăm sóc, nuôi dưỡng đứa trẻ, thì Tòa án chỉ định người giám hộ cho đứa trẻ, bên nhờ mang thai hộ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Như vậy, Chị M không trả lại đứa bé cho chị B thì chị B có quyền yêu cầu Tòa án buộc chị M giao con cho chị.
Câu hỏi 29: Vợ chồng chị V cùng đồng ý ly hôn. Nhưng hiện nay, chồng chị V đang sống ở nước ngoài muốn làm đơn ly hôn gửi về thì tờ đơn bao gồm những nội dung gì? Ngoài ra có cần giấy tờ gì nữa không?
Trả lời:
Trường hợp này pháp luật gọi là thuận tình ly hôn. Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và
56
gia đình năm 2014 thì trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Như vậy, đơn yêu cầu thuận tình ly hôn được lập trên cơ sở tự nguyện của cả hai vợ chồng.
Hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
Đơn xin ly hôn được thực hiện theo Mẫu số 01- VDS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09/8/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao), bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn;
- Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
- Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có); - Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình; - Người yêu cầu phải ký tên hoặc điểm chỉ. Nếu hai người thuận tình ly hôn thì đơn ly hôn do cả hai vợ chồng cùng ký, trường hợp vợ hoặc chồng ở nước
57
ngoài thì phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước đó;
Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, cụ thể gồm:
- Căn cước công dân/Hộ chiếu, Hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
- Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh con, nếu có con (bản sao có chứng thực);
- Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản);
- Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã xóa tên trong hộ khẩu;
- Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn.
Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
Các tài liệu nêu trên bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt theo quy định trước khi nộp và nộp kèm theo bản gốc để đối chiếu.
58
Câu hỏi 30: Anh A và chị B nộp đơn ra Tòa xin ly hôn, nhưng sau khi Tòa án đã thụ lý vụ án thì anh chị đã nghĩ lại và xin rút đơn ly hôn. Như vậy, sau khi Tòa án đã thụ lý vụ án nhưng đương sự rút đơn ly hôn thì đương sự có được lấy lại tiền tạm ứng án phí không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thì việc xem xét thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu như sau:
“1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
2. Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ
yêu cầu đương sự đã rút”.
Theo đó, nếu rút đơn yêu cầu ly hôn và xét thấy việc rút đơn là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử sẽ chấp nhận và đình chỉ xét xử với phần hoặc toàn bộ yêu cầu đã được rút. Khi đơn xin ly hôn được rút thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo.
Về án phí, căn cứ khoản 3 Điều 18 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
59
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, theo đó lệ phí Tòa án áp dụng như sau: “3. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật Tố tụng dân sự và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 472 của Bộ luật Tố tụng dân sự hoặc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính theo quy định tại điểm b, c, e, d, g và h khoản 1 Điều 143 của Luật Tố tụng hành chính thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp”.
Như vậy, số tiền tạm ứng án phí đã nộp sẽ chỉ được trả lại cho nguyên đơn nếu nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện của mình. Trường hợp của anh A chị B sẽ được trả lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí.
Câu hỏi 31: Anh T là Việt kiều Mỹ, có thẻ xanh và chưa có quốc tịch Mỹ. Năm 2008, anh về Việt Nam và đã làm giấy đăng ký kết hôn với một người phụ nữ Việt Nam tại Sở Tư pháp tỉnh Khánh Hòa. Hiện tại, anh T đang cư trú tại quận M, thành phố Đà Nẵng còn vợ anh T cư trú tại quận H, tỉnh Khánh Hòa. Anh T muốn ly hôn, vậy, anh T phải nộp đơn ở đâu?
Trả lời:
Đây là một câu hỏi về thẩm quyền giải quyết ly 60
hôn có yếu tố nước ngoài. Cụ thể, anh T là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, do đó, căn cứ khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì quan hệ hôn nhân và gia đình của vợ chồng anh T là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Theo khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp hôn nhân gia đình. Nếu tranh chấp về hôn nhân và gia đình có đương sự ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đối với trường hợp này, anh T có thẻ xanh ở Mỹ nhưng hiện vẫn đang cư trú tại Việt Nam nên không được coi là đương sự ở nước ngoài. Do đó, Tòa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết.
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình.
61
Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ
quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình...
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên và đối chiếu với trường hợp của anh T thì anh phải nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú tức là Tòa án quận H, tỉnh Khánh Hòa. Trong trường hợp vợ chồng anh T có thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn giải quyết thì anh T phải nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận M, thành phố Đà Nẵng.
Câu hỏi 32: Bản án sơ thẩm quyết định cho chị A và anh B ly hôn. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật thì chị A và anh B có tranh chấp với nhau về chia tài sản chung là 01 mảnh đất tại huyện M, tỉnh H. Hiện nay, chị A cư trú tại huyện Q, tỉnh H, anh B cư trú tại huyện N, tỉnh H. Vậy chị A muốn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu chia tài sản chung là mảnh đất nói trên thì phải nộp đơn khởi kiện ở Tòa án nơi nào?
Trả lời:
Đây là câu hỏi về thẩm quyền giải quyết của Tòa án đối với vụ án tranh chấp về chia tài sản chung
62
của vợ chồng sau khi ly hôn. Theo đó, tranh chấp giữa chị A và anh B thuộc trường hợp tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn, mà tài sản đó là bất động sản. Theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn là một trong các loại tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Về cách xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án các cấp, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này”.
Về cách xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:
“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của
63
nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”. Căn cứ vào các quy định pháp luật trên thì đối với vụ án tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn, mà tài sản đó là bất động sản thì vẫn là tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, thẩm quyền giải quyết của Tòa án được xác định theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 20151, cụ thể:
- Nếu A, B thỏa thuận được về Tòa án có thẩm quyền giải quyết thì Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn có thẩm quyền giải quyết, đó là Tòa án huyện Q, tỉnh H.
- Nếu A, B không thỏa thuận được về Tòa án có thẩm quyền giải quyết thì Tòa án nơi cư trú, làm việc của bị đơn có thẩm quyền giải quyết, đó là Tòa án huyện N, tỉnh H.
___________
1. Xem mục 7.III Công văn số 212/TANDTC-PC ngày 13/9/2019 của Tòa án nhân dân tối cao về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử.
64
Câu hỏi 33: Khi Tòa án giải quyết vụ án ly hôn thì ai là người nộp tiền án phí?
Trả lời:
Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
- Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án phí;
- Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
- Trường hợp vợ chồng yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu của vợ, chồng, thì người có nghĩa vụ về tài sản phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với giá trị phần tài sản mà họ phải thực hiện; nếu họ không thỏa thuận chia được với nhau mà gộp vào tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì mỗi người phải
65
chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
- Trường hợp đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung;
- Trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải, tại phiên hòa giải đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đến trước khi mở phiên tòa các bên đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì được xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án hòa giải trước khi mở phiên tòa và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
- Trường hợp các đương sự có tranh chấp về việc chia tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng, Tòa án tiến hành hòa giải, các đương sự thống nhất thỏa thuận được về việc phân chia một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung, còn một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung không thỏa thuận được thì các đương sự vẫn phải chịu án phí đối với việc chia toàn bộ tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng.
66
Câu hỏi 34: Anh A và vợ ra Tòa để làm thủ tục ly hôn. Sau phiên hòa giải, Thẩm phán đã lập Biên bản hòa giải với các nội dung sau: (1) Hai bên thuận tình ly hôn; (2) Đồng ý giao hai người con cho cha nuôi, mẹ không phải đóng góp phí tổn nuôi con; (3) Nợ chung không có; (4) Tài sản chung tự thỏa thuận.
Sau 7 ngày lập biên bản hòa giải nếu không bên nào có ý kiến sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự.
Nhưng sau đó, vợ anh A đòi quyền nuôi người con út và anh A phải mở một tài khoản trị giá 500.000.000 đồng cho người con này đến khi 18 tuổi mới được rút. Vậy, trong thời gian 7 ngày chờ ra quyết định nói trên, vợ anh A có thể thay đổi thỏa thuận trước đó không?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“1. Thư ký Tòa án phải lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản về việc hòa giải”.
Căn cứ quy định trên thì sau khi tiến hành hòa giải, Tòa án sẽ lập biên bản về việc hòa giải, trong đó có ghi những nội dung đã được đương sự thỏa thuận và những nội dung không được thỏa thuận.
67
Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án”.
Theo đó, sau 7 ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu các bên vẫn không thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận, Tòa án phải ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự; quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
Như vậy trong trường hợp này, nếu trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản, vợ anh A thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận của mình và có văn bản gửi cho Tòa án (yêu cầu phải có 500.000.000 đồng mở sổ tiết kiệm và nuôi người con út) thì Tòa án sẽ
68
không ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của vợ chồng mà quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Câu hỏi 35: Ông A khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và chia tài sản chung với bà B. Tại thời điểm đăng ký kết hôn, ông A chưa đủ tuổi kết hôn; tại thời điểm xin ly hôn thì ông A đã đủ tuổi đăng ký kết hôn. Bà B yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật. Vậy trong trường hợp này Tòa án thụ lý giải quyết việc dân sự hay thụ lý vụ án dân sự?
Trả lời:
Trường hợp có đương sự khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và chia tài sản khi ly hôn, có đương sự yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật thì Tòa án thụ lý vụ án ly hôn, vì khi thụ lý thì Tòa án chưa thể khẳng định yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật có căn cứ hay không. Trong quá trình giải quyết, nếu có đủ cơ sở hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án căn cứ khoản 7 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xác định lại quan hệ pháp luật có tranh chấp là tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi hủy kết hôn trái pháp luật để hủy kết hôn trái pháp luật và giải quyết tranh chấp về nuôi con, chia tài sản.
Trường hợp trong quá trình giải quyết, nếu hai bên đã đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và hai bên
69
yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó; quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn, quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trường hợp này, Tòa án giải quyết vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Câu hỏi 36: Chị X bỏ nhà đi nhiều năm không liên lạc với chồng là anh Y. Do đó, anh Y nộp đơn xin ly hôn đơn phương. Tòa án đã thụ lý vụ án và ra bản án ly hôn sơ thẩm. Trong trường hợp ly hôn đơn phương này, khi nào bản án ly hôn sơ thẩm có hiệu lực pháp luật?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 273. Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên
70
tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận”.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quy định:
“1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án”.
Như vậy, sau khi hết thời hạn kháng cáo của các đương sự và hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp mà không có kháng cáo hoặc kháng nghị thì bản án ly hôn sơ
thẩm sẽ có hiệu lực pháp luật.
71
Câu hỏi 37: Chị N là người Việt Nam kết hôn tại Việt Nam với anh H là người Đài Loan. Anh chị có con chung là con trai được 4 tháng tuổi và vẫn chưa làm khai sinh cho con. Tuy nhiên, do xảy ra mâu thuẫn nên chị N muốn ly hôn và để con trai chị có quốc tịch Việt Nam nhưng chồng chị không đồng ý. Vậy trong trường hợp này, chị N có thể làm đơn ra Tòa án yêu cầu can thiệp không?
Trả lời:
Đây là một loại tranh chấp có tính chất đặc thù của một loại quan hệ về nhân thân. Đó là sự tranh chấp giữa hai bên về việc xác định quốc tịch của một chủ thể, thông thường là sự tranh chấp giữa cha và mẹ về quốc tịch của người con còn vị thành niên. Khi giải quyết các tranh chấp về quốc tịch thì trước tiên phải căn cứ vào quy định của Điều 14 và các điều luật tương ứng của Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014. Điều 14 Luật này quy định người được xác định có quốc tịch Việt Nam, nếu có một trong những căn cứ sau đây:
“1. Do sinh ra theo quy định tại các điều 15, 16 và 17 của Luật này;
2. Được nhập quốc tịch Việt Nam;
3. Được trở lại quốc tịch Việt Nam;
4. Theo quy định tại các điều 18, 35 và 37 của Luật này.
72
5. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”.
Trên cơ sở yêu cầu của các bên đương sự, Tòa án căn cứ vào các quy định của Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 xác định quốc tịch cho đối tượng đang có tranh chấp, có yêu cầu về xác định quốc tịch.
Cần chú ý là việc kết hôn, ly hôn, và hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự, cũng như của con chưa thành niên của họ (Điều 9 Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là người không có quốc tịch, hoặc có mẹ là công dân Việt Nam, còn cha không rõ là ai, thì có quốc tịch Việt Nam, không kể
trẻ em đó sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là công dân nước ngoài, thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con (Điều 16 Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Đối với loại việc này khi ghi trích yếu trong bản án thì phải ghi là: Về việc tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.
Như vậy, trong trường hợp của chị N, chị có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện để làm thủ
73
tục ly hôn và yêu cầu Tòa xét xử về quốc tịch của con chị. Trên cơ sở yêu cầu của các bên đương sự, Tòa án căn cứ vào các quy định của Luật Quốc tịch để xác định quốc tịch cho đối tượng đang có tranh chấp, có yêu cầu về xác định quốc tịch.
II. VỤ VIỆC VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOjI HỢP ĐỒNG
Câu hỏi 38: Ông A sở hữu một chiếc xe máy SH trị giá gần 90 triệu đồng. Ông đỗ xe đúng quy định ở bãi đỗ xe của công ty. Ông B lái xe ô tô của mình vào bãi đỗ xe. Do có sử dụng rượu trước đó, nên trong lúc lái xe vào bãi đỗ
xe, ông B đã không làm chủ được tay lái và đâm vào xe máy của ông A làm xe hư hỏng nặng. Ông A có quyền kiện yêu cầu ông B bồi thường cho mình không?
Trả lời:
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm pháp lý, bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất và trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tinh thần, phát sinh khi người nào có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín tài sản của pháp nhân và các chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải có trách
74
nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Bộ luật Dân sự năm 2015 không đưa ra khái niệm cụ thể về trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà chỉ quy định: cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác (Điều 13). Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ
luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này. Khi xảy ra hành vi xâm phạm, người có hành vi gây thiệt hại sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất và bồi thường thiệt hại về tinh thần. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực tế tính được thành tiền, do hành vi xâm phạm gây ra bao
75
gồm thiệt hại về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tinh thần là khi một người có hành vi gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác thì người đó ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại.
Như vậy, trong trường hợp này, ông B đã có hành vi xâm phạm tài sản của ông A, đây là hành vi trái pháp luật. Do đó, ông B đã phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cho ông A. Nếu hai ông không thỏa thuận được việc bồi thường thì ông A có quyền kiện ông B ra Tòa yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Câu hỏi 39: Anh A trong khi sửa chữa nhà cửa đã làm rơi tấm tôn vào nhà chị B, hậu quả làm ô tô của chị B để trong sân đã bị hư hỏng nặng. Vậy đây có được xem là căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cho chị B không? Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng này sẽ được giải quyết theo nguyên tắc nào?
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015, 76
căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định như sau: - Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự năm 2015 hoặc luật khác có liên quan quy định khác.
- Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi có các điều kiện:
- Có thiệt hại xảy ra.
- Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật. - Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra.
Theo đó, trong trường hợp này anh A đã làm hư hại đến tài sản của chị B nên đây được xem là căn
77
cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015, nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
78