🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Cẩm Nang Dinh Dưỡng Cho Phụ Nữ Mang Thai
Ebooks
Nhóm Zalo
Lí MẪN
Cẩm nanế Diĩdidíioiiế PkiẶ. rift mang tKol r ------------------------ ^ I
Thực phẩm là cội rễ của vạn vật. Chính thực phẩm và chỉ có thực phẩm mới là thuốc chữa bách bệnh. (Danh y Antony)
lUU TiEU ANH
Nuôi dưỡng
Cim nang dinh duOrrg
cho trésó sinh
' vátrénhó
Cách phối hợp các thực phẩm
^ Chế độ Dinh dưõng hợp lí
Bé ngoan, thông minh và khỏe mạnh
oCoi trọng chế^ộ dinh diẩỡng
của thai phụ để don chào sinh linh bé bỏng
* Nguyên tác và kiến thức ăn uống dành cho thai phụ Ể. 'Ế '
» Thực phẩm nén & không nên ăn trong giai đoạn đắu thai kì (tháng thứ nhất - tháng thứ ba)
* Thực phẩm nên & khống nên ăn trong giai đoạn giữa thai kì (tháng thú tư - th á n g th ị^ ỉì^
» Thực phầm nén & không nên ăn trong giai đoạn cuối thai kì (tháng thú bảy đ M íh i
» Thực đơn dinh dương & nhũmg bài thuốc đơn giản
* Hướng dẫn thai phụ cách uống thuốc an toàn
m NHÀ XUẤT BẢN PHỤ NỮ
Vưanc Nku VAn ;lẳ\THỰC ĐƠN -
• iij
DINH DƯỠNG
ế ^ tr é
LÍ MẪN I Hà Giang (dịch)
Cấm nanế Dinhduữnắ PImặ!W mong tKoi
^---- ------ ---
/ _ -------------------------------- ' i --------------------------------------- ' I --------------------------------------- \
oCoi trọng chế độ dinh d i^ g
của thai phụ dể don chấo sinh linh bé bỏng
Nguyên tác và kiến thức ăn uống dành dio thai phụ
Ttnft phẩm nén & không nên ăn trong giai đoạn đáu Hui lù (tháng Hiứ nhất - tháng ị Thtk phẩm nên & không nên ăn trong giai đoạn giíỉa thai lù (tháng Hiứtư- ttểtegi • Thực phám nên & không nên ăn trong giai đoạn cuối thai kì (tháng thứ bảy đến kh • Thục đơn dinh dưdng & nhãng bài thuốc đơn giản
• Hưdng dẫn thai phụ cách uống thuốc an toàn
1 ^ NHÀ XUẤT BẢN PHỤ NỮ
L « M Ở ĐẦU
Cha đẻ của nén y học thế giới Hippocrates đã có một câu danh ngôn nổi tiếng “Người hiểu biết coi sức khỏe là hạnh phúc lớn nhất của cuộc đời”. Thực ra, khó có một định nghĩa chính xác về sức khỏe trong cuộc sống hàng ngày, mọi người đều coi nhẹ nó, chỉ khi Cổ thể đưa ra “tín hiệu” cảnh báo, cảm thấy đau, ngứa hoặc nằm liệt giường, chúng ta mới biết sức khỏe là tài sản vô cùng quý giá. Khi con người biết được tầm quan trọng và cần thiết của sức khỏe thì cuộc sống lành mạnh và bữa ăn dinh dưỡng, khoa học sẽ ngày càng được coi trọng.
Con người đã sớm hiểu được mối quan hệ mật thiết giữa các bữa ăn và sức khỏe. Nhà toán học Hi Lạp cổ Pythagoras đã từng nói rằng: “Không nên coi nhẹ sức khỏe của bạn, giống như việc ăn uống cần có sự cân bằng, hạn chế”. Do sự tiến bộ của y học hiện đại và y tế công cộng, tuổi thọ của con người đã được kéo dài hdn, quan điểm vé ăn uống đúng đắn có tầm quan trọng rõ rệt đối vổi sức khỏe con người hiện đại. Ngày nay, các cơ quan có chức năng cũng như các chuyên gia đều rất coi trọng tuyên truyền và mở rộng văn hóa ẩm thực lành mạnh đến mọi nhà. Dân ta từ xa xưa đã rất coi trọng ăn uống, những món nên ăn và không nên ăn có quan hệ mật thiết đến sức khỏe của con người. Xã hội và khoa học kĩ thuật không ngừng phát triển, đời sống của người dân được nâng cao, vì thế mọi người càng quan tâm hơn đến việc nên ăn gì và không nên ăn gì. Không phải tất cả mọi người đéu chung sống trong cùng một vùng miển và có chung một thể chất, chính vì vậy, việc ăn những món gì để đảm bảo sức khỏe là một điéu vô cùng quan trọng.
Cuốn sách “Cẩm nang dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai” chủ yếu giới thiệu tầm quan trọng của dinh dưỡng trước khi sinh đẻ và các nguyên tắc ăn uống, các kiến thức ăn uống trong giai đoạn mang thai, thói quen ăn uống không tốt của thai phụ, những thay đổi sinh lí ở các giai đoạn khác nhau của thai nhi và thai phụ, giới thiệu các món nên và không nên ăn trong thời kì đắu mang thai (từ tháng thứ nhất - tháng thứ ba), thời kì giữa mang thai (từ tháng thứ tư - tháng thứ sáu), thời kì cuối mang thai (từ tháng thứ bảy đến khi sinh).
Cuốn sách được biên soạn trên cd sở y học cổ truyền và dưỡng sinh, tham khảo các tài liệu vể món ăn kiêng kị hoặc nên ăn, kết hỌp vổi thành quả nghiên cứu của y học hiện đại và dinh dưỡng học, nhằm bổ sung kiến thức về dinh dưỡng cho các thai phụ. Cuốn sách do các chuyên gia dinh dưỡng, bác sĩ và các đầu bếp hỢp tác biên soạn, nội dung khoa học, thực tế, dễ hiểu, giúp bạn đọc biết nên ăn gì và ăn như thế nào.
Cuốn sách thực sự là lựa chọn sáng suốt dành cho các gia đình. Vì khi chúng ta biết ăn gì, ăn như thế nào, sẽ giúp cd thể khỏe mạnh, phòng tránh bệnh tật, đó cũng là nguyện vọng chung của những người làm công tác biên soạn cuốn sách này.
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM ẢN UỐNG CỦA THAI PHỤ
................................—■ ■ ________ _ _______________ y
8 Dinh dưỡng cần thiết cho thai phụ
/2 Nguyên tác ăn uống và tầm quan trọng của dinh dưỡng
trước khi mang thai
74 Dinh dưỡng không đủ sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ
76 Thiếu dinh dưỡng ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi
18 Những thói quen ăn uống không tốt của thai phụ
CHƯƠNG 2: THựC PHẨM NÊN VÀ KHÔNG NÊN ẴN TRONG
GIAI ĐOẠN ĐẨU THAI KÌ (THÁNG THỨ NHẤT - THÁNG THỨ BA)
22 Những kiến thức vé sức khỏe cần thiết cho thai phụ
25 Sự phát triển của thai nhi
NHỮNG THựC PHẨM THAI PHỤ
NHỮNG THựC PHẨM NÊN ĂN
KHÔNG NÊN ĂN
26 Gừng tưdi 36 Hạt dẻ 46 Gan lợn 56 Quả nhãn/ ích mẫu thảo 27 Cây hưdng xuân 38 Củ sen 48 Mộc nhĩ đen 57 Sdn tra/ Dưa hấu 28 Vừng 40 Dâu tây 50 Nấm mỡ 58 Ba ba/ Rong biển 30 Đậu phụ 42 Sữa bò 52 Củ cải 59 Rưọu/ Thực phẩm chứa axit 32 Cải bó xôi 44 Mướp 54 Lạc nhân 1 Các thực phẩm chế biến sẵn, muối chua 34 Thịt vịt
CHƯƠNG 3: THựC PHẨM NÊN VÀ KHÔNG NÊN ÀN TRONG
GIAI ĐOẠN GIỮA THAI KÌ (THÁNG THỨ Tư - THÁNG THỨ SÁU)
62 Kiến thức chăm sóc sức khỏe dành cho thai phụ
NHỮNG THựC PHẨM NÊN ÃN
65 Sự phát triển của thai nhi
NHỮNG THựC PHẨM THAI PHỤ KHÔNG NẾN ÃN
66 Thịt gà 78 Dưa chuột 92 Gà ác 68 Trứng gà 80 Hải sâm 94 Thịt lọn 70 Gạo nếp 82 Táo tàu 96 Cá đao 71 Cá mè 84 Đu đủ 98 Cải thảo 72 Khoai lang 86 Cà chua 99 Măng 74 Cần tây 88 Đậu Hà Lan 700 Rau diếp 76 Thịt dê 90 Đậu đen
702 Cua/Mứt hoa quả
103 Cà phê/ Quẩy/ Đường hóa học và thực phẩm chứa đường hóa học 704 Hoa tiêu/ Mù tạư Hổ tiêu
705Ở tcay/Khoaitây
7 06 Trứng gà sống/ Cá biền khô/ RưỢu tráng 707 Các loại bia, nước ngọt, nước có ga
CHƯỚNG 4: THựC PHẨM NÊN VÀ KHÔNG NÊN ĂN TRONG GIAI ĐOẠN c u â THAI KÌ (THÁNG THỨ BẢY ĐẾN KHI SINH)
110 Những kiến thức cần thiết bảo vệ sức khỏe cho thai phụ 113 Sự phát triển của thai nhi
NHỬNG THựC PHẨM THAI PHỤ NÊN ĂN
NHỮNG THựC PHẨM THAI PHỤ KHÔNG NÊN ĂN
114 Cà rốt 125 Chim bổ câu 133 Cá chạch 142 116 Cá chép 126 Hạch đào 134 Thịt bò 143 117 Đậu đỏ 128 Giá đỗ (làm từ 135 Nấm hương 118 Đậu cô ve đậu tương) 136 Cá mực 144 120 Táo đỏ 130 Giá đỗ (làm từ 138 Nấm kim châm 145 122 Con ngao đậu xanh) 140 Lạc nhân 124 Bạch tuộc 132 Lươn
CHƯỜNG 5: THựC ĐƠN DÀNH CHO THAI PHỤ VÀ
/ Thực phẩm đại bổ
nhiều chất béo/ Thực phẩm nhiều chất đạm
PHƯƠNG PHÁP CHỮA TRỊ BẰNG ĂN UỐNG THƯỜNG GẶP
148 Thực đơn dành cho thai phụ đáu thai kì
150 Thực đơn dành cho thai phụ giữa thai kì
152 Thực đơn dành cho thai phụ cuối thai kì
154 Thực đơn dành cho thai phụ bị ốm nghén
156 Thực đơn dành cho thai phụ bị phù thũng
158 Thực đơn dành cho thai phụ bị đau bụng
160 Thực đơn dành cho thai phụ mắc bệnh
cao huyết áp
162 Phụ lục: Hướng dẫn thai phụ
dùng thuốc an toàn
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM ẢN UỐNG
CỦA THAI PHỤ
Đặc điềm ăn uống của thai phụ
^ ® ® ^
DINH DƯỠNG CẦN THIỂT
CHO THAI PHỤ
1. NHỮNG THAY ĐỔI SINH LÍ TRONG THỜI KÌ MANG THAI
Mang thai là quá trình phức tạp, trong thời kì này, cơ thể thai phụ sẽ có
một loạt thay đổi sinh lí để thích ứng với nhu cầu phát triển bình thường của
thai nhi trong tử cung.
TRAO ĐỔI CHẤT THAY Đổl
Dưới sự ảnh hưởng của estrogen, progesterone và hoóc-môn dưới da, sự tổng hợp và trao đổi chất của cđ thể người mẹ tăng lên, làm tăng tiết hoóc-môn tuyến giáp, tỉ lệ trao đổi chất cũng cd bản tăng lên. Đường glucose - năng lượng chủ yếu ở thai nhi sẽ thông qua bào thai để dự trữ dưổi hình thức glycogen, đông thời vận chuyển vào bào thai qua nhau thai; vận chuyển hoạt động của axit amin thông qua nhau thai, vận chuyển axit béo cho thai nhi thông qua nhau thai. Khi gần đến ngày chuyển dạ, mỗi ngày thai nhi hấp thụ 35g đường glucose, 7g axit amin và 1,7g axit béo.
[ chức NẮNG HỆ TIÊU HÓÃTHẦYBflÉ ’ ; . ■ ' Dịch tiêu hóa tiết ra ít hơn, nhu động dạ dày, đường ruột chậm lại, dạ dày to lên và thường xuất hiện hiện tượng táo bón. Thai phụ thời kì đẩu thường cảm thấy khó chịu, buổn nôn... Lúc này, thai phụ cân tâng cường hấp thụ các chất dinh dưỡng như: sát canxi, vitamin B12 và axit íolic.
CÂN~NẶNGTÀNG LÊN ‘ ‘
Những phụ nữ khỏe mạnh nếu không hạn chế ăn uống, trong thời kì mang thai, do bào thai, nước ối, tử cung, bầu vú, máu, dịch ngoài tế bào, chất béo trong cơ thể đéu tăng lên, nên thông thường thai phụ sẽ tăng khoảng 9 - 13kg. Thai phụ thời kì đầu tăng cân ít, thời kì giữa và thời kì cuối mỗi tuần tăng ổn định từ 350-400g
; CHỨC NĂNG THẬN THẨYtó | f Ì í ^ f Ì Ì Ỉ Ì I Ì § Ì Ì M ® l ^ ^ l ^ ^ ^ ^ M Phụ nữ trong quá trình mang thai cắn thải ra chất thải của bản thân và thai nhi, vì thể, thận phải gánh vác trách nhiệm nặng nề hơn, tốc độ lọc của tiểu cầu thận tăng lên, có thể xuất hiện hiện tượng đường glucose, axit amin trong nưổc tiểu. Chất côn trong tuyến thượng thận tăng lên, ảnh hưởng đến sự trao đổi hợp chất carbohydrate ở cơ thể mẹ, làm tăng sự tổng hỢp glucose, có thể gây hiện tượng đường trong máu cao.
THAY ĐỔI DUNG LƯỢNG MÁU VÀ HUYẾT ĐỘNG HỌC : ® Dung lượng huyết tương của phụ nữ không mang thai bình thường là 2600ml, ở phụ nữ mang thai tăng lên 40%. Lượng hổng cắu gia tăng khác nhau nên việc bổ sung chất sắt ở thai phụ cũng khác nhau, lượng hổng cầu ở thai phụ không cần bổ sung chất sát là 18%, còn ở thai phụ cần bổ sung sắt là 30%. Do mức độ lượng máu tăng lên nhiéu hơn so vôi lượng hông cầu nên khiến máu tương đối loãng. Bình thường ỏ phụ nữ không mang thai, nóng độ hemoglobin trung bình trong 100ml là 12 ~ 14g, còn ở phụ nữ mang thai thì giảm xuống mỗi lít còn 11g.
2. ĐIỂM ĐẶC BIỆT TRONG VIỆC ẢN UỐNG CỦA THAI PHỤ
Vấn đé dinh dưỡng của thai phụ có liên quan đến sức khỏe của mẹ và sự phát triển của thai nhi, đặc biệt là đối với sự hình thành cơ bản thể chất của thai nhi. Tất cả nhu cắu dinh dưỡng để thai nhi phát triển bình thường hoàn toàn phụ thuộc vào cơ thể mẹ thông qua việc cung cấp của bào thai. Muốn trẻ sau khi sinh có thể chất khỏe mạnh, thai phụ bắt buộc phải bổ sung đắy đủ các chất dinh dưỡng. Trên thực tế, các chất dinh dưỡng mà thai phụ hấp thụ, không chỉ đáp ứng nhu cắu phát triển của thai nhi, mà còn là phần dinh dưỡng chuẩn bị cho thai nhi sau khi sinh ra. Vi thế, thai phụ cán ăn uống hợp lí. Đối với những thai phụ có hiện tượng buôn nôn, khó chịu, chán ăn... càng cần hấp thụ dinh dưỡng đắy đủ, tránh ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và con.
DINH DƯỠNG TRƯỚC KHI MANG THAI
Do một số loại thuốc tránh thai có thể khiến
các loại vitamin bị hòa tan trong nước dẫn đến thiếu
các nguyên tố vi lượng như: axit íolic, nhóm vitamin
B, kẽm, sắt. Nếu bạn có kế hoạch sinh con, nên
chuẩn bị dinh dưỡng cần thiết trước khi mang thai.
Đây là cơ sở quan trọng trong toàn bộ quá trình
mang thai và sinh đẻ.
DINH DƯỠNG TRONG THỜI KÌ MANG THAI
Nửa đầu thai kì, do thai phụ ốm nghén dẫn đến
hiện tượng buổn nôn, chán ăn, ăn uống giảm sút,
khiến cơ thể mất nước và mất cân bằng điện giải,
thiếu muối vô cơ, các nguyên tố vi lượng và một số
vitamin. Vì thế, thai phụ cán bổ sung những thực
phẩm có nhiệt lượng cao, chất điện giải cao, giàu
vitamin và dễ tiêu hóa. Nửa cuối thai kì, thai nhi phát
triển nhanh, hàng ngày thai phụ vừa cán duy trì nhu
cầu trao đổi chất của cơ thể, vừa cần bổ sung một lượng lớn chất dinh dưỡng như các thực phẩm có nhiệt lượng cao, giàu chất đạm, giàu vitamin, nguyên tố vi lượng đé đảm bảo thai nhi phát triển khỏe mạnh.
3. NHU CẮU DINH DƯỔN6 VÀ sự PHÁT TRIỂN CỦA THAI NHI
Muốn trẻ lỏn lên khỏe mạnh cắn có chế độ dinh dưỡng tốt Dinh dưỡng tốt hay kém không chỉ quyết định sự phát triển thể chất mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển trí tuệ của trẻ. Trên thực tế, trẻ có đủ dinh dưỡng hay không có liên quan đến quá trình từ lúc người mẹ mang thai, vì nếu nói đến vấn đề dinh dưỡng trong cả cuộc đời con người thì dinh dưỡng trong quá trình mang thai là tién đé cho sự phát triển khỏe mạnh của trè, và dinh dưỡng trong thời kì trẻ nhỏ là cơ sở ổn định để phát triển thể chất và trí tuệ của trẻ sau này. Thai nhi trong cơ thể mẹ không hấp thụ đủ các chất dinh dưỡng, sẽ ảnh hưồng đến sự sản sinh các tế bào não, khiến số lượng tế bào não giảm, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Dinh dưỡng của thai nhi trên thực tế chính là dinh dưỡng của thai phụ. Còn dinh dương của trẻ sơ sinh chính là dinh dưỡng từ sữa mẹ. Vi thế, muốn thai nhi và trẻ sơ sinh phát triển khỏe mạnh, hàng ngày thai phụ cắn hấp thụ cân bằng các loại thực phẩm, không kén ăn, ăn lệch, đảm bảo ăn đầy đủ chất đạm, vitamin, muối vô cơ... đáp ứng đủ nhu cầu của cơ thể mẹ và thai nhi. Ngoài ra, một số chế phẩm từ sữa có chứa chất đạm, axit íolic, muối vô cơ và vitamin dễ hòa tan sẽ cung cấp chất dinh dưỡng toàn diện cho thai phụ.
4. CHẤT DINH DƯỔNG CẮN THIẾT DÀNH CHO THAI PHỤ
Thai phụ trong thời kì mang thai cần hẩp thụ đầy đủ và hỢp lí các chất dinh dưỡng, tính từ thời điểm trứng đưỢc làm tổ trong tử cung của người mẹ, trải qua 10 tháng sẽ Iđn lên, trở thành em bé có cân nặng từ 3 - 3,5kg, cơ thể dài khoảng 50cm, toàn bộ lằ do được hấp thụ đắy đủ chất dinh dương từ cơ thể mẹ. Nếu thai phụ không ăn uống đầy đủ, sẽ ảnh hưởng đến sự phát triền của thai nhi, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến dị tật thai nhi. Nhưng nếu hấp thụ quá dư thừa, dễ khiến thai nhi quá to và cơ thể mẹ quá nặng né. Vì thế, thai phụ cân bổ sung dinh dưỡng hợp lí, bổ sung đầy đủ chất đạm, vitamin và các nguyên tố vi lượng.
íỊí NGUYÊN TẮC SẮP XẾP BỮA ĂN CHO THAI PHỤ
HẤP THỤ ĐẨY ĐỦ NHIỆT LƯỢNG VÀ CHẤT DINH DƯỠNG
Theo tiêu chuẩn lượng cung cáp chất dinh dưỡng và nhiệt lượng mỗi ngày cùa thai phụ, cân phối hợp các món ăn hợp lí, chủng loại đa dạng, phong phú, số lượng đáy đủ. Đặc biệt chú ý bổ sung chất canxi, sát, vitamin D và nhóm vitamin B cho thai phụ.
10
&CHỌN LựA THỨC ÃN ĐA DẠNG, PHONG PHÚ
Mỗi ngày lượng hấp thụ cắn bao gổm đây đủ các loại ngũ cốc, thực phẩm có nguồn gốc động vật, hoa quả, rau xanh, sữa bò và các loại sữa khác, đổng thời lần lượt chọn các loại thực phẩm có cùng chủng loại. Bữa ăn vừa đa dạng, lại có thể bổ sung đầy đủ các thành phần dinh dưỡng. Ngoài ra cần chú ý sự thay đổi thực phẩm theo mùa trong các bữa ăn.
eCẴN ẤN UỐNG HỠP LI, ĐỦ LƯỢNG
Mỗi bữa ăn, thai phụ cần có cảm giác no vừa đủ, giúp giảm gánh nặng cho dạ dày, lại vừa không thấy đói. Bữa ăn hàng ngày cần có đủ chất thô, mịn, rắn, lỏng để cd thể hấp thụ và tiêu hóa cân bằng.
ĐIỀU CHỈNH CHỂ Độ ÃN HỔP LÍ o ;
Thực phẩm mỗi ngày cán phối họp họp lí vê chất, lượng và thời gian. Nhiệt lượng ba bữa cắn hợp lí, nhiệt lượng cả ngày tối thiểu là 25 - 30% bữa sáng, 40% bữa trưa, 30 - 35% bữa tối. Do chức năng tiêu hóa giảm, ưiai nhi, tử cung to lên chèn ép vào dạ dày, nên thai phụ cân căn cứ vào tình hình cụ thể, giảm lượng ăn mỗi lần một cách thích hợp và tăng số lắn ăn.
CHÚ Ý TRẠNG THÁI, CẢM QUAN KHI ÀN UỐNG
Chế biến món ăn một cách hỢp lí có thể làm tránh mất một số chất dinh dưỡng, cố gắng làm cho món ân có màu sác bát mát, mùi vị thdm ngon, kích thích cảm giác muốn ăn và thúc đẩy sự tiêu hóa, hấp thụ của dạ dày.
11
' ^ Đặc điểm ăn uống của thai phụ
_r' ■
'4i
(g ) ® (â ) ® ^
KIẾN THỨC CHĂM sóc sức KHỎE
DÀNH CHO THAI PHỤ
ĐẢC ĐIỂM SINH Lí CỦA THAI PHỤ
THÁNG THỨ Tư
Đây là tháng đầu tiên của giữa thai kì, triệu chứng ốm nghén đã giảm, tâm trạng của thai phụ cũng tốt hơn, đã bắt đáu có cảm giác thèm ăn, thời kì này thai phụ nên chú ý cân bằng dinh dưỡng, tăng lượng hấp thụ các chất như axit íolic, canxi; dạ dày to dần lên, cân nặng cũng tăng từ 2,5 ~ 4,0kg.
Kích thước tử cung tăng lên, hiện tượng đau lưng, mỏi vai, đau bụng dưới rõ rệt hơn.
• Độ cao đáy tử cung là 15cm, lượng nước ối khoảng 200cc.
• Âm đạo tiết khí hư, cảm giác bụng dưới bị chèn ép và đi tiểu nhiéu.
• Nhiệt độ cơ thể bắt đầu hạ xuống.
• Bào thai đã hình thành, tỉ lệ sảy thai, thai lưu giảm đáng kể.
• Có thai phụ sẽ bị tình trạng táo bón, sâu răng, đau răng, chân bị chuột rút hoặc tê chân...
THÁNG THỨ NĂM
Cơ thể mập lên, mông trở nên to hơn, vùng lưng eo cũng to hơn, bắt đắu xuất hiện hiện tượng phù nề toàn thân. Bụng dưới hạ thấp xuống rõ rệt
Tử cung tiếp tục to lên.
• Độ cao đáy tử cung từ 16 - 20cm, lượng nước ối khoảng 40ŨCC.
• Bắu ngực và đầu vú càng ngày càng to, thinh thoảng sẽ tiết sữa màu vàng, có thai phụ còn cảm thấy đau tức.
• Tử cung to lên tạo cảm giác đau ở bụng dưới.
• Khí hư ra nhiểu, đi tiểu nhiéu, đau mỏi lưng eo, táo bón, nổi mẩn ngứa, phù thũng ở chân, gân to lên.
• Ân uống nhiều, cân nặng tăng lên nhanh chóng, tăng khoảng 3,5 - 6,0kg.
• Đa số thai phụ có thể cảm nhận được cử động của thai nhi.
THÁNG THỨ SÁU
Bầu vú căng to, có một ít sữa tiết ra.
Tử cung tăng lên khiến bụng dưới cứng lại, độ cao tử cung đã vượt qua rốn, có lúc còn chèn ép lên bàng quang, khiến thai phụ đi tiểu nhiéu lẩn. Độ cao đáy tử cung là 20 - 24cm, lượng nưổc ối khoảng 500cc.
• Vùng eo trở nên cứng, động tác mệt mỏi, chậm chạp.
• Khí hư ở âm đạo ra nhiều hơn.
• Đa số thai phụ có hiện tượng thiếu máu.
• Cân nặng thai phụ tăng 4,5 - 9,0kg.
62
ĐẶC ĐIỂM TÂM Lí CỦA THAI PHỤ
Tâm trạng thai phụ có thay đổi lớn, sự buổn bực, lo lắng ở đầu thai kì biến mất thay vào đó là cảm giác thèm ăn và thèm ngủ.
Thời kì này đã thấy thai cử động. Đối với thai phụ, đó là một niêm vui và hạnh phúc. Em bé trong bụng . . .
thực sự tổn tại và bé còn giới thiệu cho mẹ khả năng của bản thân mình. Cảm giác lo lắng của mẹ tan biến, \ i ^ r \ /ÍA Koi*»K \/^ fi / Kòrt
thay vào đó là cảm giác hạnh phúc và tự hào
Thông thường, mang thai đến tháng thứ ba là
giai đoạn tâm trạng thai phụ tốt nhất
VẬN ĐỘNG THỂ THAO
Lúc này lượng vận động
không nên quá nhiéu, thai phụ
nên đi dạo bộ và có các bài tập
thể dục đđn giản. Những thai phụ
có khả năng sảy thai, động thai
thì không nên hoạt động.
QUAN HỆ VỢ CHỔNG
Sau 3 tháng, bào thai dần dán hình thành, việc mang thai đã ổn định, phản ứng ốm nghén cũng kết thúc, tâm trạng của thai phụ trở nên thoải mái hdn, do tác dụng của hoóc-môn, ham muốn tình dục tăng lên, bào thai và nước ối đã hình thành tấm mành che để bảo vệ thai nhi, tránh các kích thích từ bên ngoài. Vi thế, thời kì này rất thích hđp để quan hệ vỢ chông, có lợi cho việc làm tăng tình cảm vỢ chổng và thúc đẩy sự phát triển khỏe mạnh của thai nhi.
Mỗi tuắn nên quan hệ 1 - 2 lán, nhưng cần chú ý nhẹ nhàng, thoải mái, hài hòa, giúp tâm trạng thai phụ đưộc vui vẻ.
63
® ^
PHÒNG CHỮA BỆNH
CHỨNG VIÊM GAN KHI MANG THAI
Phương pháp chữa trị:
Thai phụ nên tăng cường dinh dưỡng, bổ sung chất
đạm, cacbonhydrate, vitamin, tăng sức đê kháng, đóng thời
cũng cần chủ ý vệ sinh, phòng bệnh viêm gan, Nếu đã mắc
bệnh, và bệnh tình ngày càng trở nên nghiêm trọng, đã
dùng nhiêu biện pháp chữa trị nhưng chưa có hiệu quả, cân
xem xét có nên tiếp tục giữ lại thai hay không?
CHỨNG CAO HUYẾT ÁP KHI MANG THAI
Phương pháp chữa trị:
Trưđc khi sinh nên tiến hành kiềm tra, làm tốt công việc bảo vệ sức khỏe cho thai phụ, tăng cường dinh dưỡng và nghỉ ngơi. Thai phụ thiếu dinh dưỡng hoặc những người có thành phần đạm trong máu thấp, ữiiếu máu đêu có khả nàng bị cao huyết áp, chú ý các biện pháp phòng ngừa và chữa trị hiệu quả.
NHU CẨU DINH DƯỠNG
Giai đoạn này, thai phụ cán chủ ý đến việc ăn uống, vi dinh dưỡng đa dạng sẽ giúp thai nhi phát triển tốt, nểu thai phụ ăn lệch, kén ăn hoặc uống thuốc bừa bãi sẽ khiến thai nhi thiểu chất và có thể mắc các bệnh bẩm sinh.
Trong quá trình mang thai, thai phụ cần hấp thụ nhiệt lượng mỗi ngày cao hơn bình thường khoảng 10 - 20%, nhưng cũng không vì thế mà sử dụng quá nhiêu thực phẩm chứa nhiéu dầu mổ. Ân uống đa dạng, cân bằng, không ăn lệch, kén ăn.
Ản nhiêu rau xanh, hoa quả tươi, ăn các thực phẩm cung cấp vitamin A, c và chất khoáng, làm tăng nhu động đường ruột, tránh táo bón.
Tránh ăn các loại thực phẩm nhiêu dầu mỡ, khó tiêu hóa, quá mặn, tfiực phẩm bị ô nhiễm, lạnh, có chứa cổn và các chát kích thích.
NGUYÊN TẮC ĂN UỐNG
Cần ăn đầy đủ chất đạm, đường, chát béo, nước, vitamin, canxi,
phốtpho, sẳt...
Nên ăn nhiéu các chất có hàm lượng sát cao và giàu năng lượng.
Ản uống đa dạng, ngoài một số thực phẩm như gạo, mì nên ăn thêm
kê, đậu.
Ản các loại thực phẩm có thành phần đạm cao, ít béo như thịt gà,
trứng gà, trứng chim cút, củ mài, chế phẩm từ đậu, gan lọn, gan gà, thịt bò,
sữa bò, lươn, cá...
Để tăng dinh dưỡng, thai phụ từ tháng thứ tư có thể bắt đáu uống
canxi, dắu cá, axit tolic, vitamin B1, nhưng cắn uống theo sự hưỏng dẫn cùa
bác sĩ.
64
CHƯƠNG 3
S ự PHÁT TRIỂN CỦA THAI NHI
• Hình dạng cơ quan nội tạng của thai nhi đã cơ bản hình thành, các chức năng bắt đắu hoạt động; gan bắt đầu tạo ra mật thận bắt đầu tiết nước tiểu xuống bàng quang.
• Khả năng phản xạ có điếu kiện tăng lên, ngón tay bát đầu nắm chặt ngón chân và bàn chân đã co lại được; ngón tay đã có vân tay. — • Chiéu dài của thai nhi là 10 - 20cm, cân nặng 100 - 120g, có trọng lượng bằng một quả chanh.
• Chức năng ghi nhổ của cơ quan não bộ bắt đáu phát triển.
• Độ dày của da tăng lên, bắt đầu có lớp lông tơ mỏng.
• Biết thực hiện nhiéu động tác trong tử cung: nắm chặt tay, cau mày, làm "mặt hé", mút ngón tay cái, láng nghe âm thanh bên ngoài tử cung.
• Bắt đắu biết nấc cụt đây là hiện tượng báo trước sự hô hấp của thai nhi.
• Bào thai phát triển hoàn thiện, mẹ và thai nhi liên kết với nhau qua dây rốn, việc mang thai bước vào thời kì ổn định.
• Hệ tuần hoàn và đường tiểu của thai nhi đã làm việc như bình thường, phổi bắt đẩu hoạt động, không ngừng hít và thở trong môi trường nước ối.
• Xương mém như keo, sau đó dần dần cứng, trên xương sống đă bắt đầu có chất bảo vệ xương.
• Bắt đầu mọc tóc, sau đó tóc tiếp tục dài nhanh.
• Thời ki này thai nhi đã dài 20 ~ 30cm, cân nặng 200 ~ 300g, có trọng lượng
bằng một chùm nho.
• Xương phát triển nhanh, bàn tay và chân đã có tỉ lệ, đã xuất hiện phân thai.
• Hoạt động nhiéu hơn, tay chân hoạt động tự do, vì thế mẹ cảm nhận được thai đang đạp. Móng tay, chân của thai nhi đang dài ra.
• Cơ quan cảm giác bát đáu phát triển nhanh chóng, thần kinh phân ra làm các cơ quan cảm giác khác nhau như vị giác, khứu giác, thính giác, thị giác và xúc giác. Hệ thống trí nhớ bắt đắu phát huy tác dụng, thai nhi có thể nhớ được tiếng mẹ nói, vì thế lúc này giáo dục thai nhi là vô cùng quan trọng.
• Giai đoạn này thai nhi dài 25 - 35cm, cân nặng 600 - 800g, có trọng lượng bằng 3 quả táo. • Lớp mỡ dưới da tăng lên, nhưng da vẫn mỏng và có nhiéu nếp nhân, hơn nữa cơ thể thai nhi được bao bọc bởi một lớp màu ừấng, trơn nhầy, đó là chất gây. Tóc dần mọc dài ra, lông mi, lông mày cũng mọc dài ra. • Miệng, lông mày và mí mắt cũng nhìn thấy rõ, võng mạc mát đã hình thành,
đã có thể nhìn thấy mờ mờ.
• Dưới chân răng, lớp phôi của răng vĩnh cửu đã phát triển; xuất hiện cảm
giác đói.
• Thính giác đã hình thành, có phản ứng khá mẫn cảm vôi tiếng ôn bên ngoài.
• Vỏ đại năo tiếp tục phát triển, có thể cảm nhận được mơ hổ mùi vị của mẹ.
• Thai nhi hoạt động mạnh, hai chân đã biết đạp vào thành tử cung, khiến
mẹ có cảm giác thai đang đạp mình.
o NHỮNG THựC PHẨM NÊN ĂN o
TH ỊT GÀ
GIỚI THIỆU:
T hịt gà hiện nay có rất nhiểu chủng loại, đước coi là
m ột trong những loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. T hịt gà được người dân ưa chuộng bởi có thể chế biến dưdc nhiều món, m ùi vị thdm ngon, dễ ăn, vừa là m ón ăn vừa làm thuốc, có tác dụng bổi bổ sức khỏe.
CÔNG DỤNG '
Cứ 100g thịt gà có khoảng 74% nưốc, 22% chất đạm, 13mg canxi, 190mg phốt pho, 1,5mg sắt... Thịt gà còn chứa nhiễu vitamin A, vitamin c và E. So với thịt lợn, thịt trâu... thịt gà có hàm lượng chất béo thấp, mùi vị thơm ngon, chế biến nhiéu món. Thịt gà có vị ngọt ấm, đi vào tì và vị kinh, có công dụng chữa trị cho người mệt mỏi, gầy ốm, đi ngoài, tiêu khát phù thũng, tiểu nhiễu... Thịt gà không những chứa ít chất béo mà còn là axit béo không no, thích hợp vổi trẻ nhỏ, người trung niên, người già, người bệnh tim mạch.
( ^ THựC PHẨM TƯỜNG KHẮC ;
- Vừng, hoa cúc: Ăn cùng thịt gà sẽ bị ngộ độc,
nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong.
- Rau cắn: Ân cùng thịt gà sẽ tổn thương nguyên khí.
- Mận: Ăn cùng thịt gà gây kiết lị.
CHÚ Ý
Người bị cảm mạo nên cẩn thận khi ăn
thịt gà, vì cảm thường đi kèm với triệu chứng
sốt, đau đầu, mệt mỏi, tiêu hóa kém, nên ăn
các loại thực phẩm thanh đạm, dễ tiêu hóa
sẽ tốt hơn.
66
r CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU MÓN ẢN
Nguyên liệu: Thịt gà 30g, gạo 200g, trứng bắc thảo 1 quả, gừng tươi, hành mỗi loại 50g, muối 3g.
Cách chế biến: 1. Cho ttiịt gà vào nước đun sôi, vổt ra rửa sạch; Gạo vo sạch, trứng bắc thảo bỏ vỏ thái nhỏ; gừng thái sợi; hành thái nhỏ.
2. Đổ nước vào nôi áp suất, cho gạo vào đun khoảng 30 phút
3. Cho thịt gà, gừng, trứng bắc thảo, muối vào đun khoảng 30 phút bắc ra cho hành vào là được. Cách dùng: Ân vào bữa sáng và bữa tối.
Công dụng: Món cháo này có chứa nhiêu chất đạm, chất béo, đường, canxi, sắt, vitamin..., thích hợp cho thai phụ bồi bổ sức khỏe.
67
® ® (â ) ®
TRỨNG GÀ
GIỚI THIỆU:
T rứ ng gà là th ự c phẩm b ổ dư ỡ n g và quen
th u ộ c của con người. Trứng gà có chứa hẩu hết
chất dinh dưỡng cẩn th iế t cho cơ thể, là thực phẩm
lí tưởng, có giá trị dinh dưỡng cao và là thực phẩm
giúp kéo dài tuổi thọ.
I CÔNG DỤNG Ị
Trứng gà chứa 15 loại vitamin khác nhau, vitamin B2, axit íolic và 12 loại khoáng chất, axit amin cần thiết cho cơ thể, tỉ lệ sử dụng hấp thụ vào cơ thể đạt đến 99,6%.
Hàm iượng sắt trong trứng gà rất phong phú, là nguổn cung cấp sắt cho cơ thể. ở giữa thai kì, do nhu câu máu tăng lên, hệ thống máu không tạo máu đủ cho cơ thể, đa số thai phụ đéu có hiện tượng thiếu máu thiếu sắt lúc này ăn trứng gà có thể cải thiện tình trạng thiếu máu.
Chất đạm trong trứng gà có tác dụng chữa trị những tổn thương ồ tế bào gan, bảo vệ gan tạng. Lecithin trong lòng đỏ trứng gà có thể thúc đẩy sự tái sinh của tế bào gan, nâng cao hàm lượng chất đạm trong máu, tăng cường trao đổi chất và tăng sức miễn dịch. Có thể thấy, thai phụ ăn trứng gà sẽ có lợi cho cả mẹ và thai nhi.
( THựC PHẨM TƯƠNG KHẮC Ị
Đậu nành, ba ba, thịt thỏ, thịt ngan, lá chè, mì
chính, đường, cá chép... không ăn cùng vơi trứng gà.
CHÚ Ý 1
Trứng vỡ, trứng thối, trứng bị loãng... đéu không nên ăn.
68
I M GIỚI THIỆU MÓN ẨN Ị 0
CHUƠNG 3 dM
Nguyên liệu: Rau hẹ 150g, trúng gà 3 quả, mộc nhĩ đen (đă ngâm) 20g, dầu lạc 15g, muối 3g.
Cách chế biến: 1. Rau hẹ rửa sạch thái đoạn, trứng gà đánh tan, mộc nhĩ rửa sạch thái sỢi. 2. Đổ dâu vào chảo đun sôi, cho trứng gà đã đánh vào đun lửa nhỏ khoảng 5 phút
3. Cho rau hẹ, mộc nhĩ, muối vào đảo đéu đến khi chín là được.
Cách dùng: Ản vào bữa chính.
Công dụng: Chứa nhiéu dinh dưỡng, giúp nhuận tràng thông tiện.
69
Thực phẩm nôn và không nên ăn trong giai đoạn
giữa thai kl (tháng thứ tư - tháng thứ sáu)
GẠO N ẾP
G lở l THIỆU:
Gạo nếp là m ột trong những loại gạo phổ biến ỗ nưổc ta,
thường dùng để nấu cdm nếp, làm bánh, đổ xôi, nấu cháo... Gạo
nếp cỏ giá trị dinh dưỡng cao, m ùi vị thdm ngon, đưực m ọi người yêu thích.
( ^ CÔNG DỤNG )
Gạo nếp tính ấm, vị ngọt giàu chất dinh dưỡng, có chứa tinh bột đường, canxi, phốt pho, sát vitamin B I, B2... Có tác dụng ấm vị, bổ trung ích khí, bổ phế kiện tl, chống tả. Gạo nếp còn có tác dụng đối với người đi tiểu nhiêu lân, mệt mỏi, bổ khí, thích hợp ăn vào mùa đông.
( 1 ^ ' thỰc phẩm tường khắc' 1 í ^ cCHÚ Ý I
- Rượu: Gạo nếp ăn cùng với rượu sẽ khiến người uống rượu say hdn và khó tỉnh rượu hơn.
( ^ G l ở l THIỆU MÓN ẢN ỉ CHÂO HẠT SEl GẠO NẾP
70
1. Gạo nếp tính ấm, nỏng, người nóng trong không nên ân nhiêu, vl sẽ khó tiêu hóa, làm tổn thương tì vị.
2. Gạo nẽp là thực phẩm nóng, không nên ăn nhiêu trong một lân.
Nguyên liệu; Gạo nép 50g, hạt sen 20g, củ mài 25g, táo tàu 10 quả, đường tráng.
Cách chế biến; 1, Gạo nếp vo sạch, hạt sen bỏ tâm ngâm nước, củ mài rửa sạch thái con ch), táo đỏ rủa sạch.
2. Lấy nổi áp suất đổ nưdc vào đun sối cho hạt
sen, gạo nểp vầo đun lừa nhò khoảng 30 phút
3, Sau đổ cho củ mài, táo đỏ, đường tráng vào
đun thèm 5 phút là được.
Cách dùng: An bữa sáng, bữa tối.
Công dụng: Món ăn cổ tác dụng kiện tl chống tả, dưỗng khỉ dưỡng tâm, thlch hộp cho thai phụ cố t khí
hư yếu, cơ thể mệt mỏi, mất ngủ, tâm trạng
lo lảng.
m m
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU:
Cá mè là loài cá nước ngọt, cùng họ với cá chép, có thân dẹp, đẩu to, vẩy nhỏ, trắng. Cá mè có hai loại là cá mè trắng và cá mè hoa. Cá mè có vị tưoi ngon, th ịt ngon ngọt, béo nhưng không ngấy, rất đưộc ưa chuộng.
CÔNG DỤNG Ị
Cá mè vị ngọt tính ấm, không độc, đi vào vị kinh, có tác dụng bổ trung ích khí, bổ ích tinh huyết chống ho bình suyễn, bổ thận, có tác dụng chữa trị với người cd thể suy nhược hoa mắt chóng mặt đau đắu, cảm lạnh. Lecithin chứa trong cá giúp cải thiện trí nhớ, đặc biệt trong đầu cá chứa lượng DHA và axit béo phong phú, thường xuyên ăn cá sẽ làm ấm vị, chống đau đầu, ích trí, giúp tăng trí nhớ, chống lão hóa. Thai phụ ăn cá thường xuyên không chỉ giúp đại não thai nhi phát triển mà còn giúp da dẻ mịn màng, trắng hổng.
CHÚ Ý
1. Những người ngứa da, nóng trong, nổi mề đay, nấm ngoài da không nên ăn.
2. Mật cá có độc, không được ăn.
^ ^ giổithiệi7mónẩn }
Nguyên liệu; Đầu cá mè tươi (khoảng 500g), đậu phụ 100g,
gừng tươi 10g, ngóng tỏi 20g, kỉ tử 3g, dầu lạc
15g, muối 8g, rưỢu 3g, hạt tiêu.
Cách chế biến: 1. Đầu cá đánh vảy, bỏ mang, rủa sạch; đậu phụ
ữiái miếng; gừng tươi thái sỢi; ngóng tỏi rửa sạch
ttiái đoạn, kỉ tử ngâm nước rửa sạch.
2. Đổ dáu vào chảo cho cá vào rán qua; cho gừng,
rượu và nước dùng vào đun sôi.
3. Khi nước có màu trắng đục, cho đậu phụ, kỉ
tử, ngổng tỏi, muối, hạt tiêu vào đun khoảng 3
phút là được.
Cách dùng: Ăn vào bữa chính.
Công dụng: Thanh nhiệt, hạ hỏa, kiện fl, bổ não, ích trí, an ttiắn.
71
® ® ^
KHOAI LANG
GIỚI THIỆU:
Khoai lang là loài cây nông nghiệp với rễ củ lớn,
chứa nhiều tin h bột, có vị n g ọ t. Củ khoai có Iđp vỏ
ngoài nhẵn nhụi, màu đỏ, tím , nâu hay trắng, lớp cùi
th ịt có màu trắng, vàng, cam hoặc tím , có nguổn gốc từ
châu Mỹ. Khoai lang vừa là iưdng thực vừa là đồ ăn vặt
của m ọi nhà.
( M CÔNG DỤNG
Khoai lang có giá trị dinh dưỡng cao, là thực phẩm bảo đảm sức khỏe. Khoai lang có chứa nhiéu chất đạm, chứa hỗn hợp các chất mucin và collagen, ngăn ngừa lắng đọng chất béo trong tim mạch, bảo đảm sự đàn hổi của động mạch, ngăn ngừa xd vữa động mạch, ngăn ngừa teo mô ở gan và thận, hỗ trợ đường tiêu hóa, hô hấp và giúp bôi trdn xưdng khớp. Ngoài ra, khoai lang còn chứa nhiều beta-carotene, nhiệt lượng thấp, dễ tiêu hóa. Đặc biệt khoai lang rất giàu lysine, trong khi gạo, lúa mì thiếu lysine. Ãn khoai lang lẫn với bột mì giúp bổ sung chất đạm hoàn chỉnh, thúc đẩy tế bào biểu mô phát triển tốt ức chế sự phân hóa bất
thường của tế bào thượng bì, loại bỏ các tác động gây ung thư của các gốc oxi tự do, giúp nâng cao hệ miễn dịch của cd thể. Hàm lượng vitamin A, c trong khoai lang còn cao hdn cả cà rốt và trái cây, những người mắc bệnh khô da, khô mắt tóc xd cứng găy rụng ản khoai lang thường xuyên sẽ rất tốt Khoai lang còn chứa canxi, phốt pho, sắt giúp trung hòa các thực phẩm chứa axit giữ cân bằng độ kiém axit trong cđ thể. Khoai lang còn giúp bói bổ sức khỏe, ích khí lực, kiện fi vị, cường thận dưdng, kích thích tiêu hóa và nhu động đường ruột
{ ^CHÚÝ I
1. Khoai lang dễ sản sinh axit trong dạ dày, vì thế người mắc bệnh loét dạ dày, axit trong dạ dày quá nhiều không nên ăn.
2. Màng tế bào của chất tinh bột trong khoai lang không bị phá vỡ ở nhiệt độ cao nên khó tiêu hóa. Ản khoai lang lúc để nguội lạnh dễ bị đau bụng đi ngoài.
3. Khoai lang thối, rữa hoặc mọc mâm có thể khiến cơ thể bị ngộ độc, vì thế không nên ăn. 72
" | | ^ ” g Ìớ it h Ì ẹ Ũ'món' ã n ' ị
CANH KHOAI LANG NẤU t á o t à u
Nguyên liệu: Khoai lang 500g, táo tàu, mật ong mỗi loại 10Og, đường phèn 50g.
Cách chế biến: 1. Khoai lang gọt vỏ, thái miếng (dùng nước rửa sạch), táo tàu ngâm nưỏc ấm rửa sạch. 2. Đổ nước vào nổi, cho khoai lang, táo vào đun sôi, đun lửa nhỏ khoảng 10 phút
3. Cho mật ong, đường phèn đun thêm 5 phút là được.
Cách dùng: Ản vào bữa điểm tâm.
Công dụng: Bổ trung nhuận táo, bổi bổ sức khỏe, có tác dụng kích thích thai nhi phát triển, ngăn ngừa chứng táo bón của thai phụ.
73
phẩm nên và không nên ăn trong giai đoạn
giữa thai kì (tháng thứ tư - tháng thứ sáu)
CẦN TÂY
GIỚI THIỆU
Cẩn tây là m ột loại cây thuộc họ Hoa tán, trồng
nhiều ở V iệt Nam làm rau ăn, thường xào với th ịt bò,
có m ùi vị thdm ngon, giàu dinh dưỡng. Cẩn tây có
thân m ọc thẳng đứng, lá hình thuôn hoặc ba cạnh.
Cần tây vừa làm thực phẩm vừa làm thuốc: rễ và củ làm thuốc, thân và lá làm rau ăn.
{ CÔNG DỤNG Ị
Cắn tây giàu chất dinh dưỡng, bao gôm chất đạm, cacbonhydrate, chất béo, vitamin và chất khoáng, trong đó hàm lượng phốt pho và canxi rất cao. Cân tây còn chứa nhiêu axít amin tự do, tinh dắu, mannitol, inositol, nhiêu loại vitamin, giúp tăng cảm giác thèm ăn, thúc đẩy tuần hoàn máu và bổ não. Cắn tây tính mát vị ngọt tác dụng thanh nhiệt lợi thủy, trị đờm nhiêu, tức ngực, lao hạch... Ấn cắn tây giúp phòng chống sâu răng, giảm hàm lượng cholesterol, ngăn ngừa các bệnh về tim, tăng khả năng miễn dịch cho cd thể, hạ huyết áp cao, giảm chứng khó tiêu, thiếu máu. Thai phụ thường xuyên ăn cần tây giúp tiêu hóa, ngăn ngừa hội chửng cao huyết áp trong thời kì mang thai.
{ THựC PHẨM TƯƠNG KHẮC Ị
- Ba ba: Ản cùng sẽ bị ngộ độc, nhưng có
thể dùng nưdc quả ô liu giải độc.
- Thịt gà; Ân cùng dễ tổn thưdng nguyên khí.
- Thịt thỏ: Ản cùng sẽ bị rụng tóc.
- Thịt hến: Ân cùng sẽ dẫn đến đáy bụng
đi ngoài.
i CHÚ Ý ]
Người tì vị suy nhược, thiểu trung khí không
nên ăn cần tây.
74
^ 1 ^ GIỚI THIỆU MÓN ẪN I
CHUCNG 3
Nguyên liệu: Lạc nhân 50g, rau cần non 150g, tỏi 10g, đt Đà Lạt 1 quà, dắu lạc 10g, muối 5g, đường trảng 1g, một ít bột năng.
Cách chẽ biến: 1. Lạc nhân ngâm nưđc ấm, rùa sạch, Rau cán bỏ lá, gốc rửa sạch, thái đoạn. Tỏi bóc vỏ đập dập. ớt Đà Lạt thái miểng nhỏ.
2. Cho dâu vào chảo đun nóng, phi tỏi thđm, cho rau cần, ỏt đỏ vào xào gần chín.
3. Cho muối, đường trắng, sau đó cho lạc nhân vào đun chín, hòa nước bột nâng vào đun đến khi gán cạn là được.
Cách dùng: An vào các bữa chính.
Công dụng: cỏ chứa vitamin B1, sáL kẽm, có tác dụng bổi bổ sức khỏe, rất tốt cho thai phụ. 75
® (S) ® ^
TH ỊT DÊ
GIỚI THIỆU:
T rong cu ộ c sống hàng ngày, dê đưỢc coi là loại gia sú c
quỷ. T h ịt dê dùng để ăn, sữa dê dùng để uống, lông dê dùng
dể làm áo, dệt thảm . Có thể nói, loài dê cung cấp cho chúng ta đẩy đủ các nhu cẩu ăn, mặc. T hịt dê là m ột trong những loại th ịt mà loài người ăn sớm nhất, có lịch sử hdn 6000 năm, vị th ịt ngon mểm, hàm iưựng chất béo và cholesterol thấp hdn th ịt bò và th ịt Idn, là m ón tẩm bổ của m ọi người.
( ^ CÔNG DỤNG I
Mùa đông ăn thịt dê rất thích hợp, vì thịt dê vị ấm, tăng nhiệt lượng cho cơ thể con người. Đông y cho rằng thịt dê giúp trợ nguyên dương, bổ tinh huyết trị phế suy, ích hư tổn, là một thực phẩm bổi bổ tốt nhất Nhiệt iượng trong thịt dê cao hơn thịt bò, hàm lượng sắt gấp 6 lán thịt lợn, có chức năng tạo máu, thúc đẩy tuắn hoàn máu, Do thịt dê chứa canxi, mà canxi trong thịt dê lại cao hơn thịt bò, thịt lợn, vì thế ăn thịt dê có tác dụng rất tốt với người bị bệnh phổi, viêm khí quản, thở khó nhọc, thiếu máu, thiếu máu sau sinh. Mùa đông thường xuyên ăn thịt dê sẽ làm tăng enzime tiêu hóa, bảo vệ thành dạ dày, trỢ tiêu hóa, có tác dụng chóng lão hóa rất tốt Nhiều nghiên cứu cho thấy, thịt dê có tác dụng chữa trị bệnh phổi tốt người viêm khí quản, ho lâu ngày nên ăn thịt dê.
Thịt dê có vị ngọt tính ấm, đi vào tì và thận kinh, có tác dụng bổ khí dưỡng huyết ấm trung tán hàn, ấm thận bổ dương, khai vị kiện lực, lợi phế trợ khí, chủ trị các chứng đau mỏi lưng, bệnh lâu ngày, khí huyết không đủ, vị hàn, tiểu nhiêu, đau đáu, thiếu máu, đau bụng... Là thực phẩm đại bổ, có tác dụng bổ thận tráng dương, thích hợp cho thai phụ.
(l^ T H ự C PHẨM TƯƠNG KHẮC I
Dấm, măng, bí đỏ, dưa muối không nên ăn cùng thịt dê.
ị l ị P ĩ c H U Ý ị
{ DƯỢC PHẨM TƯƠNG KHẮC ) Hà thủ ô, bán hạ, cây xương bổ.
1. Thịt dê thuộc thực phẩm nóng, người bị sốt đau răng, miệng lở loét ho ra đờm không nên ăn, 2. Thịt dê tính ám, trợ nguyên dương, bổ tinh huyết là thực phẩm đại bổ vào mùa đông, vào mùa hè, mùa thu, người có cơ thể nóng trong, không nên ăn nhiéu thịt dê.
3. Thịt dê nướng có chứa chất gây ung thư, vì thế thường xuyên ăn thịt dê nướng sẽ có hại cho sức khỏe, tốt nhát không ăn thịt dê nướng.
76
. 0 \ 3
I GIỚI THIỆU MÓN ÀN )
Nguyên liệu: Đùi dê 700g, củ mài 20g, kỉ tử 5g, long nhăn 20g, mã thắy 4 củ, gừng 5 lát, muối 8g, hạt nêm 3g, rUỢu 5g, hạt tiêu một ít
Cách chế biến: 1. Đùi dê chặt miếng, củ mài gọt vỏ thái miếng, mã tháy gọt vỏ, gừng tưdi gọt vỏ thái lát 2. Đổ nước vào nổi đun sôi, cho thịt dê vào chán qua, vớt ra rửa sạch.
3. Cho tất cả nguyên liệu vào nổi hâm khoảng ba tiếng là được.
Cách dùng: Ản vào các bữa chính.
Công dụng; Bổ khí kiện tì, khu phong trừ thấp, rất có lợi cho thai phụ.
77
DƯA CHUỘT
GIỚI THIỆU:
Dưa ch u ộ t còn đưỢc gọi là dưa leo, m ột cây trổ n g
phổ biến trong họ Bẩu bí, là loại rau ăn quả, đước trồng
lâu đời trên th ế giới và trỏ thành thự c phẩm của nhiều nưđc. Dưa ch u ộ t không những giòn, ngon, thanh m át mà còn có công dụng làm đẹp.
I CÔNG DỤNG ’
Dưa chuột có vị ngọt, giòn thơm, có giá trị dinh dưỡng phong phú, chứa 96,2% nước, cacbonhydrate, chất béo, sắt canxi, phốt pho, vitamin, axit tartronic và một số axit amin tự do; axit tartronic có tác dụng gây ức chế đường chuyển thành chất béo, nên có chức năng giảm béo và phòng bệnh tim mạch. Từ xưa đến nay, mọi người luôn coi dưa chuột là loại thực phẩm kích thích ăn uống, điéu tiết hệ tiêu hóa, lợi tiểu, lợi đảm hòa vị. Nước chứa trong dưa chuột giúp giải khát có lợi cho răng, móng và tóc. Khi bị phù thũng, uống nưỏc dưa chuột hoặc ăn sống dưa chuột đéu có thể giảm nhẹ triệu chứng. Dưa chuột có chứa kali, có tác dụng lợi tiều. Đối với phụ nữ trong thời ki mang thai, ăn dưa chuột sẽ có tác dụng giảm phù thũng, cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết
CHÚ Ý
1. Dưa chuột có chứa rất ít vitamin, vì thế khi ăn dưa chuột nên ăn cùng với một số loại quả khác. 2. Không nên ăn dưa chuột với loại rau, củ có chứa hàm lượng vitamin c cao, vì dưa chuột có chứa chất dung môi phân giải vitamin c, khiển vitamin c trong rau xanh củ quả bị tổn thất
THựC PHẨM TƯƠNG KHẮC
- Cà chua: ăn cùng sẽ làm tổn hại đến vitamin c trong
cà chua, ảnh hưởng đến sự hấp thụ dinh dưỡng vào cơ thể.
- Lạc nhân: ăn cùng sẽ có hại cho cơ thể.
78
::h ư ơ n g 3
{ GIÓI THIỆU MÓN ĂN }
„ ...... . Nguyên liệu: Dưa chuột non, mộc nhĩ tráng đă ngâm mỗi loại 100g, táo tàu 5g, dắu lạc 5g, muối 8g, đường trắng 1g.
Cách chế biến: 1. Dưa chuột bỏ hạt thái miếng; mộc nhĩ đã ngâm rửa sạch, táo đỏ ngâm nước ấm rửa sạch. 2. Cho dầu vào chảo, đổ nước dùng đun sôi, cho mộc nhĩ, táo đỏ vào.
3. Đun khoảng 5 phút, cho dưa chuột muối, đường vào khuấy đéu là được.
Cách dùng: Ăn vào các bữa chính.
Công dụng: Món ăn này vừa miệng, thanh mát chứa nhiêu chất dinh dưỡng, có tác dụng bổi bổ cơ thể, nhuận phổi, dưỡng vị, an thai.
79