🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Các Nguyên Lý Y Học Nội Khoa Harrison Tập 3
Ebooks
Nhóm Zalo
CÁC NGUYÊN LÝ Y HỌC NỘI KHOA
HARRISON
TẬP 3
HARRISON’S
PRINCIPLES
OF INTERNAL MEDICINE MCGRAW-HILL BOOK COMPANY
CÁC NGUYÊN LÝ Y HỌC NỘI KHOA ' B ■ B HARRISON
TẬP 3
y \0 / '
T ổ CHỨC BIÊN SOẠN ' , V;
• JE A N D. W ILSON, M .D. V '\\ \j)j Giáo sư nội khoa, Trựồng tổng hộp Texas, . Trung tâm y tế Tây nam, Dallas
• EUGENE BRAUNWALD, A.B.,M.D,MA (Hon.), M.D. (Hon.) Giáo sư vật lý lý thuyết vầ ứng dụng Hérsay,
Trưòng đại học ỹ khoa Harvard; Chủ nhiệm khoa y, Bệnh viện dành cho phụ nữ, Boston.
® KURT J. ISSELBACHER, A.B., M.D.
Giáo sư y học Trường đại học y khoa Harvard;
Giám đốc trung tâm ung thư, Bệnh viện đa khoa Massachusetts, Boston.
• ROBERT G. PETERSDORF., A.B., M.D., M.A. (Hon.), D.Sc. (Hon.), M.D. (Hon.), L.H.D. (Hon.).
Ghủ tịch Hội các đồng nghiệp y họe Mỹ, Washington, D.c. • JOSEPH B. MARTIN, M.D., Ph.D., F.R.C.P. (Ọ), M.A. (Hon.) Giáo sư tiết niệu học và Chủ nhiệm khoa y, Trừòng tổng hợp California ở San Francisco, Sán Francisco.
é ANTHONY S.FAUCI,M.D.
Giám đốc Viện nghiên cứu quốc gia về dị ứng học và các bệnh truyền nhiễm; Chủ nhiệm Phòng xét nghiệm điều hoà miễn dịch; Giám đốc cơ quan nghiên cứu về AIDS, Viện nghiên cứu sức khoẻ quốc giạ, Bethesda.
• RICHARD K. ROOT, M.D.
Giáo sư y học và Chủ tịch Hội đào tạo lâm sàng, Khọa y, Trường tổng hợp California ở San Francisco, San Francisco.
NHÀ XUẤT BẨN Y HỌC
2000
LỜI G iớ i THIỆU
Việc mỏ rộng tiếp xúc với nèn y học hiện đại thế giói trong thòi đại đất nưóc mỏ cửa là rất cần thiết đối vói nền y học Việt Nam và công cuộc chăm sóc sức khoẻ nhân đân ta,
Chúng tôi đã thăm dò ý kiến rộng rãi trong cán bộ y tế và cả ngoài ngành y tế về một số sách y học có tiếng của nưỏc ngoài nhằm tổ chức dịch và phổ biến rộng rãi vói bạn đọc. Trong số những sách đưọc láy ý kiến có cuốn "Nguyên lý .y học nội khoa Harrison” (Harrison’s principles o f internal medicine) được nhiều ngưòi lựa chọn về giá trị kiến thữc, lý thuyết và thực hành.
Nguyên lý y học nội khoa Harrison là bộ sách lỏn nổi tiếng được xuất bản từ năm 1950, đã trải qua nhiều lần tái bản nguyên bản tiéng Anh và lần xuất bản thứ 12 đưọc thực hiện trong năm 1991 và làn thứ 13 trong năm 1994.
Bộ sách này cũng được dịch sang nhiều thứ tiếng như tiếng Pháp từ năm 1988, tiếng Đức - 1986, tiếng Hy lạp - 1986, tiếng Ý - 1987, tiếng Nhật - 1985, tiếng Bồ Đào Nha - 1987, tiếng Tây Ban Nha - 1986, và lần này sang tiếng Việt.
Bản dịch tiếng Việt dựa vào các bộ sách nguyên bản tiếng Anh xuất bản ĩân thứ 12 và lần thứ 13.
Bộ sách kết tinh những thàrih tựu mói nhất về y học đại cương, lâm sàng, cận lâm sàng, dược học, sinh học và sinh học phân tử. Đó là những kiến thức đã thành kinh điển, nhiều kiến thức rất hiện đại và nhiều kỹ thuật mối ứng dụng trong xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị.
Nhà xuất bản Y học xuất bản bộ sách Nguyên lý y học nội khoa , Harrison chia thành nhiều tập. Tập III xuất bản ĩân này bao gồm các phàn: rối loạn hệ tim mạch, rối loạn hệ hô hấp, rói loạn thận và đưòng tiết niệu và phàn các rối loạn hệ tiêu hoá. Bản dịch íiếng Việt lần này là một cố gẫng đáng kể của các giáo sư, các chuyên gia y học đã làm công tác điều trị, ĩigMên cứu, giảng dạy nhiều năm trong lĩnh vực y học ỏ nước ta, có kinh nghiệm viết và dịch sách, đã vui lòng cộng tác trong việc địch cuốn sách này.
Các dịch giả mong muốn chuyển tải đưọc đầy đủ nội dung của nguyên -bản, nhưng khó tránh khỏi thiếu sót trong việc dịch và xuất bản lần đau.
Rất mong bạn đọc sử dụng tốt tập sách này và góp ý kiến để các tập sau được xuất bản tốt hơn.
NHÀ XUẤT BẨN Y HỌC
MỤC LỤC
Lòi giói thiệu V
PHẦN MỘT
RỐI LOẠN HỆ TIM MẠCH
Mục 1. Rối loạn tim
1. Tiếp cậri bệnh nhân tim 1 Eugene Braunwald - Vũ Đình Hâỉ
2. Sình' học tế bào và phân từ cùa bệnh tim
mạch 4 Eugene Braunwald - Đặng Phương Kiệt
3. Khám thực thể hệ tim mạch 15 Robert A. o ’Rourke - Eugene Braunwald -
Đặng Phương Kiệt
4.Đ iệntâm đồ 26 Ary L. Goldberger - Vũ Đình Hải
5. Các phương pháp thăm dò tim không gây nguy hại 43 Pạtrica C. Come, Richard T. Lee,
Eugene Braimwald - Phạm Gia Khái
6. Cầc kỹ thuật mơi tạo hình ảnh tim 53 Charles B. Higgịns - Hoàng Đức Kiệt
7. Thống tim và chụp mạch chẩn đoán 66 William Grossman, Donald S. Baim -
PhặmGiaKhảỉ
8. ứrig dụng kỹ thuật thông tim trong điều trị 76 William Grosstnan, Donald s. Baim -
Phạm Gia Khải
9. Chức năng cơ tim bình thưòng và bất
thường 82 Eugene Braunwald- Đặng Phương Kiệt
lijip) Suy tim % Eugene Braunwald r-Vũ Đình Hải,
Vu Đình Huy
11. Ghép tim 112 John $. Schroeder - Phạm Gia Khải
12. Các loạn nhịp chậm: Loạn chức năng
nút xoang và dẫn truyền nhĩ thất 115 Mark E. Josephson, Francis E. Marchỉitĩskỉ,
Alfred E. Buxton - Trần Đỗ Trinh,
PhạmNhưHùng
13. Các loạn nhịp nhanh
Mark E. Josephson, Francừ E. Marchlinski, Alfred R Bụxton - Trần Đỗ Trinh,
Phạm Như Hùng
14. Bệnh tim bẳm sinh ở ngưòi lón
William F. Friedman, John s. Child - Phạm Gia Khải
15. Bệnh thấp khóp cấp
Gene H. Stollerman -Đặng Phương Kỉệt 16. Bệnh van tim
Eugene Braunwald - Phạm Gia Khái, Nguyễn Vấn Bàng
17. Nhồi máu cơ tim cấp
Richard c. Pasternak, Eugene Braunwald Vũ Đình Huy
18. Bệnh tim thiếu máu cục bộ
Andrew p. Selwyn, Eugene Braunwfld - Vũ Đình Hải
19* Chứng tim phổi
John BiitUer, Eugene Braunwald -
Nguyễn Văn Tiệp
20. Các bệnh eơ tim và viêm cơ tim Joshua Wynne, Eugene Braunwald - Đặng Phương Kiệt
21. Bệnh màng ngoài tim
Eugene Braunwald - Đặng Phương Kiệt 22. Khối u tim, các biểu hiện ỏ tim của bệnh hệ thống và tồn thương tim do chắn thương
Wilson s. Coỉlucci, Eugene Braunwald Nguyền Văn Tiệp
Mục 2. Bệnh hệ thống mạch
23. Xơ vữa động mạch và các hĩnh thầi khác của xơ cứng động mạch
Edwin L. Bierman - Nguyễn Vấn Tiệp Ị4) Bệnh tăng huyết áp
Gordon H. Williams - Vữ Đình Huy
25. Các bệnh của động mạch chủ
Victor J. Dzau, MarkA. Creager
Nguyễn Văn Tiệp
26. Các bệnh mạch máu ỏ chi
Victor J. Dzau,MarkA. Creager
Nguyền Văn Tiệp
129
160
177 187
210 229 241 247 258
271
278 298 328
334
PHÂN HAI
Bối LOẠN HỆ HÔ HẤP
27. Tiếp cận bệnh nhân mắc bệnh hô hấp 349 Eugene Braunwald - Đặng Phương Kiệt
28. Tác động của tế bàọ và sinh học phân tử đối vói bệnh phổi' 353 Ronald G. Crystal - Đặng Phương Kiệt
47. Ghép phổi
E.p. Trulock, Joel D. Cooper -
Đặng Phương Kiệt
PHẦN B A
RỐI'LOAN'THẬN VÀ ĐƯỜNG TIẾT NIỆU 48. Tiếp cận bệnh nhân bị bệnh ỏ thận và
531
29. Rối loạn chức năng hô hấp
Steven E. Weinberger, Jeffrey M. Drazert - Nguyễn Văn Bàng
361 —
đưòng tiết niệu
Fredric L. Coe, Barry M Brenner - Nguyễn Kim Liên
534
30. Ghi hình trong bệnh phổi
PaulJ. Friedman - Nguyễn Văn Bàng 31. CáC thủ thuật chản đoẩn trong các
373
49. Tác động của sinh học tế bào và phân tử lên bệnh iý thận
Karl L. Skorecki, Daniel G. Bichet, Barry M.
542
bệnh đưòng hô hấp 380 Kenneth M. Moser - Nguyễn Văn Bàng
32. HEN 387 E.R Me Fadden, Jr - Nguyễn Vấn Bàng
Brenner - Đặng Phương Kiệt
50. Các rối loạn chức năng thận
Barry M. Brenner; Steven 'C. Hebert - Đặng Phương Kiệt
551
33. Viêm phỏi quá mẫn và viêm phỏi tăng bạch cầu ái toan 398
(^51) Suy thận cấp tính 562 Hugh R Brady; Barry M. Brenner - Lê Thị Hòa
Gary w. HunninghakeHaỉ B. Rỉcherson - Nguyễn Văn Bàng
34. Các bệnh phỏi do rnôi trưòng 403 Frank E. Speizer - Nguyền Văn Bàng
35. Viêm phổi, gồm câ nhiễm khuẩn phỏi hoại từ (áp xe phoi) 415 Mathew E. Levỉson - Nguyễn Vấn Bàng
36. Giãn phế quản và sỏi phế quản 429 Steven E. Weinberger - Nguyễn Vấn Bàng 37. Xơ nang tụy tạng 433 Richard c. Boucher - Ngựyễn Văn Bàng
38. Viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng và tắ c đường đẫn khí 439 Roland H. Ingram. Jr - Nguyễn Văn Bàng
39. Bệnh phổi kẽ 453 Herbert Y. Remolds - Nguyễn Văn Bàng
40. Tăng áp iực động mạch phổi tiên phát 464 Stuart Rich - Nguyễn Vẩn Bàng
41. Huyết khối nghẽn mạch phổi 468 Kenneth M. Moser - Nguyễn Văn Bàng
42. Ưng thư phồi 481 John D. Minna - Nguyễn Văn Bàng
43. Bệnh màng phôi, trung thất và cơ hoành 497 Richard V/. Light - Nguyễn Vấn Bàng
44. Các rối loạn thông khí 505 EỉỉotA. Phiỉỉipson - Đặng Phương Kiệt
45. Hội chúng suy hô hấp ỏ ngưòi lón 516 Roland H. Ingram, Jr - Đặng Phương Kiệt 46. Thỏ máy 523 Edward p. ỉngmito, Jeffrey M. Drazen -
Đặng Phương Kiệt
|?ỉ)S u y thận mạn tính
Barry M. Brenner; /. Michael Lazarus - Nguyễn Kim Liên
53. Lọc máu và ghép thận trong điều trị suy thận
Charles B. Carpenter\ /. Michael Lazarus - Hà Phan Hài Anh
54. Gác cơ chế bệnh lý miễn địch gây tổn thương thận
Richard J. Gỉasssock, Barry M Brenner - Đỗ Gia Tuyển
Ã5j Các bệnh cầu thận chủ yếu
Richard J. Gtasssock, Barry M. Brenner - Dương Trọng Nghĩa
56. Các bệnh cầu thận liên quan vói bệnh hệ thống
Richard L Glasssock, Barry M Brenner - Dương Trọng Nghĩa
57. Bệnh của tổ chức ống - kẽ thận
Thomas H. Hostetter, Barry M. Brenner - Đỗ Gỉa Tuyển
58. Bệnh lý mạch máu thận
Kamal F. Badr} Barrv M. Brenner
Dỗ Gia Tuyển
59. Các bệnh ống thận di truyền
Fredric L. Coe, Satỉsh Kathpalia -
Đỗ Gia Tuyển
60. Bệnh sỏi thận
Fredric L. Coe, Murray /. Favus -
Lê Thị Hòa
579. 592
612 619
641 654 664 672 683
VIII
61. Tắc đưòng tiết niệu 691 Juliam L. Seifter; Barry M. Brenner -
Đương Trọng Nghĩa
62. Khối u đưòng tiết niệu 696 Marc B. GamiCy Barry M. Brenner
Lệ Thị Hòa
PHẦM BỐN
CẮC RỐI LOẠN HỆ TIÊU HOÁ
Mục 1. Các rốỉ hạn ống tiêu ỉioấ
77; Ghi hình gan mật
Lawrence s. Friedman, Lawrence Needỉeman - Nguvễn Đình Ngityến 78. Các xét nghiệm chẩn đoán írong bệnh gan
Danỉẹỉ K Podolsky, Kurt J. ỉsseỉbacher - Nguyễn Đình Nguyên
79. Các rối loạn chuyên hoá của gan Daniel K Podolsky, KurtJ. ỉssdbacher Nguyễn Đình Nguyên, Nguyễn Kim Liên
80. Chuyên hoá bilirubin và tăng bilirubin trong máu
875
891 901
63. Tiếp cận bệnh nhân bị bệnh dạ dày - ruột KurtJ. ỉsseỉbacher, Daniel K Podolsky Đặng Phương Kiệt
64. Tác động của sinh học tế bào và sinh học phân tử lên bệnh dạ dày-ruột
Kurt J. ỉsseỉbacher, Daniel K Podolsky - Đặng Phương Kiệt
65. Nội soi dạ dày - ruột
Michael B. Kìrnney, Fred E. Silversteỉn - Ngiivễn Văn Tiệp
66. Bệnh của thực quản
Raj K Goyaỉ - Nguyễn Vấn Tiệp
'(ị^ L o é t tiêu hoá và viêm dạ đày
James E. Mc Guigan - Nguyễn Văn Tỉệp 68. Các khối 11 thực qíiản và dạ dày
Robert J. Mayer - Nguyền Văn Tiệp
69. Rối loạn hấp thu
Norton J. Greenberger, Kurt J. ĩsseỉbacher - Nguyền Văn Tiệp
70. Bệnh ruột viêm (viêm loét đại tràng và
703
710 720
729 743 778 784
. Kurt J. Isselbacher - Nguyễn Đình Nguyên ịSị. Viêm gan cấp
Jules L. Dỉenstag, KurtJ. Isselbacher Nguyễn Văn Tiệp
Viêm gan mạn tính
Jules L. Dỉenstag, Kurt /. ĩsselbacher - Nguyễn Văn Tiệp
83. Bệnh gan liên quan đến uống rượu và xổ gan ,
Daniel K Podolsky, Kurt J. ĩsselhacher - Nguyễn Văn Tiệp
84. Các khối u ỏ gan
KurtJ. ĩsselbacher, Jules L. Dienstag - Dương Bá Trực
85. Các bệnh thâm nhiễm và chuyẻn hoá gây ton thương gan
Kurt J. ĩsseỉbacher, Daniel K Podolsky - Dương Bá Trực
86. Ghép gan
Jules L. Dimstag - Nguyễn Thanh Liêm
911 948
958 979
983 987
bệnh Crohn) 814 Robert M. Glỉchnan - Nguyền Văn Tiệp
71. Các bệnh ruột non và ruột già 836 J. Thomas La Mont, KurtJ. ỉsselbacher -
Nguyễn Văn Tiệp
72. Khối u ở ruột non và ruột già 849 Robert J. Mayèr - Nguyễn Vấn Tiệp
73. Tắc ruột cấp 861 > William Siỉen - Ngiiyền Vấn Tiệp
74. Viêm ruột thừa cấp 865 William Sileti - Nguyễn Văn Tiệp
75. Bệnh của phúc mạc và mạc treo 869 Kurt J. ỉsselbacher, /. Thomas La Mont -
Nguyễn Kìm Liên
Mục 2. Bệnh gan và đường một
76. Tiếp cận bệnh nhân mắc bệnh gan 871 Kurt J. Isseỉbacher, Daniel K Podolsky -
Nguyễn Đình Nguyên
87. Các bệnh túi mật và đưòng mật Norton J. Greenberger, Kurt J. ỉsselbacher - Dương Trọng Nghĩa
Mục 3. Cắc hệníi tuỵ
88. Tiếp cận bệnh ĩìhân bị bệnh tuỵ Phỉỉlip p. Toskesy Norton J. Greenberger - Dương Bá Trực
89. Viêm tuỵ cấp và mạn tính
Norton J. Greenberger, Phỉỉỉỉp p. Toskes - Dương Bá Trực
90. Ưng thư tụy
Robert L Mayer - Dương Bá Trực
91. Ư nội tiết đưòng tiêu hoá và tuyến tuỵ Lee M. Kaplan - Dương Trọng Nghĩa
993
1013 1019
1039 1043
PHẦN MỘT Rốỉ LOẠN HỆ TIM MẠCH Mục 1. Rối loạn tim
1. TIẾP CẬN BỆNH NHÂN TỈM
Triệu chứng Gác bệnh tim phần nhiều do thiếu máu cục bộ cơ tim, do rối loạn co bóp hoặc giãn cơ tim, hoặc dọ nhịp hay tần số bất thường của tìm. Biểu hiện hay gặp nhất của thiếu máu cục bộ là khó chịu ở lồng ngực, còn giảm khả năng bơm của tim thường dẫn đển yếu, đễ mệt, hoặc nếu nặng thì xanh tím, hậ huyết áp, ngất, và tăng áp lực máu ỏ mạch thể hiện tâm thất bị suy; điều này đưa đến ứ dịch, chính nó gây khó thỏ, khó thỏ khi nằm và phù. Lọạn nhịp tim hay xảy đến đột ngột, đưa đến những dấu hiệu và triệu chứng cũng xuất hiện đột ngột và cũng có thể biến đi nhanh như vậy: trống ngực, khó thỏ, đau thắt ngựC; hạ huyết áp và ngất.
Một nguyên tắc chủ yếu khi đánh giá một ngưòi nghi bị bệnlì tim là chức năng eơ tim hoặc vành có thẻ thích ứng lúc nghỉ, và klĩông thích ứng lúc gắng sức. Vây, bênh sử đau ngực và/hoặc khó thỏ chỉ xuất hiện kill hoạt động lả đặc trưng của bệnh tim, trái lại nghĩa là triệu chứng xuất hiện khi nghỉ và hết khi gắng sức, hiếm gặp ở bệnh tim thực thề.
Bệnh nhân tim mạch cũng có thể vô triệu chúng, cả lúc nghỉ lẫn lúc gắng sức, nhưng cũng có the có một dấu hiệu thực thể bất thường, như một tiếng thổi tim, huyết áp cao, hoặc một bất thường trên điện tâm đồ hoặc trên phim X - quang. Càng ngày ngưòi ■ta càng phát hiên được nhiều trưòng hợp thiếu máu cục bộ vô triệu chứng nhò nghiệm pháp gắng sức hoặc nhò điện tim.
Vì bệnh tim mạch rất phổ biến và nhiều ngưòi không phải thày thuốc cũng đã nghe quen đến những triệu chúng chủ yếu của loại bệnh đồ, cho nên bệnh nhân, và đôi khi cả thày -thuốc nữa, gán bừa những triệu chứng không phải của tim coi ià của bệnh tim thực the. Hơn nữa, sự kết hợp giũá tư tưỏng sợ bệnh tim phổ biến ỏ xã hội phương Tây, vói sự liên tưỏng ăn sấu giữa tim vói cảm xúc, tạo ra ỏ những ngưòi tim mạch bình thường, tưởng tượng ra những triệu chứng giống bệnh tim. Đội khi, khó nhận định đúng triệu chứng của bệnh nhân tim thực thẻ rõ ràhg. Những bệnh nhân này, ngoài những triệu chứng của bệnh thật, còn có thể có thềm những triệu chứng cơ năng cổ thể gán cho hệ tim mạcli. Phấn biệt những triệu chứng và dấu hiệu dó bệnh tim thực thể vói những cái không liến quan đến tim là một nhiệm vụ quan trọng và khó khăn ỏ những bệnh nhân này.
Phải công nhận rằng khó thỏ, một trong những biẻu hiện chủ yếu cửa giảm dự trữ tim, không phải ẹhỉ đặc trưng cho bệnh tim, mà còn cho nhiều bệnh khác như bệnh phổi, bệnh béo phì, và lo lắng. Đau ngực cũng có thể do nhiều bệnh khác không phải thiếu máu cục bộ. Khám lâm sàng tỉ mỉ, thưòng clio phép nhận định các triệu chứng đó CÓ phải đo bệnh tim không. Những test không gây chảy máu như điện tim lúc nghỉ và sau gắng sức, X - quang và siêu âm thưòng cho những thông till bỏ súng quan trọng đe đánh giá đúng những triệu chứng đó, đôi khi phải cần đến những phương pháp thăm khám chuyên khoa sâu (thông tim và chụp buồng tim).
CHẨN ĐOÁN ơ bất kỳ chuyên khoa nào của y học, 1
việc đánh giá tiên lượng và lập kế hoạch xử lý cũng đều phải dựa trên chản đoán đúng, vói bệnh nhân tim mạch, pliải đặc biệt lo sao cho chan đoán không những đứng mà còn phải day đủ nữa. Như Hội Tim ỏ New-York đã phác ra, chản đoán 'bệnh tim đầy đủ phầixét đến:
1. Ngiiyên nhân sâu xa. Nguyên nhân là bẩm sinh, thấp tim, tăng huyết áp, hày thiếu máu cục bộ? 2. DỊ thường giải phẫu. Buồng tim nào to ra? Van nào bị hỏng? Màng ngoài tim có liên quan khổng? Cổ nhồi máu cơ tim cũ không?
3. Rối loạn sinh /ý (chức năng). Có loạn nhịp tim? Có dấụ hiệu suy tim ứ huyết hoặc thiếu máu cơ tim? 4. Mức độ suy chức năng. Hoạt động thẻ lực đến mức độ nào thì gây triệu chứng? Mức độ này cần được đánh giá tùỹ thuộc vào múc độ điều trị.
Hai thí dụ đơn giản đe minh họa sự quan trọng pliải có chản đoán đầy đủ: (1) Tìm thấy thiếu máu cục bộ cơ tim, nguyên nhân gây đau ngực gắng sức là rất quan trọng. Tuy nhiên chẩn đoán đó chưa đủ đẻ lập chiến lược điều trị đặc hiệu, và đẻ tiên lượng, cần phải nhận định được bệnh cơ bản, thí dụ xơ mổ động mạch vành hoặc hẹp động mạch chủ gây thiếu máu cục bộ, và phải xét xem thiếu máu nặng, nhiễm độc giáp hoặc nhịp nhanh trên thất có góp phần hay không. (2) Kết luận bệnh tim là bam sinh đã là một xuất phát điẻm quan trọng, nhưng chỉ định phẫu thuật còn dựa vào dị dạng gì, và nhiều khi vào bản chất của rối loạn sinh lý bệnh cũng như vào suy chức năng nữa.
Xây dựng một chẩn đoán tim đúng và đầy đủ nhiều khi đòi hỏi sáu phương pháp khám nghiệm: (1) bệnh sử, (2) khám thực thể, (3) điện tim, (4) X - quang lồng ngực, (5) khám nghiệm ghi hình không chảy máu (siêu âm, các kỹ thuật cắt lóp, phóng xạ hạt nhân) và những kỹ thuật ghi hình không chảy máu khác, và đôi khi (6) khám nghiệm chuyên khoa sâu gây chảy máu như thông tim, chụp buồng tim và chụp động mạch vành. Muốn đạt hiệu qủa iihất, những kết qủa của từng khám nghiệm trên phải được phân tích độc lập vói nhau, trong lúc đó vẫn xét đến nhũng thông tin của các khám nghiệni khác. Chỉ cách đó mói tránh bỏ sót một dấu hiệu tế nhị mặc dù rất có ý nghĩa. Thí dụ, bệnh nhân nào nghi bị bệnh tim cũng phải ghi điện tâm đồ. Nó có thẻ quyết định chẩn đoán đúng, thí dụ tìm thấy rối loạn dẫn
truyền nhĩ thất mức độ trung bình trên một bệnh nhân ngất chưa giải thích được, mặc dù tất cả các phương pháp khám nghiệm khác không phát hiện gì bất thường. Mặt khác, kết hộp với các kết qủa khám nghiệm khác thì điện tim có thể khẳng định kết qủa. Thí dụ thấy bệnh nhân có rung tâm trương ỏ mỏm, hưóng chú ý đặc biệt đến sóng p, và thấy dày nhĩ trái trên điện tâm đồ ủng hộ ý kiến rung tâm trương là do hẹp hai lá. Trong những hoàn cảnh đó, tìm thấy thêm dày thất phải trên điện tâm đồ gợi ý có tăng áp lực tuần hoàn phôi thì có nghĩa đó là hẹp có khít.
Tiền sử gia đình
Hỏi bệnh người nghi mắc bệnh tim phải chú ý đặc biệt đến tiền sử gia đình. Nhỉều bệnh tim hay có tính chất gia đình. Có the có yếu tố đi truyền như bệnh cơ tim phì đại, hội chứng Marfan, chết đột ngột trong hội chứng QT kéo dài. Trong tăng huyết áp vô căn hoặc vữa xơ động mạch vành, nhân tố di truyền không rõ rệt bằng, nhưng cũng rất quan trọng. Nhiều bệnh tim trong gia đình có thẻ không những do di truyền, mà còn do thói quen ăn uống và cư xử, như ăn qúa mặn, qúa nhiều hoặc hút thuốc lá.
Đánh giá mức độ suy chức năng
Klii tìm cách đánh giá mức độ của suy chúc năng ỏ bệnh nhân tim, điều thiết yếu là phải xem xét kỹ ciíòiig độ cũng nhu tốc độ hoạt động trưóc khi xuất hiện triệu chứng. Thí dụ khó thỏ sau khi chạy lên 2 cầu thang gác dầi, chứng tỏ suy chức năng nhẹ hơn nhiều so với triệu chứng ấy sau khi đi vài bưóc đưòng bằng phẳng. Vì vậy, phải xét đến mức độ thẻ lực hàng ngày khi làm việc và khi giải trí. Một vận động viên marathon mà khó thỏ khi lên hai cầu thang có ý nghĩa hơn nhiều so vói một ngưòi luôn tĩnh tại khó thở khi lên một cầu thang. Cũng như vậy, hỏi bệnh phải chi tiết đến chế độ điều trị của bệnh nhân. Thí dụ, phù dai dẳng hoặc tăng lên, khó thỏ và những 'biểu.hiện khác của suy tim ỏ ngiíòi kiêng muối triệt để và dùng thuốc lợi tiểu đủ liều, phải được nhận định khác hẳn vói phù không được điều trị như vậy. Đánh giá tốc độ phầt triẻn của triệu chứng, từ đó đánh giá độ nặng của bệnh chính, nên hỏi xem có công việc gì bệnh nhân có the tiến hạnh được trưóc đây một năm, mà đến nay không thể làm được nữa.
Điện tâm đồ
Tuy điện tâm đồ cho kết qủa vô giá trong khám 2
nghiệm tim, trừ trưòng hộp loạn nhịp, ít khi nó cho phép chản đoán đặc hiệu. Nếu không có những dấu hiệu bệnh lý khác, không nên cường điệu những biến đổi điện tim. Phạm vi bình thưòng của điện tâm đồ rất rộng, và đồ thị có thẻ biến đỏi dọ nhiều nhân tố ngoài tim như tuổi, tạng ngưòi và điện giải đồ huyết thanh.
Tiền sử bẩm sinh
Tiền sử bẳm sinh của bệnh tim mạch cần phải được đánh giá đúng. Những rối loạn tim mạch thường biểu hiện cấp ỏ một bệnh nhân không có tiền triệu của bệnh vữa xơ động mạch vành mà phát sinh nhồi máu cơ tim cấp hoặc một bệnh nhân không có tiền triệu vói bệnh cơ tim phì đại mà biêu hiện lâm sàng đầu tiên là ngất hoặc thặm chí chết đột ngột. Tuy nhiên trong cả hai ví dụ trên, người thày thuốc nhanh nhạy có thẻ nhận ra nguỳ cơ của những biến chúng này ỏ bệnh nhân từ lâu, trưóc khi nó xuất hiện và có thẻ tiến hành những biện pháp đề phòng chúng. Ví dụ, bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim có the có nhũng yếu tố nguy cơ đo vữa xơ động mạch vành từ nhiều năm. Người ta đã nhận ra rằng có thể loại trừ hoặc làm giảm bót những nguy cò này hoặc thậm chí đề phòng được nhồi máu cơ tim. Tương tự như vậy, những bệnh nhân bị bệnh cơ tim phì đại có thể có những rối loạn theo hình thái gia đình và một gia đìnli cớ tiền sử bệnh như vậy nếu cẩn thận nẽìi hưóng tói sự thăm khám bằng siêu âm tim đẻ có the nhận ra từ lâu trước, khi có những biểu hiện cần cấp cứu.
NHỮNG BẪY TRONG CHUYÊN KHỎA TỈM MẠCH Chuyên khoa hóa cao và nhiều phương pháp chản đoán hiện đại trong tim mạch học cổ thể đưa
đến nhiều hậu qủa bất lợi, có thẻ tóm tắt như sau: 1. Bác sĩ không chuyên khoa tim không nhận rà những biểu hiện tim ở bệnh toàn thân. Thí dụ (chưa đầy đủ): hội chứng Down (còn ống nhĩ thất chung); loạn phát triền sinh dục, tức là hộị chứng Turner (kèm theo nhiều khuyết tật tim mạch bẩm sinh, nhất Ịà hẹp eo động mạch chủ); bất thữòng xương chi trên (kèm thông liên nhĩ), hội chứng Hoĩt - Oram; loạn dưỡng cơ (kèm bệnh cơ tim); nhiễm sắt huyết thanh và bệnh dự trữ glycogen (kèm thâm nhiễm cớ tìm); điếc bẳm sinh (kèm QT kéo đài và các loạn nhịp nặng); bệnh Raynaud (kèm tăng áp lực động mậch phổi tiên phát và co thắt động mậch vành); bệnh mố
liên kết, tức là hội chứng Marfan, hội chúng Ehlers - Danlos, và những bệnh liên quan về chuyên hóa mucopolysaccharid (giãn động mạch chủ, sa van hai iá, một biến thể của bất thưòng động mạcli); thiếu máu tan huyết mạn tính (giãn tim); bệnh Refsum (suy cơ tim và rối loạn dẫn truyền); to viễn đoạn (xơ vữa động mạch vành tăng tốc, rối loạn dẫn truyền, bệnh cơ tim); cưòng giáp (suy tim, rung nhĩ); suy giáp (tràn dịch màng ngoài tim, bệnh động mạch vành); viêm khóp dạng thắp (viêm màng ngoài tim, bệnh van chủ); bệnh Whipple viêm màng ngoài tim và viêm màng trong tim; cúng bì (tim phồi mạn, xơ cơ tim, viêm màng ngoài tim); lupút ban đỏ hệ thống (viêm van, viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim); viêm đa khóp (viêm màng ngoài tim, viêm eơ tim); bệnh sarcoid (loạn nhịp, bệnh cơ tim); bệnh Fabry (thiếu máu cục bộ cơ tim, suy tim); và viềm da tróc vẩy (suy tim cung lượng cao). Những bệnh nhân này và bị những bệnh hệ thống khác nữa mà có thể liên quan tim mạch đều cần được khám kỹ hệ tim mạch.
2. Bác sĩ chuyên khoa tim không nhận ra được bệnh hệ thống làm liền ỏ các bệnh nhân tim mạch, như những bệnh kẻ trên, Bệnh nhân dù chỉ nghi bị bệnh tim mạch cũng cần phải được đánh giá toàn thân tỉ mỉ, và đựộc tìm những biẻu hiện ngoài tim của các bệnh đó. Ví dụ, viêm cơ tim nhiễm trùng được lưu ý đến ở những bệnh nhân đã biết có bệnh bẩm sinh hoặc bệnh van tim khi sốt, thiếu mầu và albumin niệu. Một bất thưòng về tim mạch có thể cung cấp đầu mối căn bệnh hiềm nghèo để nhận ra một số rối loạn hệ thống. Chẳng hạn như ỏ một ngứòi lơn tuổi, rung nhĩ không giải thích được có the cung cấp đầu mốỉ đầu tiên cho chẩn đoán nhiễm độc tuyến giáp.
3. Qua tin và đùng qúa nhiều test labo, nhất là những kỹ thuật chuyên khoa có chảy máu đẻ khám nghiệm hệ tim mạch. Thống tim phải và trái, chụp mạch chọn lọc và chụp động mạch vành eho dữ kiện chan đoán chỉnh xầc trong nhiều tình huống. Thí dụ, chúng giúp lập chan đoán giải phẫu đặc biệt, và xác định hậu qùa sinh ỉý ỏ bệnh tim bẩm sinh và ở đau ngực nghi đo bệnh vành, cũng như xác định ý nghĩa chức năng của bệnh van do thấp đang xét mổ. Mặc đù người ta chứ ý rất nhiều đến những khám nghiệm chuyên khoa mói, cũng nên thừa nhận rằng chúng chỉ bổ sung chứ không thay thể được một khám xét cẩn thận bằng lâm sàng và bằng những kỹ thuật không chảy máu. Đang có một xu hưóng không tốt:
3
tiến hành những biện pháp như chụp động mạch vành ở ngiíòi đau ngực nghi bệnh vành, thay vì hổi bệnh kỹ lưỡng và sáng suốt; dù biết được động mạch vành cố tắc hay khồng, cũng không trả lòi-được rằng đau ngực của bệnh nhân có phải do vữa xơ động mạch vành hay khống. Ngưòi ta hay chụp động mạch vành không Cần thiết ỏ bệnh nhân có triệu chứng và đấu hiệu nhẹ cửa thiếu mảụ cục bộ khi gắng sức, vối chức năng thất trái bình thưòng, có vẻ không có chỉ định 1110 mối tắt. Thông tim trái cũng hay được chỉ định quá mức đẻ xét chỉ định phẫu thuật van, dù trưóc đó bệnh nhân chưa hề được điều trị nội khoa.
Không nên quên rằng, mặc dù có giá trị rất lóri song những khám nghiệm chuyên khoa đó kéo theo một nguy Gơ nhỏ cho bệnh nhân, đau, tốn tiền và gây qua tải ở các bệnh viện. Do đó, không nên tiến hành
chúng như để "mò cua", hoặc đề tỏ vẻ hết lòng với ngLCỜi bệnh. Mà chỉ nên lầm sau khi đã khám kỹ lưỡng bầng lâm sàng và bằng test không chảy máu, chi tiến hành ỉàĩn khi chúng góp phần xử ừí hệnh .
XỬ TRÍ
Sau khi cliẩn đoán đầy đủ, thưòng có một số hưóiig chọn lựa trong điều trị.'Nhiều.thí dụ cố thẻ cho thấy vài nguyên tắc điều trị tim .-mạch'hiện đại.
1. Trữồrig hợp không thấy bệnh tim nào, phải nói rỗ ràng dứt khoát vói bệnh nhân như vậy, và không nên yêu cầu họ quay lại kiểm tra định kỳ. Nếu qúa quan tâm đến bệnh, ligiíòi bệnh sẽ bị ám ảnh về bệnh tim,
2. Nếu không có dấu hiệu bệnh tim, nhưng bệnh nhân có một hoặc nhiều nhân tố nguy cơ của thiếu máu cục bộ Cơ tim, nên có kế hoạch giảm nguy cơ, và nên khầm lại định kỳ xem họ có theo đúng lòi khuyên, và Ìiguỵ eơ có giảm thật không.
3. Nếu có bệnh tim thực thẻ như bệnh van chẳng hạn, nhưng vô triệu chứng hoặc nhẹ, nên được kiẻm tra định kỳ (6-12 tháng một lần) bằng lâm sàng và test không chảy máu. Do đó, có thẻ phát hiện sóm suy tim, và trong những ca thích hợp, Cần thông tim và phẫu thuật trước khi có triệu chứng nặng, tổn thương cơ tim không đảo ngược được, và nhiều nguy hiểm khi mổ.
4. Điều vô cùng quan trọng đối vói thày thuốc ỉà đật ra những tiêu chuẩn rỗ ràng đẻ chọn cách xử trí (nội khoa, tạo hình mạch''hay; phẫu thuật tái tưới máu) cho bệnh nhân tliiếụ máu cục bộ cơ tim. Phẫu thuật
là 'một. tiến bộ lốn trong điềụ trị bệnh này, nhưng có lẽ ngươi ta mỏ hơi.qua.nhiều ỏ Hoa Kỳ. Chỉ có đau thắt ngực, hoặc chụp động niạch thấy hẹp động mạch vành, không 'nến đề nghị ngay chỉ định plìẫụ thuật Cách chữa đó chỉ nên giói hạn cho những bệnh nhân tim thiếu máu cục bộ mà có thê chứng minh được rằng phẫu thuật tốt hdn điều trị nội khòa.
2. SINH HỌC TÊ BÀO VÀ PHÂN TỬ CỦA BỆNH TIM MẠCH
Do chức năng chính của tim là hoạt động như một chiếc bơm nên tim học lâm sàng, kẻ từ kỷ nguyên William Harvey đã bắt rễ sâu trong sính lý học và huyết động học. Sự ra đòi của phương ..pháp ghi điện tim vào đầu thế kỷ này và sự nhận biết các rối loạn nhịp tim trên'lâm sàng đã khiến người ta càng chú ý hơn tròng điện sinh lỹ học. Vì các thuộc tính cả cơ 'học lẫn điện học của tim đều CÓ thẻ bị thuốc làm ảnh hưỏng sâu sắc nên dược ỉý học cũng đã mang lại những cơ sỏ khoa học cho tim học lâm sàng.
Muốn hiểụ biết đầy đủ hơn chức năng và rối loạn chửc năng tim thì cần có các công trình nghiên cứu ỏ các tầm íế bào, phân tử và gen học. Tuy nhiên, những CUỘC tìm kiếm như vậy đã bị clĩậm trễ do
thiếu hẳn các dòng tế bào người trưởng thành, là những tế bào cơ tim hoàn toàn biệt hóa để phát triẻn được in vitrOj thao tác được và nghiến cứu được. Có lẽ vì lý do đó mà sinh học tế bào và gen học phân tử cổ tác động đến bệnh tim mạch chậm hơn một số các ngành khác của y họe, chẳng hạn như huyết họe, ung thư học, nội tiết và các bệnh nhiễm trùng. Tuy vậy, việc ứng dụng các kỹ thuật này vào khỏa học tim mạch giò đây đã đạt đựợc nhiều thành tựu, và các nỗ lực này đang bắt đầu ảnh hưỏng tối việc chăm sóc những ngưồi có bệnh tim mạch. Nhiều ví dụ của ảnh hưỏng như vậy sẽ được xem xét trong chương này và bao gồm các thành tựu trong việc hiếu biết qúa trình phì đại cờ tim, cấc ■thành.phần của dòng máu như apolipoprotein ehẳng hạn, và các tế bào khồng phải của tim như các tế bào Gơ trơn của mặcỊi máu, tế bào nội mô và tiẻu cầu. ở phần sau sẽ bàn tối các tiến bộ trong liệu pháp làm
4
tiêu cục nghẽn mạch, cũng là kết qủa các nghiên cứu ỏ tầm tế bào và phân tử.
sự PHÌ ĐẠI cơ
PHÌ OẠI C ơ TIM.Một trong các khả năng đắng kể và quan trọng nhất của tim là thích nghi vói những đổi thay trong tải lượng huyết động, cả trong tình thế cấp diễn lẫn mạn tính. Các thích nghi cấp diễn
được thực hiện thông qua vai trò trung gian của hai cơ Ghế được bàn tói trong chương 9:
(1) Một tình trạng thay đỏi con số các cầu nối giữa các sợi cơ actin và myosin, điều này lại tùy thuộc chiều dài các đơn vị cơ bản (sarcomeres) của tế bào cơ tím (cơ chế thích nghi này biểu thị định luật Starling của tim ỏ tầm phân tử), và
(2) Những thay đỏi trong tính co bóp thông qua trung gian là chất dẫn truyền thần kinh norepinephrin qua các thụ thể giải phóng adrenalin. Mức độ hoạt hóa các thụ thẻ này, cuối cùng, sẽ điều hòa nồng độ các ion calci gần các protein co bóp do vậy, điều hòa sức co bóp cơ tim.
Ngược lại, trong trưòng hộp qúa tải huyết động mạn tính, như trong bệnh tăng huyết áp, bệnh van tim và nhiều thẻ bệnh tim bẩm sinh, thì phì đại cơ tim là đáp ứng thích nghi chủ yếu. Vì tâm thất phì đại nên các đơn vị cơ bản của sợi cơ vân mói đữộc bỏ sung vào mỗi tế bào cơ tim, qúa trình tổng hợp protein đượe gia tăng, và đôi khi qúa trình hóa giáng protein lại giảm. Phân đoạn protein toàn phần của tim gồm các phân tử protein của sợi cơ gia tăng trong phì đại cơ tim và sau đồ sẽ giảm đi nếu suy tim xuất hiện. Tải trọng cơ học-chuyển đỏi thành phì đại, tức là một qúa trình được mệnh danh là cặp đôi cơ học phì đại (mechanogrowth coupling), một cách đích thực
như thế nào vẫn chưa được hiẻu biết tưòng tận. Khi các tế bào cơ tim bị căng ra trong thực nghiệm, thì diễn ra một tình trạng gia tăng ARN thông till (mRNA) và tổng hợp protein. Do vậy, các tế bào cơ í im tỏ ra nhạy cảm vói tải trọng từ bên ngoài và trỏ nên phì đại, có lẽ lôi kéo một tình trạng phóng thích các yếu tố tăng trưỏng.
Nếu áp đặt một trọng tải áp suất lên tâm thất sẽ làm gia tăng biẻu thị ARN thông tin nó mã hóa với các loại protein co bóp, và các nồng độ cao các mRNA này có trách nhiệm làm tăng qúa trình tổng 1-iỢp
protein cơ tim. Các protein thường xuất hiện trong các loại đẳng dạng liên quan mật thiết với nhau, sự biẻu hiện của chúng được điều hòa theo một cách đặc hiệu mô tế bào và đặc hiệu về mặt phát triẻn. Trên các súc vật thực nghiệm, đáp ứng phì đại đối vói qúa tải áp lực khiến làm tái hiện ỏ tim người triíỏng thành các đẳng dạng protein co bóp mang tính đặc trưng của thai, như dạng V3 từ chuỗi nặng myosin beta chẳng hặn ("myosin chậm"), có một hoạt tính men ATPase yếu và thúc đảy một sự co bóp chậm hơn, kéo dài hơn, đòi hỏi ít năng lượng hơn dạng Vl ("myosin nhanh"). Các đẳng dạng thai của actin alpha và tropomyosin và raRNA của peptỉd gây bài niệu natri của nhĩ cũng được tái biẻu hiện khi gây ra phì đại thất trái. Sự tái biểu hiện các gen protein thai đượcxem như một đáp ứng thích nghi tổng quát vói qua tải huyết động ỏ súc vật thực nghiệm.
Các cơ chế phì đại tùy thuộc kích thích được tạo ra. Trái vói phi đại tim do qúa tải huyết động gây ra, phì đại của líu năng tuyến giáp không phải do các dạng thai của các gen protein co bóp hoặc gen ANP gây ra. Hormon giáp trạng íác động trực tiếp thông qua các thụ thẻ của nhân tế bào đẻ điều hòa sự biểu hiện gen chuỗi nặng myosin ở tầm sao chép, làm tích lũy mRNA chuỗi nặng myosin-alpha, và ức chế sự biẻu hiện mRNA chuỗi nặng myosin bêtà do vậy làm tăng nồng độ isoenzym myosin Vl và tạo ra co bóp nhanh hơn. Tim của những bệnh nhân giảm năng giáp có các nồng độ mRNA chuỗi nặng myosin bêta và đẳng dạng myosin V3 cao hơn và nồng độ mRNA thấp hơn mã hóa men ATPase Ca++ và Ca ++ giải phóng các kênh của lưới cơ tương.
Một số thay đổi biẻu hiện gen trong phì đại tâm thất có thẻ lỗi cuốn các gen nguyên mẫu tạo u (proto-oncogenes) là những đồng đẳng tế bào bình thường của các gen chuyẻn dạng được mang bởi các retrovirus tạo u. Có ba lóp chính các gen nguyên mẫu tạo u được nhanh chóng tạo ra bỏi qúa tải áp lực.
(1) Các gen nguyên mẫu tạo 11 như c-cis, chẳng hạn, mã hóa các yếu tố peptid tăng triỉỏng, như chuỗi bêta của yếu tố tăng trưỏng nguồn gốc tiểu cầu (PDGF: platelet derived growth factor).
(2) Các gen nguyên mẫu tạo u như c-myc và c-fos mã hoá các protein nhân tế bào điều hoà sự sao
chép các loại gen có ảnh hưỏng tói sự tăng trưỏng tế bào.
(3) Các gen nguyên mẫu tạo u như c - ras, mã hóa các protein bào tương gắn vào các nuđeotiđ bào tương và điều hòa các hệ phát tín hiệu khác trong tế bào. Sự tái cảm ứng các gen-mà bình thường ra đước biêu hiện trong đòi sống thai, như các đẳng dạng của
myosin và ANP thai chẳng hạn. thì diễn ra muộn hơn.
Các kích thưóc làm tăng AMP vòng nội tế bào (cAMP) và Ca++ nội íế bào (như các chủ vận tăng tiết adrenalin bêta chẳng hạn) hoặc các tác nhân làm gia tăng quay vòng của các inositol phospholipid
(như angiotensin II và các chủ vận tăng tiết adrenalin alpha, chẳng hạn) có tác dụng dinh dưỡng trực tiếp tế bào cơ tim thấy trong nghiên cứu in vitro. Norepinephrin và angiotensin II làm tăng sự biểu hiện các gen nguyên mẫu tạo u, kích thích tong hợp protein, và cảm ứng tổng hợp các đẳng dạng íliai của actin và myosin. Tác dụng này của các chủ vận íiết adrenalin alpha và angiotensin II diễn ra thông qua các thụ thể cặp đôi protein G và sự hoạt hóa tiếp theo đó các men phospholipase và protein kinase.
Ngoài sự tăng trưởng các tế bào cơ, mô kẽ cũng tham gia CỊÚa trình phì đại do qứa tải áp suất, nó đi kèm quá sản nguyên bào xơ và sự iắng đọng quá múc các ỉoại sợi collagen ngoài tế bào. Việc làm giảm nhẹ qúa tải huyết động, hoặc bằng giải phẫu hoặc bằng thuốc thường phần nào giảm bót qúa trình phì đại cơ tim song không rõ ràng làm thoái triển sự tăng trưỏng mô kẽ.
Có nhiều khả năng ứng dụng vào tim học sự hiểu biết ngày càng gia tăng các cơ chế liên quan đến phì đại cơ tim. Chẳng hạn, sự biểu hiện về gen nguyên mẫu tạo 11 c-myc trong tim các con chuột được chuyẻn gen khiến tim phì đại do tăng sản cơ tim. xử lý các coil vật bằng các chất ức chế enzym chuyên đồi angiotensin (ACE: angiotensin - converting enzyme) đã cho thấy làm thoái triển phì đại cơ tim và xờ hóa mô kẽ do thực nghiệm gây qua tải huyết động. Việc nghiên cứu các hiện tượng này cũng đã có thể phát hiện được cơ chế theo đó phì đại bù trừ đôi khi dẫn tói suy tim và có thể gợi ra các biện pháp ngăn ngừa biến chứng này. Rủt cục thì nhò sự hiểu biết này ngưòi ta có thể tạo ra một phương pháp
kích thích phì đại cơ tim hoặc thậm chí gây tăng sản tế bào cơ tim sau khi tế bào chết do nhồi máu hoặc viêm cơ tim do virus.
THÀNH MẠCH. Hệ renin - angiotensin trong thành mạch có the bị lôi cuốn vào qúa trình phát sinh phì đại cơ trơn của thành mạch. mRNA tạo angiotensin trong các thành huyết quản có thể tăng trọng cao huyết áp mạn tính. Cho angiotensin II vào các mổi trường nuôi cấy tế bào cơ trơn thành mạch có thẻ làm hoạt hóa nhanh chóng gen nguyên mẫu tạo 11 c-fos, gen này có thẻ đóng vai trò trung gian trong qúa trình phì đại do angiotensin II gây ra của các tể bào cơ trơn in-vivo. Thực vậy, angiotesin II gây phì đại các tế bào cơ trơn của động mạcli in vitro, đồng thòi gây cảm ứng mail lẹ trong các nồng độ rnRNA c-fos, c-myc, và c-jun do tăng đáng kẻ sự biẻu hiện của chuỗi alpha của PDGF. Qúa trình phì đại cơ trơn thành mạch này có thể bị các chất ức chế ACE ngăn chặn. Gen mã hóa thụ the PDGF đã được đơn dòng hóa; thụ the này đóng vai trò trung gian trong các tác dụng gián phân của chất này đối vói các tế bào cơ trơn thành mạch (và các tế bào khác). Thụ the PDGF có một cắu trúc tương tự như một dòng các thụ the cùa yếu tố tăng trưỏng, chúng có hoạt tính men tyrosine kinase. Thụ thẻ PDGF tương tác vói sản phẩm gen nguyên mẫu tạo u và hoạt hóa men phospholipase c.
Nhiều yếu tố tăng íriíởng đối vói cơ trơn thành mạch, chẳng hạn như angiotensin II, vasopressin, PDGF và yếu tố tăng trưỏng ngoại bì cũng là những tác nhân làm co mạch. Các nhận định này có the có tầm quan trọng trong việc lựa chọn hoặc thiết kế các thuốc chống cao huyết áp. Thực vậy, các tác nhân ức chế ACE có khả năng làm thoái.'triền phì đại thất trái mạnh hơn các chất gây dãn mạch tác động trực tiếp nlní hydralazin chẳng hạn,
CÁC RỐI LOẠN DI TRUYỀN CỦA HỆ TIM MẠCH
Một SỐ rối loạn của hệ tim mạch là những rối loạn di truyền một gen, nhưng có nhiều rối loạn khác thì do nhiều gen. Đã có nhiều nỗ lực được triển khai nhằm nhận dạng các gen cỏ trách nhiệm gây phì đại, bằng cách sử dụng kỹ thuật liên kết gen. Kỹ thuật này được sử dụng để lập bản đồ các ổ gen liên kết chặt chẽ vói một kiêu hình đặc hiệu bằng cách dùng các
6
thẻ đa định hình chiều dài đoạn gen hạn ' chế (RFLPS: restriction fragment length polymorphisms) nhò những khác bỉệt trong trình tự AĐN giữa các cá thẻ tạo ra.
BỆNH Cơ TIM PHÌ ĐẠI (xem chữơng riêng). Bệnh này mang tính gia đình trong hơn.-một nửa các trường hợp; bệnh được di truyền theo một kieu trội tự thân có độ biẻu hiện gần như hoàn toàn. Kết qủa phân tích sự liên kết đối với các dấu tích của các biến thiên trong trình tự ADN ỏ các thành viên trong gia đình mắc bệnh đã nhận dạng được những
đột biến trong dải 1 của 'thể' nhiễm sắc số 14 trong chừng một nửa số bệnh nhân có bệnh cơ tim phì đại mang tính chắt gia đinh (FHC: Familial hypérthrophic cardiomyopathy). Một trong cảc gen chính mã hóa chuỗi nặng myosin MHỌ tâm thất rigựòỉ trưỏng thành (MHG: Myosin heavy Chain), tức là gen MHC của tim, cũng được định yị tại dải 1 của thể nhiễm sắc 14 và rõ là những biến dị trong gen này có ỉiêĩi quan vói các trưòng hộp FHC liên kết vói nhiễm sắc thẻ này (hình 2-1).
■Ar$243' Arq4ồi A tg 433 Ly S 6 i5 ứ ly 564 Vâiỗo A r g ĩiỉ LeuSOÔ Glu949
Gin trin Cys Asn Arq ỉỊei Cys Vai Ịys Lyi
(-1> (-1) ■ ■ ■' '
III ill Hill; nil II 11 III urn II
£ 3 4 5 6 r Ỉ 9 iồ ii U ỉ ị l ị i ỹ ÌỐÍTÍ6 19 20 22 25M IS Z6 27 2629 dồ 3132 33 54 35 36 ĩ ĩ 30 3$ 4Ọ
ệ ATP Aciia Actk MLC Ringe
ATG
AA ổtó £002, r ......I : ; ...... ì z .........I ~ ~ I
Hình 2-1: Một giản đồ gcn ịMHC) tim bêía và vị trí mười đột hiển sai lầm khác nhau gây ra bệnh cơ tỉm phì đại có tính gia đình. Gen được chìa thành 40 đoạn nhỏ (exons) và thấy rõ vị ttí các đoạn mã hóa các vùng đau và thân của peptid chuỗi nặng myosin. Ta cũng thấy được các trình ÍỊC mã hóa sự khởi phát sao chép gen ị.ATG), hoạt tính men ATPase (ATP), gắn actin (actin ỉ và actin ĨI), cầu chuỗi nhẹ myosin (MLC: myosin light chain) và chức năng bản le (hinge) các đột biến tạo ra những thay thế acicl amin (được mệnh danh bằng mã ba chữ) và thường là gây ra thav đổi điện tích (nơi có mũị tên chỉ). Vùng cấm bên trên đoạn 40 được xem là một hiện ũcợng đứt đoạn (theo CE Seỉdrnan và được H. ĨVarkins sửa đổi, 1992).
Ngưòi ta đã mô tả tám đột biến lầm đưòng làm thay cũng không loại trừ chẩn đoán FHC. Có cả một loạt
đổi một cặp bazơ nucleotid độc nhất ảnh hưởng đến một acid amin trong gen MHC bêta cơ tim. Nếu bắt gặp trong một thành viên của gia đình thì cũng đột biến đó điễn ra trong tất cả các thành viên và các đột biên giống nhau đã quan sát được trong các thành viên khác nhau trong gia đình. Bệnh cơ tim phì đại có tính gia đình (FHC) được di truyền đo nhiều gen; chừng một nửa số trưòng hợp FHC không liên kểt vói các đột biến của gen MHC bêta trên thẻ nhiễm sắc 14, nên nếu không có một đột biến trờng gen này
cách biẻu hiện kiẻu hình của FHC, nên việc định typ gen có sử dụng các tế bào lympho lưu hành đã nhận dạng được các đột biến của gen MHC bêta kết hợp vói các kết thúc iâm sàng nghiêm trọng hơn kề cả chếtsóm.
FHC vói những đặc trưng lâm sàng không thề phân biệt được vói các đặc trưng lấm sàng có kèm đột biến trong gen MHC bêta cũng đã đUỢc định vị trên bản đồ gen của thể nhiễm sắc số 1. Có ba gen mã hóa các protein co bóp trên nhánh ngắn của thể
7
nhiễm sắc số 1 (các đẳng đạng của actin, tropomyosin, vá troponin) có lẽ là các gen đối vói ỏ FHCnay.
Việc định typ gen FHC sẽ giúp chẵn đoán tiền sinh, nhận dạng những ngưòi mang gen FHC mà không có triệu chứng, phân loại tiên lượng, tư vấn di truyền và đề xuất sóm điều trị.
BỆNH LOẠN DUỐHŨ c ơ DUCHENNE (xem chương riêng)
Bệnh này di truyền theo kiểu lặn có liên kết với nhiễm sắc the X, đôi khi đi kèm bệnh cơ tim và suy tim, cũng nhu kèm rối loạn đẫn truyền nhĩ - thất và liên thất, các loại loạn nhịp và đột tử. Gen có trách nhiệm gây ra bệnh này đã được định vị írên bản đồ thẻ nhiễm sắc X; đó là một gen lón, chứa tói 2,5 X 106 cặp bazơ, và mã hốa một phân tử protein lón (427 KDa) gọi là dystrophin. Các đột biến của gen này có thẻ khiến dystrophin không hiện diện trong các vạch ngang của cơ vân và cơ tim của những ngưòi mắc bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne. Sự khỗng hiện diện của nó trong cơ tim có trách nhiệm trực tiếp hay gián tiếp đối vói bệnh cơ tim, thưòng hay xuất hiện trong chứng bệnh này.
LOẠN DƯỠNG Cơ GIẢM TRƯƠNG Lực Khuyết tật trội tự thân này thưòng kết hợp vói sự thay thế hệ dẫn truyền tim bằng mô mổ và xơ, gây ra các rối loạn dẫn truyền trong tim và chết bất ngò, đôi khi gây ra một bệnh cơ tim. Gen có trách nhiệm gây ra bệnh này đã được định vị trên bản đồ thể nhiễm sắc 19. Protein dị thưòng là thủ phạm gây ra loạn dưỡng giảm trương lực chưa được phân lập, song nếu nhận dạng được nó ta có thề có được cái nhìn mói mẻ, thấu đáo vào cơ chế Gác rối loạn dẫn truyền ở mô Purkinje.
HỘI CHỨNG QT KÉO DÀI (xem thêm chương 13). Bệnh di truyền trội tự thân này là điều kiện tiền đề gây nhịp nhanh thất và rung thất, các cơn ngất, và đột tử. Trong một gia đình có nhiều thành viên, ngưòị ta thấy hội chứng này liên kết vói gen Harvey ras-1 định vị trên thẻ nhiễm sắc 11. Gen này tham gia sự điều hòa các kênh kali của tim và do đó có thề có trách nhiệm làm chậm qúa trình tái cực, là dấu hiệu chính của hội chứng này.
HỘI CHỨNG MARFAN. Chứng bệnh này thề hiện tính di truyền tự thân trội theo định luật Mendel vơi
nhiều cách biểu hiện; chừng 15 phần trăm ngưòi bệnh được xem là có đột biến mói. Chứng rối loạn mô liên kết này thấy đi kèm với vô số các biểu hiện tim mạch đe dọa mạng sống, như tách động mạch chủ, phình động mạch chủ, thoái hóa nhày, và hỏ các van động mạch chủ và van hai lá.
Mô liên kết ỏ nhũng ngưòi có hội chúng Marphan thấy giảm thành phần các vi sợi (microfibril), mà glycoprotein fibrillin của mô liên kết có phân tử lón (350 KDa) là thành phần quan trọng. Gen của fibrillin đã được định vị trên bân đồ thể nhiễm sắc 15 và thấy liên kết chặt chẽ vói hội chúng Marfan. Có vẻ các gen liên quan đến fibrillin có tính không đồng nhất nên có nhiều thể biẻu hiện trong hội chứng Marfan. Đột biến của một gen thú hai đối vói fibrillin, trên thể nhiễm sắc số 5, là lý đo gây ra một chứng bệnh giống hội chứng Marfan.
Việc nhận dạng được các khuyết tật gen trong hội chứng Marfan chắc chắn sẽ giúp được chan đoán di truyền học và khuyên nên bắt đầu trị liệu trưóc khi xuất hiện các biẻu hiện lâm sàng.
C Á C THỤ THỂ TIẾT A D R EN A LIN VÀ
M U SC A R IN VÀ C Á C PR O TEIN G (Xem thêm chương 66 tập I và hình 2-2).
Tính tự động, tính hiíng phấn và tính co bóp của tim được kiềm soát bởi các tín hiệu xuyên màng, có bốn thành phần tham gia: (1) các thụ the bề mặt tế bào cặp đôi vói (2) protein G điều hòa guanine nucleotiđ, đến lượt nó hoạt hóa (3) các yếu tố tác động như các kênh ion hoặc các enzym nội tế bào, làm phát sinh (4) các thông tin viên thứ cấp AMP vòng và triphosphat inositol. Các thụ the màng gắn các liên kết nối, kẻ cả các thuốc và các chất dẫn truyền thần kinh, và ỉàm trung gian cho tương tác của chúng với các tế bào. Có những nét giống nhau quan trọng về chức năng và vị trí giữa các thẻ đồng đẳng về trình tụ acid amin giữa các thụ thẻ tiết adrenalin beta, các thụ thể'tiết cholỉn, và rhodopsin, thụ thẻ nhỏ trong các tế bào hình gậy của võng mạc tất cả các thụ thẻ này đều là các glycoprotein vói bảy khu vực bắc cầu nối màng (membrane-spanning) (hình 2-3).
8
Kênh A"* K ênh C â^ Ĩ Ì o hằ ỉ hĨ Ỵ k * C at th ụ 1-hể
N đ + Ị c a 2-* Ca- ATP A T P okza
J ẵ 5 # Ní^ ' t1 * ® r'pí
2-2. Sự chuyển vận ion qua đơn vị cơ bản của một tế bào cơ. Kênh Na+ của tế bào cơ tim mở ra rất nhanh lúc khởi sự một tác dộng mạnh tạo ra một lùồng Na* đi vào. Kênh Na+ có thể bị phong tỏa bởi tetrodotoxỉn (TTX) hoặc bởi các tác nhân chống loạn nhịp typ 1. Sự khử cực màng sợi cơ vân tạo ra ỉuòng Ca^+ đi vào qua kênh Ca^+ nhạy cảm với thay đổi điện thế. Kênh Ca^+ có thể bị phong tỏa bởi các tác nhân
phong tỏa ỉuòng vào caỉci. D = diltiazem. V = verapamil; DHP = dìhỵdropỵrỉdỉnes. Hiện ticợng tái cực màng chủ yểu bắt ngiiòn từ'việc mở các kềnh và các ion K+ và Cađược tuôn ra khỏi tể bào là nhờ tác nhân trao đổi Na^ỊCA^^ và nhờ men C 4^+ - ATPase (một qúa trình cần CÓ năng lượng). Bơm Na+ (men Na+-K+-A TPase) hút các ỉon Na* ra khỏi tế bào và đưa K+ trở lại tế bàonhờ một qúa trình cần năng lượng và nó có thể hị diậtalỉs (DỈG) chặn lại.
Có hai typ thụ thể điầu ứng các ỉuòng di chuyển ion. Các thụ thể tiết adrenalin beta (là một loại thụ thể typ 2) kích thích việc sản xuất ra thông tin viên thứ haiAM P vòng, bằng cách phosphoryl - hóa (P) nó giúp kênh Ca^+ mở ra. Các thụ thể tiết chỡỉin (một loại thụ thể typ 1) ức chế sản xuất AM P vống yà còn hoạt hóa men phospholỉpase Q là enzym sân xuất thông tin viên thứ hai inositol triphosphat (ỈP3), nó huy động calci nội tế bào trong các tể hào cơ ữơn.
Những chữ viết tắt: DĨG = glucosid digital (chất ức chế men Na+.ỉử-A TPase); R ỉ và R2 = các protein gắn dồi với các typ thụ thể tương ứng; AC — men adenylat cyclase; Ni = ức chế AC và Ns = kích thích AC. Nucleotỉd gân các protein G (Gị và Ợsj; PhC = men phospholipase c ; PIP2 — phosphotidylinositol diphosphat, \ ỉà mộtphosphoỉipỉt của màng. -
(Theo Ư.Ruegg, Sandorama 2:5,1987).
Các thụ thẻ tồn tại dưói nhiều dạng (các đẳng dạng), mỗi thụ thẻ có một vị trí hoặc chức năng riêng. Chẳng hạn, thụ thẻ tiết adrenalin bêta tồn tại dưói ba the với định vị bêtal ỏ tim, bêta2 ỏ đưòng thỏ và bêta3 trong các tế bào mổ. Các gen mã hóa đối vói cả ba thụ thẻ tiết adrenalin bêta và năm thụ thề tiết cholin đều đã được đơn dòng hóa.
Các thụ thể tiết adrenalin bêta và adrenalin - alpha 1 . cặp đôi vói các lóp protein G khác nhau. Việc đem : các chủ vận như norepnephrin được các nơron tiết
adrenalin phóng thích ra hoặc đobutamin được' tiêm truyền, gắn vào thụ thẻ tiết adrenalin bêta - phức
9
hợp protein G làm tháy đổi diện mạo protein G kích thích (Gs). Sự thay đỏi này, đến lượt mình, ỉạỉ hoại hóa các yếu tố tác động như men adenylat cycỉase, chẳng hạn, ỉàm tăng AMP vòng, một yếu tố kích thích sức co bóp cơ tim. Các protein G cặp đôi vói các thụ thể tiết adrenalin aỉphal, đẻ hoạt hỏa men phosphoỉipase c, đến lượt mình nó phá vỡ một phospholipid màng tế bào (PIP2) thành inositol triphosphat (IP2) thành inositol triphotphat (IP3) và điacylglycerol. IP3, đến lượt minh, giải phóng các ion calci khỏi các kho chứa bên trong tế bào và đo vậv kích thích co bóp cơ tim. Diacylglycerol hoạt
, 2+
hóa một men protein - kinase c nhạy cảm Ca , được biết có nhiệm vụ điều hòa các kênh ion của tế bào cờ, qúa trình phì đạị cơ tim và độ biêu hiện của gen. Kích thích các thụ thẻ tiết muscarin và adenosin (qua protein G ức chế), sẽ làm ức chế men ađenylat cyclase và lầm giảm sản xuất AMP vòng.
Đem các chủ vận tiết adrenalin beta gắn lâu đài vói các thụ thẻ bêta sẽ dẫn tới qúa trình phosphoryl - hóa các phần của khu vực nội tế bào có carboxyl tận cùng, rồi đến lượt nó tương tác với một protein tế bào, gọi là anestỉn\ protein này can thiệp vào sự kết hộp thụ thẻ bêta vói protein G vằ do đó khử mẫn cảm thụ thể. Cho gắn chủ vận lâu hơn nữa sẽ khiến thụ thể xuống cấp và không còn làm nhiệm vụ điều hòa nữa. Qúa trình này diễn ra trong suy tim mạn do tim vốn đang suy phải tiếp xúc mạn tính vói các nồng độ qũa cao norepinephrin, là chủ vận adrenalin Đáp ứng tiểt adrenalin bêta thấy giảm đi trong suy tim mạn còn kết hợp vói các nồng độ Gi gia tăng, có thẻ nó đóng một vai trò trong sinh bệnh học suy tim.
Nếu hiẻụ rõ cấu trúc phân tử các thụ the ỏ tim và hiẻu rõ các gen nào mã hóa chúng thì chắc là sẽ giúp thiết kế hợp lý hổn các thuốc khả dĩ điều chỉnh chức
năng tim bằng cách tác động lên các thụ thể này.
CẮC KÊNH CALGI. Các ion calci đóng một vai trò độc nhất vô nhị trong các loại chức năng tế bào, nhất ỉà trong chức năng co bóp tim và cơ trơn huyết quản. Calci đi vào các tế bào tim qua các kênh calci nhạy cảm với điện thế (hình 2-2) được kiềm soát bồi các thế điện xuyên màng và mỏ ra trong những đợt khử 2+ ' cực màng sợi cơ vân. Tương tác giữa kênh-Ca với đơn vị phụ xúc tác của men protein kinase phụ thuộc
AMP vòng khiến hoạt hóa các kênh calci, làm tăng xác suất mỏ của chúng và do vậy lăm tăng luồng calci đi vào các tế bào cơ và làm tăng sức co bóp cơ tim. Điều này lỹ giải một phần các tác đụng co cơ dương tính của các chủ vận tiết adrenalin bê.ta và các tác nhân ức chế men phosphodiesterase, cả hai đều làm tàng nồng độ AMP vòng.
Các kênh caỉci của tim (typ L) thẻ hiện là những lỗ rộng cho nựóc lột qua, đồng thòi cho các ion calci di chuyên, có the là theo một đưòng dây độc nhất. Gấu trúc sơ cấp của chúng đã được làm sáng tỏ nhò tạo xa đơn dòng ADN vòng (cDNA). Các kênh này hoàn toàn mang tính chọn lọc đối vói các ion calci dưói các điều kiện sinh lý và hợp thành bởi nhiều
Hình 2-3: Cấu trúc thụ
thể tie t adreĩĩaỉin bêta2
của người được xem như
nó được tổ chức bên
trong màng. Các vòng mở
tượng trưng cho các acid
amin, chúng đồng nhất
với các acid amin của thụ
thể tiết adrenalin bêta2
của khi. {Theo Dohlman
và cs, tạp chí Hóa sỉnh
1987,26:2664).
10
đơn vị phụ, các đơn vị phụ lớn nhất trong số này có trọng lượng phấn tử là 243 kDa và gắn các chất đối kháng kênh calci. Sự kéo dài khả năng tác dụng thường diễn ra trong các tế bào cơ phì đại và có thẻ gây ra các loạn nhịp ỏ những ngưòi suy tim. Hiện tượng kéo dài này có thể đo sự hoạt hóa bị chậm trễ các kênh calcỉ typ L. Có ba vị trí kết hợp vói nhau về mặt vật lý nhưng ỏ riêng rẽ trong các kênh gắn ba lóp các đối kháng Càlđ - nifedipine, verapamil và diltiazem. Các ADN vòng (các ADN bỏ sung cho ARN thông tin của chúng) mã hóa các kênh calci đã
■ được'-đơn dòng hóa, và các trình tự dự đoán của chúng cũng đã được xác định. Sự hiểu.biết mói này về cấu trúc và chức năng các kênh calci hẳn sẽ giúp cho việc chế tạo các thuốc khả dĩ ảnh hưỏng đến chííc năng các kênh này vói tính đặc hiệu cao hơn, do vậy lầm tăng năng lực kiem soát chức năng cơ tim và cơ trơn của thành mạch.
MEN Â TPese MÀNG SỢI c ơ , Một trong các protein màng quan trọng nhất lã men Na+, K+ - ATPase (xem hình 2-2).
Men này đóng một vai trò chủ chốt trong việc thiết lập các gradien natri và kali xuyên qua các màng tế bào. Enzym này xúc tác phản ứng đẩy natri ra và kéo kali vào trong tế bào chống lại các građien nồng độ. Qúa trình này đòi hỏi phản úng thủy phân ATP và là chìa khóa của chúc năng mô cơ tim (và mô hưng phấn khác) bằng cách kiểm soát các điện thế màng. Qúa trình phosphoryl hóa và các vị trí gắn ATP nằm trên thành phần bào tương của enzym, và vị trí gắn glycozid trợ tim nằm trên thành phần ngoài tế bào. Nhò hiểu biết cẩu trúc sơ cấp của enzym nên có the thiết kế được các tác nhân ức chế có lẽ mạnh hơn và/hoặc chọn lọc hổn các glycozid írợ tim hiện nay.
A PO L ỈPO PR O T E IN VÀ BỆN H SINH VỮA Xơ ĐỘNG MẠCH
Các dị thường về số lượng hoặc chúc năng các thụ thẻ lipoprotein íỷ trọng thấp (LDL) là nguyên nhân gây ra một số hình thái vữa xơ động mạch (VXĐM). Những dị thưòng của các apoỉìpoprotẹin, mà nhiều trong số này có tính di truyền, có the có các vai trò nhiều hơn trong bệnh sinh vữa xơ. ít nhất có 10 apolipoprotein gắn vào bề mặt các phần íử lipoprotein hình cầu mang các lipit trong dòng máu và được mã hóa bỏi các gen nằm trên các thề nhiễm
11
sắc 1,2,6,11 và 19 (gen thụ thẻ LDL cũng nằm trên thẻ nhiễm sắc 19). Các chuỗi acid amin gợi ra rằng nhiều trong số các apolipoprotein này là dẫn chất từ một gen tổ tiên chung. Các chức năng chính của các apolipoprotein là (1) sợi dây nối tương táe với các thụ thể tế bào đối vói các phần tử lipoprotein, (2) các đồng yếu tố của các enzym liên quan đến chuyển hóa lipit và (3) các thành phần cấu trúc của lipoprotein.
Các lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) lấy qúa thừa cholesterol từ tế bào nên nguy cơ xuất hiện bệnh thiếu máu cục bộ tim tỷ lệ nghịch vơi nồng độ HDL lưu hành. Các apolipoproteins (apo) AI, CIII và AIV là các apolipoprotẹin được mã hóa bởi các gen nằm trên the nhiễm sắc 11. Nhiều rối loạn thấy kết hộp vói các đột biến của các apolipoprotein này, dẫn tói một khuyết tật trong tổng hợp hoặc chúc năng HDL và nảy sinh VXĐM SỚ1TL Chẳng hạn, apo AI được xem như một đồng yếu tố đối vói men lecithin cholesterol acyl transferase (LCAT) nó xúc tác phản úng khiến cholesterol được phần tử HDL lấy vào chuyển thành dạng trong đó nó được vận chuyẻn, nghĩa là cholesteryl este. Một số biến thái của apo AI mang khuyết tật đối vói hoạt tính đồng yếu tố do vậy cản trỏ chức năng bình thường của HDL và gây ra VXDM sóm.'
Apo E là một trong các thành phần chính của các lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL: very low density lipoprotein) và của các tàn dư dưỡng chấp, các phần tử này CÓ một hoạt tính mạnh làm phát sinh vữa xơ. Có ba alen của gen apo E nằm trên thể nhiễm sắc 19 đã được mô tả. Những đối tượng nào là các đồng hợp tử đối vói alen E^, mã hóa apo E^, thì đều thấy giảm mức thanh lọc VLDL va các tàn dư vi dưỡng chấp ra khỏi hệ tuần hoàn mà có thề do apo
không gắn được vàò các thụ thẻ lipoprotein một cách bình thưòng. Ngoài ra, những ngưòi có một alen E thì thấy gỉảm sự chuyên đôi tiêu lipit của VLDL thành LDL vói nồng độ chất này thấp trong huyết tương. Vì apo và apo bình thường có chúc năng hoạt hóa men lipoprotein lipase, nên những ngưòi có nồng độ lipit máu bình thưòng vói kiểu hiện apo E là E^/E^ hay E^/E^ sẽ có các nồng độ VLDL cao và LDL thắp hơn những ngưòị có kiều hình E/E^. Alen tăng cưòng sự chuyên đỏi VLDL thành LDL dẫn đến giảm nồng độ VLDL và làm tăng nồng độ LDL trong các kiẻu hình E^/E^ và
E^/E^. Các nghiên cứu dịch tễ học đã khám phá ra 4 ° rằng apo E chứ không phải apo có liên quan vói 2
bệnh động mạch vành. Alen E đóng một vai trò được chấp nhận trong sự phát sinh bệnh tăng lipoprotein trong máu typ 3; một tình trạng kết hợp sự phát sinh các u vàng và bệnh VXĐM sớm.
Sự gia tăng nồng độ Lp (a) trong huyết tương (được gọi ỉà "lipoprotein a nhỏ") thể hiện là một yếu tố nguy cơ khác nữa làm phát sinh VXĐM sóm. Thành phần protein của nó gồm apo B100 liên kết với apo (a). Nó cũng có những nét tương đồng vói LDL dược xem là một lipoprotein Bioo giàu cholesterol. Sáu isoprotein apo (a) mang tính di truyền và cả một loạt các alen tại một 0 gen duy nhất đóng vai trò kiêm soát các kiểu'hình apo (a) và tỏ ra có vai trò quyết định nồng độ Lp (a). Một đầu mối hấp dẫn đối vói một cơ chế theo đó Lp (a) thúc đay bệnh VXĐM đã xuất hiện. Mặc dầu đã tạo được đơn dòng CÃDN và cấu trúc protein của nó, song ngưòi ta đã chứng minh rằng apo (a) là một the biến dạng của plasminogen, tức ỉà tiền thân của plasmid enzym tiêu protein làm tan các sợi huyết (fibrin). Apo (a) chứa vô số các bản sao của kringỉe 4 (là một bộ phận của phân íử plasminogen có hình dạng chiếc bánh nướng Đan Mạch được gọi là krỉngỉè) tiếp theo là kringle và khu vực men protease. Tình trạng rắt giống nhau Iiày giữa một lipoprotein và plasminogen có thẻ tạo ra một mối liên kết giữa các lipit, hệ co cục máu và qứa'trình sinh bệnh vữa xơ.
Các vi nghẽn mạch chứa sợi huyết trên thành mạch giò đây sáp nhập yào các mảng VXĐM. Kringle 4 của plasminogen bình thiíòng ra gắn vào sợi huyết írong qua trình tiêu sợi huyết. Apo (a) với nhiều bản sao của kringle này, cũng có thể bám vào vi nghẽn mạch bằng sợi huyếí trong thành mạch. Tiếp íheo thương ton nội mô, Lp (a) cỏ-thể luồn vào bên trong thành động mạch, ngăn cản sợi huyết không tách khỏi vi nghẽn mạch bằng cách cạnh tranh với plasminogen để tiếp cận sợi huyết.
Trên đây đã đè cập tói ba trong số các ví dụ khả dĩ chứng minh các gen mã hóa các apolipoprotein như thế nào đặng đóng một vai trò chủ chốt trong việc quyết định nguy cơ làm xuất hiện bệnh VXĐM. Cuối cùng, ngiíòi ta có thẻ chứng minh được ý nghĩa kinh tế của việc nhận dạng được.các khuyểt íậí mang tính di truyền của các apolipoprotein (cũng như thụ
thẻ LDL) ở tuổi thiếu niên và ứng dụng một phương pháp tiếp cận dự phòng trên các đối tường này.
NỘI MÔ
Trong nỊiiều năm, nội mạc (một lóp các tế bào tiếp xúc trực tiếp với máu) đã được xem là một đưòng ranh giói trơ, nhẵn nằm giữa máu và thành mạch (hình 2-4). Thực ra thì các tế bào nội mạc hoàn toàn có hoạt tính về mặt -chuyển hóa và bình thưòng sản xuất một số các chất có thẻ ảnh hưỏng đến lòng mạch cũng như các tiểu cầu.
Các chắt dãn mạch nội mô hàng đầu và được biết rõ nhất là prostacyclin (PGI2), chúng cũng ức chế cả sự ngưng tập các tiểu cầu nữa. Tác dụng của PGI2 lôi kéo sự hoạt hóa men adenyl cyclase và tạo thành AMP vòng. Khi được kích thích bỏi một số ỉón các chắt, kẻ cả ATP và ADP, acetylcholine, thrombin, các chất dẫn truyền thần kinh và serotònin, thì nội mạc bình thưòng cũng phóng thíeh một chất dẫn mạch, khuếch tán mạnh gọi 1h yểu tố dãn mạch dẫn
chất tíỉ nội mạc (EDRF: endothelium - derived relaxing factor) là nitric oxid. Nội mạc bình thưòng cũng giải phóng EDRF khi bị kích thích stress gây trở ngại cho dòng máu do vậy kiem soát khảu kính các động mạch và tiêu động mạch tùy theo dòng máu chảy qua các huyết quản. EDRF kích thích men guanylyl cyclase hòa tan, nó xúc tác sự hình í hành GMP vòng (cGMP) và, đến lượt mình, nó làm dãn cơ trơn thành mạch. EDRF cũng ngăn chặn sự dính và ngưng tập các tiểu cầu, một tác động rõ là cũng thồng qua vai trò trung gian của cGMP. EDRF và prostacyclin tương íác hiệp đồng vói nhau gây dãn các luiyết quản và ngăn chặn ngiíng íập tiểu cầu.
Khi nội mô bị phá hủy hoặc bị thương tổn (hình 2-5) như trong các mảng VXĐM, thì sự sản xuất EDRF có the bị ảnh hưởng, đo vậy động mạch vành bị co lại tại vùng lân cận các mảnh đó. Hơn nữa, thương ton tế nhị đối vói nội mô, như trong tăng huyết áp chẳng hạn, một số thẻ tăng ỉipit - máu, tưới máu ỉại sau khi thiếu máu và tái sinh nội mạc sau chấn thương cơ học làm ảnh hưỏng đến sự phóng thích EDRF. Mặt khác, các acid eicosapentaenoic và đocosahexaénoic trong dầu cá kích thích sản xuất ra EDRF, có the lý giải các thuộc tính thường được cho íà chống vữa xơ của các chất này. Một sản phẩm nội mạc thú ba-vói các thuộc tính chống tiểu cầu là men
12
Hình 2-4. Các khái niệm hiện
nay về các yểu tố clẫn chất tìc
nội mạc và sự diầu ứng co
bốp cơ trơn mạch mâu của
chúng. EDRF, một tác nhân
dăn mạch mạnh của cơ trơn
nằm ở dưới, làm tăng các
nòng độ GMP vòng thông qua
sự hoạt hóa men gtianyỉat
cyclase hòa tan. Prostacyclin
(PGỈ2) là một chất clãn mạch
khác được phóng thích tìc nội
mạc song các hiệu qua của
chúnạ lại tùy - thuộc mức gia
tăng AMP vòng thông qua sự
hoạt hóa men adenyl cycỉase.
EDRF và PGỈ2 cổ thể tác động hiệp đồng'trong việc'làm dãn cợ ươn thành mạch và ngăn chặn ngimg tập tiểu cầu. Các tể bào nội mạc còn tiết ra một yếu tổ tăng phản cực (EDHF: endothelial hyperpolarizing factor), bản chất đích thực của yếu tố này thì không dược biết và nó cùng cố một tác dụng dãn mạch. ít nhất cố hai yểu tố làm co mạch dẫn chất tìc nội mạc; một là chắt không ĩĩhạy cảm indomethacin (EDCF]) và cố thể là endothelin còn chất kia thì nhạy cảm với Ỉnđomeíhacin (EDCF2) và có thể là anion superỏcid. ẠCh - acetylcholine; 5-HT= 5-hydrỡxỵữyptamine (serotonin); ADP = adenosine diphosphat; AA = acid arachiậỡnic; + = hiệp đòng hoặc thuận lợi; — — ngăn chặn; ? = bản chất đích thực không rõ. M — thụ thể muscarỉn. s — thụ thể tiết serotonin; p = thụ thể tiết purine; T — thụ thể thrombin; V == thụ thể tiểt vasopressin.
(Theo P.Vanhoutte và Shimokawa. Circulation 80:1,1989).
ecto ADPase nằm trên bề mặt lòng mạch. Enzym phóng thích EDRF do cùng một kích thích nhằm này làm hóa giáng ADP, do vậy hạn chế việc nó tiếp tăng thêm đường kính huyết quản khi lưu lượng máu cận và hoạt hóa tiều cầu. gia tăng. Trong bệnh cao huyết áp, sự giải phóng Nội mô còn tổng hdp thrombomodulin, lả một EDRF bị sút kém, còn sự giải phóng endothelin có glycoprotein GÓ một trọng Ỉựợng phân tử là 105 kDa »ia t.ãng, được xem là khiến bệnh này trầm trọng nằm tại phía lòng mạch của nội mô huyết qụản và íhêm- Giốns PDGF, endothelin vừa là một tác nhân
đóng vai trò như một thụ thẻ nội mô đối vói gây co mạch, vừa là một chá tạo gián phân cơ trơn, thrombin. Khi ■ gắn vào thrombomodulin thì Trong giai đoạn đầu của VXĐM, thương tổn hoặc thrombin mất đi hoạt tính cầm máu của nó (chuyẻn rối loạn chức năng nội mô dẫn tói các đáp ứng dãn đổi fibrinogen thành fibrin, kích thích tiểu cầu), mức mạch bị suy giâm, và gia tăng lắng đọng tiẻu cầu trên độ theo đỏ nó bị bất hoạt bỏi kháng thrombin thấy thành động mạch. Nếu không bị EDRF và gia tăng và tăng cưòng sự hoạt hóa protein c là một prostacyclin đối kháng thì serotonin và thromboxan chắt chống đông xuất hiện tự nhiên, và tăng ctíòng A2 được giải phóng khỏi các tiểu cầu bị lắng đọng sẽ tiền chắt tiêu fibrin. làm ehít hẹp, và co thắt động mạch trong hệ động Nội mô phóng thích ít nhẩt hai chất gây co mạch: m^ch vành. Kết dính và ngưng tập tiêu cầu và sự chắt thứ 'nhắt- là một sản phẩm của hoạt tính men ^ ns cương qúa trình VXĐM cũng được thúc đây cyclooxygenase gây hiện tượng co huyết quản do bởi sự phóng thich các sản phâm tiêu câu này. thiếu oxy,'còn chắt kia là một peptid gồm 21 acid ^
amin cực mạnh gợi là mclothdỉn. Sự biẻu hiện gen TẠO M ẠCH MAU
đối vói endothelin thẻ hiện bị ngăn chặn bỏi stress Các té bào nội mô cũng, tiết ra một nhóm các yếu tổ của dòng máu, một cơ chê tác động hiệp đông với sự tăng trilỏng giúp qúa trình tạo nội mô và có thề hình
13
Hình 2-5. Các đáp ứng của RÓI LOẠN CHỨC NĂNG NỘI MÔ
nội mô khi rối loạn chức ỊSỊỘÌ niạC tái sinh, tăng cholesterol - máu, vữa xơ động mạch. năng. Nội mô bị rối local
chức nấng nếu nó ở ữong
một trạng thái tái sinh, đồng
thời cố tăng cholesterol - máu,
tăng huyết áp hoặc VXĐM,
giải phóng EDRF ít hơn,
ữong khi năng lực co bóp của
cơ trơn chiếm ưu thể. Trong
bệnh VXĐM, mức sản Xiiất
cả EDRF lẫn prostacyclin
ịPGỈ2) đầu giảm, và các tác
động hiệp đồng cùa chúng
chống rigimg tập tiểu cầu có
thể kỉĩồng diễn ra, làm tăng
cường ngưng tập các tiểu cầu. Đieii này cỏ thể khiến tạo thành cục nghẽn mạch, co bóp huyết quản gia từng, và làm phát sinh vữa xơ. 5 - H T = 5 - hydroxytiyptamỉne (serotonin); ADP — ạdenosỉn diphosphat; ATP — adenớsỉn triphosphat; TBA2 = Thoromboxan AZ' MAO = monomin oxidase; rns = ngăn chặn; + hiệp đồng. (Mô tả theo Vanhoutte và Shimokawa, Circulation 80:1,1989)
thành cầc huyết quản mới nữa. Kích thích tạo huyết quản khiến các tế bào nội mô dài ra và tăng sinh. Đã nhận dạng 'được một nhóm các yếu tố tạo huyết quản, ỉà các peptid gắn heparin có liên quan đến các yếu tố tăng trưỏng tế bào nội mô. Các trình tự acid amin của nhiều yếu tố'tăng trưỏng đã được thiết lập nhò đơn dòng hóa và phân tích các gen của chúng.
Qúa trĩnh tạo huyết quản mói có một ý nghĩa bệnh sinh to lón. Folkman cho rằng sự tăng trưởng của các u tùy thuộc một mức cung cấp máu thỏa đáng, sự cung cấp này lại tùy thuộc vàọ sự tăng trưỏng các huyết quản mói ỏ trong các u; lỉ lại được kích thích bỏi các yếu tố tân tạo huyết quản đo chính u tiết ra.
Ngăn chặn qúa trình tân tạo huyết quản có the khiến u thoái triển trên thực nghiệm súc vật. Sự tân tạo huyết quản bất thưòng có thể bị lôi cuốn vào nhiều trạng tliái bệnh khác nhau, ke cả bệnh võng mạch do đái tháo đưòng, bệnh tăng nhãn áp do tân íạo huyết quản, bệnh viêm khóp dạng thấp và bệnh vảy nến.
Sự phát sinh các mạch máu mói trong tim, nghĩa ỉà tuần hoàn mạch vành bàng hệ, có một ý nghĩa quan trọng mấu chốt trong việc bảo vệ cơ tim khỏi các hậu qua của tắc mạch vành. Phạm vi tuần hoàn bàng hệ thay đổi rất nhiều trong số những ngiíòi bệnh có cung mức độ hẹp động mạch vành, và sự khác biệt này cỏ thẻ một phần do các khác biệt trong việc sản
xuất ra các yếu tố tạo huyết quản. Ngưòi ta suy đoán rằng việc đưa các yếu tố tạo huyết quản tinh khiết trực tiếp vào nơi cơ tim thiếu máu có thể tăng cưòng sự phát sinh các mạch máu bàng hệ, xúc tiến hồi phục mô hoại tử và ngăn ngừa sự bành trướng nhồi máu và dãn tim. Sự tân tạo huyết quản cũng có thể có hại. Vữa xơ mạch vành được phân bố một màng lưới mao mạch rất phong phú nhưng dễ vố và các mạch máu tân tạo này sẽ vỡ ra nếu chịu tác động của các áp lực cao trong lòng mạch và có thể gây chảy máu vào trong các mảng VXĐM và làm tắc mạch vành,
KẾT LUẬN
Các ứng dụng sinh học tế bào và sinh học phân tử vă các công trình nghiên cúu cơ tim, thành mạch, tiểu cầu và lipoprotein đã nâng cao đáng ke hiểu biết của chúng ta về các dị thưòng cơ bản trong bệnh tim mạch. Trong tương lai, các cách tiếp cận này chắc chắn sẽ cải thiện cho việc chẩn đoán những bệnh có rối loạn di truyền gây ra các chứng bệnh tim, giúp nhận dạng những người có nguy cơ phát sinh các chứng bệnh này, do vậy có thể đề xuất các biện pháp dự phòng dựá vào chế tạo các thuốc mói nhằm đièu trị và dự phòng các bệnh tim mạch.
14
3. KHÁM THỰC THÊ HẸ TIM MẠCH
Khám thực thẻ tỉ mỉ là một phương pháp tương đối rẻ tiền để đánh giá chính xác hệ thống tim mạch và thường cung cấp thông tin quan trọng đê lựa chọn thích đảng các nghiệm pháp cần làm thêm. Trưóc tiên, cần phải đánh giá toàn thể trạng. Bệnlì nhân có thề nom mệt mỏi vì lưu lượng tim thấp mạn tính, tần số hô hấp có thế nhanh, chứng tổ có sự xung huyết tĩnh mạch phoi. Xanh tím trung tâm, thưòng có phối hợp vói ngón tay và ngón chân hình dùi trống, chứng tỏ có nối tắt từ phải sang trái ỏ trong hoặc ngoài tim. hoặc có sự oxy hóa máu không thỏa đáng dọ.phổi. Xanh tím ở các đầu chi, da lạnh và vẫ mồ hôi là do GO mạch ỏ các bệnh nhạn bị suy tim nặng. Các chi tiết không thuộc tim mạch cũng có thẻ quan trọng không kém. Chẳng hạn, chẩn đoán viêm nội tâm mạc nlìiễm khuản có rất nhiều khả năng ỏ những bệnh nhân có chấm xuất huyết, cục Osỉer và tổn thương Janeway.
Phải đo huyết áp ỏ cả hai bên cánh tay, ở tư thế bệnh nhân nằm ngửa và đứng; tần số tim phải lấy trong cả phứt. Giảm huyết áp thế đứng và tim đập nhanh có thể chứng tỏ một sự giảm thẻ tích mậu trong khi đó tim đập nhanh lúc nghỉ có the ỉà đầu mối đẻ nghĩ tói sự biẻu hiện của suy tim nặng.
Khám đáy mắt tỉ mỉ là rất cần thiết và các mạch máu võng mạc có thể cho thấy chứng cứ của tăng huyết áp toàn thân, vữa xơ động mạch, hoặc nghẽn mạch. Sau nữa có the do vữa xơ ỏ các động mạch lón (thí dụ động mạch cảnh) hoặc có thể là một biến chúng của bệnh van tim (thí dụ viêm nội tầm mạc).
Sò nắn mạch đập của động mạch ngoại vi ỏ chi trên và dưới là cần thiết đẻ xác định tính thỏa đáng của lưu lượng máu toàn thân và đẻ phát hiện sự hiện diện các ton thương tắc động mạch- Khám cả hai chân cũng quan trọng để phát hiện phù, giãn tĩnh mạch hoặc viêm tĩnh mạch huyết khối. Thăm.khám',
tim mạch bao gồm sự lượng giá can thận mạch đập của cả hai động mạch cảnh và tĩnh mạch cảnh cũng như sò nắn can thận vùng trưóc tim và nghe tim chăm chú. Sự hiẻu biết các sự kiện trong chu trình tim ỉà tối quan trọng đe thực hiện thăm khám tim mạch chính xác.
MẠCH ĐẬP CỦA ÁP L ự c ĐỘNG MẠCH Sóng mạch đập của động mạch chủ trụng tâm bình thưòng có đặc tính lă mọt đưòng lên khá nhanh tói một đỉnh hơi tròn (hình 3-1). Nhánh mạch dội, có ỏ nhánh lên, xuất hiện vào thòi đỉẻm tốc độ cao nhất của lựu lượng động mạch chủ ngay trưóc khi đạt được áp lực tội đa. Nhánh xuống ít dốc hơn bị uốn cong nhọn về phía dưói ngắt quãng, đồng thơi vói đóng van động nỊạch chủ được gọi là chỗ khuyết.
Do sóng mạch đập được truyền ra ngoại vi, nên nhánh lên ban đầu trỏ nên ít đốc hơn, chỗ nhô của mạch dội ít rồ hơn, và chỗ khuyết được lõm mạch dội đôi bằng phẳng hơn thay thế. Dọ đó, sò mạch đập của một động mạch ngoại vi (thí dụ động mạch quay) thường cho ít thông tin hơn lá khám mạch đập của một động mạch ỏ trung tâm (thí dụ động mạch cảnh) đối với các biến đổi về phụt máu của thất trái hoặc chức năng van động mạch chủ. Tuy nhiên, một vài dấu hiệu như mạch tăng động của chảy ngược qua động mạch chủ hoặc mạch so le thì dễ dàng nhận thấy ỏ động mạch ngoại vi hơn ỏ động mạch trung'tâm (hình 3-2). Mạch đập của động mạch cảnh thường được khám tốt nhất khi cơ ức đòn chũm ỏ tư thế thư giãn và đầu hơi >iuay về phía ngưòi khám. Khi sò mạch động mạch cáĩiii íay. người khám có thẻ đố khuỷu tay ngưòi bệnh ỏ tư thế thư giãn bằng cẳng tay phải trong khi ấn mạch cánh tay bằng ngón cái. Kỹ thuật sò mạch thông thường là ấn động mạch bằng ngón cái hay ngón trỏ ch tỏi khi cảm thấy mạch đập tối đa. Sau đó có thẻ ti \y đổi mức độ ép lên động mạch trong khi tập trùn / vào các giai đoạn riêng biệt của sóng mạch đập. Phương pháp nàỵ, được biết là phương pháp "chia ba'V giúp ích trong việc đánh giá độ sắc nét của nhánh lên, đỉnh tâm thu, và đưòng dốc tâm trương của mạch đập động mạch. Sóng mạelì dội lên không sò thấy ỏ đa số ngiíòi bính thưòng,
Mạch nhỏ yểu, (pulsus parvus), thương gặp trong các bệnh cồ thẻ tíđi tầm thu thất trái giảm, áp ỉực mạch đập ỵếu vả sức cản mạch rigoại vi tăng (hình 3-2). Mạch giâm động (hypokinetic) có thẻ đo giảm lượng máu, do suy thất trái thứ phát sau bệnh cơ tim hoặc nhồi máu cơ tim, do bệnh màng tim bị hạn chế hoặc đo hẹp van hai lá. Trong hẹp van động mạch chủ, đỉnh tậnĩ tim bị chậm lại, gọi là mạch chậm (puỉsus tardus), đo bị tắc cơ giói ỏ đòng phụt của thất trái và
Hình 3-1. A. Giản đò của điện tâm đỗ, mạch độp động mạch chủ (A GP), biểu đò ticng tỉm ghi ở mỏm tim, và đò thị mỏm tỉm (ACG). Trêĩĩ biểu đò tiếng tỉm Si, S2, S3 và S4 biểu hiện tiếng tim thứ nhất đến tiếng tim thứ m. DS biểu hiện tỉểng clac mở van hai ỉá xảy ra ũĩìng với điểm o của dồ thị mỏm tỉm. S3 tỉĩữĩg với điểm cuối của sóng làm đầy nhanh (RFW) của ACG, ưon% khi đó S4 tìiing với sóng a của ACG.
B. Ghi đòrn* thời điện tâm đo, mạch độp ậán tiếp cùa động mạch cảnh (CP) biểu đò tiếng tim dọc theo bờ trái xicơnẹức ịLSB) và mạch độp gián tỉểp tỉnh mạch cảnh (Jl'T). ES: tiếngphụt SC: tiếng clỉc tâm thu.
thường có kèm theo rung miu tâm thu thô. Trái lại, một mạch nay mạnh, hoặc tăng động (hyperkinetic) thưòng phối hộp vói the tích tâm thu thất trái gia tăng, áp lực mạch đập mạnh, và sức cản mạch ngoại biên giảm. Điều này xảy ra đặc trưng ỏ các bệnh nhân có thể tích tâm thu cao bất thưòng, cũng như trong bloc nhĩ - thất hoàn toàn, tuân hoàn tăng động do lo lắng, thiếu máu, tập luyện hoặc sốt, hoặc ở bệnh nhân có máu thoát nhanh bất thường ra khỏi hệ thống động mạch (còn ống động mạch, lỗ dò động-tĩnh mạch ngoại vi). Bệnh nhân có máu chảy ngiíộc qua van hai lá hoặc có thông liên thất. Cũng có thể có mạch nảy, vì máu.phụt mạnh từ thắt trái gây ra một nhánh lên nhanh trong mạch đập động mạch ngay cả khi thòi gian tâm thu và thẻ tích tâm thu triíóc có the bị giảm. Trong chảy ngược qua động mạch chủ, mạch đập động mạch ỉên nhanh và nảy là do thể tích tâm thu thất trái gia tăng và có phối hợp với gia tăng lượng máu phụt thất.
Mạch hai đỉnh (puỉsus bisferiens) gồm có 2 đỉnh tâm thu ỉà đặc trưng của hở van động mạch chủ (cỏ hoặc không CÓ kèm hẹp) và cùa bệnh cơ tim phỉ đại. Trong bệnh cơ tim phì đại, nhánh tên- của sóng mạeh đập lên nhanh và mạnh, tạo ra đỉnh tâm thu thứ nhất "sóng đập" (percussion wave). Tiếp theo là tụtáp ỉực ngắn do giảm đột ngột tốc độ máu phụt của thất trái
trong thòi gian giữa tâm thu khi thượng, cộ tắc nghẽn nặng. Chỗ lõm áp lực đó được tiếp theo bằng một sóng mạch dương nhỏ hơn và nhô lên chậm hơn ("sóng dội") tạo ra do máu phụt thất CÒ11 tiếp và do các sóng dội lại từ ngoại vi. Mạch dội dôi (dicrotic
pulse) có 2 sóng sò thấy, 1 ỏ tâm thu vả 1 ỏ tâm trương. Mạch này hay gặp nhất ỏ các bệnh nhân có thẻ tích tâm thu rắt thấp, đặc biệt ở bệnh nhân bị bệnh giãn cơ tim (xung huyết).
Mạch so ỉe ịpulsus aỉternans) là một kiẻu mạch trong đó có thay đỏi đều đặn biên độ áp lựe mạch đập, mặc đù có nhịp đều (hình 3-2). Mạch này Ịà do ỉực eo của thất trái thay đổi, thường chứng tỏ có tổn thương nặng chức năng thất trái, và pho biến gặp ỏ các bệnh nhân cũng có tiếng tim thứ ba to. Mạch so le cũng có thẻ xảy ra trong cơn hoặc tiếp theo cơn nhịp tim nhanh kịch phát hoặc trong một số ỉần đập tiếp theo một ngoại tâm thu ỏ bệnh nhân không có bệnh tim. Tronẹ mạch nhịp đôi (pulsus bigenúnus),
cũng có biến đỏi đều đặn biên độ áp lực mạch, nhưng là do thất co sóm tiếp theo mỗi tiếng tim đập đều. Mạch nghịch thường (pulsus paradoxus) là sự giảm mạch áp ỉực tâm thu động mạch đi kèm biên độ giảm của mạch động mạch bình thường xảy ra trong khi hít vào.
ỏ bệnh nhân bị ép tim do tràn dịch màng ngoài tim, 16
/ í . M sch giảm độn<Ị ầ .M ạch nhỏ v i chim c, Mach tang đệng ũ . M j c h h a i đ in h E . M ạ c h d o i đ ô i E , Ma ch So k
Hình 3-2: BiểU đô sơ lược các hình thái sóng mạch động mạch gặp khi có những biển đổi trong huyết động ở tim có thể do đáp ứng sinh lý bình thường hoặc có thể do bệnh tỉm. S: tăm thu D: tâm mcơng (Trích có thay đổi của RA O'Rourke trong' JW. Hurst et aỉ.eds The Heart 7th eđ. New York, McGraw - Hill 1990).
tắc nghẽn đưòng thỏ hoặc tắc nghẽn tĩnli mạch chủ trên, sự giảm áp lực tâm thụ động mạch thưòng vượt qúa trị số bình -thường 10 mrnHg (1,33 kPa) và mạch ngoại vi có thể biến mất hoàn toàn trong khi hít vào.
Cùng lúc sò mạch động mạch quay và động mạch đùi thi bình thường líấu như trùng nhau, đậy là điều quan trọng đẻ loại trừ hẹp động mạch chủ, trong bệnh này, mạch động mạch đùi yếu hơn và muộn hơn (chướng 14).
MẠCH ĐẬP CỦA TĨNH MẠCH CẢNH (JVP - Jugular venous pulse). Haj mục tiêu chính của thăm khám tại giưòng các tĩnh mạch cổ là xem xét kỹ hình sóng của chúng và đánh giá áp lực tĩnh mạch trung tâm. Đối vói cả hai mục tiêu, dựa vào tĩnh mạch cảnh trong tốt hơn ở đa số bệnh nhân. Người ta thường quan sát mạch đập tối đa của tĩnh mạch cảnh trong khi thân nghiêng vào khoảng dưối 30 độ. Vói bệnh nhân có áp lực tĩnh mạch cao, có thẻ cần phải nâng thân hơn nữa, đôi khi tói 90 độ. Khi các cd cỏ ở tư thế thư giãn, nếu chiếu một tia sóng tiếp tuyến vói da phủ trên tĩnh mạch thì sề làm rõ các mạch đập cửa tĩnh mạch cảnh trong, sò đồng thòi động mạch cảnh trái sẽ giúp ngưòi khám quyết định xem mạch đập nào là thuộc tĩnh mạch và xem mạch đập tĩnh mạch liên quan đến thòi điẻm trong chu kỵ tim.
Mạch đập bình thường của tĩnh mạch cảnh phản ánh các thay đoi áp lực theo giai đoạn trong nhĩ phầi và gồm cỏ 2, đội khi 3 sóng dương vả 2 lõm âm (hình 3-1). Sóng a ditống tính tiền tâm thu được tạo ra bỏi sự căng tĩnh mạch do nhĩ phải có và là sóng trội trong mạch đập tĩnh mạch cảnh, đặc biệt trong thòi
gian hít vào. Sóng a to chứng tỏ nhĩ phải đang co chống lại một lực cản gia tăng (hình 3-3) như thấy trong hẹp van ba lá hoặc phổ biến hơn trong lực cản gia tăng, do làm đầy thất phải (tăng huyết áp động mạch phổi hoặc hẹp lỗ động mạch phổi). Các sóng a to cũng gặp trong các loạn nhịp mỗi khi nhĩ phải co trong khi van ba lá bị đỏng lại do tâm thu thất phải. Các sóng a "kiẻu sóng dồn" (cannon) như vậy có thể có đều đặn (như trong nhịp bộ nối) hoặc không đều (như trong phận li nhĩ - thất kèm nhịp nhanh thất hoặc bloc hoàn toàn nhĩ - thất. Sóng a không có ỏ các bệnh nhân bị rung nhĩ và giữa sóng a và mạch đập của động mạch cảnh có thòi gian kéo dài ỏ các bệnh nhân bị bloc nhĩ - thất độ 1.
Sóng C thướng có nhưng không phải bao giò cũng thấy trong mạch đập tĩnh mạch cảnh, đó là một sóng dương tạo ra do van ba lá phồng vào trong nhĩ phải trong thời gian tâm thu đồng thẻ tích thất phải và do tác động của động mạch cảnh nằm kề tĩnh mạch cảnh. Sóng xuống X là do phối hợp của sự thư dãn nhĩ vói đi chuyẻn về phía dưói của van ba lá trong thòi gian tâm thu thất, ơ các bệnh nhân bị viêm thắt màng ngoài tim (hình 3-3) thưòng sóng xuống X lồi tăng lên trong .tâm thu, nhưng sóng này bị giảm trong giãn thất phải và thường bị đảo ngược trong hỏ van ba lá. Sóng dương, ở thòi kỳ tâm thu muộn là do thẻ tích máu gia tăng trong tĩnh mạch chủ vầ nhĩ phải... trỌng 4lĩồbgian tâm thu thất khi van ba lá bị đong KM cÕ hỏ van bạ, lá, sóng V càng lồi lên, và khi
' h,ơ van ba lá trỏ thành riặng, sóng V lồi lên phối hợp vói sóng xuống ^ b ị xoa bb tạo thành một sóng tâm thu (tờn độc to'và d;iìơng'. sau khi sóng V đạt tói đỉnh,
A.Hep van bã ỉ j ô . Vi ém dinh msruj nỹãằì Urn c. Hổ V3n b<3 Ja a a V -V - A r ~ ~ ^ V v J ~ \
D.B/oc /?oĩn toãh n h ítfiaj- È. Rung n h r
Hình 3-3. Hình sóng bất thường của mạch đập tĩnh mạch cảnh phổ biển gặp ở các bệnh nhân bị bệnh tim và/hoặc loạn nhịp. Xem bài (Trích có sửa đổi của RA O ’Rourke, trong JWHurst ẹt al eds. The heart 7th ed. New York Me Graw - Hiu 1990).
áp lực nhĩ phải sụt xuống do van ba lá giảm phồng
bụng và ép chắc trong 10 giây hoặc hơn. Bình thưòng, áp lực tĩnh mạch cảnh thay đỏi không đáng kê, nhưng khi chức năng tim phải bị tổn thương, múc trến củạ mạch đập tĩnh mạch thưòng tăng lên. Nghiệm pháp bụng - cảnh dương tính được định nghĩa tốt nhất là sự gia tăng trong mạch đập tĩnh mạch cảnh khi ép chắc vùng giữa bụng trong vòng 10 giây tiếp theo ià sự sụt nhanh áp lực tói 4cm máu khi thôi ép. Nguyên nhân phổ biến nhất của nghiêm pháp dường tính là suy tim phải thứ phát sau các áp lực đổ đầy tim trái tăng cao. Ép bụng cũng vậy, có thể suy ra mạch đập điẻn hình tĩnh mạch cảnh của hỏ van ba lá khi
vào nhĩ phải khi áp lực.thất phải giảm và van ba lá mở ra (hình 3-3).
Nhánh xuống âm được quy vào sóng xuống y của mạch đập tĩnh mạch cảnh, được tạo ra chủ yếu do van ba lá mở ra và sail đó dòng máu chảy nhanh vào thất phải. Khi có van ba ỉá hở nặng, có một sóng xuống y nhanh, sâu ỏ thòi kỳ tâm trương sớm. Một mạch đập tĩnh mạch có đặc trưng ià một sóng xuống V nhọn, một lõm y sâu, và một nhánh lẽn nhanh tói
đưòng nền thấy ở các bệnh nhân bị viêm thắt màng ngoài tim hoặc bị suy tim phải nặng và có áp lực tĩnh mạch cao. Một sóng xuống y chậm trong mạch đập tĩnh mạch cảnh gợi ý có sự cản trỏ trong việc đo đầy thất phải, như trong hẹp van ba lá hoặc u niêm nhĩ phải.
Đẻ đánh giá chính xác áp lực tĩnh mạch trung tâm, tốt nhất ỉằ dùng tĩnh mạch cảnh trong phải, ỉấy gốc ức làm điểm đối chiếu vì ỏ ngưòi bệnh bình thưòng trung tâm nhĩ phải nằm xấp xỉ 5 cm dưói gổc ức, bất luận tư thế cơ thể. Bệnh nhân được khám ỏ độ nâng cao thân tốt nhất đe nhìn rõ mạch đập tĩnh mạch. Khoảng cách thẳng đứng giữa đỉnh cửa cột giao động tĩnh mạch và mức góc ức được xác định vầ thưòng thấy ít hơn 3cm (3cm + 5cm = 8cm máu). Nguyên nhân phổ biến nhất của áp lực tĩnh mạch cao là áp iực tâm trương thất phải cao. Đối vói bệnh nhân nghi có suy thất phải mà có áp lực tĩnh mạch trung tâm bình thưòng lúc nghỉ, nghiệm pháp hồi lưu bụng cảnh có thể giúp ích. Lòng bàn tay đặt lên
sồng mạch lúc nghỉ bình thựòng. Dấu hiệu Kussmaul, mệt sự gia tăng hơn lầ sự giảm bình thưòng của áp lực tĩnh mạch trung tâm trong khi hít vào, pho biến nhất là do suy tim phải nặng, nó là dấu hiệu thưỏng gặp ở các bệnh nhân bị viêm thắt màng ngoài tim hoặc nhồi máu thất phải. 4
SÒ MẮM VÙNG TRƯỚC TIM Vị trí, biên độ, thòi gian, và hướng của xung động tim thường có thẻ được đánh giá tốt nhất bằng đầu ngón tay. Xung động bình thường mỏm thất trái được khu trú ỏ tại hoặc ở bên trong đưòng giữa xương đòn trái trong khoang liên sưòn íhứ 4 hoặc thứ 5 và là thúc vỗ bên ngoài, đầu tâm thu, khu trú ỏ một điểm không qúa 3cm đưòng kính. Nó chủ yếu do sự dội lại của tim khi máu phụt ra và phải được đánh giá khi bệnh nhân nằm ngửa và nằm nghiêng trái. Phì đại thất trái dẫn đến tăng biên độ, thòi gian và thương cả kích thựóc của thúc vỗ bình thường thất trái. Xung động có thể bị di chuyển sang bên và xuống phía dưói vào khoang liên SIÍÒỈÌ thứ 6 hoặc thứ 7, đặc biệt ở bệnh nhân có tăng gánh thể tích thất trái như khi có hỏ van động mạch chủ và ổ các bệnh nhân bị bệnh giãn cơ tim.
Các dấu hiệu bất thưòng khác của mỏm thất trái gồm có sự căng rõ tiền tâm thu của thất trái, thường đi kèm tiếng tim thứ tư ỏ bệnh nhân CÓ qúa tải áp lực thất trái hoặc thiếu máu cục bộ/nhồi máu cd tim, vàNtnột sóng lồi đỏ đầy nhanh, đầu tâm trương, thường đi kèm tiếng tim thứ ba ỏ các bệnh nhân bị
18
suy thất trái hoặc có hỏ van hai lá (hình 3-1). Thường hay sò thấy một xung động mỏm tâm thu kép ở bệnh nhân bị bệnh cợ tim phì đại.
Phì đại thất phải gây tâm thu nhô lên kéo dài ở vùng cạnh ức trái dưói bắt đầu từ đầu tâm thu và đồng thòi vói xung động mỏm thất trái, ơ bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, thường eó thẻ phát hiện được một xung động thất phải bằng cách trượt nhẹ ngón tay xuống dưới lồng ngực ngay dưói ức. Thất phải to ra sẽ đập vào đầu ngón tay theo mộí chuyẻn động hưóng về phía dưới.
Tim đập bất thường ỏ vùng trước tim trong thỏi gian tâm thu thấy ỏ bệnh nhẫn bị loạn đồng vận thất trái do bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc do bệnh cơ tim lan tỏa vì một số nguyên nhân'khác. Tim đập đó thường gặp ỏ những bệnh nhân mói bị nhồi máu cơ tim xuyên thành và có the có ỏ vài bệnh nhân trong các đợt đau thắt ngực. Các tim đập đó phổ biến nhất thấy ỏ vùng giữa trước tim trái 1 hoặc 2 khoang SIÍÒ11 ỏ trên và/hoặc 1-2 cm phía trong mỏm thất trái. Khi thấy phồng ở thòi kỳ tâm thu tại vùng mỏm, thì khó phân biệt vói xung động của phì đại thất trái.
Ớ các bệnh nhân hỏ van hai lá, thường thấy nhô lên cạnh ức trái. Tim đập này xảy ra muộn hơn rõ ràng xung động mỏm thất trái, đồng thòi với sóng V trên đường cong áp lực nhĩ trái và do sự di chuyển về phía trưóc của thất phải do nhĩ trái to, phồng ra. Một xung động tương tự ở bên phải xương ức thấy ỏ vài bệnh nhân hỏ van ba lá và có nhĩ phải khồng lồ. Tim đập ở khóp ức-đòn phải có thẻ chứng tỏ có cung động mạch chủ phía phải hoặc phình mạch ỏ động mạch chủ lên. Mạch đập của động mạch phổi thường có the trông thấy và sò thấy ỏ khoang liên sưòn thử hai và có thể là bình thưòng ỏ trẻ em hoặc ngiíòi trưởng,, thành trẻ. Tuy nhiên, mạch đập đó thưòng chứng tỏ có tăng huyết áp động mạch phôi, tăng lưu lượng máu phổi, hoặc giãn động mạch phổi sau hẹp. Đóng van mạnh bất thưòng có thể sò thấy dưói dạng tiếng gõ nhẹ, và phô biến nhất thấy ỏ khoang liên sưòn trái thứ hai khi bệnh nhân bị tăng huyết áp động mạch phỏi, ỏ khoang liên sưòn phải thứ hai khi bệnh nhân bị tăng huyết áp toàn thân, và ỏ mỏm tim khi bệnh nhân bị hẹp van hai lá.
Rung miu là những rung động sò thấy được, có tần số thấp phối hợp vói tiếng thổi tim. Tiếng thổi tâm thu của chảy ngược qua van hai lá có thẻ sò thấy ỏ
mỏm tim. Khi đặt lòng bàn tay lên trên vùng trưóc tim, rung mill của hẹp động mạch chủ đi ngang lòng bàn tay về phía bên phải cỗ, trong khi đó rung mill của hẹp động mạch phổi thưòng tỏa ra hơn về phía trải cỏ. Rung min đo thông liên thất thường khu trú ỏ khoang liên sưòn thứ ba và thứ tư gần bò ức trái.
ơ mỗi bệnh nhân cần phải thực hiện gõ vùng tim để xác định vị trí binh thương hoặc bất thường của tim, dạ dày và gan. Tuy nhiên, đối vói cấc bệnh nhân có tim ở vị trí bình thường, gõ vùng tim đóng góp ít cho
việc quan sát và sò nắn cản thận trong nhận biết tim to.
NG H E TIM
Đẻ thu được thông tin tối đa nhò nghe tim, ngưòi khám cần chú ý đến một số nguyên tắc: (1) phải thực hiện nghe tim trong phòng yên tĩnh đẻ tránh lầm lẫn vói các tiếng động sinh hoạt bình thưòng, (2) để nghe được tiếng tim yếu hoặc tiếng thổi, phải tặp trung ehú ý vào giai đoạn chu trình tim, (3) tính toán thòi gian clìính xác của tiếng tim hoặc tiếng thoi cần thiết đẻ xác định mối liên quan vói các sự kiện khác quan sát được trong chu trình tim như mạch đập động mạch cảnh, xung động mỏm tim, hoặc mạch đập tĩnh mạch cảnh, (4) đe xác định ý nghĩa của tiếng tim hay tiếng thổi, thưòng phải quan sát các biến đổi về thòi gian và cường độ sau các can thiệp sinh lý và/hoặc dược lý (bảng 3-1).
TlỂNG.TIM Thành phần chủ yếu của tiếng tim Ắà các rung động do dòng máu đột ngột chảy nhanh lên hoặc chảy chậm đi trong hệ thống tim mạch, nhưng luôn luôn có sự tranh luận về ý nghĩa tương đối của các rung động của van, cơ, mạch máu, và các cấu trúc đổ trong việc tạo ra tiếng tim. Các nghiên cứu sử dụng ghi đồng thòi siêu âm tim và biểu đồ tiếng tim chứng tỏ tiếng thứ nhất và tiếng thứ hai của tim được tạo ra chủ yếu là do các van nhĩ - thất và tiếng thứ hai của tim được tạo ra chủ yếu là do các van nhĩ - thắt và van bán nguyệt đóng lại và các sự kiện đi kèm đóng van đó. Cưòng độ của tiếng tim thứ nhất (Sl) chịu ảnh hựỏ.ng cửa: (i) vị trí lá van hai lá lúc bắt đầu tâm thu thất, (2) tốc độ tăng mạch đập của áp lực thất trái, (3) có hoặc không có bệnh cấu trúc của van hai lá và (4) số lượng mô, không khí hoặc dịch giữa tim và ống nghe. Sl to hơn nếu tâm trương bị rút ngắn do nhịp tỉm nhanh, nếu lưu lượng nhĩ
19
thất gia tăng đo cung lượng tim cao hoậc kéo dài do hẹp van hai lá, hoặc nếu nhĩ co đi trưổc thắt co bằng một khoảng cách ngắn bất 'thường sẽ phản ánh trên khoảng PR ngắn. Tiếng tim thứ nhắt (Sl) to trong hẹp van hai ỉá thưòng biểu thị là van dễ uốn và còn mỏ lức bắt đầu co đồng thẻ tích dơ áp lực nhĩ trái tăng. Sl giảm cưòng độ có the do dẫn truyền tiếng kém qua thành ngực, do tăng chặm mạch đập áp lực thất trái, do khoảng cách PR đài, hoặc đo đóng van không hoàn hảo vì giảm chất liệu trong van, như trong hỏ van hai lá. Tiếng thứ nhất (Sl) cũng yếu khi ỉá trưóc van hai iá đứng im vì cứng và vôi hóa ngay cả khi có hẹp van hai lá rõ rệt hơn.
Bảng 3-1: Tác dụng của các can thiệp sinh ỉý và dược lý lên cường độ tiếng tim và tiếng thổi. .
HÔ HẤP
Thổi tầm thu do hỏ van ba lá hoặc lưu lượng máu phỗi qua van bĩnh thường hay hẹp và tiếng thoi tâm trương của hẹp van ba ỉá hoặc hở van động mạch phổi thưòng tăng lên khi hít vào như S3 và S4 ở bên phải. Gác tiếng thổi và tiếng tim thưòng to lên khi thở ra.
NGHIỆM PHÁP VALSALVA
Đa số tiếng thỏi giảm về độ dài và cưòng độ. Hai ngoại lệ là tiếng thôi tâm thu của bệnh cơ tim phì đại, thưòng trở nên to hơn, và tiếng thoi tâm thu của sa van hai lá trỏ nên dài hơn và thuồng to hơn. Tiếp sau bỏ nghiệm pháp Valsalva, các tiếng thỏi ở bên phải có khuynh hưóng trỏ lại ciíòng độ kiem tra sớm hơn các tiếng thổi bền trái.
SAU NGOẠI TẦM THƯ THẤT VÀ RƯNG NHĨ
Tiếng thỏi bắt nguồn từ các van bình thưòng hay hẹp tăng lên trong chu trình tim tiếp theo một ngoại tâm tim thất hoặc trong chu trình sau một chu trình dài trong rung nhĩ. Trái lại, thoi tâm thu do hở qua van nhĩ thất không thay đổi, giảm (loạn chúc năng cơ nhú) hoặc trỏ nên ngắn hơn (sa van hai lá).
THAY DỔI TƯ THẾ
Khi đứng, đa số tiếng thổi giảm trừ hai ngoại lệ là tiếng thổi của bệnh cơ tim phì đại trỏ nên to hơn và
20
tiếng thổi của sa van hai lá sẽ dài ra và thường tăng cưòng độ. Khi ngồi xom, đa số tiếng thổi trỏ nên to hơn nhưng các tiếng thổi của bệnh cơ tim phì đại và sa van hai lá thưòng nhẹ đi và có thể biến mất.
TẬP LUYỆN
Tiếng thổi do lưu lượng máu đi qua van bình thưòng hoặc bị tắc (thí dụ hẹp van động mạch chủ, hẹp van hai lá) trở lên to hơn vói cả hai cách luyện tập (nắm chặt) đồng trương lực và dưói mức tối đa đồng kích thưóc. Tiếng thổi của hỏ van hai lá, thông vách liên thất và hỏ van động mạch chủ cũng tăng lên vói luyện tập bằng nắm chặt. Tuy nhiên, tiếng thổi của bệnh Cơ tim phì đại thưòng giảm vói luyện tập nắm chặt gần mức tối đa. S4 và S3 ở bên trái thường tăng lên do luyện tập, đặc biệt do bệnh, tim thiếu máu cục bộ.
CAN THIỆP DƯỢC LÝ
Trong thòi gian giảm huyết áp tương đối ban đầu do hít amyl nitrit, tiếng thổi của Ỉ1Ở van hai lá, thông vách liên thất và hở van động mạch chủ giảm trong khi đó tiếng thổi hẹp động mạch chủ hoặc xơ cứng tăng. Trong giai đoạn muộn của nhịp tim nhanh, tiếng thỏi của hẹp van hai lá và các tổn thương bên phải cũng tăng. Đáp ứng trong sa van hai lá thường hai pha (nhỏ hơn sau đó to hơn kiểm tra) chất co động mạch phenylephrin có khuynh hưóng cho tác dụng đối ngược.
TẮC NHẤT THÒI ĐỘNG MẠCH
Ép nhất thòi bên ngoài cả hai bẽn cánh tay bằng cách bơm băng quấn tay tói 20 mniHg áp lực tâm thu đỉnh làm tăng tiếng thỏi của van hai lá, thông vách liên thất và hỏ van động mạch chủ nhưng không làm tăng tiêng thoi đo các nguyên nhãn khác.
Sự tách hai thành phần âm sắc cao của Sl vào khoảng từ 10 đến 30 milligiây là một hiện tượng bình thường (hình 3-1). Thành phần thứ nhất của Slbình thường cho là do van hai lá đóng và thành phần thứ hai là do van ba lá đóng. Sl tách rộng đa số thưòng do bloc nhánh phải hoàn toàn và kết qủa là mạch đập áp lực thất phải bị muộn đi. Sl phân đôi nghịch đảo CÓ thành phần van hai lá đi theo sau thành phần van ba lá có thẻ gặp ở bệnh nhân bị hẹp van hai lá
nặrig, có u niêm nhĩ trái và bloc nhầnh trái hoàn toàn.
Tiếng tim thứ hai (S2) phân đôi thành thành phần động mạch chủ (A2) và động mạch phôi (P2) nghe được là bình thưòng trong khi hít vào vì khi lưu lữỢng máu vầọ thất phải ..tăng, sẽ lạm tăng the tích tâm thu cũng như tăng thòi gian phun máu ra và làm van động mạch phôi đóng chậm. P2 trùng vói chỗ khụyết cửa đưòng cong áp lực động mạch phổi, đưòng này cậcli đuòng áp lực thất phải một khoảng cảch gọỉ là "thòi gian phô bày" (hangout time). Trị số tuyệt đối cúa khoảng cách này phản ánh lực cản đối vói kill lương máu phổi và đặc điẻm trỏ kháng của giường mạch phổi. Khoảng cách này kéo dài và phân đôi sinh lý của S2 tăng lên trong các bệnh có qúa tài the tích thất phải và giưòng mạch phổi GÓ thẻ căng phồng. Tuy nhiên, ỏ bệnh nhân có gia tăng lực cản mạch phỏi, thòi gian phô bày bị giảm rõ rệt và S2 phân đôi hẹp. Phân đôi vẫn còn khi thỏ ra, nghe rõ nhất ở vùng động mạch phổi hoặc bò trái ức, thường bất thường khi bệnh nhân ỏ tư thế đứng thẳng. Phân đôi như vậy có thể do một số nguyên nhân như: khử cực muộn thất phải (bloc nhánh phải); ngoại tâm thu thất trái; tạo nhịp thất trái; kéo dài co thắt phải đo tăng tải áp lực thất phải (nghẽn mạch phổi hoặc hẹp lỗ động mạch phổi); hoặc đỏng muộn van động mạch phỏi do qúa tải thề tích thất phải phối hộp vói suy thất phải hoặc trỏ kháng giảm của giường mạch phổi và thòi gian phô bày kéo dài (thông liên nhĩ).
Trong tăng huyết áp động mạch phổi, P’2 tăng về cường độ và phân đôi tiếng tim thứ hai có thể giảm, bình thường hoặc tăng phụ thuộc vào nguyên nhân của tăng huyết áp động mạch, lực cản mạch phỏi, và có hoặc không có mất bù thất phải, Đóng sớm van động mạch chủ, có trong Ỉ1Ỏ van hai ỉá hoặc thông liên í hất, cũng có thể gây ra phân đôi vẫn còn trong thòi gian thỏ ra. Nó cũng cỏ thể có trong viêm thắt màng ngoài tim. ỏ bệnh nhân bị thông liên nhĩ, tỷ lệ làm đầy nhanh nhĩ phải đo nhĩ trái và tĩnli mạch chủ đóng góp biến đổi tương hỗ írong chu trình hô hấp nên lưu -lương máu vào nhĩ-phải vẫn giữ được tương đổỉ hằng định. Do đó, thể tích vằ thòi gian phun máu thất phải tăng không đáng kể khi hít vào, và ít làm tăng phận đôi S2 khi hít vào. Hiện tưộng này, được gọi là phân đôi cố định của tiếng tim thứ hai, eó giá trị chẩn đoán idn.
21
Van động mạch chủ đóng muộn gây ra P2 đi trước A2 dẫn đến sự phân đôi đảo (nghịch thưòng) của S2. Sự phân đôi này tối đa khi thỏ ra và giảm khi hít vào kèm vói sự đóng vãn động mạch phôi ỏ thòi hạn bình thưòng. Các nguyên nhân phổ biến nhất của phân đôi nghịch thưòng S2 là bloc nhánh trái và kích thích muộn thất trái do ngoại tâm thu thất phải. Sự kéo dài cơ học của tâm thu thất trái, dẫn đến phân đôi nghịch đảo S2, cũng có thể do tắc nặng dòng ra của động mạch chủ, shunt rộng động mạch chủ - động mạch phổi, tăng huyết áp tâm thu, và bệnh tim thiếu mậu cục bệ hoặc bệnh cơ tim có suy thất trái. P2 bình -'thường' yếu hòn A2 ở khoang liên sựòn hại trái; khi P2 lớn hơn A2 ở vung đồ, nó gợi ý có tăng huyết áp động mạch phổi, trừ ỏ bệnh nhân bị thống liên nhĩ.
Tiếng tim thứ ba (S3) Ịà một tiếng âm sắc thấp được tạo ra ỏ thất 0,14 tói 0,16 giây sau A2, lúc hết giâí đoạn đỏ đầy nhanh. Tiếng tim này hay gặp ở trẻ em bình thường và ỏ ngưòi bệnh có lưu iượng tim cao. Tuy nhiên, ỏ bệnh nhãn trên 40 tuổi, S3 thưòiỊg chứng tỏ có ton thương chức năng thất, chảy ngược qua van nhĩ - thất hoặc các bệnh khác Ịàm tăng tốc độ hoặc thề tích đổ đày thất. S3 bên trái được nghe tốt nhất bằng bộ phận nghe hình chuông của ống nghe đặt ỏ mỏm thất trái trong thì thỏ ra và bệnh nhân nằm ở tư thế nghiêng trái. S3 bên phải được nghe tốt nhất ỏ bò ức trái hoặc ngay dưói mũi kiếm và tăng lên khi hít vào. Nó thưòng được kèm vói tiếng thổi tâm thu do hỏ van ba lá chức năng. Các tiếng tim thứ ba thường biến mất vói điều trị suy tim. Một tiếng tim thứ ba âm sắc cáo hơn, sớm hơn (0,10 tói 0,12 giây sau A2) (tiếng gõ màng tim) thường thấy ở bệnh nhằn bị viêm thắt màng ngoài tim; Sự hiện diện của 'tiếng, này phụ thuộc vào tác dụng hạn chế của màng ngoài tim dính đã lầm ngừng đột ngột đổ đày tâm trương.-".
Tiểng độp m ớ (Opening smap-OS) là một tiếng ngắn, âm sắc cao, đầu tâm trương, thường đo hẹp van nhĩ - thất, phổ biến hợn là Ván hai lá. Thông thường tiếng này được nghe thấy tốt nhất ỏ bờ ức trái dưới và lan nhanh tơi đáy tim Khoảng cách À2
OS liên quan nghịch đảo vói đỉnh cao áp ỉựe trung bình nhĩ trái và nằm trong phạm vi từ 0,04 tói 0,12 giây. OS thường bị lẫn vối P2 ở khoang liên sưồn thử hai. Tuy nhiên, nghẻ kỹ ỏ bò ức trái trển sẽ phát hiện
ra cả hai thành phần của S2, đi theo sau là OS. OS của hẹp van ba lá có muộn trong tâm trương hơn OS của van hai lá. Do đa số bệnh nhân bị hẹp van ba lá cũng bị bệnh van hai lá nặng, nên OS van ba lá thường bị tiếng rung tâm trương và tiếng OS bắt nguồn từ van hai lá hẹp che lấp. Tiếng đập mở OS cũng có thẻ thấp khi có tăng ỉưu lưỡng máu qua van nhĩ thất, như khi có luồng thông trong tim trái phải và hỏ van hai lá hoặc ba lá,
Tiếng tim thứ tư (S4) là một tiếng âm sắc thấp, tiền tâm thu, được tạo ra ỏ thất trong thỏi gian đổ đày thất; nó liên quan chặt chẽ vói sự co nhĩ cố hiệu qủa và nghe thấy tốt nhất bằng phần nghe hình chuông cửa ống nghe. Tiếng tim này không có ỏ bệnh nhân bị rung nhĩ. S4 nghe thấy khi độ giãn thất bị giảm làm tăng lực cản đổ đày thất, và thưòng thấy ỏ bệnh nhẫn bị tăng huyết áp toàn thân, hẹp lỗ động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại, bệnh tim thiếu máu cục bộ, và hỏ van hai lá cấp. Đa số bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp và nhịp xoang có tiếng S4 Tiếng tim thứ tư thưòng có kèm theo sự căng phồng tiền tâm thu thất trái sò thấy .được,-và trông thấy được. S4 nghe được mạnh nhất ỏ mỏm thất trái khi bệnh nhân nằm nghiêng trái và sẽ tăng lên khi tập luyện nhẹ đồng trilơng lực hoặc đồng kích thưóc ỏ tư thế nằm ngửa. S4 bền phải nghe thấy ở bệnh nhân bị phì đại thất phải thứ phát đo hẹp lỗ động mạch phỏi hoặc đo tăng huyết áp động mạch phoi và thường đi kèm một sóng a trội tiền tâm thu trong mạch đập tĩnh mạch cảnh.
S4 thường đi theo dẫn truyền muộn nhĩ thất ngay cả khi không có bệnh tim phát hiện được về lâm sàng. Tỷ lệ nghe thấy S4 tăng lên cùng vói tuỏi. S4 nghe được ở người, lốn mà không có biểu hiện khác của bệnh tim là bất thường hay không vẫn còn là vấn đề đang tranh cãi.
Tiểngphụt là một tiếng âm sắc cao, rõ ràng có ỏ đầu tâm thu theo sát ngay tiếng tim thứ nhất., Tiếng phụt nghe thấy khi có hẹp van bán nguyệt, khi có tiếng đập mỏ của van động mạch chủ hay phổi, và tròng các bệnh có giãn động mạch chủ hoặc động mạch phổi. Tiếng phụt động mạch chủ thưòng nghe rõ nhất ỏ mỏm thất trái và ở khoang liên sưòn thứ hai; tiếng phụt động mạch phổi có cưòng độ mạnh nhất ở bò ức trái trên. Tiếng này, không giống như các hiện tượng âm thanh khác ỏ bên phải, nghe thấy rõ
hơn trong thì thở ra.
Tiếng clic giữa tâm thu (hay tiếng không ỉiên quan đến phụt máu) (Nonejection or midsystolic dicks) thấy cùng hoặc không cùng tiếng thỏi tâm thu muộn thương chứng tỏ cố sà một hoặc cả hai lá van của van hai lá. Các tiếng này cũng có thẻ dỏ sa van ba lá gây ra. Các tiếng này có lẽ đo độ đài không đều nhau về chức năng của thừng gân của một hoặc cả hai van nhĩ thất và nghe thấy tốt nhất dọc bỏ ức trái đữói và ở mỏm thất trái. Clic tâm thu có the đơn độc họặc nhiều, và CQ thê nghe thấy bất cứ lúc nào trong tâm thu nhưng thiíòng muộn hơn tiếng phụt tâm thu. Clic giữa tâm thu thương bị giải thích nhầm thành S2, và tiếng tim thứ hai lúc đó lại được coi íà OS hoặc S3.
TIẾNG THỔI TIM Tiếng thổi tim là do các rung động tạo ra trong dòng máu, tim và các mạch máu lón xung quanh do dòng máu hỗn loạn, xoáy sủi bọt (bọt tạo ra là do giảm áp đột ngột).
Cưòng độ (độ to) của tiếng ttìổi có thể chia độ từ I đến VI. Tiếng thỏi độ I nhỏ đến nỗi chỉ nghe được bằng gắng sức đặc biệt, tiếng thổi độ IV phố biến cỏ sò rung đi kèm, và tiếng thổi tâm thu độ VI cỏ thể nghe thấy klii nâng ống nghe khỏi tiếp XUC với lồng ngực. Hình thẻ của tiếng thổi có thẻ là mạnh dần, nhẹ dần, mạnh dần - nhẹ dần (hình thoi) hoặc hình cao nguyên. Thòi gian chính xác lúc bắt đầu vá lúc hết tiếng thoi phụ thuộc vào lúc mà hiệu số áp lực thích úng giũa hai buồng xuất hiện liay biến mất trong chu trình tim (hình 3-4). Vị trí tiếng thỏi nghe rỗ nhất và vùng tiếng thoi lan tới trên ngực có the giúp ích trong xác định cấu trúc nào là nơi tiếng thổi đã bắt nguồn. Thí dụ, tiếng thổi của hẹp van động mạch chủ thưòng to nhất ỏ khoang liên sưòn thứ hai phâi và lan tói các động mạch cảnh. Ngược lại, tiêng thổi của Ỉ1Ỏ van hai lá đa số thường to nhất ỏ mỏm tim. Nó có thể lan tối bờ ức trái và đáy tim khi lá van sau của van hai lá bị tổn thương chủ yếu hoặc ỉan tóí nách và lưng khi lá van trưóc bị nặng hơn. Trong trưòng hợp đầu, máu chảy ngược hưóng vè phía thành sau nhĩ trái.
Thương khó phân loại chắc chắn tiếng thỏi tim dựa vào thòi điểm, hình dạng, vị trí, hưóng lan, âm sắc hoặc cưòng độ. Tuy nhiên, bằng cách ghi những thay đổi trong đặc tính tiếng thỏi trong khi thực hiện các nghiệm pháp làm thay đổi huyết động của tim, ngưòi nghe thường có thề xác định đúng đắn nguồn gốc và ý nghĩa của tiếng thỏi (bảng 3-1).
22
ECQ
L A P :
E C C r J i
s< St Si
Hinh 3-4. A. Giản đò của DTD, áp lực động mạch chủ ịAOP); áp lực thất trái (LVP) và áp lực nhĩ trâì (LAP). Vùng có sọc cho biết hiệu số áp lực qua van trong thời gian tâm thu. HSM: tiếng thổi toàn tâm thu. MSM: tiếng thổi giữa tâm thu
B. Đỡ thị của ĐTĐ, áp lực động mạch chủ (AOP), áp lực thất trái (LVP) và áp lực nhĩ ừái (LAP) với các vùng cố sọc cho hiết hiệu số áp lực tâm trương qua van. EDM: tiếng thổi đau tâm trương. PSM: tiếng thổi tỉần tâm thu MDM: tiếng thổi gìừữ tâm ừuơng.
Một tiếng thổi tăng lên khi hít vào, khi làm nghiệm bệnh cơ tim phì đại và đôi khi tiếng thổi là do sa van
pháp làm tăng sự trỏ về tĩnh mạch toàn thân, sẽ chỉ ra là -tiếng ’thổi'bắt nguồn từ bên phải tuần hoàn; tiếng thổi tăng lên khi thỏ ra ít có ý nghĩa hơn. Áp lực thở ra kéo dài chống lại thanh môn đồng, tức là nghiệm pháp Valsalva, làm giảm cựòng độ của đa số tiếng thổi bằng cách làm giảm đổ đày cả hai thất phải vầ trái (nghĩa là tiền tải thất). Tiếng thỏi tâm thu trong bệnh cơ tim plil đại vạ tiếng thỏi tâm thu muộn đo sa van hai lá là những ngoại lệ và có thẻ tăng lên nghịch thường troiig nghiệm pháp Valsalva. Tiếng thổi do đòng máu quà van bán nguyệt bình thường hoặc bị cản trỏ tăng" lên về cưòng độ trong chu trình đi ĩheo một ngoại tâm thu thất hoặc một khoảng cách dài RR trong rung nhĩ. Ngược lại, tiếng thổi do chảy ngược qua van nhĩ thất hoặc lỗ thông liên thất không thay đổi đáng kể trong lúc tim đập đi theo sau một tâm trương kéo dài. Tứ thế đúng, làm giảm thẻ tích thất trái, sẽ làm tăng tiếng thổi của
hai lá. Tư thế ngồi xổm, làm tăng câ máu tĩnh mạch trỏ'về lẫn lực cản động mạch toàn thân và như vậy làm tăng hậu tải thất, sẽ làm tăng đa số các tiếng thỏi, loại trừ các tiếng thổi do bệnh Cơ tim phì đại và
hỏ van hai lá do sa van hai lầ thưòng giảm đi. Luyện tập kéo dài nắm chặt tay ỉàm tăng huyết áp động mạch toàn thân và tần sọ tím, thường làm tăng tiếng thồi củạ hở van hai lá, hở vail động mạch chủ, và hẹp van hai lá nhưng thưòng lâm giảm các tiếng thổi do hẹp lỗ động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim phì đại. Các can thiệp được ỉý gồm có histamyl nitrit, làm giảiỊi huyết áp động mạch toàn thân và làm tăng lưu lượng máu, do đó làm tăng ciíòng độ các tiếng thổi do hẹp van trong khi đó lại làm giảm các tiếng thổi do hỏ chủ hoặc van hai lá (bảng 3-1). Làm tắc nhất thòi bên ngoài động mạch bằng cách bơm phồng băng quấn tay tói 20 mmHg (2,66 kPa) trên huyết áp tâm thu trong 5 giây đã chứng tỏ làm tăng cưòng tiếng
23
thỏi do các tổn thương ỏ bên trái làm máu chảy ngượe; phương pháp này cỏ thể áp dụng cho hầu hết Gác bệnh nhân và không cần đòi hỏi phải dùng thêm bất cứ thuốc nào.
Tiếng thổi tâm thu Tiếng thổi toàn tâm thu được tạo ra do có một dòng máu giữa hai buồng tim có áp lực khác nhau nhiều suốt trong thòi kỳ tâm thu, như giữa thất trái và mỗi nhĩ phải hoặc trái (hình 3-4). Chênh áp có sóm trong thòi kỳ co bóp và kéo dái cho tới khi gần hết thòi kỳ giãn. Do đó, tiếng thỏi toàn tâm thu bắt đầu trước phụt động mạch chủ, và ỏ vùng có ciíòng độ tối đa, tiếng thổi bắt đầu cùng vói SI và hết .sail S'2. Tiến 2; thỏi toàn tâm thu đi kèm hở van hai ỉá hoặc van ba lá, thông liên thắt và trong một số trường hợp shunĩ chủ-phổi.
Tuy tiếng thổi điển hình ậm sắc cao của hỏ van hai lá -thường liên tục suốt thòi gian tâm thu, hình thái tiếng thỏi có thẻ thay đỏi nhiều. Tiếng thỏi toàn tâm thu của hỏ van hai lá và thông liên thất sẽ tăng lên khi gắng sức ngắn và giảm đi do áp lực tâm thu thất trái thấp xuống nhò hít amyl nitrit. Tiếng thoi lìở van ba lá phối hợp với tăng huyết áp động mạch phoi toàn tâm thu và thường tăng lên trong thì hít vào. Không phải tắt cả bệnh nhân hở van hai lá hoặc ba lá hoặc thông liên thất có tiếng thổi toàn tâm thu (chương 16).
Tiếng thổi ậừa tâm thu, CÒ11 gọi ỉà tiếng thổi phụt tâm thu, thưòng có dạng mạnh dần - yếu dần, có khi máu bị phụt qua đưòng thoát ra của động mạch chủ hoặc động mạch phổi-(hình 3-4). Tiếng thỏi bắt đầu
ngay sau Sl khi áp lực thất tăng lên đủ mạnh đẻ 111Ỏ van bán nguyệt. Lúc đó phụt máu bắt đầu cùng vói phụt là khỏi đầu của tiếng thổi; khi phụt máu tăng lên, tiếng thổi sẽ tăng lên, và khi phụt máu giảm đi, thì tiếng thổi cũng giảm đi. Tiếng thỏi hết trước khi áp lực thất sụt đủ cho phép các lá van động mạch chủ hoặc động mạch phoi đóng lại. Khi các van bán nguyệt bình 'thường, tốc độ dòng riiáu tăng lên, nhữ. có trong tình trạng cung lượng tim tăng, máu phụt vào một mạch giãn ở bên kia van, hoặc tăng truyền âm thanh đi qua thành ngực mỏng, có thẻ tạo ra tiếng thổi đó. Đa số-tiếng thổi chức năng,'lành tính thuộc loại giữa tâm thu và bắt nguồn từ đưòng thoát ra của động mạch phổi. Tắc nghẽn van hoặc dưới van đối vói 'một - trong hai thất cũng có thể gây ra tiếng thổi giữa tâm thu như vậy, cưòng độ liên quan
24
đến cung lượng tim.
Tiếng thổi hẹp lỗ động mậch chủ là tiếng thỏi biểu hiện đầu tiên của tiếng thổi giữa tâm thu bên trái. Vị trí và hướng lan của tiếng thổi này chịu ảnli hưỏng của hưỏẲig phụt máiĩ tốc độ cao trong gốc động
mạch chủ. Trong hẹp van động mạch chủ tiếng thổi thường-cực đại ở khoang liên sưỏn thứ hai phải, lan lên cồ. Trong hẹp lồ động mạch chủ trên van, tiếng thổi tọ nhất đôi khi lại còn to hơn, vói hương lan thiếu cân đối về phía động mạch cảnh phải. Trong bệnh cơ tim phì đại, tiếng thoi giữa tâm thu bắt nguồn ở trong khoang thất trái và thường lớn nhất ở mỏm và bò ức trái dưói, lan từơiig đối ít về phía cạc động mạch cảnh. Klii van động mạch chủ không đi động (bị vôi hóa), tiếng van đóng của động mạch chủ (A2) có thể yếu và không nghé được đến nỗi clìiềií đài và hình thái tiếiig thỏi khó xác định. Tiếng thỏi giữa tạm thu cũng có thẻ tbây ở bênh nhân bị hỏ van hai lá hoặc, ít phổ biến hơn, bi hở van ba lá do rối loạn chức năng cơ nhú. Các tiếng thổi như vậy do hở van hai lá thường bị lẫn vối các tiếng thổi bắt nguồn từ động mạch, chủ,'đặc biệt ỏ ngưòí già.
Tuổi bệnh nhân và vùng ciíòng độ cực đại giúp xác định ý nghĩa của các tiếng thổi giữa tâm thu. Vì vậy, ỏ một ngiíòi triíỏng thành trẻ tuổi, có ngực mỏng và lưu ỉượng máu tốc độ cao, tiếng thổi giữa tâm thu nhẹ hoặc trung bình chỉ nghe thấy ỏ vùng động mạch phổi thường ít có ý nghĩa về lâm sàng, trong
khi đó tiếng thỏi đôi chút to hơn nghe thấy ỏ vùng động mạch chủ có thể biểu thị hẹp lỗ động mạch chủ bẩm sinh. Ở bệnh nhân nhiều tuổi, hiếm có các tiếng thỏi do lưu lượng động mạch phôi, trong khi đó tiếng thổi tâm thu động mạch chủ lại pho biến và có thẻ đo giãn động mạch chủ, do hẹp van động mạch chủ tói mức có ý nghĩa, hoặc do biến dạng không gây hẹp của van động mạch chủ. Tiếng thổi giữa tâm thu của động mạch chủ và động mạch phổi to lên khi hít arnyi nitrit và trong chu trình tim thếo sau một ngoại tâm thu thất, trong khi đò các tiếng thổi do hở van hai lá không thay đổi hoặc yếu đi hơn. Các tiếng thổi tâm thu động mạch chủ sẽ giảm đi đo các can thiệp làm tăng trỏ kháng động mạch chủ, như tiẽm tĩnh mạch phenylephrin. Ghi vang siêu âm tâm đồ hoặc thông tim có thể cần thiết đẻ phân biệt tiếng thổi chức năng nổi bật và qúa mức với tiếng thỏi đo hẹp van bán nguyệt bẳm sinh.
Các tiếng thổi đầu tâm thu bắt đầu cúng vói tiếng tim thứ nhất và hết ở giữa tâm thu. Các tiêng thổi này có thề CỈĐ thông liên thất rất nhỏ, thông liên thất rộng kèm theo tăng huyết áp động mạch phổi, hoặc hở van hai lá hay ba lá cấp nặng. Trong thông liên thất rộng kèm theo tăng huyết áp động mạch phổi, luồng thông ỏ euọi tâm thu cộ'thẻ nhỏ hoặc không có, dẫn đến tiếng thơi tâm thu. Một tiếng thỏi tương lự có thể thấy ỏ các thông liên thất rất nhỏ ở phần cơ, luồng thông bị ngắt ỏ cuối tâm thu. Một tiếng thỏi đầu tâm thu là điểm đặc trưng của hở van ba lá khi không có tăng huyết áp động mạch 'phôi- Tôn thương nằy pliồ biến ở những ngiíòi nghiện chích thuốc bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, ỏ những người này có một sóng V cao chảy ngược nhĩ phải đạt tói múc áp lực bình thiíòng thất phải ỏ cuối tâm thu, như vậy đã cầm giữ tiếng thỏi ỏ đầu tâm thu. Ò bệnh nhân bị hỏ van hai ỉá cấp và có sóng V to ỏ nhĩ trái không có độ giãn, thương nghe thấy tiếng thổi đầu tâm thu to và sẽ giảm đi khi chênh áp giữa thất tráỉ và nhĩ trái giảm vào cuối tâm thu (chương 16).
Tiếng thổi cuối lâm thu là những tiếng thỏi ỏ mỏm, âm sắc cao, yếu hoặc trung bình, bắt đầu rõ ràng sa ụ khi máu phụt và không làm mỗ được cã hai tiếng tim. Có thể các tiếng tliọi nạy cọ liên quan đến chức năng cơ nhú gây ra đo nhồi máu hoặc thiếu máu cục bộ các cợ đó hoặc do cầc cơ đó bị vặn do giãn thát trái. Các tiếng thổi nấy có thể chỉ xuất hiện trong cơn đau thắt nhưng thường phổ biến ỏ bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim hoặc bệnh cc tim lan tỏa. Các tiếng thoi cuối tâm thu theo sau tiếng clic giữa tâm thu có pliối hợp vói chảy ngược quá van hai lá cuối tâm thu do sa van hai lá vào nhĩ trái -(chương 16).
Tiếng thổi tâm trư ơ ng. Tiếng thổi đầu tâm ưường (hình 3-4) bắt đầu cùng hoặc ngay sau S.2 ngay khi áp lực thất tương ứng tụt xuống đủ '.dưới áp lực trong động mạch chủ hoặc động mạch phổi. Các tiếng thổi âm sắc cao của hở chủ hoặc hở lỗ động mạch phổi do tăng huyết áp động mạch phổi thiíòng nhẹ dần, vi thể tích hoặc tốc độ chảy ngược giảm dần dần trong tâm trương. Các tiếng thổi âm sắc cạợ, yếu của hỏ lỗ động mạch chủ khó nghe thấy trừ phi được tìm một cách đặc biệt bằng áp chặt mảng nghe trên bò giữa úc trái trong khi bệnh nhân ngồij ngả về phía trước, và nín hơi sau klii thỏ ra hết. Tiếng thỏi tâm trương của hỏ lỗ động mạch chủ sẽ
25
tăng lển khi nâng nhanh huyết áp động mạch nhu thấy trong tập luyện nắm chặt tay; tiếng thỏi đó sẽ giảm đi cùng vói giảm huyết áp động mạch, như khi hít arnyl nitrit. Tiếng thỏi tâm trương của hỏ lỗ động mạch phổi bẩm sinh không có tăng huyết áp động mạch phổi có âm sắc trầm thấp tói trung bình. Khỏi đầu của tiếng thoi này chậm vì lúc bắt đầu đóng van đông mạch phổi dòng máu chảy ngược nhỏ nhất, vì
"chêilfi áp đảo ngược gây ra chảy ngược không đáng kẻ ở thòi điẻm đó.
Tìểỉig thổi-giữa tâm mcơng thường xuất phát từ các van nhĩ - thất (hình 3-4), thắy trong thời kỳ đầu đổ đày thất, và do thiếu Gân đối giữa kích thước lỗ van và tốc độ lưu lượng. Các tiếng thổi như vậy có thẻ to (độ III) mặc dù chỉ có hẹp nhẹ van nhĩ - thất khi lưu lượng máu bình thường hoặc tăng. NgiíỢc lại, tiếng thổi có thẻ yếu hoặc thậm chí mất đi mặc dù có tắc nghẽn nặng nếu lưu lượng tim bị giảm nhiều. Khi hẹp rõ, tiếng thổi tâm truơng bị kéo dài vả thòi gian lâu cửa tiếng thỏi được coi là một chỉ số đáng tin cậy về mức độ nặng eủà tắc van hơn lầ ciíòng độ tiếng thổi.
Tiếng thôi giữa tẩm trương âm sắc trầm củạ hẹp van hai lả có đặc tính đi theo tiếng đập mở (OS). Phải tìm tiếng thoi này một cách đặc biệt bằng đặt loa nghe hình chuông của ống nghe tại mỏm đập thất trái đe xác định tốt nhất khi bệnh nhân nằm nghiêng •
■trái.-'Thường tiếng thoi hẹp van hai lá chỉ thấy ở mỏm thất trái, và cỏ thể tăng về cựòng độ bằng tập nhẹ nằm ngửa hoặc bằng hít arnyl nitrit. Trong hẹp van ba lá,'tiếng thoi giữa tâm trương khu trú vào một vùng tương đối hẹp dọc bò úc trái và có thể tăng về Giíòng độ khi thở vào.
Tiếng thỏi giữa tâm trương có thề '.được tạo ra qua van hại lá trong thông liên thất, lưu tồn ống động mạch, hoặc hỏ van hai lá và qua van ba lá trong thông liên nhĩ hoặc hỏ van ba lá. Các tiếng thổi này liên quan đến dòng máu xoáy qua một van nhĩ - thất, thương đi theo tiếng tim thứ ba S3, và có khuynh hướng thấy trong các luồng thông rộng trái-phải hoặc'hổ van nhĩ thất nặng, Đôi khi có thẻ nghe thấy tiếng thổi giũa tâm trương nhẹ ỏ bệnh nhân bị thấp tim (tiếng thỏi Carey - Coombs). Tiếng thỏi này được cho là do viêm các núm van hai lá hoặc do lưu lượng máu qúa mức nhĩ trái hậu quả cùa hỏ van hai lá.
Trong hở van nặng, cắp, áp ỉực tâm trương thất trái có thể vượt áp lực nhĩ trái, dẫn đến tiếng thổi giữa tâm trương do "chảy ngiíổe lên .nhĩ trong tâm trương". Trong hỏ van động mạch chủ mạn, nặng, thưòng nghe thấy tiểng thổi hoặc là giữa tâm trương hoặc tiền tâm thu (tiếng thổi Austin Flint) tiếng thỏi này tỏ ra bắt nguồn từ lá trưóc van hai lá khi máu vào thất trái cùng một ỉúc từ cả gốc động mạch chủ và nhĩ trái.
Tiểng thổi tiên tâm thu bắt đầu trong thòi kỳ đo đày thất theo sau nhĩ co và do đó nghe tliấy trong nhịp xoang. Các tiếng thỏi này thưòng do hẹp van nhĩ - thất và có cùng đặc tính như tiếng rung đổ đày giữa tâm trương nhưng thưòng có tính chất mạnh dần, đạt tói cưòng độ đỉnh lúc tiếng tim thứ nhất tơ (Sl). Tiếng thôi tiền tâm thu tương ứng vói chênh van nhĩ thất, có thể tối thiểu cho tói lúc nhĩ phải hoặc trái ■ c a Chính tiếng thổi tiền tâm thu chứ không phẵi tiếng thỏi giữa tâm trương là đặc trưng nhất trong hẹp van ba lá và nhịp xoang. Một u niêm nhĩ phải hoặc trái có thẻ đôi lúc gây ra tiếng thỏi hoặc giữa tâm trương hoặc tiền tâm thu giống các tiếng thổi của hẹp van hai lá hoặc van ba lá.
Tiếng thổi liên tục bát đầu trong tâm thu, đạt tói đỉnh gần tiếng tim thứ hai (S2) và tiếp tục trong tất cả hoặc một phần tâm trương. Các tiếng thoi này là do lưu lượng liên tục tạo bỏi có thống, nhau giữa vùng áp lực cao và thấp tồn tại suốt thòi kỳ cuối tâm thu và đầu tâm trương.
DỊ tật còn ống động mạch gây ra tiếng thổi liên tục chừng nào mà áp lực trong động mạch phoi CÒ11 thấp hơn nhiều Sờ vói áp lực trong động mạch chủ. Tiếng thỏi mạnh lên khi ỉàm.tăng huyết áp động mạch toàn thần và giảm đi khi hít amyỉ nitrit. Khi có tăng huyết áp động mạch phỏi, phần tâm trương có thẻ biến mất, đẻ tiếng thổi dùng lại trong tâm thu. Tiếng thôi liên tục không phổ biến trong thông động mạch chủ - phổi vì dị dạng này thương phối hộp vói tăng huyết áp động mạch phổi nặng. Nối kết động mạch chủ - phổi bằng phẫu thuật và nối động mạch dưới đòn vói động mạch phổi dẫn đến những tiếng thổi tương tự như trong tật còn ổng động mạch.
Tiếng thỏi Liên tục cố thề do rò động - tĩnh mạch ioàn thân mắc phải hay bẩm sinh, rò động - tĩnh mạch vành, nguồn gốc bất thưòng của động mạch vành trái xuất phát từ động mạch phổi, va cầc thông
26
giữa xoang Vaỉsaỉva và bên phải của tỉm. Tiếng thòi liên tục cũng có thẻ thấy ở bệnh nhân có thông íiên nhĩ nhỏ kèm theo áp lực Iihĩ trái cạồ. Tiếng thỏi đo rò động mạch phổi -tĩnh mạch có thẻ liên tục nhưng thương chỉ là tiếng thổi tâm thu. Tiếng thổi liên tục cung, cố thẻ do rối loạn kiểu chảy trong các động mạch phoi hoặc động mạch toàn thân (thí dụ thận) bị thắt lại. Khi ỏ hai bên đoạn hẹp có sự khác nhau rõ rệt về áp iực: có thẻ nghe thấy tiếng thỏi liên tục ỏ 'lưng trong hẹp động mặch chủ; nghẽn mạch phổi cổ thẻ gây ra tiếng thổi liên tục trong các mạch bị tắc một phần.
Trong các động mạch không bị thắt, tiếng thổi liên tục có thẻ do dòng máu chảy nhanh đì qua giưòng mạch quanh co. Gác tiếng thổi nhu vậy điền hình nghe thấy trong tuần hoàn bàng hệ động mạch phế quản ỏ bệnh nhân xanh tím đo tắe đưòng ra nặng của động mạch phoi. 'Tiếng thổi vu" (mammary souffle), một tiếng thỏi vô hại nghe thấy ỏ trên vú trong thời kỳ cuối có thai và đầu thòi kỳ sau đẻ, có thể là tiếng thổi tâm thu họặc liên í ục. Tiếng vo vo (hum) tĩnh mạch cổ vô hại là một tiếng thổi liên tục thường nghe thấy được ỏ phía trong hố trên đòn ỏ ngưỏi bệnh tư thế đứng. Tiếng vo vo thương to hợn trong tâm trương và biển mất tức thòi khi đè ngón tay vào tĩnh mạch cảnh trong cùng bên. Tiếng vo vo to của tĩnh mạch lan truyền tói vùng đưói xương đòn có thể dẫn đến chản đoán nhầm vói tật còn ống động mạch.
Tiếng cọ màng ngơàì tỉm có thể cỏ các thành phần sột soạt tiền tâm thu, tâm thu và đầu tâm trương, có thẻ bị nhầm lẫn với tiếng thổi hoặc tiếng ngoài tim nếu chỉ nghé trong thòi kỳ tâm thu. Tiếng này nghe được tốt nhất khi bệnh nhân đứng và nghiêng về phía trưóc và có thẻ to lên trong khi thỏ ra.
4. ĐIỆN TÂM Đồ
Điện tâm đồ (ĐTĐ) là một đồ thị ghi những điện thế do.tỉm sinh ra. Tín hiệu thu qua những điện cực kim loại buộc vào chi và thành lồng ngực, sau đó khuếch đại bằng máy gọi là tâm điện ký. Các chuyển
dạo (CĐ) của DTĐ thật ra ghi nhũng hiệu sổ điện thế tức thòi gịữa các điện cực đó.
Lợi ÍGh lấm sàng của ĐTĐ là ghi được ngay, không chảy máu, rẻ tiền và rất linh hoạt. Ngoài các loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền, và thiếu máu cục bộ cơ tim, ĐTĐ còn có thẻ phảt hiện những rối loạn chuyển hóa đe đọa tính mạng (thí dụ tăng kali huyết) hoặc những ca tăng khả năng bị chết đột ngột do tim (thí dụ những hội ehứng QT kéo đài). Tù khi. có' phương pháp tiêu cục máu đông ỏ mạch vành đẻ điều trị sóm nhồi máu cơ tim cấp, ngưòi ta lại càng tập trung chú ý vào độ nhậy và độ đặc hiệu của- dấu hiệu điện tim trong thiếu máu cục bộ cơ tim.
ĐIỆN SINH LÝ (Xem thêm chương 12 và 13). Khừ cực tim khỏi đầu co bóp tim. Những đòng điện tim tạo ra đo ba thành phần: tế bào tạo
Khòảrĩỹ P R
khoảng Q R S
K h o a n g Q T
Hình 4-2: Gác sóng và khoảng cơ bân của ĐTĐ. Kỉĩông trình bày khoảng R - R, thời gian giữa các phức hợp QRS.
Kích thích gây khử cực ỏ tim đập bình thưòng, xuất
nhịp tim, 111Ô dẫn truyền biệt hóa và bản thân cơ tim. Tụy nhiên, ĐTĐ chỉ ghi những điện thế khử cực (kích thích) và tái cực (phục hồi) do cơ nhĩ và thất sinh ra. Khi nghỉ, các tế bào cơ tim được phân cực: nghĩa là chúng mang một điện thế bề mặt do chênh ỉệch nồng độ ion hai bên màng. Điện thế đo qua màng tế bào là khoảng 90 mV, mặt trong màng âm hơn mặt ngoài. Khi tế bào bị kích thích vượt qiía điện thế ngưổng, 11Ó nhanh., chống khử cực và nlìất thòi đảo ngược điện thế đó. Qúa trình phân cực đó lan ra các tâm nhĩ và thất giống như làn sóng. Sau đó đến tái cực: các sợi cơ tim trỏ lại trạng thái nghỉ ban đầu.
phát từ nút xoang-nhĩ (XN) còn gọi là nứt xoang, một tập hợp tế bào tạo nhỉp có tính tự động, nghĩa là tự mình plìầt ra kích thíeh (hình 4-1). Sóng khử cực ỉan khắp nhĩ phải và trái, kéo theo nhĩ thu, đó là pha đầu của điện tim. Sau đó, xung động kích thích mô tạo nhịp và dẫn truyền ỏ nút nhĩ thất (NT) và bó His, hai tỏ chức đó gộp lại thành bộ nối NT. Bó His tách ra hai nhánh chính, nhánh phải và nhánh trái, chúng truyền ngay sóng khử cực đến cơ thát phải và trái qua các sợi Purkinje. Nhánh trái chính, lại chia đôi thành hai phân nhánh gọi là bó trái trước và bó trái sau. Sau đó làm sóng khử cực lan khẩp thành thất, từ nội tâm mạc đến thượng tâm mạc, khởi động tâm thu thất.
Các sóng khử cực và tái cực eó chiều
hướng và độ lón, nên có thẻ biều diễn
bằng vectơ. Vectơ ĐTĐ đo và biẻu
N u)- Xoan
B ố ■/**/',
N út n h í'- ihẳt
Cở -thsf
diễn các điện thế tức thì này ngày nay không còn thông dụng trong lâm sàng nữa, nhưng nguyên lý phân tích vectơ vẫn là nền tảng đẻ hiẻu các sóng điện
bo H ỉs
- $0} tim bình thưòng cũng như bệnh lý.
~~purk/njt Nsuyẻn *ý này hiện quan niệm cơ bản về ĐTĐ là Đ IĐ ghi tập hợp yếu tố về thòi gian và không gian của tổng điện thế cùa các sợi cú tim truyền ra bề mặt cơ thẻ. Nguyên lý này giải thích
Nhâhh phsí
Hình 4-1: Sơ đồ hệ đẫn ừiiyhi trong tim
Nhđíìh tr<ấì
Vâch liền Ỷhãt
27
được những giói hạn của ĐTĐ, vè độ nhậy (điện thế vài vùng tim có thẻ yếu qúa không ghi được) và về độ đặc hiệu (cùng một vectơ có thẻ đo tăng hoặc ■giảm điện thế ỏ các chiều đối điện),
Đìéh the
h o ạ t đọng
fam that
QRS
r m
Hình 4-3: Chu kỳ QRS - T tương ứng với các pha của điện thể hoạt dộng thất.
CÁC DẠNG SÓNG VÀ ĐOẠN TRONG ĐTĐ. Các
hoạt động tương ứng với nhánh bắt đầu QRS. Đoạn bằng (phạ 2) tương ứng vói đoạn ST và tái cực (pha 3) vối sóng T. Những yếu tố giảm độ dốc pha o là do giảm luồng Na+ vào tế bào (thí dụ khi dùng thuốc như quinidm hoặc procainamid, hoặc tăng kali huyết) eũng tăng thòi gian QRS. Những điều kiện kéo dài pha 2 (amiođaron, hạ calci huyết) cũng tăng khoang QT. Ngược lại, rút ngắn tái cực thất (phá 2) bằng digitalis hoặc tăng ealci huyết cũng rut ngắn đoạn ST.
Ngừòi ta thường ghi điện tim lên giấy kẻ ô vuông mỗi chiều 1 mm (hình 4-4). Vi giấy ehạỵ vơi tốc độ 25 mm/giây và 1 nim ngang ứng vói 0,04 giây (40 mgiây, có những đưòng đậm cách nhau 0,20/giây (200 mgiây). Thẻo chiều cao, đồ thị đo hiên độ sóng (lmV = 10mm vói chuản định thông thường, tiêu Ghuẩn điện thế cho phì đại nói dưới đây được tính bằng milimet). Có 4 khoảng chính trên ĐTĐ: R-R, PR, QRS và QT (hình 4-2). Muốn tính tần số tim, chỉ cần lấy 1500 chia
sóng ĐTĐ được đặt tên, bắt đầu là sóng p, thẻ hiện khử cực nhĩ (hình 4-2). Phức bộ QRS là khử cực thất, và phức bộ ST-T-Ư (đoạn ST, sóng T, và sóng ư ) tà tái cực'thất. Điẻm J là chỗ nối cuối phức bộ QRS vói đầu đoạn ST. Tái cực nhĩ biên độ nhỏ qúa nên thường không ghi được, nhưng trong một số trưòng hợp nó có thẻ xuất hiện như trong viêm màng ngoài tim cấp, hoặc nhồi máu tâm nhĩ
Các sóng QRS - T của ĐTĐ bề mặt, nối chung tương ứng vói các pha của điện thế hoạt động ghi trong tế bào của sợi cơ tim (hình 4-3) (xem thêm chương 12). Nhánh lên nhanh (phá O) của điện thế
-Điện th ê I
iO m m —úm V
cho khoảng RR đo bằng milimet, hoặc lấy 300 chia cho RR đo bằng ô lón 5 milimet Khoảng PR (bình thường 120 đến 200 rngiây) đo thòi gian (bình thường 120 đến 200 mgiây) giữa khử cực nhĩ và thắt, gồm cả thòi gian chậm khi đi qua bộ nối. Khóảng QRS (bình thường từ 100 íngiây trỏ xuống) phản ánh thòi gian khử cực thất. Khoảng QT bao gồm cả thòi gian khử cực và tái cực thất, nó biến đồi ngược vối tần số tim. QT đỉềụ chỉnh theo tần số, gọi tắt là QTc, tính bằng cách cilia QT chọ RR< bình thưòng nó là < 0,44 giây.
1= 0 0 4
ỉ ■
5/77/77= 0,2 Os
Hình 4-4: Băng giấy in ĐTĐ ghi thời gian (khoảng) giữa các biến đổi điện tỉm theo tnic ngang và biên độ (điện thế theo tnic dọc).
28
Tren Său
Hình 4*5: Sáu chuyển đạo ngang (A) và sáu chuyển đạo của tỉm.
Phức bộ QRS ehia ra nhiều sóng. Nếu sóng dầu tiên của QRS mà âm, ngưòi ta gọi là sóng Q. Sóng dương đầu tiên gọi là R. Sóng âm sau R gọi là s. Những sóng dường hoặc âm sau đó gọi là R ’ và S’. Những sóng tương đối nhỏ, được đặt tên bằng chữ'.nhỏ (qrs). Khi phúc bộ QRS âm toàn bộ, ngiíòi ta gọi là sóngQS.
dọc (B) cung cấp hình ảnh ba chieu vẽ hoạt động điện
CÁC CHUYỂN ĐẠO ĐTĐ. Mưòi hai chuyên đạo quy líóc glìi hiệu số điện thế giữa các điện cực đặt trên bề mặt cơ .thể. Nhũng CĐ đó lại chia thành hai nhóm: sáu CĐ chi và sáu CĐ ngực (trưóc tim). Các CĐ chi ghi điện thế trên mặt phẳng chắn (hình 4-5 A), các CĐ ngực ghi trên mặtphẳĩig ngang (hình 4-5B). Sáu CĐ chi lại chia ra ba CĐ lưỡng cực {I, II
Hình 4-6: Các chuyền dạo chân (chỉ) biểu thị trẽn sơ đò sâu trục. Mỗi chuyển đạo của ĐTĐ cố một định hướng không gian và phân cực riêng. Cực dương của mồi chuyển đạo (đường kẻ ỉĩẽn) và cực dương (đường ngắt quãng) dược tiình bày thổ hiện góc giữa chuyển đạo dó với cực dương của chuyền đạo ỉ (o °), ỷ nghĩa trục điện của phức hợp ORS được đo Íicơng ímg với cách tìinh bày đó.
29
Hình 4-7: Các chuvển đạo nga MỊ (chuvển đạo ngực hay trước lim) được ghi bằng các điện cực ở các vị trí như tìình bà)> trong hình.
và III) và ba CĐ CÍƠĨI cực (aVR, aVL và aVF). Mỗi
động của nhĩ không thấy trên ĐTĐ bè mặt. Những máy monitor đầu giường và những máy dí động (Holter) thưòng chỉ dùng một hoặc hai CĐ biến đổi. Ghi điện trong buồng tim và test điện sinh lý sẽ trình bày ở các chương 12 và 13.
Các CĐ của ĐTĐ được tính toán sao cho ghi được sóng dương khi sóng khử cực tiến đến cực đương cửa CĐ đó, và ghi sóng âm nếu sóng tiến đến cực âm. Nếu chiều trung bình của vec tợ khử cực thẳng góc với một trục CĐ cụ thẻ nào đó, sẽ ghi được một' sóng hai pha (dương và âm bằng nhau).
S ự PH Á T SIN H C Ủ A Đ T Đ BÌNH TH Ư Ờ N G
SÓNG p Vẹetơ khử cực nhĩ bình
CĐ lưỡng cực đo hiệu số điện thế giữa hai chi: CĐI = tay trái - tay phải, CĐII = 'chân trái tay phải, và CĐIII = chân trái - tay trái. Các CD đơn cực đo điện thế (V) ỏ một nơi so vói một điện cực eồ điện thế gần bằng o (goi là điện cực trung tính). Như vậy aVR = tav phải, aVL = tay trái, và aVF = chân trái. Chữ a chỉ rằng các điện thế đó được tăng lên (augmented) 50%. Điên cực chân phải coi như nối vổi đắt. Hưóng và chiều cùa sáu CĐ chắn thẻ hiện trên sơ đồ sáu trục (hình 4-6).
Sáu CĐ ngực (hình 4-7) cũng đờn cực, ghi bằng những điện cực ỏ iihữ-ng vị trí sau: V i ở liên sườn bốn, ngaỵ bên phải xương ức; V2 ỏ liên sựòn bốn, ngạy bên trái xương ức; V3 ỏ giữa V3 và V4; V4 ỏ đùòng giữa đòn, liên sườn năm; V5 ỏ đường nách triíóc, ngang mức V4; và V6 ỏ đường nách giữa, cùng mức vói V4 và V5.
Các điện cực trên mặt phẳng chắn và ligang eho ta hình ảnh ba chiều của hoạt độíig điện tim. Mỗi CĐ giống như một vị trí đặt ống kính "nhìn" vào GŨng những sự kiện - khử cực và tái cực của thất và nhĩ ỏ các góc độ khác nhau. Trong một số trưòng hộp, ngưồi ta còn có thẻ ghi thêm vào mươi hai CĐ quy ựóc đó, những CĐ bổ sung. Thí dụ, cáe CĐ trưóc tim phải V3R, V4R giúp phát hiện thiếu máu cục bộ thất phải. Các CĐ thực quản có thề ghi được hoạt
30
thường hưóng xuổng ciưói và sang trái, phản ánh đưòng đi của khử cực từ nút xoang đến cơ nhĩ phải rồi trái. Vì vectơ đỏ liưống về cực dứỢng của CĐII và cực âm của GĐ aVR, sóng p bình thưòng sẽ đương Ồ CD II và âm ở aVR. Tráỉ ỉại, trtíòng hdp nhĩ bị khử cực bỏi một tạo nhịp ngoại vị ỏ vùng dưói của nhĩ, hoặc ỏ vùng bộ nối, sóng p sẽ đảo ngược (âm ở CĐ II và dương ở aVR).
PHỨC BỘ QRS Kliử cực thất bình thiíòng gồm nhiều làn sóng nhanh, liến tục. Phức bộ này có thổ chia làm hai pha chính, và mỗi pha thẻ hiện bằng một vectơ (hình 4-8). Pha đầu là khử cực vách liên thất từ trái sang phải (vectơ 1). Pha sầu là khử cực đồng thòi cả hai thất, thất trái chiếm phần chính liên vectơ hai hưóng xuống dưói và rã sail. Do đó, một CĐ tníóc tim phải sẽ ghi được một sóng dương nhỏ (sóng r do vách) đi trưóe một sóng ấm 1Ó11 hơn (sóng S). Một CĐ trước tim trái, thí dụ V6, sẽ ghi thứ tự đó, vói một sóng âm nhỏ (sóng q do vách) đi trước một sóng dương tương đối cao (sóng R). Gác CĐ trung gian thấy biên độ sóng R tăng dần (sóng R 1Ó11 dần ỏ ngưòi bình thường) và biên độ sóng s giảm dần khi đi từ phâi sang tráỉ. CĐ trựóc tim nào có sóng R và s gần bằng nhau, được coi là khu vực chuyền tiếp (thường là V3 hoặc V4) (hình 4-9).
-Kiểu QRS ỏ các CĐ chi có thẻ thay đỏi nhiều ở
► \4 ; . V i? J •V*
+
Hình 4-8: Khử cực thất chi thành haipha chính, mỗi pha thể hiện bầngmộtvectơ
A. Pha đầu {mùi tên 1) biểu diễn sự khử cực vách liên thất, bắt dầu từ bên ừái và lan sang phải. Qua trình này biểu thị bần% một sóngnhỏ r "sóng vách" ữên chuyển đạo VI và một sống vách nhỏ q trên chuyển đạo V6. B. Khử cực dong thời thất ừái (LV) và thất phải (RV) tạo ra pha thứ hai. Vectơ 2 có hướng sang ừái và rạ phía sau chứng tỏ ưu thế điện của thãt ừ-ái.
C. Các vectơ (các mũi tên) thể hiện 2 pha đó và được biểu diễn ở các chuyển đạo ngang (theo Goỉdberger và Goldberger).
ngưòi bình thưòng tùy theo trục điện của QRS, nó mô tả hướng trung bình của vectơ QRS chiếu lên sáu CD chắn. Bình thường, trục QRS trong khoảng từ - 30° đến + 100° (hình 4-7). Khi trục âm qúa 30°, gọi là trục chuyên trái; khi dương qúa + 100° gọi là trục chuyền phải. Trục chuyền trái có thề thấy ỏ ngưòi bình thưòng, Iihưng đạ số gặp ở phì đại thất trái, bloc phân nhánh trựóc của nhánh trái, hoặc nhồi máu cơ tim thành dưối. Trục chuyền phải cũng cổ thề là bình thưòng (nhất ià ở trẻ em và ngtíòi trẻ tuổi), có thẻ đo nhầm điện cực tay phải vói trái, hoặc trong tăng gánh thất phải (cấp hoặc mạn), nhồi máu thành bên thất trái, tim sang phải, tràn khí màng phôi trái, hoặc btoc phân nhánh sau.
SÓNG T VÀ SÓNG u Bình thưòng vectơ trung binh sóng T có hương gần trùng vói vectổ trung bình của QRS. Vì các qúa trình khử cực và tái cực trai chiều nhau về điện học, sự trùng hộp đổ cho thấy khử cực bình thưòng tiến hành trái chiều vói khử cực (nghĩa ià từ thượng tâm mạc đến nội tâm mạc hoặc từ,mỏm tim đến nền tim). Sóng Ư bình thưòng hình tròn, nhỏ (< Imm) theo sau sóng T, thưòng cùng chiều vói T. Tăng biên độ sóng Ư phần nhiều do thuốc (thí dụ quinidin, procainamid, disopyramid) hoặc hạ kali huyết. Những sóng ư rất lón gợi ý tăng khả năng bị xoắn đỉnh là một kiêu nhanh thất (chương 13), Sóng Ư đảo ngược ỏ các CĐ írựóc tim có thẻ là đấu hiệu kín đáo của thiếu máu cục bộ.
31
---- «--------ỊỊ--------t---- QVR — — ----- _ V i----------------------- v4,■A— ~A -A-
-1---------------------
==d^ J^ T ' - -f \-r Ị—— 1
II................. ..............
. 1 1aVL Vị..............
- J a - J U = ^ ẳ --------...................... * ~1Fv— ịA =
ill:
_JLAlZ^ầIA_zd - ■ -r—
[ y \—
v3
l- Ạ ..-!
ỉ ,. ■ ?
— — — rrr— — -
“ ~—r v ~ "it lĩ-----
Hinh 4-9: ĐTĐ bình thường ở ngiĩời khỏe mạnh. Nhịp xoang với tần số 75 lầnlphút. KỊĩớảng PR =5- 0,16 giây; thời gian QRS - 0,08 giây; khoảng Q T = 0,36 giây; trục QRS ming bình khoảng + 70°. Các chuyển đạo trước tỉm cho thấy tiến 'tríẽn bình thường của sóng R với khu vực chuyển tiếp (sồng R = sóng S) ở chuyển đạo V3
NHỮNG DI TH Ư Ờ N G C H liH TRÊN dạng bloc nhánh phẳi hoàn toàn hay không hoàn toàn vói true QRS chuyển phải.
Đ TĐ : ■ •' ■ ■,. ■, Klii bị bệnh t ómCữ/ ? do nghẽn mạch phối chẳng
TỈM TO VÀ PHÌ ĐẠI Tăng tải nhĩ phải (cấp hoặc hạn, ĐTĐ có thể bình thưòng hoặc dị thương. Nhịp mạn) có thẻ làm tăng biên độ sóĩig P (> 2,5mm) nhanh nút xoang là loại loạn nhịp hay gặp nhắt, mặc (hình 4-10). Tặng tải nhĩ trái điên hình gây sóng p dù có tliẻ gặp những loạn nhịp nhanh khác như rung hai pha ỏ V l vối pha âm rộng, hoặc sóng p rộng nhĩ, cuống động nhĩ. Trục QRS có thẻ chuyền sai.g (>l20mgiây) hay có khấc ỏ một hoặc nhiều CĐ chi phải, đôi khi có kiều gọỉ là S1Q3T3 (sóng s lón ỏ (hình 4-10). Dắu hiệu này cũng có thẻ gặp khi nhĩ GDI, sóng Q ở CĐIII, sóng T ở CĐ III). Giãn thất trái dẫn truyền chậm mà chưa to thật sự, gọi chung phải cắp có thề làm sóng R lỏn lên chậm và sóng T là dị thường nhĩ trái. đầc ) Vl cho. đến V4 (căng thất phải), có thẻ tưỏng Phì đại thất phải do tăng tải áp lực (thí dụ, hẹp van là nhồi máu cơ tim cấp thành truóc. Có khi có cà rối
phổi hoặc tăng áp động mạch phỏi) có đậc điẻm loạn dẫn truyền thắt phải.
sóng R tương đối cao ỏ CĐ Vl (R > S)> thuồng kèm Bệnh tâỉn phế mạn do bệnh phổi tắc nghẽn thường trục chuyền phải (hình 4-11); có khi kiẻu qR ỏ V l không có dạng ĐTĐ kinh điển của phì đại thất phải hoặc V3R. ST chênh xuống và sóng T đảo ỏ các CĐ nói trên. Đáng lẽ có sóng R cao ở triíóc tim phải, thì phải cho đến giữa cũng hay gặp. Kiẻu gọi là "căng lại có sóng R nhỏ ỏ các CĐ ;ừ phải đến giữa tim thất" đó, ngưòi ta cho là do cơ phì đại bị rối loạn tái (sóng R lón chậm) một phần do cơ hoành và tim bị cực. Phì đại thất phải đo thông liên nhĩ kiẻu lỗ thứ đây xuống thấp. Các phức bộ có điện thê thâp do phát, kèm theo tăng tải thất phải, thưòng hay có phôi qúa đây khí.
32
Hình 4-10: Qúa tải nhĩ phải (RA) có thể gây sóng p cao, nhọn ở các chuyển dạo chi hoặc trước tim. Bất thường ở nhĩ trái (LA) gây sóng p rộn&nhiầú khi cộ mốc ở các chuyển đạo chi và sóng p hai pha ở Vị với
phần âm lớn, thể hiện khử cực muộn của LA. (Theo Park MK. Guntheroth WG. Cách đọc diện tim nhi khoa, 2d ed. St. Louis, Mosby - Year Book 1987).
Người "tạ đưa ra nhiều tiêu chuẩn về điện thế đẻ
là biêu hiện quan trọng của tăng nguy cơ bệnh và tử vong tim mạch, kể cả chết đột ngột. Tuy nhiên, vì có dương giả và âm giả, nên giá trị của ĐTĐ bị giói hạn trong chản đoán phì đại hhĩ và thất. Siêu âm tim cho ta thông tin giá trị hơn (chương 5).
BLOC NHÁNH. Giảm đẫn truyền trong nhánh His phải hoặc trái (rối loạn dẫn triiyền trong thất) đưa đến kéo dài khoảng QRS. Trong bloc nhánh hoàn toăn, QRS > 120 m giây; nếu không hoàn toàn, QRS ỏ trong khoảng 100 và 120 mgiây. Vectơ QRS thưòng hưóng về phía khử cực bị muộn (hình 4-12). Như vậy trong bloc nhánh phải, vectơ cuối cửã QRS hướng ra trưóc và sang phải (rSR’ ỏ VI và qRS ỏ V6 là điển hình). Bloc nhánh trái biến đổi cả pha sóm lẫn pha muộn của khử cực thất. Vectơ chính QRS hưống sang trái và ra sau, Ngoài ra, khử cực vách không đi từ trái sang phải như bình thưòng, mà lại tù phải sang trái. Kết qua là bloc nhánh trái làm phức hợp
chẩn đoán phì đại thất ừáỉ (hình 4-11), dựa vào sóng R cao ỏ trước tim trái và sóng s sâu ỏ tníóc tim phải (thí dụ SV1 + RV5 hoặc RV6 > 35mm; hoặc RV5 hoặc V6 > 25 null). Rối loạn tái cực (ST chênh xuống vói T đảo) có thẻ xuất hiện (dạng căng thất
rộng ra và âm là chính (QS) ở Vl, và họàn toàn dương (R) ở V6. Đa số trưòng hợp tạo nhịp thất phải cũng có dạng bloc nhánh trái đi sau một mom nhọn, vì khử cực thất trái bị muộn đi.
Bloc nhánh có thể xảy ra trong nhiều điều kiện, ở
trái) ở những CĐ có sóng R lớn. Tuy nhiên, điện thế người không có bệnh tim, bloc nhánh phải iiay gặp trước tim cao có thẻ gặp ỏ ngiíòi bình thường, đặc hơn bloc nhánh trái- Bloc nhánh phải còn gặp trong biệt ỏ vận động viên và ngiíòi có ngực mỏng. Phì đại bệnh tim bâm sinh (thí dụ thông lien nhĩ) và mắc thất trái có thẻ làm tăng điện thế ỏ các CĐ chi (thí phải (thí dụ bệnh van tim, thiếu máu èjc bộ cơ tim), dụ RaVL > 11 - 13 mm, RaVF > 20mm, RI + SIM Btóc llhẳnh trái thưÒnS thể hiện tror^bón điềa
>25mm) niặc dù điện thế trưóc tim cổ cao hay không. Trong những trưòng hợp nghi ngò, dị thưòiig nhĩ trái làm tăng khả năng có phì đại thất trái. Phì đạỉ thất trái hay dẫn đén bloc nhánh trái họàn toàn hoặc không hoàn toàn, ở ngưòỉ bẻo và phụ nữ, độ nhạy của những tiêu chuẩn điện thế nói trên đoi vói phì đại thất trái giảm đi. Phì đại thất trái trên ĐTĐ
■33:
kiện sau: bệnh tim thiếu Ìiiáu cục bộ, tăngìiuyết áp iâu ngày, bệnh van động mạch chủ nặng, hoặc\Ị3ệnh Gơ tim. Bloc nhánh có tllể mạn tính hay từng ầồi. Bloc nhánh có thề tùy thuộc tần số tim; thí dụ nó cọ thẻ xuất hiện khi tần số vượt qúa một ngưỡng nhắỉ\
định. x Bloc nhánh và những rối loạn khử cực do tạo nhịp, không những ảnh hưỏng khử cực thất (QRS), mà.
ORS fronq phì đđì th a t
Vi v6
binh ỷhưdỉ :
hoác I hoạc
R v /i—J
Veit? QRS chink
Hình 4-11: Phì đại thất ừái ỊL\/H) làm tăng biên độ cúc lực điện hướng sang trái và ra sau. Ngoài ra, rối loạn túi cực có thể làm ST chênh xuống và T đâo ngừợc ở các chuyển đạo có sóng R lớn kiểu tăng gánh. Phì dại thất phải (R\/H) có thể đưa vectơ QRS sangphải, thường kèm theo phức bộ R, RS hoặc qRỞ VI. Sóng T cố thể đảo ngitợc ở các chuvển đạo tntớc tim phải (kiểu "tăng gánh").
còn gây rổiloạn tái cực thứ p h á t\ST-T). Trong bloc ngựợc triíơe tim phải kết hợp vói bloc nhánh trái, nhánlvsổng T ngược chiều vói nhánh chót của QRS hoặc tritóc tim trái kèm vói bloc nhánh phải có the (hình 4-12). Sự trái ngược của các vectơ QRS và T là là dấu hiệu quan trọng của thiếu máu cục bộ hoặc do trình tự tái cực bị biến đoi theo sau biến đoi khử bệnh khác.
cực. Trái lại, rỗi loạn tái cực tiên p h á ^ không phụ Bloc phãn nhánh (heniibloc) trong hệ nhánh trái thuộc vào QRS mà lại liên quan đên biên đôi điện (bloc pliân nhánh trái truóc hoặc sau) thuòng không học thật sự của bản thân các sợi cơ tim (thí dụ điện kéo dai QRS rõ rệt, nhung lại làm lệch trục QRS thế màng lúc nghỉ hoặc thài gian điện thế hoạt trong mặt chắn (sang trái hoặc sang phải). Những động), không chỉ liên quạn đên biên đôi trình tự tái Ị^g-ị ịjợp rjjc r^j Jjơn cùa bloc nhánh vói bloc phân cực. Thiếu máu cục bộ, rối loạn điện giải ta dùng các nhánh có thè bao gôm cả hệ nhánh trái và phải. Thí
thuốc như digitalis đều có thề gây ra những rối loạn ST-T tiên phát như vậy. Những biến đỏi sóng T tỉên phát và thứ phái có thể cùng có mặt. Thí đụ, T đảo
34
dụ bloc hai bó gồm bỉoc nhánh phải kèm bloc phân nhánh trái sau, bloc nhánh phải kèm blóc phân
V a'Vfi
Hình 4-12: So sành QRS - ĩ' điện hình củữ bloc nhánh phải (RBBB) và bloc nhánh ữáỉ (LBBB) với bình thường ở chuvển đạo VI và Vó. Chứỷ đảo thứ phát (chỗ có mũi tên) ỗ các chuyển đạo cố rSR’ ừong RBBB và các chuyển đạo cố R rộng ữong LBBB. RBBB có trục chuyển ữái đo bloc phân nhánh trái ưtcớc (LAFB) và trực chuyển phải do bloc phân nhánh trái sau (LPFB) ỉà nhữn% thí dụ vê bloc haì bó.
nhánh trái trưóc và bỉơọ nhánh trái hoàn toàn/
Bloc hai bó mạn tính ở một ngưòi vô triệu chứng
có nguy cơ tương đối thấp tiến đến bloc nhĩ thất
• PR ngần • QRS rổnỹ
độ cao. Trái lại, bloc hai bó niói ở nhồi máu cớ tim cấp thành trữóc có nguy cơ lón hơn nhiều tiến đến bloc nhĩ thất hoàn toàn.
• Sõng de/i3 Xen kẽ bloc nhánh phải và trái là dấu hiệu bệnh ím ui ten) ba bó. Tuy nhiên, khoảng PR kéo dài cộng vói bloc hai bó không nhất thiết là ba bó bị bệnh, mà
còn có the do bệnh nút nhĩ thất kèm vói bloc hai
Hình 4-Ị3: Kiểu Wolff - Parkinson - White do tihĩ kích thích thất, gây ra tam chứng điển hình trên ĐTĐ
35
bổ. Chậm dẫn truyền trong that cũng có thẻ do nhân tố ngoại lại (nhiễm độc) nhất là tăng kaii
huyết hoặc do thuốc (chống loan nhịp typ I, chống THIÊU MAU c ụ c BỘ VÀ NHồI MÁU c ơ TIM. trầm cảiìi ba vồng, phenothiagin). 1 , ^ / , * , J, .V ■ K ờ ' ĐTĐ là một chủ bài trong chan đoán bệnh tim thiếu QRS kéo dài không nhât thiêt do dân truyên chậm, máu cục bộ cấp và mạn. Những dấu hiệu phụ thuộc m ằ cố ữ ế đo tiSn kích thích thất qua đưồng nối tắt, vào nhièu ỵếu tố then chổt như; tính chắt của quá như trong hội chứng Wolff - Parkinson. - White trìllll đảo ngUỢc ảựột (thí dụ thiếu máu cục bộ) hay (WPVV) (hình 4-13) và các thề tương tự. Bộ ha yếu "thj Ị , „hb7m áù), thòi gian (cấp hay mạn), tố đẻ chẩn đoán WPW gồm QRS rộng, PR tươrig ■ " Juilu I ' A*Ai 1 1 V “ ./ ' V V rồng hep (xuvên thành hay dưới nôi tâm mac), va vi đối ngắn và phần đầu của QRS mò đi (sổng delta) ; ■ „ V . , . " . , , . ~ , trí (trước hay sau hay dưới), cũng như những dị do cơ tim bỉ kích thích lac chỗ. Đường-nối tắt tạo / Z \ ■ , , . , , , v . thưòng kèm theo (phì đại thất, rối loạn dân truyền), điêu kiện chò những loạn nhịp nhanh trên that bị ° vr 7 vào lại (chương 13). Bảng 4-1 tóm tắt chẩn đoán Thiếu máu cục bộ (TMCB) gây những hậu qủa phức phân biệt một phức bộ QRS giần rộng. tạp theo thòi gian lên thuộc tính điện học của tế bào cơ tim. TMCB cấp, nặng hạ thấp điện thế màng lúc
Bảng 4-1: Chẩn đ o án phân biệt phức bộ QRS nghỉ và rủt ngắn điện thế hoạt động. Đo đó, gây một giãn rộng sự chênh lệch điện thế giữa khu yực ỉảnh và khu vực s TMCB, và cỏ niột dòng điện giữa chúng. Những
__ " ~ ~ ” — dòng điện gọi là’, tổn thương đó hiện trên ĐTĐ bề Chậm đẫn truyền trong thất nội sinh mặt bằng ST chênh (hình 4-14). KhiTMCB cắp A. Bloc nhánh trái và biến thẻ xuyên thành, vectơ ST thường hướng ra lớp ngoài B. Bloc nhánh phải và biến thể của cơ tim, ST chênh lên. Và đôi khi ỏ những giai X , V , X- , 1 * 1 đoạn rắt sóm, những sỏng T cao, dương gọi ỉà T tối G Những thê chậm dân truyên trong tliât không đặc hiệu ' cấp trên vùrig TMCB. Khi TMCB chỉ ở dưói nội tâm Chạm dan tì iiyen ù ong tha t ngoại sinh mạc, vectơ ST- hương về dưới nội tâm liiạc và buồng
A. Tăng kali huyết tim, do đó những CĐ trên vùng đó (thí dụ CĐ trưóc B. Thuốc: chống loạn nhịp typl; chống trầm tim) thấy ST chênh xuống (vối ST chênh lên ỏ aVR). cảm ba vònơ phenothiazm Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến biên độ của ST chênh.
'Ý** f V y * *1 V Chênh lón lên hoăc xuống thường chứng íỏ TMCB Tiếng đập thất (sớm,, thoát, tạo nhịp) • _ , , rất nặng. Sau điều trị tiêu cục máu đông, ST chênh Tiền kích thích thất: kiểu WPW và biến đoi , 7 - ' --i .1 1 lên bien nan là một biệu hiện tượng đôi đặc hiệu,
, / mặc đù không nhậy, rằng thông mạch đã thành
* Dạng bloc nhánh có thẻ thoáng qua. Chú ý: nếu A •' ‘ b ° - ' công, ghi điện tim tốc độ cao (50 -100 mm/giây) cũng làm
QRS tứỏng như rộng ra.
■Hình 4-14: Thiếu máu cục bộ (TMCB) cãp gây một sông tổn thương. NểII TMCB chủ yếu ở dưới nội tâm mạc, vèctơ ST hứớngye mặt trong tâm thất và buồng thất Các chuyển đạo mặt ngoài ghi được ST chênh xiiọng. Nểu TMCB ở lởp ngoài, xuyên thành hoặc dưới nội tâm mạc, vectơ ST hướng ra ngoài. Các chuyển đạo ưên mặt ngoài ghi được STchênh lên.
36
Hình 4-15: Pha tố ỉ cấp của nhoi máu cơ tỉm trước vách. Chú ý sóng T dương cao ịở từ V2 đến v3), dọng thời ST chênh lên và cố sống Q (ở từ VI đến V3).
Các CĐ có giá í rị định vị TMCB có sóng Q tốt hơn TMCB không có Q. Thí dụ, TMCB cấp thành trước gây NMCT có Q được phản ánh bằng ST chênh lên hoặc tăng biên độ sóng T (hình 4-15) ỏ ít nhất một trong các CĐ trưóc tim (Vl đến V6) và CĐI và aVL. TMCB trước vách gây những biến đỏi đố ở V l đến Y3, TMCB mỏm hoặc bên ở CĐ V4 đến V(> TMCB
thành dưới gây biến đổi ỏ các chuyên đạo II, III và aVF. TMCB thành sail được chẩn đoán gián tiếp bằng hình ảnh soi gương: ST chênh xuống ỏ các CĐ V l đến V3. Hình soi gương ST chênh xuống nhiều cũng có thẻ thấy ở vài NMCT thành dưói, nhất là khi lan rộng đến thành sau hoặc bên. TMCB thất phải thường 'gây ST chênh lên ở các CĐ ngực phải (hình
37
4-7). Khi ST chênh lên kiểu TMCB là dấu hiệu sóm nhất của NMCT cấp, trong vài giò hoặc vài ngày sau, thấy sóng T đảọ ngược diễn biến, và sóng Q ỏ các CĐ đó (T đảo ngượe do TMCB diễn biến hoặc mạn tính tương ứng vói tái cực kéo dài và thưòng có QT kẻo dài). TMCB xuyên thành đảo ngược được, thí dụ, do co thắt vành (đau thắt ngực biến thẻ Prinzmetal), có thê làm ST chênh lên nhất thòi mà không có sóng Q. Tùy theo mức nặng và thòi gian của TMCB đó, mà ST chênh lên có thẻ biến mất trong vòng vài phút hoặc kếo theo T đảo dài nhiều giò. nhiều ngày. Những bệnh nhân đau ngực đo TMCB, nếu có sóng T sâu đảo ngược ỏ nhiều CĐ trước tim (thí dụ V l đến V4), men tim điển hình tăng hoặc không, thường có nghẽn nặng của hệ động mạch vành trái trước xuống (hình 4-16). Trái lại, nhũng bệnh nhân đã có T đảo ngược bệnh ỉý từ trưóc, có thẻ thấy T trỏ lại bình thưòng (bình thưòng hóa giả) trong cơn TMCB xuyên thành cấp.
Trong NMCT, những biến đổi khử cực (QRS) thương kèm theo biến đổi tái cực (ST-T). Hoại tử cổ tim tương đối lón có thể làm biên độ sóng R giảm, hoặc xuất hiện Q bệnh lý rõ rệt ỏ các chuyển đạo
tníóc hoặc dưới (hình 4-17). Trưóc đây, ngưòi ta coi sóng Q bệnh lý là dấu hiệu của NMCT xuyẽn thành, còn NMCT dưới nội tâm mạc không có sóng Q. Nhưng những nghiên cứu đối chiêu ĐTĐ giải phẫu bệnh cho thấy rằng NMCT xuyèn thành có thẻ không có sóng Q, và NMCT dưới nội tâm mạc (không xuyên thành) lại có khi có sóng Q. Đo đó, nên chia ra NMCT "cổ sóng Q" và NMCT "không có sóng 0 '' t-tìì thích hợp hơn. Những biến đổi ĐTĐ cấp trong Gác hội chứng tim TMCB được tóm lược ỏ hình 4-18. Mất khử cực do NMCT sau hoặc bên có thể gây tăng biên độ sóng R (soi gương) ỏ các CĐ V lvà V2 mà không có sóng Q bệnh lý nào ở các GĐ quy ựóc. NMCT nhĩ có thẻ gây chênh khúc PR do dòng điện tổn thương ỏ nhĩ, hoặc biến dạng sóng p, hoặc loạn nhịp nhĩ. Trong vài tuần hoặc tháng sau đó, những biến đổi ĐTĐ đỏ có thể tồn tại hay biến dần. ĐTĐ của NMCT "có sóng QH có thẻ trỏ lại hoàn toàn binh thương, trừ những nhồi máu nhỏ/ Trái lại, ST chênh lên kéo dài nhiều tuần sau NMCT có Q, tbưòng chứng tỏ một rối loạn vận động nặng ỏ thành thất (vùng bất động hoặc, giảm động), mặc dù không nhất thiết ỉà phình thất thật sự.
A . Tri/ĩ/ĩ iựD T'ù có Sony Q toẴề nhôi mđứ tâa/ih trưổc
I ữ IỈL đVL ãVF
Sàm 4 — V ' " "V—r- H V r - - A - - K Diên biên - K - J U -T V w" ị \ /
mđú fh^nh úìưòỉ
3. 7?ình ii/ID T-Đ co òonỹ Q kieu nhoi J
T n m
JVR đVL V* *
Sđ/n- U - b - V 'j U D i en b iĩn' t .... A r ^ - U ý v - Ầ y v I , , .
Hình 4-17: Trình ục rổi loạn khử cực và tấi cực trong NMCT căp cổ sóng Q ịA) thành tncớc và (B) thành dưới. Nếu thành ÙĨCỚC, ST chênh lên ở chuyền đạo I, aVL và các chuyển đạo trước tim, có thể kèm theo ST chênh .Xiiống kiểu soi gương ở các chuyển đạo ỉĩ, ỉỉĩ và aVF. Ngược lại, NMCT cấp thành dưới (hoặc sau) có thể kèm theo STchênh xuống soi gương ớ các chuyển đạo từ Vỉ đển V3 (theo Goldberger và Goldberger.).
Hìtiỉi 4-18: Các dọng ĐTĐ của TMCB cơ ủm, ĐTĐ cũng còn có thể bình thường hoặc gm bình thường. Hơn nữa, các dạngừên có thể chong lên nhau. Thí dụ, NMCT'không có Qcó thể diễn biển thành NMCT có Q, ST chênh lên có thể đì đển một NMCTkhông Q, hoặc ST chênh xuống cổ thể đi tncớc mộtNMCT có Q (theo Goldberger.).
Những biến đồi ĐTĐ do TMCB có thể xảy đến tự nhiên hay sail gắng súc (ĐTĐ gắng sức) (chương 18). Những trường hộp tim TMCB nặng, test gắng sức rất hay gây dấu hiệu TMCB dưói nội tâm mạc (ST chênh xuống, đi ngang hoặc dốc xuống ỏ nhiều CD). ST chênh lên trong gắng sức gặp chủ yếu sail NMCT cỏ sóng Q. Rối loạn tái cực đó không nhất thiết chỉ ra TMCB cấp, nhưng tương quan nhiều vói
rối ỉoạn vận động thành thất dưói đó. Tuy nhiên, ỏ ngiíòi không có NMCT trước, ST chênh lên tạm thòi do gắng sức, là dấu hiệu chắc chắn của TMCB xuyên thành.
ĐTĐ có nhiều hạn chế cả về độ nhậy và độ đặc hiệu trong cliản đoán bệnh tim TMGB. Mặc dù một ĐTĐ đơn độc bình thường không thê loại bỏ được TMCB và cả NMCT, song ĐTĐ bình thường trong
Hình 4-19: Viêm màng ngoài tim cấp thường gâ)> ST chênh lên ở nhiều chuyển đoạn (trong trường hợp này ở ĩ, II, aVFva tie V2 đến V6) do dòng điện tổn thương ở thấu Chú ỷ cỉọạn PR đảo ngược điển hình (ữái chiều với đoạn ST) do dòng điện tổn thương ở nhĩ.
39
!
suốt diễn biến của NMCT là điều thật hiếm. Đau ngực kéo dài không kèm theo biến đỏi ĐTĐ, do đó, bắt buộc ta tìm kỹ nguyên nhân đau ngực ngoài bệnh vành. Thêm nữa, những biến đổi do TMCB cấp lại hay bị che lấp bỏi bloc nhánh trái, máy tạo nhịp, và hội chứng WPW. Mặí khác, lâm sàng có thẻ "chan đoán thửa" TMCB hoặc NMCT, dựa vào ST chênh lên hoặc xuống, T đảo, T diỉdng cao, hoặc Q không do bệnh tim TMCB (kiẻu giả NMCT). Thí dụ, ST chênh lên giống TMCB có thẻ do viêm màng ngoài tim cấp (hình 4-19) hoặc do viêm cơ tim hoặc bình thường (kiẻu "tái cực sóm"). Cũng vậy, sóng T dương cao không nhất thiết do TMCB tối cấp, mà cũng CÒ11 do biến thẻ bình thường, tăng kaỉi huyết, ton thương
mạch não và qúa tải thất trái do hở van động mạch chủ hoặc Ỉ1Ở van hai lá, và do nguyên nhân khác nữa. ST chênh lên và T dương cao hay gặp ỏ CĐ V l và V2 trong bloc nhánh trái hoặc phì đại í hất í rái, dù không có TMCB. Chẩn đoán phân biệt sóng Q (bảng 4-2) gồm biến thẻ sinh lý hoặc tư thế, phì đại thất trái, ton thương cơ tim không vành cấp hoặc mạn, bệnh cơ tim phì đại, và rối loạn dẫn truyền trong thất. Dùng thuốc digitalis, phì đại thất trái, hạ kali huyết và nhiều yếu tố khác có the làm ST chênh xuống, giống TMCB dưói nội tâm mạc. Sóng T lốn đảo ngược có thể gặp trong phì đại thất, bệnh cơ tim, viêm cơ tim và ton thương mạch não (đặc biệt trong chảy máu nội sọ: hình 4-20), và nhiều bệnh khác.
Á . Hâ kah huyềt B. Hạ ihãn n h iệ t
■V*
c. ù ung nhỉéì/ Q um /d/n D .Qua !/ều j-huoc chổng tram earn bavoný
■ Chảy m đu dưỏi m a n g nhệj
Hình 4-20: Nhĩêu rối ỉoạn chuyển hóa, thuốc và yếu tố khác có thề kéo dài tái cục, làm QT kéo dàì hoặc sóng u lớn. Tái cực kéo đài nhất là do hạ kali huvết hoặc do thuốc, chứng tỏ tăng tính nhạy cảm làm "xoắn đỉnh" kiểu nhịp nhanh thất. Hạ thân nhiệt thường gây một cái "bướu" ở điểm J (sóng Osbom, chỗ có mũi tên). Chứ ỷ QRS và QT kéo dài kèm nhịp nhanh nút xoang ừong qua lieu thuốc chống ưầm cảm ba vòng.
40
Hạ cskị huyẽt bình thữân^ Tõhỹ cai a hujef
QT ớ,48s
QTc 0,5£
Hình 4-21: Khoảng Q-T kéo dài (đoạn ST) điển hình trong hạ calci huyết. Tăng caỉcỉ huyết có thể do ríu ngắn đoạn ST vù thu nẹắn đoạn QT.
Hình 4-22: So le tiìĩĩg nhát tnicỊbiền độ QRS với nhịp nhạy lắm của tràn dịch màng ngoài tim gây ép tim.
NHỮNG'1' YỂU T ố CHUYỂN' HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC. Nhiều nhân tố chuyển hóa và tỉm Ốc làm biến đỏi ĐTĐ, nhất là biến đỏi tái cực (ST-T-Ư) và đôi .khi kéo dài QRS (bảng 4-1). Vài rối loạn điện giải nguy hiểm có thẻ chẩn đoán và theo rỗi bằng ĐTĐ. Tăng kaỉì huyết gây một loạt biến đoi bắt đầu bằng sóng T hẹp và nhọn, tăng kaỉi
nhanh nút xoang là dấu hiệu rất đặc hiệu, mặc dù không
não) (hình 4-20). Hạ nhiệt toàn thân (hình 4-20) cũng kéo dài tái cực, thường điểm J vong lên (sóng Osborn). Hạ calci huyết cũng kéo dài khoảng QT (đoạn ST), CÒ11 tăng caỉci huyết làm rút ngắn đoạn QT lại (hình 4-21). Các íhuốc digitalis cũng rút ngắn đoạn QT, thuòng phức bộ ST-T bị "lõm đáy chén” (Ỉĩiệuứĩỉg digitalis).
ngoài tế bào thêm nữa gây rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, giảm biên độ sóng p, và giãn rộng QRS. Tăng kali huyết nặn2 cố thẻ làm ngừng tim kiêu đường hình sin chậm (ỉđeu sóng sin) rồi đến vô tầm thu. Hạ
kati huyết (hình 4-20) kéo dài tái cực thất, thường vơi sóng u khổng ỉồ. Ngưòi ta cũng thấy QT kéo dài (hình 4-20) do những thuốc kéo dài điện thế hoạt động thắt: thuốc chống loạn nhịp typ ỈA (như qiiinidin, disopyramid, procainamid, chống trầm eảm ba vòng, phenothiazin) và typ III (amiodaron, sotaỉol). QT kéo dài nhiều, có khi kèm sóng T âm sâu, rộng, có the gặp trong chảy máu nội sọ, nhất ỉà chảy máu dưới màng nhện (kiểu T tai biến mạch
41
BIẾM ĐOI ĐIỆN nghĩa là biến đỏi một hoặc nhiều thành phần ĐTĐ, giữa nhịp đập này vói nhịp đập khác. Nó the hiện chung cho nhiều rối loạn. Thí dụ? so ỉe điện toàn bộ (P - QRS - T) vói nhịp nhanh nút xoang là dấu hiệu tương đối đặc hiệu của tràn dịch màng ngoài tim, nhiều khi có chèn ép tim (hình 4-22). Cơ chế ỉà íoàn bộ tim đung đưa íheo chu kỳ, CỈ1U kỳ trong dịch, tần số đúng bằng nửa tần số tim. Ngiíòi ta đã báo cáo về so le phức bộ QRS (và đôí. khi khoảng RR) trong cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, thưòng liên quan đến lối tắt ẳn (chương 13). So le ST là dấu đặc hiệu của TMCB cơ tim
xuyên thành nặng và có thẻ đi trưóc rung thất. So le sóng Ư có thẻ xảy ra vói những hội chứng QT kéo dài vô căn hoặc mắc phải, triíóc khi xuất hiện xoắn đỉnh (chương 13).
Nhiều yếu íố khác liên quan đến biến đổi điện tim, nhất là rối loạn tái cựe thất. T dẹt, T đảo ít hoặc ST chênh xuống nhẹ (biến đỏi không đặc hiệu của ST-T) có thẻ gặp trong nhiều kiẻu rối loạn điện giải hoặc thăng bằng toan - kiềm, nhiều qúa trình nhiễm
trùng, bệnh hệ thần kinh trung ương, rối loạn nội tiết, do thuốc, TMCB, giảm oxy mô và coi như bắt kỳ kiẻu dị thường nào về tim mạch. Trong khi những biến đỏi nhẹ ST-T có thẻ biểu hiện TMCB, những biến đổi tái cực không đặc hiệu thoáng qua cũng có thẻ do bữa ăn hoặc tư thế (khi đứng), tăng thông khí, hoặc gắng sức ở ngiỉòi khỏe mạnh.
NHẬN ĐỊNH LÂM SẰNG'CỦA ĐTĐ phân tích ĐTĐ cần toàn diện và tỉ mỉ. Bao giò cũng phải nhận định trong bối cảnh tuổi, giói và lâm sàng của ngưòi bệnh. Thí dụ, T đảo ò Vl đến V3 ỏ người phụ nữ khỏe mạnh, trẻ ("kiêu sóng T trẻ kéo dài") có nhiều khả năng bình thường hơn ỏ một người đàn ông đứng tuổi đau ngực. Cũng như vậy, ST chênh xuống trong test gắng sức, khi kết luận TMCB phải dựa vào khả năng có bệnh vành trước đó.
Nhiều sai lầm khi nhận định ĐTĐ là do bỏ sót. Đo đó, nên tiếp cận có hệ thống. ĐTĐ nào cũng phải được phân tích theo 14 điẻm sau đây: (1) chuẩn hóa và kỹ thuật, (kể cả đặt chuẩn điện cực và hình ảnh giả), (2) tần số tim, (3) nhịp tim, (4) khoảng PR, (5) khoảng QRS, (6) khoảng QT, (7) sóng p, (8) biên độ QRS, (9) trục điện trung bình QRS, (10) diễn biến sóng R trưóc tim, (11) sóng Q bệnh lý, (12)đoạn ST, (13) sóng T, và (14) sóng Ư.
Chỉ sau khi phân tích đủ các điẻm trên, mói được nhận định. Nên nêu rõ chỗ nào phù hợp hoặc liên quan đến lâm sàng. Thí dụ, tái cực thất kéo dài vói sóng u lón, nên nghĩ tới hạ kali huyết hoặc nhiễm độc thuốc (quinidin hoặc procainamid) (hình 4-20). Dị thưòng nhĩ trái (to ra) kèm dấu hiệu phì đại thất phải gợi nghĩ tói hẹp hai lá. Điện thế thấp vói nhịp nhanh nút xọang nên chú ý đến ép màng ngoài tim hoặc bệnh phôi tắc nghẽn mạn tính. Nhịp nhanh xoang vói QRS và QT (U) kéo dài nên nghĩ đến qúa liều thuốc chống trầm cảm ba vòng (hình 4-20). Rất cần thiết so sánh vói các ĐTĐ đã làm trưóc. Chẩn đoán và xử trí các loạn nhịp tim và các rối loạn dẫn truyền đặc hiệu sẽ được trình bày ỏ các chương 12 và 13.
Bảng 4-2: chẩn đoán phân biệt sóng Q
Yểu tố sinh lý hoặc tư thế
A. Biến thẻ bình thường: sóng q "vách"
B. Biến thẻ bình thường sóng Q ỏ Vl đến V2, aVL, IIĨ và aVF
c. Tràn khí màng pliổi trái, hoặc tim sang phải, mất tiến trién sóng R ở bên
Tổn thương hoặc thâm nhiễm cơ tim
A. Qúa trình cấp: TMCB hoặc nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, tăng kali huyết
B. Qúa trình mạn: NMCT, bệnh cơ tim nguyên phát, viêm cơ tim, amyloid, 11, sarcoid, cứng bì, bệnh Chagas, kén echinococcus
Phì dại'/giãn tầm thất
A. Thất trái (tiến triển sóng R giảm*)
B. Thất phải (tiến triẻn sóng R đảo + hoặc giảm, nhất là trong bệnh phoi tắc nghẽn mạn tính) c. Bệnh cơ tim phì đại (có thẻ nhầm vói NMCT trưóc, dưói, sau, bên)
Rối loạn dẫn tniỳẽn
A. Bloc nhánh trái (tiến triển sóng R giảm *) B. Hội chứng Wolff - Parkinson - White
* Sóng R nhỏ hoặc mất ở các CĐ trưóc tim phải và giữa.
+ Biện độ sóng R giảm từ V l đến các CĐ giữa hoặc bên.
Trích dẫn theo Goldberger.
ĐTĐ BẰNG VI TÍNH Càng ngày càng đùng nhiều hệ ĐTĐ bằng máy vi tính.Các hệ mã theo kỹ thuật số (digital) rất tiện lợi đẻ lưu trữ và rứt ra ngay hàng nghìn đồ thị điện tim. Những năm gần đây, nhũng chương trình vi tính đe phân tích ĐTĐ đã trỏ nên tin cậy được. Mặc dù có những tiến bộ đó việc đọc ĐTĐ bằng vi tính có nhiều hạn chế quan trọng. Đọc không đủ hoặc không đúng có vẻ hay thắy hơn trong loạn nhịp và dị thưòng của phức bộ. Do đó nhận định vi tính (gồm cả đo những khõảng cơ bản trong ĐTĐ) không nên được chấp nhận ngay khi chưa được bác sĩ xem lại cẩil thận.
42
5. GÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DỎ TỈM KHÔNG GÂY NGUY HẠI (X quang, siêu âm tỉm, và các kỹ thuật y học hạt nhân)
X Q U A N G : X quang lồng ngực cung cấp các dữ kiện về kích thưóc và hĩnh thái tim và các mạch máu lốn, về áp Iịíc, về lưu lượng máu động mạch, tĩnh mạch phổi. Khi co giãn buồng tim thường kích thưóc tim cũng thay đổi. Ngược lại, phì đại cơ tim thưòng ở thành, làm nhỏ buồng tim lại, nên bóng tim thay đổi ít. Ngiíòi ta chụp theo qui trĩnh theo tư thế triỉóc - sau và bên (hình 5-1). X quang tim đầy đủ, bào gồm tư thế chéo trưóc phải và trái, soi tăng sáng, được sử dụng đẻ đánh giá tốt hơn kích thưóc, hình thái, vận động của các buồng tim; phát hiện hiện tượng vôi hóa; chẩn đoán tràn dịch màng ngoài tim hoặc dầy màng ngoài tim nếu xác định được lớp m ỡ’thượng tâm mạc, và đánh giá hoạt động của các van tim nhân tạo cản quang.
b ó n g TIM,-Khi nhĩ phải to, tim to lồi sang phải* và ỏ tư thế tníóc - sau, và chéo trái trưóc sẽ thấy bóng tim lồi sang phải nhiều hơn. ở tư thế nghiêng ta thấy rỗ nhất thất phải, mà thành trưóc ỏ phía sau 1/3 đưói xương ức. Khi thát phải to, phổi bị đẳy đi, và mất khoảng sáng sau xương ức. Khi bị giãn to hơn nữa, các buồng tim khác sẽ bị đây, đặc biệt lên thất trái. CÓ thể nghi có giãn tiểu nhĩ trái khi có cung lồi phía trên động mạch phổi trên trong tư thế trước - sau (hình 5-2).
Nhĩ trái giãn thấy rõ nhất ỏ tư thế chéo trái hoặc chếo phải trước vói thực quản ngấm barium bị đẩy ra sau. Nếu nhĩ trái giãn to nữa, bò phải nhĩ sẽ chạm tói phổi ỏ phía sau, tạo ra bò thứ hai, bên cạnh thành nhĩ phải. Phế quản gốc trái có thẻ bị đẳy ra sau và lên trên. Thất trái giảm xuống dưói, ra sau, và sang trái, và thường làm tăng tỷ lệ tim/lồng ngực (đưòng kính ngang lón nhất của tim chia cho đưòng kính trong lón nhắt của lồng ngực đước hệ số thưòng dưói 0,50). X quang lồng ngực là xét nghiệm cơ bản đầu tiên giúp cho chẩn đoán, nhưng các kỹ thuật ghi hĩnh khác, như siêu âm tim. cung cấp nhiều dữ kiện chắc chắn hơn về các buồng tim.
43
CÁC MẠCH MÁU PHỔI. Do kích thước các mạch máu phổi tỷ lệ thuận với lưu lượng máu, nên bình thưòng các mạch máu nhỏ dần từ trung tâm tói ngoại vi, và từ phía trong tới ngoài phổi. Lưu lượng máu tăng, như trong thông luồng trái - phải, sẽ làm các mạch giãn và uốn lượn quanh co (hình 5-3).
Khi CÓ giảm cục bộ hoặc toàn bộ lưu ỉượng tuần hoàn do tắc động mạch phỏi, giãn phế nang, hoặc thông kuồng phải - trái, đưòng kính các mạch máu sẽ nhỏ lại.
Tăng áp lực tĩnh mạch phỏi sẽ gây phù quanh mạch tại vùng phoi tương ứng, làm mò ranh giói thành mạch và tái phân phối lưu ỉượng tuần hoàn tói những vùng khác (hình 5-2).
Khi áp lực tăng thêm nữa sẽ có phù kẽ, gây hình mò bao quanh khí quản, quanh rốn phoi và vùng ngoại vi phổi, và những đưòng đậm nét (đưòng Kerỉey B) vuông góc vói màng phổi. Đó là địch ứ đọng tại các vách phế nang tương ứng. Phù phế nang saiỉ cùng sẽ xuất hiện. Thòi gian xuất hiện hình ảnh X quang phản ánh những thay đổi đó có thẻ là dài so vói lúc bắt đầu có thảy đổi huyết động.
Do tăng áp động mạch phổi, thân và các nhánh trung tâm động mạch bị giãn ra. Nếu có các bệnh làm tăng sức cản tiểu động mạch phỏi như tăng áp động mạch phổi tiên phát, thì các nhánh động mạch ở ngoại vi thường là nhỏ.
X quang cắt lóp vi tính, cộng hưỏng từ hạt nhân, và chụp cắt lóp vói phát xạ positron cũng là những kỹ thuật không gây nguy hại giúp cho chan đoán về tim và các mạch máu (xem chương 6).
SIÊU ÂM TIM
Sóng siêu âm được dùng đẻ ghi hình tim, và các mạch máu lỏn. Đầu dò bao gồm một tinh thẻ áp điện, có khả năng chuyên đổi qua lại năng lượng điện và cơ học (sóng âm), và phát đi rồi nhận các sóng âm dội về. Có ba loại: kiẻu M, kiẻu hai chiều, và Doppler. Trong loại M, một đầu dò phái ra 1000 tói 2000 xung điện trong một giây, dọc theo một đưòng thẳng, sẽ tạo ra hình ảnh tim dọc theo đưòng thẳng đó "Gậy khoan băng", mà độ phân giải về thòi gian rất tốt. Nếu thay đỏi hướng của chùm sóng siêu âm, ta có thể quét thăm dò tim từ tâm thất tói động mạch chủ và nhĩ trái. Trong siêu âm hai chiều (hình 5-4, 5-5 và 5-6) ta ghi được hình ảnh tim theo hai
iliillll fillÊẫííìKSÌÌÊSSỊ
Ịê ê m è I m
N‘vV*y? ỉ V ị.Ẩ :S - '
W iM M B i ^'-,v‘v.:'"
Ỹ f ‘ ,£ -•’'
: ’ >¥
■ “ « p * f ! -
111
■ d & t '
/i/rt/; 5-/: /J///Vw chụp tư thế inrức - á'íW 0-/?) vồ nghiêng ịC-D) chu thíÍY ì 7 trí các buồng thn. van, và các vách liên nhĩ, UOti tiiất. Dữ: ìà một phần của >:ã ÌOÍỈI phhiì, -«’í/ bệnh nhân đã ỉiĩíôi hurbir/ĩ (chú ỷ vị trí của tỉ lực quân ổ ã đầy barium ở tư the nghicng). /ìV = tĩnh mạch ũ ơn: s v c = lình mạch chủ trẽn; RA = nhi phải; ĨVC := tf/z/‘ỉ /Hực// C7HỈ í/ííớỉ; t v — van ba ìá; RV = ///;»/ phải; MPA -
ỉììíỉii (Ỉọỉỉg ììựich phổi; RPA — độnị; mạch phổi phải; LPA = :///£ ///(/á/ yv///?/ tráỉ; AO = '/£//# ?/ỉ(/c/ỉ c7ĩz'/; L/4 = «/ỉf ỈTÍÍ/; L/í/1 = í/c?’/í /;/?r t ó ; L V -
ĩhấi vá': ÌVỈV — van hai lá (trích PC Come (ed). Dìagiosiic Cardiology. Trích của Robert E. Dìnsmore. M.D., Uỉĩd J. ìì. Unpircott Company, 1‘-Mì5ị.
Hình 5-2: Phim chụp LIỈ LỈÌC UĨĨƯC - salt ờ mội bệnii nhũn hẹp van htíi lú cú áp lực mua quàtỉ ừĩing bình 38 ỉnmHg. Tiều nhĩ ữáỉ giâm (mũi tên trắng), phe quản ÍỊỐC trái bị đẩy lên {mùi ten đen) do nhĩ trái giãỉì to, có nhiều đườnẹ Kerỉey B (có hai đường được chỉ bằng mùi tên trẩỉỉg vùng dưới phổi ữáỉ), và luồng máu tái phân phổ ỉ từ đáy phổi ĩên đỉnh. Bờ các mạch máu vùnq cỉướì bị mờ dì clo phù kẽ phổi.
44
m
p p *
p
đò qua thành ngực, như trưòng hộp thỏ máy hoặc béo phì, giãn phế nang. So vói siêu âm qua thành ngực, siêu âm qua thực quản giúp chản đoán nhậy hơn hoạt động bất thường của van nhân tạo, cục máu đông trong nhĩ và các khối u khác, thông liên nhĩ (đặc biệt loại sinus venosus), tách động mạch chủ, và các biến chứng của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn- (hình 5-6). Loại thăm dò này được dùng trong 'qua trình phẫu thuật đe theo dõi chức năng cơ tim và đánh giá kết qủa sửa van và sửa các dị tật tim bam sinh (hình 5-5).
Siêu âm Doppler (hình
Hình 5-3: Phim Ở tic thể trước - sau ở một bệnh nhân thông lièn nhĩ có thông luồng lởn trai -phải (íỷ lệ tuầỉi hoàn phổỉ /vòng iỉiần hoàn lớn being kv thuật chụp thất với đồng vị phóng xạ ỉà 3:1). Thân động mạch phổi giãn to (mũi tên trắng), cũng như tất cả các nhánh mạch phổi ngoại vì, phản ánh tình trạĩig tăng lưu lượn% mần hoàn phổi. Bờ các mạch máu vùng dưới phổi còn rỏ, vì không có phù kẽm (theo Sven Pauỉỉn. M.D.)
5-7) phát hiện vận tốc dòng máu và đòng rối. Khi gặp các hồng cầu đang đi chuyền, chùm siêu âm sẽ phản xạ lại vói tần số í hay đổi so vói trước đó. Mức độ thạy
chiều không gian đo chùm sóng âm.được .quét'theo một cung 90° vơi tốc độ 30 ỉần trong một giây, độ phân giải về không gian, khoảng cách giữa các cấu trúc cho phép phân tích sự vận động của các cấu trúc theo í hòi gian từ rất nhiều vị trí của đầu dò trên lồng ngực và phần trên của bụng. Các vị trí hình ảnh thông dụng là trục dài và trục ngắn cạnh ức, hại buồng và bốn buồng từ 'mỏm tim, vá dưới mõi ức. Cũng có thẻ ghi được hình ảhh siêu âm và Doppỉer từ thực quản vói một đầu dò lắp ỏ một đầu ống mềm soi dạ dày. Do thực quản ở gần tim (đặc biệt ỉà nhĩ trái) và động mạch chủ, và cũng do không có phổi hoặc xương ở giữa thực quản và các cắn trúc trên, nên ta có thẻ ghi được hình ảnh rất đẹp vói đầu dò có tần số cao.
Siêu âm qua thực quản do đó có the tạo thuận ỉợi cho chẩn đoán về tim đối vói người bệnh khó thăm
đổi này (chuyẻn đổi Doppỉer) cho biết vận tốc V của đòng máo:
c X (chuyẻn đổi Doppler)
■■■' v = — ------— ---- — ------ --
(2 X tần số phát) COS#
Trong đó:
C: Vận tốc của sóng âm trong mồ
0 : góc tạo bỏi chùm tia Doppỉer và trục của dòng máu.
Khi tần số chuyển đổi Doppler tăng (tăng tần số cửá âm dội về) có nghĩa là dòng máu chảy hưóng về đầu dò, và khi tần số đó giảm, nghĩa là dòng máu đi xa đầu dò.
Có nhiều loại nghiên cứu thăm dò với Doppler, tất cả đều có thề í hực hiện vói một tần số. Trong
45
HEP V&W u NHAV
' D
zz
<ùj
<£
" i
'Z
itiJ
>r
X'
ỊV
5-^; 57« âm hai chiều: Vị ữí trục dài và trục ngắn cạnh ức lúc tấm tncơng ở những bệnh nhân giảm rõ rệt diện tích hở van hai lá (MVO) do hẹp van (MS) và do u nhầy (MYX) nhĩ ưái (LA); Ò bệnh nhân hẹp van hai lá (MS) các là van dày lên, đặc biệt là bờ van, và khoảng mở lúc tâm tncơng giữa hai lá van bị hạn chế rõ rệt
Nhĩ ữái bị giãn to. u nhầy nhĩ trái sa vào lỗ van hai lá ỉúc tâm tntơng gây tắc, R V — thất phải, L V = thất trái, A oV —van động mạch chá
Doppler xung điện, một tinh thẻ được dùng để đánh
ngược - Độ chênh ấp lực (P) qua các lỗ nhổ như lỗ van có thể tính toán được theo công thức Bernoulli sửa đồi, p = 4V^, trong đó p được tính theo mmHg và vận tốc V theo m/s.
Đoppler mầu là một kỹ thuật phức tạp, phối hợp kỹ thuật ghi hình vói kỹ thuật Doppler trong đó hương của dồng máu, vận tốc tương đối, và dòng rối được thẻ hiện bỏi các mầu sắc khác nhau ghép trong hình ảnh siêu âm hai chiều của tim. Tuy nhiên, ta cần nhó rằng Doppỉer mầu rất nhậy vói dòng máu phụt ngược: có thẻ thấy được dấu hiệu nhỏ cửa hở van hai lá, ba lá, và động mạch phỏi ỏ phần ỉón những ngưòi bình thưòng.
BỆNH VAN TÌM. Hình ảnh siêu âm có thẻ giúp chan đoán được những bất thưòng do van dầy,
giá vận tốc dòng máu và dòng rối tại một vùng được chọn trong tim và các mạch máu ỉón, và các bất thường của dòng chảy do hẹp van, Ỉ1Ỏ van, và thông luồng có the xác định rõ được vị trí. Lượng hóa vận tốc ỉón đòi hỏi một đầu dò phải sóng liên tục gồm hai tinh thề riêng rẽ xếp cạnh nhau, một tinh thẻ liên tục phát sóng, còn tinh the kia liên tục nhận sóng dội về. Vì loại Doppler liên tục không xác định được vị trí bất thường của dòng chảy nên tốt nhất khi thăm dò các dòng chảy trong tim và mạch máu nên dùng cả hai loại xung điện và liên tục. Phối hợp siêu âm hai chiều vói Doppler có thẻ tính toán được lưu lượng máu qua các Van tim và do đó đánh giá được Cling lượng tinĩ, tỷ lệ lưu lượng tuần hoàn pẩổi trên lưu lượng vòng tuần hoàn lỏn, và'phân số máu phụt
và những vận động trong hẹp và hỏ van. Ngoài ra, có the thấy được đáp ứng của tim vói tăng sinh áp lực hoặc the tích dưới dạng giãn buồng tim, dầy vách và thay đoi về vận động. Kỹ thuật Doppler cho phép đánh giá mức độ hỏ và hẹp van (xem thêm chương 16).
Hẹp van hai lá: Hình ảnh siêu âm vói tình trạng mỏ ỉá van hạn chế, do dầy van và dính mép van, và do dây chằng ngắn lại và dầy lên có thẻ coi là chản đoán của hẹp van do thấp tim (hình 5-4 trái). Đo diện tích lỗ van hai lá lúc tâm trương ỏ vị trí trục ngắn và đánh giá múc độ giảm xuống của độ chênh áp lực nhĩ - thất lúc tâm trương bằng kỹ thuật Doppĩer hõàn toàn cho phép ựóc lượng diện tích lỗ van một cách đáng tin cậy. vói kỹ thuật Doppler,
46
Hình 5-5: Vị trí tnic dài cạnh ức thăm dò thất trài lúc tâm trương và tâm thu ở người bình thường và à người mắc bệnh cơ tim giãn (CCM), bệnh cơ tim phì đại (HCM).Trên các hình bên trái là thành tim có độ dày bình thường lúc tâtn trương, và độ dày lên và vận động bình thường ỉúc tâm thu trong bệnh cơ tim giãn, thất ưái (LV) và nhĩ trái (LA) giãn to, và giảm đáng kể độ dày lên lúc tâm thu, vận động của vách liên thất (SEP), thành sau thất ữái (PW). Trong bệnh cơ tim phì đại - vách Hên thất đay bất thường và dội âm mạch. Buồng thất ừái (LV) nhỏĩúc tăm tnrơng, và hầii như biển mất ĨÍIC tàn thu. RV = thất phffl, M V = van haiỉáy A o V — van động mạch chủ.
Hình 5-6: Siêu âm qua đường thực quản.
A- Hĩnh ảỉĩh lúc tâm thu của van hai ỉá nhân tạo Medữonic Hall ở bệnh nhân bị tắc động mạch não. Các cục máu đông (TH) tụ lại ở các điểm khâu van nhân tạo vào vành hai lá, Mũi tên trắng nhỏ chỉ các phần của van nhân tạo. LA = nhĩ ừái; L V = thất trái; ẠO = động mạch chÌL
B- VỊ trí cắt ngang của động mạch chủ ngỊtc ở bệnh nhân phình tách động mạch chỈL Doppler mail (vung trẩng) cho thấy ỉuòng máu đì từ khẩu kính thực của động mạch (TL) vào khẩu kính giả (FL). Nơi rách nội mạc được chỉ bằng mũi tên trắng lớn. Các mũi tên trắng nhỏ chi nội mọc của đoạn rách.
47
Hình 5-7: Doppler liên tục, đầu dò ở mỏm tỉm một bệnh nhứti (A, B) hẹp van động mạch chủ (AS), hở van chủ (AI), và hở van hai ỉá (MR) và ở một bệnh nhân khác (Q D) hẹp van hai lá (MS) hở nặng van hai ỉá, và hở van CỈĨỈL Dòng chảy đi xa đầu dò ữong A S và MR, đi xitống dưới đườĩig zero, còn khi dòng chảy hướng về đau dò, trong A I và MS, đi lên trẽn đường zero, vận tốc (V) theo mis được ghi bên phải hình như ta đã biết ve các thời điểm giao nhau của áp lực máu tại dộng mạch chủy thất trái và nhĩ ữáỉ, nên tín hiệu của AS ngắn hơn của MR và có vận tốc nhỏ hơn, tín hiệu A I kéo dài hơn MS. Áp lực tícc thời (P) qua các van tính theo: p = 4 V V ậ n tốc V = 5,1 ĩn/s tỉ'Oĩĩg AS chi rằng P giữa 'thất trái và động mạch chủ là 104 mmHgcốn đỉnh V ỉà 6,8 mỊs của MR chỉ ra p giữa thất và nhĩ trái lúc tâm thu ỉà 185 mmHg. p gỉữa động mạch chú và thất trái đo ở đỉnh clòngphụt A I là 81 mrnHg và đỉnh
hoạt động bình thường của các lá van và các cấu trúc đố van, bao gồm vành van, dây chằng, cơ nhú và cơ tim vùng bao quanh. Kỹ thuật siêu âm hai chiều qua thành ngực hoặc thực quản cần cho chản đoán nguyên nhân hở van hai lá, bao gồm, thấp tim, sa van, van lỏng lẻo do đứt dây chằng hoặc cột cơ nhú, vôi hóa vành van, dị tật thông nhĩ - thất, u nhầy, viêm nội tâm mạc, bệnh cơ tim phì đại, và rối loạn chức năng thất. Kỹ thuật Doppler cho biết sơ bộ mức độ hỏ vail.
Hẹp van động mạch chủ: Hẹp dưới van và trên van thường chan đoán bằng siêu âm hai chiều. Nếu thấy lá van lồi dạng vòm lúc tẫm thu và nếu thấy số ỉượng lá van bất thường (có hai núm ỏ lá van) có the nghĩ tói bệnh hẹp van bẩm sinh. Van có thể dầy lên do xơ hóa và vôi hóa thứ phát. Trong hẹp van, Doppler chan đoán được dòng chảy vói vận tốc lón qua van, tương úng vói độ chênh áp lực ỉórh Tuy nhiên, những vận tốc nhỏ hơn cũng
p giữa nhĩ trái và thất ừáỉ tirọng MS là 40 mmH%. Chênh áp trung bình: tính không loại trừ khả năng hẹp toán với hệ vi tính, cho biết ưong MS là rất cao, tới 26mmHg. van bởi Vỉ hoặc là thẻ tích nhát bóp giảm hoặc là đầu đồ
ngươi ta Aíơc lượng được diện tích lô van hai lá tính phát sóng Doppler không song song vói hương dòng theo cm VƠI công thưc MVA (mitral valve area - niáu cũng đều làm giảm vận tốc dòng máu đo được diện tích lô van ha.1 ỉá) băng cách 220 chia cho thơi niộ£ Qáciì đáng kể. Nếu đo đúng vận tốc, ta có thẻ gian (tính theo miỉligiây) từ ỉúc có độ chênh áp tâm xác định được diện tích lỗ van động mạch chủ. trương cao nhất cho tói khi giảm đươc 50%. Các
' , Hở van 'đ ộn g ’mạch'-' ch ủ :: Ta có thê phẫn biệt nguyên nhân khác của'.tắc nghẽn đường vào thất, V , V đươc nguyên nhân giảm gốc đông mach chủ và như u nhây nhĩ trái (hình 5-4, phải) hòăc cuc mẩu .v ■ ^ , X. . \ v / , , pliình tách động mạch chủ với các nguyên nhân GÙa đống, vôi hóa rõ rệt vành vari hai lá, vành ở phía trên ,, r . . ■ , 110 van như các bệnh bâm sinh, xơ van, viêm nội tâm vành van. ba buồng nhĩ. và van hai lá kiếu cái dù V mạc, Sà van, và lá van lỏng lẻo. Doppler giúp xác (parachute), cũng có the phát hiện được. ■ . , ; v ; , 'X
định sự có mặt và mức độ hở van.
Hở van hai lárV an hai ỉá đóng kín được là nhò
48
Bệnh ven ba sá và van đ ộ n g m ạ c h ' chủ.'Siêu
âm hai chiều cho phép nhĩii được các van ỏ bên phải
vả có thẻ dò được những thay đổi về cấu trúc và vận
động do biến dạng vi thấp tim, vì dị íật Ebstein, sa
van, vặn ỉá van, viêm nội tâm mạc, ỉoạn dưỡng bẩm
sinh và dày lên do carcinoid, amiỉoid, viêm nội tâm
mạc Loeffler hay bệnh xơ nội tâm mạc. Van động
mạch phổi phồng lên thành vòm khi tâm thu và điển
hình của hẹp van động mạch phổi, các kỹ thuật
Doppler cho phép phát hiện được hẹp và hở van. Có
thẻ dựa vào tốc độ chảy của dòng chảy ngược qua
van ba ỉá để ưóc lượng áp suất tâm thu trong thất và
động mạch phôi.
Van nhân tạo . (hình 5-6). Khó đánh giá tình trạng
các van nhãn tạo cơ học, do bản chất phản âm cao
của chúng thưòng làm khó nhận định vận động của
van, các ton thương sùi cục máu đông và tình trạng
hở van, những bất thường của van nhân tạo bằng mô
sinh vật bao gồm xơ van, vôi hóa van, sùi, rách, và lìỏ
van, nhận biết được dễ đàng hơn. Siêu âm qpa thực
quản liên được chỉ định nhất là ở bệnh nhân nghi có
rối loạn hoạt động van nhân tạo khi mà vói siêu âm
qua thành ngực ta chưa phát hiện được gì. Có khi
cần đến chụp tim mạch và nghiên cứu huyết động để
đánh giá được đầv đủ hơn.
Viêm nội tâm mạc. Van sùi, đặc hiệu bởi những
đám âm dội dạng lùi sùi nham nhỏ, thấy rõ được ỏ
đa số những trường hợp tổn thương sùi nhu mô van
(chương 15 tập II) dấu hiệu đó khó xác định hơn
trong trường hợp sùi trên van nhân tạo. Kỹ thuật
siêu âm thực quản nhậy hơn, còn phát hiện được cả
áp xe quanh van nữa.
T hất trái. Phối hợp siêu âm kiểu M và 2 chiều được
áp dụng rộng rãi đe đo kích thưóc thất trái, bề dầy
vách, chức năng thất. Mức độ giãn mỏng vách thất
lúc tâm trương có the giúp đánh giá chức năng tâm
trương, và tỷ lệ co cơ thất theo trục ngắn, bình
thường trên 28% và mức độ co ngắn cơ trung bình
của chu vi thất, là những thông số có giá trị trong
việc đánh giá chức năng tâm'thu. Tuy nhiên, các chỉ
số tâm thu này chịu ảnh hưỏng bởi tiền gánh và hậu
gánh cũng như bỏi khả năng co của cơ tim. Phân tích
liên quan giữa áp lực trong thất và kích thưóc thất
cuối tâm thu, những thông số độc lập vói tiền gánh,
và bao gồm cả hậu gánh cung cấp nhiều thông tin
hơn về chức năng co cơ. Ưóc lượng chung về chức
49
!
năng thất trái, dựa trên kiểu M chỉ có giá trị khi hình dạng thất trái bình thưòng, và co bóp thất tương đối đối xứng về không gian và thòi gian. Siêu âm 2 chiều, kỹ thuật cho phép ghi hình ảnh tim theo một số bình diện khác nhau, cải tiến được việc đánh giá thể tích và chức năng, đặc biệt ở những trường hợp thiếu máu cơ tim cục bộ gây vận động co bóp không đối xứng ở một vùng cơ tim. Chỉ có vói kỹ thuật siêu âm 2 chiều mói thấy được mỏm tim trái. Có thể thấy được các biến chứng của nhồi máu Gơ tim, bao gồm những bất thương của vận động vách tim, phình vách tỉm thực vả giả, vố cơ tim (vỡ vách liên thất, đứt cột cơ núm, hoặc vỏ vách tự do, cục máu đông, và hở van hai lá).
Có thẻ đánh giá hoạt động tim ỏ người bệnh suy vành vói siêu âm 2 chiều khi gắng sức hay là nghiệm pháp gắng súc bằng chạy, hoặc là nghiêm pháp thử thách được lý vơi các thuốc giãn mạch (adenosin hoặc dipyridamole) hoặc vói tác dụng thuận bêta của dobutamine. Sự xuất hiện của một vận động hoặc nhiều hơn ở vách tim một cách bất thường mà khi nghỉ ngơi không thấy, là một biểu hiện rất nhậy và đặc hiệu của thiếu máu cơ tim.
Siêu âm tim giúp chan đoán bệnh cơ tim (chương 20) và phân loại bệnh cơ tim giãn, phì đại, và hạn chế tắc nghẽn (hình 5-5). Trong bệnh cơ tim giần, cả hai tâm thất thường giãn to và co bóp kém, vách thất bình thường hoặc hơi dầy. Ngược lại, đặc trưng 'của bệnh cơ tim phì đại là phì đại vách thất nhiều, (thường dầy chủ yếu vách liên thất), buồng thất nhỏ, co bóp tâm thu mạnh, và giảm chức năng giãn tâm trương. Do có tắc nghẽn trong qúa trĩnh co bốp nên ta thấy van hai lá vận động lồi về vách liên thất, van động mạch chủ đóng một phần giữa tâm thu, và vận tốc máu gia tăng ỏ đưòng ra của thất trái. Những rối loạn do thâm nhập bệnh lý ỏ cơ tim được biẻu hiện ở vách thất dầy lên, 2 buồng nhĩ giãn, hở van hai lá và ba lá, và đầy tâm trương kéo dài. Khi có suy tim, chân đoán qua siêu âm xác định là rối loạn chúc năng thất chủ yếu ở thòi kỳ tâm thu hoặc tâm trường, có ý nghĩa quan trọng về tiên lượng và điều trị.
Tràn dịch màng ngoài tim. Siêu âm có thẻ phát hiện được tràn dịch vói lượng dù nhỏ tói 15 mỉ. Cổ thể nghĩ tói ép tim khi thấy dịch ép các buồng tim lúc tâm trương, thưòng là nhĩ và thất phải, và thấy
thay đổi qúa mức của vận tốc đòng chảy qua van tim theo hô hấp.
Các khối u tim. Thường thấy được dễ dàng các khối u tim và màng ngoài tim. Đó là u nhầy (hình 5-4), các khối u tiên phát và hậu phát, và các cục máu đông. Nhĩ trái và tiểu nhĩ xem rõ nhất quá siêu âm thực quản.
Bệnh tim bẩm sinh, Do vói siêu âm hai chiều ta có thẻ nghiên cứu dễ dàng các hiện tượng bất thưòng ỏ van tim, sự liên quan giữa các tâm nhĩ, van tim, tâm thất, và mạch máu lón, nên kỹ thuật này đã làm cách mạng trong chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh. Siêu âm tim tạo bọt và Dọppler, đặc biệt là siêu âm mầu đánh giá dòng chảy, tạo thuận lợi cho việc chẩn đoán các luồng máu thông và hẹp van, hỏ van tim.
GHI HÌNH TIM BẴNG ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ
CÓ năm chỉ định lâm sàng chính cho việc sử dụng đồng vị phóng xạ trong chan đoán bệnh tim: (1) đánh giá chức năng tâm thu và tâm trương của tâm thất bằng đồng vị phóng xạ, (2) xác định và lượng hóa các luồng thông trong tim, dùng phương pháp chụp buồng tim mạch, (3) đánh giá tình trạng tưói máu cơ tim dùng các ion đánh dấu, chủ yếu là Thallium 201, (4) phát hiện hoại tử cấp cơ tim do nhồi máu háo đồng vị phóng xạ, và (5) đánh giá chuyển hóa cơ tim vói phương pháp chụp cắt lớp phát xạ positron (xem chương 6):
CHỨC NẦNG TÂM THAT. Chụp tâm thất bằng đồng vị phóng xạ (Radionuclide ventriculography: RVG) sử dụng một chất đồng vị phóng xạ chỉ điểm trong lòng mạch, thưòng là technetium 99m gắn vào hồng cầu, đẻ xác định ranh giói của các buồng tim và mạch máu lổn (hình 5-8). RVG có thể được thực hiện theo hai phương pháp khác nhau: trong kỹ thuật "qua lần đầu" (first - pass), chất phóng xạ đánh dấu được tiêm vào tĩnh mạch và một máy ảnh ghi phong xạ theo dõi sự lưu chuyên của chất đó vào tim phải,phôi, và tim trái. Trong kỹ thuật "cân bằng” hay là "cửa sổ" chất phóng xạ được đếm và ghi ỏ ít nhất hai vị trí từ hàng trăm chu chuyẻn tim tiếp theo sự phân bố đồng đều chất đồng vị đánh dấu trong máu. Dữ kiện về nhấp nháy đồ của từng chu kỳ một được chia ra rất nhiều ảnh (thường từ 30 trỏ lên) sử dụng điện tâm đồ đẻ xác định vị trí của hình trong chu
chuyẻn tim. Kết qủa đếm từ các hình ảnh tương ứng vói từng chu chuyên tim sau đó sẽ được máy vi tính cộng lại để cung cắp những hình ảnh phản ánh sự phân bố theo không gian và mật độ đồng vị đếm dược theo thòi gian. Thưòng các hình ghi theo kỹ thuật "cửa sổ" sau khi đã có hình ghi kiểu "qua lần đầu", bỏi vì không cần tiêm thêm chất đồng vị phỏng xạ nữa. Do các kết qủa đếm sau khi đã qua qúa trình trừ hình nền đều tỷ lệ vói thẻ tích máu nên các xét nghiệm này cho phép đánh giá một cách chính xác thể tích các buồng tim, tốc độ co và đầy thất, ty lệ thẻ tích Iihát bóp của thất trái và thất phải, và phân số nhát bóp thất, sử dụng một đưòng cong hoạt động theo thòi gian từ một vùng muốn nghiên cứu trong thất trái, có thể tính được phân số nhát bóp thất (LVEF), một chỉ số về chức năng thất trái được sử dụng rộng rãi theo công thức:
LVEF = EDC - ESC/EDC
trong đó EDC là kết qua đếm phóng xạ cuối tâm trương, và ESC là kết qủa đếm phóng xạ cuối tâm thu. Có the ghi được các hình liên tiếp trong vòng 20 giò sau khi tiêm cho phép được đánh giá kết qủa của các nghiệm pháp, ví dụ gắng sức và dược lý lên hoạt động tâm thất.
Có thẻ dùng RVG đẻ phát hiện những trường hợp suy vành mạn tính. Vì có khi chức năng tim bình thưòng khi nghỉ ngơi nên nhiều khi nghiệm pháp gắng sức được sử dụng đe gây ra tình trạng thiếu máu cơ tim. Có thẻ ghi được hình khi nghỉ ngơi và ỏ đỉnh caò nhắt của gắng sức.
Nếu phân số nhát bóp không tăng lên được ít nhất 5 đơn vị (từ 40 tói 45%) và nếu xuất hiện một hoặc nhiều hơn các vận động bất thường của vách tim, thì chẩn đoán suy vành cỏ giá trị vói độ nhậy và độ đặc hiệu vào khoảng 90 và 60% theo thứ tự đã nêo. Nghiêm pháp đặc biệt có giá trị trong trưòng hợp nghi vấn vói nghiệm pháp tníóc đã làm. Ngưòi ta thấy sau nhồi máu cơ tim cấp có tương quan giữa sự gia tăng tình trạng bệnh lỵ và tử vong với phân số nhát bóp thấp khi nghỉ ngơi.
Ngoài ra còn có thể chan đoán được hỏ van hai lá, thủng vách liên thất, và phình vách thắt do nhồi máu cơ tim. RVG có thẻ giúp đánh giá chức năng tâm thu và tâm trương trong bệnh cơ tim (hình 5-8) hoặc trong tăng gánh do tăng thể tích buồng iim. Phân số nhát bóp thấp khi nghỉ ngời tương quan vói tiên
50
Cuối tâm trưcíi Cuối tâm thu ' • i í
H!ỉ»
I
tiếp theo đại tuần hoàn. Các luồng máu thông gây ra sự gián đoạn sóm của dốc xuống do tái xuất hiện sóm chất đồng vị phóng xạ trong phôi. Phân tích điện toán những vùng trong phạm vi đưòng cong cho phép xác định chính xác tỷ lệ dòng chảy của tuần hoàn phổi trên đại tuần hoàn. Cũng có thẻ xác định và ỉượng hóa điíỢc luồng máu thông phải-trái.
GHI HÌNH TU Ó l MÁU c ơ TIM. Chất Thallium 201 vói chất tương tự K+, tạo ra bỏi máy quay gia tốc (cyclotron), thòi gian bán hủy 72 giỏ, thưòng được dùng nhiều nhất để đánh giá tình trạng tươi máu cơ tim. Sự hấp thu chủ động chất này bỏi các tế bào cơ tim bình thường tỷ lệ thuận
Hình 5-8: Những hình ảnh ớ một ĩigicờỉ bình thường ghi lúc cuối tâm tntơng và cuối tâm thu (với phân số nhát bốp ước lượng cùa thất tráỉ vă thất phải là 69 và 45%), và ở một bệnh nhân giãn cơ tỉm vô căn và giảm rỡ rệt toàn bộ chức năng tâm thu thất ưáì (phân số nhát bốp thất ữắỉ 23%). ở ngicời bệnh giãn cơ tim này, cố rất ít thay đổi về kích thước tăm thất ừái, hay là mật độ đểm phóng xạ tít tôm trương sàng tâm thu. Tuy nhiên, thất phải có chức năng bình thường vớiphân sô nhát bóp 57% (RV = thấtphải; L V = thất trái).
vói dòng máu chảy vào khu vực đố. Những vùng hoại tử cơ tim, xơ hóa và thiếu máu cho thấỵ tình trạng giảm độ tập trung thallium ("các điểm lạnh") trên những hình ảnh ghi được một thòi gian ngắn sau khi tiêm. Tiếp theo thòi đỉẻm tập trung lúc đầu trong tế bào, thallium 201 tiếp tục được trao đổi vói dự trữ máu hệ đại
lượng xấu trong hở van hai lá hoặc hỏ van động mạch chủ, ngay cả Ììếu có thay van. Sự đóng góp của RVG gắng sức trong chẩn đoán tình trạng giảm dự trữ cơ tim do tăng thể tích buồng tim còn đang được bàn cãi. Có thể thấy được các cục máu đông và các khối u, nhưng RVG không nhậy bằng siêu âm.
CHỤP NHẤP NHÁY LUỒNG MÁU THÔNG, vối kỹ thuật cải biên RVG "lần qua đầu tiên", luồng máu thông (shunt) được xác định qua việc phân tích tập trung ’Vùng cần thiết" tại một nơi ỏ phổi. Sau khi tiêm nhanh vào tĩnh mạch mọt chất đồng vị đánh dấu, thường là tĩnh mạch cảnh ngoài, ngưòi ta ghi đường cong hoạt động - thòi gian ỏ phổi vói một hệ thống máy ảnh điện toán. Bình thường, các số đo được tăng vọt khi chất tiêm vào một lần đi tói phổi nằm trong khu vực đưói bộ phận dò. Tiếp theo hoạt động đỉnh cao, đường cong đi thoai thoải xuống và sau đó, khi số đếm tăng chút ít, biểu hiện của tái tuần hoàn bình thưòng của chất đồng vị đánh dấu,
tuần hoàn. Sau nhiều giò, cân bằng được thiết lập: các tế bào cơ tim còn sống hãy còn chức năng màng nguyên vẹn có độ tập trung gần như bằng bình thường,
Chụp nhấp nhánh bằng thallium 20ỉ thưòng được dùng nhiều nhất để phát hiện thiếu máu cơ tim do gắng sức (hình 5-9).
Thallium được tiêm vào tĩnh mạch ỏ thòi điẻm gắng sức cao nhất, và ghi hình 5- 10 phủt sau đó ỏ nhiều độ cắt khầe nhau, dùng hoặc là hình ảnh theo mặt phẳng hơặc SPECT (Single photon emission computed tomopaphy = chụp cắt lóp điện toán vói phát xạ phọton). Có thể phân tích các hình ghi được về chất và lượng bằng tính toán điện toán.
Gác hình ảnh bình thương cho thấy sự phãn bố tương đối đồng đều về hoạt động, còn ở ngiỉòi có nhồi máu hoặc thiếu máu cơ tim, ta thấy dấu hiệu điển hình của một hoặc nhiều "điểm lạnh". Do Thallium được trao đổi liên tục giữa tế bào sống và
51
thơi gian
Hình 5-9: Các nhấp nhánh đồ ghi Hên tìểp nhau với thallium 201 ở góc độ 45° chéo ưái ÙTCỚC (LẠo)-trên một bệnh nhân được làm nghiệm pháp gắng sức vì bị đau ĩỉgi/c. Hình ảnh ghi ngay sau gắng sức (bên trái) cho thấy vách liên thất giảm tưới máu. Các hình 1 và 2 (giữa và phải) cho thấv tình trạng "đầv vào" (filling in) của lỗ thông, phản ánh qúa trình tái phân phối đường cong hoạt âộn% - thời gian (hình dưới) ghi theo điện toán khẳng định sự giảm sút đáng kể của số đếm được ỉỉỉc đầu ở vách liên thất, so với thành sau bên, và chứng minh sự cân bằng gan đúng của hoạt động sau 2 gỉ ờ.
s — vách tiên thấi; PL = thành sau bên. (ưích: PC Come (ed) Diagnostic cardiology. Đựợc phép của George A.Beỉỉũ, MD., và /. B. Lippincoti Company. 1985).
ỈLỈdng máo dự trữ đại tuần hoàn, nên phần lổn các
nhân không làm được nghiệm pháp gắng sức tới mức nhịp tim nhanh lên 85% so vói dự kiến nhịp tối đa, và ở bệnh nhân có nhiều khả năng dương tính giả với điệp tim gắng sức. Chụp vói Thallium nâng cao khả nang định khu ỏ thiếu máu và cung cắp các dữ ki ổn về tiên ỉượng, vi sự hiện diện và số những thiếu hụt của qúa trình tái phân phối có tương quan vói cấc biến chứng tim sau này. Nhấp nhánh đồ thallium cũng đã được dùng đẻ phát hiện thiếu máu cơ tim trong đau ngực tự nhiên, trong tạo nhịp, và giãn mạch vành do adenosin và dipyridamole. Ghi hình vói thaíỉium gắn dipyridamole đưộc coi
„ như nhậy và đặc hiệu như chụp nhấp nhánh thallium đẻ chản đoán bệnh thiếu máu cơ tim. Nên sử dụng kỹ thuật
thiếu hụt do thiếu máu tói "đổ vào” trên hình ảnh chụp tiếp nhiều giò sau đó. Tuy nhiên, có một số trường hợp cần tói 24 giò đẻ tái phân phối hoặc có thẻ xác định được tốt nhất tiếp theo tiêm thallium sau gắng sức 4 giò, còn các vùng nhồi máu cho thấy luôn luôn giảm tiếp nhận chất phóng xạ.
So sánh vói điện tâm đồ gắng sứe thông thường, chụp nhấp nhánh vói thallium khi gắng sức làm tăng độ nhậy trong chẩn đoán bệnh động mạch vành từ 60% lên 80% và tăng độ đặc hiệu từ 80% lên tới 90%, xét nghiệm này rất có lợi khi theo dõi trưòng liỢp đau ngực không điẻn hình nên điện tim khi gắng sức không phát hiện được bệnh hoặc không chỉ nhận định được do thay đổi bất thưòng đưòng nền của đoạn ST dồ bloc nhánh trái, phì đại thất, hoặc đo ảnh hưởng của thuốc, và rối loạn điện giải, ỏ bệnh
này đối vói ngưòi bệnh không làm gắng sức được, cũng như ngưòi mắc bệnh mạch ỏ ngoại vi, đối tượng có nhiều nguy cơ mắc bệnh và tử vong do tim khi phẫu thuật mạch máu.
Thallium không phân biệt được ỏ nhồi máu cũ và mói, và không chính xác bằng phân tích nồng độ men huyết thanh trong hoại tử cấp. Tuy nhiên, chất đó lại cho biết rỗ tiến lượng hơn. Những trưòng hợp thiếu hụt nhỏ có tiên lượng sống tốt hơn. Sau nhồi máu, các nghiệm pháp gắng sức gần mức tối đa vơi thallium ị nếu cho thấy có nhiều chỗ thiếu hụt cố định hoặc là được tái phân phối và/hoặc hiện tượng phổi tăng hấp thu thallium (có thể là do thấm vào phổi vào giai đoạn áp lực mao quản phổi tăng) giúp chỉ ra những trưòng hợp có nguy C0 cao bị biến chứng sau nhồi máu và tử vong.
52
Các chất mói dùng cho truyền nhỏ giọt: technetium 99m Sesta-MIBI và Technetium 99m teboroxime có một số líu điểm so vói thallium 201. Các chất đó được sản xuất từ máy phát, cho phép lấy được ra liên tục tại chỗ. Độ phân giải của hình ảnh được tốt hơn nhò năng lương lý tưỏng của Technetium 99m vói máy chụp tia gamma và nhò chu kỳ bán hủy ngắn, do đó có thể dùng được liều phóng xạ cao hơn. Do có thẻ đéqi nhanh được, ghi hình kiểu "qua lần đầu" đẻ đánh giá phân số nhát bóp có thẻ thực hiện ngoài việc ghi hình tưói máu. vói Sesta-MIBI hiện tượng tái phân phối ỏ mức thấp nhất, cho phép thăm dò tới 6 giò sau khi tiêm. Do đó, bệnh nhân nghi có nhồi máu cơ tim cấp có the được tiêm tại giưòng và được điều trị ổn định bệnh, ngay cả vói thuốc làm tail cục máu đông trưóc khi ghi hình. Tất nhiên, hình ảnh phản ánh sự tái phân phối dòng chây của động mạch vành ỏ thòi điềm tiêm, chứ không phải thòi điểm chụp. Tuy nhiên, cần tiêm riêng rẽ nhiều mũi đe phân biệt những bất thường về tưói máu do thiếu máu cơ tim, vói những bất thường do nhồi máu. Teboroxime đước thải nhanh ra khỏi cơ tim, cho phép tiêm cả cho nghiệm pháp khi nghỉ và khi gắng sức hoàn thành trong vòng 1 giò. Xen kẽ, ỉợi dụng sự khác biệt về phổ năng lượng giữa Thaỉlium 20Ỉ và Technetium 99m, ta có thể tiêm Thallium khi nghỉ ngơi và Sesta-MIBI trong gắng sức khi ghi hình cả hai thứ sau gắng sức.
GHI HÌNH Cơ UM BỊ-HOẠI TỬ. Chụp nhấp nhánh bằng P y ro p h o sp h et. Pyrophosphat đánh dấu vói Technetium 99m gắn vói calci và các phân tử hữu cơ lón ỏ các tế bào cơ tim đã bị ton thương vĩnh viễn, và tạo ra hình ảnh hấp thu tăng ("điềm nóng"). Thăm dò rất có thể dương tính khi tiêm 48 tói 72 giò sau khi nghi có nhồi máu, khi hoạt động Creatine kinase thưòng đã trỏ về bình thường. Chỉ định lâm sàng chủ yếu là chan đoán nhồi máu cấp trong những trường hợp hiếm hoi mà các phương pháp chan đoán truyền thống không nhận định được hoặc là cho những kết qủa mâu thuẫn, và ỏ những trường hợp đến qúa muộn nên không thấy được tăng các men. Độ nhậy và đặc hiệu đối vói nhồi máu xuyên vách ở vào khoảng 90%. Thưòng độ hấp thu có ít hơn và sự định khu cũng kém hơn trong tníòng hợp nhồi máu đưói nội mạc, và hình ghi cũng có the dường tính trong những ton thương cơ tim mà nguyên nhân không phải ỉà động mạch vành.
53
Ghi hình kháng thể kháng myosỉn Các mảnh kháng thẻ được đánh dấu phóng xạ đặc hiệu vói myosin tim định khu ỏ những vùng có hoại tử cơ tim cấp. Ghi hình theo mặt phẳng hoặc SPECT (Single photon emission computed tomography) được thực hiện 48 giò sau khi tiêm tĩnh mạch, sau khi chất đồng vị phống xạ không còn nữa trong máu dự trữ. Kỹ thuật này cớ thẻ phát hiện, định khu, và lượng hóa nhồi máu cơ tim cấp và cũng tỏ ra có nhiều hứa hẹn trong chản đoán viêm cơ tim cấp và dự đoán khả năng loại bỏ tim ghép.
CHỤP CẮT LỚP PHÁT XẠ ĐIỆN TỬ DƯƠNG (Xem chương 6)
6. CÁC KỸ THUẬT MỚI TẠO HÌMH ẢNH TSM
Chiến thuật ứng dụng các kỹ thuật tạo ảnh tim trong chan đoán bệnh lý tim mạch hiện đang ỏ giai đoạn chuyển tiếp. Siêu âm tim và chụp nhấp nháy tim được sử dụng ngày càng tăng trong thập kỷ vừa qua. Ban đầu, các kỹ thuật này đã được dùng cho chan đoán sơ bộ còn việc quyết định điều trị thưòng phải dựa vào thông tim và chụp mạch cản quang. Hiện nay các kết qủa siêu âm tim đã được chấp nhận là đủ tin cậy và có tính quyết định cho việc đánh giá trưóc khi mo của phần lổn các bệnh tim. Sự hiện diện của các kỹ thuật chụp cắt lóp mói, không can thiệp, bao gồm chụp quay phim cắt lóp vi tính (cine - CT), chụp cộng hưỏng từ (MRI) và chụp cắt lóp phát xạ điện tử dương (positron emission tomography - PET) dần dần sẽ cổ vũ cho sự xa ròi phương pháp thông dò tim trưóc đây vẫn được coi là cần thiết cho việc quyết định điều trị. Lợi thế của kỹ thuật cine - CT và MRI ỏ khả năng hiện hình để đánh giá cả về giải phẫu và chức năng của tim. Nhò có độ phân giải không gian và phân giải đối quang tốt và khả năng tạo ảnh toàn bộ tim của phương pháp chụp cắt lóp, việc định lượng về kích thưóc và cơ năng tim bằng kỹ thuật cine - CT và MRI có thẻ đạt tói mức độ vượt qua cả khả năng của chụp buồng tim cản quang. Mỗi kỹ thuật có thẻ được áp dụng theo cách tạo ra một tập hợp dữ kiện không gian ba chiều và từ đó có thẻ đạt được những số đo về thể tích và cơ năng của tim
chính xác và sao chụp lại được trên phím. Ngày nay có thể khám xét được chuyẻn hóa của cơ tim nhò kỹ thuật PET và khám quang phổ cộng hưỏng từ (Magnetic Resonance Spectroscopy - MRS). Do các kỹ thuật mói này vẫn còn ỏ giai đoạn khảo nghiệm và phát triển nên hiện nay chưa có mặt ỏ nhiều bệnh viện. Trong các kỹ thuật mói nêu trên, hiện nay thấy nhiều nhất là MRI nhưng các hệ thống máy cộng hưởng từ hiện có phần đông vẫn chưa hoàn toàn phù hợp cho chẩn đoán tim.
CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH SIÊU NHANH (CiNE-CT)
Thiết kế kỹ thuật đặc biệt nhất của một máy cine - CT là thực hiện phát tia X cho mỗi lớp cắt trong 50 miligiây (50ms). Thòi gian phát tia ngắn như vậy loại bỏ được tác động xấu lên ảnh của chuyển động tim. Thêm vào đó, các lóp cắt tại cùng một vùng cần khám xét phải thực hiện được thành chuỗi liên tục với khoảng thòi gian nghỉ chỉ 8ms và ohát động lại theo một mối liên hệ chính xác vói thòi gian trong chu trình của hoạt động tim. Nhiều ảnh cắt lóp phải ghi được trong phạm vi một chu chuyển tim và cung cấp ảnh thực sự là ảnh thòi thực (real time image), các ảnh này được ghép lại vói nhau trong một vòng khép kín kiểu chiếu phim, gọi là chiếu phim cắt lốp vi tính (cine - CT display).
Các ảnh cắt lóp có độ dầy khoảng 10mm một lóp, như vậy đẻ các lóp cắt bao trùm hết một qủa tim ngưỗi lốn trung bình cần thực hiện 12 đến 14 lóp cắt. 8 vị trí cắt lóp phải đạt được trong một chuỗi ảnh đơn. Số ỉượng ảnh tối đa của một chuỗi là 80. Khi đạt được các ảnh cắt lóp bao trùm toàn bộ qủa tim, cine - CT trở thành một kỹ thuật tạo ảnh ba chiều trong không gian. Kết qủa là có thề đo được thể tích tâm thất với độ chính xác cao và sao chụp lại dễ dàng. Đạt được độ chính xác như vậy nhò đo trực tiếp thể tích các buồng tim thông qua phương pháp đo diện tích các khoang chứa máu trên toàn bộ các lóp cắt qua các buồng tim; cách này tốt hơn cách ưóc tính thể tích (trong chụp buồng tim cản quang - N.D.) theo phương pháp gọi là hình học, suy ra từ kết qúa đo đạc buồng tim trên một hoặc hai mặt phẳng. Như vậy chỉ có cine - CT và MRI ỉà kỹ thuật có thể xác định được khối lượng thắt phải và thất trái.
Vài năm gần đấy đã có nhiều mẫu máy chụp cắt ỉóp vi tính nhanh được đưa vào sử dụng. Loại máy này có tên gọi là máy quét xoắn ốc vì hệ thống khung máy (bóng quang tuyến X và dãy các bộ cảm biến điện tử - N.D.) hoạt động theo cách quay liên tục theo chiều kim đồng hồ. Loại máy cắt lóp vị tính tiêu chuản đều quay theo một hưóng trong qúa trình phát xạ và ghi nhận tia X (đẻ tạo ảnh một ỉớp cắt - N.D.), sau đó quay trỏ lại vị trí ban đầu đẻ chuẩn bị khỏi động cho lóp cắt tiếp theo. Thòi gian quét một lóp cắt của loại máy này từ 2 đến 4 giây và thòi gian nghỉ giữa hai lóp cắt là 2,5 giây trong khi loại máy CT xoắn ốc có thể đạt tói 1 giây một lóp cắt và hầu như không có khoảng nghỉ giữa các lóp cắt. Mặc dù máy CT xoắn ốc thiếu độ phân giải thòi gian cần thiết cho việc đánh giá chức năng tim nhưng các ảnh thu được của loại máy này đủ đáp ứng cho những nhận xét về hình thái học của tim và các mạch gốc. Hiện nay loại máy chụp cắt lóp vi tính xoắn ốc đã có nhiều hơn so vói số máy cine - GT và trong vài năm tói, hầu hết các bệnh viện lón sẽ có máy CT xoắn ốc. Đẻ phân biệt các khoang chứa máu của tim vói phần cơ tim trên ảnh CT, cần tiêm thuốc cản quang iod vào tĩnh mạch trong lúc khám xét, thêm nữa kỹ thuật này vẫn phải dùng tia X là một bức xạ ion hóa nên chụp cine - CT không phải ỉà một kỹ thuật tạo ảnh chản đoán tim thực sự không can thiệp giống như siêu âm và cộng hưỏng từ. Gine - CT đưa lại hiệu qủa trong chẩn đoán nhiều bệnh tim bam sinh và mắc phải nhưng vài trò của nó vẫn còn hạn chế nếu so sánh vói kết qủà của toàn bộ các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh không gây chảy máu khác.
CHỈ ĐỊNH. Các chỉ định chính dùng kỹ thuật cine - CT trong chan đoán bệnh lý tim trình bày tại bảng 6-1. Trong bệnh tim đo thiếu máu cục bộ, cine - CT cho tháy được vùng thành tim bị mỏng và mất đi hình vách tim dầy lên lúc tâm thu tại vị trí nhồi máu cơ tim cũ. Chụp cine - CT rất có hiệu qủa đẻ làm rõ những biến chứng của nhồi máu cơ tim như huyết khối thành tim và phình vách tim thật và giả của thất trái. Một huyết khối thành tim sẽ xuất hiện trên ảnh như một vùng không ngấm thuốc cản quang của khoang chứa máu thất trái và thưòng đi kèm vói hình mỏng vách tim ở vị trí nhồi máu cũ. Ố phình thành tim hiện ra là một ỏ lồi ra của thành thất trái lúc tâm trương và có chuyển động ngUỢc chiều lúc tâm thu.
54
B ảng 6-1: C ác Ghi định ch ín h sử dụng nhữ ng kỹ thuật tạo ảnh mối trong c h ẩn đoán tỉm mạch
CHỤP CINE - CT
Bệnh ỉý động mạch chủ ngực
Phình tách động mạch
Phông động mạch
Bệnh lý động mạch phổi
Nghẽn mạch động mạch phổi
Phồng động mạch phổi
Khối 11 trong và ngoài động mạch phổi
Bệnh lý máng ngoài tim
Các bệnh gây thắt hẹp ngoại tâm mạc
ư, kén màng ngoài tim
Ghép cầu nối động mạch vành tim
Các khối bất thường trong tim và cạnh tim Các u nguyên phát
Ư thứ phát
Huyết khối trong tim
Các biến chứng của nhồi máu cơ tim
Phồng vách tim của thất trái
Huyết khối thất trái
Phái hiện các ổ vôi hóa động mạch vành là dấu hiệu chỉ thị của xơ vữa động mạch
Nghiên cứu cơ năng tâm thất
Chức năng toàn bộ và từng vùng của thất trái (thẻ tích và độ dầy thành thất)
Chức năng chung của thất phải (thẻ tích và độ dầy vách thất)
Sự phân bố của tình trạng phì đại thất (xác định bệnh phì đại cơ tim)
Cơ năng thất khi gắng sức (vận động the lực, khi dùng thuốc)
Tình trạng tưới máu khu vực của cơ tim (theo đánh giá)
CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ (MRI)
Bệnh lý động mạeh chủ ngực
Phình tách động mạch
Phồng động mạch
Huyết khối
Viêm động mạch chủ
Xuất huyết động mạch chủ
Bệnh ngoại tâm mạc
Bệnh thắt hẹp ngoại tâm mạc
Tràn dịch màng tim có máu và không có máu Kén, u ngoại tâm mạc
Các khối bắt thưòng cạnh tim và trong tim
u nguyên phát (u niêm....)
Các 11 thú phát (phỏi, trung thất, di căn)
Huyết khối trong tim
Bệnh lý cơ tim phì đại
Các thẻ bệnh (phân bố của tình ĩrạng phì đại cơ tim)
Các biến chứng của nhồi máu cơ tim
Phồng thực và giả phồng thành thất trái
Huyết khối thất trái
lìn h trạng tưói' máu cơ lim từng khu vực (vói kỹ thuật MRI nhanh và sử dụng chất tạo đối quang)
Bệnh tim bẩm sinh
Dị dạng'động mạch chủ ngực
Dị dạng quai động mạch chủ
Hẹp eo động mạch chủ
Dị dạng động mạch phổi
Tịt động mạch phổi (phát hiện sự tồn tại và kích thưóc của các động mạch phổi trung tâm)
Thiếu một bên động mạch phoi (tịt)
Hẹp động mạch phoi ngoại biên
Các thương tổn phức hợp
Tâm thất chung, nối thông nhĩ thất
Thẻ tích các tâm thất
Sự hiện diện và kích thước của vách liên thất Tình trạng sau các phẫu thuật ngoài tim (Fontan, Rastelli, Jatene...)
Nghiên cứu cơ năng thất
Thẻ tích và khối lượng tầm thất
Cơ năng từng vùng của thất trái
Phát hiện và định lượng tình trạng trào ngược qua van
Các bệnh tắc nghẽn động mạch
Động mạch cảnh trong và ngoài hộp sọ
Hẹp động mạch thận (đánh giá mức độ)
Các động mạch chậu và động mạch chi dưới Các động mạch vành (đánh giá)
CHỤP CẮT LỚP PHÁT XẠ ĐIỆN TỬ DƯƠNG (FET)
Bệnh tim thiếu máu cục bộ
Nhận biết phần cơ tim có khả năng sống
Đánh giá tình trạng tưói máu từng vùng cơ tim
55
Ị
Cine - CT xác định tính thông suốt của đưòng ghép nối thông động mạch vành vói độ chính xác trên 90% (hình 6-1). Sau khi tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch, tiến hành cine - CT sẽ thấy đưòng ghép ngấm thuốc đồng thòi vói động .mạch chủ lên nếu đưòng ghép thông tốt. Tuy vậy kỹ thuật này thường không thích hợp cho việc phát hiện chỗ hẹp của đường ghép và đánh giá lưu lượng máu qua cầu nối, nhưng có thể hy vọng phát hiện được bất thưòng về lưu lượng bằng cách phân tích biẻu đồ hòa loãng chất cản quang hoặc thòi gian di chuyen chất cản quang trong cầu nối.
Chụp cắt lóp vi tính được coi ỉà nhậy hơn và đặc hiệu hơn chiếu X quang truyền hình trong việc phát hiện và định vị các ổ vôi hóa mạch máu. Vì vậy cine - CT đã được sử dụng để phát hiện các vôi hóa động mạch vành (hình 6-2) như một phương pháp kiểm tra hàng loạt để tìm các bệnh nhân có nguy cơ cao mắc chứng thắt hẹp động mạch vành. Cine - CT có the xác định đậm độ và độ lan rộng của ổ vôi hóa động mạch vành, có the tạo ra được hình ảnh ba chiều của vùng động mạch vành bị vôi hóa. Kết qủa các nghiên cứu bằng chiếu X quang - truyền hình và cine - CT đã cho thấy vôi hóa động mạch vành tăng lên theo tuổi của bệnh nhân. Tuy nhiên, một công trình nghiên cứu mói đây cho thấy thang điểm calci (tích số của tỷ trọng và the tích caỉci trên cine - CT) về cơ bản ỏ những bệnh nhân có bệnh động mạch vành cao hơn ỏ những ngưòi không có bệnh động mạch vành theo tuổi từ 30 đến 70. Ồ mỗi miíòi năm tuổi, hầu hết bệnh nhân có bệnh động mạch vành được xác định bằng chụp động mạch vành và đều tìm thấy ổ vôi hóa động mạch bằng cine - CT. Các ỏ vôi hóa còn tìm thấy cả ỏ những bệnh nhân không có tổn thương động mạch vành tói mức có ý nghĩa huyết động học. Không tìm thấy ỏ vôi hóa động mạch vành có nghĩa là nguy cơ mắc bệnh động mạch vành rất thắp. Kết qủa nghiên cứu này hiện nay đã dẫn tói một đè nghị sử dụng cine - CT như một phương pháp kiem tra hàng loại đe phát hiện những bệnh nhân có nguy cơ cao của bệnh động mạch vành cũng như các diễn biến nặng về sau.
Cine - CT có thể áp dụng trong đánh giá các bệnh lý cơ tim có ứ huyết và phì đại bằng cách đo thẻ tích thất và khối lượng cơ tim. Nhò cine - CT có trường nhìn rộng và soi được hình ảnh ba chiều trong không
gian, kỹ thuật này có thể mộ tả sự phân bố của tình trạng dầy cơ tim. Khả. năng này đặc biệt có lợi trong việc mô tả'các thẻ khác nhau của bệnh phì đại cơ tim và đo khối lượng cơ tim.
Vai trò của cine - CT đối vói bệnh van tim bị hạn chế hơn siêu âm Doppler, vẽ hình mầu lưu lượng (color flow mapping) và cine - MRI. Cả hai kỹ thuật cine - MRI và siêu âm Doppler mầu đều có thề xác định lưu lượng chảy ngược, ưóc tính thẻ tích trào ngược và ưóc tính độ chênh áp qua van liẹp, còn cine - CT chỉ có thể đánh giá gián tiếp mức độ chảy ngược. Đối vói bệnh lý ngoại tâm mạc, chụp CT chuẩn và cine - CT có the sử dụng đẻ làm hiện rõ và đo độ dầy của ngoại tâm mạc. Chẩn đoán chứng viêm ngoại tâm mạc co thắt dựa vấo độ dầy màng ngoài tim vượt qúa 4 mm và đôi khi thấy ỏ vôi hóa (hình 6-3). Các dấu hiệu gián tiếp khác của bệnh này là (1) giãn tâm nhĩ và tĩnh mạch chủ đưổi; (2) các buồng thất nhỏ hơn bình thưòng và (3) vách liên thất có dạng xích ma. Tình trạng dầy ngoại tâm mạc cỏ thẻ thấy được vào những khoảng thòi gian khác nhau sau phẫu thuật tim và ở những bệnh nhân có hội chứng sau mở ngoại tâm mạc (hội chứng Dressier). Chụp CT còn có thẻ xác định tràn dịch ngoại tâm mạc và khối bất thưòng ngoại tâm mạc. Chụp CT chuẩn đã đươc sử dụng để khám xét các khối trong tim và cạnh tim cũng như múc độ liên quan của tim đối vói u trung thất và u phổi. Mặc dù cộng hưỏng từ có vẻ lợi thế hơn chụp CT chuẩn và cine - CT trong đánh giá các 11 trong tim và cạnh tim, kỹ thuật cine - GT vẫn được coi là thích hợp trong chẩn đoán các bệnh này.
Vai trò vủa chụp CT trong chan đoán các bệnh tim bẩm sinh rất hạn chế nếu so vói hiệu lực và kết qủa của siêu âm tim và MRL Nhiều kết qủa đáng khích lệ của kỹ thuật cine - CT đã được trình bày nhưng cũng chỉ bổ sung một phần cho siêu âm tim trong việc tạo hình ảnh giải phẫu trong tim và có phần vẫn chưa bằng MRI trong xác định các dị tật bẩm sinh của động mạch chủ ngực và động mạch phổi.
Chụp cắt lóp CT chuẳn cũng như cine - CT có hiệu qủa trong chản đoán các bệnh của động mạch chủ (chương 25). Độ chính xác cửa CT đối vói bệnh phồng tách động mạch chủ vượt qúa 90% đến gần 100%. Xác định chứng phồng tách động mạch chủ dựa trên hình chuyên vị phần trong của thành động
56
Hĩnh 6-1. Ánh chụp cine - CT tại phần gốc của động mạch chủ ỉên ghì liên tiếp theo nhịp đập của tim
trong lúc chất cản quang đi qua cấu trúc trung tâm tim - mặch. Đường ghép cầu nội tới động mạch vành phải {mũi tên) và đoạn động mạch vành trước - xuống bên trái (mũi tên) ngấm ỉlmốc cản quang đồng thời với < ỉộng mạch chủ lên (A). Các ảnh ỉ ừ góc cao bên trái tới góc thấp bên phải hiển thị hình ngấm thuốc liên tiếp tỉì động mạch phổi đến động mạch CỈÙL
Hình 6-2: Cine -
CT tại 4 mức
liên tiếp ở vùng
đáy tìm. Các ỉớp
cắt dầy 3 mm và
không có thuốc
cản quang. Ố vôi
hóa đậm 'thấy ở
nhiầu vị ữí iại
nhánh tncớc
xuống (ab.ạd)
và nhánh mũ của
động mạch vành
ừấỉ (hình vòng
ừòn trên ảnh).
mạch vào trong lòng động mạch chù (vạt nội mạc) và/hoặc hình ngấm thuốc cản quang khác nhau của ống động mạch chủ thực và giả.
ĐÁMH G IÁ ' C H Ứ C NẰNG TIM B ÂNG CINE - CT. Nhò thòi gian phát tia X chỉ 50 ms, kỹ thuật cine - CT thích ứng được cho yêu cầu đánh giá nhiều dạng của cơ nărig tim. Bản chất ba chiều của kỹ thuật cho phép đo được thẻ tích buồng tim chính xác. Có thẻ đo được thể tích thất phải và thất trái vói độ chính xác ngang nhau. Sự khác biệt của thẻ tích nhát bóp của 2 tâm thất (do dòng nối tắt và chảy ngược), có tỉiể đo được bằng cine - CT. Kỹ thuật này còn có thẻ sử đụng để theo dõi các hệ qiìâ của những can thiệp tại thất trái háy thất phải. Khám xét bằng cine - CT vào thòi điểm đỉnh của nghiệm pháp gắng sức đạp xe ỏ tư thế nằm ngửa đã được áp đụng để nhận diện những đáp ứng bất thường ở bệnh nhân có bệnh động mạch vành bị thắt hẹp. Phần lón các bệnh nhân có bệnh phổi nặng và tăng áp động mạch phồi cũng xuất hiện đáp ứng bất thưòng khi thực hiện nghiệm pháp này. Cine - CT cũng đã được đùng để đo tình trạng tưói máu khu vực của Cơ tim lúc nghỉ và sau các nghiệm pháp gây tăng lưu lượng tưối máu
Hình 6-3: Ảnh chụp cắt lớp CT
cho thấy ổ vôi hóa (mũi tên) và
day ngoại tâm mạc ở bệnh nhân
có viêm ngoại tâm mạc co thắt.
cơ tim như gắng sức hoặc thuốc dãn mạch. Đo tình trạng tưói máu bằng tính giẳ trị tỷ trọng trên màn hình của cơ tim theo thòi gian quét liên tiếp trong lức ngấm thuốc đậm nhất và lúc cơ tim rửa sạch thuốc cản quang.
CỘNG HƯỞNG Từ
Kỹ thuật không gây nguy hại này không dùng bức xạ ion hóa và thuốc cản quang để tạo hình tim - mạch. Các ảnh cộng hưỏng từ dựa trên các tín hiệu có tần số của sóng radio phát ra từ các hạt nhân nguyên tử hydrogen có trong tổ chức cơ thẻ khí cơ thể nằm trong một từ triíòng mạnh và cẳc hạt nhân bị kích thích bởi các xung sóng radio. Các tín hiệu nói trên có những đặc tính nhất định gọi là thòi gian thư duỗi gồm thòi gian thư duỗi TI (từ hóa dọc) và thòi gian thư duỗi T2 (từ hóa ngang). Những tính chất này thay đổi trong tổ chức cơ thẻ và là những yếu tố chính cho độ đối quang tồ chức trên ảnlì. Cựòng độ till hiệu của một tổ chức so vói tổ chức khác (đổi quang tỏ chức) có thẻ điều khiển được bằng cách thay đổi độ dài thòi gian giữa các xung sóng radio phát vào (repetition time) và độ dài thòi gian từ khi
58
phát một xung đến khi thu nhận các tín hiệu dội lại (echo deỉay time).
Kỹ thuật áp dụng cộng hưỏng từ để tạo ảnh chần đoán tim phải dựa trên yêu cầu chính của thủ thuật. Nếu vấn đề đánh giá về bất thưòng cơ thẻ học là quan trọng nhất, cần áp dụng kỹ thuật chuỗi xung proton dội lại (spin echo sequence) có điện tim hương dẫn đẻ tạo ảnh tĩnh vói tỷ lệ tín hiệu/nhiễu cao (high signal to noise ratio). Khi đích chính của khám xét là xác định cơ năng co của cơ tim, cần áp dụng độ chênh dội lại (gradient echo GRE) đe tạo ảnh. Một CÌ1U kỳ tim có thẻ chia thành trên 60 mẫu ảnh mặc đù mức chia mẫu ảnh thưòng dùng là 30. Bằng cách ghép các chuọi ảnh vói nhau theo mẫu ảnh xi nê, ta sẽ đạt được hình các lóp cắt của qủa tim đang đập (cine - MRI).
Khoang chứa máu chỉ cho tín hiệu duy nhất trên hai ioại ảnh proton dội lại và độ chênh dội lại. Trên ảnh proton dội lại có điện tim hưóng dẫn, khoang chứa máu là vùng không có tín hiệu, tạo ra độ đối quang cao giữa máu và thành cơ tim (hình 6-4).
Mặt khác, khoang chứa máu lại hiện hình thành vùng rất giầu tín hiệu nếu áp dụng kỹ thuật độ chênh dội lại (gradient echo) tạo nên mức đối quang cao giữa khoang chứa máu và cơ tim (hình 6-5).
Vận tốc lưu lượng máu có đề đo được nhò kỹ thuật vẽ bản đồ vận tốc lưu ỉượng (flow velocity mapping) do có mối liên hệ tuyến tính giữa sự chuyển động của các proton trong máu với từ lực đồng pha của tín hiệu của các proton vận động tương đối so vói các proton đứng tại chỗ. Khi loại chuỗi xung này được áp dụng như một phần của kỹ thuật độ chênh dội lại (GRE), sẽ đạt được cả khoảng không gian (từ 15 đến 20 đoạn thòi gian) cho một chu kỳ tim. Chuỗi xung này gọi ỉà cine MRI theo mã vận tốc (velocity encode cine - MRI) có thể áp dụng đẻ tạo vận tốc theo biêu đồ thòi gian và thẻ tích lưu ỉượng theo biẻu đồ thòi gian như là một kết qủa của vận tổc vói vùng cắt ngang của ỉưu ỉượng. Tích phân kết qủa đo được của trị giá lưu lượng trên ảnh cắt ngang cửa đoạn xuất phát động mạch chủ và động mạch phổi sẽ cho kết qủa đo trực tiếp thẻ tích nhát bóp của thất trái và thất phải cũng như sự hao hụt giữa hai thẻ tích nhát bóp do dòng shunt trái - phải. Nhò kỹ thuật này có thẻ phân biệt được lưu lượng hưóng xuôi và lưu lượng hưóng ngược nên có thể áp dụng
59
để định lượng một lưu lượng bệnh lý như phần chảy ngược qua van. Kỹ thuật này có nhiều điẻm tương tự về mặt thực hành vói kỹ thuật Doppler tim và giống như Doppler, có thẻ ưóc lượng mức chênh qua van hẹp bằng phương trình Bernoulli sửa đỏi. Đỉnh của vận tốc trưóc chỗ van hẹp (V) được đo bằng lưu ’ , 2 lượng dòng ở sa van và áp dụng công thức p = 4V .
ĐẢNH GIÁ VẾ MẶT GIẢI PHẪU b ện h HỌC. Bảng 6-1 trình bày kỹ thuật cộng hưởng từ như một kỹ thuật hiệu qủa và hữu ích trong chan đoán nhiều bất thường của tim mạch. Bệnh nhân có bệnh tim bẩm sinh thưòng được khám xét ban đầu bằng siêu âm tim hai chiều và sau đó vói nhiều ton thương bam sinh phải áp dụng kỹ thuật eộng hưởng từ tiếp theo đe hiẻĩi thị về cơ thẻ học vói độ chính xác ngang với chụp mạch máu. Đối vói các dị dạng quai động mạch chủ và hẹp eo động mạch chủ, kỹ thuật cộng hưởng từ được coi là kỹ thuật chọn lọc. MRI còn là khám xét có ích nhất đẻ xác định các đị tật động mạch phổi, để đánh giá tình trạng của động mạch phỏi sau mổ nối tắt hệ thống đại tuần hoàn - động mạch phỏi; đẻ đánh giá tnlòng hợp tâm thất đơn độc cũng như các dị dạng tĩnh mạch phoi.
Đối với bệnh tim thiếu máu cụe bộ, MRI dùng chủ yếu để xác định các biến chứng của nhồi máu cơ tim cấp như phồng vách tim thật và giả của thất tráị và huyết khối trong thất (hình 6-6). Trong tương lai MRI có thể đảm đương một vai trò rộng hơn trong bệnh thiếu máu cục bộ cờ tim để xác định: (1) phần cơ tim còn sống ỏ vùng bị nhồi máu cũ; (2) xác định cầu nối ghép động mạch vành thông hay tắc, hẹp và (3) đánh giá sự tưói máu khu vực cỏ dùng chất cản quang.
Cộng hưỏng từ đã được sử dụng đẻ xác định độ lan rộng và sự phân bố của cơ tim bất thưòng trong bệnh lý phì đại cơ tim. Nó cung cấp những số đo chính xấc và sao chép lại được đối vói khối lượng cơ tim, nhò vậy có thẻ sử đụng đề thẹo dõi sự đáp ứng vói điều trị. Nó còn cung cấp hình trực tiếp của ngoại tâm mạc nên có thể chân đoán được về độ dầy bất thưòng của màng ngoài tim; theo đó MRI là kỹ thuật chọn lọc đẻ chẩn đoán bệnh viêm ngoại tâm mạc co thắt.
MRI được coi là kỹ thuật có hiệu qủa trong xác định huyết khối và u trong tim (tíìrih 6-4&và 6-6). Lợi ích của kỹ thuật này đã được xác nhận trong việc xác
Hình 6-4: A-Ẵnh spin echo ở tnic ngắn của tim - Mủi tên: Cơ nhú thất L: Thãt ữái. RO: Đường tống máu thất phủi.
B- Ảnh spin - echo cắt ngang trục chỉ ra một khối ữong nhĩ trái. Khoang rộng gắn với thành nhĩ tră có dáng một sarcoma hơn là một u viêm lành tính. A: Động mạch chủ - LA: N h ĩ trái RA: N hĩ phải RV: Thất phải.
khối trong tim là khi siêu âm tim nghi ngò một cấu trúc bất thưòng trên siêu âm có mặt trong buồng tim.
Các bệnh của động mạch chủ ngực dùng kỹ thuật cộng hưỏng từ là tốt nhất. Trong bệnh phồng tách động mạch chủ, MRI cho thấy vạt nội mạc và độ lan rộng của tình trạng tách thành động mạch trong động mạch chủ (hình 6-7). Nó còn có thẻ nhận diện một huyết khối trong dòng giả và tình trạng liên quan của quai động mạch chủ cũng như các nhánh tạng của động mạch chủ.
ĐẢNH GIÁ CHỨC MẴNG TIM Hiện nay kỹ thuật cine - MRI được ứng dụng để đánh giá chức năng tim mạch. Nhò đạt được độ phân giải thòi gian tói 30 ảnh cho một chu kỳ tim, cine - MRI đã chóp được hình ảnh cuối tâm trương và cuối tâm thu như thê tích cuối tâm trương và the tích cuối tâm thu, thẻ tích nhát bóp và có thẻ tính được chính xác phân số tống máu. Độ phân giải thòi gian của cine - MRI không nắm bắt một chu kỳ tim mà tách thành một chu kỳ trung bình qua 256 chu kỳ tim làm nhiều thành phần ảnh. Kết qủa tính thẻ tích tâm thất của kỹ thuật MRI cho thấy phù hợp tốt vói đo thẻ tích tíiất bằng kỹ thuật chụp buồng tim. Các kết qủa đo khối lương thất bằng MRI cũng cho thấy liên quan chặt chẽ vói các kết qủa đo trên thi thẻ súc vật và kết qủa ưóc tính của chụp buồng tim trên ngư.òi sống. Việc đo chính xác khối ỉượng thất trái rất quan
định các u nguyên phát và u di căn ỏ trung thất, ỏ tim cũng như tình trạng xâm ỉấn, đè đảy các cấu trúc tim mạch trung tâm của các u cạnh tim. Phần lón các chỉ định khám xét cộng hưỏng từ đối vói một
trọng vì đó là cách theo dõi có hiệu qủa sự đáp ứng điều trị của các bệnh gâỳ phì đại cơ tim. MRĨ cũng cung cấp các số đo khối ỉượng thất phải. Cộng hưỏng
60
Hình 6-5: Loạt ảnh cine GRE iuc Liiối lủỉỉi trương ở mức cơ the hục từ đáy (góc trên trái) đến đỉnh (góc dưới phải) tâm thất ừáí Các ảnh cắt lớp này cung cấp một loạt dữ kiện 3 chỉầu để đo khối ỉượng và thể tích thấtừái.
từ có thẻ ứng dụng đề đánh giá cơ năng tim vì kỹ
gian từ 30 - 50 ms, do đó trong lạiột nhịp tim đập có thẻ ghi được nhiều ảnh ỏ nhiều pha khác nhau. Những tiến bộ mói này cho phép mỏ rộng khả năng của MRI đối vói vấn đề đánh giá cơ năng tim.
ĐỊNH LƯỢNG CÁC TỔN THƯƠNG VAN. Khoang chứa máu thưòng có cưòng độ tín hiệu cao và đồng nhất suốt chu kỳ tim trên ảnh cine - MRI. Hẹp van hay dòng chảy ngược ỏ van nhĩ thất, van bán nguyệt thưòng phối hợp vói một tia vận tốc cao, tia này gây ra một vị trí không có tín hiệu {signal void) trong buồng tim có cưòng độ tín hiệu cao (hình 6-8). Nhò lỗ trống tín hiệu này có the nhận dạng sự có mặt của dòng chảy ngược qua van. Trong trường hộp chảy ngược ỏ van chủ động mạch, lỗ trống tín hiệu liên tiếp vói sự đóng van động mạch chủ còn ỏ van hai lá, nó liên tiếp vói lúc đóng van hai lá. Định lượng mức độ của dòng chảy ngược có thẻ đạt được bằng cách đo thể tích nhát bóp của tâm thất phải và thất trái, từ đó ưóc tính mức độ nặng nhẹ của dòng chảy ngược. Kỹ thuật cine - MRI có vận tốc mã hóa có the ứng dụng đẻ đo thẻ tích chảy ngược qua van và ưóc tính đỉnh chênh qua chỗ hẹp van (xem phần sau).
thuật này có thề theo dõi được độ dày của thành tim trong một chu kỳ tim, nhò đó có the nhận biết được vị trí của vùng nhồi máu cơ tim cũ tại nơi có suy giảm hoặc thiếu hẳn hiện tượng tăng độ dầy cơ tim thì tâm thu thất.
Kỹ thuật chênh proton dội lại (gradient echo GRE) nhanh hơn nữa đã ra đòi vài năm gần đây cho phép đạt được 15 hoặc trên 15 ảnh cách đều nhau trong một chu kỳ tim của một lần nín thỏ. Một kỹ thuật mói khác có tên là tạo ảnh theo chương trình tiếng dội (echoplanar imaging) đạt được một ảnh vói thòi
Cine - MRI có mã hóa vận tốc đã được áp dụng để định ỉưộng lưu lượng máu ỏ tim và các mạch máu lơn trong nhiều, bệnh. Kỹ thuật này đo được lưu lượng ngược chiều ỏ động mạch chủ lên ở thì tâm trương nhằm định lượng trực tiếp thề tích chảy ngược của dòng chảy ngược qua van động mạch chủ. Nó cũng đã cung cấp số đo chính xác thẻ tích nhát bóp của thất phải và thất trái qua cách định lượng lưu ỉượng tâm thu ở động mạch phỏi chính. Thẻ tích chảy ngược qua van được tính bằng chênh lệch thề tích nhát bóp của hai tâm thất. Những chỗ hẹp van
61
Hỉnh 6-6: Các ảnh cắt ngang cùa MRĨ CỐ ECG hưởng dấn và đùng chitỗỉ 'xung proton dội lại cho thấy biến chứng của nhồi mâu cơ tim. Phồng vách tim thật và huyết khối thành tim (T). Phong vách tỉm giả (A). Lỗ thông với buồng tim rộng gần bằng tủi phình thật con ở túi phồng giả, lỗ thông nhỏ hơn tíii phình.
62
hoặc hẹp động mạch có thẻ ưóc ■tinh được theo phương trình Bernouiỉli sửa đỏi qua đo vận tốc đỉnh lưu lượng qua chỗ hẹp. Kỹ thuật này còn có thẻ ứng dụng đẻ đo lưu lượng riêng biệt ỏ động mạch phổi trái và động mạch phoi phải; các số đo này sẽ rất hữu ích đẻ xác định lưu ỉượng động mạch phổi ỏ những bệnh nhân có bệnh tim bẩm sinh đã điều trị hay không điều trị.
SO I Q U A N G P H Ổ C Ộ N G HƯ ỞNG T Ừ (M R S P E C T R O S C O P Y )
Soi quang phổ cộng hưởng từ được sử dụng đẻ đánh giá chuyển hóa của cơ tim. Cũng có thẻ dùng kỹ thuật này đẻ đánh giá những đảp ứng sóm của các phương pháp điều trị và sử dụng thuốc khác nhau, xác minh khả năng sống của cơ tim, đánh giá những tác động có lợi hoặc có hại của sự tưói máu lại tại vùng cơ tim bị tôn thương do thiếu máu và nghiên cứu mối liên hệ giữa cơ năng của cổ tim với chuyẻn hóa cơ tim.
Kỹ thuật soi quang pho cộng hưỏng từ dựa trên cùng một nguyên tắc MRI ỉà hạt nhận của một số nguyên tử (có thành phần của nhân nguyên tử là một số lẻ) cộng hưỏng khi có năng lượng của sóng tần số radio phát vào cơ thể vói một tần số đặc hiệu cho một nguyên từ nhất định. Sau khi đưa năng lượng nói trên vào, hạt nhân nguyên tử cộng hưỏng ỏ một tần số đặc hiệu vẫ nhò đó sự có mặt của một nguyên tử đặc biệt trong hộp chất hóa học hoặc trong tồ chức có thể rihận biết bằng cộng tiưỏng từ, Khắc vơi tạọ
Hình 6- 7: Ảtiỉi cắi nga ỉ lí; trục bầnẹ kỹ ihuật GRE có điện tùm đò ỉiướnạ dẫn tại vùng quai động mạch chủ cho thấy vạt nội mạc (mũi tên) bên ừong động mạch chủ lên và xuống.
ảnh MR ĩ thưòng chỉ nhậy đối vói một nguyên tử nhất định có trong hợp chất; soi quang phổ có thể cung cấp một sơ đồ về vị trí khác nhau của một nguyên tử kích thích bên trong hộp chất. Soi quang phổ phát hiện được sự chênh lệch rất nhỏ về tần sổ cộng hưởng của cùng một hạt nhân khỉ chúng có mặt trong những hợp chất khác nhau. Sự khác nhau nhỏ nói trên về tần số cộng hưỏng gọi là sự trao đổi hóa học, và đồ thị các tần số khác nhau là quang phỏ cộng hưỏng từ của hạt nhân. Hình 6-9 là quang phổ cộng hưỏng từ của Phospho 3í (31?) thề hiện những đỉnh phổ
Hình 6-8: Ảnh cine - MR mặt phẳtig trân của bệnh nhấn có chảy ngicợc ở van động mạch chủ (A) vấ ảnh hẹp van động mạch chủ .(B). Dòng chày ngLỉợc gây ra ổ ưống tín hiệu ở thất ừái ừong thì tâm tncơng. Hẹp van động mạch chủ tạo ra ổ ừống tín hiệu (mũi tên) ở vị ừí của van (mũi tên) và lan tới động mạch chủ lên trong thì tấm thu thất. A = động mạch chủ; L V — thất ừái; P — độngmạch phổi; RA = nhĩ phải.
63
PCr
- ỉ — T r I —T 5 J Ị Ị ! ị f - I Ỵ—
0 - 1Ồ -2 0 PPM
Hình *6-9: Quang phổ MR của phosphor 31 ở ngicời bình thường. Các đỉnh phổ Cịỉtan trọng là muối phosphat vố cơ, không thấy: creatỉn phosphat (PCr); và 3 đỉnh cho ATP gắn vào alpha, beta vàgama. Đỉnh 2.3 - diphosphoglycerat (DPG) chi ra một phan tín hiệu bắt nguồn từ máu ưong buòng tim cũng như nì cơ tim. PD — phosphodiester
đại diện cho 31P trong các muối phosphat vô cơ,
Trên các mẫu thực nghiêm, soi quang phổ cộng hưởng từ phospho 31 đã được áp dụng để đánh giá ảnh hưỏng của một số chất có độc tính đối vói cơ tim như adriamycin và ethanol. Các chất đổi kháng kênh calci đã được tìm ra đe khôi phục lại cả cơ năng và các dự trữ phosphat năng lượng cao của cơ tim bị tổn thương do thiếu máu. Soi quang phổ cộng hưỏng từ 31P còn có thẻ áp dụng trên các mẫu thực nghiệm đe xác định cơ tim bị ton thương do thiếu máu có hay không hồi phục sau khi cấp máu bù. Quang phổ 31P bất thưòng đã quan sát được ỏ những bệnh nhân có bệnh cơ tim. Tuy nhiên độ nhậy, độ đặc hiệu cũng như giá trị lâm sàng của kỹ thuật này vẫn còn chưa được xác định.
creatin phosphat, adenosin triphosphat... Các quang phổ cộng hưởng từ được hiển thị theo một qui ưóc, theo đó vị trí của đỉnh trong quang phỏ (trục ngang) chỉ ra hợp chất đặc hiệu thí dụ creatin phosphat và độ cao của đỉnh (trục đứng) chỉ ra độ tập trung tương đối của hợp chất.
Soi quang pho cộng hưỏng từ có thể có ích nhất cho chản đoán là hạt nhân của các nguyên tố hydrogen 1, carbon 13, phospho 31. Soi quang pho hydrogen 1 (proton) đã được ứng dụng để phát hiện muối ỉactat trong tổ chức thiếu máu cục bộ và độ tích tụ lipid trong tỏ chức bị tồn thương do thiếu máu. Sự chuyen họa của các chất nền mang năng ỉượng trong cơ tim đã được nghiên cứu vói carbon 13. Kỹ thuật này đã tạo ra khả năng theo dõi việc sử dụng chất béo và glucose của cơ tim và cách ảnh hưởng của tình trạng thiếu máu cơ tim đối với việc sử dụng các chất nói trên. Hiện tại kỹ thuật soi quang phổ cộng hưởng từ phospho 31 đang được tập trung chú ý như là một phương pháp nghiên cứu tình trạng dự trữ phosphaí năng lượng cao trong nhiều trạng thái bệnh lý của cơ tim và những biến đổi của dự trữ phosphat năng lượng cao trong đáp ứng điều trị.
CHỤP CẮT LỚP PHÁT XẠ POSITRON (PET)
PET là kỹ thuật tạo ảnh cắt lóp gắn vói độ tập trung và vị trí của các điện tử dương phát xạ trong tim hoặc trong các tạng khác - Positron ỉà một điện tử tích điện dựơng sinh ra trong qúa trình suy giảm positron của một nhân nguyên tử. Sau khi positron tác động qua ỉại với một electron lận cận, một đôi photon được sinh ra theo hai chiều đối nhau. Do các photon chạy cùng một íốe độ và đồng thòi vói nhau trên hưóng lệch nhau 180°, dãy bộ cảm biến photon trên đưòng tròn xung quanh cơ thể có thẻ phát hiện và tính ra được vị trí chính-xác của nơi xuất phát đôi photon đó. Vói số lượng lón các positron phát xạ có the đánh giá lưu' lượng máu và các dạng khác nhau của hoạt động chuyẻn hóa của cơ tim. Có thẻ đo được lưu ỉượng máu vói muối Ammoniac có gắn Nitrogen 13 ([% ]), Rubidium 82 ệ 2 Rb) hoặc Oxygen 15 (^~0). Có thể xác định mức sử dụng và chuyển hóa glucose, chất béo cũng như sự tiêu thụ oxy của cơ tim vói íluo 18 (^%) gắn vào deoxyglucose (DG), carbon 11 (*fc) gắn vào muối palmitate và * t gắn vào muối acetat.
64
Kỹ thuật PET có thể ứng dụng đẻ đánh giá chuyẻn hóa và lưu lượng máu theo khu vực của cơ tim. Các lớp cắt ngang cho thấy sự phân cách không gian giữa các khu vực khác nhau của thất trái nên sự thu nạp các chất đánh dấu chuyển hóa có thề xác định được theo từng khu vực khác nhầu của cơ tim. Kỹ thuật này có thẻ tạo ra khả năng phân biệt phần cơ tim bị ton thương do thiếu máu có hồi phục hay không hồi phục và dự đoán sự đáp ứng của các vùng cơ tim tổn thương khi được cấp máu bù. Bằng cách theo dõi sự thay đổi thu nạp các mẫu chuyển hóa, kỹ thuật này cũng được xác nhận là có khả năng theo dõi các đáp ứng sóm của cơ tim đối vói trị liệu.
ĐÁMH GIÁ LƯU LƯỢNG C Ấ P .MÁU . TỪNG VÙNG Cơ TIM. Nhò khả năng phân biệt được các vùng khác nhau của thất trái trên ảnh cắt lóp ngang, kỹ thuật PET kết hợp sử dụng chất đánh dấu qúa trình tưói máu có thẻ ứng dụng đẻ phát hiện và định vị vùng bệnh lý của động mạch vành. Muối Ammoniac có gắn Nitrogen 13 ([*3ní]H3), Rubidium 82 và Oxygen 15 đã được sử dụng đe đánh giá lưu lượng cấp máu vùng của cơ tim lúc nghỉ cũng như trong trạng thái tăng tưói máu do thuốc giãn mạch mạnh như dipyridamole và adenosine. Kỹ thuật này đã cho thấy được tình trạng giảm các điện tử dương phát xạ ỏ vùng cơ tim có hẹp khẩu kính lòng mạch trên 40 - 50%.
C huyển hóa cơ tim. Đặc điem duy nhất của kỹ
thuật PET là khả năng đo được sự thu nạp và động học các chất chuyẻn hóa ỏ từng vùng của cơ tim bằng cách không can thiệp gây chảy máu và không gây hoảng sợ cho ngưòi bệnh. Đặc biệt kỹ thuật này đã dùng đẻ (1) đo sự thu nạp từng vùng cơ tim đối vói glucose ngoại sinh và acid béo tự đo; (2) định lượng chuyển hóa acid béo tự do trong cơ tim ở các trạng thái sinh lý khác nhạu; (3) xác định nguồn năng lượng ưu tiên đối vói cơ tim (acid béo hoặc glucose) trong các trạng thái sinh lý khác nhau; và (4) nghiên cứu vị trí các thụ the hóa học trong cơ tim.
PET có sử dụng [*% ]H3 va [*%]DG đã được ứng, dụng đẻ đánh giá đồng thòi tình trạng tưói máu khu vực của cơ tim và sự thu nạp glucose của cơ tim nhằm phân biệt các vùng cơ tim có thiếu sót tưói máu nhưng trong đó có phần còn sống và phần không hồi phục được sau nhồi máu. Nhiều dạng bất thường của chuyển hóa cơ tim theo vùng đã được mô tả trên bệnh nhân vói những thẻ khác nhau của bệnh thiếu máu cơ tim nhò ứng dụng kỹ thuật PET có sử dụng phối hợp [*3ní]H3 (chất đánh dấu lưu lượng máu) và [*%]DG (thu nạp glucose). Mâu thứ nhất là dạng gồm cả lưu lượng máu và chuyen hóa trong đó có sự thiếu hụt phân phối ỏ vùng cơ tim cả hâi chất đồng vị. Đây là dạng thưòng do sẹo cơ tim hoặc cơ tim chết gây ra (hình 6-10A). Mấu thứ hai là dạng lưu lượng mậu không cân đối vói chuyển hóa,
1 ......... M
m T j k
■■.■ĩịẻ
Hình 6-10: Chụp cắt ỉớp diện tử phát xạ posiừon (PET) ở hai trường hợp: mẫu 1 (bên trái) và mẫu 2 (bên phải). Hình ảnh chi rõ sự phạn bố ammoniac deoxygỉucose. Mẫu thiếu hụt cả hai (mũi tên) ở vùng trước chi rõ một sẹo sau nhòi máu cơ tun xuyên thành. Mẫu thiếu hụt mất cân đối cho thấy sự suy giảm tưới máu (mũi tên) nhưng vẫn có thu nạp glucose (mũi tên) phù hợp với phần cơ tim còn sống (cỏ thể cứu được).
65
trong đó có thiếu hụt từng đoạn của -[^^Ĩ]H3 mà không.có thiếu hụt [% ]D G (hình-10B); điều đó chỉ ra sự suy giảm tưới máu cục bộ nhưng vẫn tiếp tục thu nạp glucose cứa cơ tim. Cả hai mẫu trên đều đã quan sát được trên các bệnh nhân có bất thưòng về hoạt động của một phần thành thất trái có thiếu hụt tưới máu. Mail "mất cân đối lưu lượng - cliuyẻn hóa” được đánh giá là có phối hợp trong thiếu máu cục bộ nhưng cơ tim còn sống và phẫu thuật tưói máu bù trên phần lón bệnh nhân loại này sẽ tạo ra sự cải thiện về hoạt động của thành tim tại chỗ. Hơn nữa, một tỷ lệ khá lón bệnh nhân cho thấy mẫu mất cân đối lưu lượng - chuyển hóa sau nhồi máu cơ tim cấp đã thẻ hiện sự hồi phục cơ năng khu vực.
Mặt khác, mẫu 1 (thiếu hụt cả lưu lượng và chuyên hóa - N.D.) cho thấy gắn vói tình trạng không hồi phục chức năng sau khi cấp máu bù ỏ vùng cơ tim không hoạt động.
Kỹ thuật PET sử dụng điện tử điíổng phát xạ của palmitic acid đã nhận biết được những hậu qủa của nhồi máu và thiếu máu cục bộ cơ tim đối vói qúa trình chuyen hóa acid béo tự do ỏ cơ tim. Các công trình nghiên cứu này đã cho thấy acid palmitic gắn ngoại sinh có thẻ tham gia vào hai khu vực chuyển hóa trong cơ tim: một khoang chuyển hóa nhanh, trong đó acid béo được oxy hóa ngay để thành C 02 hay một khoang đự trữ của triglycerid. Trong bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim, sự thu nạp của cơ tim đối vói acid [* t] palmitic và sự phân phối acid này vào cả hai khoang chuyẻn hóa đều bị suy giảm. Lối -chuyên hóa acid béo tự do dễ bị hư hại nhất vói thiếu máu cục bộ là qúa trình oxy hóa p và do đó lượng acid [ palmitic đi vào vòng chuyển hóa này bị suy giảm đầu tiên.
Khả năng dự đoán phần cơ tim hồi phục tốt sau điều trị bằng thuốc tan huyết khối đã được cảỉ thiện nhò kỹ thuật PET có đánh giá sự thu nạp acid [*te] palmitic tại vùng eơ tim bị hư hại. Điều trị tan huyết khối có kết qủa gắn liền vói sự hồi phục qúa trình thu nạp acid [*fc] palmitic tại vùng cơ tim bị tổn thương. Chỉ định chính chò kỹ thuật PET hiện nay là để phất hiện vùng cơ tim bị thiếu máu và ỉàm rõ được khả năng hồi phục của cơ 'tim trên bệnh nhân có thiếu riiáu cục bộ cơ tim cấp hoặc mạn tính.
7. THÔNG TỈM VÀ CHỤP MẠCH CHẨN ĐOÁN
Thông tim và chụp mạch vẫn là tiêu chuản vàng trong đánh giá giải phẫu và sinh lý tim và hệ thống mạch. Thông tim được thử nghiệm trưóc tiên ỏ phòng thí nghiệm trên súc vật, và lần đầu tiên, năm 1929 bởi Werner Forssmann, .người mà năm mói 25 tuổi đã thông tim phải của bản thân mình. Mục đích đầu tiên của Forssmann là phát triển một kỹ thuật điều trị đưa thuốc trực tiếp vào tim. Các tác giả khác, đặc biệt như André Cournand và Dickinson Richards ở New York, người cùng lĩnh giải thưởng Nobel vói Forssmann năm 1956 do cùng phát triẻn kỹ thuật thông tim, đã đánh giá được kỹ thuật Forssmann, một công cụ chan đoán có nhiều hứa hẹn. Ngày nay, thôỊig tim và chụp mạch được thực hiện nhằm chan đoán, điều trị, hoặc cả hai. Chương này nói về tác dụng chẩn đoán của thông tin.
Bảng 7-1: C hống chỉ địn h tương đ ế i cùa th ô n g tim v ả ch ụ p m ạch.
1. Thất bị kích thích chưa khống chế được: tăng nguy cơ nhịp nhanh thất và rung thất khi thông tim nếu tình trạng thất dễ bị kích thích không khống chế được.
2. Hạ kali máu chiía được điều trị hoặc nhiễm độc •digitalis.
3. Tăng huyết áp chưa được điều trị: điều kiện dễ gây thiếu máu cơ tim và/hoặc suy tim khi chụp mạch.
4. Sốt.
5. Suy tim mất bù: đặc biệt là phù phổi cấp, trừ khi có thẻ thông tim bệnh nhân ngồi.
6. Tình trạng giảm động mạch do điều trị: thòi gian , prothrombin > 18 giây.
7. Dị úng nặng vói chất cản quang.
8. Suy thận nặng và/hoặc vô niệu: trừ khi có kế hoạch thẳm phân đẻ rút dịch và gánh nặng của chất cản quang.
66
CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH. Chỉ định thông tim khi cần khẳng định lại một bệnh được nghi ngà trên lâm sàng, cần xác định múc độ nặng của bệnh về giải phẫu và sinh lý, và xác định các bệnh khác đi kèm. Yêu cầu này thưòng càng đặc biệt hơn khi người bệnh cảm thấy các triệu chúng rõ rệt hoặc ngày càng nặng của rối loạn chức năng tim, hoặc khi các xét nghiệm khách quan hưóng tói tình trạng suy thoái nhanh chóng, nhồi máu cơ tim, hoặc khả nãng sắp xẩy ra các tình huống xấu. Trong khi còn có tranh luận về sự cần thiết hay không phải thông tim cho tất cả bệnh nhẫn xét mổ tim, thì thông tim và chụp động mạch vành vẫn là những kỹ thuật duy nhất hiện nay có the giúp xác đinh giải phẫu mạch vành vói đù độ chính xác đẻ cung cấp các dữ kiện giúp quyết định phẫu thuật hoặc nong mạch vành. Trong các trưòng hợp mắc các bệnh tim khác (ví dụ: bệnh cơ tim giãn, bệnh van tim) thông tim có thẻ cung cấp các đặc điẻm về huyết động cần cho chế độ điều trị thích hợp cũng như cho tiên lượng. Tuv nhiên, có tnlòĩig hợp quyết định được phẫu thuật mà không cần phải thông tim và chụp mạch; Có thẻ lấy ví dụ là các trẻ nhỏ mắc bệnh tim bẩm sinh đơn giản (ví dụ: còn ống động mạch, thông liên nhĩ) mà chỉ vói lâm sàng và thăm dò không gây nguy hại đã có chản đoán được rồi.
Tiền sử dị ứng vói chất cản quang, từ mức man ngứa tói phản ứng choáng phản vệ, ỉà một phản chỉ định tượng đối quan trọng của thông tim, và đòi hỏi phải cho điếu trị thích hợp tníóc đó. Nói chung, điều trị trước vói glucocorticoid (Prednison 20 - 40 mg cứ 6 giò một lần), kháng histamin thông thường (thí dụ dipheiìhydramin 25mg 6 giờ một lần), và thuốc đối kháng H2 (cimetidin 300mg 6 giò một lần) bắt đầu cho 18 giò tói 24 giò tnlóc thủ thuật là được. Ngoài ra> một loại thuốc cản quang mói không ion hóa có thể được sử dụng vói ít nguy cơ dị ứng nặng. Mặc đù đã có nhũng biện pháp kẻ trên, đôi khi có ĩỊgưòi vẫn bị choáng phản vệ khi chụp mạeh vói cản quang, và ta phải chuẩn bị trước epinephrin để lúc đó cho tiêm tĩnh mạch.
BIẾN CHỨNG CỬA THÔNG TIM. Do thõng tim là một kỷ thuật gây nguy hại, nên ta khôrig ngạc nhiên vói những tai biến có thẻ xảy ra, gồm từ vong, nhồi máu cơ tim, đột quị, thủng tim hoặc các mạch máu lóh, và biến chúng mạch tại chỗ. Bảng 7-2 liệt kê
danh mục các đặc điểm liên quan tói nguy cơ tử Võng cao khi thông tim.
Bảng 7-1 trình bày các chống chỉ định tương đối của thông tim.
Bàng 7-2: Bệnh n h ân vái. những đ ặc điồỉĩi liền q u an tó i nguy co tử vong cho khi ỉhông tim. ■
1. Tuổi: Trẻ nhỏ (<1 tháng tuồi) vằ ngươi già (>80 tuổi) có nguy cơ tử vong cao khi thông tim. Phụ nữ cao tuổi có vẻ có nhiều nguy cơ hơn nam giói cao tuổi.
2. Múc độ khó thỏ: từ vong ở bệnh nhân nhóm IV cao gấp 10 lần hơn nhóm I-II.
3. Mức độ hẹp động mạch vành: tử vong trong hẹp nhánh chỉnh bên trái cao gấp 10 ỉần cao hơn những trưòng hợp hẹp 1 hoặc 2 nhánh.
4. Bệnh van tim: đặc biệt nếu nặng và phối hợp vói bệnh động mạch vành, nguy cơ tử vong cao khi thông tim hơn là nếu chỉ có tổn thương mạch vành. 5. Rối loạn chức năng thất trái: từ vong ỏ ngưòi có phân số nhát bóp < 30% cao gấp 10 lần so vói ngưòi có phân số nhát bóp > 50%.
6. Bệnh nặng không do tim: suy thận, đái tháo đưòng phụ thuộc insulin, bệnh mạch máu não nặng và/hoặc mạch ngoại vi, và suy hô hấp nặng, có tỷ lệ lử vong cao và nhiều biến chứng quan trọng khi thông tim.
K Ỹ THUẬT > Bệnh nhân nhịn án, dùng thuốc an thần nhưng vẫn tỉnh táo. Các loại an thần thương dùng là diazepam (yalium 5-10mg uống) và cỉiphenhydramin (Benadryl 25 tối 50 mg uống). Không cần dự phòng bằng kháng sinh; nếu đang dùng thuốc chống đông kéo dàỉ Warfarin thì phải ngừng ít nhất 48 giò trưóc thủ thật, và thòi gian prothrombin phải dưói 18 cho thủ thuật đượe an íồàn. Kỹ thuật thông tim có thẻ bao gồm việc bộc lộ động mạch và tĩnh mạch (thưòng là động mạch cánh tay và tĩnh mạch khuỷu tay) hoặc thông tim chọc kim qua da (thưòng qua động mạch đùi và tĩnh mạch). Loại kỹ thuật nào cũng có thẻ đùng được cho thông tim phải hoặc trái đẻ chụp
67
mạch vành, nhưng có nhiều kỹ thuật (như đặt bóng trong động mạch chủ để trớ lực tuần hoàn*-sửa van hai lá, cắt mảng vữa xơ động mạch vành) yêu cầu đi qua đường động mạch đùi. Đưòng động mạch cánh tay có ưu điểm ở bệnh nhân có bệnh mạch ngoại biên, kẻ cả động mạch chủ bụng và động mạch chậu hoặc đùi và nghi ngò đông máu gây tắc mạch đùi, hoặc động mạch chậu, hoặc tĩnh mạch chủ dưói. Chọc mạch đùi qua da có ưu điểm là không phải rạch động mạch và sửa động mạch; có the làm lại thủ thuật nhiều lần sau một quãng thòi gian; rất hiếm gặp bội nhiễm và viêm tắc tĩnh mạch tại nơi chọc mạch để thông tim, và không có sẹo tại nơi đỏ.
THÔNG TÌM PHẢI. Thưòng thực hiện qua soi X quang, vói một ống thông có qủa bóng trôi theo dòng máu, đưa vào từ một tĩnh mạch thích hợp (đùi, cánh tay, dưói đòn, hoặc cảnh trong) vào tĩnh mạch chủ trên, và ỏ đó lấy mẫu máu định lượng oxygen. Sau đó đưa ống thông vào nhĩ phải, và đo áp lực. Qủa bóng được bơm căng vói không khí hoặc khí CO 2 và đẩy vào í hất phải, động mạch phổi, động mạch phoi bít. Đo áp lực ỏ từng vị trí, sau đó qủa bóng được rút xẹp hơi đe ghi và theo dõi liên tục huyết áp và .mẫu máu lấy từ đầu ống thông, vói một ống thông có qủa bóng và bộ phận ghi cảm ứng nhiệt ố đầu, ta có thể đo được cung lượng tim, bơm dung dịch mặn lạnh và dùng bộ phận vi tính nhỏ (kỹ thuật pha loãng nhiệt). So sánh các mức độ bão hòa oxygen trong tĩnh mạch chủ, các buồng tim phải, và động mạch phổi, cho phép xác định sự có mặt của luồng thông trái - phải ở tâm nhĩ, thất, hoặc động mạch phổi, được biểu hiện bỏi sự gia tăng độ bão hòa oxygen ("leo bậc”) khi oxygen qua luồng thông vào các buồng tim mạch đó. Như đã nói, các trị số oxygen và mức tiêu thụ oxygen ở động mạch phoi và động mạch chủ cho phép tính toán cung lượng tim theo nguyên lý Fick, một phương pháp ngoài phương pháp pha loãng nhiệt.
Ngưòi có kinh nghiệm phải nhậy bén vói những bất thưòng xảy ra trong qúa trình ống thông đi qua các buồng tim phải, cho biết các thông tim liên quan tói bệnh tim bảm sinh. Vĩ dụ, ống thông có thể đi thẳng vào nhĩ trái qua lỗ thông liên nhĩ, có thể đi vào một tĩnh mạch phỏi đỏ lạc chỗ vào nhĩ phải, hoặc đi từ động mạch phôi vào thẳng động mạch chủ qua ống
68
động mạch.
THÔNG TIM TRÁI. Khi thông tim trái qua đưòng động mạch quay, thì đưòng rạch da vào mạch quay ở bên phải hoặc trái, vùng hõm khuỷu, ông thông thích hợp (ví dụ: ống thông Sones) đựộc đưa qua nơi chọc động mạch và dưói sự hưóng dẫn của X quang, đay vào động mạch chủ, đo và ghi áp lực ỏ đó. Sau đó, ống thông được kéo về qua van động mạch chủ đưa về thất trái, và đo áp lực ỏ đó. Nếu đã có ống thông trong thất phải, thì đây là thòi điẻm thích hợp đẻ đo và ghi đồng thòi áp lực trong tim trái, tim phải, và động mạch ngoại biên, cùng vói xác định cung lượng tim hoặc bằng phương pháp pha loãng nhiệt, hoặc phương pháp Fick. Các trị số đo được cho phép đánh giá khả năng có chênh áp qua ỉỗ van hai lá và động mạch chủ, và khi rút ống thông ỏ bên tim phải, ta có thẻ đánh giá độ chênh áp ỏ lỗ van động mạch phổi và van ba lá. Đo đồng thòi các áp lực và cung lượng tim cho phép lấy được các thông số đe tính toán sức cản đại và tiểu tuần hoàn.
Nếu chọc vùng động mạch đùi đe thông tim trái thì ta có the làm bẽn phải hoặc trái dùng kim Seldinger, đưa dây dẫn có đầu chữ J, đay ngược lên động mạch chủ bụng vói X quang hưóng dẫn, và đặt một ống làm vỏ bọc đưa vào động mạch có một cánh tay bên đẻ 'làm chỗ dựa cho động tác bơm dịch vào động mạch. Một ống thông thích hợp (ví dụ ống thông dạng đuôi lộn) sau đó được đẩy vào, lấy dây dẫn làm lõi, tói động mạch chủ xuống, và khi đó, ta rút dây đẫn ra, và hút, đay mạnh dịch qua ống thông. Ông thông được đưa vào động mạch chủ lên, áp lực được theo dõỉ liên tục, X quang theo dõi qúa trình di chuyển ống, và áp lực được ghi đồng thòi vói áp lực động mạch ngoại biên. Các bước sau đều giống như hệt của đương qua động mạch cánh tay.
Thông tim trái còn có một đưòng nữa: chọc qua vách tim. Đưòng vào này ngày nay ít sử dụng trừ trưòng hộp đặc biệt cho chan đoán hoặc cho điều trị (đặc biệt trong sửa van hai lá), gồm động tác choc CÓ theo đỗi vách liên nhĩ vói một kim dài bằng thép không rỉ và đẳy vào một ống thông bằng teflon hay là vỏ bọc bao lấy kim để tói nhĩ trái. Rất hiếm khi phải thông tim trái trực tiếp qua thành ngực, qua thất trái, dùng một kim luồn vào mỏm tim.
C H Ụ P B U Ồ N G TIM
Chụp buồng tim là bơm một chất cản quang vào một buồng tim hoặc mạch máu, sử dụng hoặc tay hoặc điện, qua một ống bơm tiêm tự động. Ngày nay các chất cằn quang đều là có hoặc không có ion; loại không có ion (và có ion loại chuỗi kép ioxaglate) ít ảnh hưởng ức chế co bóp cơ tim, nhưng đắt hơn nhiều so với ỉoại cổ điẻỉì có ion và thảm thấu cao. Trong qúa trình bơm vào các loại cản quang ít thẳm thấu này thường ít gây giãn mạch và ít gây cảm giác nóng bừng trong qúa trình tản thuốc vào cơ thẻ so vói loại có độ thảm thấu cao.
CHỤP ĐỘNG MẠCH VÀNH. Thủ thuật thông thưòng này bao gồm việc bơm có chọn lọc chất cản quang vào động mạch vành. Dưói sự hướng dẫn của X quang, đầu ống thông được đặt vào động mạch
vành phải và trái, sau đó dùng tay bơm chất cản quang trong qua trình ghi hình X quang. Thưòng mỗi một động mạch vành được ghi hình trên nhiều bình diện để có thẻ đánh giá được mức độ hẹp và giảm tói mức tối đa hiện tượng chập hình các động mạch gần nhau. Ngoài việc phát hiện hẹp động mạch vành, chụp mạch vành còn giúp cho việc phát hiện các dị tật bẩm sinh của tuần hoàn vành, rò động - tĩnh mạch vành, và đánh giá mức thông của cầu nối động mạch vành. Những ví dụ về động mạch vành bình thưòng và bệnh lý có ở các hình từ 7-1 đến 7-3.
CHỤP THẤT TRÁI: Bơm chất cản quang trực tiếp vào thất trái là giai đoạn quan trọng của thông tim trái thường qui, và cung cấp những thông tim quan trọng về chản đoán. Bình thường, bình hãm điện được dùng đẻ bơm 30 - 45ml chất cản quang vào buồng thắt trái, với tốc độ phù hợp vói ống thông
CHỤP GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH VÀNH: Vỉ TRÍ CHUAN PRO (PHẢI CHÉO SAU)
i i i i i i ! i * e i K WÊSÊÊKIÊXÊỄm:
ĩmÊKKKKKÊKKÊm PíAỈ*
Hình 7-1: Giải phẫu dộng mạch vành ở mặt phăng Hên thút vù van ìì/ũ thất. Các nhánh động mạch vành: LM (nhánh chính trái), LAD (nhánh trước xuống), D (chéo), s (vách), cx (mũ), OM (Íìí cạnh bờ), RCA (động mạch vành phải), CB (nhánh phă), SN (nút xoang), AcM (cạnh bờ cấp), PD (nhánh sau xuống), PL (nhánh thất trái sau bên), RAO (phái chéo trước), LAO ịtrái chéo trước), (Trích của DS Baim, w. Grossman, trong w. Grossman, DS Baim (eds, 1991).
69
được sử dụng. Hình ảnh chụp thất trái vào cuối tâm trương và cuối tâm thu cho phép tính toán thẻ tích thất trái và phân số nhát bóp, những bất thưòng ,khu trú về vận động ở vách tim. Bình thường, mỗi nhát bóp thất trái tống ra 50 - 80% của thề tích cuối tâm trương; như vậy, phân số nhát bóp là 0,5 tói 0,8. ơ ngưòi trưởng thành, các trị số bình thường là: thẻ tích cuôi tâm trương: 72 ± 15ml/m (trung bình ± độ lệch chuẩn), và thẻ tích cuối tâm thu: 20 ±
Hình 7-4 cho thấy các bất íhưòỉig khu trú về vận động của vách thất, bao gồm: hỵpokinesis (giảm vận động), a kinesis (không vận động), và dyskinesis (vận động nghịch thường: một vùng bị nhồi máu
Hình 7-2: Chụp động mạch
vành cho thấy động mạch
vành phải (RCA) hẹp 95% ở
vùng giữa (mũi tên).
Hình 7-3: Hình ảnh động
mạch vành trái ịLCA) bị hẹp
khít đoạn phần của nhánh
tmớc ưái mồng, (LAD) (mũi
tên đen) ngay trtcớc nơi m ấ t
phát của một nhảnh lớn cho
vách Hên thất Độngmạch mũ
(CX) có hai vị ừí hẹp vừa
(mũi tên ứ ắng).
giãn ra lúc tâm thu).
Thưòng chụp thất trái ở tư thế ehéo phải trước (RAO) đẻ thấy được các van hai ỉá và động mạch chủ. Thấy được dễ đàng hỏ van hai lá vối sự xuất hiện của chất cản quang trong nhĩ trái lúc tâm thất thu. Định tính mức độ hỏ van bằng hệ thống 1+ (nhẹ, chất cản quang mất ngay sau mỗi nhát bóp và không bao giờ ngập hết nhĩ trái) tói 4+ (nặng, toàn bộ nhĩ trái ngập chất cản quang ngay trong một nhát bóp và có thể thấy chất cản quang đi ngược bởi tĩnh mạch phỏi). Phân số nhát bóp tính toán bằng cách xác định toàn bộ thể tích nhát bóp thất trái (hiệu số của thề tích thất trái cuối tâm trương và thể tích
70
Bình thường
Mất vận động Vận động nghịch thường
Hình 7-4: Sơ đồ bóng thất trái chụp cine ữong thời kỳ cuối tâm trương (dường đậm) và cuối tâm thu (đường vạch chấm) ở những thể khác nhau của rối loạn vận động vách tim trong bệnh động mạch vành. Trong vận động bình thường: co giãn đối xứng; một bệnh nhân có vận động giảm ịhypoỉdnesis) cơ thất cố biên độ co giãn kém, ở vùng tước và mỏm ừong akỉnesis (không vận động), ở đây, vùng tncớc và mỏm không có vận động; ưong vạn động nghịch thường (dyskỉnesỉs), một vùng nhỏ của thành ưướcíhấí ừái lòi ra lúc tâm thu.
cuối tâm í hu), trừ đi thẻ tích nhát bóp đượe tống ra
diện này chụp thẩt trái cho thấy lá trưóc yạn hai lá vận động ra phía trưổc tức tâm thu và vách liên thất lọi vào buồng thất trái, nhất là vùng dưóỉ van động mạch chủ. Có thẻ thấy rõ áược trong buồng thất trái các cục máu đông bám vào vách thất. Chúng thưòng có ở mỏm thất trái.
CHỤP ĐỘNG MẠCH CHỦ. Bằng cáeh bơm nhanh chất cản quang vào động mạch chủ lên, ta thấy được những bất thương ỏ động mạch chủ và van động mạch chủ. Chụp giúp xác định và đánh giá về chất mức độ hỏ van động mạch chu theo lực thang 1+ tơi 4+, cũng như trong hở van hai lá. Những luồng thông bất íhưòng giữa động mạch chủ và buồng tim phải như còn ống động mạch hoặc vố túi phình xoang Valsalva, cũrig có thẻ nhìn thấy được. Chụp động mạch chủ cho phép xác định phình động mạch và phình tách (chương 25) và có thể làm rõ được mảnh nội mạc lỏng ỉẻo
phía trước (forwand stroke volume) (xác định bằng phương pháp Fick họặc kỹ thuật pha ỉoãng chỉ thị mầu) và chia cho toàn bộ thẻ tích thất trái. Đôi khi chẩn đoán được qua chụp thất trái nguyên nhân hỏ van hai lá, nhừ thoái hóa nhầy van hai lá và đút dây chằng. Cọ thể phát hiện hẹp van hai lá và van động mạch chủ qua đẳnh giá tốc độ và múc độ mở rộng hay không của van hai lá và động mạch chủ. Cũng cần xác định độ dầy của van hai lá và động mạch chủ và sự có mặt, mức độ của vôi hóa. Tuy nhiên, các dữ kiện này thưòng không cần thiết cho việc đánh giá Iiiức độ nặng của hẹp van về mặt sinh lý.
Chụp thất trái ỏ bình diện chéo trái trước cho phép phát hiện những lỗ thông bất thường, ví dụ thông liên thất (chương 14). ỏ thẻ phổ biến nhất của bệnh cơ tim phì đại (chương 20) (bệnh hẹp dưói van động mạch chủ do phì đại cơ tim vô căn: IHSS), ỏ bình
trong lòng đưòĩig kính động mạch.
ĐO ÁP Lực
Áp ỉực trong các buồng tim và mạch máu lớn được ghi như một thưòng qui trong khi thông tim và cung cấp nhũng dữ kiện quan trọng về chức năng cơ tim và hoạt động của các vail. Các thông số áp lực bình thường đo được khi thông tim được tóm tắt ỏ bảng 7-3. •
Đo đồng thơi áp lực trong that trái, động mạch chủ, và nhĩ trái (hay là áp lực mao quản phôi) cho phép đánh giá hoạt động của van hai lá và động mạch chủ. Như thấy ỏ hình 7-5, áp lực thất trái và động mạch chủ ỏ ngưòi bình thưòng đều bằng nhau lúc tẵm trương. Độ chênh áp lực giữa thất trải và động mạch chủ lúc tâm thu do có cản trở ồ van (thí dụ hẹp van dộng mạch chủ vội hóa) hoặc dưói van động mạch chủ (nhú bệnh eơ tim phì đại), chênh áp giữa nhĩ trái
71
(áp lực mao quản phổi) và thất trái lúc tâm trương thưòng là bieu hiện của hẹp van hai lá, tuy còn có tình trạng này trong một số bệnh hiếm gặp như tim ba buồng nhỏ, và u nhầy nhĩ trái. Một ví dụ về độ chênh áp lỏn lúc tâm trương ở bệnh nhân có hẹp van hai lá được chỉ rõ ở hình 7-6. Như ỏ hình 7-7, trên đưòng cong áp ỉực mao quản phoi, một sóng V nổi cao thưòng tăng lên rõ rệt khi bệnh nhấn hoạt động vừa phải nếu có hỏ van hai lá nặng.
Đảng 7-3: Gác th ô n g số huyết động bình thường
1.Áplực(mmHg)
A. Động mạch hệ đại tuần hoàn
(1) Đỉnh tâm thu/cuối tâm tnỉơng 100-140/60-90 (2) Trung bình 70-105 • B. Thất trái
(1) Đỉnh tâm thiựcuối tâm trương 100-140/3-12 c. Nhĩ trái (hoặc áp lực mao quản phỏi hít) (1) Trung bình 2-10 (2) Sóng a 3-15 (3) Sóng V
D. Động mạch phổi
(1) Đỉnh tâm thu/cuối tâm trương 15-30/4-12 (2) Trung bình 9-18 E. Thất phải
(1) Đỉnh tâm thu/cuối tâm trương 15-30/2-8 F. Nhĩ phải
(1) Trung bình 2-8 (2) Sóng a 2-10 (3) Sóng V 2-10 2. Sức cản (dyn* s/cm^)
(1) Sức cản đại tuần hoàn 700-1600 (2) Sức cản tuần hoàn phổi 20-130 3. Chỉ số tim (L/min/m^) 2,6-4,2 4. Chỉ số tiêu thụ oxy (L/min/m^) 110-150
5. Chênh lệch nồng độ oxy động-tĩnh mạch (mL/L) 30-50
Hở nặng van động mạch chủ sẽ làm rộng đưòng cong áp lực ra, vói sự cân bằng áp lực động mạch chủ và thất trái lúc tâm trương (hình 7-8). Các áp lực buồng tim phải có biến dạng đặc hiệu của bệnh van bà lá hoặc động mạch phoi. Ò bệnh nhân có hỏ nặng van ba lá, đường cong ấp lực nhĩ phải rất giống của thắt phải. Áp lực trung bình của nhĩ phải và thất phải lúc cuối tâm trương đều cao trong írưòng hợp hở van ba lá. Trong hẹp van ba lá, có chênh áp lực giữa nhĩ và thất phải lúc tâm trương.
Trong ép tim hoặc trong viêm co thắt màng ngoài tim, đường cong áp lực tâm trương của thất phải và thất trái có những biến dạng đặc triíng của đưòng cong áp lực lúc tâm trương của thất phải và thất trái. Trong cả hai bệnh này, áp lực tâm trương trong thất trái và thất phải bằng nhau. Tuy nhiên, trong viêm co thắt màng ngoài tim, hầu như toàn bộ thẻ tích đầy tâm trương được điía vào thất một khoảng thòi gian ngắn sau khi mở van hai lá và ba lá; sau thòi kỳ đầy thắt nhanh này, thể tích thất không thể tăng lên được nữa, do màng ngoài tim dày co thắt hạn chế lại. Sự bắt thưòng này tạơ ra một sự gia tăng đột ngột và sóm của áp lực tâm trương, và đưòng áp lực giữa và cuối tâm trương dạng cao nguyên, tất cả íhành dạng ký hiệu căn bậc hai (hình 7-9). NgựỢc lại, trong ép tim, áp lực tâm trương gần bằng nhau vối tốc độ gia íăng từ từ trong suốt thòi kỳ tâm trương.
Suy tim ứ trệ tuần hoàn do rối loạn chúc năng co bóp thất trái có những biến đổi đặc hiệu ở sóng áp lực thất khi thồng tim. Tăng áp lực trong thòi kỳ co đẳng thẻ tích và giảm áp lực đều không đột ngột như ở tim bình thưòng, dốc tăng và giảm áp lực làm rút ngắn thòi gian tống máu, làm cho đường cong áp lực thất trái có dạng tam giác (hình 7-10). Cũng như vậy, khi giảm áp lực không hạ xuống tói số không, cho nên áp lực thẩp nhất lúc tâm trương có thẻ cao. Đặc điểm này về huyết động có tương quan vói sự gia tăng áp lực cuối tâm thu của thất, một dấu hiệu của suy sụp chức năng co bóp của cơ thắt trái.
Đ O D Ò N G CHẨY
CÓ thẻ đo dòng chảy của đại và tiểu tuần hoàn hoặc ' bằng phương pháp Fick hoặc bằng các phương pháp pha loãng chất chỉ thị ỏ ngưòi bình thưòng, các dòng chảy này bằng nhau, và được gọi là cung lượng tim.
72
iồO
Hình 7-5;Áp lực ờ thất trái (LV),
động mạch quay, và mao quản
phổi (PCW) ưên một người bệnh
cố chức năng tim mạch bình
thường. Chú ỷ không thấy có
chênh áp giữa L V và động mạch
quay lúc tâm thu và giữa L V và
PCWlúc tâm trương.
Hình '7-6: Áp lực mao quản phổi
(PCW) và thất trái (LV) ở một
phụ nữ 40 tuổi cố hẹp van hai lả
Bệnh nhân cũng bị tăng huyết áp
và tăng rỡ rệt áp lực tâm ừuơng
trong thất trái (Trích của BA
Carabetto, w. Grossman, ìn w
. Grossman, DS Bữỉm ịeảs), 1991):
.73