🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Các liệu pháp chăm sóc da hoàn hảo
Ebooks
Nhóm Zalo
CÁC LIỆU PHÁP CHĂM SÓC DA HOÀN HẢO
Leslie Baumann, M.D.
THE SKIN TYPE SOLUTION
Bản quyền tiếng Việt © Công ty TNHH METACO Trường Văn. Bác sĩ Trường dịch
NHÀ XUẤT BẢN DÂN TRÍ
1
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CUỘC CÁCH MẠNG VỀ PHÂN LOẠI DA................................................................................3 1.1. Tại Sao Lại Phân Loại Da?.........................................................................................................................3 1.2. Hiểu Về Các Loại Da.................................................................................................................................12 1.3. Tôi đã phát triển hệ thống phân loại da và câu hỏi trắc nghiệm như thế nào? ...................................23
CHƯƠNG 2: CHĂM SÓC DA DÀNH CHO DA DẦU VÀ NHẠY CẢM.......................................................44 2.1. Da dầu, Nhạy cảm, Nhiễm sắc tố, Nhăn: OSPW ....................................................................................44 2.2. Da dầu, Nhạy cảm, Nhiễm sắc tố, Căng: OSPT......................................................................................62 2.3. Da dầu, Nhạy cảm, Không nhiễm sắc tố, Nhăn: OSNW........................................................................82 2.4. Da dầu, Nhạy cảm, Không nhiễm sắc tố, Căng: OSNT..........................................................................98
CHƯƠNG 3: CHĂM SÓC DA DẦU VÀ KHỎE.............................................................................................112 3.1. Da dầu, Khỏe, Nhiễm sắc tố, Nhăn: ORPW..........................................................................................112 3.2. Da dầu, Khỏe, Nhiễm Sắc Tố, Căng: ORPT .........................................................................................130 3.3. Da dầu, Khỏe, Không nhiễm sắc tố, Nhăn: ORNW .............................................................................147 3.4. Da dầu, Khỏe, Không nhiễm sắc tố, Căng: ORNT...............................................................................162
CHƯƠNG 4: CHĂM SÓC DA KHÔ VÀ NHẠY CẢM..................................................................................175 4.1. Da khô, Nhạy cảm, Nhiễm sắc tố, Nhăn: DSPW...................................................................................175 4.2. Da khô, Nhạy cảm, Nhiễm sắc tố, Căng: DSPT....................................................................................193 4.3. Da khô, Nhạy cảm, Không nhiễm sắc tố, Nhăn: DSNW ......................................................................210 4.4. Da khô, Nhạy cảm, Không nhiễm sắc tố, Căng: DSNT........................................................................227
CHƯƠNG 5: CHĂM SÓC DA KHÔ VÀ KHỎE............................................................................................242 5.1. Da khô, Khỏe, Nhiễm sắc tố, Nhăn: DRPW..........................................................................................242 5.2. Da khô, Khỏe, Nhiễm sắc tố, Căng: DRPT............................................................................................257 5.3. Da khô, Khỏe, Không nhiễm sắc tố, Nhăn: DRNW..............................................................................272 5.4. Da khô, Khỏe, Không nhiễm sắc tố, Căng: DRNT...............................................................................287
2
CHƯƠNG 1: CUỘC CÁCH MẠNG VỀ PHÂN LOẠI DA 1.1. Tại Sao Lại Phân Loại Da?
GIỚI THIỆU
Đã bao nhiêu lần bạn đến cửa hàng mỹ phẩm, bỏ ra vài triệu đồng mua những sản phẩm mà bạn không muốn dùng lại nó? Cô bán hàng hay chuyên gia thẩm mỹ bán cho bạn một dòng sản phẩm “sẽ tạo ra những điều kỳ diệu” nhưng cuối cùng lại chẳng có tác dụng gì cho bạn cả? Bạn bị dị ứng hoặc khó chịu với một sản phẩm mà không biết nguyên nhân? Tại sao cô bạn thân của bạn lại trung thành với loại sản phẩm chăm sóc da mà vì nó mặt bạn trông thật khủng khiếp? Bạn nên hay không nên sử dụng xà bông? Tại sao bạn ghét kem chống nắng dù biết rằng nên sử dụng nó? Loại mặt nạ lột nào hợp với bạn? Bạn có nên dùng Retin-A không?
Nếu bạn sở hữu một chiếc xe Subaru Forester, bạn sẽ không làm theo chế độ bảo dưỡng dành cho Volkswagen Golf. Vì thế, nếu da bạn thuộc loại da khô và nhạy cảm thì tại sao bạn lại ngốc nghếch sử dụng các loại kem dưỡng ẩm, sữa rửa mặt, và các loại mỹ phẩm dành cho người thuộc loại da dầu và khỏe?
Tại sao vậy? Vì bạn không biết da mình thuộc loại nào nên đã không biết cách chăm sóc nó. Hệ thống phân loại da của BAUMANN chưa được biết đến rộng rãi cho đến khi cuốn Các liệu pháp chăm sóc da hoàn hảo được xuất bản. Hầu hết mọi người biết rất chung chung về da của mình, họ dựa vào những kiến thức phổ biến nhưng thường không chính xác và không khoa học.
Nhiều năm làm việc với vai trò một bác sĩ, nhà nghiên cứu và giáo sư da liễu, tôi tin rằng không ai muốn mình có “ngày da xấu xí”. Biết về loại da của mình là bước thiết yếu để tìm ra các sản phẩm chăm sóc da và phương pháp điều trị phù hợp. Nếu bạn giống như những bệnh nhân điển hình của Viện nghiên cứu và thẩm mỹ Baumann, tôi đá nh cược rằng bạn:
• Không biết về loại da của mình
• Không biết rằng phải dựa vào loại da của mình để quyết định phương pháp chăm sóc da • Sử dụng các sản phẩm không phù hợp với loại da của bạn
• Mất quá nhiều tiền cho các sản phẩm đó
• Sử dụng các liệu pháp điều trị không phù hợp với loại da của bạn
3
• Không sử dụng những liệu pháp điều trị có lợi cho loại da của bạn
Khi tìm đến các sản phẩm và dịch vụ chăm sóc da, bạn như lang thang trong mê lộ bởi có quá nhiều sản phẩm, không biết định hướng thế nào trước sự phóng đại của quảng cáo, nếu may mắn thì tìm được một thứ gì đó hợp với mình.
Để chăm sóc da hiệu quả và ngăn ngừa sự lão hóa, bạn cần một phương pháp điều trị phù hợp và khoa học cho loại da của bạn.
Phân loại da đã làm được điều này.
Cuốn sách này sẽ cung cấp những thông tin then chốt và hướng dẫn một chương trình chăm sóc hoàn hảo dành riêng cho loại da của bạn.
Khi bạn biết được loại da của mình (bằng cách trả lời bảng câu hỏi trong chương 3), bạn có thể đến ngay chương về loại da đó và tìm thấy mọi thứ bạn cần biết. Đây chính là khoa học về chăm sóc da, và một khi bạn biết về loại da của mình mọi thứ sẽ dễ dàng hơn rất nhiều.
Tôi đã dành 13 năm nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng các liệu pháp về da trên chính bản thân mình và hàng ngàn bệnh nhân khác tại Viện nghiên cứu và thẩm mỹ Baumann để chắc chắn rằng tiêu chuẩn khoa học của tôi về phân loại da áp dụng được với tất cả mọi người thuộc mọi màu da, mọi chủng tộc, mọi độ tuổi và giới tính. Và kết quả đúng là như vậy.
CHUYÊN MÔN ĐẶC BIỆT CỦA TÔI
Những hướng dẫn quý giá tôi mang đến cho bạn chưa từng được đăng tải ở bất cứ đâu. Tôi thành lập và quản lý Trung tâm thẩm mỹ thuộc Đại học Miami được 13 năm, đó là trung tâm nghiên cứu thẩm mỹ thuộc trường đại học đầu tiên ở nước Mỹ, nơi tôi điều trị cho hàng ngàn bệnh nhân mỗi năm. Đồng thời tôi còn là tiến sĩ và giảng viên của trường Đại học Miami, Trưởng khoa Da liễu thẩm mỹ. Những điều đó khiến tôi trở thành bác sĩ da liễu thẩm mỹ đầu tiên tại Mỹ vừa cống hiến cho ngành của mình, vừa là giáo sư của trường đại học, phụ trách việc giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu.
Sự kết hợp đặc biệt đó mang lại cho tôi một vị trí độc nhất. Chức vị giảng viên tạo nền tảng tốt cho tôi trong nghiên cứu, trong khi công việc khám và điều trị bệnh cung cấp kiến thức và kinh nghiệm thực tế cho những lý thuyết của tôi.
Khách hàng của tôi, từ những người mẫu tuyệt đẹp, những giáo sư đầu ngành, những đồng nghiệp y khoa, đến tất cả những người đang lo lắng về sự lão hóa đều thấy những kiến thức về chăm sóc da đặc biệt theo hệ thống phân loại da mà tôi đưa ra rất hữu ích.
4
Là một nhà khoa học đồng thời cũng là một phụ nữ thích thử nghiệm những sản phẩm và liệu pháp chăm sóc da, tôi đã tìm kiếm, nghiên cứu không mệt mỏi tất cả các cách làm đẹp vì chính tôi cũng sử dụng chúng. Và quan trọng hơn, vì chính tôi luôn muốn trông mình lúc nào cũng thật tuyệt vời, nên tôi chắc chắn rằng những gì tôi đưa ra cũng là những điều tốt nhất bạn cần.
HỆ THỐNG PHÂN LOẠI DA MỚI
Cho đến bây giờ, lĩnh vực da liễu thiếu các tiêu chuẩn phù hợp giúp mọi người có thể học theo và áp dụng. Trước khi có hệ thống phân loại da, vào thập niên 1990, lần đầu tiên Helena Rubenstein phân chia da thành 4 loại: thường, hỗn hợp, khô và nhạy cảm. Trong khi sự phân loại này là phát kiến tại thời điểm đó, thì ngày nay, chúng ta có thể áp dụng nhiều tiêu chuẩn khoa học hơn để phân loại da.
Trước khi hệ thống phân loại da của tôi xuất hiện, ngay cả các bác sĩ da liễu cũng cảm thấy nản lòng, vì chúng ta đều muốn hiểu biết về da nhiều hơn để đưa ra các giải pháp phù hợp với các bệnh nhân. Nhưng lúc đó hệ thống phân loại 16 loại da tiên tiến lại chưa ra đời để trợ giúp.
Đây là một ví dụ về sự nhầm lẫn đang lan tràn khắp nơi, ngay cả với những chuyên gia. Gần đây tôi làm trong ban tư vấn của một công ty lớn cùng hai chuyên gia da liễu có tiếng khác. Một người có loại da R (da khỏe, loại da không bị kích ứng) và người còn lại có loại da S (da nhạy cảm). Ngay trước măt vị chủ tịch công ty, hai người đó đã tranh cãi rất gay gắt. Chuyên gia thuộc loại da R tuyên bố rằng các sản phẩm chăm sóc da không hề khác nhau, tất cả đều là sự thổi phồng của marketing. Vì cô ấy có thể sử dụng bất kỳ thứ gì lên mặt và ngay cả với xà bông Ivory cũng không vấn đề gì. Chuyên gia thuộc loại da S đã bị sốc. Cô ấy phản đối, bởi với cô, dường như mọi thứ đều làm da mặt bị đỏ và tê buốt. Hai chuyên gia này không hiểu được rằng sự đối lập xuất phát từ việc họ thuộc hai loại da trái ngược nhau. Tôi đã thấy rõ điều gì bị bỏ qua và muốn đơn giản hóa việc chăm sóc da, một lần và mãi mãi.
Là một bác sĩ lâm sàng, tôi đã tận mắt chứng kiến chế độ chăm sóc không hợp lý phá hủy da khủng khiếp như thế nào. Là một bác sĩ tận tâm, tôi lắng nghe sự thất vọng của mọi người khi họ cố gắng tìm cho mình một cách chăm sóc da tốt, nhưng lại gặp trở ngại bởi có quá nhiều dòng sản phẩm và bị lạc lối trước những lời chào hàng đối lập nhau, thậm chí sai lạc. Mỗi người cần một chế độ chăm sóc da riêng biệt, nên tôi lưu ý không có sản phẩm nào có thể dùng cho tất cả mọi người. Hệ thống phân loại 16 loại da là chìa khóa để chẩn đoán và điều trị đầy đủ mọi vấn đề về da và nó cực kỳ hữu ích.
Hệ thống này đánh giá 4 yếu tố của da: dầu > < khô ; khỏe > < nhạy cảm; nhiễm sắc tố > < không nhiễm sắc tố; nhăn > < căng. Xác định bạn rơi vào từng yếu tố nào trong số đó sẽ tổng hợp thành loại da của bạn. Loại da của bạn không đơn thuần là tổng của 4 yếu
5
tố, các yếu tố sẽ tương tác với nhau và biểu hiện ra ngoài thành loại da riêng biệt mà bạn có. Sau hơn mười năm theo dõi hàng nghìn bệnh nhân và tinh lọc thành Bảng câu hỏi trắc nghiệm phân loại da Baumann, tôi có thể cam đoan với bạn rằng hệ thống phân loại này chứa tất cả các đặc tính riêng biệt của từng loại da và nó sẽ đem lại cho bạn cách xử lý với những điểm mạnh và điểm yếu của da bạn.
Khi bạn hiểu được loại da của mình, việc chăm sóc da phù hợp không còn phức tạp và tốn kém nữa. Biết được những gì da bạn cần sẽ đơn giản hóa chế độ làm đẹp hàng ngày mà lại rất kinh tế. Hãy làm theo những lời khuyên của tôi trong chương viết về loại da của bạn để kết thúc “những ngày da xấu xí”.
SỬ DỤNG CUỐN SÁCH NÀY THẾ NÀO?
Trong phần mở đầu của cuốn sách, bạn sẽ làm quen với những nguyên lý cơ bản của phân loại da. Trong chương 2, bạn sẽ tìm hiểu những kiến thức cơ bản về các yếu tố để xác định loại da. Chương 3 là bảng câu hỏi phân loại da. Khi bạn trả lời hết các câu hỏi và tính điểm, bạn sẽ biết chính xác loại da của mình trong số 16 loại. Sau đó, bạn có thể giở đến chương viết về loại da của mình, ở đó bạn sẽ tìm thấy mọi thông tin cần thiết để có một chế độ chăm sóc da tốt nhất.
Trong mỗi chương có chế độ chăm sóc da hàng ngày được lập nên để giải quyết các vấn đề về da của bạn. Làm theo chế độ chăm sóc đó, bạn sẽ cần các loại sản phẩm mà tôi đề cập. Tôi sẽ cung cấp một danh sách những gợi ý cho mỗi loại sản phẩm, cộng thêm những hướng dẫn về cách sử dụng khi bạn gặp vấn đề cụ thể.
Nếu hiện tại bạn đang dùng các sản phẩm mà bạn thấy hiệu quả, bạn có thể tiếp tục dùng chúng nếu muốn. Tuy nhiên, khi bạn quyết định dùng tiếp những sản phẩm đó, tôi khuyên bạn nên kiểm tra danh sách các thành phần ghi trên nhãn mác để biết những thành phần nào có ích hay phản tác dụng đối với loại da của mình. Một số thành phần có thể có ích cho loại da này nhưng lại có hại cho loại da khác. Chẳng hạn genistein có trong đậu nành, giúp cải thiện nếp nhăn nhưng lại làm tăng nhiễm sắc tố. Loại da không nhiễm sắc tố - nhăn có thể dùng nó một cách an toàn nhưng loại da nhiễm sắc tố - nhăn thì chỉ nên dùng các sản phẩm chứa đậu nành đã loại bỏ genistein. Đó là lý do tôi khuyên bạn kiểm tra thật kỹ sản phẩm bạn đang dùng để đảm bảo rằng nó không chứa các thành phần cấm kỵ. Nếu nó chứa các thành phần cấm kỵ, tôi khuyên bạn nên thay đổi sản phẩm, nếu không, bạn đang vô tình gây ra các vấn đề cho da của mình. Bạn cũng có thể tìm thấy vài sản phẩm bạn ưa dùng chứa các thành phần giúp ích cho loại da của bạn. Tuy nhiên, tôi đảm bảo sẽ đạt được kết quả tốt nhất khi bạn dùng các sản phẩm tôi biết và giới thiệu cùng bạn.
Bạn nên mang theo quyển sách này khi đi mua các sản phẩm chăm sóc da. Sau khi làm theo những lời khuyên của tôi, bạn sẽ quyết định xem nên hay không nên gặp bác sĩ da liễu và việc này mang lại những lợi ích gì. Đối với một vài loại da, tôi cung cấp thêm chế
6
độ chăm sóc bổ sung để giải quyết các vấn đề đặc biệt mà họ gặp phải. Cuối mỗi chương, tôi sẽ hướng bạn những liệu pháp điều trị da liễu thẩm mỹ (như laser, ánh sáng, tiêm chống nhăn...) tốt nhất cho bạn.
Trong chương viết về loại da của bạn, bạn sẽ tìm thấy:
1. Kiến thức:
a. Đặc điểm cơ bản về loại da của bạn
b. Các vấn đề về da bạn gặp phải
c. Các yếu tố nguy hiểm liên quan đến da bạn
2. Hướng dẫn:
a. Chế độ chăm sóc da hàng ngày
b. Chống nắng cho da bạn
c. Trang điểm thế nào để cải thiện vấn đề da của bạn
d. Các liệu pháp thẩm mỹ có thể dùng được cho da bạn
e. Các liệu pháp thẩm mỹ nên tránh đối với da bạn
3. Giới thiệu đặc biệt:
a. Các sản phẩm chăm sóc da hàng ngày phù hợp với da bạn
b. Những thành phần của sản phẩm (ghi trên nhãn sản phẩm) giúp giải quyết các vấn đề của da bạn.
c. Những thành phần của sản phẩm (ghi trên nhãn mác) nên tránh vì nó làm vấn đề da của bạn trở nên trầm trọng hơn
Vai trò của tôi trong công cuộc phát triển nghiên cứu và sản xuất mỹ phẩm mang lại cho tôi kiến thức toàn diện về các thành phần chăm sóc da.
Tôi sẽ chỉ cho bạn cách tốt nhất để làm sạch da mặt, cho bạn biết bạn nên dùng Toner (còn gọi là nước hoa hồng) hay sản phẩm dưỡng ẩm; tẩy tế bào chết có được không, hay khi nào thì bạn nên dùng các sản phẩm được kê theo đơn của bác sĩ. Các sản phẩm tôi giới
7
thiệu có cả 3 mức giá: rẻ, vừa và đắt. Thế nên, cho dù túi tiền của bạn đầy hay vơi, hãy làm theo hướng dẫn của tôi và bạn sẽ thành công trong chiến dịch chăm sóc da.
Chương viết về loại da của bạn cũng sẽ giúp bạn tránh các sản phẩm và các liệu pháp không có ích hoặc có hại cho da bạn. Nếu bạn hiếu kỳ về các liệu pháp da liễu thẩm mỹ như tiêm Botox, dựa trên loại da của mình, bạn và bác sĩ da liễu nên cùng nhau cân nhắc. Đó là cách để bạn có thể lựa chọn được liệu pháp phù hợp nhất với làn da của mình.
KHI NÀO NÊN ĐẾN GẶP BÁC SĨ DA LIỄU
Ngoài việc hướng dẫn bạn biết đường đi trong mê lộ của các sản phẩm, tôi cũng sẽ giúp bạn quyết định khi nào thì gặp bác sĩ da liễu. Một số loại da không cần phải gặp bác sĩ, trong khi một số khác lại thực sự cần vì chúng phải sử dụng sản phẩm theo đơn, điều trị bằng ánh sáng hoặc các liệu pháp khác do bác sĩ cung cấp. Trên thực tế, loại da gặp các vấn đề quá nghiêm trọng, các sản phẩm không theo đơn (mỹ phẩm) có thể không đủ hiệu quả. Những người có da rất khỏe sẽ cần những sản phẩm mạnh hơn thông thường và chỉ do các bác sĩ kê đơn.
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ SẢN PHẨM CHĂM SÓC DA
Bạn là khách hàng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm hàng tỷ đô-la, thiếu thông tin bạn sẽ mất nhiều tiền. Bạn phải giảm được khoảng cách giữa những điều bạn biết với những điều bạn cần biết. Nếu không biết thông tin chính xác, bạn sẽ ném tiền qua cửa sổ, vì bạn hoàn toàn phụ thuộc vào sự “từ bi” của những người quảng cáo và marketing. Với các kiến thức chuyên biệt về những điều da bạn cần được giảng giải trong quyển sách này, bạn sẽ hoàn toàn kiểm soát được tình trạng da của mình.
Quyển sách này sẽ giúp bạn tiết kiệm tiền, tránh lãng phí vì mua sai sản phẩm và hướng bạn đến những sản phẩm thích hợp. Hướng dẫn của tôi chủ yếu nghiêng về việc lựa chọn các thành phần, sau khi nắm vững bạn sẽ có khả năng đọc nhãn sản phẩm và biết cái nào là phù hợp.
Tôi đã cố gắng đưa vào quyển sách này mọi loại sản phẩm chăm sóc da mà tôi thấy hữu ích. Tôi chọn các sản phẩm dựa trên các thành phần của chúng cùng quá trình và công thức sản xuất.
Thay vì để bạn mất thời gian và tiền của lần theo các sản phẩm và cuối cùng chọn phải sản phẩm không tốt, tôi hướng bạn đến với những sản phẩm thực sự hữu ích. Tôi đã xem xét các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng của các sản phẩm đó, và chúng được chứng minh là hiệu quả. Các bệnh nhân của tôi cũng dùng các sản phẩm tôi giới thiệu, tôi lắng nghe phản hồi từ phía họ và theo dõi kết quả điều trị để đảm bảo rằng chúng hiệu quả đối với mỗi loại da. Vì thế, tất cả những gì bạn cần làm sau khi đã xác định được loại da của mình là
8
chọn trong số các sản phẩm đã được liệt kê. Bạn sẽ thấy mình đã bỏ tiền ra một cách xứng đáng.
Các sản phẩm tôi giới thiệu không phụ thuộc vào mối quan hệ của tôi với các công ty sản xuất chúng − tôi là chuyên gia của hơn 40 công ty khác nhau. Tất nhiên, khi làm việc với một công ty, tôi sẽ biết nhiều hơn về sản phẩm của họ. Hơn nữa, khi tôi tìm ra sản phẩm nào đó chứa các thành phần hữu ích từ các nguồn khác (như trên internet hay các quầy hàng), tôi luôn kiểm tra lại để khẳng định chất lượng của chúng.
Các sản phẩm tôi giới thiệu:
1. Chứa các thành phần thích hợp với loại da của bạn.
2. Đủ số lượng và nồng độ các thành phần hoạt tính để có tác dụng trên da. 3. Không chứa các thành phần phản tác dụng.
4. Công thức hiệu quả đúng với những gì da bạn cần.
5. Được đóng gói chuẩn để đảm bảo độ ổn định của thành phần hoạt tính. 6. Ưu việt về tính thẩm mỹ (có mùi thơm và cảm giác dễ chịu).
7. Những người đã sử dụng chúng đều hài lòng.
8. Dễ mua.
Cuối cùng, khi các sản phẩm tôi giới thiệu có đầy đủ các tiêu chuẩn trên, trong mục Lựa chọn của Baumann tôi thường chọn sản phẩm có giá rẻ, hiệu quả nhất đồng thời dễ tìm kiếm nhất.
NHỮNG ĐIỀU HOANG ĐƯỜNG VỀ CHĂM SÓC DA
Khi mọi người đến văn phòng của tôi, tôi thường phải chấn chỉnh lại các hiểu biết sai lầm của họ về chăm sóc da. Bạn đã từng tin vào những điều hoang đường dưới đây chưa?
Điều hoang đường 1: Cách để tìm ra sản phẩm chăm sóc da tốt nhất là mua nhiều sản phẩm cho đến khi tìm được một loại phù hợp (nếu may mắn).
Thực sự cách này sẽ rất có lợi cho ngành công nghiệp mỹ phẩm nhưng không tốt cho bạn − trừ khi bạn có rất nhiều tiền, nhiều thời gian, và muốn thí nghiệm trên làn da của mình. Nhưng đó lại là cách mà hầu hết mọi người làm khi lựa chọn sản phẩm và dịch vụ chăm sóc da. Nếu không biết về loại da của mình và không biết hướng đến các loại sản phẩm
9
phù hợp, bạn sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào sự “từ bi” của những người làm quảng cáo và marketing.
Trong quyển sách này, tôi sẽ vén bức màn bí mật về các sản phẩm chăm sóc da, và để bạn biết cái gì đáng giá và tại sao. Là một bác sĩ da liễu, tôi sẽ chỉ ra cho bạn biết tác dụng sinh học của các sản phẩm khác nhau để giúp bạn không mắc bẫy những quảng cáo thổi phồng, lừa gạt.
Điều hoang đường 2: Sản phẩm càng đắt thì càng tốt
Loại kem dưỡng da bạn mua rất đắt tiền phải không? Đắt tiền không đồng nghĩa với việc những thành phần trong sản phẩm cũng có giá trị tương ứng. Đôi khi giá in trên hộp cao ngất ngưởng vì chi phí marketing và đóng gói của nhà sản xuất. Biết được loại da của mình sẽ giúp bạn có cái nhìn thực tế và biết được sản phẩm nào thực sự tốt cho mình. Tôi sẽ thích dùng và chấp nhận trả thêm tiền đối với các sản phẩm xứng đáng khi biết trong chúng có các thành phần thực sự hiệu quả. Trong quyển sách này bạn sẽ học được: những sản phẩm nào xứng đáng để vung tiền, và trong trường hợp nào thì bạn có thể lựa chọn sản phẩm rẻ hơn.
Điều hoang đường 3: Xà bông Ivory có thể dùng cho da nhạy cảm.
Bất kỳ sản phẩm nào chứa chất tẩy rửa tạo nhiều bọt đều nằm trong “danh sách đen” của da khô. Loại xà bông tạo nhiều bọt như Ivory được quảng cáo là “tinh khiết, không hương liệu” trên thực tế lại là điều khủng khiếp đối với loại da khô bởi nó rửa trôi đi lớp lipid tự nhiên có vai trò giữ ẩm cho da. Nếu bạn thuộc loại da khô, bạn không được sử dụng các sản phẩm tạo nhiều bọt, đặc biệt là sữa tắm. Tuyệt đối không được rửa mặt bằng dầu gội đầu dù da bạn thuộc loại gì. Hãy sử dụng các sản phẩm không bọt hoặc ít tạo bọt như Cetaphil, Dove, Pond hoặc Nivea.
Điều hoang đường 4: Chế độ ăn không ảnh hưởng đến da.
Chế độ ăn ảnh hưởng nhiều đến làn da của bạn. Những người ăn ít hoặc không ăn chất béo khiến da bị khô hơn. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng những bệnh nhân uống thuốc hạ cholesterol máu thường bị khô da vì cholesterol là một thành phần quan trọng giúp giữ ẩm cho da.
Điều hoang đường 5: Cho rằng việc quan tâm chăm sóc da là lãng phí thời gian.
Nếu da bạn thuộc loại dễ chăm sóc nhất trong 16 loại da, thì chế độ chăm sóc hàng ngày mà tôi giới thiệu cho bạn khá đơn giản và được lược bỏ những bước không cần thiết. Hơn nữa, điều chỉnh chế độ chăm sóc da để đạt hiệu quả tối ưu sẽ giúp bạn tiết kiệm tiền và cải thiện làn da bạn về lâu dài. Ngược lại, nếu da bạn thuộc loại có nhiều vấn đề, thì việc
10
điều trị đúng những vấn đề bạn đang gặp phải và ngăn ngừa những vấn đề trong tương lai là vô cùng cần thiết. Hầu hết các vấn đề về da được giải quyết càng sớm càng tốt. Thế nên, dù bạn bao nhiêu tuổi, tình trạng da thế nào, thuộc loại da gì − tốt nhất hãy giải quyết vấn đề ngay trong hôm nay.
SẴN SÀNG VỚI PHÂN LOẠI DA
Tôi thực sự vui mừng khi được chia sẻ với bạn những khám phá của tôi nhằm giúp bạn kiểm soát và điều trị có hiệu quả những vấn đề về da. Hãy thử nghiệm chế độ ăn uống và các sản phẩm tôi đưa ra để thấy chúng phát huy tác dụng như thế nào với làn da của bạn. Đừng lưỡng lự đi gặp bác sĩ da liễu nếu cần thiết, có nhiều loại thuốc và liệu pháp trị liệu tiên tiến thực sự tốt. Cuối cùng, hãy chia sẻ Phương pháp phân loại da của mình với bạn bè, người thân và những người quen biết bởi Liệu pháp chăm sóc da là dành cho tất cả mọi người.
11
1.2. Hiểu Về Các Loại Da
Trong chương sau, bảng câu hỏi trắc nghiệm phân loại da của Baumann sẽ giúp bạn nhận biết bốn yếu tố chủ đạo giúp xác định loại da của bạn. Bốn yếu tố đó bao gồm: dầu > < khô ; nhạy cảm > < khỏe; nhiễm sắc tố > < không nhiễm sắc tố; nhăn > < căng. Nhưng trước hết trong chương này, tôi sẽ trình bày những hiểu biết cơ bản về các yếu tố trên cũng như cơ sở khoa học của chúng. Những yếu tố then chốt đó tương tác với nhau tạo ra tính chất, các vấn đề, nhu cầu và điểm yếu của da, từ đó quyết định xem sử dụng sản phẩm, thành phần hay liệu pháp điều trị nào là phù hợp. Để bắt đầu, tôi sẽ giới thiệu với bạn một số kiến thức cơ bản về da.
SINH HỌC VỀ DA
Lớp ngoài cùng của da là biểu bì được cấu tạo từ 4 lớp khác nhau. Khi bạn nhìn vào da ai đó, tức là bạn đang nhìn vào lớp ngoài cùng của biểu bì (lớp sừng) gồm những tế bào phản xạ được ánh sáng. Khi lớp ngoài cùng đồng nhất, nó sẽ phản xạ ánh sáng đồng đều, vì vậy da bạn trông sẽ mịn màng và sáng hơn so với lúc sần sùi.
Lớp trong cùng của biểu bì gồm các “tế bào mẹ”, được gọi là tế bào nền – loại tế bào sản sinh ra tất cả các tế bào da còn lại. Chúng sinh ra các “tế bào con” và các tế bào con này sẽ được đẩy dần lên tạo thành các lớp trên của biểu bì. Khi di chuyển như thế, chúng sẽ già và cuối cùng chết đi, do đó lớp ngoài cùng của lớp biểu bì gồm toàn các tế bào chết, chúng sẽ bong ra một cách tự nhiên. Quá trình này gọi là “vòng đời tế bào”, kéo dài từ 26 đến 42 ngày. Khi bạn càng già thì vòng đời tế bào càng kéo dài, tức là quá trình làm mới tế bào chậm đi, làm cho bề mặt da bạn trông thô ráp hơn.
Các tế bào ở lớp ngoài cùng (lớp sừng) có chứa yếu tố dưỡng ẩm tự nhiên (NMF). Khi môi trường khô, cơ thể bạn phản ứng lại bằng cách sản xuất nhiều NMF hơn, nhưng quá trình đó phải mất vài ngày, vì thế da bạn trở nên khô hơn trước khi có sự trợ giúp của NMF. Đó là lý do tại sao việc dưỡng ẩm cho da bạn trong điều kiện thời tiết khô là rất quan trọng.
Các tế bào lớp giữa của biểu bì giải phóng ra các chất tạo thành lớp màng lipid (chất béo) bao quanh tế bào giúp da giữ nước. Ngón tay, ngón chân có ít lipid hơn cẳng chân nên không giữ nước tốt bằng. Vì thế sau khi nhúng lâu trong nước, ngón tay và ngón chân bạn trông nhăn nheo, còn cẳng chân thì không. Da bạn nứt nẻ trong mùa đông vì lipid bị làm
12
cứng lại do thời tiết lạnh, chúng không đủ linh hoạt để thích nghi với sự chuyển động. Mục đích của những loại kem dưỡng ẩm tốt nhất là làm tăng những lipid quan trọng này.
YẾU TỐ 1: TÍNH GIỮ NƯỚC CỦA DA: DA DẦU > < DA KHÔ
Với da dầu, da bạn trông sẽ bóng hơn và bạn nên tránh những sản phẩm gây cảm giác nhờn. Bạn dễ bị trứng cá và nổi mụn hơn so với loại da khô. Những người da khô thường nhận thấy da họ có cảm giác khô, có màu xám và sần sùi.
Da dầu hay khô phụ thuộc chủ yếu vào tình trạng của Hàng rào da (các lớp tế bào sừng ngoài cùng giúp da giữ ẩm) vàsự sản xuất dầu (bã dầu) của da.
Hàng rào da giống như bức tường gạch, trong đó các viên gạch (các tế bào) được bao quanh bởi vữa (màng lipid). Các thành phần độc hại, thời tiết lạnh và khô có thể làm hỏng những lipid này, gây ăn mòn vữa, từ đó các viên gạch không còn vững chắc nữa. Nhiều tác nhân bên ngoài như: các chất tẩy rửa, acetone, clo, và các chất hóa học khác, thậm chí ngâm da trong nước lâu cũng có thể làm hại hàng rào bảo vệ da. Đồng thời, nó có thể bị khuyết do các nguyên nhân về gen.
Các thành phần chính của hàng rào da gồm: ceramide, acid béo, cholesterol, và một số thành phần lipid khác. Các thành phần này phải có tỷ lệ phù hợp để giữ cho da không thấm hay không thoát nước. Hàng rào da suy yếu sẽ dẫn đến việc da khô và nhạy cảm. Da khô là do nước bên trong bay hơi ra ngoài, còn da nhạy cảm là do hàng rào không ngăn được các chất kích thích bên ngoài xâm nhập vào bên trong.
Khôi phục hàng rào da bằng các sản phẩm chăm sóc thích hợp sẽ giúp điều trị nhiều vấn đề của da. Chế độ ăn uống cung cấp các yếu tố dinh dưỡng thiết yếu như các acid béo và cholesterol giữ vai trò quan trọng trong việc phục hồi lại hàng rào da. Thiếu dinh dưỡng có thể làm suy yếu khả năng khôi phục và tái thiết của nó, vì thế nhiều người uống các thuốc làm giảm cholesterol thường bị khô da.
Sản xuất dầu
Da có nhiều tuyến bã tiết ra dầu trong đó chứa các thành phần như các este nền, triglyceride và squalene. Các thành phần lipid này tạo nên lớp màng phủ bề mặt giúp giữ ẩm bên trong da. Trong khi việc sản sinh dầu tăng lên sẽ gây ra da dầu, trường hợp ngược lại không phải lúc nào cũng đúng, da khô cũng có thể là do lớp hàng rào da bị hư tổn. Việc sản xuất dầu có thể bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn, stress, nội tiết và gen. Một nghiên cứu trên 20 cặp anh em sinh đôi cùng trứng và khác trứng cho thấy lượng dầu ở anh em sinh
13
đôi cùng trứng là giống nhau, trong khi ở anh em sinh đôi khác trứng lại khác nhau đáng kể.
Kết quả kiểm tra O/D (dầu/khô) trong bảng hỏi sẽ chỉ ra da bạn là dầu hay khô, mức độ nặng hay nhẹ và các vấn đề về da mà bạn gặp phải, từ đó đưa ra cách giải quyết các vấn đề đó.
YẾU TỐ 2: TÍNH NHẠY CẢM CỦA DA: NHẠY CẢM > < KHỎE
Da khỏe có một hàng rào da vững chắc giúp ngăn các tác nhân gây dị ứng và các chất kích thích xâm nhập. Trừ phi bị cháy nắng, da khỏe hiếm khi bị tê buốt, đỏ hay trứng cá nên loại da này có thể sử dụng hầu hết các sản phẩm mà không bị dị ứng. Tuy nhiên, điều bất lợi là nhiều sản phẩm sẽ không hiệu quả bởi chúng không đủ mạnh để có thể xâm nhập được vào hàng rào da quá “dày” này.
Da nhạy cảm chiếm hơn 40% dân số, hàng rào da ở loại da này yếu hơn nên dễ bị tác động. Rất nhiều sản phẩm được sản xuất dành riêng cho da nhạy cảm, tuy nhiên có 4 nhóm da nhạy cảm khác nhau, nên sự lựa chọn các liệu pháp điều trị và các sản phẩm chăm sóc da phải phù hợp với nhóm da của bạn.
Nhóm trứng cá: bị trứng cá, mụn đầu đen, hoặc mụn đầu trắng.
Nhóm trứng cá đỏ: da mặt thường xuyên đỏ tấy và nhạy cảm với nhiệt nóng. Nhóm tê buốt: bị tê buốt hoặc nóng da.
Nhóm dị ứng: bị đỏ da, ngứa và tróc vảy.
Tất cả các nhóm da này có điểm chung là: tình trạng viêm.Vì thế, tất cả các liệu pháp điều trị loại da nhạy cảm đều hướng đến việc giảm viêm và loại trừ các nguyên nhân gây viêm.
Nhóm trứng cá
Khoảng 70-80% người bị trứng cá ở lứa tuổi 11-25. Nhiều phụ nữ trưởng thành bị trứng cá là do rối loạn nội tiết. Người trưởng thành bị trứng cá thường gặp rắc rối nhiều hơn so với thanh thiếu niên.
Ba yếu tố tạo nên trứng cá: việc sản xuất dầu tăng, lỗ chân lông bị bít và vi khuẩn P.acnes. Chúng tương tác với nhau theo cơ chế sau: dầu sẽ kết dính các tế bào da chết lại với nhau dẫn đến hiện tượng lỗ chân lông bị bít gây ra mụn đầu đen hay mụn đầu trắng, sau đó vi khuẩn xâm nhập vào trong lỗ chân lông gây ra viêm (biểu hiện là đỏ và mưng mủ). Phương cách giải quyết trứng cá cần làm là giảm tiết dầu, giải quyết hiện tượng bít
14
lỗ chân lông và diệt vi khuẩn. Tôi sẽ hướng dẫn bạn cách đối phó với vấn đề trứng cá của từng loại da trong các chương sau.
Nhóm trứng cá đỏ
Trứng cá đỏ thường bắt đầu xuất hiện ở người trưởng thành trên 25 tuổi.
Các triệu chứng của nó là: da mặt thường xuyên đỏ, hoặc cơn đỏ bừng mặt (tức là đỏ mặt không thường xuyên, bị theo cơn, khi hết cơn mặt lại bình thường), các sần và mụn mủ, các mạch máu nhỏ nổi rõ trên mặt. Trước tuổi 25, người có khuynh hướng bị trứng cá đỏ có thể bị cơn đỏ bừng mặt và đỏ da khi xúc động mạnh. Nhiều nghiên cứu chỉ ra vi khuẩn gây viêm loét dạ dày (H.pylori) có thể góp phần gây trứng cá đỏ. Những bệnh nhân bị trứng cá đỏ có mụn viêm và đỏ da nên kiểm tra để xác định H.pylori, loại vi khuẩn này có thể được điều trị bằng cách uống kháng sinh. Nếu bạn bị trứng cá đỏ, nên gặp bác sĩ da liễu lấy đơn thuốc để điều trị hiệu quả.
Nhóm da tê buốt
Là da bị tê buốt khi phản ứng với các sản phẩm và thành phần không phải do dị ứng mà do sự tăng độ nhạy cảm ở các đầu mút thần kinh có trong da. Trong da liễu, các xét nghiệm như loại xét nghiệm acid lactic có thể xác định bạn có thuộc nhóm da tê buốt hay không. Nếu da bạn thuộc nhóm này, bạn có thể có cảm giác tê buốt khủng khiếp khi phản ứng với axit benzoic có trong nhiều sản phẩm như: K-Y Jelly và kem trị viêm âm đạo do nấm Candida.
Nhóm da bị tê buốt không nhất thiết phải có các triệu chứng tấy đỏ hay bị kích ứng. Nhóm da tê buốt nên tránh các sản phẩm chứa các thành phần sau:
Axit Alpha hydroxyl (Axit glycolic)
Axit Benzoic
Bronopol
Axit Cinnamic tổng hợp
Dowicil 200
Formaldehyde
Lactic acid
Propylene glycol
15
Quaternary ammonium tổng hợp
Sodium lauryl sulfate
Axit Sorbic
Urea
Vitamin C
Nhóm da dị ứng
Khi hàng rào da bị suy yếu, các chất bên ngoài có thể xâm nhập vào sâu trong da. Thông qua những lỗ hổng này, các chất gây dị ứng, các chất hóa học và các chất kích thích khác từ bên ngoài sẽ xâm nhập vào bên trong da và mạch máu từ đó kích hoạt phản ứng viêm. Đó là cơ chế dị ứng da tiếp xúc, nhưng bên trong cơ thể cũng có các dị ứng với thức ăn hoặc các chất khác gây biểu hiện viêm ra ngoài da.
Một khảo sát dịch tễ học ở Anh cho thấy trong một năm 23% phụ nữ và 13,8% đàn ông có phản ứng ngược với sản phẩm chăm sóc da của họ. Trong khi tê buốt là phản ứng hay gặp nhất, hiện tượng dị ứng với các thành phần mỹ phẩm cũng khá phổ biến. Để xác định thành phần nào trong mỹ phẩm gây dị ứng, bác sĩ da liễu thực hiện “test con tem”: 20 đến 100 thành phần được dán lên lưng bệnh nhân. Sau 24-48 tiếng, bóc tấm dán ra, những vùng da nào bị đỏ hoặc sưng cho thấy: có dị ứng. Theo nhiều nghiên cứu, khoảng trên 10% bệnh nhân thử nghiệm có dị ứng với ít nhất một thành phần mỹ phẩm, nhưng trên thực tế, có thể còn nhiều hơn bởi phần lớn mọi người không đến bác sĩ mà tự chữa trị tại nhà khi gặp trường hợp đó.
Các thành phần gây dị ứng hay gặp nhất là hương liệu và chất bảo quản. Những người sử dụng nhiều sản phẩm chăm sóc da khác nhau có khả năng bị dị ứng cao hơn do tiếp xúc với nhiều thành phần hơn. Những người có da khô (hàng rào da bị suy yếu) cũng hay bị dị ứng hơn so với thông thường. Tuy nhiên, dù da bạn thuộc loại nào, do số người bị dị ứng vẫn chiếm tỷ lệ cao, nên không thể chắc chắn rằng một sản phẩm nào đó là phù hợp với bạn mà không cần kiểm tra trước bằng “test con tem”. Vì thế tôi luôn khuyên những người có da nhạy cảm nên thử các mẫu sản phẩm trước khi mua. Nếu da của bạn phản ứng với nhiều thành phần, bạn cần hỏi ý kiến của bác sĩ da liễu để xác định chính xác những thành phần nào gây dị ứng để từ đó tránh chúng.
Dị ứng hay xuất hiện nhất ở hai loại da khô và da nhạy cảm, vì thế từ chương 12 đến chương 15 tôi sẽ chỉ cho bạn cách làm hàng rào da trở nên khỏe mạnh để làm giảm nhẹ vấn đề này.
16
YẾU TỐ THỨ 3: NHIỄM SẮC TỐ: NHIỄM SẮC TỐ >< KHÔNG NHIỄM SẮC TỐ
Thang điểm trong bảng câu hỏi nhiễm sắc tố >< không nhiễm sắc tố đánh giá nguy cơ bị những vết đen không mong muốn trên mặt hoặc trên ngực của bạn. Tế bào tạo sắc tố da (có tên melanocyte) sản xuất ra sắc tố da (melanin) có màu nâu đen. Melanin tạo ra màu da đồng thời cũng tạo ra các dạng nhiễm sắc tố như: nám má, nốt tàn nhang, vết thâm... Melanin hấp thụ các tia tử ngoại (tia UV) trong ánh nắng để chúng không thể phá hủy da bạn. Khi tiếp xúc nhiều với ánh nắng, da bạn bị đen đi do nó sản xuất nhiều melanin hơn để chống lại các tia UV, đây là cơ chế tự bảo vệ của da. Những người Châu Phi và những người sống ở vùng khí hậu nhiệt đới nhiều nắng nóng sẽ có nhiều melanin trong da hơn, do đó da họ thường sẫm màu hơn những người ở Châu Âu. Chính vì thế những người da màu (Châu Á, Châu Phi, Mỹ Latinh) thường rơi vào loại da nhiễm sắc tố, nhưng không phải tất cả họ đều vậy. Những người có nước da cân bằng và không bị các vết đen sẽ là da không nhiễm sắc tố, cho dù da họ là da màu. Mặt khác, người da trắng bị tàn nhang và nám má hoặc nốt ánh nắng thì vẫn có thể thuộc loại da nhiễm sắc tố. Thang điểm P/N (nhiễm sắc tố/không nhiễm sắc tố) sẽ đánh giá khả năng bị những vết đen không mong muốn, chứ không đánh giá dựa trên chủng tộc da.
Tại sao tôi nhấn mạnh đến “những vết đen không mong muốn”? Vì có tới 21% bệnh nhân gặp bác sĩ da liễu để điều trị vấn đề này. Hàng năm, trên 80.000 người Mỹ mua các sản phẩm chăm sóc da không theo đơn để làm giảm những vết đen vốn rất dễ gây lo lắng về mặt thẩm mỹ. Trong quyển sách này, tôi sẽ tập trung vào những loại vết đen có thể được xóa bỏ mà không cần đến phẫu thuật. Mụn ruồi, các đám sẹo sẽ nằm ngoài phạm vi của cuốn sách. Thay vào đó, tôi sẽ tập trung vào nám má, nốt tàn nhang do ánh nắng và chấm tàn nhang di truyền − những vấn đề có thể được cải thiện bằng các sản phẩm chăm sóc da và các liệu pháp điều trị không phẫu thuật.
Những vết đen
Nám má (Melasma), được biết đến như “dấu hiệu của mang thai”, gồm các đám màu đen, nâu, với kích thước từ 1 đồng xu hoặc lớn hơn ở trên mặt hoặc ngực. Chúng thường xuất hiện tại những vùng da tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, hay gặp ở phụ nữ mang thai hoặc sử dụng liệu pháp estrogen (uống thuốc tránh thai hoặc uống thuốc nội tiết estrogen sau tuổi mãn kinh). Nám má có thể khiến bạn thấy khó chịu và trong những trường hợp nặng sẽ khiến mặt mũi bạn trở nên xấu xí. Thường gặp ở phụ nữ da màu như người châu Á, Mỹ Latin, nám má khó có thể chữa khỏi nhưng có thể kiểm soát bằng các sản phẩm chăm sóc da và liệu pháp phù hợp.
Nốt tàn nhang (nốt đồi mồi) (Solar lentigos)
Nốt tàn nhang hình thành do phơi nắng hoặc bị cháy nắng. Chúng là một biểu hiện của sự lão hóa da, có khi còn đáng lo hơn cả nếp nhăn vì nhiều người Châu Á chia sẻ rằng họ
17
thường lo lắng về các vết đen hơn những nếp nhăn. Đây là rối loạn sắc tố da lành tính có hình tròn hoặc hình bầu dục, kích thước từ vài mm đến 2cm. Chúng có nhiều màu sắc khác nhau như từ vàng sậm đến nâu đen. Nốt tàn nhang xuất hiện ở những vùng da phơi nắng nhiều, điển hình là mặt, mu bàn tay, ngực, lưng. Chúng ta hoàn toàn có thể phòng được chúng bằng việc tránh ánh nắng trực tiếp và dùng sản phẩm chống nắng.
Những bệnh nhân của tôi thường nói rằng họ muốn “có làn da giống như tôi”, có nghĩa là da tôi không bị những vết đen và nếp nhăn − hai biểu hiện của sự lão hóa. Nhiều người quá chú ý đến các nếp nhăn nên không nhận ra những vết đen đã lấy đi sự tươi trẻ của làn da họ như thế nào. Trong lần khám đầu tiên, tôi dùng đèn Wood (ánh sáng đen) hoặc 1 camera UVB để phát hiện ra những vết đen trước khi có thể nhìn rõ chúng bằng mắt thường. Hầu hết mọi người bị sốc khi nhìn thấy những gì trên kính chiếu. Nếu bạn thuộc loại da dầu-khỏe-nhiễm sắc tố-căng (ORPT) với nhiều nốt tàn nhang, hãy làm theo những chỉ dẫn ngăn ngừa nếp nhăn của da dầu-khỏe-nhiễm sắc tố-nhăn (ORPW) như một biện pháp phòng ngừa.
Chấm tàn nhang di truyền (ephilides): mặc dù chấm tàn nhang di truyền và nốt tàn nhang do ánh nắng trông khá giống nhau nhưng chấm tàn nhang di truyền thường gặp ở những người da trắng và tóc đỏ, trong khi nốt ánh nắng thì không. Gen MC1R đóng vai trò trong việc tạo nên những chấm tàn nhang này, được tìm thấy ở người da trắng tóc đỏ. Bạn không thể kiểm soát được gen, nhưng bạn có thể kiểm soát được việc tiếp xúc với ánh nắng. Chấm tàn nhang di truyền xuất hiện sớm khi một người còn nhỏ, tăng lên do hậu quả của cháy nắng trước tuổi 20 và phần nào biến mất khi người đó già đi, trong khi nốt tàn nhang do ánh nắng sẽ ngày càng trầm trọng hơn theo tuổi tác. Những người da trắng, tóc đỏ dễ bị nốt tàn nhang di truyền, họ dễ bị cháy nắng và da họ không thể “tan” (rám nắng), nên cuối cùng họ thường phải tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh mặt trời nhiều hơn so với những người bị nốt tàn nhang do ánh nắng. Tuy nhiên, những người da trắng, tóc đỏ có nhiều nguy cơ bị ung thư tế bào sắc tố da hơn, tỷ lệ tăng lên ở những người có tiền sử cháy nắng và phơi nắng thường xuyên. Không giống như người bị nhiều nốt tàn nhang do ánh nắng thường là loại da nhăn, những người bị chấm tàn nhang do di truyền có thể rơi vào nhóm da căng nếu họ tránh phơi nắng và làm theo chế độ chăm sóc tốt cho da như: ăn thức ăn giàu chất chống oxi hóa, không hút thuốc và dùng retinoid.
Loại bỏ những vết đen
Tế bào tạo sắc tố da (melanocyte) sản xuất ra sắc tố da (melanin) sẽ tạo ra màu da đồng thời cũng tạo ra các dạng nhiễm sắc tố như: nám má, tàn nhang. Nhiễm sắc tố da có thể được ngăn ngừa theo hai cơ chế chính. Đầu tiên là ức chế men tyrosinase giúp ngăn ngừa sự tạo thành melanin. Nhiều thành phần mỹ phẩm như hydroquinone, axit kojic, arbutin, và licorice extract là các chất ức chế men tyrosinase. Cơ chế thứ 2 là ngăn ngừa sự vận chuyển melanin từ tế bào tạo sắc tố da vào trong các tế bào biểu bì từ đó làm nhạt màu da.
18
Nhiễm sắc tố và nguy cơ ung thư da
Nhiễm sắc tố góp phần tạo nên nguy cơ ung thư da. Tôi sẽ trình bày chi tiết điều này trong các chương về từng loại da.Ung thư tế bào sắc tố xảy ra khi các tế bào sắc tố trở thành ác tính. Mặc dù có thể chữa trị nếu phát hiện sớm, nhưng loại ung thư này di căn rất nhanh nên việc phát hiện sớm là rất quan trọng. Ung thư tế bào không sắc tố da là loại ung thư của các tế bào biểu bì, bao gồm hai loại khác nhau, Loại thứ nhất là ung thư tế bào đáy xảy ra tại “lớp tế bào mẹ” nằm giữa biểu bì - trung bì, loại này có thể cắt bỏ dễ dàng nhưng để lại sẹo; Loại thứ hai là ung thư tế bào vảy - các lớp tế bào trên cùng của da. Mặc dù có thể di căn nhưng chúng ít gây nguy cơ tử vong hơn ung thư tế bào sắc tố. Mọi người nên kiểm tra thường xuyên và điều trị ngay lập tức. Bạn có thể tham khảo hướng dẫn để phát hiện ra “các dấu hiệu của ung thư tế bào sắc tố: A, B, C, D” trong chương 5 và “làm thế nào để nhận ra ung thư tế bào không sắc tố da” trong chương 7. Khi nghi ngờ có dấu hiệu của ung thư da, hãy đến gặp bác sĩ da liễu ngay lập tức.
Tia tử ngoại (tia UV)
Tia UV gồm 2 loại tia là UVA và UVB. Khi tiếp xúc với da, tia tử ngoại sẽ kích thích tăng sản xuất sắc tố melanin, tạo ra nước da rám nắng màu nâu vàng (gọi là TAN). Rám nắng chính là phản ứng tự bảo vệ của da chống lại sự phá hủy của tia tử ngoại. Đồng thời tia UV cũng làm nám má nặng hơn và gây ra các nốt tàn nhang. Tia UVB gây ra cháy nắng, còn tia UVA xuyên sâu vào trung bì gây ra sự phá hủy lâu dài. Nhiều loại sản phẩm chống nắng không thể ngăn được cả 2 loại tia này, loại kem chống nắng tốt nhất cũng không thể ngăn 100% các tia có hại. Tránh nắng là phương pháp quan trọng nhất để phòng ngừa nhiễm sắc tố da.
Những người da trắng mà điểm số nhiễm sắc tố (P) cao dễ bị tàn nhang và có nhiều nguy cơ bị ung thư tế bào sắc tố da hơn. Những người da màu như người châu Á, Ý, và Mỹ Latin thường có điểm nhiễm sắc tố khá cao.
YẾU TỐ 4: NHĂN VÀ CĂNG
Quá trình lão hóa diễn ra cả bên trong lẫn bên ngoài. Sự lão hóa bên trong là do gen của mỗi người quy định, nó sẽ xuất hiện theo thời gian, là điều không thể tránh khỏi và nằm ngoài tầm kiểm soát của bạn. Sự lão hóa bên ngoài là do những yếu tố như việc hút thuốc lá, ô nhiễm, thiếu chất dinh dưỡng, và phơi nắng − là điều có thể thay đổi được.
Trong những yếu tố trên, yếu tố gây lão hóa phổ biến nhất là tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng, vì thế tôi nhấn mạnh vào việc dùng sản phẩm chống nắng thích hợp. Ở đây, tôi sẽ khái quát những nguyên tắc cơ bản của việc chống nắng và trong từng chương về từng loại da, tôi sẽ giới thiệu các sản phẩm chống nắng thích hợp.
19
Dùng sản phẩm chống nắng hàng ngày
Hãy tập thói quen dùng sản phẩm chống nắng vào mỗi buổi sáng dù bạn ở trong nhà hay đi ra ngoài. Tia UVA có thể xuyên được qua cửa sổ để vào trong nhà, vào trong ô tô hay máy bay. Hãy để loại kem chống nắng yêu thích của bạn trong ô tô, ngăn kéo của bàn làm việc và trong túi để phòng trường hợp bạn quên bôi nó vào buổi sáng. Hãy chọn kem chống nắng với chỉ số SPF tối thiểu là 15 để bảo vệ da hàng ngày khi bạn không định phơi nắng lâu. Bạn cũng có thể tìm thấy tác dụng chống nắng trong nhiều loại sản phẩm chăm sóc da khác như: kem dưỡng ẩm, kem nền và phấn phủ chứa SPF. Hãy đảm bảo rằng nếu dùng kết hợp các sản phẩm thì tổng chỉ số SPF ít nhất phải là 15. Bạn không nên tin rằng phấn phủ hoặc kem nền chứa đủ lượng SPF như nó ghi trên hộp, bạn phải kết hợp với kem chống nắng hoặc kem dưỡng ẩm chống nắng thì mới có tác dụng bảo vệ thực sự.
Bôi sản phẩm chống nắng
Bôi sản phẩm chống nắng lên mặt, cổ, ngực, mu bàn tay và toàn bộ những vùng cơ thể tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời – “những vùng da làm lộ tuổi của bạn” (tôi thường đoán tuổi của một người bằng cách nhìn vào bàn tay, cổ và ngực của người đó). Không có liệu pháp nào có thể làm trẻ hóa vùng da cổ của bạn, do đó điều quan trọng nhất là phải bảo vệ những vùng da đó nếu bạn muốn giữ sự trẻ trung của mình.
Nếu những vùng da khác như chân, vai, cánh tay, lưng và bàn chân… cũng tiếp xúc với ánh nắng từ 15 phút trở lên, hãy bôi kem chống nắng lên chúng.
Phơi nắng nhiều
Nếu bạn đi bơi, chơi thể thao, đến bãi biển hoặc lái xe dưới trời nắng, hoặc bất kỳ hoạt động nào phải tiếp xúc nhiều với ánh nắng, tôi khuyên bạn làm những việc sau:
• Bôi sản phẩm chống nắng có chỉ số SPF 45-60 và cứ một tiếng thì bôi lại một lần.
• Bôi sản phẩm chống nắng 30 phút trước khi ra ngoài nắng để nó có thể thấm hết vào trong da.
• Cố gắng chỉ ra ngoài nắng vào những lúc ánh sáng mặt trời yếu, như trước 10 giờ sáng và sau 4 giờ chiều.
• Nên dùng ô bất cứ khi nào có thể.
• Mặc quần áo chống nắng.
Thêm vào đó, hãy bôi kem chống nắng lên người bạn vì khả năng chống nắng của quần áo thấp hơn nhiều so với mọi người nghĩ. Một chiếc áo sơ mi bình thường có chỉ số SPF
20
khoảng 5, còn loại vải dày và khít sẽ chống nắng tốt hơn. Bạn có thể bôi sản phẩm chống nắng lên vùng mắt nếu bạn không bị ngứa, nóng hoặc rát da. Nhưng hãy cẩn thận bởi khi thời tiết rất nóng hoặc tham gia các hoạt động thể thao vận động mạnh, bạn sẽ ra nhiều mồ hôi và kem chống nắng có thể sẽ chảy vào trong mắt gây cảm giác rát bỏng. Nếu gặp trường hợp này, hãy chọn sản phẩm chống nắng chứa thành phẩn không gây nhức buốt như Titanium dioxide (Titan oxit) hoặc Zinc oxide (kẽm oxit).
Một điều bạn chưa biết: sau khi bơi lâu, nếu bạn tắm nắng sẽ làm tăng nguy cơ bị cháy nắng. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sau khi tiếp xúc với nước sạch hay nước muối, da bạn sẽ dễ bị cháy nắng hơn. Vì thế bạn nên tránh điều này, đặc biệt với những người có loại da không nhiễm sắc tố vì làn da ít melanin của họ dễ bị tia UV phá hủy hơn.
Để có thể bơi được trong mùa nóng mà không bị cháy nắng, sau khi bơi hãy lau khô người và bôi nhiều kem chống nắng với mức SPF từ 30 trở lên, mặc quần áo thích hợp và đợi khoảng 20 phút cho da bạn khô trước khi ra nắng.
Chống nếp nhăn
Chống nắng chính là chìa khóa để phòng nếp nhăn, ngoài ra còn vài yếu tố nữa. Lớp biểu bì làm da trông sáng và mềm mại, nhưng nếp nhăn xuất hiện là do sự thay đổi ở trung bì (lớp bên dưới biểu bì). Thật không may, nhiều thành phần chăm sóc da không thể thấm sâu đến lớp trung bì để cải thiện nếp nhăn. Nhưng có một vài ngoại lệ. Thành phầnRetinol không theo đơn và thuốc Retinoid kê theo đơn sẽ giúp ngăn ngừa sự hình thành nếp nhăn. Các chất chống oxi hóa khi được sử dụng thích hợp trên da sẽ ngăn ngừa sự lão hóa một cách hiệu quả. Mục tiêu của “chống nếp nhăn” là ngăn chặn sự mất đi của collagen, elastin và axit hyaluronic (HA). Đây là ba thành phần cấu trúc quan trọng của lớp trung bì, chúng giảm đi theo độ tuổi hoặc khi da bị viêm. Vài sản phẩm kem bôi chống lão hóa chứa ba thành phần này với mục đích bổ sung lại cho da của bạn lượng bị thiếu, nhưng điều đó là không thể vì phân tử của chúng quá lớn để có thể hấp thụ được qua lớp biểu bì để vào trung bì khi bôi ngoài da. Mặc dù axit hyaluronic trong các sản phẩm bôi ngoài da có thể giúp da giữ ẩm, nhưng nó không thể thấm sâu vào lớp trung bì da thay thế lượng HA bị mất đi.
Sử dụng các chất kích thích da tự sản xuất collagen, elastin và HA là hướng đi hiệu quả hơn. Retinoid, vitamin C vàpeptit đồng (copper peptide) đã được chứng minh là có tác dụng thúc đẩy quá trình tổng hợp collagen.
Việc tiêm chúng vào lớp trung bì được gọi là liệu pháp làm đầy da (Derma filler). Tôi sẽ trình bày về liệu pháp này chi tiết hơn ở phần sau của quyển sách.
Nếu test bảng câu hỏi ở chương 3 chỉ ra bạn thuộc loại da nhăn, đừng vội thất vọng. Bạn hoàn toàn có thể kiểm soát được những vấn đề của loại da này, chỉ cần biết cách nhận biết
21
và thực hiện các bước để ngăn ngừa. Bạn không thể kiểm soát được yếu tố bên trong như gen, nhưng bạn có thể điều khiển được yếu tố bên ngoài.
Phơi nắng thúc đẩy quá trình lão hóa vì tia UV sẽ:
• Phá hủy collagen (yếu tố cấu trúc chống đỡ, đàn hồi của da)
• Phá hủy elastin (yếu tố giúp da đàn hồi)
• Làm giảm axit Hyaluronic (yếu tố giữ nước, làm da căng đầy)
• Phá hủy AND của tế bào, có thể gây biến đổi, hư hại tế bào da dẫn đến ung thư da • Phân hủy các enzyme cần thiết cho sự tổng hợp các thành phần quan trọng của tế bào
Một thực tế đáng buồn là khi cấu trúc da của bạn đã bị phá hủy thì việc giúp nó trở lại như cũ sẽ vô cùng khó khăn. Vì thế tốt hơn là hãy bảo vệ da bạn ngay từ bây giờ, đừng để sau này mới hối tiếc. Tránh ánh nắng, dùng sản phẩm chống nắng, không hút thuốc và tránh ô nhiễm, uống bổ sung các thành phần chống oxi hóa và ăn nhiều rau củ quả sẽ giúp giảm nếp nhăn một cách hiệu quả.
Thêm vào đó, dùng retinoid đều đặn theo đơn và các sản phẩm chăm sóc da chứa chất chống oxi hóa cũng giúp ích rất nhiều. Thay đổi thói quen sống sẽ thay đổi da bạn từ loại nhăn thành loại da căng. Tôi vốn thuộc loại da nhăn, nhưng da tôi bây giờ vẫn căng vì tôi biết cách cải thiện làn da của mình. Nếu bạn rơi vào ranh giới giữa da nhăn và căng, làm theo lời khuyên của tôi dành cho da nhăn sẽ giúp bạn ngăn ngừa các nếp nhăn hiệu quả.
4 YẾU TỐ ĐÓ TƯƠNG TÁC VỚI NHAU NHƯ THẾ NÀO?
Cách bốn yếu tố kết hợp với nhau sẽ tạo ra một khuynh hướng chung phổ biến nào đó. Ví dụ loại da nhiễm sắc tố - nhăn thường có tiền sử phơi nắng khá nhiều, biểu hiện ở nếp nhăn và nốt tàn nhang. Sử dụng Retinoid hoặc điều trị ánh sáng sẽ tốt cho những người thuộc loại da này. Loại da khô - nhạy cảm có nhiều khả năng bị chàm và nên dùng dưỡng ẩm để phục hồi lại hàng rào da.
Da dầu - nhạy cảm dễ bị trứng cá. Những người da trắng có loại da dầu, nhạy cảm, đặc biệt ở người có nếp nhăn và tiền sử bị ánh nắng phá hủy nhiều, sẽ có khuynh hướng phát triển những nếp nhăn và trứng cá đỏ. Loại da không nhiễm sắc tố - nhăn thường là da trắng và có nếp nhăn. Loại nhiễm sắc tố - căng hay gặp nhất ở người da đen.
Bây giờ đã đến lúc khám phá ra loại da của bạn bằng cách trả lời bảng câu hỏi trong chương sau. Sau đó thì bạn có thể quay trở lại chương này để hiểu một cách khoa học về
22
việc các yếu tố nổi bật ảnh hưởng đến da của bạn như thế nào. Hoặc bạn có thể đến ngay chương về loại da của bạn.
1.3. Tôi đã phát triển hệ thống phân loại da và câu hỏi trắc nghiệm như thế nào?
Nhiều người hỏi tôi rằng liệu tôi có thể nói cho họ biết loại da của họ khi tôi nhìn vào da họ không. Tôi nói được, vì tôi đã nhìn da của hàng nghìn người. Tuy nhiên, là một nhà khoa học, tôi cần sự chắc chắn. Vì thế với bệnh nhân của tôi, tôi thường kiểm tra lại bằng việc cho họ trả lời bảng câu hỏi trắc nghiệm. Một số trường hợp, các câu trả lời trắc nghiệm sẽ cho biết những yếu tố tiền sử của họ mà tôi không nhìn thấy được bằng mắt thường. Điều này thường hay xảy ra ở những người trẻ tuổi, khi mà da mặt họ chưa biểu hiện những hậu quả của phơi nắng, gen và quá trình chăm sóc.
Bảng câu hỏi này thực sự toàn diện. Mặc dù chỉ trong một thời gian ngắn, nhưng nó tập hợp được nhiều thông tin hơn so với việc bạn đi kiểm tra trực tiếp ở các trung tâm thẩm mỹ. Vì thế tôi thường để các bệnh nhân của tôi làm trắc nghiệm để biết được những thứ họ cần, từ đó tôi mới cung cấp các liệu pháp điều trị phù hợp.
Vì các bệnh nhân của tôi biết hàng tháng tôi vẫn viết bài về các thành phần chăm sóc da ở cột “Đánh giá mỹ phẩm” trên tạp chí Skin and Allergy News, nên tuần nào cũng có hàng tá câu hỏi xin lời khuyên của tôi về chế độ chăm sóc da thích hợp cho họ. Tôi đã trả lời liên tục trong nhiều năm liền. Vì thế qua thời gian, các tiêu chuẩn đã xuất hiện và hình thành trong suy nghĩ của tôi, đó chính là 4 yếu tố để đánh giá da. Kết quả là cách phân loại 16 loại da được ra đời.
Lúc đầu để xác định loại da của bệnh nhân, tôi thường hỏi họ các câu hỏi mà qua thời gian được tổng hợp thành bảng câu hỏi trắc nghiệm Baumann. Khi bệnh nhân thực hiện chế độ chăm sóc da tôi khuyên và các các sản phẩm tôi giới thiệu, tôi có thể nhìn thấy và đánh giá được kết quả. Từ đó tôi có thể tinh lọc và cải thiện để đảm bảo rằng chúng thực sự hiệu quả cho mỗi loại da khác nhau. Trong quá trình đó tôi đã nghiên cứu rất nhiều sản phẩm và các thành phần chăm sóc da để hướng dẫn mọi người sử dụng cho các chế độ chăm sóc da giúp giải quyết những vấn đề đặc biệt của da họ.
Tôi đã kiểm tra từng câu hỏi trắc nghiệm trên rất nhiều bệnh nhân để đảm bảo rằng các câu hỏi sẽ đưa ra được những kết quả chính xác. Hơn nữa rất nhiều đồng nghiệp của tôi
23
cũng sử dụng các câu hỏi này. Vì thế, khi trả lời câu hỏi trắc nghiệm, có một điều chắc chắn là bạn sẽ khám phá ra loại da của bạn một cách chính xác.
Bảng Câu Hỏi Phân Loại Da Baumann
PHẦN 1. DA DẦU VÀ DA KHÔ
Phần này sẽ đánh giá mức độ tiết dầu và khả năng giữ nước của da. Các nghiên cứu chỉ ra rằng nhận thức trước đó của mọi người về da dầu hay khô thường không chính xác. Hãy gạt bỏ những suy nghĩ đó và đánh giá da của bạn theo bảng câu hỏi sau:
1. Sau khi rửa mặt, không bôi bất kỳ sản phẩm dưỡng ẩm, chống nắng, toner, phấn phủ hoặc các sản phẩm nào khác, khoảng 2 đến 3 giờ sau soi gương dưới đèn sáng, bạn cảm thấy trán và gó má của mình:
a. Rất thô ráp, tróc vảy hoặc sạm lại
b. Căng
c. Đủ ẩm nhưng không phản chiếu lại ánh sáng
d. Bóng và phản chiếu lại ánh sáng
2. Trong các bức ảnh chụp, mặt bạn trông bóng:
a. Không bao giờ, hoặc chưa bao giờ để ý thấy điều đó
b. Thỉnh thoảng
c. Tương đối nhiều lần
d. Luôn luôn
3. Hai đến ba giờ sau khi bôi kem nền, nhưng không bôi phấn phủ, lớp trang điểm của bạn trở nên:
24
a. Tróc vảy, mốc, hoặc giả giả ở các vết nhăn
b. Trơn tru
c. Bóng
d. Bị chảy và bóng
e. Tôi không dùng kem nền
4. Khi ở trong môi trường khô, nếu không bôi kem dưỡng ẩm hoặc chống nắng, da mặt bạn sẽ:
a. Cảm thấy rất khô và nứt nẻ
b. Cảm thấy căng
c. Cảm thấy bình thường
d. Thấy bóng nhờn, hoặc tôi chưa bao giờ thấy cần phải dùng dưỡng ẩm e. Không biết
5. Khi nhìn vào gương phóng đại, có bao nhiêu lỗ chân lông to kích thước bằng đầu cái ghim hoặc lớn hơn?
a. Không có
b. Chỉ có vài cái ở vùng chữ T (vùng trán và mũi)
c. Tương đối nhiều
d. Rất nhiều, vô số
e. Không biết (hãy nhìn kỹ lại và chỉ chọn e khi bạn không thể xác định được điều này) 6. Bạn tự đánh giá da bạn:
a. Khô
b. Bình thường
c. Hỗn hợp (có cả vùng da dầu và da khô trên mặt)
25
d. Dầu
7. Khi bạn dùng xà bông hoặc sữa rửa mặt tạo nhiều bọt, da mặt bạn: a. Cảm thấy khô hoặc nứt nẻ
b. Cảm thấy hơi khô nhưng không nứt nẻ
c. Cảm thấy bình thường
d. Cảm thấy dầu
e. Tôi không dùng xà bông hoặc sản phẩm rửa tạo nhiều bọt (nếu vì khiến khô da, chọn câu a)
8. Nếu không dùng dưỡng ẩm, da bạn cảm thấy căng
a. Luôn luôn
b. Thỉnh thoảng
c. Hiếm khi
d. Không bao giờ
9. Bạn bị bít lỗ chân lông (mụn đầu đen và mụn đầu trắng)
a. Không bao giờ
b. Hiếm khi
c. Thỉnh thoảng
d. Luôn luôn
10. Da mặt bạn dầu ở vùng chữ T (trán và mũi)
a. Không bao giờ
b. Thỉnh thoảng
c. Thường hay thế
d. Luôn luôn
26
11. Hai đến ba giờ sau khi bôi dưỡng ẩm, má bạn:
a. Rất thô ráp, tróc vảy, hoặc sạm lại
b. Mịn màng
c. Hơi hơi bóng
d. Bóng và nhờn, hoặc tôi không dùng dưỡng ẩm
Kết quả:
Đáp án a: 1 điểm; Đáp án b: 2 điểm ;Đáp án c: 3 điểm
Đáp án d: 4 điểm; Đáp án e: 2,5 điểm
Điểm số 34-44: da rất dầu (O)
Điểm số 27-33: da hơi dầu (O)
Điểm số 17-26: da hơi khô (D)
Điểm số 11- 16: da khô (D)
Điểm số: 27-44: DA DẦU (ký hiệu: O –Oily)
Điểm số: 11-26: DA KHÔ (ký hiệu: D- Dry)
PHẦN 2: NHẠY CẢM VÀ KHỎE
Phần này đánh giá khuynh hướng phát triển sần, mụn mủ, đỏ da, cơn đỏ bừng mặt, ngứa da và những dấu hiệu khác của da nhạy cảm
1. Da mặt bạn bị những sần đỏ, mụn mủ:
a. Không bao giờ
b. Hiếm khi
c. Ít nhất tháng một lần
d. Ít nhất tuần một lần
27
2. Sản phẩm chăm sóc da (sữa rửa mặt, dưỡng ẩm, toner và sản phẩm trang điểm) làm mặt bạn nổi mụn, nổi ban đỏ, ngứa hoặc tê buốt:
a. Không bao giờ
b. Hiếm khi
c. Thường hay thế
d. Luôn luôn
e. Tôi không dùng các sản phẩm chăm sóc da
3. Bạn đã từng được chẩn đoán bị trứng cá hoặc trứng cá đỏ:
a. Không
b. Bạn bè và người quen nói tôi bị như thế
c. Có
d. Có, tôi là một bệnh nhân nặng
e. Không rõ
4. Nếu bạn đeo trang sức không phải là vàng 14 cara, bạn bị nổi ban không? a. Không bao giờ
b. Hiếm khi
c. Thường hay thế
d. Luôn luôn
e. Không rõ
5. Kem chống nắng làm da bạn ngứa, nóng, nổi mụn hoặc đỏ tấy:
a. Không bao giờ
b. Hiếm khi
c. Thường hay thế
28
d. Luôn luôn
e. Tôi không bao giờ dùng kem chống nắng
6. Bạn đã bao giờ được chẩn đoán bị viêm da cơ địa, Chàm, hoặc viêm da tiếp xúc (dị ứng da) chưa?
a. Không
b. Bạn bè nói tôi bị như thế
c. Có
d. Có, tôi là một bệnh nhân nặng
e. Không rõ
7. Bạn bị nổi mề đay ở vùng da đeo nhẫn thường xuyên như thế nào? a. Không bao giờ
b. Hiếm khi
c. Thường hay thế
d. Luôn luôn
e. Tôi không đeo nhẫn
8. Sữa tắm tạo bọt có hương thơm, dầu mát xa, kem dưỡng thể làm da bạn nổi mụn, ngứa, hoặc gây cảm giác khô da:
a. Không bao giờ
b. Hiếm khi
c. Thường hay thế
d. Luôn luôn
e. Tôi không dùng các sản phẩm đó (chú ý: chọn đáp án d nếu bạn không dùng chúng vì chúng gây nổi mụn, ngứa hoặc gây khô da)
29
9. Bạn có thể dùng xà bông của khách sạn thoa lên mặt hoặc lên người mà không vấn đề gì?
a. Đúng thế
b. Hầu như là không có vấn đề gì
c. Không, da tôi ngứa, bị đỏ hoặc nổi mụn
d. Tôi không thể sử dụng chúng vì trước tôi bị ngứa, đỏ,… nhiều lần rồi e. Tôi không rõ vì tôi mang theo xà bông riêng
10. Đã từng có ai trong gia đình bạn được chẩn đoán viêm da dị ứng, chàm, hen, và/hoặc dị ứng chưa?
a. Không
b. Một thành viên trong gia đình
c. Vài thành viên trong gia đình
d. Nhiều thành viên bị
e. Không rõ
11. Điều gì xảy ra nếu bạn dùng xà phòng giặt?
a. Da tôi không sao cả
b. Da tôi cảm thấy hơi khô
c. Ngứa
d. Ngứa và nổi mẩn
e. Không rõ, hoặc chưa bao giờ dùng chúng
12. Mặt và/hoặc cổ bạn bị đỏ sau khi tập thể dục vừa phải, và/ hoặc khi stress hoặc có cảm xúc mạnh như giận giữ, thường xuyên như thế nào:
a. Không bao giờ
b. Thỉnh thoảng
30
c. Thường hay bị thế
d. Luôn luôn
13. Bạn có đỏ bừng mặt sau khi uống rượu?
a. Không bao giờ
b. Thỉnh thoảng
c. Thường hay bị
d. Luôn luôn hoặc tôi không uống rượu vì bị đỏ mặt
e. Tôi không bao giờ uống rượu
14. Bạn có bị đỏ mặt sau khi ăn đồ đậm gia vị hoặc nóng (nhiệt độ)? a. Không bao giờ
b. Thỉnh thoảng
c. Thường hay bị
d. Luôn luôn
e. Tôi không bao giờ ăn đồ đậm gia vị hoặc nóng (chú ý: chọn d nếu bạn không ăn chúng vì chúng gây đỏ bừng mặt)
15. Có bao nhiêu mạch máu màu xanh, đỏ (hoặc chúng đã được điều trị trước đó) có thể thấy rõ trên mặt và mũi bạn?
a. Không có
b. Một ít (1 đến 3 trên toàn mặt gồm cả mũi)
c. Vài cái (4 đến 6 trên toàn mặt gồm cả mũi)
d. Nhiều (trên 7 trên toàn mặt gồm cả mũi)
16. Khuôn mặt bạn trông đỏ trong các bức ảnh
a. Không bao giờ, hoặc tôi chưa bao giờ để ý thấy thế
31
b. Thỉnh thoảng
c. Thường hay bị thế
d. Luôn luôn
17. Mọi người hỏi có phải bạn bị cháy nắng kể cả khi bạn không bị thế: a. Không bao giờ
b. Thỉnh thoảng
c. Thường hay bị thế
d. Lúc nào cũng bị hỏi
e. Tôi bị cháy nắng thật ấy chứ
18. Bạn bị đỏ, ngứa, sưng do đồ trang điểm, kem chống nắng hoặc đồ dưỡng da: a. Không bao giờ
b. Thỉnh thoảng
c. Thường hay bị thế
d. Luôn luôn
e. Tôi không dùng các sản phẩm này (chú ý: không dùng nếu vì lý do ở câu hỏi thì chọn d)
Kết quả:
Đáp án a: 1 điểm; Đáp án b: 2 điểm; Đáp án c: 3 điểm
Đáp án d: 4 điểm; Đáp án e: 2,5 điểm
Điểm số 34-72: Da rất nhạy cảm (đừng lo, tôi sẽ giúp bạn)
Điểm số 30-33: Da hơi nhạy cảm (làm theo hướng dẫn của tôi sẽ giúp bạn chuyển thành loại da khỏe)
Điểm số 25-29: Da hơi khỏe
32
Điểm số 18-24: Da rất khỏe (bạn rất may mắn)
Điểm số 30-77: Da nhạy cảm (ký hiệu: S- Sensitive)
Điểm số 18-29: Da khỏe (ký hiệu: R – Resistant)
PHẦN 3. NHIỄM SẮC TỐ ‒ KHÔNG NHIỄM SẮC TỐ (P – N)
Phần này sẽ đánh giá khuynh hướng da tạo sắc tố melanin làm nước da của bạn đen hơn hoặc tạo các đám nâu đen, tàn nhang, nám má, các vết thâm đen sau chấn thương…
1. Sau khi bị mụn hay viêm lỗ chân lông, da bạn có xuất hiện những vết màu nâu hoặc đen không?
a. Không bao giờ, hoặc tôi không thấy bao giờ
b. Đôi khi
c. Thường xuyên
d. Luôn luôn
e. Tôi không bao giờ bị mụn hay viêm lỗ chân lông
2. Nếu bị xây xát, những vết thâm tồn tại trên da bạn bao lâu?
a. Tôi không bị để lại vết thâm hoặc tôi chưa bao giờ thấy có
b. Một tuần
c. Một vài tuần
d. Hàng tháng trời
3. Có bao nhiêu vết đen xuất hiện trên mặt bạn khi bạn có bầu, uống thuốc tránh thai hàng ngày hoặc khi thực hiện liệu pháp thay thế hooc-môn (HRT)?
a. Không có vết nào
b. Một vết
c. Rất nhiều
33
d. Câu hỏi này không phù hợp với tôi (bởi tôi là nam giới, hoặc vì tôi chưa từng mang thai/dùng thuốc tránh thai hay liệu pháp HRT, hoặc tôi không rõ liệu tôi có vết đen không).
4. Bạn có vết đen nào trên môi hay vùng má không? Hoặc từng có mà bạn đã tẩy đi? a. Không.
b. Tôi không rõ.
c. Có, chúng cũng mờ thôi.
d. Có, chúng rất đậm.
5. Những vết đen trên mặt bạn có sạm thêm khi tiếp xúc với ánh nắng không? a. Tôi không có vết đen.
b. Tôi không rõ.
c. Cũng hơi sạm hơn một chút.
d. Rất nhiều.
e. Tôi dùng kem chống nắng cho mặt hàng ngày nên không bị. (Lưu ý: Nếu bạn thường xuyên sử dụng kem chống nắng vì sợ sẽ có vết đen thì hãy chọn câu d.)
6. Bạn đã từng bị chứng sạm da toàn thân hay những mảng da nâu/xám trên mặt bao giờ chưa?
a. Chưa.
b. Có, nhưng sau đó chúng biến mất.
c. Có, hiện tại tôi cũng đang bị thế.
d. Có, tôi đang bị rất trầm trọng đây.
e. Tôi không rõ.
7. Bạn có hoặc đã từng có những đốm nhỏ màu nâu (tàn nhang hay vết đen) trên mặt, ngực, lưng hay cánh tay không?
a. Không.
34
b. Có, một vài vết (từ 1 đến 5)
c. Có, rất nhiều (từ 6 đến 15)
d. Có, cả tỉ vết ấy chứ (từ 16 trở lên)
8. Khi phơi nắng lần đầu tiên sau một thời gian dài, da bạn:
a. Rát.
b. Rát, sau đó đen đi.
c. Đen đi.
d. Da tôi vốn đã tối màu, do đó không rõ là có đen đi hay không. (Bạn không thể chọn “Tôi chưa bao giờ phơi nắng”. Hãy nghĩ đến hồi bé!)
9. Điều gì xảy ra khi bạn tiếp xúc nhiều với ánh nắng trong nhiều ngày liên tục? a. Tôi bị cháy nắng và phồng rộp, nhưng da không bị đổi màu.
b. Da tôi hơi đen đi.
c. Da tôi bị đen đi rất nhiều.
d. Da tôi vốn đã tối màu, nên khó có thể thấy là đen đi hay không.
e. Tôi không rõ. (Một lần nữa, bạn không thể chọn “Tôi chưa ra nắng bao giờ.” Nếu bạn thật sự không chọn được câu nào khác ngoài e, trước hết hãy thử nhớ lại hồi bé xem sao.)
10. Màu tóc tự nhiên của bạn là gì? (Nếu là tóc bạc, hãy chọn màu trước khi tóc bạn chuyển màu.)
a. Vàng
b. Nâu
c. Đen
d. Đỏ
11. Nếu có vết đen trên vùng da thường tiếp xúc với ánh nắng, cộng thêm 5 điểm vào tổng số điểm của bạn.
35
Điểm số P và N:
Mỗi câu trả lời a là 1 điểm, b là 2 điểm, c là 3 điểm, d là 4 điểm và e là 2,5 điểm. Nếu điểm của bạn vào khoảng 31-45, da bạn thuộc loại Nhiễm sắc tố (P). Nếu điểm của bạn vào khoảng 10-30, da bạn thuộc loại Không nhiễm sắc tố (N). PHẦN 4. NHĂN- CĂNG
Phần này sẽ đánh giá khuynh hướng và tình trạng nhăn của da bạn. Nhiều bệnh nhân của tôi thú nhận rằng họ đã không trung thực khi trắc nghiệm để được rơi vào loại da căng. Đừng làm vậy, vì như thế là bạn đang lừa dối chính mình để rồi không được hưởng lợi ích của chế độ chăm sóc da giúp ngăn ngừa nếp nhăn. Làm theo chỉ dẫn của tôi sẽ giúp bạn chuyển từ loại da nhăn thành loại da căng, vì thế bạn hãy trung thực và thực hiện những điều trị bạn cần.
Các câu hỏi từ số 2 đến số 7 có liên quan đến các thành viên khác trong gia đình, vì thế bạn hãy hỏi những người đó hoặc tìm những bức ảnh nếu có thể.
1. Bạn có nếp nhăn trên mặt không?
a. Không, ngay cả khi tôi cười, nhăn mặt hay nhướn lông mày.
b. Có, nhưng chỉ khi tôi cười, nhăn mặt hay nhướn lông mày.
c. Có, khi tôi có cử động mặt và một vài nếp nhăn cả khi tôi không làm gì. d. Tôi có nếp nhăn ngay cả khi không cười, nhăn mặt hay nhướn lông mày. 2. Da mặt của mẹ bạn nhìn thế nào so với tuổi tác?
a. Trẻ hơn khoảng 5-10 tuổi
b. Như ở độ tuổi của bà.
c. Già hơn khoảng 5 tuổi.
d. Già hơn trên 5 tuổi.
e. Không phù hợp. Tôi là con nuôi hoặc tôi không thể nhớ.
3. Da mặt của bố bạn nhìn thế nào so với tuổi tác?
36
a. Trẻ hơn khoảng 5 -10 tuổi
b. Như ở độ tuổi của ông.
c. Già hơn khoảng 5 tuổi.
d. Già hơn trên 5 tuổi.
e. Không phù hợp. Tôi là con nuôi hoặc tôi không thể nhớ.
4. Da mặt của bà ngoại bạn nhìn thế nào so với tuổi tác?
a. Trẻ hơn khoảng 5 -10 tuổi
b. Như ở độ tuổi của bà ấy.
c. Già hơn khoảng 5 tuổi.
d. Già hơn trên 5 tuổi.
e. Không phù hợp. Tôi là con nuôi, tôi không biết bà ấy hoặc tôi không thể nhớ. 5. Da mặt của bà nội bạn nhìn thế nào so với tuổi tác?
a. Trẻ hơn khoảng 5-10 tuổi
b. Như ở độ tuổi của bà ấy.
c. Già hơn khoảng 5 tuổi.
d. Già hơn trên 5 tuổi.
e. Không phù hợp. Tôi là con nuôi, tôi không biết bà ấy hoặc tôi không thể nhớ. 6. Da mặt của ông nội bạn nhìn thế nào so với tuổi tác?
a. Trẻ hơn khoảng 5-10 tuổi
b. Như ở độ tuổi của ông ấy.
c. Già hơn khoảng 5 tuổi.
d. Già hơn trên 5 tuổi.
37
e. Không phù hợp. Tôi là con nuôi, tôi không biết ông ấy hoặc tôi không thể nhớ. 7. Da mặt của ông ngoại bạn nhìn thế nào so với tuổi tác?
a. Trẻ hơn khoảng 5-10 tuổi
b. Như ở độ tuổi của ông ấy.
c. Già hơn khoảng 5 tuổi.
d. Già hơn trên 5 tuổi.
e. Không phù hợp. Tôi là con nuôi, tôi không biết ông ấy hoặc tôi không thể nhớ.
8. Đã khi nào bạn phơi nắng thường xuyên trong khoảng hai tuần mỗi năm? Nếu có, đã bao nhiêu năm như thế? Hãy tính cả việc bị rám nắng do chơi tennis, câu cá, chơi golf, trượt tuyết hoặc những hoạt động ngoài trời khác. Bãi biển không phải là nơi duy nhất bạn có thể có làn da rám nắng.
a. Không bao giờ.
b. Khoảng 1 đến 5 năm.
c. Khoảng 5 đến 10 năm.
d. Hơn 10 năm.
9. Có khi nào bạn bị rám nắng trong một thời gian ngắn, khoảng 2 tuần mỗi năm, không? (Tính cả kỳ nghỉ hè nữa) Nếu có thì là bao lâu?
a. Không bao giờ.
b. Khoảng 1 đến 5 năm.
c. Khoảng 5 đến 10 năm.
d. Hơn 10 năm.
10. Dựa trên điều kiện khí hậu vùng sống, bạn có thường xuyên phải tiếp xúc với ánh nắng không?
a. Rất ít, tôi thường sống ở những vùng âm u và ít nắng.
b. Thỉnh thoảng, tôi từng sống ở cả những vùng ít và nhiều nắng.
38
c. Trung bình, tôi sống tại vùng có lượng ánh nắng vừa phải.
d. Rất nhiều, tôi sống ở vùng nhiệt đới, miền Nam, hoặc vùng có rất nhiều nắng. 11. Bạn nghĩ trông mình thế nào so với tuổi của bạn?
a. Trẻ hơn khoảng 1 đến 5 tuổi.
b. Như ở tuổi của bạn.
c. Già hơn tuổi khoảng 5 năm.
d. Già hơn tuổi trên 5 năm.
12. Trong 5 năm qua, bạn có thường xuyên để da mình bị rám nắng một cách có chủ ý hoặc vô tình qua các hoạt động ngoài trời hay những hoạt động khác không?
a. Không bao giờ.
b. Tháng một lần.
c. Tuần một lần.
d. Thường xuyên.
13. Đã bao nhiêu lần bạn nằm phơi nắng rồi?
a. Không bao giờ.
b. Khoảng 1 đến 5 lần.
c. Khoảng 5 đến 10 lần.
d. Rất nhiều lần.
14. Từ khi sinh ra đến giờ, bạn đã hút thuốc (hoặc ngửi khói thuôc): a. Chưa bao giờ.
b. Một vài bao.
c. Nhiều hoặc rất nhiều bao.
d. Tôi hút thuốc hàng ngày.
39
e. Tôi không hút thuốc nhưng tôi sống cùng/được nuôi dưỡng/làm việc với người thường xuyên hút thuốc trong sự kiện.
15. Hãy mô tả mức độ ô nhiễm không khí nơi bạn sống:
a. Không khí rất trong lành và sạch.
b. Một thời gian trong năm, nhưng không phải suốt cả năm, tôi sống ở nơi có không khí sạch.
c. Không khí hơi ô nhiễm.
d. Không khí rất ô nhiễm.
16. Bạn đã từng dùng loại kem chứa retinoid dành cho mặt như retinol, Renova, Retin-A, Tazorac, Differin hoặc Avage trong bao lâu?
a. Nhiều năm
b. Thi thoảng
c. Khi tôi bị mụn hồi trẻ
d. Chưa bao giờ dùng.
17. Bạn có thường xuyên ăn rau và hoa quả không?
a. Mỗi bữa
b. Một bữa mỗi ngày
c. Thi thoảng
d. Không bao giờ.
18. Thông thường, chế độ ăn của bạn có bao nhiêu phần trăm hoa quả và rau? (không tính nước hoa quả trừ khi là tươi)
a. 75-100%
b. 25-75%
c. 10-25%
40
d. 0-10%
19. Màu da tự nhiên của bạn là gì (không tính rám nắng hay nhuộm da)? a. Đen
b. Trung bình
c. Trắng
d. Rất trắng
20. Bạn thuộc chủng người nào?
a. Mỹ Phi/Caribe/Da đen
b. Châu Á/Ấn Độ/Địa Trung Hải/Khác
c. Mỹ Latin/Tây Ban Nha
d. Capca
Kết quả:
Nếu bạn sáu lăm tuổi trở lên, hãy cộng thêm 5 điểm.
Điểm số 20-40: Da căng (ký hiệu T- Tight)
Điểm số 41-85: Da nhăn (ký hiệu W- Wrinkle)
BÀI TRẮC NGHIỆM TIẾT LỘ ĐIỀU GÌ
Giờ đây bạn đã biết về loại da của mình, bạn có thể quay trở lại chương 1, chương 2 để đọc lại 4 yếu tố về da mà bạn có trong đó. Sau đó, bạn có thể đến chương viết về loại da của mình để học tất cả những điều bạn cần phải biết để chăm sóc da. Bây giờ tôi sẽ giải thích thêm một chút để bạn hiểu rõ hơn về kết quả trắc nghiệm da của mình
ĐIỂM SỐ DA DẦU - DA KHÔ (O/D)
Nếu điểm số O/D của bạn từ 11-16: bạn có da rất khô
Với da rất khô, bạn có thể bị thiếu yếu tố dưỡng ẩm tự nhiên NMF. Yếu tố này bị giảm do tiếp xúc với tia UVA và tình trạng này có thể được cải thiện bằng cách tránh tiếp xúc với
41
ánh nắng. Nếu da bạn là khô và khỏe, khả năng bạn bị thiếu NMF nhưng trong trường hợp này không thể bổ sung hoặc thay thế.
Hyaluronic acid (HA) có tác dụng dưỡng ẩm và làm đầy da, lượng chất này giảm dần theo tuổi tác. Người nào đó có da khô và nhăn có thể là do thiếu HA.
Nếu bạn có da khô, lỗ chân lông nhỏ và rất ít bị trứng cá, có thể bạn đang có hiện tượng giảm tiết dầu. Lượng dầu tiết ra giảm dần theo tuổi tác (đặc biệt ở tuổi mãn kinh), và đó là vấn đề thường gặp nhất ở loại da Khô, khỏe.
Với da khô, nếu da bạn thường xuyên bị đỏ và ngứa, có thể là hàng rào da của bạn bị phá hủy. Nếu rơi vào trường hợp này, bạn có nguy cơ bị chàm và ban đỏ cao hơn người khác, đây là bệnh có liên quan đến yếu tố di truyền.
Nếu điểm số O/D của bạn từ 17-26: bạn có da khô nhẹ
Điểm số dầu/khô (O/D) và nhạy cảm/khỏe (S/R) có thể tương tác với nhau. Nếu điểm S/R từ 30 trở lên, có thể thỉnh thoảng da bạn sẽ bị ngứa, tróc vảy và đỏ ‒ những điều này chỉ ra rằng hàng rào da của bạn đang có vấn đề...
Nếu điểm nhạy cảm/khỏe (S/R) nhỏ hơn 25, hàng rào da của bạn tương đối tốt. Vấn đề khô da chủ yếu là thiếu yếu tố dưỡng ẩm tự nhiên NMF và/hoặc giảm tiết dầu.
Nếu điểm số O/D của bạn từ 27-33: bạn có da dầu nhẹ
Nếu điểm số nhạy cảm/khỏe (S/R) từ 30 trở xuống, bạn có độ ẩm da lý tưởng. Về cơ bản, bạn có hàng rào da khỏe mạnh, yếu tố NMF bình thường, và lượng dầu tiết ra vừa đủ, không quá nhiều để gây ra trứng cá. Tuy nhiên nếu điểm số nhạy cảm/khỏe (S/R) từ 34 trở lên, bạn có khả năng dễ bị trứng cá hoặc trứng cá đỏ.
Nếu điểm số O/D của bạn từ 34 trở lên: bạn có da rất dầu
Nếu điểm số S/R từ 30 trở xuống, bạn có thể gặp vấn đề da dầu nhưng hiếm khi bị trứng cá. Hầu như trứng cá chỉ xảy ra lúc bạn bị stress hoặc rối loạn nội tiết. Vì thế, biết được nguyên nhân gây trứng cá sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề này.
Nếu điểm số S/R từ 34 trở lên, bạn có thể bị trứng cá hoặc trứng cá đỏ. Tuy nhiên da dầu sẽ giúp bạn chịu được nhiều sản phẩm mà loại da khô - nhạy cảm không thể dùng được. Tôi sẽ tư vấn kỹ lưỡng hơn cho bạn trong các chương về da dầu - nhạy cảm.
ĐIỂM SỐ DA NHẠY CẢM – DA KHỎE (S/R)
42
Nếu điểm S/R lớn hơn 34: bạn thường sẽ gặp phải những vấn đề của một hoặc nhiều nhóm da nhạy cảm được mô tả ở chương 2 nhưng nghiêm trọng hơn.
Nếu điểm số S/R từ 25-33: có khả năng bạn sẽ gặp phải một số vấn đề điển hình của vài nhóm da nhạy cảm hoặc chỉ bị những vấn đề của một nhóm da nhạy cảm.
Nếu điểm số S/R từ 24 trở xuống: Bạn hiếm khi bị các vấn đề của da nhạy cảm được mô tả trong chương 2. Tuy nhiên ngay cả khi điểm S/R thấp và thuộc loại da khỏe, thì bạn vẫn có thể thỉnh thoảng bị trứng cá hoặc đỏ da. Trong trường hợp đó, tạm thời bạn hãy thực hiện theo các hướng dẫn dành cho da nhạy cảm. Ví dụ da bạn là khô, khỏe, không nhiễm sắc tố, nhăn (DRNW), nhưng gần đây do hậu quả của stress nên bây giờ bạn bị mọc trứng cá, lúc này bạn hãy làm theo chỉ dẫn của da khô, nhạy cảm, không nhiễm sắc tố, nhăn (DSNW) cho đến khi da bạn trở lại bình thường.
NHỮNG CHƯƠNG VỀ CÁC LOẠI DA
Trong khi chương về loại da của bạn sẽ chứa tất cả các thông tin thiết yếu mà bạn cần, thì bạn cũng có thể tìm thấy các thông tin bổ ích khác ở các chương của loại da gần giống với bạn. Vì thế nếu bạn muốn tìm hiểu, bạn nên đọc thêm các chương liên quan, điều đó sẽ giúp bạn bổ sung thêm những kiến thức khoa học về chăm sóc da, rất bổ ích cho loại da của mình.
Loại da nào gần giống với da bạn? Ví dụ da bạn là OSPT(dầu, nhạy cảm, nhiễm sắc tố, căng) thì da OSPW (dầu, nhạy cảm, nhiễm sắc tố, nhăn) gần giống với bạn, chỉ khác nhau yếu tố nhăn-căng. Những người da dầu, nhạy cảm sẽ gặp phải những vấn đề chung giống nhau, vì thế bạn nên đọc thêm các chương liên quan.
Nếu điểm số da của bạn ở ranh giới của hai loại da khác nhau, bạn có thể chọn đọc cả hai loại đó. Ví dụ người điểm số da dầu/da khô (O/D) nằm giữa 26-28, bạn có da hỗn hợp. Tôi cung cấp chế độ chăm sóc cho da hỗn hợp trong cả chương da dầu và da khô. Vì thế, nếu điểm số O/D là 27,tức là bạn rơi vào loại da ORPT (số 5) thì bạn cũng nên tham khảo chương DRPT (số 13) về loại da “hàng xóm” của mình.
Ví dụ, da bạn thuộc loại số 8 OSNW (dầu, nhạy cảm, không nhiễm sắc tố, nhăn) nhưng có điểm số giáp ranh với da khô. Bạn không gặp vấn đề khô da ‒ ngoại trừ trong mùa đông. Lúc này, bạn hãy làm theo hướng dẫn dành cho loại da gần giống với bạn nhất là da số 4 DSNW (khô, nhạy cảm, không nhiễm sắc tố, nhăn). Sau đó khi thời tiết ấm trở lại, bạn sẽ quay về với chế độ cũ của OSNW. Hoặc nếu bạn chuyển đến sống ở vùng có khí
43
hậu rất khô làm da bạn trở thành loại da khô lâu dài, hãy đọc các chương da khô để biết cách giữ ẩm cho da mình.
Đây là một ví dụ khác: Bạn thuộc loại da khỏe (R), chưa bao giờ bị mụn hoặc nổi ban đỏ ‒ cho đến khi bạn bị stress. Stress làm da bạn trở nên giống như da nhạy cảm. Nếu điều đó xảy ra với bạn, hãy đọc các chương về da nhạy cảm để biết cách làm dịu da và chống stress.
Điều cuối cùng: các yếu tố môi trường và thói quen sống ảnh hưởng rất nhiều đến điểm số nhăn/căng (W/T). Nếu bạn là da căng (T) (chẳng hạn DRPT) nhưng điểm số “mấp mé” da nhăn (W), bạn nên làm theo những hướng dẫn dành cho loại DRPW để phòng nhăn, đó là cách giúp bạn giữ được làn da căng của mình.
Bây giờ bạn đã biết về loại da của mình, hãy đến chương viết về nó, ở đó sẽ có mọi thứ bạn cần.
CHƯƠNG 2: CHĂM SÓC DA DÀNH CHO DA DẦU VÀ NHẠY CẢM 2.1. Da dầu, Nhạy cảm, Nhiễm sắc tố, Nhăn: OSPW
LOẠI DA SỐ 7
“Với làn da dầu và nhạy cảm, tìm được sản phẩm chống nắng để dùng hàng ngày thật là khó. Tôi thừa nhận là tôi không thường xuyên bảo vệ da mình khỏi ánh nắng và tôi muốn làm điều đó tốt hơn. Chống lão hóa da cũng quan trọng với tôi.”
VỀ DA CỦA BẠN
Nhiều nguời thuộc loại da dầu, nhạy cảm, nhiễm sắc tố và nhăn là những người đầu tiên có mặt trên bãi biển vào buổi sáng và cũng là người cuối cùng rời đi khi mặt trời lặn. Nước da rám nắng màu đồng thiếc hoàn hảo của họ là niềm ao ước của các loại da khác. Bạn là những chàng trai thích lướt sóng, những nhà hoạt động xã hội với làn da rám nắng, những CEO có làn da màu đồng thiếc. Và không thể không nhắc tới những phụ nữ Pháp trong trang phục bikini tắm nắng trên bãi biển Cannes, St. Tropez và St. Bart’s. Các bạn đều có làn da OSPW và tôi thấy nhiều người trong số các bạn đã phải bay đến văn phòng của tôi ở Miami trước (hoặc sau) kỳ nghỉ hè tràn ngập ánh nắng mặt trời ở bãi biển Caribe.
Không giống như những người có loại da không nhiễm sắc tố ‒ những người không thể bị rám nắng, làn da nhiễm sắc tố của bạn sẽ đổi màu từ trắng thành vàng nâu. Và không
44
giống như loại da khỏe ‒ những người tự hào về nước da hoàn thiện của mình và trốn tránh ánh nắng mặt trời, bạn nghĩ rằng không còn gì tuyệt hơn một làn da rám nắng. Do đó, bạn đã không quan tâm đến nhiều vấn đề mà da của bạn có khả năng gặp phải như: mụn sần, sẹo trứng cá, đốm nâu và những vết đen nhỏ. Làn da rám nắng sẽ khiến người đối diện chú ý đến đôi chân thon thả của bạn hơn. Lời đồn đại ánh nắng mặt trời giúp giảm trứng cá ‒ đây chỉ là một sự hoang đường. Trên thực tế, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng phơi nắng làm tăng mụn vì nó làm thúc đẩy việc sản xuất dầu.
Nếu bảng câu hỏi cho biết bạn là OSPW nhưng bạn không phải là một người tôn sùng ánh nắng, chúc mừng bạn vì đã tự thay đổi thói quen phơi nắng không như hầu hết các OSPW khác. Nhiều OSPW sau khi ngừng việc phơi nắng trong những năm trưởng thành nhưng vẫn gặp phải nhiều vấn đề về da như: những nếp nhăn, những vết đen ‒ hậu quả mà những năm phơi nắng để lại.
PHƠI NẮNG: THÔNG TIN XẤU
Tôi đã gặp những người OSPW ở mọi lứa tuổi và tôi có thể khẳng định rằng nước da rám nắng màu nâu làm bạn trông đẹp khi trẻ nhưng khi bạn già đi, nó sẽ khiến bạn giống như quả mận khô. Hàng ngày, những người OSPW trẻ tuổi lũ lượt diễu hành vào bệnh viện của tôi tin chắc rằng ánh nắng tốt cho họ. Lúc đó tôi ước rằng họ có thể nghe được một cuộc trò chuyện giữa tôi với một người thuộc loại da OSPW già hơn để biết họ sẽ thất vọng thế nào về những nếp nhăn, sự chùng da, nhão da và những dấu hiệu khác của sự lão hóa. Sẽ tốt hơn nhiều nếu bạn phơi nắng ở mức tối thiểu hoặc ít nhất là phơi ít đi ngay bây giờ, để tránh phải trả giá quá đắt sau này cả về tiền bạc cũng như làn da.
Loại da của bạn có nguy cơ bị u sắc tố da. Các bác sĩ da liễu nhận định đây là một bệnh nghiêm trọng, và chúng tôi được đào tạo để phát hiện nó. Hãy đọc lại: “Dấu hiệu của u sắc tố da: A, B, C, D” trong chương 5 và “Làm thế nào để phát hiện ung thư tế bào không sắc tố da” trong chương 7 để biết những điểm khác nhau về ung thư da. Khi nghi ngờ, hãy đến gặp bác sĩ da liễu ngay lập tức.
SỰ LÃO HÓA VÀ DA: ĐỐI MẶT VỚI SỰ THẬT
Dù gen quyết định loại da của bạn, nhưng khi quá trình lão hoá hình thành nếp nhăn xảy đến, gen sẽ tương tác với thói quen sống của bạn để quyết định da bạn nhăn hay căng. Ví dụ, Janet ‒ một bệnh nhân của tôi, thuộc loại da màu, dầu, khỏe, sẽ có khuynh hướng ít nhăn hơn nhiều so với y tá Lisa ‒ cộng sự của tôi, người có làn da trắng, khô, nhạy cảm. Mặc dù gen quy định sự khác nhau trong sinh lý về da của từng người, nhưng mọi người có thể làm tăng hoặc giảm khuynh hướng phát triển của da bằng thói quen sống. Bảo vệ làn da, sử dụng chất chống oxi hoá, bạn sẽ có một làn da tuyệt vời. Còn nếu làm ngược lại, bạn sẽ phải chạy nhanh vào bệnh viện của tôi. Sau một năm nung người dưới ánh nắng, Janet đã đánh mất những tác dụng có lợi của nguồn gen và bị lão hóa sớm. Chính
45
nguồn gen đó đã giúp mẹ và bà ngoại cô ấy không bị nếp nhăn, thậm chí là ở tuổi 80. Trong khi đó Lisa do thường xuyên dùng kem chống nắng và chăm sóc da hợp lý nên làn da cô ấy trông trẻ hơn nhiều so với người mẹ hay hút thuốc của cô ấy.
Điều đó giải thích tại sao nếu bạn thuộc loại da này thì thói quen sống là nguyên nhân cốt yếu của những nếp nhăn, chỉ có một tỷ lệ nhỏ là do gen. Hãy làm theo hướng dẫn của tôi để bảo vệ và chăm sóc da bạn.
CẬN CẢNH DA CỦA BẠN
Nếu bảng câu hỏi chỉ ra bạn là OSPW, bạn có thể có:
• Những dấu hiệu phá hủy da của ánh nắng
• Những đám đỏ và nâu
• Những vùng da lốm đốm nốt nâu và trắng
• Nốt tàn nhang trên ngực và mặt
• “Khuôn mặt người cá”: các mạch máu giãn nổi rõ trên mặt
• Hay bị trứng cá
• Đỏ da, tê buốt, hoặc nóng da khi sử dụng một số loại chăm sóc da. • Kem chống nắng gây cảm giác dầu và làm mặt nóng bừng.
• Sản phẩm trang điểm thông thường rất dễ bị trôi, nhưng những sản phẩm trang điểm lâu trôi khiến da tấy đỏ và ngứa ngáy.
• Nếp nhăn xuất hiện khi bạn khoảng 30 tuổi
• Những vết thâm xuất hiện tại vùng trước đó bị chấn thương như bị cắt, bỏng, bầm dập, cạo và mụn
• Những đám đen ở vùng má
• Son môi chảy xuống qua khóe môi
• Các quầng thâm dưới mắt
Da dầu dẫn đến trứng cá, từ đó gây ra vết thâm sau khi khỏi trứng cá. Sẹo trứng cá cũng thường xảy ra. Hầu hết những người thuộc loại da OSPW do có nhiều sắc tố da nên cũng
46
có nhiều nguy cơ bị những vết đen khó coi, chúng thường xuất hiện đột ngột và mất một khoảng thời gian để mờ đi. Các tình trạng da bị kích thích khác như khi bị viêm, chấn thương, bị cắt vào da cũng sẽ tạo thành những vết thâm sau đó. Nồng độ nội tiết nữ estrogen tăng lên do uống thuốc tránh thai hoặc mang thai cũng góp phần tạo ra vết nâu đen. Thêm vào đó, phơi nắng thúc đẩy mạnh việc tạo sắc tố da gây ra những vết đen, nốt tàn nhang và chấm tàn nhang di truyền.
Trên thực tế, các triệu chứng của OSPW sẽ nặng hơn khi phơi nắng. Do da bạn nhạy cảm nên khó có thể tìm được loại kem chống nắng không làm da bị nóng và đỏ.
Phơi nắng thường xuyên có thể tạo ra sự tích tụ sắc tố melanin tự nhiên của da, nó có một lợi ích: những sắc tố bao quanh nhân tế bào da bảo vệ tế bào khỏi sự thoái hóa thành tế bào ung thư. Những người OSPW da đen có khả năng tạo nhiều sắc tố nên dường như họ ít có nguy cơ bị bệnh ung thư tế bào không sắc tố da. Tuy nhiên phơi nắng góp phần vào quá trình lão hóa da và tạo ra những vết nâu đen nên tôi khuyên những người có làn da OSPW không tắm nắng.
Dù bạn sử dụng sản phẩm chống nắng phổ rộng (chống cả UVA và UVB) với chỉ số SPF 15 hoặc cao hơn, thì vẫn sẽ có một lượng nhỏ ánh nắng tiếp xúc được với da bạn ‒ bạn không chống nắng được hoàn toàn. Vì thế, để bảo vệ làn da của mình, hãy làm theo lời khuyên của tôi về sản phẩm chống nắng trong mục “sử dụng sản phẩm chống nắng” ở chương 2.
NHỮNG ĐIỀU HOANG ĐƯỜNG VỀ CHỐNG LÃO HÓA
Vì bị những nếp nhăn nên nhiều người OSPW muốn sử dụng kem chống lão hoá, nhưng nó lại chứa nhiều thành phần gây kích ứng với loại da nhạy cảm trong khi những loại khác thì lại không hiệu quả. Nhiều loại kem đắt tiền chứa axit Hyaluronic (HA), một loại đường có trong da thường giảm dần do phơi nắng và tuổi tác khiến da giảm thể tích. Trên thực tế, một trong những phương pháp điều trị da liễu thẩm mỹ phổ biến hiện nay là tiêm HA vào da để làm đầy những nếp nhăn và những chỗ da chùng. Vì thế, mọi người cho rằng kem chứa HA bôi ngoài da cũng có lợi ích tương tự. Nhưng quan niệm này là sai lầm vì da không thể hấp thụ HA ở dạng bôi. HA làm ẩm da bởi khả năng hút nước từ môi trường vào bên trong, tuy nhiên bôi kem HA ở ngoài da có thể sẽ gây phản tác dụng. Vì nếu trong môi trường khô nó sẽ kéo nước từ trong da ra ngoài gây mất nước và làm khô da. Những người da dầu như OSPW sẽ không có lợi khi da mất nuớc. Hãy phân biệt: Giảm dầu (dầu gây trứng cá) và giảm nước (nước tạo hình cho da, giúp giảm nhăn) là hai vấn đề hoàn toàn khác nhau.
Bạn cũng có thể bị cám dỗ bởi những loại kem chống lão hoá được bán phổ biến trên thị trường hoặc các sản phẩm chăm sóc da chứa alpha lipoic acid và DMAE (dimethylaminoethanol). Trên thực tế, những thành phần này hiệu quả trong điều trị nhăn
47
cho loại da khỏe, nhưng lại không có tác dụng với da nhạy cảm. Vì kem chống lão hoá có thể lên tới 400$ một lọ bé xíu, một điều quan trọng là phải nhận thức được chính xác loại gì phù hợp với làn da nhạy cảm của bạn. May mắn thay, có những thành phần chống lão hoá thực sự tốt cho bạn như salicylic acid (SA), nó làm giảm độ nhạy cảm của da, giảm dầu và nếp nhăn. Và các sản phẩm chứa Retinol không theo đơn và Retinoid theo đơn rất tốt cho việc phòng và điều trị nếp nhăn. Những sản phẩm tôi giới thiệu chứa các thành phần này và tôi sẽ đưa chúng vào chế độ chăm sóc da hàng ngày cho bạn.
DA NHẠY CẢM, TIẾN THOÁI LƯỠNG NAN
Những vấn đề nghiêm trọng của da OSPW như: nếp nhăn và những vết đen dường như cần biện pháp mạnh. Do đó, rất nhiều người thuộc loại da OSPW bỏ tiền ra thử các sản phẩm chứa các thành phần hoạt tính mạnh, nhưng hoàn toàn không phù hợp với da của họ. Nhiều người OSPW gặp khó khăn trong việc tìm kiếm một loại kem chống nắng không gây đỏ da hoặc kích thích da. Những sản phẩm làm trắng da chứa thành phần tẩy trắng cũng thường xuyên gây kích ứng. Trong phần sau của chương này, tôi sẽ dạy bạn cách “đối phó” với làn da nhạy cảm của mình. Tôi sẽ đưa ra một chế độ chăm sóc da giúp bảo vệ da của bạn khỏi ánh nắng, điều trị những đốm đen và nếp nhăn bằng những sản phẩm an toàn. Bạn cần những thành phần làm dịu chứ không phải làm viêm da. Bạn cũng nên học cách nhận biết và tránh những thành phần gây kích thích da bạn.
Giảm hoạt động của các yếu tố dầu ‒ nhạy cảm ‒ nhiễm sắc tố (để phòng mụn và những vết đen) bằng cách tránh phơi nắng là biện pháp hàng đầu, sau đó làm theo bảng kế hoạch tôi giới thiệu ở phần sau của chương này.
Đến tuổi trung niên, nhất là sau mãn kinh, sự sản xuất dầu và nội tiết đều giảm. Sự thay đổi này giúp giảm nhiều vấn đề da mà bạn phải chịu đựng khi còn trẻ. Tuy nhiên da của bạn có khuynh huớng hình thành nếp nhăn, và quá trình lão hoá thật không dễ chịu gì. Đó là lý do tại sao tôi đưa ra một chiến lược phòng nếp nhăn khi chúng bắt đầu xuất hiện ở độ tuổi 20, 30. Thêm vào đó, trị liệu theo đơn thuốc hoặc dùng các liệu pháp cũng rất tốt để giảm tối đa những dấu hiệu có thể thấy được của sự lão hoá.
Lưu ý của bác sĩ Baumann: Bảo vệ da và điều trị nếp nhăn, vết đen càng sớm càng tốt. CHĂM SÓC DA HÀNG NGÀY
Mục đích của chăm sóc da hàng ngày là kiểm soát dầu, những vết nâu đen và nếp nhăn bằng những sản phẩm chứa thành phần chống oxi hoá và chống viêm.
Thêm vào đó, chế độ chăm sóc da hàng ngày cũng giúp giải quyết những vấn đề khác thông qua việc phòng và điều trị cả mụn và viêm da.
48
Bất cứ loại mỹ phẩm nào đủ mạnh để cải thiện nếp nhăn và những vết đen đều có thể gây kích ứng da bạn. Tôi sẽ giới thiệu những sản phẩm đủ mạnh để có hiệu quả, chứa thành phần chống oxi hoá (như trà xanh) và thành phần chống viêm (như licochalone), chúng vừa bảo vệ da bạn vừa làm dịu tính nhạy cảm của da. Nếp nhăn và đốm đen là hai vấn đề đáng quan tâm, do đó tôi cung cấp một bản kế hoạch gồm hai giai đoạn. Giai đoạn đầu được tóm tắt tại đây, bạn sẽ làm theo chế độ chăm sóc da cơ bản giúp giảm những đốm nâu. Hãy đọc hướng dẫn chăm sóc và lựa chọn các sản phẩm bạn cần trong phần sau của chương.
Nếu sau hai tuần đến hai tháng thực hiện theo chế độ chăm sóc này, bạn thấy cần thêm sự giúp đỡ thì hãy đến gặp bác sĩ da liễu, họ sẽ kê đơn thuốc hoặc sử dụng các liệu pháp điều trị cho da bạn.
CHĂM SÓC DA HÀNG NGÀY
CHẾ ĐỘ CHĂM SÓC CHO DA ĐỎ VÀ / HOẶC CÓ NHỮNG VẾT ĐEN SÁNG TỐI
Buổi sáng, rửa mặt bằng sữa rửa mặt chứa Salicylic acid (SA) giúp làm giảm trứng cá và làm sạch lỗ chân lông, giảm các vấn đề nhiễm sắc tố mà không gây kích ứng cho làn da nhạy cảm của bạn. Nếu da bạn bị đỏ và viêm, hãy dùng những sản phẩm rửa dịu, không bọt, không chứa salicylic acid. Sử dụng khăn mặt mềm và tránh chà xát mạnh. Tiếp theo, để xử lý những vết nâu đen, bôi sản phẩm trắng da lên toàn bộ mặt. Nếu bạn chủ yếu bị trứng cá, ít bị đỏ da và kích ứng da hoặc nếu bạn có điểm S/R (nhạy cảm/khỏe) thấp (25- 30), bạn có thể trộn lẫn chất làm trắng da với bột vitamin C như: Philosophy Hope và Prayer (xem hướng dẫn ở bên dưới). Sau đó, bạn có thể dùng kem mắt nếu bạn thích. Nếu bạn bị đỏ da, không nên sử dụng Toner và những sản phẩm làm trắng da chứa hydroquinone và vitamin C. Thay thế bằng sản phẩm chứa axit kojic và arbutin, như Philosophy A Pigment of your Imagination. Trong trường hợp bị đỏ da, bạn cũng có thể sử dụng thêm kem dưỡng (lotion chống viêm). Tiếp theo đó, bôi kem chống nắng. Dù dạng kem bôi (dạng lotion) là tốt nhất, thỉnh thoảng người có làn da nhạy cảm có thể dị
49
ứng với các thành phần chống nắng. Nếu da bạn quá nhạy cảm với các sản phẩm chống nắng, tìm những loại chứa z-cote như: SkinCeuticals Sheer Physical UV Defense SPF 50. Cuối cùng, trang điểm với kem nền hoặc phấn phủ nếu bạn muốn.
Buổi tối, tẩy trang kỹ lưỡng và rửa mặt bằng sữa rửa mặt như buổi sáng. Tiếp theo, với trứng cá và vết đen, trộn một lượng bằng hạt đậu sản phẩm làm trắng da giống buổi sáng với sản phẩm retinol và bôi cùng nhau. Sản phẩm Retinolchỉ nên dùng vào buổi tối, nó giúp khống chế trứng cá, những vết đen và phòng nếp nhăn. Với da bị sưng đỏ, chỉ bôi sản phẩm làm trắng da lên những vết đen, tiếp theo, bôi serum lên toàn mặt như Olay regenesist Daily Regenerating Serum (Fragrance Free), sau đó bôi sản phẩm chứa retinol. Nếu muốn, bạn có thể bôi kem mắt và dưỡng ẩm nhẹ cho vùng da khô.
Sử dụng bột Vitamin C
Vitamin C có thể giúp ngăn ngừa vết đen và nếp nhăn. Trong những hộp bột Vitamin C của Philosophy Hope và Prayer có một thìa xúc nhỏ, bạn dùng nó để lấy bột đổ vào lòng bàn tay và trộn với một lượng bằng hạt đậu sản phẩm trắng da. Trộn đều và bôi. Nếu bạn bị đỏ da, có cơn đỏ bừng mặt hoặc có điểm S/R >= 34, thì không dùng sản phẩm này và thực hiện tiếp kế hoạch chăm sóc da buổi sáng như trên.
Chọn và sử dụng sản phẩm rửa mặt
Khi tẩy trang, sử dụng sản phẩm rửa không kích thích da chứa thành phần như salicylic (SA), aloe vera, licochalone, feverfew, chamomile hoặc niacinamide. Chúng sẽ giúp giảm đỏ da, viêm, và trứng cá, đồng thời làm sạch lỗ chân lông.
SỮA RỬA MẶT
$ Aveeno Clear Complexion Foaming Cleanser (SA)
$ L’Oreal Advanced RevitaLift Radiant Smoothing Cream Cleanser (SA) $ Clean & Clear Continuous Control Acne Wash (SA)
$ Eucerin Redness Relief Soothing Cleanser
$ Neutrogena Oil-Free Acne Wash, Redness Soothing Facial Cleanser $$ Josie Maran Bear Naked Wipes
$$$ Sundari Gentle Gel Cleanser
50
$$ Paula’s Choice Hydralight One Step Face Cleanser
$$ Topix Gly Sal 5-2 Cleanser
$$$ Vivite Exfoliating Facial Cleanser
Lựa chọn của Baumann: Neutrogena Oil-Free Acne Wash, Redness Soothing Facial Cleanser
Nếu trứng cá là vấn đề chính của bạn và bạn không bị nóng da hay tê buốt, bạn cũng có thể sử dụng PanOxyl Bar 10% của Stifel Laboratories.
Sử dụng Toner
Dù Toner không cần thiết với bạn, nhưng nhiều người thuộc loại da dầu thích cảm giác sạch thoáng của toner. Bạn có thể sử dụng toner sau khi rửa mặt. Nếu thêm bước này, bạn cũng sẽ được hưởng lợi ích từ những thành phần chống viêm, chống nhiễm sắc tố và kiểm soát dầu có trong toner được giới thiệu dưới đây. Tuy nhiên, nếu bạn có điểm S/R ≥34, hoặc da khô hoặc da hỗn hợp (điểm O/D 27-35) thìkhông nên sử dụng toner. Nếu bất kỳ loại sản phẩm chăm sóc da nào khác khiến da bạn tấy đỏ hoặc tê buốt, thì bạn cũng không nên dùng toner.
GIỚI THIỆU TONER
$ Burt’s Bees Natural Acne Solutions Clarifying Toner
$$ Citrix Antioxidant Toner by Topix
$$ Clinique Acne Solutions Clarifying Lotion
$ Neutrogena Oil-Free Acne Stress Control Triple-Action Toner
$$ Bliss No ‘Zit’ Sherlock Purifying Cleanser & Toner
Lựa chọn của Baumann: Burt’s Bees Natural Acne Solutions Clarifying Toner Trị Mụn
Trên hết, không được xông hơi mặt hoặc dùng khăn nóng hay đặt đá lạnh lên mụn. Tất cả những việc này gây ra sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, nên tuyệt đối không được dùng với loại da dễ bị viêm như da bạn. Như đã thảo luận trước, nhiều người tin rằng phơi nắng giúp cải thiện trứng cá, nhưng tình trạng của họ thường trở nên trầm trọng hơn trong mùa hè, nên phơi nắng không giúp ích gì. Các sản phẩm trong chế độ chăm sóc da hàng ngày
51
nên có tác dụng phòng mụn và trứng cá, thêm vào đó, bạn có thể điều trị mụn bằng sản phẩm đặc trị được giới thiệu dưới đây.
Nếu bạn thích, những sản phẩm này có thể kết hợp với sản phẩm che khuyết điểm để điều trị và xóa vết thâm. Ngay sau khi rửa mặt hoặc dùng toner, trộn sản phẩm che khuyết điểm (một lượng khoảng 1/3 kích thước hạt đậu) với sản phẩm trị mụn và bôi lên vùng mụn. Những sản phẩm điều trị khác và dưỡng ẩm chỉ nên bôi sau đó.
SẢN PHẨM ĐIỀU TRI MỤN
$ Clearasil Daily Acne Control Vanishing Acne Treatment Cream $ Neutrogena On-the-Spot Acne Treatment, Vanishing Formula
$$ Paula’s Choice CLEAR Extra Strength Acne Fighting Treatment $$ Proactive Advanced Blemish
$$$ Kinerase Clear Blemish Dissolver
$$ Vichy Laboratories Normaderm Anti-Blemish Intensive Treatment Cream $$$ Philosophy Hope in a Bottle or On a Clear Day H2O2
Lựa chọn của Baumann: Kinerase Clear Blemish Dissolver
Điều trị những vết đen
Bôi sản phẩm làm trắng da sau khi rửa mặt và dùng toner, trước các sản phẩm còn lại. Nên sử dụng những sản phẩm được liệt kê dưới đây ngay khi vết đen xuất hiện và duy trì cho đến khi chúng biến mất hoàn toàn. Nếu bạn thấy các sản phẩm không theo đơn này ít tác dụng, hãy gặp bác sĩ da liễu để lấy thuốc theo đơn.
SẢN PHẨM LÀM TRẮNG DA KHÔNG THEO ĐƠN
$ Specific Beauty skin Brightening Serum
$ Skineffects by Dr. Jeffrey Dover Advanced Brightening Complex $$ PCA Skin Pigment Gel
$$ Paula’s Choice RESIST Clearly Remarkable Lightening Gel with 2% BHA $$ Proactive Solution Skin Lightening Lotion
52
$$ Murad Age Spot & Pigment Lightening Gel
$$$ La Roche-Posay Mela-D Dark Spots HQ Free, SPF 15
$$$ Dr. Brandt Flaws No More Lightening Serum
$$$ Vivite Vibrance Therapy
$$ Clinique Even Better Clinical Dark Spot Corrector
Lựa chọn của Baumann: Paula’s Choice RESIST Clearly Remarkable Skin Lightening Gel with 2% BHA vì nó chứa BHA giúp loại bỏ trứng cá và chứa chất làm trắng da.
Dưỡng ẩm và Serum
Dưỡng ẩm không cần thiết cho hầu hết các loại da dầu. Tuy nhiên, nếu bạn có điểm số O/D thấp (27-32), xin cứ tự nhiên dùng dưỡng ẩm trên những vùng da khô. Serum cũng là một lựa chọn. Serum chứa những thành phần làm khỏe da với nồng độ cao nên thẩm thấu vào da tốt hơn. Được đựng trong lọ dạng nhỏ giọt, serum thường đậm đặc hơn các sản phẩm khác, chỉ cần vài giọt là có hiệu quả. Bạn có thể bôi sản phẩm dưỡng ẩm lên trên serum nếu muốn.
Chất dưỡng ẩm nhẹ sẽ giúp giảm tác dụng phụ gây tróc vảy của các sản phẩm có chứa retinol hoặc retinoid. Dưỡng ẩm sẽ có ích khi da bạn hơi dầu với điểm số O/D là 24-30.
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM DƯỠNG ẨM
$ Cera Ve PM Moisturizing Lotion
$ Aveeno Positively Radiant Daily Moisturizer SPF 15 or 30
$ Aveeno Clear Complexion Daily Moisturizer
$ Neutrogena Oil Free Moisturizer for Sensitive Skin
$$ Dr. Dennis Gross Skincare Trifix Acne Clearing Lotion
$$ Canyon Ranch Balance Light-Weight Moisture
$$ Clinique Even Better Skin Tone Correcting Moisturizer SPF 20 $$ Vivite Daily Facial Moisturizer SPF 30
53
Lựa chọn của Baumann: Aveeno Positively Radiant Anti-Wrinkle Cream vì nó chứa đậu nành (đã loại bỏ thành phần estrogen ngăn ngừa sự hình thành vết đen).
GIỚI THIỆU SERUM
$ Olay Regenerist Daily Regenerating Serum (Fragrance Free)
$ Aveeno Positively Ageless Rejuvenating Serum
$$ Replenix CF Serum
$$ Dr. Andrew Weil for Origins Plantidote Mega-Mushroom Face Serum $$ Josie Maran Argan Oil
$$ La Roche-Posay Toleriane Facial
$$ SkinCeuticals Serum 15
Lựa chọn của Baumann: Josie Maran Argan Oil vì nó chứa chiết xuất đậu nành nồng độ cao.
SẢN PHẨM CHỨA RETINOL
$ RoC Retinol Correxion Deep Wrinkle Night Cream
$$ Afirm 2x
$$ Aveeno Positively Ageless Rejuvenating Serum
$$ Philosophy Help Me
$$ Topix Replenix Retinol Smoothing Serum 5x
$$ Skinceuticals Retinol 0.5
Lựa chọn của Baumann: Replenix Retinol Smoothing Serum 5x vì nó chứa cả tinh chất trà xanh.
Kem mắt
54
Với những quầng thâm dưới mắt, hãy sử dụng kem mắt (như Quintessence Clarifying Under-eye Serum) chứa retinol và vitamin K để giải quyết sự xung huyết mạch máu ‒ nguyên nhân gây ra các vết thâm này. Nếu sau khi gặp bác sĩ da liễu và được chỉ định dùng thuốc Retinoid xung quanh vùng mắt, hãy pha loãng bằng cách trộn nó với một lượng tương đương kem dưỡng ẩm.
KEM MẮT
$ Boots No7 Time-Resisting Day and Night Eye Care
$ RoC Eye Cream
$$ Relastin Eye Silk
$$ Laura Mercier Eyedration
$$$ Aveeno Active Naturals Ageless Vitality Elasticity Recharging System, Eye $$ Quintessence Clarifying Under-Eye Serum
$$$ Dr. Brandt Lineless Eye Cream
Lựa chọn của Baumann: Boots No7 Time-Resisting Day and Night Eye Care
Mặt nạ
Những thành phần được cô đặc của mặt nạ lưu lại trên da bạn trong một khoảng thời gian lâu hơn, nên mặt nạ có lợi. Đắp mặt nạ một hoặc hai lần mỗi tuần giúp tẩy da chết và chống nhiễm sắc tố, như loại mặt nạ MD FORMULATIONS Vit-A-Plus Clearing Complex Mask. Bạn có thể sử dụng chúng vào buổi tối ngay sau khi rửa mặt. Làm theo hướng dẫn ghi trên vỏ hộp sản phẩm và sau khi đã rửa sạch lớp mặt nạ, bạn chuyển sang bước hai (bôi chất trắng da). Hoặc bạn cũng có thể đến spa hay salon để các nhân viên thực hiện biện pháp chăm sóc da này, nhưng phải đảm bảo là loại mặt nạ đó dùng cho da nhạy cảm và có chứa các thành phần chống nhiễm sắc tố và chống viêm mà tôi đã giới thiệu.
Tẩy tế bào chết
Loại da OSPW thích hợp với việc sử dụng Retinol không theo đơn và thuốc Retinoid theo đơn. Dù retinoid có thể gây bong tróc da nhưng nó không gây khô da. Sự tróc vảy thể hiện lợi ích của việc lột da, một quá trình giúp da bong hết những tế bào chết.
55
MUA SẢN PHẨM
Bằng việc đọc nhãn để xác định các thành phần có trong sản phẩm, bạn có thể mở rộng phạm vi lựa chọn của mình. Nhờ đó, bạn sẽ chọn được những sản phẩm chứa thành phần có lợi cho loại da của bạn, tránh những thành phần gây dị ứng, tê buốt, nóng da, đỏ da, trứng cá, viêm da hay tăng dầu. Hãy mang danh sách thành phần (ở bên dưới) theo khi bạn đi mua sản phẩm để có thể đọc được nhãn sản phẩm, xác định “thủ phạm” làm hại da thường gặp và tránh các sản phẩm chứa những thành phần đó. Nếu da bạn có trứng cá hoặc nhạy cảm với sản phẩm chống nắng, hãy kiểm tra hai lần nhãn sản phẩm đối với các thành phần cần tránh. Một vài sản phẩm trong danh sách này chứa những thành phần chống nắng có thể không hợp đối với một số người, nhưng hãy nhớ rằng: không phải tất cả mọi người đọc chương này đều có trứng cá hoặc nhạy cảm với sản phẩm chống nắng. Nếu bạn tìm thấy thêm các sản phẩm ngoài sản phẩm tôi giới thiệu, hãy trao đổi với chúng tôi tại website www.skintypesolution.com (tiếng Anh) hoặc www.16skin.com (tiếng Việt) để bạn có thể chia sẻ sản phẩm đó với những người có cùng loại da với bạn.
Những người thuộc loại da nhạy cảm sẽ phản ứng với các thành phần khác nhau, vì thế hãy thử một cách cẩn thận những sản phẩm chứa các thành phần khả nghi và chú ý đến nhu cầu của da bạn. Nếu có thể, hãy thử sản phẩm ở các quầy bán mỹ phẩm hoặc dùng hàng mẫu trước khi mua để chắc chắn chúng phù hợp với da của bạn. Không phải mọi phản ứng đều xảy ra tức thì, đợi sau 24 giờ trước khi quyết định mua. Cố gắng thêm một chút sẽ giúp bạn tiết kiệm được tiền và tìm được loại mỹ phẩm phù hợp với da của bạn.
56
57
Chống nắng cho da bạn
OSPW dễ bị tổn thương bởi ánh nắng, vì thế dùng sản phẩm chống nắng là điều tuyệt đối cần thiết. Tuy nhiên, hầu hết các sản phẩm chống nắng đều chứa dầu, chúng có thể làm da bạn trông bóng và làm chảy kem nền hay lớp trang điểm. Thêm vào đó, thành phần chống nắng nào đó có thể kích ứng da bạn dẫn đến mụn trứng cá. Danh sách những thành phần chống nắng cần tránh dưới đây chỉ áp dụng với người bị nhạy cảm với chất chống nắng. Nếu nhạy cảm với chất chống nắng không phải là vấn đề của da bạn thì không cần phải tránh những thành phần này.
Tôi khuyên bạn nên sử dụng sản phẩm chống nắng chứa kẽm Oxit (ZnO) và Titan Oxit (TiO2). Nếu da bạn tối màu hơn, hãy tìm sản phẩm có màu nhẹ để da bạn trông không bị vàng đi do dùng kem màu trắng. Sản phẩm chống nắng dạng gel hoặc bọt sẽ tốt hơn dạng kem.
Trong khi tôi khuyên những người thuộc loại da OSPW không nên phơi nắng hoặc hạn chế đến mức thấp nhất, tôi biết nhiều người trong số các bạn vẫn tôn sùng ánh nắng. Nếu bạn bị cháy nắng, hãy uống Advil (ibuprofen) hoặc aspirin 4 giờ 1 lần để giảm viêm và chống đỏ da. Sử dụng kem chứa 1% hydrocortisone không theo đơn cũng giúp điều trị cháy nắng.
SẢN PHẨM CHỐNG NẮNG
$ Aveeno Positively Radiant SPF 15 or 30 Moisturizer
$ Blue Lizard Australian Suncream, SPF30+, Sensitive
$ Neutrogena Ultra Sheer Dry-Touch Sunblock Lotion SPF 85
$ 85
$$ Purpose Dual Treatment Moisture Lotion SPF 15 UVA / UVB Sunscreen $$ Alpha Hydrox Sheer Silk Moisturizer SPF 15 UVA/UVB Sunscreen & AHA $$$ Minus-Sol Facial Sun Protection SPF 30+
$$ Caudalie Vinoperfect Day Perfecting Cream SPF 15
$$$ Quintessence Sunshade SPF 30
$$$ NIA24 Sun Damage Prevention 100% Mineral Sunscreen SkinCeuticals Sheer Physical UV Defense SPF 50
58
Lựa chọn của Baumann: Các bệnh nhân bị da dầu nói với tôi rằng họ thích dùng Minus Sol Facial Sun Protection SPF 30+
Nếu da bạn bị dầu nặng, để bảo vệ da khỏi ánh nắng và giảm bóng da, hãy trộn sản phẩm chống nắng với sản phẩm kiềm dầu một lượng bằng nhau rồi bôi lên.
Trang điểm
Phấn phủ chứa chất chống nắng tốt cho OSPW vì nó che đi những vết đen, kiểm soát độ bóng của da và bảo vệ da khỏi ánh nắng. Nếu bạn dùng kem nền để che những vết đen, hãy tìm sản phẩm không dầu (oil- free) chứa các thành phần chống viêm.
Giới thiệu phấn/ kem nền, và kem nền
$ Organic Wear Pressed Powder
$ Maybelline Pure Stay Powder & Foundation SPF 15
$ Neutrogena SkinClearing Oil-Free Pressed Powder or Foundation $ Neutrogena Healthy Skin Enhancer SPF 20
$$ VMV Hypoallergenics Skin Savvy 60 Ultra-High Protection, Creamy Perfection, Liquid Créme Foundation SPF 60
$$ BARE ESCENTUALS RareMinerals™ Skin Revival Treatment $$$ DiorSkin AirFlash Spray Foundation
Lựa chọn của Baumann: Neutrogena SkinClearing Oil-Free Pressed Powder and Foundation (có chứa salicylic acid giúp trị mụn và đỏ da).
59
CÁC LIỆU PHÁP DÀNH CHO DA BẠN
Nếu bạn muốn tăng hiệu quả của chế độ chăm sóc da, hãy thử một số liệu pháp điều trị da liễu thẩm mỹ. Da OSPW có khuynh hướng bị nếp nhăn nên bạn có thể muốn điều trị bằng Botox hoặc Dysport (botulinum toxins) và Dermal filler.
Điều trị bằng ánh sáng
Ánh sáng IPL (Intense pulse light) được dùng để xóa những mạch máu và vết đen trên da bạn một cách nhanh chóng. Hiện tại trung tâm của tôi đang dùng máy Cool Touch IPL của Cutera, nhưng cũng có nhiều loại khác đang có sẵn. Và cũng có các thiết bị khác sử dụng ánh sáng xanh hoặc đỏ, có thể dùng đơn lẻ hoặc kết hợp với yếu tố giúp da tăng tương tác với ánh sáng (được gọi là Levulan) để điều trị trứng cá, những vết nâu đen và làm co nhỏ kích thước của tuyến bã tiết dầu. Hãy hỏi ý kiến của bác sĩ da liễu để biết thêm thông tin về liệu pháp điều trị bằng ánh sáng.
Lột da hóa chất (Chemical peel)
Ngoài việc sử dụng sản phẩm rửa chứa Salicylic acid không theo đơn mà tôi đã giới thiệu, người OSPW cũng có thể dùng miếng dán lột da hóa chất (Chemical peel) được được áp dụng tại văn phòng của các bác sĩ da liễu. Những miếng dán lột da hóa chất (Chemical peel) này chứa nồng độ Salicylic acid rất cao (20-30%), hơn nhiều so với những sản phẩm bán ở ngoài (khoảng 0,5-2%). Lột da hóa chất (Chemical peel) giúp làm sạch lỗ chân lông, loại bỏ trứng cá và cải thiện những vết nâu đen.
OSPW da trắng sẽ hợp với các dịch vụ lột có tác dụng sâu như sử dụng TCA hoặc Obagi Blue Peel, những sản phẩm có hiệu quả trong việc điều trị đốm đen và nếp nhăn. Giá mỗi lần làm dịch vụ này khoảng 200-400$ và có thể làm 6 tháng 1 lần, tùy theo mức độ của những đốm đen và nếp nhăn mà bạn cần điều trị từ 2 đến 4 lần.
Một lựa chọn khác là đắp mặt nạ ở salon hoặc spa. Hãy nhớ chọn những mặt nạ chứa chất chống oxi hóa, chất làm sáng da và chất chống viêm hoặc giảm dầu.
OSPW da màu có thể hợp với các kiểu lột da hóa chất (Chemical peel) trên bề mặt (là loại nông hơn loại TCA), thường được làm ở salon hoặc spa, các loại lột sâu hơn không thích hợp cho người da đen.
Phương pháp mài da siêu dẫn (Microdermabration)
Thay cho các liệu pháp lột da hóa chất (Chemical peel) tác dụng sâu và điều trị ánh sáng, những người thuộc loại da OSPW da đen có thể dùng Microdermabration. Trong liệu pháp này, máy sẽ thổi tinh thể nhôm, đất sét hoặc các tinh thể khác lên da để lấy đi các tế bào chết ở bề mặt da, thúc đẩy nhanh quá trình lột tự nhiên, làm cho các tế bào chết chứa
60
sắc tố melanin bong ra, vì thế các vết nâu đen biến mất. Khi kết hợp với Retinoid, liệu pháp này có thể giúp Retinoid thấm sâu hơn, giúp tăng hiệu quả loại bỏ những vết nâu đen. Bạn cũng có thể sử dụng kết hợp chế độ chăm sóc da của bạn với microdermabration hoặc lột da hóa chất (Chemical peel) nông chứa axit salicylic để loại bỏ những vết đen.
Nhiều salon hoặc spa đưa ra đợt điều trị 10 tuần (1 lần/tuần) với giá mỗi lần khoảng 120$. Microdermabration là một trong năm liệu pháp điều trị da liễu thẩm mỹ không phẫu thuật hàng đầu của năm 2003. Hiện nay, đã có sẵn những bộ Microdermabration dùng tại nhà, chúng có hiệu quả như loại được dùng ở spa nhưng giá rẻ hơn nhiều.
61
2.2. Da dầu, Nhạy cảm, Nhiễm sắc tố, Căng: OSPT
LOẠI DA SỐ 5
“Da dầu làm tôi rất phiền lòng. Tôi biết rằng các sản phẩm chống nắng và sản phẩm làm trắng da sẽ giúp giảm các vết đen, nhưng rất khó để tìm được những sản phẩm không làm da mặt tôi bị bóng hoặc kích thích. Hãy giúp tôi với!”
VỀ DA CỦA BẠN
Nếu thuộc loại da OSPT, các yếu tố đặc trưng của da bạn sẽ kết hợp với nhau tạo ra vòng luẩn quẩn của những vết thâm, vết đỏ trên mặt. Có người bị trứng cá, những người khác thì bị các vết đen, còn những người thuộc loại da OSPT bị cả hai. Bạn cảm thấy ngạt thở vì luôn phải chiến đấu với mụn hoặc vết đen. Sẽ không có một giải pháp đơn giản nào cho một vấn đề có thể cải thiện được toàn bộ tình trạng da. Bạn cần phải hiểu biết và giải quyết tất cả các vấn đề.
Nhiễm sắc tố, nhạy cảm và dầu là ba yếu tố nổi trội. Trong chương này, trước tiên tôi sẽ chỉ ra cách thức từng yếu tố ảnh hưởng đến da bạn, sau đó tôi sẽ chỉ cho bạn thấy chúng tương tác với nhau như thế nào. Da của bạn là loại da phức tạp, ở đó vòng luẩn quẩn các vấn đề tương tác và sinh ra nhau. Nhưng đừng lo, bạn có thể can thiệp và giải quyết những vấn đề đó.
TỪNG VẤN ĐỀ MỘT
Bắt đầu với dầu, mối quan tâm lớn nhất của bạn. Da dầu có thể dẫn đến trứng cá, đặc biệt ở độ tuổi thanh thiếu niên (13-17) đến 20 tuổi, và vẫn tiếp tục đến lúc bạn 30, có khi lâu hơn. Dù nhiều người mong chờ trứng cá sẽ hết sau tuổi dậy thì, nhưng với những người thuộc loại OSPT, điều đó sẽ không xảy ra.
Bạn cũng có thể thấy rằng da nhiễm sắc tố của mình sinh ra những vết đen, đám đen và nám má. Nó xuất hiện nhiều khi bạn ở độ tuổi 20-30. Vì sao? Vì ở độ tuổi này, nhiều phụ nữ mang thai hoặc dùng thuốc tránh thai, dẫn đến sự thay đổi bất thường của nội tiết tố nữ, điều này sẽ kích thích da sản xuất dầu và nhiễm sắc tố. Một số loại thuốc tránh thai nào đó có thể sẽ giúp cải thiện trứng cá vì nó làm giảm sự tiết dầu nhưng lại làm tăng sắc tố và làm nám má nặng hơn do ảnh hưởng đến nội tiết tố nữ. Những người OSPT da trắng có thể phù hợp với thuốc này, nhưng người OSPT da màu có thể bị nhiễm sắc tố không mong muốn. Tuy nhiên, triệu chứng rối loạn sắc tố nặng lên do thay đổi nồng độ nội tiết sẽ qua đi theo thời gian.
Giải quyết thách thức của bạn hay để chúng xấu đi? Nếu bạn bị trứng cá, trứng cá đỏ hoặc dị ứng, việc điều trị là cần thiết. Bạn có thể giảm sự kết hợp của ba đặc điểm: dầu, nhạy
62
cảm và nhiễm sắc tố bằng việc làm theo hướng dẫn của tôi ở phần sau. Nếu bạn hành động để phòng mụn và những vết nâu đen, bạn sẽ thấy rằng như thế bạn đã kiểm soát thành công da của mình. Thật may mắn, nhiều phụ nữ thuộc loại OSPT thấy da của họ cải thiện sau thời kỳ mãn kinh khi việc tiết dầu và nồng độ nội tiết tố nữ giảm xuống.
Nếu hiện tại bạn đã và đang bảo vệ da của mình thì khi bạn 50, 60 tuổi, một làn da đẹp đang chờ đón bạn. Da dầu làm bạn lo lắng, đau khổ thời thanh niên sẽ trở thành có lợi khi bạn già đi, vì nó giúp duy trì độ ẩm của da. Ở độ tuổi trung niên, với rất ít nếp nhăn, giảm tiết dầu và xu hướng giảm sự hình thành những vết đen, bạn sẽ có làn da chống lại sự lão hóa tốt hơn nhiều loại da khác. Khi những người thuộc các loại da khác phải sử dụng kem chống nhăn (hoặc những liệu pháp chống lão hóa) thì da bạn lại hoàn thiện nhờ lợi ích của dầu và da căng mang lại theo thời gian.
NHIẾM SẮC TỐ
Thách thức thứ hai là nhiễm sắc tố. Nồng độ sắc tố melanin cao có thể dẫn đến xuất hiện đột ngột những vết đen xấu xí,không mờ đi trong vài tuần, thậm chí vài tháng. Những tế bào tạo sắc tố trong da có thể sinh ra nhiều loại vết đen (vấn đề này tôi đã trình bày chi tiết trong phần nhiễm sắc tố ở chương 2).
Tùy thuộc vào màu da và chủng tộc, bạn sẽ bị một dạng nào đó của nhiễm sắc tố, còn những người khác thì không. Do đó, trong chương này, tôi sẽ thảo luận về những cách điều trị tốt nhất tùy theo từng dạng nhiễm sắc tố.
Những vết đen phát triển từ nhiều yếu tố, gồm: viêm, chấn thương, cắt vào da, tăng nồng độ nội tiết tố nữ estrogen. Thêm vào đó, phơi nắng làm da tăng sản xuất sắc tố melanin, tạo ra những vết đen, nám má, nốt tàn nhang và chấm tàn nhang di truyền.
THÁCH THỨC CỦA RIÊNG LOẠI DA CỦA BẠN
Đầu tiên, da dầu bẩm sinh dẫn đến mụn ‒ là một dạng của viêm. Tiếp theo, viêm sẽ làm tăng nhiễm sắc tố, sinh ra những vết thâm đen xấu xí tại vị trí trước đó bị mụn.
Các vấn đề nối tiếp nhau này thật là bực mình. Vấn đề đầu tiên của bạn hoặc là trứng cá, bị cắt vào da, nổi ban hay dị ứng… Bạn thở phào nhẹ nhõm khi cuối cùng nó cũng khỏi, nhưng ngay lập tức bạn lại phải chiến đấu với những vết đen. Bạn có thể thấy những vết đen trông còn tệ hơn và kéo dài lâu hơn mụn trứng cá. Bác sĩ da liễu gọi tình trạng này là: Rối loạn sắc tố da sau viêm (PIPA). Do sợ những vết đen này sẽ tồn tại vĩnh viễn, mọi người thường coi chúng như “những vết sẹo”. Nhưng những vết đen này không tồn tại vĩnh viễn và chúng cũng không phải là sẹo. Bằng cách chống viêm, bạn có thể can thiệp vào vòng bệnh lý này.
63
Những vấn đề này của da có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. Những người đến bệnh viện của tôi phàn nàn họ thấy ngượng khi mặc váy vì vết cắt ở chân chuyển thành vùng đen khó coi. Điều này là trải nghiệm thường gặp của nhiều người OSPT.
OSPT VÀ VIÊM
Yếu tố thứ ba trong những thách thức của việc chăm sóc da là tính nhạy cảm ‒ yếu tố làm da bạn dễ bị viêm dẫn đến những vết đen. Vì thế, điều cốt yếu là xác định và tránh những tác nhân gây viêm. Tôi sẽ chỉ ra cho bạn một loạt các tác nhân đó.
Viêm có nguyên nhân từ sự tăng lên của các tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu) tại vị trí bị tổn thương để chữa lành vết thương. Mụn, bỏng, vết côn trùng cắn, vết thâm tím bầm dập, vết ban đỏ và dị ứng là các dạng tổn thương viêm thường gặp, và bất kỳ dạng viêm nào cũng có thể sinh ra những vết thâm đen. Bất kỳ nguồn nóng nào ngoài cơ thể cũng có thể làm tăng phản ứng viêm trong cơ thể.
Nóng ở bên ngoài góp phần tạo viêm. Bởi thế bỏng, đắp sáp nóng, cháy nắng và các thành phần trong các sản phẩm chăm sóc gây kích ứng da làm da bị đỏ ở người OSPT có thể dẫn đến vòng bệnh lý luẩn quẩn: viêm sinh ra đốm đen. Tắm nắng hoặc nung mình trong một ngày nóng cũng có thể sinh ra viêm. Mặc dù ở người thuộc loại da OSPT, đặc điểm sắc tố da có thể ngăn da không bị cháy nắng, nhưng hơi nóng từ mặt trời vẫn là một vấn đề.
Tránh phơi nắng, thời thiết nóng, bỏng hoặc các nguồn nóng quá mức từ tất cả các nguồn. Các dịch vụ như: waxing, xông hơi, lột da hoặc các phương pháp điều trị khác gây nóng hoặc kích thích da có thể thúc đẩy phản ứng viêm. Tôi xin giới thiệu những nguyên nhân thường gặp:
• Nhổ lông trên mặt bằng nhíp có thể gây chấn thương da
• Các chất hóa học gây rụng lông như Nair thường chứa các thành phần hóa học mạnh có thể kích thích, làm rát da
• Sáp nóng gây rụng lông (hot wax) có thể sinh ra viêm
• Chất lột da hóa chất (Chemical peel) tác dụng sâu quá mạnh sẽ gây viêm da.
• Dao cạo lông hứa hẹn cạo rất sạch làm tăng nguy cơ lông bị mọc ngược vào trong da (hiện tượng lông không mọc trồi lên bề mặt da như bình thường), gây viêm da
• Thức ăn đồ uống nóng, có nhiều gia vị có thể gây ra viêm
64
• Tắm hơi, quần áo bó sinh nhiệt (giúp giảm cân) hoặc điều trị tóc liên quan đến nhiệt nóng hoặc các chất hóa học mạnh có thể gây ra vấn đề này.
DA NHẠY CẢM VÀ OSPT
Là loại da nhạy cảm, bạn sẽ dễ bị đỏ da, nóng da, tê buốt, nổi ban hoặc dị ứng khi bị kích ứng với các thành phần trong sản phẩm chăm sóc da. Hầu hết mọi người, kể cả những chuyên gia chăm sóc da, không biết chính xác thành phần nào gây kích ứng hoặc viêm, vì thế bạn có nhiệm vụ phải biết tự bảo vệ làn da của mình khi dùng các sản phẩm chăm sóc da hoặc các liệu pháp. Ngay cả các sản phẩm được ghi “không dị ứng” vẫn có thể chứa hương liệu hoặc chất bảo quản, thành phần gây kích ứng cho da nhạy cảm. Ở phần sau của chương này, tôi sẽ cho bạn biết những thành phần có thể gây kích ứng và hướng bạn tới những sản phẩm chăm sóc da và các thành phần giúp dịu da, không gây kích thích hay viêm.
Ngoài nguy cơ bị kích ứng với sản phẩm, có thể da bạn cũng bị kích ứng với những thứ khác từ môi trường bên ngoài. Dù rằng chủ đề này nằm ngoài phạm vi của cuốn sách, nhưng không hiếm gặp những người có cơ địa dị ứng với thức ăn, vải hoặc chất hóa học có trong quần áo, đồ đạc hay các tòa nhà. Ví dụ, Karen, một phụ nữ hấp dẫn với tàn nhang và đôi mắt xanh được di truyền từ bà ngoại người Đức, cô cũng thừa kế luôn bệnh dị ứng với dâu tây của bà. Khi cô ăn chúng, trên người cô xuất hiện những nốt ban nhỏ và chúng biến mất sau vài giờ. Những loại da khác có thể chịu được loại phản ứng thoáng qua này để thưởng thức loại trái cây mình yêu thích nhưng với loại da OSPT của Karen thì không thể, vì dị ứng gây ra vòng bệnh lý viêm – vết nâu đen. Một số kiểu dị ứng không xuất hiện ngay như phản ứng của Karen với dâu tây mà nó xuất hiện sau đó vài giờ hoặc vài ngày. Nếu dị ứng dai dẳng, hãy gặp chuyên gia về vấn đề dị ứng để xác định nguyên nhân và phòng tránh chúng.
CẬN CẢNH DA CỦA BẠN
Loại da OSPT khá phổ biến ở người da màu như người Mỹ, Caribe, Mỹ Latin, châu Á và Địa Trung Hải. Những người da trắng như người Anh, Ailen có thể thuộc loại da OSPT với tóc hoe đỏ và tàn nhang, là một dạng của nhiễm sắc tố. Nếu bảng câu hỏi chỉ ra rằng bạn thuộc loại da OSPT nhưng bạn không có tất cả các triệu chứng mà tôi đề cập sau thì kết quả test của bạn không hề sai. OSPT bị nhiều vấn đề chung nhưng cũng có vài vấn đề riêng. Vì thế, tôi sẽ thảo luận về nhiều triệu chứng, khuynh hướng và lựa chọn cách điều trị đặc trưng cho OSPT da đen, da màu và da trắng.
Tất cả OSPT đều có thể có những biểu hiện sau:
• Trứng cá, ban đỏ, dị ứng da
65
• Những vết đen, đám đen tại vùng da phơi nắng
• Da mặt bóng khi sử dụng sản phẩm chống nắng
• Tê buốt hoặc bị kích thích khi dùng sản phẩm chăm sóc da
Với OSPT da đen, bạn có thể bị:
• Những vết thâm đen tại vùng da trước đó bị trứng cá, bị kích thích hoặc chấn thương (bị cắt, cạo, bỏng da)
• Kem chống nắng trông trắng và tía khi được bôi lên da
• Khó tìm kem nền màu phù hợp để da nhạy cảm của bạn chịu được • Phải trang điểm để che những vết đen gây ra dầu, bóng da hoặc trứng cá • Lông mọc ngược vào trong da và gây ra những vết đen
• Các quầng thâm dưới mắt
OSPT da màu như người Ý, Ấn Độ, Mỹ Latin, châu Á hoặc các chủng tộc khác có thể bị: • Dầu, bóng da hoặc trứng cá khi sử dụng sản phẩm trang điểm để che phủ những vết đen • Quầng thâm dưới mắt
OSPT da trắng có thể bị:
• Chấm tàn nhang di truyền
• Nốt tàn nhang do ánh nắng (nốt ánh nắng) ở bàn tay, cánh tay và chân
• Có nguy cơ bị ung thư tế bào sắc tố da cao, đặc biệt nếu bạn có tóc đỏ hoặc chấm tàn nhang di truyền.
Tìm một phương pháp điều trị phù hợp cho người thuộc loại da OSPT da trắng dễ hơn vì chấm tàn nhang di truyền và nốt ánh nắng sẽ được cải thiện dễ hơn. Chúng có thể được phòng ngừa và biến mất bằng cách tránh nắng, dùng sản phẩm chống nắng, kết hợp với chế độ chăm sóc và điều trị da. Chất tẩy trắng da (làm sáng da) có ích cho tất cả OSPT, tuy nhiên người da trắng có thể sử dụng phương pháp mạnh hơn như điều trị bằng laser và ánh sáng. Nhưng tôi không không bao giờ khuyên người da tối màu hơn dùng các phương pháp điều trị mạnh này vì chúng có thể dẫn đến viêm – vết nâu đen. Nếu bạn là
66
người châu Á, hãy thận trọng vì dù da của bạn trông tương đối sáng nhưng có thể có phản ứng viêm giống như người da đen. Vì thế người châu Á hãy làm theo lời khuyên điều trị dành cho nhóm da đen hoặc da màu thuộc loại da OSPT.
Da trắng OSPT có nguy cơ bị ung thư tế bào sắc tố da cao, đặc biệt nếu bạn có tóc đỏ hoặc tiền sử bị cháy nắng. Hãy tự mình xem xét các mụn ruồi và gặp bác sĩ da liễu để kiểm tra.
CÁC DẤU HIỆU CỦA UNG THƯ SẮC TỐ DA
A: Tính đối xứng: một bên của mụn ruồi không đối xứng với bên còn lại. B: Đường viền: đường viền nhìn không rõ, rất khó nói mụn ruồi bắt đầu và kết thúc ở đâu. C: Màu sắc: Mụn ruồi có nhiều màu: trắng, đen, đỏ, vàng.
D: Đường kính: lớn hơn 6mm
Không có cách phòng ung thư sắc tố da dù bạn có thể giảm nguy cơ bằng việc tránh phơi nắng. Tốt nhất là có thể phát hiện sớm, khi còn chữa được. Nếu bạn thấy có mụn ruồi đáng nghi ngờ, hãy lập tức tới gặp bác sĩ da liễu. Điều đó có thể cứu sống bạn. Đợi thêm một ngày, mọi việc có thể sẽ khác.
LỜI KHUYÊN CHO DA OSPT
Bạn có thể phòng trứng cá, đỏ da, nổi ban bằng việc sử dụng những sản phẩm tôi giới thiệu. Điều này mạo hiểm như đi trên dây, khi vừa phải tránh các thành phần gây phản ứng mạnh nhưng lại phải đạt hiệu quả trong giảm tiết dầu và chống viêm. Thứ hai, phơi nắng làm tăng nhiễm sắc tố, vì thế hãy sử dụng sản phẩm chống nắng thường xuyên. Thứ ba, kiểm soát stress và tránh mọi hoạt động chăm sóc da và các can thiệp thẩm mỹ gây viêm. Việc thực hiện theo các bước dưới đây có thể thay đổi mọi thứ. Điều may mắn là hầu hết các vấn đề chính của da bạn đều có thể phòng ngừa.
Lưu ý của Baumann: Phòng ngừa là chìa khóa. Giảm kích thích da và giảm nhiễm sắc tố bằng cách kiên trì thực hiện chiến lược phòng và chống viêm phù hợp.
CHĂM SÓC DA HÀNG NGÀY
Tùy thuộc vào việc bạn đang ở đâu trong vòng bệnh lý viêm ‒ mụn ‒ đốm đen, hãy chọn một phương pháp điều trị phù hợp tương ứng.
Chất làm sáng da và sản phẩm trị dầu có thể kiểm soát các triệu chứng điển hình của OSPT trên phạm vi rộng. Hầu hết các triệu chứng này có nguyên nhân từ sự rối loạn sắc
67
tố và tiết quá nhiều dầu. Hãy xem da bạn là dầu hay hỗn hợp để biết nên sử dụng hay bỏ qua các sản phẩm như toner và kem dưỡng ẩm.
Nếu sau 6 tuần đến 2 tháng áp dụng chế độ chăm sóc da này mà bạn thấy không có hiệu quả, hãy gặp bác sĩ da liễu. Nếu là các triệu chứng cấp tính, hãy đến bác sĩ ngay lập tức.
Tôi cung cấp các chế độ chăm sóc da khác nhau để giải quyết những vấn đề khác nhau của OSPT. Bạn hãy chọn một chế độ chăm sóc da phù hợp và tham khảo các sản phẩm đặc biệt dành riêng cho chế độ đó.
Hãy hình thành thói quen sử dụng sản phẩm hàng ngày để phòng những vấn đề cốt yếu của da bạn. Bạn có thể bổ sung thêm các liệu pháp điều trị hỗ trợ để giải quyết các vấn đề đặc biệt.
CHẾ ĐỘ CHĂM SÓC DA HÀNG NGÀY DÀNH CHO NGƯỜI BỊ TRỨNG CÁ VÀ ĐỐM ĐEN NHƯNG KHÔNG BỊ ĐỎ DA
Buổi sáng, bạn nên rửa mặt bằng sữa rửa mặt chứa salicylic acid hoặc benzoyl peroxide, sau đó, bôi toner nếu da bạn nhiều dầu (nếu ít dầu có thể bỏ qua bước này). Nếu những vết đen xuất hiện, bôi gel làm sáng da lên chúng. Nếu bạn có nguy cơ bị trứng cá hoặc đang bị mụn, bôi trực tiếp gel chứa benzoyl peroxide lên các vùng da đó. Bạn có thể sử dụng sản phẩm trị mụn nhiều lần trong ngày. Thoa kem dưỡng mắt nếu bạn muốn.
Tiếp đến là thoa kem chống nắng (bắt buộc) và trang điểm (nếu muốn).
Buổi tối, làm theo chế độ chăm sóc da như buổi sáng nhưng bỏ qua bước bôi gel benzoyl peroxide và sản phẩm chống nắng; đồng thời bổ sung bước bôi kem mắt và dưỡng ẩm nếu cần. Để xác định sản phẩm dưỡng ẩm phù hợp với bạn, hãy đọc lời khuyên và phần giới thiệu phía dưới.
68
CHẾ ĐỘ CHĂM SÓC DA HÀNG NGÀY CHO NGƯỜI BỊ ĐỎ DA VÀ CÓ VẾT ĐEN NHƯNG KHÔNG BỊ TRỨNG CÁ
Buổi sáng, hãy rửa mặt bằng sữa rửa chứa các thành phần hợp với da bạn. Nếu có triệu chứng đỏ da, hãy sử dụng các sản phẩm rửa chống viêm. Đối với vết đen, sử dụng sản phẩm rửa chứa đậu nành (soy) hoặc niacinamide. Nếu điểm số O/D cao (≥ 34), bôi toner sau khi rửa mặt. Nếu các vết đen xuất hiện, bôi gel làm sáng da lên trên chúng. Bôi kem mắt nếu bạn muốn.
Tiếp theo, thoa kem chống nắng. Nếu điểm O/D của bạn < 34, bôi sản phẩm dưỡng ẩm hoặc kem nền cùng sản phẩm chống nắng. Nếu điểm O/D > 34, hãy bỏ qua sản phẩm dưỡng ẩm, chỉ bôi sản phẩm chống nắng hoặc đánh phấn phủ chứa chất chống nắng.
Buổi tối, thực hiện theo chế độ chăm sóc như buổi sáng, bỏ qua bước sử dụng sản phẩm chống nắng và trang điểm. Bạn có thể bôi kem mắt và sản phẩm dưỡng ẩm nếu cần.
CHẾ ĐỘ CHĂM SÓC DA HÀNG NGÀY CHO NGƯỜI BỊ ĐỎ DA, CÓ ĐỐM ĐEN VÀ TRỨNG CÁ
69
Buổi sáng, hãy rửa mặt bằng sữa rửa mặt chứa axit salicylic hoặc các chất chống viêm. Khi những vết đen xuất hiện, bôi gel làm trắng da lên chúng. Nếu bạn bị trứng cá hoặc mụn, bôi các sản phẩm trị mụn lên vị trí đó và mang chúng theo nếu cần bôi lại nhiều lần trong ngày. Tiếp theo, bôi sản phẩm chống nắng và trang điểm nếu muốn.
Buổi tối, làm theo chế độ chăm sóc da như buổi sáng, bỏ qua bước sử dụng sản phẩm chống nắng và có thể thêm bước sử dụng sản phẩm dưỡng ẩm nếu cần.
Sữa rửa mặt (Cleanser)
Chọn sữa rửa mặt không kích thích da để rửa sạch được lớp trang điểm mà không làm mất đi lớp dầu tự nhiên của da. Điều này giúp giảm hoặc kiểm soát độ nhạy cảm của da. Nếu sản phẩm rửa bạn đang dùng làm khô da thì hãy dùng nó hai ngày một lần, xen kẽ với sản phẩm rửa dùng cho da nhạy cảm như Olay Total Effects Anti-Aging Anti Blemish Cleanser. Tránh kem chống khô da (cold cream) và các sản phẩm rửa dạng kem (cream cleanser), vì chúng không thích hợp cho da dầu.
Tôi xin giới thiệu danh sách các sản phẩm rửa mặt khác nhau. Hãy chọn sản phẩm rửa trong danh sách này cho phù hợp với chế độ chăm sóc da hàng ngày mà bạn đã chọn.
SẢN PHẨM RỬA CHỨA AXIT SALICYLIC
$ Aveeno Clear Complexion Foaming Cleanser
$ Black Opal Skin Perfecting Blemish Wash
$ Clean & Clear Advantage Acne Cleanser
$ Burt’s Bees Natural Acne Solutions Purifying Gel Cleanser
$ Neutrogena Oil-Free Acne Wash
$ Olay Total Effects Anti-Aging Anti-Blemish Topix Gly/ Sal 5-2 Cleanser
70
$$ Lựa chọn của Baumann: Neutrogena Oil-Free Acne Wash
SẢN PHẨM RỬA CHỨA BENZOYL PEROXIDE
$ Clean & Clear Continuous Control Acne Cleanser OXY Acne Treatment, Maximum StrengthPan
$ Oxyl Bar 5% (by Stiefel Laboratories)
$$ Proactiv Renewing Cleanser
Lựa chọn của Baumann: PanOxyl Bar 5%
SẢN PHẨM RỬA CHỨA ĐẬU NÀNH VÀ NIACINAMIDE
$ Aveeno Positively Radiant Cleanser
$ Olay Daily Facials Lathering Cloths for Sensitive Skin
$ Neutrogena Visibly Even Foaming Cleanser
Lựa chọn của Baumann: Aveeno Positively Radiant Cleanser hoặc Neutrogena Visibly Even Foaming Cleanser
SẢN PHẨM RỬA CHỐNG VIÊM
$ Aveeno Ultra-Calming Foaming Cleanser
$ Eucerin Gentle Hydrating Cleanser
$ Topix Citrix Antioxidant Cleanser
$$ Korres Pomegranate Cleansing and DeMake Up Wipes
Lựa chọn của Baumann: Korres Pomegranate Cleansing and DeMake Up Wipes
Đối với những người da dầu muốn làm sạch mặt nhiều lần một ngày, bạn có thể dùng những miếng lau này khi đi đường.
Sử dụng toner
71
Loại da dầu đặc biệt thích cảm giác sạch thoáng và dễ chịu mà toner mang lại. Và nếu toner chứa các thành phần như chống viêm, làm trắng da, kiềm dầu, chúng sẽ lưu lại trên da và phát huy tác dụng. Tuy nhiên, nếu bạn là da hỗn hợp, tránh dùng toner lên vùng da khô. Nếu bạn bị đỏ da hoặc nhức buốt khi dùng sản phẩm chăm sóc da như kem dưỡng ẩm hay chống nắng thì hãy bỏ qua toner và dùng gel chứa thành phần chống viêm. Nếu chế độ chăm sóc da hàng ngày của bạn đã quá phức tạp, hãy bỏ qua toner.
GIỚI THIỆU TONER
$ Iman Perfect Response Gentle Toner for Acne Prone Very Oily Skin $$ Paula’s Choice Healthy Skin Refreshing Toner
$$ Arbonne NutriMin C RE REstoring Mist Balancing Toner
$$ Josie Maran Argan Bear Naked Wipes
$$$ Erno Laszlo Conditioning Preparation Toner for Oily to Extremely Oily Skin
Lực chọn của Baumann: Những vị khách truy cập website www.skintypesolutions.com với loại da OSPT đều chọn Josie Maran Argan Bear Naked Wipes là loại toner họ yêu thích. Hãy truy cập website và chia sẻ sở thích của bạn.
Nặn mụn
Da dầu là loại nhạy cảm và dễ bị mụn. Mụn có thể để lại sẹo nếu bạn cậy hoặc nặn chúng không đúng cách. Những sản phẩm trong chế độ chăm sóc da hàng ngày của bạn nên có tác dụng phòng mụn. Bạn có thể trị mụn bằng một số sản phẩm được liệt kê dưới đây, sau đó để mụn khỏi tự nhiên.
Trên hết, không được xông hơi mặt, dùng khăn nóng hoặc đặt cục đá lên mụn. Tất cả các việc đó gây ra sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, tuyệt đối không dùng cho loại da dễ bị viêm. Nhiều người nghĩ phơi nắng giúp cải thiện tình trạng trứng cá, nhưng vì trứng cá thường tồi tệ nhất vào mùa hè nên phơi nắng không có tác dụng. Tốt nhất là bôi trực tiếp thuốc theo đơn chứa axit salicylic hoặc benzoyl peroxide lên mụn sần.
BỘ SẢN PHẨM ĐIỀU TRỊ TRỨNG CÁ
$ Clean & Clear Advantage 2-in-1 Acne & Mark Eraser Kit 1 kit
$ Neutrogena Advanced Solutions Complete Acne Therapy System $$ Rodan & Fields Unblemish Regimen
72
$$$ TRIABEAUTY Be Clear Starter Kit
SẢN PHẨM KIỀM CHẾ TRỨNG CÁ CHỨA BENZOYL PEROXIDE $ OXY Vanishing 100% Fragrance Free Spot Treatment, Sensitive $ Walgreens Maximum Strength Acne Medication
$ ZAPZYT Acne Treatment Gel 10% Benzoyl Peroxide
$$ Jan Marini Benzoyl Peroxide 5%
$$ MD Formulations Benzoyl Peroxide 10%
$ PanOxyl Aqua Gel Benzoyl Peroxide 10%
$$ Proactiv Repairing Lotion
Lựa chọn của Baumann: Tất cả các loại trên đều tốt.
Sản phẩm trị mụn
$ Clean & Clear Clear Advantage Acne Spot Treatment
$ Burt’s Bees Acne Spot Treatment
$ Neutrogena On-the-Spot Acne Treatment, Vanishing Formula $ Biore Deep Cleansing Pore Strips Nose
$$ La Roche-Posay Effaclar Al, Acne Treatment
$ Neutrogena SkinClearing Blemish Concealer
$$ Exuviance Blemish Treatment Gel
$$$ Acne Solutions Anti-Blemish Post Blemish Formula
$$$ Guerlain Issima Crème Camphréa
Lựa chọn của Baumann: Neutrogena SkinClearing Blemish Concealer vì nó chứa salicylic acid. Sản phẩm này vừa có tác dụng điều trị vừa che được mụn.
Điều trị những vết đen
73
Với những vết đen, nên bôi sản phẩm trắng da sau khi rửa mặt, bôi toner và trước các sản phẩm khác. Bắt đầu sử dụng sản phẩm này khi có những dấu hiệu đầu tiên của vết đen và duy trì cho đến khi vết đen biến mất hoàn toàn. Nếu bạn đã có vết đen rồi thì nên bôi ngay các sản phẩm lên vết đen.
GEL LÀM TRẮNG DA (skin-lightening gels)
$ Specific Beauty Skin Brightening Serum
$ Skineffects by Dr. Jeffrey Dover Advanced Brightening
$$ Complex
$$ Murad Age Spot & Pigment Lightening Gel
Paula’s Choice RESIST Remarkable Skin Lightening
$$ Lotion with 7% AHA
$$$ Peter Thomas Roth Radiance Oxygenating Serum
$$ DDF Fade Gel 4
$$$ Neostrada HQ Skin lightening gel
$$$ Dr. Brandt Lightening Gel
Dr. Michelle Copeland Age Spot and Pigment Lightening
$$$ Formula
$$$ Vivite Vibrance Therapy
Purlisse Pur Bright Ultra Skin Brightening Serum
Lựa chọn của Baumann: Allergan (công ty sản xuất Botox) giành thêm chiến thắng nữa với Vivite Vibrance Therapy.
Sản phẩm dưỡng ẩm
Dưỡng ẩm không cần thiết hoặc không được khuyến khích đối với hầu hết những người thuộc loại da OSPT, bởi chất dưỡng ẩm có thể gây tắc lỗ chân lông và tăng dầu. Trong hầu hết các trường hợp, lượng dầu sản sinh tự nhiên của da bạn đã đủ rồi. Tuy nhiên, nếu bạn có vài vùng da khô như quanh mắt, gò má hoặc miệng (hoặc điểm số O/D khoảng 27-
74
35), hãy dùng sản phẩm dưỡng ẩm chứa thành phần chống viêm, trứng cá, đốm đen lên các vùng đó, hoặc lên toàn mặt nếu cần.
GIỚI THIỆU DƯỠNG ẨM (moisturizer)
$ Aveeno Positively Radiant Anti-Wrinkle Cream
$ Black Opal Advanced Dual Phase Fade Creme with Sunscreen
$ Eucerin Redness Relief Daily Perfecting Lotion
$ Avalon Organics CoQ 10 Wrinkle Defense Serum
$ Yes to Cucumbers Facial Hydrating Lotion
$$ Skyn Iceland Antidote Quenching Daily Lotion
Lựa chọn của Baumann: Yes to Cucumbers Facial Hydrating Lotion là sản phẩm được yêu thích của những người thuộc loại da OSPT.
Kem mắt
Nếu có những quầng thâm dưới mắt, bạn nên dùng kem mắt chứa vitamin K. Nó giúp giải quyết sự xung huyết mạch máu là nguyên nhân gây ra các quầng thâm này.
GIỚI THIỆU KEM MẮT
$ RoC Retinol Correxion Eye Cream
$$ NIA 24 Eye Repair Complex
$$ Skineffects by Dr. Jeffrey Dover Eye Effects Dual Action
Under Eye Therapy
$$ Elizabeth Arden Ceramide Eyewish SPF 10
$$$ Canyon Ranch Your Transformation Brightness Eye Cream
$$$ Murad Lighten and Brighten Eye Treatment
Lựa chọn của Baumann: Murad Lighten and Brighten Eye Treatment, sử dụng trong vòng 4-6 tuần để làm mờ những quầng thâm.
75
Tẩy tế bào chết (exfoliation)
Dùng các sản phẩm tẩy tế bào chết giúp ích cho hầu hết các loại da ngoại trừ OSPT vì lột da mạnh có thể dẫn đến viêm và vết đen. Nếu dùng retinoid, bạn sẽ thấy chúng lột da một cách rất tự nhiên.
MUA SẢN PHẨM
Bằng việc đọc nhãn sản phẩm để xác định rõ các thành phần trong đó, bạn có thể mở rộng sự lựa chọn của mình. Hãy chọn những sản phẩm chứa thành phần có lợi cho loại da của mình và tránh những thành phần gây viêm hoặc tăng dầu. Nếu bạn tìm thấy sản phẩm nào không được liệt kê ở đây, xin mời vào website www.skintypesolution.com và www.16skin.com (tiếng Việt) và nói cho tôi sản phẩm yêu thích của bạn để chia sẻ với những người cùng loại da. Kiểm tra thành phần trong dầu gội đầu, dầu dưỡng tóc, xà phòng tắm cũng như sản phẩm cạo râu vì khi chúng tiếp xúc với da bạn có thể gây kích thích.
76
77
Chống nắng cho da bạn
Những người OSPT da trắng tránh ánh nắng vì họ biết chúng sẽ gây ra cháy nắng và tàn nhang. Cảm ơn sự kết hợp độc nhất giữa dầu và nhiễm sắc tố, OSPT da màu có thể có làn da rám nắng hồng hào rực rỡ. Tuy nhiên, OSPT da màu và da đen nên dùng sản phẩm chống nắng để phòng ngừa việc hình thành vết đen do tia UVA và UVB gây ra. Đó là lý do tại sao dùng sản phẩm chống nắng ngăn được cả tia UVA, UVB vào mọi lúc là điều bắt buộc, bất kể da bạn màu gì. Vì OSPT là da dầu nên sản phẩm chống nắng dạng gel, lotion nhẹ và dạng xịt sẽ tốt hơn dạng kem hoặc lotion. OSPT là da nhạy cảm nên chất chống nắng vật lý chứa titan dioxide (TiO2) và kẽm oxit (ZnO) tốt hơn chất chống nắng hóa học (chất chống nắng hóa học có thể gây nóng và tê buốt da). Bạn sẽ thấy mình vẫn bị rám nắng nhẹ, vì không có chất chống nắng nào ngăn được 100% các tia từ mặt trời.
Và nhớ rằng, nếu da bạn xuất hiện nhiều nám má hoặc tàn nhang thì tránh nắng hoàn toàn là cách tốt nhất. Để tăng cường hiệu quả, hãy chọn những sản phẩm chứa đồng thời cả thành phần chống viêm, làm trắng da và chống nắng.
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM CHỐNG NẮNG
$ Aveeno Positively Radiant Daily Moisturizer SPF 15 (with UVAUVB protection)
78
$ Neutrogena Healthy Defense® Liquid Moisturizer SPF 50
$ Olay Total Effects 7x Visible Anti-Aging Vitamin Complex with UV Protection $$ Minus-Sol Ivory Facial Sun Protection SPF 30+
Lựa chọn của Baumann: Aveeno Positively Radiant Daily Moisturizer SPF 15 hoặc SPF 30 vì nó chứa hợp chất từ đậu nành giúp ngăn ngừa hình thành các vết đen.
Trang điểm
Bạn có thể che phủ mụn, vết đen hoặc những vết đỏ da bằng sản phẩm trang điểm chứa các thành phần quan trọng giúp phòng ngừa các vấn đề đó. Để kiểm soát trứng cá, hãy tìm sản phẩm chứa Salicylic acid (như sản phẩm trang điểm Neutrogena Skin-Clearing Oil Free Makeup) giúp cải thiện da, làm tăng tróc vảy và giảm dầu. Để phòng vết thâm đen, tìm kem nền có khả năng chống nắng. Có ba dòng kem nền: chứa dầu, không dầu, và chứa một số thành phần bổ sung (chất chống nắng chẳng hạn). Dòng không dầu tốt nhất cho da bạn. Hoặc bạn có thể bỏ qua bước kem nền, thay vào đó dùng phấn phủ chứa thành phần chống nắng.
Người OSPT da tối màu hơn cần tìm những sản phẩm kem nền với gam màu tối hơn. Iman Cosmetics (có loại của Walgreens và Target) chuyên về kem nền dành cho loại da màu, chọn một sản phẩm không dầu phù hợp với bạn.
Phấn phủ kiềm dầu sẽ giúp làm giảm độ bóng của da khi các lotion hoặc gel kiềm dầu khác không mấy hiệu quả. Hơn nữa, những sản phẩm chứa chất chống nắng sẽ bảo vệ da khỏi những tia tử ngoại kích thích hình thành nhiễm sắc tố.
GIỚI THIỆU PHẤN PHỦ CHỨA CHẤT CHỐNG NẮNG
79
$ Maybelline Pure Stay Powder SPF 15
$$ Avene Tinted Compact SPF 50
$$ Tarte provocateur SPF 8
$$ Estée Lauder Double Wear Stay-in-Place Powder Makeup SPF 10 $$ Jane Iredale’s Amazing Base Loose Minerals SPF 20
Lựa chọn của Baumann: Tất cả các loại trên nhưng tôi không tin vào hiệu quả chống nắng của sản phẩm.
PHẤN PHỦ KIỀM DẦU VÀ TRỨNG CÁ
$ Avon Mark Matte-nificent Oil-Absorbing Powder
$ Maybelline Shine Free Oil Control Loose Powder
$ Neutrogena SkinClearing Pressed Powder
$$ Bobbi Brown Sheer Finish Loose Powder
$$ Jane Iredale Pure Matte Finish Powder
$$ Sephora Brand Mineral Double Compact Foundation SPF 10
$$ Stila sheer pressed powder
$$$ Lancôme Dual Finish Fragrance Free Powder
$$$ Shu Uemura Face Powder Matte
Lựa chọn của Baumann: Jane Iredale Pure Matte Finish Powder.
KEM NỀN
$ CoverGirl Clean Oil-Control Makeup (for light coverage)
$ Iman Second To None Oil-Free Makeup, SPF 8 (for darkerskinned people) $ Neutrogena SkinClearing Oil-Free Compact Foundation (for acne) $ Revlon Colorstay for Combo/Oily Skin Makeup with SoftFlex SPF 6
80