🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Bình Luận Khoa Học Luật Kinh Doanh Bất Động Sản (Hiện Hành) (Sửa Đổi, Bổ Sung Năm 2020) Ebooks Nhóm Zalo Chịu trách nhiệm xuất bản GIÁM ĐỐC - TỔNG BIÊN TẬP PGS.TS. PHẠM MINH TUẤN Chịu trách nhiệm nội dung ỦY VIÊN HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP - XUẤT BẢN TS. VÕ VĂN BÉ Biên tập nội dung: Trình bày bìa: Chế bản vi tính: Đọc sách mẫu: VĂN THỊ THANH HƯƠNG NGUYỄN THỊ HẢI BÌNH TRẦN QUỐC THẮNG NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH NGUYỄN VIỆT HÀ LÊ THỊ Hj LAN LÂM THỊ HƯƠNG PHƯƠNG ANH VIỆT HÀ Số đăng ký kế hoạch xuất bản: 427-2021/CXBIPH/25-365/CTQG. Số quyết định xuất bản: 28-QĐ/NXBCTQG, ngày 18/02/2021. Nộp lưu chiểu: tháng 4 năm 2021. Mã ISBN: 978-604-57-6513-5. Biªn môc trªn xuÊt b¶n phÈm cña Th− viÖn Quèc gia ViÖt Nam NguyÔn Quang TuyÕn B×nh luËn khoa häc LuËt Kinh doanh bÊt ®éng s¶n (hiÖn hµnh) (söa ®æi, bæ sung n¨m 2020) / NguyÔn Quang TuyÕn. - H. : ChÝnh trÞ Quèc gia, 2020. - 304tr. ; 24cm ISBN 9786045758908 1. Ph¸p luËt 2. LuËt Kinh doanh bÊt ®éng s¶n 3. B×nh luËn 4. ViÖt Nam 346.597043702638 - dc23 CTH0668p-CIP LỜI NHj XUẤT BẢN Ngày 25/11/2014, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 thay thế Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006. So với Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 có nhiều quy định mới đáng lưu ý và gần hơn với thực tế hoạt động kinh doanh bất động sản những năm gần đây tại Việt Nam như: được kinh doanh nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai; mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, v.v.. Tiếp tục hoàn thiện Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, ngày 17/6/2020, Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật Đầu tư năm 2020, trong đó có sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014. Để việc tìm hiểu và áp dụng pháp luật về kinh doanh bất động sản được thuận tiện, việc phổ biến, làm rõ các nội dung cụ thể của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020 qua hình thức bình luận khoa học nhằm làm sáng rõ các nội dung của Luật là điều hết sức cần thiết, góp phần đưa Luật vào thực thi trong đời sống đạt hiệu quả cao. Cuốn sách Bình luận khoa học Luật Kinh doanh bất động sản (hiện hành) (sửa đổi, bổ sung năm 2020) là công trình khoa học do PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến, Trưởng Khoa Pháp 5 luật kinh tế, Trường Đại học Luật Hà Nội biên soạn đã đi sâu phân tích, làm rõ nội hàm của các điều luật cụ thể; gắn bình luận từng điều, khoản với bối cảnh thực tiễn thực thi Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014; phân tích những điểm mới của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020 so với Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006. Hy vọng cuốn sách sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan nhà nước, các nhà hoạch định, xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật, các nhà đầu tư trong và ngoài nước và cho tất cả những ai quan tâm tới lĩnh vực này. Xin trân trọng giới thiệu cuốn sách với bạn đọc. Tháng 7 năm 2020 NHj XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA SỰ THẬT 6 LỜI NÓI ĐẦU Kinh doanh bất động sản là hoạt động không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường nói chung và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta nói riêng. Cùng với thị trường vốn, thị trường sức lao động và thị trường khoa học - công nghệ, thị trường bất động sản cung cấp những yếu tố “đầu vào” chủ yếu cho mọi quá trình sản xuất - kinh doanh, dịch vụ và góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Thị trường bất động sản có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế. Mọi biến động trên thị trường bất động sản (cho dù là tích cực hay tiêu cực) cũng đều tác động đến sự tăng trưởng của đất nước. Trong thời gian qua, thị trường bất động sản nước ta chứng kiến nhiều biến động, các cơn “sốt đất” nóng hay lạnh (đặc biệt là ở phân khúc thị trường nhà đất tại các thành phố lớn, khu đô thị...) đã làm méo mó sự phát triển của loại thị trường này. Để đưa thị trường bất động sản vận hành theo quỹ đạo, có sự quản lý của Nhà nước và góp phần thúc đẩy sự phát triển lành mạnh, công khai và minh bạch của hoạt động kinh doanh bất động sản, pháp luật về thị trường bất động sản từng bước được xây dựng và hoàn thiện với việc Quốc hội ban hành Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006. Tổng kết thực tiễn 08 năm thi hành Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006 cho thấy, đạo luật này đã có những đóng góp tích cực đối với nền kinh tế được biểu 7 hiện trên một số khía cạnh chủ yếu như: tạo lập cơ sở pháp lý để Nhà nước quản lý thị trường bất động sản một cách có tổ chức; xác lập và bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường bất động sản; đưa ra chế tài xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh bất động sản và góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch của thị trường bất động sản Việt Nam, v.v.. Tuy nhiên, đặt trong bối cảnh đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế thì bên cạnh những mặt tích cực, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006 đã bộc lộ một số quy định không phù hợp, bất cập với thực tiễn phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, ngày 25/11/2014, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 thay thế Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006. Đạo luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2015. Để giúp bạn đọc nắm bắt sâu sắc nội dung các quy định của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020), tác giả biên soạn cuốn sách Bình luận khoa học Luật Kinh doanh bất động sản (hiện hành) (sửa đổi, bổ sung năm 2020). Đây là lần biên soạn đầu tiên nên chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót; tác giả chân thành cảm ơn mọi ý kiến phê bình, đóng góp của bạn đọc góp phần nâng cao chất lượng và hoàn thiện cuốn sách này. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2020 TÁC GIẢ PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến 8 Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về kinh doanh bất động sản, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản và quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản. Bình luận Đối với các đạo luật thì việc xác định phạm vi điều chỉnh có ý nghĩa quan trọng; bởi lẽ, có xác định được phạm vi điều chỉnh mới tránh được sự chồng chéo, trùng lắp trong việc áp dụng pháp luật. Như chúng ta đã biết, pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa con người với nhau. Trong xã hội hiện đại, các mối quan hệ xã hội ngày càng đa dạng, phong phú và phức tạp; vì vậy, không thể có một bộ luật hay đạo luật mang tính tổng hợp điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội. Để việc điều chỉnh của pháp luật mang lại hiệu quả mong muốn thì hệ thống pháp luật được phân thành các bộ luật, đạo luật mà mỗi bộ luật, đạo luật lại có phạm vi điều chỉnh riêng. Đó là một nhóm quan hệ xã hội có cùng đặc điểm, tính chất được quy phạm pháp luật của bộ luật, đạo luật đó điều chỉnh. Phạm vi điều chỉnh của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020 (sau đây viết gọn là 9 Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành) được xác định rõ, bao gồm: (i) Quy định về kinh doanh bất động sản; (ii) Quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động động sản; (iii) Quy định về quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản. Như vậy, các hoạt động kinh doanh bất động sản, việc quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản và quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản tại Việt Nam. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kinh doanh bất động sản tại Việt Nam. Bình luận 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản tại Việt Nam. Trước hết phải xác định đối tượng áp dụng là chủ thể nào, ai, tổ chức, cá nhân nào chịu sự điều chỉnh của Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành. Hay nói cách khác, đạo luật này ra đời áp dụng cho các tổ chức, cá nhân nào trong xã hội. Điều 2 Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định các đối tượng áp dụng bao gồm: Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản tại Việt Nam. Theo đó, mọi tổ chức, cá nhân không phân biệt là tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đáp ứng các điều kiện do Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định đều được kinh doanh bất động sản tại Việt Nam. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kinh doanh bất động sản tại Việt Nam. Điều này có nghĩa là không chỉ tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản tham gia với tư cách là bên mua, bên bán bất động 10 sản; bên cho thuê, bên thuê bất động sản; bên cho thuê mua, bên thuê mua bất động sản; nhà môi giới bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản; kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản, v.v. mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kinh doanh bất động sản cũng chịu sự áp dụng của đạo luật này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kinh doanh bất động sản là cơ quan, tổ chức, cá nhân không kinh doanh bất động sản nhưng có mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi. 2. Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. 3. Nhà, công trình xây dựng có sẵn là nhà, công trình xây dựng đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng. 4. Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là nhà, công trình xây dựng đang trong quá trình xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng. 5. Quản lý bất động sản là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động về quản lý, khai thác và định đoạt bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng hoặc người có quyền sử dụng đất. 11 6. Sàn giao dịch bất động sản là nơi diễn ra các giao dịch về mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. 7. Thuê mua nhà, công trình xây dựng là thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua một khoản tiền và được sử dụng nhà, công trình xây dựng đó; số tiền còn lại được tính thành tiền thuê; sau khi đã thanh toán đủ số tiền thuê mua thì bên thuê mua trở thành chủ sở hữu đối với nhà, công trình xây dựng đó. 8. Tư vấn bất động sản là hoạt động trợ giúp về các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản theo yêu cầu của các bên. Bình luận Như phần trên đã phân tích, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành điều chỉnh hoạt động kinh doanh bất động sản. Vậy hiểu như thế nào là hoạt động kinh doanh bất động sản? Có giải mã được khái niệm này, chúng ta mới xác định rõ được phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành; đồng thời, sẽ giúp phân biệt được giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản nào là giao dịch dân sự về bất động sản và giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản nào là giao dịch kinh doanh bất động sản. 1. Kinh doanh bất động sản Theo khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành thì “Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi”. Như vậy, một giao dịch bất 12 động sản được xác định là kinh doanh bất động sản phải thỏa mãn các điều kiện cụ thể sau: Một là, phải có việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản. Điều này có nghĩa là tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải đầu tư vốn để tạo lập ra bất động sản hàng hóa (thông qua hoạt động xây dựng nhà ở, công trình xây dựng), sau đó bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản hoặc đầu tư vốn để mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản có sẵn của tổ chức, cá nhân, sau đó bán lại, chuyển nhượng lại, cho thuê lại, cho thuê mua lại bất động sản; Hai là, các hoạt động đầu tư xây dựng tạo lập bất động sản sau đó bán, cho thuê, cho thuê mua hoặc mua, thuê, thuê mua bất động sản có sẵn sau đó bán lại, cho thuê lại, cho thuê mua lại; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản phải hướng tới việc nhằm mục đích sinh lợi (hoạt động bỏ vốn đầu tư để kiếm lời trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản). 2. Thuê mua nhà, công trình xây dựng. Theo Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành thì kinh doanh bất động sản được chia thành 02 lĩnh vực: (i) Mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua... nhà, công trình xây dựng có sẵn nhằm mục đích sinh lợi; (ii) Mua bán, chuyển nhượng, thuê mua, cho thuê mua lại... nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai nhằm mục đích sinh lợi. Trong kinh doanh bất động sản, giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại nhà, công trình xây dựng nhằm mục đích sinh lợi là các giao dịch xuất hiện sớm nhất và mang tính phổ 13 biến. Tuy nhiên, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trong kinh doanh bất động sản là giao dịch mới hình thành và được ghi nhận trong Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006 và Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành. Do đó, tại khoản 7 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản có sự giải thích về loại hình thuê mua nhà, công trình xây dựng trong kinh doanh bất động sản; theo đó: “Thuê mua nhà, công trình xây dựng là thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua một khoản tiền và được sử dụng nhà, công trình xây dựng đó; số tiền còn lại được tính thành tiền thuê; sau khi đã thanh toán đủ số tiền thuê mua thì bên thuê mua trở thành chủ sở hữu đối với nhà, công trình xây dựng đó”. 3. Kinh doanh dịch vụ bất động sản Một trong những hình thức kinh doanh bất động sản ở nước ta hiện nay là kinh doanh dịch vụ bất động sản. Khác với kinh doanh nhà, công trình xây dựng, kinh doanh dịch vụ bất động sản là việc tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ nhằm hỗ trợ, trợ giúp các bên (bên bán và bên mua; bên cho thuê và bên thuê; bên cho thuê mua và bên thuê mua) thực hiện thành công giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản nhằm mục đích sinh lợi. Kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm các hoạt động tư vấn bất động sản, môi giới bất động sản, quản lý bất động sản, sàn giao dịch bất động sản. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản này được hiểu như sau: - Môi giới bất động sản Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. - Quản lý bất động sản Quản lý bất động sản là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động về quản lý, khai thác và định đoạt bất động sản theo 14 ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng hoặc người có quyền sử dụng đất. - Sàn giao dịch bất động sản Sàn giao dịch bất động sản là nơi diễn ra các giao dịch về mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. - Tư vấn bất động sản Tư vấn bất động sản là hoạt động trợ giúp về các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản theo yêu cầu của các bên. 4. Nhà, công trình xây dựng có sẵn và nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định 02 lĩnh vực kinh doanh bất động sản bao gồm kinh doanh nhà, công trình xây dựng có sẵn và kinh doanh nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai. Việc hiểu như thế nào là nhà, công trình xây dựng có sẵn và nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai có ý nghĩa quan trọng; bởi lẽ, có hiểu rõ nội hàm của các khái niệm này mới giúp chủ đầu tư kinh doanh bất động sản hoạt động kinh doanh đúng pháp luật, đồng thời, giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý có hiệu quả hoạt động kinh doanh bất động sản. Vì vậy, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành giải thích về nhà, công trình xây dựng có sẵn và nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai như sau: Một là, nhà, công trình xây dựng có sẵn là nhà, công trình xây dựng đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng. Hai là, nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là nhà, công trình xây dựng đang trong quá trình xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng. Điều 4. Nguyên tắc kinh doanh bất động sản 1. Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn 15 trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của pháp luật. 2. Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này. 3. Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch. 4. Tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất động sản tại khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bình luận Nguyên tắc kinh doanh bất động sản là nền tảng, cơ sở, sự định hướng cho hoạt động kinh doanh bất động sản công khai, minh bạch và đúng quy định của pháp luật. Nguyên tắc kinh doanh bất động sản được ghi nhận trong Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành có giá trị áp dụng bắt buộc mọi tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động kinh doanh bất động sản phải tuân thủ. Theo Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành có 04 nguyên tắc kinh doanh bất động sản, bao gồm: 1. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của pháp luật. Theo nguyên tắc này, mọi chủ thể kinh doanh bất động sản đều bình đẳng trước pháp luật. Họ có quyền và nghĩa vụ như nhau khi kinh doanh bất động sản. Pháp luật không có bất kỳ sự phân biệt, đối xử hoặc không có bất kỳ sự ưu ái, o bế nào đối với bất cứ tổ chức, cá nhân nào khi kinh doanh bất động sản. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật góp phần tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh bất động sản bình đẳng cho mọi chủ thể, mọi thành 16 phần kinh tế; nâng cao tính cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Xét về bản chất, kinh doanh bất động sản là giao dịch dân sự được thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh bất động sản với nhau hoặc giữa các chủ thể này với tổ chức, cá nhân có liên quan dựa trên cơ sở bình đẳng, tự do thỏa thuận ý chí của các bên. Hình thức pháp lý ghi nhận sự tự do thỏa thuận giữa các bên là hợp đồng kinh doanh bất động sản. Việc ghi nhận nguyên tắc tự do thỏa thuận ý chí dựa trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của pháp luật không chỉ bảo đảm quyền tự do kinh doanh của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 mà còn tạo điều kiện để các chủ thể kinh doanh bất động sản chủ động, sáng tạo trong việc đưa ra các cam kết đối với nhau nhằm phù hợp với yêu cầu của các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là việc các chủ thể kinh doanh bất động sản tự do thỏa thuận phải trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên; đồng thời, không trái quy định của pháp luật. Có nghĩa là sự tự do thỏa thuận này không làm thiệt hại hoặc gây phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên kia và ngược lại. 2. Nguyên tắc bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành. Nguyên tắc này không chỉ có ý nghĩa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản; bởi lẽ, bên mua, bên thuê, bên thuê mua phải mất một khoản tiền lớn mới mua, thuê, thuê mua được bất động sản mà nếu bất động sản không đủ điều kiện để kinh doanh thì sẽ dẫn đến tình trạng họ bị “trắng tay” (bỏ tiền mua bất động sản chưa hợp pháp). Hơn nữa, nguyên tắc này còn phòng ngừa các hoạt động lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác vì mục đích vụ lợi khi có tổ chức, cá nhân 17 đưa bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật vào kinh doanh. Nguyên tắc này góp phần bảo đảm cho thị trường bất động sản hoạt động lành mạnh, ngăn ngừa tình trạng đầu cơ lũng đoạn làm méo mó, lệch lạc sự phát triển của hoạt động kinh doanh bất động sản. 3. Nguyên tắc kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch. Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện chỉ số công khai, minh bạch của thị trường bất động sản Việt Nam ở vào nhóm các nước có chỉ số công khai, minh bạch của thị trường bất động sản thấp; đồng thời, thực tiễn xảy ra không ít vụ việc kinh doanh bất động sản không trung thực, lừa đảo gây hoang mang cho người dân và các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước. Hơn nữa, thị trường bất động sản là một loại thị trường không hoàn hảo, tiềm ẩn rủi ro cho người mua, người thuê, người thuê mua bất động sản nếu các hoạt động trên thị trường này không công khai, minh bạch. Mức độ công khai, minh bạch của thị trường bất động sản còn khuyến khích hoạt động đầu tư kinh doanh của người dân và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Có như vậy, thị trường bất động sản mới trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả cho đầu tư phát triển nền kinh tế. Kinh doanh bất động sản phải trung thực được hiểu là các thông tin về bất động sản niêm yết trên các sàn giao dịch bất động sản phản ánh đúng, chính xác, khách quan về hiện trạng bất động sản. Bên bán, bên cho thuê, bên cho thuê mua bất động sản phải cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về bất động sản cho khách hàng. Các hoạt động quảng cáo, tư vấn, môi giới bất động sản; trình tự, thủ tục bán, thuê, thuê mua bất động sản, v.v. thực hiện đúng quy định của pháp luật. 18 Kinh doanh bất động sản phải công khai, minh bạch được hiểu là mọi hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản phải được công bố công khai về thông tin bất động sản, về hồ sơ, giấy tờ pháp lý, bản vẽ thiết kế; trình tự, thủ tục thực hiện, giá cả, mức phí dịch vụ, v.v. tại trụ sở cơ quan, tổ chức kinh doanh bất động sản; tại ban quản lý dự án, tại sàn giao dịch bất động sản (đối với các bất động sản phải giao dịch tại sàn giao dịch bất động sản) một cách rộng rãi, cụ thể, rõ ràng và tường minh cho mọi người biết. 4. Nguyên tắc tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất động sản tại khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nguyên tắc này xác định rõ phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân; họ có quyền kinh doanh bất động sản tại khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điều này không chỉ tạo thuận lợi cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản mà còn tạo cơ sở pháp lý để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản. Tuân thủ nguyên tắc này vừa bảo đảm được quyền tự do kinh doanh của công dân vừa bảo vệ bí mật quốc phòng, an ninh của quốc gia. Điều 5. Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật này (sau đây gọi là bất động sản) bao gồm: 1. Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân; 2. Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân; 19 3. Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh; 4. Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất. Bình luận Trên thực tế, bất động sản được chia thành 02 loại: bất động sản hàng hóa và bất động sản không phải là hàng hóa. Đối với bất động sản không phải là hàng hóa như nhà ở công vụ, trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đất quốc phòng - an ninh, đất tôn giáo, đất di tích lịch sử, văn hóa - danh lam thắng cảnh, v.v. thì không được phép kinh doanh thu lợi nhuận. Chỉ những bất động sản là hàng hóa mới được phép kinh doanh. Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành liệt kê cụ thể những loại bất động sản đưa vào kinh doanh, bao gồm: 1. Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân. Nhà, công trình xây dựng có sẵn là nhà, công trình xây dựng đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng. Điều này có nghĩa là nhà, công trình xây dựng có sẵn tính đến thời điểm ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua đã được xây dựng xong và đưa vào sử dụng (bao gồm sử dụng để ở, làm văn phòng, nơi kinh doanh, dịch vụ, v.v.). Nó là đối tượng của việc mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua. Tuy nhiên, không phải nhà, công trình xây dựng có sẵn của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào cũng được đưa vào kinh doanh bất động sản mà chỉ nhà, công trình xây dựng có sẵn của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản (tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh bất động sản, được thành lập dưới hình thức doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc tổ chức, hộ gia đình, 20 cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên và đáp ứng các điều kiện về kinh doanh bất động sản do pháp luật quy định) thì mới được đưa vào kinh doanh bất động sản. 2. Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân. Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là nhà, công trình xây dựng đang trong quá trình xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng. Điều này có nghĩa là tính đến thời điểm ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua thì nhà, công trình xây dựng đang trong quá trình xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng nhưng nó vẫn là đối tượng của việc mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua. Tuy nhiên, không phải nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào cũng được đưa vào kinh doanh bất động sản mà chỉ nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản (tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh bất động sản, được thành lập dưới hình thức doanh nghiệp, hợp tác xã và đáp ứng các điều kiện về kinh doanh bất động sản do pháp luật quy định) thì mới được đưa vào kinh doanh bất động sản. 3. Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh. Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được hiểu là nhà, công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và thuộc sở hữu của Nhà nước hay nhà, công trình xây dựng được tổ chức, cá nhân hiến tặng cho Nhà nước hay được Nhà nước trưng thu, trưng mua; nhà, công trình xây dựng vô chủ được Nhà nước quản lý... Đối với loại nhà, công trình xây dựng này chỉ được đưa vào kinh doanh bất động sản khi được cơ quan nhà nước có thẩm 21 quyền cho phép (cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở đây là Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). 4. Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất. Do ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước đại diện chủ sở hữu, pháp luật đất đai chỉ cho phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất mà không cho phép mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại đất đai. Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất bao gồm: - Đất mà tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản gồm: i) Đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng sản xuất không phải là rừng tự nhiên được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. ii) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. iii) Đất nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. iv) Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài. v) Đất ở được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở; đất ở được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; đất ở được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với 22 người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở. vi) Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng vào mục đích làm nhà ở đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. vii) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. viii) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. ix) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh do hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế đang sử dụng đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất. - Đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hằng năm mà tài sản gắn liền với đất được tham gia thị trường bất động sản bao gồm: i) Đất trồng cây lâu năm có vườn cây, đất rừng sản xuất có rừng, đất làm muối và đất nuôi trồng thủy sản đã đầu tư hạ tầng. ii) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh mà đã đầu tư hạ tầng hoặc có công trình gắn liền với đất. Điều 6. Công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh 1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau đây: a) Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; 23 b) Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản; c) Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản. 2. Nội dung thông tin về bất động sản bao gồm: a) Loại bất động sản; b) Vị trí bất động sản; c) Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản; d) Quy mô của bất động sản; đ) Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư; e) Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản; g) Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai; h) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); i) Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. Bình luận Công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh là vấn đề rất quan trọng trong kinh doanh bất động sản. Trên thế giới, công khai, minh bạch là một tiêu chí cơ bản để đánh giá, xếp hạng mức độ phát triển, tính hấp dẫn của thị trường bất động sản của một quốc gia. Hơn nữa, công khai thông tin về bất động sản 24 đưa vào kinh doanh còn ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, tiêu cực, hối lộ và lợi ích nhóm trong kinh doanh bất động sản. Thực tế cho thấy các vụ lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cá nhân có nguyên nhân từ việc thiếu hoặc không công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh. Thị trường bất động sản Việt Nam được các tổ chức quốc tế đánh giá, xếp hạng ở nhóm các nước có chỉ số công khai, minh bạch thấp mà một trong những nguyên nhân là tính công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh không cao. Vì vậy, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định về việc công khai thông tin về bất động sản; cụ thể như sau: 1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau đây: a) Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; b) Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản; c) Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản. 2. Nội dung thông tin về bất động sản phải được doanh nghiệp kinh doanh bất động sản công khai bao gồm: a) Loại bất động sản; b) Vị trí bất động sản; c) Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản; d) Quy mô của bất động sản; đ) Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư; e) Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản; 25 g) Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai; h) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); i) Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. Điều 7. Chính sách của Nhà nước đối với đầu tư kinh doanh bất động sản 1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từng địa bàn. 2. Nhà nước khuyến khích và có chính sách miễn, giảm thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng ưu đãi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và dự án được ưu đãi đầu tư. 3. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án; hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào đối với dự án được ưu đãi đầu tư. 4. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư dự án dịch vụ công ích đô thị, công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án đầu tư kinh doanh bất động sản. 5. Nhà nước có cơ chế, chính sách bình ổn thị trường bất động sản khi có biến động, bảo đảm lợi ích cho nhà đầu tư và khách hàng. Bình luận Chính sách của Nhà nước đối với đầu tư kinh doanh bất động sản thể hiện sự đối xử, quan tâm của Nhà nước đến các vấn đề 26 thuộc lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản nhằm định hướng, phát triển hoạt động kinh doanh bất động sản trên các phương diện cụ thể: khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản. Bên cạnh đó, đối với phân khúc thị trường nhà ở xã hội dành cho người lao động, người có thu nhập thấp, hộ gia đình nghèo... thường không hấp dẫn các nhà đầu tư kinh doanh bất động sản do giá bán thấp hơn so với giá bán nhà ở thương mại thì Nhà nước khuyến khích và có chính sách miễn, giảm thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng ưu đãi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và dự án được ưu đãi đầu tư vào vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư vào phân khúc thị trường này góp phần tăng nguồn cung về nhà ở. Đây được coi như “tuyên ngôn” mang tính quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm cơ sở chính trị - pháp lý cho Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành và quan hệ kinh doanh bất động sản ở nước ta. Trong chính sách của Nhà nước về đầu tư kinh doanh bất động sản có một số nội dung cần lưu ý sau đây để thực hiện đúng và hiệu quả: 1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từng địa bàn. Điều này có nghĩa là việc đầu tư kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế được Nhà nước khuyến khích thông qua việc tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh bất động sản bình đẳng, hấp dẫn, công khai minh bạch và an toàn về mặt pháp lý. Tuy nhiên, tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản không được trái hoặc đi ngược với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất 27 nước trong từng thời kỳ và từng địa bàn. Có nghĩa là trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản, tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế phải giải quyết hài hòa giữa lợi ích của tổ chức, cá nhân mình với lợi ích của Nhà nước, của xã hội nhằm góp phần thực hiện thành công mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từng địa bàn. 2. Nhà nước khuyến khích và có chính sách miễn, giảm thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng ưu đãi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và dự án được ưu đãi đầu tư. Trong đầu tư kinh doanh bất động sản có những phân khúc thị trường như phân khúc thị trường nhà ở xã hội, các dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư kém hấp dẫn chủ đầu tư do tỷ suất lợi nhuận trên một đồng vốn đầu tư thấp hơn phân khúc thị trường nhà ở thương mại, nhà ở cao cấp, biệt thự v.v.. Để khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và dự án được ưu đãi đầu tư, Nhà nước có chính sách miễn, giảm thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng ưu đãi cho chủ đầu tư vào lĩnh vực này. 3. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án; hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào đối với dự án được ưu đãi đầu tư. Dự án được ưu đãi đầu tư được Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư. Để tăng tính hấp dẫn đối với chủ đầu tư bỏ vốn vào các dự án được ưu đãi đầu tư, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định chính sách Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án; hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào đối với dự án được ưu đãi đầu tư. Vấn đề này có ý nghĩa trong điều kiện nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan đến dự án còn hạn chế. Tuy nhiên, ở đây chúng ta cần lưu ý là: 28 Thứ nhất, Nhà nước bỏ vốn từ ngân sách đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn của mình đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án thông qua sự ưu đãi từ chính sách đầu tư, chính sách thuế, v.v.. Thứ hai, trong khi đó, Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào đối với dự án được ưu đãi đầu tư. Có nghĩa là, Nhà nước không bỏ vốn từ ngân sách để đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào đối với dự án được ưu đãi đầu tư. Việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào đối với dự án được ưu đãi đầu tư do tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn thực hiện và Nhà nước hỗ trợ hoạt động này thông qua chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng; miễn, giảm tiền thuê đất, kéo dài thời gian cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, v.v.. 4. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư dự án dịch vụ công ích đô thị, công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án đầu tư kinh doanh bất động sản. Một dự án đầu tư kinh doanh bất động sản được coi là hoàn chỉnh, bài bản và mang tính chuyên nghiệp khi nó được đầu tư thực hiện đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội. Trên thực tế, một số dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, chủ đầu tư thường chú trọng xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật gắn bó và liên quan trực tiếp đến sản phẩm nhà ở để có thể bán, cho thuê, cho thuê mua nhằm quay vòng vốn đầu tư một cách nhanh nhất. Trong khi đó, các công trình dịch vụ công ích, công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án đầu tư kinh doanh bất động sản phục vụ cuộc sống của không chỉ đối với những người dân sinh sống trong những khu nhà ở này mà còn cả cộng đồng dân cư cư trú xung quanh dự án thì dường như chưa được đầu tư đúng mức để thực hiện. Trên thực tế, việc thiếu hoặc đầu tư không đồng bộ các dự án dịch vụ công ích đô thị, công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án đầu tư kinh doanh bất động sản không chỉ gây khó khăn, cản trở đến việc sinh hoạt, ăn ở của người 29 dân cư trú, sinh sống trong dự án phân khúc nhà ở mà còn chưa giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của cư dân cư trú xung quanh. Vì vậy, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành xác định một chính sách trong đầu tư kinh doanh bất động sản là Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư dự án dịch vụ công ích đô thị, công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án đầu tư kinh doanh bất động sản. Điều này có nghĩa là: Nhà nước bỏ vốn ngân sách để đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư dự án dịch vụ công ích đô thị, công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thông qua việc thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư. 5. Nhà nước có cơ chế, chính sách bình ổn thị trường bất động sản khi có biến động, bảo đảm lợi ích cho nhà đầu tư và khách hàng. Thị trường bất động sản rất nhạy cảm, phản ứng với mọi biến động về chính trị, kinh tế, xã hội; chính sách, pháp luật; tâm lý, thị hiếu, trình độ dân trí của người dân; tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng; sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, v.v.. Những biến động của thị trường bất động sản (biến động tích cực hay tiêu cực) cho dù là nhỏ nhất cũng gây ra tâm lý phấn khích hay hoang mang trong xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhà đầu tư và khách hàng. Do đó, bình ổn thị trường bất động sản thúc đẩy loại thị trường này phát triển ổn định, lành mạnh, công khai và minh bạch có ý nghĩa rất quan trọng góp phần kiềm chế lạm phát, bình ổn kinh tế vĩ mô, thực hiện chính sách an sinh xã hội. Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành ghi nhận và khẳng định Nhà nước có cơ chế, chính sách bình ổn thị trường bất động sản khi có biến động, bảo đảm lợi ích cho nhà đầu tư và khách hàng. Điều 8. Các hành vi bị cấm 1. Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật này. 30 2. Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản. 4. Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản. 5. Huy động, chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo cam kết. 6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. 7. Cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của Luật này. 8. Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật. Bình luận Nếu nhìn vào nội dung quy định của Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành đối với những hành vi bị cấm có thể thấy rõ quan điểm của nhà làm luật là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người mua, người thuê, người thuê mua bất động sản cũng như những đối tượng thụ hưởng các dịch vụ về kinh doanh bất động sản. Điều này là hợp lý; bởi lẽ, các chủ thể này luôn ở vị thế tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao, dễ bị mất tiền nếu giao dịch với nhà đầu tư, kinh doanh bất động sản, người bán, người cho thuê, người cho thuê mua bất động sản hoặc người cung cấp dịch vụ kinh doanh bất động sản không đủ tư cách pháp lý, hoạt động thiếu tính chuyên nghiệp và không tuân thủ đạo đức nghề nghiệp. Thực tế kinh doanh bất động sản cho thấy có rất nhiều trường hợp người mua, người thuê, người thuê mua bị lừa đảo, bị chiếm dụng tiền 31 hoặc “mất tiền oan” khi giao dịch với các đối tượng không đủ điều kiện kinh doanh bất động sản, không công bố công khai, đầy đủ, trung thực các thông tin về bất động sản hoặc bị giới “cò” nhà đất thổi giá lên cao gấp nhiều lần giá trị thực của bất động sản; thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật, v.v.. Điều này không chỉ làm méo mó, lũng đoạn sự phát triển của thị trường bất động sản; làm giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư kinh doanh bất động sản ở nước ta mà còn khiến người dân có tâm lý hoang mang, lo ngại khi muốn tham gia vào thị trường bất động sản. Các hành vi bị Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành cấm được phân chia thành 02 nhóm: Nhóm 1. Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. (i) Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành. Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành được hiểu là tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản không thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã; kinh doanh không có giấy phép kinh doanh bất động sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. (ii) Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được hiểu là tổ chức, cá nhân quyết định đầu tư dự án bất động sản không đúng, trái hoặc vi phạm quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Ví dụ: Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản nhà ở trên đất được quy hoạch để xây dựng công viên, trường học; quyết định việc đầu tư dự án 32 bất động sản nhà ở trên đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp... là hành vi bị cấm trong kinh doanh bất động sản. (iii) Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản. Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản được hiểu là tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản cố tình che giấu, trì hoãn, không tự giác công khai hoặc công khai một phần, công khai không chính xác, không trung thực thông tin về bất động sản theo quy định của pháp luật. (iv) Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản. Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản là hành vi không trung thực, không đúng sự thật, che giấu thông tin về bất động sản... của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản nhằm mục đích vụ lợi, gây thiệt hại cho khách hàng và những chủ thể khác có liên quan. (v) Huy động, chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo cam kết. Huy động, chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo cam kết là hành vi bán, cho thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai trái với quy định của pháp luật; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo cam kết ghi trong hợp đồng mua, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai. (vi) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước là hành vi của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất 33 động sản không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Trên thực tế, những hành vi này diễn ra phổ biến và gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của xã hội và lợi ích hợp pháp của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản. Trong đó, đáng chú ý là các hành vi kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện do pháp luật quy định; không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản; gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản; huy động, chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo cam kết. Nhóm 2. Các hành vi bị cấm trong kinh doanh dịch vụ bất động sản. (i) Cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành. Cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản cho người không đủ điều kiện cấp; cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng thời hạn sử dụng. Sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành là hành vi sử dụng sai mục đích, cho mượn, cho thuê chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện việc làm gian dối, lừa đảo chiếm đoạt tiền của khách hàng, v.v. không đúng quy định của Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành. (ii) Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật. 34 Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật là hành vi của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật. Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định cụ thể các hành vi bị cấm trong kinh doanh bất động sản không chỉ giúp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có cơ sở pháp lý để xử lý hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực này mà còn tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản và tổ chức, cá nhân khác nhận biết những hành vi nào không bị cấm và những hành vi nào bị cấm khi kinh doanh bất động sản. Từ đó, các chủ thể này định vị các hành vi khi thực hiện giao dịch kinh doanh bất động sản tuân thủ đúng quy định của pháp luật. 35 Chương II KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CÓ SẴN Mục 1 QUY ĐỊNH CHUNG Điều 9. Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh 1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất; c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. 2. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất. 36 Bình luận Bất động sản đưa vào kinh doanh không chỉ là bất động sản hàng hóa mà còn phải đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định. Với tư cách là hàng hóa thì bất động sản được đưa vào kinh doanh phải được “đóng gói” và các mã số thông tin, thông số phải đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, chính xác về tình trạng pháp lý, về quyền sở hữu... nhằm bảo đảm sự an toàn pháp lý trong giao dịch bất động sản trên thị trường; đồng thời, ngăn ngừa rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người mua, người thuê, người thuê mua bất động sản. Nội dung này được Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành ghi nhận tại điều khoản về điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh. Với quy định về điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh, bên bán, bên cho thuê, bên cho thuê mua bất động sản biết được bất động sản phải đáp ứng những điều kiện cụ thể nào mới được đưa vào kinh doanh và không được đưa vào kinh doanh những bất động sản không đủ điều kiện do pháp luật quy định. Điều này giúp chủ thể kinh doanh bất động sản thực hiện việc sơ loại, lựa chọn bất động sản đủ điều kiện đưa vào kinh doanh. Bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản lựa chọn, tìm mua, thuê, thuê mua các bất động sản đủ điều kiện đưa vào kinh doanh; đồng thời, không thực hiện các giao dịch mua bán, thuê, thuê mua bất động sản không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh nhằm tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định về điều kiện bất động sản đưa vào kinh doanh cụ thể như sau: 1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây: (i) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư 37 kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; (ii) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất; (iii) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. 2. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây: (i) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; (ii) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất; (iii) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; (iv) Trong thời hạn sử dụng đất. Điều 10. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Bình luận Kinh doanh được phân loại thành 02 nhóm: Nhóm ngành, nghề kinh doanh không có điều kiện và nhóm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Kinh doanh bất động sản thuộc nhóm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; bởi lẽ, bất động sản là tài sản có giá trị lớn đòi hỏi tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh trong lĩnh vực này phải đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định. Nếu không quy định về điều kiện kinh doanh bất động sản thì dễ nảy sinh 38 tình trạng tổ chức, cá nhân lợi dụng đầu tư kinh doanh bất động sản để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của khách hàng. Thực tế đã có không ít tổ chức, cá nhân không đủ năng lực tài chính đã có hành vi lừa đảo, huy động tiền ứng trước của khách hàng khi đầu tư kinh doanh bất động sản gây thiệt hại cho người dân; ví dụ: Vụ việc lừa đảo, huy động vốn trái phép của Công ty cổ phần 1 tháng 5 tại Dự án Thanh Hà (quận Hà Đông - Hà Nội), vụ việc lừa đảo của Công ty cổ phần Bất động sản Việt Nam, vụ việc lừa đảo của doanh nhân Châu Thị Thu Nga - nguyên đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội tại dự án ở khu vực Cầu Diễn (quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội), v.v.. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản được Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định bao gồm: 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp). Điều này có nghĩa là tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản trước tiên phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (để trở thành chủ thể kinh doanh bất động sản). Doanh nghiệp được hiểu là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản có thể thành lập các loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Công ty cổ phần; Công ty hợp danh. Nếu tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản không lựa chọn thành lập doanh nghiệp thì họ có thể thành lập hợp tác xã, đây là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. 39 2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật. Đây là một nội dung mới của Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành so với Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006. Nhằm đáp ứng với thực tiễn và mức độ thị trường bất động sản nước ta vẫn còn nhiều phân khúc phát triển ở quy mô nhỏ lẻ và đưa mọi giao dịch về kinh doanh bất động sản trong xã hội vào phạm vi điều chỉnh của pháp luật, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật. Điều này vừa không gây trở ngại cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên vừa xác định rõ nghĩa vụ tài chính của các chủ thể này đối với Nhà nước. Tuy nhiên, để quy định này nhanh chóng đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng tích cực thì Nhà nước cần ban hành văn bản giải thích, hướng dẫn cụ thể về tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên để có cách hiểu thống nhất giữa các cơ quan thi hành pháp luật. Trên cơ sở đó, thực hiện quy định này thống nhất giữa các địa phương trong cả nước. Điều 11. Phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1. Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây: 40 a) Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; b) Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại; c) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó; d) Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; đ) Đối với đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; e) Đối với đất nhận chuyển nhượng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; g) Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất; h) Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; i) Nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng, cho thuê đất đã có hạ tầng kỹ thuật đó. 2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây: a) Các hình thức quy định tại các điểm b, d, g và h khoản 1 Điều này; 41 b) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; c) Đối với đất thuê, đất nhận chuyển nhượng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất. 3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây: a) Các hình thức quy định tại các điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này; b) Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất. Bình luận Không chỉ quy định về điều kiện kinh doanh bất động sản, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành còn đề cập cụ thể phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân. Mặc dù, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành cho phép tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia kinh doanh bất động sản song phạm vi kinh doanh lĩnh vực này giữa các chủ thể trong và ngoài nước có sự khác nhau; cụ thể: Thứ nhất, đối với tổ chức, cá nhân trong nước được mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; trong khi đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được kinh doanh bất động sản dưới hình thức này. Thứ hai, tổ chức, cá nhân trong nước được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền theo quy định của pháp 42 luật về đất đai; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó đối với đất được Nhà nước giao. Trong khi đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được kinh doanh bất động sản dưới hình thức này. Thứ ba, tổ chức, cá nhân trong nước được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua. Trong khi đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được kinh doanh bất động sản dưới hình thức này. Thứ tư, tổ chức, cá nhân trong nước được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với đất nhận chuyển nhượng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng, cho thuê đất đã có hạ tầng kỹ thuật đó. Trong khi đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được kinh doanh bất động sản dưới hình thức này. Thứ năm, tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Trong khi đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được kinh doanh bất động sản dưới hình thức này (Xem bảng so sánh dưới đây). Tổ chức, cá nhân trong nước Người Việt Nam định cư ở nước ngoài Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1. Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây: 1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây: 1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây: 43 a) Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; b) Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại; c) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó; d) Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; b) Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại; d) Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; b) Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại; d) Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; 44 đ) Đối với đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; e) Đối với đất nhận chuyển nhượng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; g) Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất; h) Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; i) Nhận chuyển nhượng, thuê quyền g) Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất; h) Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; h) Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua; 45 sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng, cho thuê đất đã có hạ tầng kỹ thuật đó. 2. Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; 3. Đối với đất thuê, đất nhận chuyển nhượng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất. 2. Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; 3. Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất. (Nguồn: tác giả tự so sánh, đối chiếu) Điều 12. Yêu cầu đối với dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh 1. Dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn và phải theo kế hoạch thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, đô thị, nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan. 46 3. Dự án đầu tư bất động sản phải được thi công đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Bình luận Như phần trên đã đề cập, muốn kinh doanh bất động sản thì một trong những yếu tố không thể thiếu là phải có bất động sản hàng hóa, tức là phải tạo ra nguồn cung bất động sản cho thị trường. Hàng hóa bất động sản được hình thành chủ yếu thông qua việc tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản bỏ vốn đầu tư xây dựng, sau đó kinh doanh bằng việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi. Tuy nhiên, đối với các bất động sản không phải là hàng hóa như nhà ở công vụ, trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, trường học, bệnh viện, v.v. cũng được hình thành thông qua hoạt động đầu tư xây dựng của con người. Mặc dù có sự giống nhau ở việc đầu tư tạo lập bất động sản hàng hóa và bất động sản không phải là hàng hóa; song dự án đầu tư kinh doanh bất động sản phải đáp ứng yêu cầu do Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định. Các yêu cầu này bao gồm: 1. Dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn và phải theo kế hoạch thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trên thực tế, không phải bất cứ loại đất nào, nằm ở bất cứ vị trí, khu vực nào cũng được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản. Để bảo đảm sự cân đối, tương thích, phù hợp và giải quyết hài hòa giữa vấn đề cung cấp nhà ở cho xã hội với quản lý đô thị; an ninh - quốc phòng, bảo vệ đất nông nghiệp, v.v. thì dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây 47 dựng nông thôn và phải theo kế hoạch thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn và phải theo kế hoạch thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt là dự án đầu tư kinh doanh bất động sản tuân thủ đúng hoặc không trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn và phải theo kế hoạch thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 2. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, đô thị, nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan. Thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản phải cần đến đất đai, thông qua hoạt động đầu tư vốn, xây dựng. Hơn nữa, dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thường được thực hiện ở đô thị - nơi có nhu cầu cao về phân khúc bất động sản nhà ở. Như vậy, việc thực hiện đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh chịu sự quy chiếu điều chỉnh của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, đô thị, nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan. Có nghĩa là việc thực hiện đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh phải tuân theo quy định của các lĩnh vực pháp luật này. Vì vậy, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định trình tự, thủ tục đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, đô thị, nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Dự án đầu tư bất động sản phải được thi công đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Một trong những yêu cầu của dự án đầu tư bất động sản là phải được thi công đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng công trình theo quy chuẩn của Bộ Xây dựng. Trên thực tế, có không ít dự án 48 đầu tư bất động sản không thực hiện đúng tiến độ (mà có rất nhiều lý do được chủ đầu tư đưa ra để biện minh cho việc chậm tiến độ cam kết) và chất lượng công trình không bảo đảm. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người mua, người thuê, người thuê mua bất động sản mà còn gây lãng phí đến nguồn vốn đầu tư của xã hội. Do đó, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định một trong những yêu cầu của dự án đầu tư bất động sản phải được thi công đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng là cần thiết. Dự án đầu tư bất động sản phải được thi công đúng tiến độ theo quy định của pháp luật về xây dựng là dự án đầu tư bất động sản được thi công xây dựng và hoàn thành việc nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng. Dự án đầu tư bất động sản phải bảo đảm chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng là dự án đầu tư bất động sản được thi công xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng. Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản 1. Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật. 2. Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt. 3. Chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình xây dựng đó. 49 4. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận. 5. Không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản. Bình luận Kinh doanh bất động sản là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản thông qua việc bỏ vốn thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản (gọi chung là chủ đầu tư kinh doanh bất động sản) không chỉ đáp ứng điều kiện về năng lực tài chính mà còn phải có trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện dự án. Trên thực tế đã xảy ra không ít trường hợp chủ đầu tư không thực hiện trách nhiệm của mình gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng; thậm chí có chủ đầu tư còn vi phạm pháp luật thực hiện hành vi lừa đảo, gian dối trong kinh doanh nhằm chiếm đoạt tài sản của người mua, người thuê, người thuê mua bất động sản, v.v. gây rối loạn, méo mó, lệch lạc sự phát triển của thị trường bất động sản. Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản để chủ đầu tư dự án nắm được và tuân thủ đúng, đầy đủ trách nhiệm của mình trong kinh doanh bất động sản; đồng thời, tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lý đối với chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm của mình. 50 Trong nội dung quy định trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản, chúng ta cần lưu ý một số vấn đề cụ thể sau đây: 1. Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật. Tuân thủ pháp luật là nguyên tắc phổ quát được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội (trong đó có chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản). Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta thì nguyên tắc này lại càng được đặc biệt chú trọng và đề cao. Trên thực tế, với mong muốn thu được lợi nhuận tối đa, không ít chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản đã vi phạm pháp luật trong việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý khai thác dự án bất động sản. Hậu quả là không chỉ gây thiệt hại cho quyền và lợi ích hợp pháp của người dân với tư cách là bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản; của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với tư cách là bên cho vay vốn, v.v. mà còn làm cho thị trường bất động sản phát triển méo mó, lệch lạc, mất niềm tin của công chúng, từ đó giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư kinh doanh. Do đó, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định một trong những trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản là thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật. 2. Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt. Một trong những thách thức của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản là giải quyết “bài toán vốn” đáp ứng nhu cầu đầu tư, kinh doanh bất động sản. Có không ít chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản hạn chế về năng lực tài chính nên khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã không thể triển khai thực hiện dự án kinh doanh bất động sản hoặc triển khai thực hiện một 51 phần dự án buộc phải dừng tiến độ. Điều này không chỉ làm lãng phí tài nguyên đất đai của quốc gia mà còn gây lãng phí tiền vốn, công sức của chính chủ đầu tư dự án. Vì vậy, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định trách nhiệm của chủ đầu tư kinh doanh bất động sản phải bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt. Quy định nêu trên buộc chủ đầu tư phải cân nhắc, xem xét cẩn trọng về nguồn tài chính trước khi đưa ra quyết định thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản. Hơn nữa, quy định này còn góp phần “sàng lọc”, lựa chọn các chủ đầu tư có tiềm lực, khả năng tài chính để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản theo đúng tiến độ đã được phê duyệt. 3. Chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình xây dựng đó. Đây là một nội dung mới của Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành. Thực tế thời gian qua cho thấy, có không ít các dự án nhà chung cư, chủ đầu tư xây dựng xong nhà phần thô đã giao cho người mua vào ở; trong khi thiếu hẳn hoặc xây dựng không đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu chung cư kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực. Điều này gây khó khăn cho người mua, người thuê, người thuê mua nhà trong quá trình sinh sống. Các tiện ích của phân khúc nhà chung cư cao tầng do chủ đầu tư mang lại không tương xứng với số tiền rất lớn mà người dân phải bỏ ra để mua căn hộ chung cư. Mặt khác, nhiều chủ đầu tư bàn giao nhà ở xây thô nhưng không hoàn thiện phần mặt ngoài mà để cho người mua nhà phải tự hoàn thiện. Điều này 52 không chỉ khiến khách hàng phải bỏ thêm một khoản tiền không nhỏ để hoàn thiện phần mặt ngoài mà còn gây ra tình trạng lộn xộn, không đồng bộ trong lĩnh vực xây dựng. Vì vậy, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành đã bổ sung quy định cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản là chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình xây dựng đó. 4. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận. Tổng kết 08 năm thi hành Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006 cho thấy, một trong những hạn chế của đạo luật này là chưa quy định rõ ràng trách nhiệm của chủ đầu tư dự án bất động sản trong việc làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê, bên thuê mua. Trên thực tế, có rất nhiều người mua nhà chung cư của chủ đầu tư ở khu vực Nhân Chính (quận Thanh Xuân - Hà Nội), khu vực Mỹ Đình (quận Nam Từ Liêm - Hà Nội), v.v. và chuyển đến sinh sống đã nhiều năm nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Điều này khiến quyền sở hữu đối với nhà ở hợp pháp của họ không 53 được bảo đảm và gây trở ngại cho việc thực hiện các giao dịch dân sự về nhà ở. Hơn nữa, hình ảnh của giới đầu tư kinh doanh bất động sản không gây được thiện cảm trong mắt người dân, làm méo mó sự phát triển của thị trường bất động sản, v.v.. Khắc phục nhược điểm này, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành bổ sung quy định rõ ràng về thời hạn cụ thể và trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản trong việc làm thủ tục để Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê, bên thuê mua nhà; theo đó: “Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận”. 5. Không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản. Không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản được hiểu là chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân là bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện việc ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản với khách hàng. Quy định này nhằm đề cao và ràng buộc trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản trong việc ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản. Mặt khác, ngăn ngừa bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác 54 kinh doanh hoặc góp vốn lợi dụng việc góp một số vốn nhất định để thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản nhằm mục đích kiếm lời (hình thức đầu tư theo kiểu “bán lúa non” hoặc “lướt sóng”). Điều 14. Đối tượng được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản 1. Tổ chức, cá nhân trong nước được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua các loại bất động sản. 2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê các loại bất động sản để sử dụng; được mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng để sử dụng làm văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng công năng sử dụng của nhà, công trình xây dựng đó. 3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bất động sản được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để kinh doanh theo quy định tại Điều 11 của Luật này. Bình luận Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định đối tượng được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, việc mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản của 55 doanh nghiệp kinh doanh bất động sản của các đối tượng này có một số điểm đáng chú ý sau đây: Thứ nhất, tổ chức, cá nhân trong nước được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua các loại bất động sản. Trong khi đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được thuê mà không được mua, nhận chuyển nhượng, thuê mua các loại bất động sản để sử dụng. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Có nghĩa là trong trường hợp Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua, thuê, thuê mua nhà ở thì phải tuân theo các quy định về nhà ở. Thứ hai, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng để sử dụng làm văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng công năng sử dụng của nhà, công trình xây dựng đó. Thứ ba, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bất động sản được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để kinh doanh nhưng phải theo quy định tại Điều 11 của Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành (Xem bảng so sánh dưới đây). Tổ chức, cá nhân trong nước Người Việt Nam định cư ở nước ngoài Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Tổ chức, cá nhân nước ngoài 1. Tổ chức, cá nhân trong nước được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua các loại bất động sản. 1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thuê các loại bất động sản để sử dụng. 1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê các loại bất động sản để sử dụng. 56 2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. 3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng để sử dụng làm văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng công năng sử dụng của nhà, công trình xây dựng đó. 4. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để kinh doanh theo quy định tại Điều 11 của Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành. 3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng để sử dụng làm văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng công năng sử dụng của nhà, công trình xây dựng đó. 4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bất động sản được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để kinh doanh theo quy định tại Điều 11 của Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành. (Nguồn: tác giả tự so sánh, đối chiếu) Điều 15. Giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản Giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng. 57 Trường hợp Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó. Bình luận Một trong những nội dung được các bên tham gia giao dịch kinh doanh bất động sản đặc biệt quan tâm là giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản. Bởi lẽ, giá này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cả bên bán, bên cho thuê, bên cho thuê mua bất động sản (sau đây gọi chung là bên bán bất động sản) và bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản (sau đây gọi chung là bên mua bất động sản). Đối với bên bán bất động sản, nếu giá bán cao thì họ thu được khoản tiền lợi nhuận cao. Ngược lại, đối với bên mua bất động sản, nếu giá bán thấp thì họ sẽ mất ít tiền hơn để có quyền sở hữu và quyền sử dụng bất động sản. Trên thực tế, nhiều giao dịch kinh doanh bất động sản không thành công do các bên không đạt được sự thống nhất về giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản. Tuy nhiên, giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản xác định theo giá nào là hợp lý: giá mua bán bất động sản trên thị trường hay giá mua bán bất động sản do Nhà nước xác định tại thời điểm giao dịch bất động sản? Do mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là các giao dịch dân sự được xác lập dựa trên sự tự do thỏa thuận ý chí giữa các bên; vì vậy, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng. Điều này phù hợp với nguyên tắc tự do kinh doanh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong trường hợp bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản đối với phân khúc nhà ở xã hội, nhà ở do Nhà nước bỏ vốn đầu tư mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực 58 hiện theo quy định đó. Điều này là hợp lý, bởi vì: một là, đối với nhà ở xã hội, doanh nghiệp đầu tư kinh doanh loại hình nhà ở này được hưởng các ưu đãi về giá thuê đất, về lãi suất vay vốn, v.v.. Mặt khác, chính sách nhà ở xã hội mang ý nghĩa nhân đạo và an sinh xã hội sâu sắc, Nhà nước phải chi phối giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua loại hình nhà này; nếu không, những người nghèo, người có thu nhập thấp sẽ không có đủ khả năng tài chính để có thể có chỗ ở; hai là, đối với nhà ở do Nhà nước bỏ vốn đầu tư và là người chủ sở hữu loại nhà đó thì đương nhiên giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua sẽ do Nhà nước quyết định. Điều 16. Thanh toán trong giao dịch bất động sản 1. Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phải tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán. 2. Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi rõ trong hợp đồng. Bình luận 1. Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phải tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán. Thanh toán trong giao dịch bất động sản là một trong những nội dung mà bên bán, bên cho thuê, bên cho thuê mua và bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản rất quan tâm. Bởi lẽ, nội dung này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia giao dịch bất động sản. Đối với bên bán, bên cho thuê, bên cho thuê mua bất động sản; việc bên mua, bên thuê, bên thuê mua chậm 59 thanh toán sẽ gây thiệt hại vật chất cho họ khi mà quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản đã được chuyển từ bên bán, bên cho thuê, bên cho thuê mua sang bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản. Đối với bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản cũng rất quan tâm đến vấn đề thanh toán trong giao dịch bất động sản; bởi họ muốn biết cụ thể số tiền mà mình phải trả cho bên bán, bên cho thuê, bên cho thuê mua. Hơn nữa, việc biết được vấn đề thanh toán trong giao dịch bất động sản còn giúp cho bên mua, bên thuê, bên thuê mua chủ động cân đối về khả năng tài chính và xác định thời điểm cụ thể để thanh toán. Do giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản là giao dịch dân sự nên nguyên tắc tự do thỏa thuận không chỉ được các bên tôn trọng mà còn được Nhà nước bảo hộ. Vì vậy, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành không quy định bắt buộc về phương thức thanh toán cụ thể trong giao dịch bất động sản mà chỉ đưa ra quy định mang tính chất tùy nghi, lựa chọn đối với các bên như sau: “Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phải tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán”. Như vậy, theo quy định hiện hành, các bên tự thỏa thuận việc thanh toán trong giao dịch bất động sản nhưng không được trái với quy định của pháp luật về thanh toán hoặc không bị pháp luật về thanh toán cấm (ví dụ: các bên không được thỏa thuận phương thức thanh toán bằng ngoại tệ). Tuy nhiên, việc thỏa thuận này phải ghi rõ trong hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản để ràng buộc trách nhiệm pháp lý đối với cam kết này của các bên. 2. Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi rõ trong hợp đồng. Thực tiễn thi hành pháp luật về kinh doanh bất động sản cho thấy một trong những vi phạm của các bên là việc bên mua, bên 60 thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán gây thiệt hại cho bên bán, bên cho thuê, bên cho thuê mua bất động sản. Ngược lại, bên bán, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản gây thiệt hại cho bên mua, bên thuê, bên thuê mua. Như vậy, rõ ràng trong trường hợp này một bên đã vi phạm cam kết gây thiệt hại cho bên kia và ngược lại. Vì vậy, việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản được đặt ra là hiển nhiên. Tuy nhiên, như phần trên đã đề cập, giao dịch về bất động sản là giao dịch dân sự nên việc phạt và bồi thường thiệt hại do các bên thỏa thuận và phải được ghi rõ trong hợp đồng. Điều 17. Hợp đồng kinh doanh bất động sản 1. Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản: a) Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng; b) Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng; c) Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng; d) Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; đ) Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản. 2. Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực. 3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công 61 chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng. 4. Chính phủ quy định các loại hợp đồng mẫu kinh doanh bất động sản. Bình luận 1. Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản. Hợp đồng kinh doanh bất động sản là hình thức pháp lý thể hiện sự hợp tác, thiện chí; ý chí thỏa thuận, cam kết của các bên trong giao dịch kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên, cần phải xác định những loại hợp đồng cụ thể nào là hợp đồng kinh doanh bất động sản; bởi lẽ, trên thực tế có nhiều loại hợp đồng liên quan đến bất động sản nhưng không phải tất cả các hợp đồng này đều là hợp đồng kinh doanh bất động sản. Để giải đáp băn khoăn này, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định hợp đồng kinh doanh bất động sản bao gồm các loại hợp đồng cụ thể sau đây: a) Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng. b) Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng. c) Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng. d) Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất. đ) Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản. 2. Hình thức của hợp đồng kinh doanh bất động sản và vấn đề công chứng, chứng thực hợp đồng kinh doanh bất động sản. Theo quy định của pháp luật hợp đồng, có hai hình thức cơ bản của hợp đồng, bao gồm hợp đồng miệng và hợp đồng bằng văn bản. Tuy nhiên, do bất động sản là tài sản có giá trị rất lớn, nên Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Quy định này là 62 cần thiết nhằm ghi nhận rõ ràng, cụ thể cam kết, thỏa thuận của các bên trong kinh doanh bất động sản và là cơ sở, căn cứ để xác định trách nhiệm pháp lý trong trường hợp một bên vi phạm cam kết của mình gây thiệt hại cho bên kia. Kinh doanh bất động sản mang bản chất là giao dịch dân sự, nên Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận. Đối với các giao dịch mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này1 thì phải công chứng hoặc chứng thực. Bởi lẽ, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì cần ràng buộc trách nhiệm pháp lý đối với các cam kết của họ chặt chẽ hơn bằng sự xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông qua việc công chứng hoặc chứng thực. 3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng; bởi nó xác định kể từ thời gian cụ thể nào, các cam kết, thỏa thuận của các bên trong kinh doanh bất động sản được ghi nhận trong hợp đồng có giá trị pháp lý ràng buộc lẫn nhau. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh bất động sản cho thấy, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng rất có ý nghĩa. Trong trường hợp không xác định được thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì rất khó áp dụng chế tài buộc bên vi phạm cam kết phải bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây ra cho bên kia. Do hợp đồng kinh doanh bất động sản là một loại hợp đồng dân sự cụ _____________ 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật (khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành). 63 thể nên thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng. Đối với trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng. 4. Chính phủ quy định các loại hợp đồng mẫu kinh doanh bất động sản. Trên thực tế, không phải bất cứ ai, bất cứ bên nào tham gia xác lập giao dịch về kinh doanh bất động sản cũng đều am hiểu về pháp luật và có thể soạn thảo nội dung hợp đồng kinh doanh bất động sản đúng pháp luật. Vì vậy, để bảo đảm sự thống nhất, chặt chẽ, đầy đủ về các điều khoản bắt buộc và phù hợp quy định của pháp luật; đồng thời, phòng tránh rủi ro về thiệt hại cho các bên thì việc quy định hợp đồng mẫu kinh doanh bất động sản là cần thiết. Quy định các loại hợp đồng mẫu kinh doanh bất động sản để các bên tham khảo trong quá trình đàm phán, soạn thảo, ký kết hợp đồng kinh doanh bất động sản. Theo Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành, Chính phủ quy định các loại hợp đồng mẫu kinh doanh bất động sản. Điều 18. Nội dung hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng phải có các nội dung chính sau đây: 1. Tên, địa chỉ của các bên; 2. Các thông tin về bất động sản; 3. Giá mua bán, cho thuê, cho thuê mua; 4. Phương thức và thời hạn thanh toán; 5. Thời hạn giao, nhận bất động sản và hồ sơ kèm theo; 6. Bảo hành; 64 7. Quyền và nghĩa vụ của các bên; 8. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; 9. Phạt vi phạm hợp đồng; 10. Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và các biện pháp xử lý; 11. Giải quyết tranh chấp; 12. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Bình luận Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng là loại hợp đồng phổ biến trong kinh doanh bất động sản; do giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng chiếm số lượng lớn trong các giao dịch kinh doanh bất động sản ở nước ta. Vì vậy, việc quy định nội dung của loại hợp đồng này là cần thiết nhằm bảo đảm các điều khoản ghi trong hợp đồng không trái pháp luật. Hơn nữa, việc quy định nội dung hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng nhằm bảo đảm sự định hướng thống nhất đối với các điều khoản cần thiết trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng giữa các bên trong kinh doanh bất động sản thông qua các giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng. Điều này có nghĩa là dựa trên nội dung hợp đồng mẫu về mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng mà các bên tham gia hoạt động kinh doanh bất động sản đàm phán, thương lượng đi đến sự thống nhất trong việc ký kết hợp đồng bảo đảm các điều khoản không trái với quy định của pháp luật hoặc không bị pháp luật cấm. Theo Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành, hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng phải có các nội dung chính (các điều khoản bắt buộc) sau đây: 1. Tên, địa chỉ của các bên. 2. Các thông tin về bất động sản. 65 3. Giá mua bán, cho thuê, cho thuê mua. 4. Phương thức và thời hạn thanh toán. 5. Thời hạn giao, nhận bất động sản và hồ sơ kèm theo. 6. Bảo hành. 7. Quyền và nghĩa vụ của các bên. 8. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. 9. Phạt vi phạm hợp đồng. 10. Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và các biện pháp xử lý. 11. Giải quyết tranh chấp. 12. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Mục 2 MUA BÁN NHj, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Điều 19. Nguyên tắc mua bán nhà, công trình xây dựng 1. Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải gắn với quyền sử dụng đất. 2. Việc mua bán nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: a) Phân định rõ diện tích, trang thiết bị sử dụng chung và diện tích, trang thiết bị sử dụng riêng của các chủ sở hữu; b) Quyền sử dụng đất của các chủ sở hữu sau khi mua các căn hộ, phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng là quyền sử dụng chung và phải thống nhất theo một hình thức sử dụng ổn định lâu dài hoặc thuê, nếu là quyền sử dụng đất thuê thì phải thống nhất về thời hạn thuê đất. 3. Bên mua nhà, công trình xây dựng, các căn hộ, phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 66 4. Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải kèm theo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng. 5. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng là thời điểm bên bán bàn giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua hoặc bên mua đã thanh toán đủ tiền cho bên bán, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Bình luận Nguyên tắc mua bán nhà, công trình xây dựng là cơ sở, nền tảng, định hướng chủ đạo chi phối hành vi của các bên tham gia giao dịch về mua bán nhà, công trình xây dựng. Nguyên tắc này được quy định rõ trong Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành. Tìm hiểu nội dung nguyên tắc mua bán nhà, công trình xây dựng, chúng ta cần lưu ý những vấn đề cụ thể sau: 1. Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải gắn với quyền sử dụng đất. Trên thực tế, nhà, công trình xây dựng được xây dựng trên đất và gắn liền với đất thành một khối thống nhất không thể tách rời. Nhà, công trình xây dựng không thể tồn tại biệt lập với đất đai. Vì vậy, việc mua bán nhà, công trình xây dựng không thể không có sự chuyển dịch đất đai từ người bán sang người mua. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của chế độ sở hữu đất đai ở nước ta - đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý1 - nên pháp luật nghiêm cấm việc mua bán đất đai mà chỉ cho phép chuyển quyền sử dụng đất. Do đó, việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải gắn với việc chuyển quyền sử dụng đất. Việc ghi nhận nguyên tắc này nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người mua nhà, công trình xây dựng. Họ bỏ ra một khoản tiền lớn để mua nhà, công trình xây dựng thì phải được _____________ 1. Điều 4 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018. 67 quyền sở hữu và quyền sử dụng không chỉ đối với nhà, công trình xây dựng mà còn cả quyền sử dụng đất. 2. Việc mua bán nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: a) Phân định rõ diện tích, trang thiết bị sử dụng chung và diện tích, trang thiết bị sử dụng riêng của các chủ sở hữu Phân khúc nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng đã và đang phát triển mạnh mẽ tại các đô thị ở nước ta (đặc biệt tại Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) - nơi “đất chật, người đông” - nhằm giải quyết nhu cầu về nhà ở ngày càng tăng của xã hội và khai thác tối đa lợi thế về vị trí của đất đai. Thời gian qua, ở một số khu chung cư phát sinh tranh chấp giữa cư dân sinh sống trong các khu chung cư với Ban quản lý tòa nhà chung cư hoặc với chủ đầu tư về phí dịch vụ trông giữ xe ô tô, xe máy; duy tu bảo dưỡng thang máy, bảo đảm vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ hoặc một số hộ dân tự ý sử dụng phần diện tích sử dụng chung của tòa nhà, v.v.. Nguyên nhân của các tranh chấp này là do không phân định rõ phần diện tích, trang thiết bị sử dụng chung của tòa nhà và phần diện tích, trang thiết bị sử dụng riêng của các chủ sở hữu khi ký kết hợp đồng mua bán nhà. Khắc phục tình trạng này, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định một trong những nguyên tắc mua bán nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng phải bảo đảm phân định rõ diện tích, trang thiết bị sử dụng chung và diện tích, trang thiết bị sử dụng riêng của các chủ sở hữu. b) Quyền sử dụng đất của các chủ sở hữu sau khi mua các căn hộ, phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng là quyền sử dụng chung và phải thống nhất theo một hình thức sử dụng ổn định lâu dài hoặc thuê, nếu là quyền sử dụng đất thuê thì phải thống nhất về thời hạn thuê đất. Một trong những vấn đề mà người mua nhà chung cư quan tâm là quyền sử dụng đất của loại nhà ở này. Ai là người có quyền 68 sử dụng đất của nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng: Chủ đầu tư hay người mua căn hộ? Thời hạn sử dụng đất là bao lâu? Nội dung này chưa được Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006 đề cập cụ thể. Tuy nhiên, kể từ khi Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành ra đời, những băn khoăn trên của người mua nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng đã được giải đáp với quy định cụ thể: Quyền sử dụng đất của các chủ sở hữu sau khi mua các căn hộ, phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng là quyền sử dụng chung và phải thống nhất theo một hình thức sử dụng ổn định lâu dài hoặc thuê, nếu là quyền sử dụng đất thuê thì phải thống nhất về thời hạn thuê đất. 3. Bên mua nhà, công trình xây dựng, các căn hộ, phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Một trong những thông điệp mà Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành muốn chuyển tải đến người dân là Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cư dân sống trong tòa nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng. Sau khi kết thúc việc mua bán, họ được sở hữu các căn hộ, phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng. Điều này được thể hiện thông qua quy định: Bên mua nhà, công trình xây dựng, các căn hộ, phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 4. Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải kèm theo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng. Nhà, công trình xây dựng phải có hồ sơ về nhà, công trình xây dựng nhằm thể hiện rõ ràng, đầy đủ các thông tin về bất động sản. Sở dĩ pháp luật quy định về nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi của người mua nhà, công trình xây dựng. Theo đó, hàng 69 hóa bất động sản phải được “đóng gói” có đầy đủ, rõ ràng, chính xác thông tin kèm theo trước khi đem ra mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua trên thị trường; tránh tình trạng thông tin về bất động sản tù mù, không đầy đủ, không chính xác, không trung thực gây ra “kẽ hở” cho việc lợi dụng để thực hiện hành vi lừa đảo, chiếm dụng tiền của người mua nhà, công trình xây dựng. Hậu quả làm cho thị trường bất động sản bị rối loạn, chỉ số công khai minh bạch của thị trường bất động sản thấp, ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư kinh doanh. Hơn nữa, điều này bảo đảm thực hiện một trong những nguyên tắc kinh doanh bất động sản được ghi nhận trong Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành: “Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch”1. 5. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng là thời điểm bên bán bàn giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua hoặc bên mua đã thanh toán đủ tiền cho bên bán, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng là thời điểm bên bán chuyển nhượng quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng của mình cho bên mua hoặc bên mua đã thanh toán đủ tiền cho bên bán, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trên thực tế, có không ít trường hợp phát sinh tranh chấp do hợp đồng mua bán, chuyển nhượng bất động sản không xác định rõ thời điểm chuyển nhượng quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng hoặc có trường hợp bên bán không chịu chuyển giao quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng cho bên mua hay bên mua không thanh toán đủ tiền cho bên bán. Việc quy định rõ thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng nhằm tạo lập căn cứ pháp lý để xác định lỗi và truy cứu trách nhiệm của các bên khi vi phạm nội dung này. _____________ 1. Khoản 3 Điều 4 Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành. 70 Điều 20. Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán 1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua. Trường hợp nhà, công trình xây dựng đang trong thời hạn bảo hành thì bên bán có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành theo quy định của pháp luật về xây dựng. 2. Thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở; trường hợp đã hết thời hạn bảo hành thì do các bên thỏa thuận. Bình luận 1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua. Trường hợp nhà, công trình xây dựng đang trong thời hạn bảo hành thì bên bán có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành theo quy định của pháp luật về xây dựng. Bảo hành nhà, công trình xây dựng khác với bảo trì nhà, công trình xây dựng. Bảo hành nhà, công trình xây dựng là trách nhiệm của chủ đầu tư, bên bán nhà, công trình xây dựng trong việc cam kết bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn xây dựng đối với nhà, công trình xây dựng và các trang thiết bị lắp đặt trong tòa nhà, công trình xây dựng đối với khách hàng/bên mua nhà, công trình xây dựng. Trong thời gian bảo hành nhà, công trình xây dựng, chủ đầu tư, bên bán có trách nhiệm sửa chữa mọi hư hỏng, trục trặc đối với các trang thiết bị kỹ thuật lắp đặt, vận hành trong tòa nhà, công trình xây dựng. Bảo trì là trách nhiệm của người sử dụng nhà, công trình xây dựng trong việc kiểm tra định kỳ mức độ an toàn, các thông số kỹ thuật, định mức tiêu chuẩn kỹ thuật; sửa chữa, thay thế các bộ phận hư hỏng nhằm bảo đảm các thông số kỹ thuật cho phép, sự an toàn cho người sử dụng; ví dụ: bảo trì thang máy của tòa nhà, bảo trì hệ thống cảnh báo cháy của tòa nhà, 71 bảo trì hệ thống cấp khí gas, hệ thống cấp nước, thoát nước thải, bảo trì hệ thống điện, v.v.. Như vậy, bên bán phải có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua. Điều này có nghĩa là mọi hư hỏng, trục trặc về trang thiết bị sử dụng chung của tòa nhà thì chủ đầu tư/bên bán phải bỏ tiền sửa chữa, thay thế. Trường hợp nhà, công trình xây dựng đang trong thời hạn bảo hành thì bên bán có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành theo quy định của pháp luật về xây dựng. 2. Thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở; trường hợp đã hết thời hạn bảo hành thì do các bên thỏa thuận. Việc xác định rõ thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựng có ý nghĩa trong việc quy kết trách nhiệm của bên bán nhà, công trình xây dựng. Trong thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựng, bên bán nhà, công trình xây dựng có trách nhiệm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng không do lỗi của bên mua nhà, công trình xây dựng gây ra. Hết thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựng thì trách nhiệm bảo trì thuộc Ban Quản trị tòa nhà (người đại diện cho cư dân sinh sống trong tòa nhà) hoặc cơ quan quản lý, vận hành nhà, công trình xây dựng. Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng giữa bên bán với bên mua nhằm xác định rõ trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng của bên bán. Trường hợp đã hết thời hạn bảo hành thì do các bên thỏa thuận. Điều 21. Quyền của bên bán nhà, công trình xây dựng 1. Yêu cầu bên mua nhận nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. 72 2. Yêu cầu bên mua thanh toán đủ tiền theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp không có thỏa thuận thì chỉ được thu tiền của bên mua không vượt quá 95% giá trị hợp đồng khi người mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 3. Yêu cầu bên mua phối hợp thực hiện các thủ tục mua bán trong thời hạn đã thỏa thuận. 4. Không bàn giao nhà, công trình xây dựng khi chưa nhận đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 5. Yêu cầu bên mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên mua gây ra. 6. Các quyền khác trong hợp đồng. Bình luận Quyền của bên bán nhà, công trình xây dựng được ghi rõ trong hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng. Theo từ điển Luật học: “Quyền: Khái niệm pháp lý dùng để chỉ những điều mà pháp luật công nhận và bảo đảm thực hiện đối với cá nhân, tổ chức để theo đó cá nhân được hưởng, được làm, được đòi hỏi mà không ai được ngăn cản, hạn chế”1. Như vậy, quyền của bên bán nhà, công trình xây dựng là khả năng mà bên bán nhà, công trình xây dựng được hưởng, được làm, được đòi hỏi bên mua nhà, công trình xây dựng và tổ chức, cá nhân khác phải tôn trọng, không được ngăn cản, hạn chế được pháp luật bảo hộ. Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định quyền của bên bán nhà, công trình xây dựng, bao gồm: 1. Yêu cầu bên mua nhận nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Quyền năng này xem ra có vẻ như vô lý; bởi lẽ, người mua nhà, _____________ 1. Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp: Từ điển Luật học, Nxb. Từ điển Bách khoa và Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2006, tr.648. 73 công trình xây dựng bỏ ra một số tiền lớn để mua nhà, công trình xây dựng thì đương nhiên họ phải nhận nhà, công trình xây dựng. Tuy nhiên, trên thực tế, có trường hợp người mua không chịu nhận nhà, công trình xây dựng. Bởi lẽ, tại thời điểm ký kết hợp đồng mua nhà, công trình xây dựng, họ mua với giá cao. Đến thời điểm bàn giao nhà, công trình xây dựng, giá nhà trên thị trường rớt giá do thị trường bất động sản lâm vào tình trạng trầm lắng hoặc kinh tế suy thoái do thiên tai, dịch bệnh, v.v.. Để không phải gánh chịu rủi ro lớn về thiệt hại vật chất, bên mua nhà, công trình xây dựng trì hoãn, không chịu nhận nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng và thanh toán nốt tiền mua cho bên bán. Hậu quả là quyền và lợi ích hợp pháp của bên bán nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại. Vì vậy, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định quyền của bên bán nhà, công trình xây dựng yêu cầu bên mua nhận nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Điều này được luận giải rõ hơn; đó là, có quan điểm cho rằng quy định trên là không cần thiết; bởi lẽ, người mua nhà, công trình xây dựng phải bỏ ra một số tiền lớn để có được quyền sở hữu, quyền quản lý và quyền sử dụng nhà, công trình xây dựng thì đương nhiên họ phải nhận nhà, công trình xây dựng do bên bán bàn giao. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động kinh doanh bất động sản lại không hề đơn giản. Phương thức thanh toán được bên mua nhà, công trình xây dựng lựa chọn phổ biến nhất trong kinh doanh bất động sản là thanh toán cho chủ đầu tư thành nhiều đợt tương ứng với tiến độ thực hiện dự án nhà ở, công trình xây dựng; do họ không có đủ khả năng tài chính để thanh toán hết một lần. Có không ít người mua nhà, công trình xây dựng nhằm mục đích bán lại, cho thuê lại để kiếm lời gặp thời điểm phân khúc nhà, công trình xây dựng bị “rớt giá” (có nghĩa là giá mà bên mua nhà, công trình xây dựng thỏa thuận mua và được ghi trong hợp đồng mua 74 bán ký kết với chủ đầu tư dự án cao hơn giá mua bán nhà, công trình xây dựng thực tế tại thời điểm họ thanh toán hết số tiền mua cho bên bán); tiềm ẩn nguy cơ bị thua lỗ nếu tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tài chính với chủ đầu tư (bên bán nhà, công trình xây dựng). Vì vậy, bên mua nhà, công trình xây dựng không chịu nhận nhà, công trình xây dựng và không tiếp tục thanh toán tiền mua nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng cho bên bán. 2. Yêu cầu bên mua thanh toán đủ tiền theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp không có thỏa thuận thì chỉ được thu tiền của bên mua không vượt quá 95% giá trị hợp đồng khi người mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trên thực tế, không phải người mua nhà, công trình xây dựng nào cũng có đủ năng lực và khả năng tài chính để có thể thanh toán đủ tiền một lần cho bên bán mà phải thanh toán tiền thành nhiều đợt. Có không ít trường hợp khi các bên thỏa thuận, ký kết hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng tại thời điểm giá nhà trên thị trường tăng cao. Tuy nhiên, sau một thời gian thi công, nhà, công trình xây dựng hoàn thành, nghiệm thu bàn giao cho bên mua thì giá nhà trên thị trường sụt giảm do sự “đóng băng” hoặc “sốt lạnh” của thị trường bất động sản khiến người mua cảm thấy mình bị mua hớ. Họ không chịu thanh toán nốt số tiền mua nhà. Vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bên bán, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định quyền của bên bán nhà yêu cầu bên mua thanh toán đủ tiền theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng. Mặt khác, để ràng buộc trách nhiệm giữa các bên trong vấn đề làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành quy định trường hợp không có thỏa thuận thì chỉ được thu tiền của 75 bên mua không vượt quá 95% giá trị hợp đồng khi người mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 3. Yêu cầu bên mua phối hợp thực hiện các thủ tục mua bán trong thời hạn đã thỏa thuận. Giao dịch mua bán nhà, công trình xây dựng là sự thỏa thuận giữa bên bán và bên mua dựa trên sự tự do thỏa thuận ý chí của các bên. Giao dịch này chỉ có thể thực hiện được khi bên mua và bên bán cùng có sự hợp tác, thiện chí trong việc thực hiện các thủ tục mua bán. Vì vậy, bên bán nhà, công trình xây dựng có quyền yêu cầu bên mua phối hợp thực hiện các thủ tục mua bán trong thời hạn đã thỏa thuận. 4. Không bàn giao nhà, công trình xây dựng khi chưa nhận đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Do bất động sản cố định về vị trí địa lý, không di dời được nên việc mua bán nhà, công trình xây dựng thực chất là việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền quản lý và quyền sử dụng nhà, công trình xây dựng giữa bên bán với bên mua khi bên mua nhà, công trình xây dựng trả đủ tiền mua cho bên bán theo đúng thỏa thuận. Vì vậy, bên bán nhà, công trình xây dựng có quyền không bàn giao nhà, công trình xây dựng khi chưa nhận đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 5. Yêu cầu bên mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên mua gây ra. Một nguyên tắc cơ bản của trách nhiệm dân sự về bồi thường thiệt hại là người nào gây thiệt hại thì phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình. Xét về bản chất, mua bán nhà, công trình xây dựng là một giao dịch dân sự cụ thể. Nó được thực hiện dựa trên sự tự do thỏa thuận ý chí giữa bên bán với bên mua nhà, công trình xây dựng. Vì vậy, khi bên mua gây thiệt hại cho bên bán thì bên bán nhà, công trình xây dựng có quyền yêu cầu 76 bên mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên mua gây ra. Trường hợp bên mua không thực hiện hoặc thoái thác thực hiện việc này thì bên bán nhà, công trình xây dựng có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật. 6. Các quyền khác trong hợp đồng. Bên cạnh các quyền cơ bản nêu trên, bên bán nhà, công trình xây dựng còn có các quyền khác theo thỏa thuận với bên mua và được ghi trong hợp đồng. Điều này thể hiện sự linh hoạt của pháp luật nhằm tôn trọng và đề cao sự tự nguyện của các bên trong việc xác lập các quyền của bên bán trong giao dịch mua bán nhà, công trình xây dựng. Điều 22. Nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng 1. Thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có). 2. Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã bán trong thời gian chưa bàn giao cho bên mua. 3. Thực hiện các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật. 4. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng. 5. Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theo quy định tại Điều 20 của Luật này. 6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra. 7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật. 8. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng. 77 Bình luận Khoa học pháp lý của thế giới nói chung và khoa học pháp lý của nước ta nói riêng ghi nhận quyền của chủ thể tương ứng với nghĩa vụ mà nó phải thực hiện trong một quan hệ pháp luật: “Nghĩa vụ: Việc phải làm theo bổn phận của mình. Mối quan hệ phát sinh giữa một hay nhiều chủ thể (gọi là người có nghĩa vụ) phải làm một công việc, thực hiện một hành vi hoặc không được làm một công việc, một hành vi, vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (gọi là người có quyền). Khái niệm này thể hiện sự ràng buộc giữa các bên có liên quan trong những mối quan hệ cụ thể, trước hết là một phạm trù đạo đức học phản ánh trách nhiệm của chủ thể - một cá nhân, một tập đoàn, một giai cấp, một dân tộc, đối với những việc phải làm trong những điều kiện xã hội cụ thể, trước một tình hình xã hội nhất định tại một thời điểm nhất định. Trong đời sống nhà nước - pháp luật, nghĩa vụ là khái niệm được sử dụng rất phổ biến, nhất là trong lĩnh vực giao lưu dân sự, trong đó chủ yếu là hợp đồng dân sự (như hợp đồng mua, bán, vay mượn...), hành vi dân sự đơn phương (như lập di chúc, hứa thưởng và thi có giải...), chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật, thực hiện công việc không có ủy quyền... Về đối tượng của nghĩa vụ, đó có thể là tài sản, công việc phải làm hoặc không được làm như trong lĩnh vực dân sự, các đối tượng này phải được chỉ định đích xác để thuận lợi trong việc thực hiện và tránh xảy ra tranh chấp (ví dụ: hợp đồng mua bán tài sản mà tài sản là vật đặc định...). Ngoài ra, đối tượng của nghĩa vụ còn là những giá trị không phải là tài sản như nghĩa vụ công dân (nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tôn trọng, chấp hành pháp luật). Thông thường, nghĩa vụ luôn đi đôi với quyền như quyền công dân đi liền với nghĩa vụ công dân; làm nghĩa vụ thì phải được hưởng quyền. Một chủ thể làm nghĩa vụ là để thỏa 78