🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook Bệnh Vô Sinh – Cách Phòng Và Điều Trị Ebooks Nhóm Zalo lí c á r h YhọcphơthOng Nguyễn Trí Dũng (Biên soạn) VÒ Sinh VÀĐIÉU Tra■ [13nhàxuẵ^tbảnvAnhoAthOngtin f BỆNH v ô SINH CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VÔ SINH CÁCH PHÒNG VÀ ĐIÉU TRỊ Nguyễn Trí Dũng (Biên Soạn) NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA - THÔNG TIN Phầnl Điêu cấn biêt về vô sinh BỆNH VÔ SINH - Cách phòng và điều trị * HIẾM MUỘN VÔ SINH O ác"ác nghiên cứu về sinh lý sinh sản cho thấy nếu một cặp vợ chồng ichoảng 25 tuổi, hoàn toàn bình thường về phương diện sinh sản, mỗi tháng sẽ có khá năng thụ thai gần 25%. Nếu không ngừa thai, khoảng 90% các cặp vợ chồng này sẽ có con sau một năm chung sống bình thường. Một cặp vợ chồng được định nghĩa là hiếm muộn - vô sinh khi hai vợ chồng mong muốn có con, chung sống với nhau bình thường, không sử dụng một biện pháp ngừa thai nào mà sau một năm vẫn không có thai. Khả năng sinh sản giảm ờ nữ và nam khi tuổi càng lớn. Người ta ước tính, phụ nữ dưới 25 tuổi trung bình chi cần sinh hoạt vợ chồng bình thường từ 2 - 3 tháng là có thế có con, trong khi phụ nữ trên 35 tuối thường thời gian này kéo dài hơn 6 tháng, ờ nam giới hiện tượng này cũng xảy ra nhưng chậm hơn, bắt đầu tìr khoảng 40 tuối, khả năng sinh sản của nam giới thường giảm rõ sau 60 tuồi. Hiếm muộn có thể do nguyên nhân từ người chồng hoặc người vợ. Nói chung, khoảng 30% trường hợp 4Tủ sách Y HỌC PH ổ THÒNG nguyên nhân hiếm muộn là hoàn toàn do chồng, 30% nguyên nhân do vợ và phần còn lại là do nguyên nhân từ cả hai vợ chồng. Do đó, chúng ta thấy rằng việc đi khám và tìm nguyên nhân của hiếm muộn cần thiết phái cỏ mặt của cả hai vợ chồng. Nói cách khác, hiêm muộn là vấn đề của một cặp vợ chồng, chứ không phải là của riêng vợ hay chồng. Các nguyên nhân hiếm muộn thường gặp ờ nam giới có thê bao gôm: không có tinh trùng, tinh trùng quá ít, tinh trùng di động yếu, tinh trùng bị dị dạng. Các vấn đề này có the được chấn đoán khi làm xét nghiệm về tinh dịch (thường gọi là tinh dịch đồ hoặc phân tích tinh dịch). Ngoài ra, nam giới có thế hiếm muộn do bị bất lụrc, xuất tinh sớm hay xííúV tinh ngược dòng (tinh dịch không được phóng ra ngoài, mà chảy ngược vào bàng quang, sau đó được đi tiểu ra ngoài). Các nguyên nhân hiếm muộn thường gặp ở phụ nữ gồm: tẳc vòi trúng, không lạing trứng hay lạing trứng không đêu, bệnh lạc nội mạc tử cung, bệnh u xơ tử cung... Trong một số trirờng hợp, cả hai vợ chồng đều bình thường vê phương diện sinh sàn, nhưng tinh trùng người chồng không thích hợp với chất nhầy ở cố tứ cung người vợ, làm cho tinh trùng bị chết và không đi vào đưòng sinh dục nữ được. Tmờng hợp này thường được chẩn đoán băng xét nghiệm sau giao hợp: bác sĩ sẽ lấy chất nhầy ờ cổ từ cung người vợ vài giờ sau giao họp đế xem SỊr di động và khả năng sống của tinh trùng. BỆNH vố SINH-Cách phòng và diéu trị Hiện nay, hầu hết các thống kê trên thế giới đều cho thấy ti lệ hiếm muộn ngày càng gia tăng. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân: - Phụ nữ lập gia đình muộn hom và muốn có con ở tuổi lớn hom. - Nhiều thống kê trên thế giới cho thấy chất lượng tinh trùng nam giới đang giảm dần, có thể do ảnh hưởng môi trường và hoàn cảnh sinh sống. Các bệnh lây truyền qua đường tình dục xuất hiện vói tỷ lệ cao hom trong cộng đồng, dẫn đến tắc vòi trứng, giảm chất lượng tinh trùng, rối loạn khả năng sinh sản. Việc sinh hoạt tinh dục sớm và quan hệ với nhiều bạn tình ngày càng phô biên, càng làm tăng nguy cơ măc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và nguy cơ dẫn đến hiểm muộn. Hiện nay, tý lệ nạo phá thai ở phụ nữ khá cao. Một biến chứng lâu dài rất thường gặp của nạo phá thai hiện nay là hiếm muộn - vô sinh. Rất nhiều phụ nữ sau vài lần nạo thai đă bị vô sinh do tắc vòi trứng hoặc viêm dính buồng tử cung. Do đó, nếu chưa muốn có con, tốt nhât nên sử dụng một biện pháp ngừa thai thật an toàn đê dự phòng khá năng bị biến chứng vô sinh sau nạo thai. Khám và điểu trị: Hiếm muộn - vô sinh là một vấn đề mà các cặp vợ chồng cần quan tâm khi bạn quyết định lập gia đình và có con. Bạn nên đi đến bác sĩ đê tìm nguyên nhân nếu sau 12 tháng giao họp đêu đặn, không ngừa thai mà vẫn không có thai. Tuy nhiên, bạn 4Tủ sách Y HỌC P H ổ THỐNG nên khám bác sĩ sớm hcm, trong vòng 6 tháng, trong một sổ trưòfng hợp sau; Neu bạn nghi ngờ rằng vợ chồng bạn có một bệnh lý hay nguyên nhân gây hiếm muộn, như không có kinh, kinh nguyệt không đều, bị viêm phần phụ trước đó,v.v... Người vợ trên 35 tuổi, ờ đây có 2 lý do khiến bạn nên đi khám sớm: thứ nhất khả năng sinh sản sẽ giảm theo tuối; thứ hai, quỳ thời gian đế điều trị không còn nhiều. Như đã nêu trên, hiếm muộn là vấn đề của một cặp vợ chồng, nguyên nhân có thể do một trong hai vợ chồng hoặc cả hai. Do đó, khi đi khám nên đi cả hai vợ chồng để bác sĩ dễ dàng chẩn đoán và điều trị cho bạn. Khi đến phòng khám, tùy theo bác sĩ sẽ có cách hỏi khác nhau. Nói chung các vấn đề bạn cần phải trá lời có the bao gồm: v ề phía vợ,- Những điều cần quan tâm khi khám hiếm muộn ở phụ nữ là: Tuối, muốn có con bao lâu, số lần sinh, sẩy, nạo thai, các cách ngừa thai trước đó, kinh nguyệt đều hay không đều, bao lâu có kinh một lần, kinh nguyệt kéo dài bao lâu, có bị đau khi hành kinh hay không, có mố hay mắc bệnh gì trước đây không... Bác sĩ sẽ khám phụ khoa, có thể cho bạn đi siêu âm và làm thêm một số xét nghiệm như: xét nghiệm nội tiết, HSG (chụp X quang để đánh giá từ cung và vòi trứng). Vê phía chồng: Bác sĩ sẽ làm xét nghiệm về tinh trùng (còn gọi là tinh dịch đồ hay phân tích tinh dịch). Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của nhân viên BỆNH VÕ SINH - Cách phòng và điếu trị phòng khám để có thể lấy được mẫu thử cho kết quả chính xác. Ngoài ra, bác sĩ có thể hỏi về sức khỏe hiện tại, có bị bệnh quai bị lúc nhỏ hay không, nghề nghiệp bạn đang làm, bạn có hút thuốc lá, uống rượu hay không, bạn có thường thức khuya hay không, bạn có mắc bệnh gì trước đây về đường tiểu hay không, bạn hiện có sử dụng thuốc để điều trị bệnh nào khác không... 4Tủ sách Y HỌC PH ổ THÔNG CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY HIỂM MUỘN VỒ SINH THUỜNG GẶP Đ ứng tniớc một trường hợp vô sinh, sau khi khám cả hai vợ chồng Và có kết quả xét nghiệm, người ta sẽ hướng tìm nguyên nhân gây ra vô sinh có liên quan đến người nam. Vai trò của người đàn ông trong vô sinh là một khái niệm khó đánh giá. Nhưng người ta có thế ước lượng nhưng không đánh giá được chắc chắn khà năng thụ tinh cùa tinh trùng. Vô sinh nam giỏi tuỳ thuộc vào - Sự sản xuất tinh trùng của tinh hoàn. - Sự di chuyển tự do của tinh trùng trong đường sinh dục nam. - Và sự lắng đọng thoả đáng trong âm đạo người nữ. Các bất thường lắng đọng của tinh trùng trong âm đạo là do BỆNH VÒ SINH - Cách phòng và điéu trị Phẫu thuật tại cổ bàng quang hay tiền liệt tuyến (gây xuất tinh ngược); Do cắt tiền liệt tuyến; Tật lỗ đái lệch thấp; Xuất tinh sớm; Bất lực (liệt dương) Do bất thưòng về giái phẫu học của cơ quan sinh dục nữ. Đe tìm hiểu lý do tại sao vô sinh của một đôi vợ chồng, bác sĩ yêu cầu làm thử nghiệm Huhner sau giao hợp. Nếu thử nghiệm này cho thấy có bất thường tinh trùng, thì cần phải làm thêm tinh trùng đồ. Tinh trùng đố Tinh trùng được lấy sau 2 -3 ngày kiêng giao hợp. Tinh trùng lấy được bằng cách thủ dâm hay bằng giao hợp gián đoạn. Tinh dịch xuất ra được cho vào trong một lọ thuý tinh sạch. Lọ thuỷ tinh bảo quản phái sạch, vì nếu có chứa các chất hoá học sẽ làm bất hoạt tinh trùng. Tinh dịch phải được xét nghiệm nhanh chóng. Việc lấy tinh trùng là một xét nghiệm đơn giản, kinh tế, nhanh chóng, không đau, và tuyệt đối là một xét nghiệm cơ bản. Tinh dịch binh thường Thể tích; 2 - 5ml Sổ lượng; 50 - 180 triệu tinh trùng/ml 4 Tủ sách Y HỌC PH ổ THỐNG Tính di động: 80% tinh trùng di động sau xuất tinh, số lượng này còn 60% sau khi xuất tinh 4 giờ Hình dạng tinh trùng; có 60 - 80 % tinh trùng có hình dáng bình thường. Độ pH: 7,6 - 8,2 Đưòng Pructos: > lg/1 Tinh trùng đổ có thể cho thấy những tình huống khác nhau Không có tinh dịch - Không có hoàn toàn tinh trùng trong tinh dịch. Nguyên nhân vô sinh có thể có nhiều: do bẩm sinh, chấn thương, phẫu thuật, hay sau nhiễm trùng. Các nguyên nhân khác nhau có thể tìm thấy: lao, viêm tinh hoàn, viêm tiền liệt tuyến, viêm mào tinh. Thường hơn, nguyên nhân vô tinh là do yếu tố nội tiết. Các nguyên nhân thì có nhiều: hội chứng Klinefelter (kiểu nhiễm sấc thể giới tính XXY), không có tinh hoàn bẩm sinh, tinh hoàn không xuống bìu, di chứng viêm tinh hoàn do quai bị, giảm hormon hướng sinh dục, suy dinh dưỡng, hoá trị ung thư, xạ trị, ngộ độc (rượu, marijuana, chích testosterone), sốt kéo dài, làm việc trong môi trưÒTig có nhiệt độ cao lâu ngày (như công nhân hầm than, lò gạch, nướng bánh mì, công nhân đốt lò), không có tinh trùng vô căn. Việc chẩn đoán dựa trên sinh thiết tinh hoàn, định lượng hormone và làm công thức nhiễm sắc thể. BỆNH vò SINH-Cách phòng và điêu trị Giảm số lượng tinh trùng được định nghĩa là số lượng tinh trùng dưới 30 triệu/ml. Nguyên nhân thì có rất nhiều; thoát vị bìu, nhiễm trùng mãn tính (viêm tiền liệt tuyến, viêm niệu đạo, viêm bàng quang, viêm sinh dục) thường kèm theo có mủ trong tinh dịch, cần được điều trị bằng kháng sinh và corticoid. Ngoài ra còn có nhiều bệnh toàn thân như: nghiện rượu, thuốc lá, nghiện ma tuý, bệnh nội tiết (tiểu đường, béo phì, nhược giáp, cường androgen, suy sinh dục). Vô tinh trùng được định nghĩa là số lượng tinh trùng dưới 40% số tinh trùng di động. Nguyên nhân có liên quan đến ít tinh trùng. Tinh trùng dị dạng được định nghĩa là khi có trên 60% số tinh trùng bất thường. Nguyên nhân là do di tmyền và được phát hiện bằng làm công thức nhiễm sắc thê. Đối với người chổng - Thường gặp nhất là bất thường về số lượng và chất lượng tinh trùng, chiếm đến 90% trường hợp hiếm muộn do nam giới. Một cặp vợ chồng vô sinh là sau một thời gian chung sống thực sự trong hai năm, không áp dụng một phương pháp tránh thai nào mà ngưòi vợ không có thai được. Việc điều trị vô sinh không nhất thiết phải dựa vào thời gian sau hai năm hoặc trên hai năm không có thai tính từ khi lập gia đình hoặc sau lần sẩy đẻ cuối, phải linh hoạt tiến hành điều trị sớm hơn trong những trường h Tủ sách Y HỌC PH ổ THÔNG hợp đã có những nguyên nhân cụ thể như: - ở người chồng đã có tiền sử quai bị có biến chứng vào tinh hoàn hoặc đã được phẫu thuật có liên quan đến vùng của cơ quan sinh dục. Đối với người vợ thường có các nguyên nhân sau: - Tổn thương vòi trứng - Không có hiện tưọng rụng trứng hay rụng trứng không thường xuyên. - Lạc nội mạc từ cung. - ở người vợ có tiền sừ lao phúc mạc, viêm phúc mạc ruột thừa, có nhiều khả năng gây díiửi, gây tắc vòi trứng. Hoặc tuổi của hai vợ chồng đă cao cần được chiếu cố điều trị sớm vì tuối càng cao thì có khả năng thụ thai càng kém. Muốn có thai, cẩn phải có 4 điếu kiện cơ bản - Tinh dịch và tinh trùng. - Có sự phóng noãn. - Có sự gặp gỡ và kết hợp giữa noãn bào và tinh trùng. - Sự làm tổ của trứng tốt. Do đó, muốn phát hiện những nguyên nhân vô sinh phải thăm khám cẩn thận, và tiến hành xét nghiệm thãm dò cho riêng vợ, riêng chồng, và cả hai vợ chồng. BỆNH VÒ SINH - Cách phòng và điều trị NHỬNG NGƯỜI CÓ THỂ BỊ vô SINH bạn hoặc chông bạn năm trong nhóm đôi tượng sau đây thì khả năng không thể có con sẽ rất cao. Tuy nhiên, bạn vẫn có thể nuôi hy vọng vì đối với một số trường hợp, y học có những biện pháp khắc phục. Đàn ông sẽ vô sinh nếu 1. Ái nam ái nữ. Những người này không thể có con. 2. Tinh trùng tốt nhưng giao hợp không đúng thời điểm rụng trứng. Nên theo dõi và điểu chỉnh lại việc sinh hoạt sao cho trùng với thời điểm rụng trứng (từ ngày thứ 12 đến ngày thứ 14 của vòng kinh). 3. Tinh trùng tốt nhưng bị loãng do quan hệ quá nhiều. Nên giữ điều độ (nếu cần thì cách ly) để có mật độ cao. 4. Tinh trùng tốt nhưng bị suy yếu vì độ axit quá cao trong âm đạo người vợ. Thụ tinh nhân tạo bằng cách Tủ sách Y HỌC PH ổ THÔNG lấy tinh dịch của chồng bơm qua lỗ cổ tử cung đúng vào thời điểm rụng trứng là biện pháp tốt nhất. 5. Tinh trùng tốt nhưng có dị vật ở dương vật, ví dụ lỗ đái lệch thấp. Bạn phải phẫu thuật chinh hướng cho niệu đạo. 6. Tinh trùng tốt nhưng bị xuất tinh sớm. Nên đi thụ tinh nhân tạo. 7. Tinh trùng thưa thớt và hoạt động yểu. Nên thụ thai trong ống nghiệm có viện trợ. 8. Không có tinh trùng (tinh hoàn bị teo do biến chứng của bệnh quai bị hay hậu quả của bệnh lậu), hiện tượng huỷ tinh trùng (lãnh tinh), huyết tinh dịch (tinh dịch có máu). Trường hợp này không thế có con. 9. Không có tinh trùng (chỉ có tinh bào hay tiền tinh trùng). Có hai phương pháp mới lấy tinh bào hay tiền tinh trùng, làm cho phát triển thành tinh trùng để sử dụng qua thụ thai trong ống nghiệm. Phụ nữ sẽ vồ sinh nếu 1. Ái nam ái nữ. Không thế có thai. 2. Kinh nguyệt bình thưcmg nhưng giao hợp không đúng thời điểm rụng trứng. Nên điều chỉnh lại cho khớp với chu kỳ kinh nguyệt. 3. Tắc ống dẫn trứng, còn buồng trứng vẫn bình thường. Phải làm cho ổng dần trứng thông suốt hoặc thụ thai trong ống nghiệm rồi chuyển phôi vào tử cung của bản thân hay của người khác. BỆNH VÒ SINH - Cách phòng và điéu trị 4. Không có âm đạo. Phẫu thuật tạo hình âm đạo, sau đó khả năng thụ thai phụ thuộc vào tình hình và mối quan hệ tử cung - âm đạo mới. 5. Di chứng vết thưcmg hoặc dị tật không thể mang thai, còn buồng trứng bình thường. Cách giải quyết là thụ thai trong ống nghiệm, rồi chuyển phôi vào tử cung của người khác. 6. Tử cung không phát triển (nhi tính, do rối loạn nội tiết), teo buồng trứng hoặc biến chứng của bệnh quai bị hay hậu quả của bệnh lậu. Trường hợp này không thể có thai. Tủ sách Y HỌC PH ổ THÔNG NHỬNG ĐIỀU NÊN BIẾT KHI ĐI KHÁM HIẾM MUỘN Đỗi tượng đến khám hiếm muộn Một cặp vợ chồng sổng chung thuờng xuyên trên 1 năm, hay người vợ trên 35 tuổi có chồng trên 6 tháng không áp dụng biện pháp tránh thai nào mà vẫn chưa có thai có thể đến khám hiếm muộn vào ngày thứ 4-5 vòng kinh. Quy trình khám hiếm muộn Nên đến khám cả 2 vợ chồng, đến bàn đón tiếp bệnh nhân lấy số thứ tự. Đóng tiền khám tại quầy thu tiền tài vụ. Ngồi chờ mời vào phòng khai hồ sơ theo thứ tự. Bác sĩ khám bệnh. Đi siêu âm và xét nghiệm máu (HIV, HBsAg, BW) 2 vợ chồng. BỆNH VÔ SINH - Cách phòng và điéu tiị Khi có kết quả xét nghiệm máu, nếu bình thường, chồng đi làm xét nghiệm tinh dịch đồ. Tái khám khi có đủ các kết quả xét nghiệm. Vợ được chụp buồng tử cung vòi trứng (HSG) sau khi sạch kinh 2 ngày. Sau chụp HSG, người bệnh phải uống kháng sinh dự phòng nhiễm trùng. Tùy theo kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ cho hướng điều trị: - Hướng dẫn giao hợp tự nhiên. - Bom tinh trùng vào buồng tử cung. - Thụ tinh trong ống nghiệm. Người bệnh dùng thuốc phải đúng với sự hướng dẫn của bác sĩ và nữ hộ sinh, sau đó phải tái khám đúng hẹn thì mới có kết quà cao. Hướng dẫn lẫy tinh trùng Lấy tinh trùng làm tinh dịch đồ là xét nghiệm bắt buộc đối với mọi cặp vợ chồng đến khám hiếm muộn, dù trước đó người chồng có thể đã có con chung hay con riêng với vợ. Đe thu được mẫu tinh trùng tốt nhất và phản ánh đúng nhất chất lượng tinh trùng, cần tuân theo các hướng dẫn cụ thể sau: - Thời gian kiêng quan hệ: 3 - 5 ngày. - Chuẩn bị trước khi lẩy tinh trùng. - Tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng. 1^1 Tủ sách Y HỌC PHỔ THÔNG lấy tinh trùng. - Lấy tinh trùng tại phòng lấy tinh trùng của khoa Lấy tinh trùng bằng tay tương tự như thủ dâm. Không dùng biện pháp giao hợp gián đoạn vì có thê gây thất thoát và nhiễm bấn vi trùng. - Thu thập và bào quản mẫu tinh trùng. - Sau khi thu được toàn bộ tinh trùng, cần đậy kín nắp lọ và chuyển ngay đến phòng xét nghiệm. - Neu lấy tinh trùng tại nhà, sau khi xuất tinh vào lọ, cần giữ ấm lọ ở nhiệt độ cơ thể bằng cách nắm trong lòng bàn tay và chuyến ngay đến phòng xét nghiệm không quá 45 phút kể từ lúc xuất tinh. Quy trình siêu âm nang noãn - Người bệnh đi tiểu và ngồi chờ tarớc buồng siêu âm. - Khi nghe gọi tôn, người bệnh để dép lên kệ trước buồng siêu âm, bước vào buồng siêu âm, lấy váy sạch để thay và ngồi chờ gọi tên lên bàn siêu âm. - Khi được mời lên bàn siêu âm, người bệnh lấy 1 tờ giấy trải lên gối. Đặt mông lên gối, đầu nằm phía trên. - Sau khi siêu âm, người bệnh lấy giấy trên gối bỏ vào thùng rác, thay đồ, ngồi ghe nghe hướng dẫn và lấy toa thuốc hay giấy hẹn siêu âm cho lần sau. Quy trình bơm tinh trùng vào huống tử cung (lUI) Chỉ định lUI thường là: rối loạn phóng noãn, tinh trùng ít hoặc yếu, không rõ nguyên nhân. BỆNH v ô SINH-Cách phòng và điêu trị Trước hết, bệnh nhân được kích thích buồng trứng bằng thuốc vào ngày thứ 2 vòng kinh và được theo dõi sự phát triển nang noãn bằng siêu âm đầu dò âm đạo. Tùy theo đáp ứng của thuốc ở mỗi người mà bệnh nhân được hẹn đến siêu âm tiếp theo và điều chinh liều thuốc phù hợp. Khi trứng đủ trưởng thành, bệnh nhân sẽ được chích thuốc gây kích thích rụng trứng và phái chích thuốc đúng giờ. Bơm tinh trùng là một thủ thuật nhẹ nhàng, bệnh nhân không nên quá căng thẳng để kết quả tốt hơn. Sau bơm, bệnh nhân nằm lót gối dưới mông 15 phút. Sau bơm tinh trùng vẫn giao hợp vợ chồng bình thường nhưng tránh làm nặng. Sau bơm tinh trùng 14 ngày, bệnh nhân nện đến bệnh viện thứ thai (HCG định lượng); nếu không, có thể thử que (Quickstick) tại nhà. Trong thời gian 14 ngày sau lUl, nếu thấy căng đau vùng bụng dưới, bụng to lên, cảm giác khó chịu, bệnh nhân phải đến khám tại khóa Hiếm muộn. Quy trình hội chẩn nội soi và nhập viện Người bệnh sau khi có chi định hội chẩn nội soi của bác sì được hẹn: 1. Làm xét nghiệm tế bào cổ tử cung. 2. Tái khám 10 ngày sau vào các buổi sáng thứ 2, 4, 6 để lấy kết quả xét nghiệm tế bào, đi soi cổ từ cung và đo điện tim. Tủ sách Y HỌC PH ổ THÔNG 2. Tái khám 10 ngày sau vào các buổi sáng thứ 2, 4, 6 để lấy kết quả xét nghiêm tế bào, đi soi cổ tử cung và đo điện tim. 3. Trờ lại hội chẩn và khám tiền mê vào lúc 13 giờ chiêu thứ 2, 4, 6 hàng tuần và mang theo các kết quả xét nghiệm cần thiết như: xét nghiệm tế bào, phiếu soi cổ tử cung, giấy đo điện tim, phim chụp HSG, kết quả siêu âm, kết quả tinh dịch đồ. 4. Sau khi đã hội chẩn, người bệnh được thông báo ngày mố theo lịch xếp của phòng kế hoạch tổng họp. 5. Bệnh nhân được hẹn nhập viện vào buổi sáng trước ngày mo 1 ngày (không kể ngày thứ 7 và chú nhật) và cần nằm viện sau mổ 2 ngày để theo dõi hậu phẫu. 6. Neu ngưởi bệnh vi hoàn cảnh đặc biệt không thể chờ lâu được có thể đãng ký mổ nội soi ngoài giờ khi đi hội chẩn. BỆNH VÒ SINH - Cách phòng và điều trị 1^^ BÍ QUYẾT TĂNG KHẢ NĂNG THỤ THAI lanh niẫn thời hiện đại có khả năng sinh đẻ không kém so với thế hệ cha ông. Nhưng lối sống bừa bãi và sự kém kiên nhẫn thường khiến các cặp vợ chồng đã có con khó sinh thêm em bé. Họ cần phải làm gì đê lại được làm cha làm mẹ thêm một lần nữa? Theo kết quả điều tra tại Pháp, trung bình chỉ có 1/6 số cặp vợ chồng thành công trong việc thụ thai sau 1 năm cố gắng. Không quá 20% phụ nữ may mắn có thai trong một chu kì kinh nguyệt. Sau đây là 10 lời khuyên giúp các cặp vợ chồng duy trì khả năng sinh đè và không gặp khó khăn gì khi muốn có thêm em bé. Kiên nhẫn Nếu hai vợ chồng sinh hoạt tình dục thường xuyên Tủ Sách Y HỌC PH ổ THÔNG Quan hệ tinh dục thường xuyên Các chuyên gia sản khoa cho rằng, quan hệ tình diic thường xuyên về đêm cho nhiều khả năng thụ thai hon. Nên nhỏf là tinh trùng có khả năng sống 72h kể từ khi bắt đầu “tạm trú” trong cơ quan sinh dục phụ nữ. Chấm dứt chế độ ăn uỗng hà khắc Những người phụ nữ ăn kiêng có thế giảm cân và cũng giảm cá khả năng sinh con. Hãy bỏ ăn kiêng vài tháng trước khi quyết định có bầu. Ăn uống theo chế độ hợp lí Bò bữa và ăn quá nhiều đường không tổt cho cơ thê của bạn và cả cho khả năng thụ thai nữa. Tì lệ đường trong máu cao khiến cơ thế tiết ra quá nhiều hormone có tên là adrenalin. Hormone này tác động xấu đến chất progesteron, một loại homione có vai trò giúp tử cung đón nhận bào thai. Béo quá hoặc gầy quá cũng làm giảm khá năng thụ thai cho dù bạn đã được điều trị hormone kích thích sinh sản. Giữ chổng luôn trong môi trưòng mát mẻ Nói thê không có nghĩa là bắt chồng bạn chui vào trong tủ lạnh mà là khuyên anh ấy mặc quần rộng, tốt nhất là quần bằng vải coton. Quần quá chật sẽ gây nhiệt độ quá cao ở khu vực bộ phận sinh dục và nhất là hai tinh hoàn, ảnh hường xấu đến chất lượng tinh trùng. BỆNH VÒ SINH - Cách phòng và điều trị4 Chọn mùa phù hợp Trong một năm có những thời kỳ dễ thụ thai hơn những thời kỳ khác. Đàn ông thường có lượng tinh trùng cao nhất vào đầu mùa xuân và cuối mùa thu. Khả năng di chuyển của chúng cao nhất là vào cuối mùa hè, đầu mùa thu. Vì vậy, đầu mùa đông là thời kỳ thuận lợi nhất cho việc thii thai. Hãy tận dụng tiết trời xấu mà ve vuốt nhau nhiều hơn dưới tấm chăn ấm. Cẩn thận với thuốc giảm đau Một số loại thuốc giám đau ảnh hướng đến các hormoneprostaglandineđóngvaitròlàmcotứcung.Vìvậy, không nên dùng thuốc giảm đau trong thời kì rụng trứng. Giảm thuốc lá Phụ nữ đều biết hút thuốc trong thời gian mang thai là có hại, nhưng ít ai biết thói quen này làm giảm khả năng thụ thai, cản trở quá trình thụ thai đối với cả nam giới lẫn nữ giới. Theo một công trình nghiên cím mới đây tại Pháp, phụ nữ hút thuốc có ít hơn phụ nữ không hút thuốc tới 30% khả năng thụ thai. Tỉ lệ này còn cao hơn nếu đức lang quân cúa họ cũng hút thuốc. Kiêng rượu Những người uống nhiều arọoi quá có ít khả năng sinh sản hơn những người khác, và ngay cả khi người phụ nữ mang bầu uống rưọoi, bào thai của họ cũng bị ảiứi hưòng.. i^ỊỊỊiTủ sách Y HỌC PHỔ THÔNG Uống ít café Uống nhiều café quá cũng làm giảm khả năng thụ thai. Các công trình nghiên cứu ở nhiều nước châu Âu đã khăng định, caféine là kẻ thù của khả năng sinh đẻ. BỆNH VÒ SINH - Cách phòng và điều trị NHỮNG CAU HÓI THƯỜNG GẶP VỀ BỆNH VÔ SINH Q ^rục 'rục trặc trong vấn đề có con hay gặp hcm người trặc ta tường rất nhiều. Cứ 6 cặp vợ chồng lại có một đôi gặp “vấn đề”. Sau đây là trả lời của hai bác sĩ người Mỹ về những thẳc mắc thường gặp trong lĩnh vực này. Bác sĩ Jackie Gutmann là Trợ lý giáo sư tại Đại học Y thuộc Trường Tồng họp Thomas Jefferson ờ Philadelphia và bác sĩ Alan Copperman là Trợ lý giáo sư về sản phụ khoa tại Trung tâm y tế Mount Sinai. 1. Các cặp vỢ chổng nên thử có con một cách tự nhiên trong bao lâu trước khi tìm sụ giúp đỡ của bác sĩ? - Jackie Gutmann: Nói chung, với phụ nữ dưới 35 tuổi, sau 1 năm thử có con mà không kết quả thì nên bắt đầu tìm hiểu vì sao mình không có thai. Với những phụ nữ trên 35 tuối hoặc đã từng có thai thì khoảng thời gian này thu ngắn còn 6 tháng. Còn nếu người phụ nữ đã có những bất thường trước đó (như tắc vòi trứng, kinh nguyệt không đều hoặc không có rụng trứng), nếu bạn Tủ Sách Y HỌC P H ổ THÔNG đời của họ đã dùng hóa chất trị ung thư, thì không nên mất thời gian chờ đợi. 2. Với những cặp vợ chồng muốn có con, việc xem xét tiền sử bệnh của họ là cẩn thiết để tìm ra các yếu tố gây vô sinh? - Jackie Gutmann: Đúng vậy, bác sĩ cần trao đổi kỹ càng với bệnh nhân để biết những chuyện xảy ra trước đó. Làm xét nghiệm không quan trọng bằng. 3. Một vài nguyên nhân thường gặp nhất dẫn tới vô sinh? - iackie Gutmann: v ề phía nam giới, hay gặp nhất là những vấn đề liên quan tới tinh trùng. Đó là tinh trìing ít về số lượng, di động kém hoặc có hình dáng không bình thường. Đôi khi, chi đơn giản là tinh trùng không có khá năng thụ tinh trứng. về phía phụ nữ, hay gặp nhất là kinh nguyệt không đều và bệnh ở vòi trứng (liên quan tới nhiễm trùng trước đó hoặc phẫu thuật ở vùng khung chậu). 4. Đâu là nguyên nhằn của tình trạng kinh nguyệt không đểu? - Alan Copperman: Một số phụ nữ không có chu kỳ kinh nguyệt dài 28 ngày. Họ có the không có kinh liên tục trong 6 tháng hoặc 1 năm. Hiện tượng này thường thấy ở những người có chế độ luyện tập quá khắc nghiệt. Não của họ không gửi các tín hiệu bình thường tới buồng BỆNH vô SINH-Cách phòng và đléu trị 1 ^ ^ trứng, dẫn đến mất kinh (mất kinh do vùng dưới đồi). Đôi khi, kinh nguyệt đều đặn có thể xuất hiện trở lại nếu những người này tăng cân. Thể nhưng, một số phụ nữ lại sinh ra với bệnh lý này. Khi đó phải dùng hoóc môn điều trị thì mới có kinh được. Một số phụ nữ mắc căn bệnh mang tên hội chứng đa nang buồng trứng, với sự rối loạn truyền tín hiệu từ não tới buồng trírng. Những người này thường mập. Đôi khi họ có nhiều trứng cá nang như của nam giới hoặc mọc lông ở mặt. Những bệnh nhân này cần cố gắng giảm cân và tập luyện, nếu không hiệu quả thi dùng hoóc môn điều trị. 5. Thế còn bệnh của tuyến giáp trạng thì sao? - lackie Gutmann: Tất nhiên là bệnh lý này đóng vai trò nhất định trong vô sinh. Chúng tôi thường coi đánh giá tuyến giáp trạng là một phần của đánh giá tình trạng vô sinh. Đôi khi chúng tôi cũng tìm thấy bằng chứng về thiểu năng tuyến giáp mà người bệnh không nhận thấy được. 6. Thế còn những tồn thương cấu trúc, như tắc vòi trứng chẳng hạn? - Tackie Gutmann: Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tắc vòi trứng là các sẹo hình thành sau phẫu thuật ở khung chậu. Đôi khi, người phụ nữ biết rằng họ đã bị nhiễm trùng nhưng đa phần thì không. Ví dụ, nhiễm chlamydia. Đó là một bệnh nhiễm trùng lây qua đường Tủ sách Y HỌC P H ổ THÔNG tình dục rất hay gặp nhưng không cỏ triệu chứng, có thể gây nhiễm trùng vùng khung chậu và tạo nên sẹo. 7. Vẽ vô sinh nam, vì sao sổ lượng và độ di động của tinh trùng lại là quan trọng? - Jackie Gutmann; cần đưa một lượng lớn tinh trùng vào âm đạo để có thể thực hiện việc thụ tinh. Một tinh trùng không thề làm nên trò trống gì. cần có nhiều “chiến binh” mở đường để anh chàng trúng số độc đắc tới được nơi có trứng. Hơn nữa, khi xuất tinh vào âm đạo, một phần tinh trùng bị chảy ra ngoài. Chuyện này cũng là bình thường. 8. Như vậy là vế nguyên tắc, la cẩn nhiẽu tinh trùng? - Jackie Gutmann; Bạn cần nhiều tinh trùng và chúng phải bơi được. Tinh trùng phải đi từ âm đạo tới cố tử cung, vượt chấy nhầy cố tử cung rồi tử cung để tới vòi trứng bên trái hoặc bên phải. Tại đây, cuối cùng nó mới gặp trứng. 9. Đây là một đoạn đường khá dài và rất nhiểu điểu có thể xảy ra? - Jackie Gutmann: Đúng vậy, những chú tinh trùng lại bé tẹo nên đây quá là đoạn đưòng rất dài với chúng. 10. Có thể dự đoán khả năng “đậu thai” của một cặp vỢ chổng lớn tuổi? - Alan Copperman: Có thể dùng thử nghiệm đo nồng độ FSH (hoóc môn kích thích nang trứng). Người BỆNH VÒ SINH - Cách phòng và điều trị ta lấy máu vào ngày thứ 3 cùa chu kỳ kinh nguyệt. Xét nghiệm này cho rất nhiều thông tin về chất lượng trứng của người phụ nữ. Dựa ưên thử nghiệm này, chúng tôi tiên lượng việc thụ thai sẽ rất khó khăn hay không quá khó. - Jackie Gutmann: Rất không may, khi chúng ta già đi, sự thụ thai trớ nên khó khăn hon. Thêm vào đó, không phải cứ cân đối, khỏe mạnh là chắc chắn sẽ có thai. Tuy hiên, mọi người đều già theo tốc độ riêng của mình. Có người vẫn “mắn” ở tuổi 40, trong khi một số phụ nữ 30 tuổi lại có trứng không khỏe. Đây là điều khó biết trước hoặc kiểm soát. Tủ sách Y HỌC P H ổ THÒNG GHÉP THÀNH CÔNG BUỒNG TRỨNG Ac nhà khoa học Anh đã thành công trong việc bảo quản buồng trứng bằng phương pháp đông lạnh rồi cấy lại vào người phụ nữ. Ket quà cho thấy buồng trứng lại bắt đầu hoạt động và tạo ra chu kỳ kinh nguyệt mới. Đây là một bước đột phá lớn trong cố gang phục hồi khả năng sinh sản cho những phụ nữ đã frải qua điều trị ung thư. Các bác sĩ tại và Bệnh viện Christie và Bệnh viện Manchester (Anh) đã tiến hành thử nghiệm trên 14 phụ nữ rriắc bệnh ung thư chuẩn bị được điều trị. Vì thuốc chống ung thư thường khiến phụ nữ trở nên vô sinh, nên các nhà nghiên cứu đã lấy những lớp cắt mỏng từ buồng trứng của người bệnh đế báo quản bằng phương pháp đông lạnh. Sau vài năm, khi bệnh ung thư đã được điều trị xong, người ta lại cấy buồng trứng vào vị trí cũ. Phương pháp này đã thành công trên một bệnh nhân 30 tuổi mắc bệnh u lympho. Một điều hết sức thú vị là buồng trứng đã tự hoạt động trở lại. Trong vòng 2 tháng, nó đã sản xuất được hoóc môn và tạo ra một BỆNH VÔ SINH - Cách phòng và điều trị * chu kỳ kinh nguyệt bình thường. Đây là lần đầu tiên thử nghiệm thành công ở người. Tuy nhiên, người bệnh vẫn chưa đạt được tình trạng rụng trứng (yếu tố không thể thiếu đế thụ thai) và sau đó mô buồng trứng đã ngừng hoạt động. Các chuyên gia cho rằng nó có thể bắt đầu hoạt động lại vào bất cứ lúc nào. Một bệnh nhân thứ hai cũng đã được ghép buồng trứng và đang chờ kết quà. Trước đó, các thử nghiệm ghép buồng trứng đều thất bại hoàn toàn hoặc cơ quan này chì bắt đầu “khởi động” sau khi được tiêm hoóc môn liều cao. 4Tủ sách Y HỌC PHỔ THÔNG NGƯỜI VÔ SINH CÓ THỂ XIN TINH TRƯNG ĐỂ SINH CON nữ độc thân, các cặp vợ chồng vô sinh có thể xin tinh tiòmg, trứng, phôi để sinh con bằng kỳ thuật hỗ trợ sinh sản. Đó là thông tin mới nhất từ Nghị định của Chính phủ về sinh con theo phương pháp khoa học, ban hành ngày 12/2, sau một thời gian dài Việt Nam chưa có quy định pháp lý về vấn đề này. Theo nghị định nói trên, người hiến phải nằm trong độ tuổi 20 - 55 (nếu cho tinh trùng) và 18 - 35 (cho trứng). Họ phải có đủ sức khỏe, không mac bệnh truyền nhiễm hay di truyền. Các cán bộ y tế thực hiện kỹ thuật hồ trợ sinh sán phái tư vấn đầy đủ các rủi ro có thế xảy ra trong quá trình lấy tinh trùng, trứng và giữ bí mật thông tin về người cho, người nhận. Văn bản cũng nghiêm cấm nhân bản vô tính người và cấm mang thai hộ (vấn đề đã gây rất nhiều tranh cãi trong thời gian qua). Theo đó, trẻ ra đời nhờ thực hiện kỹ BỆNH v ố SINH-Cách phòng và điéu trị 1 ^ 1 thuật hỗ trợ sinh sản phải được sinh ra từ người mẹ trong cặp vợ chồng vô sinh hoặc người phụ nữ sống độc thân. Các trẻ này không được quyền yêu cầu thừa kế, quyền được nuôi dưỡng đối với người cho tinh trùng, trứng và phôi. Ngày 14/2/2003, Văn phòng Chú tịch nước tổ chức họp báo công bố Pháp lệnh Dân số vừa được ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua vào ngày 9/1/2003. Theo đó, Nhà nước Việt Nam nghiêm cấm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, nhàm đảm bảo cân bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự nhiên. Pháp lệnh có hiệu từ ngày 1/5/2003. ^^1Tủ sách Y HỌC PH ổ THÔNG BỆNH CHLAMYDIA CÓ THỂ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH SẢN nói đến nhiễm khuân sinh dục, nhiêu người nghĩ ngayTĩen cách bênh: lậu, giang mai, nấm, trùng roi... Những bệnh này đã xuất hiện và tồn tại trên thế giới khá lâu, không biết từ bao giờ, ớ Việt nam cũng vậy. Theo thời gian tồn tại, mồi bệnh đều có tên riêng theo từng quốc gia, Việt Nam cũng có tên bệnh riêng. Có một vài căn bệnh nhiễm khuẩn đưÒTig sinh dục gần đây có xu hướng phát triển mạnh tên gọi hoàn toàn mới. ờ Việt Nam bệnh không có tên riêng, nên được gọi theo tên quốc tế là Chlamydia). Nguyên nhân gây bệnh Sắp xếp theo kích thước từ nhò đến lớn có ba nhóm vi sinh vật gây bệnh; nhiễm virus (HIV, Herpes...), nhiễm vi khuẩn (giang mai, lậu...), nhiễm ký sinh trùng (hay còn gọi là sinh vật ký sinh, sống nhờ, ví vụ như; nấm, trùng roi...). Bệnh nhiễm khuẩn do hai nhỏm là vi khuẩn BỆNH v õ SINH-Cách phòng và đíéu trị và ký sinh trùng có khả năng điều trị bằng các loại thuốc kháng sinh, còn nhiễm virus thì cho đến nay chưa có thuốc nào đặc trị. Khi điều trị nhiễm virus, thầy thuốc chi dám mong muốn hạn chế, không cho virus phát triển lan rộng hoặc để bệnh không biểu hiện rầm rộ. Phần còn lại là khắc phục những hậu quá do virus gây ra, chờ cho hêt chu kỳ sống của virus thì bệnh sẽ đỡ và coi như đã khỏi. Tuy nhiên rất nhiều bệnh do virus chi lẳng xuống nhưng rồi âm thầm tàn phá cơ thể như HIV, viêm gan B... Chlamydia là một loại vi sinh vật trung gian giữa vi khuẩn và virus. Sở dĩ có hiện tượng này bới hệ thống gen di truyền của Chlamydia có thể xếp vào nhóm virus, cũng có thề xếp vào nhóm vi khuẩn. Chlamydia cư trú và gây bệnh tại cơ quan sinh dục cả nam lẫn nữ. Đây là một cãn bệnh được y tế Hoa Kỳ khuyến cáo là đứng hàng đầu trong các bệnh nhiễm khuẩn qua đường tình dục trong ba năm gần đây tại quốc gia này. Vấn đề nhiễm khuẩn do Chlamydia mới được chú ý ở Việt Nam trong khoảng vài năm gần đây. Các xét nghiệm khẳng định bệnh cho đến thời điểm vẫn còn phức tạp và đắt tiền, không phải cơ sở y tế nào cũng thực hiện được. Một vài nghiên cứu đưa ra tỷ lệ từ 1 - 30% các trường họp đến khám phụ khoa nghi do ra dịch đường âm đạo bất thường. Tỷ lệ này cũng đáng quan tâm vì trong đời người phụ nữ cũng phải vài lẩn có những dấu hiệu ra dịch bất thường đường âm đạo như vậy. Nguyên nhân đầu tiên là triệu chứng bệnh rất mờ IQITủ sách Y HỌC PH ổ THÔNG nhạt. Cả nam và nữ đều thấy ra dịch bất thường, nhưng không rõ ràng, không gây quá khó chịu, làm người nhiễm bệnh không đi khám. Đặc biệt ở nữ chỉ thấy ra một chút ít dịch hơi đục, có thể trắng đục hoặc vàng đục... Dịch này không gây mùi khó chịu. Khi vệ sinh thông thường thấy đỡ, tạo cảm giác như do chế độ vệ sinh không thưÒTig xuyên gây ra. Một sổ trường hợp có biểu hiện rõ ràng, người bệnh khó chịu phải đi khám gọi là cấp tính. Trong trường hợp này thường có thêm một vài vi sinh vật khác kết hợp cùng gây bệnh, gọi là nhiễm khuẩn phối hợp. Dấu hiệu cấp tính thưòmg do những vi sinh vật phối hợp gây ra. Các xét nghiệm chấn đoán bệnh cho kết quả do lậu, do tạp khuẩn... Trong tình huống này, rất ít nơi chẩn đoán được Chlamydia vì xét nghiệm đắt và chưa phổ biến. Các thầy thuốc có nghĩ đến cũng bó tay vì không có điều kiện xác định bệnh bang xét nghiệm. Khó khãn do xét nghiệm được tính là nguyên nhân thứ hai tạo điều kiện cho bệnh tồn tại. Neu không xác định nhiễm khuẩn có nguyên nhân do Chlamydia, quá tình điều trị sẽ chỉ tập trung tiêu diệt các nguyên nhân kết họp như lậu, tạp khuan... Chlamydia không bị tiêu diệt, vần tồn tại và tiếp tục gây bệnh. Các triệu chứng vẫn chỉ là mờ nhạt, làm bệnh nhân và thầy thuốc cho rằng đã loại trừ hết các nguyên nhân gây bệnh. Sự tồn tại kín đáo của Chlamydia làm nguy cơ lây bệnh tăng lên đáng kế, cả người mắc cũ và người mới đều bỏ qua không đi khám, không điều trị. BỆNH VÔ SINH - Cách phòng và điếu trị 1^1 Tại sao căn bệnh này bây giờ mới bùng phát? Căn bệnh này âm thầm đi theo cuộc đời, lây truyền thông qua quan hệ tình dục. Chỉ đến khi mong muốn sinh sản đặt ra, với những xét nghiệm chuyên sâu, các thầy thuốc chuyên khoa Phụ sản mới phát hiện được. Hậu quả lớn nhất do Chlamydia gây ra là hiện tượng dính và bít tắc. Rất nhiều trường hợp khi soi ố bụng chẩn đoán hiếm muộn, thấy từ cung, thấy vòi tử cung (vòi trứng), buồng trứng và các thành phần xung quanh hệ sinh dục nữ bị dính vào nhau bởi các dải xơ mỏng. Thậm chí các tạng ờ xa hơn như gan và cơ hoành cũng dính vào nhau. Khi có những dấu hiệu này, thường vòi tứ cung cũng bị tắc. Hiện tượng tắc có thể là do các dải xơ dính làm gấp góc vòi tử cung, có thể bán thân lòng vòi tứ cung bị bít lại (bình thường lòng vòi tử cung nhó, dưới 0,5 mm). Các trường họp này can thiệp để vòi tử cung thông lại và có thai theo đường tự nhiên, thành công ít. Thường có thai phải nhờ tới thụ tinh trong ống nghiệm. Vài năm gần đây, phẫu thuật nội soi phát triển, các chẩn đoán hiếm muộn nhờ đấy cũng cải thiện hơn, mặt bệnh ngày một thấy rõ trong các nguyên nhân gây chậm có con. Đây có thể coi là một biến chứng của Chlamydia. Có không ít trường họp đã từng có con, đã từng có thai rồi nạo hút và không hề gặp trục trặc gì tại thời điếm đó. Nhưng khi số năm tháng có hoạt động tình dục tăng lên thì các dấu hiệu biến chứng thế hiện rõ dần. Nếu dính ít, thụ thai vẫn có thể thực hiện được, nhưng dễ gây thai ngoài tứ cung, nếu dính nhiều sẽ không có Tủ sách Y HỌC PH ổ THÒNG thai. Xu hướng hiện nay là lập gia đình muộn, nhưng tuổi có quan hệ tình dục lần đầu tiên thì không thay đổi. Chưa lập gia đình không đồng nghĩa với chưa quan hệ tình dục. Nhưng nếu quan hệ tình dục không an toàn, vừa khó tránh thai, vừa dễ nhiễm bệnh. Một số nghiên cứu nghi ngờ rằng sau nạo hút thai, cơ thể yếu làm tăng sự phát triển những biến chímg của Chlamydia. Chính vì lý do này, hiện nay không ít cơ sờ y tể khi tiến hành thủ thuật can thiệp vào buồng tử cung như nạo hút thai, đã chủ động dùng thuốc kháng sinh điều trị dự phòng căn bệnh này. Điều trị dự phòng bới lý do thuốc điều trị không đắt, dễ tìm thấy trên thị trường, hiệu quả rõ ràng. Neu đợi có xét nghiệm chấn đoán chính xác Chlamydia mới điều trị thì khá đẳt (đắt hơn điều trị dự phòng) và không phải đâu cũng làm được. Chưa kể đến kỹ thuật lấy xét nghiệm cũng khó, nếu không hiểu bản chất bệnh sẽ không lấy được đúng nơi có Chlamydia. Thuốc điếu trị Thuốc điều trị Chlamydia hay được dùng trên thị trường thuộc nhóm Tetracyclline, một kháng sinh quen thuộc những năm 1970 - 1980. Thuốc sừ dụng trong 7 - 10 ngày, chi phí từ 5 - 20 nghìn đồng cho một liều điều trị. Khi có thai vẫn có thế điều trị Chlamydia, nhưng không nên sử dụng Tetracyclline. Các thầy thuốc sẽ sử dụng thuốc không ảnh hưởng đến thời kỳ mang thai, chi phí điều trị sẽ cao hơn. Một vấn đề cơ bản trong điều trị Chlamydia nói riêng và nhiễm khuẩn sinh dục nói chung BỆNH VÒ SINH - Cách phòng và điều trị là phải điều trị cho cà nam và nữ. * Tóm lại, nhiễm khuẩn Chlamydia là căn bệnh phát triến nhanh, bệnh dễ lan rộng trong cộng đồng và khó ngăn chặn. Bệnh biêu hiện mờ nhạt làm người bệnh và thầy thuốc dễ bỏ qua. Người bệnh không đi khám, thầy thuốc không tìm thấy triệu chứng điển hình của bệnh đe tập trung điều trị. Xét nghiệm chẩn đoán bệnh còn đẳt và không phổ thông. Phát hiện ra bệnh khi đã có những biến chứng như thai ngoài tử cung hay hiếm muộn. Thuốc điều trị không đắt và dề tìm thấy trên thị trường, có thế sử dụng điều trị dự phòng. Bác sĩ mới là người quyết định có cho thuốc điều trị hay không. Tủ sách Y HỌC P H ổ THÔNG CHỬA TRỊ HIẾM MUỘN HIỆU QUẢ số việc các cặp vợ chồng hiếm muộn phái làm ngay để hy vọng có con sau này: Không nên hút thuốc lá và uống rưọii: Nghiện thuốc lá mãn tính sẽ dẫn đến giảm sinh tinh trùng. Một kháo sát ở ống nghiệm cho thấy tý lệ gia tăng sẩy thai lên đến 64% nếu cả cha và mẹ hút thuốc lá. Nguyên nhân do Nicotine có thô ức chê khả năng tinh trùng chui vào noãn. Không nên uống rưọai: Rượu tác hại trên tinh tmng, sinh con dễ bị dị dạng. Dùng lượng vitamin c vừa đù: Trường Đại học Berkeley (Caliíomia) cho biết 1/3 số người dùng hàng ngày quá nhiều vitamin c sẽ tạo ra các gốc hóa học tự do, gây tôn hại cho tinh trùng. Giữ mát cơ thể: Tinh trùng có thể bị thương tốn khi cơ thế quá nóng. Nam giới được khuyên không nên tắm nước nóng trong thời gian dài vi có thể ảnh hường đến vấn đề sinh tinh. Những người phải làm việc ở môi BỆNH v ò SINH-Cách phòng và điếu trị I ^ ^ Ị ll trường quá nóng cần thay đổi nghề nếu muốn giải quyết vấn đề vô sinh cúa mmh. Không có bằng chứng nào chắc chan nhưng các nhà khoa học đều khuyên nên giữ tinh hoàn dưới nhiệt độ cơ thề khoảng 4 độ Parenheit. Không nên tập luyện quá sức: Một khảo cứu ở 6 vận động viên tập chạy bộ, xe đạp sau 2 tuần lề, đã cho thấy số lượng tinh trùng của họ giảm đến 29%. Phơi nắng nhiều hơn: Một khảo cứu ở San Antonio cho thấy ánh sáng mặt trời giúp gia tăng sinh tinh trùng nhưng có nguy cơ gây ung thư da, vì vậy nên dùng crème báo vệ da khi cần phơi nang. Tránh xa những chất độc hại như sơn, hóa chất in nhuộm có glycolether, các kim loại nặng như chì vì chúng ức chế sinh tinh trìing khỏe mạnh. Khi làm việc gần những chất này, cần mặc đồ bào hộ. Nhiều nam giới thường coi việc chân đoán vô sinh như là một tôn thương ánh hirớng nặng nề đến vấn đề nam tính của họ. Nhưng bạn nên biết, một người có khả năng tình dục mạnh vẫn có thế ít tinh trùng, trong khi một người không ham thích tình dục lại hoàn toàn có khả năng sinh sản. Khi một người có số lượng tinh trùng thấp, vần có thể có con bằng cách tách phóng tinh ra 2 phần; dùng phần đầu tinh dịch có lượng tinh trùng khóe mạnh khá cao, cho vào một ống nghiệm và bơm thăng vào cổ tử cung của người vợ. Nếu người phụ nữ có khá năng sinh sản nhưng vè Tủ sách Y HỌC P H ổ THÔNG * phía người chồng lại không, họ nên nghĩ đến cấy tinh nhân tạo: Dùng tinh dịch cúa một người vô danh bcrm thang vào tử cung người phụ nữ. ó Mỹ, trung bình mỗi năm đã có khoảng 10.000 trẻ được sinh ra bàng phưorng pháp này. Mọi hành động cố gang đề thụ thai có thể gây ra một số rối loạn tình dục. Nhiều cặp vợ chồng cứ mải nghĩ đến việc có thai mà quên đi những thú vui trong quan hệ gối chăn. Giảm ham muốn tình dục, bất lực tạm thời và không còn khả năng cực khoái là những vấn đề thường gặp ờ các cặp vợ chồng này. Điều tốt nhất là cứ coi việc mang thai là sự ngẫu nhiên trong đời sống tình dục mà họ vẫn có thể đảm đưong. Nên tập trung vào các thú vui tình dục giữa hai vợ chồng hon là mục đích phải đạt đến, như thế hạnh phúc mới thực sự bền vừng. Phần II Vô sinh nam - những điêu cân biêt 4Tủ sách Y HỌC PH ổ THÒNG TÌM RA NGUYÊN NHÂN ở MỘT SỐ NAM GIỚI v ^ h o ả n g 1/2 trường hợp vô sinh có nguồn gốc từ nam giới^hưng nhiều khi bác sĩ không thể tìm ra điều gì bất thường. Các nhà khoa học Mỹ mới phát hiện ra rằng, tinh trùng của một số bệnh nhân vô sinh, tuy có vẻ ngoài hoàn toàn bình thường, nhưng lại ẩn chứa những tốn thương ADN, dẫn tới vô sinh. Các nhà khoa học ở Cleveland, bang Ohio (Mỹ), đã kiêm tra tinh trùng của 92 nam giới phải điều trị vô sinh và so sánh chúng với mẫu của 16 nam giới có con. Họ nhận thấy rằng, rất nhiều nam giới vô sinh có tinh trùng kém chất lượng (vẻ ngoài bất thường hoặc bơi lội kém). Tuy nhiên, 25% bệnh nhân vẫn có tinh trùng trông hoàn toàn bình thường. Thử nghiệm tìm dấu hiệu tổn thương ADN ờ tất cả các mẫu tinh trùng cho thấy, loại với vè ngoài bất thường có tỷ lệ tổn thương ADN cao hơn. Tuy nhiên, gần 1/2 nam giới mang tinh trùng trông bình thường cũng có dấu hiệu tốn thương di truyền. Đây là điều rất đáng lo ngại vì BỆNH VÒ SINH - Cách phòng và điều trị4 đã có ý kiến cho rằng, khi thực hiện các kỹ thuật vô sinh đặc biệt, người ta có thể chuyến những lỗi di truyền từ người cha vô sinh sang con cái họ. Phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm bình thường (IVF) bao gồm đưa hàng triệu tinh trùng và một số trứng vào cùng một đĩa, với hy vọng các “chàng trai” sẽ bơi đến gặp trứng, thâm nhập bề mặt của nó và kích thích sự phân chia tế bào để tạo thành phôi. Tuy nhiên, khi tinh trùng quá ít, bơi lội kém, hoặc phương pháp IVF bị thất bại, các bác sĩ sẽ thực hiện kỹ thuật ICSI (intra cytoplasmic sperm injection), còn gọi là bơm tinh trùng vào bào tương. Khi đó, một tinh trùng duy nhất sẽ được chọn ra và bơm thẳng vào trứng. Nhiều nghiên cứu cho thấy, ở những ứẻ sinh ra bằng phương pháp ICSI, tỷ lệ dị tật bẩm sinh và nguy cơ bị vô sinh khi lớn lên sẽ tăng cao. Cũng có ý kiên cho rằng, các trẻ này dễ bị ung thw hơn, tuy chưa có nghiên cứu nào khẳng định điều đó. Công trình của các nhà khoa học Cleveland lần đầu tiên cho thấy, điều này có thể xảy ra do tỷ lệ tổn thương ADN của tinh trùng ở bệnh nhân vô sinh khá cao. Bác sĩ Ramadan Saleh, người đứng đầu nghiên cứu, cho biết, ICSI được áp dụng để điều trị cho những trường hợp vô sinh nam mà tinh trùng có chất lượng quá kém. Tuy nhiên, việc sử dụng tinh trùng bị tốn thương ADN có thể dẫn tới những tác dụng không mong muốn như: không thụ thai được, phôi chết sớm, sẩy thai, ung thư ở trẻ em và vô sinh. Theo ông, khi lựa chọn tinh oTủ sách Y HỌC PH ổ THÔNG trùng của nam giới vô sinh, cần sừ dụng kỹ thuật phân tích tìm tổn thương ADN, chứ không nên chỉ dựa vào bề ngoài của chúng. Trong trường hợp hiếm muộn, 50% có nguồn gốc từ nam giới (30% ở hệ thống sinh sản và 20% do các vấn đề khác). Có nhiều nguyên nhân gây vô sinh nam, tất cả đều dẫn đến một trong 3 tình trạng sau: giảm số lượng tinh trùng, giảm khả năng vận động của tinh trùng và giảm khả năng thụ tinh cho noãn. Dưới đây là một số nguyên nhân quan trọng - Giảm khả năng cung cấp tinh trùng: Có những vấn đề trong quan hệ tình dục, ví dụ như rối loạn chức năng cương cứng, xuất tinh quá sớm. - Xuất tinh trào ngược vào bàng quang: Do bị bệnh tiểu đường (hay gặp nhất), bị phẫu thuật ở bàng quang, tuyến tiền liệt, niệu đạo hoặc do dùng một số thuốc chữa bệnh tâm lý, tăng huyết áp. - Nghẽn tăc ở mào tinh hay ổng dẫn tinh. - Xơ hóa nang: Nam giới bị bệnh này thường không có ống dẫn tinh, hay ống dẫn tinh bị tắc. - Không thể xuất tinh: Do có bệnh ờ ống tủy hoặc chấn thương cột sống. - Lô niệu đạo lạc chỗ: Lồ niệu đạo nằm ở mặt dưới của dương vật. Đây là một dị tật bẩm sinh, nếu không được phẫu thuật, bệnh nhân sẽ có nhiều nguy cơ ít tmh tiùng. - Bệnh tự miên dịch: Các kháng thể của hệ miễn BỆNH v ò SINH-Cách phòng và điêu trị dịch tấn công những tế bào bình thường của cơ thế; những kháng thể này làm yếu líay vô hiệu hóa tinh trùng. - Tinh trùng vận động kém: Khả năng vận động thẳng và đi lên của tinh trùng kém, không tới được noãn để thụ tinh. - Tinh trùng có cẩu trúc không bình thường, ảnh hưởng đến khả năng thụ tinh cho noãn. - Không có tinh trùng: Do tinh hoàn không sản xuất ra tinh trùng. - Tinh trùng ít: Có dưới 10 triệu con trong 1 ml tinh dịch (để có con, tối thiểu trong Iml tinh dịch phải có 20 triệu tinh trùng). - Giãn tĩnh mạch: Những tĩnh mạch đưa máu thoát khỏi tinh hoàn bị giãn và xoan, ảnh hưởng đến việc làm mát cho tinh hoàn, do đó làm tăng nhiệt độ ở bộ phận này. - Tinh hoàn không xuống bìu mà vẫn nằm ở 0 bụng. Nhiệt độ cao ớ đây khiển nó hoạt động (sản xuất tinh trùng kém). - Không có tinh hoàn: Rất hiếm gặp. - Thiếu hụt testosteron do suy tuyên sinh dục: Nguyên nhân gây ra tình trạng này là có bệnh ở tinh hoàn hoặc bất thường ở vùng dưới đồi tuyến yên (tuyến tạo ra hoóc môn chi phối tinh hoàn). - Hội chứng Klinfetler: Thừa một nhiễm sắc thể X (XXY), gây phát triển bất thường ở tinh hoàn. Hậu quả là giảm sàn xuất tinh trùng và lượng testosteron. Tủ sách Y HỌC PH ổ THÒNG - Nhiễm khuẩn: Viêm tuyến tiền liệt, tinh hoàn, túi tinh (tuyến tạo ra tinh dịch), niệu đạo. Các bệnh này làm thay đôi sự chuyến động cùa tinh trùng. Ngay cả khi đã được điều trị hiệu quả bằng kháng sinh, chứng nhiễm khuẩn tinh hoàn vẫn có thể gây sẹo và tấc nghẽn ổng dẫn tinli. - Stress: Tình trạng này ảnh hưởng đến một sổ hoóc môn cần thiết cho việc sản xuất tinh trùng, số lượng tinh trùng có thể giảm đi nếu tình trạng stress quá nặng hay kéo dài. - Suy dinh dưỡng: Thiếu một số chất như vitamin c, selen, kẽm và folat. - Béo phì: Nhiều khào sát cho thấy, nam giói béo phì hay bị vô sinh. - Ung thư đang được điểu trị: Một số liệu pháp điều trị ung thư (tia xạ, hỏa liệu pháp) gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc sản xuất tinh trùng. - Nghiện rượu, ma tủy, thuốc lả: Các chất này làm giảm số lượng và chất lượng tinh trùng. - Bệnh tật: Tình trạng chấn thương, các bệnh tiểu đường, bệnh ở tuyển giáp trạng, HIV/AIDS, hội chứng Cushing, thiếu máu, nhồi máu cơ tim, suy gan. suy thận... đều có ảnh hường xấu đến khả năng sinh sàn. - Tác động xẩu cùa các yếu tổ môi trường như nhiệt độ, hóa chất. BỆNH VÒ SINH - Cách phòng và điều trị4 THỂ TÍCH TINH HOÀN VÀ v ô SINH 4ên thể giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về sự liên quan giữa thể tích tinh hoàn và nồng độ nội tiết nam, đồng thời đánh giá tinh trạng, kliả năng sinh sản của người đàn ông. Vi kích thước tinh hoàn và tinh dịch đồ được xem là yếu tố quan trọng đề quyết định người đàn ông ấy có bị hiếm muộn hay không? Neu có thì ở mức độ nào? cần phải can thiệp bằng phưong pháp hỗ trợ sinh sản như thế nào? Vì hiện nay, hồ trợ sinh sản là phương pháp giúp cho những cặp vợ chồng hiếm muộn (trong một chừng mực cho phép) được thỏa măn ước nguyện chính đáng của mình: được làm cha làm mẹ. Đẻ cùng tìm tòi với những công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, dựa trên thực te có những người đàn ông bị khiếm khuyết trong khả năng sinh sản, nhóm nghiên cứu chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên 100 người đàn ông trong số hàng trăm cặp đến khám vô sinh (nay gọi là hiếm muộn). Với sự tình nguyện của những người tham gia nghiên cứu, tất cả phương pháp lấy mẫu, cân, đo, đong, đếm, đều được tuân thủ theo quyên câm 4Tủ sách Y HỌC PH ổ THÒNG nang của Tổ chức Y tế thế giới về Andrology lab. Và sau thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã nhận thấy một vài sự tương quan như sau: 1. Sự tương quan giữa thể tích tinh hoàn và mật độ tinh trùng Mật độ tinh trùng tối hảo, trên 30 triệu con, đều tập trung ờ những người đàn ông có thể tích tinh hoàn từ 20 - 30ml. Những người đàn ông mà tinh hoàn có thể tích nhỏ, dưới 20ml, hoặc lớn hơn 30ml, thì đều có mật độ tinh trùng kém, thậm chí rất kém. Điều đó có nghĩa ràng, không phải cứ “to” là “tốt”. 2. Sự tương quan giữa thể tích tinh hoàn và tỷ lệ tinh trùng sóng Tỷ lệ tinh trùng sống được coi là đạt yêu cầu > 30% thì đều nằm trong những người đàn ông có thề tích tinh hoàn từ 20 - 30ml. 3. Sự tương quan giữa thể tích tinh hoàn và nống độ FSH (Pollicle Stimulating Hormon) Nồng độ FSH cao (> 10 miu/ml huyết thanh) ờ những người đàn ông có tinh hoàn nhò, thì việc điều trị gặp rất nhiều khó khăn, nhiều khi là nan giải. Nồng độ FSH tốt, đạt yêu cầu (< 5 miu/ml huyết thanh) thì đều rơi vào nhóm những người đàn ông có thể tích tinh hoàn từ 20 - 30ml. BỆNH VÒ SINH - Cách phòng và điều trị4 4. Sự tương quan giữa mật độ tinh trùng và nông độ testosteron trong huyết thanh ớ những người đàn ông có mật độ tinh trùng được coi là đạt yêu cầu 30 - 70 triệu con, thì tưomg ứng, đo được nồng độ testosteron từ 1 - 4 ng/ml (là con sổ bình thường cho đàn ông Việt Nam). Tuy nhiên, nồng độ testosteron tốt không hẳn đã là có mật độ tinh trùng tốt. Vì nồng độ testosteron trong huyết thanh chỉ phản ánh một phần về tính dục (Sexuality) cúa người đàn ông, chứ không nói lên được tính sinh sản (Reproductility) của người đó. Có nghía là, chỉ cho chúng ta thay người đàn ông đó có “sung” hay không, chứ không biết được là sau những lần “sung” ấy, có đạt được “kết quá mong muốn” hay không. “Ket quả mong muốn” - đó là sự thụ thai. 5. Sự tương quan giũa tỷ lệ tinh trùng sống và nống độ testosteron ớ nhóm người đàn ông có tỷ lệ phần trăm tinh trùng sống > 30%, thì đều đo được nồng độ testosteron ở trong khoáng từ 1 - 4 ng/ml. 6. Nông độ kẽm trong tinh dịch, trong một lân phóng tinh Vai trò của kẽm trong tinh dịch chưa được biết đến rỗ ràng, nhưng trong một số mẫu tinh dịch, với nồng độ kẽm thấp, thì sự ly giải của mẫu tinh dịch đó bị chậm, hoặc không ly giải được (trung bình mẫu tinh dịch đó phải được ly giải trong vòng 30 phút sau khi phóng tinh). Một vài tác giả ở các công trình nghiên cứu khác Tủ sách Y HỌC P H ổ THÒNG nhận thấy; một số trưòmg hợp vô sinh chưa rõ nguyên nhân, cho bệnh nhân dùng kẽm (có trong vài loại thuốc bổ, zimizinc...) lại có kết quả khả quan. Ket luận: Mặc dù con số nghiên cứu mới chỉ là 100 người, chưa có thế khang định chắc chắn lứiững kết quà thu được từ nghiên cứu là đại diện cho tất cả đàn ông Việt Nam. Nhưng vì tính chất khá đặc biệt (thầm kín) khi lấy mẫu (tinh dịch, đo tinh hoàn...), cho nên, cỡ mẫu 100 cũng tạm coi là đạt yêu cầu, và chúng tôi cũng mạnh dạn đưa ra kết luận về các trị sổ thu được qua nghiên cứu, để chúng ta cùng tham khảo trong quá trình khảo sát các trường hợp vô sinh nam. Dầu sao, đây cũng mới chỉ là những con số ban đầu, có vài phù họp với một số tác giả khác (với cỡ mẫu cũng từ 100, 150 đến 200 là tối đa). Hy vọng sau này sẽ có nhiều công trình với cỡ mẫu lớn horn, và đưa ra được những kết luận đầy đủ hơn. BỆNH VÒ SINH - Cách phòng và điéu trị4 RỐỈ LOẠN CƯƠNG DƯƠNG VÀ vô SINH Thế nào là rối loạn cương? Là tình trạng mất khà năng đạt được hoặc duy trì độ cương cứng của dương vật đú đê giao họp. Mô tả hai loại rối loạn cương - Rối loạn cương do tâm lý xảy ra do các nguyên nhân về tâm lý. ớ những người < 3 5 tuoi dạng này thường gặp hơn. - Rối loạn cương thực thể là thứ phát của một bệnh thực thể. Trong dạng này đôi khi có đi kèm thêm ảnh hưởng của yếu tố tâm lý. Thường gặp ở những người >50 tuổi. Nêu 10 yếu tố cần phải đánh giá ở những người rối loạn cương: Bệnh sử về tình dục Bệnh sừ nội khoa Đánh giá về tâm thần Tủ sách Y HỌC P H ổ THÔNG Khám lâm sàng Xét nghiệm máu Nghiệm pháp đo độ cưorng vào ban đêm. Siêu âm Duplex Cavemosometry Cavemosography Chụp động mạch dương vật chọn lọc Thể nào là NPT (noctumal penile tumescence)? Là một nghiệm pháp giúp đe phân biệt rối loạn cương do tâm lý hay rối loạn cương do thực thể. Phải đánh giá cả độ cương lần độ cứng của dương vật. Các thuốc vận mạch được sử dụng như thể nào để đánh giá tình trạng rối loạn cương? Các thuốc như Papaverin, Phentolamine, Prostaglanđine E1 làm giãn động^mạch thể hang và cơ trơn của thể hang. Các thuốc này được chích vào thể hang của dương vật trong khi làm siêu âm Duplex, cavernosograhy, cavernosometry, và chụp động mạch dương vật để đánh giá mức độ nghẽn tắc của động mạch và tĩnh mạch trong rối loạn chức năng cương. Vai trò của Duplex ultrasounl trong đánh giá rối loạn cương dương Siêu âm Duplex dùng đề đánh giá động mạch thể hang và dòng máu động mạch đến thể hang dương vật. Sau khi tiêm thuốc vận mạch vào trong thể hang, siêu âm Duplex sẽ xác định tốc độ dòng máu của động mạch thể hang. BỆNH v ố SINH-Cách phòng và điếu trị ^ ^ 1 Thế nào là cavemosography và cavemosometry? Các test này được làm sau khi tiêm thuốc vận mạch vào thể hang để đánh giá cơ chế làm nghẽn tĩnh mạch cùa thế hang. Cavernosometry: truyền liên tục normal saline vào thể hang và đo áp lực bên trong thể hang (áp lực cần để đạt được và duy trì sự cương) Cavernosography. Bơm thuốc cán quang vào thế hang và chụp X quang để thấy được những chồ dò rĩ tĩnh mạch của thể hang. Nguyên tấc điều trị rối loạn cương Liệu pháp tình dục: rất thường được dùng để điều trị rối loạn cương do tâm lý. Phải giáo dục cho cả hai người. Điều trị nội khoa: Trước hết, khi bắt đầu rối loạn cương thì phải kiểm tra xem có đang dùng thuốc có ảnh hường đến sự cương hay không, nếu có phải ngưng thuốc này. Những người hypogonadism thì cần sứ dụng testosteron chích. Nếu có tăng prolactine thì sử dụng Bromocriptine (Parlodel). Vacuum Chích thuốc vào thể hang: các thuốc họat mạch như Papaverin, Phentolamine, Prostagladine El. Prothese dương vật: có hai loại là không dùng nước (dương vật cứng thường trực) và loại dùng nước (dương vật chỉ cứng khi có bơm nước vào prothese). Nối lại động mạch dương vật: ớ những người trẻ IQITủ Sách Y HỌC PH ổ THÒNG tuổi bị tắc nghẽn động mạch dương vật do chấn thương thì cách điều trị này thành công đến 70%, nhưng nếu ở người lớn hơn có bệnh xơ vừa động mạch thì hiếm khi thành công. Thắt tĩnh mạch dương vật: Điều trị những trường hợp rối loạn cương do sự suy giảm cơ chế chèn tĩnh mạch thể hang. Tỷ lệ thành công 50 - 60% sau 1 - 3 năm. BỆNH VÕ SINH - Cách phòng và đléu trị4 XUẤT TINH NGƯỢC DÒNG ^uât tinh là sự tông xùât tinh dịch ra niệu đạo qua ba giai đoạn; tinh xuất, đóng cổ bàng quang và tống xuất tinh. Xuất tinh ngược dòng là sự tống xuất ngược tinh dịch vào trong bàng quang và có thể xuất hiện ở nhiều mức độ. Xuất tinh xuôi dòng đòi hỏi sự kết hợp nhịp nhàng của ống phóng tinh, cổ bàng quang, cơ hành hang và ngồi hang cũng như cơ thắt ngoài. Quá trình này có thể bị gián đoạn do cấu trúc giải phẫu học, rối loạn về phân phối và chức năng của ống phóng tinh, cổ bàng quang, cơ hành hang, ngồi hang, do tổn thương thần kinh ngực 10 - thắt lưng 3 hoặc cùng 2 - cùng 4. Những người có yếu tố nguy cơ Tiền căn phẫu thuật: tại cố bàng quang, tiền liệt tuyển, phẫu thuật vùng chậu thô bạo, bóc tách hạch bạch Tủ sách Y HỌC PH ổ THÔNG huyết sau phúc mạc. Bất thường về thần kinh: tiểu đường, chứng xơ hóa nhiều nơi hay bất thường về tùy sống. Phì đại tiến liệt tuyến đang dùng alpha blocker Bệnh sử: Thường có triệu chứng xuất tinh đau, xuất tinh máu, trước đó có phẫu thuật (vùng cố bàng quang, tiền liệt tuyến, vùng chậu, sau phúc mạc). Bất thường về thần kinh, tiểu đường, bệnh xơ cứng nhiều nơi, chấn thương cột sống, viêm tuý hưóng lên, loạn sản tủy, có tiền sứ gia đình về bệnh lý xơ hoá dạng nang. Đang dùng các thuốc như: ứ c chế thụ thể alpha, thuốc chống trầm cảm, chống tâm thần và gây nghiện thuốc ngú đều có thể gây nên xuất tinh ngược dòng. Xét nghiệm: 1. Phân tích tinh trùng đồ: Đặc biệt chú ý thể tích và độ tập trung và số lượng tinh trùng toàn bộ. 2. Thử nước tiểu sau xuất tinh: Mầu được ly tâm trong 10 phút > 300g. hơn 5-10 tinh trùng trong một quang trường đủ để chẩn đoán xuất tinh ngược dòng. Đem số lượng toàn bộ và độ tập trung trong nuớc tiều sau xuất tinh, muốn biết mức độ xuất tinh ngược chiều cần so sánh số lượng tinh trùng trong nước tiểu sau xuất tinh và số lược xuất tinh thuận dòng. 3. Nồng độ testosterone máu. Hình ảnh học: BỆNH VÒ SINH - Cách phòng và điéu trịA 1. TRUS (Siêu âm qua ngã trực tràng): Không có tinh trùng trong nước tiếu sau xuất tinh hoặc không xuất tinh hoặc thế tích xuất tinh quá ít có thế cho chì định đánh giá sự tắc nghẽn ống phóng tinh hay bất sản túi tinh không qua TRUS. 2. MRI ( Cộng hường từ): Kiểm tra những bất thường về cột sống và nhìn rõ những cái mà TRUS chưa khảo sát được. Điều trị bàng thuốc đồng vận Alpha giao cảm và kháng Histamine, thành công tuỳ thuộc vào nguyên nhân. Xử lý tinh trùng xuất tinh ngược dòng và bơm lại vào tử cung, hoặc bcrm tinh trùng và nang noãn đê thụ tinh nhân tạo. Tủ sách Y HỌC PH ổ THÕNG VÔ SINH DO KHÔNG TINH TRỦNG Khái niệm Không tinh tiòing là tình trạng không có tinh trùng trong mẫu tinh dịch khi xuất tinh. Đây là tình trạng khá phổ biến ở những trường họp vô sinh do nam. Người ta ước tính ở những cặp vợ chồng vô sinh, tý lệ không tinh trùng chiếm 5%. ở những người có bất thường về tinh dịch đồ, con số này có thể lên đến 10 - 20%. Phân ỉoại Cho đến hiện nay, đa số các tác giả đều phân chia các trường hợp vô sinh do không tinh trùng thành hai nhóm, do tắc nghẽn và không do tẳc nghẽn. Trong nhóm do tắc nghẽn, nguyên nhân thường thấy nhất là do bất thường về cấu trúc hay chức năng của đường dẫn tinh. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp bệnh nhân có phối hợp cả hai nguyên nhân. Sự phân loại này sẽ giúp ích rât nhiều trong việc tiên lưọTig kha năng thành công của điều trị cũng như chọn lựa phưong pháp điều trị thích hợp cho từng trường hợp. BỆNH VÒ SINH - Cách phòng và điều trị Nguyên nhân Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra tình trạng không tinh trùng. Nguyên nhân thường gặp nhất, có thể chiếm đến 50% các trường hợp không tinh trùng, là do rối loạn quá trình sinh tinh. Sinh tinh là một quá trình phức tạp xảy ra bên trong tinh hoàn. Các bất thường về sinh tinh có thể gặp như giảm sinh tinh, hội chứng chí có tế bào Sertoli... Tiêu chuẩn vàng để chấn đoán các bất thường này là dựa vào kết quả của sinh thiết tinh hoàn. Định lượng FSH và đo thể tích tinh hoàn không phải là một tiêu chuẩn đáng tin cậy để phân biệt không tinh trùng do tắc nghẽn và không do tắc nghẽn. Bất thưòng về yếu tố di truyền cũng có thể là một trong những nguyên nhân gây ra không tinh trùng. Có đến khoảng 30% trường hợp không tinh trùng hay tinh trùng ít yếu dị dạng nặng có bất thường về cấu trúc gene. Nguyên nhân thưòng gặp thứ hai là do bất thường đường dẫn tinh. Thường gặp nhất là do tắc ống dẫn tinh, nơi dẫn tinh trùng từ mào tinh đến niệu đạo sau trong quá trình xuất tinh. Tắc ống dẫn tinh có thể xảy ra sau viêm nhiễm hay trong một số trường họp, sau thãt ông dẫn tinh. Ngoài ra, một số dị tật bẩm sinh như không có ống dẫn tinh hai bên (CBAVD), cũng có thể là một trong những nguyên nhân gây không tinh trùng do tắc nghẽn. Tình trạng này có thể xuất hiện với tần suất khoảng 6%. Một số nguyên nhân ít gặp khác có thế là rối loạn hoạt động đường dẫn tinh hay suy tuyến yên. Xuất tinh ngược dòng (tinh dịch được đưa ngược vào bàng quang) Tủ sách Y HỌC PH ổ THÒNG là một trong những nguyên nhân thường gặp của rối loạn đường dẫn tinh. Tình trạng này có thể xuất hiện lên đến 18% trong các trường hợp không tinh trùng. Điêu trị Đe điều trị các trường hợp vô sinh do không tinh trùng, nếu bệnh nhân không muốn xin tinh trùng người khác, một điều kiện tiên quyết là phải lấy được tinh trùng của người chồng. Trong trường họp xuất tinh ngược dòng, tinh trùng cỏ thể được lấy từ nước tiểu trong bàng quang (sau khi đã được điều chỉnh pH cho thích hợp). Tinh trùng thu được có thể được sử dụng trong kỳ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung (lUI), thụ tinh trong ổng nghiệm (IVF) hay tiêm tinh trùng vào bào tưong trứng (ICSI). Trong các trường hợp không tinh trùng do tắc nghẽn, tinh trùng có thể được lấy từ mào tinh bằng vi phẫu thuật (MESA) hay đâm kim xuyên qua da (PESA). Trong một số ít trường hợp, khi không thể lấy được từ màoíinh, tinh trùng có thể được lấy từ tinh hoàn. Với sự hồ trợ của ICSI, kết quả có thai của các trường hợp sử dụng tinh trùng từ mào tinh có thể tương đương với sử dụng tinh trùng từ mẫu xuất tinh (30 - 40%). Hiện nay, tại khoa Hiếm muộn, chúng tôi đang chuan bị tiến hành điều trị cho những trirờng hợp lấy được tinh trùng từ mào tinh với vi phẫu thuật (MESA). Trong những trường họp không tinh trùng do tắc nghẽn, nơi duy nhất có thế thu tinh trùng là từ tinh hoàn. BỆNH VÔ SINH - Cách phòng và điều trị | M | Tuy nhiên, tỷ lệ thu được tinh trùng trong những trường hợp này thường không cao, khoảng 40%. Ngoài ra, người ta thấy rằng tỷ lệ thành công trong những chu kỳ này thường thấp hon so với không tinh trùng do tắc nghẽn. i^ịỊi Ị B i Tủ sách Y HỌC PH ổ THÔNG VÔ SINH DO TINH TRÙNG CHẾT "Cháu tôi xâv dựng gia đình đã 4 năm mà chưa có con. Bác sĩ bảo có thể là do người chồng bị chết tinh trùng. Xin bác sĩ cho biết thêm về hiện tượng này ". Vợ chồng nếu đã chung sống với nhau liên tục trong vòng 1 năm, không dùng biện pháp tránh thai mà không có con thì được coi là hiếm muộn hay vô sinh. Nguyên nhân gây vô sinh có thể do người vợ, có thể do người chồng hoặc cả hai. Trong trường hợp cháu bạn, nếu người chồng đã đi xét nghiệm tinh dịch và kết quả là tinh trùng chết hết thì chính đó là nguyên nhân gây vô sinh của cặp vợ chồng này. Thực ra, trong mẫu xét nghiệm tinh dịch bao giờ cũng có một lượng tinh trùng chết (25 - 30%). Nhưng cũng có những trường hợp tỷ lệ tirứi trùng sống là bình thường (70 - 75%) nhưng khả năng thụ thai vẫn hạn chế, thậm chí không thể thụ thai tự nhiên. Đó là do: - Tỷ lệ tinh trùng khỏe (di động nhanh, hướng tới trước) quá thấp (dưới 25%). BỆNH võ SINH-Cách phòng và điêu trị 1 1 ^ ^ - Tinh trùng chóng chết (tỷ lệ sống sau 1 giờ chỉ còn 50%, sau 4 giờ là 40%). Nguyên nhân gây ra hiện tượng tinh trùng yếu và chết có thể là do người đàn ông có sức khỏe không tốt, có bệnh tật toàn thân hoặc tại chồ (tinh hoàn, ống dẫn tinh), bị nhiễm trùng, nhiễm độc. Có nhiều trường hợp không tìm được nguyên nhân. Tốt nhất là bạn khuyên cháu đi thử tinh dịch một lần nữa. Nếu kết quả vẫn như trước thì phải khám chuyên khoa nội, tiết niệu để tìm nguyên nhân, từ đó mới có thể đề xuất phương thuốc điều trị cụ thể được. Tủ Sách Y HỌC PH ổ THÔNG MÓN ĂN VÀ BÀI THUỐC CHO ĐÀN ÔNG VÔ SINH ^ trổng 1 con, cẩu khởi tứ 20g, hoàng tinh 20g. Gà làm thịt, moi ruột, rửa sạch, cho 2 vị thuốc vào hầm nhừ để ăn. Món ăn - bài thuốc này thích hợp với bệnh nhân vô sinh có các triệu chímg; thắt lưng, đầu gối mỏi nhừ, miệng khô, hoa mắt, chóng mặt. Thịt chó 250g, tiên mao, tiên linh tì mỗi thứ 15g, nấu chín nhừ để ăn. Thích hợp với những bệnh nhân thắt lưng đau mỏi nhừ, chân tay lạnh giá, công năng tình dục ‘^ụỵgiảm. Thực'ra’ gậo tẻ 50g. Thịt rửa sạch, thái nhỏ, cũng có một lượng tin ^ ỉii^ ăn. Món ăn này dành cũng có những trường hợp tỷ lệ tinllHi trùng, liệt thường (70 - 75%) nhưng khả năng thụ thai vẫn nạ., thậm chí không thể thụ thai tự nhiên. Đó là do: - Tỷ lệ tinh trùng khỏe (đi động nhanh, hướng tới trước) quá thấp (dưới 25%). BỆNH v ô SINH-Cách phòng và điéu trị Gan lợn lOOg, rau chân vịt 50g đem xào chín để ăn. Thích hợp với bệnh nhân tinh trùng ít hoặc sức hoạt động của tinh trùng yếu. Ba ba 1 con mổ thịt, rửa sạch, nấu lên ăn. Thích dụng với những người lòng bàn tay, lòng bàn chân và vùng mỏ ác lạnh, di tinh, xuất tinh sớm, thắt lung mỏi nhừ. Trứng chim sẻ 4 quả, đánh lẫn với phần thịt của 5 quá long nhãn, nấu chín lên ăn, mỗi ngày 3 lân. Thích hợp với các bệnh nhân vô sinh nói chung. Dương vật bò 25g, dương khởi thạch (một loại khoáng chất) 25g, bột hạt dẻ 25g, gạo tẻ lOOg. Nấu dương khởi thạch lấy nước, dùng nước đó nấu cháo với dương vật bò đế ăn, ngày 2 lần. Thích họp với bệnh nhân liệt dương, không xuất tinh, tinh trùng ít và yếu. Tủ sách Y HỌC PHỔ THÔNG BỆNH QUAI BỊ VÀ v ồ SINH ?ệnh quai bị là một bệnh lý toàn thân, cấp tính do nhiễm virus và dễ lây lan. Bệnh thưòng mắc ờ trẻ em, tuy nhiên, với sự pho biển của vaccin chủng ngừa, bệnh đã được hạn chế rất nhiều. Hiện trên thế giới người ta nhận thấy khoảng 50% quai bị xuất hiện ở người trường thành trẻ tuổi. Những ai khi đã mắc bệnh hoặc đã được chủng ngừa, hầu hết sẽ miễn dịch đối với bệnh quai bị. Hiện nay, ở nước ta, việc chủng ngừa quai bị có thế thực hiện khá dễ dàng. Biểu hiện rõ nhất của bệnh là sốt và sưng một hoặc cả hai bên tuyến mang tai. Ngoài tuyến mang tai, một số cơ quan khác cũng có thể bị viêm đồng thời như tuyến nước bọt, tụy, màng não, tuyến sinh dục (tinh hoàn hoặc buồng trứng). Nhiều trường hợp nhiễm bệnh nhưng không biểu hiện ở viêm tuyến mang tai (sưng hàm) và virus chỉ tấn công vào các tuyến khác. Ngoài viêm tuyến mang tai điển hình, viêm tinh hoàn là biến chứng thường gặp nhất của bệnh quai bị ở BỆNH VÒ SINH - Cách phòng và điều trị nam giới sau tuổi dậy thì. Bệnh quai bị trước tuổi trưởng thành thường ít có biến chứng viêm tinh hoàn và ít ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Tỷ lệ có biến chứng viêm tinh hoàn ở các trường hợp quai bị sau tuổi trưởng thành có thể từ 20 - 35%. Viêm tinh hoàn thưòng xảy ra sau khi viêm tuyến mang tai khoảng vài ngày. Khi bị viêm, tinh hoàn đau và sưng to, thường kèm với sốt. Bệnh thường tự khói vài ngày sau đó. Tuy nhiên, quá trình teo tinh hoàn có thế sẽ diễn tiến từ từ ở khoảng 50% những bệnh nhân này. Trong những trường họp còn lại, quá trình sinh tinh có thể dần dần trở về bình thường. Phụ nữ bị bệnh quai bị có thể có biến chứng viêm buồng trứng, tuy nhiên, rất hiếm gặp và thường không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Quá trình teo tinh hoàn sẽ diễn tiến trong vòng 1 - 6 tháng sau đợt viêm cấp tính. Quá trình sinh tinh sẽ giảm dần và có thể mất hẳn. Teo mô tinh hoàn có thể do tác động trực tiếp của virus hoặc thứ phát do thiếu máu cục bộ trong quá trình mô bị viêm, phù. Việc suy giảm quá trình sinh tinh do di chứng viêm tinh hoàn có thể phát hiện bằng các chi số trong tinh dịch đồ giảm dần. Neu bị viêm cả hai bên tinh hoàn (khoảng 15%), sẽ dẫn đến vô sinh hoàn toàn. Một sổ tnròrng hợp tinh hoàn teo, giảm sinh tinh, nhưng vẫn còn một số ổ sinh tinh sót lại trong tinh hoàn. Một khảo sát trên 400 cặp vợ chồng đến khám vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ cho thấy: Trong 52 trường hợp kích thước tinh hoàn nhỏ hơn bình thường, đã có hơn phân nửa có bị bệnh quai bị sau dậy thì. Đồng thời. Tủ sách Y HỌC P H ổ THÒNG trong 36 trưÒTig hợp có tiền căn quai bị sau dậy thì, có 28 trường họp teo tinh hoàn hai bên. Neu nam giới sau tuổi trường thành bị quai bị và có biến chửng viêm tinh hoàn, để giảm thiếu tác hại của di chứng trên tinh hoàn, có thể áp dụng các biện pháp điều trị như: nghi ngơi tại chỗ, chườm mát tinh hoàn, sử dụng thuốc kháng viêm. Trong một số trường họp có thể sử dụng kháng sinh phổ rộng dự phòng viêm tinh hoàn do vi khuẩn. Một số nghiên cứu sử dụng Interíeron trong giai đoạn viêm tinh hoàn có thể làm giảm tổn thương tinh hoàn và giảm tỷ lệ teo tinh hoàn. Tóm lại, nam giới sau tuổi dậy thì khi bị quai bị cần chú ý đến biến chứng viêm tinh hoàn. Quai bị có kèm viêm tinh hoàn có nhiều khả nâng sẽ dẫn đến vô sinh, đặc biệt nếu viêm cà 2 tinh hoàn. Neu có biến chứng viêm tinh hoàn, cân đen các cơ sở y tế đế có biện pháp điều trị thích họp. Vì quá trình teo tinh hoàn sẽ diễn tiến từ từ sau đợt viêm cấp tính, trong trường hợp có di chứng tại tinh hoàn, để giúp duy trì khả năng sinh sản, có thề đến các trung tâm điều trị vô sinh để xin trừ lạnh tinh trùng khi chất lượng tinh trùng chưa giảm nhiều. Lưu trữ tinh trùng dự phòng trong những trường hợp quai bị nên được thực hiện ở thanh niên bị quai bị có biến chứng tinh hoàn 2 bẻn nhưng chưa lập gia đình hoặc chưa có con. BỆNH VÔ SINH - Cách phòng và điéu trị GIẢN TĨNH MẠCH MỘT NGUYÊN NHÂN GÂY vô SINH Gần 50% những người bị vô sinh nam có tình dịch đổ bất thường. Trong đó, giãn tĩnh mạch tinh (GTMT) là nguvên nhãn hav gặp nhất và có thè điêu trị được băng phâu thuật. Cắt cột tĩnh mạch tình giãn làm cải thiện tinh dịch đổ trong 60 - 80% trườìig hợp, và đưa đên có thai tự nhiên ở 20 - 60% cặp vợ chồng. Tẩn suất bị GTMT Theo Tổ Chức Y Te Thế Giới, GTMT xảy ra ở 11,7% đàn ông có tinh dịch đồ bình thường và ở 25,4% đàn ông có tinh dịch đồ bất thường. Hơn 80% trường hợp GTMT không bị hiếm muộn nhưng 35 - 40% đàn ông bị hiếm muộn nguyên phát bị GTMT và 69 - 81% đàn ông bị hiếm muộn thứ phát bị bệnh này. Điều này chứng tỏ GTMT làm suy giảm dần dần chức năng sinh tinh của tinh hoàn. Các biến đổi mô học do GTMT Các biến đổi mô học của tinh hoàn do GTMT gây Tủ sách Y HỌC P H ổ THÔNG ra cũng tương tự như các trường hợp giảm sinh tinh khác: có sự tăng sản (hyperplasia) của tế bào Leydig, giảm sổ lượng tể bào Sertoli trong mỗi ống sinh tinh, hiện tượng ngừng sinh tinh, ỏ tại tĩnh mạch, tĩnh mạch càng giãn thì thành mạch càng dày do có sự tăng dưỡng (hypertrophy) các sợ cơ trơn dọc, nội mạc dày và tăng collagen và mô xơ thành mạch. Sinh lý bệnh Nguyên nhân GTMT là bệnh lý liên quan đến tư thế đứng của loài người. GTMT thường xảy ra bên trái do tĩnh mạch tinh trong bên trái đô thăng góc vào tĩnh mạch thận, còn tĩnh mạch tinh bên phải thì đổ chéo góc vào tĩnh mạch chủ. Dần lưu của tĩnh mạch thận kém hơn tĩnh mạch chú, nên áp lực thủy tĩnh ở tĩnh mạch tinh bên trái cao, dẫn đến giãn bó tĩnh mạch tinh. Khi GTMT xuất hiện bên phải, người ta ghi nhận tĩnh mạch tinh phải thay vì đô vào tĩnh mạch chủ, lại đô vào tĩnh mạch thận. ’ Ảnh hưởng của GTMT lên chức năng tinh hoàn Tăng nhiệt độ được nhiều nghiên cứu xác nhận đă làm giảm chức năng cùa tinh hoàn, ảnh hưởng xấu đến quá trình smh tiiứi. Sự điều hòa nhiệt độ ở tinh hoàn được bảo đảm bằng hai cơ chế: da bìu có khả năng co giãn cao, sẽ giãn ra khi nóng và búi tĩnh mạch tinh giúp làm nguội máu từ động mạch tới tinh hoàn. Khi tĩnh mạch tinh bị giãn, nỏ sẽ có nhiệt độ cao và không làm nguội máu động mạch được nữa. Các chất chuyển hoá của thận và thượng thận. Adrenomullin, một chất giãn mạch mạnh mà bình thường BỆNH vô SINH-Cách phòng và đléu trị chì tìm thấy trong tuyến thượng thận, thận, phổi, tim chứ không có trong tinh hoàn, cũng được tìm thấy với nồng độ cao bất thường trong tĩnh mạch tinh do hiện tượng dội ngược (reflux) từ tĩnh mạch thận và tĩnh mạch thượng thận vào tĩnh mạch tinh. Có thể adrenomullin góp phần làm tăng nhiệt độ bìu. Thiếu ôxy trong GTMT có thể ảnh hưởng xấu đến chức năng tinh hoàn. Thiếu ôxy có thể đưa đến suy thoái các sợi cơ da bìu (cremaster), từ đó ảnh hưỏng đến cơ chế điều hòa nhiệt độ của da bìu. Thiếu ôxy cũng gây ra sự biến đổi các nguyên bào sợi-cơ (myohbroblast) thành nguyên bào sợi, đưa tới hiện tượng xơ hoá quanh ống sinh tinh. Ảnh hường của GTMT trên khá năng sinh con. Năm 1955, Tulloch ghi nhận một bệnh nhân vô tinh (không có tinh trùng) đã có con sau khi được phẫu thuật điều trị GTMT. Tinh dịch đồ: Trong GTMT, hình ảnh của tinh dịch đồ hay gặp nhất là giảm độ di động (90% trường hợp), kể đến là mật độ tinh trùng thấp dưới 20 triệu/ml (65% trường hợp). Nội tiết tố: Có những nghiên cứu cho thấy chức năng của tế bào Leydig bị giảm. Vì đây là tế bào sản xuất ra testosterone nên nồng độ testosterone trong máu cùa bệnh nhân GTMT thường giảm, và testosterone trở lại bình thường sau khi phẫu thuật. Chức năng của tế bào Sertoli cũng bị ảnh hường, biếu hiện bằng sự giảm Tủ sách Y HỌC P H ổ THÔNG đáp ứng với FSH. Vì vậy, nồng độ FSH của bệnh nhân GTMT thường cao. Chẩn đoán Khám lâm sàng: Bệnh nhân cần được khám ở tư thể đứng và nằm ngừa, khi khám sẽ sờ thấy búi tĩnh mạch dầy nằm trên tinh hoàn, thường là bên trái, và tinh hoàn cùng phía tĩnh mạch giãn thường nhỏ hon tinh hoàn bên kia. GTMT thường được chia thành ba độ: Độ 1: GTMT chỉ sờthấy khi làm nghiệm pháp Valsalva. Độ 2: GTMT sờ thấy ớ tư thế đứng. Độ 3: GTMT nhìn thấy dưới da bìu và sờ thấy khi bệnh nhân đứng. Xét nghiệm. Các xét nghiệm giúp phát hiện GTMT mà khám lâm sàng bỏ sót (GTMT dưới lâm sàng subclinical varicocele). Siêu âm, theo Pierek, giúp phát hiện 34% trường hợp GTMT mà khám lâm sàng bò sót. Siêu âm Doppler có giá trị cao trong chẩn đoán GTMT, nhưng hạn chế của xét nghiệm nay là nó cần phải có dòng máu phun trong mạch máu thì nó mới phát hiện được mạch máu đó. Chụp X quang tĩnh mạch là xét nghiệm chính xác nhất để chẩn đoán GTMT nhưng đây là một xét nghiệm xâm lẩn và có những biến chứng nguy hiếm. Các yếu tố tiên lượng Độ GTMT: Sau mô, ti lệ có thai tự nhiên của những bệnh nhân bị GTMT độ 2 và độ 3 cao hcm những người BỆNH VÔ SINH - Cách phòng và điều trị bị GTMTđộ 1. Thể tích tinh hoàn: Những người có tinh hoàn có thể tích bình thưòmg có ti lệ có thai tự nhiên sau mổ cao hon những người có tinh hoàn teo. Yeu tố nội tiết: Nồng độ FSH bình thường trước mổ là yếu tố tiên lượng tốt. Tinh dịch đồ: Những bệnh nhân trước mổ có mật độ tinh trùng trên 5 triệu/ml có sự cải thiện rõ rệt sau mổ. Độ di động trên 60% cũng là yếu tố tiên lượng tốt. 21 - 55% bệnh nhân vô tinh trước mổ sẽ có tinh trùng di động trở lại trong tinh dịch, và ít nhất là 25% những bệnh nhân nay có thai tự nhiên. 69 - 86% bệnh nhân bị thiểu nhược tinh nặng (< 1 triệu tinh trùng /ml) có tinh dịch đồ cải thiện sau mổ, 38% bệnh nhân sẽ làm cha, bao gồm 21 % bệnh nhân làm cha không cần các biện pháp hồ trợ sinh sản. Điều trị: Mục tiêu của điều trị GTMT là cải thiện chức năng của tinh hoàn và tinh dịch đồ để làm tăng khả năng có con. X quang can thiệp làm tắc mạch có tỉ lệ biến chứng chung là 6% như thủng mạch máu, thuyên tắc mạch. Biện pháp nay chỉ nên dành cho những trường hợp phẫu thuật thất bại. Phẫu thuật cột tĩnh mạch tinh ngã sau phúc mạc (phẫu thuật Palomo) có tĩ lệ tái phát cao và không báo tồn động mạch tinh. Phẫu thuật ngă bẹn (phẫu thuật ’''fj\ỊỊÌssevich) có ti lệ tái phát thấp hơn và bảo tồn được 4Tủ sách Y HỌC P H ổ THÔNG động mạch tinh, bạch mạch nhờ sử dụng vi phẫu; bất lợi là đau vùng bẹn sau mổ. Phẫu thuật ngă dưới bẹn có những thuận lợi tương tự như phẫu thuật ngã bẹn và ít đau hơn do không cắt cơ, tuy nhiên cần phải có vi phẫu. Phẫu thuật ngã bìu không còn được áp dụng nữa do có nhiều biến chứng. Phẫu thuật nội soi 0 bụng có tỉ lệ thành công tương tự phẫu thuật ngă sau phúc mạc; tuy nhiên nội soi ổ bụng lại tốn kém nhiều và nó biến phẫu thuật điều trị GTMT từ ngoài phúc mạc thành phẫu thuật qua phúc mạc với nguy cơ tổ thương ruột và các tạng trong 0 bụng. Tóm lại vi phẫu thuật ngã dưới bẹn hay ngã bẹn thấp là phẫu thuật có tí lệ thành công cao nhất, ít biến chứng nhất và hiệu quả kinh tế cao nhất. Kết quá; Đa sổ các nghiên cứu đều cho thấy điều trị GTMT giúp cải thiện tinh dịch đồ và ti lệ có thai, ở những cặp không thể có con tự nhiên sau phẫu thuật thì phối hợp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (lUI) làm tăng ti lệ có thai. Mối liên hệ hiệu quả - chi phí. Tuy có sự thành công ngoạn mục cùa các kỹ thuật hồ trợ sinh sản như lUI, IVF, ICSI, không nên bỏ qua việc điều trị bệnh nhân nam bị hiếm muộn mà tiến thẳng đến các kỹ thuật hỗ trợ sinh sán vì có những trường hợp hiếm muộn nam có thể điều trị có hiệu quả như GTMT. Tại Mỹ, năm 1994, theo Schlegel, chi phí cho mỗi trường hợp sinh con nhờ phẫu thuật điều trị GTMT là 26.300 USD; trong khi đối với ICSI là 89.000 USD. BỆNH VÓ SINH - Cách phòng và điếu trị CHỨNG XOẮN THỪNG TINH /ình thường, tinh hoàn được cố định chẳc chắn ờ trong bìu. Nhưng trong một số trường hợp, các điểm cố định này trờ nên lỏng lẻo (thường liên quan đến cả 2 tinh hoàn), gây nên tình trạng xoắn thừng tinh. Bệnh thường xảy ra ờ trẻ sơ sinh và thanh thiếu niên. Neu không được điều trị sớm, nó có thể gây vô sinh. ở trẻ sơ sinh, xoắn thừng tinh có các biểu hiện: trẻ sinh ra đã thấy một tinh hoàn to, không đau, sờ thấy rắn đều, da ờ bìu đỏ sẫm hoặc nhợt, mất nếp nhăn. Có trường hợp một bên bìu rồng do tinh hoàn bị xoắn đã tiêu đi từ trước. ớ tuối thanh thiếu niên, xoắn thừng tinh có các biếu hiện cấp tính như đau dữ dội một bên bìu, lan lên vùng bẹn hoặc cả vùng chậu, kèm buồn nôn hoặc nôn. Bìu bị viêm, tăng thể tích, da đỏ phù nề, mất nếp nhăn, sờ nắn vào rất đau. Để chẩn đoán xác định căn bệnh này, bác sĩ sẽ khám lâm sàng và chi định ghi hình siêu âm để có thể thấy trực tiếp các vòng xoắn. i^ỊỊi ^ 1 Tủ sách Y HỌC PH ổ THÔNG Xoắn thừng tinh thường đem lại hậu quả nặng nề. Do mạch máu bị nghẽn nên tinh hoàn không được nuôi dưỡng, rất dễ tổn thương. Nếu chậm được chẩn đoán và điều trị, tinh hoàn có thể bị hoại tử thành mủ hoặc hoàn toàn teo đi trong vài tháng. Bệnh nhân có rứiiều nguy cơ vô sinh, nhất là các trường họp thừng tinh 2 bên tinh hoàn đều lần lượt bị xoắn... Căn bệnh này là một cấp cứu về ngoại khoa nên bệnh nhân cần được đưa đi khám và mổ sớm. Phẫu thuật tháo xoan sẽ giúp phục hồi việc cung cấp máu cho tinh hoàn. Các bác sĩ cũng ngăn ngừa xoắn tái phát bằng cách cố định tinh hoàn, đồng thời đề phòng xoắn thừng tinh bên đối diện bằng cách cố định tinh hoàn đó. Riêng với trè sơ sinh, không cần mổ gấp để cố định tinh hoàn còn lại; có thể trì hoãn việc này trong vài tháng. Khi đã mổ tháo xoắn thừng tinh, bệnh nhân vẫn có nguy cơ thiếu dinh dưỡng và teo thứ phát tinh hoàn liên quan nên cần được kiểm tra lại sau 6 tháng.