🔙 Quay lại trang tải sách pdf ebook 750 Cây Lá Thuốc Nam
Ebooks
Nhóm Zalo
(THÔNG DỤNG VÀ DÊ TÌM
THEO KINH NGHIỆM
TRONG NAM Dược THẦN HIỆU)
QUỴẼN
NGUYÊN
)C LIỆU
Lương y NGUYỄN VĂN SANG
CÂY LÁ THUỐC NAM
( THÔNG DỤNG VÀ DỀ TÌM
THEO KINH NGHIỆM TRONG NAM DƯỢC THẦN HIỆU) QUYỂN MỘT
NHÀ XUẤT BẢN PHƯƠNG ĐÔNG
ỗ ẩ ời/nái/đẩu/
Biên soạn quyển sách này tôi để tri ân các lương y bậc thầy của chúng ta.
Công trình tìm tòi và nghiên cứu về cây thuốc và vị thuốc Nam đã bảo vệ sức khỏe và lao động đem lại sự phồn vinh và cứu bệnh trong thời hiện đại. ông cha ta ngày trước có nhiều kinh nghiệm những cây thuốc Nam truyền thống của tổ tiên, coi thuốc Nam là vật quý chữa bệnh cho người dân Nam; mở rộng phạm vi y học hòa quyện với thuyết Hoa Đà thật là diệu lý cũng sâu xa.
Trong tập "Thập tam phương gia giảm" cũng có phụ bổ âm đơn và cứu bệnh có cả trăm vị thuốc Nam. Nguồn dược liệu cũng gồm các bản thảo Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh thiền sư - Thuốc Nam phơi, sấy vẫn được trữ theo thời vụ rất hợp cho người dân sử dụng.
Nam y dược học cổ truyền đã được Tuệ Tĩnh truyền bá cho nhân dân trong thời cổ đại và của Hải Thượng Lãn Ông. Trong thời đại hiện nay mọi người có thể chữa bệnh thông thường và cứu ngặt bằng những vị thuốc Nam đang tìm nhặt, hái tại địa phương.
Khi xưa, có người đi mua thuốc Tàu mà quên đi những vị thuốc có tác dụng "quý" của Nam dược làm giàu cho ngoại quốc mà trong dân còn bệnh túng nghèo. Thuốc Nam hiện nay rất thông dụng trong mọi lớp người với nhiều cách chữa : chườm cứu, xoa bóp, ngậm, uống, xông
ơ đơn giản của người dân râ't là diệu lý. Thuốc Tất công iệu từ thời xưa và nay vẫn áp dụng tốt. Thuốc Nam đã góp hần vào dược học phương Đông. Phong trào trồng thuôc Jam tự túc, tự lực được phát triển rộng rãi khắp các địa hương cung cấp cho người dùng và lương y trong cả nước, luốc Nam là kho dược vô tận như dầu lá tràm dùng trong ộ đội, xài mãi mãi cho sở quân y và dân y đã từng phò guy cứu ngặt bệnh tình, nhất là trong các thời kỳ xưa đã háng chiến cứu nước, bọn giặc đã khống chế đem thuốc tân ược đến chiến khu. Cây thuốc Nam tiềm ẩn trong dân là ít lớn, râ't quý. Thuốc nam gồm chung các loại cây cỏ, động ật, khoáng vật trong dân gian. Các thứ thuốc được xem là jại thuôc quý của Việt Nam như : Mật gấu, ngọc trai, tê iác, xương hổ, ngà voi, vảy trúc, trầm hương, nhung nai và àng trăm cây có vị thuôc Nam khác được trình bày trong ịp này. Chúng ta sẽ tìm hiểu nghiên cứu rõ thêm làm lợi :h cho nhân dân làm nở mặt cho ngành dược học Việt Nam 6 trên 2000 vị thuốc.
Sách nhỏ này được chúng tôi SƯU tầm và biên soạn; tuy ậy cũng còn thiếu sót nhiều. Mong quỷ bạn tìm hiểu, tham hảo thêm. Hy vọng lớp hậu thế, với tinh thần trách nhiệm ới đời, hãy cùng chung sức gìn giữ và phát huy vôn quý ủa kho tàng thuốc Nam, một di sản quý báu lâu dời mà ng cha ta đã dày công lưu lại.
Xin chân thành cảm ơn
Biên soạn
L. Y. Nguyễn Văn Sang
PHÂN TÍCH ÂM DƯƠNG
Trong y dược học, lý luận âm dương được quán triệt từ đầu, từ đơn giản đến phức tạp trong bệnh lý, chẩn đoán và điều trị. Trong thiên nhiên và cơ thể có phân tích tượng trưng như sau:
ÂM: Đất, Mặt trăng, Nước, Lạnh, Yên tĩnh, Huyết, Tạng, Kinh âm, Hàn, Hư.
DƯƠNG: Trời, Mặt trời, Lửa, Nóng, Hoạt động, Khí, Phủ, Kinh dương, Nhiệt, Thực.
Bệnh trạng phát sinh do sự mất thăng bằng về âm dương. Am dương trong bốn mùa là căn bản của vạn vật. Khí trời và đất hòa hợp với nhau mà làm thăng bằng để dinh dưỡng. Dương khí dang có trong cơ thể, giông như trong không trung có mặt trời. Nguyên khí trong cơ thể luôn luôn dựa vào âm huyết sẽ không bị tan rã. Phần âm huyết phải nhờ nguyên khí để hoạt động cho cơ thể, không vậy thì âm huyết bị ứ đọng. Khí và huyết có hòa hợp để sanh trưởng và thăng bằng âm dương. Do vậy tính vị, qui kinh trong những vị thuốc Nam rất cần được phân tích để sử dụng đúng chỗ và hợp lý. Trong những vị thuốc Nam có tác dụng dược lý như nhau nhưng tính và vị khác nhau do hàn, ôn và nhiệt. Nhờ phân biệt dược tính âm dương của thuốc mà ta sử dụng đúng chỗ và hợp lý bệnh tình.
Ví dụ : Bệnh cảm thường thường được phân ra 2 loại: cảm hàn, cảm nhiệt. Bệnh cảm nhiệt thì dùng: Trúc diệp Dằng Xí y, Rau má, Sài hồ nam, vỏ quít, Huyền sâm, là loại thuốc
nh ôn, hàn, mát để giải nhiệt. Bệnh cảm hàn dùng những vị ly thì vô hiệu quả. Vị thuốc này toàn là hàn và ôn. Định luật âm rơng nói: Cảm hàn ngộ vị hàn sẽ lâm bệnh thêm rồi ta cho ing thuốc Nam uống không kết quả. Sự thật là dùng vị thuốc .àn - nhiệt) chưa đúng chỗ. Thuốc có âm, có dương liên hệ cụ thể ong lúc cân nhắc sử dụng. Thuốc có tính chất mát, ôn, lanh dùng ! chữa bệnh nhiệt. Thuốc có tính ấm, ôn, nóng dùng để chữa inh hư hàn. về quá trình bệnh tật, chuẩn đoán và chữa bệnh ing phải theo tính chất phân biệt âm dương, nếu âm thắng thì rưng hư, dương thắng âm tức là âm hư. Lúc nào cũng phải nghĩ ín sự điều hòa âm dương cho hợp lý. Có khi phải sao chế để biến ỉi tính âm dương của thuốc như: Thuốc hàn phải sao gừng để oh ấm, sao với giấm thuốc sẽ tăng chất sát trùng, sao với muối LO vị thuốc đi vào thận, sao với đường, mật, cam thảo cho vị LUốc vào tỳ. Sao với rượu cho vị thuốc dẫn vào phế.
Màu đỏ và đắng để chữa mát tim. Khí hậu cũng liên kết với Ĩ1 dương như: Phong (gió) thể hàn, lạnh (âm); như trời nắng .óng)thì có tính chất nóng nực (là dương). Thấp thì có độ ẩm, ; ta có phương cách phòng và chữa bệnh hợp lý. Chúng ta ing biết vận dụng ngũ hành và liên kết Mộc - Hoả - Thổ - im - Thủy. Màu : Xanh - Đỏ - Vàng - Trắng- Đen
Vị : Chua - Đắng- Ngọt - Cay - Mặn
Ngũ quan: Mắt - Lưỡi - Miệng - Mũi - Tai
Nước dịch: Nước mắt-Mồ hôi-Nước bọt Nước mũi- Nước tiểu Tình chí : Giận, mừng, lo nghĩ, buồn, sợ
Hệ kinh lạc: Thông hành khí huyết của cơ thể cũng phải rợc thăng bằng âm dương.
TOA THUÔđ NAM CĂN BẢN KHI DÙNG
Gồm có 7 vị thuốc Nam thông thường, sau đó sẽ hốt thêm các vị trị bệnh.
Rau má 8 gram
Cỏ mực 8 gram
Cam thảo đất 8 gram
Rễ tranh 6 gram
Vỏ quýt 3 gram
Củ sả 3 gram
Gừng tươi 3 gram
Liều lượng thông thường nên biết khi dùng là: 4 hoặc 5 gram tương đương 1 nhúm
8 hoặc 10 gram tương đương 2 nhúm
Có thể bốc 2 nhúm rồi cân thử để biết rõ
Nếu thuốc thân củ hay thân gỗ thì 1 nhúm tương đương 10 gram
Mỗi thang nên gia giảm mà dùng tùy theo người lớn, người già, hay trẻ em. Nếu sắc thuốc còn tươi thì có tác dụng hơn. Nên sắc thang thuốc Nam mỗi lần với 3 - 4 chén nước liệu nước ngập vừa xâm xấp xác thuốc cho dễ ra thuốc và khi cạn còn 8 phân hay 1 chén là thuốc đã tới. Nên uống khi thuốc còn ấm nóng. Uống thuốc trước hoặc sau khi ăn cơm độ 2 giờ cho thuốc dễ thấm vào tạng phủ và có kết quả.
Được XỀP THEO THỨ Tự A, B, c CỦA TÊN VỊ THUỒC NAM THƯỜNG GỌI THEO THỜI HIỆN ĐẠI RÂTDỀTÌM.
A
1. Ac-ti-sô:
Tên khoa học: Cynara scolym us
Vị đắng thuôc mát thơm. Làm thông mật, viêm thận, sưng khớp - Dùng lá và hoa tươi hoặc khô, dùng như trà sắc uống với một ít vị thuốc khác. Ngày 5 gram hoặc 10 gram. Thông tiểu dùng làm nước trà uống (trà Actisô). Có khi chế thành cao lỏng dùng dưới hình thức thuốc giọt. Mỗi lần dùng 20 giọt, ngày 3 lần. Đi vào kinh can, thận. Rễ Actisô có khả năng thông tiểu.
2. A giao:
Tên khoa học: G élanìtum asini (G elatina nigra) A giao là một vị thuôc bổ, trị hồi hộp, mất ngủ, ho ra máu, tiểu ra máu, dùng làm thuốc an thai. Liều dùng 4 gram đến 8 gram mỗi ngày. Theo tài liệu cổ A giao có vị ngọt, tính bình vào 3 kinh : phế, can, thận. Tác dụng dưỡng huyết, bổ phế, an thai. Dùng chữa hư lao, phụ nữ thai sản, tâm phiền mất ngủ.
8
3. An tứ c hư ơng :
T ên k h oa h ọ c : B en soin u m B en soie
Actisô An tức hương
Ấu (Ấu trụi)
Vị cay, đắng tính bình vào hai kinh: tâm, tỳ. Hành khi huyết khai khiếu, an thần, người già khó thở, người âm hi hỏa vượng không dùng được. Chữa viêm phế xổ nước tù đường hô hấp. Dùng ngoài làm mau lành các vết thương chữa nẻ vú (dùng ngâm rượu xoa lên các nơi vú nẻ).
4. Âu (Âu trụi):
Tên kh oa học: Trapa bỉcornỉs L
Chủ yếu dùng luộc ăn hoặc chế làm bột. Quả Ấu sao vàng thơm sắc uống chữa mệt nhọc, chữa sốt khi cảm cúm. Liều dùng từ 4 hoặc 8 quả. Trái ấu vị ngọt tính mát trừ nhiệt độc trên đầu nổi chốc. Loại mọc dưới nước như cây bông súng, củ ló ở các ao đầm, trái Au ăn mát.
B
5. Ba đậu:
T ên khoa h ọc : Croton tig liu m L
VỊ thuốc cay, tính nóng. Vào vị và đại tràng có tác dụng nóng nhiều rất độc. Bã đậu thường dùng dưới hình thức Ba áậu sương, nghĩa là đem hạt bã đậu ép bỏ hết dầu rồi mới iùng. Liều lượng dùng rất hạn chế, với liều 0,02 - 0,05 gram lên thường phôi hợp vứi nhiều vị thuôc khác. Có tác dụng tả làn tích, trục đờm, hành thủy. Lá hái quanh năm thường chỉ ỉùng lá tươi. Trong Tây y chỉ dùng dầu Ba đậu. Ba đậu sương :hữa lạnh trong người. Nên thận trọng khi sử dụng Ba đậu.
3a đậu kỵ với Khiên ngưu. Uô’ng nước Hoàng liên để giải độc. 10
6. B a k ích (Cây ru ộ t gà):
T ên k h oa h ọ c : M o rin da o fficin a lis H ow.
Vị thuốc bổ trí não, bồi dưỡng thận, tinh khí. Vị ngọt, cạj tính ôn. Trị phong thấp, lưng gối mỏi đau, phụ nữ kinh nguyệ không đều, có tác dụng mạnh gân cốt, đi vào thận kinh cá bệnh liệt dương, di tinh, Dùng dưới dạng thuôc sắc. Ngày dùn: 5 gram đến 12 gram, là loại cây trồng có rễ, đào kỹ kẻo gãj nấu với thịt ăn để bồi bổ sức khỏe, trừ tê, nhức mỏi.
7. B ạc h à :
T ên k h oa h ọ c : M en th a a ren sis
Cây Bạc hà thấp cỡ 5 tấc, giống như cây quế làm rau ăn Tính ấm vị cay, có tác dụng tán phong giải nhiệt, thông CI trúng nắng, hoa đờm, tiêu tích trệ, phát tán, cho ra mồ hôi trị cảm, viêm họng, ho. Dùng 6 đến 12 gram, sắc uống.
V
8. Bách bộ:
T ên khoa h ọc : Stem ora tuberosa Lour
Vị ngọt dắng, tính ấm. Là một loại dây leo ở Bắc Thái. Đào củ về rửa sạch. Nước sắc Bách bộ cho thêm chút dường có khả năng diệt ruồi. Dung dịch 1/20 để diệt ruồi có tác dụng sát trùng, trừ ho tiêu đờm, làm thuốc tẩy. Ngày dùng 10 gram đến 15 gram sắc uống lúc bụng dối sau đó sẽ tẩy đi ngoài. Trừ ruồi, muỗi, rận chó, bột bách bộ rắc vào hố phân.
12
Dây và củ Bách bộ Bách bộ
9. B á tử :
Là hột cây Trắc bá diệp. Bá tử có vị ngọt, tính bình vào hai kinh tâm và tỳ, có tác dụng bổ tâm định thần, trị ra mồ hôi, thông tiện. Dùng cho người có chứng hồi hộp, mất ngủ hay quên, người yếu ra mồ hôi nhiều.
10 . B ạ ch đàn:
Có tác dụng giáng khí nôn ngất, đầy hơi, có mùi thơm Tinh dầu dùng bôi xoa sát trùng cho ấm thân thể như dầu tràm. Lá Bạch đàn dùng để xông nấu với lá từ bi, lá sả, lá ổi.
11. B ạ ch đ ầ u ông:
Cây cỏ mọc hoang ở nhiều nơi vùng đồng bằng sông Cửu Long. Vị lạt, tính ôn, dùng thân lá khô sắc uống. Có tác dụng chữa lỵ, đau hòn bán, giải độc, lương huyết. Liều dùng từ 12 gram đến 20 gram.
13
2. Bạch hoa xà:
T ên khoa h ọc : B lum bago zeylan ica
Lá Bạch hoa xà dùng ngoài để chữa vết thương mụn nhọt, tít chích nhức nên giã lá Bạch hoa xà cho nát đắp ngay lên hỗ rít chích (5 phút hết nhức). Đắp lên nơi sưng đau, mụn họt thì giã lá với muỗng cơm nguội, chờ thành bột nhão rồi ắp lên nơi sưng đau, nổi mẫn, nổi nhọt, đắp nhớ chừa 15 nơi họt ra miệng. Đắp 10 phút gỡ bỏ để lâu dễ bị phỏng.
Bạch dàn
13. B ạ ch cư ơ ng tằm:
T ên k h oa h ọ c : B om byxm oril
Là tằm chết gió, vị nó mặn, tính bình. Trị phong, cấm khẩu, hạch đờm, huyết băng, bạch dới, khí hư, chữa thiên dầu thống. Bạch cương tằm tán nhỏ, hòa nước bôi vào, vết nám sẽ hết. Liều dùng 10 gram đến 15 gram.
14. B ạ ch đ ồ n g nữ:
T ên k h oa h ọ c : C leroden dron S qu a m a tu m Còn có 2 loại khác, dựa vào kinh nghiệm gia quyến lá Bạch đồng nữ sắc uống chữa các bệnh khí hư, phụ nữ bị huyết trắng dây dưa. Liều thường dùng 10 đến 15 gram lá khô phôi hợp với lá ích mẫu nếu có càng tốt. Dưới dạng sắc uống. Các lương y chỉ dùng rễ cây bạch đồng nữ chữa bệnh vàng da, niêm mạc mắt bị vàng. Liều dùng rễ khô 15 gram đến 20 gram với 600ml nước, sắc còn 150ml uống. Cây có hoa màu đỏ là Xích đồng nam, tính ấm. Dùng cây trước khi ra hoa có tác dụng mạnh hơn.
15. B ạ ch tậ t lê (Gai m a vương):
T ên k h o a h ọc: T rỉb u lu ste n e strisl
Là gai cây kiếm sầu. Theo tài liệu cổ Bạch tật lê có vị đắng, tính ôn vào hai kinh can và phế, tán phong bệnh chảy nước mắt nhiều, tích tụ phong ngứa, bệnh nhức đầu. Người khí huyết hư thì không dùng được. Ngoài ra còn trị đau lưng, chảy máu cam, súc miệng chữa loét môi miệng. Mỗi ngày dùng 12 gram đến 20 gram, thuốc sắc. Chữa đau mắt : cho Bạch tật lê vào chén nước đun sôi, hứng mắt vào hơi nước.
15
Bạch đồng nữ Bạch cương tằm Bạch tật lê
16. B ạ ch quả:
T ên k h oa h ọ c : G in kgo b ỉb o la tin
Loại cây to (10m), Bạch quả ăn chín có tính ôn, ích khí, lợi phổi, tiêu đờm, trị ho, dưỡng thận. Trị đi tiểu nín lại không được. Liều dừng 8 dến 12 quả, uống 5 ngày liên tục.
17. B ạ c sau:
T ên k h oa h ọ c : A n g ire ia a cu ta L ou r
Cây mọc hoang khắp nơi ở nước ta. Dùng lá hái quanh năm, có tên gọi là bạc thau. Giã nhuyễn lá tươi đắp lên nơi gãy xương, mụn nhọt để hút mủ. Dùng lá khô sắc uống trị bạch đới, khí hư, điều kinh. Liều dùng từ 10 gram đến 20 gram, sắc nước uổng. Dùng ngoài không kể liều lượng. Bạch đới dùng 4 ngày liên tục sẽ hết bệnh.
18. B àm bàm :
T ên k h oa h ọ c : E n ta d a p h a seoloides
Có tên là đậu dẹt, cây mọc hoang ở nước ta. Là loại dây leo to cứng. Vỏ cây nấu nước dùng tắm, gội đầu. Dây hái về cắt từng mảnh, đập nát phơi khô. Khi dùng đem ngâm vào nước sẽ được thứ nước dịch màu nâu đỏ dùng để tắm, gội thay xà phòng.
17
Bàm bàm
19. B à n g :^
T ên k h oa h ọ c : T en m in n a lia c a ta p p a
Cây bàng dùng nhân hạt ăn rất bểo, vị ngon, lá hơi chá tính mát. Lá dùng nâu nước chè uống mát, có tác dụng cho tê thấp, cảm sốt, giải khát. Lá tươi hơ, xào nóng đắp nơi đa nhức. Nhân hạt dùng ép lấy tinh dầu.
2 0 . B à n g sa
Xem vị bồng sa
2 1 . B ấ c đèn : ^
T ên k h o a h ọ c : Ju n cu seffu su sl
Có vị ngọt, tính hàn vào kinh phế tâm, tiểu trường. Tí dụng giáng tâm hỏa, thanh phế nhiệt, tâm phiền mất ng chữa sốt, an thần, viêm cổ họng. Ngày dùng 2 gram dư dạng thuốc sắc hoặc bột phơi khô tán nhuyễn.
22. Bần: •y/
T ên k h oa học: S o n n e ra tia ca seo la ris
Cây bần thường mọc hoang theo mé sông. Trái bần chí vị chua ngọt, tính mát, thường ở nông thôn dùng ăn tư hoặc nấu canh chua bần chín. Ngó bần thường thấy dưới g( bần mọc lên, nông dân thường gọi cặc bần, ngó nẩy chặt A
phơi khô. Uống chữa đau lưng, mạnh chân gốì. Liều dùng ] gram đến 20 gram ngày 2 lần uống.
1
Bầu là loại dây leo, trái bầu luộc chín có khả năng giải độc miệng mũi. Bầu tươi 60 gram cho vào máy xay, xay xong đổ ra ly dùng được, người dân thường dùng nấu canh làm mát huyết, dễ tiêu hóa. Vỏ trái bầu khô trị bệnh về gan, bệnh cổ trướng. Liều dùng 20 gram đến 30 gram sắc uống. Thịt bầu vị ngọt, tính hàn, giải nhiệt tốt. Hạt bầu chữa lợi răng đau. Hạt bầu giã nát chừng 10 hạt với nửa bát nước đun sôi, nguội rồi ngậm trong 20 phút.
24. B ầu dất: y '
T ên k h oa h ọ c : G yn u ra p ro ru m beu s (Lour)
Có tên là Kim thất. Kim thất có hai loại : Loại cây thảc leo làm rau ăn, loại khác mọc hoang trong rừng thưa ở Lạng Sơn, Cao Bằng. Ngọn non dùng nấu canh ăn mát, giúp mái gan, phổi, chữa ho, thường mọc hoang ở nước ta.
25. B á n b iê n liên : ^
T ên k h o a h ọ c : L o b e lia ch in en sỉs
Cây được mọc dưới mé ruộng nước, nơi ẩm thấp, ở nhiềi nơi tại m iền Bắc, miền Trung. Cây thuốc được dùng tươi hoặc khô. Tính mát vị cay nhẹ. Có tác dụng lương huyết thanh nhiệt, tiêu sưng, thông tiểu, giải độc cơ thể. Liều dùng 10 gram đến 20 gram đã khô.
Xơ gan, viêm thận : Đương quy 10 gram, Bán biên liên 1C gram, Cây chó đẻ 30 gram, Trái dứa gai 50 gram, cỏ râi mèo 30 gram, sắc uống.
2 6 . B á n ch i liê n
T ên k h oa h ọ c : S e n te lla r ỉa b a b a ta D .D on
Cây mọc nơi dồng ruộng khô. Nơi mọc ở Hà Tây, Ninh Bình, Hà Bắc, Bắc Thái. Thu hái lúc cây ra hoa, phơi khô để dùng. Tính mát, vị hơi đắng. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, giảm đau, lợi tiểu, chông khối uống, viêm gan, viêm vú, viêm da. Thường dùng kháng viêm, tiêu uống thì dùng. Bán chi liên 20 gram, Hoàng đằng 12g, Tô mộc 10 gram, Sài hồ 12 gram, sắc uống trong ngày.
21
Bầu đất Bán biên liên Bán chi liên
27. B ao th ụ liên : 'S
T ên k h oa h ọ c : D rym o g lo ssu ỉn p ỉlo se llo ỉd e s Cây này chỉ sông nhờ mà không hại cây chủ (ký sinh). Bộ phận dùng cổ lá và rễ. Vị ngọt, nhẹ, tính mát, có tác dụng sát trùng, tiêu viêm, giải độc, khu phong. Mỗi ngày dùng 20 gram đến 40 gram đã phơi khô. Nấu sắc uông ngày 2 lần uống.
Điều trị phế quản viêm : Bao thụ liên 30 gram; Kim ngân hoa 8 gram ; Tần dày lá (húng chanh) 20 gram. Nấu sắc uống với 3 lát gừng (6 gram).
2 8 . B è o ta i tư ự n g (B èo ván): v '
T ên k h o a h ọ c : P ỉs tỉa s tra tỉo le s L
Là một vị thuôc còn dùng trong nhân dân. Tính mát vừa. Thường dùng ngoài (sắc nước) dể rửa nơi mẩn ngứa, mụn nhọt. Dùng thông kinh nguyệt có thể dùng 60 gram đến 100 gram. Dùng nước sắc uống.
2 9 . B è o h oa d â u :
Bèo sinh ra rất mau chóng ở ao, hồ. Người dân thường dùng cho cá ăn và vịt rỉa ăn cho mát thịt mau lớn.
3 0 . B í bái:
T ên k h oa h ọ c : E v o d ia le p ta
Bí bái mọc hoang nhiều nơi ở nước ta, dùng lá tươi, thân và rễ
23
Thường cành lá nấu nước để tắm ghẻ, vết thương. Thân cây và rễ làm thức ăn ngon dễ tiêu hóa. VỊ dắng, tính ôn. Dùng nước để sắc uống. Liều dùng 5 gram đến 12 gram mỗi ngày. Có tên gọi là cây Ba chạc.
Bao thụ liên Bí đao
■ - V ặị , ■ > .
r .VẸI
Bèo tai tượng Bí bái
24
3 1 . B í đỏ:
T ên k h oa h ọ c : C u c u rb ita P epo L
Bí ngô, bí rợ là tên thường gọi. Quả bí dùng để ăn giúp trí nhớ, hượt trường. Lá bí đổ vẫn làm thuốc. Hạt bí đỏ dùng chữa giun, sán. Dân dùng rang ăn dịp liên hoan.
32 . B í đao:
Người dân dùng để nấu canh có vị thuôc. Vị lạt, tính hàn, lợi tiểu, mát gan thận, chữa nhức đẩu, giải khát (nấu nước uống).
3 3 . B ìm bìm:
T ên k h oa h ọ c : Ip o m vea h ed era cea ja c q
Là dây leo có vị cay, tính nóng. ít có người nghiên cứu. Người dân thường nấu uống để lợi tiểu. Lợi đại tiểu tiện. Dùng hạt tốt hơn. Xem Khiên ngưu
3 4 . B ìm b ịp (d ây m ả n h cộng): ^
T ê n k h o a học: C lin a ca n th u s n u tau s
Cây Bìm bịp có 2 loại.
1) Cây lá sum suê, lá có mùi thơm. Cây mọc nhiều ở đồng bằng sông cửu Long (Cần Thơ, Long Xuyên). Trị phong thấp nhức mỏi, đau nhức khớp xương.
2) Dây lớn cứng là Bìm bịp núi dùng ngâm rượu uống trị đau nhức khớp, đau mỏi gối chân tay có kết quả. Lá cây Bìm bịp giã nát, đắp ngoài nơi đau nhức.
25
Bìm bìm Bìm bịp
35. Bìm bịp
Tên khoa học: Centropus sinensis interm edius Hume. Con Bìm bịp có 2 loài : Loài Bìm bịp lớn thường có ở miền Tây Nam bộ. Người dân cho rằng, Bìm bịp có tác dụng chữa đau lưng, suy nhược của người lớn tuổi. Thường thường ngâm 26
nột con trong 20 ngày với 1 lít rưỡi rượu 50°. Bìm bịp nhỏ àm cho sạch, bỏ lông và ruột đem nướng cho vàng đều rồi Ìgâm rượu cho ra thuốc trị nhức mỏi, nhức trong xương. Liều lùng lOml mỗi ngày.
36. Bình vôi (Ngãi tượng):
T ên k h o a h ọ c : S té p h a n ỉa g la b r a (Roxb)
Củ bình vôi thái nhỏ phơi khô. Tính ấm, phơi thật khô mới dùng, sắc uô'ng chữa ho hen, sốt, đau bụng. Dùng ngâm rượu 40 gram Củ bình vôi với 1 lít rượu tốt. Uống với liều 5ml đến 15ml rượu đã ngâm 1 tuần. Còn gọi là Ngãi tượng, thường mọc ở khe núi đá : Cao Lạng, Thanh Hóa. Phú Quốc, Hà Tiên.
37 . B o b o (Ý dỉ):
T ên k h o a h ọ c : C oix la c h rym a jo b i L
Trị phong thấp, mạnh gân xương. Bo bo vị ngọt, tính hơi hàn đi vào 3 kinh : tỳ, vị và phế; Có tác dụng thanh phế, kiện tỳ, nếu dùng sống lợi thấp nhiệt, dùng chín tiêu được thủy thủng, chữa được gân co quắp, phong thấp lâu ngày. Liều dùng từ 10 gram đến 30 gram thuôc sắc nên phôi hợp với vị thuốc khác như : Mạch môn, Kim cang.
27
Bìm bịp
38. Bò caps
T ên k h o a h ọ c : B u th u s
Con bò cạp là vị thuốc dùng trong Đông y. Chữa trẻ con kinh phong, làm thuốc trấn kinh, kích thích thần kinh, bị cảm mom1 bị méo lệch. Vị thuổc mặn, hơi cay, tính bình có dộc, vào kinh can. Có khả năng khu phong - người huyết hư sinh phong không dùng được. Đơn thuốc có bọ cạp, người lớn sau khi ngất bị bán thân bất toại. Con bọ cạp (bỏ đầu, chân) 3 gram, Địa long rửa sạch sao vàng cũng 3 gram, Cam thảo 2 gram, tất cả tán thành bột. Chia làm 5 lần uống trong ngày. Chừa 1 lần tối uống.
39. Bồ hòn:
T ên k h o a h ọ c : S a p ỉn d u s m u k o ro ssỉi G aert Vị ngọt, tính mát. Hạt bồ hòn được xâu thành tràng hạt cho các nhà sư. Theo tài liệu cổ có tác dụng chữa ho, trừ đàm, nhân hạt ăn được có tác dụng chữa hôi miệng, hôi răng. Người chăn nuôi dùng vỏ cây bồ hòn giã nát ngâm nước tắm cho súc vật bị bọ, rận, bò chét. Dùng chữa long óc, nhức đầu.
4 0 . B ồ n g bong:
Dùng toàn cây Bồng bong làm thông tiểu tiện, dái buốt. Ngày dùng từ 15 gram đến 25 gram sắc uống, dùng ngoài giã nát đắp lên vết thương hoặc nơi mụn nhọt. Nếu vết thương x u y ê n thủng thì đắp 2 bên. Tính ôn, vẫn xài phổ biến trong nhân dân. Còn gọi là cây thòng bông.
29
4 1 . B ồ n g bồng:
T ên k h oa h ọ c : C a lo tro p is g ig a n te a R. B r
Còn gọi là cây là hen. Cây mọc hoang ở nước ta, hái lá làm thuốc, dùng vải sạch lau hết lông mà dùng. Nhân dân dùng cây Bồng bồng để chữa hen. Vị đắng, hơi tanh. Ngày dùng 10 lá sắc với 1 chén rưỡi nước còn lại 8 phân, thêm đường vào chia làm 3 lần uống trong ngày, uống xa bữa cơm. Uổng nhiều một lúc có thể gây nôn. Hạt chữa đau răng.
4 2 . B ồ cô n g an h (M ũi m ác):
T ên k h oa h ọ c : L a c tu ra in d ic a L
Nam bồ công anh là một vị thuốc chữa bệnh sưng vú, mụn nhọt, sát khuẩn, hạ sốt, đinh râu ăn nhức, ăn uống kém tiêu. Vị đắng nhẫn, tính mát, Có tác dụng giải độc.
Liều dùng 20 gram đến 40 gram. Giã nát dùng ngoài không kể liều lượng.
Ăn uống kém tiêu : Lá Bồ công anh 15 gram, cho 3 chén nước sắc còn 8 phần (thuốc uông lúc còn ấm) uống trong 3 - 4 ngày mới thấy kết quả.
Bồ công anh Bồ bồng bồng 31
Bồ cu vẻ
43. Bọ mẩy:
T ên khoa học : C lerodendron cyrtoph yllu m Trucz Vùng đất đỏ các đồi thấp có mọc nhiều. Cây được mọc hoang nhiều nơi ở nước ta. Dùng cho phụ nữ sau khi sanh nở : sao vàng sắc uống giúp ăn ngon cơm, tăng đề kháng, ngày dùng từ 10 gram đến 15 gram. Người dân thường hái lá non về nấu canh ăn. Dùng bọ mẩy chữa sốt, phát ban, viêm cổ họng.
44. Bọ ngựa:
Tên khoa h ọc : o th e c a M atidis
Dùng toàn cây bọ ngựa. Vị mặn, tính ấm. Có tác dụng trấn kinh, tiêu viêm cổ họng sưng đau. Dùng xoa đắp nơi sưng đau.
32
T ên k h o a học : F ic u srelig isa
Cây bồ đề có tính bình vào kinh tâm và tỳ. Có tác dụng lành khí huyết, trừ tà khí, khai khiếu an thần, người già Lhó thở, người âm hư không được dùng. Dùng tua, rễ mọc từ :ành rũ xuống, dùng làm thuốc lợi tiểu (100 gram đến 150 rram) dưới dạng thuốc sắc. Lá có tính sát trùng kháng virut :úm gà, chim. Liều dùng 100 gram lá tươi sắc uông.
46. BỒ kết:
Tên khoa h ọc : G ledỉcschias a u stra lis
Xem bài gai bồ kết. Bồ kết được dùng trong Nam Y dược, khai khiếu, tiêu phong đờm.
47. Bổ ngót:
Tên khoa học : Sauropusan d ro g in d s (L)
Có tên gọi là bù ngót làm rau nấu canh ăn. Vị ngọt tính hàn. Có tác dụng chữa sót nhau, tủa lưỡi, giải nhiệt tán độc, mát phổi mát gan, tiêu xương hóc, trị mắc xương, giã nhuyễn cho vào miệng chấp nuốt từ từ. Lấy nước cốt thấm vào vải sạch lau lưỡi trẻ, trị cả chứng đóng bợn răng miệng. Bồ ngót là một loại thuốc Nam thường dùng.
48. Bổ béo:
T ên khoa h ọc : C om plandra ton kin en sis gagn ep Cây mọc hoang dại nơi mát, vùng núi ở các tỉnh Hà Sơn Bình, Hà Bắc, Vĩnh Phú. Người ta dùng rễ củ: dùng như vị thuốc bổ, sử dụng trong phạm vi nhân dân. Vị ngọt, hơi đắng, dùng bổ dưỡng kích thích ăn ngon, nhuận tràng. Người dùng lâu ngày, béo khỏe. Mỗi ngày dùng 10 -ỳ 20 gram rễ khô dưới dạng thuốc sắc hay bột.
49. B ông cỏ:
Người dân nhồi ra nước đặc lại để ăn. Để thêm mùi thơm và đường ăn cho mát và ngon, mát gan.
34
Bồ kết Bồ ngót BỔ béo
50. B ông ổ i (B ông trâm hôi)
Cây bông ổi được gọi là bông trâm. Dùng lá và hoa giã nát đắp nơi sưng đau, rửa vết loét có tác dụng sát trùng lên da. Cho vào nồi nước xông với lá bạch đàn, lá từ bi. Để xông chữa cảm cúm, sốt.
51. Bông sứ (Cây hoa đại):
T ên khoa h ọc : P lu m ería aeu tifolis
Hoa đại dùng làm thuốc chữa huyết áp cao, chữa ho. Hoa đại phơi khô xay nhuyễn uống để trị huyết áp cao với liều lượng từ 8 gram đến 14 gram. Lá hoa đại giã nát đắp vào nơi sai khớp, bong gân.
52. B ông trang đỏ:
T ên khoa h ọc : Ixora Coccínea L
Bông trang có hai loại : đỏ và trắng. Rễ dùng làm thuốc lợi tiểu, đái dục; chữa cảm sốt, đau nhức. Dùng ngày 10 gram đến 15 gram rễ phơi khô dưới dạng thuo'c sắc. Cũng được trồng làm cảnh trước sân. Bông trang trắng trị viêm tai giữa, đắp rắn cắn. Dùng ngoài đắp vết thương đau không có liều lượng. Lá cũng cùng một công dụng nhưng yếu hơn.
53. B ồn bồn:
T ên khoa h ọc : Typha o rien ta lis G.A.
Người dân làm dưa chua để ăn. Tính mát, dễ tiêu hóa, hượt trường. Dùng Bồn bồn non để tươi nấu canh mà dùng. Là cây cỏ nên, bồn bồn là thứ cây cỏ giông cây lát đan chiếu
36
Bông trang đỏ
54. B ồng sa (hàn the):
Tên khoa học : Borax
Có vị ngọt, mặn, tính mát. Có tác dụng giải độc, chữa sốt tiêu viêm. Người dân còn kinh nghiệm pha chế với bột cho dai. Thường dùng từ 2 gram đến 4 gram . cổ họng sưng đau. Là cây cỏ nến, Bồng sa là thứ cây cỏ giông cây lát đan chiếu.
55. Bời lời:
Tên khoa h ọc : L itsea g lu tin o sa c. B. Rob
Vỏ giã nát chườm lên chỗ bị bỏng, sưng đau. Chữa nhức đầu. Dùng lá khô từ 15 gram đến 20 gram sắc uông.
56. Bứa:
Tên khoa h ọc : G arcinia C rm bogia g a e rta r
Cây mọc hoang có hai giống và được trồng nhiều nơi. Người dân hái quả chín về nấu canh chua. Hái trái đem về phơi khô làm thuôc đế chữa ho ra máu, dị ứng, mẫn ngứa. Trái bứa dùng làm tăng mùi vị, để bảo quản thức ăn và làm thuốc bổ. Ngày dùng 20 gram đến 30 gram dưới dạng thuổc sắc.
57. Bưởi: ự
T ên khoa h ọc : C itu n gran dis osbeck
Vỏ Bưởi phơi khô chữa ăn uông không tiêu, đau bụng. Có khả năng làm long đờm, chữa ho. Cho phổi làm chủ khí sạch sâu đến tim. Múi Bưởi để ăn làm giải khát, tiêu khát (đái tháo), người thiếu sinh tô' c. Vị chua ngọt the. Liều dùng cho vỏ Bưởi khô từ 5 gram đến 15 gram dưới dạng thuôc sắc. vỏ
38
giải cảm. Nước hoa Bưởi thường ướp thơm thức ăn, bánh, nước hoa cũng cất từ hoa Bưởi. Y học dùng nhiều bộ phận của Bưởi để làm thuốc .
Cây Bưởi có nhiều loại : Loại múi trắng, loại múi hồng đỏ. Bưởi được trồng từ miền Bắc đến miền Nam.
58. Bướm Bạc:
T ên khoa h ọc : M ussaenda pubescens Ait.f. Còn gọi cây Bướm bướm, rễ Bướm bạc dùng làm thuốc giảm đau, khí hư bạch đới, bệnh tê thâp. Ngày dùng 15 gram đến 20 gram để sắc uô'ng. Cành lá vẫn dùng được như trên. Ngày dùng từ 10 gram đến 15 gram dưới dạng thuốc sắc (600ml nưởc sắc còn 200ml). Uống chia ra làm 2 lần uống. Còn chữa chứng nóng âm ỉ trong xương và vàng da do gan mật.
Bướm bạc Bưởi
54. B ồng sa (hàn the):
Tên khoa h ọc : Borax
Có vị ngọt, mặn, tính mát. Có tác dụng giải độc, chữa sốt tiêu viêm. Người dân còn kinh nghiệm pha chế với bột cho dai. Thường dùng từ 2 gram đến 4 gram . cổ họng sưng đau. Là cây cỏ nến, Bồng sa là thứ cây cỏ giông cây lát đan chiếu.
55. Bời lời:
Tên khoa h ọc : L itsea g lu tin o sa c. B. Rob
Vỏ giã nát chườm lên chỗ bị bỏng, sưng đau. Chữa nhức đầu. Dùng lá khô từ 15 gram đến 20 gram sắc uông.
56. Bứa:
T ên khoa h ọc : G arcinia C rm bogia g a e rta r
Cây mọc hoang có hai giông và được trồng nhiều nơi. Người dân hái quả chín về nấu canh chua. Hái trái đem về phơi khô làm thuốc để chữa ho ra máu, dị ứng, mẫn ngứa. Trái bứa dùng làm tăng mùi vị, để bảo quản thức ăn và làm thuốc bổ. Ngày dùng 20 gram đến 30 gram dưới dạng thuốc sắc.
57. Bưởi: \f
Tên khoa học : C itu n gran dỉs osbeck
Vỏ Bưởi phơi khô chữa ăn uống không tiêu, đau bụng. Có khả năng làm long đờm, chữa ho. Cho phổi làm chủ khí sạch sâu đên tim. Múi Bưởi để ăn làm giải khát, tiêu khát (đái tháo), người thiếu sinh tô" c. Vị chua ngọt the. Liều dùng cho vỏ Bưởi khô từ 5 gram đến 15 gram dưới dạng thuốc sắc. vỏ
giải cảm. Nước hoa Bưởi thường ướp thơm thức ăn, bánh, nước hoa cũng cất từ hoa Bưởi. Y học dùng nhiều bộ phận của Bưởi để làm thuốc .
Cây Bưởi có nhiều loại : Loại múi trắng, loại múi hồng đỏ. Bưởi được trồng từ miền Bắc đến miền Nam.
58. Bướm Bạc: ' S '
T ên khoa h ọc : M ussaenda pubescens Ait.f. Còn gọi cây Bướm bướm, rễ Bướm bạc dùng làm thuôc giảm đau, khí hư bạch đới, bệnh tê thấp. Ngày dùng 15 gram đến 20 gram để sắc uống. Cành lá vẫn dùng được như trên. Ngày dùng từ 10 gram đến 15 gram dưới dạng thuốc sắc (600ml nước sắc còn 200ml). Uô'ng chia ra làm 2 lần uống. Còn chữa chứng nóng âm ỉ trong xương và vàng da do gan mật.
smểiỉM.'
Bướm bac
Bưởi
54. B ồng sa (hàn the):
Tên khoa h ọc : B orax
Có vị ngọt, mặn, tính mát. Có tác dụng giải độc, chữa sốt tiêu viêm. Người dân còn kinh nghiệm pha chế với bột cho dai. Thường dùng từ 2 gram đến 4 gram . cổ họng sưng đau. Là cây cỏ nến, Bồng sa là thứ cây cỏ giông cây lát đan chiếu.
55. Bời lời:
T ên khoa h ọc : L itsea g lu tin o sa c. B. Rob
Vỏ giã nát chườm lên chỗ bị bỏng, sưng đau. Chữa nhức đầu. Dùng lá khô từ 15 gram đến 20 gram sắc uõng.
56. Bứa:
Tên khoa h ọc : G arcinia C rm bogia g a e rta r
Cây mọc hoang có hai giông và được trồng nhiều nơi. Người dân hái quả chín về nấu canh chua. Hái trái đem về phơi khô làm thuốc để chữa ho ra máu, dị ứng, mẫn ngứa. Trái bứa dùng làm tăng mùi vị, để bảo quản thức ăn và làm thuốc bổ. Ngày dùng 20 gram đến 30 gram dưới dạng thuốc sắc.
57. Bưởi: ự'
Tên khoa h ọc : C itu n gran dis osbeck
Vỏ Bưởi phơi khô chữa ăn uô'ng không tiêu, đau bụng. Có khả năng làm long dờm, chữa ho. Cho phổi làm chủ khí sạch sâu đên tim. Múi Bưởi để ăn làm giải khát, tiêu khát (đái tháo), người thiếu sinh tô' c. Vị chua ngọt the. Liều dừng cho vỏ Bưởi khô từ 5 gram đến 15 gram dưới dạng thuổc sắc. vỏ
giải cảm. Nước hoa Bưởi thường ướp thơm thức ăn, bánh, nước hoa cũng cất từ hoa Bưởi. Y học dùng nhiều bộ phận của Bưởi để làm thuôc .
Cây Bưởi có nhiều loại : Loại múi trắng, loại múi hồng đỏ. Bưởi được trồng từ miền Bắc đến miền Nam.
58. Bướm Bạc: ' S
Tên khoa h ọc : M ussaenda pubescens Ait.f. Còn gọi cây Bướm bướm, rễ Bướm bạc dùng làm thuốc giảm đau, khí hư bạch đới, bệnh tê thấp. Ngày dừng 15 gram đến 20 gram để sắc uống. Cành lá vẫn dùng được như trên. Ngày dùng từ 10 gram đến 15 gram dưới dạng thuốc sắc (600ml nước sắc còn 200ml). Uông chia ra làm 2 lần uống. Còn chùa chứng nóng âm ỉ trong xương và vàng da do gan mật.
Bướm bạc
54. B ồng sa (hàn the):
Tên khoa h ọc : B orax
Có vị ngọt, mặn, tính mát. Có tác dụng giải độc, chữa sốt tiêu viêm. Người dân còn kinh nghiệm pha chế với bột cho dai. Thường dùng từ 2 gram đến 4 gram . cổ họng sưng đau. Là cây cỏ nến, Bồng sa là thứ cây cỏ giống cây lát đan chiếu.
55. Bời lời:
T ên khoa h ọc : L ỉtsea g lu tin o sa c. B. Rob
Vỏ giã nát chườm lên chỗ bị bỏng, sưng đau. Chữa nhức đầu. Dùng lá khô từ 15 gram đến 20 gram sắc uông.
56. Bứa:
Tên khoa h ọc : G arcin ia C rm bogia g a e rta r Cây mọc hoang có hai giống và được trồng nhiều nơi. Người dân hắi quả chín về nấu canh chua. Hái trái đem về phơi khô làm thuốc để chữa ho ra máu, dị ứng, mẫn ngứa. Trái bứa dùng làm tăng mùi vị, để bảo quản thức ăn và làm thuốc bổ. Ngày dùng 20 gram đến 30 gram dưới dạng thuôc sắc.
57. Bưởi: >/"
Tên khoa học : C itu n gran dis osbeck
Vỏ Bưởi phơi khô chữa ăn uống không tiêu, đau bụng. Có khả năng làm long đờm, chữa ho. Cho phổi làm chủ khí sạch sâu đên tim. Múi Bưởi để ăn làm giải khát, tiêu khát (đái tháo), người thiếu sinh tô c. Vị chua ngọt the. Liều dùng cho vỏ Bưởi khô từ 5 gram đến 15 gram dưới dạng thuôc sắc. vỏ
giải cảm. Nước hoa Bưởi thường ướp thơm thức ăn, bánh, nước hoa cũng cất từ hoa Bưởi. Y học dùng nhiều bộ phận của Bưởi để làm thuôc .
Cây Bưởi có nhiều loại : Loại múi trắng, loại múi hồng đỏ. Bưởi được trồng từ miền Bắc đến miền Nam.
58. Bướm Bạc: V
Tên khoa h ọc : M ussaenda pubescens Ait.f. Còn gọi cây Bướm bướm, rễ Bướm bạc dùng làm thuôc giảm đau, khí hư bạch đới, bệnh tê thấp. Ngày dùng 15 gram đến 20 gram để sắc uông. Cành lá vẫn dùng được như trên. Ngày dùng từ 10 gram đến 15 gram dưới dạng thuôc sắc (600ml nước sắc còn 200ml). Ưông chia ra làm 2 lần uống. Còn chùa chứng nóng âm ỉ trong xương và vàng da do gan mật.
Bướm bac Bưởi
54. B ồng sa (hàn the):
Tên khoa h ọc : Borax
Có vị ngọt, mặn, tính mát. Có tác dụng giải độc, chữa sốt tiêu viêm. Người dân còn kinh nghiệm pha chế với bột cho dai. Thường dùng từ 2 gram đến 4 gram . cổ họng sưng đau. Là cây cỏ nến, Bồng sa là thứ cây cỏ giông cây lát đan chiêu.
55. Bời lời:
Tên khoa h ọc : L itsea g lu tin o sa c. B. Rob
Vỏ giã nát chườm lên chỗ bị bỏng, sưng đau. Chữa nhức đầu. Dùng lá khô từ 15 gram đến 20 gram sắc uống.
56. Bứa:
Tên khoa h ọc : G arcin ia C rm bogia g a e rta r Cây mọc hoang có hai giống và được trồng nhiều nơi. Người dân hắi quả chín về nấu canh chua. Hái trái đem về phơi khô làm thuôc để chữa ho ra máu, dị ứng, mẫn ngứa. Trái bứa dùng làm tăng mùi vị, để bảo quản thức ăn và làm thuốc bổ. Ngày dùng 20 gram đến 30 gram dưới dạng thuốc sắc.
57. Bưởi: ự
Tên khoa h ọc : C itu n gran dis osbeck
Vỏ Bưởi phơi khô chữa ăn uống không tiêu, đau bụng. Có khả năng làm long đờm, chữa ho. Cho phổi làm chủ khí sạch sâu đên tim. Múi Bưởi dể ăn làm giải khát, tiêu khát (đái tháo), người thiếu sinh tô' c. Vị chua ngọt the. Liều dùng cho vỏ Bưởi khô từ 5 gram đến 15 gram dưới dạng thuỗc sắc. vỏ
giải cảm. Nước hoa Bưởi thường ướp thơm thức ăn, bánh, nước hoa cũng cất từ hoa Bưởi. Y học dùng nhiều bộ phận của Bưởi để làm thuốc .
Cây Bưởi có nhiều loại : Loại múi trắng, loại múi hồng đỏ. Bưởi được trồng từ miền Bắc đến miền Nam.
58. Bướm Bạc: V
Tên khoa h ọc : M ussaenda pubescens Ait.f. Còn gọi cây Bướm bướm, rễ Bướm bạc dùng làm thuốc giảm đau, khí hư bạch đới, bệnh tê thấp. Ngày dùng 15 gram đên 20 gram để sắc uống. Cành lá vẫn dùng được như trên. Ngày dùng từ 10 gram đến 15 gram dưới dạng thuốc sắc (600ml nước sắc còn 200ml). Uông chia ra làm 2 lần uống. Còn chữa chứng nóng âm ỉ trong xương và vàng da do gan mật.
Bướm bạc Bưởi
54. B ồng sa (hàn the):
Tên khoa học : Borax
Có vị ngọt, mặn, tính mát. Có tác dụng giải độc, chữa sốt tiêu viêm. Người dân còn kinh nghiệm pha chế với bột cho dai. Thường dùng từ 2 gram đến 4 gram . cổ họng sưng đau. Là cây cỏ nến, Bồng sa là thứ cây cỏ giông cây lát đan chiếu.
55. Bời lời:
Tên khoa h ọc : L itsea g lu tin o sa c. B. Rob
Vỏ giã nát chườm lên chỗ bị bỏng, sưng đau. Chữa nhức đầu. Dùng lá khô từ 15 gram đến 20 gram sắc uông.
56. Bứa:
Tên khoa h ọc : G arcinia C rm bogia g a e rta r Cây mọc hoang có hai giống và được trồng nhiều nơi. Người dân hái quả chín về nấu canh chua. Hái trái đem về phơi khô làm thuốc để chữa ho ra máu, dị ứng, mẫn ngứa. Trái bứa dùng làm tăng mùi vị, đế’ bảo quản thức ăn và làm thuôc bổ. Ngày dùng 20 gram đến 30 gram dưới dạng thuốc sắc.
57. B ư ở i: s /
T ên khoa h ọc : C itu n gran dis osbeck
Vỏ Bưởi phơi khô chữa ăn uống không tiêu, đau bụng. Có khả năng làm long đờm, chữa ho. Cho phổi làm chủ khí sạch sâu đên tim. Múi Bưởi để ăn làm giải khát, tiêu khát (đái tháo), người thiếu sinh tô' c. Vị chua ngọt the. Liều dùng cho vỏ Bưởi khô từ 5 gram đến 15 gram dưới dạng thuốc sắc. vỏ
giải cảm. Nước hoa Bưởi thường ướp thơm thức ăn, bánh, nước hoa cũng cất từ hoa Bưởi. Y học dùng nhiều bộ phận của Bưởi để làm thuốc .
Cây Bưởi có nhiều loại : Loại múi trắng, loại múi hồng đỏ. Bưởi được trồng từ miền Bấc đến miền Nam.
58. Bướm Bạc:
T ên khoa học : M ussaenda pubescens Ait.f. Còn gọi cây Bướm bướm, rễ Bướm bạc dùng làm thuôc giảm đau, khí hư bạch đới, bệnh tê thấp. Ngày dùng 15 gram đến 20 gram để sắc uống. Cành lá vẫn dùng được như trên. Ngày dùng từ 10 gram đến 15 gram dưới dạng thuôc sắc (600ml nước sắc còn 200ml). Uôrig chia ra làm 2 lần uống. Còn chữa chứng nóng âm ỉ trong xương và vàng da do gan mật.
Bướm bạc Bưởi
c
59. Ca cao:
Tên khoa học : Theobrone cacaol
Bột Ca cao vừa làm cho thơm thuôc. Trong thực phẩm bánh kẹo ca cao được chế thành dạng socola. Nguồn tiêu thụ được người ta ưa thích nhất của Ca cao là dưới dạng này. Trong dược phẩm Ca cao được chê biến ra sinh tố A, sinh tô' p. Uống Ca cao phòng tránh caf>-huyất, áp rất, lợi cho tim.
60. Cà cuống:
Tên khoa học : Belostoma indica Vitalis
Con Cà cuông được dùng trong nhân dân. Khi người ta ăn những thức ăn nhiều mỡ, thịt như bánh ướt, bánh cuốn, bún thang thì dùng dẩu con Cà cuông với liều rất nhỏ.
61. Cà dê tím và trắng xanh: y
Tên khoa học : Solanum melongena L
Còn có thông dụng làm thức ăn, cà được làm thuốc lợi tiểu thông mật. Rễ cây, cuống ra sắc uống chữa tiểu buốt, tiểu ra máu. Ngày dùng 5 gram đến 12 gram . có tác dụng mát gan, nhuận tràng, điều hòa tiêu hóa do có nhiều chất nhầy. Nên ăn quả đã già, quả non có chất độc solamin.
40
Cây Cà dâm cao to cỡ 3 - 4 mét. Cà dâm người ta thường ùng cho người bị tê, bại. Hai tay, hai chân khó co duỗi ra, ây Cà dâm chặt ra từng mảnh rồi sắc uống. Liều dùng từ 0 gram đến 15 gram với vị thuốc khác như vị Đỗ trọng, ĩgũ trảo, sắc uống 4 bát còn lại 1 bát uống thucíc còn ấm.
c
59. Ca cao:
Tên khoa học : Theobrone cacaol
Bột Ca cao vừa làm cho thơm thuốc. Trong thực phẩm bánh kẹo ca cao được chê thành dạng socola. Nguồn tiêu thụ được người ta ưa thích nhất của Ca cao là dưới dạng này. Trong dược phẩm Ca cao được chế biến ra sinh tố A, sinh tố p. Uô'ng Ca cao phòng tránh efH4-huyp't. áp rất, lợi rho tịm ^
60. Cà cuông:
Tên khoa học : Belostoma indica Vitalis
Con Cà cuông được dùng trong nhân dân. Khi người ta ăn những thức ăn nhiều mỡ, thịt như bánh ướt, bánh cuốn, bún thang thì dùng dầu con Cà cuống với liều rất nhỏ.
61. Cà dê tím và trắng xanh: y
Tên khoa học : Solanum melongena L
Còn có thông dụng làm thức ăn, cà dược làm thuốc lợi tiểu thông mật. Rễ cây, cuông ra sắc uô'ng chữa tiểu buốt, tiểu ra máu. Ngày dùng 5 gram đến 12 gram . có tác dụng mát gan, nhuận tràng, điều hòa tiêu hóa do có nhiều chất nhầy. Nên ãn quả đã già, quả non có chất độc solamin.
40
Cây Cà dâm cao to cỡ 3 - 4 mét. Cà dâm người ta thường ùng cho người bị tê, bại. Hai tay, hai chân khó co duỗi ra, ìy Cà dâm chặt ra từng mảnh rồi sắc uống. Liều dùng từ 0 gram đến 15 gram với vị thuốc khác như vị Đỗ trọng, ígũ trảo, sắc uống 4 bát còn lại 1 bát ucíng thuốc còn ấm.
c
59. Ca cao:
Tên khoa học ; Theobrone cacaol
Bột Ca cao vừa làm cho thơm thuốc. Trong thực phẩm bánh kẹo ca cao được chê thành dạng socola. Nguồn tiêu thụ được người ta ưa thích nhất của Ca cao là dưới dạng này. Trong dược phẩm Ca cao được chế biến ra sinh tô' A, sinh tố p. uống Ca cao phòng tránh eae-huyất áp ĩất lợi chạ tim.
60. Cà cuống:
Tên khoa học : Belostoma indica Vitalis
Con Cà cuông được dùng trong nhân dân. Khi người ta ăn những thức ăn nhiều mỡ, thịt như bánh ướt, bánh cuốn, bún thang thì dùng dầu con Cà cuống với liều rất nhỏ.
61. Cà dê tím và trắng xanh: y
Tên khoa học : Solanum melongena L
Còn có thông dụng làm thức ăn, cà được làm thuốc lợi tiểu thông mật. Rễ cây, cuống ra sắc uống chữa tiểu buôt, tiểu ra máu. Ngày dùng 5 gram đến 12 gram . có tác dụng mát gan, nhuận tràng, điều hòa tiêu hóa do có nhiều chất nhầy. Nên ãn quả đã già, quả non có chất độc solamin.
40
2. Cà dâm: y
Cây Cà dâm cao to cỡ 3 - 4 mét. Cà dâm người ta thường ìng cho người bị tê, bại. Hai tay, hai chân khó co duỗi ra, iy Cà dâm chặt ra từng mảnh rồi sắc uống. Liều dùng từ ) gram đến 15 gram với vị thuốc khác như vị Đỗ trọng, gũ trảo, sắc uống 4 bát còn lại 1 bát uống thuốc còn ấm.
c
59. Ca cao:
Tên khoa học ; Theobrone cacaol
Bột Ca cao vừa làm cho thơm thuốc. Trong thực phẩm bánh kẹo ca cao được chế thành dạng socola. Nguồn tiêu thụ được người ta ưa thích nhất của Ca cao là dưới dạng này. Trong dược phẩm Ca cao được chê biến ra sinh tô" A, sinh tô p. Uống Ca cao phòng tránh cao-ímỵất. áp rất lợi cho tim.
60. Cà cuống:
Tên khoa học : Belostoma indica Vitalis
Con Cà cuông được dùng trong nhân dân. Khi người ta ăn những thức ăn nhiều mỡ, thịt như bánh ướt, bánh cuốn, bún thang thì dùng dầu con Cà cuông với liều rất nhỏ.
61. Cà dê tím và trắng xanh: /
Tên khoa học : Solanum melongena L
Còn có thông dụng làm thức ăn, cà được làm thuốc lợi tiểu thông mật. Rễ cây, cuống ra sắc uổng chữa tiểu buô’t, tiểu ra máu. Ngày dùng 5 gram đến 12 gram . có tác dụng mát gan, nhuận tràng, điều hòa tiêu hóa do có nhiều chất nhầy. Nên ăn quả dã già, quả non có chất độc solamin.
40
2. Cà dâm: i/^
Cảy Cà dâm cao to cỡ 3 - 4 mét. Cà dâm người ta thường ing cho người bị tê, bại. Hai tay, hai chân khó co duỗi ra, ìy Cà dâm chặt ra từng mảnh rồi sắc uông. Liều dùng từ 3 gram đến 15 gram với vị thuốc khác như vị Đỗ trọng, gũ trảo, sắc uống 4 bát còn lại 1 bát ucíng thuôc còn ấm.
Ca cao
Cà dê tím
c
59. Ca cao:
Tên khoa học .* Theobrone cacaol
Bột Ca cao vừa làm cho thơm thuôc. Trong thực phẩm bánh kẹo ca cao được chế thành dạng socola. Nguồn tiêu thụ được người ta ưa thích nhất của Ca cao là dưới dạng này. Trong dược phẩm Ca cao được chế biến ra sinh tố A, sinh tô' p. Uống Ca cao phòng tránh Cfw-huyất. áp rất lợi <"ho tim.
60. Cà cuống:
Tên khoa học : Belostoma indica Vitalis
Con Cà cuông được dùng trong nhân dân. Khi người ta ãn những thức ăn nhiều mỡ, thịt như bánh ướt, bánh cuốn, bún thang thì dùng dầu con Cà cuông với liều rất nhỏ.
61. Cà dê tím và trắng xanh; y
Tên khoa học : Solanum melongena L
Còn có thông dụng làm thức ăn, cà dược làm thuốc lợi tiểu thông mật. Rễ cây, cuông ra sắc uó’ng chữa tiểu buốt, tiểu ra máu. Ngày dùng 5 gram đến 12 gram . có tác dụng mát gan, nhuận tràng, điều hòa tiêu hóa do có nhiều chất nhầy. Nên ăn quả đã già, quả non có chất độc solamin.
40
2. Cà dâm: ự
Cây Cà dâm cao to cỡ 3 - 4 mét. Cà dâm người ta thường ùng cho người bị tê, bại. Hai tay, hai chân khó co duỗi ra, ây Cà dâm chặt ra từng mảnh rồi sắc uống. Liều dùng từ 0 gram đến 15 gram với vị thuốc khác như vị Đỗ trọng, ígũ trảo, sắc uông 4 bát còn lại 1 bát uống thuốc còn ấm.
Ca cao
Cà dê tím
c
59. Ca cao:
Tên khoa học : Theobrone cacaol
Bột Ca cao vừa làm cho thơm thuôc. Trong thực phẩm bánh kẹo ca cao được chế thành dạng socola. Nguồn tiêu thụ dược người ta ưa thích nhất của Ca cao là dưới dạng này. Trong dược phẩm Ca cao được chế biến ra sinh tô' A, sinh tố p. Uống Ca cao phòng tránh c¿m-huvé't áp rất lợi cho tim.
60. Cà cuông:
Tên khoa học : Belostoma indica Vitalis
Con Cà cuông được dùng trong nhân dân. Khi người ta ăn những thức ăn nhiều mỡ, thịt như bánh ướt, bánh cuốn, bún thang thì dùng dầu con Cà cuông với liều rất nhỏ.
61. Cà dê tím và trắng xanh: y
Tên khoa học : Solanum melongena L
Còn có thông dụng làm thức ăn, cà được làm thuốc lợi tiểu thông mật. Rễ cây, cuống ra sắc uổng chữa tiểu buô't, tiểu ra máu. Ngày dùng 5 gram đến 12 gram . có tác dụng mát gan, nhuận tràng, điều hòa tiêu hóa do có nhiều chất nhầy. Nên ăn quả dã già, quả non có chất độc solamin.
40
2. Cà dâm: x/'
Cây Cà dâm cao to cỡ 3 - 4 mét. Cà dâm người ta thường ìng cho người bị tê, bại. Hai tay, hai chân khó co duỗi ra, iy Cà dâm chặt ra từng mảnh rồi sắc uông. Liều dùng từ ) gram đến 15 gram với vị thuổc khác như vị Đỗ trọng, gũ trảo, sắc uống 4 bát còn lại 1 bát uô’ng thuốc còn ấm.
c
59. Ca cao:
Tên khoa học : Theobrone cacaol
Bột Ca cao vừa làm cho thơm thuốc. Trong thực phẩm bánh kẹo ca cao được chế thành dạng socola. Nguồn tiêu thụ được người ta ưa thích nhất của Ca cao là dưới dạng này. Trong dược phẩm Ca cao được chế biến ra sinh tô" A, sinh tố p. uống Ca cao phòng tránh caf>-tmvê't áp rất lợi cho tim.
60. Cà cuống:
Tên khoa học : Belostoma indica Vitalis
Con Cà cuông được dùng trong nhân dân. Khi người ta ăn những thức ăn nhiều mỡ, thịt như bánh ướt, bánh cuốn, bún thang thì dùng dầu con Cà cuống với liều rất nhỏ.
61. Cà dê tím và trắng xanh: y
Tên khoa học : Solanum melongena L
Còn có thông dụng làm thức ăn, cà được làm thuôc lợi tiểu thông mật. Rễ cây, cuống ra sắc uống chữa tiểu buốt, tiểu ra máu. Ngày dùng 5 gram đến 12 gram . có tác dụng mát gan, nhuận tràng, điều hòa tiêu hóa do có nhiều chất nhầy. Nên ăn quả đã già, quả non có chất độc solamin.
40
2. Cà dâm: i/'
Cây Cà dâm cao to cỡ 3 - 4 mét. Cà dâm người ta thường ùng cho người bị tê, bại. Hai tay, hai chân khó co duỗi ra, ìy Cà dâm chặt ra từng mảnh rồi sắc uống. Liều dùng từ 0 gram đến 15 gram với vị thuốc khác như vị Đỗ trọng, gũ trảo, sắc uống 4 bát còn lại 1 bát uống thuốc còn ấm.
c
59. Ca cao:
Tên khoa học .• Theobrone cacaol
Bột Ca cao vừa làm cho thơm thuốc. Trong thực phẩm bánh kẹo ca cao được chế thành dạng socola. Nguồn tiêu thụ được người ta ưa thích nhất của Ca cao là dưới dạng này. Trong dược phẩm Ca cao được chế biến ra sinh tố A, sinh tô' p. Uống Ca cao phòng tránh ca^-huyất, áp rất lợi cho tim.
60. Cà cuông:
Tên khoa học : Belostoma indica Vitalis
Con Cà cuông được dùng trong nhân dân. Khi người ta ăn những thức ăn nhiều mỡ, thịt như bánh ướt, bánh cuốn, bún thang thì dùng dầu con Cà cuống với liều rết nhỏ.
61. Cà dê tím và trắng xanh: y
Tên khoa học : Solanum melongena L
Còn có thông dụng làm thức ăn, cà được làm thuốc lợi tiểu thông mật. Rễ cây, cuông ra sắc uổng chữa tiểu buốt, tiểu ra máu. Ngày dùng 5 gram đến 12 gram . có tác dụng mát gan, nhuận tràng, điều hòa tiêu hóa do có nhiều chất nhầy. Nên ăn quả đả già, quả non có chất độc solamin.
40
Cà dâm: y
Cây Cà dâm cao to cỡ 3 - 4 mét. Cà dâm người ta thường mg cho người bị tê, bại. Hai tay, hai chân khó co duỗi ra, y Cà dâm chặt ra từng mảnh rồi sắc uống. Liều dùng từ • gram đến 15 gram với vị thuôc khác như vị Đỗ trọng, gũ trảo, sắc uống 4 bát còn lại 1 bát uổng thuốc còn ấm.
Cà dê tím
c
59. Ca cao:
Tên khoa học .* Theobrone cacaol
Bột Ca cao vừa làm cho thơm thuốc. Trong thực phẩm bánh kẹo ca cao dược chế thành dạng socola. Nguồn tiêu thụ được người ta ưa thích nhất của Ca cao là dưới dạng này. Trong dược phẩm Ca cao được chê biến ra sinh tô" A, sinh tố p. Uống Ca cao phòng tránh c^ft-huyé't, áp rất lợi cho tỉm.
60. Cà cuông:
Tên khoa học : Beỉostoma indica Vitalis
Con Cà cuông được dùng trong nhân dân. Khi người ta ăn những thức ăn nhiều mờ, thịt như bánh ướt, bánh cuốn, bún thang thì dùng dầu con Cà cuông với liều rất nhỏ.
61. Cà dê tím và trắng xanh: /
Tên khoa học : Solanum melongena L
Còn có thông dụng làm thức ăn, cà được làm thuốc lợi tiểu thông mệt. Rễ cây, cuông ra sắc uô'ng chữa tiểu buô’t, tiểu ra máu. Ngày dùng 5 gram đến 12 gram . có tác dụng mát gan, nhuận tràng, điều hòa tiêu hóa do có nhiều chất nhầy. Nên ăn quả đã già, quả non có chất độc solamin.
40
Cây Cà dâm cao to cỡ 3 - 4 mét. Cà dâm người ta thường ìng cho người bị tê, bại. Hai tay, hai chân khó co duỗi ra, ìy Cà dâm chặt ra từng mảnh rồi sắc uông. Liều dùng từ 3 gram đến 15 gram với vị thuốc khác như vị Đỗ trọng, gũ trảo, sắc uống 4 bát còn lại 1 bát uống thucíc còn ấm.
c
59. Ca cao:
Tên khoa học : Theobrone cacaol
Bột Ca cao vừa làm cho thơm thuốc. Trong thực phẩm bánh kẹo ca cao được chế thành dạng socola. Nguồn tiêu thụ được người ta ưa thích nhất của Ca cao là dưới dạng này. Trong dược phẩm Ca cao được chế biến ra sinh tô' A, sinh tố p. Uống Ca cao phòng tránh cao-huyất áp rất, lơi nho tim^
60. Cà cuống:
Tên khoa học : Belostoma indica Vỉtalis
Con Cà cuông được dùng trong nhân dân. Khi người ta ăn những thức ăn nhiều mỡ, thịt như bánh ướt, bánh cuốn, bún thang thì dùng dầu con Cà cuống với liều rất nhỏ.
61. Cà dê tím và trắng xanh: y
Tên khoa học : Solanum melongena L
Còn có thông dụng làm thức ăn, cà được làm thuốc lợi tiểu thông mật. Rễ cây, cuống ra sắc uống chữa tiểu buốt, tiểu ra máu. Ngày dùng 5 gram đến 12 gram . có tác dụng mát gan, nhuận tràng, điều hòa tiêu hóa do có nhiều chất nhẩy. Nên ăn quả đã già, quả non có chất độc solamin.
40
2. Cà dâm: ■
Cây Cà dâm cao to cỡ 3 - 4 mét. Cà dâm người ta thường ing cho người bị tê, bại. Hai tay, haii chân khó co duỗi ra, iy Cà dâm chặt ra từng mảnh rồi sắc uống. Liều dùng từ ) gram đến 15 gram với vị thuốc khác như vị Đỗ trọng, gũ trảo, sắc uống 4 bát còn lại 1 bát uống thuêíc còn ấm.
Cà dê tím
ỉ ì
c
59. Ca cao:
Tên khoa học .* Theobrone cacaol
Bột Ca cao vừa làm cho thơm thuốc. Trong thực phẩm bánh kẹo ca cao được chế thành dạng socola. Nguồn tiêu thụ được người ta ưa thích nhất của Ca cao là dưới dạng này. Trong dược phẩm Ca cao được chế biến ra sinh tô’ A, sinh tố p. Uống Ca cao phòng tránh cafl-hovất, áp rất, lơi cho tim.
60. Cà cuống:
Tên khoa học : Belostoma indica Vitalis
Con Cà cuông được dùng trong nhân dân. Khi người ta ăn những thức ăn nhiều mỡ, thịt như bánh ướt, bánh cuốn, bún thang thì dùng dầu con Cà cuống với liều rất nhỏ.
61. Cà dê tím và trắng xanh: y
Tên khoa học : Solanum melongena L
Còn có thông dụng làm thức ăn, cà được làm thuôc lợi tiểu thông mật. Rễ cây, cuông ra sắc uống chữa tiểu buốt, tiểu ra máu. Ngày dùng 5 gram đến 12 gram . có tác dụng mát gan, nhuận tràng, điều hòa tiêu hóa do có nhiều chất nhầy. Nên ăn quả đã già, quả non có chất độc solamin.
40
52. Cà dâm: ■
Cây Cà dâm cao to cỡ 3 - 4 mét. Cà dâm người ta thường ■ùng cho người bị tê, bại. Hai tay, hai chân khó co duỗi ra, ây Cà dâm chặt ra từng mảnh rồi sắc uống. Liều dùng từ 0 gram đến 15 gram với vị thuôc khác như vị Đỗ trọng, Igũ trảo, sắc uông 4 bát còn lại 1 bát uống thuốc còn ấm.
c
59. Ca cao:
Tên khoa học ; Theobrone cacaol
Bột Ca cao vừa làm cho thơm thuôc. Trong thực phẩm bánh kẹo ca cao được chế thành dạng socola. Nguồn tiêu thụ được người ta ưa thích nhất của Ca cao là dưới dạng này. Trong dược phẩm Ca cao dược chế biến ra sinh tô" A, sinh tố p. Uống Ca cao phòng t.ránh efH^-huvét áp rất lợi cho tim.
60. Cà cuống:
Tên khoa học : Belostoma indica Vitalis
Con Cà cuông được dùng trong nhân dân. Khi người ta ăn những thức ăn nhiều mỡ, thịt như bánh ướt, bánh cuốn, bún thang thì dùng dầu con Cà cuông với liều rất nhỏ.
61. Cà dê tím và trắng xanh: y
Tên khoa học : Solanum melongena L
Còn có thông dụng làm thức ăn, cà được làm thuôc lợi tiểu thông mật. Rễ cây, cuông ra sắc uống chữa tiểu buốt, tiểu ra máu. Ngày dùng 5 gram đến 12 gram . có tác dụng mát gan, nhuận tràng, điều hòa tiêu hóa do có nhiều chất nhầy. Nên ăn quả đã già, quả non có chất độc solamin.
40
2. Cà dâm: y/
Cây Cà dâm cao to cỡ 3 - 4 mét. Cà dâm người ta thường m g cho người bị tê, bại. Hai tay, hai chân khó co duỗi ra, ty Cà dâm chặt ra từng mảnh rồi sắc uống. Liều dùng từ ) gram đến 15 gram với vị thuốc khác như vị Đỗ trọng, gũ trảo, sắc uống 4 bát còn lại 1 bát uống thuốc còn ấm.
c
59. Ca cao:
Tên khoa học ; Theobrone cacaol
Bột Ca cao vừa làm cho thơm thuôc. Trong thực phẩm bánh kẹo ca cao được chế thành dạng socola. Nguồn tiêu thụ được người ta ưa thích nhất của Ca cao là dưới dạng này. Trong dược phẩm Ca cao được chế biến ra sinh tô' A, sinh tô" p. uống Ca cao phòng tránh áp rấ t lrti cho tim ^
60. Cà cuông:
Tên khoa học : Belostoma indica Vitalis
Con Cà cuống dược dùng trong nhân dân. Khi người ta ăn những thức ăn nhiều mỡ, thịt như bánh ướt, bánh cuốn, bún thang thì dùng dầu con Cà cuông với liều rất nhỏ.
61. Cà dê tím và trắng xanh: y
Tên khoa học : Solanum melongena L
Còn có thông dụng làm thức ăn, cà được làm thuôc lợi tiểu thông mật. Rễ cây, cuống ra sắc uống chữa tiểu buốt, tiểu ra máu. Ngày dùng 5 gram đến 12 gram . có tác dụng mát gan, nhuận tràng, điều hòa tiêu hóa do có nhiều chất nhầy. Nên ăn quả đã già, quả non có châ't độc solamin.
40
Cây Cà dâm cao to cỡ 3 - 4 mét. Cà dâm người ta thường ìng cho người bị tê, bại. Hai tay, hai chân khó co duỗi ra, ìy Cà dâm chặt ra từng mảnh rồi sắc LKÍng. Liều dùng từ 3 gram đến 15 gram với vị thuốc khác như vị Đỗ trọng, gũ trảo, sắc uống 4 bát còn lại 1 bát uông thuốc còn ấm.
c
59. Ca cao:
Tên khoa học : Theobrone cacaol
Bột Ca cao vừa làm cho thơm thuôc. Trong thực phẩm bánh kẹo ca cao được chế thành dạng socola. Nguồn tiêu thụ được người ta Ưa thích nhất của Ca cao là dưới dạng này. Trong dược phẩm Ca cao được chế biến ra sinh tô' A, sinh tô' p. Uống Ca cao phòng t.ránh cíKvhuvất, áp rất lợi cho tim.
60. Cà cuống:
Tên khoa học : Belostoma indica Vitalis
Con Cà cuông được dùng trong nhân dân. Khi người ta ăn những thức ăn nhiều mỡ, thịt như bánh ướt, bánh cuốn, bún thang thì dùng dầu con Cà cuống với liều rất nhỏ.
61. Cà dê tím và trắng xanh: y
Tên khoa học : Solanum melongena L
Còn có thông dụng làm thức ăn, cà được làm thuôc lợi tiểu thông mật. Rễ cây, cuống ra sắc uô’ng chữa tiểu buốt, tiểu ra máu. Ngày dùng 5 gram đến 12 gram . có tác dụng mát gan, nhuận tràng, điều hòa tiêu hóa do có nhiều chất nhầy. Nên ăn quả đã già, quả non có chất độc solamin.
40
2. Cà dâm: y
Cây Cà dâm cao to cỡ 3 - 4 mét. Cà dâm người ta thường ùng cho người bị tê, bại. Hai tay, hai chân khó co duỗi ra, ìy Cà dâm chặt ra từng mảnh rồi sắc uống. Liều dùng từ 0 gram đến 15 gram với vị thuô'c khác như vị Đỗ trọng, ígũ trảo, sắc uống 4 bát còn lại 1 bát uô"ng thuốc còn ấm.
c
59. Ca cao:
Tên khoa học ; Theobrone cacaol
Bột Ca cao vừa làm cho thơm thuốc. Trong thực phẩm bánh kẹo ca cao được chế thành dạng socola. Nguồn tiêu thụ được người ta ưa thích nhất của Ca cao là dưới dạng này. Trong dược phẩm Ca cao được chế biến ra sinh tố A, sinh tố p. Uống Ca cao phòng tránh ejw-huvp't. áp rất, lợi nho tjjTi_
60. Cà cuông:
Tên khoa học : Belostoma indica Vitalìs
Con Cà cuông được dùng trong nhân dân. Khi người ta ăn những thức ăn nhiều mỡ, thịt như bánh ướt, bánh cuốn, bún thang thì dùng dầu con Cà cuông với liều rất nhỏ.
61. Cà dê tím và trắng xanh: y
Tên khoa học : Solanum melongena L
Còn có thông dụng làm thức ăn, cà được làm thuốc lợi tiểu thông mật. Rễ cây, cuông ra sắc uống chữa tiểu buốt, tiểu ra máu. Ngày dùng 5 gram đến 12 gram . có tác dụng mát gan, nhuận tràng, điều hòa tiêu hóa do có nhiều chất nhầy. Nên ăn quả đã già, quả non có chất độc solamin.
40
>2. Cà dâm: y
Cây Cà dâm cao to cỡ 3 - 4 mét. Cà dâm người ta thường ùng cho người bị tê, bại. Hai tay, hai chân khó co duỗi ra, ây Cà dâm chặt ra từng mảnh rồi sắc uống. Liều dùng từ 0 gram đến 15 gram với vị thuốc khác như vị Đỗ trọng, ỉgũ trảo, sắc uống 4 bát còn lại 1 bát uô"ng thuốc còn ấm.
Ca cao
Cà dê tím